10’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Tè, tình Lai Châu. Điểm cựu Đông 109°Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, tình Khánh Hòa. 72 Vùng biến cùa Việt Nam có hơn 4.000 đáo, quần đảo lớn nhỏ bao bọc, (rong dó nhiều đảo và quần đảo có tầm quan trọng chiến lược về kinh tế và quốc phòng như: Cát Bà, Vân Đồn, Bạch Long vr, Phú Quốc, Phú Ọuý, Côn Đảo, các quần đào Hoàng Sa và Trường Sa. Biên giới lãnh thổ, Iiước ta nam ở rìa pliía đông cùa bán đào Đông Dương, phía bắc giáp Trung Quốc có chiều dài dường biên giới trên 1.400 km, pliần lớn dựa theo núi sông tụ nhiên, phía tây giáp Lào có chiều dài đuờng biên giới là 2.069 km, phần lớn dọc theo các dinh cao cùa các dãy núi bicn giới, phía tây nam giáp với Campuchia với chiều dài đường biên giới là 1.137 km, phía đông là Biển Dông. Biên giới trcn biến, tại vịnh Bắc Bộ, đoạn từ AI 1 đến kinh tuyến I08°Đ và dọc theo kinh tuyến này về phía bắc trong sơ đồ đường cơ sở tính chiều rộng lãnh hài ven bờ lục địa Việt Nam đã được điều chinli lại theo hiệp định giữa cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về phần định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ. Với đường bờ biển dài 3.260 km, nước ta tiếp giáp với vùng biển của các quốc gia: Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, In-đô nê*xi-a, Xin-ga-po, Phi-li-pin, Bờ-ru-nây trên Biển Đông. Năm 2 0 1 2 , căn cứ vào điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ, công ước của liên hợp quốc về luật biển năm 1982, Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật biển Việt Nam. Luật biển Việt Nam quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý và bảo vệ biển, đảo. 73 , Y V - /V V > N| v '7 - ^ (s 20° 104" T R ^ V __ Hà NÒI J Í ? * > J lôi yîiô ng /,N u m Omh f >■ y n n . ir h i 108" ü N G Q U Ố C 112“-----------Đường cơ sở của l«1nh hãi Viộl Nam — - - ũương ca sò của lãnh hãi Cam Pu Chia 70 0 /0 140 km 116" < / " 1 f $ /u H à i N am / ------- THÁI LAÍ 16° f v v . \ \ V*“ r • \ I i )ào cón CỎ ° Phù 1 D.Linl D Hoàng Sa . áng. Đ Ịn T ỏ n - ' O A I O Đao Lỷ Son ç ảm Cỏn Í * o s' I / >v Q. ) y Nhon A9 Hòn Ông C5 y / « (A A8 Mũi Đại Lảr ì í ? \ C A M 1 PU C H IA ( V Ph r - o T.PHÓ Chijy PhM Quôc p Vũng T J A7 Hòn Đỏi 'ỉha lỌ h o n J h U j Dào Phú Quý »u IA6 Hòn Hải ■< Đ Song Tử Đỏng Song Tử Tày •. 0 Bén Đ Thị Tứ *. Q 0 Ba Binh D son C* ■ * D Nam > ___ .ạc Ó binh Nguyèn '.Vĩnh Vion \| (Nam Yòl) Hûn NhàrfCo 11» g- % L /C Ể K 1 OâoAb ay CanhD Trươn iß n p u n o D.Sinh Tón 1 Sa e Oà Cống 0 D PaUtpđn > P H I L lr ó lK Vung nưóc lieh »ư A2H ỏ n Đả Le * Ü An Bang Ü ■ V IỆ T N A M - CA J H Á I LAN M A L A l W Bán dảo lac c \A P U C H IA INDÔ M 1 \ Ỹ > Ê X IA Q d Naxuna Bàc Y ỵ Oa Moa Lau • ơ i A , M A LAI X ĨA o Ca li man lan (d.Bo nè ỏ) 1 hoo cục do dac và Bổn đố Nhà nưac và tháng 7 nAm 1962 Sơ đồ 3.1: Sơ đò đường cơ sở của Việt Nam Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sờ và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. Nhà nuớc thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền. Đường cơ sở: là đường ranh giới phía trong của lãnh hải và phía ngoài của nội thủy, do Việt Nam định ra phù hợp với công ước của Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1982 để làm cơ sở xác định phạm vi cùa các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, là đường dùng làm căn cứ để tính chiều rộng lãnh hài và các vùng biển khác. 74 Sơ đồ 3.2: Các vìing hiên thuộc chu quyền và quyền chù quyền cùa Việt Nam theo (Ịuy định cùa Côriịỉ ưxtc năm ¡9X2 về Luật biên quốc té I,ãnh hải: là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí (01 hải lí tương đương 1,852m) tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giói quốc gia trên biển của Việt Nam. Vùng tiểp giáp lãnh hái: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Vùng đặc quyền kinh té: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Thềm lục địa: là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên cùa lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của ria lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của ria lục địa này cácli đường cơ sở chưa đủ 200 hải lí thì thềm lục dịa nơi đó được kéo dài đến 200 hài lí tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rỉa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét. 75 Đáo, quần đáo: Vùng biến mrớc ta có trên 4.000 hòn đào, bãi đá ngầm lớn nhỏ ở gần và xa bờ biển, trong đó vùng biển Đông Bắc có trên 3.000 đảo, Bắc Trung Bộ trên 40 dáo, còn lại là ở vùng biển Nam Trung bộ, vùng biển Tây Nam và ớ hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Các đào trong vùng biển Việt Nam phân bố kliông đều, nằm rải rác từ gần bờ đến xa bờ. Đáo xa nhất cách bờ khoảng trên 300 hải lí. Hệ thong đào và quần đảo nước ta có the chia thành 3 nhóm: Nlìóm I : hệ thống đảo xa bờ, là vị trí tiền tiêu, cửa ngõ, phên dậu cúa quốc gia, là hệ thống phòng thủ từ xa, ớ đó có thề bố trí mạng thông tin tiền tiêu, đặt các trạm quan sát, các trận địa phòng không,... đế kiểm tra, kiếm soát báo vệ vùng biến, vùng trời của tố quốc. Nliĩrng đáo, quần đáo lớn trong hệ thống này như Hoàng Sa, Trường Sa, Nam Yết, Bạch Long Vĩ, Côn Đảo, Thố Chu. Nhóm 2: hệ thống các đáo tuyến giữa, là những đáo có diện tích khá lớn và điều kiện tự nhiên thuận lợi, có thế xây dựng cơ sớ hạ tầng tốt, đời sống nhàn dân ổn định và phát trien, về ý nghĩa quốc phòng lất thuận tiện cho việc xây dựng các công trình chiến đấu phòng thủ, các hái cảng, sân bay... Trong hệ thống các dảo này có Cô Tô, Lý Sơn, quần đảo Nam Du, đáo Cù Lao Thu (Phú Quí), đảo Phủ Quốc. Nhóm 3: hệ thống đảo ven bờ, bao gồm những đảo gần đất liền, thuận lợi cho phát triển ngư nghiệp, nông nghiệp, là nơi trú dậu, tránh bão, tránh địch tập kích đường không, có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn trật tự an ninh trên vùng biên ven bờ. Những đào lớn trong hệ thống này là: đảo Cái Bầu, Cát Bà, cồn cỏ, Hòn Tre, Hòn Khoai. Trong các đảo của chúng ta, có 12 huyện đảo đã được thành lập. Năm 2016, tỉnh Kiên Giang đề xuất Quốc hội và Chính phủ cho phép thành lập huyện đào Thổ Châu (đảo Thố Chu), tách ra từ huyện đảo Phú Quốc. 76 Bảng 3.1: Các huyện đảo ỏ' nuóc ta TT Tcn huyện dao 1Bạch Thuộc tỉnh, thành phố Diện tích (km2) Dân số (nguòi ) Mật độ dân sổ (nguòi/km2) Long Vĩ1 lải Phòng 4,5 300 67 2 Vân Đôn Quàng Ninh 551,3 39.200 71 3 Cô Tô Ọuảng Ninh 46,2 5.300 115 4 Cát Hài Hải Phòng 323,1 28.100 87 5 Côn Cỏ Quảng Trị 2,2 400 182 6 Hoàng Sa Đà Năng 305,0 - - 7 Trường Sa Khánh Hòa 496,5 - - 8 Lý Sơn Quảng Ngãi 10,0 19.700 ] 970 9 Phú Quí Bỉnh Thuận 16,4 22.600 1.378 10 Côn ĐảoBà Rịa-Vũng Tàu 75,2 4.500 60 11 Kiên Hải Kiên Giang 27,9 25.300 907 12 Phú Quôc Kiên Giang 593,1 82.700 139 Nguồn: Tập bủn đồ 63 linh, thành phố Việt Nam, NXB Bàn đồ, Hà Nội - 2010 Nước ta có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, bảo vệ tất cả các tài nguyên tliiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Vùng trời của nước ta là khoảng không trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các hải đảo thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam. 3.1.1.2. Y nghĩa cùa vị trí địa lí và hình dáng lãnh thồ * Vị trí địa lý tác động đến môi trưìrtĩỊỊ và tài nguyên thiên nhiên về địa lí tự nhiên, vị trí của Việt Nam được xác định ở vùng tiếp giáp giữa lục địa châu Á và châu Đại Dương theo chiều dọc, đồng thời là ranh giới trung gian tiếp giáp giữa Thái Bình Dương và 77 Án Độ Dương theo chiều ngang. Từ đó, dẫn tới sự phân hoá sâu sắc cùa tự nhiên theo cả hai chiều vĩ tuyến và kinh tuyến, kết họp với sự phân lioá theo chiều cao địa hình của đất nước mà V4 diện tích là đồi núi. Với, vị trí này đã khiến cho Việt Nam là nơi gặp gỡ của các loại động thực vật từ Trung Hoa xuống và từ Ân Độ sang. Hệ quả tất yếu là tính đa dạng sinh học ưên nền tự nhiên bàn địa vốn rất phong phú ở đất liền cũng như trên biển. Điều này, đã tạo nên sự giàu có, phong phú của động, thực vật và cho phép nước ta nhập nội, thuần dưỡng các giống cây trồng, vật nuôi từ nhiều trung tâm sinh thái khác nhau trên thế giới. Việt Nam là một nước nằm trên bán đảo Đông Dirơng và nằm gần vị trí trung tâm Đông Nam Á. Lịch sứ kiến tạo địa chất Đông Nam Á phức tạp nên bề mặt lãnh thố Việt Nam không đơn điệu, nền móng lãnh thố tương đối ốn định và vững chắc. Nước ta nam ở vị trí giao nhau của hai vành đai sinh khoáng Địa Trung 1 lài và Thái Bỉnh Dương, vỉ thế có nhiều loại khoáng sản, đặc biệt là các mỏ kim loại (thiếc, chi, kẽm, nhôm...). Đặc điếm địa chất kiến tạo cùa bán đảo Đông Dương còn tạo ra một đặc điểm nữa là các thềm lục địa mở rộng dưới đáy vịnh Bắc Bộ về phía đảo Hải Nam và dưới đáy biển Nam Bộ về phía In-đô-nê-xi-a. Đó chính là khu vực thuận lợi cho việc khai thác hải sản và khoáng sản thềm lục địa. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới bán cầu Bắc và nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á. Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, nằm ở nơi giao tranh giữa các khối khí, đồng thời nằm trên đường di chuyển cúa các com bão thuộc vùng phát sinh bão biển phía tây Thái Bỉnh Dương. Khí hậu thất thường với nhiều tai biến tự nhiên như: bão, lũ, lụt, hạn, ... diễn ra quanh năm trên hầu khắp lãnh thổ. * Đối V('ri sự phát triển kinh tế - xã hội Vị trí địa lý và hình dáng lãnh thổ ảnh hưởng sâu sắc tới sự hỉnh thành các đặc điểm của lãnh thổ tự nhiên, từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức khai thác tài nguyên thiên nhiên, đến sự 78 tổ chrc lãnh thổ kinh tế quốc dân, đặc biệt là sự tố chức các trung tâm Vạt nhân phát triển vùng, các mối liên hệ kinh te nội vùng và liên 'ùng, cũng như các lĩiối liên hệ kinh tế quốc tế. Điều này sẽ được phân tích sâu hơn ở phần địa lí các ngành kinh tế và các vùng kinh Ế. Vị trí dịa lí đã có ảnh hường không nhỏ đến sự hình thành cộng đồng dân tộc Việt Nam, một quốc gia da dân tộc, đa văn hoá. Ở đâ/ những yếu lố bản địa được làm giàu trên cơ sờ tiếp thu có chọn lọc những yếu tố ngoại lai Những nền văn lioá này lại được tliốnị: nhất trong quá trinh các dân tộc cùng nhau xây dựng và bảo vệ đất nước. Nét độc đáo cùa vị trí địa lí nước ta là ở chỗ nirớc ta nằm ở nơi gặp £Ỡ, giao thoa cùa nhiều hệ thống tự nhiên, của các nền văn hoá lớn tiên thế giới, của các luồng di dân trong lịch sứ. Nước ta nằm ờ vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nain Á hải đảo. Trong thời kỉ chiến tranh lạnh và chiến tranli nóng, thỉ đây là nơi tập trung các mâu thuẫn cùa thời đại. Trong điều kiện hiện nay cùa sự phát triển hòa bình, ồn định ở khu vực Đông nam Á, thỉ đây là nơi hội tu nhiều cơ hội của phát triển. Việt Nam nằm trong vùng có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới, trong khu vực Đông Nam Á, tiếp giáp với Trung Quôc, gần các nước công nghiệp mới (NIC) châu Á, Nhật Bản và rộng hơn là nước ta nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. ASEAN và Trung Quốc trong những thập kỷ gần đây có tốc độ tăng trưởng GDP vào loại đứng đầu thế giới. Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Xin-ga-po sau thời gian phát triển nhanh đã trở thành các nước (NIC). Trong ba thập kỷ qua, các nước Đông Nam Á và các nước NIC châu Á có mức tăng trưởng 6 đến 9%, trong khi đó mức tăng Irưởng chung của thế giới trong thời kỳ này là 3 đen 5%. Mặc dù b| ảnh hường của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 2008, nhưng đến nay nền kinh tế cùa các quốc gia này đang dần hồi phục. Trong tương lai nền kinh tế của ASEAN ngày càng chiếm vị trí cao hơn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Nằm trong khu vực 79