🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình Địa lí kinh tế Việt Nam Ebooks Nhóm Zalo NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN DAI HỌC THÁI NGUYÊN TRUỞNG ĐẠI IIỌC KINH TÉ VÀ QUẢN TRỊ KINII DOANH TS. Tạ Thị Thanh Huyền (Chủ bicn) GIÁO TRÌNH ĐỊA LÍ KINH TẾ ■ VIỆT NAM ■ NHÀ XUÁT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NĂM 2018 NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TH Ụ C HIỆN TS. Nguyễn Văn Công TS. Hà Xuân Linh PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường M Ã s ỏ : ° 6 - 242- ĐHTN - 2018 LỜI NÓI ĐÀU Giáo trinh “Địa lí Kinh tế Việt Nam” cung cấp cho sinh viên những kiến (hức cơ bản về tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội của nước Việt Nam. Giáo trinh đưa ra những quan điểm, khái niệm về vùng kinh tế, phân vùng kinh tế; giới thiệu vai trò, vị trí của tùng ngành kinh tế trong tổng thể nền kinh tế; giới thiệu sự phân bố cụ thể cùa các ngành công nghiệp, nông - lâm - ngư nghiệp và thương mại dịch vụ của Việt Nam. Từ đó, sinh viên có thể áp dụng vào thực tế trong quy hoạch, lựa chọn vùng (địa điểm) cụ thể cho đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế. Giáo trinh giúp cho sinh viên hiểu được vị trí của Việt Nam trong tổng thể kinh tế thế giới, ảnh hưởng của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Giáo trinh còn giới thiệu các nguồn lực phát triển chủ yếu và cách sử dụng các nguồn lực đó để phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Cho đến nay, đã có một số giáo trình Địa lí kinh tế Việt Nam được xuất bản. Song tuỳ theo từng trường, nội dung giáo trình được thay đổi cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng đào tạo. Đối với sinh viên khối ngành Kinh tế, Quản lí và Quản trị kinh doanh, vấn đề tổ chức lãnh thổ có vai trò đặc biệt quan trọng và gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoà đất nước. Vì vậy tổ chức lãnh thổ là vấn đề xuyên suốt trong giáo trình này. Giáo trình được biên soạn theo đề cương đã được thống nhất của B ộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng khoa học Khoa Kinh tế và đã được thông qua Hội đồng Khoa học Đào tạo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Tliái Nguyên. Giáo trinh được kết cấu thành 06 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về địa lí kinh tế Việt Nam Chương 2: Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế 3 Chương 3: Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của V iệí Nam Chương 4: Lí luận cơ bản về tổ chức lãnh thổ và phân vùng kinh tế Chương 5: Tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế Việt nam Chương 6: Vùng và phát triển kinh tế - xã hội trong các vùng kinh tế Việt Nam Tham gia biên soạn giáo trình là các tác giả có chuyên mõn liên quan đến lĩnh vực địa lí và địa lí kinh tế, cụ thể tham gia biên soạn các chương như sau: (i) TS. Tạ Thị Thanh Huyền: chương I, clnrơng 4, chương 5; (ii) TS. Nguyễn Văn Công: chương 2; (iii) TS. Hà Xuân Linh: chương 3; PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường biên soạn chương 4 và chương 6. Kế từ khi bắt đầu tiến hành biên soạn cho đến khi kết thúc, chúng tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp quý báu về nội dung chuyên môn, cũng như yêu cầu chỉnh sửa của nhiều cá nhân, cùa tập thể giảng viên Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế, hội đồng khoa học Khoa Kinh tế, các nhà khoa học trong hội đồng nghiệm thu giáo trình cấp trường, chúng tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quí báu đó. Chúng tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ & Hợp tác Quốc tế, Khoa Kinh tế Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã đạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng tôi hoàn thành công trình của mình. Mặc dù đã bám sát nội dung và cập nhật thông tin thường xuyên, nhưng do tính chất đặc thù của môn học, cũng như sự biến đổi liên tục của khoa học và thực tiễn, chúng tôi thấy rằng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức trinh bày, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ phía độc giả và người học. Nhóm tác giả biên soạn, xin trân trọng giới thiệu giáo trình: Địa /í Kinh té Việt Nam. 4 MỤC LỤC Chiron; I: NHỮNG VÁN ĐÈ CHUNG VÈ ĐỊA LÝ KINH TÉ V IÊ T 1W M ................................................................................................. 11 1.1. M ộ số khái n iç m .................................................................................... 11 1.2. Đố tượng nghiên cứu môn h ọ c.................................................... 15 1.3. Nhệm vụ nghicn cứu môn học......................................................... 16 1.4. Nộ dung môn học............................................................................... 17 1.5. Cái quan điếm và phương pháp nghiên cứu môn học.................. 20 Câu hò:thao luận........................................................................................ 24 Chươn; 2: VIỆT NAM TRONG x u THÉ TOÀN CÀU HOÁ VÀ H ộ NHẬP Q l ỉ ó c TÉ 25 2.1. Tcàn cầu hoá và các đặc trung cơ bản cùa toàn cầu hoá kinh tế .......................................................................................................... 25 2.2 Ọui trinh hội nhập và vị thế của Việt Nam trong tổng thể nền kinh tế.hế giới và khu vực châu Á - Thái Bình Dương..................... 36 2.3. Thri cơ, thách thức và những yêu cầu đối với hoạt động đối ngoại cia Việt Nam..................................................................................... 60 2 4 Klai thác ưu thế vị trí địa li trong phát triển kinh tế của Việt Nim ................................................................................................... 68 Gâu hỏ tháo luận ....................................................................................... 71 Chiroig 3: NGUÒN LỤC PHÁT TRIẺN KINH TÉ - XÃ HỘI VIỆT SAM ................................................................................................. 72 3.1. NịUồn lực tự nhicn ............................................................................ 72 3.2. Njuồn lực kinh tế - xã hội ............................................................... 106 Câu hõ thảo luận......................................................................................... 144 Chuoig 4: LÍ LUẬN c ơ BẢN VÈ TÓ CHÚC LÃNH THỎ VÀ PFÂN VÙNG KINH TÉ 145 4.1. T( chức lãnh thổ ................................................................................ 145 4.2. Ving và phân vùng kinh tế .............................................................. 156 4.3. Quy hoạch vùng ..................................................................................... 173 Câu hỏi thảo luận........................................................................................... 170 Chương 5: TÓ CHỨC LÃNH THÓ CÁC NGÀNII KINH TÉ VIỆT NAM.................................................................................................... 180 5.1. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp............................................................. 180 5.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ......................................................... 214 5.3. Tổ chức lãnh thổ ngành dịch v ụ ......................................................... 245 Câu hỏi tháo luận........................................................................................... 280 Chương 6: VÙNG KINII TÉ VÀ PHÁT TRI ÉN KINH TÉ - XẢ HỘI TRONG CÁC VÙNG VIỆT NAM 281 6.1. Những vấn đề chung về vùng kinh tế Việt Nam............................... 281 6.2. Các vùng kinh tế lớn Việt Nam......................................................... 291 6.3. Các vùng kinh tế trọng điếm cúa Việt Nam..................................... 320 6.4. Vùng biền và hải đảo Việt Nam..............................................................331 6.5 Ọuy hoạch hệ thống vùng kinh tế Việt Nam....................................... 345 Câu hỏi thảo luận.......................................................................................... 361 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... .363 6 DANH MỤC S ơ ĐỎ Sơ đồ 1 I : Kct cấu cơ bản của một hệ thống lãnh thổ về kinh tế xã hội.... 15 Sơ đồ 3 I : Sơ đồ đường cơ sở cùa Việt Nam...............................................74 Sơ đồ 3.2: Các vùng biển thuộc chù quyền và quyền chù quyền cùa Vict Nam theo quy định cùa Công ước năm 1982 về Luật biển quốc tế................................................................................................................ 75 Sơ đồ 41 Sơ đồ tiếp cận nội dung cùa tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội . 151 Sơ đồ í. 1 : Vai trò các nguồn tài nguyên thiên nhiên đối v ớ i................. 188 7 DANH MỤC BẢNG, BIÉU ĐÒ Bảng 3.1: Các huyện đảo ờ nước ta................................................................ 77 Biểu đồ 3.1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2017 của cả nước........ 94 Bảng 3.2: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.........................................95 Bảng 3.3: Phân bố nguồn nước mặt ở Việt Nam..........................................97 Bảng 3.4: Trữ lượng nước ngầm các vùng kinh tế Việt Nam....................99 Bảng 3.5: Biến đổi diện tích rừng và độ che phủ...................................... 100 Bảng 3.6: Tỷ suất biến động tự nhiên của dân số cả nước...................... 115 Bảng 3.7: Cơ cấu lao động theo các nhòm ngành kinh tế tại Việt Nam .. 122 Bảng 3.8: Cơ cấu lực lượng lao động theo thành phần kinh tế............... 123 Bảng 3.9.: Lực lượng lao động phân theo vùng kinh tế tại Việt Nam ... 126 Bảng 5.1: Cơ cấu các nhóm ngành công nghiệp Việt Nam từ năm 2000-2017 ......................................................... .........................................189 Bảng 5.2: Sàn lượng các ngành công nghiệp khai thác cũa Việt Nam giai đoạn 2010 -2017 ........ .......................................................... ............192 Bảng 5.3: Sản lượng điện và nước của Việt Nam giai đoạn 2010-2017.... 193 Bảng 5.4: Một số sàn phẩm của công nghiệp vật liệu xây dựng cùa Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017...................................................................200 Bảng 5.5: Một số sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến sản phấm của Việt Nam giai đoạn 2 0 1 0 -2 0 1 7 ................................................204 Bảng 5.6: Thống kê hiện trạng các loại đất của Việt Nam năm 2017 ...219 Bảng 5.7: Sản lượng lúa, ngô và một số cây hoa màu lượng thực ở Việt Nam..............................................................................................................227 Bảng 5.8: Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm của Việt Nam năm 2017........................................................................................232 236 Bảng 5.9: số lượng đàn gia súc, gia cầm của Việt Nam qua các năm 239 Bảng 5.10. Sản lưcmgthủy sàn qua các năm tại Việt N am................. 249 Bảng 5.11: số lượt hành khách vận chuyển phân theo ngành vận tải Bảng 5.12: Kết quả hoạt động bưu chính - viễn thông của Việt Nam giai đoạn 2 0 1 0 -2 0 1 5 ................................................... . .............................. 263 Bảng 5.13: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hoá và dịch vụ phân theo ngành kinh doanh của Việt Nam giai đoạn 2010-2017 .......................... 265 Bảng 5.14: Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu cùa Việt Nam.......................268 Bảng 5.15: Một số mặt hàng xuất khẩu chù yếu cùa Việt Nam..............269 Bảng 5.16: Một số mặt hàng nhập khẩu chù yếu cùa Việt Nam..............270 Bảng 5.17: Kết quả kinh doanh cùa ngành du lịch...................................274 Bảng 6.1: Diện tích, dân số, mật độ dân số các vùng của Việt Nam năm 2017...........................................................................................................291 8 DANH MỊICCỤM TỪ VIÉT TẤT Cụm từ viết t.ĩt Ticng Anh Tiếng Việt AFT A ASEAN Free Trade AreaKhu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ASEANAsia-Pacific Economic Cooperation Hiệp hội các Ọuôc gia Đông Nam Á ASEAN +1 ASEAN với Nhật Bán ASEAN +3ASEAN vói Nhật Bản, Hàn Ọuốc và Trung Ọuốc ASEM T he Asia-Europe Meeting Dien đàn hợp tác Á-Ảu BTA Bilateral AgreementHiệp định tlurong mại Việt - Mỹ EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FT A Free Trade Agreement Hiệp định thưong mại tự do GATTGeneral Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung vê thuê quan và thương mại GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới kcn Khu công nghiệp KHHCĐ Kế hoạch hoá gia đình M&A Mergers and Acquisitions Mua bán và sáp nhập MECCSUR Mercado Comum do Sul (Free Trade Agreement South America) Hiệp định tliưong mại tự do Nam Mỹ MFN Most Favoured NationNguyên tăc Đãi ngộ Tối huệ quốc VINCs Multinational orporation Công ty đa quốc gia 9 NAFTA North American Free Trade Agreement Hiệp định mậu dịch Tự d(0 Bắc Mỹ NT National TreatmentNguyên tăc Đãi ngộ Quốc gia NSNN Ngân sách nhà nước NSLĐ Năng suất lao động OECD Organization for Economic Co-operation and Development Tố chức Hạp tác và Phát triển Kinh tế RTAs Regional trade agreementsThoá thuận thưong mại khu vực TNCs Transnational Corporations Công ty xuyên quốc gia TPPTrans-Pacific Partnership Agreement Hiệp định Đôi tác xuyên Tháii Binh Dương TNHH Trách nhiệm liĩru hạn WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tồ chức thương mại quốc ttế NN&PTNTNông nghiệp và phát triên nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại DWT Deadweight Trọng tải của tàu FOB Free On BoardMiễn trách nhiệm trên boong tàu nơi đi CIF Cost, Insurance, FreightTiền hàng, bảo hiểm, cước phí 10 Chương 1 «HỮNG VẤN DỂ CHUNG VỂ BỊA LÝ KINH 1ÍVIỆT NAM l . l Một số khái niệm Không gian: (rong thc giới tự nhiên, trong đời sống xã hội cũig nlnr trong hoạt động tư duy cùa con người luôn luôn tồn tại, hoit động và phát triển, hai quá trình đối lập nhau: quá trinh phân hoi và quá trình tồng hợp hoá. Dó là hai mặt của sự vận động thòng nhất cùa thế giới vật chất. Dưới góc độ không gian, quá trình phân hoá trong tự nhiên dẫi đến sự xuất hiện các thành tố tự nhiên, các tổng thể tự nhiên nung những đặc trưng khác nhau, với những quy mô khác nhau. Đói lượt mình, bên trong các thành tố và tổng thề tự nhiên ấy lại diễn ra quá trinh tổng hợp hoá. Sự vận động kết hợp, thống nhất của ha quá trình này tạo ra các không gian đa dạng, muôn màu, muôn vẻ về chiều dài, chiều rộng và chiều sâu. Các không gian đó thường duợc hiểu như là các không gian địa lí được xác định bởi các tọa độ khác nhau. Các quá trình phân hoá và tổng hợp hoá tồn tại một cách khách quan, bên ngoài ý chí cùa con người và hoạt động liên tục, vì cáo mục đích phát triển, trước hết là phát triển kinh tế - xã hội, con người cần phải nhận thức vận dụng các đặc điểm và quy luật hình thình, hoạt động cùa các loại hình không gian địa lí nói trên. lãnh thổ: lãnh thổ là một thực thể hay một hệ thống tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đó là một bộ phận của bề mặt trái đất (là một không gian địa lí xác định) thuộc quyền sở hữu của một quốc gia nhất định, được xác định bời một vãn bản pháp quy. Lãnh thổ được giới hạn trong biên giới quốc gia. Lãnh thổ bao gồm cả đất liền, vùng biển, lãnh hải, khoảng không gian trên đất liền và trên vùng lãnh hải. Người ta cũng có thế quan niệm lãnh thố nhir là một thể thống nhất, một thực thể đirợc cấu trúc và tổ cliírc bởi các cộng đồng xã hội. Lãnh thố là một thực thể không gian, ở đó có các yếu tố tự nhiên và là nơi sinh sống của một cộng đồng xã hội được cộng đồng này chiếm giữ đế bảo đảm cung cấp các nhu cầu thiết yếu và sự tái sinh sản của cộng đồng đó. Cộng đồng xã hội có những hành vi tác động vào tự nhiên, trực tiếp tổ chức kinh tế - xã hội cho phù hợp với hoàn cảnh chính trị và phát triến kinh tế - xã hội cùa quốc gia trong từng thời kỳ. Như vậy, lãnh thổ được xem xét với tir cách là đối tượng cùa tổ chức lãnh thổ knh tế - xã hội. Không gian kinh lé: trong lý thuyết kinh tế vùng, không gian có thể được tiếp cận theo hai hirớng khác nhau. Hirớng thứ nhất coi không gian như là nguồn lực tự nhiên cung cấp “đầu vào” cho các quá trình kinh tế, cung cấp các điều kiện sống cho con người với tư cách là yếu tố quan trọng và quyết dịnh của các quá trinh kinh tế. Hướng thứ hai xem không gian nhu là một trớ lực, ngăn cán các hoạt động bình thường, đều đặn của các quá trình kinh tế cần được khắc phục. Chẳng hạn, khoảng cách xa từ nơi khai thác và cung cấp nguyên vật liệu đến nơi sản xuất, từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ sản pham sẽ làm tăng chi phí, tăng giá thành hàng hoá và dịch vụ. Cấu trúc không gian của mối quan hệ giữa các hoạt động phát triển cùa con ngirời nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng cũng có hai diện mạo: mô hình vật chất và mô hình vận động. Mô hình vật chất bao gồm sự sắp xếp không gian cho việc định cư của con người, các điều kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh, việc sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, xây dựng và phát triển nguồn lự c... Mô lìỉnh hoạt động bao gồm các dòng chu chuyên lao động, vốn hàng hoá, dịch vụ và thông tin đế liên kết các phân tử vật chất nói trên. Trong cả hai trường hợp của hai mô hình nói trên, người ta thường sử dụng phương pháp phân tích kinh tế đế định vị các tác nhân kinh tế và xác định các hình thức tố chức các hoạt động kinh tê phù hợp. Như vậy, không gian kinh tế đirợc hỉnh thành khi áp dụng 12 các biến số kinh tế vào một không gian địa lí cụ thổ để mô tả và phàn tích các quá trinh kinh tế diễn ra trong đó. Ở mức độ nào đó, không gian kinh te là không gia trừu tượng. Tùy theo các mục ticu mà ta muốn nghiên cứu hay khảo sát nhằm rút ra tính quy luật nào đó về phát triển kinh tế. Trong phạm vi lãnh thổ cùa một quốc gia, có tliể có các loại không gian kinh tế sau: Không gian kinh tế được xác định bởi kế hoạch mà các khoảng cách trong không gian này được đo bằng giá cả và chi phí, tức là được xác định bởi các yếu tố bên ngoài kế hoạch. Không gian kinh tế được xác định như là trường lực, bao gồm các trung tâm (các cực) mà từ đây các lực ly tâm lan tỏa ra ngoại vi và từ ngoại vi các lực hướng tâm hướng tới. Không gian kinh tế được xác định như là một tổ hợp dồng nhất mà trong không gian này các hãng, công ty, doanh nghiệp khác nhau được dịnh vị gần như nhau và giá cả hàng hoá, dịch vụ được đặt ra ở mức xấp XI nhau đối với tất cả các khách hàng ở trên cùng một khoảng cách vật lý. Kinh lế lãnh thỏ: là tổng thể các dơn vị kinh tế và các mối quan hệ kinh tế thuộc các ngành khác nhau, các thành phần kinh tế khác nhau với quy mô trinh độ kĩ thuật khác nhau được phân bố trên một đơn vị lãnh thổ thuộc một cấp chính quyền như tỉnh, huyện quản lí. Tổng thể kinh tế của một đơn vị lãnh thổ có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau vói tồng thể kinh tế của các vùng kinh tế lớn nhằm bảo đàm sự phát triển kinh tế chung của cả nước và bảo đàm sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tại chỗ và tiếp nhận từ bên ngoài, bảo vệ và cải tạo môi trường thiên nhiên xung quanh trên cơ sở khắc phục những mâu thuẫn giữa ngành và ngành, giữa ngành và lãnh thổ, giữa lãnh thổ và lãnh thổ; nó xoá bỏ tình trạng phân bổ riêng lẻ, phân tán, mỗi đơn vị kinh tế khép kín trong hàng rào của mình, thiếu mối quan hệ hợp tác sử dụng công suất, nhiên liệu, phế liệu, năng lượng, cơ sở hạ tầng và sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành. 13 Tống thể kinh tế vùng kinh tế lớn có inức độ khác với tổng thể kinh tế một đơn vị lãnh thố ờ chỗ nó phản ánh tính chất, quy mô và tầm quan trọng quốc gia của các vấn đề được giải quyết khi hình thành, phản ánh ý nghĩa kinh tế và xã hội của quan điểm tổng hợp đối với việc khai thác kinh tế những vùng lãnh thổ rộng lớn của đất nước, phân bố trong phạm vi những đơn vị lãnh thổ cùa các tỉnh, thành phố. Trong chi đạo sản xuất, mỗi tỉnh, huyện phải góp phần thực hiện hướng phát triển của vùng kinh tế lớn này, để kinh tế các tỉnh, huyện vừa phát triển mạnh, vừa góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế chung của vùng và cùa cả đất nước. Việc quy hoạch kinh tế lãnh thổ có tầm quan trọng đặc biệt đối với sụ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nội dung quy hoạch kinh tế lãnh thổ bao gồm những mặt chủ yếu: cơ cấu sản phẩm, sản phẩm hàng hoá xuất khẩu của các vùng kinh tế; cơ cấu sức lao động và dân cu xã hội, cơ sở hạ tầng, khoa học - công nghệ; cơ cấu và phân bố các đơn vị kinh tế, chính sách kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Việc quy hoạch kinh tế lãnh thổ các vùng phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và dựa vào các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng, lãnh thổ. Định hướng phát triển kinh tế các vùng lãnh thổ là phát huy các thế mạnh kinh tế tự nhiên, tài nguyên, khí hậu, xã hội và nhân văn của các vùng để xác định quy hoạch, cơ cấu ngành kinh tế, thành phần kinh tế thích hợp để có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Địa lý kinh tế: hoạt động kinh tế là bộ phận rất quan trọng cấu thành nên xã hội loài người, hoạt động đó không thể xảy ra ngoài không gian sống của con người, đó chính là môi trường địa lí. Lãnh thổ và hoạt động kinh tế của con người luôn có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Địa hình, điều kiện tự nhiên của lãnh thổ sẽ quy định, ảnh hưởng và tác động một cách ràng buộc chặt chẽ đến loại hình, kết cấu, xu hướng phát triển và sắc thái của nền kinh tế. Bới vậy, để có hoạt động kinh tế, thỉ cần hiểu biết về lãnh thổ nơi diễn ra các hoạt động kinh tế. 14 Địa lí kinh tế, ra đời từ nửa sau thế kỷ 18 (khoảng những năm 176(), do các nhà kinh tế học phương Tây, trong quá trìnli bắt đầu nghiìn cứu kinh le loàn cầu đã phát hiện ra rằng, địa lí của vùng, lãnli thổ ảnh hưởng rất mạnh đến đặc thù và sự phát triển kinh tế. Từ có, họ nhận ra rằng không thể hiểu toàn diện về lĩnh vực kinh tế nếu như không nghiên cứu địa lý kinh tế. Theo quan điểm ngày nay, Địa lí kinh tế là môn Khoa học xã hội, nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội nhằm rút ra những đặc điểm, quy luật hỉnh thành và hoạt động của chúng để \ận dụng vào tổ chức không gian (lãnh thổ), tối ưu các hoạt độn* kinh tế xã hội trong thực tiễn [24], 1 .2 .Đối tưọng nghicn cửu môn học Đối tượng nghiên cứu cùa địa lí kinh tể là các hệ thống lãnh thổ únh tế - xã hội và sự phân bố sản xuất ở các nước các vùng, với nhũng đặc điểm phát triển riêng của mỗi nước, mỗi vùng trong từng giai đoạn phát triển kinh tế. Siơlỏ ì. /. Két cấu cơ bán cùa mội hệ thống lãnh thố về kinh lè xã hội / 24Ị 15 Lãnh thố kinh tế xã hội là một hệ thống có cấu trúc phức tạp bao gồm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội của lãnh thổ có liên quan tới hoạt động sản xuất, nghi ngơi của con người cùng với việc bảo vệ môi trường sống, về thực chất, lãnh thổ kinh tế xã hội được xác định bởi các yếu tố tự nhiên, mức độ phát triển của các ngành kinh tế, phân bố kinh tế trên lãnh thổ và các điều kiện xã hội chính trị. Vì thế lãnh thổ kinh tế xã hội sẽ khác biệt rất lớn giữa các quốc gia, các vùng hoặc các khu vực địa lý và có đặc điếm tự nhiên, sự phát triển kinh tế, hình thái xã hội khác nhau. Địa lý kinh tế trước hết nghiên cứu, mô tả trái đất về mặt kinh tế. Theo quan điểm địa lí hiện đại ngày nay, địa lí kinh tế nghiên cứu các tổ chức lãnh thố hoặc tố chức không gian kinh tế xã hội các nước, các vùng trong một hệ thống các mối quan hệ qua lại giữa môi trường địa lí, sự phát triển dân số cùng với các yếu tố xã hội có liên quan tới hoạt động kinh tế và sự phân bố các ngành kinh tế trên lãnh thổ. Phân bố sản xuất phân vùng kinh tế, quy hoạch vùng kinh tế, quy hoạch các hệ thống dân cư, các trung tâm công nghiệp, các khu chế xuất, V.V.. cũng là đối tượng nghiên cứu của địa lý kinh tế. Địa lý kinh tế Việt Nam nghiên cứu lí luận và thực tiễn tổ chức sản xuất theo hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội của Việt Nam với những điều kiện và đặc điểm phát triển riêng của Việt Nam. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu môn học Môn học địa lí kinh tế Việt nam là môn khoa học mang tính tổng hợp, trang bị cho người học lí luận cơ bản và kiến thức thực tiễn về tổ chức sản xuất và tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội cùa Việt Nam. Nghiên cứu địa lí kinh tế, giúp các nhà quản lý các cấp có tầm nhìn xa, dự báo các hiện tượng và các sự kiện kinh tế - xã hội trong và ngoài nuớc, để có thể năng động hom trong việc hoạch định, điếu tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp tác phát triển kinh tế có hiệu quả. 16 Kiến thức địa lí kinh íế giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh có thể lựa chọn ngành đầu tư, vùng đầu tư, địa điểin, quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh phù liợp với điều kiện và đặc điểm của môi trường hoạt động, nhờ đó có thể phát triển ổn định, bền vững và thu được nhiều lợi nhuận. Nghiên cứu địa lí kinh tế còn giúp các nhà quàn lý kinh tế sử dụng hợp lý các nguồn lực kinh tế xã hội, tài nguycn thiên thiên, đề xuất các chính sách, thiết lập các quy định pháp lý chặt chẽ vừa đảm bảo lợi ích chung của xã hội, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả, khuyến khích đầu tư đúng hướng. Sau khi nghiên cứu môn học này, người học có khả năng tìm ra các quy luật đặc thù cùa địa lí Việt nam có ảnh hưởng tới phân bố kinh tế theo lãnh thổ; Phát hiện các xu hướng, các hiện tượng kinh tế mới có tính chất hình thành theo quy luật địa lí, đã và đang bắt đầu hình thành theo đặc thù của các vùng lãnh thổ có thể làm thay đổi diện mạo phân bố kinh tế của cả nước; Có khả năng tham gia hoạch định chính sách quy hoạch phát triển vùng kinh tế nhằm đề xuất điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế theo vùng, lãnh thổ. 1.4. Nội dung môn học Địa lí kinh tế là một môn khoa học độc lập nhưng nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các môn khoa học khác. Địa lí kinh tế nghiên cứu không gian địa lí nơi diễn ra hoạt động kinh tế xã hội của con người. Vi vậy địa lí kinh tế sử dụng kiến thức của rất nhiều môn học có liên quan như: địa chất học, địa vật lí, sinh vật, vật lí, hoá học. Mặt khác, môn học lại liên quan nhiều tới các kiến thức kinh tế - xã hội: chính trị, kinh tế, luật, dân tộc học. Do đó, muốn lĩnh hội tốt kicn thức môn học địa lí kinh tế cần phải có kiến thức tổng hợp cơ bản của nhiều môn học khác nhau. Nội dung của Địa lí kinh tế Việt Nam tập trung vào ba lĩnh vực chính, đó là lý thuyết, ứng dụng và hoạch định chính sách. 17 Các vấn để lý íhuyéí: địa lí kinh tể nghiên cứu các khía cạnh kinh tế của các lãnh thố tức là nghiên cứu các hoạt động và sự phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với các điều kiện thực tiễn cùa vùng (lãnh thổ) và các hoạt động xã hội của vùng, các mối quan hệ kinh tế liên vùng, trên cơ sở đó đúc rút các kinh nghiệm, các quy luật hình thành và phát triển của các vùng (lãnh thổ). Các lý thuyết kinh tế truyền thống có xu hướng bỏ qua tác động ảnh hưởng của khoảng cách không gian và mật độ hoạt động kinh tế, mặc dù trong thực tế, các khái niệm kinh tế cơ bản nhất cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố địa lí (ví dụ: các yếu tố cung, cầu, chi phi đầu vào, đầu ra... cửa một công ty sẽ phụ thuộc nhiều vào việc công ty đó phân bố ở đâu). Vỉ vậy, một trong những mục tiêu về nội dung nghiên cứu cùa địa lí kinh tế là xem xét ảnh hưởng cùa các yếu tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội đối với đầu tư phát triến cho một tình, một tiếu vùng kinh tế trong vùng kinh tế lớn, hay một ngành, lĩnh vực cụ thế. Nói cách khác, với Địa lí kinh tế, các khái niệm kinh tế quen thuộc sẽ được xem xét lại trong một bối cảnh không gian. Việc minh họa các khái niệm không gian sẽ bổ sung và làm phong phú thêm cho các lý thuyết kinh tế truyền thống. ứng dụng lý Ihuyél trong các bối cảnh không gian là một định hướng lớn của môn học Địa lí kinh tế hiện nay. Các mô hỉnh lý thuyết của tổ chức không gian kinh tế - xã hội và các phương pháp tính toán định lượng ngày nay được sử dụng khá rộng rãi cho các lĩnh vực quy hoạch công cộng, dự báo tăng trưởng và phát triên vùng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch giao thông, quy hoạch hệ thống đô thị, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Hoạch định chính sách: các vấn đề chính sách là một dạng ứng dụng đặc biệt và là nội dung cực kỳ quan trọng của địa lí kinh tế bởi lẽ các chính sách không thể tách rời định hướng phát trién không gian. Nhiều vấn đề như chênh lệch về trình độ phát triển, mức sống, di dân giữa các vùng, ô nhiễm, suy thoái môi trường biển... có liên quan chặt chẽ đến yếu tố địa lý. Các giải pháp chính sách phù họp về phân bố sản xuất, đầu tư có trọng điểm theo lãnh 18 thổ, ưu đãi cho một số vùng, các chính sách về phái triển các ngành, lĩnh vưc đều cần hướng vào những vị trí địa lý, những lãnh thổ cụ thể. Từ những phân tích lý thuyết và đúc rút quy luật, kinh nghiệm áp dụng thực tiễn, địa lí kinh tc hướng tới đề xuất các chính sách khả thi đồ giải quyết vấn đề phát triển cùa liệ thống lãnh thổ. ơ Việt Nain, trong gian đoạn phát triển hiện nay, Địa lí kinh tế tập trung nghicn cứu và đề xuất các định hướng chiến lược cho các vấn đc sau đây: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cùa việc hoạch định chính sách và chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế theo lãnh thổ, qjy hoạch không gian biển trong chiến lược phát triển biển của Việt Nam... nhằm tạo ra những chuyển dịch cơ cấu lãnh tliổ của nền k.nh tế một cách mạnh mẽ, căn bản và có hiệu quả tlico hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghiên cứu những đặc điếm và quy luật hình thành và hoạt động ;ủa các không gian kinh tế chức năng (đơn ngành) theo ngành và lĩnh vực kinh tế, các không gian kinh tế tổng hợp (đa năng) bao gồm các vùng kinh tế lớn (cơ bản), các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng (đơn vị) hành cliínli - kinh tế. Nghiên cứu những đặc điểm, những quy luật hình thành các hoạt dộng của các loại hình không gian kinh tế như các khu công nghiệp, các khu công nghệ cao, các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế rthun tổ chức không gian kinh tế - xã hội tối ưu các hoạt động kinh 'ế. Nghiên cứu phương pháp luận và phương pháp lựa chọn vị trí địa 1>, địa điểm cụ thể để phân bố và đầu tư phát triển các loại hình, các c 1 sở sản xuất và kinh doanh. Nghicn cứu mối quan hệ giữa nâng cao hiệu quà của toàn bộ nềm linh tế và bảo đảm công bằng tlico chiều ngang (theo vùng) tromị? quá trinh phát triển, mối quan hệ giữa đầu tư phát triển cho các \ùng trọng điểm và tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, mốii ng thị trường; giao lưu hàng hoá, dịch vụ, sức lao động thông thoáig hơn do giam bớt hàng rào thuế quan. Dòng đầu tư và chuyển giao công nghệ dưới nhiều hình thức giúp các nước tiếp cận nguồn vốn, công nghệ mới từ nước ngoài, làm íâu sắc thêm phân công lao động quốc tế, có lợi cho cá bcn đầu tư VI bên tiếp nhận đầu tư. Các quốc gia chậm phát triển nhanh chóii’ hình thành một cơ cấu kinh te - xã hội hiệu quà, đẩy nhanh, rút n»ắn tiến trinh hiện đại hoá. Trong quá trình hội nhập các quốc gia đều nhanh chóng được tiếp nhận những thông tin, tri thức mới. Quá trình này góp phần nâng cao trình độ dân trí, tạo cơ sở nền tàng cho sự phát triển, thúc đẩy lự cải cách sâu rộng nền kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự xích lại gần nhau của các dân tộc, làm cho con người ở các châu lục ngà> càng hiểu nhau hơn, mở ra khả năng phối hợp nguồn lực của các quốc gia dể giải quyết những vấn đề có tính toàn cầu như vấn đề mỏi Tường, dân số. 1'oàn cầu hoá đã thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ cao, nếu Iiủa dầu thế kỷ X X , tổng GDP của thế giới tăng 2,7 lần, thi đến nửa cuối thế kỷ, tổng GDP thế giới đã tăng 5,2 lần. Đầu năm 1950, tỷ trọng thương mại trong GDP toàn cầu là 7%, thì hiện nay đã tăng lên hơn 50%. Toàn cầu hoá đã làm cho thương mại thực sự trở thanh động lực chủ yếu thúc đấy sự phát triển và tăng trưởng cùa nền kinh tế thế giới. * Vê túc động tiêu cực: Do toàn cầu hoá kinh tế chịu sự thao lúng cùa các nước tư bản phát triển và thường phân phối không cân băig các co hội và lợi ích giữa các khu vực, quốc gia, nên làm tăng sự phân cực giàu nghèo giữa các quốc gia cũng như trong mỗi quốc 33 gia và trong từng nhóm dân cư, làm gia lăng thêm tình trạng bất công, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giàu nghèo. Toàn cầu hoá kinh tế đặt các nước đang phát triển vào một cuộc cạnh tranh không cân sức, các nước này sẽ phải chịu sức ép nặng nề của các dòng hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu và những chấn động kinh tế khu vực và toàn cầu, với việc hội nhập, kỹ thuật công nghệ hiện đại được du nhập tạo ra khả năng nàng cao năng suất, đồng thời dòng sản phẩm hàng hoá - dịch vụ của các nước phát triển có lợi thế cũng sẽ lấn át sản phẩm cùa các quốc gia kém phát triển. Điều này đã đấy đến cạnh tranh gay gắt và nảy sinh vấn đề về phá sản, thất nghiệp, làm trầm trọng thêm các vẫn đề xã hội vốn đã rất nan giải ờ các quốc gia chậm phát triển. Các mối lợi từ toàn cầu hoá kinh tế được phân phối không đồng đều và thường không công bằng. Các quốc gia phát triển thường thu lợi nhiều hơn trong kinh tế, thương m ại... Trong từng nước cũng có tầng lớp dân cư được hưởng lợi từ toàn cầu hoá có tầng lớp bị thua thiệt hay thất nghiệp, phá sản vì toàn cầu hoá. Toàn cầu hoá kinh tế sẽ làm cho sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các nền kinh tế, vì vậy sự bất ổn ở các thị trường nhỏ ngay càng gia tăng, nước nào vượt qua được thỉ sẽ tiến nhanh, nước nào ứng phó thất bại thỉ sẽ bị mất mát lớn, thậm chí thụt lùi. Nen kinh tế dân tộc cùa các nước đang phát triển rất dễ bị tổn thương, nhất là về phương diện bào đàm an toàn về tài chính, chính trị văn hoá, môi trường. Toàn cầu hoá cho phép tận dụng các nguồn lực để rút ngan quá trình phát triển, song nó bao hàm khả năng không bền vững trong phát triển. Có thể tăng trường nhưng lại kèm theo những hậu quả tai hại về mặt môi trường. Toàn cầu hoá cũng kéo theo cả những tội phạm xuyên quốc gia, những tệ nạn xã hội mang tính toàn cầu và truyền bá những "văn hoá phẩm" dộc hại, xâm hại bản sắc văn hoá dân tộc. 34 De 10(1 lĩ cầu hoci lác động đến phủ! triên nền kinh té Việt Nam theo hướng lích cực, cần lưu ý bốn vấn để sau đây: (1) Chiến lược toàn cầu về đầu tư và tlurơng mại cùa từng công ty xuycn quốc gia, công ty đa quốc gia và việc điều chỉnh chiến lược đố thích ứng với trạng thái cùa kinh tc tliế giới và các quốc gia Việt Nam cần chù động tiếp cận được các chiến lược đó từ nhiều nguồn ihông tin: website cùa từng công ty xuycn quốc gia, công ly đa quốc gia, báo cáo hàng năm, trao đổi trực tiếp, từ đó chù động trong đàm phán và xử lý các vấn đề liên quan đến FDI của từng công ly tại Việt Nam. (2) Khi công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia đã quyết định đầu tư thì dự án sẽ được thực hiện với tiến độ khá nhanh. Samsung là một điển hình, nhà máy Samsung tại Thái Nguyên với vốn đầu tư 3 tỷ USD được xây dựng trong khoáng 1 năm kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đầu tư. Trong điều kiện có biến động chính trị hoặc khủng hoảng kinh tế, các công ty xuyên quốc gia hoặc đa quốc gia có thể giãn tiến độ thực hiện, ít trường hợp ngừng hoạt động hẳn như dự án FDI cùa các công ty vừa và nhỏ. Vì vậy, cần phải có chính sách thu hút nhiều hơn các công ty xuyên quốc gia, các công ty đa quốc gia vào đầu tư tại Việt Nam. (3) Công khai, minh bạch về luật pháp, giảm thiểu thời gian tiên hành các thù tục hành chính, chi phí cơ hội là đòi hỏi có tính nguyên tắc cùa công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia thuộc tổ chức O ECD khi đầu tư vào một quốc gia. Chi phí bôi trơn, tham nhũng là những tệ nạn không được chấp nhận đối với các công ty này, nhất là công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia của Mỹ và châu Âu. (4) Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã cam kết trong nhiều hiệp định liên quan đến đầu tư, sắp tới là Hiệp định Đổi tác Xuycn Thái Bỉnh Dương (TPP) với những quy định khắt khe, cao hơn và phạm vi rộng hơn trong thu hút FD1 từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia. Bởi vì, bản quyển sở hữu trí tuệ là sức mạnh, là ưu thế nổi trội của các công ty này khi đầu tư vào 35 các quốc gia khác, nên họ rất sợ bị vi phạm. Trong khi tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, làm hàng giả, hàng nhái đang là vấn nạn ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Do vậy, Việt Nam cần có những quy định, chế tài cụ thể nhằm đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ cho các công ty MNCs, TNCs và các công ty FD1 vừa và nhỏ khác. 2.2. Quá trình hội nhập và vị thế của Việt Nam trong tổng thể nền kinh tế thế giói và khu vực châu Á - Thái Bình Dưoìig 2.2.1. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tiến trinh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam có thể điểm qua các dấu mốc quan trọng sau: Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7-1995, ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA ) vào năm 2000, gia nhập WTO vào tháng 01-2007 và tham gia 08 Hiệp định Thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương. Cụ thể, Việt Nam cùng với các nước ASEAN ký các Hiệp định thương mại tự do giữa khối ASEAN với các đối tác như Trung Quốc vào năm 2004, với Hàn Quốc vào năm 2006, với Nhật Bản năm 2008, với Ô-xtrây li-a và Niu Di-lân vào năm 2009, với Ấn Độ năm 2009. Tính đến nay, Việt Nam đã phê chuẩn 10 FTA song phưomg và đa phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới, bao gồm: Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và 5 FTA ASEAN +1 (Trung Quốc, Nhật Bản, Ẩn Độ, Ô-xtrây-li-a, Niu Di-lân; 4 FTA song phương giữa Việt Nam với Nhật Bản (VJEPA), với Hàn Quốc (KVFTA), với Chi-lê (VCFTA) với Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEUFTA). Việt Nam cũng đã cơ bản kết thúc đàm phán FTA với EU, cùng ASEAN ký FTA với Hong Kong vào tháng 11/2017. Theo cáo cáo Môi trường kinh doanh 2018 do Ngân hàng Thế giới công bố dự báo Việt Nam đứng thứ 68/190 nền kinh tế, tăng 14 bậc so với năm 2017 (82/190 nền kinh tế). Việt Nam cùng đã tích 36 cực, chùđộng tham gia các tổ chức kinh tế - tài chính và các hiệp định thưtng mại. Bêi cạnh đó, Việt Nam tiếp tục đàm phán Hiệp định Đối tác toàn diệi khu vực, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bỉih Dương. Đến nay, có khoảng 60 nền kinh tế đã và đang đàm phái FTA với Việt Nam, bao gồm các đối tác thương mại chủ chốt nắn giữ khoảng 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam. Vi

10’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Tè, tình Lai Châu. Điểm cựu Đông 109°Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, tình Khánh Hòa. 72 Vùng biến cùa Việt Nam có hơn 4.000 đáo, quần đảo lớn nhỏ bao bọc, (rong dó nhiều đảo và quần đảo có tầm quan trọng chiến lược về kinh tế và quốc phòng như: Cát Bà, Vân Đồn, Bạch Long vr, Phú Quốc, Phú Ọuý, Côn Đảo, các quần đào Hoàng Sa và Trường Sa. Biên giới lãnh thổ, Iiước ta nam ở rìa pliía đông cùa bán đào Đông Dương, phía bắc giáp Trung Quốc có chiều dài dường biên giới trên 1.400 km, pliần lớn dựa theo núi sông tụ nhiên, phía tây giáp Lào có chiều dài đuờng biên giới là 2.069 km, phần lớn dọc theo các dinh cao cùa các dãy núi bicn giới, phía tây nam giáp với Campuchia với chiều dài đường biên giới là 1.137 km, phía đông là Biển Dông. Biên giới trcn biến, tại vịnh Bắc Bộ, đoạn từ AI 1 đến kinh tuyến I08°Đ và dọc theo kinh tuyến này về phía bắc trong sơ đồ đường cơ sở tính chiều rộng lãnh hài ven bờ lục địa Việt Nam đã được điều chinli lại theo hiệp định giữa cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về phần định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ. Với đường bờ biển dài 3.260 km, nước ta tiếp giáp với vùng biển của các quốc gia: Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, In-đô nê*xi-a, Xin-ga-po, Phi-li-pin, Bờ-ru-nây trên Biển Đông. Năm 2 0 1 2 , căn cứ vào điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ, công ước của liên hợp quốc về luật biển năm 1982, Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật biển Việt Nam. Luật biển Việt Nam quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý và bảo vệ biển, đảo. 73 , Y V - /V V > N| v '7 - ^ (s 20° 104" T R ^ V __ Hà NÒI J Í ? * > J lôi yîiô ng /,N u m Omh f >■ y n n . ir h i 108" ü N G Q U Ố C 112“-----------Đường cơ sở của l«1nh hãi Viộl Nam — - - ũương ca sò của lãnh hãi Cam Pu Chia 70 0 /0 140 km 116" < / " 1 f $ /u H à i N am / ------- THÁI LAÍ 16° f v v . \ \ V*“ r • \ I i )ào cón CỎ ° Phù 1 D.Linl D Hoàng Sa . áng. Đ Ịn T ỏ n - ' O A I O Đao Lỷ Son ç ảm Cỏn Í * o s' I / >v Q. ) y Nhon A9 Hòn Ông C5 y / « (A A8 Mũi Đại Lảr ì í ? \ C A M 1 PU C H IA ( V Ph r - o T.PHÓ Chijy PhM Quôc p Vũng T J A7 Hòn Đỏi 'ỉha lỌ h o n J h U j Dào Phú Quý »u IA6 Hòn Hải ■< Đ Song Tử Đỏng Song Tử Tày •. 0 Bén Đ Thị Tứ *. Q 0 Ba Binh D son C* ■ * D Nam > ___ .ạc Ó binh Nguyèn '.Vĩnh Vion \| (Nam Yòl) Hûn NhàrfCo 11» g- % L /C Ể K 1 OâoAb ay CanhD Trươn iß n p u n o D.Sinh Tón 1 Sa e Oà Cống 0 D PaUtpđn > P H I L lr ó lK Vung nưóc lieh »ư A2H ỏ n Đả Le * Ü An Bang Ü ■ V IỆ T N A M - CA J H Á I LAN M A L A l W Bán dảo lac c \A P U C H IA INDÔ M 1 \ Ỹ > Ê X IA Q d Naxuna Bàc Y ỵ Oa Moa Lau • ơ i A , M A LAI X ĨA o Ca li man lan (d.Bo nè ỏ) 1 hoo cục do dac và Bổn đố Nhà nưac và tháng 7 nAm 1962 Sơ đồ 3.1: Sơ đò đường cơ sở của Việt Nam Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sờ và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. Nhà nuớc thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền. Đường cơ sở: là đường ranh giới phía trong của lãnh hải và phía ngoài của nội thủy, do Việt Nam định ra phù hợp với công ước của Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1982 để làm cơ sở xác định phạm vi cùa các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, là đường dùng làm căn cứ để tính chiều rộng lãnh hài và các vùng biển khác. 74 Sơ đồ 3.2: Các vìing hiên thuộc chu quyền và quyền chù quyền cùa Việt Nam theo (Ịuy định cùa Côriịỉ ưxtc năm ¡9X2 về Luật biên quốc té I,ãnh hải: là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí (01 hải lí tương đương 1,852m) tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giói quốc gia trên biển của Việt Nam. Vùng tiểp giáp lãnh hái: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Vùng đặc quyền kinh té: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Thềm lục địa: là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên cùa lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của ria lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của ria lục địa này cácli đường cơ sở chưa đủ 200 hải lí thì thềm lục dịa nơi đó được kéo dài đến 200 hài lí tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rỉa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét. 75 Đáo, quần đáo: Vùng biến mrớc ta có trên 4.000 hòn đào, bãi đá ngầm lớn nhỏ ở gần và xa bờ biển, trong đó vùng biển Đông Bắc có trên 3.000 đảo, Bắc Trung Bộ trên 40 dáo, còn lại là ở vùng biển Nam Trung bộ, vùng biển Tây Nam và ớ hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Các đào trong vùng biển Việt Nam phân bố kliông đều, nằm rải rác từ gần bờ đến xa bờ. Đáo xa nhất cách bờ khoảng trên 300 hải lí. Hệ thong đào và quần đảo nước ta có the chia thành 3 nhóm: Nlìóm I : hệ thống đảo xa bờ, là vị trí tiền tiêu, cửa ngõ, phên dậu cúa quốc gia, là hệ thống phòng thủ từ xa, ớ đó có thề bố trí mạng thông tin tiền tiêu, đặt các trạm quan sát, các trận địa phòng không,... đế kiểm tra, kiếm soát báo vệ vùng biến, vùng trời của tố quốc. Nliĩrng đáo, quần đáo lớn trong hệ thống này như Hoàng Sa, Trường Sa, Nam Yết, Bạch Long Vĩ, Côn Đảo, Thố Chu. Nhóm 2: hệ thống các đáo tuyến giữa, là những đáo có diện tích khá lớn và điều kiện tự nhiên thuận lợi, có thế xây dựng cơ sớ hạ tầng tốt, đời sống nhàn dân ổn định và phát trien, về ý nghĩa quốc phòng lất thuận tiện cho việc xây dựng các công trình chiến đấu phòng thủ, các hái cảng, sân bay... Trong hệ thống các dảo này có Cô Tô, Lý Sơn, quần đảo Nam Du, đáo Cù Lao Thu (Phú Quí), đảo Phủ Quốc. Nhóm 3: hệ thống đảo ven bờ, bao gồm những đảo gần đất liền, thuận lợi cho phát triển ngư nghiệp, nông nghiệp, là nơi trú dậu, tránh bão, tránh địch tập kích đường không, có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn trật tự an ninh trên vùng biên ven bờ. Những đào lớn trong hệ thống này là: đảo Cái Bầu, Cát Bà, cồn cỏ, Hòn Tre, Hòn Khoai. Trong các đảo của chúng ta, có 12 huyện đảo đã được thành lập. Năm 2016, tỉnh Kiên Giang đề xuất Quốc hội và Chính phủ cho phép thành lập huyện đào Thổ Châu (đảo Thố Chu), tách ra từ huyện đảo Phú Quốc. 76 Bảng 3.1: Các huyện đảo ỏ' nuóc ta TT Tcn huyện dao 1Bạch Thuộc tỉnh, thành phố Diện tích (km2) Dân số (nguòi ) Mật độ dân sổ (nguòi/km2) Long Vĩ1 lải Phòng 4,5 300 67 2 Vân Đôn Quàng Ninh 551,3 39.200 71 3 Cô Tô Ọuảng Ninh 46,2 5.300 115 4 Cát Hài Hải Phòng 323,1 28.100 87 5 Côn Cỏ Quảng Trị 2,2 400 182 6 Hoàng Sa Đà Năng 305,0 - - 7 Trường Sa Khánh Hòa 496,5 - - 8 Lý Sơn Quảng Ngãi 10,0 19.700 ] 970 9 Phú Quí Bỉnh Thuận 16,4 22.600 1.378 10 Côn ĐảoBà Rịa-Vũng Tàu 75,2 4.500 60 11 Kiên Hải Kiên Giang 27,9 25.300 907 12 Phú Quôc Kiên Giang 593,1 82.700 139 Nguồn: Tập bủn đồ 63 linh, thành phố Việt Nam, NXB Bàn đồ, Hà Nội - 2010 Nước ta có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, bảo vệ tất cả các tài nguyên tliiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Vùng trời của nước ta là khoảng không trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các hải đảo thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam. 3.1.1.2. Y nghĩa cùa vị trí địa lí và hình dáng lãnh thồ * Vị trí địa lý tác động đến môi trưìrtĩỊỊ và tài nguyên thiên nhiên về địa lí tự nhiên, vị trí của Việt Nam được xác định ở vùng tiếp giáp giữa lục địa châu Á và châu Đại Dương theo chiều dọc, đồng thời là ranh giới trung gian tiếp giáp giữa Thái Bình Dương và 77 Án Độ Dương theo chiều ngang. Từ đó, dẫn tới sự phân hoá sâu sắc cùa tự nhiên theo cả hai chiều vĩ tuyến và kinh tuyến, kết họp với sự phân lioá theo chiều cao địa hình của đất nước mà V4 diện tích là đồi núi. Với, vị trí này đã khiến cho Việt Nam là nơi gặp gỡ của các loại động thực vật từ Trung Hoa xuống và từ Ân Độ sang. Hệ quả tất yếu là tính đa dạng sinh học ưên nền tự nhiên bàn địa vốn rất phong phú ở đất liền cũng như trên biển. Điều này, đã tạo nên sự giàu có, phong phú của động, thực vật và cho phép nước ta nhập nội, thuần dưỡng các giống cây trồng, vật nuôi từ nhiều trung tâm sinh thái khác nhau trên thế giới. Việt Nam là một nước nằm trên bán đảo Đông Dirơng và nằm gần vị trí trung tâm Đông Nam Á. Lịch sứ kiến tạo địa chất Đông Nam Á phức tạp nên bề mặt lãnh thố Việt Nam không đơn điệu, nền móng lãnh thố tương đối ốn định và vững chắc. Nước ta nam ở vị trí giao nhau của hai vành đai sinh khoáng Địa Trung 1 lài và Thái Bỉnh Dương, vỉ thế có nhiều loại khoáng sản, đặc biệt là các mỏ kim loại (thiếc, chi, kẽm, nhôm...). Đặc điếm địa chất kiến tạo cùa bán đảo Đông Dương còn tạo ra một đặc điểm nữa là các thềm lục địa mở rộng dưới đáy vịnh Bắc Bộ về phía đảo Hải Nam và dưới đáy biển Nam Bộ về phía In-đô-nê-xi-a. Đó chính là khu vực thuận lợi cho việc khai thác hải sản và khoáng sản thềm lục địa. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới bán cầu Bắc và nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á. Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, nằm ở nơi giao tranh giữa các khối khí, đồng thời nằm trên đường di chuyển cúa các com bão thuộc vùng phát sinh bão biển phía tây Thái Bỉnh Dương. Khí hậu thất thường với nhiều tai biến tự nhiên như: bão, lũ, lụt, hạn, ... diễn ra quanh năm trên hầu khắp lãnh thổ. * Đối V('ri sự phát triển kinh tế - xã hội Vị trí địa lý và hình dáng lãnh thổ ảnh hưởng sâu sắc tới sự hỉnh thành các đặc điểm của lãnh thổ tự nhiên, từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức khai thác tài nguyên thiên nhiên, đến sự 78 tổ chrc lãnh thổ kinh tế quốc dân, đặc biệt là sự tố chức các trung tâm Vạt nhân phát triển vùng, các mối liên hệ kinh te nội vùng và liên 'ùng, cũng như các lĩiối liên hệ kinh tế quốc tế. Điều này sẽ được phân tích sâu hơn ở phần địa lí các ngành kinh tế và các vùng kinh Ế. Vị trí dịa lí đã có ảnh hường không nhỏ đến sự hình thành cộng đồng dân tộc Việt Nam, một quốc gia da dân tộc, đa văn hoá. Ở đâ/ những yếu lố bản địa được làm giàu trên cơ sờ tiếp thu có chọn lọc những yếu tố ngoại lai Những nền văn lioá này lại được tliốnị: nhất trong quá trinh các dân tộc cùng nhau xây dựng và bảo vệ đất nước. Nét độc đáo cùa vị trí địa lí nước ta là ở chỗ nirớc ta nằm ở nơi gặp £Ỡ, giao thoa cùa nhiều hệ thống tự nhiên, của các nền văn hoá lớn tiên thế giới, của các luồng di dân trong lịch sứ. Nước ta nằm ờ vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nain Á hải đảo. Trong thời kỉ chiến tranh lạnh và chiến tranli nóng, thỉ đây là nơi tập trung các mâu thuẫn cùa thời đại. Trong điều kiện hiện nay cùa sự phát triển hòa bình, ồn định ở khu vực Đông nam Á, thỉ đây là nơi hội tu nhiều cơ hội của phát triển. Việt Nam nằm trong vùng có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới, trong khu vực Đông Nam Á, tiếp giáp với Trung Quôc, gần các nước công nghiệp mới (NIC) châu Á, Nhật Bản và rộng hơn là nước ta nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. ASEAN và Trung Quốc trong những thập kỷ gần đây có tốc độ tăng trưởng GDP vào loại đứng đầu thế giới. Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Xin-ga-po sau thời gian phát triển nhanh đã trở thành các nước (NIC). Trong ba thập kỷ qua, các nước Đông Nam Á và các nước NIC châu Á có mức tăng trưởng 6 đến 9%, trong khi đó mức tăng Irưởng chung của thế giới trong thời kỳ này là 3 đen 5%. Mặc dù b| ảnh hường của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 2008, nhưng đến nay nền kinh tế cùa các quốc gia này đang dần hồi phục. Trong tương lai nền kinh tế của ASEAN ngày càng chiếm vị trí cao hơn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Nằm trong khu vực 79