" Sách Quan Chế - Paulus Của full mobi pdf epub azw3 [Tham Khảo] 🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Sách Quan Chế - Paulus Của full mobi pdf epub azw3 [Tham Khảo] Ebooks Nhóm Zalo Tên sách : SÁCH QUAN CHẾ Tác giả : PAULUS CỦA Năm xuất bản : IN LẦN THỨ NHỨT 1888 ------------------------ Nguồn sách : scmn-vietnam.blogspot.com Đánh máy : Trúc Quỳnh Đặng, Aprilicious, Đình Giao, tmtuongvy, nonliving, Dũng PC, green@, meyeusoi, Robinson1412 Kiểm tra chính tả : Nguyễn Đăng Khoa, Ngô Thanh Tùng Biên tập chữ Hán – Nôm : Lý Hồng Yến Biên tập ebook : Thư Võ Ngày hoàn thành : 30/12/2019 Ebook này được thực hiện theo dự án phi lợi nhuận « SỐ HÓA 1000 QUYỂN SÁCH VIỆT MỘT THỜI VANG BÓNG » của diễn đàn TVE-4U.ORG Cảm ơn tác giả PAULUS CỦA đã chia sẻ với bạn đọc những kiến thức quý giá. MỤC LỤC QUAN CHẾ 制官 PHẦN I : PREMIÈRE PARTIE 1) NHÀ NƯỚC LANGSA, ĐẠI PHÁP CỘNG CHỦ QUẤC : RÉPUBLIQUE FRANÇAISE 2) BỘ VIỆN : MINISTÈRES 3) NAM-KỲ THUỘC ĐỊA LANGSA : COCHINCHINE FRANÇAISE 4) PHÒNG HIỆP NGHỊ, CƠ MẬT : CONSEIL PRIVÉ 5) CUỘC PHÁI THÂN SĨ : DÉPUTATION 6) HỘI NGHỊ SỰ QUAN HẠT : CONSEIL COLONIAL 7) BỘ THUỘC BÊN THỦY : CORPS DE LA MARINE 8) KHO HẠO PHÁO SAIGON, VÕ KHỐ : ARSENAL DE SAIGON 9) VIỆC BINH : SERVICE MILITAIRE 10) CUỘC QUẢN ĐỐC VỀ SÚNG LỚN : DIRECTION D’ARTILLERIE 11) CUỘC ĐỐC LÃNH CÔNG VỤ THEO VIỆC BINH BỘ, BINH BỊ ĐẠO : DIRECTION DU GÉNIE 12) CUỘC TUẦN THÀNH : GENDARMERIE 13) CUỘC MÃ PHÁO : ARTILLERIE 14) CUỘC BINH BỘ THEO VIỆC THỦY : INFANTERIE DE MARINE 15) QUÂN CHÁNH : JUSTICE MILITAIRE 16) ĐẠO LÃNH VIỆC LƯƠNG TỪ : COMMISSARIAT 17) ĐẠO GIÁM SÁT VIỆC BINH LƯƠNG, KHO TÀNG THUỘC VỀ THỦY CÙNG CÁC QUẢN HẠT : INSPECTION DES SERVICES ADMINISTRATIFS ET FINANCIERS DE LA MARINE ET DES COLONIES 18) VIỆC ĐIỀU BỘ : SERVICE MÉDICAL 19) CUỘC DỰ TRỮ BÀO CHẾ THUỐC TÂY : SERVICE PHARMACEUTIQUE 20) THÔNG LÝ NHA SỞ, NỘI BỘ : DIRECTION DE L’INTÉRIEUR 21) TẢ LÝ, HIỆP LÝ : SECRÉTARIAT GÉNÉRAL PHÒNG NHỨT : 1er BUREAU PHÒNG NHÌ : 2e BUREAU PHÒNG BA : 3e BUREAU PHÒNG TƯ : 4e BUREAU PHÒNG NĂM : 5e BUREAU 22) PHÒNG THÔNG NGÔN, CÓ ĐÔ SỰ LÀM THỦ LÃNH, TI CHÁNH : BUREAU DES INTERPRÈTES a) THÔNG LÝ : INSPECTEUR b) TI THUỘC ĐỐC LÝ c) VÕ CHỨC 23) QUẤC HỌC, QUAN HỌC, VIỆC DẠY HỌC, PHÉP QUẢNG HỌC : INSTRUCTION PUBLIQUE 24) CUỘC COI VIỆC SỔ BỘ ĐẤT CHUNG, CỦA CHUNG, THUÊ CHÁNH NGẠCH, CÙNG CUỘC KHÁM ĐẠT : SERVICE DE L’ENREGISTREMENT ET DES DOMAINES, DES CONTRIBUTIONS DIRECTES ET DU CADASTRE 25) TI KHÁM ĐẠC CÙNG VẼ HỌA ĐỒ : SECTION DU CADASTRE ET DE LA TOPOGRAPHIE 26) SỞ COI VỀ THUẾ NGOẠI NGẠCH : ADMINISTRATION DES CONTRIBUTIONS INDIRECTES 27) CUỘC HAY VIỆC TẠO TÁC, ĐỐC VIỆC HƯNG TẠO : DIRECTION DES TRAVAUX PUBLICS 28) NHÀ THƠ, DÂY THÉP : POSTE ET TÉLÉGRAPHES 29) KHO TIỀN BẠC : TRÉSOR 30) QUYỀN HOÀNH, CÂN LƯỜNG : POIDS ET MESURES 31) CUỘC HAY VỀ CỬA BUÔN BÁN : DIRECTION DU PORT DES COMMERCE 32) CUỘC TÂN ĐÁO : SERVICE DE L’IMMIGRATION 33) CUỘC TUẦN SAI : POLICE MUNICIPALE 34) CUỘC THÁM SAI : POLICES DE SURETÉ 35) KHÁM CHÁNH : PRISON CENTRALE 36) HUỆ DÂN CUỘC, TI ĐIỀU HỘ : SERVICE SANITAIRE 37) NHÀ THƯƠNG CHỢ-QUÁN : HÔPITAL DE CHỢ-QUÁN 38) CUỘC NHÀ IN QUẢN HẠT : IMPRIMERIE COLONIALE 39) VƯỜN THẢO MỘC, TỤC KÊU LÀ VƯỜN NHÀ NƯỚ : JARDIN BOTANIQUE 40) VIỆC HÌNH, LUẬT CHÁNH : SERVICE JUDICIAIRE 41) THÀNH PHỐ SÀIGÒN (CHÁNH XA SÀIGÒN) : VILLE DE SAIGON 42) NHÀ HỘI : MAIRIE PHỤ BIÊN 1) BỘ THỦY KIÊM CÁC QUẢN HẠT : MINISTÈRE DE LA MARINE ET DES COLONIES 2) PHỤ CÁC CHỨC TƯỚC LỚN BÊN THỦY, BÊN BỘ, CÙNG HAI BÊN VĂN VÕ Ớ Ờ É a) TƯỚC THƯỜNG : LÉGION D’HONNEUR b) TƯỚC HỌC : GRADES UNIVERSITAIRES 3) PHÉP BẢO HỘ : PROTECTORAT PHẦN II : DEUXIÈME PARTIE 1) LỤC BỘ ANNAM 陸部 : LES SIX MINISTÈRES a) LẠI BỘ 吏部 : MINISTRE DE L’INTÉRIEUR b) HỘ BỘ ⼾部 : MINISTRE DES FINANCES c) LỄ BỘ 禮部 : MINISTRE DES RITES d) BINH BỘ 兵部 : MINISTRE DE LA GUERRE e) HÌNH BỘ 刑部 : MINISTRE DE LA JUSTICE f) CÔNG BỘ ⼯部 : MINISTRE DE TRAVAUX PUBLICS 2) TÔNG NHƠN PHỦ 宗⼈府 : ASSEMBLÉE DES PRINCES DU SANG 3) KINH QUAN 京官 : PRINCIPAUX MANDARINS ATTACHÉS À LA CAPITALE a) TỂ TƯỚNG TAM CÔNG 宰相三公 b) NỘI CÁC 內閣 : SECRÉTARIAT IMPÉRIAL, GRANDE CHANCELLERIE 4) CƠ MẬT VIỆN 機密院 : CONSEIL D’ÉTAT, CHAMBRE HAUTE 5) TẬP HIỀN VIỆN 集賢院 : CONSEIL IMPÉRIAL (CHARGÉ DE LIRE ET D’EXPLIQUER LES TEXTES AU SOUVERAIN) 6) ĐÔ SÁT VIỆN 都察院 : INSPECTEURS GÉNÉRAUX 7) THÔNG CHÁNH SỨ TI 通政使司 : DIRECTION DES POSTES 8) ĐẠI LÝ TỰ ⼤理寺 : COURS D’APPEL 9) THÁI THƯỜNG TỰ 太常寺 : COMMISSION CHARGÉE DES CÉRÉMONIES EN GÉNÉRAL ET DU CULTE 10) QUANG LỘC TỰ 光祿寺 : COMMISSION CHARGÉE DES SACRIFICES 11) THÁI BỘC TỰ 太僕寺 : COMMISSION CHARGÉE DE POURVOIR AU MOYEN DE TRANSPORT DE SA MAJESTÉ 12) HỒNG LÔ TỰ 鴻臚寺 : COMMISSION CHARGÉE DES PRÉPARATIFS DANS LES CÉRÉMONIES D’EXAMENS, ETC 13) HÀN LÂM VIỆN 翰林院 : ACADÉMIE 14) QUẤC TỬ GIÁM 國⼦監 : INSTRUCTION PUBLIQUE 15) TÔN HỌC SỞ 尊學所 : LYCÉE CONSACRÉ À L’INSTRUCTION DES PRINCES 16) TAM ĐƯỜNG 三堂 : LES TROIS COLLÈGES 17) THÁI Y VIỆN 太醫院 : SERVICE DE SANTÉ 18) KHÂM THIÊN GIÁM 欽天監 : OBSERVATOIRE 19) THIỆM SỰ PHÚ 詹事府 : BIBLIOTHÈQUE NATIONALE, ARCHIVES IMPÉRIALES 20) NỘI VỤ PHỦ 內務府 : COMMISSARIAT CHARGÉ DE LA DIRECTION DES TRÉSORS, MAGASINS ET MUSÉES 21) THỊ VỆ XỨ 侍衞處 : GARDE IMPÉRIALE 22) HÀNH NHƠN TI ⾏⼈司 : BUREAU DES INTERPRÈTES 23) VÕ BANG CHỨC CHẾ 武班職制 : SERVICE MILITAIRE 24) TẠI KINH QUÂN HIỆU 在京軍號 : APPELLATIONS DES DIFFÉRENTS CORPS DE TROUPES DE LA CAPITALE 25) THỪA THIÊN PHỦ 承天府 : PRÉFECTURE DE LA CAPITALE 26) THUỘC PHỦ KINH HUYỆN 縣京府属 : SOUS-PRÉFETS DE LA CAPITALE 27) NHỊ THÀNH NGUYÊN THIẾT QUAN LẠI 吏官設原城⼆ : ANCIENNE DÉNOMINATION DES PROVINCES DE GIA-ĐỊNH ET DU TONKIN 28) TRẤN TÂY NGUYÊN THIẾT 鎭⻄原設 : ANCIEN CAMBODGE 29) CÁC TỈNH ĐỐC, PHÚ 撫督省各 : VICE-ROI, GOUVERNEUR DE PROVINCE 30) CÁC TỈNH BỐ, ÁN 按布省各 : CHEF D’ADMINISTRATION, CHEF DU SERVICE JUDICIAIRE 31) ĐỐC HỌC 督學, GIÁO THỌ 教授, HUẤN ĐẠO 訓導, : DIRECTION DE L’ENSEIGNEMENT 32) QUAN BINH CÁC TỈNH : SERVICE MILITAIRE DES PROVINCES 33) PHỦ, HUYỆN 34) PHỦ, HUYỆN THUỘC LẠI 府縣屬吏 : SUBALTERNES DE PHỦ, HUYỆN 35) CAI TỔNG 該總, PHÓ TỔNG 副總 : CHEF ET SOUS CHEF DE CANTON 36) VĂN, VÕ GIAI CHẾ PHẨM CẤP : CÔNG, HẦU, BÁ, TỬ, NAM, ĐỀU LÀ TƯỚC THƯỞNG CÔNG NGHIỆP LỚN (MỖI TƯỚC ĐỀU CÓ TAM ĐẲNG) a) VĂN GIAI ⽂階 : GRADES DES MANDARINS CIVILS b) VÕ GIAI 武階 : GRADES DES MANDARINS MILITAIRES 37) THỤY TẶNG XƯNG HIỆU 諡贈稱號 : TITRE HONORIFIQUE CONFÉRÉ AUX MORTS QUI ONT BIEN MÉRITÉ DE LA PATRIE 38) TÔN TƯỚC 尊爵 : DES TITRES DES PRINCES 39) MẠNG PHỤ 命婦 : ÉPOUSES DE GRANDS MANDARINS AYANT UN TITRE HONORIFIQUE 40) LỆ ĐỊNH CÁC HẠNG ĐIỀN THỌ DÙNG THƯỚC MỘC MÀ ĐO : RÈGLEMENTATION DE L’IMPÔT FONCIER ET DES SALINES 41) ĐẠI PHÁP LỆ ĐỊNH ĐIỀN THỔ CÁC HẠNG, HAI MẪU NAM LÀM MỘT MẪU TÂY : TARIF DE L’IMPÔT FONCIER D’APRÈS LES RÉGLEMENTS FRANÇAIS 42) PHÉP KÊ CÔNG ĐẤT GIÓNG VỚI MẪU TÂY : MESURES DE SUPERFICIE ANNAMITES COMPARÉES AUX MESURES DE SUPERFICIE FANÇAISES SÁCH QUAN CHẾ DES TITRES CIVILS ET MILITAIRES FRANÇAIS AVEC LEUR TRADUCTION EN QUỐC-NGỮ LES SIX MINISTÈRES DE L’ANNAM ET LEUR COMPOSITION, ORGANISATION CIVILE ET MILITAIRE PAR PAULUS CỦA ĐỐC PHỦ SỨ Officier de l’Odre royal du Cambodge (IN LẦN THỨ NHỨT) SAIGON BẢN IN NHÀ NƯỚC 1888 QUAN CHẾ 制官 Một đời phải có thể chế trong một đời, một nước phải có thể chế trong một nước. Từ Nhà nước Langsa chiếm cứ đất Nam-kỳ, trong sự trí quan phân chức, tuy trong tiếng Langsa đều có nghĩa phân biệt, mà bởi quan chế bất đồng, ngôn ngữ khác xa, có dịch ra thì lấy ý thể cả, khó theo cho hết nghĩa. Bởi đó, trong sự xưng hô chức tước, nhiều chỗ không nhằm, muốn để y theo tiếng Tây, thì lại không tiện cho nhiều người, cũng chẳng khỏi điều lầm lạc. Vậy, chúng ta xét coi hội điển nhà Thanh, hội điển Nam việt, lấy bên quan chế, sánh so lập làm quan chế riêng Nam-kỳ, cả thảy có hai tập : tập đầu nói về chức tước ti thuộc quan Langsa ; tập thứ hai thì là chức tước ti thuộc quan Annam, trước là cho tiện trong việc xưng hô, sau là cho trọng sự thể nhà nước. Và xét trong một Quản hạt rất lớn như đất Nam-kỳ, trên có quan Thống đốc cả thủy lục binh dân, dưới có các đại viên phân lãnh các ti thuộc, ngoài có các quan địa phương, lãnh hay các địa phận, đều có ti thuộc riêng, chức phận cao thấp không đồng, muốn cho phân biệt, chúng ta phải tham dụng chữ nhu, tiếng Annam mà dịch như sau nầy. PHẦN I : PREMIÈRE PARTIE 1) NHÀ NƯỚC LANGSA, ĐẠI PHÁP CỘNG CHỦ QUẤC : RÉPUBLIQUE FRANÇAISE - Président de la République : Chủ việc Chánh chung, Giám quấc. - Secrétaire d'État : Trung thơ lệnh, Thượng thơ. - Sous-secrétaire d’État : Phó Thượng thơ, Nhị khanh, Thị trung, Tham tri. 2) BỘ VIỆN : MINISTÈRES - Ministres : Các Thượng thơ - Ministre des affaires étrangères : Chức Tổng lý ngoại vụ, Thượng thơ Ngoại bộ 外部. - Garde des sceaux, Ministre de la justice et des cultes : Chức Chưởng ấn, làm Thượng thơ Bộ hình, Bộ lễ. - Ministre de l’intérieur : Lại bộ Thượng thơ, Nội bộ 内部. - Ministre des finances : Hộ bộ Thượng thơ. - Ministre de la guerre : Binh bộ Thượng thơ. - Ministre de la marine et des colonies : Thượng thơ thủy kiêm các quản hạt, Thủy bộ ⽔部. - Ministre de l’instruction publique et des beaux-arts : Quan quản lý Quấc học cùng các cuộc cơ trí, Giáo bộ Thượng thơ. - Ministre des travaux publics : Công bộ Thượng thơ. - Ministre du commerce : Quan Thượng thơ hay bộ thương chánh, Quản lý thương bạc, Thương bộ. - Ministre des postes et télégraphes : Quan Thượng thơ đổng việc thông chánh cùng dây thép, Điền bộ. - Ministre de l’agriculture : Quan Thượng thơ đổng lý nông chánh, cũng kêu là Nông bộ 農部. - Conseil des Ministres : Hội bộ nghị, Hội đình thần. - Sénat : Hội công đồng, Cơ mật viện, Thượng nghị viện. - Chambre des Députés : Hội thân sĩ 紳⼠, Hạ nghị viện. 3) NAM-KỲ THUỘC ĐỊA LANGSA : COCHINCHINE FRANÇAISE - Gouverneur : Thống đốc : Tổng đốc. 1 - État-major du Gouverneur : Bộ thuộc quan Thống đốc. - Chef d’état-major : Tán lý. - Aide de camp : Mộ tân, Trưởng sử. - Officier d’ordonnance : Quan chấp sự. - Cabinet du Gouverneur : Phòng văn quan Thống đốc. - Chef du cabinet : Tá lãnh phòng văn. - Sous-chef du cabinet : Phó tá lãnh. - Secrétaire particulier : Nội hàn, ký thất, tùy biện. - Bureau politique : Phòng việc bang giao. - Bureau militaire : Phòng binh. - Chargé des affaires diplomatiques et internationales : Quan lãnh việc bang giao, sứ sự. - Commis rédacteur : Lục sự 錄事, trước tác 着作. - Bureau des interprètes : Ti nhơn hành 司⼈⾏. - Interprète principal : Đô sự hành nhơn ti 都事⾏⼈司, ti chánh 司正, ti phó 2 司副. - Interprète : Thông sự ; thông ngôn. - Secrétaire : Ký lục ; thơ ký. - Lettré : Sĩ nhơn, ký lục. 4) PHÒNG HIỆP NGHỊ, CƠ MẬT : CONSEIL PRIVÉ - Gouverneur, président : Quan Thống đốc, đổng lý. - Membres du Conseil privé : Phái viên phòng hiệp nghị, đồng phái. - Conseiller privé titulaire : Chánh phái viên phòng hiệp nghị. - Secrétaire archiviste : Điển sử, Chủ bộ. - Conseil du contentieux : Hội nghị về quyền phép cai trị. (Ngoài phép tam tòa). 5) CUỘC PHÁI THÂN SĨ : DÉPUTATION - Député : Công phái, Thân sĩ, Đầu nhơn. 6) HỘI NGHỊ SỰ QUAN HẠT : CONSEIL COLONIAL - Président : Đầu hội, chủ hội. - Membres : Phái viên, đồng phái. - Conseil d’arrondissement : Hội nghị sự địa phận, hội hương chức. - Conseil de défense : Hội nghị việc thủ bị (hội quân cơ), võ bị. 7) BỘ THUỘC BÊN THỦY : CORPS DE LA MARINE - Station navale de Cochinchine : Đạo thủy Nam-kỳ. - État-major général : Bộ thuộc chung. - Chef de division commandant de la station navale : Quan thủy sư, Chưởng thủy. - Capitaine de vaisseau : Quan năm vành vàng, Quản đốc tàu chiến. - Capitaine de frégate : Quan năm vành ba vàng, hai bạc, Quản đốc tài chiến bậc nhì. - Lieutenant de vaisseau : Quan ba, Thiên tổng 千總. - Adjudant de division : Quản việc. - Enseigne de vaisseau : Quan hai, Bá tổng 把總. - Officier en second : Phó việc. - Commissaire de division : Quản việc binh lương. - Mécanicien : Khán cơ. - Aspirant : Hậu bồ. 8) KHO HẠO PHÁO SAIGON, VÕ KHỐ : ARSENAL DE SAIGON - Ingénieur : Bác vật, Giám công. - Sous-ingénieur : Phó Bác vật, phó Giám công. - Sous-agent administratif, chef de comptabilité : Chủ việc thơ toán, Điền bộ. - Garde-magasin : Chức coi kho. - Commis des directions de travaux : Đốc việc. - Conducteur des travaux hydrauliques : Đốc việc đàng nước, Đô thủy. 9) VIỆC BINH : SERVICE MILITAIRE - Général de brigade d’infanterie de marine : Quan sáu vành vàng, Thống lãnh các đạo binh bộ thuộc về thủy, Đề đốc. - Commandant supérieur des troupes : Thống lãnh các đạo binh, Thống lãnh. - État-major des places : Bộ thuộc việc ngoài dinh trại. - Chef de bataillon, major de garnison : Quan tư, làm Quản lãnh. - Capitaine adjudant de garnison : Quan ba, làm Quản việc. 10) CUỘC QUẢN ĐỐC VỀ SÚNG LỚN : DIRECTION D’ARTILLERIE - Chef d’escadron, directeur : Quản đốc cuộc súng xe. - Adjoint au directeur : Phó Quản đốc. 11) CUỘC ĐỐC LÃNH CÔNG VỤ THEO VIỆC BINH BỘ, BINH BỊ ĐẠO : DIRECTION DU GÉNIE - Chef de bataillon, directeur : Đốc binh, Đốc lãnh. - Capitaine, adjoint au directeur : Quan ba, làm phó Đốc lãnh. - Chef du génie : Quan Thủ bị. 12) CUỘC TUẦN THÀNH : GENDARMERIE - Commandant du détachement : Thành thủ húy, Đốc toán. 13) CUỘC MÃ PHÁO : ARTILLERIE - Chef d’escadron, commandant : Đốc lãnh. 14) CUỘC BINH BỘ THEO VIỆC THỦY : INFANTERIE DE MARINE - Régiment de marche : Đạo bộ. - Colonel : Quan năm vành vàng, chánh Tổng lãnh. - Lieutenant-colonel : Quan năm có xen ba vàng hai bạc, phó Tổng lãnh. - Chef de bataillon : Quan tư, Quản lãnh. - Capitaine : Quan ba, Thiên tổng. - Lieutenant : Quan hai, Bá tổng. - Sous-lieutenant : Quan một, Bang biện. - Capitaine adjudant-major : Quan ba làm chánh việc. - Lieutenant officier payeur : Quan hai lãnh việc phát lương. - Médecin aide-major : Quan điều bộ. - Capitaine comptable : Quan ba hay việc thơ toán, chủ bộ. - Tirailleurs indigènes : Lính pháo thủ bổn hạt (chữ pháo thủ chỉ nghĩa là tay súng), Lính tập. 15) QUÂN CHÁNH : JUSTICE MILITAIRE - Conseil de révision : Hội tra điểm về việc binh. - Conseil de guerre permanent : Tòa binh thường xuyên có : đổng lý, đề thẩm, phái hủy, đại đề, thơ ký. 16) ĐẠO LÃNH VIỆC LƯƠNG TỪ : COMMISSARIAT - Chef du service administratif : Quan Hộ tào trưởng, quan Đồng việc lương từ. - Commissaire de la marine : Quan năm vành bạc, Đồng việc lương từ thuộc thủy. - Commissaire-adjoint : Quan tư vành bạc, làm Tham lãnh. - Sous-commissaire : Quan ba vành bạc, làm phó việc. - Aide-commissaire : Quan hai vành bạc, làm phụ việc. - Commis de marine : Bang biện thùy, Thừa biện. 17) ĐẠO GIÁM SÁT VIỆC BINH LƯƠNG, KHO TÀNG THUỘC VỀ THỦY CÙNG CÁC QUẢN HẠT : INSPECTION DES SERVICES ADMINISTRATIFS ET FINANCIERS DE LA MARINE ET DES COLONIES - Inspecteur : Quan Giám sát, Ngự sử. - Inspecteur-adjoint : Phó Giám sát, phó Ngự sử. 18) VIỆC ĐIỀU BỘ : SERVICE MÉDICAL - Corps de santé de la marine : Ti điều bộ thuộc thủy. - Médecin en chef : Quan năm vành vàng, quản việc điều bộ. - Médecin principal : Ngự y, Y chánh. - Conseil de santé : Hội đồng lương y. - Conseil d’hygiène et de salubrité : Hội lo việc dự phòng cho khỏi tật bịnh, Huệ dân cuộc. - Ti điều bộ, có quan ba, quan hai, quan một, cùng có nhiều hạng : có ông hay việc trồng trái, có ông hay việc mổ xẻ, có ông hay việc làm thuốc cho trâu, ngựa, v.v… nghĩa là hay về : « ngưu mã kinh ». 19) CUỘC DỰ TRỮ BÀO CHẾ THUỐC TÂY : SERVICE PHARMACEUTIQUE - Pharmacien principal : Tổng cuộc bào chế. - Pharmacien de 1er classe : Chủ việc bào chế hạng nhứt, lại có hạng nhì, hạng ba, danh phận không đồng. 20) THÔNG LÝ NHA SỞ, NỘI BỘ : DIRECTION DE L’INTÉRIEUR - Administration centrale : Cuộc Thông lý. - Directeur de l’intérieur : Quan Thông lý, Nội bộ. Bên Hồng-kông cùng các nơi khác, người Trung-quấc dịch chức ấy là « Phụ chánh sứ ». Thông, là tổng tóm ; lý, là chuyên hay, sửa trị. 21) TẢ LÝ, HIỆP LÝ : SECRÉTARIAT GÉNÉRAL - Chủ việc khai mở văn thơ, Nhựt ký, cùng gìn giữ tờ giấy bên Bộ. - Đốc sức các phòng việc. - Coi xét các việc ẩn mật cùng lưu nha. - Có commis principal (chánh thương biện). - Có commis de comptabilité (thơ toán), có biện sự cùng thông sự giúp riêng. TI THUỘC CÓ BỐN PHÒNG : PHÒNG NHỨT : 1er BUREAU Chuyên biện về sổ ngạch người Tây, cùng người bổn hạt : Cấp bằng ; Thuyên bổ ; Giã hạn (cho nghỉ) ; Hồi quán ; Tước thưởng ; Chú bộ (vào bộ) ; Thông tính cấp phát giấy lãnh tiền ; Việc nhà thương cùng lương thực ; Chánh bổng, phụ bổng ; Y phục ; Việc binh cùng đồ cấp theo binh ; Xét, dọn sổ chi tiêu ; Coi về tiền hội trong cuộc Thông lý, cùng công việc người bổn hạt. Có : - Chef de bureau : Thủ lãnh ; có nhứt, nhì, hai hạng (Quan đầu phòng). - Sous-chef de bureau : Phó Thủ lãnh ; có nhứt, nhì, hai hạng. - Commis principal : Chánh thương biện, Lục sự, có nhiều hạng. - Commis rédacteur : Trước tác lang, thơ thủ có nhiều hạng ; có thông sự, ký lục Annam, nhà tơ, thơ ký. - Commis de comptabilité : Tri sự hay việc thơ toán, Cai hạp, có nhiều hạng. PHÒNG NHÌ : 2e BUREAU Chuyên về công việc cầu-đường, nhà cửa, cùng các sở coi việc : Chịu giấy làm giá cả ; Giấy hiệp đồng, lãnh biện vật hạng cùng công việc làm ; Suy tính, làm giấy lãnh tiền về đồ dùng cùng công việc làm ; Các kho dự trữ, cấp phát vật hạng ; Đồ dùng cùng đồ công nhu cho các phòng ; Việc đường sá : Phân đường lộ, lấy mực cất nhà, mực đường ; Xét dọn bộ sổ vật hạng, cùng bộ sổ công việc làm. Có chánh, phó thủ lãnh cùng các chức việc y như phòng nhứt ; các phòng sau cũng vậy. PHÒNG BA : 3e BUREAU Chuyên về sổ bộ chung : Canh nông, kỹ nghệ, buôn bán, tàu thuyền ; Giao thông ngoại quấc ; Việc sửa trị ; Việc làm phước : cuộc làm phước, nhà nuôi bịnh ; Việc giáo hóa, lễ nhạc ; Việc tuần sai ; Việc án ; Việc khám đường, đồ lưu ; Bộ sanh-tử, hôn-thú ; Việc bảo giáp ; Thâu giữ sách vở ; Công việc thông dịch ; Truyền rao ; Gia-định-công-văn, Gia-định-báo, hội điển, điều lệ thuộc về dinh Thông lý ; Họa đồ, bảng đồ ; Cuộc nhà in. PHÒNG TƯ : 4e BUREAU Chuyên việc thông tính chung : Xét dọn sổ thâu ; Nhóm các chuyện nói về sổ bộ và lập bộ ; Phân cấp tiền chuẩn ; Lương bổ ; Sổ thâu ; Thuế chánh ngạch ; Tra xét bộ thuế, cùng các việc trưng thâu thuế lệ ; Thuế ngoại ngạch ; Trường nha phiến, rượu nếp ; Việc thủy lợi cùng các bộ khác ; Chuyên biện các việc xuất phát bên Quản hạt ; In rao sổ mục ; Thông tính tiền bạc chuẩn trước ; Cuộc tiền bạc ; Lập phép giúp tiền ; Cuộc coi việc công thổ cùng của Nhà nước, gài bộ sổ, làm chứng, các phần tuyệt tự ; Cuộc khám đạc ; Tiền bạc sở nhà thơ, dây thép ; Phòng tân đáo ; Kho dầu lửa. PHÒNG NĂM : 5e BUREAU (MỚI ĐẶT THÊM) 22) PHÒNG THÔNG NGÔN, CÓ ĐÔ SỰ LÀM THỦ LÃNH, TI CHÁNH : BUREAU DES INTERPRÈTES - Interprète principal : Đô sự, có hai hạng. - Lettré principal : Lục sự, có hai hạng (kinh lịch). - Secrétaire principal : Thông phán, đô sự. Thông sự, sĩ nhơn, đều có nhứt, nhì, tam, ba hạng, lại có bậc thí sai, hậu bổ, cũng như vị nhập lưu thơ lại. - Planton chef : Đội hầu giấy. - Plantons : Các lính hầu giấy, thuộc sai (đi giấy). a) THÔNG LÝ : INSPECTEUR Các viên quan có phần cai quản các địa hạt tùng dinh Thông lý Inspecteur, mới cải là : Administrateur principal. - Administrateur principal : Tuyên phủ sứ ; chữ tuyên chỉ nghĩa là truyền rao giáo hóa ; chữ phủ chỉ nghĩa là phủ trị cho yên (chánh tam phẩm). Nguyên là chức Giám đốc. - Administrateur : Đốc lý, hay là quản đạo, lãnh việc cai trị, Đạo đài, (chức tham biện bây giờ). Đốc, là đốc sức ; lý, là sửa sang việc trị lý. Đạo đài (chánh tứ phẩm). - Administrateur stagiaire : Tham biện hậu bổ. Ộ Ố Ý b) TI THUỘC ĐỐC LÝ - Secrétaire d’arrondisement : Bang biện, thơ ký địa hạt. - Percepteur : Giám thâu, Tài phó, Điền thâu, Cai lại. Có tùy biện, thơ ký, thông sự, ký lục. - Đốc phủ sứ là chức trên tri phủ, ưng cái là : An phủ sứ, tùng tứ phẩm ; chữ an phủ chỉ nghĩa là : « vỗ về trị yên ». - Tri phủ có hai hạng, tri huyện cũng có hai hạng ; các cai, phó tổng đều có ba hạng. - Secrétaire titulaire : Chánh thơ ký. - Secrétaire auxiliaire : Phó thơ ký. - Élève secrétaire : Thơ ký thí sai. - Secrétaire surnuméraire : Thơ ký ngoại ngạch, đài khuyết. Về lettré là sĩ nhơn cũng vậy. c) VÕ CHỨC - Garde : Thuộc binh, bổ giúp việc tùng các quan đốc lý địa hạt, thủ binh. Có chánh quản, phó quản (kêu theo thói quen). - Sergent-major : Đội trưởng, chính nghĩa là cai thật thọ. - Sergent : Cai - Sergent-fourrier : Thơ lại. - Caporal : Bếp việc. - Miliciens : Lính lệ, tuần sai. 23) QUẤC HỌC, QUAN HỌC, VIỆC DẠY HỌC, PHÉP QUẢNG HỌC : INSTRUCTION PUBLIQUE - Direction de l’enseignement : Học chánh đường. - Directeur : Đề học, Đốc học. Ti thuộc có : - Inspecteur des écoles de quốc-ngữ : Đốc biện các trường Quốc ngữ ; Giám thừa. - Có thơ ký, thông sự, học lục, lục sự, chuyên đốc việc giáo huấn. - Commission supérieure de L’instruction publique : Hội đồng lớn coi về việc dạy học. - Có quan Thống lý làm chủ, có nhiều viên quan cùng giáo chức làm đồng phái. - Collège Chasseloup-Laubat : Trường lớn đặt tên Chasseloup-Laubat, cũng nên gọi là nhà quấc học. - Directeur : Quản đốc, Cai trường. - Sous-directeur : Phó quản đốc, phó cai trường. - Professeur : Giáo sĩ, giáo thọ, giáo sư. - Économe : Cai việc, giữ việc. - Có giáo sĩ Tây, giáo sĩ Annam, đông người phân ra nhiều hạng. - Professeur de caractères chinois : Thầy dạy chữ nhu, huấn học, huấn nghiệp. - Instituteur : Huấn học, giáo tập. - Répétiteur : Trợ giáo. - Surveillant : Biện việc, trò giám. - Autographiste : Lãnh việc in bản đá. - École primaire (préparatoire) : Trường sơ học, trường học vỡ lòng. - École secondaire : Trường nhì. - External : Trường ngoài, ngoại xá (dạy học mà không nuôi). - Enseignement congréganiste : Trường thầy đạo dạy. - Enseignement laïque : Trường Nhà nước dạy. - Lycée : Nhà quấc học. - Bourse : Tiền ăn học, bổng học trò. - Boursier : Học sanh. - Étudiant : Giám sanh. 24) CUỘC COI VIỆC SỔ BỘ ĐẤT CHUNG, CỦA CHUNG, THUÊ CHÁNH NGẠCH, CÙNG CUỘC KHÁM ĐẠT : SERVICE DE L’ENREGISTREMENT ET DES DOMAINES, DES CONTRIBUTIONS DIRECTES ET DU CADASTRE Y theo các lời nghị ngày 23 avril, ngày mồng 5 août 1877, các sở ấy đều đem về một mối quản đốc : - Section de l’enregistrement et des domaines : Ti hay về việc vào sổ cùng của công. 1er bureau de l’enregistrement et hypothèques : Phòng vào sổ cùng làm chứng về việc bằng khoán. - Receveur et conservateur : Hay việc thâu giữ, điền thâu, giám thâu. - Có ký lục bên dinh Thống lý bổ qua, có hai thông sự Annam cùng ký lục chữ nhu. 2eme Bureau des domaines et de la curatelle : Phòng hay về việc điền thổ của chung cùng việc gia tài. - Receveur-curateur : Điền thâu, hộ thủ. 1er commis là thừa biện bên dinh Thống lý bổ qua, có ký lục quyền việc : - Section des contributions directes : Ti hay về thuế chính ngạch. 1er Commis faisant fonctions de contrôleur pour la ville de Saigon : Thừa biện lãnh việc khảo cứu nội cuộc thành phố Saigon, câu kê 句稽. - Có ký lục lãnh việc khảo cứu cuộc thành phố Chợ-lớn, có ký lục thí sai bên dinh Thống lý bổ qua, Có thông sự, ký lục bổn hạt hai người. 25) TI KHÁM ĐẠC CÙNG VẼ HỌA ĐỒ : SECTION DU CADASTRE ET DE LA TOPOGRAPHIE - Chef de la section du cadastre : Đốc lãnh ti khám đạc. - Géomètre principal : Chánh đạc điền, chánh kinh lý 正 經理. Kinh lý có ba hạng. Có ký lục, có dessinateur chỉ nghĩa là họa công, ba hạng. Có piqueurs-interprètes, nghĩa là phụ việc kinh lý, lãnh làm thông sự ; dịch gọn thì là thông sự, có nhiều hạng, cùng có thí sai, hậu bổ. 26) SỞ COI VỀ THUẾ NGOẠI NGẠCH : ADMINISTRATION DES CONTRIBUTIONS INDIRECTES - Service général : Tổng cuộc. - Directeur : Quản lý hay Tổng cuộc. - Inspecteur : Giám tra, chánh, phó hai chức. - Contrôleur : Câu kê, Tổng hộ, Thanh tra. - Entreposeur : Chủ thủ, có nhiều hạng. - Préposé : Đầu việc, trị sự, có nhiều hạng. - Surveillant : Tuần kiểm, tuần tra, có nhiều hạng. - Poste de surveillance : Phần tuần. 27) CUỘC HAY VIỆC TẠO TÁC, ĐỐC VIỆC HƯNG TẠO : DIRECTION DES TRAVAUX PUBLICS - Ingénieur en chef des pont et chaussées, directeur des travaux publics : Bác vật, Giám công, đổng việc cầu-đường, chánh giám đốc công việc. - Ingénieur ordinaire des ponts et chaussées : Bác vật, Giám công, việc cầu-đường, quản đốc sở cầu-đường. - Architecte, chef du service des bâtiments civils : Công sư, đốc việc cất nhà. - Sous-ingénieur : Phó Bác vật, phó Giám công. - Architecte-adjoint : Phó công sư, Tượng mục. - Chef du secrétariat : Chủ bộ, Điền bộ. - Conducteur, chargé de la comptabilité : Đốc việc, lãnh làm điền tịch. - Secrétaire : Ký lục. - Brigade de Saigon : Cuộc làm thầy thợ tại Saigon. - Conducteur : Đốc việc, có bốn hạng. - Piqueur : Thừa biện, biện sự, có nhiều hạng. - Agent-secondaire : Phó việc, có nhiều hạng. Còn các phần sở lớn, như Biên-hòa, Chợ-lớn, Vĩnh-long, Hà-tiên, trong cuộc bộ công lại phân bổ các viên quan, chức việc nhiều hạng, đốc lãnh công việc trong mỗi sở, thì có : - Conducteur principal, faisant fonctions d’ingénieur, chef de circonscription : Quản đốc phân sở. - Conducteur principal, agent d’arrondissement : Chánh đốc việc, suất lãnh địa phận. - Employé secondaire : Phó việc. - Ingénieur colonial, chef de circonscription : Bác vật, Giám công thuộc hạt, quản đốc phân sở. 28) NHÀ THƠ, DÂY THÉP : POSTE ET TÉLÉGRAPHES - Centralisation : Tổng cuộc. - Direction technique et exploitation : Công cuộc ti thông chánh. - Inspecteur ingénieur des télégraphes, directeur : Giám đốc bác vật, hay việc điền báo, làm Thông chánh sứ. - Sous-inspecteur des télégraphes, adjoint au directeur : Phó giám đốc, làm phó thông chánh. - Commis de direction : Thừa biện trong ti, có nhiều hạng. - Agent spécial mécanicien : Khán cơ. - Commis comptable, chargé du magasin : Thừa biện cai kho, tài phó. - Surveillant de 1er classe, faissant fonctions de chef surveillant : Đội việc, đội tuần tra. - Télégraphiste : Chức việc phát điển âm, điển sanh, điển chánh. - Télégraphiste auxiliaire : Phụ việc phát điển âm, điển sanh. - Vaguemestre : Chức việc phân phát văn thơ. - Facteur de la poste : Người phát thơ, lãnh việc trạm. - Mandats télégraphiques : Giấy bạc gởi theo dây thép. - Mandats-poste : Giấy bạc gởi theo trạm. 29) KHO TIỀN BẠC : TRÉSOR - Trésorerie : Cuộc kho bạc. - Trésorerie payeur : Quan cai kho, Giám lâm. - Payeur particulier, receveur spécial : Quan phát bạc, lãnh việc thâu riêng. - Payeur particulier, chef de comptabilité : Quan phát bạc, đốc việc hội kể. - Payeur adjoint : Phó việc phát bạc. - Commis de trésorerie : Thừa biện kho, Cai hạp. - Commis auxiliaire : Phụ việc thừa biện, Thủ hạp. 30) QUYỀN HOÀNH, CÂN LƯỜNG : POIDS ET MESURES - Vérificateur : Chức tra việc cân lường, Thủ cuộc, có người tùy tùng. 31) CUỘC HAY VỀ CỬA BUÔN BÁN : DIRECTION DU PORT DES COMMERCE - Capitaine du port, chef du service des pilotes : Quan thủ ngữ, đốc việc hoa tiêu. - Lieutenant du port : Thừa biện tân. - Maitre du port : Đội tân. Có thông ngôn, ký lục Annam phụ sự. - Pilotes : Các hoa tiêu. 32) CUỘC TÂN ĐÁO : SERVICE DE L’IMMIGRATION - Chef du service : Đầu cuộc. Có thông ngôn, ký lục, có tuần sai, thuộc binh phụ sự. 33) CUỘC TUẦN SAI : POLICE MUNICIPALE - Commissaire central chef du service de la police : Tổng tuần lý, đốc việc tuần sai. (Bên Hồng-kông kêu là Tuần lý phủ). - Commissaire de police : Quản việc tuần sai. - Brigadier : Đội nhất, đội tuần sai. - Sous-brigadier : Đội nhì, phó tuần sai. - Agent des police : Lính tuần sai. 34) CUỘC THÁM SAI : POLICES DE SURETÉ - Commissaire central, chef du service de la police : Tổng tuần lý, đốc việc tuần sai (kiêm lý). - Agent de sûreté : Lính thám sai. 35) KHÁM CHÁNH : PRISON CENTRALE - Directeur : Quản việc. - Gardien chef : Đề lao, tư ngục. - Greffier comptable : Điển bộ. - Gardiens : Quân canh - Commission de surveillance : Hội phái viên coi giữ việc khám. Có quan Thông lý làm chủ, lại có nhiều viên quan bậc lớn vào trong hội ấy. Có « membres de droit » là chánh phái viên, có « membres ordinaires » phái viên chọn riêng. 36) HUỆ DÂN CUỘC, TI ĐIỀU HỘ : SERVICE SANITAIRE - Médecin du service local : Điều hộ địa hạt. - Le service de la vaccine est assuré par un médecin détaché du corps de santé de la marine : Cuộc trồng trái (chường đậu), có lương y bên cuộc điều hộ bổ đi lãnh biện. 37) NHÀ THƯƠNG CHỢ-QUÁN : HÔPITAL DE CHỢ QUÁN - Personnel administratif : Người bên việc chánh, quan lại. - Sous-chef de bureau, directeur : Phó thủ lãnh, quản việc. - Commis-rédacteur, commis aux entrées : Lục sự coi việc xuất nhập. - Infirmier chef : Quản việc cho thuốc. - Infirmier-major : Cai việc cho thuốc. - Personnel médical : Người bên cuộc điều bộ. - Médecin de 1er classe : Y chánh. - Aide-médecin : Y phó. - Personnel asiatique : Người bên đông. - Pharmacien faisant fonctions : Chức lãnh việc chế thuốc. - Concierge-magasinier : Coi kho. Chức việc cho thuốc có nhiều hạng. 38) CUỘC NHÀ IN QUẢN HẠT : IMPRIMERIE COLONIALE - Chef du service : Quản việc. - Sous-chef : Phó việc. - Comptable : Tri bộ. - Có agents là chức việc ; có compositeurs lãnh việc sắp chữ, đều có nhiều hạng, lại có hạng nhựt công, kêu là journalier. Có chức việc coi máy, có chức việc đóng xếp, cũng nhiều hạng. 39) VƯỜN THẢO MỘC, TỤC KÊU LÀ VƯỜN NHÀ NƯỚ : JARDIN BOTANIQUE (MỚI LẬP TẠI SAI GON NGÀY 17 FÉVRIER 1869) - Directeur : Quản vườn. - Ferme des mares : Cuộc lãnh việc tài chưởng tại Miếu hội đồng. - Commission de l’assistance publique : Hội phái viên hay về việc làm phước. - Chambre de commerce de Saigon : Phòng thương chánh Sàigòn. Có các sĩ thương nghị việc. - Inspecteur de l’agriculture : Điền nông, đốc lãnh việc nông tang. 40) VIỆC HÌNH, LUẬT CHÁNH : SERVICE JUDICIAIRE - Procureur général, chef du servise judiciaire : Quan chưởng lý pháp luật hình danh, làm đề hình, Tư hiến. - Cour d’appel : Tòa kêu án, tòa phúc thẩm. - Président de la Cour d’appel : Chủ tòa kêu án. - Vice-président de la Cour d’appel : Phó tòa kêu án. - Conseiller : Bình sự, nghị sự, thiêm sự. - Conseiller-auditeur : Tham nghị, đồng nghị sự. - Parquet général : Luật chánh công đường. - Procureur général : Quan đề hình. - 1er Substitut : Chánh tá nhị. - 2e Substitut : Phó tá nhị. - Attaché au parquet : Lãnh việc phòng luật chánh. - Procureur de la République : Biện lý. - Ministère public : Chấp pháp, thị sự. - Secrétaire général : Tá lãnh. - Secrétaire particulier : Điển thơ, ký thất, nội hàn. - Secrétaire expéditionnaire : Ký lục, đằng lục. - Interprète principal pour la langue annamite : Chánh hành nhơn, đô sự. - Expéditionnaire interprète : Thơ thủ thông sự. - Expéditionnaire : Thơ thủ, đằng lục. - Commis-greffier auxiliaire : Phụ việc điền án. - Expéditionnaire auxiliaire : Phụ thơ thủ, nhà tơ. - Élève-expéditionnaire : Thơ thủ thí sai. - Tribunal de 1er instance : Tòa sơ. - Juge-président : Chánh thẩm phán, thẩm án. - Lieutenant de juge : Phó thẩm phán, thẩm án. - Juge-suppléant : Phụ thẩm, đài khuyết. - Assesseur : Bồi thẩm. - Greffe du tribunal : Phòng điền án. - Greffier : Điền án, điền bộ. - Commis-greffier : Sung biện điền án. - Commis-greffier auxiliaire : Phụ việc điền án. - Dernier ressort : Phép tiện nghi, xử rồi không kêu nài đặng. - Tribunal de commerce de Saigon : Tòa xử về việc buôn bán, tòa thương chánh Sàigòn. Có chánh thẩm án, bồi thẩm án (nhiều người), có chánh điền án, phụ điền án, v.v… - Justice de paix de Saigon : Tạp tụng nha môn, tòa tạp tụng. Có thẩm phán có bồi thẩm, có ông tổng tuần lý, làm ministère public, nghĩa là chấp pháp, có điền bộ, v.v… - Docteur en droit : Hình danh bác sĩ. - Licencié en droit : Hình danh cử sĩ. - Bachelier en droit : Hình danh cát sĩ. - Cours criminelle, cours d’assises : Tòa xử về tội nặng. - Les assises : Hội hàm (xử án nặng). - Tribunal correctionnel : Tòa xử về tội nhẹ, tòa sửa phạt. - Cour de cassation : Tam pháp, Đại lý tự. - Huissier de la cour : Đội việc, trường tùy giúp việc theo tòa. - Agent de la force publique : Thừa biện. - Palais de justice : Dinh công pháp, lý hình viện. - Police judiciaire : Phép tuần lý lấy khẩu chiêu. Phép hội tòa xử đoán về tội nặng, chánh tòa hình tại Sàigòn : - Có 3 ông bình sự, 1 ông lãnh làm đầu, có 2 ông bồi thẩm, dùng phép bắt thăm, lấy trong số 20 hương chức Langsa ở tại Sàigòn, Chợ-lớn. - Có quan đề hình, hoặc 1 ông tá nhị đề hình, lãnh làm Ministère public, nghĩa là chấp pháp. - Còn các chánh tòa hình ở các nơi, thì có 1 ông hình sự tòa trên làm chủ. - Có 2 ông thẩm án. - Có 2 bồi thẩm, dùng phép bắt thăm, lấy trong số 20 hương chức bổn hạt. - Có điền án tòa, hoặc một người sung biện tại phòng có lập lời thề, coi văn án. Quyền chấp pháp ở các nơi cũng về quan đề hình, hoặc quan tá nhị đề hình, hoặc hủy cho ông Procureur de la République près les tribunaux de 1erinstance, là hiện lý tòa sơ. Như người bị cáo là Tây, thì chọn hai bồi thẩm Tây ở Sàigòn ; như phải là người Annam, thì dùng hai bồi thẩm Annam. - Magistrat : Tư lý, hay việc từ tụng hoặc hay việc trị lý. - Chargé des instructions : Lý vụ quan. - Avocat général, près de la Cour d’appel de Saigon : Đại luật sư, vân vân. - Avocats défenseurs : Các Trạng sư. - Avoué : Kẻ thuộc luật lãnh việc kiện thưa, thấy cung. - Agent d’affaires : Biện sự, chức biện sự. - Notaire : Đại lý, chủ làm văn ước, bằng khoán nhà đất. - Conseil de curatelle : Hội nghị sự coi về việc gia tài. - Bureau d’assistance judiciaire : Phòng việc lập ra để mà cứu giúp các người bị tội nghèo khổ. - Syndic : Chủ việc trong hội nào. - Expert : Kẻ táng việc, thừa tra, thừa cứu. - Tuteur : Bảo thủ gia tài. - Mandataire : Đại lý, đại biện. - Comité agricole et industriel : Hội điển nông, nghiệp nghệ. - Phares et feux de la colonie : Vọng đăng, đèn vọi. - Compagnies d’assurances : Các công ti bảo hiểm. - Mont-de-piété : Cuộc cầm đồ. 41) THÀNH PHỐ SÀIGÒN (CHÁNH XA SÀIGÒN) : VILLE DE SAIGON - Municipalité : Việc thành phố, việc bồn xá. - Conseil municipal : Hội hương chức thành phố. - Maire, président : Xá quan hay là Đốc lý. 3 - Adjoint : Phó xá quan, có nhứt, nhì, hai hạng. - Conseiller : Hương tham, bình sự. À Ộ 42) NHÀ HỘI : MAIRIE - Secrétariat : Phòng việc, phòng văn. - Chef du secrétariat : Đầu phòng việc, Tư sự. - Comptable, chargé des dépenses : Tài phó lãnh việc chi tiêu, Tri sự. - Comptable, chargé des recettes : Tài phó lãnh việc thâu trừ, Tri thâu. - Secrétaire archiviste : Tổng bộ. - Expéditionnaire : Thơ thủ. - Voirie : Việc coi đường sá. - École municipale : Trường học thành phố. - Police municipale : Cuộc tuần phòng thành phố, có quân, đội tuần phòng cùng các tuần sai. - Police de sûreté : Cuộc thám sai, có quản, đội, vân vân. - Poste de police : Phân tuần, trại việc, xích hậu. - Chef de poste de police : Đội phân tuần. - École des internes : Trường nội, nội xá. - École des externes : Trường ngoại, ngoại xá. PHỤ BIÊN 1) BỘ THỦY KIÊM CÁC QUẢN HẠT : MINISTÈRE DE LA MARINE ET DES COLONIES - Ministre : Quan Thượng thơ. - Conseiller d’État, directeur des colonies : Tham nghị, Tổng lý các thuộc địa. - État-major du Ministre : Bộ thuộc quan thượng thơ. - Chef d’état-major : Đồng cả bộ thuộc, Hiệp tán, Tham tán. - Chef du cabinet : Lệnh sử, Tá lãnh, chủ văn hàn. Cả hai chức đều bổ bậc đại viên sung lãnh. - Administration central : Tổng lý. - Cabinet du Ministre : Phòng văn quan Thượng thơ. - Mouvements de la flotte et opérations militaires : Sai bác đạo thùy cùng các việc binh. - Chef du cabinet : Lệnh sử, Tá lý, chù văn hàn, dùng đại viên lãnh biện. - 1er Direction Personnel : Ti thứ nhứt về quan lại. - Directeur : Chánh Tổng lý. - Sous-directeur : Phó Tổng lý, đều dùng chức lớn, các ti sau cũng vậy. - 2eme Direction Matériel : Ti thứ hai về vật hạng. - Directeur : Chánh Tổng lý, dùng chức lớn. - Sous-directeur : Phó Tổng lý. - 4eme Direction Colonies : Ti thứ tư về các thuộc địa. - Conseiller d’État, directeur : Tham nghị, Tổng lý. - Directeur adjoint : Phụ Tổng lý. - 1er Bureau Administration générale et affaires politiques : Phòng nhứt chuyên việc lý trị chung cùng việc bang giao. - Chef du bureau : Thủ lãnh. - Chef-adjoint : Phó Thủ lãnh. - 2eme Bureau Administration intérieure et finances : Phòng nhì chuyên biện các việc tiền lương, việc hộ. - 3eme Bureau Justice et régime pénitentiaire : Phòng ba chuyên biện các việc hình ngục. - 4eme Bureau Fonds, hôpitaux et vivres : Phòng tư chuyên biện về việc tiền lương, việc nhà thương cùng là vật thực. - 5eme Bureau Service du Haut-Fleuve du Sénégal et du Niger : Phòng năm chuyên biện về sở công các bên Sông lớn Sénégal và Niger. 2) PHỤ CÁC CHỨC TƯỚC LỚN BÊN THỦY, BÊN BỘ, CÙNG HAI BÊN VĂN VÕ - Maréchal : Chư dinh đô thống phủ, Đô thống. - Général de division : Bộ binh Thống chế, Đô thống. - Général de brigade : Bộ binh Đề đốc, Chưởng cơ. - Commandant supérieur des troupes : Quan Thống lãnh. - Colonel : Lãnh binh, Tổng lãnh, Tổng binh. - Lieutenant-colonel : Phó Lãnh binh. - Commandant : Quan tư, Tổng binh, Chánh cơ. - Capitaine : Quan ba, Đốc binh, Chánh hiệu. - Vice-amiral : Chưởng thủy Đô thống. - Contre-amiral : Thủy sư Đề đốc, Chưởng vệ. - Capitaine de vaisseau : Thủy sư. - Capitaine de frégate : Quản vệ. - Commissaire général de la marine : Quan sáu vành bạc, Đồng việc lương từ thuộc thủy. - Vice-roi : Tổng đốc bộ đường, Thống đốc, Quận vương. - Gouverneur : Tổng đốc, Đốc bộ, Hộ đốc, Tổng trấn, Tổng quản, Tuần phủ. - Préfet : Thái thú, Quần hầu, Tri phủ (chức Préfet bên Tây đối với chức Phủ doãn). - Sous-préfet : Tri huyện, Áp hầu, Lịnh doãn. - Prince, Baron, Marquis, Due, Comte, Vincomte : Hoàng tử, Hoàng tôn cùng các tước cao sang. a) TƯỚC THƯỜNG : LÉGION D’HONNEUR - Grand-Croix : Nhứt phẩm bội tinh. - Grand-Officier : Nhì phẩm bội tinh. - Commandeur : Tam phẩm bội tinh. - Officier : Tứ phẩm bội tinh. - Chevalier : Ngũ phẩm bội tinh. - Médaille militaire : Bài quân công. - Médaille d’honneur : Bài thưởng công. - Médaille commémorative : Bài nhắc công. b) TƯỚC HỌC : GRADES UNIVERSITAIRES - Officier de l’Instruction publique : Tước học sĩ bên hàn lâm. - Officier d’Académie : Tước hàn lâm. 3) PHÉP BẢO HỘ : PROTECTORAT - Gouverneur général : Tổng thống, Toàn quyền đại thần, Kinh lược đại thần. - Gouverneur général de l’Indo-Chine : Đông-dương thuộc địa Tổng thống, Khâm mạng đại thần. - Lieutenant-Gouverneur : Phó Tổng thống, Thống đốc. - Secrétaire général du Gouvernement : Thống lý, Hiệp lý. - Directeur du service local : Thống lý quản hạt sự vụ. - Directeur des affaires indigènes : Thống lý Bổn-quốc sự vụ. - Secrétaire général : Hiệp lý. - Unité Indo-Chinoise : Nhứt thống cõi Đông-dương. - Gouvernement de l’Indo-Chine : Nhà nước bên Đông dương. - Résident général : Toàn quyền Khâm sứ đại thần, Đại sứ. - Résident supérieur : Thống sứ. - Résident : Công sứ. - Vice-résident : Phó công sứ. - Chancelier : Thương biện. PHẦN II : DEUXIÈME PARTIE 1) LỤC BỘ ANNAM 陸部 : LES SIX MINISTÈRES a) LẠI BỘ 吏部 : MINISTRE DE L’INTÉRIEUR « Lại bộ thiên quan đại trúng tế » 宰冢⼤官天部吏. Thích nghĩa : chức Lại bộ, tước thiên quan, làm quan tể lớn hơn hết. Chữ trùng ấy nghĩa là chót núi, cho nên có chỗ kêu là « Thiên khanh » hay là « Thái tể ». Chữ tể ấy chỉ nghĩa là trí quan phân chức sắp đặt cho đều, như kẻ làm lớn mà chia thịt vậy. Lấy theo chức chế nhà Châu, thì là chức Lục khanh, phân phối trời đất bốn mùa mà làm chủ, cũng gọi là « Thiên khanh ». Đời Tây Hán kêu là « Thường thị tao » ; sách Thông điển kêu là Lại bộ. Lại bộ Thượng thơ, chánh nhì phẩm, thường dùng quan nhứt phẩm lãnh biện, các bộ khác cũng vậy. Tả hữu Tham tri, tùng nhì phẩm, bên Trung-quấc dùng chức Thị lang, cũng tùng nhì phẩm, không có Tham tri. Tả hữu Thị lang, chánh tam phẩm, một ông cũng đủ, hoặc dùng quan khác làm biện lý hay các việc trong bộ ; các bộ khác cũng vậy. Đổng hay các văn chức trong ngoài, chủ việc thuyên tuyển, thăng, thưởng, giáng, phạt, sửa đặt phép quan lại cho thành việc cai trị, chánh chữ là : « Ly sức quan thường di tán bang trị ». Bộ thuộc có : văn tuyển ti, trừng tự ti, phong điển ti, lại ẩn ti, lại trực ti. - Văn tuyển thanh lại ti : chuyên hay về quan chế, phẩm cấp, việc thuyên bổ các quan lại, làm chương sớ, phiếu nghỉ, lập bộ sổ, xét lựa các quan lại, làm sách lương bổng, từ tam phẩm trở lên : Lang trung, chánh tứ phẩm (1 người) ; Viên ngoại, chánh ngũ phẩm (1) ; Chủ sự, chánh lục phẩm (2) ; Tư vụ, chánh thất phẩm (2) ; Bát phẩm thơ lại (2) ; Cửu phẩm thơ lại (2). - Trừng tự thanh lại ti : chuyên hay việc gia kỉ cấp, định thưởng phạt, cấp tiền tuất, cho nghỉ, làm sách lương, từ tứ phẩm sấp xuống : Lang trung (1 người) ; Viên ngoại (1) ; Chủ sự (1) ; Tư vụ (1) ; Chánh bát phẩm (3) ; Chánh cửu phẩm thơ lại (3). - Phong điển ti : chuyên hay về việc phong tặng, tập ấm, làm cấp bằng, hoặc tra thâu cáo trục, cấp bằng, lại lo chung về sách lương bổng. Có : Lang trung (1 người) ; Viên ngoại (1) ; Chủ sự (1) ; Tư vụ (1) ; Chánh bát phẩm (3) ; Chánh cửu phẩm (2). - Lại ấn ti : chuyên giữ ấn truyện trong bộ, lo về công nhu, thâu lãnh chương sớ, tờ tư trình cho Bộ, tùy theo việc giao cho các ti lo liệu, chiếu theo hạn lệ làm cho rồi. - Lại trực xứ : Các viên quan thường xuyên ứng trực, thì là rút trong các ti phân phiên trực việc, chuyên lo việc viết phiếu, viết bài, cùng sao chép các giấy phiếu nghỉ, hầu dấu kim bửu. Có vị nhập lưu thơ lại (50 người), phân làm 3 bang, 2 bang tại công ăn lương, giúp việc trong các ti, tùy chỗ việc nhiều ít mà phân phái. Ộ Ộ b) HỘ BỘ ⼾部 : MINISTRE DES FINANCES « Hộ bộ địa quan đại tư đồ » ⼾部地官⼤司徒 : Sách Châu lễ kêu là « Địa quan », chưởng sổ sách muôn dân. Có chỗ kêu là « Địa khanh », có chỗ kêu là « Tư nông ». Đời nhà Tùy kêu là « Dân bộ » ; đời Đường 4, húy tên kêu là « Hộ bộ » : Thượng thơ (1 người) ; Tả hữu Tham tri (1) ; Tả hữu Thị lang (1). Chưởng việc ruộng đất, nhà cửa, dân số, lúa tiền trong thiên hạ : « bình chuẩn xuất nhập di quân bang phú » nghĩa là lường sổ ra vào cho y một phép, cho đều việc binh thuế. Ti thuộc có : Kinh trực ti, Nam-kỳ ti, Bắc-kỳ ti, Thưởng lộc ti, Thuế hạng ti, Bộ ấn ti, Hộ trực xứ. - Kinh trực thanh lại ti : Chuyên lo về chương sớ, sách tịch tại Kinh cùng các trực lệ. Có : Lang trung (1 người) ; Viên ngoại (1) ; Tư vụ (1) ; Chủ sự (2) ; Chánh bát phẩm thơ lại (3) ; Chánh cửu phẩm thơ lại (1). - Nam-kỳ thanh lại ti : Chuyên lo về chương sớ, sách tịch từ tỉnh Bình-định cùng các tỉnh bên Nam : Lang trung (1 người) ; Viên ngoại (1) ; Chủ sự (1) ; Tư vụ (1) ; Chánh bát phẩm (3) ; Chánh cửu phẩm (3). - Bắc-kỳ thanh lại ti : Chuyên lo về chương sớ, sách tịch từ tỉnh Hà-tịnh cùng các tỉnh bên Bắc. Số viên quan lược đồng các ti khác, sau cũng vậy. - Thưởng lộc thanh lại ti : Chuyên việc chi cấp bổng hướng, việc thưởng tứ cùng việc tiền lương. Ti nầy không có Viên ngoại. - Thuế hạng thanh lại ti : Chuyên lo về thuế thổ sản các địa phương cùng lo mua vật hạng ; ti nầy không đặt Lang trung. - Hộ ấn ti ; Hộ trực xứ : Số nhơn viên cùng chức chưởng đồng với bộ lại. Có 70 vị nhập lưu thơ lịa, phân làm 3 bang, 2 bang phân nhau giúp việc trong các ti. c) LỄ BỘ 禮部 : MINISTRE DES RITES « Lễ bộ xuân quan đại tông bá » 禮部春官⼤宗伯 : Từ đời Đàng gọi là « Xuân quan », trước là « Tống bá », cũng gọi là « Xuân khanh ». Đời nhà Tùy kêu là « Điển nghi tào », chưởng nghi lễ, phép tắc, lập nhà học hiệu hay việc công cử « Di tán bang lễ » nghĩa là cho trọng việc lễ trong nước. Thuộc ti có : Nghi văn ti, Tự tế ti, Tân hưng ti, Thù ứng ti, Lễ ân ti, Lễ trực xứ. Quan viên chức việc đồng các bộ khác. - Nghi văn thanh lại ti : Chưởng gia lễ, là lễ triều hội và quân lễ. - Tự tế thanh lại ti : Chuyên chưởng các việc tế tự. - Tân hưng thanh lại ti : Chưởng lễ tiếp khách, phong tặng, hưng hiến, lập học, sanh biểu việc tiết hiếu, quan hệ về thói tốt. - Thù ứng thanh lại ti : Chưởng các lễ bang giao, triều cống. Năm Tự-đức thứ bốn, nghỉ bái Lễ trực xứ, giao cho các ti phân nhau chuyên biện, còn Lễ ân ti thì giao về Nghi văn ti kiêm lãnh. Ộ d) BINH BỘ 兵部 : MINISTRE DE LA GUERRE « Binh bộ hạ quan đại tư mã » 兵部夏官⼤司⾺ : Châu lễ gọi là « Hạ quan », có chỗ kêu là « Hạ khanh », có chỗ kêu là « Tư nhung », có chỗ kêu là « Thái thường » bá. Đời nhà Ngụy đặt « Ngũ binh thượng thơ ». Ngũ binh thì là cung, tên, đòng, vác, mâu, kích. Chưởng võ chức trong ngoài, hay việc thuyên tuyển, khảo hạch « di tán bang chánh » nghĩa là cho thành việc binh trong nước. Ti thuộc có : Võ tuyến ti, Kinh kỳ ti, Trực tỉnh ti, Khảo công ti, Binh trực xứ. - Võ tuyển thanh lại ti : Chuyên hay về võ chức trong ngoài, sách võ giai, chế phẩm trực, định việc thuyên tuyển, cấp cáo sắc, hạch sổ bộ, xét công nghiệp, làm việc lâu năm, mãn hạn. - Kinh kỳ thanh lại ti : Chuyên hay về việc cử đặt, sai bỏ các quan bên võ, lãnh việc hầu chực trong lúc Hoàng đế ngự đi tuần thú, hoặc ngự đi chỗ nào ; lãnh việc điểm dượt, tập luyện, việc đi thú cùng việc phòng ngự ; lãnh việc sai phái quân binh, giữ ấn triện trong Bộ cùng việc xuất phát, công nhu cả thảy. - Trực tỉnh thanh lại ti : Chuyên hay về việc cử đặt, phân bổ các viên quan bên võ trong các trực tỉnh ; lãnh việc lựa chọn tập rèn ; lãnh việc sai bác biền binh cả thảy. - Khảo công thanh lại ti : Chuyên hay việc biên kỳ cấp, phân ra ai đáng thưởng, ai mắc xử phân, coi xét công-cán cùng lệ khảo hạch các đội trưởng cả thảy. - Binh trực xứ : Người trong ti nầy thì là người rút trong các ti trước, phân phiên chuyên lo về sự viết phiếu, viết bài, hầu dầu kim hữu. Vị nhập lưu thơ lại phân bang giúp việc trong các ti, cũng y số 70. e) HÌNH BỘ 刑部 : MINISTRE DE LA JUSTICE « Hình bộ thu quan đại tư khấu » 刑部秋官⼤司宼 : Sách Châu lễ gọi là « Tư khấu », lại gọi là « Thu khanh », có chỗ kêu là « Sĩ sư ». Đời Hán quang võ kêu là « Tặc tào ». Hậu Châu kêu là « Hình bộ đại phu ». Đời Đường cải là « Tư hình thái thường bá ». Chưởng pháp luật hình danh, « Di túc bang hiến » nghĩa là cho trọng phép nước. Ti thuộc có : Kinh chương ti, Trực kỳ ti, Nam hiến ti, Bắc hiến ti, Hình ấn ti, Hình trực xứ. Trong bộ nầy viên quan chức việc thắng số hơn các bộ khác. - Kinh chương thanh lại ti đến năm Tự-đức thứ tư, cải là Kinh trực ti : Những chương sớ, án kiện, văn di, các việc ở tại Kinh đô cùng phủ Thừa-thiên đều về ti nầy làm chủ. - Trực kỳ thanh lại ti : Những chương sớ, án kiện, văn di, các việc tại nam bắc trực, tả hữu kỳ, đều về ti nầy làm chủ. - Nam hiến thanh lại ti : Những chương sớ, án kiện, văn di, các việc trong Nam-kỳ đều về ti nầy. - Bắc hiến thanh lại ti : Những chương sớ, án kiện, văn di, các việc Bắc-kỳ. Còn Hình ấn ti, Hình trực xứ, thì tài tỉnh, giao cho các ti khác chuyên biện. Lại trong các ti ứng tỉnh, có dư quan thì bổ về ti : Kinh trực, ti Nam hiến, Bắc hiến. - Tả trực là Quảng-nam, Quảng-ngãi. - Hữu trực là Quảng-trị, Quảng-bình. - Tả kỳ : là Bình-định, Phú-yên, Khánh-hòa, Bình-thuận - Hữu kỳ : là Hà-tịnh, Nghệ-an, Thanh-hóa. f) CÔNG BỘ ⼯部 : MINISTRE DE TRAVAUX PUBLICS « Công bộ đông quan đại tư không » ⼯部冬官⼤司空 : Sách Châu lễ kêu là « Đông quan », lại gọi là « Đông khanh ». Đời Hán, quang võ đặt « Thiện tu », « Công tác », « Trì huyển » ba tào. Nhà Ngụy, kêu là « Tá dân tào », chức Thượng thơ Bộ ấy kêu là « Khởi bộ lang ». Đời hậu Châu mới gọi là « Công bộ ». Chướng bá công, khí dụng, biện vật liệu, tài mộc « Dỉ sức bang sự » nghĩa là cho đẹp trong nước. Ti thuộc có : Qui chế ti, Dinh kiến ti, Tu tạo ti, Khám biện ti, Công trực xứ, Công ấn ti. Hội điển nhà Thanh kêu là « Ngu hoành ti ». - Qui chế thanh lại ti : Chủ xây đắp lăng tẩm, thành trì, đài, bảo, đê cống, cầu kỳ, đàng sá các việc. Hội điển nhà Thanh kêu là « Đô thủy ti ». - Dinh kiến thanh lại ti : Chủ xây cất cung điện, dinh đài, kho tàng các việc. - Tu tạo thanh lại ti : Chủ tu tạo, dự biện các tàu thuyền các việc. - Khám biện thanh lại ti : Chủ phân phái các sắc công tượng, cho lãnh đơn bằng hầm ngói, gạch, hầm vôi, hầm than, lấy cây, củi, các việc đều về ti ấy đốc sức tra xét. Năm Tự-đức thứ tư, nghị bãi « Công ấn ti », « Công trực xứ », giao cho các ti khác chuyên biện. Chức : Thái sư 太師, Thái phó 太傅, Thái bảo 太保, Thiếu sư 少師, Thiếu phó 少傅, Thiếu bảo 少保, cùng là chức : Thái tứ, Tam thái, Tam thiếu, đều để trông, để dành mà gia hàm, hoặc truy tặng cho các đại thần. Lục bộ, Đô sát viện, Thông chánh sứ ti, Đại lý tự khanh, kêu là « Cửu khanh ». Bộ hình, Viện đô sát, Tự đại lý, hiệp lại kêu là Tam pháp ti, chuyên phúc thẩm, tra xét về những tội nặng cùng các án hồ nghi. Các quan bên văn, có ai lên tới bậc « Điện », « Các đại học sĩ », thường lãnh làm Thượng thơ các Bộ. 2) TÔNG NHƠN PHỦ 宗⼈府 : ASSEMBLÉE DES PRINCES DU SANG Chức chế có « Tông nhơn lệnh », « Tả hữu tông chánh », « Tả hữu tông nhơn », dưới có bộ thuộc nhiều người. Chưởng việc tu « ngọc điệp », định chiêu mục thứ tự, chức tước, bổng lộc, lo việc nuôi dạy trong Tôn thân. Kẻ thuộc về dòng dõi Vua, chẳng kỳ gần xa, đều về phủ ấy coi. 3) KINH QUAN 京 官 : PRINCIPAUX MANDARINS ATTACHÉS À LA CAPITALE a) TỂ TƯỚNG TAM CÔNG 宰相三公 Chức Tể tướng ấy là chức làm đầu trong nước, cho nên gọi là : « Cư đảnh huyên chi vị, ri quắc trục thạc, tá Thiên tứ nhi trạch bá quí, lý âm dương nhi thuận tứ thời », nghĩa là làm bậc trên hết, cùng là rường cột Nhà nước, giúp vì Thiên tử, mà chọn lựa các quan, lo trong nước cho yên cùng cho thuận theo việc trời đất. Chức Tam công cũng là chức trên hết, Hán thơ nói chức Tam công ấy là « đánh túc thừa quân » nghĩa là chịu lấy Vua như chơn vạc. Tra thiên Châu quan, thì dùng : « Thái sư », « Thái phó », « Thái bảo », làm Tam công ; Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo làm Tâm cơ. Đời tiền Hán, dùng « Đại tư mã », « Đại tư đồ », « Đại tư không » làm Tam công. Đời hậu Hán, dùng « Thái phó » làm Thượng công ; chức « Thái huý », « Tư đồ », « Tư không » làm Tam công. Thủa Thành-thang ở ấp Bạc, dụng ông Y-doãn làm « A hoành », ông Trọng-xủy, làm « Tá tướng ». Đến đời Vua Võ, dùng ông Triệu-công, làm « Thái bảo », ông Châu-công, làm « Thái sư ». Đời nhà Tần, mới có tước hiệu « Thừa tướng », « Tướng quắc », giúp Thiên tử mà sắp đặt muôn việc trong nước. Đời nhà Hán, thường dùng các « Liệt hầu » làm Thừa tướng. Từ đời Ngụy, đời Tần nhần lại có khi đặt, có khi bỏ, thường dùng quan khác, như quan « Tư đồ » để mà hay việc cơ mật, thì cũng là Thừa tướng. Chức « Trung thơ lịnh » đời Đường, thì là chức « Tể tướng » ; đời ấy lại đặt « Trung thơ lịnh, Thị trung, Thượng thơ lịnh », làm « Tam tính », nghĩa là ba chỗ qui việc hội nghị chánh sự trong nước, ấy chính là chức « Tể tướng » ; sau lại đặt thêm chức « Đồng trung thơ môn hạ » ; chức « Bình chương sự » và chức « Tham tri chánh sự », dùng quan tam phẩm. Đời nhà Tống bắt chước đời Đường, dùng chức « Đồng bình chương », làm chức Tể tướng. Tới đời Minh, hiệu Hồng-võ, năm thứ mười ba, bèn bỏ chức « Trung thơ tính », còn chức Thừa tướng thì đem về lục bộ. Hiệu Vĩnh-lạc năm đầu, đặt chức « Nội các », chẳng qua là dùng người bên viện Hàm lâm « dí bị cố vấn » mà thôi, nghĩa là dùng để mà hỏi han. Từ hiệu Kiểng-thới sắp về trước, không cho hàm Thượng thơ vào hàng « Nội các ». Từ hiệu Chánh-đức trở lại, lại cho Thượng thơ được vào hàng Nội các, cho nên quyền Nội các lại được trọng hơn. Chức Tam công chiếu ứng cùng sao « Tam thai », thì là sao « Thới giai » ; dưới « khôi tinh » có sáu vì sao đối cặp với nhau, thì là « Tam thai ». Ộ Á É É b) NỘI CÁC 內 閣 : SECRÉTARIAT IMPÉRIAL, GRANDE CHANCELLERIE Lệ đặt sung biện sự vụ bốn ông ; dùng quan trong các viện chánh tam, tứ phẩm bốn ông. Ti thuộc có : Thượng hữu, Tư luân, Bí thơ, Bổn chương, bổn sở. Sở Bổn chương lại phân làm ba là : Lại-hộ chương, Lễ binh chương, Hình-công chương ; dùng chức bên viện Hàn lâm mà sung bổ. Đời Minh-mạng năm đầu, có đặt văn thơ phòng, qua năm thứ hai, lại phân bốn tào, điều thủ : ấn chương, bộ tịch, quan thơ, khởi cư chú, các công việc. Thiệu-trị năm thứ bảy, có chỉ dụ rằng đặt quan Nội các là cho được hầu gần trong chỗ cấm, để mà thừa phụng « tư luân », tiếp thọ « phong chương », chỉ tuân « thần hàn »5, chức chưởng rất nên quan trọng, lẽ phải châm chước bổ lại điền mà dùng hàng khoa mục. Lấy theo hội điển nhà Thanh ; Nội các đại học sĩ, Mân, Hán, đều hai người, Vua chọn để mà « tán lý cơ vụ, biểu suất bá liêu » nghĩa là vừa giúp việc chánh, đồng sức các quan ; lãnh sắc rồi, kiêm các điện các, cùng lãnh làm Thượng thơ trong sáu bộ. Hội điển nhà Thanh đặt là : - Bảo hòa điện 保和殿 - Văn hoa điện ⽂華殿 - Võ anh điện 武英殿 - Thể nhơn điện 體仁殿 - Văn huyên các 閣淵⽂ Hội điển Nam-việt đặt là : - Cần chánh điện 勤正殿 - Văn minh điện 殿明⽂ - Vô hiển điện 武顯殿 « Đông các » 東閣 Đại học sĩ. Các, điện cũng đều để chữ « Đại học sĩ », đều là tước gia phong cho các quan lớn nhứt. Lấy theo hội điển nhà Thanh, chức Đông các, thì là chưởng « phu tấu bổn chương, truyền tuyên luân bột », nghĩa là dâng tâu chương sớ, truyền rao lời Vua phán dạy. Ti thuộc có nhiều chức lớn, hoặc lấy bên Hàn lâm, hoặc rút bên Bộ, viện. Có : Trung thơ khoa, Trung thơ xá nhơn, hay việc thơ tả lời cáo sắc. Hễ Triều đình xuống đức âm, rao bảo bá quan, thì kêu là « chế » ; bố cáo thiên hạ, kêu là « chiếu » ; mở lời dạy biểu, kêu là cáo ; thân minh chức thủ, kêu là « sắc »6; trong ngoài phong chương dâng lên mà khánh hạ Hoàng đế, Hoàng thái hậu, kêu là « biểu » ; giấy dâng cho Hoàng hậu, kêu là « tiên » ; giấy trần sự kêu là « sớ ». Ấy đại để là chức chưởng hàng nội các. 4) CƠ MẬT VIỆN 機密院 : CONSEIL D’ÉTAT, CHAMBRE HAUTE Cơ mật viện đời nhà Tống, kêu là « Xu mật », nhà Thanh, kêu là « Quân cơ », đều dùng quan lớn hai bên văn võ, từ tam phẩm sấp lên, cả thẩy 4 ông ; bộ thuộc có Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ, hoặc dùng chức biên tu, kiểm thảo 8 người. Gặp việc quân chánh cá thể, khi ấy mới có đặc chỉ 7 chọn các quan lớn, sung làm Cơ mật viện đại thần, để mà bàn luận cùng nhau. 5) TẬP HIỀN VIỆN 集 賢 院 : CONSEIL IMPÉRIAL (CHARGÉ DE LIRE ET D’EXPLIQUER LES TEXTES AU SOUVERAIN) Triều đình đặt ra có « Kinh diên giáng quan », dùng quan văn nhứt nhì phẩm (2 ông), phòng khi thanh khoản, giảng đọc kinh sử, tiềm cho ra nghĩa lý, lại khi có triệu đối 8, để mà đàm luận về phép cai trị, cho biết việc cổ kim đắc thất, xét việc dân cho tới chỗ u ẩn. Còn « Kinh diên nhựt giáng quan » 經筵⽇講官9cũng dùng quan văn (6 ông), từ nhì, tam phẩm sấp lên ; có Tập hiền viện, Thị độc, Thị giảng học sĩ (4 ông) ; Thị độc, Thừa chỉ (4 ông) ; trước tác, tu soạn (4 ông) ; đều lãnh làm « Kinh diên khói cứ chú » 經筵起居注 nghĩa là lãnh biên ký về việc Vua cư xử làm sao ; dưới có « bút thiếp thức » nghĩa là người viết chữ hay, dùng từ thất, bát, cửu phẩm (4 người). 6) ĐÔ SÁT VIỆN 都察院 : INSPECTEURS GÉNÉRAUX Viện nầy đặt ra để mà củ sát việc các quan, các việc chánh, cùng mọi việc trong mỗi một Bộ, mỗi một tỉnh trong nước. Có tả hữu « Đô ngự sử », tả hữu « phó Đô ngự sử ». Chức tả Đô ngự sử không đặt thường ; chức hữu Đô ngự sử về phần các Tổng đốc kiêm lãnh ; chức tả hữu phó Đô ngự sử về phần các Tuần phủ kiêm hàm. « Lục khoa chưởng ấn cấp sự trung » : Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, sáu bộ đều có : Chưởng ấn cấp sự trung (1 người)10; Kinh kỳ đạo Giám sát ngự sử (1) ; Nam nghĩa đạo Giám sát ngự sử (1) ; Bình phú đạo Giám sát ngự sử (1). Cả thảy 16 đạo, đều có 1 ông Giám sát ngự sử riêng. Ti thuộc : Lục sự chánh thất phẩm (1 người) ; bát, cửu phẩm (đều 2 người), vị nhập lưu thơ lại (12 người). Đời Gia-long năm thứ ba, chiếu định quan chế : Đô sát viện tả hữu Đô ngự sử, trật chánh nhì phẩm ; tả hữu phó Đô ngự sử, trật tùng nhì phẩm. Đời Minh-mạng năm thứ tám, định quan chế cho Lục khoa cấp sự trung, cùng các Giám sát ngự sử trong các đạo, trật chánh ngũ phẩm. Đến năm thứ mười ba, đặt viện Đô sát, để : Tả Phó đô (1 người) ; Lục khoa cấp sự trung (1) ; Đạo Giám sát ngự sử (1) ; Lục sự (1) ; Bát, cửu phẩm thơ lại (đều 2 người) ; Vị nhập lưu thơ lại (20). Đến năm thứ mười tám, trong mỗi một khoa, lại đặt thêm chức « Chưởng ấn cấp sự trung » đều 1 người, trật tùng tứ phẩm, để cho có bậc mà lên. 7) THÔNG CHÁNH SỨ TI 通 政 使 司 : DIRECTION DES POSTES Thông chánh sứ (1 người) ; Thông chánh phó sứ (1). Thanh lại ti, có : Viên ngoại (1) ; Chủ sự (1) ; Tư vụ (1) ; Bát, cửu phẩm thơ lại (đều 2 người) ; Vị nhập lưu thơ lại (10). Chức Chưởng thì là « đạc thiên hạ chương tấu », nghĩa là làm cho thông các chương tấu trong thiên hạ. Hiệu Minh-mạng năm thứ mười lăm, chuẩn định : Thông chánh sứ ti, Thông chánh sứ, chánh tam phẩm (1 người) ; Thông chánh phó sứ, tùng tam phẩm (1 người). 8) ĐẠI LÝ TỰ ⼤理寺 : COURS D’APPEL Tự khanh (1) ; Thiếu khanh (1) Thanh lại ti, có : Viên ngoại (1) ; Chủ sự (1) ; Tư vụ (1) ; Bát, cửu phẩm (đều 2 người) ; Vị nhập lưu thơ lại (12 người) chủ việc hình ngục lớn. Hiệu Minh-mạng năm thứ tám, chuẩn định quan chế ; Đại lý tự khanh, chánh tam phẩm ; Thiếu khanh, chánh tứ phẩm. 9) THÁI THƯỜNG TỰ 太常寺 : COMMISSION CHARGÉE DES CÉRÉMONIES EN GÉNÉRAL ET DU CULTE Tự khanh (1) ; Thiếu khanh (1) : chủ việc tế tự. Thanh lại ti có : Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ (đều 1 người) ; bát, cửu phẩm (đều 2 người) ; vị nhập lưu thơ lại (12 người). Hiệu Minh-mạng năm thứ tám, chuẩn định quan chế ; Thái thường tự khanh, chánh tam phẩm ; Thiếu khanh, chánh tứ phẩm. 10) QUANG LỘC TỰ 光 祿 寺 : COMMISSION CHARGÉE DES SACRIFICES Tự khanh (1) ; Thiếu khanh (1) : chưởng việc yên hưởng biện phẩm vật cho được ban thưởng. Thanh lại ti, có : Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ (đều 1 người), bát, cửu phẩm (đều 3 người) ; vị nhập lưu thơ lại (12). Hiệu Minh-mạng năm thứ tám, chuẩn định quan chế : Quan Lộc tự khanh tùng tam phẩm, Thiếu khanh tùng tứ phẩm. 11) THÁI BỘC TỰ 太僕寺 : COMMISSION CHARGÉE DE POURVOIR AU MOYEN DE TRANSPORT DE SA MAJESTÉ Tự khanh (1) ; Thiếu khanh (1) : chức chưởng về việc chăn nuôi, voi, ngựa, dự biện xa giá, sắm sanh vật cụ, « di bị tuân hạnh » nghĩa là để cho Vua ngự. Ti thuộc có : Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ, bát, cửu phẩm ; vị nhập lưu thơ lại như các tự khác. Thái bộc tự khanh tùng tam phẩm ; Thiếu khanh tùng tứ phẩm. 12) HỒNG LÔ TỰ 鴻臚寺 : COMMISSION CHARGÉE DES PRÉPARATIFS DANS LES CÉRÉMONIES D’EXAMENS, ETC Tự khanh (1) ; Thiếu khanh (1) : chưởng triều hội tế tự ; yên hưởng các lễ nghi. Ti thuộc đồng các tự khác. Hồng lô tự khanh chánh tứ phẩm, Thiếu khanh chánh ngũ phẩm. Các tự trước này hiệp với « Thượng hữu tự »11, thì là Lục khanh, song Thượng bửu tự đem về nội các, chỉ còn có năm, mà cũng là noi theo cổ chế, lấy đó mà định chức tước cho các quan. 13) HÀN LÂM VIỆN 翰林院 : ACADÉMIE Hàn lâm viện Chưởng viện học sĩ ; hàn lâm viện Trực học sĩ (không đặt riêng, thường dùng quan khác hay). Chưởng quấc sử ; đô tịch, chế, cáo, văn chương các việc. Có hàn lâm viện Thị độc học sĩ, Thị giảng học sĩ, Thị độc, Thị giảng, Thừa chỉ, Trước tác, Tu soạn, Biên tu, Kiểm thảo, Điền bộ, Đái chiếu, Cung phụng, chức chế nhiều bậc. Hiệu Minh-mạng năm thứ tám, chuẩn định quan chế : Hàn lâm viện Chưởng viện học sĩ, hàn lâm viện Trực học sĩ đều chánh tam phẩm ; Thị độc học sĩ chánh tứ phẩm ; Thị giảng học sĩ tùng tứ phẩm ; Thị độc chánh ngũ phẩm ; Thị giáng, Thừa chỉ đều tùng ngũ phẩm ; tu soạn tùng lục phẩm ; biên tu chánh thất phẩm ; kiểm thảo tùng thất phẩm ; điền bộ tùng bát phẩm ; đài chiếu tùng cửu phẩm. Hiệu Tự-đức năm thứ bốn, chuẩn hàn lâm viện bút thiếp thức, đài chiếu, cung phụng đều tùng cửu phẩm. Hội điền nhà Thanh, có chức « khổng mục » hay việc thâu trừ đồ tịch ; có « Thứ kiết sĩ » là những người vào viện mà học tập, không lãnh chức gì. Ử Á 14) QUẤC TỬ GIÁM 國⼦監 : INSTRUCTION PUBLIQUE Quản lý đại thần 管 理 ⼤ ⾂ (2 ông) đều có chỉ chọn riêng ; Tế tửu 祭酒 (1) ; Tư nghiệp 司業 (2) ; Học chánh 學政 (2) ; Giám thằng, Điền bộ, Điền tịch (đều 1 người) ; vị nhập lưu (6). Chưởng phép « thành duân 12 di giáo quấc tử » cùng các con dân tuấn tú để mà chọn dùng, Giám thằng chưởng học qui, đốc bài vở, xét sự siêng năng, phân định bổng học ; điền bộ, chưởng bộ thơ ; điền tịch chưởng kinh sử. Hội điền nhà Thanh có chức bác sĩ chưởng việc cắt nghĩa kinh sử ; có chức trợ giáo, bạn độc, chánh tự, phụ việc dạy dỗ. Hiệu Minh-mạng năm thứ tám, chuẩn định quan chế ; chức Tế tửu chánh tứ phẩm ; Tư nghiệp tùng tứ phẩm ; Học chánh tùng lục phẩm ; Giám thằng chánh thất phẩm ; Điền bộ tùng bát phẩm ; Điền tịch tùng cửu phẩm. Hiệu Thiệu-trị năm đầu, có chỉ dụ rằng : « Quấc tử giám hệ thành duân chi địa, nghi biểu du quan », nguyên trước dùng hai đại thần kiêm lãnh ; cho tới bây giờ có chức Thái bảo, Văn minh điện Đại học sĩ, là Trương-đăng-Quế, chiếu cố mà thôi ; nay cho chức Đông các Đại học sĩ, là Võ-xuân Cẩn, đồng kiêm lãnh quấc tử giám sự vụ ; đơn ngoạt để cho Trương-đăng-Quế ; song ngoạt thì về Võ-xuân-Cẩn, tùy việc phải làm, chiếu y theo lệ trước mà thi hành ». 15) TÔN HỌC SỞ 尊 學 所 : LYCÉE CONSACRÉ À L’INSTRUCTION DES PRINCES - Hoàng thân công (1 ông) đồng việc. - Hàn lâm viện Thị độc học sĩ (2 ông) dùng người Tôn thất làm Tổng quản. - Thị giảng học sĩ (1 ông). - Thị độc (1 ông) - Chánh cửu phẩm thơ lại (1 ông) dụng người có văn học - Vị nhập lưu thơ lại (2 ông) dùng người trong các bộ Lại, Lễ, Binh, Hình, bốn bộ. 16) TAM ĐƯỜNG 三堂 : LES TROIS COLLÈGES « Quảng học, Quảng thiện, Minh thiện » ba nhà, mỗi nhà cấp phó Trường sử (1 người) ; Tư vụ (1) ; chánh tùng bát cửu phẩm (đều 1 người) ; vị nhập lưu thơ lại (12). Sau có chuẩn đặt thêm : « Quảng phước, Dưỡng chánh, Thiện khánh, Quảng nhơn » các đường, đều để mà nuôi dạy các Hoàng tử, Hoàng tôn. 17) THÁI Y VIỆN 太醫院 : SERVICE DE SANTÉ Viện sử (1) ; Ngự y, phó Ngự y, tả Viện phán, hữu Viện phán (không định mấy người) ; Y chánh (10) ; Y phó (10) ; chánh cửu phẩm Y sanh (23) ; vị nhập lưu Y sanh (10) ; ngoại khoa Y chánh (2) ; Y sanh (16). Hiệu Minh-mạng năm thứ 10, chuẩn cho Thái y viện, Viện sứ chánh tứ phẩm ; Bang tự đứng kế lấy chức Thiệm sự phù thiếu thiệm sự ; Ngự y chánh ngũ phẩm ; phó Ngự y tùng ngũ phẩm ; tả Viện phán chánh lục phẩm ; hữu Viện phán tùng lục phẩm ; Y chánh tùng lục phẩm ; Y phó tùng thất phẩm. 18) KHÂM THIÊN GIÁM 欽天監 : OBSERVATOIRE Có 1 vị Đại thần quản lý ; Giám chánh (1) ; Giám phó (2) ; Ngũ quan chánh (4) ; Linh đài lang (2). Khác cần ti : chánh bát phẩm thơ lại (4) ; chánh cửu phẩm thơ lại (4) ; vị nhập lưu thơ lại (20). Hiệu Minh-mạng năm thứ tám, chuẩn định : Quan chế ; Giám chánh, chánh ngũ phẩm ; Giám phó, tùng ngũ phẩm ; Ngũ quan chánh, chánh lục phẩm ; Linh đài lang, chánh thất phẩm. Năm thứ mười, cải ti Chiếm hậu làm Kinh cẩn ti ; đến năm thứ mười lăm, cải Kinh cẩn ti làm Khác cẩn ti, chủ việc thiên văn cùng lịch số. 19) THIỆM SỰ PHÚ 詹 事 府 : BIBLIOTHÈQUE NATIONALE, ARCHIVES IMPÉRIALES - Thiệm sự, kiêm chức Hàn lâm viện Thị độc học sĩ. - Thiếu thiệm sự, kiêm chức Hàn lâm viện Thị giảng học sĩ (đều 1 người), chưởng « kinh sử văn chương chi sự », đồng với Hàn lâm viện học sĩ. - Chủ bộ (1 người) chưởng văn gi. - Bút thiếp thức (6 người). - Tả xuân phường, Tả thứ tứ, kiêm Hàn lâm thị độc. - Tả trung doản, kiêm Hàn lâm biên tu. - Tả tán thiện, kiêm Hàn lâm kiểm thảo, chưởng việc ký chú, soán tu, đồng với Hàn lâm viện thị độc, thị giảng, biên tu. - Hữu xuân phường, Hữu thứ tứ, kiêm Hàn lâm thị giảng - Hữu trung doản, Hữu tán thiện, kiêm Hàn lâm biên tu, kiểm thảo, đồng việc với Tả xuân phường. - Tấy má, kiêm Hàn lâm tu soạn, chưởng kinh tịch, đồ thơ. - Chánh tự 1 người, chưởng phán chánh văn tự. Chức Thiệm sự, Thiểu thiệm sự đều lãnh làm « Kinh diên giáng quan, Nhựt giáng quan ». Về phép khởi cư chú, từ Thiệm sự trở xuống cho tới các quan phường cuộc, đều kiêm lãnh cũng như bên viện Hàn lâm. Phàm có chỉ dạy hội nghị, khán nghiệm, nguyệt tuyển, thu thẩm, triều thẩm, chức Thiệm sự, Thiếu thiệm sự đều được vào hội nghị. 20) NỘI VỤ PHỦ 內務府 : COMMISSARIAT CHARGÉ DE LA DIRECTION DES TRÉSORS, MAGASINS ET MUSÉES Phân ra có Quan phòng, Đồ gia, Lịnh sử, Thanh thận, Tiết thận các ti ; có Thị lang, Lang trung, Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ, bát cửu phẩm, vị nhập lưu, phân chưởng các kho tàng châu báu, vàng, bạc, hàng giẻ, thăng hạng, phải dùng đông người. Ngoài có võ khố, các thương trường, mộc thương, hỏa pháo, chức Chưởng cũng nhiều người. 21) THỊ VỆ XỨ 侍衞處 : GARDE IMPÉRIALE Thống chưởng đại thần (1 ông) ; Thống quản đại thần (1) ; Quản lãnh đại thần (2) ; Hiệp lãnh thị vệ (4) ; Nhứt đẳng thị vệ, không định ngạch số ; nhị đẳng thị vệ (5) ; tam đẳng (10) ; tứ đẳng 15, ngũ đẳng (30) ; ngân bài (20) ; nha bài (40). Ấy là những người « huân thích thân tín »13 chọn làm túc vệ. Có thị vệ xứ « cẩn tín ti », có người « tìm đế », chính là người thân tín xem xét truyền báo các việc. 22) HÀNH NHƠN TI ⾏ ⼈ 司 : BUREAU DES INTERPRÈTES Chuyên hay dịch nói tiếng các nước lạ. Hiệu Minh-mạng năm thứ ba, có đặt hành nhơn ti, hành nhơn trật chánh cửu phẩm. Năm thứ năm, đặt thông ngôn trật tùng bát phẩm. Năm thứ tám, đặt thông dịch, chánh thất phẩm. Lại đặt chánh bát phẩm hành nhơn, chánh cửu phẩm hành nhơn. Năm thứ mười lăm, nghị chuẩn cho những người nguyên có tập tiếng cùng biết chữ Tây thì cho làm cai đội, lãnh hành nhơn ti, lại những người học tiếng Quản-đông, tiếng Xiêm, tiếng Lào, tiếng Chà-và, đều cho vào hành nhơn ti làm một vệ. 23) VÕ BANG CHỨC CHẾ 武班職制 : SERVICE MILITAIRE Ngũ quân đặt Chưởng phủ, chánh nhứt phẩm ; Đô thống tùng nhứt phẩm (đều 1 người). Các dinh, mỗi dinh 5 vệ, đặt Đô thống, hoặc Thống chế chánh nhì phẩm (đều 1 người). Kinh kỳ thủy sư, đặt Đô thống, Đề đốc chánh nhì phẩm ; lại đặt quan văn nhì phẩm làm Hiệp lý (cũng đều 1 người). Các dinh vệ, mỗi vệ 10 đội, đặt Vệ húy chánh tam phẩm, phó Vệ húy tùng tam phẩm (đều 1 người). Mỗi đội binh (50 người), đặt cai đội (1 người), chánh ngũ phẩm. Đội trưởng, chánh thất phẩm ; Ngoại húy đội trưởng (đều 2 người). Còn các địa phương ở ngoài : tỉnh lớn đặt Đề đốc ; đặt Lãnh binh chánh tam phẩm ; phó Lãnh binh tùng tam phẩm (đều 1 người). Tỉnh vừa, đặt Lãnh binh, hoặc phó Lãnh binh (1 người). Còn vệ, thì đặt Vệ húy tùng tam phẩm, phó Vệ húy chánh tứ phẩm. Cơ, thì đặt Quản cơ chánh tứ phẩm ; phó Quản cơ tùng tứ phẩm (đều 1 người). Mỗi đội, đặt cai đội tùng ngũ phẩm, suất đội chánh lục phẩm (đều 1 người) ; đội trưởng tùng thất phẩm ; ngoại húy đội trưởng (đều 2 người). 24) TẠI KINH QUÂN HIỆU 在 京 軍 號 : APPELLATIONS DES DIFFÉRENTS CORPS DE TROUPES DE LA CAPITALE - Cẩm y vệ 錦⾐衛 : 10 đội. - Kim ngô vệ ⾦吾衛 : 10 đội. - Loan gia 鸞駕 : 3 đội. - Loan nghi 鸞儀 : 3 đội. - Dực võ 翼武 : 3 đội. - Dực chấn 翼振 : 3 đội. - Dực đề 翼稊 : 4 đội. - Tuyển phong 選鋒 : 10 đội. - Võ lâm 武林 : tả, hữu Dực đều 5 vệ, làm thân binh. - Thần cơ 神機 : 5 dinh, mỗi dinh 5 vệ, mỗi vệ 10 đội. - Tiền phong 先鋒 : 5 dinh, mỗi dinh 5 vệ, mỗi vệ 10 đội. - Long võ ⿓武 : 5 dinh, mỗi dinh 5 vệ, mỗi vệ 10 đội. - Hồ oai ⻁威 : 5 dinh, mỗi dinh 5 vệ, mỗi vệ 10 đội. - Hùng nhuệ 雄銳 : 5 dinh, mỗi dinh 5 vệ, mỗi vệ 10 đội. - Kỳ võ vệ 耆武衞 : 4 vệ. - Binh mộ 兵募 : 2 vệ. - Kinh tượng京象 : 2 vệ. - Thượng tứ viện 上駟院 : 2 vệ. - Khinh kị 輕騎 : 2 vệ. - Phi kị ⾶騎 : 2 vệ. - Long thuyền vệ ⿓船 : 10 đội. - Võ bị viện : 50 tên binh mộ. - Thượng trà viện : 80 tên binh mộ. - Tư pháo đội : 50 tên binh mộ. - Tài thọ đội : 50 tên binh mộ. - Giáo dưỡng : các đội. - Vòng thành vệ : 10 đội. - Thượng thiện đội : 50 tên binh mộ. - Phụng thiện đội : 30 tên binh mộ, đều là cấm binh. - Ngũ quân ngũ bảo đều dùng vệ nhứt vệ nhì : 2 vệ. - Kinh kỳ thủy sư : trung, tả, hữu 3 dinh, mỗi dinh 5 vệ. - Giám thành vệ : 5 đội. - Thủ hộ : trung, tiền, tả, hữu, 4 vệ. - Dực hùng : 8 đội. - Lý thiện ti : 3 đội. - Hòa thinh : 3 đội. - Thanh bình : 3 đội. 25) THỪA THIÊN PHỦ 承 天 府 : PRÉFECTURE DE LA CAPITALE Kinh thành Đề đốc kiêm lý 提督兼理 (1 người) ; Thừa thiên phủ sự vụ (1) ; Phủ doãn 府尹 (1). Bộ thuộc có : - Tả thằng ti : Thông phán, Kinh lịch (đều 1 người), chánh bát phẩm thơ lại (2) ; chánh cửu phẩm thơ lại (6) ; vị nhập lưu thơ lại (25). - Hữu thằng ti : thông phán, kinh lịch (đều 1 người) ; chánh bát phẩm thơ lại (6) ; vị nhập lưu thơ lại (25). Thuở đầu lập dinh Quảng-đức, nguyên cũ là xứ Thuận hóa, phủ Triệu-phong, năm Tân-dậu mới cải là Quảng-đức dinh, đặt ra có quan Lưu thú, có ký lục, cai bộ. Thuộc ti có thơ ký, tri bộ, cai án, tri án, câu kê, cai hạp, thủ hạp, bổn ti các chức. Hiệu Gia-long năm đầu, đặt Quảng-đức dinh, có Khâm sai lưu thú 1. Ti xá sai, thì có : câu kê (2 người) ; cai hạp (6) ; thủ hạp (12) ; bổn ti (29). Còn Tương thân lại ti, thì có câu kê (2) ; cai hạp (5) ; thủ hạp (12) ; bổn ti (32). Đến năm thứ ba, chuẩn định công đường lưu thú, ký lục, cai bộ, chức chế đều chánh tam phẩm (như dùng quan tùng nhì phẩm sấp lên kiêm lãnh, thì cứ theo phẩm cấp ấy). Thơ ký, cai án, tri bộ, chức chế đều tùng ngũ phẩm. Câu kê tùng lục phẩm ; cai hạp ở đó, lại với chiếm hậu ti cai hạp, đều để tùng thất phẩm ; thù hạp với chiếm hậu ti thù hạp, đều để tùng bát phẩm ; bổn ti cùng chiếm hậu ti, đều cho tùng cửu phẩm. Qua năm thứ bảy, cải xá sai, tương thần lại hai ti, làm tả hữu thằng hai ti, phân làm Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, sáu phòng, lại dùng cựu ngạch xá sai trong dinh mà bổ vào đó. Lại chuẩn qui thầy thuốc giỏi ở ngoại tịch, lập làm một ti lương y. Lại chuẩn định : - Tả thằng ti : câu kê (1 người) ; cai hạp (2) ; thủ hạp phòng lại (2) ; bổn ti (10) ; thù hạp phòng binh (2) ; bổn ti (10) ; hình phòng thủ hạp (2) ; bổn ti (25). - Hữu thằng ti : câu kê (1 người) ; cai hạp (2) ; hộ phòng thủ hạp (2) ; bổn ti (25) ; lễ phòng thủ hạp (2) ; bổn ti (10) ; công phòng thủ hạp (2) ; bổn ti (15). - Ti lương y : huân khoa (1) về tảng giai tùng cửu phẩm ; bổn ti (15) ; vị nhập lưu… Sau đó chỉ dụ Quảng-đức dinh làm trực lệ Quảng-đức dinh. Hiệu Minh-mạng năm thứ hai, cải cai hạp làm chánh bát phẩm thơ lại ; thù hạp làm chánh cửu phẩm thơ lại. Năm thứ ba, nghị chuẩn tả thằng ti : câu kê (1) ; Lại phòng chánh cửu phẩm thơ lại (2) ; vị nhập lưu thơ lại (10). Các phòng khác đều cải như vậy. Cũng trong năm ấy, cải Quảng-đức dinh làm Thừa-thiên phủ. Năm thứ tư, bổ thọ cho kinh thành Đề đốc kiêm lý Thừa-thiên phủ sự vụ (1) ; Phủ doãn (1) ; đều lãnh chánh tam phẩm. Lại đặt Phủ thằng hoặc Phủ thừa (1), chánh tứ phẩm. Năm thứ tám, cải tri bộ làm thông phán, câu kê làm kinh lịch. Năm thứ chín, tài tình chức huân khoa, trong ti lương y. Hiệu Triệu-trị năm thứ ba, y lời tấu, chuẩn cho các viên dịch trong nha ấy, phân làm tả, hữu thằng hai ti, bãi danh hiệu sáu phòng. 26) THUỘC PHỦ KINH HUYỆN 縣京府属 : SOUS-PRÉFETS DE LA CAPITALE - Hương-trà huyện : tri huyện (1 người) coi luôn huyện Phú-vinh ; lại mục (1) ; thông lại (7). - Quảng-điền huyện : tri huyện (1) coi luôn huyện Phong-điền ; lại mục (1) ; thông lại (5). - Hương-thủy huyện : tri huyện (1) coi luôn huyện Phú lộc ; lại mục (1) ; thông lại (5). Hiệu Gia-long năm đầu, tại Hương-trà, Quảng-điền, Phú-vinh ba huyện, mỗi huyện đều đặt 2 tri huyện, xưng là Đông đường, Tây đường. Lại chuẩn mỗi huyện, đặt đề lại (2) ; thông lại (8). Năm thứ mười hai, y lời tấu, chuẩn huyện vào đinh số quá 6,000, cho đặt 2 tri huyện ; đinh số 5,000 sấp xuống, đặt 1 tri huyện. Mỗi huyện đặt đề lại (1) ; thông lại (2) ; chánh sai (6), ở dưới vị nhập lưu. Hiệu Minh-mạng, năm thứ ba, chỉ chuẩn cho kinh huyện trật chánh lục phẩm. Năm thứ năm, dụ Thừa-thiên phủ, Hương-trà, Quảng điền, Phú-vinh ba huyện đặt thêm huyện thằng đều 1 người, trật tùng lục phẩm. Năm thứ tám, bỏ chức ký huyện, cai huyện, tư huyện cùng các chánh sai. Năm thứ mười hai, nghị chuẩn cho Hương-trà, Phú-vinh làm « tối yếu khuyết »14; Quảng-điền làm « trung khuyết ». Lại cải đề lại làm lại mục. Năm thứ mười lăm, phân Phú-vinh, Hương-trà, Quảng điền ba huyện, làm Phú-lộc, Hương-thủy, Phong-điền, cả thảy sáu huyện, đều đặt 1 tri huyện. Năm thứ mười bảy, nghị chuẩn hễ huyện nào là « tối yếu khuyết », thì đặt 2 lại mục ; huyện nào « trung khuyết » thì đặt lại mục (1). Lại chuẩn huyện Hương-trà làm huyện đầu. 27) NHỊ THÀNH NGUYÊN THIẾT QUAN LẠI 吏官設原城 ⼆ : ANCIENNE DÉNOMINATION DES PROVINCES DE GIA-ĐỊNH ET DU TONKIN Hiệu Gia-long năm đầu, đặt trong Gia-định (1 thành), Bắc-thành (1 thành), cả thảy có 2 thành. Đặt Tổng trấn, phó Tổng trấn, cai bộ, cai án, tri bộ. Lại phái Hộ, Binh, Hình, ba Bộ tham tri (đều 1 người), thiêm sự (cũng đều 1 người), phân hay việc Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, sáu tòa. Lại đặt thơ ký, cai án, tri bộ, xá sai ti, tương thần lại ti. Tại Bắc thành lại đặt điển hàn ti, điển thơ ti, lại ti, lễ ti, bí thơ ti ; mỗi ti có câu kê, cai hạp vân vân, tùy việc phiền giản, không định là mấy người. Năm thứ ba, cải xá sai, tương thần hai ti, làm lại tả hữu thằng cũng hai ti. Sau y theo lời tấu, chuẩn Gia-định thành chánh dinh, các ti lập làm tả hữu thằng hai ti, mỗi ti 100 người, phân làm Hộ, Binh, Hình, Công bốn phòng, còn ti chiếm hậu thì đặt 10 người. Đến đời Minh-mạng năm thứ mười hai, mười ba, tài tỉnh Bắc-thành, Gia-định-thành, các tào viên dịch. 28) TRẤN TÂY NGUYÊN THIẾT 鎭 ⻄ 原 設 : ANCIEN CAMBODGE Hiệu Gia-long năm thứ mười hai, chỉ chuẩn cho Khâm sai cai cơ Nguyễn-văn-Thoại, giữ thành Nam-vang, làm Bảo hộ nước Cao-miên. Lại y lời tấu, chuẩn cho cai bộ trấn Vĩnh-thanh, là Nguyễn-xuân-Thục, hiệp cùng Nguyễn-văn-Thoại, giữ thành Nam-vang cùng Bảo hộ Vua Cao-miên. Hiệu Minh-mạng năm thứ hai, chiếu cho Khâm sai Thống chế Nguyễn-văn-Thoại, coi giữ đồn Châu-đốc, Bảo hộ nước Cao-miên, lại lãnh luôn công việc trấn Hà-tiên. Năm thứ mười bốn, dụ cho quan Hộ bộ Thượng thơ, là Trương-minh-Giảng, đổi làm Binh bộ Thượng thơ, lãnh làm An-hà Tổng đốc, kiêm Bảo hộ Cao-miên quấc ấn. Năm thứ mười lăm, đặt thừa biện Nam-vang thành, chánh cửu phẩm thơ lại (1), vị nhập lưu (10). Năm thứ mười sáu, dụ cho quan Tuần phủ Lê-đại-Cang, hiệp tùng Tổng đốc Trương-minh-Giảng, lãnh luôn việc Bảo hộ nước Cao-miên. Lại chuẩn : Hàn-lâm viện thừa chỉ (2) ; tu soạn (3) ; kiểm thảo (3) ; chánh bát phẩm thơ lại (6) ; chánh cửu phẩm thơ lại (6) ; tiền vãn Nam-vang thành sai phái. Lại dụ cho bảo An-nam thuộc về thành Nam-vang, cải làm thành Trấn-tây. Đặt Trấn-tây tướng quân, trật chánh nhứt phẩm, hoặc đặt quan tùng nhứt phẩm : - Tham tán đại thần (1 người), chánh nhì phẩm. - Hiệp tán cơ vụ (1), chánh tam phẩm. - Binh bị đạo, lương từ đạo (đều 1 người), trật chánh tứ phẩm. - An biên ti, viên ngoại (2), đều chánh ngũ phẩm. - Chủ sự (3), chánh lục phẩm. - Tư vụ (4), chánh thất phẩm. - Chánh bát, cửu phẩm thơ lại (đều 8 người). - Vị nhập lưu thơ lại (16). - Giáo thọ (10), trật chánh thất phẩm. - Huấn đạo (10), trật chánh bát phẩm. Năm thứ mười tám, chuẩn cải : - Sơn-bốc phủ, làm Sơn-định phủ. - Nguyên Cù-lâm phủ, làm Mỹ-tài phủ. - Còn các chỗ thuộc về Hải-tây, là Âu-ca, Vọng-vân, Du trung, Ý-dĩ, Ngọc-bài. - Các chỗ thuộc về Hải-đông, là Châu-tài, Bình-xiêm, Ca-thi, Phước-lai. - Các chỗ thuộc về phủ Sơn-định, là Sơn-phô, Sơn trung, Trưng-thoại, Hoa-lâm, Quế-lâm. - Các chỗ thuộc về phủ Quảng-biên, là Khai-biên, Kim trường, cả thảy 16 phủ đều cải làm huyện. Lại nghị Hải-tây, Hải-đông, Sơn-định, Quảng-biên 4 phủ, mỗi phủ có 4, 5 huyện ; đặt chức Tuyên phủ sứ 1 người, dùng quan tam phẩm làm quản lãnh, hoặc dùng bậc nhỏ hơn sung biện. Bộ thuộc : tri sự (1 người) ; lại mục (2) ; vị nhập lưu thơ lại (10) ; các phủ khác cũng gần như vậy. Năm thứ hai mươi mốt, y lời tấu chuẩn cho cả hạt Trấn tây, tùy địa thế cùng dân số nhiều ít, đặt làm : - Nghi-hòa, Nam-ninh, Võ-công, Hải-tây, Ninh-thới, Hải hòa, Hà-bình, Sơn-tịnh, Mỹ-tài, cả thảy 10 phủ. - Còn lại Thái-an, Đồng-lâm, Thượng-phong, Phong tương, Nam-thạnh, Phò-nam, Nam-thới, Bình-xiêm, Kỳ-tô, Trưng-thoại, Hải-bình, Du-trung, Ngọc-bi, Giang-hữu, Thới thạnh, Hải-ninh, Tập-vinh, Trung-hà, Phước-lai, Quế-lâm, Sơn-đông, Mỹ-tài, Hoa-lâm, cả thảy 23 huyện. Trong ấy Hải-tây, Ninh-thới 2 phủ, đều do chức Tuyên phủ sứ Hải-tây quản hạt ; Hải-hòa, Hà-bình 2 phủ, đều do chức Tuyên phủ sứ Hải-hòa quản hạt ; Sơn-tịnh, Mỹ-tài 2 phủ, đều do quan Tuyên phủ sứ Sơn-tịnh quản hạt. Lại nghị chuẩn : - Thái-an, Thượng-phong, Nam-thạnh, Bình-xiêm, Hải bình, Ngọc-bi, Hải-ninh, Trung-hà, Quế-lâm, Mỹ-tài 10 huyện đều trừ ra để cho phủ kiêm lý, không phái huyện. - Du-trung, Hoa-lâm 2 huyện đã có người quyền thự cũng trừ ra. - Còn 11 phủ, huyện khác, đều đặt tri phủ, tri huyện, giáo thọ, huấn đạo. Hiệu Thiệu-trị năm thứ hai, tài tỉnh các quan lại đã đặt tại Trấn-tây. 29) CÁC TỈNH ĐỐC, PHÚ 撫 督 省 各 : VICE-ROI, GOUVERNEUR DE PROVINCE - Nam-ngãi Tổng đốc (1 người), ngồi tại phủ Điện-bàn. - Bình-phú Tổng đốc (1), ngồi tại phủ Hoài-nhơn. - Định-biên Tổng đốc, ngồi tại phủ Tân-bình. - Long-tường Tổng đốc, ngồi tại phủ Định-viễn. - An-hà Tổng đốc, ngồi tại phủ Tuy-biên. - An-tịnh Tổng đốc, ngồi tại Anh-sơn phủ thuộc Nghệ an. - Thanh-hóa Tổng đốc, ngồi tại phủ Thiệu-hóa. - Hà-ninh Tổng đốc, ngồi tại phủ Hoài-đức. - Định-an Tổng đốc, ngồi tại phủ Thiên-trường thuộc Nam-định. - Hải-an Tổng đốc, ngồi tại phủ Bình-giang thuộc Hải dương. - Sơn-hưng-tuyên Tổng đốc, ngồi tại phủ Quảng-oai thuộc Sơn-tây. - Ninh-thái Tổng đốc, ngồi tại phủ Từ-sơn thuộc Bắc ninh Ấy đại để hai tỉnh lớn, hoặc ba tỉnh nhỏ sáp vô một, đặt 1 ông Tổng đốc. - Phú-yên Tuần phủ (1), ngồi tại phủ Tuy-an. - Thuận-khánh, Tuần phủ (1), ngồi tại Hàm-thuận phủ thuộc Bình-thuận. - Biên-hòa Tuần phủ (1), ngồi tại phủ Phước-long. - Định-tường Tuần phủ (1), ngồi tại phủ Kiến-an. - Hà-tiên Tuần phủ (1), ngồi tại Phú-an-biên. - Trị-bình Tuần phủ (1), ngồi tại phủ Triệu-phong, hoặc tại phủ Hà-thanh thuộc Quảng-trị. - Ninh-bình Tuần phủ (1), ngồi tại phủ An-khánh. - Hưng-an Tuần phủ (1), ngồi tại phủ Khoái-châu. - Hưng-hóa Tuần phủ (1), ngồi tại phủ Gia-hưng. - Lượng-bình Tuần-phủ (1), ngồi tại phủ Trường-khánh, thuộc tỉnh Lạng-sơn. Các tỉnh nhỏ không đặt Bố chánh, chức Tuần phủ phải kiêm ấn Bố chánh. Các Tổng đốc, lệ kiêm lãnh hàm Binh bộ Thượng thơ, hoặc kiêm hàm Đô sát viện hữu Đô ngự sử. Các Tuần phủ, lệ kiêm hàm Binh bộ Tham tri, hoặc kiêm hàm Đô sát viện hữu phó Đô ngự sử. (Bình-thuận, Biên hòa, Định-tường, Hà-tiên, Trị-bình, Hà-tịnh, Ninh-bình, Hưng-hóa, Lạng-sơn 9 tỉnh, các Tuần phủ đều kiêm hàm Đề đốc). Hiệu Gia-long năm đầu, nghị Quảng-bình, Quảng-trị, Quang-nam, Quảng-nghĩa, Bình-định ; Bình-khương (nay là tỉnh Khánh-hòa) ; Bình-thuận ; Phú-yên ; Phan-yên (nay là Gia-định) ; Biên-hòa ; Vĩnh-thanh (nay là Vĩnh-long) ; Định tường ; Thanh-hoa (nay là Thanh-hóa) ; Nghệ-an ; Sơn nam-thượng (nay là Hà-nội) ; Sơn-nam-hạ (nay là Nam định) ; Kinh-bắc (nay là Bắc-ninh) ; Sơn-tây, Hải-dương, Thái-nguyên, Lạng-sơn, Tuyên-quang ; An-quang (nay là Quảng-an) ; Cao-bằng, Hưng-hóa các dinh Trấn, đều đặt chức Lưu thú, Trấn thủ, đều một người. Hiệu Minh-mạng năm thứ mười bốn, nghị cải Phan-yên làm tỉnh Gia-định. Hiệu Thiệu-trị năm thứ năm, nghị bãi chức Tuần phủ Gia-định, Tuần phủ An-giang. Năm thứ bảy, tại Nam-ngãi bãi chức Tuần phủ, đặt là Nam-ngãi Tổng đốc. Lấy theo hội điển nhà Thanh, nói về ngoại quan, các tỉnh Tổng đốc thống hạt văn võ, cật trị quân dân ; các Tuần phủ tổng lý Giáo dưỡng, kinh chánh ; Thừa tuyên Bố chánh sứ ti, thì chưởng tài phú ; Đề hình Án sát sứ ti, thì chủ hình danh. Cả thảy việc lương từ, thuế vụ, việc trạm, việc binh dân, việc sông rạch, kho tàng, trà, ngựa, đồn điền, việc giữ gìn, sát hạch quan lại, huấn khóa nông tang, hưng hiền năng, sửa giồi phòng tục cùng việc phong cương vân vân, các Tổng đốc, các Tuần phủ phải giữ mối giềng ; các ti, các đạo, bày giáo lệnh, xướng suất các phủ. Mỗi phủ có tri phủ, đồng tri, thông phán cho dược xướng suất các châu huyện ; châu có tri châu, đồng tri, phán quan ; huyện có tri huyện, có huyện thằng, có thủ bộ, đều hay việc điền thổ, hộ khẩu, phú thuế, từ tụng. Còn ti lo việc học hành, tại phủ thì có giáo thọ, tại châu thì có học chánh, tại huyện thì có giáo dụ, cả hai chức nầy, đều kêu là huấn đạo, phải lo dạy dỗ con dân cho thành tài, cho nên phong hóa. Các ti các phủ thì có thủ lãnh ; các châu huyện thì có tạp chức, có kinh lịch, có đô sự, có lý vấn, có chiếu ma, có kiểm hiệu, có tri sự, tư ngục, lại mục, điền sứ, dịch thằng, tuần kiểm, hoặc hay một việc, hoặc gánh việc sai phái, cao thấp có bậc, lớn nhỏ nương nhau, phàn làm việc bổn phận, giúp nên muôn muôn dân. Từ đời Nhà Trần sắp về trước, chưa phân tỉnh, một hạt lớn kêu là lộ, đặt chức Lộ tổng quản, cũng đồng với chức Tổng trấn. 30) CÁC TỈNH BỐ, ÁN 按 布 省 各 : CHEF D’ADMINISTRATION, CHEF DU SERVICE JUDICIAIRE Mỗi tỉnh đều đặt Bố chánh 布政 (1 người) ; Án sát 按察 (1 người), Như tỉnh nào có lệ đặt Tuần phủ, thì không có Bố chánh, ấn triện Bố chánh về Tuần phủ kiêm lãnh ; như đặt """