" Những Thách Thức Của Quản Lý Trong Thế Kỷ 21 - Peter F. Drucker full prc pdf epub azw3 [Quản Trị] 🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những Thách Thức Của Quản Lý Trong Thế Kỷ 21 - Peter F. Drucker full prc pdf epub azw3 [Quản Trị] Ebooks Nhóm Zalo qwertyuiopasdfghjklzxcv Smith Nguyen Studio. bnmqwertyuiopasdfghjkl zxcvbnmqwertyuiopasdfgNhững thách thức quản lý hjklzxcvbnmqwertyuiopa trong thế kỷ 21 sdfghjklzxcvbnmqwertyui 1/7/2012 opasdfghjklzxcvbnmqwer P.Smith Smith Nguyen Studio. tyuiopasdfghjklzxcvbnmq wertyuiopasdfghjklzxcvb nmqwertyuiopasdfghjklzx cvbnmqwertyuiopasdfghj klzxcvbnmqwertyuiopasd fghjklzxcvbnmqwertyuiop asdfghjklzxcvbnmqwerty uiopasdfghjklzxcvbnmqw 2 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio.Dẫn nhập: NHỮNG ðỀ TÀI “NÓNG BỎNG” CỦA NGÀY MAI Bạn ñọc có thể hỏi cuốn sách này có bàn ñến những ñề tài “nóng bỏng” của ngày hôm nay như CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH, NGHỆ THUẬT LÃNH ðẠO, TÍNH SÁNG TẠO, LÀM VIỆC THEO NHÓM, CÔNG NGHỆ hay không? Những vấn ñề ñó không bàn ñến trong cuốn sách này. Bởi lẽ cuốn sách này chỉ bàn về những ñề tài “nóng bỏng” của NGÀY MAI mà thôi – ñó là những ñề tài thiết yếu, trọng tâm, có tính chất sống còn và chắc chắn sẽ là những thách thức chủ yếu của ngày mai. Liệu có chắc chắn như vậy không? Cắc chắn là như vậy! Bởi vì ñây không phải là cuốn sách nói về các DỰ ðOÁN cũng không phải cuốn sách bàn về TƯƠNG LAI. Những thách thức và những ñề tài ñược bàn luận ở ñây ñều là những vấn ñề ñang gặp phải ở tất cả các nước phát triển cũng như ở hầu hết các nước ñang trỗi dậy (như Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ). Những vấn ñề này có thể ñã ñược nhận diện, bàn luận, phân tích, và giải ñáp. Một số người và một số nơi ñang nghiên cứu những vấn ñề này. Tuy vậy cho ñến nay có rất ít các tổ chức và nhà quản lý làm việc này. Những ai ngay từ bây giờ tìm hiểu những thách thức này và qua ñó chuẩn bị trước cho bản thân và tổ chức của mình ñối phó với những thách thức mới ñó thì sẽ là người ñi ñầu và chi phối ngày mai. Còn những ai chờ ñến khi những thách thức mới này thực sự trở thành những ñề tài “nóng bỏng” thì chắc 2 3 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. chắn họ sẽ bị tụt hậu và có thể sẽ không bao giờ ñuổi kịp ñược thiên hạ. Do vậy, ñây là một cuốn sách kêu gọi hành ñộng. Hiện giờ những thách thức mới này chưa lộ rõ. Chúng rất khác với những gì chúng ta ñã từng biết ñến. Chúng hầu như mâu thuẫn và trái ngược với những gì mà ngày hôm nay vẫn ñược thừa nhận và coi là thành công. Chúng ta ñang sống trong thời kỳ QUÁ ðỘ SÂU SẮC với những sự thay ñổi có thể còn cực ñoan hơn so với những biến ñổi trước ñây khi bước vào “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai” giữa thế kỷ XIX, hay những biến ñổi cơ cấu do cuộc ðại khủng hoảng và Chiến tranh thế giới thứ hai ñã từng gây ra. Người ñọc cuốn sách này sẽ có cảm giác bất an và lo âu như cảm giác của chính tác giả khi viết nó. Bởi vì trong nhiều trường hợp – chẳng hạn trường hợp những thách thức do sự BIẾN MẤT của TỶ LỆ SINH SẢN ở các nước phát triển, hoặc những thách thức ñối với cá nhân và tổ chức sử dụng lao ñộng ñược bàn luận ở chương cuối nói về TỰ QUẢN LÝ BẢN THÂN – những thực tiễn mới mẻ và những yêu cầu ñặt ra ñòi hỏi phải ðẢO NGƯỢC các chính sách cũ ñã từng ñược áp dụng có kết quả tốt trong suốt thể kỷ qua, và thậm chí hơn thế nữa, nó ñòi hỏi phải thay ñổi cả NẾP NGHĨ của các tổ chức cũng như các cá nhân. ðây là SÁCH VỀ QUẢN LÝ. Tác giả ñã cố tình không ñưa vào ñây NHỮNG THÁCH THỨC KINH DOANH, ngay cả những vấn ñề rất quan trọng như là liệu ñồng Euro có thay thế ñồng Dollar Mỹ làm ñồng tiến chính của thế giới không, hoặc cái gì sẽ thay thế cho phát 3 4 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. minh kinh tế thành công nhất của thể kỷ XIX tức là ngân hàng thương mại và ngân hàng ñầu tư. Tác giả cũng cố ý không ñề cập ñến các khía cạnh KINH TẾ HỌC, mặc dù những thay ñổi cơ bản về QUẢN LÝ kinh tế (chẳng hạn sự nổi lên của tri thức thành nguồn lực chủ yếu của nền kinh tế) chắc chắn sẽ rất cần ñến lý thuyết kinh tế mới, và cũng không kém quan trọng ñó là chính sách kinh tế mới. Cuốn sách cũng không bàn ñến chính trị, thậm chí không ñề cập ñến những vấn ñề cốt yếu như liệu nước Nga có thể phục hồi ñược vị trí cường quốc về chính trị, quân sự và kinh tế hay không. Cuốn sách bám sát chủ ñề chính là các VẤN ðỀ VỀ QUẢN LÝ. Có rất nhiều lý do giải thích ñiều này. Những vấn ñề mà cuốn sách bàn tới, những THỰC TIỄN mới về xã hội, dân số học và kinh tế không phải là những vấn ñề mà CHÍNH PHỦ có thể giải quyết ñược. ðó là những chủ ñề tuy có ảnh hưởng sâu sắc ñến chính trị nhưng không phải là những vấn ñề chính trị. ðó không phải là vấn ñề mà thị trường tự do có thể giải quyết ñược. ðó cũng không phải là ñề tài của LÝ THUYẾT KINH TẾ hay CHÍNH SÁCH KINH TẾ. ðó là những ñề tài mà chỉ có khoa học QUẢN LÝ và CÁ NHÂN lao ñộng tri thức, chuyên gia hay nhà quản lý mới có thể xử lý và giải quyết. ðó là những ñiều chắc chắn sẽ ñược tranh luận trong chính giới ở các nước phát triển và các nước mới trỗi dậy. Nhưng giải pháp của nó chỉ có thể nảy sinh bên trong một tổ chức riêng lẻ và phải ñược thực hiện thông qua SỰ QUẢN LÝ của một tổ chức riêng lẻ và do từng cá nhân lao ñộng tri thức (ñặc biệt là do từng nhà quản lý) bên trong tổ chức ñó tiến hành. 4 5 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Một phần lớn các tổ chức này, tất nhiên sẽ là các doanh nghiệp. Và phần lớn cá nhân các lao ñộng tri thức chịu ảnh hưởng bởi những thách thức này sẽ là những người làm thuê cho doanh nghiệp hoặc làm việc với các doanh nghiệp. Tuy vậy, ñây là cuốn sách nói về QUẢN LÝ hơn là nói về QUẢN LÝ KINH DOANH. Những thách thức cuốn sách này nêu ra có ảnh hưởng ñến tất cả các tổ chức trong xã hội ngày nay. Thực ra, một số thách thức sẽ có tác ñộng ñến các tổ chức phi kinh doanh thậm chí còn nhiều hơn, vì nhiều tổ chức loại này, chẳng hạn như trường ñại học, hay bệnh viện, chứ chưa nói tới các cơ quan chính phủ, rất cứng nhắc và kém linh hoạt hơn các doanh nghiệp và thường ăn sâu bám rễ vào những quan niệm, giả ñịnh và chính sách cũ của ngày hôm qua và thậm chí như một số trường ñại học còn bám chặt vào những giả ñịnh của ngày hôm kia (như các giả thiết ở thế kỷ XIX). ðọc cuốn sách này như thế nào? Tác giả gợi ý bạn ñọc nên ñọc mỗi lần từng chương một, vì các chương ñều khá dài. Rồi trước tiên hãy tự hỏi: “Những ñề tài này, những thách thức này CÓ Ý NGHĨA gì ñối với tổ chức của chúng ta và ñối với cá nhân tôi với tư cách là một lao ñộng tri thức, một chuyên gia, hay một nhà quản lý?”. Một khi ñã suy nghĩ kỹ ñiều này rồi hãy ñặt câu hỏi: “Những HÀNH ðỘNG nào mà tổ chức của chúng ta và cá nhân tôi với tư cách là lao ñộng tri thức và /hoặc nhà quản lý cần làm ñể biến những thách thức ñược nêu ra trong chương này thành những CƠ HỘI cho tổ chức của chúng ta và cho cá nhân tôi?”. VÀ HÃY BẮT TAY VÀO VIỆC? 5 6 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio.Peter F.Drucker Chương I NHỮNG MÔ HÌNH MỚI VỀ QUẢN LÝ • Vì sao các giả ñịnh lại quan trọng • Quản lý có nghĩa là quản lý kinh doanh • Mô hình tổ chức duy nhất ñúng • Cách duy nhất ñúng ñể quản lý con người • Các công nghệ và người sử dụng cuối cùng ñã ñược xác ñịnh từ trước 6 7 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio.• Phạm vi của quản lý ñược xác ñịnh theo pháp lý • Phạm vi của quản lý ñược xác ñịnh theo ñịa lý chính trị • Nội bộ tổ chức là lãnh ñịa của quản lý. ►Dẫn nhập VÌ SAO CÁC GIẢ ðỊNH LẠI QUAN TRỌNG. Các giả ñịnh cơ bản về thực tiễn chính là những khuôn mẫu của các môn khoa học xã hội chẳng hạn như khoa học quản lý. Các giả ñịnh ñó thường nằm trong tiềm thức của các học giả, tác giả, nhà giáo, các nhà thực hành trong lĩnh vực này. Tuy vậy, chính những giả ñịnh ñó lại quyết ñịnh phần lớn những gì mà các học giả, tác giả, nhà giáo và nhà thực hành cho là thực tiễn. Những giả ñịnh cơ bản về thực tiễn của môn khoa học sẽ quyết ñịnh bộ môn ñó tập trung vào cái gì. Nó quyết ñịnh cái mà môn khoa học coi là “thực tiễn” và thực ra nó quyết ñịnh luôn cả lĩnh vực nghiên cứu của môn khoa học ñó. Các giả ñịnh cũng quyết ñịnh phần lớn cái gì sẽ bị bỏ qua, hoặc vứt ra rìa như là một “ngoại lệ khó chịu”. Như 7 8 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. vậy các giả ñịnh quyết ñịnh cả hai ñiều: ñiều cần ñược tập trung chú ý và ñiều bị bỏ qua hoặc xem nhẹ trong môn khoa học nào ñó. Một ví dụ ñiền hình là sự kiện ñã xảy ra ñối với một học giả sáng suốt nhất trong số các học giả khoa học quản lý thời kỳ ñầu: Mary Parker Follett (1868 – 1833)∗. Do những giả ñịnh của bà không phù hợp với các giả ñịnh của ngành khoa học quản lý chớm nở ở những năm 1930 và 1940 mà bà ñã trở thành “một người hoàn toàn bị phớt lờ”, thậm chí cho ñến trước cái chết của bà vào năm 1932. Những công trình của bà ñã bị lãng quên trong suốt 25 năm hoặc lâu hơn thế. Tuy vậy, ngày nay chúng ta ñều biết rằng những giả ñịnh cơ bản của bà về xã hội, về con người và quản lý là gần với thực tiễn hơn nhiều so với những giả ñịnh mà các nhà quản lý thời ñó lấy làm cơ sở - và thậm chí cho ñến bây giờ nhiều người vẫn lấy làm cơ sở. Mặc dù vai trò của giả ñịnh có tầm quan trọng như vậy, nhưng ít khi nó ñược ñưa ra phân tích, nghiên cứu, và ñối chứng, thậm chí ít khi ñược trình bày một cách rõ rang và ñầy ñủ. ðối với một ngành khoa học xã hội như khoa học quản lý thì những giả ñịnh thực ra quan trọng hơn nhiều so với những ñịnh ñề trong môn khoa học tự nhiên. ðịnh ñề là giả thuyết tổng quát ñang phổ biến, nó chẳng có ảnh hưởng gì ñến vũ trụ tự nhiên cả. Bất luận ñịnh ñề cho rằng mặt trời quay quanh trái ñất hay ngược lại, trái ñất quay ∗ * Xem bài giới thiệu của tac giả về quyển Mary Parket Follett, Nhà tiên tri của quản lý (Boston: Harverd Business School Press, 1995) 8 9 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. quanh mặt trời thì ñiều ñó chẳng có ảnh hưởng gì ñến mặt trời và trái ñất cả. ðối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên là hành vi của các vật thể. Nhưng ñối tượng nghiên cứu của một môn khoa học xã hội như môn khoa học quản lý là hành vi của con người và các ñịnh chế của con người. Vì thế các nhà thực hành có xu hướng hành ñộng và xử sự theo các giả ñịnh của bộ môn khoa học ñó. Quan trọng hơn nữa, thực tiễn của khoa học tự nhiên, vũ trụ vật lý và các ñịnh luật của nó, không thay ñổi (hoặc nếu có thay ñổi thì chỉ xảy ra với khoảng thời gian rất lâu ñến hàng triệu năm, chứ không phải là là lạng vạn thế kỷ, chứ ñừng nói ñến thập kỷ). Vũ trụ xã hội không có những “quy luật tự nhiên” như thế. Do ñó nó chịu sự thay ñổi liên tục. Và ñiều ñó có nghĩa rằng những giả ñịnh ñúng ñối với ngày hôm qua có thể trở nên không ñúng và hoàn toàn sai vào bất cứ lúc nào. Ngày nay mọi người ca tụng cách làm việc theo nhóm như là một kiểu tổ chức “ñúng” cho mọi công việc (bản thân tác giả cũng bắt ñầu ca tụng nhóm làm việc từ rất sớm vào năm 1954 và ñặc biệt trong cuốn sách xuất bản năm 1973 nhan ñề Quản lý: Nhiệm vụ, Trách nhiệm và Thực hành). Nền tảng của niềm tin chính thống hiện nay về nhóm làm việc là một giả ñịnh cơ bản ñã ñược tất cả các nhà lý thuyết về quản lý và hầu hết các nhà thực hành tiếp nhận từ những ngày ñầu tiên hình thành tư duy về tổ chức, tức là từ thời Henri Fayol ở Pháp và Walter Rathenau ở ðức khoảng năm 1900: cho rằng phàm là mô hình tổ chức thì chỉ có một mô hình tổ chức ñúng mà thôi. Và ñiều quan trọng nhất không phải là liệu nhóm làm việc có 9 10 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. thực sự là “ñáp số” hay không (cho ñến nay không có nhiều bằng chứng cho ñiều này) mà là, như sẽ thảo luận ở phần sau, giả ñịnh cơ bản về một mô hình tổ chức duy nhất ñúng không còn ñứng vững nữa. Do ñó, ñiều quan trọng nhất trong môn khoa học xã hội như môn quản lý là các giả ñịnh cơ bản. Và sự thay ñổi các giả ñịnh cơ bản lại càng quan trọng hơn. Từ khi việc nghiên cứu khoa học quản lý ñược bắt ñầu, và thực ra nó chưa xuất hiện cho tới những năm 1930, thì hai bộ giả ñịnh về thực tiễn quản lý ñã ñược hầu hết các học giả, tác giả và các nhà thực hành tiếp nhân: Bộ giả ñịnh thứ nhất xác ñịnh quy tắc của quản lý 1. Quản lý có nghĩa là quản lý kinh doanh 2. Chỉ có – hoặc phải có – một cơ cấu tổ chức duy nhất ñúng. 3. Chỉ có – hoặc phải có – một cách duy nhất ñúng ñể quản lý con người Bộ giả ñịnh thứ hai xác ñịnh thực hành của quản lý 1. Các công nghệ, thị trường và sự sử dụng cuối cùng ñã ñược xác ñịnh từ trước 2. Phạm vi quản lý ñược xác ñịnh theo pháp lý 3. Quản lý tập trung vào nội bộ 10 11 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. 4. Nền kinh tế ñược xác ñịnh bởi biên giới quốc gia là “môi trường sinh thái” của doanh nghiệp và quản lý. Hầu như trong suốt thời gian này – ít nhất là ñến ñầu những năm 1980 – tất cả các giả ñịnh nói trên trừ giả ñịnh ñầu tiên khá gần với thực tế ñể áp dụng, bất kể cho nghiên cứu, viết sách, giảng dạy hay thực hành quản lý. ðến nay tất cả các giả ñịnh này ñã không còn hữu ích nữa. Chúng trở nền gần với sự giễu cợt. Giờ ñây chúng ñã xa rời thực tế ñến mức trở thành vật chướng ngại cho lý thuyết và thậm chí cản trở nghiêm trọng sự thực hành quản lý. Quả thực, thực tiễn ñang nhanh chóng trở nên ñối nghịch với những gì các giả ñịnh này nêu ra. Do ñó, ñã ñến lúc phải cho qua các giả ñịnh này và cố gắng hình thành những giả ñịnh mới cho cả nghiên cứu lẫn thực hành quản lý. ►I – QUẢN LÝ CÓ NGHĨA LÀ QUẢN LÝ KINH DOANH ðối với hầu hết mọi người, cả trong và ngoài lĩnh vực quản lý thì giả ñịnh này là ñiều hiển nhiên. Quả thực, những tác giả viết về quản lý, những nhà thực hành quản lý và người ngoài cuộc thậm chí còn chưa nghe thấy từ “quản lý” thì ñã tự ñộng nghe ra thành quản lý kinh doanh. Giả ñịnh về vũ trụ của quản lý có xuất xứ khá gần ñây. Trước những nhăm 1930 một vài tác giả và nhà tư tưởng quan tâm ñến quản lý, bắt ñầu từ Frederick Winslow Taylor vào ñầu thế kỷ này và cuối cùng là Chester Barnard ngay trước Chiến tranh thế giới thứ II, tất cả họ ñều cho rằng quản lý kinh doanh chỉ là một chi dưới của quản lý tổng 11 12 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. quát về cơ bản nó chẳng khác gì với quản lý mọi tổ chức khác, cũng như giống chó này so với giống chó khác. Sự áp dụng trước tiên lý thuyết quản lý vào thực tế ñã không xảy ra trong lĩnh vực kinh doanh mà là trong lĩnh vực phi lợi nhuận và các cơ quan của chính phủ. Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập ra “Quản lý theo khoa học”, rất nhiều khả năng cũng là người ñã sáng tạo ra thuật ngữ “Quản lý” và “Nhà tư vấn” với ý nghĩa như ngày nay. Trên danh thiếp ông ñã tự gọi mình là “Nhà tư vấn Quản lý” và ông giải thích rằng ông ñã cố tình chọn những thuật ngữ mới lạ này ñể gây tác ñộng vào nhận thức của các thân chủ về những ñiều hoàn toàn mới lạ mà ông sẽ ñưa ra cho họ. Tuy nhiên, Taylor ñã không chọn một doanh nghiệp mà lại lấy Bệnh viện Mayo phi lợi nhận ñể làm “ví dụ hoàn hảo” của “Quản lý theo khoa học” trong bài tường trình của ông trước Quôc s hội Mỹ năm 1912 mà lần ñầu tiên làm cho nước Mỹ giác ngộ về quản lý. Và sự áp dụng “Quản lý theo khoa học” của Taylor ñược biết ñến nhiều nhất (mặc dù chết yểu do áp lực của công ñoàn) không phải vào một doanh nghiệp mà là vào kho quân giới Watertown của quân ñội Mỹ do chính phủ sở hữu và ñiều hành. Công việc ñầu tiên mà thuật ngữ “nhà quản lý” (manager) - với ý nghĩa như ngày nay – ñã không ñược áp dụng trong kinh doanh. Mà là quản ñốc thành phố (City Manager) – một sáng tạo của người Mỹ vào những năm ñầu của thế kỷ này. 12 13 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Tương tự như vậy, việc áp dụng lần ñầu tiên một cách có ý thức và có hệ thống “các nguyên tắc quản lý” không phải trong một doanh nghiệp. Mà là việc tổ chức lại quân ñội Mỹ năm 1901 do Elihu Root (1845-1937), Bộ trưởng Chiến tranh của Tổng thống Theodore Roosevelt tiến hành. ðại hội Quản lý ñầu tiên – tại Praha năm 1922 – không phải do giới kinh doanh tổ chức mà do Herbert Hoover, lúc ñó là Bộ trưởng Thương mại Mỹ và Thomas Masaryk, một nhà sử học nổi tiếng thế giới và là Tổng thống sáng lập nước Cộng hòa Tiệp Khắc. Và Mary Parker Follett, mà công trình của bà về quản lý bắt ñầu xấp xỉ cùng thời kỳ ñó, cũng không bao giờ phân biệt giữa quản lý kinh doanh và quản lý phi kinh doanh. Bà ñã nói về việc quản lý các tổ chức mà tất cả ñều ñược áp dụng các nguyên lý như nhau. ðiều ñã dẫn ñến việc ñồng hóa Quản Lý với Quản Lý Kinh Doanh chính là cuộc ðại khủng hoàng với sự thù ñịch của nó ñối với kinh doanh và sự khinh bỉ ñối với các nhà quản lý doanh ghiệp. ðể không bị coi là cùng một giuộc với kinh doanh, quản lý trong khu vực công cộng ñược ñặt tên là “Quản trị công cộng” (Public Administration) và cho ra ñời một môn khoa học riêng, với khoa riêng tại trường ñại học, với các thuật ngữ riêng và thang bậc công danh riêng. Cùng lúc ñó và cùng lý do ñó, việc nghiên cứu quản lý trong các bệnh viện ñang phát triển nhanh chóng (chẳng hạn bởi Raymond Sloan, em trai của Alfred Sloan của GM) ñã ñược tách thành môn khoa học riêng biệt và ñặt tên là “Quản trị bệnh viện”. 13 14 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Nói cách khác, tránh bị gọi là “quản lý” chính là “sự cải chính chính trị” trong những năm ðại khủng hoảng. Tuy nhiên, ñến thời kỳ sau chiến tranh thì tình thế lại ñổi ngược. ðến năm 1950 Kinh Doanh ñã trở thàh một từ “ñắt giá”, một phần lớn do kết quả hoạt ñộng của quản lý kinh doanh Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ II. Sau ñó không lâu, quan trọng hơn hết “quản lý kinh doanh” ñã trở thành “ñúng ñắn về chính trị” như là một lĩnh vực nghiên cứu. Và từ ñó, quản lý ñược ñồng hóa trong nhận thức của công chúng cũng như giới học giả với “quản lý kinh doanh”. Tuy nhiên, giờ ñây chúng ta ñang bắt ñầu sửa lại lỗi lầm 60 năm, như ñã ñược chứng kiến những vụ sửa lại tên “trường kinh doanh” thành “trưởng quản lý”, sự gia tăng nhanh chóng những lời mời dự các khóa “quản lý tổ chức phi lợi nhuận” của các trường ñó, sự xuất hiện “các chương trình quản lý ñiều hành” tuyển sinh cả cán bộ quản lý kinh doanh lẫn phi kinh doanh hay sự xuất hiện của bộ môn “Quản lý việc ñạo” của các trường dòng. Nhưng giả ñịnh rằng quản lý tức là quản lý kinh doanh vẫn cứ tồn tại. Do ñó, ñiều quan trọng là phải khẳng ñịnh, và cần lớn tiếng khẳng ñịnh rằng quản lý không phải là quản lý kinh doanh, cũng chẳng khác gì khi nói y học không phải là sản khoa. Tất nhiên, có sự khác nhau giữa quản lý các tổ chức khác nhau, vì xét cho cùng mục ñích xác ñịnh chiến lược, và chiến lược xác ñịnh cơ cấu tổ chức. Chắc chắn có sự khác biệt giữa quản lý một chuỗi cửa hang bán lẻ và quản lý một giáo phận Công Giáo (mặc dù sự khác 14 15 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. biệt ít hơn rất nhiều so với ñiều mà các giám mục và các chủ chuỗi cửa hàng vẫn tưởng); giữa quản lý một căn cứ không quân, một bệnh viện và một cty phần mềm. Nhưng sự khác biệt lớn nhất là ở các thuật ngữ từng tổ chức riêng lẻ dùng. Ngoài ra thì sự khác biệt chủ yếu là ở cách áp dụng hơn là các nguyên tắc. Chẳng hạn, cán bộ ñiều hành của tất cả các tổ chức ñó dùng khối lượng thời gian gần như nhau ñể giải quyết các vấn ñề của con người, và vấn ñề của con người thì hầu như luôn giống nhau. 90% (hoặc gần như thế) vấn ñề mà các tổ chức này quan tâm là chung nhau. Và ñối với 10% còn lại thì sự khác biệt giữa kinh doanh và phi kinh doanh không lớn hơn sự khác biệt giữa các doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau, chẳng hạn giữa ngân hàng ña quốc gia và nhà sản xuất ñồ chơi trẻ em. Trong bất kỳ tổ chức nào, kinh doanh hay phi kinh doanh cũng vậy, chỉ có 10% còn lại của quản lý là phải ñược ñiều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ, văn hóa, lịch sử và từ vựng ñặc thù của tổ chức ñó mà thôi. Việc phân biệt quản lý không phải là quản lý doanh nghiệp ñặc biệt quan trọng vì ngành tăng trưởng trong một xã hội phát triển ở thế kỷ XXI không chắc là ngành kinh doanh – thực tế, kinh doanh ñã không còn là ngành tăng trưởng trong thế kỷ XX ở các xã hội phát triển nữa rồi. Một tỷ lệ ít hơn nhiều số lao ñộng ở các nước phát triển hiện ñang tham gia vào hoạt ñộng kinh tế, tức là “kinh doanh”, so với thời kỳ cách ñây 100 năm. Lúc ñó hầu như mọi người ñến tuổi làm việc phải kiếm sống bằng các hoạt ñộng kinh tế (chẳng hạn 15 16 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. làm nông nghiệp). Các ngành tăng trưởng trong thế kỷ XX ở các nước phát triển ñã là lĩnh vực phi kinh doanh – chính phủ, ngành chuyên môn, y tế, giáo dục. Kinh doanh, với tư cách là người thuê nhân công và là nguồn kiếm sống ñã không ngừng thu hẹp lại trong một trăm năm qua (hay ít nhất từ Chiến tranh thế giới I). Và chúng ta có thể phán ñoán trong thế kỷ XXI tại các nước ñã phát triển thì ngành tăng trưởng sẽ không phải là “kinh doanh”, tức là hoạt ñộng kinh tế có tổ chức. Có nhiều khả năng ñó sẽ là ngành xã hội phi lợi nhuận. Và ñó cũng chính là ngành mà ngày nay ñang cần quản lý nhất và là nơi mà quản lý một cách có hệ thống, có nguyên tắc, có cơ sở lý luận có thể tạo ra kết quả lớn nhất, nhanh nhất. Do ñó, kết luận thứ nhất từ sự phân tích các Giả ðịnh xác ñinh tính chất của quản lý ñể làm cho việc nghiên cứu và ứng dụng thực tế có kết quả sẽ là: Quản lý là bộ phận cấu thành cụ thể và phân biệt ñược của bất cứ tổ chức nào. ►II – MÔ HÌNH TỔ CHỨC DUY NHẤT ðÚNG Sự quan tâm ñến quản lý và nghiên cứu quản lý bắt ñầu từ sự xuất hiện ñột ngột của tổ chức quy mô lớn như doanh nghiệp, cơ quan chính phủ, quân ñội thường trực, là những cái mới của xã hội thế kỷ XIX. Và ngày từ ngày ñầu hơn một thế kỷ qua, việc nghiên cứu tổ chức ñã dựa vào một giả ñịnh. 16 17 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Có – hoặc phải có – một mô hình tổ chức duy nhất ñúng Việc diễn tả “một mô hình tổ chức duy nhất ñúng” luôn thay ñổi. Nhưng sự tìm kiếm một mô hình tổ chức duy nhất ñúng vẫn tiếp tục cho ñến ngày nay. Cấu trúc của tổ chức trong kinh doanh là lần ñầu tiên ñược bàn ñến tại Pháp vào khoảng ñầu thế kỷ này bởi Henri Fayol (1841 – 1925), người ñứng ñầu một cty khai thác than ñá, một doanh nghiệp lớn nhất châu Âu, nhưng cũng hoàn toàn vô tổ chức nhất (tuy vậy, phải ñến năm 1916 ông ta mới xuất bản cuốn sách của mình). Cùng thời gian ñó các nhà thực hành cũng là những người ñầu tiên quan tâm ñến tổ chức ở Mỹ: John J.Rockefeller, Sr J.P.Morgan và nhất là Andrew Carnegie (người vẫn xứng ñáng ñược nghiên cứu và là người có ảnh hưởng lâu dài nhất). Sau ñó ít lâu Elihu Root ñã áp dụng lý thuyết tổ chức vào quân ñội Mỹ, như ñã nói, và không phải ngẫu nhiên khi mà Root ñã từng là cố vấn pháp luật cho Carnegie. Cùng thời gian ñó, Georg Siemens (1839 – 1901) người sáng lập Deutsche Bank năm 1870, ñã dùng (khoảng năm 1895) các khái niệm tổ chức của người bạn Fayol ñể cứu vãn Cty ðiện Tử Siements do người anh em họ của ông là Werner Siements (1816 – 1892) sáng lập, nhưng ñã ñể trống người lãnh ñạo khi ông mày qua ñời, và ñang bị chao ñảo. Tuy vậy, nhu cầu về cơ cấu tổ chức chưa phải là ñiều rõ ràng ñối với mọi người ở những năm ñầu tiên ấy. 17 18 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Frederick Winslow Taylor không hề nhìn thấy ñiều ñó. Cho ñến trước khi mất ông ta vẫn nói va viết “những ông chủ và những người giúp việc”. Và chính dựa vào khái niệm này, tức là phi cấu trúc mà Henry Ford (1863 – 1947) cho ñến trước khi mất ñã tìm cách ñiều hành một cty mà trong nhiều năm (cho tới những năm 1920) ñã là một cty sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới. Chính Chiến tranh thế giới thứ I ñã làm rõ nhu cầu về một cơ cấu tổ chức chính thức. Nhưng cũng chính Chiến tranh thế giới thứ nhất ñã cho thấy cấu trúc theo chức năng của Fayol (và cả Carnegie) không phải là một cơ cấu tổ chức ñúng. Ngay sau chiến tranh, ñầu tiên là Pierre S.Du Pont (1870 – 1954) và sau ñó là Alfred Sloan (1875 – 1966) ñã phát triển phi tập trung hóa. Và hiện nay, trong vài năm trở lại ñây, chúng ta rao bán “nhóm làm việc” như là một mô hình tổ chức duy nhất ñúng cho hầu hết mọi thứ. Dù vậy, giờ ñây ñiều trở nên rõ rang là không hề có chuyện một cơ cấu tổ chức duy nhất ñúng. Mà chỉ có những mô hình tổ chức, mà mỗi mô hình có sức mạnh nhất ñịnh, có những giới hạn nhất ñịnh và những áp dụng cụ thể. Một ñiều rõ ràng là tổ chức không phải cái gì tuyệt ñối cả. Nó chỉ là một công cụ làm cho con người trở nên hữu hiệu khi làm việc với nhau. Như vậy thì một cơ cấu tổ chức nào ñó sẽ thích hợp với những nhiệm vụ nào ñó trong những ñiều kiện nhất ñịnh và ở những thời ñiểm nhất ñịnh. Ngày nay người ta nói nhiều về “sự kết thúc của tổ chức theo thứ bậc”. ðây là ñiều hoàn toàn vô lý. Trong mọi tổ chức cần phải có 18 19 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. người có thẩm quyền cao nhất, ñó là “sếp”, tức là người có thể ra quyết ñịnh cuối cùng và mong ñợi những người khác tuân theo. Trong tình huống có hiểm họa chung – mọi tổ chức sớm muộn cũng sẽ gặp phải tình huống như thế - thì sự sống còn của mọi người phụ thuộc vào sự chỉ huy rõ ràng. Nếu như con tàu ñang bị chìm thì thuyền trưởng không thể triệu tập cuộc họp mà phải ra mệnh lệnh. Và nếu muốn cứu con tàu thì mọi người phải tuân theo mệnh lệnh, phải biết chính xác ñi ñâu, làm gì và phải làm mà không cần “tham gia” hay tranh luận. “Thứ bậc” và sự chấp nhận nó không cần bàn cãi của mọi người trong tổ chức là niềm hy vọng duy nhất trong một cuộc khủng hoảng. Ở tình huống khác trong cùng một tổ chức lại ñòi hỏi sự tranh luận bàn bạc. Ở tình huống khác lại ñòi hỏi tính ñồng ñội … Lý thuyết tổ chức giả ñịnh rằng các tổ chức là ñồng nhất và do ñó mọi doanh nghiệp phải ñược tổ chức cùng một kiểu. Fayol ñã giả ñịnh có một “doanh nghiệp sản xuất ñiển hình”. Alfred Sloan trong những năm 1920 ñã từng tổ chức các bộ phận phi tập trung hóa của cty GM theo cùng một cách hệt nhau. 30 năm sau, khi tổ chức lại GE ở quy mô lớn vào ñầu những năm 1950, người ta vẫn coi là “ngoại ñạo” nếu tổ chức một ñơn vị nhỏ gồm vài chục nhà nghiên cứu chỉ tham gia ñơn thuần vào công trình phát triển cho Không quân Mỹ mà khác với tổ chức “các ban bệ” khổng lồ sử dụng hàng ngàn người và sản xuất sản phẩm tiêu chuẩn, như lò nướng bánh cho nhà bếp. Một nhóm nhỏ nghiên cứu phát triển như thế mà 19 20 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. phải gánh vác một giám ñốc sản xuất, một giám ñốc nhân sự, một giám ñốc tài chính và một giám ñốc PR. Nhưng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, có thể ngay cả trong “doanh nghiệp sản xuất ñiển hình” của Fayol, vẫn cần thiết có một số cơ cấu tổ chức khác nhau cùng song song tồn tại. Quản lý giao dịch ngoại tệ là một công việc ngày càng khó khăn và phức tạp trong nền kinh tế thế giới. Nó ñòi hỏi phải tập trung hóa hoàn toàn. Không một ñơn vị nào của doanh nghiệp ñược phép giao dịch ngoại tệ cho riêng mình. Nhưng trong cùng doanh nghiệp ñó việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, ñặc biệt khách hàng trong lĩnh vực kỹ thuật cao, lại ñòi hỏi sự ñộc lập hoàn toàn, vượt xa sự phi tập trung hóa truyền thống. Mỗi cá nhân những nhân viên dịch vụ này phải là “sếp” mà những người khác trong tổ chức phải tuân theo yêu cầu của họ. Một số loại hình nghiên cứu ñòi hỏi một tổ chức theo chức năng nghiêm ngặt với tất cả các chuyên gia tự “chơi nhạc cụ của mình”. Tuy vậy, một số loại hình nghiên cứu khác, ñặc biệt nghiên cứu gắn liền với việc ra quyết ñịnh ở giai ñoạn ñầu (chẳng hạn nghiên cứu dược phẩm) thì ñòi hỏi tính ñồng ñội ngay từ ñầu. Và hai loại nghiên cứu như thế thường tồn tại song song cùng ở trong một tổ chức nghiên cứu. Việc tin rằng phải có một cơ cấu tổ chức duy nhất ñúng gắn với sai lầm cho rằng quản lý là quản lý kinh doanh. Nếu 20 21 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. những nhà nghiên cứu quản lý thời trước không bị che mắt bởi sai lầm này mà nhìn vào việc quản lý các tổ chức phi kinh doanh thì họ ñã sớm phát hiện thấy có sự khác biệt lớn trong cơ cấu tổ chức tùy thuộc vào bản chất của công việc. Giáo phận của giáo hội Cơ ðốc ñược tổ chức rất khác với nhà hát giao hưởng. Một quân ñội hiện ñại ñược tổ chức rất khác với một bệnh viện. Nhưng ñiều giống nhau là các tổ chức này không phải chỉ có một cơ cấu tổ chức. Chẳng hạn ñối với giáo phận Công Giáo thì giám mục là người có thẩm quyền tuyệt ñối ở một số nơi, còn ở nơi khác thì quyền lực bị hạn chế ngặt nghèo, chẳng hạn trong việc kỷ luật linh mục thuộc giáo phận của mình, và ở nơi khác lại hoàn toàn không có quyền gì – chẳng hạn ông ta không ñược ñến thăm xứ ñạo trong giáo phận của mình nếu không ñược cha xứ mời. Giám mục là người bổ nhiệm các thành viên của tòa giáo phận, mặc dù tục lệ ñã chỉ ñịnh các mục sư nào ñủ tiêu chuẩn ñược bổ nhiệm. Nhưng một khi ñã ñược bổ nhiệm thì tòa giáo phận, chứ không phải giám mục, mới có quyền ñặc biệt ở rất nhiều khu vực. Thực ra có một số “nguyên tắc” của tổ chức. Một nguyên tắc chắc chắn là tổ chức phải có tính minh bạch. Người ta phải biết và phải hiểu rõ cơ cấu của tổ chức mà người ñó sẽ vào làm việc. ðiều này có vẻ là ñiều hiển nhiên, nhưng lại thường xuyên bị vi phạm ở hầu hết các tổ chức (ngay cả trong quân ñội) 21 22 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Một nguyên tắc khác ñã ñược tác giả nhắc ñến: Trong tổ chức phải có ai ñó có thẩm quyền ñể ra quyết ñịnh cuối cùng trong một lĩnh vực nào ñó. Và phải có người rõ ràng ñóng vai trò chỉ huy khi có Khủng Hoảng. Một nguyên tắc cũng rất ñúng ñắn là quyền lực phải ñi ñôi với trách nhiệm. Một nguyên tắc ñúng nữa là một người trong một tổ chức chỉ nên có một “ông chủ”. Một ñiều khôn ngoan trong thành ngữ cổ của luật La Mã nói rằng một người nô lệ nào mà có ñến ba người chủ thì sẽ là người tự do. Có một nguyên tắc rất cổ xưa trong mối quan hệ giữa người và người là không ai ñược lâm vào tình huống có xung ñột về lòng trung thành, và khi người ta có nhiều hơn một “ông chủ” thì sẽ tạo ra sự xung ñột ñó (ñó là lý do vì sao mà kiểu nhóm làm việc “Jazz Combo” ñang rất phổ biến, nhưng rất khó thực hiện, vì mỗi thành viên trong nhóm có hai ông chủ, một ñứng ñầu về chuyên môn, và một là người lãnh ñạo nhóm). Một nguyên tắc về cơ cấu ñúng ñắn là có ít tầng cấp nhất, tức là có một tổ chức càng “phẳng” càng tốt, ñó là vì như lý thuyết tin học ñã dạy chúng ta “mỗi cái rơle sẽ làm tăng gấp ñôi tiếng ồn và giảm thông tin ñi một nửa”. Nhưng các nguyên tắc nói trên không nói cho chúng ta biết phải làm cái gì mà chỉ cho ta biết không nên làm cái gì. Các nguyên tắc trên không cho ta biết cái gì sẽ hiệu quả mà chỉ cho ta biết cái gì chắc chắn sẽ không hiệu quả. Những nguyên tắc này không khác mấy so với các nguyên tắc làm việc cho kiến trúc sư: không cho anh ta biết 22 23 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. phải xây lại công trình nào mà chỉ nêu lên những ñiều cần tránh. Và các nguyên tắc về cơ cấu tổ chức chỉ có thể làm ñược ñến mức ñó thôi. Một hàm ý: Các cá nhân phải có khả năng làm việc với nhiều cơ cấu tổ chức khác nhau cùng một lúc. Với công việc này thì họ làm tập thể cùng với ñồng ñội. Nhưng với công việc khác và trong cùng lúc ñó họ phải làm việc trong một cơ cấu tổ chức khác có chỉ huy và giám sát. Một cá nhân là “sếp” trong tổ chức riêng của mình, ñồng thời là “ñối tác” trong một liên minh, ñồng thời là “ñối tác” trong một liên minh khác, một nhóm thiểu số, một liên doanh… Nói cách khác, các cơ cấu tổ chức khác nhau chẳng qua chỉ là một công cụ trong hộp ñồ nghề của nhà quản lý mà thôi. Quan trọng hơn nữa: Chúng ta cần bắt tay vào nghiên cứu ñiểm mạnh và hạn chế của các cơ cấu tổ chức khác nhau. Cơ cấu tổ chức nào thích hợp nhất ñối với công việc nào? Và khi nào, trong quá trình tiến hành công việc chúng ta nên chuyển ñổi hình thức tổ chức? ðây có lẽ là sự phân tích cần thiết nhất cho mô hình tổ chức hiện ñang ñược ñề cao: nhóm làm việc (team) Ngày nay người ta thừa nhận rộng rãi rằng chỉ có một loại nhóm làm việc – gọi là Jazz Combo – thích hợp với mọi công việc. Thực ra, ít nhất có ñến nửa tá hoặc cả tá loại nhóm làm việc khác nhau, mỗi loại có lĩnh vực ứng dụng riêng, có những hạn chế và khó khăn riêng, mỗi loại ñòi hỏi cách quản 23 24 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. lý khác nhau. Nhóm làm việc phổ biến hiện nay, Jazz Combo, ñược coi là loại khó thực hiện có kết quả nhất và có nhiều hạn chế nhất. Nếu chúng ta không tìm ra và nhanh chóng tìm ra loại nhóm làm việc nào thích hợp với công việc nào, và không thích hợp với công việc nào, thì mô hình nhóm làm việc sẽ bị bất tín nhiệm “chẳng khác gì các mode” chỉ trong một vài năm. Tuy vậy, nhóm làm việc rất quan trọng. Nó là cơ cấu tổ chức hiệu quả nhất ở những nơi mà nó thích hợp và phát huy tác dụng. Và chắc chắn chúng ta phải nghiên cứu và sử dụng các cơ cấu tổ chức “hỗn hợp” hơn là cơ cấu “thuần khiết”, “cơ cấu tổ chức duy nhất ñúng” mà các lý thuyết về tổ chức cũng như ứng dụng thực tế vẫn tin tưởng. Một ví dụ: một chục con người hoặc hơn thế ñược ñào tạo rất kỹ cần phải thực hiện một ca phẫu thuật tim, chẳng hạn mổ cơ tim. Họ có thể ñược coi như là một ví dụ rất hoàn hảo của “cơ cấu tổ chức theo chức năng” của Henri Fayol, trong ñó các thành viên (bác sĩ phẫu thuật chính, hai trợ lý phẫu thuật, chuyên viên gây mê, hai y tá giúp bệnh nhân chuẩn bị mổ, ba ý tá giúp ca mổ, hai hoặc ba y tá và những người ở trong phòng hồi sức và phòng chăm sóc ñặc biệt, kỹ thuật viên hô hấp ñiều khiển máy tim – phổi, ba ñến bốn kỹ thuật viên ñiện tử) mỗi người chỉ làm duy nhất một công việc và không bao giờ làm việc gì khác. Tuy vậy, những người này tự coi mình là một “nhóm làm việc” và mọi người trong bệnh viện cũng 24 25 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. coi họ là một nhóm. Thực ra họ ñúng là một “nhóm làm việc”, trong ñó mỗi người lập tức thay ñổi cách tiến hành công việc họ ñang làm khi chỉ cần có chút thay ñổi trong nhịp ñiệu, tiến ñộ, quá trình phẫu thuật mà không cần có ai ra lệnh hay nói một lời nào. Một lĩnh vực ñặc biệt cần thiết khảo sát và nghiên cứu là Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Cấp Cao Sự quan tâm ñến cơ cấu tổ chức thực sự bắt ñầu từ bản thiết kế có chủ ý ñầu tiên về công tác quản lý cấp cao. ðó là bản Hiến Pháp của nước Mỹ. Bản thiết kế này lần ñầu tiên ñã thực sự giải quyết ñược vấn ñề tổ chức xa xưa nhất của xã hội chính trị mà trước ñó không có hệ thống chính trị nào có thể giải quyết ñược, ñó là vấn ñề kế tục. Hiến pháp bảo ñảm rằng luôn luôn có một quan chức hành pháp cao nhất là người hoàn toàn hợp pháp, hoàn toàn có ñủ thẩm quyền và (hy vọng rằng) ñã ñược chuẩn bị ñầy ñủ cho nhiệm vụ, và tuy thế không ñe dọa quyền hạn của người ñương chức như các hoàng thái tử thời xưa. Khi nói về cơ cấu tổ chức quản lý cấp cao trong các tổ chức phi chính trị, thì thực tiễn cũng ñã ñi trước lý thuyết chính thức về tổ chức. Georg Siemens – ñã từng ñược nhắc ñến như là người sáng lập ngân hàng Deutsche Bank và là vị cứu tính của cty ñiện tử của người anh em họ của ông ta (cả Deutsche Bank và Cty ñiện tử Siemens hiện vẫn là hai doanh nghiệp lớn nhất nước trong lĩnh vực của mình) bằng cách áp ñặt cơ cấu tổ chức chính 25 26 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. thức – là người ñã thiết kế ra cái mà ngày nay là cơ cấu tổ chức có tính pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước ở cấp cao của ðức (và có thể nói ở cả Trung Âu và Bắc Âu với sự ñiều chỉnh nhỏ): một nhóm làm việc của các ñối tác bình ñẳng mà mỗi người dù vậy vẫn là chuyên gia Chức Năng và hầu như tự trị trong lĩnh vực của mình, khi ñó toàn nhóm bầu ra “Người Phát Ngôn”, một người không phải là “ông chủ” mà là “người lãnh ñạo” Tuy thế tác giả cho rằng không ai dám khẳng ñịnh chúng ta thực sự hiểu cách tổ chức công việc quản lý cấp cao, bất kể trong một doanh nghiệp, trường ñại học, bệnh viện hay thậm chí một nhà thờ hiện ñại. Một dấu hiệu khá rõ là sự khác biệt ngày càng tăng giữa lời nói giáo huấn và thực tế hành ñộng: chúng ta nói không ngớt về “các nhóm” và mọi công trình nghiên cứu ñều ñi ñến kết luận rằng công việc quản lý cấp cao thực sự ñòi hỏi phải có một tập thể. Tuy vậy ngày nay chúng ta áp dụng trong thực tế - và không chỉ ở trong công nghiệp Mỹ – “tệ sùng bái cá nhân” cực ñoan nhất ñối với các siêu nhân CEO. Và không một ai mảy may ñể ý ñến trong sự tôn thờ hiện hay của chúng ta ñối với các vị CEO ñược phóng ñại này vấn ñề bằng cách nào và bằng quá trình gì họ sẽ ñược kế vị - mà kế vị luôn luôn là phép thử tối hậu của mọi quản lý cấp cao và là phép thử tối hậu của mọi tổ chức. Nói cách khác, có một khối lượng công việc khổng lồ cần phải ñược tiến hành trong lĩnh vực lý thuyết tổ chức và thực tiễn về tổ chức, 26 27 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. mặc dù cả hai ñều là các lĩnh vực lâu ñời nhất của công việc có tổ chức và thực hành quản lý có tổ chức. Những người ñi tiên phong trong quản lý ở thế kỷ trước là ñúng ñắn. Cơ cấu tổ chức là cần thiết. Môt ñơn vị ñược tổ chức hiện ñại bất kể là doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ công, trường ñại học, bệnh viện, nhà thờ lớn hoặc ñơn vị quân ñội lớn ñều cần ñến cơ cấu tổ chức giống như mọi tổ chức sinh học lớn hơn tế bào cần ñến cấu trúc. Nhưng những người ñi tiên phong ñã sai khi giả ñịnh rằng có hoặc phải có một cơ cấu tổ chức duy nhất ñúng. Cũng như các tổ chức sinh học có rất nhiều cơ cấu tổ chức khác nhau. Thay vì ñi tìm kiếm một cơ cấu tổ chức ñúng, cấp quản lý cần phải xem xét, phát triển và thử nghiệm. Cơ cấu tổ chức thích hợp với nhiệm vụ của nó. ►III – CÁCH DUY NHẤT ðÚNG ðỂ “QUẢN LÝ CON NGƯỜI”. Không có lĩnh vực nào mà các giả ñịnh cơ bản truyền thống ñược người ta bám giữ vững chắc như ñối với lĩnh vực con người và quản lý con người. Và cũng không có lĩnh vực nào mà các giả ñịnh cơ bản lại trái ngược hoàn toàn với thực tế và hoàn toàn phản tác dụng như trong lĩnh vực ñó. “Có một cách duy nhất ñúng ñể quản lý con người hoặc ít ra là phải có một cách như thế”. Trong thực tế giả ñịnh này ñược nhấn mạnh ở mọi cuốn sách và bài báo nói về quản lý con người. ðiều này ñược dẫn xuất nhiều nhất trong cuốn sách của Douglas MacGregor nhan ñề “Khía cạnh nhân bản của 27 28 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. doanh nghiệp” (xuất bản 1960), trong ñó tác giả khẳng ñịnh rằng việc quản lý con người phải lựa chọn giữa hai và chỉ hai cách khác nhau thôi ñó là “Lý thuyết X” và “Lý thuyết Y”, sau ñó tác giả khẳng ñịnh Lý thuyết Y là duy nhất ñúng (Trước ñó ít lâu tác giả cũng ñã nói tương tự như vậy trong cuốn sách xuất bản năm 1954 nhan ñề Thực hành quản lý). Vài năm sau ñó Abraham H.Maslow (1908 – 1970) ñã trình bày trong cuốn sách của mình nhan ñề Eupsychian Management (xuất bản 1962, tái bản 1995 với nhan ñề Maslow nói về quản lý) rằng cả McGregor và tác giả là hoàn toàn sai lầm. Ông ta quả quyết rằng với loại người khác nhau thì phải có cách quản lý khác nhau. Tác giả sau ñó ñã cải ñạo theo Maslow ngay lập tức vì bằng chứng của ông rất thuyết phục. Tuy vậy cho ñến nay rất ít người ñể ý ñến ñiều này. Giả ñịnh cơ bản cho rằng có hoặc ít ra là phải có một cách duy nhất ñúng ñể quản lý con người là chỗ dựa cho mọi giả ñịnh khác về con người trong tổ chức và quản lý con người. Một trong những giả ñịnh ñó là người làm việc cho một tổ chức là nhân viên của tổ chức ñó và làm việc cả ngày, và phụ thuộc vào tổ chức ñó về cuộc sống và nghề nghiệp của mình. Giả ñịnh khác cho rằng những người làm việc cho một tổ chức là những người bị lệ thuộc. Thật vậy, người ta cho rằng ña số những người này không có tay nghề hoặc tay nghề thấp và làm những gì ñược chỉ ñịnh. 28 29 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. 80 năm về trước, khi những giả ñịnh này mới ñược xác lập vào cuối Chiến tranh thế giới thứ I, chúng tỏ ra sát với thực tế và ñược coi là ñúng ñắn. Ngày nay tất cả những giả ñịnh này ñều chao ñảo. ða số những người làm việc cho một tổ chức nào ñó vẫn có thể là nhân viên của chính tổ chức ñó. Nhưng một thiểu số và ñang tăng lên không ngừng mặc dù làm việc cho một tổ chức nào ñó nhưng không còn là nhân viên của tổ chức ñó, chứ chưa nói ñến làm việc cả ngày. Chẳng hạn như họ làm việc cho nhà thầu theo hợp ñồng từng việc, cho cty cung cấp dịch vụ bảo trì trong bệnh viện hay trong nhà xưởng, hay cty nhận hợp ñồng ñảm trách hệ thống xử lý số liệu cho cơ quan chính phủ hay doanh nghiệp. Họ là những “lao ñộng thời vụ” hoặc nhân viên bán thời gian. Họ ngày càng trở thành những nhà thầu cá nhân làm việc theo tiền thù lao trả trước hay theo thời gian hợp ñồng cụ thể; ñiều này ñặc biệt ñúng ñối với lao ñộng tri thức nhất và do ñó có giá trị nhất ñang làm việc cho một tổ chức. Ngay cả những người ñược tuyển dụng làm việc cả ngày cho tổ chức, thì ngày càng ít người “phụ thuộc”, thậm chí ñối với công việc bậc thấp. Họ ngày càng trở thành những “lao ñộng tri thức”. Và phàm là lao ñộng tri thức thì họ không phải là người phụ thuộc; họ là “những cộng tác viên”. Bởi lẽ khi ñã qua giai ñoạn học việc, các lao ñộng tri thức sẽ phải biết về công việc của họ sâu hơn sếp của họ, còn nếu không như vậy họ sẽ tự loại mình ra. Thực ra việc hiểu biết công việc của mình hơn hết thảy mọi người trong tổ chức là một phần ñịnh nghĩa về lao ñộng tri thức. 29 30 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Người kỹ sư phục vụ khách hàng không hiểu biết về sản phẩm hơn trưởng phòng kỹ thuật. Nhưng anh ta lại biết về khách hàng nhiều hơn và có thể ñiều ñó còn quan trọng hơn kiến thức về sản phẩm. Nhân viên dự báo thời tiết tại căn cứ hàng không có cấp bậc thấp hơn nhiều so với người chỉ huy căn cứ hàng không. Nhưng anh ta sẽ vô dụng nếu như không biết nhiều hơn người chỉ huy căn cứ về dự báo thời tiết. Một thợ cơ khí bảo trì máy bay hiểu biết về ñiều kiện kỹ thuật của máy bay hơn rất nhiều so với giám ñốc sân bay, cấp trên của anh ta, và cứ như thế. Hơn nữa, ngày nay “những cấp trên” thường chưa từng làm những việc của các thuộc cấp như người ta vẫn thường làm trong vài thập kỷ trước và như nhiều người vẫn tưởng là như vậy. Một chỉ huy cấp trung ñoàn trong quân ñội, chỉ vài thập kỷ trước, ñã từng nắm giữ mọi công việc của cấp dưới như chỉ huy tiểu ñoàn, chỉ huy ñại ñội, chỉ huy trung ñội. Sự khác nhau duy nhất giữa các công việc này giữa chỉ huy cấp thấp trung ñội và chỉ huy cấp cao trung ñoàn là ở số lượng người dưới quyền chỉ huy mà thôi, còn tính chất công việc họ làm thì tương tự. Hẳn nhiên, người chỉ huy cấp trung ñoàn ngày nay ñã từng trải qua công tác chỉ huy các binh ñội khi mới vào binh nghiệp của minh, nhưng thường ñó chỉ là thời gian ngắn. Họ cũng có thể trải qua cấp bậc ñại úy và thiếu tá. Thế nhưng trong phần lớn sự nghiệp của mình họ ñã từng trải qua những công cán rất khác nhau như công tác tham mưu, 30 31 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. nghiên cứu, huấn luyện, tùy viên quân sự ở nước ngoài… Họ không còn có thể nói rằng họ biết những gì mà “thuộc cấp” của họ (một ñại úy phụ trách ñại ñội chẳng hạn) ñang làm hoặc cố gắng làm, tất nhiên họ ñã từng là ñại úy nhưng có thể chưa bao giờ chỉ huy một ñại ñội nào cả. Tương tự như thế, một phó giám ñốc phụ trách tiếp thị của cty có thể trưởng thành từ khâu bán hàng. Người ñó biết khá rõ về cách bán hàng nhưng lại không biết gì về nghiên cứu thị trường, xác ñịnh giá cả, ñóng gói, dịch vụ, dự ñoán thị trường. Do ñó phó giám ñốc phụ trách tiếp thị không thể bảo các chuyên gia trong bộ phận tiếp thị cần làm gì và làm thế nào. Tuy vậy, các chuyên gia này vẫn ñược coi là “thuộc cấp” của phó giám ñốc tiếp thị và phó giám ñốc tiếp thị hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt ñộng của họ và ñóng góp của họ ñối với công tác thị trường của cty. ðiều này cũng ñúng ñối với người quản lý bệnh viện, hay giám ñốc dược của bệnh viện ñối với các lao ñộng tri thức làm việc trong phòng thí nghiệm y dược hoặc vật lý trị liệu. Quả thật, những cộng tác viên này là “những thuộc cấp” ở chỗ họ phụ thuộc vào “ông chủ” khi nói về việc họ ñược tuyển dụng hay cho thôi việc, lên chức, khen thưởng… Nhưng khi nói về công việc thì cấp trên chỉ có thể làm ñược công việc của họ nếu những “thuộc cấp” này ñảm nhận việc giản dạy, tức là làm cho “cấp trên” hiểu ñược nghiên cứu thị trường hay vật lý trị liệu có thể làm ñược gì và nên ñược tiến hành như thế nào và những “kết quả” trong lĩnh vực ñó ra 31 32 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. sao. ðổi lại, “những thuộc cấp” này sẽ dựa vào cấp trên về phương hướng chỉ ñạo. Họ trông cậy vào cấp trên vạch ra “bản tổng phổ” cho toàn bộ tổ chức. Nói cách khác, mối quan hệ này rất giống với mối quan hệ giữa người chỉ huy dàn nhạc giao hưởng với các nhạc công hơn là mối quan hệ truyền thống giữa kẻ trên người dưới. Thông thường thì người cấp trên trong một tổ chức có sử dụng lao ñộng tri thức chẳng khác gì nhạc trưởng khó có thể thỏi kèn Tuba. Ngược lại, lao ñộng tri thức phụ thuộc vào cấp trên ñể ra phương hướng chỉ ñạo và trên tất cả là ñể xác ñịnh “bản tổng phổ” cho cả tổ chức, tức là tiêu chuẩn và giá trị, thực hiện và kết quả. Và cũng giống như trường hợp một dàn nhạc có thể hủy hoại một nhạc trưởng tài năng nhất – và chắc chắn ngay cả một người ñộc ñoán nhất – thì một tổ chức tri thức cũng có thể dễ dàng hủy hoại một người chỉ huy tài năng nhất, chưa nói ñến một người ñộc ñoán nhất. Nói chung, ngày càng có nhiều người làm thuê toàn phần phải ñược quản lý như những người tình nguyện. ðương nhiên là họ ñược trả tiền công. Thế nhưng lao ñộng tri thức rất cơ ñộng. Họ có thể ra ñi tùy ý. Họ làm chủ “phương tiện sản xuất” của mình, ñó là tri thức. (Chỉ tiết ở Chương 6). Hơn 50 năm qua chúng ta ñã biết rõ là chỉ có ñồng tiền không thôi thì không ñủ làm ñộng cơ thúc ñẩy hành ñộng. Sự không thỏa mãn về tiền bạc làm mất ñộng cơ thúc ñẩy. Tuy nhiên, sự thỏa mãn về tiền bạc chủ yếu lại là một “yếu tố sạch sẽ” 32 33 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. như Frederick Herzberg ñã từng gọi như thế trong cuống sách xuất bản năm 1959 của ông nhan ñề ðộng cơ làm việc. Cái làm ñộng cơ thúc ñẩy, ñặc biệt ñối với lao ñộng tri thức, chính là cái ñộng cơ thúc ñẩy những người tình nguyện phải ñạt ñược nhiều thỏa mãn ñối với công việc của họ hơn là những người làm thuê ñược trả lương, chính là bởi vì họ không có tiền lương. Cái họ cần hơn tất cả chính là sự thách thức. Họ cần biết ñược nhiệm vụ của tổ chức và tin tưởng vào ñó. Họ cần ñược ñào tạo liên tục. Họ cần nhìn thấy kết quả công việc. Hàm ý của ñiều nói trên là trong ñám người làm việc thì những nhóm người khác nhau cần phải ñược quản lý theo cách khác nhau và ñối với cùng một nhóm người lại phải ñược quản lý khác nhau tại từng thời ñiểm. “Những người làm thuê ngày càng phải ñược quản lý như những “ñối tác” và theo ñịnh nghĩa của sự cộng tác thì các bên ñối tác ñều bình ñẳng. Và cũng theo ñịnh nghĩa của sự cộng tác thì các ñối tác không thể bị ra lệnh. Họ chỉ có thể bị thuyết phục. Do ñó, việc quản lý con người càng trở thành “một công việc tiếp thị”. Và trong tiếp thị, người ta không bắt ñầu câu chuyện bằng câu hỏi “Chúng ta muốn gì?”. Mà người ta phải bắt ñầu bằng câu hỏi “Phía bên kia muốn gì? Giá trị của họ là gì? Mục tiêu của lọ là gì? Họ coi cái gì là kết quả ñạt ñược?”. Và ở ñây không hề có “Lý thuyết X” hay “Lý thuyết Y” hay bất kỳ lý thuyết cụ thể nào khác về quản lý con người. 33 34 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Có thể chúng ta phải xác ñịnh lại từ ñầu cong việc này. ðó có thể không phải là “quản lý công việc của con người”. ðiểm xuất phát cả trong lý thuyết lẫn thực tế có thể phải là “quản lý sự thực hiện công việc”. ðiểm xuất phát có thể là xác ñịnh về kết quả, cũng như ñiểm xuất phát của chỉ huy dàn nhạc giao hưởng, hay của huấn luyện viên bóng ñá ñó là số ñiểm ghi ñược. Năng suất lao ñộng của lao ñộng tri thức chắc chắn sẽ trở thành trọng tâm của công tác quản lý nhân sự, cũng như việc nghiên cứu về năng xuất lao ñộng của lao ñông chân tay ñã trở thành trọng tâm của công tác quản lý nhân sự một trăm năm trước ñây, nghĩa là từ thời Frederick W.Taylor. ðiều này sẽ ñòi hỏi trước hết các giả ñịnh hoàn toàn khác về con người trong tổ chức và công việc của họ: Người ta không “quản lý” con người. Nhiệm vụ là dẫn dắt con người. Và mục tiêu là làm cho thế mạnh riêng và kiến thức của mỗi cá nhân ñem lại hiệu quả. ►IV – CÔNG NGHỆ VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG CUỐI CÙNG ðà ðƯỢC XÁC ðỊNH TỪ TRƯỚC. Bốn giả ñịnh cơ bản như ñã nói ở trên ñã làm nền tảng cho việc Thực Hành quản lý từ lâu nay, thực ra từ trước khi có môn kho học quản lý rất lâu. 34 35 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Những giả ñịnh về công nghệ và người sử dụng cuối cùng ñã tạo nền tảng cho sự xuất hiện doanh nghiệp hiện ñại cũng như nền kinh tế hiện ñại. Chúng có xuất xứ từ những ngày ñầu của cuộc Cách mạng Cộng nghiệp. Khi ngành công nghiệp dệt mới ñược phát triển từ các ngành thủ công nghiệp, người ta cho rằng (với một căn cứ vững chắc) ngành công nghiệp dệt này có công nghệ riêng của nó. ðiều này cũng ñúng ñối với ngành công nghiệp khai thác than ñá, cũng như các ngành công nghiệp khác xuất hiện ở cuối thế ký 18 nửa ñầu thế kỷ 19. Người ñầu tiên hiểu ñược ñiều này và lấy nó làm nền tảng ñể xây dựng một doanh nghiệp lớn cũng là người ñầu tiên phát triển cái mà ngày nay gọi là một doanh nghiệp hiện ñại, ñó là Werner Siemens (1816-1892). Vào năm 1869 ông ta tuyển dụng một nhà khoa học có trình ñộ ñào tạo ñại học ñầu tiên ñể mở một phong thí nghiệm nghiên cứu hiện ñại, ñược dành hoàn toàn cho lĩnh vực mà ngày nay gọi là ñiện tử và dựa trên một nhận thức rõ ràng rằng ñiện tử là cái gì ñó khác biệt, tách khỏi tất cả các ngành công nghiệp khác, và nó có công nghệ riêng của nó. Xuất phát từ tầm nhìn này ñã sản sinh ra không chỉ cty riêng của Siemens cùng với phòng thí nghiệm nghiên cứu riêng của nó, mà còn cả ngành công nghiệp hóa chất ðức ñã chiếm vị trí hang ñầu thế giới bởi vì nó dựa trên giả ñịnh cho rằng hóa học, ñặc biệt là hóa học hữu cơ, có công nghệ riêng của nó. Rồi từ ñó ñã sản sinh ra các cty lớn hàng ñầu trên thế giới, bất kể là các cty ñiện và hóa chất Mỹ, các cty 35 36 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. chế tạo xe hơi, ñiện thoại… Rồi từ ñó lại sản sinh ra cái mà có thể gọi là sự phát minh thành công nhất của thế kỷ 18, ñó là phòng thí nghiệm nghiên cứu, mà cái cuối cùng ra ñời sau gần một thế kỷ so với phòng thí nghiệm của Siemens là phong thí nghiệm năm 1950 của IBM, và cũng vào khoảng thời gian ñó là phòng thí nghiệm của các cty dược, xuất hiện như ngành công nghiệp quy mô toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ II. Giờ ñây các giả ñịnh này không còn ñứng vững nữa. Một ví dụ rõ nhất tất nhiên là trong ngành công nghiệp dược mà ngày càng phụ thuộc vào những công nghệ khác biệt về cơ bản với những công nghệ mà các phòng thí nghiệm nghiên cứu dược lấy làm chỗ dựa: như di truyên học, vi sinh học, sinh phọc phân tử, ñiện tử y học… Nhưng ñiều tương tự cũng ñã xảy ra trong ngành công nghiệp ôtô mà ngày càng phụ thuộc vào ñiện tử và máy vi tính. Nó cũng xảy ra ñối với công nghiệp thép mà ngày càng phụ thuộc vào các môn khoa học vật liệu mà các cty thép lâu ñời hoàn toàn mù tịt và phần lớn ñến nay vẫn như vậy. Nó cũng xảy ra ñối với công nghiệp giấy, và danh sách các ngành công nghiệp như vậy có thể kéo dài mãi. Ở thế kỷ 19 và nửa ñầu thế kỷ 20, người ta mặc nhiên cho rằng những công nghệ nằm ngoài lĩnh vực công nghiệp của họ thì không có ảnh hưởng gì hoặc chỉ có ảnh hưởng tối thiểu ñến ngành công nghiệp ñó. Ngày nay, giả ñịnh ñể xuất phát lại là những công nghệ chắc chắn có ảnh hưởng lớn nhất ñến một cty và một ngành công 36 37 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. nghiệp là những công nghệ nằm ngoài lĩnh vực chuyên môn của cty và ngành công nghiệp ñó. Giả ñịnh trước ñây tất nhiên cho rằng phòng thí nghiệm nghiên cứu của ai ñó sẽ và có thể làm ra những gì mà cty hoặc ngành công nghiệp ñó cần ñến. Và giả ñịnh tiếp theo sẽ là bất cứ cái gì mà phòng thí nghiệm làm ra sẽ phải ñược sử dụng trong và bởi ngành công nghiệp mà nó phục vụ ðây là nền tảng hoạt ñộng rõ ràng của phòng thí nghiệm ñược coi là thành công nhất trong các phòng thí nghiệm lớn của hơn một trăm năm qua, dó là Bell Labs của cty ñiện thoại Hoa Kỳ. ðược thành lập vào những năm 1920, cho mãi ñến cuối những năm 1960 Bell Labs quả thực ñã sản sinh ra mọi kiến thức mới và công nghệ mới mà ngành công nghiệp ñiện thoại cần ñến. Và tiếp theo ñó, hầu như mọi thứ mà các nhà khoa học Bell Labs tìm tòi ñược ñều ñược sử dụng chủ yếu trong hệ thống ñiện thoại. ðiều này ñã thay ñổi mạnh với phát minh khoa học có thể coi là lớn nhất của Bell Labs ñó là ñèn bán dẫn (transistor). Bản thân cty ñiện thoại là người sử dụng nhiều ñèn bán dẫn. Nhưng ñèn bán dẫn ñược sử dụng chủ yếu bên ngoài hệ thống ñiện thoại. ðiều này quả bất ngờ ñến nối khi mới ñược phát triển, cty Bell Telephone ñã gần như cho không phát minh này – vì không thấy công dụng ñầy ñủ của nó trong hệ thống ñiện thoại. Cty cũng không hình dung ñược công dụng của nó bên ngoài lĩnh vực ñiện thoại. Và thế là cái ñược coi là phát tiến cách mạng nhất và thực sự 37 38 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. có giá trị nhất của Bell Labs ñã ñược bán tự do cho bất kỳ ai ñó với cái giá rẻ mạt 25.000USD. ðây là một sai lầm hoàn toàn khi Bell Labs không hiểu ñược ý nghĩa phát minh của mình thực tế lại là chỗ dựa cho tất cả các cty ñiện tử hiện ñại bên ngoài lĩnh vực ñiện thoại. Ngược lại, những cái ñã cách mạng hóa hệ thống ñiện thoại như tổng ñài kỹ thuật số hay cáp quang lại không phải do Bell Labs sản sinh ra. Nó ra ñời từ các công nghệ xa lạ với công nghệ ñiện thoại. Và ñây chính là nét ñiển hình trong thời gian 30-35 năm qua và ngày càng phổ biến ở mỗi ngành công nghiệp. Khác với công nghệ ở thế kỷ 19, các công nghệ ngày nay không còn tồn tại song song với nhau nữa. Chúng không ngừng ñan xen vào nhau. Không hiếm trường hợp một phát minh trong một ngành công nghệ mà người ở trong ngành khác ít khi nghe thấy (như trong ngành dược phẩm chưa hề biết về di truyền học, ñừng nói ñến ñiện tử y học) lại cách mạng hóa chính ngành công nghiệp và công nghệ của ngành ñó. Cũng không hiếm trường hợp, những công nghệ ngoài ngành lại buộc ngành công nghiệp phải học tập, tiếp thu, thích ứng, thay ñổi nếp nghĩ, chứ chưa nói ñến thay ñổi cả kiến thức kỹ thuật của mình. Những giả ñịnh cơ bản của di truyền học là xa lạ với các nhà dược học, dù vậy di truyền ñang cách mạng hóa nhanh chóng ngành công nghiệp dược phẩm. Và nếp nghĩ của các nhà di truyền học rất xa lạ ñến nỗi chưa một cty dược lớn nào có thể hội nhập di truyền thành công vào chương trình nghiên cứu của mình. Nó chỉ có 38 39 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. thể tiếp cận với di truyền học bằng cách liên minh với bên ngoài, có thể bằng cách thông qua sự tham gia thiểu số vào cty di truyền hay thông qua hợp ñồng với khoa di truyền của trường ñại học. ðiều quan trọng không kém ñối với sự lớn mạnh của ngành công nghiệp và các cty ở thế kỷ 19 và ñầu thế kỷ 20 là giả ñịnh tứ hai: ñối tượng sử dụng cuối cùng là cố ñịnh và có từ trước. Chẳng hạn, khâu cuối cùng là việc ñóng bia của cuộc tranh giành quyết liệt giữa các nhà cung cấp chai bia. Nhưng cho ñến gần ñây, các nhà cung cấp này ñều là các cty thủy tinh và chỉ có một cách ñóng chai bia ñó là dùng chai thủy tinh mà thôi. Tương tự như vậy, ngay sau khi sản phẩm thép có mặt, tức là vào ñầu thập kỷ cuối của thế kỷ 19, ñường ray xe lửa chỉ ñược làm bằng thép, chứ không phải bằng vật liệu khác. Hoặc ngay khi ñiện có thể ñược truyền tải qua khoảng cách lớn, thì dây dẫn ñiện chỉ làm bằng ñồng. Giả thiết tương tự cũng áp dụng cho ngành dịch vụ. Tín dụng mà doanh nghiệp cần chỉ có thể ñược cung ứng bằng khoản vay thương mại từ ngân hang thương mại. Còn bưu ñiện thì chiến “ñộc quyền tự nhiên” trong lĩnh vực vận chuyển và trao ñổi thư tín viết tay hoặc in ấn. Hoặc chỉ có hai cách ăn: hoặc tự nấu nướng tại nhà hoặc ra tiệm. Những ñiều nói trên ñã ñược coi là hiển nhiên không chỉ bởi giới doanh nghiệp, công nghiệp và người tiêu dùng, mà còn bởi các chính phủ nữa. Luật lệ kinh doanh của Mỹ ñã dựa trên giả ñịnh cho rằng mỗi ngành công nghiệp ñều gắn liền một công nghệ duy nhất và mỗi ñối tượng sử dụng cuối cùng 39 40 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. ñều gắn với một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể và duy nhất. ðây là những giả ñịnh làm chỗ dựa cho luật chống ðộc Quyền. Và cho ñến nay luật này tập trung chú ý vào sự thống trị thị trường vỏ chai thủy tinh và ít chú ý ñến thực ñế rằng ñối với bia, người ta ngày càng ít dùng chai thủy tinh mà dùng lon (hay ngược lại, luật chống ñộc quyền ñặc biệt quan tâm ñến việc tập trung cung cấp lon bia kim loại mà ít chú ý ñến thực tế là chai thủy tinh vẫn còn ñược dùng và lon làm bằng chất dẻo ngày càng phổ biến). Khoảng giữa những năm 20, Tòa án tối cao Hoa Kỳ ñã quyết ñịnh rằng chỉ có hai cách loại trừ lẫn nhau và không cạnh tranh nhau ñối với liên lạc viễn thông là lời nói truyền qua ñiện thoại và chữ viết truyền qua ñiện tín. Và 10 năm sau ñó trong thời kỳ ðại khủng hoảng kinh tế, Quốc hội Mỹ ñã tách biệt ngân hàng ñầu tư với ngân hàn thương mại, và mỗi loại ngân hàng này ñược thành lập theo thể chế riêng biệt và có ñối tượng sử dụng cuối cùng riêng cho mình. Nhưng kể từ Chiến tranh thế giới thứ 2, những ñối tượng sử dụng cuối cùng không còn gắn duy nhất với một sản phẩm hay dịch vụ nhất ñịnh nào nữa. Chất dẻo dĩ nhiên là trường hợp ngoại lệ ñầu tiên. Nhưng ñến nay một ñiều rõ ràng là không phải chỉ có một loại vật liệu xâm nhập vào cái ñã ñược coi là “lãnh ñịa” của một loại khác. Cùng một nhu cầu ñang ngày càng ñược thỏa mãn bởi nhiều cách rất khác nhau. Chỉ có nhu cầu (chứ không phải phương tiện ñể làm thỏa mãn nhu cầu) mới là duy nhất. 40 41 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Cho ñến ñầu Chiến tranh thế giới thứ 2, tin tức thời sự về cơ bản do báo chí, một phát minh ở thế kỷ 18 và tăng trưởng nhanh ở những năm ñầu thế kỷ 20, chiếm ñộc tôn. Giờ ñây thì có rất nhiều phương tiện ñang cạnh tranh nhau ñể truyền tin tức thời sự: ngoài báo in vẫn tiếp tục vai trò, thì tin tức ngày càng ñược lan truyền trên Internet, ñài phát thanh, truyền hình, những tổ chức truyền thông chỉ dùng phương tiện ñiện tử; tương tự như trường hợp thông tin kinh tế và kinh doanh, và nhiều cách khác nữa. ðạo luật Glass-steagall của Mỹ trong thời kỳ ðại khủng hoảng không chỉ nhằm ngăn chặn các ngân hàng thương mại hoạt ñộng kinh doanh trong thị trường ñầu tư mà còn nhằm ngăn cản các ngân hàng ñầu tư hoạt ñộng kinh doanh thương mại và qua ñó trao cho các ngân hàng ñộc quyền cho vay. Một kết quả nghịch lý là ñạo luật này, nhằm xác lập vị trí ñộc quyền của ngân hàng thương mại, ñã trao thị trường thương mại cho các nân hàng ñầu tư. Do một sự tình cờ trong hệ thống luật pháp của Mỹ (một quyết ñịnh của Tòa án tối cao ở những năn 1920) “chứng từ thương mại” (từ ngữ Mỹ tương ñương với tín phiếu trao ñổi – Bill of Exchange của châu Âu) ñã ñược xếp loại như một “chứng khoán”. ðiều này sau ñó ñã cho phép các nân hàng ñầu tư sau năm 1960 trở thành lực lượng thống trị trong kinh doanh ngân hàng thương mại, tức là ngày càng thay thế khoản vay thương mại của ngân hàng bằng “chứng từ thương mại” của ngân hàng ñầu tư. 41 42 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Nhưng ngày nay tại tất cả các nước phát triển nguồn cung ứng tín dụng thương mại phát triển nhanh nhất ñều không phải là ngân hàng thương mại hay ngân hàng ñầu tư. Nó chính tà thẻ tín dụng, tuy chưa nhiều nhưng ñang tăng lên chóng mặt, hiện có nhiều thẻ tín dụng ñược dùn, có thể 25 hay 30 loại. Họ sử dụng những thẻ này ñể nhận và duy trì một mức ñộ tín dụng vượt quá khả năng thanh toán của nọ. Hình như mức lãi suất rất cao không làm họ bận tâm vì họ không hề có ý ñịnh trả nợ. Họ vận dụng bằng cách chuyển những khoản nợ từ thẻ tín dụng này sang thẻ khác ñể họ không bao giờ phải bị bắt buộc phỉ trả nhiều hơn một khoản rất nhỏ, mức tối thiểu. Thẻ tín dụng do ñó trở thành cái ñược gọi là “nguồn tiền hợp pháp” (legal tender). Không ai biết ñược hình thức mới này của ñồng tiền ñã lớn tới cỡ nào, nhưng rõ ràng ñây là một hình thức mới của ñồng tiền. Và nó ñã lớn ñến mức làm cho số lượng tiền lưu hành hầu như vô nghĩa, bất kể là M1, M2 hay M3 mà dựa trên ñó các ngân hàng trung ương và các nhà kinh tế lấy làm cơ sở cho lý thuyết tài chính của mình. Thế rồi sau ñó xuất hiện thông tin “nguồn cơ bản”. Nó khác tận gốc mọi hàng hóa khác ở chỗ không tuân theo nguyên lý khan hiếm. Ngược lại, nó tuân theo nguyên lý dồi dào. Ví dụ, nếu tôi bán ñi một thứ gì ñó, như một cuốn sách, tôi sẽ không còn cuốn sách ñó nữa. Nhưng nếu tôi cho phổ biến một thông tin tôi vẫn còn có nó. Và trên thực tế, giá trị thông tin càng lớn khi càng có nhiều người có nó. ðiều này có ý nghĩa gì ñối 42 43 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. với kinh tế học là ñiều vượt quá phạm vi cuốn sách này, mặc dù rõ rang nó sẽ buộc chúng tai phải xem xét lại tận gốc các lý thuyết kinh tế cơ bản. Nhưng ñồng thời nó cũng có ý nghĩa rất lớn ñối với quản lý. Những giả ñịnh cơ bản sẽ càng phải ñược thay ñổi . Thông tin không gắn với một ngành hay một doanh nghiệp nào, cũng không có ñối tượng sử dụng thông tin ñặc biệt hay phụ thuộc vào một loại thông tin ñặc biệt. Do ñó, quản lý ngày nay phải bắt ñầu với giả ñịnh rằng không có một công nghệ nào gắn với một ngành công nghiệp nào và ngược lại, tất cả công nghệ ñều hữu dụng và chắc chắn có tầm quan trọng cho mọi ngành công nghiệp và có ảnh hưởng ñến mọi ngành công nghiệp. Tương tự quản lý cũng phải bắt ñầu với giả ñịnh rằng không có ñối tượng sử dụng cuối cùng có sắn cho một sản phẩm hay dịch vụ và ngược lại không có ñối tượng sử dụng cuối cùng gắn với một sản phẩm hay một dịch vụ. Một số hệ quả của ñiều nói trên là càng ngày phi khách hàng (noncustomer) của doanh nghiệp, bất kể là cơ sở kinh doanh, trường ñại học, nhà thờ, bệnh viện, càng quan trọng ngang với khách hàng của doanh nghiệp, nếu không nói là quan trọng hơn. Ngay cả doanh nghiệp lớn nhất (ngoài doanh nghiệp ñộc quyền của chính phủ) cũng có phi khách hàng nhiều hơn khách hàng. Có rất ít tổ chức kinh tế có thể cung cấp tới 30% thị phần. Do ñó, cũng ít tổ chức kinh tế nào mà số lượng phi khách hàng của nó không chiếm tới ít nhất 70% thị trường tiềm năng. Vậy mà, có rất ít tổ chức kinh tế hiểu biết về phi 43 44 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. khách hàng, và thậm chí cũng biết rất ít về sự tồn tại của nó, chứ chưa nói ñến phi khách hàng là ai. Lại càng có rất ít tổ chức kinh tế hiểu tại sao họ không phải là khách hàng của mình. Nhưng chính phi khách hàng này luôn luôn là ñiểm xuất phát của sự thay ñổi. Hệ quả quan trọng khác là ñiểm xuất phát của quản lý không còn là sản phẩm hay dịch vụ, cũng không phải thị trường ñã biết và ñối tượng sử dụng cuối cùng ñã biết ñối với sản phẩm hay dịch vụ. ðiểm xuất phát phải là cái mà khách hàng cho là có giá trị. ðiểm xuất phát phải là giả ñinh – một giả ñịnh ñã ñược chứng minh mỹ mãn bởi kinh nghiệm của chúng ta – rằng khách hàng không bao giờ mua cái mà nhà cung cấp muốn bán. Cái là giá trị ñối với khách hàng luôn luôn khác với cái là giá trị và chất lượng ñối với nhà cung cấp. ðiều này ñúng với tổ chức kinh doanh, cũng như trường ñại học hay bệnh viện. Một ví dụ là các nhà thờ ñồng quê quy mô lớn ñã và ñang phát triển rất nhanh chóng ở Mỹ kể từ năm 1980, và chắc chắn ñây là một hiện tượng xã hội quan trọng nhất tại Mỹ trong 30 năm qua. Từ chỗ hầu như không ai biết 30 năm trước, lúc ñó có không quá 1000 nhà thờ mà số người tập trung lớn hơn 2000 người, ñến nay ñã có hơn 20.000 nhà thờ như vậy. Trong khi mọi giáo phái truyền thống dần ñi xuống, thì các nhà thờ ñại quy mô lại bùng nổ. ðiều ñó xảy ra vì họ ñặt câu hỏi “cái gì là giá trị?” ñối với người không ñến nhà thờ. Và họ ñã phát hiện ra rằng cái giá trị ñó khác với ñiều mà 44 45 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. các nhà thờ vẫn ñang cung cấp. Giá trị lớn nhất ñối với hàng ngàn người mà ngày nay ñang kéo tới các nhà thờ ñại quy mô, kể cả ngày thường và chủ nhật, chính là một sự trải nghiệm tâm linh hơn là một nghi lễ và cả trách nhiệm quản lý ñối với hoạt ñộng tình nguyện, bất kể ở bên trong nhà thờ hay, thông qua nhà thờ, trong cộng ñồng dân cư. Nói cách khác, quản lý ngày càng phải dựa trên giả ñịnh cho rằng không phải công nghệ cũng không phải ñối tượng sử dụng cuối cùng là nền tảng cho chính sách quản lý. Những ñiều này ñều là những giới hạn. Nền tảng chính sách quản lý phải là những giá trị của khách hàng và những quyết ñịnh của khách hàng về sự phân bổ nguồn thu nhập có thể chi tiêu ñược. Chính những ñiều này phải là ñiểm xuất phát cho những chính sách quản lý và chiến lược quản lý. ►V – PHẠM VI CỦA CỦA QUẢN LÝ ðƯỢC XÁC ðỊNH THEO PHÁP LÝ. Quản lý, cả về lý thuyết lẫn thực tiễn ñề cập ñến thực thể pháp lý, một cơ sở riêng – bất kể là cty kinh doanh, bệnh viện hay trường ñại học…. Do ñó, phạm trù quản lý ñã ñược xác ñịnh theo pháp lý. ðiều này ñã và vẫn là giả ñịnh gần như phổ biến. Một lý do của giả ñịnh này chính là khái niệm truyền thống về quản lý ñược dựa trên sự chỉ huy và kiểm soát. Quả thật, 45 46 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. sự chỉ huy và kiểm soát ñược xác ñịnh theo pháp lý. Giám ñốc doanh nghiệp, giám mục của một giáo phận, hay giám ñốc bệnh viện ñều không có thẩm quyền chỉ huy và kiểm soát vượt quá giới hạn pháp lý của tổ chức mình. ðã gần một trăm năm qua khi lần ñầu tiên người ta phát hiện việc quy ñịnh khung pháp lý là không ñủ ñể quản lý một doanh nghiệp lớn. Người Nhật thường ñược gán cho sáng kiến về “Keiretsu”, một khái niệm quản lý trong ñó các nhà cung cấp cho một doanh nghiệp ñược liên kết chặt chẽ với khách hàng chính, chẳng hạng Toyota, về lập kế hoạch, phát triển sản phẩm, kiểm soát chi phí,… Nhưng thực ra Keiretsu ñã có từ lâu và là phát minh của người Mỹ, xuất xứ của nó là vào khoảng năm 1910 và từ một người ñầu tiên nhìn thấy tiềm năng của ôtô sẽ trở thành một ngành công nghiệp quan trọng, ñó là William C.Durant (1861-1947). Chính Durant là người sáng lập ra GM bằng cách mua lại các hãng sản xuất ôtô nhỏ nhưng thành công như Buick và sát nhập lại thành một cty ôtô lớn. Vài năm sau ñó Durant nhận ra rằng ông ta cần phải ñưa các nhà cung cấp chính vào cty của mình. Ông ta bắt ñầu mua lại và sát nhập vào GM các nhà sản xuất chi tiết và phụ tùng, và kết thúc vào năm 1920 bằng việc mua lại cty Fisher Body, là hãng sản xuất thân xe ôtô lớn nhất nước Mỹ. Nhờ sự mua lại này GM ñã sở hữu các hãng sản xuất tới 70% các bộ 46 47 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. phận dùng trong ôtô và trở thành doanh nghiệp kinh doanh liên kết lớn nhất tế giới lúc ñó. Chính nhờ mô hình Keiretsu này ñã tạo cho GM một lợi thế quyết ñịnh cả về chi phí và tốc ñộ, qua ñó chỉ trong vài năm nó ñã trở thành cty chế tạo ô tô vừa lớn nhất thế giới vừa thu ñược lợi nhuận lớn nhất thế giới và là người tiên phong không có ñối thủ trong thị trường ôtô cạnh tranh gay gắt ở Mỹ. Thực tế trong vòng hơn 30 năm qua, GM ñã chiếm lợi thế về chi phí tới 30% so với tất cả các ñối thủ, kể cả Ford và Chrysler. Nhưng mô hình Keitetsu của Durant vẫn dựa trên niềm tin cho rằng quản lý có nghĩa là chỉ huy và kiểm soát, ñây chính là lý do khiến Durant ñã mua lại tất cả các cty ñể trở thành các bộ phận trong Keiretsu GM. Và cuối cùng ñấy lại trở thành tử huyệt của GM. Durent ñã lập kế hoạch cẩn thận ñể ñảm bảo tính cạnh tranh của các nhà cung cấp phụ tùng do GM sở hữu. Mỗi dơn vị ñó (trừ nhà cung cấp thân ôtô Fisher Body) ñều phải bán 50% sản phẩm của mình cho khách hàng ngoài GM, nghĩa là bán cho các nhà sản xuất ô tô ñang cạnh tranh với GM, và qua ñó buộc phải duy trì chi phí cạnh tranh và chất lượng cạnh tranh. Nhưng sau Chiến tranh thế giới thứ 2 các nhà sản xuát ô tô cạnh tranh ñã biến mất và cùng với nó là sự giảm sút tính cạnh tranh của các bộ phận sản xuất phụ tùng do GM sở hữu. Ngoài ra, với phong trào công ñoàn hóa ngành công nghiệp ôtô năm 1936-1937, giá nhân công cao 47 48 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. trong ngành lắp ráp ô tô cũng ñược áp ñặt cho các bộ phận sản xuất phụ tùng của GM, ñặt chúng vào thế bất lợi về chi phí mà cho ñến tận ngày nay vẫn chưa khắc phục ñược. Nói cách khác, việc Durant lập mô hình Keiretsu của ông dựa trên giả ñịnh cho rằng quản lý có nghĩa là chỉ huy và kiểm soát ñã giải thích phần lớn nguyên nhân làm GM ñi xuống trong vòng 25 năm qua cũng như việc nó không có khả năng ñảo ngược tình thế. ðiều này ñã ñược nhận thức rõ ràng vào những năm 1920 và 1930 bởi người xây dựng Keiretsu kế tiếp, Sears Roebuck. Khi Sears ñã trở thành nhà bán lẻ lớn nhất nước Mỹ, ñặc biệt về các ñồ dung gia ñình và kim khí thì bản thân ông ta cũng ñã nhận thấy sự cần thiết phải ñưa các nhà cung cấp chính vào một nhóm ñể có thể lập kế hoạch chung, phát triển và thiết kế sản xuất chung, kiểm soát chi phí trong toàn chuỗi kinh tế. Nhưng thay vì có ý nghĩa tượng trưng cho sự cam kết hơn là ñầu tư thực sự và ñặt các mối quan hệ dựa trên hợp ñồng. Người xây dựng Keiretsu tiếp theo và có thể là người thành công nhất cho ñến nay (thậm chí thành công hơn cả người Nhật) là Marks&Spencer của Anh quốc, bắt ñầu vào những năm 1930 ñã liên kết tất cả các nhà cung cấp vào hệ thống quản lý của mình, nhưng thông qua các hợp ñồng hơn là thông qua sở hữu cổ phần hoặc sở hữu quyền kiểm soát. Chính mô hình Marks&Spencer ñã ñược người Nhật sao chép lại một cách có ý thức vào những năm 1960. 48 49 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Thực ra, phần ñóng góp của một doanh nghiệp ñược liên kết dù ở mức cao nhất chỉ chiếm phần khá nhỏ trong tổng chi phí và tổng kết quả của quá trình hoạt ñộng. Trong khi GM vào lúc ñỉnh cao nhất sản xuất ñược 70% của mọi thứ tạo nên chiếc ôtô hoàn chỉnh, cty này chỉ nhận ñược 15% khoản thanh toán mà người sử dụng cuối cùng thực sự trả cho một chiếc xe mới. 50% của tổng số ñó thuộc về nhà phân phối, nghĩa là cho những chi phí phát sinh sau khi chiếc xe ô tô hoàn chỉnh ñã rời xưởng lắp ráp của GM. 10-15% của tổng số là chi trả các loại thuế. Một nửa của 35% còn lại, tức là 17% vẫn là chi trả cho nhà cung cấp bên ngoài. Tuy nhiên, không một cty sản xuất nào trong lịch sử lại chiếm lĩnh nhiều phần ñóng góp trong tổng quy trình kinh tế hơn GM vào thời thành công nhất của mình, tức là vào những năm 1950 và 1960. Phần ñóng góp của một cty sản xuất bình thường trong tổng chi phí và doanh thu của quá trình kinh tế, tức là cái mà người tiêu dùng thanh toán cuối cùng, ít khi ñạt tới 10% tổng chi phí và doanh thu, một tỷ lệ không ñáng kể. Tuy nhiên, nếu phạm vi quản lý ñược xác ñịnh theo pháp lý, thì tỷ lệ là tất cả thông tin mà nhà sản xuất có ñược và cũng là tất cả những gì mà nhà sản xuất có thể tìm cách ñể quản lý. Trong mọi trường hợp, bắt ñầu từ GM, Keiretsu tức là sự tập hợp vào một hệ thống quản lý các doanh nghiệp ñược liên kết với nhau về kinh tế hơn là về pháp lý, sẽ cho lợi thế về chi phí ít nhất là 25% và 49 50 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. thường là 30%. Và trong mọi trường hợp nó chiếm vị trí chi phối trong từng lĩnh vực công nghiệp và thị trường. Tuy vậy Keiretsu vẫn là chưa ñủ. Nó vẫn còn dựa trên cơ sở quyền lực. Bất kể ñó là GM hay những cty nhỏ, ñộc lập mà Durant mua lại vào giữa những năm 1915 và 1920, hay Sears Roebuck, Marks&Spencer hay Toyota thì cty trung tâm vẫn có quyền lực kinh tế áp ñảo. Keiretsu không phải dựa trên quan hệ ñối tác bình ñẳng. Nó dựa trên sự phụ thuộc của các nhà cung cấp. Tuy nhiên, chuỗi hoạt ñộng kinh tế dần dần ñưa ñến các ñối tác thật sự, tức là một cơ chế trong ñó có sự bình ñẳng về quyền lực và sự ñộc lập thực sự. ðiều này là ñúng với quan hệ ñối tác giữa cty dược phẩm và khoa sinh học của trường ñại học lớn có nghiên cứu khoa học. ðiều này là ñúng ñối với các liên doanh mà các ngành công nghiệp Mỹ thành lập ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ 2. ðiều này ñúng ñối với quan hệ ñối tác ngày nay giữa các cty hóa chất và dược phẩm với các cty trong lĩnh vực di truyền học, sinh học phân tử hay ñiện tử y học. Các cty trong lĩnh vực công nghệ mới này có thể còn khá bé nhỏ và thường là rất thiếu thốn vốn liếng. Tuy nhiên, các cty này lại làm chủ công nghệ ñộc lập. Do vậy, khi nói về phương diện kỹ thuật, thì họ lạ là những ñối tác tầm cỡ. Họ, chứ không phải các cty trong lĩnh vực dược phẩm hay hóa chất lớn mạnh hơn, mới có quyền lựa chọn ai ñể liên kết với mình. ðiều tương tự cũng ñúng ñối với lĩnh vực tin học, cũng như tài chính. Và thế là cả mô hình Keiretsu cổ ñiển lẫn cơ chế chỉ huy và kiểm soát ñều không có tác dụng. 50 51 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Từ ñó, cần thiết phải xác ñịnh lại phạm vi của quản lý. Quản lý phải bao trùm toàn bộ quy trình. ðối với doanh nghiệp ñiều này nói chung có nghĩa là quy trình kinh tế. Nhưng bộ môn sinh học của trường ñại học lớn có nghiên cứu khoa học lại không coi mình là một ñơn vị kinh tế, và không thể quản lý theo kiểu ñó ñược. ðối với các tổ chức khác thì quy trình cũng phải ñược xác ñịnh khác ñi. Lĩnh vực mà chúng ta ñã ñi xa nhất trong nỗ lực xây dựng hệ thống quản lý toàn bộ quy trình là bảo vệ sức khỏe ở Mỹ. Tổ chức HMO (Tổ chức y tế) là một nỗ lực ñầu tiên – còn rất sơ khai và còn gây nhiều tranh cãi – nhằm ñưa toàn bộ quy trình bảo vệ sức khỏe dưới sự quản lý theo quan hệ ñối tác. Giả ñịnh mới mà ngày càng trở thành chỗ dựa cho quản lý cả về phương diện lý thuyết lẫn thực hành là phạm vi của quản lý không nên xác ñịnh theo pháp lý, mà phải trên cơ sở thực tế hoạt ñộng. Nó cần phải bao trùm toàn bộ quy trình. Nó cần phải tập trung vào kết quả và sự vận hành của toàn bộ chuỗi kinh tế. ►VI – PHẠM VI CỦA QUẢN LÝ XÁC ðỊNH THEO ðỊA LÝ CHÍNH TRỊ. Trong lý luận cũng như thực tiễn công tác quản lý người ta thừa nhận, thậm chí coi là ñương nhiên rằng nền kinh tế nội ñịa ñược giới hạn bởi biên giới quốc gia, chính là môi trường sinh thái của các 51 52 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. doanh nghiệp và của công tác quản lý, ñối với cả các tổ chức kinh tế và phi kinh tế. Giả ñịnh này là nền tảng cho khải niệm “ña quốc gia” theo nghĩa cổ ñiển. Như chúng ta ñã biết tỷ trọng ñóng góp của cty ña quốc gia trong tổng sản phẩm công nghiệp và tổng dịch vụ tài chính thế giới vào trước Chiến tranh thế giới thứ 2 cũng bằng với mức như hiện nay. Vào năm 1913 cty ñứng ñầu một ngành kinh tế, bất kể ngành công nghiệp hay tài chính, ñều có doanh thu do xuất khẩu hàng hóa và doanh thu do bán nội ñịa bằng nhau. Nhưng khi nó sản xuất hàng hóa bên ngài biên giới quốc gia của nó thì nó lại sản xuất bên trong biên giới quốc gia của một nước khác. Lấy ví dụ: Nguồn cung cấp lớn nhất các vật dụng chiến tranh cho quân ñội Italia trong Chiến tranh thế giới thứ 1 là một cty còn non trẻ nhưng phát triển rất nhanh, ñó là Fiat tại thành phố Turin. Cty này sản xuất tất cả xe ôtô và xe tải cho quân ñội Italia. Nguồn cung cấp lớn nhất các vật dụng chiến tranh cho quân ñộ Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ 1 cũng là cty có tên Fiat ở thành phố Vienna. Cty này cung cấp toàn bộ ôtô và xe tải cho quân ñộ Áo-Hung. Quy mô của cty này lớn gấp 2-3 lần cty mẹ. Vì thị trường Áo-Hung lớn hơn nhiều so với thì trường Italia, một phần vì có dân số lớn hơn và mặt khác 52 53 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. cũng do có trình ñộ phát triển cao hơn, ñặc biệt bộ phận thuộc Tây Âu. Cty Fiat-Áo do cty Fiat-Italia sở hữu toàn bộ. Tuy nhiên, trừ thiết kế xe ôtô là từ Italia, còn lại cty Fiat-Áo hoàn toàn riêng biệt. Toàn bộ linh kiện ñều ñược sản xuất hoặc mua sắm tại Áo. Toàn bộ sản phẩm ñều tiêu thụ tại Áo. Toàn bộ cán bộ nhân viên cty kể cả tổng giám ñốc ñều là người Áo. Khi Chiến tranh thế giới thứ 1 nổ ra, nước Áo và Italia biến thành kẻ thù của nhau, thì ñiều mà cty Fiat-Áo phải làm bây giờ chỉ là thay ñổi tài khoản của mình tại ngân hàng mà thôi, còn các việc khác vẫn tiến hành như cũ. Giờ ñây, ngay cả các ngành công nghiệp truyền thống như ôtô hay bảo hiển cũng không còn tổ chức theo cách ñó nữa. Cho ñến gần ñay, hai cty con ở châu Âu của GM là Opel ở ðức và Vauxhall ở Anh vẫn là hai cty riêng biệt, một ty thì sản xuất tại ðức và bán sản phẩm tại lục ñịa châu Âu, còn một cty thì sản xuất và bán sản phẩm ở Anh. Giờ ñây GM chỉ có một cty ở châu Âu vừa thiết kế, chế tạo và bán sản phẩm trên toàn châu Âu và chỉ có một tổng hành dinh châu Âu. GM-châu Âu cũng sản xuất ở Nam Mỹ và châu Á và cũng bán sản phẩm ở Mỹ. GM-châu Âu cũng thiết kế sản phẩm cho GM trên toàn thế giới. Còn GM Mỹ cúng thiết kế và sản xuất nhiều sản phẩm cho GM-châu Âu và Gm-Brazil và cứ thế. Các cty bảo hiểm quy mô thế giới, như cty hàng ñầu của ðức là Alliaz, ñang không ngừng chuyển các hoạt ñộng chính như thanh toán hợp ñồng bảo hiểm và ñặc biệt là ñầu tư, vào 53 54 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. các cơ sở trung tâm là nơi giải quyết mọi giao dịch cho tất cả các doanh nghiệp của tập ñoàn, bất kể trụ sở ñặt ở ñâu. Các ngành công nghiệp ra ñời sau Chiến tranh thế giới thứ 2 như dược phẩm, công nghệ thông tin thậm chí còn không tổ chức thành các ñơn vị “trong nước” và “quốc tế” như cty GM và cty Allianz vẫn làm. Các cty này ñiều hành một hệ thống quy mô toàn thế giới trong ñó các chức năng riêng biệt như nghiên cứu, thiết kế, kỹ thuật, phát triển sản phẩm mới, thử nghiệm và kể cả sản xuất và tiếp thị ñược tổ chức theo kiểu “xuyên quốc gia”. Một cty dược phẩm lớn có 7 phòng thí nghiệm ñặt ở 7 nước khác nhau, mỗi phòng thí nghiệm tập trung vào một lĩnh vực chính (chẳng hạn kháng sinh) nhưng tất cả ñều hoạt ñộng như một “bộ phận nghiên cứu” và nằm dưới sự chỉ huy của một giám ñốc phụ trách nghiên cứu tại trụ sở chính của cty. Cũng cty ñó có các nhà máy sản xuất ñặt tại 11 nước, mỗi nhà máy này ñược chuyên môn hóa cao và sản xuất một hoặc hai nhóm sản phẩm ñể phân phối và bán lẻ khắp thế giới. Cty có một giám ñốc dược phẩm người sẽ quyết ñịnh một loại dược phẩm mới nên ñược thử nghiệm ở ñâu trong số 5 hoặc 6 nước. Tuy nhiên, việc ñiều hành công tác quản lý ngoại hối của cty lại ñược tập trung hoàn toàn tại một ñịa ñiểm cho cả hệ thống. Hoạt ñộng kinh doanh tại lĩnh vực – ñiện tử y học của cty GE (Mỹ) có ba trụ sở, một tại Mỹ, một tại Nhật và một tại Pháp, mỗi trụ sở phụ trách một lĩnh vực công nghệ chính và các sản phẩm trên cơ sở công nghệ ñó trên phạm vi 54 55 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. thế giới (chẳng hạn, các sản phẩm chụp hình như máy chụp X-quang truyền thống hay gần ñây là các máy siêu âm). Và mỗi trụ sở ñó lại có các nhà máy ñặt tại hơn 10 nước khác nhau ñể cung cấp một số bộ phận chính cho tất cả các nhà máy khác khắp thế giới. Trong hoạt ñộng kinh doanh ña quốc gia theo truyền thống thì môi trường kinh doanh và môi trường ñại lý chính trị là tương ñồng với nhau. Mỗi nước có thể ñược coi là một “ñơn vị kinh doanh”, nói theo thuật ngữ ngày nay. Nhưng hiện nay trong hoạt ñộng kinh doanh xuyên quốc gia, cũng như trong hoạt ñộng kinh doanh ña quốc gia kiểu cũ ñang ngày càng buộc phải chuyển ñổi, mỗi quốc gia nay chỉ còn là “một trung tâm chi phí”(cost center) mà thôi. Nó là một phức hợp hơn là ñơn vị của một tổ chức, hay một doanh nghiệp, một chiến lược, một quy trình sản xuất,…(xem Chương 2 nói về các vấn ñề phát sinh) Phạm vi công tác quản lý và biên giới quốc gia nay không còn tương ñồng với nhau nữa. Phạm vi của quản lý nay không còn ñược xác ñịnh bởi ñịa lý chính trị nữa. Trong khi biên giới quốc gia vẫn có vai trò quan trọng của nó. Do vậy, giả ñịnh mới phải là: Biên giới quốc gia có tầm quan trọng trước hết vì nó là các giới hạn cho hoạt ñộng kinh doanh. Còn thực tiễn quản lý, không chỉ ñối với các doanh nghiệp thôi, sẽ ngày càng phải ñược xác ñịnh theo hoạt ñộng hơn là theo ñịa lý chính trị. 55 56 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. ►VII – NỘI BỘ TỔ CHỨC LÀ LÃNH ðỊA CỦA QUẢN LÝ. Tất cả những giả ñịnh cổ diển ñưa ñến kết luận: Nội bộ tổ chức là lãnh ñịa của quản lý. Chính giả ñịnh này giải thích lý do tại sao có sự phân biệt khó hiểu giữa quản lý (management) và năng lực kinh doanh (entrepreneurship). Thực ra sự phân biệt này rất vô lý. Một tổ chức, bất kể là doanh nghiệp hay một ñịnh chế khác, mà không biết ñổi mới và không có năng lực kinh doanh thì không thể tồn tại lâu . Một ñịnh chế lâu ñời nhất trên thế giới là giáo hội Thiên chúa giáo La Mã. Nó ñược coi là một ñịnh chế bảo thủ nhất và tự hào cho mình là không có thói quen biến ñổi nhanh chóng. Tuy vậy, như các quan sát từ thời cổ cho thấy cứ mỗi sự thay ñổi lớn xảy ra trong xã hội ñều kéo theo sự ra ñời những dòng tu mới và khác biệt trong Giáo hội Thiên chúa giáo La Mã, chẳng hạn như dòng Benedict ở thế kỷ thứ 5 khi mà ñế chế La Mã bị quân dị giáo tràn vào; hay dòng Francis, và dòng Dominic xuất hiện 700 năm sau ñó khi mà các thành phố tái hưng thịnh ở thời kỳ Trung cổ; hay dòng Tên (Jesuit) ở thế kỷ 16 như là sự ñáp lại ñối với dòng cải cách Tin Lành… ðối với ñạo Tin Lành, theo nhà sử học Rechard Niebuhr (1894- 1962) ñã viết trong nhiều cuốn sách thì mọi sự thay ñổi lớn trong xã hội ñều dẫn ñến sự xuất hiện các giáo phái Tin Lành 56 57 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. mới. Ngày nay, sự xuất hiện của xã hội tri thức một mặt dẫn ñến sự bùng nổ của nhà thờ kiểu mới gọi là “siêu nhà thờ” (mega churches) có quy mô lớn, phi giáo phái và có tính chất thôn dã rất hấp dẫn ñối với các lao ñộng tri thức mới, mặt khác cũng dẫn ñến sự bùng nổ không kém mạnh mẽ trên phạm vi thế giới của các giáo phái Pentecostalist (nhóm tôn giáo dùng mê tín dị ñoan ñể chữa bệnh) chủ yếu thu hút dân chúng thuộc tầng lớp ít học do ñó không có ñộng lực tiến lên trong xã hội mới. ðúng ra cần phải thấy rõ ngay từ ñầu là quản lý và năng lực kinh daonh chỉ là hai khía cạnh của một nhiệm vụ. Một nhà kinh doanh nếu không biết cách quản lý thì không thể tồn tại lâu. Một nhà quản lý mà không ñổi mới thì cũng không thể tồn tại lâu. Như sẽ ñược bàn luận ở Chương 3, ngày nay doanh nghiệp cũng như mọi tổ chức khác cần phải thích nghi với sự thay ñổi, coi sự thay ñổi là ñiều bình thường và cần biết tạo ra sự thay ñổi hơn là chỉ biết ứng phó với sự thay ñổi. Nhưng các hoạt ñộng kinh doanh lại bắt ñầu từ bên ngoài và tập trung vào yếu tố bên ngoài. Do ñó nó không thích hợp với các giả ñịnh cổ ñiển về lãnh ñịa của công tác quản lý, ñiều ñó giải thích lý do vì sao hai mặt này thường ñược coi là khác nhau, nếu không nói là không tương ñồng với nhau. Thực ra, bất kỳ tổ chức kinh tế nào cho rằng quản lý và năng lực kinh doanh là khác nhau, chứ chưa nói ñến không tương ñồng với nhau thì sớm muộn tổ chức ñó cũng bị loại khỏi thương trường mà thôi. 57 58 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Sự lớn mạnh của công nghệ thông tin trong thập kỷ qua ñã làm trầm trọng thêm hướng tập trung vào bên trong tổ chức của công tác quản lý. Cho ñến nay công nghệ thông tin hình như làm hại hơn là làm lợi cho công tác quản lý, như sẽ ñược thảo luận kỹ ở Chương 4. Giả ñịnh cổ ñiển cho rằng nội bộ tổ chức là lãnh ñịa hoạt ñộng của quản lý, có nghĩa là quản lý chỉ cần tập trung vào các nỗ lực bên trong, nếu không phải là chỉ vào chi phí thôi. Vì nỗ lực chỉ tồn tại bên trong một tổ chức, và tương tự như vậy, mọi cái bên trong của tổ chức ñều ñược coi là một trung tâm chi phí. Nhưng trong khi ñó kết quả hoạt ñộng của mọi tổ chức lại nằm bên ngoài tổ chức. ðiều dễ hiểu là công tác quản lý thường bắt ñầu tự sự quan tâm ñến nội bộ tổ chức. Khi các tổ chức kinh doanh lớn lần ñầu tiên xuất hiện vào khoảng năm 1870, thì quản lý nội bộ chính là thách thức mới. Chưa từng có ai làm việc này. Nhưng ở thời kỳ ñầu giả ñịnh cho rằng lãnh ñịa hoạt ñộng của quản lý là nội bộ của tổ chức còn tỏ ra có lý, hoặc ít ra còn giải thích ñược, thì việc kéo dài giả ñịnh như thế là ñiều vô lý. Vì nó mâu thuẫn với chức năng và bản chất của tổ chức. Quản lý phải tập trung vào kết quả thu ñược và thực tiễn hoạt ñộng của một tổ chức. Thực ra, nhiệm vụ trước tiên của quản lý là xác ñịnh xem kết quả và thực tiễn hoạt ñộng của một tổ chức là gì, và ñây chính là nhiệm vụ khó khăn nhất, dễ gây tranh cãi nhất, nhưng lại quan trọng nhất. Do ñó nhiệm vụ của quản lý là phải huy ñộng 58 59 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. ñược các nguồn lực của tổ chức ñể ñạt ñược kết quả nằm bên ngoài tổ chức ñó. Do ñó, một giả ñịnh mới làm cơ sở cho mô hình quản lý mới cả về lý luận và thực hành sẽ là: Lý do tồn tại của quản lý là nhằm ñạt ñược mục tiêu của tổ chức. Quản lý phải xuất phát từ kết quả mong ñợi của tổ chức và phải ñộng viên cho ñược mọi nguồn lực của tổ chức ñể ñạt ñược kết quả ñó. Quản lý là một bộ phận của tổ chức bất kể ñó là doanh nghiệp, nhà thờ, trường ñại học, bệnh viên… hay nhà tạm trú cho phụ nữ bị ngược ñãi …, nhằm giúp cho tổ chức ñó ñạt ñược kết quả nằm ngoài tổ chức ñó. Kết luận: Mục ñích của chương này chỉ là nêu ra vấn ñề chứ không phải ñưa ra câu giải ñáp. Nhưng nền tảng của các vấn ñề này là một nhận thức sâu sắc. Trọng tâm của một xã hội hiện ñại, một nền kinh tế hay một cộng ñồng dân cư không phải là công nghệ, cũng không phải là thông tin, hay năng suất lao ñộng. Mà chính là một thể chế quản lý tốt như một bộ phận của xã hội nhằm ñạt ñược kết quả. Quản lý là một công cụ cụ thể, một chức năng cụ thể, một phương tiện cụ thể, giúp cho tổ chức ñạt ñược kết quả mong muốn. Tuy nhiên, ñiều ñó ñòi hỏi dứt khoát một mô hình quản lý mới: Mối quan tâm và trách nhiệm của quản lý là tất cả những gì có ảnh hưởng ñến sự hoạt ñộng và kết quả ñạt ñược của 59 60 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. một tổ chức, bất kể nằm trong hay nằm ngoài tổ chức, chịu sự ñiều khiển hay không chịu sự ñiều khiển của tổ chức ñó. Chương II CHIẾN LƯỢC – NHỮNG THỰC TẠI MỚI • Tại sao phải có chiến lược? • Sự sút giảm của tỷ lệ sinh sản • Sự phân phối thu nhập • Những ngành tăng trưởng hiện nay • Xác ñịnh hiệu năng • Tính cạnh trnh toàn cầu • Khoảng cách ngày càng lớn giữa thực tại kinh tế và thực tại chính trị 60 61 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. ►Dẫn nhập TẠI SAO PHẢI CÓ CHIẾN LƯỢC? Mọi tổ chức ñều hoạt ñộng dựa trên một lý thuyết kinh doanh* nào ñó, tức là một tập hợp các giả ñịnh về công việc kinh doanh của nó là gì, các mục tiêu là gì, ñánh giá kết quả kinh doanh như thế nào, khách hàng là ai, khách hàng ñánh giá và trả tiền cho cái gì. * Về vấn ñề này ñọc thêm Lý thuyết kinh doanh, chương 1, Peter Drucker bàn bàn quản lý (Cambridge, Mass: Harvard Business School Press, 1998) 61 62 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Chiến lược sẽ ñưa lý thuyết kinh doanh ñi vào hoạt ñộng thực tế. Mục ñích của chiến lược là nhằm giúp cho tổ chức ñạt ñược kết quả mong muốn trong một môi trường hoạt ñộng không dự ñoán trước ñược. Vì chiến lược giúp cho tổ chức sẵn sàng nắm bắt ñúng thời cơ. Chiến lược cũng là sự thử nghiệm cho lý thuyết kinh doanh. Khi chiến lược thất bại, không ñưa ñến kết quả kinh doanh như mong muốn thì ñó sẽ là dấu hiệu nghiêm trọng ñầu tiên cho thấy cần phải xem xét lại lý thuyết kinh doanh. Và những thành công bất ngờ cũng là những dấu hiệu ñầu tiên ñể người ta xem xét lại lý thuyết kinh doanh. Thực ra, chỉ có thể xác ñịnh cái gì là “cơ hội” khi có ñược một chiến lược. Nếu không thì không có cách gì nói ñược cái gì thực sự dẫn dắt tổ chức ñi ñến kết quả mong muốn, và cái gì sẽ là sự trệch hướng và làm tiêu tan các nguồn lực. Nhưng phải dựa vào ñâu ñể xây dựng chiến lược trong thời kỳ mà thế giới ñang biến ñổi nhanh chóng và ñầy rẫy bất trắc vào lúc chuyển sang thế kỷ 21? Liệu có những giả ñịnh nào làm cơ sở ñể xây dựng chiến lược cho một tổ chức, và ñặc biệt cho một doanh nghiệp? Liệu có những ñiều chắc chắn nào không? Thực ra có tới 5 hiện tượng có thể ñược coi là chắc chắn. Tuy nhiên, những hiện tượng này khác với những gì các chiến lược hiện tại xem xét tới. Trước hết về căn bản, ñó không phải là hiện tượng kinh tế, mà chủ yếu là hiện tượng xã hội và chính trị. Năm ñiều chắc chắn dó là: 1. Sự sụt giảm của tỷ lệ sinh sản tại các nước phát triển. 62 63 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. 2. Sự thay ñổi trong phân phối thu nhập ròng 3. ðánh giá thành tích. 4. Tính cạnh tranh toàn cầu 5. Khoảng cách ngày càng lớn giữa toàn cầu hóa kinh tế và sự manh mún về chính trị. ►I – SỰ SỤT GIẢM CỦA TỶ LỆ SINH SẢN Một ñiều chắc chắn mới và quan trọng nhất – vì chưa từng có tiền lệ trong lịch sử loài người – ñó là sự sụt giảm của tỷ lệ sinh sản tại các nước phát triển. Tại Tây Âu, Trung Âu và Nhật Bản, tỷ lệ sinh sản ñã giảm xuống dưới mức cần thiết ñể duy trì dân số. Tức là dưới mức 2,1 ñứa trẻ cho một phụ nữ ở tuổi sinh sản. Ở một số vùng giàu có nhất của Italia, chẳng hạn Bologna, tỷ lệ sinh sản năm 1999 giảm xuống còn 0.8, ở Nhật là 1.3. Trong thực tế, Nhật và tất cả các nước Nam Âu như Bồ ðào Nha, Tây Ban Nha, miền nam nước Pháp, Italia, Hy Lạp ñang trượt dài ñến kết cục diệt vong vào cuối thể kỷ 21. Tới lúc ñó, dân số Italia từ 60 triệu bây giờ sẽ giảm xuống còn 20 hoặc 22 triệu người; Nhật từ 125 triệu xuống còn 50 hoặc 55 tiệu. Nhưng ngay ở các nước Tây và Bắc Âu tỷ lệ sinh sản ũng ñã giảm xuống còn 1.4 và còn tiếp tục giảm. Tại Mỹ cũng thế, tỷ lệ sinh sản hiện nay là dưới 2 và ñang tiếp tụt suy giảm. Sở dĩ Mỹ còn có tỷ lệ cao như vậy là do số lượng lớn người nhập cư vào Mỹ ở thế hệ thứ nhất vẫn có xu hướng giữ tỷ lệ sinh sản ở mức cao của nước xuất sứ, chẳng hạn như Mexico. 63 64 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Tại Nhật và Nam Âu, dân số ñã ñạt tới ñỉnh ñiểm như ñã xảy ra tại ðức. Tại Mỹ dân số sẽ còn tiếp tục tăng trong vòng 20 ñến 25 năm nữa, mặc dù sự tăng dân số sau năm 1015 chủ yếu là ở người có ñộ tuổi từ 55 trở lên. Nhưng diều quan trọng hơn số lượng dân số tuyệt ñối là sự phân bố ñộ tuổi của dân số. Trong số hơn 20 triệu người Italia vào năm 1080, thì số người dưới 15 tuổi là rất ít, phần lớn dân số - ít nhất là một phần ba dân số - có tuổi từ 60 trở lên. Tại Nhật sự mất cân ñối giữa tỷ lệ người trẻ và người cao tuổi hơn tuổi hưu truyền thống sẽ cũng như vậy nếu không nói là trầm trọng hơn. Tại Mỹ, sự gia tăng của dân số trẻ chậm hơn sự gia tăng của dân số cao tuổi hơn tuổi hưu truyền thống. Mặc dù vậy, dự kiến cho tới khoảng năm 2015, thì số người trẻ tuổi ở Mỹ vẫn còn tăng về con số tuyệt ñối, nhưng rồi chắc chắn sau ñó sẽ giảm xuống rất nhanh. Tỷ lệ sinh sản có thể thay ñổi, và có thể thay ñổi rất nhanh, như kinh nghiệm của Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 ñã chứng tỏ. Nhưng ngay cả khi tỷ lệ sinh sản ở các nước phát triển có tăng mạnh trở lại, thì cũng phải mất 20 năm hoặc lâu hơn nữa ñể cho những ñứa trẻ mới sinh ra này ñến tuổi lao ñộng. Không có cách gì có thể ngăn cản ñược sự giảm mạnh lực lượng lao ñộng ở ñộ tuổi truyền thống (chẳng hạn dưới 60 hoặc 65 uổi) tại các nước phá triển, ở Mỹ là khoảng sau 2025 và các nước phát triển khác còn sớm hơn nhiều, trừ việc nhập cư với quy mô ồ ạt chưa từng có mà thôi. Hiện tượng trên chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tỷ lệ sinh sản tại ñế quốc La Mã có thể ñã suy giảm sau năm 200 hoặc 250 sau Công 64 65 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. nguyên, nhưng chúng ta không có số liệu chính xác. Hơn thế nữa, chưa từng có tiền lệ và cấu trúc dân số, trong ñó số người cao tuổi hơn tuổi hưu truyền thống vượt trội hơn số người trẻ tuổi như ñã xảy ra ở một số nơi của châu Âu và sẽ xảy ra ở tất cả các nước phát triển vào trước thế kỷ 21 Trong vòng ít nhất là 200 năm qua, tất cả ñịnh chế của thế giới hiện ñại và nhất là tất cả tổ chức kinh tế ñều giả ñịnh rằng dân số luôn tăng lên . Tại phương Tây dân số liên tục tăng kể từ năm 1500. Và từ năm 1700 trở ñi dân số khu vực này tăng lên rất nhanh cho ñến sau Chiến tranh thế giới thứ 2. Dân số ở Nhật bắt ñầu tăng kể từ khoảng năm 1600, tức là sau khi chấm dứt các cuộc nội chiến. Dân số Nhật tăng mạnh từ năm 1800 và tiế tục tăng cho ñến sau Chiến tranh thế giới thứ 2. Tuy vậy, kể từ nay trở ñi tại tất cả các nước phát triển, mọi tổ chức phải xây dựng chiến lược dựa trên một giả ñịnh hoàn toàn khác với trước - ñó là sự suy giảm dân số, và ñặc biệt là suy giảm dân số trẻ. Sự già ñi của dân số, một hiện tượng dân số học ñang làm bận tâm các nhà kinh tế, các nhà chính trị và cả công chúng ở tất cả các nước phát triển, không phải là vấn ñề mới. Tuổi thọ ở các nước phát triển ñã bắt ñầu tăng lên thừ thế kỷ 18 và tăng vững chắc kể từ thế kỷ 19. Trong vòng 50 năm qua tốc ñộ tăng ñã không nhanh hơn giai ñoạn 150 năm qua. Và chúng ta cũng biết cách sử lý vấn ñề ñó. Nhưng ñiều chắc chắn ñó là giải pháp ñầy khó khăn, ñau ñớn, gây bất ổn xã hội và mất long dân. Nhưng trong vòng 20 ñến 30 năm tới ñây, tuổi về hưu tại tất cả các nước phát triển sẽ phải tăng lên ñến khoảng 79 65 66 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. tuổi, tức là ñộ tuổi tương ñương với tuổi 65 – về cả phương diện ñời sống và ñiều kiện sức khỏe – vào năm 1936 khi Mỹ là nước phương Tây cuối cùng áp dụng chính sách hưu trí toàn quốc (chính sách an sinh xã hội). Tương tự như vậy, tốc ñộ tăng trưởng dân số của các nước thuộc thế giới thứ ba cũng không có gì khác biệt. Sự tăng trưởng dân số của thế giới thứ 3 cũng tương tự như sự tăng trưởng dân số tại các nước phát triển 100 năm về trước, chứ không phải là tăng nhanh hơn một cách ñáng kể. Và sự tăng dân số ở hầu hết các nước thế giới thứ 3 ñang giảm nhanh ñến nỗi có thể dự ñoán gần như chắc chắn rằng dân số các nước thé giới thứ 3 – có thể trừ Ấn ðộ ra – sẽ trở nên cân bằng trước khi ñạt ñến diểm khủng hoảng. Như chúng ta biết ñứng về phương diện lương thực và nguyên liệu sẽ không có khủng hoảng lớn. Chúng ta cũng biết rằng nước sạch và không khí trong lành sẽ trở thành vấn ñề to lớn và vấn ñề dân số cùng vấn ñề môi trường ñòi hỏi phải có giải pháp cân băng. Nhưng các vấn ñề ñó thực ra cũng không phải là mới như nhiều người tưởng. Tại một số nơi ở châu Âu (chẳng hạn vùng Ruhr của ðức) người ta ñã gặp phải vấn ñề nói trên ngay từ ñầu thế kỷ 20 và nó ñã ñược giải quyết khá mỹ mãn. Vậy cần nhắc lại, ñiều chưa từng thấy là sự sụt giảm của tỷ lệ sinh sản tại các nước phá triển. ðiều ñó kéo theo một số hệ quả sau: (1) --Trong vòng 20 hay 30 năm tới, dân số học sẽ là vấn ñề chính trị bao trùm tại tất cả các nước phát triển. Và ñiều không tránh khỏi là 66 67 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. nó sẽ trở thành vấn ñề bất ổn lớn về chính trị. Chưa có nước nào chuẩn bị ñể ñối phó với vấn ñề ñó cả. Không có nước nào mà ở ñó các thành phần hay ñảng phái chính trị lien kết với nhau ñể ñối phó với vấn ñề của dân số học. Liệu việc kéo dài tuổi hưu trí là “tả” hay “hữu”? Liệu việc khuyến khích người già hơn 60 tuổi tiếp tục làm việc bằng cách miễn một phần hay toàn bộ thuế thu nhập cho họ là “tiến bộ” hay “phản cách mạng”, “tự do” hay “bảo thủ”? Nhưng ñiều gây bối rối không kém – thậm chí còn hơn thế - sẽ là khía cạnh chính trị của vấn ñề nhập cư. Sự suy giảm dân số tại các nước phát triển và các nước giàu có ñi ñôi với sự tăng dân số ở hầu hết các nước láng giềng và các nước nghèo của thế giới thứ ba, chẳng hạn ñối với nước Mỹ là các nước Trung Mỹ và Caribe, ñối với Nam Âu là Bắc Phi; ñối với ðức là một nước Nga thuốc thế giới thứ ba; ñối với Nhật là Philippines, Indonesia và lục ñịa ðông Nam Á. Tuy nhiên ,việc chống lại sức ép nhập cư cũng chẳng khác gì chống lại quy luật sức hút trọng trường. Chưa có vấn ñề nào dễ gây bùng cháy hơn vấn ñề nhập cư quy mô lớn, ñặc biệt từ các nước có nền văn hóa và tôn giáo khác biệt. Và chắc chắn, sự bất ổn nghiêm trọng nhất sẽ là tại Nhật, một phần vì Nhật có tuổi về hưu thấp nhất, một phần vì thị trường lao ñộng ở ñây hoàn toàn cứng nhắc, chưng cũng là vì trong lịch sử của mình Nhật chưa bao giờ chấp nhận việc nhập cư. Ngược lại, vấn ñề trên hầu như sẽ ít nghiêm trong hơn ở Mỹ, bởi vì xét cho cùng, ñây là ñất nước của người nhập cư và vì ñây là thị trường lao ñộng linh hoạt nhất. Nhưng ngay cả ở Mỹ thì những thay ñổi dân số học nhất ñịnh sẽ gây ra những tâm trạng chính trị dẫn ñến 67 68 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. những thay ñổi chính trị hoàn toàn mới lạ và không dự ñoán trước ñược. (2)--Do ñó,trong vòng 20 hay 30 năm tới hầu như không một nước phát triển nào có ñược sự ổn ñịnh chính trị cũng như một chính phủ vững mạnh. Sự bất ổn ñịnh của các chính phủ là ñiều thông thường. (3)--“Hưu trí” sẽ có hai ý nghĩa khác. ðiều khá chắc chắn là khuynh hướng “về hưu non” vẫn sẽ tiếp tục. Nhưng ñiều ñó không có nghĩa là người về hưu chấm dứt làm việc, mà có nghĩa là chỉ chấm dứt làm việc toàn phần, hay cả năm cho một tổ chức ñể chuyển sang làm việc ngắn hạn mỗi lần vài tháng. Mối quan hệ giữa người lao ñộng và sử dụng lao ñộng – vốn là những mối quan hệ cứng nhắc, rập khuôn nhất – có khuynh hướng ngày càng trở nên ña dạng và ngày càng linh hoạt, ít nhất là ñối với người lao ñộng lớn tuổi (vấn ñề này xin ñọc thêm Chương 1 và Chương 6). ðiều này sẽ càng ñúng khi mà trọng tâm sức hút của dân số lớn tuổi ñược chuyển từ lao ñộng chân tay sang lao ñông trí óc, và ñặc biệt là lao ñộng tri thức – sự biến ñổi dự kiến sẽ diễn ra tại Mỹ vào khoảng năm 2010 khi mà những ñứa trẻ của thời kỳ “bùng nổ dân số” bắt ñầu từ năm 1948 ñạt ñến tuổi nghỉ hưu truyền thống. Vì những ñứa trẻ này là ñội quân thế hệ thứ nhất của lịch sử loài người mà ñại ña số ñã không ñi vào lao ñộng chân tay mà chuyển sang lao ñộng tri thức. Do ñó, họ cũng là ñội quân thế hệ thứ nhất của nhân loại mà sau 30 hay 40 năm làm việc toàn phần ñã không bị kiệt sức bởi lao ñộng chân tay cực nhọc, mà ña số họ vẫn còn hoàn toàn sung sức ñể hoạt ñộng, ñể làm việc cả về thể lực lẫn trí tực. 68 69 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Vì lý do ñó mà những cải cách lớn về việc làm và tuyển dụng lao ñộng ñang là ñiều cần thiết tại châu Âu và Nhật Bản. Tại Mỹ thì vẫn còn ñủ lao ñộng trẻ tuổi ñể có thể trì hoãn sự thay ñổi lớn cho tới khoảng năm 2010. Tuy vậy, ñiều chắc chắn là mối quan hệ mới giữa người lao ñộng và sử dụng lao ñộng sẽ diễn ra trước tiên tại Mỹ, bởi vì thị trường lao ñộng ở ñây như ñã ñề cập là linh hoạt nhất và ít hạn chế nhất và ở ñây còn có truyền thống thích thử nghiệm cái mới của cả người chủ lẫn người làm thuê. Do vậy, tại Mỹ các tổ chức sử dụng lao ñộng – và không chỉ ñối với các doanh nghiệp – nên bắt ñầu ngay vào việc thử nghiệm mối quan hệ lao ñộng mới với người lớn tuổi và ñặc biệt với các lao ñộng trí thức ñã lớn tuổi. Tổ chức nào mà thành công trước trong việc thu hút và giữ ñược các lao ñộng tri thức sau tuổi hưu làm việc cho mình và phát huy ñược năng suất lao ñộng của họ thì tổ chức ñó sẽ có lợi thế so sánh to lớn. Trong mọi trường hợp, ñể xây dựng chiến lược, các tổ chức cần dựa trên giả ñịnh rằng khoảng 20 hay 30 năm nữa thì phần lớn công việc – vể cả một số công việc quan trong nhất trong tổ chức – sẽ do những người ñã qua ñộ tuổi lao ñộng truyền thống ñảm nhiệm. Những người này không phải là “cán bộ quản lý”, cũng không phải là “thuộc cấp”, họ không có chức vụ, họ cũng không là “nhân viên” theo nghĩa cũ và chắc chắn họ không phải là lao ñộng toàn phần, hàng ngày ñến công sở làm việc. (4)--Hệ quả cuối cùng là tại tất cả các nước phát triển năng suất lao ñộng của tất cả công nhân – bất kể lao ñộng toàn thời gian hay bán thời gian – và ñặc biệt là lao ñộng tri thức sẽ phải tăng lên rất nhanh 69 70 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. chóng (xem thêm ở Chương 5). Nếu không, thì quốc gia và mọi tổ chức thuộc quốc gia ñó sẽ mất chỗ dứng và trở nên nghèo ñi. Nhưng ñối với từng cty tại các nước phát triển thì các hệ quả là gì? Câu hỏi ñầu tiên là liệu sự tăng lên không ngừng số lượng người lớn tuổi có tiếp tục tạo ra các cơ hội cho thị trường hay không – và trong bao lâu nữa? Tại tất cả các nước phát triển những người lớn tuổi ñã trở thành nhóm người giàu có nhất trong xã hội, với mức thu nhập sau khi nghỉ hưu trong nhiều trường hợp còn cao hơn ñáng kể so với trước khi nghỉ hưu. Số người này sẽ còn tiếp tục tăng. Nhưng liệu thu nhập của họ vẫn giữ ở mức cao hay giảm xuống? Và liệu họ có tiếp tục chi tiêu thoải mái như họ ñã làm? Và câu hỏi lớn nhất là liệu họ có còn tiếp tục muốn ñược “trẻ trung” và tiêu pha như hồi còn trẻ? Câu trả lời cho các câu hỏi này sẽ giúp ñịnh hình thị trường tiêu thụ tại các nước phát tiển cũng như nền kinh tế nói chung của các nước ñó. Còn sự suy giảm số lượng ngưởi trẻ tuổi – ñặc biệt người dưới 18 tuổi, tức là trẻ sơ sinh, và tầng lớp thanh thiếu niên – sẽ có ảnh hưởng gì ñối với nền kinh tế và ñối với từng doanh nghiệp? Có phải nó chỉ là một mối ñe dọa? Hay còn là một cơ hội cho một tổ chức cụ thể nào ñó? Số lượng trẻ con sẽ ít ñi có thể coi như một cơ hội lớn ñể nâng cấp các trường học ở mọi nơi. Cho ñến nay , duy nhất chỉ có Nhật Bản là nước hiểu ñược yếu tố quyết ñịnh ñến năng lực hành ñộng của một quốc gia chính là nền giáo dục ñối với trẻ thơ và do ñó giáo viên tiểu 70 71 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. học là bộ phận cực kỳ quan trọng của nền giáo dục cần ñược ñối xử, ñược kính trọng và ñược trả công xứng ñáng. Nhưng ngay cả ñối với một doanh nghiệp tồn tài bằng cách làm ra hàng hóa cho trẻ nhỏ thì sự suy giảm tỷ lệ sinh sản cũng có thể là một cơ hội. Người ta cho rằng số lượng trẻ con ít ñi có nghĩa là trẻ con trở nên ngày càng quý và do ñó người ta sẽ bỏ ra phần lớn thu nhập ñể chăm sóc chúng. ðiều này ñã từng xảy ra tại một ñất nước ñã coi việc cắt giảm tỷ lệ sinh sản như một mục tiêu quốc gia, ñó là Trung Quốc. Chính sách của Trung Quốc hạn chế mỗi cặp vợ chồng chỉ có một ñứa con ñã có hiệu quả tại các thành phố lớn ở Trung Quốc, nơi mà ña số các gia ñình chỉ có một ñứa con. Và tại Trung Quốc rất nhiều gia ñình, bất kể là còn nghèo khó, ñã chi phí cho ñứa con duy nhất nhiều hơn là mức chi phí dành cho 3-4 ñứa con trước kia. Hiện tượng tương tự ñã có dấu hiệu xuất hiện tại ðức, cũng như tại Ý. Và ngay tại Mỹ, các gia ñình trung lưu với tỷ lệ sinh sản ñã hạ thấp cũng có có xu hướng chi tiêu lớn hơn cho số lượng con ngày càng ít của họ. Cty Mattel với sản phẩm búp bê ñắt tiền Barbie thành công rực rỡ nhờ nhận rõ và biết khai thác cơ hội nói trên. Sự sụt giảm của tỷ lệ sinh sản gây ra hệ quả chính trị và xã hội to lớn mà hiện nay chúng ta vẫn chưa thể lường hết ñược. Nhưng ñiều chắc chắn là nó sẽ có nhiều hệ quả lớn ñến kinh tế và kinh doanh, trong ñó một số hậu quả ñã ñược khảo sát và thử nghiệm. Vì lẽ ñó mà mọi chiến lược, tức là sự giao phó các nguồn lực của ngày hôm nay cho 71 72 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. sự kỳ vọng trong tương lai, cần phải xuất phát từ yếu tố dân số học mà trước hết là sự sút giảm tỷ lệ sinh sản tại các nước phát triển. ðây là một hiện tượng ñặc sắc nhất, bất ngờ nhất và chưa từng có tiền lệ. ►II – SỰ PHÂN PHỐI THU NHẬP Sự thay ñổi về cơ cấu chi tiêu trong thu nhập khả dụng (thu nhập thực tế sau khi trừ thuế) cũng quan trọng không kém sự biến ñộng về dân số, nhưng luôn ít ñược quan tâm. Mà sự thay ñổi trong cơ cấu chi tiêu cũng kịch liệt chẳng khác gì sự biến ñộng về dân số học trong những thập niên ñầu tiên của thế kỷ 21. Các doanh nghiệp cũng như các ngành công nghiệp ñã nhận thức rõ tầm quan trọng về chỗ ñứng của mình trong thị trường. Họ luôn ghi chép doanh số bán hàng của mình và biết rất chính xác nó ñang ñi lên hay ñi xuống. Họ cũng biết rất rõ khối lượng hàng bán ñược có tăng lên hay không. Nhưng không một ai biết ñược một số liệu thực sự quan trọng ñó là phần thu nhập khả dụng mà khách hàng của họ - dù là các tổ chức, các doanh nghiệp hay các khách hàng cuối cùng – dùng ñể chi tiêu cho sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ sản xuất và bán ra. Và thực tế không một ai biết ñược phần thu nhập ñó tăng lên hay giảm xuống. Cơ cấu chi tiêu trong thu nhập khả dụng là cơ sở của thông tin kinh tế. Trước hết, trong số các loại thông tin bên ngoài mà doanh nghiệp cần ñến (xem thêm vấn ñề này ở Chương 4), thì ñây là thông tin dễ thu thập nhất. Nó cũng thường là cơ sở ñáng tin cậy nhất ñể xây dụng 72 73 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. chiến lược. Bởi vì, xu hướng phân phối thu nhập khả dụng dành cho một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào ñó – một khi ñược xác lập – thường sẽ tồn tại trong thời gian dài. Bởi vì nó không chịu ảnh hưởng thậm chí bởi chu kỳ kinh doanh. Vì lý do ñó, ñối với một tổ chức không có sự thay ñổi nào quan trọng bằng sự thay ñổi về xu hướng của khách hàng. Và ñiều quan trọng không kém là sự thay ñổi bên trong xu hướng, tức là sự chuyển hướng của khách hàng từ một loại sản phẩm hay dịch vụ này nằm trong một chủng loại sang loại sản phâm hay dịch vụ khác nằm trong chủng loại ñó. Và trong những thập niên ñầu tiên của thế kỷ 21 sẽ xuất hiện cả hai sự thay ñổi, sự hay ñổi về xu hướng và sự thay ñổi bên trong xu hướng. Thế nhưng, cả nhà quản lý lẫn nhà kinh tế chẳng ai chú ý nhiều ñến sự phân bổ của cơ cấu tiêu dùng trong thu nhập khả dụng của người tiêu dùng cả. Nói ñúng ra, hầu như họ chẳng biết gì cả. Trong thực tế tất cả các nhà kinh tế và ña số các nhà quản lý doanh nghiệp ñều cho rằng sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của thế kỷ 20 là do sự thúc ñẩy cẩu các lực lượng kinh tế. ðiều ñó không ñúng; mà ngược lại, phần thu nhập khả dụng dành cho sự thỏa mãn các nhu cầu kinh tế tại các nước phát triển ñã không ngừng giảm xuống trong thế kỷ qua. Bốn khu vực tăng trưởng trong thế kỷ 20 là: • Chính quyền • Y tế 73 74 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. • Giáo dục • Giải trí Trong ñó sự tăng trưởng khổng lồ của khu vực giải trí bằng cả ba khu vực ñầu gộp lại về năng suất lao ñộng và doanh thu. Vào năm 1900 phần lớn cư dân tại các nước phát triển vẫn phải làm việc ít nhất 60 giờ một tuần, 6 ngày một tuần, 51 tuần lễ một năm, và một năm có 8 ngày nghỉ phép. ðến cuối thế kỳ thì ña số làm việc dưới 40 giờ một tuần, như ở ðức là 34 hoặc 35 giờ một tuần, và cao nhất (như ở Mỹ) là 47 tuần một năm (nghĩa là 12 ngày nghỉ phép một năm ) và 5 ngày làm việc một tuần, giảm từ hơn 3.000 giờ một năm xuống còn dưới 1.500 giờ một năm tại ðức và 1850 giờ tại nước phát triển làm việc chăm chỉ nhất là Mỹ. Trong bốn khu vực tăng trưởng nhất của thế kỷ 20, thì chính quyền có thể là khu vực có tác ñộng lớn nhất ñến sự phân phối thu nhập khả dụng. Không phải vì nó là khách hàng hay người sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ; trừ thời chiến ngay cả chính quyền lớn nhất cũng chỉ là một khách hang nhỏ. Mà chính là vì chính phủ các nước phát triển có chức năng phân phối lại từ 30%-50% thu nhập quốc gia. Do ñó không có yếu tố nào ảnh hưởng lớn ñến sự phân phối cơ cấu thu nhập quốc gia bằng sự thay ñổi chính sách của chính phủ. Ba khu vực còn lại – y tế, giáo dục và giải trí – ñều là nguồn tiêu thụ chủ yếu các sản phẩm và dịch vụ, tức là các hàng hóa vật chất. 74 75 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. Nhưng cả ba lĩnh vực này ñều không cung cấp sự thỏa mãn vật chất, tức là sự thỏa mãn “kinh tế”. Và cả bốn khu vực nói trên ñều không thuộc “thị trường tự do”, ñều không hành xử theo quy luật cung cầu, và cũng không “nhạy cảm về giá”, và ñều không phù hợp với các mô hình kinh tế hay hành xử theo các lý thuyết kinh tế. Tuy nhiên, bốn khu vực nói trên chiếm hơn một nửa của một nền kinh tế ñã phát triển, ngay cả nước ñược coi là “tư bản” nhất. Do ñó xu hướng phát triên của bốn khu vực kể trên là ñiều ñầu tiên cần phải tính ñến khi xây dựng chiến lược. ðiều chắc chắn là cả bốn khu vực này sẽ có sự thay ñổi lớn lao trong các thập niên tới ñây. Chính phủ, sẽ có vai trò ngày càng giảm ñi với tư cách theo truyền thống là người thu nhận và phân phối lại thu nhập quốc gia (mặc dù theo số liệu ñến nay, ñặc biệt tại Mỹ, Anh chưa chứng tỏ tỏ ñiều này). Nhưng cách chính phủ tại các nước phát triển – mặc dù có chương rình “tư nhân hóa” - ñang nhanh chóng có các công cụ mới và mạnh mẽ ñể gây ảnh hưởng, nếu không nói là ñể kiếm soát, sự phân phối thu nhập khả dụng, ñó là các hính sách mới ñể kiểm soát và ñịnh hướng các nguồn lực kinh tế cho các mục tiêu mới, chẳng hạn bảo vệ môi trường. Do vậy, các chiến lược phát triển ngành công nghiệp hay phát triển cty cần phải coi trọng trước hết vai trò của chính phủ. Ngược lại, khu vực giải trí ñã “chín muồi” và có thể sẽ “suy thoái”. Tại các nước phát triển, hình như ñã tới giới hạn của việc cắt giảm 75 76 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. giờ lao ñộng trong tuần. Thực tế, ñang có dấu hiệu cho thấy số giờ lao ñộng tăng trở lại, ñặc biệt tại Mỹ và Anh. Thị trường giải trí, thì trường phát triển nhanh nhất thể kỷ 20 chỉ ñứng sau thị trường vũ khí, ñang có các dấu hiệu của sự suy giảm, ñó là: sự cạnh tranh ngày càng tăng ñể giành giật thời gian nhàn rỗi, tức là giành giật “sức mua” của thị trường giải trí; sự suy giảm rõ rệt của tỷ suất lợi nhuận; và tính khác biệt thực sự của các sản phẩm giải trí ngày càng bị thu hẹp, ví dụ giữa việc ñến rạp xem phim và ngồi xem video qua máy truyền hình tại nhà chẳng hạn. Cả hai khu vực còn lại là y tế và giáo dục sẽ tiếp tục là “khu vực tăng trưởng cao”, ñó là ñiều chắc chắn xét theo dân số học. Nhưng bên trong cả hai khu vực này chắc chắn sẽ có những biến ñổi lớn, chẳng hạn sự chuyển hướng, như ñã nói ở phần trên, từ việc ñào tạo lớp trẻ ñến việc giáo dục thường xuyên lao ñộng tri thức trưởng thành ñã ñược ñào tạo. Và có thể là sự chuyển hướng trong lĩnh vực y tế, tại các nước phát triển, sẽ diễn ra một cách quyết liệt và nhanh hơn chúng ta nghĩa. Nhưng sự phát triển của các khu vực tăng trưởng ở thế kỷ 20 nói trên có ý ngĩa gì ñối với chiến lược ở thế kỷ 21 của từng ngành và từng tổ chức của nó như là doanh nghiệp, trưởng ñại học, bệnh viên, giáo hội? ðể trả lời câu hỏi nói trên, trước hết cần xác ñịnh cái gì là nguyên nhân làm cho một ngành trở nên “tăng trưởng”, một ngành ñã “chín muồi” hay một ngành “suy thoái”. Ngành tăng trưởng là ngành trong ñó nhu cầu ñối với sản phẩm của nó bất kể là hàng hóa hay dịch vụ 76 77 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. sẽ tăng nhanh hơn thu nhập quốc dân và/hoặc dân số. Ngành mà trong ñó nhu cầu ñối với sản phẩm hoặc dịch vụ của nó tăng cùng nhịp ñộ tăng thu nhập quốc dân và/hoặc dân số là ngành ñã “chín muồi”. Và ngành trong ñó nhu cầu ñối với sản phẩm và dịch vụ của nó tăng chậm hơn thu nhập quốc dân và/hoặc dân số sẽ là ngành “suy thoái”, cho dù doanh số bán ra về số tuyệt ñối vẫn tiếp tục tăng lên. Chẳng hạn, ngành công nghiệp ôtô chở khách trên thế giới ñã trở thàh ngành công nghiệp suy thoái trong suốt 30-40 năm qua. Nó từng là ngành công nghiệp tăng trưởng cho ñến năm 1960 hoặc 1970. Vào lúc ñó châu Âu và Nhật ñã hoàn toàn ôtô hóa. Tổng doanh số bán ra của xe khách toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên mặc dù rất châm. Nhưng sự tăng lên này lại chậm hơn nhiều so với tốc ñộ tăng thu nhập quốc dân hay tốc ñộ tăng dân số. Tương tự như vậy, kể từ Chiến tranh thế giới thứ I, và có thể sớm hơn là từ năm 1900, tại các nước phát triển cũng như trên thế giới nói chung thì phần thu nhập khả dụng dùng ñể chi tiêu cho các loại hàng hóa ñã không ngừng giảm xuống với tốc ñộ 0,5% năm trừ trong thời gian chiến tranh. ðiều này ñúng cho cả ngành lương thực và nguyên liệu công nghiệp. ðiều này có nghĩa là kể tằ năm 1900, giá cả của tất cả các loại hang hóa có xu hướng ñi xuống vào bất cứ thời ñiểm nào. Và xu hướng hiện nay vẫn tiếp tục ñi xuống. Các ngành ñã chín muồi và suy thoái có thể ñào ngược và trở lại thành ngành tăng trưởng. 77 78 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. ðiều này là ñúng ñối vớ các ngành công nghiệp sản xuất các thiết bị cho ngành giao thông vận tải, chẳng hạn ñầu máy xe lửa hay thiết bị làm ñường. Tại các nước phát triển việc duy tu bào dưỡng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải hiện rất kém. Tại các nước mới trỗi dậy và các nước thế giới thứ 3 phải mất hiều thập kỷ nữa vấn ñề này mới ñáp ứng ñược ñòi hỏi của nền kinh tế và của dân cư, lấy ví dụ rõ nhất là Trung Quốc. Liệu ñiều này có dẫn ñến sự bùng nổ về giao thông vận tải lần nữa như ñã từng tiếp nhiên liệu cho sự tăng trưởng kinh tế ở giữa thế kỷ 19 không. Cho ñến nay còn ít dấu hiệu cho thấy ñiều này, nhưng ñây là một xu hướng cần theo dõi sát. ðể nhắc lại, cần lưu ý rằng ít có ñiều gì ảnh hưởng quan trọng ñến chiến lược – mối ñe dọa lẫn cơ hội – như là sự thay ñổi xu hướng phân phối thu nhập khả dụng. Những ngành tăng trưởng hiện nay. Vậy thì các ngành tăng trưởng hiện nay là gì, và chúng ta có thể rút ra bài học gì từ ñó? Ngành tăng trưởng nhanh nhất và phát ñạt nhất trên thế giới vào năm 30 của thế kỷ 20, không phải là ngành công nghệ thông tin. Mà là ngành dịch vụ tài chính, nhưng là loại dịch vụ tài chính mà chưa hề có ở thời kỳ trước ñây, ñó là các loại dịch vụ bán lẻ của các sản phẩm tài chính cung cấp thu nhập hưu trí cho bộ phận dân số giàu có và lớn tuổi tại các nước phát triển. Và những sự thay ñổi về dân số học ñã 78 79 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. nêu ở phần ñầu chương là nền tảng cho các dịch vụ tài chính mới này. Tại các nước phát triển, tầng lớp trung lưu khá giả mới xuất hiện, ñặc biệt những người không phải lao ñộng chân tay mà là các lao ñộng dịch vụ hoặc lao ñộng tri thức, khi họ ñạt ñến 45 hay 50 tuổi họ sẽ nhận thấy rằng chế ñộ hưu trí hiện có chắc chắn là không ñủ sống khi họ bước vào tuổi già. Do vậy, những người này từ lúc 45 hoặc 50 tuổi ñã bắt ñầu tìm kiếm cơ hội ñầu tư ñể ñảm bảo sự an toàn về tài chính cho họ 30 năm sau ñó. Ngành mới tăng trưởng này rất khác với ngành tài chính truyền thống như là “tập ñoàn ngân hàng” (corporate banker), chảng hạn J.P.Morgan, Citibank hay Goldman Sachs. ðiều quan tâm trước hết ñối với các nhà ñầu tư mới này không phải là “làm giầu” hay tìm kiến các “giao kèo” làm ăn, mà là làm thế nào duy trì ñược ñồng vốn ít ỏi mình có ñược ñể làm vật phòng thân cho những năm tháng nghỉ hưu. Những ñịnh chế tài chính nắm bắt ñược xu thế này – các quỹ hỗ trợ (mutual fund) các quỹ hưu trí và một vài tổ chức rất mới mẻ như là các tổ chức môi giới (broker age houses) – ñã trở nên cực kỳ phát ñạt trước tiên là tại thị trường Mỹ sau ñó là Anh và không ngừng tăng lên tại châu Âu lục ñịa và Nhật Bản. tuy vậy, hầu hết các “ñại gia” tài chính truyền thống ñã không nhận thức ñược rằng chính ý nghĩa của khái niệm “dịch vụ tài chính” ñã thay ñổi. Họ chỉ thấy “tài chính” nắm giữ phần lớn 79 80 Smith Nguyen Studio. Smith Nguyen Studio. hơn rất nhiều của thu nhập khả dụng tại các nước phát triển. Do ñó họ không ngừng mở rộng các dịch vụ “cty” truyền thống. Nhưng thực ra thị phần của dịch vụ tài chính truyền thống này – tức là các khoản vay lớn của cty hay các khoản ñầu tư của công chúng vào chứng khoán của cty – không tăng lên, không những thế còn ñang giảm ñi và giảm ñi rất nhanh. Bởi vì, ñây là thị trường chủ yếu dành cho các cty lớn. Trong khi ñó, thành phần kinh tế tăng trưởng tại các nước phát triển, kể cả Nhật, trong vòng 20 năm qua lại là các doanh nghiệp loại vừa và phần ñóng góp của doanh nghiệp lớn ngày càng giảm ñi. Các doanh nghiệp loại vừa lại không phải là khách hàng chính ñối với các dịch vụ tài chính truyền thống phục vụ “cty” Do vậy, các tập ñoàn khổng lổ về dịch vụ tài chính truyền thống ñã bành trướng quá mức trên thế giới. Và do việc kinh doanh với khách hàng chính thống là cty ñem lại lợi nhuận ngày càng giảm – một phần vì khách hang ngày càng ít, một phần vì cuộc cạnh tranh giành giật phần bánh ñang nhỏ dần ngày càng quyết liệt, ñang ñẩy lợi nhuận tới ñiểm không – các tập ñoàn ngân hàng khổng lồ ở Mỹ, Anh, Nhật, ðức, Pháp, Thụy Sĩ ñang ngày càng phải dùng ñến biện pháp “kinh doanh trực tiếp” (nguyên văn “buôn bán cho chính mình – ND) tức là hoạt ñộng ñầu cơ trực tiếp nhằm bù ñắp cho các khoản chi phí cố ñịnh tăng lên quá mức. Hành ñộng này, như bài học lịch sử tài chính nhiều thế kỷ qua (bắt ñầu từ ngân 80 """