"
Đối Thoại Socratic 1 - Plato full mobi pdf epub azw3 [Triết Học]
🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Đối Thoại Socratic 1 - Plato full mobi pdf epub azw3 [Triết Học]
Ebooks
Nhóm Zalo
Đối thoại Socratic 1
(Euthyphro, Socrates tự biẹn, Crito, ỈMiaeđo) Nguyền Vủn Khoa dịch, chú giải cà dẩn nhập
"Ị... Ị ba bài dấn nhập chung của chúng tôi
trong tuyển tập dịch này đều tập trung
trẽn những vấn dề lý luận trong liy ỉ 4P học nói chung và Socrates học nói riênịr,
như: quan hệ phức tạp giữa Socrates với
Plato, sự phát triển và suy vong của nền
dân chủ Athens đối chiếu với các nền dân
chủ Áu - Mỹ dương đại, nội dung và
phong cách triết lý của Socrates. Mặt khác,
bốn bài tiếu dẫn vào mỗi đối thoại cũng
nhằm nêu lên các vấn đề triết học đặc thù
của nó, chứ không nhằm tóm tắt tác phẩm
như ở một số dịch phẩm mới xuất bản gần
đây, bởi vì những tiều tựa mà chúng tôi
đưa thêm vào mỗi đối thoại đã giúp cho
việc tiếp cận nó trở nên sáng sủa và dễ
dàng hơn, nhờ vậy, công việc tóm lược nội
dung tác phẩm sau đó củng hoàn toàn nằm
trong tầm tay của các em học sinh và sinh
viên, theo nhận định của chúng tôi."
Nguyễn Văn Khoa
(E u th y p h ro, So crates tự b iện , C rito , P h aed o)
Đối thoai Socratic 1
PL ATO
D Ó IT H O A ISO C R A T IC 1
TÚ SÁCH TINH HOA TRITHÚC THE GIÓI
N g u y é n V a n K h o a dich, chú giái v a dan nhap
(Tái b án lán thú hí)
(Euthyphro, Sócrates ttf bien, Crito, Pheado)
NHÁ XUÁT BÁN TRI THÚC
B ả n q u y ề n © 2011: N h à x u ấ t bả n Tri th ứ c và d ịc h giả N g u y ễn V ăn K h o a .
Cảm tạ viiQ u y ước dù ng tro n g dịch phẩm ixTài liệu sử d ụn g, tham k hảo, trích dẫn xiI - So crates, Plato , Pythago ras 3n - K hối đối thoại v iết của Plato 11I - Lý tín h và dân chủ 19n - Lược sử n ề n d ân chủ A thens (594-322) 21m - Dân chủ: xưa và nay 50
MỤC LỤC
I - T h ần th ế và sự n ghiệp 61n - Ả n h h ư ở n g lịch sử & n hậ n đ ịnh của đời sau 82
DẪN NHẬP
SOCRATES CỦA PLATO I - T ô n giáo th ần thoại 115
n - B ố n v ấn đề triết h ọ c 124
ATHENS VÀ CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ
SOCRATES THÀNH ATHENS, ^
"TÊN HÀNH KHẤT" VÀ BÀ ĐỠ
DỊCH PHẨM
EUTHYPHRO (Về sùng tin)
Tiêu dân:
TÔN GIÁO VÀ CHÍNH TRỊ Ở ATHENS
EƯTHYPHRO 133V
I - Athens: N guyên cáo và bị cáo 171n - H uyền thuyết lập ngôn của triết học 173in - Biểu tượng Sócrates 176SO CRA TES T ự BIỆN 183TV Ạ J Ã__ T iêu d â n :
ĐỐI THOẠI SOCRATIC I
n - Hai cách đọc 233CRITO 239rp ' Ằ 1Ã
T iê u d a n :
SOCRATES tự biện
VỀ LINH HỒN: LINH HồN BẤT t ử v à t h ế g iớ i ý t h ể
Tiểu dẫn:
I - M ột tác phẩm "đặc" Plato 263
CÔNG LÝ VÀ NGHĨA vụ TRÍ THỨC n - H ọc thuyết về linh hồn bất tử 264m - H ọc thuyết ý thể và dự phần 270PH A ED O 275
c ổ H y Lạp biên niên 392
CRITO (Về bổn phận)
VỀ BỔN PHẬN: ĐẠO LÝ HAY CHÍNH TRỊ
I - Tác phẩm và nghi vấn 231PHAEDO (Về linh hồn)
PHỤ LỤC
Phụ lục 411Vi
* D ịc h p h ẩ m "Đ ối th oạ i Socratic 1" đã h ìn h th à n h n h ờ ở sự g iú p đ ỡ tậ n
tìn h củ a rấ t n h iề u n gư ờ i. D ịch giả trâ n h ọ n g gử i lờ i cảm tạ c h ấ n th à n h n à y đ ế n :- B à B rig itte S é ch e t, cự u đ ồ n g n g h iệp tại T h ư v iện Đ ạ i h ọ c P aris V III đ ã g iú p tô i h iể u rõ h ơ n m ộ t số câu, ch ữ H y L ạ p tro n g n g u y ê n b ả n , m ỗ i k h i c ầ n đ ố i c h iế u v ớ i các b ả n d ịch tiế n g A n h củ a B e n ja m in Jo w e tt v à P h á p củ a V icto r C o u sin . - B à H o à n g T h a n h T h ủ y đ ã x e m lại v à g ó p ý v ề từ n g ữ tr o n g b ả n d ịc h
tiế n g V iệt, cũ n g n h ư đ ã kiê n n h ẫ n ch ịu đ ự n g rấ t n h iều p h iề n to á i d o v iệ c d ịch th u ậ t k h ô n g n g ừ n g b ị g ián đ o ạ n v ì n h ữ n g lỷ d o n g o à i ý m u ố n c ủ a d ịc h g iả.- C ô N g u y ễ n K iề u N g ọc V y đ ã p h ó n g tác m ộ t số b iế m h ọ a ch o d ịc h p h ẩ m
CẢM TẠ
th ê m p h ầ n lin h đ ộ n g , h ứ n g th ú .S a in t-D e n is , 1 -4- 2 01 1 . N g u y ễ n V ă n K h o a
VII
- T ấ t cả tên n g ư ờ i v à địa d a n h đ ề u v iết th e o b ả n d ịch tiế n g A n h 1. T h í d ụ :
P lato , S o cra tes, A th en s th a y v ì P lato n , So crate, A th èn es...
- T ấ t cả tê n tá c p h ẩ m đ ều in n g h iên g v à đậm . T h í d ụ : P rocess a n d R eality , O rigin es d e la p en sée grecque, L ịch sử Tư tư ởng trước M ác...
- T ấ t cả tê n d ịch p h ẩ m đ ều v iết th e o b ả n d ịch tiế n g A n h , ch ữ in n g h iê n g và đ ậm . T h í d ụ : E uthy phro, Críto, P h aed o th a y v ì E uthyphron, C rỉton, P h éd on ...
QUY ƯỚC DÙNG TRONG
DỊCH PHẨM
- C á c tê n h a y từ có d ấ u * đ i k è m sẽ lầ n lư ợ t đ ư ợc ch ú th íc h c ặ n k ẽ th ê m ở
*
p h ầ n P hụ lục, h o ặ c c ủ a d ịch p h ẩ m n ày, h o ặ c tro n g các d ịc h p h ẩ m sau . - T ron g b ả n d ịch v à p h ầ n cư ớc ch ú , cá c từ Ô n g v à Triết g ia (v ớ i c h ữ đ ầ u
v iế t h o a ) đ ề u ch ỉ So cra te s, để dễ p h ân b iệt v ớ i các từ c ù n g lo ạ i c h ỉ cá c n h â n
Tên riêng:
v ật k h ác .
- N g o à i th ư m ụ c , tấ t cả n g à y th á n g đ ều q u y ch iế u v ề t h ờ i cổ đ ạ i tC n , trừ
p h i có x á c đ ịn h k h á c.
Phụ chú:
1 Trong trường hợp có hai lối viết, chúng tôi sẽ dùng cách gần với tên Hy Lạp hơn cả. Thí dụ: Arístoteles thay vì Aristotle.
ix
Đ ố í THOẠI SOCRATIC 1
- Trong p h ầ n cư ớc ch ú : loại cư ớc ch ú có số ữ a n g d ẫ n v ề cá c tác phẩm
in (thí d ụ: K arl Ja sp ers, Socrate, sd ttm , tr. 137-138); loạ i c ư ớ c ch ứ k h ô n g có số tran g d ẫn về các tác ph ẩm đã đ ư ợc tru y cập tren m ạ n g Internet/ th í dụ : X en op h o n , M em orábilia / 1. 1- ch. 1.
- Q u y ch iếu về các tác ph ẩm c ủa P lato đ ư ợc g h i lại th eo q u y ư ớ c Estien ne2. T h í dụ : Plato, Euthyphro, 2a.
Viết tắ t:
c. câu th ơ trong các an h h ù n g ca I7íW , O dyssey cc cước ch ú
ch. ch ư ơn g (ch apter = ch ap itre)
đ. đ oạn (p art = p artie)
đn đ ịnh ng h ĩa
H L H y L ạp
k h g k h o ản g
LM La M ã
n k n h iệ m kỳ
nxb n h à xu ất b ả n
ph. p h ầ n (section )
q* qu y ển (to m e , v o lu m e) ch o sá ch th ờ i nay.
sd ttm sá ch d ẫn ữ o n g th ư m ụ c
sC n sau c ô n g n g u y ê n
sn số n h iề u
tC n trư ớc c ô n g n g u y ên
ttập (bo o k = liv re) ch o sá ch cổ .
tk th ế k ỷ
ừ. tra n g
V B T V iện B ảo tà n g
tv trị vì
2 Xem giải thích trong Socrates của Plato 1.3, ừ. 13-14.
X
* Để hoàn thành dịch phẩm này, chúng tôi đã tham khảo và/hoặc trích dân từ các tác phẩm sau: 1 - TỔNG QUAN HY LẠP c ổ ĐẠI:
Balaudé (Jean-François). Les Théories de la ju stice dans l'antiquité. Paris: N athan, Blackw ell (Christopher W ) & Blacw ell (Amy H ackney). La M ythologie pour lesnuis. Pour l'adapt. française Gilles Van H eem s & Yves D. Papin. Paris: Ed. Bonnard (André). De l'Iliade au Parthenon. Lausanne: La G uilde du Livre, ?
TÀI LIỆU SỬ DJLJNG,
Bon nard (André). D'Antigone à Socrate. Lausanne: La G uilde du Livre, 1954. (C ivilisation grecque, q. 2).
THAM KHẢO, TRÍCH DÂN
Bo nn ard (André). D'Euripide à Alexandrie. Lausanne: La Gu ilde du L ivre, 1959. Bo nn ard (André). Les Dieux de la Grèce. Lausanne: Ed. G o nthier, 1963. Burnet (John). L'Aurore de la philosophie grecque. Ed. française p ar A uguste R eym ond . Paris: Payot, 1970. C ornfo rd (Francis M cD onald ). Before and after Socrates. Lon d on : Cam bridge U niversity Press, 1974.
1996.
C ornfo rd (Francis M cD onald). From R eligion to Philo sophy. N ew York: H a rp e r & C ornfo rd (Francis M cD onald). The Unwritten P hilosophy. L on d o n : C am bridge U n iv ersity P ress, 1967.
Ffrst, 2007.
(|Civilisation grecque, q. 1).
(Civilisation grecque, q. 3).
Row, 1957.
xi
Dover (Kenneth James). Greek Homosexuality, Cambridge, M ass.: Harvard par M onique Alexandre. Paris: Payot, cop. 1976.
Dodds (Eric Robertson). Les Grecs et l'irrationel. Trad, de l'Anglais par M ichael Gomperz (Theodor). The Beginnings; From M etaphysics to Positive Science; TheAge o f Enlightenment. Transi, by Laurie Magnus. Lon don: J. M urray, 1969.
ĐỐI THOẠI SOCRATIC I
Guthrie (W K. c.). The Greek Philosophers: from Thales to Aristotle. London: M ethuen, 1972.
University Press, 1989.
Finley (Moses I.). Démocratie antique et démocratie moderne; (précédé de) Hegel (G. F W). La Philosophie grecque: des sophistes aux socratiques. Trad, et notes de
Tradition de la démocratie grecque par Pierre Vidal-Naquet. Trad, de l'anglais de l'anglais par Jacques Brunschwig. Paris: F. M aspero, 1974.
Gibson. Paris: Flammarion, 1999.
Les Penseurs grecs avant Socrate. Trad., introd. et notes par Jean Voilquin. Paris:
Fustel de Coulanges (Numa-Denis). La Cité antique (1864).
Garnier - Flam m arion, 1964.
Thom son (George). Les Premiers philosophes. Trad. de l'anglais par M ichel Chariot.
(The Greek Thinkers, 1901-1912, q. 1).
Trần Đức Thảo. Lịch sử Tư tưởng trước Marx. Hà Nội: nxb K hoa học X ã hội, 1995.
Gomperz (Theodor). Socrates and the Socratics; Plato. Transi, by G. G. Berry. London: J. Murray, 1969. (The Greek Thinkers, 1901-1912, q. 2). Vernant (Jean-Pierre). M ythe et pensée chez les Grecs. Paris: F. M aspero, 1971. 2 q.
Gomperz (Theodor). Plato. Transi, by G. G. Berry. London: J. Murray, 1969. (TheGreek Thinkers, 1901-1912, q. 3).
Gomperz (Theodor). Aristotle and his successors. Transi, by G. G. Berry. London: W erner (Charles). La Philosophie grecque. Paris: Payot, 1962.
J. Murray, 1969. (The Greek Thinkers, 1901-1912, q. 4).
Hadot (Pierre). Eloge de la philosophie antique. Paris: Allia, 1997.
Pierre Garniron. Paris: J. Vrin, 2007. (Leçons sur l'histoire de la philosophie, q. 2). Lloyd (Geoffrey E. R.). Les Débuts de la science grecque: de Thaïes à Aristote. Trad,
Paris: Ed. sociales, 1973.
Tư tưởng Triết học Hy Lạp, ph. 5, tr. 169-293.
Vernant (Jean-Pierre). Les Origines de la pensée grecque. Paris: PUF, 1975. XII
2 - SOCRATES, PLATO, ARISTOTELES Allan (Donald James). Fragmenta Aristotelỉca. The Philo-sophical Qu aterly, vol. 3, Aristote. M étaphysique. Trad, de Victor Cousin (1838).
Aristote. M etaphysique. Trad, de Jules Barthélém y Saint H ilaừe (1878-1879). Aristote. Rhétorique. Trad, par C harles Emile Ruelle (1922). Aristotle. The Athenian Constitution (Athênaiôn Politeia). Transi. by Sừ Frederic G. K enyon (1920). Aristotle. M etaphysics. Transi, by w D. Ross (1924).
Aristotle. M eteorology. Transi, b y E. w W ebster (1923).
Aristotle. Nicom achean Ethics. Transi, by w D. Ross (1908),
Tàí liệu sử dụng, tham khảo, trích dẫn
Aristotle. Physics. Transi, by R. E Hardie and R. K. G aye (1930). Aristotle. Politics. Transi, by Benjam in Jow ett (1885).
Aristotle. Rhetoric. Iran i, by w Rhys Roberts (1954).
ARISTOTELES
Alain. Platon. Textes établis et présentés par Robert Bourgne et Em m an u el Blondel. Paris: Flam m arion, 2004.
n° 12, July 1953. E 248-252.
C hâtelet (François). Platon. Paris: Gallim ard, 1965.
Cornford (Francis M cD onald). Plato's Theory o f Knowledge. L o nd on : R ouü ed ge & K egan Paul, 1957. D e Strycker (Em ile) & Slings (Sim on R.). Plato's A pology o f Socrates. Trg: K am tekar (R achana). Plato's Euthyphro, Apology and Crito: critica l essays. L anham , M D : R ow m an and Littlefield, 2004.
PLATO
Brisson (Luc) & Pradeau (Jean-François). Dictionnaire Platon. Paris: Ellipses, 2007.
Cresson (André). Platon: sa vie, son oeuvre avec un exposé de sa philosophie. Paris: PUF, 1962.
xiii
Descom bes (Vincent). Le Platonisme. Paris: PUF, 1971.
D um ont (Jean-Noel). Premières leçons sur l'Apologie de Socrate de Platon; suivies de l A pologie de Socrate de Xenophon. Paris: PUF, 1998.
La Forme dialogue chez Platon. Textes réunis par Frédéric Cossutta et M ichel Narcy. G renoble: J. M illon, 2001.
Guillerm it (Lois). L'Enseignement de Platon. N îmes: Ed. de l'Eclat, 2001. 2 q. Euthyphro, Apology and Crito: critical essays. Lanham , M D: Row m an and Lanham , M D : Rowm an and Littlefield, 2004.
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
Matthews (Gw ynneth). Plato's Epistemology and related logical problem s. Plato. The Dialogues o f Plato. Transi, into English with Analyses and Introd. by B. Plato. The Last Days o f Socrates: Euthyphro, Apology, Crito, Phaedo. Transi, by Hugh Tredennick & Harold Tarrant. Introd. & notes by H arold Tarrant. Plato. Apology o f Socrates. Transi, by Benjam in Jow ett (1882).
Harte (Verity). ConflictingValues in Plato's Crito. Trg: Kamtekar (Rachana). Plato'sPlato. Crito. Transi, by Benjam in Jow ett (1882).
Littlefield, 2004.
Plato. Euthyphro. Transi, by Benjam in Jow ett (1882).
Kamtekar (Rachana). Plato's Euthyphro, Apology and Crito: critical essays. Plato. First Alcibiades. Transi, by Benjam in Jow ett (1892).
Plato. Gorgias. Transi, by Benjam in Jo w ett (1892).
Koyré (Alexandre). Introduction à la lecture de Platon; suivi de Entretiens surPlato. Phaedo. Transi, by B enjam in Jow ett (1882).
Descartes. Paris: Gallimard, cop. 1962.
Lefranc (Jean). Platon et le platonisme. Paris: A. Colin, 1999.
Plato. The Republic. Transi, by Benjam in Jow ett (1892).
Plato. Symposium. Transi, by Benjam in Jo w ett (1892).
London: Faber & Faber, 1972.
Plato. Theaetetus. Transi, by Benjam in Jow ett (1892).
Jowett. 3rd ed. revised and corrected. London: Oxford University Press, 1892. 5 q
London: Penguin Books, 2003.
xiv
Tài liệu sử dụng, tham khảo, trích dlnPlato, X enophon. Socrates Tự biện. N guyễn Văn K hoa dịch, tiểu dẫn và chú thích. Hà N ội: Nxb Tri Thức, 2006.
Platon. Oeuvres complètes I'. Introduction - H ippias m in eu r-A lc ib iad e-A p o lo g iede Socrate - Euthyphron - Crỉton. Texte établi et trad, par M aurice Croiset. Platon. Apologie de Socrate; Criton; Phédon. Trad, du grec p ar Léon Robin avec la collab. de Jo sep h M oreau. Préf. de François Châtelet. Paris: G allim ard, 1968 Platon. A pologie de Socrate; Criton; Phédon. Trad., notices et notes par Em ile Chambry, Paris: Garnier - Flam m arion, 1965.
Platon. A pologie de Socrate; Criton. Trad, inédites, introd. et notes p ar Luc Brisson. Paris: Garnier - Flam m arion, 1997.
Platon. Prem iers dialogues. Trad., notices et notes par Em ile Cham bry. Paris: Garnier - Flam m arion, 1967.
Platon. Apologie de Socrate. Trad, de Victor C ousin (1822).
Platon. Apologie de Socrate. Trad., présentatio n et notes de Bernard Piettre et Platon. Apologie de Socrate, Trad, de M aurice C roiset. N otes, et com m ent, de Pierre Pellegrin. Paris: N athan, 2008 (1991).
Paris: Les Belles Lettres, 1985 (1920).
(1950).
Platon. Phédon. Trad, nouvelle, infrod. et notes par M onique D ixsaut. Paris: Garnier - Flam m ario n, 1991.
Platon. Phédon h ay K hảo về lin h hồn. B ản dịch của Trịnh X uân N g ạn (1960) Popper (Karl R aỉm und). The sp ell o f P lato (1945). L ondo n: R ou tled ge & K egan Robinson (D ave) & G roves (Judy). N hập môn Plato. Trần Tiễn Cao Đ ăn g dịch. Tp H ồ C h í M in h: N xb Trẻ, 2006.
Thesleff (H olger). P laton ic Chronology. Phronesis 3 4,19 8 9 , tr. 1-16),
Renée Piettre. Paris: Livre de poche, 2007 (1997).
Platon. Criton. Trad, de Victor Cousin (1822).
Platon. Euthyphron. Trad, de Victor Cousin (1822).
Platon. Phédon, Trad, de Victor Cousin (1822).
Paul, 1966. (The Open Society and Its Ennemies, q. 1).
XV
Bastin-H am m ou (Malika). Aristophane Va-t-il assassiné? (Tr. 74-75). Trg: Socrate, un m aître à vivre, Le M agazine Littéraire. N° 487, Juin, 2009. Brickhouse (Thomas C.) & Sm ith (Nicholas D.). Socrates.
libérateur (tr. 66-69). Trg: Socrate, un maître à vivre, Le M agazine Littéraire. N° 487, Ju in, 2009.
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
El M urr (Dimitri). Le Piéton d'Athènes (tr. 76-77); Prophète en terre d'Islam (tr. 82-
SOCRATES
à vivre, Le M agazine Littéraire. N° 487, Juin, 2009.
H adot (Pierre). Eloge de Socrate. Paris: Allia, 1998.
Baudart (Anne). Socrate et Jésus. Paris: Le Pommier - Fayard, 1999. H ado t (Pierre). La Figure de Socrate. Trg: Qu'est-ce que la philosophie antique?
Baudart (Anne). Socrate et le socratisme. Paris: A. Colin, 1999.
Beck (Sanderson). Socrates. Trg: Greece and Rome to 30 BC. Santa Barbara, Calif.: H e g e l (G e o r g W ilh e lm F r ie d r ic h ). S o crates. T rg : H eg el's L ec tu res on theH isto r y o f P h ilo s o p h y (1 8 0 5 -1 8 0 6 ). T r a n s i, b y E. S . H a ld a n e (1 8 9 2 -
World Peace communications, 2004.
1 8 9 6 ). B . I: G reek P h ilo s o p h y , C h . I I - B .
Cresson (André). Socrate: sa vie, son oeuvre avec un exposé de sa philosophie. Paris: H uism an (Denis). Socrate. Paris: Pygm alion, 2003.
PUF, 1962.
H um b ert (Jean). Socrate et les petits socratiques. Paris: G allim ard, 1967.
Dorion (Louis-André). Le Démon était-il en lui? (tr. 72); Pour la philosophie, un pèreCeux qui ont donné la mesure de l'humain: Socrate - Bouddha - Confucius -
Jésus. Trad, de l'allem and par Gaston Floquet, Jean n e H ersch, H élèn e Naef,
83); Quarante-huit heures dans la vie d'un sage (tr. 77). Trg: Socrate, un maître
Foucault (Michel). Le Courage de la vérité. Paris: Ed. du Seuil, 2009 (Le Gouvernementde soi et des autres: Cours au Collège de France (1983-1984), q. 2).
Paris: Gallimard, 1995 (Ph. I, ch. 3, tr. 46-87).
Jaspers (Karl). Socrate. Trad, par Xavier Tilliette. Irg: Les grands philosophes, q. 1:
Xavier Tilliette. Paris: Presses Pocket, 1990.
XVI
Jaspers (Karl). Socrates. Trg: The Great Philosophers, q. 1: The Paradigm aticIndividuals: Socrates - Bouddha - Confucius - Jésus; The Sem inal Pounderso f P hilo sophical Thought: Plato - Augustine - Kant. Ed. b y H annah Arendt.Transi. by R alph M anheim . N ew York: H arcourt, Brace & W orld, 1962. Lê Tôn N ghiêm . Socrate. Saigon: Q u ế Sơn - Võ Tánh, 1971. M acé (Arnaud). Un antiparlem entaire aim ant parlementer (tr. 78-79). Trg: Socrate,un m aître à vivre, Le M agazine Littéraừe. N° 487, Ju in, 2009. M ason (M oya K.). Socrates: the Bravest, W isest and most Just ?
M oreau (Pierre-Francoise). La science infuse (to 84-85). Trg: Socrate, un m aître àvivre, Le M agazine Littéraire. N° 487, Juin, 2009.
N arcy (M ichel). Du scénario original aux dialogues (to. 70-72); Les Quelques reliquesde l'iceberg socratique (to. 70-71). Trg: Socrate, un m aître à vivre, L e M agazine N ietzsche (Friedrich W ilhelm ). The Dying o f Socrates. Trg: The Joy fu l W isdom(1882). Transi, by O scar Ludw ig Levy (1924).
Tài liệu sử dụng, tham khảo, trích dẫn
í
N ietzsch e (Friedrich W ilhelm ). The Problem o f Socrates. Trg: Twilight o f the Id ols(1888). Transi, by W alter K au fm ann and R. J. H ollingdale (1895).
I
R o v e r e (M a x im e). À la v e ille d e m ourir, F o u c a u lt à so n c h ev et, (tr. 8 8 - 8 9 ) ; B a n q u e t d e f a m i ll e (tr. 7 9 ); S o cra te, l' a n t i- m a ît r e à p e n s e r (tr.6 4 -6 5 ); L e z o o s o cr a tiq u e (tr. 8 0 -8 1 ). T rg : S o cra te, un m a îtr e à v iv r e,L e M a g a z in e L it té r a i r e . N ° 4 8 7 , J u i n , 2 0 0 9 . R u s s e l l ( B e r tr a n d ) . S o c r a tes . T rg : A H is to r y o f W estern P h ilo - s o p h ya n d it s C o n n ectio n to P o l it ic a l a n d S o c ia l C ir c u m s t a n c e s fr o m th eE a r li e s t T im e to th e P r es en t D ay . N e w Y o rk : S i m o n & S c h u s t e r ,1 9 4 5 . S o cr a te , un m a îtr e à v iv re : d o s s ie r c o o r d o n n é p a r M a x im e R o v e r e . L e M a g a z in e L it t é r a ir e . N° 4 8 7 , J u in , 2 0 0 9 . Tr. 6 4 -8 9 .
Ston e (Isidor Feinstein ). The Trial o f Socrates. N ew York: A n ch or B oo ks, 1989.
Littératoe. N° 487, Juin, 2009.
Vallée (C ath erin e). H an nah A rendt: Socrate et la question du totalitarism e. Paris:
W o üing (Patrick). Un gran d m alade selon N ietzsche (to. 86-87). Trg: Socrate, unm aître à vivre, L e M ag azin e Littéraire. N° 487, Ju in , 2009. Ellipses, 1999.
xvii
3 - CÁC TÁC GIẢ HY LA KHẤC Anaxagoras. Fragments and commentary. Arthur Fairbanks ed. and fransl. Trg: TheFirst Philosophers o f Greece. London: K. Paul; Trench; Trubner, 1898. Tr. 235- The First Philosophers o f Greece. London: K. Paul; Trench; Trubner, 1898. Tr. The First Philosophers o f Greece. London: K. Paul; Trench; Trubner, 1898. Tr. A r isto p h a n e s . The A ch arn ia n s (A k ha rn ets, 425 tC N ).
A r is to p h a n e s. The B ird s (ộ r n ith e s, 414 tC N ).
A ris to p h a n es . The C louds (N ephélai, 423 tC N ).
ĐỐI THOẠI SOCRAT1C 1
A risto p h a n es . E cclesiaz o u sae (E kk les iaz d ou s ai, 392 tC N ). A risto p h a n es . L y sistra ta (L y sitrátẽ, 411 tC N ).
A ris to p h a n e. T héâtre com plet. T rad ., in tro d ., n o tic e s e t n o te s p a r J e a n - M a rc A lfo n s i. P a ris: G a m ie r - F lam m a rio n , 19 66. 2 q. B r o ch a rd (V icto r ). L es S cep tiq u es grecs. P aris: J . V r in , 196 9.
262.
Anaximander. Fragments and commentary. Arthur Fairbanks ed. and transi. Irg: Cicero (Marcus Tullius). Brutus or History o f Famous Orators (Brutus, khg 46 tCn).
8-16.
Cicero (Marcus Tullius). Letters to Atticus (t. XIU, th. 19). Transi, by O. E. W instedt
Anaximenes. Fragments and commentary. Arthur Fahbanks ed. and ữansl. Trg:
17-22.
Curd (Patricia). Anaxagoras o f Clazomenae: Fragments and Testimonia. Toronto: notes par Robert Genaille. Paris: G am ier - Flam marion, 1965 (1933). 2 q. Diogenes Laertius. The Lives and Opinions o f Eminent Philosophers. Transi, by Charles D uke Yonge (1853).
Cicero (Marcus Tullius). Tusculan Disputations (Tusculanae Quaestiones, 45 tCN). Transi, by c. D. Yonge (1877).
Transi, by E. Jones (1776).
(1912).
University of Toronto Press, 2007.
Diogene Laërce. Vie, doctrines et sentences des philosophes illustres. Trad., notice et xviii
Empedocles. Fragments and commentary. Arthur Eaừbanks ed. and transi. Trg: The First Philosophers o f Greece. London : K. Paul; Trench; Trubner, 1898. Tr. Epictetus. Discourses. Transi. By G eorge Long (1890).
Epicurus. Fragments. Select, and transi, by H erm ann U sener (1887). Epicurus. Letter to Menoeceus. Transi, by Robert D rew Hicks (1925) = Epicure. Lettre à Ménécée. Trad, de Jean Salem (1982).
Hesiod. The Theogony. Transi, by H ugh G. Evelyn-W hite (1914). Homer. The Iliad (khg 800 tCn). Transi, by Sam uel Butler (1898). Homer. The Odyssey (khg 800 tCn). Transi, by Samuel Bu tler (1900). H orace (Q uintus Horatius Flaccus), Epistles I (Epistularum Liber Primus, 20
Tài liệu sử dụng, tham khảo, trích dẫn
H orace (Q u intus Horatius Plaçais), Epistles II (Epistularum Liber Secundus, 14 Lactantius (Lucius Caecilius Firmianus). De Ira Dei = On the Wrath o f God = La
157-234.
Paquet (Léonce). Les Cyniques grecs: fragm ents et tém oignages. C hoix réalisé par
Epicure et les Épicuriens. Textes choisis par Jean Brun. Paris: PUF, 1971. Saint Augustine. Confessions (397 sCN). N ewly transi, and ed. by A lbert c. O u tler
Saint H ippolytus of Roma. A Refutation o f A ll Heresies (khg 230 sCN).
Euripides. Hyppolytus (428 tCn). Transi, by Edward. E Coleridge (1891). Saint Justin Martyr. The Second Apology o f Justin fo r the Christians addressed tothe Rom an Senate (khg 155-157 sCn).
Thucydides. The H istory o f the Peloponnesian War (431 tCN). Transi, by Richard Craw ley (1903).
Xenophon. Socrates Tự biện trước Tòa. Trg: Plato, X enop ho n. Socrates Tự biện.
tCN)
N gu yễn V ăn K hoa dịch, tiểu dẫn và chú thích. H à Nội: N xb Tri T hứ c, 2006.
tCN).
Colère de Dieu.
Léonce Paquet. Paris: Le livre de poche, 1992.
(1955).
Tr. 135-155.
Xenopho n. The M em orabilia (Apomnêmoneumata, khg 379-371). Transi, by H enry Graham Dakyns (1838-1911).
Xenopho n. The Symposium (khg 360). Transi. by H enry Graham Dakyns (1838- Descartes (René). M éditations métaphysiques. Trad, du latin de l'Auteur par M . le
D. D . L. N. S., 1647 (Meditationes de prim a philosophia, 1641). Hegel (G. F. W). Philosophy o f Right (1821). Transi, by s. w Dyde (1896). Kant (Im manuel). Réponse à la question: Qu'est-ce que les Lumières? (1784). Trg:
ĐỐI THOẠI SOCRATIC I
par Stéphane Piobetta. Paris: Denoël / Gonthier, 1972.
Kant (Immanuel). An Answer to the Question: W hat Is Enlightenment (1784). Transi, by M ary J. Gregor (1996).
Kierkegaard (Soren Aabye). Concluding Unscientific P ostscript to P hilosophical Fragments (1846, pseud. Johannes Climacus). Transi, by Sw enson & Low rie
1911).
Kolakowski (Leszek). Why Is There Something R ather Than Nothing? Transi, by
4 - TÁC GIẢ THẾ KỶ XVI - XX M erleau-Ponty (M aurice). Éloge de la P hilosophie (1953). Paris: Flam m arion,
Condorcet (Nicolas de). Esquisse d'un tableau historique des progrès de l'esprit
humain (1795). Paris: Garnier-Flammarion, 1988.
M ontaigne (M ichel Eyquem de). Essais (1580). 3 q.
M o ntesquieu (Charles-Louis de Secondât, baron de la Brède et de). L'Esprit desM ontesqu ieu (Charles-Louis de Secondât, baron de la Brède et de). The Spirit o f Law s (1748). Transi, by Thom as N ugent, revised by J. V Prichard (1914).
Kant, Emmanuel. La Philosophie de l'histoire (opuscules). Ed. établie et trad,
(1941).
Agnieszka Kolakowska. London fete]: Penguin Books, 2008.
1989.
lois (1748).
Pascal (Blaise). Pensées (1670).
Reboul (Olivier). Les Valeurs de l'éducation. Paris: PUF, 1992. XX
Rousseau (Jean-Jacques). Discours sur les sciences et les arts (1751). le re partie. S tra u s s (L eo ). S o crates an d A risto p h a n e s. N e w Y o rk : B a s ic B o o k s , 1 9 6 6 .
bibliogr. peu François Furet. Paris: G arnier - Flam m arion, 1 9 8 1.2 q. Tocqueville (Alexis de). Democracy in America. Transi, by H enry R eev e (1899). Trần Đ ứ c Thảo. Lịch sử Tư tưởng trước Marx. Theo vở ghi bài giảng của Phạm H oàng Gia. Lưu Đ ức M ộc đọc lại bản ghi. Hà N ội: N xb K hoa h ọc X ã hội, W hitehead (Alfred North). Process and Reality (1929). N ew York: The Free Press,
5 -TỪ Đ IỂN
Tài liệu sử dụng, tham khảo, trích dẫn
Blackburn (Simon). The Oxford Dictionary o f Philosophy. N ew York: O xford
Tocqueville (Alexis de). De la Démocratie en Amérique (1835-1840). Biogr., préf., et Dictionnaire de philosophie politique. Publ. sous la dừ. de Philippe R aynaud et
Stép hane Riais. 3e ed. com plétée. Paris: PUF, 2005.
1995.
Đ ào Du y A nh. Từ điển Hán - Việt. Saigon: Trường Thi, 1957.
1969.
W ikipedia, The Free Encyclopedia.
University Press, 2008.
Brisson (Luc) & Pradeau (Jean-François). Dictionnaire Platon. Paris: Ellipses, 2007.
Comte-Sponville (André). Dictionnaire philosophique. Paris: Presses universitaires de France, 2001.
Dictionnaire de l'antiquité. Publ. sous la dir. de Jean Leclant. Paris: PUF, 2005.
Dictionnaire illustré de la mythologie grecque et romaine. Paris: Seghers, 1962.
Gobry (Ivan). Le Vocabulaire grec de la philosophie. Paris: Ellipses, 2000. Russ (Jacqueline). Dictionnaire de philosophie. Paris: Bordas, 1991.
xxi
DẪN NHẬP
I - SOCRATES, PLATO, PYTHAGORAS M ộ t c â u h ỏ i từ x ư a k h ô n g n g ừ n g á m ả n h các n h à P la to h ọ c v à S o c ra tes h ọ c . V ì tư tư ở n g củ a S o cra tes
(k h o ả n g 4 6 9 -3 9 9 ) c h ỉ đ ư ợ c b iế t
g iá n tiế p v à c h ủ y ế u q u a P la to
(k h o ả n g 4 2 9 -3 4 7 ), ữ o n g k h i P la to (
cò n là m ộ t triế t g ia v ĩ đ ạ i1 m à tư
tư ở n g c ũ n g đ ã tiế n h ó a rấ t p h ứ c í
tạ p , liệ u n h â n v ậ t S o cra tes tro n g
SOCRATES CỦA PLATO
cá c b ả n đ ố i th o ạ i củ a ô n g có p h á t
b iể u t r u n g th ự c n h ữ n g ý tư ở n g J
củ a S o c ra te s tr o n g lịc h sử c h ă n g ,1
*
v à n ế u c ó , tr u n g th ự c đ ế n m ứ c n à o ? H a y S o cr a te s ở đ ây c h ỉ là n g ư ờ i p h á t n g ô n c h o h ệ th ố n g tư tư ở n g r iê n g củ a P la to , c h ỉ là c h iế c m ặ t n ạ c ủ a P la to 2, bao gồm hàng loạt cước chú nối tiếp cho trước tác của Plato" = "The safest general characterisation
1 - “Vấn đề Socrates”
cái "Tôi" đã xuất hiện từ lâu trong văn học Hy Lạp, Hesiod, Xenophanes, Parmenides, Empedocles,các nhà Biện sĩ, và ngay cả Xenophon - những người này không ngần ngại phát biểu ở ngôi thứ
ý nghĩa" = "...dans les Dialogues platoniciens, Socrates sert de masque à Platon ... Alors que le "Je"
1 "Cách đặc trưng hoá truyền thống triết lý Ấu châu an toàn nhất là mô tả nó một cách tổng quát như
of the European philosophical tradition is that it consists of a series of footnotes to Plato" (A. North Whitehead, Process and Reality, tr. 53).
2 "... trong các bản Đối thoại của Plato, Socrates được sử dụng như chiếc mặt nạ cho Plato... Khi mà
nhất số ít, thì riêng ông, Plato đã hoàn toàn ẩn mình sau Socrates và triệt để tránh xưng "Tôi"trong các bản Đối thoại. Đây là một quan hệ hết sức tế nhị mà chúng ta đâu đã hoàn toàn hiểu hết
avait fait son apparition depuis longtemps dans la littérature grecque, avec Hésiode, Xenophane,3
n ó i n h ư P ie r re H a d o t? D ư ớ i th u ậ t từ h iệ n đ ạ i "vấn đề Socrates" ("the Socraticproblem"), n g h i v ấ n n à y th ự c ra đ ã đ ư ợc n ê u lê n n g a y từ th ơ i co đ ại, v à D io g e n e s L ae rtiu s (tk III sC n ) đã từ n g c ả n h b áo đ ờ i sa u b a n g giai th o ạ i m ọ t câu th a n củ a ch ín h So cra tes , v ề k h ả n ă n g h ư cấu củ a n g ư ờ i h ọ c tro xu at sắc n à y :
"Người ta nói rằng sau khi nghe Plato đọc Lysis, Socrates đa keu len: X in H erak le s ch ứ n g giám ! C ậu th a n h n iê n n ày đã n ó i k h ô n g b iê t b a o n h iê u ch u y ệ n k h ố n g về tô i". Bởi vì Plato đã ha bút viêt rât nhieu đieu cho là lời phat bieucủa Socrates mà thật ra Ông chưa bao giờ nói"* 3. Q u y ch iếu vê Lysis ở đ ây có the
là k h ô n g đ ú n g , v ì th eo giới ch u y ê n gia, tác p h ẩ m n à y ch ỉ đ ư ợc v iê t ra ít lâu sau k h i So crates đ ã bị h à n h q uyết (k hoản g giữ a 399-390). N h ư n g đ iề u k h ô n g thể n g h i n g ờ là n ếu Plato đã từ bỏ tất cả để trở th àn h triết gia v ì S o cra te s, n ế u Socrates là ng ư ời đã có ả n h h ư ởn g sâu đ ậm v à đ ược ô n g y ê u k ín h n h ấ t4, Plato cò n ch ịu ả n h h ư ở n g gián tiếp của n h iề u triết gia " tiề n S o c ra tes " k h á c, n h ư H eraclitu s* xứ E p hesu s (k h o ản g 535-475), P a rm e n id e s* th à n h E le a (k h o ả n g
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
515-450)5 * v à, cuố i cù n g n h ư n g sâu sắc n h ất, P y th a g ora s* xứ Sam o s (k h o ả n g4 Sau khi thừa hưởng phần giáo dục gia đình căn bản kiểu truyền thống (mousikê = nghệm à Plato đã từ bỏ ý hẳn ý định tham chính để theo con đường triết hoc. Heraclitus là Cratylus, và một môn đồ của Parmenides là Hermogenes (D. Laertius, Life o f
plat0' sdttm' t ,3 ' đ-8)- s° nhà nghiên cứu khác lại cho rằng cũng có thể là ông đã qua
Parménide, Empédocỉe, les Sophistes, Xenophon lui-même, qui ne s'étaient pas privés de parler àla première personne, Platon, pour sa part, dans ses Dialogues, s'efface totalement derrière Socrateet évite systématiquement l'emploi du "Je". U y a là un rapport extrêmement subtil dont nous nepouvons comprendre parfaitement toute la signification" (P Hadot, Eloge de Socrate, tr. 15).
3 "They say that Socrates, having heard Plato read the Lysis, said, "O Hercules! what a number of lies the young man has told about me". For he had set doĩon a great many things as sayingsof Socrates which he never said" (D. Laertius, Life of Plato, sdttm, t. 3 - d. 24); ở đây Diogenes Laertius dựa trên ý kiến của một số người đương thời, cho rằng Lysis (bàn về tình bạn) và Phaedrus (bàn về cái đẹp và tình yêu, về biện chứng pháp và thuật hùng biện) đã được viết từ thời Socrates còn sống.
thuật, và gymnastikê = thể dục), Plato bắt đầu lui tới với Socrates khoảng năm 20 tuổi (khg 408-407). Theo Diogenes Laertius, người ta kể lại rằng Socrates nằm mơ thấy một con thiên nga hạ cánh đậu trên đầu gối Ông rồi bay đi, đến hôm sau thì gặp Plato, về phần Plato, sau khi gạp va dam thoại VƠI Socrates trước rạp kích Dionysus, ông đã đốt hết các kích bản mang đen đay đe ghi ten dự thi giải bi kịch, roi theo Triết gia học hỏi. Sau khi Socrates bi hanh quyet, chinh VI xem vụ xư Ong là một trong những quyết đinh bất công nhất trên đời
Van theo Diogenes Laertius, sau khi Socrates mất, Plato đã lui tới với một đệ tử của
lại với các nhân vật trên trước hoặc đồng thời với Socrates.
4
cú a Plato
politics, according to that of So tes" (D. Laertius, Life o f Plato, sdttm, t. 3 - d. 10). of Heraclitus; on those luith zl h intellect is conversant according to that of Pythagoras; and on
5
N h ư vậy, tu y rằn g kẻ đi tìm Socrates n h ất thiết phải đ ụ n g đ ầu với P lato , và ngư ợc lại, ngư ời đọc P lato kh ô n g thể k h ô n g bắt gặp So crates, liên h ệ ch ặ t chẽ giữa h ai ữ iế t gia, dù sao, cũ ng k h ô n g p hải là m ối tư ơng q u an đ ơ n th u ân giữa hìn h với bóng, m à đòi h ỏ i m ộ t sự phân ra nh kh á p hứ c tạp. M ộ t m ặ t, n g a y ở
nh ữ n g ý tư ởng m à cả h ai cùn g chia sẻ, m ỗ i ữ iết gia đều có sắc th ái, p h o n g cách riêng. M ặt k hác, từ xa xưa đ ến đư ơn g đại, n ếu m ó n n ợ của thầ y Socrates VÓThọ c trò là h iển nh iên trong m ắt m ọi người - "nếu trước tòa án Athens, Socrates đãmất mạng, thì bằng cách khai sinh ra Plato như triết gia, Ông đã có được sự bất tử"9 -thì m ó n n ợ của trò Plato với thầy, dù cũn g h iển n h iê n k h ô n g kém , v ẫn cò n là đối tượng của n h iều công ữ ìn h th ẩm đ ịn h vừ a tế nh ị, vừ a vất vả.
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
với khả năng áp dụng các môn toán vào việc nghiên cứu tự nhiên, tính thăng hoa củatư tưởng, và ỉý tưởng về lối sống cộng đồng giữa triết gia... Người ta có the nghĩ ratSo crates đ ư ợc b iết đ ến ch ủ y ế u qua các bả n đố i th o ại của Plato . N h ư n g
chính đáng rằng cảm hứng thành lập Akademeia đã lấy mẫu mực đông thời từ lôi sôngai là c ha đ ẻ củ a lo ại h ìn h văn h ọ c gọi là đ ối th oại này, trước k h i n ó trở th àn h
của Socrates, và từ dạng thức sống của Pythagoras, dù rằng chúng ta không the địnhbất tử tro ng triết h ọc vớ i So crates và Plato ? v ấ n đề đã gây tra n h cãi n g a y từ
nghĩa chắc chắn những đặc tính của dạng thức sống sau là gì"8. thời cổ đại. T h eo m ộ t ý k iế n , Z e n o xứ Elea (k h o ản g 490-430) là n g ư ờ i đ ầ u tiê n
đã viết đ ố i th o ại; n h ư n g th eo A risto teles, n g ư ờ i đã thự c sự k h ai sin h ra n ó là^ N' V l / U l U UUIUU toịgU tu ÍUOUU/UC u u u iu iu g u c, í lỉỤ r llt, 94-95). Akademeia (Academy = Académie) là tên ngôi trường do Plato thành lập ở Athens
2 - “(Día)Logoí Sokratícoí”
9 “r sidev™!je tribunal des Athéniens, Socrates a perdu sa vie, il a, en accouchant de Platon, gagné
(“Socratíc dialogues”)
¡'intérêt porté aux problèmes de la conduite de la vie; de Pythagore, il aurait hérité l'idée d'uneformation par les mathématiques et d'une application possible de ces sciences à la connaissance de lanature, l’élévation de la pensée, l’idéal d'une communauté de vie entre philosophes ... On peut penserlégitimement que la fondation de l'Académie a été inspirée à la fois par le modèle de la forme de viesocratique, et par le modèle de la forme de vie pythagoricienne, même si nous ne pouvons définir aveccertitude les caractéristiques de ce dernier" (P Hadot, Qu'est-ce-que la philosophie antique?, tr.
năm 367 tCn, và tồn tại như một trung tâm văn hóa cho mãi đến năm 529.
tmmoita lté (Dimitri El Mur, Quarante-huit heures dans la vie d'un sage, sdttm tr. 77). 6
Socrates của PlatoA lexam en u s x ứ Teos, m ộ t n h â n v ậ t ít ai biết. C h ỉ v ề sa u , D io g en es L ae rtiu s m ớ i ch o rằ n g p h ả i xem P lato n h ư cha đẻ củ a lo ại đ ối th oạ i triế t h ọ c , d o sự h o àn h ả o m à ô n g đã m an g lại ch o th ể lo ại này. Tuy n h iê n , trư ớ c P lato đ ã có Socrates, v à k h ô n g h iế m triết gia h iệ n đại ch ỉ xem đ ố i th o ạ i viế t n h ư "một sựbắt chước m ờ nhạt [đối thoại nói] về hai mặt": đầu tiên , vì n ó đ ã m ấ t đi tín h tứ c thì ch â n th ự c; th ứ h ai, vì n ó m a n g d ấu v ế t của lo ạ i bài tập d ù n g ch o h ọ c sin h của h ọ c v iệ n A k ad em eia 10 1.
D ự a trên m ột đ oạ n v ă n tro n g P haed ru su, P ierre H a d o t c ò n ch o rằn g , n g a y ch ín h tro n g m ắt P lato, b iểu v ăn triết h ọ c n ó i có ư u th ế h ơ n b iể u v ăn v iế t rấ t n h iề u . "Bởi vì, với sự có mặt cụ thể của một cá nhân sống động, biểu vãn nối làhóa, nó nhắm đến một cá nhân nhất định và tương ứng với khả năng, với nhu cầu củaanh ta. N ghề nông cằn thời gian đ ể hạt giống nảy mầm và phát triển; tương tự, cầnphải có nhiều đối thoại đ ể ỉàm nảy ra trong tâm trí kẻ trò chuyện một thứ hiểu biếtH ơ n n ữ a, n h ữ n g đối th o ại m iện g của So crates k h ô n g ch ỉ là c h u y ệ n lờ i
qua tiế n g lạ i th ư ờ n g tìn h, m à tu â n th eo m ộ t số lu ật ch ơ i k h á c h ín h x á c, n ê n
một cuộc đối thoại thực sự nối kết hai tâm hồn, một trao đôi qua đó anh ta có thể trảlời những câu hỏi được đặt ra, và tự bảo vệ ý kiến. Cuộc đối thoại như vậy được cá biệt
đồng nhất với đức hạnh... Đối thoại không trao truyền một hiểu biết hoàn hảo, mộtthông tin, nhưng kẻ bàn bạc trao đổi chinh phục nó bằng cố gắng riêng, anh ta phải tựphát hiện ra hiểu biết, phải tự tư duy lấy. Ngược lại, biểu vãn viết không thể trả lời câuhỏi, nó không mang một nhân cách nào, và tự cho mình khả năng trao truyền tức khắcmột hiểu biết hoàn hảo, nhưng lại không có kích thước đạo lý của một sự tán thành tựnguyện. Cho nên chỉ có hiểu biết đích thực trong đối thoại sống mà thôi"12.
10 P. Hadot, Eloge de Socrate, tr. 25.
11 Pỉato, Phaedrus, 275-277.
12 "C'est que, dans le discours oral, il y a la présence concrète d'un être vivant, un véritable dialoguequi lie deux âmes, un échange dans lequel le discours... peut répondre aux questions qu'on lui poseet se défendre lui-même. Le dialogue est donc personnalisé, il s'adresse à telle personne, et correspondà ses possibilités et à ses besoins. Comme dans l'agriculture, il faut du temps pour que la semencegerme et se développe, il faut beaucoup d'entretiens pour faire naître dans l'âme de l'interlocuteurun savoir, qui... sera identique à la vertu. Le dialogue ne transmet pas un savoir tout fait uneinformation, mais l'interlocuteur conquiert son savoir par son effort propre, il le découvre par lui même, il pense par lui-même. Au contraire, le discours écrit ne peut répondre aux questions il estimpersonnel, et prétend donner immédiatement un savoir tout fait mais qui n'a pas la dimensionéthique que représente une adhésion volontaire. Il n'y a de vrai savoir que dans le dialogue vivant"(E Hadot, Qu'est-ce-que la philosophie antique?, tr. 115-116).
7
có m ộ t số cấu trúc n h ấ t đ ịn h (xem Socrates thàn h A thens, 1.3). C ụ th e , ch ín h So crates là ch a đẻ của sự k ịch tín h h o á n h ữ n g đ ố i k h á n g tư tư ở n g tro n g các cuộ c đ àm luận củ a Ô ng n ơi cô n g cộ n g, v ới đầ y đ ủ d iễ n v iên v à n h iêu k h i cả k h án , th ín h giả. N ói cách k h ác, ch ín h So crates m ớ i là ch a đ ẻ củ a lo ạ i đ ố i th o ại m a n g tê n Ô ng, h iể u th eo n g hĩa k ỹ th uật. B ằn g cớ là sau k h i Triet g ia v à n h ữ n g tác giả đ ã trự c tiếp biết, và do đ ó, m u ố n bắt chư ớc Ô n g tro n g th ể lo ạ i n à y đ ều lần lư ợt q u a đời, th ì loại đối th oại triết h ọ c đư ợ c kiế n trú c th eo k iể u So cra te s củ n g d ần d ần m ai m ột. So crates là triết gia d u y n h ấ t, sau k h i c h ế t, đ ã kh ở i đ ộ n g cả m ột p h o n g trà o viết v ề Ô ng, và viết để bắt ch ư ớc O n g , n h ư m ọ t th ời trang: "hơn cả một loai hình văn học, đối thoại kieu Socrates còn la m ọt thơi trang, đã trôi qua?"14. D ù sao, ngay từ thời cổ đại, n h ữ n g b ản đ ối th o ạ i củ a A ristoteles - hầ u h ết đ ều đã th ất lạc và chỉ đư ợc đời sau b iết tới qu a C ice ro 15 - đ ã k h á c xa với các bản của Plato về h ìn h thứ c, và về th ự c ch ất c ũ n g k h ô n g c ò n m a n g
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
chú t sắc thái So crates n à o n ữ a 16.
Cato tư tương cua phai Khac Ky, va M. Piso quan điem cua trường Lyceum" = "Pour mes derniers
một cao trào sôi nổi suốt một phần tư thế kỷ, để rồi sau đó biên mât cùng VỚI nhưngngười đã trực tiếp biết bậc thầy này. Sự lặng tiếng, rồi văng mặt13 của Socrates trongcác đối thoại cuối của Plato phải chăng đã nói lên ý thức của Plato rằng thời trang này(Marcus Tullius Cicero, Lettres à Atticus, t. 13 - d.19) = " . . . / follow Aristotle's practice: the
13 Trên thực tế, nếu xem nhân vật Socrates trong Socrates Tư biện là gần nhất với Socrates lịch sử, thì nhân vật Socrates trong các bản đối thoại của Plato về sau ngày càng xa rời chuẩn mực này, và chi còn là phát ngôn nhân của hệ thống triết lý của Plato, trước khi biến mất hẳn trong tác phẩm cuối cùng là Pháp Luật (The Laws).
14 "Plus qu'un genre littéraire, le dialogue socratique fut une mode; une mode qui fit fureur pendantun quart de siècle, mais disparut avec ceux qui avaient connu le maître. Le silence, puis l'absence deSocrate des derniers dialogues de Platon traduisent-ils la conscience qu'eut ce dernier que la mode enétait passée?" (M. Narcy, Du scénario originel aux dialogues, sdttm, tr. 70-71).
15 Trong một bức thư, Cicero viết: "... tôi theo cách viết của Aristotle, cuộc đàm thoại được bốtrí sao cho các nhân vật khác phát biểu trước, để tác giả luôn luôn là người phát biểu chính yếu cuốicùng. Tôi đã sắp xếp năm tập của De Pỉnỉbus để L. Torquatus nói ra học thuyết của Epicurus M.
écrits, ] ai SUIVI l exemple d Aristote qui dirige la conversation de manière à rester toujours le prin cipal personnage. J'en ai fait autant dans mes cinq livres De Finibus, où la doctrine d'Épicure estdéfendue par L. Torquatus, où M. Caton représente les Stoïciens et M. Pisón les Péripatéticiens"
conversation of the others is so put forward as to leave him the principal part. Ỉ arranged the fivebooks De Finibus so as to give the Epicurean parts to L. Torquatus, the Stoic to M. Cato, and thePeripatetic to M. Piso" (Marcus Tullius Cicero, Letters to Atticus, 1.13 - đ 19)
Nghien cưu trươc tác của Aristoteles nói chung, David Ross cho rằng có thể nó đã trải qua a ời kỳ: 1) thời kỳ đầu là những đối thoại ngắn, với tên chỉ có một từ, theo khuôn mau
8
Socrates của PlatoK h ó k h ă n lố n củ a P lato h ọ c , d o đ ó là: m ộ t m ặ t, tá ch rờ i n h ữ n g đ ố i th o ạ i cũ n g lấ y S o crates làm n h â n v ậ t c h ín h s o n g k h ô n g p h ả i là c ủ a P la to * 17 r a k h ỏ i p h ầ n trư ớ c tác đ ích th ự c c ủ a ô n g 18; v à m ặ t k h á c , tr o n g k h ố i đ ố i th o ạ i sa u , xác đ ịn h đ ư ờ n g ra n h giữ a h a i m ả n g tác p h ẩ m : n h ữ n g trư ớ c tá c c ò n b à n g b ạ c tư
tư ởn g, sắ c th á i S o cra te s - v à d o đ ó , đ ư ợc đ ời sa u g ọ i là n h ữ n g "đối thoại sắc
Socrates"19, v ớ i n h ữ n g trư ớ c tác đ ã ch ủ y ế u m a n g tư tư ở n g củ a P la to - m ặ c d ùAcephali hay Sisyphi, Axiochus, The Phaeacians = Pheacus, Démodocus, Chiỉidon, The Seventh =
của Plato; 2) thời kỳ giữa là những tác phẩm còn mang hình thức đối thoại, tuy đã có tính chất luận thuyết, bắt đầu bằng từ về... ; 3) thời kỳ cuối là những công trình lớn gồm hơn một quyển sách. Riêng về phần đối thoại, Werner Jaeger phân biệt: 1) những đối thoại còn dựa trên Plato cả về hình thức lẫn nội dung; và 2) những đối thoại đã rờỉ bỏ mẫu mực Plato, đồng thời phê phán các học thuyết của Akademeia; loại đối thoại sau mang hai đặc tính: a) các nhân vật tham dự phát biểu và trả lời nhau bằng những biểu văn dài mà không bị ngắt lời; b) sau khi để các nhân vật khác phát biểu, cuối cùng Aristotle cũng đích thân tham gia bằng một biểu văn dài tương đương... (D. J. Allan, Fragmenta Arístoteỉica, sdttm, te. 248).
17 Plato không phải là người duy nhất viết đối thoại lấy Socrates làm nhân vật chính,
tuy ông là người xuất sắc nhất, vì theo Diogenes Laertius, ngoài Plato ra còn có khoảng tính" (mang tính chất, đặc tính, bản tính Socrates - trên cơ sở tiếng Việt đã có "tính Phât"
mươi người nữa (Aeschines xứ Sphettus, Antisthenes, Aristippus thành Cyrene, Cebes và Simmias xứ Thebes, Crito, Euclides và Stilpo xứ Megara, Glaucon, Phaedo thành Elis, Xenophon) cũng viết... Tất cả khối đối thoại này (mà nhà Socrates học Livio Rossetti ước lượng lên đến khoảng 300 bản), gọi chung là "Socratic dialogues", có thể được hiểu và tạm dịch là "những đối thoại có Socrates" (lấy Socrates làm nhân vật chính) hay "những đối thoại
kiểu Socrates" (lấy các cuộc đàm luận của Socrates làm mẫu mực, xem ở trên). Đấy là nghĩa rộng của thuật từ "Socratic dialogues".
18 Về toàn bộ trước tác của Plato, ngoài những đối thoại mà các nhà Plato học đều đồng ý là giả mạo ngay từ thời cổ đại (Midon hay Horse-breeder, Eryxias hay Erasistratus, (H)Alcyon,
La Semaine, Epimenides, On Justice, On Virtue), nhiều bản khác về sau cũng bị một số chuyên gia ngờ vực là không phải của ông; trong thế kỷ thứ 19, dưới ảnh hưởng cực đoan của nhà Plato học Đức Friedrich Ast (1778-1841), quá nửa phần đối thoại của triết gia rơi vào tình trạng này! Ngày nay, trong toàn bộ trước tác từng được xem là của Plato, một mặt, khuynh hưởng chung là chỉ còn nghi ngờ vài văn bản trong phần Đối thoại (Theages Mi
nos, Cỉeitophon), hầu hết phần Thư từ (trừ cái thứ bảy và thứ tám), mặt khác, chỉ xem phần Định nghĩa như một bộ sưu tập các bài học không có nhiều giá trị nghiên cứu (Theo Emile Chambry, Notice sur la vie et les oeuvres de Platon. Trg: Platon, Premiers dialogues, tr. 9-12). 19 Đấy là nghĩa hẹp của thuật từ "Socratic dialogues", áp dụng riêng cho phần trước tác của Plato. Trong nghĩa này, "Socratic" có thể được dịch là "tính Socrates" hay "Socrates
hay "Phật tính"), hoặc như chúng tôi đề nghị, là "sắc Socrates" (mang sắc thái, bản sắc Socrates), có vẻ vừa thích hợp, vừa nhẹ nhàng hơn, tuy vẫn không mấy quen thuôc đối với tập quán nghe của người Việt. Có lẽ vĩ vậy, cuối cùng, nhà xuất bản đã chọn tựa đề là "Đối thoại Socratic 1".
Û
k h ô n g ai ữ o n g giới n g h iên cứu th ấy cần th iết ph ải gọi ch ín h d an h ch ú n g là n h ữ n g "đối thoại đặc Plato" h ết cả.
N g ày nay, để ph ân ran h hai m ản g đối th o ại trên, có th ể n ói đ ến m ột đ ồ n g th uận n ào đó trên m ột số tiêu ch u ẩn sau tro n g giới n g h iê n cứu. Trước h ế t, đ ó là sự h iện diện h oặc th iếu vắ ng các yếu tố siêu h ìn h : Socrates là n h à lu ân lý h ọ c20 n ên ít kh i ch ịu bàn về n h ữ n g ý kiế n siêu h ìn h , tro n g k h i P lato
còn là và có th ể n ó i ch ủ yếu là m ột n h à siêu h ìn h h ọ c21. T h ứ h ai, đó là k h u y n h h ư ớ n g xem việc cải h óa co n người, h o ặ c sự cải tổ các đ ịn h ch ế , n h ư b iện p h áp tốt n h ấ t đ ể cải th iện th à n h quốc: tuy cùn g xem cứu cá n h của ch ín h trị là sự thự c th i cô n g lý, Socrates đề cao sự trau dồ i ph ẩm chất cá n h â n 22 để m ọi cô n g d ân - từ lã n h tụ xu ốn g thư ờ ng d ân - đ ều p hải biết số ng côn g ch ín h , tron g kh i P la to tin tư ởn g h ơ n v ào loại th iết chế m ang tính cư ỡng b á ch 23 - lu ật ph á p ,
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
mặt, chúng tôi dáng dịch ethics = éthicỊue không phân biệt là đạo đức học hay luân lý học; mặt khác, sẽ tùy theo ngữ cảnh mà dịch ethicaỉ = éthique là đạo đức hay đạo lý, virtue = siêu hình - sự bất tử của linh hồn - để có nhiều tính thuyết phục hơn.
20 Để chi bộ môn triết học trên, tiếng Anh và Pháp xưa nay vẫn có hai thuật từ: ethics =éthique (do ethos, gốc Hy Lạp) và moral phiỉosophy = moraíe (do mos, mores, gốc La tin), thường được xem như đồng nghĩa, tuy cũng có một số thử nghiệm phân biệt từ sau Kant, nhung không phải lúc nào cũng rõ rệt, ngay cả ừong các từ điển triết học. Tương tự, tiếng Việt cũng có hai thuật từ thường không phân biệt là đạo đức học và luânlý học, với một số từ liên quan được định nghĩa như sau: 1) đạo đức: nguyên lý tự nhiên là đạo, được vào trong lòng người là đức; đạo hạnh: có đạo đức và hạnh kiểm; đạo lý: cái
nghĩa lý đương nhiên, ai cũng công nhận; đức: đạo lý làm người; đức hạnh: đạo đức và phẩm hạnh (vertu); đức tính: tính tình cao thượng (vertu, qualitể). 2) Luân lý: những điều lý về đạo đức của loài người; luân lý học: môn học nghiên cứu về hành vi của cá nhân ở trong đoàn thể, và định những quy tắc cho những hành vi ấy (morale); luân thường: phép tắc chính thường của loài người nên theo (Đào Duy Anh, Từ điển Hán Việt, 1957).
Trong trường hợp Socrates, sự phân biệt tinh tế như ngày nay chưa cần thiết. Do đó: một
vertu là phẩm hạnh, đức hạnh hay đạo hạnh (trong khuôn khổ một giáo phái). 21 Phaeđo có thể là một minh họa cho khuynh hướng trên trong triết lý của Plato. Trong Socrates Tự biện (40d-41d), thái độ không sợ chết của Socrates dựa trên một tin tưởng chủ yếu có tính chất luân lý, nhưng ở đây, Plato lại thấy cần thiết phải đặt nó trên một cơ sở
22 Ở dịch phẩm này, xu hướng đề cao sự trau dồi phẩm chất cá nhân nói trên được minh họa rất rõ nét trong Socrates Tự biện, 29d-30c.
23 Loại thiết chế mang tính cưỡng bách của Plato hiện ra rõ ràng nhất trong Nền Cộng hòa, tác phẩm chính trị chính của ông. Tuy nhiên, trong Crito ở đây (50a-54d), độc giả cũng có the cảm nhận được phan nào khuynh hướng tín tưởng tuyệt đối vào các định chế mangtính cưỡng bách triệt đe nói trên ở hoạt dụ Tiếng nói của Luật pháp {Prosopopeia of theLaivs).
10
Socrates của Platotổ ch ứ c, g iá o h u ấn ... C u ố i cù n g , đ ó là k h u y n h h ư ớ n g k h u b iệ t h a y k h ô n g m ô i trư ờ n g g iáo d ụ c: tu y cù n g tin rằ n g q u a n h ệ trự c tiếp , s ố n g đ ộ n g giữ a n g ư ờ i vớ i n g ư ờ ỉ có tầm q u an ứ ọ n g q u y ế t đ ịn h tro n g v iệc d ạ y d ỗ, S o crates th ậ t ra v ẫ n tiế p tụ c tru y ề n th ố n g sunousia24 ở A th ens - th a n h th iếu n iê n p h ả i đ ư ợ c đào tạ o , q u a sự lu i tới v ớ i lớ p tu ổi h ư ớ c n h ư n g ư ờ i h ư ớ n g d ẫ n , b ằ n g sự cọ
xá t v ớ i n h ữ n g v ấ n đề củ a th àn h q u ốc , tr o n g k h u ô n k h ổ th à n h q u ố c, tro n g k h i P lato ch ủ trư ơ n g - v à ở đ iể m này, ô n g su y n g h ĩ g iố n g các n h à b iệ n sĩ m à So crates v à ô n g đ ã k h ô n g n g ừ n g đả k ích - là tạo ra m ộ t m ô i trư ờ n g g iáo d ụ c ch u y ên b iệ t25 tư ơ n g đ ố i tác h rờ i k h ỏ i đờ i số n g th àn h q u ố c, v à trên th ự c tế , đã th à n h lậ p n ê n n g ô i trư ờ n g Academeia 12 n ă m sau kh i S o cra tes b ị h à n h q u yế t. II - KHỐI ĐỐI THOẠI VIẾT CỦA PLATOI - Các hệ thống sắp xếp
M ộ t tro n g các n h à n g h iên cứ u P lato đầu tiên , T h rasy llu s x ứ A le xan d ria (tk I sC n ), đã sắp xếp các b ản đ ối th o ạ i của P lato th à n h ch m b ộ tứ đ à m (tetralogies= quadriloques, m ỗ i b ộ g ồ m bốn đ ố i th o ại), vì ô n g tín rằ n g triết gia đ ã trư ớ c tác g iố n g n h ư cá ch các th i sĩ đ ư ơn g th ờ i v iết k ịch , k h i h ọ p h ải d ự n g m ộ t lo ạ t
bố n v ở k ịch đ ể d ự th i tại bốn cu ộ c so tài n h â n dịp lễ h ộ i Dionysia *26 h ằ n g n ă m
24 Tiền tố sun- có nghĩa là "chung với" (together lüith), và sunousia chỉ sự kết hợp, cộng tác, cùng làm. Ở Athens cổ đại, việc giáo dục do cha mẹ và lớp tuổi tương đương đảm nhiệm. Do đó, tội "làm thanh niên hư hỏng" trong cáo trạng chống Socrates có hai mặt: dạy lớp ừẻ miệt thị các vị thần của thành quốc, và tách chúng ra khỏi ảnh hưởng của những kẻ có trách nhiệm dạy dỗ chúng. Thật ra, Triết gia không thể mang tội phá hoại truyền thống sunousia: một mặt, các cuộc đối thoại lưu động của Ồng diễn ra ở nơi công cộng ữên khắp Athens chứ không đóng khung tại một nơi biệt lập nào cả; mặt khác, những câu hỏi Ông đặt ra, dưới lớp sương triết lý trừu tượng, đều là những vấn đề sống chết của thành quốc. Lời buộc tội Socrates chỉ có nghĩa khi dựa trên sự nhìn nhầm Ông là một biện sĩ. Xem cc [25] ở dưới.
25 Các nhà biện sĩ là những người đầu tiên đã phổ biến lối giáo dục trong một môi hường chuyên biệt, để truyền dạy cho thanh niên thuật hùng biện đổi lấy thù lao. Và do đó, chính giói biện sĩ mới là kẻ đã phá đổ truyền thống sunousia trong giáo dục, như Socrates đã chỉ ra trong phiên xử Ồng (Socrates Tự hiện, 19e-20c). Tuy nhiên, sự phát minh ra lớp học là một đóng góp lâu dài của giới biện sĩ trong thực tế, và đến nay vẫn còn là một đặc trưng của tổ chức giáo dục trên khắp thế giới.
26 Dionysus được vinh danh ở Athens trong bốn lễ hội là: Dionysia Đồng, Lenaea, Anthesteriavà Dionysia Thành. Tất cả các ngày lễ đều có diễu hành và thi ca hát, nhảy múa, kịch nghệ.
11
n h ằ m v in h d a n h th ầ n Dionysus *. C ách sắp xếp tru y ền th ốn g n à y đ ã q u y đ ịn h v iệ c x u ấ t b ả n cá c tập đ ố i th o ại củ a P lato từ b ấ y g iờ cho đ ế n gần đây. 1. E uthyphro, T he A p ology o f Socrates, Crito, P h aed o 2. C ratylus, Theaetetus, Sophist, Statesm an 3. P arm en ides, P hilehus, The Sym posium , P haedrus 4. First A lcibia des, Second A lcib iades, H ipparchus, R iv al Lovers 5. T heag es, C h arm ides, Laches, Lysis
6. Euthydem us, P rotagoras, G orgias, M eno
7. G reater H ip pias (m ajor), Lesser H ippias (m inor), Ion, M enexenus 8. C leitophon, The Republic, Tim aeus, Critias
9. M in os, The Law s, Epin om is, Epistles.
N h iều n h à P lato h ọc sau đ ó cũn g đã th ử sắp xếp p h ầ n trư ớ c tác n à y củ a triết gia d ự a h ê n n h iều tiêu ch u ẩn k h ác, như : v ết tích củ a các tác giả đã
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
ản h h ư ở n g lê n ô n g (K arl Fried rich H e rm an n , 1804-1855), sự triển k ha i n h ữ n g tư tư ở n g siêu h ìn h ở P lato (Lew is Cam pb ell, 1830-1908), m ứ c độ h o àn hảo củ a tác p h ẩ m (Fried rich Schleierm ach er, 1768-1834), sự tiến h ó a của b ú t p háp (W ilh e lm D itte nb erger, 1840-1906; W in cen ty L uto slaw ski, 1863-1954), v.v27...
N h ư n g n g ày nay, vcã ý m u ố n p h ân b iệ t rõ rệt h ơ n h a i m ả n g đối th o ạ i "sắcSocrates" v à "đặc Plato", trìn h tự sán g tác của tác giả đ ư ợc xe m là tiêu ch u ẩ n th ích đ á n g n h ấ t, tu y v iệc đ ịn h k ỳ các tác p h ẩm cũ n g đ ầ y k h ó k h ăn . M ặc d ù k h ô n g có sự n h ấ t q u án , n ó i ch u n g , các b ả n đố i th oạ i củ a P la to đ ư ợ c x em là
đã lầ n lư ợ t xu ất h iện q ua bố n giai đ o ạn dư ới đây, v à ch ỉ có h a i th ờ i k ỳ đ ầu (k h o ả n g 399-385) là ít n h iều cò n m a n g tư tư ở n g của So crates. quan"; gồm có: Charmides, Crito, Euthyphro, Laches, Lysis) ; b) khối xây dựng tư tưởng
đối lập với những hiểu biết thông thường trong thực tế"; gồm có Gorgias, lon, Meno); c) và cuối cùng, khối đối thoại về "Ý niệm siêu hình" - đối tượng của khoa học duy lý duy
27 Ở Việt Nam, Trần Đức Thảo cũng phân biệt ba khối đối thoại mà chúng tôi ghi lại ở đây với mục đích thông tin : a) khối "đối thoại Socrates" (phân tích và định nghĩa các "khái niệm đại thể", "bằng chủ quan của người nói chuxjện chứ không căn cứ vào nội dung khách
khoa học duy lý duy tâm ("bắt đầu giải quyết vấn đề bằng cách định nghĩa lý tưởng khoa học
tâm - và "Linh hồn bất diệt" - chủ nhân của duy linh, duy tâm ("Ý niệm là những kháiniệm thực thể, nhưng đạỉ thể hóa, lý tường hóa thành những thực thể duy tâm tuyệt đối"); có lẽ bao gồm tất cả những đối thoại còn lại). Xem: Trần Đức Thảo, Tư tưởng Triết học Hy Lạp,sdttm, tr. 198-200.
12
Socrates của Plato1) k h o ả n g 3 9 9 -3 9 0 : Hippias minor, Euthyphro, Ion, Laches, Charmỉdes, Apology o f Socrates, Crito, Protagoras;
2) k h o ả n g 390-385: Gorgias, M eno, Hippias major, Euthydem us, Lysis, M enexenus;
3) k h o ả n g 3 85 -3 7 0: The Symposium {Le Banquet = Bữa tiệc), Cratylus, 4) k h o ả n g 370-347: Theaetetus, Parmenides, Sophist, Statesman, Timaeus, D o Plato là m ột ữ iết gia h à n g đầu, toà n bộ tác p h ẩm của ô n g đ ư ợc d ịch sa n g tất cả các n gô n n g ữ v ăn h oá lớn; và h ầ u n h ư ở m ỗ i thờ i đại đ ều có n h iề u b ản d ịch m ới ch o m ỗ i tác ph ẩm ữ on g cù n g m ột th ứ tiếng . V ì vậy, để tiệ n v iệ c đối ch iếu các trích đ o ạn h ay dẫn ch ứ n g, ữ o n g giới n g h iê n cứ u về P la to có sự đ ồn g th u ậ n cù n g lấy m ộ t ấn bả n cổ làm ch uẩn - đ ấy là bộ Plato Toàn tậpin ở G en ev a v ào n ă m 1578, b ởi n hà in và n h à n h â n b ản nổ i tiến g H e n ri E stie n n e (1528-1598, cò n đ ược b iết dưới tên Latin là Steph anu s). Ấ n p h ẩ m n à y g ồ m có b a q u y ển 28; các tra ng đư ợc đ ánh số liên tục từ đ ầu đ ế n cu ối m ỗi q u y ể n ; m ỗ i trang đ ược chia làm h a i cột, m ột cho bả n H y Lạp gốc, và m ộ t ch o b ả n dịch Latin củ a Jea n d e Serres; ở giữa hai cột là m ột h à n g dọc n ăm ch ữ cái từ A đ ến E để p h â n h a n g g iấy làm n ăm đo ạn, m ỗi đ o ạn k h o ả n g 10 d òn g ch ữ H y L ạp
Phaedo, The Republic (Cộng hòa), Phaedrus;
(xem ả n h ừ a n g b ên ). N h ờ vậy, để đ ối ch iếu m ộ t đ oạ n d ịch v ớ i n g u y ê n b ản h ay m ộ t b ả n d ịch k h ác, cũ ng n h ư để tìm lại m ộ t câu h a y m ộ t ý của P lato , ch ỉ
Critias, Philebus, The Laws (Luật pháp).
cần g h i tê n tác p h ẩm + số q uy ển (n ếu tác p hẩm g ồm có n h iề u q u y ể n , b ằ n g số La M ã) + số tra n g của ấn b ản ch u ẩn + ch ữ cái củ a đ o ạn b ắ t đ ầu v à k ế t th ú c
2 - Bản dịch gốc và các bản trung gỉan củ a câu h a y ý trích d ẫn. T h í dụ: Nền Cộng hòa, V, 473c (đ o ạn n ó i v ề n g u y ên
tắc triết g ia p h ả i n ắ m q u y ền lã n h đ ạo) h a y Socrates T ự biện, 2 9 e -3 0 a (đ o ạ n
28 Quyển I: Euthyphron, Apologie, Crỉton, Phédon, Théagès, Les Rivaux, Théétète, Sophiste, Euthydème, Protagoras, Htppias mineur, Cratyle, Gorgias.
Quyển II: Philèbe, Ménon, Alcibiade I, Alcibiade II, Charmide, Lâchés, Lysis, HipparqueMênéxène, Politique, Minos, République, Lois, Epinomis.
Quyển ni: Timée, Critias, Parménide, Banquet, Phèdre, Hippias majeur, Lettres, AxiochosDe la Justice, De la Vertu, Démodocos, Sisyphe, Eryxias, Clitophon, Définitions.
13
Ç7Qr H
XO•S1 O
n
Một trang trong bản dịch của Henri Estienne
r
t*
Socrates của Platon ó i v ề sứ m ệ n h tự x é t m ìn h v à x é t n g ư ờ i củ a S o cra te s). Ở đây, ch ú n g tôi cũ n g th eo q u y ư ớ c trên , tro n g cả b ả n d ịch tiế n g V iệt lẫ n ở p h ầ n cư ớ c ch ú , d ù có th ể b ị lệ c h đ ôi ch ú t so v ớ i n gu y ê n b ản , d o p h ải d ù n g n h iề u b ả n d ịch n g o ạ i n gữ ữ u n g gian , v à sự cách b iệ t q uá lớ n giữ a cá c n g ô n n g ữ đ ư ợ c sử dụ n g .Đ ể lầ n lượ t c h u y ển n g ữ to àn b ộ các b ả n đ ố i th oạ i củ a P la to , v ì k h ô n g b iế t tiến g H y L ạp cổ 29, c h ú n g tôi đã d ự a trê n các b ản d ịch b ằ n g P h á p n g ữ của V ictor C ou sin (Paris: N xb B ossan ge Frères, 1822) v à A n h n g ữ củ a B e n ja m in Jo w ett (B o sto n : N xb R o b erts B ro th e rs, 1882), cụ th ể là sử d ụ n g b ả n tiế n g P h á p n h ư b ả n gố c v à b ả n tiế n g A n h để đ ối chiếu . C ôn g h ìn h của cả h a i d ịch giả trên n ay đ ề u đ ã trở th à n h sở hữ u ch u ng , và có th ể đư ợ c tìm th ấ y d ễ d à n g h ê n In te rn e t, r iê n g các b ả n tiế n g A nh đã đ ư ợ c sư u tập v à đư a lê n m ạ n g Vỉetscỉencesb ở i b à V õ T h ị D iệu H ằn g v à ô n g P h ạ m V ă n Tuấn. Tuy n h iê n , tro n g s u ố t q u á trìn h d ịch th u ậ t, ch ú n g tô i cũ n g sẽ th am k h ả o so n g so n g các b ả n d ịc h P h á p n g ữ v à A n h n g ữ m ớ i h ơ n (xem p h ầ n th ư m ục) m ỗ i k h i th ấ y cần th iết. 3 - về các bản dịch Việt ngữ ở đây Trước h ế t, d ịch p h ẩm đ ầu tiên tro n g d ự án c h u y ể n n g ữ củ a ch ú n g tô i m à qu ý đ ộ c g iả đ an g cầm tro n g tay - Đ ối tho ại Socratỉc 1, n h ằ m giớ i th iệ u v ụ á n So crates , v à p h ầ n n ào tư tư ở n g củ a Triết gia ở các n é t c h ín h , v ớ i s in h v iê n h ọ c sin h n g ư ờ i V iệt - gồ m b a đ ố i th o ại th ư ờ n g đ ư ợ c xe m là "đối thoại sắc Socrates"(E uthyphro, A p olog y o f Socrates, Crito, đ ư ợc sá n g tác h ư ớ c sa u tr o n g cù n g m ộ t k h o ả n g th ờ i g ia n , giữ a 3 99-3 90) v à m ột "đối thoại đặc Plato" (P haedo, ra đ ờ i k h á lâ u sa u , giữ a 385-370) m à ch ú n g tôi th ê m v ào th e o y ê u cầ u c ủ a n h à x u ấ t b ả n , m ặ c d ù n ó ch ỉ liê n h ệ đ ế n cái ch ết củ a S ocra te s ở tra n g cu ố i, v à h iể n k h a i m ộ t h ọ c th u y ế t v ề lin h h ồ n k h ô n g th ể đ ư ợc x e m là c ủ a Ô n g . C á c "đối thoạisắc Socrates" k h á c 30 sẽ lầ n lư ợ t đ ư ợ c p h iê n d ịch v à x u ấ t b ả n tr o n g n h ữ n g n ă mtừ Hy Lạp cũng được thêm vào bản Việt ngữ này, nhờ sự trợ giúp của bà Brigitte Séchet, Quản đốc Thư viện tại Đại học Paris v m . Dịch giả xin trân họng gửi đến cựu đồng nghiệp quý mến lời cảm ơn chân thành ở đây, đồng thời xin nhận tất cả trách nhiệm về những sai 30 Nếu thực hiện được theo dự tính, sẽ có: Đối thoại Socratic 2 (Charmides - v ề tiết độ,
Cleitophon - v ề khuyến dụ, Hipparchus - v ề Lòng tham, lon - v ề Iliad, Lachès - Về can
29 Tuy nhiên, để tiện cho việc đối chiếu và tham khảo các bản dịch, một số khái niệm và sót còn vô ý để lại trong bản tiếng Việt này.
15
tới, n e u cá c đ iêu k iệ n k h á ch q uan và ch ủ qu an cần thiết ch o việc in ấn và phổ b iế n v ẫn k h ô n g th ay đổi.
V ì cá c b ản d ịch V iệt n g ữ n ày vừ a kh ô n g căn cứ vào n g u y ên b ả n tiến g H y L ạ p , v ừ a sử d ụ n g các bả n dịch A nh và P háp n gữ tru n g gian đã xu ất bản tr o n g th ế k ỷ X IX n h ư đã n ói ở ữ ê n , nh iều độc giả có th ể th ắc m ắc v ề giá frị th ờ i đ ại của tu y ển tập dịch, về lý thuy ết, sự b ăn kh o ăn trên h o àn to àn có cơ sở ; trên th ự c tế, th ật ra k h ôn g có lỷ do gì đáng để b i quan. T ất cả các bả n dịch sưửi n g ữ đ ều dự a trê n b ản cổ n gữ H y Lạp ch u ẩn xuất bả n n ăm 1578 n ó i ữ ê n , v à do đ ó , n h ữ n g kh ác b iệ t tron g v ăn bản giữa các bản d ịch cũ và m ới, cũ n g ch ỉ giới h ạ n vào v ăn p h o n g và quan đ iểm của d ịch giả ữ o n g v ấn đề ch uy ển ng ữ 31. T ừ th ờ i P h ụ c H ư n g đ ến nay, n ếu n ề n cổ h ọc H y L ạp đã tiến triển đ án g kể ở p h ư ơn g Tầy, v à n ế u n h ữ ng bước tiến về h iểu b iết vă n h oá v à lịch sử đó đ ư ơ n g n h iê n p h ải được tiếp thu bởi m ọi dịch giả, thì n ó i cho cùng , sự cập n h ậ t n à y th ật ra liên qu an đến cách h iểu văn bản n h iều hơ n là b ản th ân văn
ĐỐI THOẠI SQCRATIC 1
bản (n go ài n h ữ n g đ iể m vừa n êu trên), và vì vậy, sẽ được p h ản á nh k h ôn g
đảm, Lysis - về thân ái, Minos - về luật pháp, The Rival Lovers - về triết lỹ, Theages - vềhiểu biết); Đối thoại Socratic 3 (First Alcibiades - về bản chất con người, Second Alcibiades- về cầu nguyện); Đối thoại Socratic 4 (Greater Hippias - về cái đẹp,Hippias minor - về dối trá). Các dịch phẩm này sẽ lần lượt được giói thiệu với độc giả Việt Nam bởi cùng dịch giả (dẫn nhập, dịch, chú giải, tiểu dẫn) và nhà xuất bản Tri thức trong những năm tháng tới. 31 Đây là một vấn đề khá phức tạp về mặt lý thuyết. Nói tóm tắt và thật giản lược, nếu về nội dung, yêu cầu dịch chính xác tư tưởng của tác giả có thể được xem như đã đạt tới đồng thuận phổ biến, thì về hình thức, việc truyền tải nội dung đó từ ngôn ngữ của tác giả sang ngôn ngữ của độc giả buộc người dịch phải chọn một trong hai phưong pháp sau. Hoặc dành ưu tiên cho ngôn từ và văn phong của bản gốc, nhằm giữ lại sự độc đáo của tác giả
và cảm thức đọc một tác phẩm nước ngoài ở độc giả; cái giá phải trả ở đây là sự bỡ ngỡ tạo ra cho người đọc, do lối dịch sát từng câu, từng chữ một (word to ĩoord hay metaphrase) có khả năng tạo ra một bản dịch quá xa cách với ngôn ngữ của độc giả. Hoặc dành ưu tiên cho thói quen và ngôn ngữ của người đọc, chọn biểu hiện ý tưởng của tác giả nước ngoài như thể ông ta đã viết bằng ngôn từ và với cách phát biểu của một người đồng hương với độc giả (paraphrase, saying in other words). Thật ra, tất cả nghệ thuật dịch chi là xoay xở giữa hai cực này sao cho có được một bản dịch tốt nhất. Nếu lấy thí dụ từ các bản dịch Anh, Pháp những tác phẩm của Plato, có thể nói là: bản tiếng Pháp của Leon Robin theo phương pháp thứ nhất (xem phản ánh qua bản dịch Việt ngữ Phaedo của ông Trịnh Xuân Ngạn, xuất bản năm 1960); còn cả hai bàn Anh, Pháp của Benjamin Jowett (xuất bản năm 1892) và Victor Cousin (xuất bản năm 1822) mà chúng tôi dùng cho dịch phẩm này đều theo phương pháp thứ hai; hy vọng rằng các bản dịch Việt ngữ ở đầy sẽ dễ đọc hơn đối với học sinh, sinh viên Việt Nam.
16
Socrates của Platoph ải ữ o n g b ả n d ịch, m à ở các p h ần p h ụ tư ơn g ứ n g (tiểu d ẫ n v à cư ớc chú). Demokratỉa, v ẫ n lu ôn lu ôn p h ải đ ược d ịch là democracy, démocratie, h ay chế độdân chủ, d ù cách h iểu chế đ ộ d â n chủ ở A thens tại  u, M ỹ có th ể đ ã th a y đ ồi n h iề u từ th ờ i q u ân ch ủ san g thờ i d ân ch ủ , từ thờ i h iện đ ại san g h ậ u h iện đại, n h ư qu ý đ ộ c giả sẽ n h ậ n th ấy k h i đ ọc các p h ầ n d ẫ n n h ậ p ch u n g , tiểu d ẫn v à cước ch ú riê n g ch o m ỗ i đối thoại ở đây - n g h ĩa là p h ầ n m à m ỗ i d ịch giả có thể b ổ su n g ch o b ả n d ịch của m ình , m ộ t m ặt, đ ể p h ản á n h p h ầ n n à o sự tiến
h ó a củ a cái ch u y ê n tro n g cổ h ọ c Tầy p h ư ơn g, m ặt k h ác, để c ốn g h iến ch o các thế h ệ h ọ c sin h v à sin h v iên V iệt N am hôm n ay m ộ t q u y ển sách có th ể d ù n g làm tài liệu h ọ c tập.
D o đ ó, ba b à i d ẫn n hậ p chu ng củ a ch ún g tô i ữ o n g tu yển tập d ịch n à y đều d ư ợc tập tru n g trên n h ữ n g v ấn đề lý lu ận tron g H y L ạp h ọc n ó i ch u n g và So crates h ọ c n ó i riêng , như : q u an h ệ ph ứ c tạp giữa Socrates v ớ i Pla to (bài th ứ n h ất này, ở đây); sự p h át triển và suy v o n g của n ền d ân chủ A th en s tro n g tư ơn g q ua n v ới các n ền dân chủ Âu, M ỹ đư ơng đại (bài th ứ ha i); n ộ i d u n g và p h o n g cách triết lý của Socrates (bài th ứ ba). M ặt kh ác, b ố n b ài tiể u d ẫn vào m ỗi đ ối thoạ i cũ ng n hằ m nê u lên các v ấn đề triết h ọ c đặc th ù củ a n ó, ch ứ k h ô n g n h ằ m tóm tắt tác phẩm n h ư ở m ộ t số d ịch p h ẩm m ớỉ xu ất b ản g ần đây,
b ả i vì n h ữ n g tiểu tựa m à chú ng tôi đưa th êm vào m ỗ i đối th oại đ ã giúp ch o việc tiếp cận n ó trở n ê n sáng sủ a v à dễ dàng h ơ n , n h ờ vậy, côn g v iệc tóm lư ợc n ộ i d u n g tác p h ẩm sau đó cũ ng h o àn toàn n ằm ữ o n g tầm tay củ a các em h ọ c sin h và sin h v iên , th eo n h ận đ ịnh củ a ch ú n g tôi.
N goài các p h ần p hụ vừ a liệt kê ở trên (d ẫn n h ập ch u n g , tiểu d ẫ n cho m ỗ i đ ố i th oại v à cước chú), ch ú ng tô i đặt ở ph ần đầu dịch p h ẩ m m ộ t Thưmục n h ữ n g tác p h ẩ m đã sử dụ ng, th am kh ảo h ay trích d ẫn để th ự c h iệ n cô n g trình này, và ở p h ần cuố i m ột Phụ lục chọn lọc n h ữ n g sự k iệ n, v ấ n đề h o ặ c
n h â n vật lịch sử h ay th ần tho ại m à độ c giả có thể m u ố n b iết th ê m k h i đ ọc các tác giả H y Lạp cổ đại. M ặt khác, để tiện ch o v iệc th eo dõi, đ ối ch iếu , v à th am k h ả o củ a đ ộ c giả h ọ c sinh và sin h v iê n V iệt N am , do tiến g A n h n g ày càn g đ ược sử d ụ n g rộ n g rãi và th ư ờn g xu yên h ơ n , p h ần trích d ẫn n h ữ n g d ịch
phẩm của P lato cũ n g n h ư các tác ph ẩm k in h đ iể n của m ột số tác gíả Ph áp Đ ứ c (M o ntesq uieu, H egel, Alexis de Tocqueville, K arl Jaspers) đ ều đ ư ợc g hi
lại b ằn g cả h ai th ứ tiế ng P há p và A n h trong cư ớc ch ú , m ỗ i k h i có th ể làm17
đư ợc. C uố i cùn g, đ ể tăn g thêm p h ần h ứ n g th ú ch o độc giả, ch ú n g tôi cũng k è m v ào d ịch p h ẩ m n à y tập p hụ trang tranh ản h, bê n cạnh m ộ t số b iế m h ọa v à m in h h ọ a, đ ặt giữa h oặc n g ay trong các bản dịch.
St Denis - Nha Trang, 15-1-2010
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
NGUYỄN VẤN KHOA
Nguyên Quản đốc Thư viện Đại học Paris VIII
* V À
CHẾ ĐỘ DÂN CHỦC h ủ n g tộ c H y L ạp x ư a s ố n g trê n m ộ t c h u ỗ i th à n h p h ố đ ư ợ c tổ c h ứ c n h ư n h ữ n g q u ố c g ia đ ộ c lậ p trải d à i từ Â u s a n g Á c h â u (xe m p h ụ lụ c). T ron g s ố đ ó, m ặ c d ù c h ỉ c h iế m m ộ t k h ô n g g ia n n h ỏ b é, A th e n s1 ở A ttica, v ớ i c á c k h u A g o ra v à A cro p o lis lịc h sử (xe m p h ụ lụ c) là m ộ t c h iế c n ô i v ă n h o á h o à n h ữ á n g tr o n g lịch sử n h â n lo ạ i, so v ớ i n h iề u tập h ợ p c h ủ n g tộ c k h á c r ộ n g lớ n h ơ n g ấ p b ộ i ở p h ư ơ n g Đ ô n g . V à ch iế c n ô i n à y c h ín h là m ộ t th à n h tố , n ế u k h ô n g m u ố n n ó i là th à n h tố c h ín h , đ ã h ìn h th à n h n ê n n ề n v ă n m in h p h ư ơ n g Tây. I - LÝ TÍNH VÀ DÂN CHỦ
ATHENS
T ro ng số n h ữ n g cố n g h iế n củ a A th e n s ch o lo à i n g ư ờ i, q u a n ữ ọ n g n h ấ t là h a i th à n h tự u v ô giá củ a th à n h q u ốc, đ ó là tư d u y lý tín h - n ề n tả n g củ a cảđi lặp lại, chúng tôi thường dùng Athens u ống ừơn, xin bạn đọc hiểu theo ngữ cảnh. cũng có thể bắt nguồn từ huyền thoại cho rằng Athena, nữ thần hộ m ệnh của Athens, đã
được sinh ra với tất cả thuộc tính và biểu hiệu từ trán của Zeus. M ặt khác, từ Athens luôn
1 Athens vừa là tên của thành quốc Hy Lạp cổ, vừa là tên của thủ đô thành quốc (khg 39-40 kmz); trong trường hợp trước, nó chỉ cả vùng Attica xưa (khg 2.500-2.650 km2). Để tránh lặp
Trong từ Athens có tiền tố ath-, có nghĩa là đầu hay đỉnh, có lẽ xuất phát từ vị trí của thượng thành Acropolis, ngọn đồi hạt nhân bên trên Agora đã tạo lập nên thành quốc, đồng thời
luôn viết ở số nhiều, vì theo sử gia Thucydides, thành quốc đã hình thành từ sự hợp nhất của 12 cộng đồng nguyên thủy từ thời vua hoang đường Cecrops (hay Kekrops, trị vì
khoảng 1556-1506). Sự thống nhất này được thần thoại gán cho Theseus, thật ra đây là cả một quá trình tiệm tiến kéo dài mãi cho đến thế kỷ thứ vn.
Agora liên hệ đến hai từ: agoreuein (nói) và agoreuzein (mua bán), do đó, chỉ nơi người ta đến để trao đổi lời nói cũng như hàng hóa, tiền bạc; đây là noi tập trung moi sinh hoạt công cộng của Athens, với các kiến trúc và địa điểm chính liên quan đến mọi lĩnh vực.
19
Ịk h o a h ọ c lẫ n triết h ọ c h iện đại, và th ể chế d ân ch ủ - bư ớc đ ầu của m ọ i chế độ dân ch ủ về sau. Tuy n h iên , ng ay tại A thens th ời đó thì cuộ c số n g ch u n g giữa lý tín h v ới d ân ch ủ k h ô n g ph ải lúc n ào cũn g h o à b ình , đ ằm thắm . A thens ch ín h là n ơ i đ ã x ử và h à n h qu yết o an Socrates - ngư ời đ ược đời sau x em là triết gia đầu tiên ; v à n ếu 66 n ăm sau, Aristoteles đã k h ô n g rời bỏ th àn h q u ốc kịp thời, có th ể n ề n d ân chủ A thens đã m ắc tội với triết h ọc th êm m ộ t lần nữ a. Trong cả hai ữ ư ờ n g h ợp , tội d an h được n êu ra là "b ất sù n g tín "2, n gh ĩa là có n h ữ n g lời n ó i v à h àn h đ ộn g xúc p hạ m đ ến n h ữ n g v ị thầ n m à th àn h q uốc tôn thờ. D an h sách k h á dài n h ữ n g n ạ n n h ân (h ầu h ế t th u ộ c giới n g à y n a y gọ i là trí th ứ c)3 củ a "graphe asebeias" tro ng hai thế k ỷ th ứ V v à th ứ IV tại A then s đ ư ơ n g th ờ i n ó i lên : m ột m ặt, liên hệ m ật thiết giữa tôn giáo v ớ i ch ín h trị tại đây; m ặt k h ác, cuộ c k h ủ n g h o ả n g của n ề n d ân chủ ờ th àn h qu ố c lú c đ ó , so n g
so ng với n ỗi k h ó k h ă n m à tư duy lý tính b uộc ph ải đ ư ơn g đ ầ u k h i m u ố n vư ơ n lên từ kh o tín n gư ỡ n g b ìn h d ân h u y ền thống.
D ù sao, vụ án Socrates đã để lại m ột dấu ấn sâu đ ậm tron g đờ i số n g v ăn
ĐỐI THOẠI SOCRAT1C 1
hoá, kh ô n g ch ỉ tại A then s m à trên toàn cõi H y Lạp cổ đại. Sau k h i ch ết, Triết gia cò n là đố i tư ợn g của k h á nh iều h ận th ù và ph ỉ bá ng , đ iển h ìn h là tập văn đả k íc h Bu ộc tội Socrates (Accusation o f Socrates, k h o ản g 394 -393, n ay đ ã th ất lạc) của m ột biện sĩ tên là Polycrates. N gư ợc lại, m ột v ài n h â n v ậ t m à dư
lu ận đ ư ơ n g th ờ i xem là "học trò của Socrates"4 cũ n g đã k h ô n g n g ần n g ạ i b ên h2 0
2 Từ Hy Lạp asebeia (impiety = impiété) có thể được dịch là bất sùng tín (không sùng bái và tin kính) hay bất kính tín, viết vắn tắt là bất kính hay bất tín đối với thần thánh. Xem thêm: về Sùng Tín, cc [20]. Hành động truy tố người khác vì tội bất kính, bất tín mà mọi công dân đều có thể làm, gọi là graphe asebeỉas, thường kết thúc bằng án tử hình. Socrates bị kết án tử vào nãm 399, Aristoteles bị buộc tội vào năm 323.
3 Trước Socrates, nhiều người đã bị kết tội "bất sùng tín", như Anaxagoras xứ Clazomenae (năm 432), Diagoras thành Mêlos (năm 415), và Protagoras xứ Abdera (năm 411), nhưng họ là ngoại kiều; trường hợp của Euripides (năm 428?), Alcibiades (năm 415) và Socrates (năm 399) quan trọng hơn, vì đều là công dân Athens, và do đó, bị xem là xúc phạm đến an ninh và danh dự thành quốc, là phản quốc. Xem thêm ở đoạn sau và Phụ lục.
4 Socrates không dạy và không tự nhận là thầy của ai cả. Nhưng điều này không ngăn cản rất nhiều nhân vật đương thời, thuộc nhiều môi trường xã hội khác nhau, theo Ông đàm luận để học hỏi, rồi tự xem hay được người đương thời xem là "học trò của Socrates". Trong số đó, có những kẻ đã dấn thân vào chính trường, như Alcibiades, Charmides và Critias, ve sau bị xem là kẻ thù của nền dần chủ Athens, và là ba người sẽ gây tai họa cho Ông. về phần những kẻ theo con đường triết học sau khi Socrates mất, khong ít người đã dựa vào một khía cạnh nào đó trong tư tưởng của Triết gia, rồi triển khai theo chiều hướng riêng để
Athens và chế độ dân chủvực Ô n g b ằ n g n h iều trư ớc tác. X en o p h o n v iết Socrates tự biện trước tòa5(TheApology o f Socrates to the Ju ry , k h o ả n g 385-382), và g h i lạ i n h ữ n g g iai th o ạ i về So crate s tro n g Kỷ niệm đáng nhớ (.Memorabilia, k h o ả n g 37 9-37 1); n h ư n g ch ỉ v ớ i P lato m à b iến cố n à y trở th à n h "huyền thuyết lập ngôn của triết học"qu a b ố n đ ố i th o ạ i d o ô n g d à n d ự n g kh o ả n g giữ a 399-3 90 , từ k h i So cra te s biế t m ìn h b ị tru y tố (Euthyphro), ch o đ ế n k h i Ô n g tự b iệ n v u 6 trư ớc tò a (Apologyof Socrates = Socrates tư biện), từ chối vư ợ t n g ụ c (Crỉto), và cu ối cù n g u ố n g đ ộ c cần c h ế t tro n g tù (Phaedo).
N g à y nay, giới th iệu v ụ xử So crates q ua các tác p h ẩ m tr ê n là đ ặ t n ó trở vào b ố i c ả n h lịch sử đ ư ơ n g th ời, để tìm h iểu ý n g h ĩa củ a b ản á n tr o n g th ế giớ i H y L ạp xa xư a , rồ i từ đ ấy rú t ra m ộ t ý n g h ĩa n ào đó cho k ỷ n g u y ên củ a ch ú n g ta. V ì th ế, b à i d ẫ n n h ập th ứ h ai ở đây sẽ, m ột m ặt, giới th iệ u v ới q u ý đ ộ c giả sự h ìn h th à n h v à tiến triển của n ề n d ân ch ủ đ ầu tiên củ a n h â n lo ại từ th ế k ỷ th ứ V I đ ế n th ế k ỷ th ứ IV ở A thens, và m ặt k h á c, đ ối chiếu h a i lo ại h ìn h d ân ch ủ xư a v à nay, để từ sự so sán h này, cù n g n h ậ n th ứ c đ ư ợc rõ h ơ n n ữ a b ả n ch ất củ a lo ại th ể ch ế lý tư ởn g n h ư n g k h ó k h ă n đ ược g ọ i là d â n chủ . II - LƯỢC sử NỀN DÂN CHỦ ATHENS (59 4 - 322) A th en s là th àn h q u ố c cha đẻ của "d â n c h ủ ", cả v ề m ặ t k h á i n iệ m lẫ n m ặ t
đ ịn h ch ế. "Demokratia" đư ợc tạo lập từ sự h ợ p n h ấ t "demos" - có th ể d ịc h là "n h â n d â n " h a y "d â n ch ú n g " - , v ới "kratein" (d o từ "kratos", có n g h ĩa là q u y ề n lự c), có th ể c h u y ể n n g ữ th à n h "trị v ì". N h ư n g ai là demos, và th ế n à o là kratein, đ ấy là cố t lõi v ấ n đề. T h ư ờ n g đư ợc ca n gợ i tro n g quá k h ứ n h ư m ẫ u m ự c (n ề nđ .II.l.
hợp nhất có lẽ là "biện vu" - "biện bạch lời người ta vu bậy cho mình" (Đào Duy Anh, sdttm) -,
trọng là từ này có vẻ đã xưa và ít được dù ng nên chẳng bao nhiêu người còn nhớ. Do đó,
lập thuyết (Antisthenes, Aristippus, Euclides, Phaedo) và mở ra một số môn phái đời sau gọi là "các triết thuyết cửa Socrates (Socratic schools)". Xem thêm bài: Socrates thành Athens,
5 Xem: Plato, Xenophon. Socrates Tự biện. Nguyễn Văn Khoa dịch, tiểu dẫn và chú thích. Hà Nội, Nxb Tri thức, 2006.
6 Trong bối cảnh tòa án, từ thường được dùng là "biện hộ". Nhưng vì "hộ" là giúp, nên nói "tự biện hộ" nghe không thuận tai như khi ta nói "luật sư biện hộ cho thân chủ". Từ thích
đúng và sát với ữường hợp của Socrates thời trước hơn cả. Trở ngại duy nhất nhưng quan
ở đây chúng tôi dùng "tự biện" trống trơn, hoàn toàn hiểu được, mặc dù nó cũng có thể để lại một cảm giác thiếu thốn ở nhiều độc giả.
21
d â n ch ủ đ ầ u tiê n, m à lại là d ân ch ủ "th ự c sự ", bởi vì "trự c tiếp "), n ề n d â n chủ củ a A then s n gà y n a y là đ ố i tư ợn g của rấ t n h iều p hê p h á n tiêu cự c - m ộ t th ay đ ổ i tự n ó đ ã n ó i lên sự tiế n h oá v ề cả h a i kh ìa cạn h "tri" lẫn "h à n h " củ a n h â n lo ạ i v ề d â n ch ủ từ 26 thế k ỷ nay.
C ò n đ ư ợ c lư u giữ tư ơn g đ ối đầy đ ủ b ên cạn h b ao tra n g sử k h á c đ ã m ất củ a các sử gia đ i trư ớc n h ư H erod otus xứ H alikarn assu s (k h o ản g 484-425) và T h u cy d id e s (k h o ản g 460-400), có lẽ p h ầ n cò n lại ở tác p h ẩ m H iến p h á pth àn h A th en s* (The A thenian C onstitution, k h o ản g 330-323) củ a n h à bá c h ọ c A ristoteles (384-322) là xứ n g đ á ng đư ợc xem , và trê n thự c tế th ư ờ n g đư ợc d ù n g n h ư tài liệ u quy chiếu ch ín h về h ai th ế k ỷ tiến h ó a củ a n ề n d â n ch ủ ở th à n h q u ốc n ày h ơn cả, k h ô n g kể m ột tác p h ẩ m trù n g tên k h á c, trư ớc kia đư ợ c gán ch o X en o p h on , n h ư n g ít giá trị kh o a h ọ c h ơ n 7.
Trong m ắt củ a giới n g h iên cứu lịch sử, n h à bu ô n , n h à th ơ, n h à ch ín h trị So lon (k h o ản g 638-558), n gư ời đư ợc kể là m ộ t tron g b ảy "h iề n g iả" củ a cổ H y L ạp 8, cũ n g ch ín h là ch a đẻ của n ền dân chủ ở A thens. Tuy th ậ t ra, v ới gốc
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
gác q u ý tộc, S o lon k h ôn g p h ải là m ột lý th uyết gia d â n ch ủ k iê n tín (trái với h u y ề n th oạ i, ô n g k h ô n g tin lắm v ào cái gọ i là "ch ủ q u yề n của n h â n d â n "); có lần b ị ch ấ t v ấn : "Thểchế nào là chế độ tốt nhất?", ôn g đ ã k h ô n g trả lời rằ n g đ ấy là ch ế đ ộ d â n ch ủ n h ư ta có thể giả đ ịnh , m à h ỏ i v ặn lại kẻ đ ặ t câ u h ỏ i: "Cho
thành quốc nào và ở vào thời kỳ phát triển lịch sử nào?". N h ư n g ch ín h n h ữ n g cải tổ xã h ộ i đ ư ợc xây d ự n g trê n q u yền lực p h áp lý củ a ô n g ở A then s đã đ ặ t n ền m ó n g ch o m ộ t ch ế đ ộ d ân ch ủ , d ù ch ỉ tồ n tại n g ắ n n g ủ i ữ o n g v ài n ă m , g ần 100 n ă m sa u cò n đư ợ c m ộ t n h à qu ý tộ c k h ác là C leisth en e s tin tư ở n g v ẫ n đ ủ v ữ n g ch ắ c đ ể g iữ lại v à cải tiến th ê m n h iề u b ư ớ c n ữ a.
N h ư n g h ã y trở lại m ộ t p h ú t v ới A then s v à A ttica th ờ i trư ớ c So lo n . Ở đây, cũ n g n h ư ở n h iề u n ơ i k h ác, q u yề n lự c (kratos) n ằ m tro n g tay k ẻ có đ ấ t v à có
p h ư ơ n g tiệ n đ ể b ảo v ệ đ ấ t đ ai, cụ th ể là tầ n g lớ p q u ý tộ c đ ịa ch ủ (eupatrídai =2 2
ỉ - Từ quân chủ đến quý tộc
eupatridae, well-born).
7 Xem Hiến pháp thành Athens ở phần Phụ lục.
* Danh sách các hiền giả nhiều khi khác nhau. Những nhân vật thường được vinh danh hơn cả là Bias xứ Priene (khg tk thứ VI), Chilon thành Sparta (khg tk thứ VI), Cleobulus xứ Lindos (khg tk thứ VI), Periander thành Corinth (?-khg 585), Pittacus xứ Mytilene (khg 650-570), Solon ở Athens (khg 638-558), Thales xứ Miletus (khg 625-546).
Athens và chế độ dân chủv ề cơ sở xã h ội, gia đ ìn h (oikos = household) là đ ơ n vị xã h ộ i c ơ b ả n , gồ m có gia trư ở n g và n h ữ n g kẻ tùy th u ộc tự d o h a y n ô lệ, đ ồ n g th ờ i c ũ n g là đ ơ n v ị ph áp lý giữ q u y ền làm ch ủ v à k ế thừ a tài sản , là đ ơ n vị ca n h tá c n ô n g n g h iệ p đố i v ới n h ữ n g đ ạ i g ia có ru ộ n g ch o n ô lệ cày cấy. N h iề u gia đ ìn h có c ù n g m ộ t ôn g tổ, cù n g ch ia sẻ m ộ t đ ối tư ợ n g th ờ cú n g, tập h ợ p th à n h th ị tộc (genos =dan). R ồ i 30 th ị tộ c n h ư th ế tậ p h ợ p th à n h m ột h ư ơ n g tộc (phratria = phratry), m ỗi h ư ơ n g tộ c tổ ch ứ c h ằ n g n ă m m ộ t n g ày lễ n h ằ m th u n h ậ n v à g iới th iệ u th à n h v iên m ới. V à cứ ba h ư ơ n g tộ c n h ư thế tập h ợ p th à n h m ộ t b ộ tộ c (phulai h ay phylaỉ = tribe), do m ộ t tộc ữ ư ở n g đ ứ n g đ ầu : đây là n h ữ n g tập h ợ p tự trị có đ ầy đ ủ các ch ứ c n ă n g tô n giáo , h à n h ch ín h và n h ấ t là q u â n sự . B ố n b ộ tộ c đầu tiê n củ a A th ens là G eleon tes, H o p le tes, A rgadeis, và A egico reis. v ề n h â n sự, tất cả m ọi chứ c vụ đ ề u đư ợc đ ặt ữ ê n c ơ s ở d ò n g d õi v à tài sản. K h ở i thủy, các b ộ tộ c đ ược đ ặt d ư ới q uy ền m ộ t v ị Vua (Basileús = King)m à n h iệm v ụ ch ín h là d u y trì sự đ oàn k ết củ a b ố n b ộ tộ c k ể ừ ê n . N h ư n g vư ơ ng qu yề n bị giới h ạ n d ần d ầ n bởi các th ị tộ c lớ n , ừ ư ớ c tiê n về m ặ t q u ân sự b ởi m ộ t T h ố n g tư ớ n g (Polemarkhos = Polemarch, War leader); sau đ ó, b ằ n g m ộ t T h ố n g đ ốc (Árkhon = Árchon, Magistrate, Ruler) do thị tộ c M ed o n tìd áp đặt th ê m (vào k h o ả n g n ă m 1088) để lấy g ần h ế t các q u y ền d â n sự cò n lại. C hế độ q u ân chủ từ từ n h ư ờ n g ch ỗ ch o chế đ ộ đại tộc: n h à v u a d a n h n g h ĩa ch ỉ cò n chứ c n ă n g tô n giáo và d ần d à trở th àn h G iáo trư ở n g (Árkhon basileús), ừ o n g k h i chứ c vị T h ố n g đốc v ố n đ ã qu an trọ n g lú c đ ầu n gà y cà n g tă n g th ê m uy th ế, trở th àn h Q u ốc trư ởn g trên th ự c tế (Árkhon epónymos = eponym ous = kẻ đ ư ợc lấ y tê n làm n iên h iệu đ ặt cho n ăm trị vì); m ặ t k h ác, q u y ền trị v ì m ã n đời củ a n h à v u a v à các th ố n g đốc9 đầu tiên cũ n g trở th à n h n h ữ n g n h iệ m kỳ giới h ạ n th ô n g qua b ầu cử, cứ 10 n ăm (từ k h o ả n g n ă m 753) rồ i m ộ t n ă m (từ k h o ản g n ăm 680) m ộ t lần.
v ề đ ịn h ch ế , h ìn h th ứ c ch ín h q u y ền sơ k h a i n ày đ ư ợc củ n g cố , k h i b ộ b a
n ó i trên tự b ổ túc b ằn g sáu p há p qu an n ữ a (thesmothetai = layers down o f laws),
9 Trong từ ắrkhon (sn ảrkhai, ắrkhontes), có tiền tố ark- (có nghĩa là cai trị). Tür polymarkhos gồm có tiền tố polem- (có nghĩa là chiến tranh), kết hợp với ark-hos. Vì nền văn minh Hy Lạp cổ còn tương đối mới đối với người Việt chúng ta, nên các từ dùng để dịch loại chức vụ hành chính còn thiếu sót và thiếu chặt chẽ; cách tốt nhất theo ý chúng tội là giữ nguyên các từ Hy Lạp, điều có thể làm nhiều độc giả không thỏa mãn. Vì vậy, chúng tôi đa bạo dan đề nghị ở đây một số từ chủ quan xem là tương đương. Mong bạn đọc thông cảm và tạm chấp nhận, dù chưa có thể hoàn toàn nhất trí.
23
Đ ố l THOẠI SOCRATIC 1
v ó ỉ n h iệ m v ụ p h ụ tá xét xử. C ả ch ín v ị n à y th ự c th i q u y ề n n h à n ư ớ c d ự a ữ ê n m ộ t h ộ i đ ồ n g b a o g ồm tất cả n h ữ n g th ố n g đ ố c đã h ế t n h iệ m k ỳ g ọi là H ộ i đ ồ n g Trư ởng th ư ợ n g (Areopagus - d o các từ Areỉos Pagos - v ì h ọ p trê n Đ ôi A res cạ n h th ư ợ n g th à n h A cropo lis, xem ản h p h ụ bả n ); trên th ự c tế , h ộ i đ ồ n g n à y là th à n h lũ y q u yề n lự c của giai cấp qu ý tộc, có trách n h iệm cố v ấ n cá c th ố n g đ ố c v à b ảo vệ lu ật p h áp : xé t x ử n h ữ n g tội q u an trọ n g n h ư k h in h th ầ n , giết
n gư ời; k iểm tra v à g iám sát cô n g v iệc th à n h q u ốc n h ư trừ n g p h ạ t các qu a n ch ứ c cao cấp, p h ủ q u y ế t n h ữ n g q u yế t đ ịn h củ a Đ ạ i h ộ i Q u ố c d â n (Ekklêsia =Ecclêsia, Assembly) k h i cần. M ặ t k h ác, v iệ c các th ố n g đ ốc đ ều đ ư ợ c ch ỉ đ ịn h d o b ầu cử x ác n h ậ n sự tồn tại của m ộ t thứ tập h ợ p n h ữ n g n g ư ờ i có q u y ề n đ ầu ph iếu gọ i là Đ ạ i h ộ i Q u ốc d â n này, dù lúc đó n ó chỉ g iới h ạ n v ào th à n h p h ầ n qu ỷ tộ c v à địa chủ.
Đ ại k h ái, đ ấy là b ộ m ặ t củ a h ệ th ốn g ch ín h trị trước S olo n . T ron g lịch sử , ch ế độ đại tộc d ựa trên tập tục n ày đã b iến ch u y ể n chủ y ếu n h ờ h a i y ếu tố : ch iế n tra n h v à cu ộc k h ủ n g h o ả n g ru ộn g đất.
2 - Con đường dẫn đến dân chủ: chiến tranh và khủng hoảng ruộngTro ng th ế k ỷ th ứ V, A th ens đ ã trải qu a h a i c u ộ c ch iến tra n h lớ n : cu ộ c ch iến tra n h tự vệ với Đ ế q u ố c Ba T ư (từ 490 đ ế n 479, 11 n ă m ), v à cu ộ c n ộ i ch iế n bá q u y ề n v ớ i S p arta (từ 431 đ ến 404, 2 7 n ă m ). V à tấ t n h iê n cả h a i đ ã m a n g đ ến n h ữ n g th a y đ ổ i q u an trọ n g v ề m ọ i m ặt tron g đ ời s ố n g củ a th à n h qu ố c, đ ồ n g th ờ i q u y đ ịn h lâ u d ài sự p h á t h iể n lịch sử k h ô n g ch ỉ củ a A th en s m à cò n củ a to à n k h ố i H y Lạp.
K hi ch iến tra n h cò n d ự a ch ín h y ếu v à o k ỵ b in h (hippeỉs), giớ i qu ý tộ c là th à n h p h ầ n d u y n h ấ t có k h ả n ă n g c u n g cấ p c h iế n m ã , v ũ k h í và lư ơ n g th ự c đ ể th ắ n g trậ n , v à sau đ ó th a o tú n g c h ín h q u y ền . N h ư n g k h i n ó x ả y ra ở m ộ t m ứ c đ ộ rộ n g lớ n h ơ n v à k ỵ b in h k h ô n g c ò n là lự c lư ợ n g th a m c h iế n d u y n h ấ t n ữ a , th ì c ơ s ở y ê u sá c h củ a g iai cấp n à y c ũ n g p h ả i th u h ẹ p lại: m ộ t m ặ t, n h iều
cô n g d â n sẽ có k h ả n ă n g tự tran g b ị v ũ k h í đ ể ra trậ n tro n g lự c lư ợ n g b ộ b in h (hoplítês, sn hoplitai., từ c h ữ hóplon, sn hópla = v ũ k h í, x e m ả n h tra n g b ê n ), m ặ t
đất
k h a c, n g a y ca n h ữ n g k ẻ tú n g q u â n n h ấ t c ũ n g có th ể b ị đ ộ n g v iê n x u ố n g cáca - Chiến tranh
24
ch iế n th u y ền đã đư ợ c tran g b ị sẵn b ằ n g p h ư ơ n g tiện cô n g cộ n g (xem ả n h b ê n dưới). V à tất n h iê n là sau đó, tấ t cả đ ều có cơ sở để đòi h ỏ i th a m gia v ào ch ín h qu y ề n n h iề u h ơ n v à tư ơn g xứ n g h ơ n với sự đ ó n g gó p xư ơn g m áu của m ìn h , biểu h iệ n qu a h ai ch iế n th ắ n g lịch sử trước qu ân xâm lư ợc B a T ư trê n b ộ (trận M ara th o n , n ă m 490) v à trê n b iển (trận Salam is, n ă m 480).
Athens và chế độ dân chủ
M ộ t y ế u tố k h á c đ ã góp p h ầ n tạo ra ch u yển b iế n ch ín h trị v ề h ư ớ n g d â n
chủ là cu ộ c k h ủ n g h o ả n g xã h ộ i x uấ t p h á t từ v ấn đề ru ộ n g đấ t, thừ a h ư ở n g từ các th ế k ỷ trư ớc v à k é o dài cho đ ến kh oả n g giữ a h ai th ế k ỷ th ứ V I v à th ứ V. M ặc d ù 80% d â n số A thens sống n h ờ n ô n g n gh iệp , ch ế đ ộ đ ất đ ai của th àn h q u ố c m ắc p h ải h a i v ấ n đề n a n giải: sự b ất bìn h đ ẳ n g tron g v iệc p h â n chia đ ấ t đai, v à sự m ất q uân b ìn h tro n g chế độ can h tác. P h ầ n lớ n ru ộ n g tốt nằ m tro n g ta y m ộ t th iểu số quý tộc, được d ù n g để h ồ n g cây ôliu v à n h o , đ ể lấy dầu h a y làm rư ợ u xu ấ t k hẩu ; chi p h ần đất n hỏ v à xấu được n ô n g d â n d ù n g để trồ n g lúa m ì và n h ấ t là đ ại m ạch , tro n g tìn h h ìn h d ân số th àn h q u ốc n g ày càn g
Chiến binfi hoplite và đội hình tác chiến phalanx
b - Khủng hoảng ruộng đất
Chiến thuyền Triêreis (3 tầng chèo) của hải quân Athens
25
tă n g b ấ t k ể ch iến ữ a n h ; m ặ t k h ác, tìn h trạn g th iế u th ứ c ă n v ì loạ n lạ c d â n đ ên v iệc n h ậ p k h ẩ u lú a m ì, cà n g là m giảm th ê m giá b á n n ô n g s ả n n ộ i h ó a . Đ ể là m ă n , n ồ n g d â n trở th à n h co n n ợ hektemoroi (sixth-partners = k ẻ p h ả i v a y m ư ợ n v ớ ỉ lãi su ấ t là 1/6 v ụ m ù a), r u ộ n g đ ất b ị cầm cố c h o đ ịa c h ủ ; kh i số n ợ v ư ợ t q u á giá trị g iả đ ịn h củ a m ả n h ru ộ n g th ì h ọ m ấ t đ ấ t v à tr ở th à n h tá đ iề n , n g h ĩa là p h ải đ i cà y th uê trê n c h ín h m ả n h ru ộ n g m ớ i đ ây c ò n là của m ìn h . C u ố i c ù n g , tro n g th ế k ẹt b ị b ắ t b u ộ c p h ả i tiếp tụ c v ay m ư ợ n h ầ u s ố n g cò n , h ọ cò n có th ể b ị d ẫ n đ ế n h ọ a p h ả i cầm cố v ợ c o n h a y ch ín h th â n xác m ìn h , k h ô n g trả n ổ i th ì m ấ t q u y ền làm ch ủ cả b ả n th â n , th ự c c h ấ t là b iế n th à n h agogimoi (v ật s ở h ữ u của địa ch ủ ), n gh ĩa là làm n ô n g n ô , trở th à n h tên n ô lệ có th ể b ị x u ấ t k h ẩ u lao đ ộ n g ra n go ài th àn h quố c.
ĐỐI THOẠI SOCRATIC I
Tro n g b ố i c ả n h m ộ t cu ộ c k h ủ n g h o ản g có th ể d ẫn đ ế n b ù n g n ổ xã h ộ i đ ó , So lo n đ ư ợ c bầ u làm q u ố c trư ởn g n ă m 594, tiếp n ố i sự n g h iệp lập p h á p củ a D raco (th ế k ỷ th ứ V IÍ), n g ư ờ i đ ã th ảo ra b ộ lu ật v iế t10 đ ầ u tiê n ch o th à n h q u ốc. B ắt đ ầu b ằ n g m ộ t số b iệ n p h á p xã h ội, cu ộc cải cá ch của ô n g k ế t th ú c b ằ n g n h iề u q u y ế t đ ịn h c h ín h trị táo bạo . T ất cả đ ư ợc đ ời sau g ọ i c h u n g là "h iế n p h áp c ủ a S o lo n ", h iến p h á p d â n ch ủ đ ầ u tiê n củ a A th e n s, và tấ t n h iê n cò n m a n g tất cả n h ữ n g h ạ n c h ế củ a th ờ i đ ó (cụ th ể : k h ô n g có sự p h â n q u y ề n c ần th iế t rõ r à n g g iữ a lậ p p h á p , h à n h p h á p vầ tư p h á p ch ẳ n g h ạ n ). 10Trong tiếng Hy Lạp có ba từ thường được dịch là law = loi = luật, mặc dù sự phân biệt chỉ
3 - Từ hiến pháp dân chủ của Solon đến chế độ bá vương củaPeisistratus
a - Hiến pháp Solon
đinh che Nhà nước (xuat phát từ psefos = hòn cuội, bởi vì mảnh giấy mà ta bỏ vào thùng
rõ nét vào thế kỷ thứ IV, và không phải lúc nào cũng nhất quán ở mọi tác giả. Theo thứ tự xuất hiện, đấy là: thesmos, nomos và psephisma. Thesmos (sn thesmoi) có nghĩa là "cái được đặtđể, quy định", còn mang nặng ý nghĩa tôn giáo, linh thiêng, và thường quy chiếu về tập tục do tổ tiên truyền lại trong lĩnh vực xã hội; các điều luật do Draco và Solon thảo ra thời đó, chủ yếu liên hệ đến phần nay gọi là tư luật và hình luật, vẫn còn được gọi là thesmoi. Nomos(sn nomoi) là "cái được đặt ra trong sự chia sẻ với người khác"', nó nói lên hai ý nghĩa: có giá trị cho toàn thể cộng đồng, và được mọi người sử dụng; nomoi xuất hiện với hiến pháp bình đẳng của Cleisthenes và bao gồm cả luật hiến pháp ngày nay. Psephisma (sn psephismata) chi một "quyết định đã được bỏ phiếu, một phán quyết", nghĩa là một sắc luật hay sắc lệnh của các
phiếu ngày nay, xưa chính là những hòn cuội màu sắc khác nhau cho dễ phân biệt). 26
về xã h ộ i, So lo n b ắt đ ầu b ằ n g việc giải q u yết v ấn đề đã trở th à n h k h ẩn cấp là tìn h trạn g n ợ n ầ n n gú t đ ầu có thể d ẫn đ ến ch u y ện b á n th â n của n ô n g dân , tro n g đ iề u kiệ n k h ô n g thể thự c h iện được m ộ t cu ộc cải cách ru ộ n g đ ất sâu rộ n g h ơ n (p h â n p h ố i lại ru ộ n g đất, n gh ĩa là đ ụ n g ch ạ m đ ến q u y ền sở hữ u ). B ằ n g đ ạo luật xoá n ợ (seisachtheia: seieiti = gỡ, achthos = g án h n ặn g ), ô n g h ủ y b ỏ n h ữ n g m ón n ợ chư a trả, p h ụ c h ồ i tự d o cho n h ữ n g n g ư ờ i đã th à n h n ô lệ v ì n ợ , trả lại ru ộ n g đ ất cho th à n h p h ần tá điền, h ồ i h ư ơ n g n h ữ n g c ô n g d ân đã b ị b á n ra n go ài th à n h quốc làm n ô lệ, n g ă n cấm ch u y ệ n đ e m th â n cầm cố trong các m ó n n ợ v ề sau, quy địn h m ứ c tài sản tố i đa b ất ch ấp tín h h ợ p p h áp củ a đ iều k iệ n th ụ đắc. Tất cả n h ữ n g b iện ph áp n ày đã trả lạ i ch o th à n h qu ốc m ộ t giai cấp n ô n g d ân tự do.
T ần g lớp Tài sản C h ứ c vụ có th ể giữPentakosiom edim noi
Làm thống đ ốc,
Vào H ộ i đổng Đ ại biểuG iữ tài chínhTriakosiomedim noi
Athens và chế độ dân chủ
Vào H ộ i đồng Đ ại biểuG iữ tài chín h,
Vào kỵ binhDiakosiom edim noi
Vào H ội đồn g Đ ại biểu
G iữ tài chín h,
D ự Đại h ội Q u ốc dân,
Vào tòa án H eliaea,
Vầo thủy binhSa u đó , So lo n ch ia xã h ộ i A then s làm bố n tần g lớ p , dự a trê n c ơ s ở th u n h ậ p từ lư ợ n g n ô n g sản (lú a m ì, d ầu h ay rư ợu) đ ư ợ c đ o lư ờ n g b ằ n g cù n g m ộ t đ ơn v ị c h u ẩ n là medimnos (sn medimnoi, cho ch ất đ ặc) h a y metrêtês (cho ch ất lỏ ng ). M ứ c đ ộ th u n h ậ p h ằ n g n ăm n ày qu y đ ịn h , v ừ a th à n h p h ầ n xã h ộ i
• 500
vừ a k h ả n ă n g th a m gia v ào cô n g v iệc th à n h q u ốc, n g h ĩa là m ộ t m ặ t, các đ ịa
medimnoi
(thượng lưu)
vị ch ín h trị, h à n h c h ín h m à đ ư ơ n g sự có qu y ề n ra ứ n g cử , v à m ặ t k h á c n g h ĩa
hay hơn
vụ q u ân sự p h ả i cá n g đ á n g (xem b ả n g tó m tắ t ở trên ). V ớ i b iệ n p h á p n à y ch ế
300-500
Lầm thống đốc,
medimnoi
độ q u ý tộ c d ự a trê n lỷ lịch n h ư ờ n g ch ỗ ch o ch ế đ ộ th ị tộ c tư sản .2 7
(trung lưu)
hay hippeis
(sở hữu ngựa)
200-300
(hạ lưu) hay zeugitaî
medimnoi
Làm pháp quan,
(sở hữu bò)
Vào bộ binh
0-200
Thetes
(bần cùng)
medimnoi
v ề ch ín h trị, sá n g k iế n ch ín h củ a S o lo n là d ự n g lê n m ộ t đ ịn h c h ế q u yền lự c k h ác gọ i là H ội đ ồ n g T h à n h q uốc (Boulê), th ự c ch ấ t là H ộ i đ ồ n g Đ ạ i biể u B ộ tộc, b ên cạ n h H ội đ ồ n g T ru ởng th u ợ n g cò n giữ đ ư ợ c k h á n h iê u q u yê n h à n h (giám th ị v à k iểm soát các cô n g chứ c th à n h qu ố c, xé t xử m ộ t sô trọ n g tội). D ự a trên cơ sở xã h ộ i là b ố n bộ tộ c cấu th à n h A th en s, và m ô i bộ tộ c có q u y ền đ ề cử 100 n gư ời th a m dự , đ ây là m ột cơ q u an lã n h đ ạo k h á đ ô n g đ ảo, v ớ i 400 th à n h viên . N g o ài vai trò tư v ấn và h à n h c h ín h trê n k h ắ p lã n h th o , H ội đ ồ n g T h à n h qu ốc h a y H ộ i đ ồn g Đ ại biểu có n h iệ m v ụ c h u ẩ n b ị ch o các b u ổ i h ọ p của Đ ại h ộ i Q u ố c dân. M ặt k h ác, đ ịn h chế sau cũ n g trở th à n h m ột th ứ Đ ại h ộ i Q u ố c d â n đ ú n g ng h ĩa h ơ n , v ì tất cả m ọi cô n g d ân n am trên 18 tu ổi từ n a y đ ề u có q u y ền th a m dự , k ể cả n h ữ n g kẻ k h ô n g có tài sản. H ơn nữ a, với th ờ i gian , k h i sự triệu tập Đ ại h ội trở n ê n th ư ờ n g xu y ên, Đ ại h ộ i Q u ố c d ân đ ư ơ n g n h iên trở th à n h đin h ch ế cao n h ấ t trên thự c tế, nắ m quyền qu y ết đ ịn h tối h ậu tr ê n m ọ i v ấn đề q u an h ọ n g củ a th à n h quốc: ch iến tran h h a y h ò a bìn h , xây d ự n g h ệ th ố n g
ĐỐI THOẠI SOCRAT1C 1
lu ậ t p h á p , ch ọ n lự a và ch ấ t v ấn các quan ch ứ c cao cấp củ a th à n h q u ố c sau m ỗ i n h iệ m kỳ...
M ộ t sá n g k iến q u a n trọn g n ữ a của So lo n là sự th à n h lậ p m ộ t h ệ th ố n g tò a á n n h â n d ân (dikasterion, sn dikasteria = jury courts), n h ư h ìn h ả n h củ a Đ ạ i h ộ i Q u ố c d ân v ề m ặ t tư p h áp . B iểu tư ợn g và tru n g tâm của h ệ th ố n g n à y là tòa án Heliaea (xem ản h p h ụ trang) m à ai cũ n g có th ể b ư ớc v ào tro n g tư cá ch th à n h v iên củ a h ộ i th ẩm đ o àn , k h ô n g p h â n b iệt m ứ c đ ộ tà i sản - n g h ĩa là từ nay, tất cả m ọ i c ô n g d â n đ ều có q u yền x é t xử và bị x é t xử. M ặ t kh á c, q u y ề n tố tụ n g cũ n g đ ư ợc n ớ i r ộ n g ho boulomenos (cho bất cứ ai muốn, d o đ ộ n g từ boúlom ai= m u ố n ) - n g h ĩa là từ nay, b ấ t cứ ai có đầy đ ủ q u y ề n c ô n g d â n v à có ỷ m u ố n sử d ụ n g q u yề n củ a m ìn h , cũ n g có th ể tự n g u y ệ n th a y m ặt c h ín h q u y ề n h a y n ạ n n h â n đ ể tru y tố kẻ p h ạ m p h á p trư ớ c p h á p lu ậ t11.
mình ra xét xử, biện pháp mở rộng quyền tố tụng ra cho mọi công dân này (gọi là graphe =công tố) không chỉ có mặt tích cực. v ề lâu về dài, nó tạo ra ngày càng nhiều một lớp người
11 Phát xuất từ ý muốn, một mặt, nâng cao ý thức công dân (mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ luật pháp), mặt khác, giúp người nghèo có phương tiện đưa kẻ đã gây thiệt hại cho
sống bằng nghề dọa dẫm tố cáo, hoặc truy tố bừa bãi kẻ khác để trục lợi (nếu thắng kiện, kẻ tố cáo sẽ được thưởng công một phần của cải hay tiền phạt của người bị kết tội). Tư the ky thứ V lớp người này đã đủ đông để được gọi bằng một tên chung là sukophántês(sycophants — chuyên gia to cáo), được đưa vào văn học bằng cửa hông qua hài kịch The
28
Athens và chế độ dân chủb - Màn xen kẽ bá vương M ãn n h iệ m kỳ , sau k h i n h ậ n lờ i h ứ a cảm ơn rằn g côn g d â n th à n h qu ốc sẽ bảo v ệ b ản h iế n p h áp m ới tro n g m ư òi năm , S o lon đi chu d u th iê n h ạ h ầu m ở rộ n g th êm tầm h iểu biết. A thens lại rơi vào tìn h trạn g k h ủ n g h o ả n g xã h ộ i v à ch ín h trị, cụ thể là n ạn ph e đảng. Đ ả n g12 đ ồ n g b ằn g (pediakoi, giói quý tộc địa ch ủ, dư ới sự đ iều k h iển của Lycurgus) đòi tái lập trật tự cũ, fro n g k h i các đ ản g d u y ên h ải (paraloi, thàn h ph ần ừ ung lư u và th ư ơ n g gia h ả i cảng , do M eg acles cầm đầu) v à đ ảng cao n gu yên (diakrioi, n ô n g d ân ở các v ù n g cằn cỗi và th ị d ân n gh è o , do Peisisữ atu s lãn h đạo ) th i n h a u đ ò i h ỏ i n h iề u q u y ền lợi cụ c bộ h ơ n nữ a. T ừ n ăm 590, tìn h h ìn h xấu đ ến m ứ c A thens trở th à n h n h ư vồ ch ín h p h ủ: th à n h qu ốc k h ô n g bầu n ổ i th ố n g đốc trong n h iề u n ă m (590, 586, 580, v a 579). C u ối cù n g, n h ờ sự ủ ng hộ củ a n ô n g dân và th àn h p h ần th ị d ân n g h èo , Peisistratus m ư u chiếm được th ư ợng th ành , rồi đảo chính . M ị d â n, th ủ đo ạn n h ư n g cũ n g kh ôn g thiếu bả n lĩnh , Peisistratus m ở ra thờ i k ỳ b á v ư ơ n g (tyrannỉa13, từ 560 đ ến 527) và thự c h iện được m ột số cải cách q u an ữ ọ n g ừ o n glà bị họ quẩy rầy thêm" (= "life at Athens was no easy matter for a man who wished to mind histheo nghĩa hiện đại (party = parti), mà chỉ hiện tượng phe đảng (factions), như các tập hợp nghĩa là vua), thường được dịch là tyrant = tyran = bạo chúa, và tyranny = tyrannie = chế2 9
Acharnians (Akharneìs, 425) của Aristophanes, rồi cuối cùng là lịch sử và ữiết học bằng cửa sau với phiên xử, bản án và cái chết của Socrates.
Xenophon thuật lại có lần đã nghe Crito than phiền với Socrates rằng "cuộc sống ở Athensnay không còn thoải mái cho ai chỉ muốn yên thân lo chuyện nhà nữa, bởi vì ngay lúc này chẳnghạn, có một bọn người đang hăm dọa kiện cáo ông ta, không phải vì họ có thể cáo buộc ông vào mộthành vi phạm pháp nào, mà chỉ đan giản vì họ tin chắc rằng ông ta thà bỏ ra một món tiền còn hơn
own affairs, as for instance, at this moment (Crito proceeded) there are a set of fellows threateningme with lawsuits, not because they have any misdemeanour to allege against me, but simplyunder the conviction that I will sooner pay a sum of money than be troubled further". Xenophon, Memorabilia, t. 2 - ph. 9).
12 Sự tồn tại hay không của các chính đảng ở Athens cổ đại vẫn còn là đề tài tranh cãi. Do đó, từ "đảng" trong phần dẫn nhập này không chỉ các chính đảng được tổ chức chặt chẽ
ít nhiều được tổ chức, ít nhiều lầu bền ở mức độ địa phương như trên đây. Chi đến khi hai phe Dân chủ và Quý tộc tranh chấp quyết liệt hên toàn lãnh thổ để hủy hoặc giữ các bản hiến pháp của Solon và của Cleisthenes, thì một hiện tượng ít nhiều gần với chính đảng theo nghĩa ngày nay mới bắt đầu manh nha dưới hình thức các câu lac bô chính trị (hetaireia, sn hetairies). Xem thêm cc [31] ở đoạn sau.
13 Từ Hy Lạp týrannos (sn týrannoì) và týrannỉa, được du nhập từ xứ Lydia (nơi nó chỉ có
n h iều lĩn h v ự c14 trước k h i n h ư ờ n g chỗ ch o h a i co n là H ip p ia s v à H ip p a rch u s cai trị (từ 52 7 đ ế n 508). M ặc d ù ch ủ yế u n h ằ m làm g iảm u y thế củ a giớ i qu ỷ tộ c v à lấy lò n g d ân b ê n tro n g, đ ồ n g th ờ i bà n h h ư ớ n g th ế lự c th à n h q u ô c ra n go ài, ch ín h n h ữ n g cải tổ củ a Peisistratus đã gó p p h ần tạo đ iều k iện ch o ch ê độ d ân ch ủ tiến tới, và tạo cơ sở v ật chất cho sự p h át h iể n củ a th à n h q u o c sau này. N h ư n g H ipp ias ch ỉ n ố i n g h iệp cha đ ược 17 n ă m , do n g à y cà n g h ở n ê n tàn bạo (từ k h i H ip p archu s bị ám sát n ăm 514 v ì tư th ù ), p h ải d ự a v ào n g o ạ i b in h T hessaly đ ể n íu giữ chín h qu yền. C u ối cùn g , th ị tộc A lcm ae o n id ai* cộ n g tác v ới v u a Sp arta đẩy lui đư ợc qu ân T hessaly và lậ t đổ H ipp ias. N g ay sau kh i H ip pias vừ a bị đi đày, th àn h q uố c lại p h â n h ó a v ì cu ộ c h a n h ch ấp giữa Isago ras v ới Cleisth en es. C ho rằn g ch ế đ ộ d ân ch ủ có th ể sẽ lây la n gây n g u y h iể m cho cả v ù n g P elop onnese, vu a C leo m en es I x ứ S p arta n g h e theo p h e quý tộc bảo thủ b ản xứ đưa Isagoras lên làm qu ốc h ư ở n g . Isa g o ras h ụ c xuất cả d òn g họ A lcm aeo n id ai* kìn h đ ịch ra k h ỏ i A th ens, rồ i sử a so ạ n h iệ t hạ lu ô n H ội đồ n g T h àn h qu ốc của Solo n. R ố t cu ộ c, n h ờ sự n ổ i d ậy của
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
qu ần ch ú ng, C leisth en es về lại thủ đô n ăm 507, đ án h đ uổ i đ ư ợc C leo m e n e s I, rồi lật đ ổ Isagoras để tái lập ch ế độ dân chủ.
4 - Hiến pháp Cỉeísthenes: cuộc cách mạng “bình đẳng” N ế u Solo n là n gư ời đã đ ặt n ề n , C le isth en es (k h o ả n g 570-50 8) m ớ i là n h à ch ín h h ị đ ã đ in h h ìn h n ền d ân chủ A then s b ằ n g cách thự c h iệ n th ê m m ộ t số cải cách. Có lẽ d o n h ậ n th ứ c rằ n g sai lầm củ a S olo n h ư ớ c h ế t là đ ã k h ô n g th a y đổ i cách tổ ch ứ c th à n h q u ố c đ ủ sâu sắc để làm su y g iảm th ế lự c củ a g iai cấp qu ý tộ c, h à n h đ ộ n g đầu tiên của C leisth en es k h i lê n n ắm q u y ền q u ố c trư ở n g
(n hiệm k ỳ 507-506) là tạo lập m ộ t cơ sở h à n h ch ín h m ới.
, 3 0
độ bạo quyền. Thực ra, thời cổ Hy Lạp, tyrannos mới đầu chi có nghĩa là kẻ đã dùng bạo lực cướp chính quyền cho mình và cai trị bằng bản lĩnh riêng, bên ngoài mọi quy đmh phap lý (như thời Chúa Trịnh - Vua Lê trong lịch sử Việt Nam), do đó, chỉ có thể được dịch là ke chuyên quyen hoặc bá vương hay ngụy vương. Chỉ về sau, khi các tyrannoi trở thành bạo ngược vì muốn duy trì quyền lực, từ này mới mang ý nghĩa bạo quyển hiện đại. Quá trình cai trị Athens từ đời Peisistratus đến đời Hippias chính là một minh họa trung thực của sự trượt nghĩa của tyrannia và tyrannos, từ bá (ngụy) quyền sang bạo quyền, từ ba (naiv)
vương sang bạo chúa nói trên.
14 Về những cải cấc* của Peisistratus, xem thêm ở phần Phụ lục.
T h e o trậ t tự từ th ấ p lê n cao , từ n a y th à n h q u ố c đ ư ợc tổ ch ứ c ừ ê n s ơ đ ồ sau: m ỗ i cô n g d â n đ ều th u ộ c về m ộ t là n g h a y p h ư ờ n g (demos, s n demoi; A the ns có tất cả k h o ả n g từ 139 đ ế n 2 00 d em oi), cứ ba h ay b ố n là n g h a y p h ư ờ n g h ợ p th à n h m ộ t qu ận (tryttye), b a q u ận th à n h m ộ t bộ lạc (phuỉai - từ n ay x in d ịch là b ộ lạ c th a y v ì b ộ tộ c, tư ơn g đ ư ơ n g với tỉn h ), v à th à n h q u ốc có tất cả 10 bộ lạc, tro n g số đ ó có b ốn b ộ tộ c h u y ế t th ố n g cũ và sáu tậ p h ợ p h o à n to à n th eo y êu cầu h à n h ch ín h . N h ư th ế , cả v ù n g Attica cổ có tất cả 30 q u ậ n , 10 đ ơ n v ị . đ ầ u gồ m th ủ đ ô A thens v à v ù n g p h ụ cậ n (m àu đ en tro n g ả n h tra n g b ê n ), 10 đ ơn v ị sau th u ộ c v ù n g d u y ên h ải (m àu trắn g tron g ả n h ), 10 đ ơ n vị cu ố i n ằ m ở v ù n g cao n g u y ên v à n ô n g th ô n (m àu xám tro n g ản h).
V à đ iều qu an trọ n g ở đây là 3 qu ận cấu th à n h m ỗ i bộ lạc (bộ lạ c Antiochism àu đ e n tro n g h ìn h trên tro n g ả n h tran g b ên ch ẳ n g h ạ n ) p h ả i th u ộ c v ề 3 v ù n g đ ịa lý kh ác n h au n ó i frên: m ộ t th à n h th ị (astu, m à u đ en tro n g ả n h ),
Athens và chế độ dân chù
m ộ t d u y ê n h ả i (paralia, m àu trắn g tron g ảnh ), và m ộ t cao n g u y ên (mesogeia, m à u x á m tro n g ảnh ). Trong c ách tổ chứ c n ày, làn g (demos) là đ ơ n v ị h à n h ch ín h và d â n ch ủ n ề n tảng, có th ể tự tổ chứ c đại h ộ i để đư a đại d iệ n v ào
a - Cải cách hành chính
H ộ i đ ồ n g T h à n h q uố c (lúc đầu qua bầu cử, sau do b ố c th ăm ) v à th ự c th i m ộ t số q u y ền cơ b ản (về th ờ cú n g, an nin h , tài ch ín h ); n gư ờ i đ ứ n g đ ầu củ a loại đ ơ n vị n à y p hả i lập d an h sách của tất cả th à n h v iên n a m từ 18 tu ổi,
và n g a y cả tro n g trư ờ ng h ợp di cư, m ỗ i ephebos (sn ephéboĩỷ5 v ẫ n tù y th u ộ c 15luôn luôn sẵn sàng bị động viên (cho đến tuổi 60 theo một số tài liệu). Đến thế kỷ thứ m
15 Ở Athens, mỗi nam thanh niên đến 18 tuổi đều phải ghi tên vào một danh sách để Hội đồng demos kiểm soát tuổi tác và quốc tịch, trước khi đưa đi huấn luyện quân sự. Định chế . nhằm xác định tuổi và tư cách công dân này gọi là ephebeia, và ephebos (sn epheboi) là từ chỉ một thanh niên nam đến tuổi có thể trở thành công dân, do đó, cũng đồng thời chỉ nhóm tuổi 18 - 20 và quy chế công dân hưởng thành của nhóm tuổi này. Thời kỳ quân huấn này bắt đầu bằng một biện pháp khai tâm tôn giáo: các công dân dự bị (neo poỉitaỉ) được hướng dẫn hành hương tại tất cả các đền thờ của thành quốc. Rồi sau một năm tập luyện, đưong sự sẽ nhận lãnh vũ khí như một hopỉite, sau khi đã tuyên thệ trung thành với thành quốc. Kể từ nằm thứ hai, các epheboi được phân phối cho các trại quân ữong khắp vùng Attica để làm nghĩa vụ quân sự và dân sự (xây thành lũy, làm đường sá, cầu cống V.V.). Chỉ sau thòỉ kỳ ephebeia nói hên, họ mới được xem là công dân trọn vẹn (epitimoi, kẻ có tất cả mọi quyền công dân: sở hữu nô lệ, đất đai, có người thừa kế, tham dự các nghi lễ tôn giáo, và tham gia vào các định chế chính tri theo điều kiện hiến định); ngược lại, phải
ephebeia được rút lại còn một năm, mất tính chất bắt buộc và công phí, trở thành môt đinh chế bao gồm vừa các buổi đào tạo quân sự, vừa những buổi học tại các bãi vận động
31
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1 vào làn g gố c, v à ph ải k h a i báo để lấy pinakion (sn pinakia, thẻ că n cước
cô n g d ân ), h o ặc k h i n êu d an h tính (chẳ ng hạn : tôi tê n Socrates, co n ô n g So ph ro n iscu s, th u ộ c là n g A lo pece). Tuy n h iên , đ iều q uan trọn g là m ỗi là ng đ ều có th à n h v iê n h iệ n d iệ n tron g cả 10 bộ lạc, và n ế u ản h h ư ở n g của m ột gia tộc đ ủ m ạ n h đ ể th ố n g trị riê n g m ột làn g n ào đó trư ớc kia, th ì n a y sẽ h o à n to àn bị p h â n tán và vô h iệu h o á tro n g cách tổ ch ứ c h à n h ch ín h m ới. M ặt k h á c, ở m ứ c đ ộ cao n h ấ t là bộ lạc (phulai), sự th a m gia v ào cô n g việc ch u n g của th à n h q u ốc cũ n g đư ợ c q u y đ ịn h dễ d àn g v à rõ rệt h ơ n . M an g tê n 10 v ị a n h h ù n g H y L ạp, các bộ lạc đ ều b ìn h đ ẳn g với n h a u v ề q u y ề n lợi và b ổ n p h ậ n , v ề q u ân sự , m ỗi bộ lạc có q u y ền đ ề cử h ằ n g n ă m m ộ t tư lện h
8Ộ lạc Antioch¡5 (dậm) trong hệ
(stratêgos, sn stratêgoi), đ ồ n g thờ i có n g h ĩa v ụ đ ó n g góp ch o v iệ c b ả o v ệ th à n h thống hành chính cúa Cleìsthenes,
chia làm 3 quận, môi quận thuộc
^ Pa Ra IM>
qu ố c m ộ t số lư ợ n g bộ b in h và k ỵ b in h n h ấ t đ ịnh , v ề ch ín h trị, m ỗ i b ộ lạc có
một vùng địa lý kha'c nhau (1 astu,
ặ Laurium %
q u yề n gử i v ào H ội đ ồ n g T h à n h q u ố c 50 đ ại b iể u (đ ược c h ọ n lự a ở m ứ c độ
1 mesogeia và 1 paralia)
10 km
là n g tro n g số cô n g d ân trên 30 tuổ i, và giới h ạ n v ào ba tầ n g lớp cấ p t rê n của
Scrnium
So lon ) và m ộ t v iên ch ức tài c h ín h , v ào h ệ th ố n g tòa á n Heliaea 60 0 ủ y v iê n đ ể
Phỏng theo tài liệu giáo khoa nước ngoài
đư ợc p h â n p h ố i ch o các v ụ xử.
32
b - Kiện toàn các định chế chính trị • • *
Athens và chế độ dân chú.
v ề H ộ i đ ồ n g T h àn h qu ốc, số lư ợn g ủ y v iên (bouỉeutai = councỉlors) k h ô n g ph ải là k h ác b iệt du y n h ất với thời Solon (50 X 10 so với 100 X 4). Ở đây, n g u y ê n tắc b ìn h đ ẳn g đư ợc b ảo đảm đến m ứ c cao n h ấ t: m ỗi b ộ lạ c đ ều có q u y ề n lãn h đạo th à n h quốc; m ỗi ủ y viên p h ục v ụ tro n g m ột n ăm v à k h ô n g ai có th ể p h ụ c
vụ h a i lầ n tron g đời. V ì H ộ i đồn g T h à n h qu ốc họ p m ỗ i n g ày (ữ ừ n g à y lễ v à ng ày kiên g), n ă m h ọp chia ra làm 10 p h ần , m ỗi ph ần dài 35 h a y 36 ngày , đư ợc gọ i là m ột n h iệm k ỳ (prytaneia = prytany) yà đặ t dư ới trách n h iệm củ a m ộ t bộ lạc th eo n g u y ên tắc lu ân phiên. N hư vậy, b a n lãn h đạo H ội đ ồn g gồ m có 50 ngư ời ữ o n g số 500 ủy v iê n, và m ỗ i th á n g lại có m ột b an m ới; h ơ n n ữ a , n gư ời đứ n g đ ầu b an lãn h đ ạom ày cũ n g được tha y thế m ỗ i ngày. Trong su ốt thờ i gian n ắm q uy ền lãn h đạo th ay m ặt H ội đ ồ n g T h à n h qu ốc, 50 ủ y v iê n đ ư ơ n g n h iệm ('prytanis, sn prytaneis) củ a bộ lạc cầm q u yề n tú c ữ ự c n gà y đ êm tại m ộ t cô n g th ự d àn h riên g ch o h ọ là p h ủ Tholos (hay Tholus, xem
Dinh Tholos, hình vẽ lại, bên ngoài và bên trong
ản h p h ụ tran g v à b ê n dưới), cai qu ản th à n h qu ố c trên th ự c tế, k h ô n g ch ỉ ch ủ
Tài liệu giáo khoa nước ngoài
yế u là lập ph áp (đề b ạt v à soạ n thảo luậ t lệ, h iệ u tập v à đ iề u k h iển các b u ổ i Đ ại h ộ i Q u ố c d ân) m à cò n là h à n h p há p (tiếp sứ th ầ n và th ư ơ n g th u y ết, đ iề u k h iể n cô n g sự, tổ ch ứ c q uân đ ộ i, qu ản lý tài ch ín h ), v à tư p h áp (xét xử , h ừ n g ph ạ t các côn g ch ứ c), với sự trợ giúp củ a kh oả n g 700 v iê n ch ứ c, k ể cả 10 ừ ư ở n g
th ư ợ n g (9 + 1 th ư ký ) v à 10 tư lện h qu ân đội.
33
v ề h ệ thốn g tò*» án Heliaea, trên tổ n g số 6.000 v iên ch ứ c d o 10 b ộ lạc cu n g cấp (trên cơ sở bắt thăm giữa các cô ng dân tự n g u y ệ n trên 30 tu ổ i, d ư ới sự chủ trì củ a các trưởn g thư ợng), sau khi tu yên th ệ th ẩm p h án (dikastai), 5 000 n g ư ờ i đư ợc chia đều cho 10 bộ lạc, 1.000 ủ y viên còn lại đư ợc d ù n g n h ư th ẩ m phán d ự khu y ết để lấp chỗ trống kh i có sự v ắng m ặt. M ỗi p hiê n tòa Heỉiaea x ử v iệc côn g dựa trên m ộ t hội thẩm đo àn ch ừ ng 500 người (hêliastai), cũ n g d o b ăt th ăm . v ề cơ b ản , Đ ại h ội Q u ố c dân cũ ng đ ư ợc củ n g cố , đ ể th u h ồ i d ầ n cá c đ ặc qu yền đ ặc lợi, và v ô h iệu hóa qu yền p hủ qu yết của H ộ i đ ồ n g T rư ởn g th ư ợ n g trư ớc kia. Đ ư ợc triệu tập k h o ản g 40 lần m ỗ i n ăm trê n đ ôi P n yx (x em p h ụ trang), từ n ay Đ ại hộ i n ắm tất cả qu yền h à n h tro n g m ọ i lĩn h v ự c: từ lạ p p h a p (tương đ ối hạn chế vì chỉ có qu yền b iểu qu yet các psephismữtữ) đ e n tư p h a p (có qu yền bu ộ c tội và cả xét xử tro ng loại á n liên q u an đ e n an n in h th a n h quốc), n h ư n g ch ủ yếu là h àn h p háp (đối ngoại: q u y ết đ ịn h ch iế n tr a n h h a y hòa b ình, thiết lập h o ặc th am giá vào các liên m in h , trao đ ổi sứ th â n ; đ ô i n ộ i:
ban h àn h và sửa đổi hay thu h ồ i luật lệ, chỉ đ ịn h ng ư ời v ào các ch ứ c v ụ cao
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
cấp n h ấ t của th àn h quố c và k iể m ừa côn g tác, b an h o ặ c tư ớc q u y ề n c ô n g dân 16, qu ản lý to àn bộ n ền tài chính ...).
Thực chất, đây ỉà biện pháp nhằm giảm dân số Athens: vào khoảng năm 450, số công dân !* « ^ t a g c h i f a tuyến với Athens, nhiều thành quốc đồng minh (nhu Eretria, P lata«!
f h M đfn ch 0 số ngu“ sốns “ K 'chua ka “ C biện pháp khuyến kh chsinh đẻ để tăng quân so bởi chính nhà nước thanh quốc. p Knuyen Knien
16 Trong thế kỷ thứ V, một mặt, Đại hội Quốc dân chủ yếu diễn ra trên đồi Pnyx, mặt khác, điều kiện để có quyền công dân cũng trở thành nghiêm ngặt hơn. Theo sắc lệnh của Per ikles năm 451, chỉ những nam thanh niên đủ 20 tuổi, không những phải là con hợp pháp của công dân Athens, mà hơn nữa, ngay cả bố mẹ ở cả hai bên của cặp cha mẹ này cũng phải là con hợp pháp của công dân Athens (nghĩa là nói cụ thể, phải là công dân dự bị từ đời ông) mới có thể được công nhận là công dân chính thức của thành quốc.
ở đây đã lên đến 60.000 người, bất chấp tình trạng chiến tranh ("dưới thời árkhon Antidotus, do hậu quả của sự gia tăng dân số, Perikỉes đã cho thông qua nghị quyết rằng không ai được hưởngthi các quyền chính trị nữa, nếu đương sự không phải ỉà công dân bẩm sinh ở cả hai phía nội ngoại = in the archonship ofAntidotus, consequence of the great increase in tile number of citizens it wasresolved, on the motion of Pericles, that no one should be admitted to the franchise who was not of citizen birth by both parents". Aristotle, The Athenian Constitution, ph. 2 - đ. 26)- và năm 445
một cuộc tổng kiểm tra còn tước quyền công dân của hơn 5.000 người nữa. Neu biẹn pháp này ra đời sớm hơn, nhiều nhân vật lịch sử như Cleisthenes, Themistocles hay Cimon đeu không được kể là công dân, vì có mẹ là người Sikyone hay Thrace!
Dù sao, sự gia lãng dân số mau chóng nói trẽn thật ra cũng là hậu quá cùa chiến tranh: SantotO đã bị địch (Ba Tư, Sparta) san bằng, và Athens không còn căi nào khác hon là tiếp
34
T ự đ ịn h n g h ĩa h iế n p h áp củ a m ìn h n h ư m ộ t cu ộ c cá ch m ạ n g " b ìn h đ ẳ n g " (isonomia.) h ơ n là "d â n ch ủ " (demókratia), n g o ài v iệc k iệ n to à n n ê n m ó n g d â n ch ủ d o So lon đ ể lại, C leisth en es cò n đ ịn h ch ế h ó a m ộ t số b iệ n p h á p lẽ ra ch ỉ n ê n sử d ụ n g m ột cách th ậ n trọ n g và ít th ư ờ n g x u y ê n h ơ n . Trước h ế t, đ ể thể h iệ n ý chí b ìn h đ ẳ n g đ ến m ứ c g ầ n n h ư tu y ệt đ ối, ch ế độ b ầu c ử đư ợ c th ay th ế d ần b ằ n g ch ế đ ộ rú t thăm . Ở cấp bậ c lã n h đ ạ o, ữ ừ vai trò tư lệ n h q u ân đ ộ i (do bầ u cử và có thể đ ư ợc tái cử n h iề u lầ n ), các ch ứ c vị k h á c của th à n h q u ốc đ ều đ ược chỉ đ in h b ằ n g cá ch b ố c th ă m từ m ộ t d a n h sách n h ữ n g cô n g d â n có đ ủ đ iều k iện đ ảm n h ận trách n h iệm . B iệ n p h á p n à y k h ô n g ch ỉ có p h ầ n tích cực: m ộ t m ặt, n ó vô tìn h q u a n trọ n g h ó a th ê m m ộ t vai trò tự n ó đã qu an trọ n g, và do đó, tạo u y th ế áp đ ảo ch o n h ữ n g tư lện h n h iều th a m v ọ n g trư ớc các vị ữ ư ở n g th ư ợ n g ch ỉ có n h iệ m k ỳ m ộ t n ă m d o b ố c th ăm , d ẫn đ ế n n g u y cơ q u ân ph iệt, h oặ c n gay cả cám dỗ lậ p n g h iệ p b ằ n g co n
Athens và chế độ dân chủ
đ ư ờ n g ch iến tra n h với các th àn h qu ốc lá n g g iền g; m ặ t k h ác, n ó c ũ n g có th ể vô tìn h đư a v à o các cơ quan lãn h đạo của th à n h qu ốc m ộ t số k ẻ b ấ t tài h a y
c - Những luật chơi nước đôi
b ấ t h ảo , n h iều k h i cả hai.
Đ ể đ ố i p h ó v ới trư ờn g h ợp sau, tất cả m ọ i q uy ch ế c ôn g d â n c ũ n g n h ư m ọ i chứ c v ụ cô n g cộn g đề u p h ả i trải qua m ộ t th ủ tụ c th ẩ m ữ a g ọ i là dokim asia17, n h ằm xác lập vừ a tín h cách cô n g d ân, vừa k h ả n ă n g th ự c th i q u y ề n lự c v à b ổ n p h ận m à q uy chế xã h ộ i hoặ c ch ức v ụ b ao h àm . M ộ t m ặt, các epheboi p h ả i có h ai đ ời trư ớ c b ê n ch a và b ên m ẹ là cô n g dâ n A thens, đ ồ n g th ờ i có k h ả n ă n g v à sức k h ỏ e đ ể thi h à n h n g hĩa vụ q uâ n sự. M ặt k h á c, n go ài đ iều k iệ n c ô n g d ân và tuổ i tác, m ọ i c ôn g chứ c th à n h q uố c từ th ấp lê n cao , b ấ t k ể d o b ầ u c ử h o ặ c bố c th ăm , cũ n g đ ề u p h ải có đ ủ k h ả n ă n g (đ ư ợc giả đ ịn h ch o m ọ i n g ư ờ i), đ ủ p h ẩ m cách đ ể p h ụ c v ụ, và n ếu n h ậ n trách n h iệm tài c h ín h , cò n p h ả i có th ê m
tài sản tư ơ n g ứng.
tùy theo tội (nhận khống quyền công dân, giấu giếm thông tin về đời tư V.V.)3 5
17 Cuộc kiểm tra diễn ra dưới sự điều khiển của các trưởng thượng, dưới sự giám sát của Hội đồng Thành quốc, và bất cứ công dân nào cũng có quyền kháng quyết. Nếu kháng quyết được xem là có cơ sở, ứng viên sẽ bị đánh trượt, nhưng vẫn có quyền đưa vấn đề ra trước pháp luật xin tòa án giải quyết. Ngược lại, nếu ứng viên được nhận, bất kỳ ai không đồng ý cũng có thể yêu cầu tòa án xét lại, và trong trường hợp thua kiện, ứng viên đươc chấm đỗ không những sẽ mất chức vụ vừa được giao phó mà còn có thể bị phạt nặng nhe
Sa u đ ó , đ ể đ ề p h ò n g n h ữ n g k ẻ n g u y h iể m ch o ch ế độ d â n ch ủ , p h át v ãn g (ostrakismos = ostracism)18 đ ư ợc tiếp n h ậ n n h ư m ộ t th ủ tụ c h ợ p h iến (k h o ả n g n ă m 506) n h ằm p h ò n g n gừ a b ằ n g cá ch đ ày trư ớ c k h ỏ i th à n h q u ố c tro n g v ò n g 10 n ăm m ộ t số p h ần tử "ta i tiến g " (bị x em là có k h ả n ă n g p h á rối trị an , có k h u y n h h ư ớ n g đ ộ c tài, h a y âm m ư u lật đổ n h à n ư ớ c). C ụ th ể , h ằ n g n ă m m ộ t câu h ỏ i đ ư ợc n ê u lê n ở Đ ại h ội Q u ố c d â n sa u prytaneỉa th ứ sá u củ a H ộ i đ ồ n g T h à n h qu ốc, xe m có lý d o gì d ù n g đ ế n th ủ tụ c n à y ch ă n g ; tro n g trư ờ n g h ợ p câu trả lời ở th ể k h ẳ n g đ ịn h , m ột Đ ạ i h ộ i sẽ đ ư ợ c triệ u tậ p h ai th á n g sa u để ch ỉ đ ịn h đố i tư ợ ng p h á t vãng: cô n g d ân n ào b ị ch ỉ đ ịn h v ới từ 6.000 p h iế u trở lê n (6.000 là tú c số , n g h ĩa là c o n số tố i th iể u đ ể cu ộ c đ ầu p h iế u có giá trị) sẽ n h ậ n đ ư ợc m ộ t ostrakon (sn ostraka, x em ả n h ở p h ụ b ả n ), và p h ải rờ i k h ỏ i th à n h q u ốc tro n g v ò n g 10 ngày, tu y củ a cải k h ô n g bị tịch th u và k h ô n g m ấ t q u y ền cô n g d ân , son g n ế u tìm cách trố n v ề trư ớc 10 n ă m sẽ bị xử tử. Trên th ự c tế, n ếu ch ỉ đư ợc sử d ụ n g lần đ ầu v ào n ă m 4 8 7 , b iệ n p h áp n à y đ ã đ ư ợc sử d ụ n g k h á th ư ờ n g x u y ên tro n g su ố t th ế k ỷ th ứ V ch o
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
tới k h o ả n g n ă m 416.
5 - Ngoài đế quốc, trong dân túy: hai mặt của “thế kỷ Perikles”Sau C leis th e n es, n ề n d ân ch ủ A thens xem n h ư căn b ả n đã h ìn h th à n h tron g n h ữ n g n é t ch ín h , m ặc d ù cò n được cải tổ th êm v ài b ư ớc n ữ a bởi Đ ại h ộ i Q u ố c d ân , d ư ới sự d à n xếp n ếu k h ô n g m u ố n n ó i là th ao tú n g củ a m ộ t n h à lã n h đ ạo tài ba so n g ít n h iề u có k h u y n h h ư ớ n g d ân tú y n h ư Perik les. T ro n g bối c ả n h A then s đ ã lộ t xá c th àn h m ộ t cư ờ n g qu ốc - h ơ n th ế n ữ a , m ộ t đ ế q u ố c,
tron g k h ô n g k h í n g ộ t n g ạ t củ a cu ộc ch iến tra n h tự v ệ với B a T ư ch ư a ch ịu k ế t3 6
18 Phát vãng khác với đày biệt xứ, vì đây là một biện pháp chính trị dự phòng, chứ không phải là một bản án nhằm trừng ữị kẻ phạm tội. Trên thực tế, từ 487 đến 416, nó thường xuyên được dùng như vũ khí chính trị, xuất phát từ sự xúi giục hoặc vận động ngầm của kẻ cầm quyền hay của các nhóm áp lực nhằm loại bỏ địch thủ, nếu không phải từ sự ganh ghét của kẻ tầm thường.
Hai giai thoại về chuyện phát vâng biện minh cho quan điểm trên: một công dân mù chữ gặp nhà quý tộc Aristides ngoài đường, và vì không nhận ra ông ta nên nhờ ông viết tên Aristides lên ostrakon hộ; khi được hỏi vì cớ gì thì công dân này trả lời: "Tôi không hề quen biếtnhân vật này, nhưng cứ nghe ông ta được ca tụng là người công chính mãi nên phát ghet " (Aristides bị phát văng năm 482); công dân Hyperbolos vận động quần chúng nhằm đuổi khỏi Ath ens một trong ha! địch thủ là Alcibiades hoặc Nicias; rốt cuộc, do sự hợp tác trả đũa của đối phương, chính Hyperbolos lại bị phát vãng (năm 416). Xem thêm ở phan Phụ lục.
Athens và chế độ dân chủth ú c v à cu ộ c ch iế n b á qu y ền v ới S p arta đ a n g n h e n n h ú m , ch ế đ ộ d â n c h ủ từ n ay p h ả i đ u ơ n g đ ầu v ớ i k ẻ đ ịch cả b ê n tro n g lẫ n b ê n n g o à i b iên giới. V ớ i h a i ch iế n th ắ n g ở M a ra th o n v à Sa lam is, A th en s k h ô n g n h ữ n g ch ỉ bảo v ệ đ ư ợ c đ ộ c lập m à c ò n trở th à n h tru n g tâ m củ a th ế g iới H y L ạ p , vớ i sự ra đ ờ i củ a L iên m in h D elo s v ào n ă m 477, tập h ợ p k h o ả n g 150 đ ô th ị đ ặt d ư ớ i sự lã n h đ ạ o củ a th à n h qu ố c. Đ ư ợc xây d ự n g n h ằ m tự v ệ trư ớ c h ọa n g o ạ i x âm , L iê n m in h q u ân sự d ần dà p h á t triển th à n h m ộ t liê n b a n g c h ín h
ữ ị lệ th u ộ c A th en s v ề m ọ i m ặt, từ qu â n sự đ ế n k in h tế rồ i v ă n h o á . Q u a n h ệ đ ồ n g m in h trở th à n h q u an h ệ b ảo h ộ (A thens b ảo v ệ các th à n h v iê n củ a liê n m in h đ ổ i lấ y đ ó n g g ó p q u ân sự h o ặc tài c h ín h ), rồ i Đ ế qu ố c. S ự tậ p tr u n g q u y ề n lự c đ ư ợc th ự c h iệ n từ n g bư ớc: n g â n k h ố củ a D e los b ị c h u y ể n về th ủ đ ô (n ă m 4 5 4), m ọ i th à n h v iê n p h ả i sử d ụ n g cù n g m ộ t th ứ tiề n tệ v à đ ơ n v ị đo lư ờ n g n h ư th ủ đ ô (v ào k h oả n g 4 5 0 -4 4 6 ), v à cu ố i c ù n g m ấ t cả đ ộ c lậ p v ề q u y ền tư p h áp (n ă m 445); m ặt k h ác, u y q u y ề n của A the ns k h ô n g c ò n đ ư ợ c du y frì dự a tr ê n đ ồ n g th uậ n n ữ a m à b ằ n g v ũ lự c (m ọi th ử n g h iệ m ly k h a i đ ề u b ị triệt hạ).
Đ ư ợc sửa sang , kiến thiết đẹp đẽ sau h ai lần b ị tàn p h á tro n g cuộ c ch iến
a - Từ Liên minh đến Đế quốc
ữ a n h v ó i Ba T ư19 n h ờ sự đ ón g góp tài ch ín h củ a các v ù n g lệ thu ộ c, k h u A gora và th ư ợ n g th à n h A cropolis cù n g vớ ỉ th ủ đô A thens bư ớc vào th ờ i k ỳ v à n g son (pentecontaetia = 50 năm vinh quang, từ của T hu cyd ides), n h ấ t là d ư ới đ ờ i P erikles (461-430). T h àn h quốc frở thàn h tru n g tâm ch ín h trị, k in h tế, n g h ệ th u ậ t, h ọ c th uật v à triết h ọ c củ a cả thế giới cổ đại - "trường học của toàn khối H y Lạp" (xem ph ụ trang), đ ồ n g th òi cũ n g là ừ u n g tâm p h át h u y n h ữ n g th àn h tự u c h ín h trị, v ăn h o á củ a A th en s ra kh ắ p b ố n p hư ơn g, cụ th ể là m ô h ìn h d ân ch ủ m à n gư ờ i côn g d ân số m ộ t của Athens đã tự h à o là "mẫu mực đ ể nơi khác noi theo".
"Hiến pháp của ta không mô phỏng luật lệ của cắc xứ láng giềng; chúng ta là mẫumực đ ể nơi khắc noi theo hơn là kẻ đi bắt chước. Chính quyền của ta gọi là dân chủ, bởi vì thành quốc không phải do một thiểu số mà do đa số \công dân] cai trị. về luật phấp
19 Trong cuộc chiến tranh vói đế quốc Ba Tư, Athens đã bị chiếm đóng và tàn phá hai lần lần đầu vào khoảng tháng 9 năm 480 bởi hoàng đế Xerxes; lần thứ nhì khoảng tháng 6 năm 479 bởi tướng Mardonius; trong cả hai lần, dân chúng đều đã được stratêgos Themistocles cho di tản trước sang Salamis và Troezen.
nó m ang lại phần công lý bằng nhau cho mọi người trong sự tranh chãp rtêng tư; veđịa vị xã hội, sự thăng tiến trong việc công tùy thuộc tiếng tăm về khả năng, cân nhắcgiai cấp không được phép xen lẫn vào sự thẩm định cồng trạng; sự nghèo khó cũngkhông được phép cản đường tiến thân của bất cứ ai, h ễ có khả năng phục vụ nhà nướcnhư một thành quốc, chúng ta là trường học của toàn thể khối H y Lạp"20. .. T h ậ t ra, n ế u có sự m ô p h ỏ n g h o ặc áp đ ặt n ề n d â n ch ủ đ ặ c th ù củ a A th en s ở đ ôi n ơ i, các th ử n gh iệ m n à y đ ều k h ô n g đ ủ sứ c tồ n tại lâ u d ài n h ư th ể c h ế m à ch ỉ để lại m ộ t số tín đ ồ tích cự c, n gh ĩa là rố t cu ộ c, các n ơ i n à y c h ỉ n h ậ p k h ẩ u th à n h c ô n g cu ộ c tr a n h chấ p d ân c h ủ - q u ý tộ c n g à y cà n g q u y ết liệ t củ a th à n h q u ốc b ảo h ộ . K ế t qu ả là k h i đ e d ọ a n g oại xâm ch ư a lù i xa th ì th a m v ọ n g bá q u y ề n đ ã lại xu ấ t h iệ n giữ a h a i cư ờn g qu ố c H y L ạp đ ư ơ n g th ờ i, đ ể c u ố i c ù n g nổ ra cu ộ c n ộ i c h iế n P e lo p o n n e se lần n ữ a v ào n ă m 43 1, m ộ t p h ầ n d o n h ữ n g ca m k ế t b ảo h ộ củ a m ỗ i b ên đ ố i v ớ i các th à n h q u ốc c h ư h ầ u 21, p h ầ n k h á c d o sự n g h i n g ạ i m ư u to a n can th iệp lật đ ổ từ b ê n tron g của đ ố i p h ư ơ n g 22.
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
20 "Our constitution does not copy the laws of neighbouring states; loe are rather a pattern to othersthan imitators ourselves. Its administration favours the many instead of the few ; this is why it iscalled a democracy [dị bản: It is called a democracy, because not the few but the many govern]. If
thì điều kiện tăm tối của đương sự không hề là một trở ngại"... "Tóm lại, tôi nói răng, hindered by the obscurity of his condition" ... "In short, I say that as a city we are the school of Hel
las"... Trích đoạn từ: Perikles, Ai điếu chiến sĩ trận vong Athens = Funeral O ration (năm 431 hay 430). Trg: Thucydides, The H istory o f the Peloponnesian War, t. 2 - ch. 6. 21 Nguyên nhân trực tiếp của cuộc chiến tranh Peloponnese lần thứ hai (431-404) xuất phát từ một số hành động của Athens nhằm ngăn cản Corinth (đồng minh của Sparta) đánh chiếm Corcyra, sau đó lại vây hãm Potidaea (thuộc địa cũ của Corinth, nay trong Liên minh Delos và đang nổi dậy đòi ly khai). Corinth một mặt cầu cứu Sparta, m ặt khác lén đưa Athens lật đo nhà độc tài Hippias và đưa Isagoras lên làm Quốc trưởng, với hy vọng tái lập chế độ quý tộc ở Athens, nhưng không thành (xem đoạn II-3.b ở trên). Năm 465, dân
we look to the laws, they afford equal justice to all in their private differences; if to social standing, 3 8
advancement in public life falls to reputation for capacity, class considerations not being allowed tointerfere with merit; nor again does poverty bar the way, if a man is able to serve the State, he is not
quân vào thành giúp Potidaea chống cự, vi phạm trực tiếp thỏa hiệp tôn trọng vùng kiểm soát của mỗi bên giữa Athens với Sparta. Năm 432, Sparta triệu tập Liên minh Pelopon nese, rồi tuyên chiến vối Athens. Xem thêm ở phần Phụ lục.
22 Vài thí dụ lịch sử. Từ năm 511 đến 508, vua Cleomenes I của Sparta đã giúp phe quý tộc
nô lệ nổi loạn ở Sparta, chính quyền quý tộc ở đây kêu gọi các thành quốc Hy Lạp hỗ trợ; Athens gửi tư lệnh Cimon mang 4.000 hoplitai đến giúp. Sparta mở cửa tiếp đón viện binh cac nơi, song không cho quân Athens vào thành, vì sợ viện binh của Cimon thừa cơ cậu kết vơi dan nô lệ noi loạn hau lật đo chế độ quý tộc của thành quốc.
Athens và chế độ dân chủb - Những luật chơi dân túy Ở A th en s , tất cả n h ữ n g bổ su n g v ề lu ậ t h iến p h á p ữ o n g th ế k ỷ th ứ V ch ỉ n h ằ m , m ộ t m ặ t, làm su y y ế u giai cấp qu ý tộ c h ơ n n ữ a , m ặ t k h á c , n h ằ m tă n g cư ờ n g sự th a m gia ữ ự c tiếp củ a c ô n g d â n v à o cá c đ ịn h ch ế d â n c h ủ , đ ô i k h i b ằ n g cả n h ữ n g b iệ n p h á p có tín h c h ấ t m ị d ân h a y m u a c h u ộ c, v à th ư ờ n g là k h ô n g tín h đ ế n lo ại h ậ u q u ả tiêu cự c có th ể x ảy ra v ề lâu d ài. Đ ể triệ t h ạ đ ịc h th ủ q u ý tộc, trư ớ c tiên m ọ i đ ặ c q u y ề n củ a H ộ i đ ồ n g Trư ởng th ư ợ n g đ ều b ị tư ớc h ế t, ch ỉ cò n lại n h iệ m v ụ x é t x ử lo ạ i á n sá t n h â n , so n g s o n g v ớ i v iệc q u ả n lý các đ ề n th ờ (k h o ả n g 4 6 2-46 1), th e o đ ề n g h ị củ a lã n h tụ Đ ả n g D ân ch ủ E p h ialtes. Sau đ ó, n g ay cả cá c c ô n g d â n th u ộ c g ia i cấp h ạ lư u (zeugitai) cũ n g đư ợ c n h ìn n h ậ n có k h ả n ă n g th a m c h ín h tr o n g ch ứ c v ụ th ố n g đ ố c (k h o ả n g 458-456), v à cu ố i cù n g , m ọ i cô n g d ân đ ứ n g ra c á n g đ á n g v iệc cô n g tr o n g các đ in h ch ế d ân ch ủ (H ội đ ồ n g T h à n h q u ố c, to à á n H e lia e a và cu ố i cù n g là Đ ạ i h ộ i Q uố c d ân ) đ ều đ ư ợc trả p h ụ cấp gọ i là misthos (sn misthoi, b ắ t đ ầu từ k h o ả n g 452-451)23 th e o đề n g h ị củ a tư lệ n h P erikle s. L oại p h ụ cấp ch ó t - misthos ekklêsiastikos - n h ằ m k h ích lệ sự có m ặ t ở Đ ạ i h ộ i Q u ố c d â n , c ù n g v ới m ột th ứ tr ợ cấp xã h ộ i k h á c - g ọ i là theorikon24 - n h ằ m k h u y ế n k h ích th a m d ự các bu ổ i tế lễ h o ặ c h ộ i d iễ n có tín h c h ấ t tô n g iá o h a y giáo d ục c ô n g d â n tại h ộ i ữ ư ờ n g D io n ysu s (xem ả n h ở p h ụ tra n g ), th ậ t ra ch ỉ là n h ữ n g b iện p h á p m u a ch u ộ c h ò n g lô i k éo th êm p h e đ ả n g đ ể c h iếm đ a số. Tuy n h iê n , m u ố n ch i v iện ch o k h o ả n tố n k ém lớ n lao này, n h à n ư ớ c b ắ t b u ộ c p h ả i tă n g th u ế k h ô n g ít trên th à n h p h ầ n q u ý tộ c, đ ạ i th ư ơ n g v à t ru n g th ư ơ n g tro n g n ư ớ c, đ ồ n g th ờ i đ ò i h ỏ i các th à n h v iên củ a L iê n m in h D e los p h ả i gia tăn g đ ó n g g ó p v ào n g â n q u ỹ ch u n g, k h iến số lư ợ n g n g ư ờ i b ấ t m ã n n g à y c à n g
đ ô n g h ơ n , cả ở tr on g lẫn b ê n n g o ài b iê n giới.
tat cả các ngày lê hội có tính chất tôn giáo hay công cộng ở Athens.3 9
23 Có ba loại misthov. misthos bouleutikos, misthos heỉiastikos, và misthos ekkỉêsiastikos. Nếu hai loại đầu có thể xem như một hình thức ữả lương cho công chức ngày nay, thì loại thứ ba không có tương đương trong thế giới hiện đại (dựa ữên giáo dục, trên tinh thần ừách nhiệm), và do đó, bị đả kích nhiều nhất.
24 Khởi đầu, theorikon là một món tiền cấp cho những công dân nghèo nhất thành quốc để họ có thể mua vé vào xem kịch trong các ngày Đại lễ Dionỵsia (nhằm vinh danh thần Dionysus), ngày lễ hội quan trọng thứ nhì sau Đại lễ Pcmathênaia, về sau được nới rộng cho
1Đ ể th ú c đ ẩy d â n ch ú n g th a m gia trực tiếp v ào sự v ậ n h à n h củ a ch ê độ d ân ch ủ n h iều h ơ n n ữ a, lo ại b iện p h áp ho boulomenos ( cho bât cứ ai muôn , tự n g u yệ n ) cũ n g đư ợc gia tăn g, vô tìn h tă n g cư ờn g cù n g lú c u y th ê củ a H ộ i đ ồn g Q u ốc d ân , tro n g h o à n cản h Ekklêsia có n h iều n gư ờ i đ ê n gó p m ặ t h ơ n , so n g thự c tế lạ i rất ô h ợ p v à dễ b ị lu n g lạc, trình độ h iể u b iêt th â p m à tin h th ần đấ u tra n h n g ày càn g triệt để, th ậm ch í có thể n ó i là cự c đ oan . V ào k h o ả n g 432, Đ ại h ội Q u ố c d â n th ô n g qua đ ạo lu ậ t x e m asebeia (xú c p h ạm tới th ầ n th á n h b ằ n g lời n ó i h ay h à n h đ ộ n g) n h ư tộ i ch ố n g lại th àn h qu ốc, v à cho p h é p m ọi côn g d ân truy tố trước tò a án b ấ t cứ ai k h ô n g cô n g n h ậ n th ầ n lin h , h oặ c côn g kh ai tru y ền b á n h ữ n g tư tư ởn g k h ô n g c h ín h th ô n g về các th iên th ể. R a đời từ đề n g h ị củ a n h à bó i to án D io p eith es25 *, graphè asébeiask h ô n g n gừ n g gây tác h ại tro ng giới n gày n ay gọi là trí th ứ c tro n g h ơ n 100 n ăm , n ế u n h ìn vào d a n h sách các n ạ n n h â n n g o ại k iề u h ay cô n g d â n th à n h qu ốc b ị k ết án 3, v ới n h ữ n g số p h ận kh ác n h au , từ A n axag o ras (n ă m 432 ) đ ế n A risto teles (n ăm 323).
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
Sau đó, m ộ t th ủ tục cô n g tố k h ác gọi là graphè paranomon26 cũ n g đ ượ c đ ư a vào th ự c h à n h từ n ă m 416: m ọ i cô n g d ân đ ề u có q u y ề n đ ư a m ộ t d ự lu ật h a y m ộ t đ ạo lu ậ t đ ã đ ư ợ c b a n h à n h tron g v ò n g m ộ t n ă m ra trư ớc tò a án Heliaeaxin xe m x ét h ầ u h ủ y b ỏ, n ế u cảm th ấ y n ó trái v ới h iế n p h á p h a y tập tụ c. T ro ng trư ờn g h ợ p này, d ự lu ậ t (proboúleuma) n ào đ ược tò a á n trê n đ á n h giá là c h ín h đ áng , có th ể x em n h ư đ ã đ ư ợ c th ô n g qu a lu ô n , k h ô n g cần p h ả i trở lu i trư ớc Đ ại h ộ i Q u ố c d ân ; n g ư ợ c lại, đ ạo lu ật (nomoi h a y psephismata)10 n à o b ị xe m là trái với h iến p h á p h a y tập tục sẽ b ị h ủ y b ỏ , đ ồ n g thờ i k ẻ đ ã đề x u ấ t n ó c ũ n g n h ư n g ư ờ i ch ủ ữ ì b u ổ i h ọ p Ekklêsia đ ã c h o n ó th ô n g q u a sẽ b ị n g h iê m p h ạt. tụ Perikles (thời trẻ là học ữò của Anaxagoras). Một trí thức khác trong vòng thân cận của Perikles cung bị buộc tội T áng than’ và phải rời bỏ thành quốc là biện sĩ Protagoras.
“ Về lý thuyết, có thể giải thích graphè paranomon như đã xuất phát, hoặc từ quan niệm
25 Diopeithes sống bằng nghề bói toán. Đề nghị của y được giải thích khác nhau tùy theo sử liệu, hoặc như thủ đoạn nghề nghiệp nhằm chống học thuyết thiên văn của Anaxagoras và đuổi tác giả này ra khỏi Athens, hoặc như thủ đoạn chính trị nhằm gián tiếp đánh lãnh
rang bat cư một dự luật hay đạo luật mới nào cũng không thể mâu thuẫn với những luật lệ đã có,hoặc từ ý đồ bảo vệ nền dân chủ hước những thái quá của số đông; trong hiẹn thực của nền dân chủ Athens, có lẽ nó chỉ ra đời nhằm âm thầm an táng đạo luật về phát vãng: năm graphè paranomon ra đời cũng là năm cuối cùng ostrakismos được sử dụng tại đây.
40
Athens và chế độ dân chủM ộ t th ủ tục cô n g tố th ứ ba g ọi là eisangelía (bá cáo)27 28cũ n g đư ợc th ừa n h ậ n k h o ả n g cù n g thờỉ điểm , ch o p h é p m ọi côn g d â n côn g k h ai ừ u y tố trư ớc Đ ại hội Q uố c dâ n m ộ t v iên chứ c n h à n ư ớc h a y m ộ t cô n g d ân bị x em là đã có n h ữ n g h à n h vi gây th iệt h ạ i ch o th à n h qu ốc (tham n h ũ n g , m ư u lo ạn, p h ả n bội). Trong trư ờngi h ợ p h ồ sơ k ết tội được Đ ại h ội Q u ố c d ân xác n h ậ n , H ội ! đ ồ n g thàn h q uốc có n h iệ m v ụ so ạn thảo b ản án v à đề n gh ị h ìn h p h ạt (thư ờ ng là án tử h ìn h h o ặ c m ấ t q uy ền cô n g d ân), sau đó, Đ ại hội sẽ đích th ân xử tội p h ạ m h oặc ch u yển tất cả hồ sơ cho tòa án Heliaea xét xử.
c - Phiêu lưu quân sự & Khủng hoảng chính trịN h ư n g b ấ t ch ấp n h ữ n g b iệ n
p h á p trên , n ề n d ân
ch ủ A thens rơi v ào m ộ t cu ộc k h ủ n g h o ả n g trầm trọ n g
I v ào n ă m 415.
í N g h e lời stratêgos A lcibiades, Đ ạ i h ộ i Q u ố c d â n
ch o p h é p m ở th êm m ặ t trậ n Sicily để cứ u trợ đ ồ n g
m in h là Se ge sta đ a n g bị Se lin us v ớ i Syracu se b ê n p h ía
' Sp arta đe dọa. Đ o à n qu â n v iễn c h in h ch ư a k ịp lê n
'đư ờn g thì xảy ra ch u y ện các hermai28 (xem ản h ) b ị xú c
ph ạm ; n h iề u n h â n ch ứ n g q u ả q u y ết (láo?) đ ã trô n g
th ấy tư ớ n g A lcibiades c ù n g đ ồ n g b ọ n sa y k h ư ớ t đ a n g
Herrna ^ đ ập ph á các trụ tư ợ n g , đ ồ n g th ời cò n g iễu cợ t n h ạ i VBT Khao co Quoc gia, n ]rá n g n g h i thứ c th iê n g liên g tro n g b í q u yế t Eleusis29. mắn, biểu thị bằng dương vật. Herma (sn hermai = herms) là một cột trụ bằng đất nung, đá
của thần Herm es), được dùng như cột mốc biên giói, đường sá, hay đặt trước nhà để cầu
27 Không rõ xuất hiện chính xác vào năm nào, trường hợp eisangeỉia nổi tiếng nhất là vụ xử các tướng lĩnh đã vì dông bão mà không tìm cách vớt khoảng 1.000 chiến hữu hay xác chết rơi xuống biển, sau trận thủy chiến trong vùng đảo Arginusae năm 406. Bị xem là báng bổ thần thánh (để những người chết cho tổ quốc không mồ mả là bất kính với thần thánh), sáu trong tám tướng lĩnh thắng trận trở về Athens đã bị xử tử.
28 Trước khi là hộ thần của thương gia và khách du, Hermes là thần của sự sinh sản và may hay đồng (phần trên là đầu, phần giữa là bộ phận sinh dục trong tình trạng cương dương
may. Sự đập phá, cụ thể là đập gãy dương vật trên trụ, có ý nghĩa hù rủa xui xẻo, thất bại cho cuộc viễn chinh và thành quốc; về mặt chính trị, nó xác nhận sự tồn tại của một phe đối lập có tổ chức.
29 Bí quyết Eleusis hiển thị sự sinh sôi nảy nở mỗi năm của cây cỏ và mùa màng, đồng thời truyền dạy thuật tái sinh và trường sinh cho người thụ pháp. Mang bí quyết Eleusis ra chế
41
Tuy tu yê n bố sẵn sàn g ra trước tòa ữ ả lời, A lcibiades k h ô n g b ị xử ữ ư ớ c kh i đi, n h ư n g chưa kịp đ ến đích th ì lại b ị kết tội b á n g th ầ n v à triệu v ề A thens xé t xử (n ăm 414); vị tư ớ ng lĩn h ữ ẻ và bả n lĩn h n h ất th à n h qu ốc n ày đ ào n gũ th eo đ ịch , cuố i cù n g b ị k ế t án tử h ìn h kh iếm diện. Đ ể trả th ù , A lcibiades th u y ế t p h ụ c Sparta vừa ra qu ân cứu Syracu se, vừ a đ ồ n g th ời đ ổ b ộ chiếm D ecelea tron g v ù n g Attica để gây áp lực, trư ớc kh i bỏ san g h à n g Ba Tư. Sau gần h ai nă m ch iến trận , cuố i cùn g cuộc v iễn ch inh k ết th ú c tro n g th ả m bại với n h ữ n g tổ n th ất kh ổ n g lồ (k h oản g 200 chiến th u yền b ị đ ịch tiêu hủy, 12.000 cô ng d ân Ath ens trên tổng số 50.000 quân liên m inh tử v ong). a - C u ộ c đ ả o c h í n h q u ý tộ c n ă m 41 1
Cả th àn h quốc b àn g hoàng, nh ốn nháo hư ớ c tin đại bại với tổ n th ất n h ân m ạng bằn g nử a số th iệt hại trong n ạn dịch hạch 15 năm trước30, và trước n gu y cơ chiến bại. N ăm 412, sau khi Alcibiades bắn tin từ Ba T ư rằng đế quốc cự u thù
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
này sẵn sàng giúp A thens cứu vãn tình thế nế u ữ ở lại chế độ đại tộc, phe quý tộc ráo riết chuẩn b ị m ộ t cuộc đảo chính với hai chương trình hà nh đ ộn g, ở Athens và ở Sam oa, nơi đ óng binh của hải quân (bộ p hận m an h n h ất q uân đội). Ở A th ens, ữ o n g cơn bấn loạn và dưới áp lự c của n h ó m tư ớ n g lĩn h đ ảo
ch ín h cùn g với các hetairies31 qu ý tộ c, Ekklêsia qu y ết đ ịnh th ay Boulê (đã tỏ ra31 Hình thức tổ chức gọi là hetaireia (sn hetairies = clubs, associations = hội ái hữu) đã có từ
6 ' Chiến bại và cuộc hồi sinh ngắn ngủi
tranh chấp quý tộc - dân chủ ngày càng quyết liệt, thì một số hetairies bên quý tộc bắt đầu 4 2
giễu ở Athens có ý nghĩa là trù rủa cho đất đai ở đây khô cằn, con người tuyệt sản, thành quốc khánh tận. Xem thêm ở phần Phụ lục,
30 Năm 430, Athens bị bệnh dịch tàn phá, từ 1/3 đến 2/3 dân số thiệt mạng (khoảng 30.000 người chết, thường dân và quân đội, cả Perikles với con cái cũng chết vào năm 429). Thành quốc bị cô lập, nhưng ngay cả quân Sparta cũng không dám thừa cơ hội xâm chiếm thủ đô vì sợ lây. Nhìn về lâu dài, đây có thể là một trong những lý do thất bại của Athens trong cuộc chiến.
trước ở Athens, nhưng chi giới hạn trong phạm vi tôn giáo và xã hội, liên quan đến các vấn đề cúng kiến, ma chay, cưới hỏi, tiệc tùng. Từ khoảng 448-431, xuất hiện các hetairies chính trị ở cả hai phía quý tộc và dân chủ, và một số lãnh tụ danh tiếng của cả đôi bên đã từng là hetairoi (thành viên) của loại hội đoàn này, như Themistocles hay Perikles (dần chủ), và Cimon (quý tộc). Mục đích của các hetairies chính trị lúc đầu cũng chỉ là vận động để thắng cử và thắng các vụ kiện, nghĩa là hoàn toàn trong khuôn khổ luật pháp. Nhưng khi cuộc
dùng loại thủ đoạn vi hiến như vu khống (vụ hermai ở trên), mưu loạn, lật đổ... vì chế độ dân chủ Athens không để lối thoát nào khác cho phe thiểu số.
Athens và chế độ dân chủh o à n to à n b ấ t lự c tro n g su ố t cu ộ c k h ủ n g h o ả n g herm ai) b ằ n g m ộ t ủ y b a n S ơ bộ g ồ m 10 próbouloi, n h ằ m xú c tiế n cô n g v iệc h ằ n g ngày. S au k h i tự b ổ su n g th êm 10 th à n h v iê n n ữ a , ủ y b a n n à y triệ u tậ p Đ ạ i h ộ i Q u ố c d â n , h ủ y bỏ m ọi p h ư ơ n g tiện h à n h đ ộ n g củ a ch ế đ ộ d ân ch ủ, v à cu ối c ù n g g iao ch ín h q u y ền ch o 5 .0 00 c ô n g d â n có k h ả n ă n g tự tran g b ị v ũ k h í n h ấ t để tiế p tụ c cu ộc ch iế n đ ấu . Ekklêsia th u h ẹp n ày tiế n cử 100 n g ư ờ i có đủ u y tín đ ể th ả o m ộ t b ả n h iế n p h á p k h á c, rồ i sau đ ó giao ch ín h q u y ề n lại ch o m ộ t H ội đ ồ n g 400 th à n h v iê n m ớ i (Hoi Tetrakósioi, trên cơ sở m ỗ i n g ư ờ i đề n g h ị th ê m b a th à n h v iê n , 100 + 300 = 400 ngư ời). Ở Sa m o a, cu ộc đ ảo ch ín h g ặp trở n g ạ i b ấ t n g ờ là q u â n đ ộ i v ẫ n tr u n g th à n h v ó i ch ế độ d ân ch ủ. V ớ i sự h ỗ trợ củ a p h e d ân ch ủ đ ịa p h ư ơ n g , q u â n sĩ hạ bệ tấ t cả các tư ớn g lĩn h có k h u y n h h ư ớ n g qu ý tộ c, giao q u y ề n ch i h u y lạ i ch o b ố n stratêgoi T hrasy bu lu s, T h rasy llu s, L e o n v à D io m e d o n . T rong ch ư ơ n g trìn h h à n h đ ộ n g củ a p h e đả o c h ín h , b ố n tư ớ n g cò n lạ i ch ỉ giữ q u y ết đ ịn h gọi A lcibiades v ề Sam o s để tiếp tục cu ộ c c h iế n . C á c d iễn b iến trên đ ủ m ạ n h để đ án h th ứ c n h iều hetairoi d ân ch ủ ờ th ủ đô , tro n g tìn h h ìn h ph e quý tộc cũ n g bị p h ân h o á th à n h h a i k h u y n h h ư ớ n g cự c đ oa n (do C ritias cầm đầu) v à ôn h o à (dưới sự ch ỉ h u y củ a T h era m e n e s), ch ốn g đ ố i n h au gay gắt. H ội đ ồ n g 400 chỉ sốn g q u a b ố n th á n g h è n ă m 41 1, rồ i bị q u ân độ i n ổ i lê n d ẹp bỏ, giao trả q u y ền h à n h v ề ch o Ekklêsia 5.000. Sa u k h i m ộ t số lãn h tụ q uý tộc cự c đ o an n h ư P h ry n ich u s b ị ám sát, Ekklêsia 5.000 cũ n g ta n rã. H ội đ ồ n g T h àn h qu ốc d â n chủ đư ợc tái lập n g ay từ cuố i n ă m 4 11, n h ư n g lện h ân xá cho b ộ p h ận cô n g d ân v à qu ân đ ộ i đ ã th am gia h a y ủ n g h ộ cuộc đ ảo ch ín h ch ỉ đư ợc b an h à n h v à o n ă m 405, quá trễ để tìm lại đ ồ n g th u ậ n trước n g u y cơ ch iến bại.
D ư ớ i q u yề n chỉ h u y của A lcibiad es và T h rasyb ulu s, h ả i q u ân A th en s cò n ch iến th ắ n g đư ợc v ài trận lớ n n h ư ở C yzicus (n ăm 4 10), n h ư n g Ekklêsia v ẫ n tiếp tục đ è n ặ n g lê n ch iế n cu ộc vớ i n h ữ n g q u yết đ ịn h m ị d ân củ a m ộ t đ a số m ê m u ội: n ă m 406, sau k h i th u a m ộ t trận n h ỏ tại N o tiu m , A lcib iad es k h ô n g được b ầu làm stratêgos lại, n ê n b ấ t m ãn rời b ỏ th à n h q uố c; tro n g tìn h h ìn h đó sáu tư ớn g lĩn h h ải q uâ n tài ba k h ác cũ n g b ị h à n h q u y ế t v ì tội b á n g b ổ th ầ n th án h 27, b ất ch ấp ch iến th ắ n g b ấ t n g ờ của h ọ tro n g trận A rg inu sae. V ớ i m ộ t
qu ân đ ộ i đ ã cạn n h â n tài v à m ấ t tin tư ởn g , A th ens n a y p h ải đ ư ơ n g đ ầu v ớ i4 3b - Từ chiến bai đến hồi sinh
m ộ t đ ịch th ủ đư ợc sự h ỗ trợ tài c h ín h củ a Ba Tư. T ư ớ n g L y sa n d e r củ a Sp arta trấn giữ v ù n g eo b iể n H ellê32 (đ ư ờ ng v ận lư ơ n g của A th ens), b u ộ c các ch iến th u y ền đ ịch p hả i giao ch iế n v à ph á h ủ y p h ần còn lại của h ả i q u ân A thens ừ o n g h ậ n A e go spo tam i (năm 405): 168 ch iến th u y ền bị đ án h ch ìm , từ 3.000 đ ến 4.000 q u ân sĩ bị b ắt, stratêgos C o n o n bỏ ữ ố n san g C yprus. Bị b ao vây, A thens đ ầu h à n g trướ c sự đe d ọ a của n ạ n đ ó i và b ệ n h dịch. C o rinth v à T heb es m u ốn san b ằ n g thà n h qu ốc bại ữ ậ n và b ắt d ân ch ú n g b án làm n ô lệ. N h ư n g S parta chi đ òi h ỏ i A thens phải giải tán L iên m in h D elo s, từ bỏ m ọi đất đai đã ch in h p h ục được n go ài biên giới, giới h ạ n lự c lư ợn g h ải qu ân v ào k h o ả n g m ư ơi ch iến th u y ền , ph á bỏ h ai tư ờng th à n h n ố i liề n th ủ đô vớ i cản g P ừ aeú s (xem ảnh trang b ên )33, và chịu sự áp đ ặt m ộ t ch ín h q u y ền quý tộ c ta y sai đời sau gọi là "Ba mươi bạo chúa" (hoi Triăkonta), tro n g đó có C harm id es v à Critias là h ai n h â n v ật được xem là h ọc trò của So crates. D ự a trên q u ân p h ò n g trú Sp arta và 300 cận vệ, tập đo àn cai trị n à y th u h ẹp c ơ sở chín h trị củ a n ề n d â n ch ủ th àn h quố c (chỉ còn chừ ng 3.000 cô n g dâ n có q uy ền
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
đầu ph iếu , giữ vũ k h í và h y v ọn g được xét xử h ư ớ c tòa án), chỉ đ ịn h m ộ t hộ i đồ n g 500 n gư ờ i đ ể soạn thảo lu ật lệ, m ộ t ủy b an 10 ngư ời đ ặc ữ á ch v ù n g cản g Pừ aeús cứ n g cổ, rồi bắt đầu trấn áp các p h e đối lập, cả tro ng n ộ i bộ ph e qu ý tộ c (giết T heram en es) lẫn p hía d ân chủ: ngoài việc giam giữ v à tịch th u tài sản
của n h ữ n g côn g d ân đã c h ốn g lại cuộ c đảo chín h n ăm 411, cò n giế t h ại v à đày ải kh o ản g 1.500 và 5.000 ng ư ời k hác34.
N ăm 403, tư ớn g T hrasybu lu s cầm đầu m ộ t n h ó m qu ân lư u v o n g trở về ch iếm lại P h y le (giữa Attica với Bo eotia); cuộ c k h á n g ch iến lớ n m ạ n h m au
chó n g, đ ẩy lu i đ ược qu ân trú p h ò n g S parta, giải p h ó n g cản g P ừ ae ú s, đ án h
32 Nay là Dardanelles, nằm trên đất Thổ Nhĩ Kỳ.
33 Có tất cả ba tường thành nối liền Athènes với các cảng: hai cái đầu nối với Piraeus, dài khoảng 6 km, do Themistocles cho xây (năm 461-445); bức tường thứ ba nối với Phaleron, do Perikles sai xây (năm 461-457). Các tường thành này vừa biến Athens thành một pháo đài chống các cuộc tấn công hên bộ, vừa bảo đảm đường vận lương từ biển. Bị xem là biểu tượng của chính sách chống Sparta, chúng bị kẻ thắng trận bắt phải đập phá năm 404, sau được xây lại bởi Conon vào năm 394, nhưng đã đổ nát khi Philip V xứ Macedón tấn công Athens vào năm 200. Ngày nay không còn để lại dấu vết gì.
34 Theo các sử gia, số người bị chính quyền bạo chúa này hãm hại trong vòng tám tháng cai trị lên đến khoảng 6.500 công dân, nghĩa là gần 1/10 số công dân còn lại sau chiến ữanh. Mặt khác, những công dân bị bắt giam có thể hoặc là cảm tình viên của chế độ dân chủ, hoặc chi đơn giản là những người có tài sản, của cải mà chính quyền mới muốn tước đoạt để củng cố bộ máy hành chính.
44
Athens và chế độ dân chủ
tan q uân qu ý tộ c và giết được Critias. P h e cầm qu yền p hải chạy san g Eleusis
ch ờ v iện b in h của Sparta; n hư ng v ua Pau sanias I xứ này lại đ ến v ới ý đ ịn h ch ấm dứ t cu ộc nộ i chiến giữa "d â n cảng" với "d ân p h ố" ở th à n h qu ốc cựu
thù , hầu rản h tay đối ph ó với cự u đồn g m in h T hebes n gày càng h ù n g m ạnh
và đầy th am vọ ng. Sau k hi th ắn g Thrasybulus m ột trận n h ỏ , P ausanias I th ư ơn g lư ợng: ch ế độ d ân ch ủ được tái lập ờ A thens; ngư ợc lại, ph e quý tộc được p h ép d i cư san g Eleusis, đ ồ n g th ời T hrasybu lus p h ải ch ấp n h ận tổn g ân xá v à ba n h à n h đạo lu ật h ò a giải: "Phải có tổng ân xá cho tất cả mọi người sau
Hai tường thành nối liền Athens với cảng Piraeús
Tài liệu giáo khoa nước ngoài
có những hành động trả thù. Cũng theo Aristoteles, sự hòa giải giữa Athens với Eleusis4 5
những hiến cố đã qua, trừ 30 thành viên trong hội đồng, 10 ủy viên trong ban đặc
quản vùng cảng, 11 giám viên ngục thất và các công chức khác ở Piraeus; và trong
trường hợp họ biện giải được cho những việc họ đã làm theo đúng thủ tục thường lệ, ân xá cả cho họ nữa "35.
35 "There should be a general amnesty concerning past events tozoards all persons except the Thirty, the Ten, the Eleven, and the magistrates in Piraeus; and these too should be included if they should
submit their accounts in the usual way". Để thực hiện nghiêm túc điều khoản này, một tướng lĩnh dân chủ tên là Archinus đã cho hành quyết làm gương ngay cả người phe mình đã
7 - Từ dân chủ suy đồí đến con đường tiêu vong R ố t cuộc, A thens chỉ m ất q uyền tự chủ v à chế độ d ân ch ủ tron g m ộ t năm , n h ờ m ộ t sự k iện k h á bất ngờ: chính quyền quý tộc của th àn h q uố c đ ồ n g ch ủn g tu y khác hu yết th ố n g* 36 Sp arta đã ứ n g xử với kẻ ch iến bại m ộ t cách vừ a tình nghĩa vừa k h ô n n goan h ơn cả cách Ekkỉêsia "d â n ch ủ" của A thens đã đố i xử với nh iều đ ồn g m in h nổi lo ạn n h ư n g kh ô n g m ay thất bại37 tron g liên m in h D elos. v ề ch ín h trị liên H y L ạp, nử a đầu thế kỷ th ứ IV được đ á n h dấu b ởi sự luâ n p hiê n giữ ưu thế giữa ba cường quốc Sparta, T heb es và A thens, do m ột sự tu ần tự thay đổi đồn g m inh h oàn toàn cơ hội chủ ngh ĩa, và cu ố i cù n g có lợi ch o A thens. Trong tình h ìn h Ba Tư còn tiếp tụ c đe dọ a, n h ấ t là từ sau kh i Sparta côn g n h ậ n sự th ố n g trị của đế quốc n ày trên vù n g Ionia ở Tiểu Á b ằ n g hòa ước n h ục n h ã A ntalcidas n ăm 387, Athens th u yết p h ụ c được m ộ t số tiểu quố c b ất m ãn vớ i Sparta cùn g tiến đ ến m ộ t tập h ợp đ ồn g m in h kh ác vào n ă m
ĐỐI THOAI SOCRATIC 1 t
378 dưới h ìn h th ứ c gọi là H ội đồn g Đ ồ ng m in h (Synedrion). Đ ể trán h k h u yn h h ư ớ n g đế quố c của L iên m in h D elo s trước kia, m ỗ i đại biểu đ ều có m ộ t ph iếu tro n g h ộ i đ ồn g này, trừ Athens kh ô n g có m ặt. N h ư n g H ộ i đ ồ n g Đ ồ n g m inh ph ải th ư ơ n g lư ợ ng v ới Ekklêsia v à Boulê của th àn h quố c n h ư đ ố i tác trên m ọi
vấ n đề liê n q u an, trên cơ sở b ình đẳng. N h ờ kế t hợp này, A thens d ần d ần lấy lại đ ược p h ầ n nà o thế lực cũ và sự thịn h vư ợn g xư a, tuy n g â n q uỹ n h à n ư ớc vẫn lu ôn lu ô n th iếu hụt.
a - Bánh xe lịch sử
4 6
đã được thực hiện chỉ hai năm sau, dưới thời árchon Xenaenetus (Aristotle, The AthenianConstitution, ph. 2 - đ. 39+40).
36 Sparta xuất phát từ nhánh Dorians, trong khi Athens thuộc nhánh Ionians của chủng tộc Hy Lạp, và cuộc tranh chiến bá quyền giữa hai thành quốc này trong thế kỷ thứ V thường được xem là biểu hiện của một sự mâu thuẫn sâu sắc hơn giữa hai nhánh trên ở mức độ văn hóa.
37 Nhiều đồng minh đã nổi loạn chống Athens trong liên minh Delos, tất cả đều bị trừng phạt nặng nề. Riêng trường hợp Mytilene đã để lại trong sử sách một cuộc tranh luận kinh hoàng: lúc đầu, nghe theo tướng Cleon, Ekkỉêsia quyết định giết hết đàn ông, và bắt đàn bà với trẻ con thành quốc này bán làm nô lệ; nhưng khi các chiến thuyền đã lên đường đi Mytilene chấp án, Ekkỉêsia lại đổi ý theo lời can của tướng Diodotus, chủ trương chỉ xử tử tat cả các tướng lĩnh đã nổi loạn, và gửi thêm một chiến thuyền khác đến Mytilene để thi hành bản án mới.
Athens và chế độ dân chủTuy n h iê n , từ k h i ư u th ế của Sp arta c h ấ m d ứ t v ớ i c h iế n b ạ i ữ o n g ữ ậ n L eu ctra trư ớc tư ớn g E p am in o n d a s của T h e b e s (n ăm 3 71), rồi n h ấ t là từ k h i liê n m in h A the ns v ớ i S p a rta tu y k h ô n g th ắ n g n ổ i T h e b e s so n g cũ n g g iết đ ư ợ c E p am in o n d a s tro n g ừ ậ n M an tin ea (n ă m 362), th à n h q u ốc lạ i đ ò i h ỏ i các đ ồn g m in h p h ả i c ố n g n ạp . C ác đ ịn h ch ế d ân ch ủ của A th en s có tài ch ín h đ ể h o ạ t đ ộ n g th êm m ộ t th ờ i g ia n nữ a; n h ư n g sự b ấ t m ã n v à n ổ i lo ạ n củ a các tiểu qu ố c lạ i b ắ t b u ộ c th à n h q u ố c p h ải cấ t q u ân đ á n h d ẹp , tái lập c h ế đ ộ klêrouchía(icleruchy)38 trên đ ất đ ồ n g m in h , k h iến sự c h ố n g đ ối n g à y cà n g la n r ộ n g rồ i tập h ợ p th à n h đ ủ th ứ liên m in h lớ n n h ỏ , tro n g k h i đó m ộ t đế q u ố c k h á c , g ần h ơ n cả v ề đ ịa lý lẫ n v ăn h ó a n ến còn n g u y h iểm h ơ n gấ p bội, đ a n g lặ n g lẽ v ư ơ n lê n tro n g k h u vực.
H ìn h th à n h từ k h o ản g giữa th ế k ỷ th ứ VUI v à th ứ V II, M a c e d ó n h a y M ace d o n ia là m ộ t v ư ơ n g qu ốc n ử a H y L ạp 39 x u ất p h át từ n h ữ n g cu ộ c d i d ân từ v ù n g P elo p on n ese . V ớ ỉ m ộ t n h à n ư ớ c tập q u y ền , M a ced ó n b ắ t đ ầ u ch ín h sách b à n h trư ớ n g từ giữ a th ế k ỷ th ứ IV, rồ i lấy cớ tập h ợ p k h ố i H y L ạ p n h ằ m ch ố n g B a T ư h ữ u h iệ u h ơ n , vu a P h ilip II (359-336) lần lư ợt th ô n tín h các th à n h qu ố c ở Â u ch âu . B ất ch ấp lo ạt d iễn từ th ố n g th iế t40 củ a D e m o sth e n e s n h ằ m tố cáo th a m v ọ n g c ủa n h à v ua, A thens đã k h ô n g th ứ c tỉn h k ịp th ờ i h ầ u tậ p hợ p m ộ t lự c lư ợ n g đ ủ m ạ n h để k h á n g cự : q u ân M a ced ó n đ á n h ta n liê n m in h
A th en s - T h eb es tạ i C h ae ro n ea ữ o n g v ù n g B o eo tia (n ă m 3 38); P h ilip II b u ộ cthành tên chung cho loại văn cổ vũ chiến tranh.4 7
38 Xuất phát từ các từ kỉêros (miếng, mảnh đất), và klêroukhos (sn klêroukhoi, kẻ giữ một kỉêros), klêrouchía là một hình thức gần vói chế độ thực dân sau này. Được đặt trên đất đồng minh, nó nhằm ba mục tiêu: giảm số dân thặng dư ở Athens, tăng thêm thu nhập cho thành quốc, và lập nên những cộng đồng gốc Athens tại chỗ (có thể được sử dụng để báo động khi có
loạn, canh chừng các ữục giao thôrig, hay ngay cà động viên tức khắc khi cần thiết). 39 Nhà nước Macedonia đầu tiên xuất hiện dưới vương triều gọi 1 ằ Argead mà truyền thuyết cho rằng đã di cư đến từ thành Argos hong vùng Peloponnese; các bộ lạc do dòng vua này cai trị cũng tự gọi là Argeaả (xuất phát từ Argos). Mặt khác, trong khi dân Hy Lạp có khuynh hướng xem người Macedonia là "man di" (bởi cá tính dam mê, hung hãn, 11 lợm dị đoan), dân Macedonia cũng có thể tự xem mình là "nửa Hy Lạp" (từ cuối thế kỷ thứ V triều đình Macedonia dìmg phương ngữ Ionian ở vùng Attica như ngôn ngữ chính thức dòng Argead cho rằng mình là con cháu của Herakles bên nội và của Achilleus bên ngoại bản thân Alexander còn được Aristoteles dạy bảo từ năm 343 đến 340). 40 Loạt bốn diễn từ của Demosthenes nhằm tố cáo tham vọng của vua Philip II xứ Macedón đồng thời kêu gọi lòng ái quốc của công dân Athens (năm 351-341) được xem là tột đinh của thể văn hùng biện Hy Lạp, và được gọi bằng tiếng Pháp là "philippiques", về sau trở
Đ ố ! THOẠI SOCRATIC 1
A th en s p h ả i đ ứ n e v à o L iê n m in h C o rin th d o M a c e d ó n đ iề u k h iể n , v à b ắ t T h eb es từ b ỏ m ọ i th a m v ọ n g tro n g v ù n g B o eo tia .
T rong lịc h sử c ổ đ ại, c h iế n th ă n g n à y ch a m d ứ t th ờ i đ ạ i th a n h q u o c đ ọ c lập tự ch ủ củ a cả th ế giớ i H y L ạ p n ó i ch u n g , củ a A th e n s n ó i n e n g . T ư đ a y th à n h q u ố c n à y ch ỉ c ò n là c h ư h ầ u củ a đ ế q u ố c M a c e d ó n , n g à y c à n g b à n h trư ớ n g v ớ i h o à n g đ ế k ế n g h iệ p P h ilip II là A lex an d e r III, c h o đ e n k h i k e c h in h p h ụ c lớ n n h ấ t th ờ i cổ đ ại n à y cũ n g q u a đ ờ i v à o n ă m 3 2 3 , th ì đ e q u o c củ a A lex an d er Đ ạ i đ ế lại n ổ tu n g th à n h các v ư ơ n g q u ố c M a c e d ó n , A i C ậ p , S y ria ... ít n h iề u ch ịu ả n h h ư ở n g củ a n ề n v ă n h ó a H y L ạ p (k h o ả n g 2 8 0 ). T h a y v ì tà n tạ , v ă n m in h H y L ạ p lại tỏ a sá n g tạ i các th à n h p h ố Đ ô n g p h ư ơ n g rự c r ỡ k h ô n g th u a A th en s th ờ i v à n g so n m ấ y n h ư P e rga m o n , A n tio ch , v à n h ấ t là
A lexan d ria. Đ ể rồ i cu ố i cù n g , k h i đ ế q u ố c R o m a c h iế m lĩn h đ ư ợ c cả v ù n g Đ ô n g p h ư ơ n g H y L ạp h o á 41 n à y v à sáp n h ậ p toà n b ộ k h ố i H y L ạ p tr o n g c ác th ế k ỷ II v à I, k ẻ th ố n g trị c ũ n g b ị ả n h h ư ở n g sâu sắc c ủ a n ề n v ă n h ó a m à h ọ đã c h in h p h ụ c, v à sẽ tự gó p p h ầ n p h ổ b iế n n ó k h ắ p th ế g iớ i cổ đ ạ i th e o b ư ớ c
ch â n b à n h trư ớ n g củ a m ìn h .
b - Môt Ekklêsia "săc mùi rươu và có nét điên" • • • N h ư n g h ã y trở lại v ới n ề n d ân c h ủ củ a A th en s từ sau k h i đ ư ợ c tá i lập v ào n ă m 403. C ác đ ịn h ch ế ch ín h n h ư Ekkỉêsia, Boulê, H eliaea v ẫ n tiế p tụ c tồ n tại q ua su ố t n h ữ n g b ư ớ c th ă n g trầm củ a lịch sử n ó i trên , v ớ i x u h ư ớ n g p h át trỉển đ ã rõ n é t từ cu ố i th ế k ỷ th ứ V Tuy n h iê n , n h ữ n g k h ủ n g h o ả n g từ ữ ư ớ c ch iến bại, v à c ô n g c u ộ c tái lập ch ủ q u y ề n c ù n g v ớ i n ề n d â n c h ủ c ủ a th à n h q u ố c sau m ố c đ ó , đ ã tạo n ê n m ộ t ư u th ế c h ín h trị m ớ i c h o c ác th à n h p h ầ n n g h è o k h ó n h ấ t A th e n s ở th à n h th ị v à c h u n g q u a n h c á c h ả i c ả n g (t iể u n ô n g ,
tiể u cô n g , tiể u th ư ơ n g , p h u k h u â n v á c, th ủ y th ủ ...); b ị h ấ p d ẫ n b ở i p h ụ cấ p misthos ekklêsiastikos, h ọ th a m gia đ ô n g đ ả o v à o Ekklêsia, k h iế n n h ữ n g q u y ết đ ịn h của Đ ạ i h ộ i Q u ố c d â n n g à y cà n g trở n ê n h iệ t đ ể , n ế u k h ô n g m u ố n n ó i là cự c đ o a n . B ị m ê h o ặ c b ở i lo ạ i d iễ n g iả m ị d â n v à tr o n g h o à n c ả n h k h ô n g cò n đ ố i lậ p q u ý tộ c, cá c "n h à d â n ch ủ cơ s ở " v ứ t b ỏ m ọ i k h u y ế n c á o củ a H ọ i đ ồ n g T h à n h qu ố c, ừ ự c tiếp x ử lý n h ữ n g v ấ n đ ề tư p h á p lẽ ra p h ả i c h u y ể n c h o Helỉaea, v à n h â n lê n g ấp b ộ i n h ữ n g sắc lu ậ t m â u th u ẫ n k h ô n g th ể á p d ụ n g .
4 8
41 Từ do sử gia Đức Johann Gustav Droysen (1808-1884) đặt ra để chỉ sự phát ữiển của ngôn ngữ và nhất là văn hóa Hy Lạp vào Ba Tư và vượt qua cả ranh giói cua đế chế Achaemenỉdnày, sau 10 năm chinh phục từ Âu sang Á (333-323 tCn) của Alexander Đại đế.
Một Ekklêsia "sặc m ùi rư ợu và có n ét đ iê n "
Athens và chế độ dân chủ
Trước tìn h h ìn h lo ại h ồ sơ tru y tố n h ữ n g qu yết đ ịn h trái lu ậ t h o ặ c v iên chức p hạ m p háp n gày càn g ch ồn g ch ất ở tò a án Heliaea, b iện p h áp đ ố i p h ó duy n h ất của chế độ d ân ch ủ đã chu y ển h óa th à n h dân túy, th àn h th ứ ch ín h qu yền của đ ám đ ô n g h ỗn loạn ở A thens42, là sự th àn h lập m ột đ ộ i n g ũ lu ật gia (nomothêtes, sn nomothêtai) để xử lý m ớ b òn g b on g gọ i là lu ậ t p h áp của th à n h quố c. Từ nay, m ột q uyết đ ịn h của Ekklêsia (psephisma) ch ỉ có th ể h ủ y bỏ m ột sắc lu ật đ ồ n g đẳn g kh ác, ch ứ k h ô n g th ể m âu th u ẫn v ới, và do đ ó, k h ô n g thể th ay đ ổi h a y h ủ y bỏ m ộ t đạo lu ật (nomos) đã b a n h à n h ; chỉ có tậ p th ể các nomothêtai m ới có qu yề n n ă n g này. N h ư n g sáng kiế n m u ộ n m à n g trê n k h ô n g cứu vãn đ ư ợc h ìn h ả nh của Đ ại h ội Q u ố c d â n tro n g ý th ứ c củ a n gư ờ i đ ư ơ n g thời, ít ra là ở giới trí thứ c. Đ ối với A ristoph anes, n h ữ n g sắc lu ật củ a Ekklêsia"sặc mùi rượu và có nét điên"43. C ò n A ristoteles th ì ám ch i k h ố i các n h à d ân ch ủ42 Từ Hy Lạp để chi hình thức suy đốn của chế độ dần chủ là okhỉokratia (ochlocracy = ochlo cratie hay móbocracy = gouvernement par la meute, ỉa populace"), do sự kết hợp của okhlos(mob= populace = đám đông hỗn tạp) với kratein {govern = gouverner = trị vì). Và đây chính là thực
Biếm họa phóng tác của Ngọc Vy
trên không chi là một ẩn dụ. Theo một giai thoại do Aristoteles kể lại, khi chính quyền qủý4 9
chất của chế độ dần chủ ở Athens vào nửa sau thế kỷ thứ V, nhất là từ khoảng năm 430 ữở đi, khi Ekklêsỉa trở thành định chế chính trị trung tâm của thành quốc, đồng thời hoàn toàn bị thao túng bởi một số lãnh tụ mị dần và một đám đông cực đoan, ngông cuồng. 43 "That's why their decrees breathe of drunkenness and madness", theo lời của một nhân vât nữ trong Ekklêsiadzousai (Aristophanes, Ecclesiazusae, dịch giả khuyết danh, 393). Phát biểu
siê n g n ă n g và tích cự c n h ấ t ở Đ ại h ộ i Q u o c d ân n h ờ h ư ơ n g trợ cap misthosekkỉêsiastikos n h ư "những thùng tham thủng đáy"44 k h ô n g h ơ n k h ô n g k é m . ^ R ố t c u ộc, k h i chế độ d ân chủ b ị đ ế q uố c M a ced o n h ủ y b ỏ h o à n to à n cù n g vớ i b ả n h iến p h á p của C leisth en es v ào n ăm 322, A th en s đ ã ch ỉ m ấ t đ i p h â n cơ th ể già n u a b ẹ n h h o ạ n sau gần 200 n ă m tồn tại, n h ư n g v ẫ n tra o tru y ề n đ ư ợc ch o bao đờ i sau - ở m ộ t m ứ c độ rộ n g lớn h ơ n , th ô n g q u a n h ữ n g k ẻ ch iên th ắn g q u ân sự so n g lại bị kẻ ch iến bại ch in h p h ụ c v ê m ặ t v ă n h ó a 45 — p h a n sinh đ ộ n g v à tin h an h n h ất tron g tài sản tin h th ần của th à n h q u ô c: tư d u y ly tính và tinh th ầ n p hê p h án , n h ư n ó đã đ ư ợc th ể h iệ n tro n g n h ữ n g b ư ớ c đ âu của triết h ọ c, k h o a học, và n gh ệ thu ật H y Lạp, v.v.
T h àn h thử , k h i bộ ba th i sĩ, ch ín h trị gia và biệ n sĩ M e letu s , A n y tu s và Lyco n46 tru y tố Socrates về tội vô th ầ n và làm th a n h n iên A then s h ư h ỏ n g 47,
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
lối của chúng; dân nghèo luôn luôn nhận trợ cấp và luôn luôn muốn nhiều hơn nữa, trợ cấp kiểuđó giống như đổ nước vào một cái thùng thủng đáy" = Where there are revenues, the demagogues"Hy Lạp bị trị (bại trận) đã chiến thắng kẻ cai trị (thắng trận) thô lỗ (hung hãĩi) của mình" ("Graeciacapta ferum vỉctorem cepỉt = Captive Greece took captive her uncouth conqueror = La Grèce vaincue
III - DÂN CHỦ: XƯA VÀ NAY
tộc Sparta đề nghị tự rút quân khỏi Decelea và ký hòa ước với Athens trên vị trí đóng quân nhưng ít được biết đến. Nói chung, cả ba đã bắt tay nhau để hãm hại Socrates, mọt mạt, vír ỉ n u l tậL Í ế ínhững kẻ sốns bằns lưỡi), mặt khác, vì quyển lợi đảng phái (Đảng Dân chủ): kiếnthứccủ a giới biện sĩ cũng như của giới lãnh đạo chính 'trị lu o n lu o n la đoi
của hai bên lúc đó (năm 405), lãnh tụ dân chủ Cleophon đã xuất hiện trước Ekklêsia trong tình trạng say mèm để đặt điều kiện tiên quyết cho cuộc đàm phán là Sparta (đang ở thế 47 Theo Favorinus (triết gia, 80 -1 6 0 sCn), đơn khởi tố vụ án năm 399 còn giữ ở đền Cybele5 0
chiến thắng) phải từ bỏ ngay uy quyền trên các đồng minh trong liên minh Peloponnese, nghĩa là phải giải tán liên minh này, và điều quái đản là đòi hỏi điên rồ trên lại được cử tọa biểu quyết tán thành! (Aristotle, The Athenian Consti-tutian, ph. 2 - đ. 34). 44 "Nơi đâu ngân quỹ dồi dào, không nên để cho cho bọn mị dân chia chác của công với thứ dân theo
should not be allowed after their manner to distribute the surplus; the poor are always receivingand always wanting more and more, for such help is like water poured into a leaky cask" (Aristotle, Politics, t. 6 - đ. 5).
45 Nhìn triết học, văn học, nghệ thuật, giáo dục và ngay cả đồi sống thường ngày của La Mã dần đần bị Hy Lạp hóa, văn hào Horace (Quintus Horatius Flaccus, 65-8) đa diễn tả cảnh tượng "kẻ chiến thắng quân sự lại là kẻ chiến bại về văn hoá" nói ừên bằng câu văn bất hủ:
vainquit son farouche vainqueur ") (Horace, To Augustus, trg: Epistularum Liber Secundus). 46 Ba người buộc tội Socrates là Anytus, Meletus và Lycon. Nhà thơ Meletus là kẻ đã thảo và nộp đơn kiện, hai người kia chí là sunêgoroi (kẻ ky tên xác nhận, nghĩa là chm chia sẻ hậu quả nếu thất bại). Nhưng Anytus, thợ thuộc da, biện sĩ, đồng thời là một thii hhh rat có ảnh hưởng của Đảng Dân chủ mới thực là kẻ chủ mưu. Lycon cung thuôc về giới biên sĩ
tượng nghi ngờ, phê phán, thử thách, đôi khi chế giễu của Triết gia.
h ọ n h â n d a n h ch ín h n ề n d â n c h ủ này, c ù n g h ệ tư tư ở n g v à tiề n đ ồ củ a n ó 48. So cra tes b ị k ế t á n tử ; h ọ tư ở n g đ ã th ắ n g lợi. N h ư n g n g a y từ th u ở ấy, k h ô n g ít cô n g d â n đã n g ờ rằn g , v ớ i th ắ n g lợ i đ ó , th ậ t ra ch ế đ ộ d â n ch ủ A th e n s đ ã ch ỉ n h ìn n h ậ n sự đ ồi trụ y củ a m ìn h , và bá o trư ớc m ộ t n g à y tà n k h ô n g trá n h k h ỏ i (sau b ả n á n S ocrates ch ỉ 77 n ăm ). N h ìn từ cá c q u a n đ iểm m ớ ỉ v ề d â n c h ủ n g à y nay, n g h ịc h lý n ày c à n g rõ h ơ n n ữ a.
N ề n d â n c h ủ của A then s xa x ư a th ự c c h ấ t là gì, n ếu ta từ c h ố i đ ồ n g h ó a n ó v ới m ộ t số đ ịn h ch ế th ật ra có th ể tồ n tại d ư ớ i n h ữ n g tê n g ọ i k h á c n h a u , sự đáng lãnh án tử hình" = "Meỉetus, the son of Meletus, of Pittea, impeaches Socrates, the son of
Athens và chế độ dần chủ
young men, and the punishment he has incurred is death" (D. Laertius, Life o f Socrates, sdttm,
t. 2 - đ. 19) = "J'accuse par serment, moi Mélitos,fils de Mélitos, du dème de Pitthée, Socrate, filsThe Trial o f Socrates, 1989).
thời đó đã được thảo như sau:
"Bằng lời tuyên thệ này, tôi Meletus, con của Meỉetus, ở phường Pittea, kết án Socrates, con củaSophroniscus, ở phường Alopece, như sau: Socrates có tội chối bỏ các vị Thần mà thành quốc thờđộng bạo lực, nếu nó thực sự tôn trọng tự do ngôn luận (parrêsia = freedom of speech), như
phụng, còn đưa vào đây những quỷ thần khác lạ; hắn cũng có tội làm thanh niên hư hỏng. Đương
Sophroniscus, ofAlopece: Socrates is guilty, inasmuch as he does not believe in the Gods whom thecity worships, but introduces other strange deities; he is also guilty, inasmuch as he corrupts the
de Sophronisque, du dème d'Alopèce. Socrate est coupable de nier les dieux que reconnaît l'Etat etde vouloir introduire des divinités nouvelles, coupable aussi de corrompre la jeunesse. Châtimentdemandé: la mort" (D. Laerce, Soưate, sdttm, t. 2 - d. 19).
48 Ngoài những kẻ đã truy tố và kết án Socrates từ thời cổ đại (Anytus, Meletus, Lycon, Polycrates, Aeschine) thời nay vẫn còn có người bênh vực thể chế chính trị ở Athens của nửa sau thế kỷ thứ V. Chẳng hạn, Isidor F. Stone xác nhận vụ án Socrates là một vụ án chính ữị, song cho rằng "chế độ dân chủ" có lỷ do chính đáng khi xử tử Triết gia, vì: a) Ông đã huyền dạy những tư tưởng phản dân chủ; b) Ông là thầy của Critias và Alcibiades; c) Chính quyền Athens lo ngại một cuộc lật đổ để tái lập chế độ đại tộc. Xem: Isidor F. Stone,
Thật ra, lập luận của Stone chẳng nhứng không có gì là mói, mà còn sai lầm ở điểm vẫn xem thể chế đương thời ở Athens như một demokratia, trong khi thực chất nó đã biến tướng thành okhlokratia (mobocracy, xem cc [41] ở trên) từ lâu: a) Socrates chỉ là người phê phán chế độ dân chủ, nhưng cho dù Ông có thực là kẻ đối lập với chế độ này đi nữa, chính quyền Athens cũng không thể khép Ông vào tội gì hết cả, khi Ông không có hành
Stone tưởng tượng còn tồn tại ở thành quốc; b) Critias không thể được xem là học trò của Socrates, song cho dù y có đúng là học trò của Triết gia đi nữa, không một chế độ pháp tri nào có quyền kết án người này vì hành vi của người khác, nếu không xác lập được bằng chứng là có sự xúi giục hay đồng lõa trong việc sử dụng bạo lực của đương sự; c) Tất nhiên
chính quyền nào cũng tìm cách chống bị lật đổ, nhưng một chế độ dân chủ thực sự không thể ngăn ngừa tiềm năng này xảy ra bằng cách đày trước hay giết trước kẻ chỉ bị tình nghi ở đây, vụ án Socrates là sự tiếp nối logic của biện pháp phát vãng đã khá thịnh hành tai thành quốc từ khoảng năm 487.
51
tron g n h iề u ch ế độ h o à n toà n ữ ái n gư ợc? So với q u an n iệ m d ân ch ủ n g ày nay, v ới các n ền d ân ch ủ Â u M ỹ h iện tôn , đâu là n h ữ n g k h a c b iẹ t ca n b a n , ng h ĩa là từ cơ sở, giữa hai n ền d ân ch ủ xư a và n ay ? ỉ - Quyền con người và quyển công dân C ác h iế n p háp d ân ch ủ n gà y n ay đ ều đ ược xây d ự n g trê n m ột th ứ lu ật căn b ản h ơ n lu ật qu ốc gia là n h â n qu yề n, tro n g k h i q u yền con n g ư ờ i n à y ch i m ới đư ợc m ơ h ồ n h ậ n thứ c ừ o n g n h ữ n g xã h ộ i còn đư ợc xây d ự n g , k h ô n g ch ỉ trên sự p h â n b iệt n am nữ , m à cò n tệ h ơ n n ữ a, trên sự c h iế m h ữ u v à k h a i th ác n ô lệ n h ư ở các th àn h quố c xa xưa.
N h ìn từ qu an đ iểm h iệ n đại, n ền d ân ch ủ A thens th ự c ch ất ch i là ch ế đ ộ ch ín h ữ ị của m ộ t thiểu số, tu y có cơ sở rộ n g h ơ n ch ế đ ộ qu ý tộc n h ư n g v ẫ n là thiểu số. Trước h ết là thiểu số đối với to àn thể cư d â n th àn h qu ố c: th eo đ ịn h ngh ĩa về cô n g d ân, chỉ có kh o ản g 40.000 n gư ời là có qu y ền th am d ự Đ ại h ộ i Q u ố c dân (bố m ẹ là cô n g d ân , đã đi qu ân d ịch, n g h ĩa là th u ộc n a m giới, và
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
trên 20 tuổi), 260.000 n gư ờ i cò n lại k h ô n g có q u yề n gì cả (110.000 p h ụ n ữ và trẻ em tự d o + 40.000 kiều d ân tự do + 110.000 n ô lệ). Sa u đó là th iểu số n g a y cả đối với tập th ể n gư ời đ ư ợc xem là côn g d ân ch ín h thức: trên th ự c tế, v iệc các qu y ết đ inh q u an trọ n g p h ải được sự b iểu q uy ết của ít n h ấ t 6 .000 cô n g d ân xác n h ậ n rằn g Ekklêsia ít k h i v ư ợt h ơ n túc số n ày n h iề u , v à th eo các tài liệu cò n lưu g iữ đư ợc, th ì b ìn h th ư ờn g cô n g v iệc của th àn h qu ốc ch i d ự a trê n v ài n g à n ngư ời tích cự c n h ấ t, n h ư n g kh ô n g ch ắc là sán g su ố t n h ấ t (ch ừ n g 1/8 h a y 1/10 tổn g số cô n g dân) ở Đ ại hội.
Trên cơ sở số lư ợn g cô n g d â n h ạ n chế n h ư th ế, tất n h iê n th à n h q u ố c cớ thể tự ừ ị dư ới h ìn h th ứ c d ân chủ trự c tiếp, n h ư n g đ ây sẽ là th ứ ch ế đ ộ m a n g dan h n ghĩa "d â n ch ủ thự c sự ", trên th ự c tế n ó có th ể cò n ít d â n ch ủ h ơ n các chế độ d ân ch ủ đ ại diệ n n g à y n ay rất nh iều . V à tro n g lịch sử A th en s, đ ấy ch ỉ là thao trư ờ ng của m ộ t th iểu số cô n g d ân d ễ bị th ao tú n g b ởi b ất cứ m iện g lư ỡ i k h ô n k h é o n ào. N ếu đ ịn h ch ế trả p h ụ cấp để k h u y ến k h ích c ô n g d â n th a m dự Đ ại h ộ i Q u ố c d ân có th ể n â n g cao số lư ợ n g n gư ờ i th a m d ự , n ó k h ô n g th ể bảo đảm ch â t lư ợ n g của các cu ộ c th ảo lu ận , và sự s án g su ố t củ a n h ữ n g q u y ết đ ịn h tại Ekkỉêsia. M ột n h à h ù n g b iện n h ư Perik les, k ẻ đ ư ợ c h ậ u th ế đ á n h giá
là d ân tú y h ơ n là dân ch ủ, đã có th ể đ ư ợc b ầu v à o ch ứ c v ụ tư lệ n h liê n tụ c từ52
Athens và chế độ dân chủn ăm 44 4 đ ến 430, đ ến n ỗ i k h i n ó i v ề n ền ch ín h trị củ a A th en s d ư ớ i sự th ao tú n g củ a P erik les, sử gia T h u cyd id es đã v iết rằ n g "chế độ mang nhãn hiệu dânchủ thực ra do người công dân số một của nó cai trị"49, còn So cra tes (P lato ) th ì cho rằn g P erikles đ ã b iế n c ô n g d ân th àn h qu ố c th àn h m ộ t lũ n g ư ờ i lười biếng, bahoa v à hám lợi b ằ n g v iệ c bà y ra h ệ th ố n g p h ụ cấp th am gia v iệc cô n g , th ậ t ra là để n ắ m đ ộ c q u y ền ch ín h trị50.
Đ ó là n ó i v ề cơ sở q u ầ n ch ú n g. Tro ng cách th ứ c chế đ ộ v ậ n h à n h , cũ n g có n h iều k h á c b iệt đ á n g k ể cầ n đư ợc n êu lên v à câ n n h ắ c , g iữ a th ờ i xư a v ới T h ứ n h ấ t, tấ t cả các chế độ d ân ch ủ n gà y n a y đ ề u áp d ụ n g n g h iê m tú c n g u y ê n tắ c p h â n q u y ền ; n g u y ê n tắc n ày k h ô n g tồ n tại tron g n ề n d â n c h ủ củ a A th en s th ờ i h ư ớ c .
P h â n q u y ề n ở đây k h ô n g có ng h ĩa là p h â n chia (division, répartition)n h iệ m vụ h ay cô n g tác n h ư n h iề u n gư ờ i cò n có th ể n h ầm lẫn , m à có n gh ĩa là ph â n cá ch (separation ) các q uy ền lự c (lập ph á p , h à n h ph áp và tư p h á p , n g ày n ay cò n liên h ệ th ê m đ ến qu y ền th ứ tư là th ô n g tin). Sự p h â n c ô n g h a y p h â n nh iệm đ ã có từ b u ổ i b ìn h m in h của các đ ịn h ch ế c h ín h trị tro n g b ấ t k ỳ n h à nư ớc n à o (q u ân ch ủ , q uý tộ c h a y d ân chủ ), tro n g k h i h ọ c th u y ế t " ta m q u y ề n ph â n lậ p " ("trias politica"), h iểu n h ư y ê u cầu p h â n cách đ ể b ảo đ ảm sự đ ộ c lập cần th iế t g iữ a các th ứ qu y ền chín h yế u tro n g chế độ d ân ch ủ , n h ằ m b ả o v ệ các q u y ền tự d o cô n g d ân, n h ấ t là k h i m ột cá n h â n p h ải đ ư ơ n g đ ầ u v ới n h à nư ớ c h ư ớ c tò a án , ch ỉ d ần dần đ ư ợc xác đ ịn h từ sau Jo h n L o ck (16 32-17 04) v ớ i M on te squ ie u (1689-1755). C ụ th ể , k h i có sự p h ân q u yền , lấy trư ờ n g h ợ p h iể n
thời nay.
n h iên v à p h ổ cập n h ấ t, bộ m áy h à n h ph áp sẽ k h ô n g cò n đư ợ c tự do sa i k h iế n
2 - Phân nhiệm và phân quyền
các d ân b iể u p h ả i b ầ u th eo , các toà á n p h ải xử theo ý k iế n củ a m ìn h . (Thucydides, The H istory o f the Pelopon-nesian War, t. 2 - ch. 7).
họp Đại hội], khiến họ thành lười biếng, đớn hèn, ba hoa và hám lợi" = ... "only I should like furtheridle and cowardly, and encouraged them in the love of talk and money" (Plato, Gorgias, 515e)5 3
49 "In short, zuhat was nominally a democracy became in his hands government by the first citizen"
50 "... Tôi chỉ muốn biết thêm phải chăng công dân Athens đã được Ngài Perikles làm cho tốt nết hơn, hay là ngược lại, hư đốn hơn; bởi vì tôi nghe nói rằng ông ta là người đầu tiên đã trà lương cho họ [đi
to know whether the Athenians are supposed to have been made better by Perikles, or, on the contraryto have been corrupted by him; for I hear that he was the first who gave the people pay, and made them
hành pháp. Nếu nó được nối kết với quyền lập pháp, đời sống và tự do của mọi côngdân sẽ bị phó mặc cho sự độc đoán: bởi vì người xét xử lúc đó cũng là người làm ra
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
"Kinh nghiệm muôn đời là bất cứ ai nắm quyền trong tay đều bị thúc đẩylạm dụng quyền lực đó, cho đến khi gặp phải giới hạn"... "Để con người khôngthể lạm dụng quyền hành, phải sắp xếp sao cho quyền lực ngăn chặn được quyenlực"... "Trong mỗi nhà nước đều có ba thứ quyền: quyền làm ra pháp luật, quyền thi
hành loại sự việc phụ thuộc vào sự chọn lựa của người dân, và quyên châp hành loại sự việc tùy thuộc vào dân luật... Khi mà quyền lập pháp và quyen hành phap bị tạptrung vào cùng một người hay một cơ quan chức năng, thì không thê nào có tự do;
bởi vì người ta có thể sợ rằng ngay chính nhà vua hay ngay chính nghị viện đó sẽ(Montesquieu, L'Esprit des lois, t. XI). = "But constant experience shows us that every man invested with power is apt to abuse it, and to
làm ra loại luật lệ bạo ngược để thi hành chúng một cách bạo ngược. Cũng không thenào có tự do nếu quyền xét xử không được phân cách với quyền lập pháp và quyen
luật. Nếu nó được nối kết với quyền hành pháp, người xét xử lúc đó sẽ có quyền lựccủa kẻ áp bức"51.
51 "C'est une expérience éternelle, que tout homme qui a du pouvoir est porté à en abuser; il vajusqu'à ce qu'il trouve des limites"... "Pour qu'on ne puisse abuser du pouvoir, il faut que par laThe Spirit o f laws, t. XI). M
disposition des choses, le pouvoir arrête le pouvoir"... "U y a, dans chaque État, trois sortes de pou voir: la puissance législative, la puissance exécutrice des choses qui dépendent du choix des gens etla puissance exécutrice de celles qui dépendent du droit civil"... "Lorsque, dans la même personne oudans le même corps de magistrature, la puissance législative est réunie à la puissance exécutrice, il
n'y a point de liberté; parce qu 'on peut craindre que le même monarque ou le même sénat ne fasse deslois tyranniques, pour les exécuter tyranniquement. Il n'y a point encore de liberté, si la puissance dejuger n'est pas séparée de la puissance législative et de l'exécutrice. Si elle était jointe à la puissancelégislative, le pourvoir sur la vie et la liberté des citoyens serait arbitraire: car le juge serait légis lateur. Si elle était jointe à la puissance exécutrice, le juge pourrait avoir la force d'un oppresseur"
carry his authority as far as it will go"... "To prevent this abuse, it is necessary from the very natureof things that poiver should be a check to power"... "In every government there are three sorts of power: the legislative; the executive in respect to things dependent on the taw of nations; and theexecutive in regard to matters that depend on the civil law"... "When the legislative and executivepowers are united in the same person, or in the same body of magistrates, there can be no liberty; because apprehensions may arise, lest the same monarch or senate should enact tyrannical laws, toexecute them in a tyrannical manner. Again, there is no liberty, if the judiciary poiver be not sepa rated from the legislative and executive. Were it joined ivith the legislative, the life and liberty of the subject ivould be exposed to arbitrary control; for the judge would be then the legislator. Were itjoined to the executive poiver, the judge might behave ivith violence and oppression" (Montesquieu,
54
Athens và chế độ dân chủỞ A thens, tư ơ n g q u an q u y ền lực giữa các đ ịn h chế Bouỉè, Ekklêsia và Heliaea đ ã k h ô n g n g ừ n g b iế n ch u y ển từ cuố i thế k ỷ th ứ V th e o xu h ư ớn g n gà y cà ng bị th ao tú n g bởi m ột Đ ại h ộ i Q uố c d ân độ c đ o án v à m ê m uộ i. M ặt kh á c, k h i m ộ t lã n h tụ của đ ả n g cầm q u y ền (A nytu s) có thể ra k h u y ế n cáo ch o các th ẩ m p h á n tại tòa án Helỉaea, h o ặ c đ ừ n g đưa m ộ t cô n g d â n (So crates) ra tòa, h o ặ c n ếu đ ã lỡ đư a ra tất p h ải k ết án tử, thì b ằn g cách n ào kẻ b ị xét xử
có th ể th o át ch ế t, d ù thự c sự là v ô tội52? Trong n ền tư ph á p của A th ens xưa, k h ô n g c ó ch ỗ cho giả đ ịnh m à các n ề n d ân chủ h iệ n đại đều xem n h ư ng u y ên tắc c ô n g lỷ cơ b ản đầu tiên: kẻ bị cáo bu ộ c ph ải được xem là vô tộ i ch o đ ế n k h i có b ằ n g c h ứ n g xác th ự c là đ ư ơn g sự đ ã thực sự p h ạ m tội. T h ứ hai, tất cả các chế độ d ân ch ủ n gày n ay đ ều cố g ắn g th ự c th i đ ến m ứ c tối ư u h a i giá ừ ị n ề n tả ng so n g h à n h là tự do v à b ìn h đ ẳng ; n h ìn d ư ớ i góc cạ n h này, A then s là m ột n ền dân ch ủ độc can h: n ó i về cuộc cải tổ h iến p h áp củ a m ìn h , C leisth en es đã d ù n g từ "bình đẳng" th ay vì "dân chủ") và b ìn h đ ẳ n g ở đây có th ể đ ư ợ c h iểu dư ới ba k h ía cạn h : b ìn h đ ẳn g h ư ớ c ph áp luật (ỉsonomỉa), bìn h đ ẳ n g trê n lời n ó i (isegorỉa), và b ìn h đ ẳng về q uy ền h à n h (ìsokrateia). Tro ng k h i m ọi qu ốc gia dân chủ Â u M ỹ thờ i n ay đ ều xem tự do ứ n g cử và b ầ u cử n h ư b iện p h áp h ữ u h iệu n h ất n h ằm ch ọ n n h ữ n g côn g chứ c có k h ả n ă n g ra g á n h vác v iệc nư ớc, tại A thens b iện ph áp n ày b ị xem là chư a đ ủ để b ả o đ ả m sự b ìn h đ ẳn g giữa các bộ lạc và cô n g d ân (các ứ n g cử v iê n giàu có v ẫ n có k h ả n ă n g m u a ch u ộc cử fri để đư ợ c bầu chọ n ), v à đ ư ợc th a y th ế b ằn g th ủ tụ c rú t th ă m , trừ tro n g ch ứ c v ụ tư lệ n h qu ân đội. N h ư n g v ới sự đ ịn h ch ếSocrates đã nhắc lại tại tòa án Heliaea: Như vậy, nếu quý v ị... bác bỏ lời khuyên của Anytus, khi
3 - Tự do và bình đẳng
càng hư hỏng hơn, vô phương cứu chữa.., = And therefore if you ... reject the counsels of Anytus,
your sons will all be utterly ruined by listening to my words... (Plato, Apology, 29c) = Si vous
52 Nội dung một diễn từ của Anytus nhằm gây áp lực lên các thẩm phán trước phiên xử mà
ông ta nói rằng nếu không xử tử tôi được thì phải đừng truy tố tôi ra tòa, rằng nếu tôi thoát chếtbây giờ thì tất cả con cái quý vị, từ lâu đã gắn bó với lời dạy của Socrates, chắc chắn đều sẽ ngầy
who said that if I were not put to death Ỉ ought not to have been prosecuted, and that if I escape now,
me disiez présentement, malgré les instances d'Anytus qui vous a représenté, ou qu'il ne fallait pasm'appeler devant ce tribunal, ou qu'après m'y avoir appelé, vous ne sauriez vous dispenser de mefaire mourir, par la raison, dit-il, que si j'échappais, vos fils, qui sont déjà si attachés à la doctrine deSocrate, seront bientôt corrompus sans ressource... (Platon, Apologie, 29c).
55
hó a thủ tụ c rú t th ăm n à y n h ư biện p háp p ho qu át, p h ải ch ă n g n h a lam lu ạt đã hiểu lý tư ởn g b ìn h đ ẳn g m ộ t cách tuy ệt đối và quá m á y m ó c? N go ai viẹc v ô tìn h quy cả ba góc độ h ê n , k h ô n g chi vào k hía cạn h th ứ tư là b ìn h đ ăn g trư ớc sự m ay rủ i nữ a, m à v ào m ộ t b ộ m ặt bao trù m tât cả trê n th ự c tê — m ột th ứ ch ủ n g hĩa b ìn h qu ân trước số ph ận —, nó đã đ ồn g thờ i b a t ca n đ ư a lên địa vị lãn h đạo k h ô n g ít nh ữ n g cá n h ân m ờ nh ạt, ho ặ c th u ộ c th à n h p h â n bât tài ha y b ất h ảo , ho ặc n h iều kh i cả hai.
M ặt kh ác, n ạn quá tải về b ìn h đ ẳn g n ày lại ch ỉ đư ợc đ ền b ù b ằ n g sự thiêu hụ t tự do. N ếu yếu tính củ a d ân chủ là m ột kh ô n g gian tran h lu ận k h ô n g chấp n h ận bất cứ cấm kị nào về việc côn g n h ư ta n g h ĩ n gày nay, th ì tro n g m ộ t A thens th ật sự tự do d ân ch ủ , qu ảng trư ờng A gora và đ ồi P n y x (x em p hụ trang) phải là nơỉ để m ọi công dân đến p hát biểu và p h ê p há n cô n g k h ai và tự do, về tất cả n hữ n g vấn đề liên quan đến th àn h qu ốc; n h ư n g sự p h á t b iể u ấy cò n lại bao n h iêu ý ngh ĩa n ếu chỉ là tự do "n ó i theo " lãn h tụ, dưới đ e d ọa b ị lôi ra tòa xét xử n h ư Socrates hay bị phát vãng, chỉ vì đã hỏi n gư ời ch u n g q u an h
ĐỐI THOẠI SOCRATIC 1
thế nào là h iểu biết, là sùng tín, là công chính, là tham lam , là d ũ n g cảm , là dối trá... - n ghĩa là đ ặt ra loại câu hỏi gợi n gh ĩ đế n n hữ n g sai lầm , k h u y ết tật v à tồi tệ củ a m ột ch ế đ ộ m à đản g cầm q uyền ở đấy m uốn che giấu? 4 - Quyền khác biệt và “bạo quyền của đa số” Thứ ba, để bảo vệ qu yền lợi tối cao của quốc gia, tro n g m ọi ch ế đ ộ dân ch ủ thự c sự ngày nay, sự k h ác biệt được công n h ậ n là m ột q u yề n căn bản , các tập h ợp thiểu số đủ loại đ ều có chỗ đ ứ n g và đư ợc bảo vệ tro n g xã h ộ i, đ ối lập là m ộ t quy chế đ ược h iến p h áp n h ìn n h ận , và sự lu â n p h iê n n ắ m q u yền là lu ật chơi h u n g tâm . Ở A thens, tất cả các lu ật chơi chánh trị đều m a n g dấu ấn của th am v ọn g d ân ch ủ đ ộ c kh ối. Lu ật chơ i đa số đượ c áp d ụ n g triệ t để ờ Ekklêsia đ ến m ứ c b iến th àn h "ch ủ n gh ĩa đ a số" (majoritarianism), v à rơi vào dạn g thứ c cai trị m à sau n ày Alexis de Tocqueville g ọi là "b ạ o q u y ề n củ a đa số " ("tyrannie de la majorité"): n iềm tin rằn g đa số là lu ô n lu ôn đ ú n g , rằ n g đa số có m ọi q uy ền, tro n g k h i đa số h ay th iểu số đề u ch ỉ là n h ữ n g tậ p h ợp n h ất
thời, cái n ày có thể h ó a th â n th à n h cái kia.
Nhìn như tập hợp, đa so là gì nếu không phải là một cá nhân có những ý kiếntrái ngược, và thường là những quyền lợi mâu thuẫn với một cá nhân khác gọi là thiểu
56
số? Vậy, nếu bạn chấp nhận rằng một người nắm toàn quyền có thể lạm dụng quyềnlực trong tay đ ể chống địch thủ, thì tại sao bạn lại không chấp nhận khả năng đó chonhiều người? Con người thay đổi bản chất khỉ tụ tập lại với nhau chăng? H ọ trở nênkiên nhẫn hơn trước chướng ngại khi đông đảo, mạnh m ẽ hơn chăng? Tôi không thểtin được, và quyền làm tất cả mọi chuyện mà tôi từ chối cho m ột người như tôi, tôi sẽkhông bao giờ thừa nhận cho số đôn g "... "Khỉ nào tôi nhìn thấy quyền năng làm tấttrong chế độ dân chủ hoặc quý tộc, quân chủ hay cộng hòa, tôi nói: mầm m ống của bạoT ấ t cả m ọi q u y ết đ ịn h b ất n h ất, m â u th u ẫ n , d ạ i d ộ t, đ iên rồ ở Đ ại h ộ i Q u ố c d â n đ ề u xu ấ t p h á t từ lu ậ t ch ơ i đa số áp d ụ n g m ộ t c á ch h iệ t đ ể , b ừ a b ãi và m ù q u á n g ờ m ộ t số th ờ i đ iểm : n g oà i các q u y ết đ ịn h tro n g v ụ A rg in u s ae v à M ity le n e, Ekklêsia củ a n ề n d ân ch ủ A thens đã rơ i x u ố n g tậ n đ á y củ a sự đ ồ i trụ y tro n g cu ộ c đ ảo c h ín h n ăm 41 1, k h i n ó tự tay th a y th ế H ộ i đ ồ n g T h à n h
Athens va ehe dô dân chû
q u ố c củ a C le isth e n es b ằn g ủ y b an S ơ b ộ 10 probouloỉ, h ư ớ c k h i tự sát b ằ n g cách đ ể c h o ủ y b a n n à y ch ỉ đ ịn h m ộ t Đ ạ i h ộ i Q u ố c d ân k h á c c h ỉ th u h ẹ p cò n 5.000 n gư ờ i, trê n tổ n g số 40.00 0 cô n g dân!
Sont-ils devenus plus patients dans les obstacles en devenant plus forts? " ... "Pour moi je ne le saurais
cả mọi chuyên được trao cho một quyền môn nào đó, dù gọi là nhân dân hay vua chúa, quyền đây rồi, và tôi tìm nơi sinh sống dưới những luật lệ khác"53. lois" (Alexis de Tocqueville, De la Démocratie en Amérique, q. I - ph. Il - ch. VII). = “A majority taken collectively is only an individual, whose opinions, and frequently whose inter
other; nor does their patience in the presence of obstacles increase zoith their strength"... "For my ozonpart, I cannot believe it; the pozuer to do everything, which I should refuse to one of my equals, I willnever grant to any number of them ..: "When I see that the right and the means of absolute command
53 "Qu'est-ce donc une majorité prise collectivement sinon un individu qui a des opinions et le plussouvent des intérêts contraire à un autre individu qu’on nomme la minorité? Or, si vous admettezqu'un homme revêtu de la toute-puissance peut en abuser contre ses adversaires, pourquoi n'admettez vous pas la même chose pour une majorité? Les hommes, en se réunissant, ont-ils changé de caractère?
le croire; et le pouvoir de tout faire, que je refuse à un seul de mes semblables, je ne l'accorderai jamaisà plusieurs" (...) "Lors donc que je vois accorder le droit et la faculté de tout faire à une puissancequelconque, qu'on appelle peuple ou roi, démocratie ou aristocratie, qu'on l'exerce dans une monarchieou dans une république, je dis: là est le germe de la tyrannie, et je cherche à aller vivre sous d'autre
ests, are opposed to those of another individual, who is styled a minority. If it be admitted that a manpossessing absolute power may misuse that power by zuronging his adversaries, why should not amajority be liable to the same reproach? Men do not change their characters by uniting zuith one an
are conferred on any power whatever, be it called a people or a king, an aristocracy or a democracy, amonarchy or a republic, I say there is the germ of tyranny, and I seek to live elsewhere, under otherlaws" (Alexis de Tocqueville, Democracy in America, q. I - ch. XV).
57
5 - Dân chủ: định chế và con người
M ặ t k h ác, tron g tư cách là lu ật chơ i h u n g tâm , chủ n g h ĩa đ a so cò n là cơ sở p háp lý trên đó m ột số chín h sách đ ộc đ o án v à bất cẩ n k h ác n h ư các luật p h át vãng, lu ật côn g tố cá n h ân tự n gu y ện (ho boulomenos) đã đ ư ợc b ieu qu yê t th ôn g qua. Đ ư ợc b iệ n m in h n h ư giải pháp n h ằm n g ă n ch ặn sự xu ât h iện của loại bá v ư ơn g n h ư Peisistratus, th ật ra luật p h át vãng ch ỉ là m ó n v ũ k h í m à các lã n h tụ đ ản g cầm qu yền d ù n g để triệt hạ p h ò n g bị kẻ đ ố i lậ p, n h ư ch ín h
C leisth en es cũ n g thừ a n h ậ n n gay từ đầu đã lập ra n ó n h ằ m đ u ổ i H ipp a rch u s (co n của C harm u s), và sau n ày Perikles cũn g d ù n g nó để bẩy C im on ra kh ỏi th àn h qu ốc. Lu ật cô n g tố cá n h ân tự ng uyện cũ n g được b iện m in h n h ư giải ph áp n hằ m n ân g cao ý thứ c dấn thân củ a m ỗi công d ân , n h ư n g trên th ự c tế, nó đã góp p hầ n k h ô n g n h ỏ vào sự su y đồi của n ền dân ch ủ , b ằn g n h ữ n g h ậu
quả tồi b ại bất n gờ, th ôn g qua n h ữ ng cá n h â n xấu xa - cụ thể là sự xu ấ t h iện của thàn h p h ầ n sukophántês11 trong xã hội.
Thật ra, k h ô n g có gì ph ù hợp v ới lý tư ởng cộng h òa h ơ n là q u a n g cả n h tất
ĐỐI THOẠI SOCRATIC I
cả côn g d ân m ột nư ớc cù n g tập hợp lại để cù n g qu y ết đ ịn h về n h ữ n g v ấn đề ch un g của quốc gia; và dưới khía cạnh này thì Ekklêsia của A thens có th ể đư ợc xem là đ iển h ìn h lý tư ởn g của chế độ dân chủ trên lý th u yết. C ũ n g k h ô n g có gì ph ù h ợ p với lý tư ở ng cộ n g h òa h ơ n là h ìn h ản h m ộ t n gư ờ i cô n g d ân h o àn
toàn tự do lấy sáng kiến đ ó n g góp vào sự v ận h àn h của n h à nư ớ c, k h ô n g chỉ có q u yền p h át biểu ở n g h ị trường, m à còn có quy ền đề xu ất v à áp d ụ n g luật lệ, đề n g h ị ch ín h sách , kiểm so át b ộ m áy h àn h ch ín h ; v à dư ới g óc đ ộ n à y thì ho boulomenos ở A thens là biện p háp lý tưở n g củ a ch ế đ ộ d ân ch ủ trê n lý thuyết. T ất cả v ấn đ ề là, tro ng thực tế lịch sử củ a th à n h qu ố c, cả h a i đ ề u có trách n h iệm trự c tiếp và to lớ n tro n g sự đồ i trụy của n ề n d â n ch ủ tạ i đây. Vì sao? Đ ơ n giản vì tuy có đư ợc n h ữ n g th iết ch ế, c h ín h sá ch d â n c h ủ , A thens lại th iếu n h ữ n g con n gư ờ i xứ n g đ án g v ớ i loại đ ịn h ch ế, b iệ n p h áp
ấy. N ói cách k há c, kh ô n g th ể có d â n ch ủ n ế u k h ô n g có n h ữ n g co n n g ư ờ i d ân chủ , m à cũ n g k h ô n g thể có con ng ười d â n ch ủ n ếu k h ô n g có n g a y cả n h ữ n g ' co n Tigươi ch o ra n gư ơi; n h ư n g đ ây lại là loại sin h v ậ t đ a n g trê n đ ư ờ n g d iêt v on g tại th àn h q uốc sau g ần 200 n ăm tồn tại của ch ế đ ộ , v ớ i 11 n ă m kh á n g ch iến ch ốn g Ba Tư v à 2 7 n ăm n ội ch iế n b á q u y ền . K h ô n g g ian ch ín h trị của A thens đ ư ơ n g thờ i là h o àn to àn n g ụ y tạo, giả trá. V à "sự không chân chính này‘5 8
Athens và chế độ dân chủcủa hiện ừ ạng thành quốc không thể được cải thiện bằng loại hành động hoành trắng, cho dù là dưới hình thức chính quyền nào - dân chủ, quý tộc hay bá vương. Khôngchính"5*. N h ậ n đ ịn h n ày củ a Ja sp ers về So crates, rốt cuộc, d ẫ n ch ú n g ta n gư ợ c về trư ờ n g h ợ p củ a Triết gia — về cuộc đời, p h iên xử và cái ch ế t của Ô ng. N g hĩa là về b ứ c xúc: ừ iế t gia có v ai trò gì tron g xã hộ i, triết gia p h ả i số n g
và ch ế t n h ư th ế nào?St Denis - Nha Trang, 15-1 -2010
chế độ nào có thể cải thiện được gì, trừ phi mỗi cá nhân chịu tự giáo dục lấy mình, trừphi bản chất con người tiềm ẩn bên trong hắn được vực dậy trước thực tại, thông quamột cảm thức đồng thời cũng là hành động nội tâm, một kiến thức cũng đồng thời là đức hạnh. Cứ trở nên con người chân chính, tự khắc sẽ trở thành cồng dân chân
NGUYỄN VĂN KHOA 54
time virtue. He who becomes a true man beomes a true citizen" (K. Jaspers, Socrates, tr. 17). = "La non-vérité de la situation présente (peu importe que la constitution soit démocratique ouhomme droit, devient en même temps un citoyen droit" (K. Jaspers, Socrate, tr. 137).5 9
54 "The untruth of the present state of affairs, regardless of whether the form of government is demo ratic or aristocratic or tyrannical, cannot be remedied by great political actions. No improvement ispossible unless the individual is educated by educating himself, unless his hidden being is awakenedto reality through an insight which is at the same time inner action, a kncnuledge which is at the same
aristocratique ou tyrannique) ne peut être écartée par de grandes actions politiques. Le présupposéde toute amélioration est que l'individu soit éduqué en s'éduquant lui-même, que la substance encorecachée de l'homme soit éveillée à la réalité, et cela sur le chemin de la connaissance qui est en mêmetemps activité intérieure, sur celui du savoir qui est en même temps vertu. Celui qui devient un
"TEN HANH KHAT" 1
VA BA ĐỠI - THÂN THẾ VÀ Sự NGHIỆP C o n c ủ a S o p h r o n isc u s (th ợ ch ạm ) v ớ i P h a en a r e te (b à đ ỡ ), S o cr a te s c h à o đ ờ i k h o ả n g n ă m 4 7 0 v à b ị h à n h q u yế t n ă m 39 9.
S o crates là m ộ t h iệ n th ự c h u y ề n ảo. V ụ á n v à cá i c h ế t c ủ a Ô n g đ ã k h ỏ i đ ộ n g sau đ ó cả m ộ t p h o n g h à o v iế t v ề So cra te s ("Socratic writings"), k ẻ c h ố n g đ ối q u y ế t liệt, n g ư ờ i b ê n h vự c n h iệ t tìn h su ố t n ử a đ ầ u th ế k ỷ th ứ IV N ó i c á c h k h á c, cu ộ c đ ờ ỉ c ũ n g n h ư tư tư ở n g củ a So crates ch ỉ đ ư ợ c b iết đ ế n q u a m ộ t số tác g iả đ ư ơ n g th ờ i (A risto p han es, P lato , X e n o p h o n ) h o ặ c sin h sa u (A risto te les, D io g en e s L aertiu s), m ộ t cá ch k h á c h ê n h lệ c h v à p h iến d iệ n , đ ồ n g th ờ i c ó n h ữ n g
SOCRATES THÀNH ATHENS,
b ề m ặ t, ch iề u sâu và đ ộ x á c th ự c r ấ t k h á c n h a u . T ron g b a n g ư ờ i đ ư ơ n g th ờ i có th ể b iế t rõ So crates , A ristop h an es có n h iề u ý k iế n c h ố n g Triết g ia2, n g ư ợ c lại, X en o p h o n v à P la to đ ư ợ c x em là h ọ c trò củ a Ô n g. T ron g h a i n g ư ờ i sa u , A ristotele s ch ỉ b iế t So crates qu a th ầ y là P lato , cò n D io g e n e s L a e rtiu s q u a lờ i c ủ a các tác g iả h a y n h â n v ậ t th ờ i trư ớc. So crates h iệ n th ự c là n g ư ờ i n h ư th ế n à o ? T ư tư ở n g th ự c sự củ a Ô n g ra sao? Đ â y là lo ại câ u h ỏ i ch o đ ế n n a y k h ô n g có giải đ áp ch ắ c c h ắ n ; n ó i ch u n g , g iới n g h iê n cứ u th ư ờ n g đ ọ c P la to , v à p h ầ n n à oghét Socrates, tên hành khất lắm lời, kẻ đã nghĩ đến đủ thứ chuyện, trừ việc kiếm đâu ra miếng ăn"= "I hate Socrates too, the beggar, the idle-talker, who has thought out everything else, but how to get
Socrates an d A ristophanes. New York: Basic Books, 1966 = Léo Strauss, S ocrate et
1 Dựa trên lời phi báng Socrates trong một hài kịch của Eupolis (khg 446-411): "Tôi cũng
food to eat is somethinghe has neglected". Danh hiệu "hành khất" có lẽ đã xuất phát từ thói quen lang thang khắp Athens trong lối ăn mặc đạm bạc, thậm chí lôi thôi của Triết gia: chỉ một tấm himátion hay tribôn (loại áo khoác bằng vải hay len thô) đơn sơ trên người, bất kể thời tiết. 2 về quan hệ phức tạp giữa Aristophanes (khg 448-385) với Socrates, xem: Leo Strauss,
Aristophane. Paris: L'Eclat, 1993.
61
"""