🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bệnh Răng Miệng Cách Phòng Và Điều Trị Ebooks Nhóm Zalo BS. LÊ TRANG - BẠCH MINH • ^ I & đậitr t BỆNH RĂNG MIỆNG CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BS. Lê Trang - Bạch Minh (Tổng hợp, biên soạn) BỆNH RĂNG MIỆNG Cá c h ph ò n g và điều trị NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC P h ầ n 1 CÁC KIẾN THỨC CHUNG VẾ RẪN6 MIỆNG CẦN BIẾT 1. KIẾN THỨC CHUNG VỀ KHOANG MIỆNG Khoang miệng là một bộ phận quan trọng của cơ thể chúng ta, bao gồm môi, lưỡi, vòm họng, và răng lạo thành. Khoang miệng thông với bên ngoài liên tục chuyển nước, thức ăn và không khí vào bên trong. - Lưỡi có tác dụng để nói, nhận biết vị và trộn thức ăn. - Răng có tác dụng cắt xé nghiền nhỏ thức ăn. - Khi lưởi và răng làm việc, tuyến nước bọt phối hợp rất tích cực, nó tiết ra lượng lớn nước bọt trộn đều vào thức ăn, làm cho thức ăn bước đầu được tiêu hoá phân giải. - Trong khoang miệng còn có một lớp đặc biệt, đó là niêm mạc khoang miệng. Nó có màu phấn hồng, do ở tầng sâu của niêm mạc có vô số những tuyến nhỏ chuyên dùng để tiết nước bọt, nên bề mặt của nó luôn luôn bóng và trơn. - Phía trên của khoang miệng thông với khoang mũi, còn phía dưới thông với họng. 2. RĂNG VÀ MÔ QUANH RĂNG Men răng: Là một lớp rất cứng bao bọc bên ngoài răng. Lớp men răng dày khoảng 1- 2mm trơn láng, màu sáng, hơi trong và là mô cứng nhất cơ thể. Men răng góp phần vào việc tạo màu răng và là thành phần chịu lực quan trọng trong chức năng ăn nhai. Ngà răng: Là một lớp cứng, nằm dưới lớp men, dày, tạo nên hình dạng chủ yếu của răng. Trong ngà răng có rất nhiều ống ngà rất nhỏ chứa đựng các tế bào ngà, tạo cảm giác cho răng khi ăn những thực phẩm nóng lạnh chua ngọt. Tuỷ răng: Là phần trung tâm của răng, và là một mô sống. Vì chứa đựng các mạch máu nuôi dưới răng và thần kinh cảm giác cho răng. Tuỷ răng gồm có hai phần: Là tuỷ thân răng (buồng tuỷ) và tuỷ chân răng. Chóp chăn răng: Là phần tận cùng của chân răng, nơi các mạch máu và thần kinh đi vào từ vùng xương quanh chóp và đi ra khỏi tuỷ răng. Đây là phần phát triển hoàn tất sau cùng của một răng. Đây cũng là nơi nhiễm trùng khởi phát khi răng bị tổn thương tạo các abces quang chóp. Hố rãnh: Là những vùng cấu tạo hình các hố rãnh dạng chữ V. Trên mặt nhai của các răng, nhất là các răng sau. Vùng hố rãnh tạo ra sự ăn khớp tốt giữa hai hàm giúp tăng hiệu quả nhai. Nhưng đây cũng là nơi dễ gây nhồi nhét thức ăn và có nguy cơ sâu răng cao. Xương: Chân răng nằm trong xương hàm và được gắn vào xương bởi hệ thống các dây chằng nha chu. Dây chằng nha chu: Có nhiệm vụ giữ răng nằm đúng vị trí trong xương. Dây chằng nha chu được cấu tạo bởi rất nhiều sỢi nhỏ đan xen nhau, đi từ răng đến vùng xương ổ răng xung quanh chân răng. Vùng dây chằng nha chu này rất có nguy cơ bị phá hủy trong các bệnh lý nha chu và dẫn đến hậu quả là liêu xương và lung lay răng. Nướu: Là phần mô mềm bao bọc quanh xương ổ răng. Nướu khỏe mạnh màu hồng cam, săn chắc và khi nướu viêm sẽ đỏ, bở, dễ chảy máu khi chải răng. 3. VÒNG ĐỜI CỦA RĂNG Con người cũng như mọi loài động vật có vú khác, đều có hai loạt răng trong suốt đời sống: Răng sữa tồn tại trong suốt thời thơ ấu và răng vĩnh viễn ở người trưởng thành. Các răng đã được bắt đầu hình thành trong xương hàm trước khi sinh ra và phát triển dần khi trẻ lớn lên và hình thành ờ tuổi thiếu niên. Đầy là lịch trình phát triển bộ răng người theo tuổi và trình tự mọc răng. Các răng sữa mọc trước tiên và sẽ rụng dần khi trẻ bắt đầu lớn và được thay thế dần bằng các răng vĩnh viễn. Từ 6 tháng đến 2 tuổi là thời gian trẻ mọc răng sữa. Tổng cộng gồm 20 chiếc răng sữa, trong đó răng của mỗi bên hàm trên là 5 chiếc. Lịch trình này chỉ là khoảng tuổi trung bình, ở một số trường hỢp răng có thể mọc sớm hơn hoặc trễ hơn. Bác sĩ nha khoa sẽ kiểm tra xem răng có mọc đúng thời điểm không. - 0 tháng (sơ sinh): Răng đang phát triển trong xương hàm. Trẻ mới sinh không có răng. - 6 tháng tuổi: 2 răng cửa giữa hàm dưới đầu tiên bắt đầu mọc. - 9 tháng tuổi: 4 răng cửa dưới và 4 răng cửa trên. - 12 tháng tuổi: Răng cối sữa đầu tiên hàm dưới mọc, là răng hàm đầu tiên của trẻ, sau đó đến răng cối sữa hàm trên (khoảng 14 tháng), răng nanh hàm dưới mọc lúc 16 tháng và răng nanh hàm dưới mọc trong vài tháng sau đó. - 24 tháng tuổi: 20 -24 tháng, răng sữa cuối cùng (răng cối sữa thứ hai hàm trên và hàm dưới) mọc. Khoảng 2,5 tuổi toàn bộ các răng sữa thường đã mọc hoàn toàn trong miệng. - 6 tuổi: Các răng cửa sữa giữa hàm dưới bắt đầu lung lay và rụng. Và răng vĩnh viễn đầu tiên bắt đầu mọc lên ngay phía sau răng cửa cuối cùng hàm dưới (gọi là răng cối lớn thứ nhất). Tổng cộng có cả thảy là từ 28-32 chiếc răng vĩnh viễn. - 7 tuổi: 4 răng sữa hàm dưới bắt đầu lung lay trong khoảng 7 tuổi và thay thế bằng các răng cối vĩnh viễn 1, bắt đầu mọc ở hàm dưới rồi dến hàm trên. 4 răng cửa hàm dưới mọc trong khoảng 6 -8 tuổi, bắt đầu từ 2 răng cửa giữa rồi đến 2 răng cửa bên. - 8 tuổi: 2 răng cửa giữa hàm dưới bắt đầu mọc, sau đó là 2 răng cửa bên. - 9 tuổi: 4 răng cửa giữa hàm trên đã mọc hoàn tất. Răng nanh hàm dưới có thể đã bắt đầu mọc. Răng cối sữa 1 bắt đầu lung lay và rụng, răng tiền cối đầu tiên sẽ thay thế. - 10 tuổi: Răng nanh hàm dưới mọc, răng cối sữa 2 lung lay và răng tiền cối 2 mọc. - 11 tuổi: Răng nanh sữa hàm trên và răng cối sữa 2 hàm trên thường là những răng sữa cuối cùng rụng và răng tiền cối 2 vĩnh viễn hàm trên và răng nanh hàm trên bắt đầu mọc vào vị trí. - 12 tuổi: Các răng sữa đã không còn trên hàm. Răng cối lớn vĩnh viễn thứ hai có thể bắt đầu mọc. - 13 tuổi: Trung bình tuổi này trẻ đã có 28 răng vĩnh viễn. Các răng cối lớn 2 là các răng cuối cùng thấy được trên hàm. -14-21 tuổi: Nếu đủ chỗ, các răng khôn sẽ bắt đầu mọc lên và nhìn thấy được trên miệng. Cá biệt cũng có những trường hỢp mọc răng đợt ba, không theo một trật tự nào cả. Nguyên nhân của hiện tượng này đến nay vẫn còn đang được nghiên cứu. Răng sẽ bắt đầu mòn dần theo thời gian, ngã màu dần. Các triệu chứng lão hoá trên răng và nướu sẽ ngày càng biểu hiện rõ hơn theo quá trình tích tuổi răng. 4. CÁC LOẠI RĂNG Chúng ta căn cứ vào chức năng để chia chúng thành các nhóm răng sau: 4.1. NHÓM RĂNG CỬA; ĨỪRĂNG sổ 2 - 5 VÀ BẼN DỐI XỨNG Được phân bố ở chính giữa hàm răng, cân đối cả hai bên trái phải và trên dưới, tổng cộng gồm 8 chiếc. Đặc điểm chung của chúng là có hình chiếc 10 xẻng, cạnh bên của răng mỏng dần, dùng để cắt thức ăn. Răng cửa hàm trên to hơn ở dưới, răng sữa nhỏ hơn răng vĩnh cửu. Chúng đều chỉ có một chân răng. 4.2. NHÚM RÀNG NANH ĐƠN: RẪNG số 6 VA BỀN ĐỒI XỨNG Là răng sát ngay cạnh răng cửa, cả hai bên trên dưới chỉ có tổng cộng 4 chiếc. Loại răng này phía trên mang hình ngọn dáo, mũ răng dày, nhọn và dài, bốn bên đều rất sắc, chủ yếu dùng để cắn, xé thức ăn. Răng sữa cũng có tác dụng như răng vĩnh viễn, nhưng thể tích nhỏ và kém sắc hơn. Chúng cũng chỉ có một chân. 4.3. NHÓM RÀNG NANH ĐỔI: RĂNG số 7 - 8 VÀ BÊN ĐỐI XỨNG Loại răng này mũ răng hình lập phương, trên mặt răng chia làm hai đỉnh đều nhọn, mỗi hàm có 4 chiếc, cộng lại là 8 chiếc. Công dụng chủ yếu là phối hỢp cắn xé và nghiền nát thức ăn. Nó là loại răng quá độ giữa răng nanh và răng hàm. Chiếc đầu tiên hai bên ở hàm trên có thể có hai chân, còn lại cũng chỉ có một chân nhỏ mà dài. Loại răng này không có răng sữa. 4.4. NHÚM RĂNG HÀM: RÀNG SA 9 -10 -11 VẢ BẾN DÔI XỨNG Chủ yếu là dùng nghiền, xay nhỏ thức ăn. Cả hai bên thuộc hai hàm gồm các răng còn lại. Chiếc đầu tiên có thể tích lớn nhất, rồi nhỏ dần. Mặt răng 11 rộng và to, hình dáng phức tạp. Để cho chắc khoẻ, răng hàm ở hàm trên có 3 chân, ở hàm dưới chỉ có hai chân. Răng sữa thường nhỏ hơn, tổng cộng cả hai hàm chỉ có 8 cái. Hình thức các loại răng khác nhau, chủ yếu là do chức năng khác nhau tạo ra, do đó chúng luôn hỗ trỢ nhau. Tu oi c -o'3•c £ Rảti}' CỪM th ừ n h á t 7 kảni: cứỉi ihứ hỉtỉ 8 Kảngn»nb 11 Riit» ti«n hùm th ư nhâr 10 Ràng tiến hiìnỉ thư itJÌ 10 liàrn th ứ iiliÂi 6 Kiníĩ hàm thu lui 12 kùno khôn 17 KẴnt; kỉiòu 1 7 K<Ànịỉ l ú m ỉ h ú h4Ì 11 KAitỉị lỉMơi th ứ iihàt 6 Kân^ Itén ham Ihư hai 11 Ràng liến ham Ihư nhàt 10 * 12 Kảnụ riMub 9 -* 10 k à n ^ ctira tliứ hâỉ 7 - 8 RấRỊĩ cữa thư nbàt 6 - 7 Hàm răng vĩnh viễn 5. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIÊT KHI TRẺ MỌC RĂNG, THAY RĂNG Trẻ em từ 6 tháng tuổi là bắt đầu mọc răng và từ 6 tuổi là bắt đầu thời kỳ thay răng cho tới khi 12 tuổi. Trong khoảng thời gian này cha mẹ cần chú ý một số vấn đề sau: 12 - Khi mọc răng sữa, vì răng sữa tiếp cận với niêm mạc lợi, mà kích thích lợi có thể gây ngứa, chảy máu, sưng phù nên thường có hiện tượng như; ngậm tay, cắn vú mẹ, nước bọt nhiều, chảy dãi... Thời gian này cần chú ý vệ sinh răng miệng, vệ sinh đầu vú hoặc núm bình sữa, rửa sạch đồ chơi. Sau khi bú cần dùng nước sôi để nguội lau trong miệng cho trẻ, để phòng viêm lợi. Nếu phát hiện lợi viêm, loét cần sớm đưa trẻ đi khám chữa kịp thời. Khi trẻ mọc răng có thể cho ăn một số thức ăn cứng một chút như; Táo, lê, bánh quy... để trẻ cắn, nhai có tác dụng kích thích lợi thúc đẩy^ răng sớm phá lợi nhú ra. - Trẻ 6 tuổi bắt đầu thay răng, thời kỳ này cha mẹ cần thường xuyên theo dõi tình trạng mọc răng vĩnh viễn của trẻ. Răng cửa vĩnh viễn hàm trên thường mọc phía trong răng cửa sữa hàm trên. Nếu răng sữa chưa rụng có thể sẽ gây ra tình trạng răng mọc lẫy rất xấu cho trẻ, cho nên cần đưa trẻ đến bệnh viện để nhổ răng sữa lưu lại lấy chỗ cho răng vĩnh viễn mọc ra bình thường. Nếu không xử lý kịp thời sẽ gây ra tình trạng răng mọc lẫy rất xấu, không đều. - Cần phân biệt rõ răng hàm sữa số 2 và răng hàm vĩnh viễn số 1, để tránh sơ ý nhổ nhầm, dẫn tới tổn thương, cần chú ý sự phát triển của răng thừa, răng thừa thường có thành trên nhọn, có trường 13 hỢp gần giống răng bình thường. Nó chiếm chỗ làm cho răng bình thường mọc không đúng vị trí nên cần chú ý phát hiện sớm và nhổ kịp thời. - Người lớn cần sớm nhắc nhở trẻ các thói xấu như thè lưỡi, mút ngón tay, liếm răng, cắn môi... khi trẻ mọc răng. Nếu không sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của răng, làm hàm răng bị biến dạng. 14 P h ầ n 2 CÁCH CHĂM SÚC SÚC KHOẺ RANG m iệng Bệnh nướu và mô nha chu quanh răng, có thể làm tụt nướu lộ chân răng. Tụt nướu trầm trọng sẽ dẫn đến tình trạng lung lay răng và hậu quả là mất răng. Sâu răng không đưỢc phát hiện và điều trị cũng sẽ làm gãy vỡ răng và phải nhổ răng. Do đó, để răng có thể tồn tại suốt đời, ba điều quan trọng nhất là nên đến khám nha sĩ thường xuyên, áp dụng chế độ ăn hỢp lý và điều độ, vệ sinh răng miệng tốt. 1. NƯỚC BỌT - MÔI TRƯỜNG CHốNG SÂU RĂNG Nước bọt thường được tiết ra khoảng 500ml/ ngày. Tuy nhiên, lượng nước bọt có thể tăng khi nghe hoặc nhìn thấy vật chua như khế chua, me, chanh, sấu... hoặc do phản xạ với kích thích nhai và nếm. Nước bọt chứa hơn 99% nước và là nguồn cung cấp những thành phần ion canxi, photphat và 15 hydroxyl. Nước bọt có nhiều chức năng như bôi trơn các hoạt động nhai, nuốt và nói); làm sạch những mảnh vụn thức ăn ở miệng và răng; tiêu hoá và phân giải các chất tinh bột; tái khoáng hoá, giúp lành sâu răng ở giai đoạn sớm; bảo vệ, kháng khuẩn chống lại nhiễm khuẩn và trung hoà acid do mảng bám vi khuẩn sinh ra. Nước bọt là yếu tố bảo vệ tự nhiên quan trọng nhất ờ miệng chống lại sâu răng, và giúp kiểm soát môi trường miệng. Nếu độ pH của môi trường miệng thấp hơn 5,5 thì răng sẽ bắt đầu bị hoà tan hay mất khoáng. Giảm tiết nước bọt có thể làm tăng sâu răng, cản trở nhai, nuốt, gây loét trong miệng và dễ nhiễm khuẩn. Đặc biệt, nước bọt được tiết khi kích thích có hiệu quả tự bảo vệ, chống sâu răng tốt nhất, và cách kích thích tốt nhất để tiết nước bọt là sử dụng kẹo cao su không đường. 2. MẢNG BÁM RĂNG Mảng bám răng (hay bựa răng) là một lớp màng quánh dính, không màu, bám trên bề mặt răng. Thành phần của nó bao gồm các loại vi khuẩn (sống và chết), protein của nước bọt, thức ăn thừa, đường (từ thức ăn). Đây là tác nhân chủ yếu trong các bệnh sâu răng và viêm quanh chân răng. Mảng bám răng sinh ra rất nhanh sau khi vệ sinh răng miệng, bất kể thành phần thức ăn của bạn 16 trong ngày, tuy nhiên khi lượng đường pha chế trong thức ăn tăng thì tốc độ sinh ra mảng bám cũng tăng lên. M e i i iv ín íi - 0 . ị ■ỈS.. L ọ ’i l > Ị v ĩ è i n — Vi khuẩn tiêu hoá đường và thải ra acid. Chính lượng acid này là nguyên nhân trực tiếp gây ra sâu răng, bởi vì nó làm tiêu huỷ cấu trúc tinh thể canxi của men răng và ngà răng, dần dần tạo ra lỗ sâu. Vì khuẩn còn sử dụng trực tiếp các phân tử đường (Dextran) để liên kết với nhau trong mảng bám, từ đó phát triển dần kích thước của mảng bám. Có khoảng 70% trọng lượng của mảng bám là vi khuẩn, tức là trong 1 mg mảng bám có chứa tới 1 tỉ vi khuẩn. Mảng bám răng thường đưỢc tập trung ở cổ răng, là nơi tiếp giáp giữa răng và lợi, hoặc ở kẽ răng, là những nơi mà bàn chải không “với tới”. Nếu để mảng bám tổn tại lâu và tập trung với số lượng lớn thì chúng sẽ kích thích, gây viêm lợi. Lợi sẽ trở nên sưng, đỏ và rất dễ chảy máu. Có thể coi chảy máu lợi (hay còn gọi là chảy máu chân răng) là dấu hiệu đầu tiên thông báo rằng lợi của bạn có vấn đề. 17 Khi mảng bám còn mềm, các bạn có thể làm sạch khỏi bề mặt răng bằng bàn chải hoặc chỉ nha khoa. Nhưng khi nó đã tồn tại lâu trong miệng nó sẽ trở thành cao răng trở nên cứng, bám rất chắc vào bề mặt răng hoặc nằm khuất dưới mép lợi. Đến lúc này thì chỉ có nha sĩ mới có thể làm sạch được chúng bằng các dụng cụ đặc biệt. 3. CAO RĂNG LÀ GÌ? Cao răng là mảng bám đã được vôi hoá bởi các hỢp chất canxi trong nước bọt. Thông thường mảng bám cần tồn tại trong miệng khoảng 1 tuần để biến thành cao răng. Vì vậy nếu chúng ta làm vệ sinh răng miệng kỹ và thường xuyên thì cao răng sẽ không còn cơ hội hình thành. Cao răng thường tập trung ở cổ răng, có màu trắng đục, ở những người hút thuốc lá thì cao răng nhuộm màu vàng nâu, gây mất thẩm mỹ. Bề mặt gồ ghề của cao răng chính là nơi lý tưởng để vi khuẩn phát triển. Nếu để tồn tại lâu, cao răng phát triển dần về kích thước, lan dần xuống phía dưới chân răng, đẩy lợi tụt xuống, dần dần gây bệnh quanh chân răng, rụng răng. 4. VỆ SINH RĂNG MIỆNG - ĐlỀU CẦN THIẾT Hai bệnh hay gặp nhất trong các bệnh răng miệng là bệnh sâu răng và bệnh quanh răng (viêm 18 lợi và viêm quanh răng). Đây là những nguyên nhân chủ yếu gây rụng răng, hạn chế khả năng nói và nhai của con người. 4.1. NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG cụ THỂ - Tự nâng cao nhận thức về nguồn gốc, bản chất và tác hại của các bệnh răng miệng. - Đảm bảo thành phần dinh dưỡng trong bữa ăn và một chế độ ăn uống hỢp lý. - Giữ gìn vệ sinh răng miệng tốt: Đánh răng, sử dụng chỉ nha khoa. - Đi khám nha khoa định kỳ để được chăm sóc, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh răng miệng. - Đối với trẻ em còn cần phải đảm bảo sự phát triển đúng đắn của hàm răng, điều trị sớm những lệch lạc nếu có. 4.2. VỆ SINH RĂNG MIỆNG Vai trò của chính bản thân mỗi người trong việc chăm sóc răng miệng gồm chải răng, sử dụng chỉ nha khoa và đi khám răng định kỳ là vô cùng quan trọng. 4.2.1. ĐÁNH RĂNG Đánh răng là việc bạn cần làm hàng ngày và suốt đời để giữ cho răng miệng khoẻ mạnh. Thông thường mọi người được khuyên đánh răng 19 hai lần một ngày, sáng sớm và buổi tối trước khi đi ngủ. Thực ra số lần đánh răng trong ngày không quan trọng mà cái chính là chất lượng. Bạn có thể đánh răng 4 đến 5 lần một ngày nhưng vẫn bị sâu răng nếu đánh răng không ký và không đúng cách. *. ụ I ■, :'Ắ ằtầL^ÊÊỀỂ Đánh răng 2 lần/ngày Những yếu tố quan trọng giúp đánh răng có hiệu quả - Sử dụng đúng loại bàn chải: Luôn dùng loại bàn chải mềm, đầu ngắn. - Thực hiện đúng thao tác: Phương pháp đánh răng Bass là phương pháp phổ biến nhất ở các nước phương Tầy. - Thay bàn chải mới sau 3 - 6 tháng. - Sử dụng kem đánh răng có chứa Flo Phương pháp Bass Giữ mặt bàn chải 45 độ với bề mặt răng, hướng về phía tiếp giáp giữa răng và lợi để lông bàn chải có 20 thể làm sạch mảng bám ở kẽ giữa lợi (nướu) và răng bởi vì đây là nơi mảng bám tập trung nhiều nhất. 4.2.2. SỬ DỤNG CHỈ NHA KHOA Sử dụng chỉ nha khoa cũng là một phần quan trọng trong việc làm sạch răng. Vì nó lấy đi những mảng bám giữa các răng và trong nướu kẽ răng. Bạn biết không nếu hàng ngày bạn chỉ chải răng mà thôi tức là bạn chỉ làm sạch đưỢc 65% bề mặt răng, 35% còn lại là các vùng kẽ răng mà bàn chải không thể với tới được. Đa số người đưỢc hỏi cho biết họ không sử dụng chỉ nha khoa thường xuyên và rất ít người biết rằng vai trò của chỉ nha khoa quan trọng không kém gì bàn chải đánh răng. Việc xỉa răng thường xuất phát từ nguyên nhân muốn làm giảm cảm giác khó chịu do nhồi nhét thức ăn ở kẽ răng chứ không vì mục đích làm sạch vùng kẽ răng. Do vậy ta thường làm qua loa và chỉ tập trung ở một số răng nhất định hay bị nhét thức ăn mà thôi và thường được giải quyết bằng tăm xỉa răng mà không phải là chỉ nha khoa. Tác dung chính của chỉ nha khoa Công dụng chính của chỉ nha khoa là lấy sạch những mảnh vụn thức ăn và mảng bám ở vùng kẽ răng, nơi mà các đầu lông bàn chải của bạn không thể đi tới đưỢc. Do vậy chỉ nha khoa có cùng tác 21 dụng như bàn chải của bạn: làm sạch cơ học sự tích tụ vi khuẩn ở trên răng và dưới nướu, nguyên nhân chính gây sâu răng, viêm nhiễm mô nha chu và bệnh hôi miệng. Hướng dẫn làm sach kẽ răng bằng chi nha khoa Lấy 1 đoạn chỉ dài khoảng 40 - 50 cm, quấn 1 đầu vào ngón giữa của 1 bàn tay đến gần hết chiều dài đoạn chỉ, phần còn lại quấn vào ngón giữa của bàn tay kia, để lại khoảng 4 - 5 cm chỉ giữa 2 ngón tay. Đưa chỉ qua lại nhẹ nhàng qua vùng kẽ răng cùng với động tác kéo lên xuống và miết chỉ vào hai thành bên của răng với ngón trỏ dùng để định hướng của chỉ. Kéo chỉ đến gần nướu và đưa chỉ vào khe nướu cho đến khi có cảm giác hơi chặt tay thì dừng lại và kéo chì trở lui lại. Nhớ là hông ấn mạnh chỉ vào trong khe nướu để tránh làm tổn thương nướu. Thá dần phần chỉ sạch ra và quấn phần chỉ dơ vào tay kia. Lặp lại với tất cả các răng và đừng quên mặt sau của răng cuối cùng ở mỗi hàm. 22 Hãy dùng chỉ nha khoa ít nhất 1 lần/ngày Nếu bạn không thấy những vụn thức ăn bám trên sỢi chỉ, đừng vội thất vọng vì thật ra chỉ nha khoa đã lấy đi lớp màng vi khuẩn trong suốt bám trên răng, nguyên nhân của mảng bám răng. Khi bắt đầu sử dụng chỉ nha khoa đừng lo lắng nếu thấy có chảy máu, chảy máu nhẹ là hiện tượng bình thường, đặc biệt là khi dùng chỉ không thường xuyên, đó là dấu hiệu cho biết nướu bạn đang viêm nhẹ và cần được làm sạch nhiều hơn. Nếu sử dụng chỉ mỗi ngày hiện tượng này sẽ giảm dần. Nếu chảy máu vẫn kéo dài hơn 1 tuần dù bạn sử dụng chỉ nha khoa với lực nhẹ, nên đến khám nha sĩ vì có thể bạn đã bị viêm nhiễm mô nha chu nặng hơn và cần phải được làm sạch bởi các nhà chuyên môn. 23 Ngoài ra, bạn nên hạn chế tối đa việc sử dụng tăm xỉa răng thường xuyên vì chúng có thể làm tổn thưcmg nướu, gây tụt nướu và làm rộng vùng kẽ răng. Nếu cần có thể sử dụng tăm xỉa răng với động tác nhẹ nhàng để lấy đi những vụn thức ăn gầy khó chịu. Nếu thức ăn ở vùng kẽ răng không đưỢc làm sạch thường xuyên sẽ hình thành một màng mỏng là nơi vi khuẩn miệng bám vào. Những mảng bám vi khuẩn này sẽ dần cứng lại thành vôi răng, chỉ có thể bị lấy đi bởi Nha sĩ. Bên cạnh đó vi khuẩn phát triển tạo ra những sản phẩm biến dưỡng acid sẽ tấn công làm hoà tan lớp men răng dẫn đến sâu răng. Các độc tố do vi khuẩn sinh ra cũng gây viêm nướu và nặng hơn là những viêm nhiễm mô nha chu nâng đỡ răng dẫn đến tiêu xương ổ răng và lung lay răng. Ngoài ra quá trình chuyển hoá thhức ăn của vi khuẩn còn thải ra các hỢp chất lưu huỳnh tạo mùi hôi khó chịu trong miệng và trong hơi thở của bạn. Hãy làm cho chì nha khoa trở thành một người bạn đồng hành và là một thói quen tốt vì sức khoẻ của bạn. 4.3. KHÁM RĂNG ĐỊNH KỲ Tất cả mọi người đều cần vì khám nha khoa định kỳ là cách duy nhất để bảo đảm tình trạng sức khỏe răng miệng luôn ở trạng thái tốt nhất. 24 Mục đích của việc đi khám răng định kỳ là để phát hiện và phòng chống bệnh răng miệng càng sớm càng tốt. ớ nhiều nước trên thế giới mọi người rất chú trọng đến việc đi khám nha khoa định kỳ, vì vậy tỷ lệ sâu răng, mất răng trong dân số không cao như ở Việt Nam và một số nước đang phát triển. Ngay cả khi bạn chải răng mỗi ngày 3 lần, sử dụng chỉ nha khoa rất thường xuyên, răng và nướu của bạn vẫn cần được kiểm tra đều đặn bởi nha sĩ. Khám răng định kỳ càng cần thiết hơn khi bạn có mang hàm giả, có phục hình răng cố định, có răng cắm ghép... Ngoài ra bạn cũng cần khám răng thường xuyên khi bạn đang uống thuốc điều trị các bệnh toàn thân khác mà tác dụng phụ của thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng (ví dụ như gây khô miệng, viêm nướu, nướu sưng phồng...). Hầu hết các bệnh về răng miệng ở những giai đoạn đầu thường tiến triển chậm và không đau, 25 cũng như ít có các dấu hiệu khác để nhận biết, vì vậy bạn sẽ rất khó tự phát hiện bệnh. Sau một thời gian phát triển trong "hoà bình" thì bệnh sẽ thay đổi đột ngột, tăng tốc độ tiến triển cùng với sự xuất hiện của các dấu hiệu điển hình của bệnh, ví dụ như ở bệnh sâu răng là những cơn đau răng nhiều khi gây mất ngủ, ở bệnh nha chu là tụt nướu, chảy máu nướu, lung lay răng. Đến giai đoạn này thì các phương án chọn lựa cho điều trị sẽ bị hạn chế, bản thân việc điều trị cũng trở nên phức tạp, tốn kém cả về tiền bạc lẫn thời gian và khả năng hồi phục hoàn toàn là rất thấp. Mặt khác nếu bệnh được phát hiện càng sớm thì công việc điều trị càng đỡ phức tạp và khả năng thành công cao hơn. Do đó việc đi khám răng định kỳ là điều cần thiết. Nha sĩ của bạn có thể phát hiện ra bệnh và chữa trị, loại bỏ nó thậm chí trước cả khi bạn có thể nhận ra rằng mình có bệnh . Thông thường quy trình khám răng định kỳ bao gồm ba bước chính; Cập nhật thông tin về bệnh nha khoa: Bác sĩ sẽ hỏi một số thông tin về tình trạng sức khỏe toàn thân hiện tại và tình trạng răng miệng của bạn. Bạn hãy thông báo cho bác sĩ biết những vấn đề răng miệng mà bạn cảm thấy, những thay đổi về 26 răng miệng nếu có, hỏi bác sĩ những thắc mắc của bạn và có thể yêu cầu bác sĩ hướng dẫn bạn cách chăm sóc răng miệng tốt Khám và điều trị bệnh răng miệng Bác sĩ khám, tìm kiếm các dấu hiệu bất thường, phát hiện những dấu hiệu bệnh lý. Khi kiểm tra răng miệng, bác sĩ sẽ lưu ý tìm kiếm các dấu hiệu sớm của các bệnh răng miệng và ung thư: - Răng: Nứt gãy răng, sâu răng, kiểm tra miếng trám cũ có vỡ hay hở bờ, - Nướu: Viêm nướu, túi nha chu, abces nướu,... - Xoang miệng (môi, má, lưỡi, họng,...); Dấu hiệu nhiễm trùng miệng, nhiễm virus, hội chứng suy giảm miễn dịch, ung thư,... Bác sĩ thông báo cho bạn tình trạng hiện tại, đưa ra phương hướng giải quyết vấn đề và lập kế hoạch điều trị bệnh. Bác sĩ có thể đề nghị một số biện pháp phòng ngừa bệnh, ví dụ bôi Pluoride phòng ngừa sâu răng, trám sealant,... Trong những trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn chụp phim X-quang kiểm tra thêm. Phim X-quang giúp cho Bác sĩ tìm ra và chẩn đoán bệnh mà với cách khám thông thường Bác sĩ 27 không thể nhìn thấy đưỢc. Ngoài ra phim X-quang còn giúp thấy được các dấu hiệu sớm của bệnh để tiến hành điều trị trước khi bệnh trở nên trầm trọng hcfn. Phim X-quang (phim quanh chóp răng) cho phép thấy đưỢc: Sâu kẽ răng, sâu dưới nướu, sâu tái phát dưới miếng trám cũ. Sự tiêu xương, hình dạng xương nâng đỡ răng. Răng ngầm dưới nướu (ví dụ răng khôn ngầm). Hình dạng chân răng (cần khi điều trị nha chu). Làm sạch răng-. Thông thường bao gồm cạo vôi răng và đánh bóng răng. Cạo vôi răng là cách duy nhất giúp lấy sạch vôi răng. Đánh bóng răng giúp bề mặt răng bóng láng và sạch, hạn chế sự bám dính và phát triển những mảng bám gây sâu răng. Ngoài ra cạo vôi và đánh bóng răng còn giúp làm sạch một số những vết màu nâu, đen (gọi là vết dính) trên răng. Thời gian đi khám nha khoa đinh kỳ Khoảng cách giữa 2 lần hẹn khám nha khoa định kỳ tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe răng miệng hiện tại của bạn. Thông thường bạn chỉ cần đi khám định kỳ mỗi 6 tháng là đủ. 28 Bác sĩ có thể sẽ đề nghị bạn tái khám sớm hơn (3 tháng/lần) hoặc trễ hơn (9 tháng-1 năm/lần) tùy vào hiệu quả vệ sinh răng miệng của bạn, tùy tốc độ phát triển vôi răng, sâu răng của bạn, tùy các vấn đề răng miệng của bạn có cần theo dõi thường xuyên và điều trị thêm trong tương lai,... 5. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ PHÒNG HÀM RĂNG DỊ DẠNG Trước tiên phải tìm ra nguyên nhân gây dị dạng. Nói chung do hai nhân tố tạo ra: Một là do di truyền, hai là do sau khi sinh ra mới bị. 5.1. ÁP DỤNG CÂC BIỆN PHÁP TRƯỚC KHI XÀY RA DỊ DẠNG Thời kỳ còn là bào thai cần tăng cường dinh dưỡng cho mẹ để mẹ khỏe, để đảm bảo thai nhi phát triển bình thường. Khi trẻ ra đời cần đề phòng bị ngoại thương khi sinh nở. Trẻ sơ sinh cần được bú sữa mẹ, vì sữa mẹ rất tốt cho tiêu hóa và hấp thu của trẻ, khi trẻ bú mẹ, cơ lưỡi, môi và má đều được rèn luyện phối hợp nhịp nhàng, có lợi cho sự phát triển tự nhiên của khuôn mặt. Nếu phải nuôi con bằng sữa ngoài, cần chú ý núm bình sữa phải thích hỢp vừa với miệng trẻ, nếu quá nhỏ thì trẻ hút sẽ tốn sức và làm cho hàm dưới nhô ra phía trước, lâu dần sẽ làm cho hàm dưới nhô xa quá; nhưng nếu núm quá lớn thì khi trẻ bú sẽ không cần phải dùng sức, hàm dưới sẽ bị thụt vào. Ngoài ra, bình sữa còn 29 tì vào cả hai hàm, nếu chỉ cho trẻ ngậm không cũng dễ gây ra dị dạng ở hàm. 5.2. NHŨÍNG BIỆN PHÁP CẦN ÁP DỤNG TRONG THỞI KỲ ĨRẺ NHỎ Cần lăng cường dinh dưỡng, cho trẻ ăn thêm các thức ăn có độ cứng thích hỢp, làm cho chức năng nhai của trẻ đưỢc rèn luyện, thúc đẩy cơ mặt và xương hàm phát triển bình thường. Đồng thời cũng cần chú ý các vấn đề sau để tránh gây dị dạng ờ hàm. - Răng sữa rung sớm: Sự tồn tại của răng sữa đảm bảo cho cung răng phát triển bình thường, nếu răng sữa rụng quá sớm, những răng cạnh đó sẽ bị di chuyển vị trí. Do vậy cần gìn giữ thật tốt răng sữa. - Răng sữa hi tồn lưu lại: Răng mọc nhiều hơn cần sớm nhổ đi, bởi nếu không nhổ kịp thời, chúng sẽ chiếm mất vị trí của răng vĩnh viễn, làm cho răng vĩnh viễn mọc sai vị trí, gây ra dị hình ờ hàm. - Dây chằng ở lưỡi, môi khác thường: Sẽ làm cho răng cửa sinh ra kẽ hở, cần can thiệp bằng phẫu thuật kịp thời. - Thói quen mút tay: Thói xấu này có thể gây cản trở cho việc mọc răng cửa, làm cho răng phía sau bị tách ra, gây ra tình trạng hai hàm không khớp nhau. Cần phải sửa ngay thói quen xấu này của. - Thói quen hít thờ hằng miệng: Hít thở bằng miệng sẽ làm cho răng trước cửa nhô ra trước, vòm họng cao lên, gây ra dị dạng. Khi trẻ có thể dùng 30 đặt miếng gạc dưới môi rồi dùng băng keo cố định lại; ban ngày thì rèn cho trẻ bằng cách bịt mồm để cho chúng thở bằng mũi. - Thói quen thè lưỡi: Lưỡi thò ra ở các vị trí khác nhau, hướng khác nhau tạo ra áp lực lên răng đều có thể gây ra dị dạng. 6. CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CHO TRẺ Chăm sóc răng cho con trẻ bắt đầu từ trước khi sanh. Phụ nữ mang thai cần ăn uống khẩu phần ăn cân đối, đủ các chất dinh dưỡng cần cho việc cấu tạo răng, như calcium, phosphorus, đạm, sắt, và cáọ sinh tố A, c, D. Các bà mẹ cũng nên tránh dùng tetracyline, vì nó có thể làm dơ răng của bé. - Phải chú ý phòng sâu răng cho trẻ sớm ngay từ trước khi răng của trẻ nhú lên, việc giữ cho lợi (nướu răng) của trẻ sạch sẽ là một việc quan trọng. Dùng khăn hay miếng gạc để lau rửa sạch sẽ lợi của bé. Đừng để cho trẻ ngậm bình sữa để bú lúc đi ngủ. Nếu bé có cần, bạn có thể thay bằng một bình nước. Bạn nên tập cho trẻ biết cách đánh răng từ lúc lên 2, 3 tuổi, và luôn chú ý hướng dẫn trẻ cho đến khi chúng có thể tự làm được, - Đưa trẻ đi khám răng càng sớm càng tốt; Trẻ từ 2 đến 3 tuổi nên đưa trẻ đến nha khoa. Đừng đợi đến khi răng của con bạn bị sâu bạn mới bắt đầu 31 đưa con tới nha sĩ. Càng đưa con đi sớm, bạn càng tránh được những vấn đề nghiêm trọng về răng Ich của con sau này. Nên tăng cường Aouride trong quá trình phát triển răng của con. - Lúc mọc, trẻ thường hay cáu kỉnh, khó chịu, quấy khóc, nhũng nhiễu, sưng nhức lợi, khó ngủ, biếng ăn và nước dãi chảy ra nhiều hơn. Có khi nó còn làm trẻ hơi sốt, bứt rứt, hay lấy tay kéo tai như thể tai bị viêm nhiễm. Lưu ý thân nhiệt và chứng phát ban, để khi cần đưa trẻ đi bác sĩ. Quá trình mọc răng khiến trẻ đau nhức. Bạn có thể giúp trẻ bớt khó chịu bằng các cách sau: + Dùng ngón tay xoa lợi cho bé. + Đưa cho bé một chiếc khăn lạnh, núm vú giả, hay trái chuối để trẻ ngậm, cắn, làm dịu cơn đau nhức, và cũng giúp trẻ quên đi. + Có thể cho trẻ dùng liều giảm đau. Nhưng không cho uống aspirin. + Cũng có thể dùng một số thuốc thảo mộc khác về răng. Hỏi ở các nhà thuốc. + Hãy ờ bên để chơi với trẻ. Dùng các đồ chơi để giúp quên đi. Việc chăm sóc răng miệng cho trẻ đúng cách sẽ tránh được nguy cơ mắc bệnh răng miệng về sau. - Đối với trẻ sơ sinh, nên dùng khăn ướt lau nhẹ vùng lợi trẻ sau mỗi lần cho bú hoặc ăn. 32 - Khi trẻ mọc cái răng đầu tiên, nên dùng bàn chải mềm với một ít kem để chải răng nhẹ nhàng cho chúng. Việc làm này nên duy trì cho đến lúc trẻ lên 4. - Khi trẻ mọc nhiều răng, nên chú ý việc vệ sinh các kẽ răng. Khoảng 6 tháng tuổi sau khi trẻ mọc răng đầu tiên, nên bắt đầu đưa trẻ đến khám nha khoa. - Không nên cho trẻ ăn đồ ngọt và thức ăn có độ dính cao. - Sau khi ăn nhiều đồ ngọt, cần cho trẻ súc miệng sạch sẽ nhất là trước khi đi ngủ. - Dùng khăn bông ẩm liêu độc lau răng mỗi ngày 2 -3 lần. - Cho trẻ ăn một số rau, hoa quả để làm sạch răng. - Không để cho trẻ ngậm kẹo bánh khi ngủ. - Khi trẻ có khả năng bắt chước thì tập cho đánh răng. - Định kỳ kiểm tra răng, phát hiện răng sâu và chữa trị kịp thời. Việc chăm sóc đúng cách sẽ giúp giảm nguy cơ sâu răng cũng như các căn bệnh khác liên quan đến răng miệng. 33 7. HƯỚNG DẪN CÁCH ĐÁNH RĂNG CŨNG CẦN phải ĐÚNG CÁCH 7.1. CHỌN BÀN CHẢI VÀ THUỐC ĐẢNH RĂNG PHÙ HỢP Đánh răng là chuyện thường, nhưng phải đánh răng thế nào cho thật khoa học thì khá nhiều người còn chưa biết hoặc không chú ý. Chọn bàn chải cần theo một nguyên tắc: Đầu bàn chải phải nhỏ, lông bàn chải có độ cứng vừa phải (cứng quá sẽ gầy tổn thương răng và lợi, mềm quá chải không sạch), lông bàn chải từ hai đến ba hàng là vừa. Còn loại bàn chải điện, chỉ cần dùng loại tốt là được, về thuốc đánh răng, có loại chống sâu răng, có loại chữa viêm khoang miệng... nhưng cần chọn loại có những hạt thuốc nhỏ mịn, khi đánh sẽ làm sạch răng mà không gây tổn thương, số lần đánh răng trong một ngày có thể ba lần: sáng, trưa và tối. ít nhất là đánh răng ngày hai lần sáng và tối là đưỢc, nhưng vấn đề là phải đánh đúng cách. Sử dụng kem đánh răng có chất ílo. Loại kem đánh răng chứa ílo có tác dụng chống sâu răng, phù hỢp với mọi lứa tuổi. Nếu bị viêm lợi, viêm quanh chân răng hoặc lở loét niêm mạc miệng thì dùng kem đánh răng có chất kháng sinh. Chất kháng sinh trong kem đánh răng có tác dụng cầm máu, tiêu viêm, giảm đau, trắng răng, thơm miệng... Ngoài ra còn có loại kem đánh răng chống mẫn cảm và kem đánh răng phổ thông giá rẻ. 34 7. 2. CÁCH ĐẢNH THANG có TÁC DỤNG ĐÁNH RĂNG, cọ LỢl - Cắn hai hàm lại, đặt bàn chải vào lợi trên, rồi kéo bàn chải vuông góc với mặt răng thẳng xuống hàm dưới. Cứ như vậy lên xuống khắp cả hàm. Bạn chú ý là không nên đánh răng theo chiều ngang từ bên này sang bên kia. Sau đó xoay tròn bàn chải và xoa xuống phần mũ răng nhiều lần, làm bàn chải xoa đều trên mặt răng. Đánh theo cách này sẽ làm sạch mặt răng cũng như đánh bật thức ăn còn giắt trong các kẽ răng. - Đánh kéo đẩy nhiều lần trên mặt trong của hàm cũng như ở đỉnh mũ răng sẽ làm sạch răng. - Cách đánh này có tác dụng bảo vệ răng và chân răng. Thức ăn thừa trong các khe kẽ đều bị bật ra. Ngoài ra cách đánh thẳng còn thúc đẩy tuần hoàn máu ờ lợi, do đó có tác dụng bảo vệ răng lợi. Đáng răng đúng cách và việc thường xuyên loại bỏ những thứ bám vào kẽ răng là phương pháp hàng đầu để chống lại sâu răng. 8. SÚC MIỆNG - THÓI QUEN VỆ SINH TÔT Chúng ta chủ yếu dùng nước ấm để súc miệng. Miệng ngậm lượng nước vừa phải, mím chặt môi, phồng má lên, đồng thời chuyển động lưỡi làm cho nước chuyển động tới tận các kẽ răng, đẩy các chất 35 bám ờ đó ra, mỗi lần súc chừng 3 - 5 phút. Nếu bị viêm khoang miệng, viêm lợi, răng bị tổn thương... thì cần dùng loại nước súc miệng đã được pha chế sẵn có bán trên thị trường để súc cho sạch. Còn có thể pha nước muối nhạt dùng súc miệng cũng rất tốt, ngậm một ngụm trước sau nhổ đi, ngụm thứ hai mới dùng súc miệng trong 5 phút là được và có tác dụng diệt khuẩn chống viêm nhất định. Nhưng dù thế nào nó cũng không thể thay thế được việc đáng răng đúng cách. 9. DINH DƯỠNG CHO RĂNG KHỎE MẠNH Thành phần dinh dưỡng và chế độ ăn uống hỢp lý là một yếu tố quan trọng trong phòng chống các bệnh răng miệng Cần đảm bảo trong bữa ăn có đủ hàm lượng các chất dinh dưỡng: 9.1.CANXIVÀVIĨAMIND Có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hàm răng chăc, khoẻ. Răng bắt đầu hình thành khi thai nhi còn ở trong bụng mẹ, do đó phụ nữ có thai cần đảm bảo đủ lượng canxi, vitamin D cần thiết mỗi ngày. Đối với người lớn, lượng canxi hấp thu từ bữa ăn sẽ giúp tái tạo lại bề mặt men răng, chống lại sự tấn công của acid vi khuẩn. Ngoài ra, canxi và vitamin D còn giúp chống rụng răng và loãng xương ở người lớn tuổi. 36 Những nguồn thức ăn giàu canxi, vitamin D là; Sữa, rau quả xanh, cá, phomat 9.2. CAC CHẤT CHỐNG LÃO HOÁ (VÍ DỤ NHƯVITAMIN 0 Giúp cho lợi và các mô mềm trong khoang miệng khoẻ mạnh, bảo vệ miệng khỏi sự huỷ hoại do vi khuẩn gây nên. Nguồn thức ăn giàu vitamin c là rau quả xanh. 9.3. ACIDPOLIC Giúp các tế bào trong cơ thể phát triển bình thường. Chất này có nhiều trong rau quả xanh, cá và bia. Mặc dù ở nưức ta thói quen ăn phomat chưa phổ biến nhưng cũng cần nói thêm về loại thức ăn này. Đày là nguồn giàu chất canxi, khi ăn phomat, canxi sẽ được giải phóng, bám vào bề mặt răng và có tác dụng phục hồi bề mặt răng, chống lại sự tấn công của acid gần như ngay lập tức. 10. THIẾU VITAMIN SẼ BỊ MỘT số BỆNH RĂNG MIỆNG Vitamin là chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì chức năng sinh lý bình thường của cơ thể. Cơ thể không tự cung cấp đủ chất này được mà phần lớn được lấy từ thức ăn, nếu thiếu chúng lâu dài sẽ gây ra nhiều bệnh tật. Dưới đây là những biểu hiện ở khoang miệng khi thiếu vitamin. 37 10.1. THIẾU VIĨAMINC - Chảy máu lợi. - Bệnh nhân dễ bị viêm lợi do sức đề kháng giảm. Có triệu chứng viêm lợi thời kỳ đầu, nhú lợi to ra, tím tái, sờ vào thấy chảy máu. Sau đó phát triển ra cả lợi ở khoang miệng đều bị viêm đỏ tía, sưng to ra, sờ vào thấy mềm như bọt biển, tự chảy máu, kèm theo đau, có mùi hôi, xuất hiện xuất huyết dưới da, mũi chảy máu, nước tiểu có máu, đi ngoài cũng có máu. - Cần uống vitamin c liều cao theo đơn bác sĩ liên tục trong 1 tháng, khi thấy có chuyển biến thì chuyển dùng một nửa lượng ban đầu. - Ăn nhiều rau quà tươi như: Cam, quýt, đào khỉ, táo tươi, bưởi, dâu tây, hồng, ổi, thanh long... Các loại quả chứa nhiều c, nên ăn 2 - 3 quả mỗi ngày. Đậu ván, hẹ, ớt xanh, rau cải và rau xanh là các loại rau chứa nhiều vitamin c. 10. 2. THIẾU VITAMINA - Niêm mạc miệng dễ bị hoại tử - bong các lớp niêm mạc. - Miệng khô. 10. 3. THIẾU VIĨAMIN D - Xương hàm bị biến dạng. - Răng mọc chậm. - Tổ chức cứng của răng thiếu vững chắc. 38 10. 4. THIẾU VIĨAMINB1 - Gây rối loạn chuyển hóa albumin. Từ đó làm mức độ vững chắc của răng kém đi. - Gây hiện tượng tê bì. 10.5. THIẾU VIĨAMINB2 - Viêm khóe mép; Da mép nứt nẻ mang tính đối xứng, do nước bọt chảy ra nên làm cho mép sinh ra nhợt nhạt. - Viêm môi: Có thể cùng phát sinh với viêm mép. Môi hơi sưng lên, đỏ hồng, mọng, màu đỏ rất khác thường, khô, nứt nẻ, đau như kim châm, có thể chảy dịch lẫn máu. - Viêm lưởi: Lúc dầu lưởi khô, có cảm giác nóng rát. Bệnh nặng sẽ làm lưỡi sưng lên, màu đỏ tía, có những đường hằn như nếp gấp. Nếu thiếu B2 trong thời gian dài, mặt lười bóng ra, rêu lười mất đi, riềm lưởi xuất hiện các "vết răng cắn". - Cần uống B2 ngày 3 lần, mỗi lần 3 - 5mg, có thể dùng thêm vitamin B complex. - Có thể uống sữa bò, ăn trứng gà, thịt nạc, gan. Ăn thêm mạch nha hoặc ngũ cốc để bổ sung vitamin nhóm B. 10. 6. THIẾU MỘT SỐ CHẤT NHƯCALCI, PLUORIDE Cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của men, ngà răng. Người thiếu những chất này dễ bị mắc bệnh sâu răng. 39 Pluoride là một khoáng chất tự nhiên thường thấy trong các thức ăn và nước uống. Pluoride được cơ thể hấp thu để làm thành phần cấu trúc răng, nhất là lớp men răng cứng chắc hơn. Pluoride được đặt tại chỗ trên răng cũng thẩm thấu vào răng giúp các tinh thể men cứng chắc, khó gãy vỡ, hơn nữa men răng ít bị hòa tan hơn trong môi trường acid làm giảm nguy cơ sâu răng. Cần bổ sung Pluoride (dạng thuốc uống); Hòa tan Pluoride vào trong nước uống là một phương pháp tốt nhất để bảo vệ răng cho cộng đồng với giá thành rất thấp. Pluoride còn là thành phần quan trọng trong hầu hết các loại kem đánh răng. Bạn nên luôn luôn sử dụng các loại kem đánh răng có íluoride. cần chú ý là hàm lượng Auoride sử dụng cho trẻ em luôn ít hơn người lớn, không nên cho trẻ dùng chung kem đánh răng với người lớn mà nên cho trẻ dùng loại kem đánh răng dành riêng cho trẻ em. Sự tiếp nhận Pluoride quá mức như trường hỢp trẻ em nuốt nhiều kem đánh răng, ờ một số vùng địa lý có nồng độ Pluoride trong nước uống cao hơn bình thường sẽ dẫn đến sự nhiễm Pluor trên răng, biểu hiện là các đốm trắng đục trên răng. Trẻ <6 tuổi khi đánh răng cần đưỢc cha mẹ kiểm soát và chỉ sử dụng một lượng rất nhỏ kem đánh răng (cỡ hạt đậu xanh). 4 0 1 Trẻ < 3 tuối phải được người lớn chải răng giúp với một lớp kem thật mỏng. Nếu bạn sinh sống ở vùng không có Pluoride trong nước uống, nha sĩ có thể sẽ đề nghị trẻ bổ sung một ít Pluoride mỗi ngày để phòng chống sâu răng, liều lượng tùy thuộc tuổi của trẻ và nồng độ Pluoride vốn có trong nước uống tự nhiên. Nhằm mục đích cung cấp thêm cho trẻ các biện pháp bảo vệ Pluoride, Nha sĩ có thể sử dụng hình thức điều trị với Pluoride (súc miệng, bôi trên răng, trám răng,...) mỗi khi trẻ đến phòng nha. 11. CHÍ; DỘ ĂN UỐNG ll Ợ l ’ LÝ OỂ RĂNG KHỎE M ẠNH 1 1 .1 . GIÀIYl CÁC THỨC ĂN CHỨA ĐƯỜNG Hạn chế ăn nhiều bữa mà ăn theo ba bữa chính, đối với trẻ em thì không nên ăn vặt. Giữa các bữa ăn thì không nên ăn đồ ngọt, mà có thể thay bằng hoa quả, sữa, trứng. Cảnh giác với *ầ i ___________ các đổ uồng có đường. Vệ sinh răng miệng ngay sau khi ăn hoặc ít nhất súc miệng bằng nước sạch. 11.2. THUỐC LÁ KHÔNG ĨỖT CHO RĂNG MIỆNG Đối với răng miệng, thuốc lá có nhiều tác động tiêu cực. Những ảnh hưởng có thể nhận thấy ngay tức thì là răng bị ố vàng, rất mất thẩm mỹ và hơi thở 41 hôi mùi nicotine. Có những tác động mà khó nhận thức ngay được, đó là việc tăng khả năng bị mắc bệnh quanh răng và ung thư khoang miệng. Sau đây là danh sách những ảnh hưởng tiêu cực do thuốc lá gây ra với răng miệng: - Ung thu khoang miệng. - Bệnh quanh răng, với mức độ trầm trọng hơn so với những người không hút thuốc lá - Chứng tụt lợi, để lộ các chân răng, đặc biệt là ở những răng cửa, gây mất thẩm mỹ, tăng khả năng mắc bệnh sâu chân răng và tăng sự nhạy cảm của răng khi ăn thức ăn nóng, lạnh. - Giảm khá năng liền viết thương của lợi. - Răng ố vàng. - Nhiều cao răng. - Phụ nữ có thai mà hút thuốc thì sẽ có nguy cơ cao sinh con sứt môi, hở hàm ếch. Sau khi người bệnh bỏ thuốc lá, trạng thái khoẻ mạnh của miệng được hồi phục nhanh chóng. Vì vậy không hút thuốc hoặc bỏ hút là một trong những biện pháp giữ gìn sức khoẻ cho răng miệng và cả cơ thể nói chung. 12. PHƯƠNG PHÁP TẨY TRANG RĂNG Tẩy trắng răng từ bên ngoài (răng sống): Bao gồm các hình thức tẩy trắng răng với kem đánh 42 răng, thuốc bôi, dán lên răng, thuốc đặt trong khay mang trên bề mặt răng... Tẩy trắng răng từ bên trong (răng chết - đã điều trị tủy): Đặt thuốc tẩy trắng răng trong buồng tủy. 12.1. NHỮNG ĐIỂU CẨN BIẾT ĩẨY TRẮNG RĂNG Bản chất răng con người dù không tẩy trắng cũng sẽ vàng theo thời gian do quá trình tích tuổi và chế độ ăn uống. Những miếng trám cũ, cầu, mão răng sẽ không trắng lên khi tẩy trắng răng. Những miếng trám hở, sâu răng, mòn răng trên vùng sẽ lẩy nên dược xử lý trước khi tẩy dể tránh những ê buốt quá mức. Bạn chỉ nên trám lại miếng trám 2 tuần sau tẩy trắng răng. Trong suốt thời gian tẩy trắng răng và 2 tuần sau đó nên hạn chế những thực phẩm, nước uống nóng, lạnh, chua, ngọt, có màu sậm. Sau tẩy trắng răng tại chỗ, sau 12h - 24h răng sẽ trắng hơn, sau đó sẽ hơi sậm lại từ từ và ổn định sau 2 tuần. 12.2. LÀM ĨHÉ NÀO ĐỂ DUY TRÌ MÀU RĂNG SAU ĩẨY TRẮNG? Các lưu ý sau đây sẽ giúp bạn duy trì màu răng lâu hơn: - Hạn chế các thức ăn, uống sậm màu, sử dụng 43 ống hút khi uống nước sẽ tránh được các chất màu tiếp xúc trực tiếp với các răng cửa. - Chải răng, súc miệng ngay lập tức sau khi ăn, uống thực phẩm có màu. - Vệ sinh răng miệng: Chải răng ít nhất 2 lần/ ngày, dùng chỉ nha khoa 1 lần/ ngày - Sử dụng kem đánh răng làm trắng răng chỉ 1-2 lần/ tuần để lấy đi các chất nhiễm màu trên bề mặt răng, thời gian còn lại dùng kem đánh răng thường có Pluoride. - Khám răng định kỳ 6 tháng - 1 năm/lần để bác sĩ kiểm tra tổng quát và đánh giá màu răng, nếu cần có thể phải tẩy trắng duy trì. Ncu bạn ăn uống nhiều chất màu hoặc hút thuốc nên tẩy trắng định kỳ thường xuyên hơn. 44 P h ầ n 3 CẤC BỆNH RẪNG MIỆNG - CẮCH PHÒNG VÀ DIỂU TRỊ 1. BỆNH SÂU RĂNG Sâu răng là một bệnh rất phổ biến, tác động trên mọi lứa tuổi. Hiện nay sâu răng đang có chiều hưứng tăng cao do những thay đổi trong lối sống, thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống và tuổi thọ trung bình. Bệnh sâu răng thực chất là sự tiêu huỷ cấu trúc vôi hoá vô cơ (tinh thể canxi) của men răng và ngà răng, tạo nên lỗ hổng trên bề mặt răng, do vi khuẩn gây ra. Ba yếu tố quan trọng gây bệnh sâu răng là vi khuẩn, đường (trong thức ăn) và thời gian. Vi khuẩn gây bệnh sâu răng tồn tại và bám trên bề mặt răng nhờ lớp mảng bám răng. Đường trong thức ăn và đồ uống. Vi khuẩn sử dụng đường để hình thành và phát triển số lượng trong các mảng bám răng. Đồng thời chúng lên men đường trong quá trình biến dưỡng và phóng thích 45 acid ra trên bề mặt răng acid, acid làm mềm men bề mặt răng, và ăn mòn dần các chất vô cơ ở men răng và ngà răng, tạo thành lỗ sâu. Thời gian vi khuẩn và đường tồn tại trong miệng: Nói chung vi khuẩn luôn tồn tại trong miệng. Còn đường thường tồn tại từ 20 phút đến khoảng 1 giờ trong miệng sau khi ăn, tuỳ thuộc vào hình thức chế biến trong thức ăn (đặc quánh hay lỏng, loãng). Sau khi acid đưỢc tạo thành trên bề mặt răng nếu được chải rửa sạch, răng sẽ tự tái khoáng hóa nhờ vào các thành phần vô cơ trong nước bọt và Pluor trong kem dánh răng. Vì vậy nếu mảng bám vi khuẩn không dưỢc chải rửa thường xuyên hoặc số lần ăn đường trong ngày quá nhiều dẫn đến sự gia tăng nhanh tính acid trong mảng bám và làm mất cân bằng quá trình khử khoáng-tái khoáng, men răng không đủ khả năng tái khoáng để phục hồi răng dẫn đến sự hình thành lỗ sâu. 1.1. MẢNG BÁM RĂNG Mảng bám là một màng mỏng, trong suốt, có tính dính cao bám trên bề mặt răng. Mảng bám được hình thành khoảng vài phút sau khi ăn. Mảng bám thường tập trung ờ những vùng răng khó chải rửa như kẽ răng và hố rãnh mặt nhai các răng sau. Thành phần mảng bám gồm có vụn thức ăn, các 46 loại vi khuẩn thường gặp trong miệng là nguyên nhân chính gây sâu răng và các bệnh nha chu. Chỉ trong 1 mg mảng bám có chứa tới gần 1 tỉ vi khuẩn! Men iâiụj Miinu l>ị viéiii Khi mảng bám còn mỏng, trong suốt khó nhìn thấy bằng mắt thường, chỉ có thể phát hiện bằng các chất nhuộm màu để định vị mảng bám. Mảng bám lúc này có thể đưỢc làm sạch bằng bàn chải đánh răng thông thường và chỉ nha khoa. Nếu mảng bám không đưỢc chải sạch trong nhiều ngày sẽ dày lên, màu hơi vàng nhạt hoặc có khi xanh. Mảng bám lúc này rất khó lấy sạch, có khi phải cần một số dụng cụ chuyên biệt của nha sĩ. 1.2. Sự XUẤT HIỆN CÚA BỆNH SÂU RĂNG Cuộc sống công nghiệp bận rộn làm cho người ta không có nhiều thời gian chăm sóc răng miệng. Thói quen sinh hoạt (ví dụ như hút thuốc lá) làm răng và nướu dễ mắc bệnh. Chế độ ăn có nhiều đường. 47 Tuổi thọ trung bình kéo dài, răng tồn tại lâu hơn và bị suy yếu dần khiến cho ở người già khả năng mắc bệnh răng miệng cao. Dấu hiệu của bệnh như sau: - Một dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là xuất hiện lỗ hổng trên bề mặt răng. Bệnh nhân nào cũng có thể tự phát hiện ra dấu hiệu này. Nhưng rất tiếc là khi các lỗ hổng này xuất hiện thì bệnh đã tiến triển được một thời gian dài, đang bước sang giai đoạn trầm trọng. Do đó lỗ sầu răng không phải là dấu hiệu giúp chúng ta phát hiện bệnh kịp thời. - Bệnh sâu răng có tốc độ phát triển tương đối chậm, mất khoảng từ 2 đến 4 năm để ăn sâu từ bề mặt lớp men răng đến lớp ngà răng. Khoảng từ 6 tháng cho đến 1 năm (hoặc có khi 2 năm) đầu thì bệnh thường tiến triển mà không tạo lỗ trên bề mặt răng. Do đó người bình thường không nhận ra mình bị bệnh. Một khi lỗ sâu xuất hiện trên răng thì bệnh sâu răng bắt đầu tiến triển nhanh hơn. - Khi lỗ sâu còn nông thì không đau. Chỉ đến khi lỗ sâu lớn, tiến sang lớp ngà răng có thể xuất hiện cơn đau với cường độ nhẹ, đặc biệt là khi ăn thức ăn nóng, lạnh hoặc chua, ngọt. Thường cơn đau chỉ thoáng qua và kết thúc ngay sau khi ăn nên bệnh nhân cũng không chú ý lắm. Một số trường hỢp bệnh nhân hoàn 48 toàn không có cảm giác gì đặc biệt cho đến khi bệnh đi đến giai đọan trầm trọng hơn. Nếu để bệnh tiếp tục tiến triển thì sâu răng sẽ đi vào tận buồng tuỷ răng, gây ra bệnh viêm tuỷ, đến lúc này thì rất đau, cơn đau kéo dài và người bệnh thường không xác định chính xác đưỢc là răng nào gây đau (thường chỉ xác định đưỢc 1 khu vực đau chung chung). Có thể xuất hiện các cơn đau dữ dội hơn, đau nhiều lần hơn và là cơn đau liên tục không dứt, kéo dài trong khoảng thời gian dài, có khi gây khó ngủ. Nếu vẫn tiếp tục để bệnh phát triển mà không điều trị thì tuỷ răng sẽ chết và từ bệnh sâu răng và viêm tuỷ răng sẽ phát sinh ra các biến chứng như viêm quanh chóp răng, chảy mủ, viêm xương, viêm hạch. Vì vậy, không nên coi thường bệnh sâu răng. 1.3. ĐIẾU TRỊ BỆNH SÂU RĂNG Nếu được phát hiện sớm khi lỗ sâu răng chưa xuất hiện hoặc khi sâu răng chưa vào lớp ngà răng thì phần lớn bệnh sâu răng có thể được ngăn chặn bởi chính người bệnh mà không cần phải điều trị phức tạp, tốn kém. Có cách chủ yếu sau để phòng ngừa và điều trị bệnh sâu răng ở giai đoạn sớm: - Vệ sinh răng miệng thường xuyên và đúng cách. - Hạn chế tối đa các thức ăn, đồ uống có phụ gia là đường. 4 9 - Đặt gel Fluor nồng độ cao tại chỗ trên răng ở những vùng bề mặt răng có nguy cơ sâu khoảng 5 phút. Phương pháp này có tác dụng rất nhanh và hiệu quả trong việc ngăn chặn sâu răng và phục hồi cấu trúc răng vì Fluor ở dung dịch này có nồng độ cao hơn trong kem đánh răng. Phương pháp này chỉ nên được thực hiện bởi nha sĩ để tránh ngộ độc Fluor, nhất là ở trẻ em. ở giai đoạn muộn của bệnh sâu răng khi đã xuất hiện lỗ sâu thì cách điều trị phổ biến nhất là trám răng. Trong một số trường hỢp khi răng bị phá hủy nặng, không thể trám, chữa tủy hay phục hồi được thì phải nhổ. 1.4. PHÒNG CHỐNG SÂU RĂNG Cách phát hiện ra bệnh sâu răng sớm Cách duy nhất là đi khám nha khoa, bởi vì chỉ có nha sĩ với những phương pháp kiểm tra lâm sàng và X-quang mới có thể phát hiện ra sâu răng ờ giai đoạn sớm. Bản thân nước bọt trong miệng chúng ta hoạt động như một dung dịch đệm tự nhiên, trung hoà thành phần acid sinh ra bởi vi khuẩn, bảo vệ bề mặt của răng. Nhưng nếu lượng vi khuẩn và mảng bám nhiều, lượng acid sinh ra nhiều hơn mức nước bọt có thể đối phó đưỢc, mặt khác acid sinh ra trong mảng 50 bám sẽ không bị trung hoà bởi vì nước bọt khó có thể thâm nhập vào trong mảng bám. Như vậy nước bọt chưa phải là yếu tố hữu hiệu để phòng bệnh sâu răng. Biện pháp phòng bệnh tốt nhất là đánh răng và dùng chỉ nha khoa hàng ngày, sử dụng kem đánh răng có chứa Pluor, chế độ ăn uống hỢp lý và đi khám răng định kỳ. Nên thay đổi chế độ ăn như thế nào để chống sâu răng - Hạn chế dùng những đồ ăn thức uống có pha chế đường. Nếu phải ăn những đồ ngọt thì chỉ nên ăn vào những bữa ăn chính, không nên ăn vặt. Đảm bảo bữa ăn có đủ hàm lượng canxi cần thiết, bởi vì canxi có vai trò quan trọng trong việc giữ cho hàm răng chắc khoẻ. Ăn hoa quả tráng miệng sau mỗi bữa ăn. Hoa quả hiếm khi là nguyên nhân gây bệnh sâu răng bởi vì chúng có chứa một hàm lượng lớn các chất xơ. Thành phần xơ này có tác dụng rửa sạch đường khỏi bề mặt răng ngay khi bạn đang ăn, do đó đường không có cơ hội tồn tại lâu trong miệng. 1.5. MỘT SÔ VẤN ĐẼ KHÁC VÉ SÂU RĂNG Ai dễ mắc bệnh sâu răng? Do chúng ta đều mang vi khuẩn trong miệng, 51 đều ăn thức ăn có thành phần đường nên mọi người đều có khả năng mắc bệnh sâu răng. Tuy nhiên có một số nhóm người dễ mắc bệnh hơn cả, đó là: trẻ em, người lớn tuồi và những ai đã hàn răng nhiều lần. Những người thường xuyên sử dụng đường trong thức ăn cũng là đối tượng bị nguy hiểm. Răng sữa bị sâu có cần chữa trị? Nhận thức: “Răng sữa hỏng thì nhổ đi là xong” là không đúng. Răng sữa tồn tại trong miệng khoảng 6-10 năm. Răng sữa dễ bị sâu hơn răng vĩnh viễn, hơn nữa tốc độ sâu nhanh hơn, sự phá hoại rộng hơn, không chỉ làm hỏng răng mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe của đứa trẻ. - Ảnh hưởng của răng sữa sâu đối với sức khỏe: Sâu răng là một loại bệnh mạn tính, ảnh hưởng xấu tới quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ. Tuỷ răng bị hoại tử, sưng tấy tạo mủ chân răng do sâu răng dẫn tới... rất nguy hiểm, và làm phát sinh những bệnh nghiêm trọng khác. - Những ảnh hưởng xấu tới răng vĩnh viễn khi răng sữa bị sâu: Răng sữa bị sâu nghiêm trọng dễ dẫn tới rụng quá sớm, răng vĩnh viễn thay thế nó có thể cả năm sau vẫn chưa mọc, hoặc chân của răng sữa còn lưu lại sẽ làm cho răng vĩnh viễn mọc sai vị trí, làm cho rărig mọc ra bị xiên xẹo. Răng sữa rụng quá sớm ảnh 52 hưởng tới hoạt động nhai thức ăn, xương hàm và cung răng phát triển không bình thường. Sau khi răng sữa sâu rụng, nếu không chữa kịp thời sẽ gây viêm tủy, viêm quanh chân răng mạn tính. Vì vậy khi răng sữa bị sâu thì cần phải chữa trị kịp thời. 2. VIÊM CHÂN RĂNG CÂP TÍNH 2.1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VIÊM RĂNG CẤP TÍNH Khi bệnh viêm tuỷ răng mạn tính phát triển đến thời kỳ cuối thì tổ chức tuỷ răng đã hoại tử, kết hỢp với nhiễm khuẩn, làm cho những chất thải và chất độc bị phân giải của tổ chức tuỷ răng thông qua những lỗ nhỏ ở chân răng mà tạo ra bệnh viêm quanh chân răng. Thời kỳ đầu củâ bệnh này là tổ chức vùng chân răng bị sung huyết, mạch máu nở to ra gây ra sưng cục bộ, dần dần nung mủ gây hoại tử. Điều này là nguyên nhân tại sao thấy răng tự nhiên “chồi cao” lên đột ngột. Đa số những chiếc răng bị bệnh cấp tính thường có những nang ở quanh răng sâu hoặc ở tủy sâu. Lúc đầu chỉ thấy răng hơi đau, dần dần thấy đau nặng hơn, nhưng khi răng cắn vào nhau thì thấy bớt đau đi. Đó là vì áp lực làm cho máu ở trong vùng sung huyết tạm thời chảy ra ngoài gây ra. Khi viêm nặng hơn, khi cắn răng lại sẽ thấy đau hơn. Các cơn đau liên tục, có lúc giảm nhưng không hết hẳn, gõ vào răng sẽ đau nhiều hơn. Răng ngày càng chồi cao. 53 2. 2. BIỂU HIỆN CỦA BỆNH VIẺIYI QUANH CHÂN RĂNG - Răng đổi màu, có màu xám đục. - Gõ nhẹ thì thấy đau ở vùng chân răng. - Răng hơi lung lay, lợi hơi đỏ, nhất là ở vùng chân răng. - Nặng hơn, bệnh nhân mệt mỏi và bị sốt. Có thể có hạch ở vùng dưới hàm hoặc dưới cằm. - Răng đau nhiều hơn, đau tự nhiên, răng lung lay. Khi chạm vào răng đối diện thì đau tăng lên. - Lợi ờ chỗ răng đau đỏ bị sưng lên, răng bên cũng hơi lung lay. - Thử nghiệm tuỷ âm tính, chứng tỏ tủy răng đã bị hoại tử. 2. 3. CÁCH ĐIỂU TRỊ BỆNH VIÊM CHÂN RĂNG CẤP TÍNH Cần phải uống thuốc chống viêm, đảm bảo dẫn lưu thông suốt. Nếu đã mưng mủ cần vừa uống thuốc chống viêm vừa dẫn lưu cho mủ chảy ra. Nói chung, khi điều trị không hiệu quả hoặc răng không còn giá trị thì có thể nhổ bỏ để tránh mắc bệnh về sau. 3. BỆNH VIÊM CHÂN RĂNG MẠN TÍNH Bệnh viêm quanh chân răng mạn tính tạo ra do chữa trị bệnh khi cấp tính không triệt để, thường không có cảm giác khó chịu rõ ràng. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sẽ chuyển hóa thành cấp 54 tính. Bệnh mạn tính thường bị đau tái phát liên tục - Vùng thịt quanh chân răng sưng lên: Đó là do các tế bào bị viêm mạn tính và các mao mạch tăng lên nhiều, hình thành nên các mầm thịt màu phấn hồng, lúc ấy chưa thấy đau, chỉ khi nhai mới có cảm giác răng chồi cao lên, màu răng biến thành hơi xám. - Sưng quanh chân răng mạn tính: Do những mầm thịt ở quanh chân răng phát triển hoặc quanh chân răng bị sưng mưng mủ cấp tính gây ra. Đặc điểm chủ yếu là trên răng xuất hiện những cái ngòi hoặc những mụn nhỏ, nó có thể tự vỡ rồi chảy máu và mủ ra, bệnh tái phát nhiều lần. - Sưng nang quanh chân răng: Do những mầm thịt quanh chân răng hoặc chân răng bị nung mủ tạo thành. Nhưng do nó phát triển chậm nên phần lớn không thấy có triệu chứng gì, chỉ thấy răng không bóng mà trở nên vàng hoặc xám đi. Nếu có một trong những biểu hiện trên cần xác định là đã bị viêm quanh chân răng mạn tính, phải vào viện điều trị. Điều trị sớm và triệt để sẽ tránh được các biến chứng sau: - Có thể gây áp xe vùng sung quanh, hoặc gây viêm hạch. - Có thê gây viêm xương tuỷ. - Có thể gây ra các bệnh như tim khớp. 55 4. BỆNH NHA CHU 4.1. KHÁI NIỆNVỂ BỆNH NHA CHU Bệnh nha chu chủ yếu bao gồm viêm nướu và viêm nha chu là dạng bệnh lý nhiễm trùng nghiêm trọng có thể dẫn đến mất răng nếu không điều trị. Từ “nha chu” có nghĩa là “xung quanh răng”. Bệnh nha chu là bệnh nhiễm trùng mãn tính do vi khuẩn, gây ảnh hưởng ở nướu và cấu trúc nâng đỡ răng như xuơng, dây chằng nha chu, cement. Bệnh nha chu có thể xảy ra trên một hoặc nhiều răng. Bệnh khởi phát dưới dạng viêm nướu do vi khuẩn trong mảng bám (là lớp màng mỏng không màu, bám dính liên tục vào răng). ở giai đoạn viêm nướu, nướu sưng, đỏ, dễ chảy máu. Giai đoạn này thường không hoặc có rất ít dấu hiệu đau hay khó chịu. Viêm nướu thường do vệ sinh răng miệng không tốt và có thể hồi phục sau điều trị kết hợp với một chế độ vệ sinh răng miệng tốt. Nếu không điều trị, viêm nướu có thể tiến triển thành viêm nha chu. Mảng bám vi khuẩn càng ngày càng lan rộng và phát triển xuống dưới nướu. Các độc tố do vi khuẩn tiết ra gây kích thích nướu và tạo nên đáp ứng viêm mãn tính của cơ thể dẫn đến sự phá hủy xương và các mô nâng đờ răng, ở giai đoạn này, nướu bị tách rời khỏi răng tạo thành túi nha chu (khoảng trống giữa nướu và răng) nhiễm trùng. 56 Khi bệnh càng tiến triển, túi nha chu ngày càng sâu, xương và mô nướu bị phá hủy ngày càng nhiều. Thông thường quá trình này diễn ra thầm lặng cho đến khi răng lung lay và phải nhổ. 4.2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH NHA CHU Nguyên nhân chính của bệnh nha chu là mảng bám vi khuẩn, ngoài ra có một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nha chu: Hút thuốc Có thể bạn đã biết hút thuốc liên hệ với một số bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh phổi, bệnh tim mạch và một số vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên có thể bạn chưa biết hút thuốc gia tăng khả năng mắc bệnh nha chu. Di truyền Khoảng 30% dân số có đặc điểm di truyền nhạy cảm với bệnh nha chu. Mặc dù áp dụng chế độ vệ sinh răng miệng rất tốt khả năng bị bệnh nha chu ờ những nguời này cao gấp 6 lần so với người bình thường. Giai đoạn thai nghén và dậy thì ớ những thời kỳ này, dưới ảnh hưởng của các hormone, sự nhạy cảm với bệnh nha chu gia tăng. Ngoài ra những phụ nữ bị bệnh nha chu trong thời kỳ mang thai có tỷ lệ sinh non, trẻ thiếu tháng, nhẹ cân gấp 7 lần so với người không bị bệnh. 57 Stress Là yếu tố nguy cơ của bệnh nha chu. Khi bị stress, cơ thể giảm khả năng đề kháng đối với bệnh nha chu. Sử dụng thuốc Một số thuốc như thuốc ngừa thai dạng uống, thuốc chống trầm cảm, thuốc tim mạch có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe răng miệng. Nghiến răng và cắn chát răng Hiện tượng này làm gia tăng lực ép lên các cấu trúc nâng đỡ răng thúc đẩy quá trình phá hủy mô nha chu. Tiêu đường Tình trạng suy dinh dưỡng làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể dẫn đến sự giảm khả năng đề kháng với bệnh nha chu. Suy dinh dưỡng Các bệnh ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ làm xấu đi tình trạng nha chu. 4.3. CÁC LOẠI BỆNH NHA CHU Bệnh nha chu có rất nhiều loại, các loại bệnh thường gặp bao gồm: Viêm nướu: Viêm nướu là dạng bệnh nha chu nhẹ nhất, nướu thường có màu đỏ đậm, sưng phồng và dễ 58 chảy máu. Thông thường không có hoặc có rất ít dấu hiệu khó chịu ở giai đoạn này. Viêm nướu là bệnh có thể hồi phục nếu đưỢc điều trị và giữ vệ sinh răng miệng tốt. Viêm nha chu tấn công: Dạng bệnh nha chu viêm thường xảy ra ở những người khỏe mạnh. Đặc điểm thường thấy là sự phá hủy nhanh chóng cấu trúc xương và mô bám dính, bệnh có thể liên quan đến yếu tố di truyền. Viêm nha chu mãn tính: Là một dạng bệnh viêm của mô nâng đỡ xung quanh răng, sự mất xương và mô bám dính diễn ra từ từ với đặc điểm là sự thành lập túi nha chu hoặc tụt nướu. Đây là dạng bệnh phổ biến nhất trong các bệnh viêm nha chu, thường xảy ra ở người trưởng thành nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào. Mô bám dính bị phá hủy từ từ nhưng có thể có những giai đoạn phá hủy nhanh. Bệnh nha chu hoại tử: Là dạng bệnh nhiễm trùng đặc trưng bởi sự hoại tử của nướu, dây chằng nha chu, xương 0 răng. Thường phát hiện ờ những người có bệnh hệ thống bao gồm (nhưng không giới hạn) như: HIV, suy dinh dường và suy giảm miễn dịch. 59 4.4. ĐIẾU TRỊ BỆNH NHA CHU - Lấy vôi răng và làm láng bề mặt chân răng kết hỢp với liệu pháp kháng sinh tại chỗ, toàn thân tùy theo từng trường hỢp cụ thể. Trong đa số trường hợp, điều trị không phẫu thuật kết hỢp với điều trị duy trì và chế độ vệ sinh răng miệng tốt sẽ giải quyết được tình trạng bệnh nha chu của bạn mà không cần phẫu thuật. Tuy nhiên điều trị không phẫu thuật có một số hạn chế, do đó nếu mô nha chu vẫn chưa trở lại tình trạng lành mạnh, phẫu thuật sẽ được chỉ định nhằm mục đích phục hồi cấu trúc giải phẫu của mô nha chu và tạo thuận lợi cho việc vệ sinh răng miệng. Phẫu thuật nha chu: Khi bị bệnh nha chu, bác sĩ có thể đề nghị bạn tiến hành phẫu thuật nha chu. Phẫu thuật nha chu là điều trị cần thiết nếu bác sĩ xác định răng và mô nha chu không thể phục hồi bằng điều trị không phẫu thuật. Dưới đây là 4 loại hình phẫu thuật nha chu được tiến hành thường xuyên nhất: + Phẫu thuật loại bỏ túi nha chu. + Phẫu thuật tái tạo mô. + Phẫu thuật làm dài thân răng. + Phẫu thuật ghép mô mềm. 60 Thông thường xương và nướu bám chặt vào răng, khi bị bệnh nha chu, xương và mô nha chu bị phá hủy tạo thành túi nha chu xung quanh răng. Nha sĩ có thể đề nghị bạn thực hiện phẫu thuật tái tạo khi có sự phá hủy của xương nâng đỡ. Sau phẫu thuật, một phần xương và mô nha chu có thể tái tạo trở lại. Trong quá trình phẫu thuật, nha sĩ sẽ bóc tách nướu, làm sạch mô bệnh, đặt vào sang thương các loại màng, xương ghép hay proteins kích thích tạo mô nhằm hỗ trỢ khả năng tự nhiên của cơ thể tái tạo mô nha chu và xương. Có nhiều lựa chọn để cải thiện khả năng nâng đỡ của mô nha chu cũng như phục hồi xương ổ răng. Nha sĩ sẽ thảo luận với bạn về chọn lựa tốt nhất. Lợi ích của phẫu thuật: Việc loại bỏ vi khuẩn và tái tạo mô và xương giúp giảm độ sâu túi nha chu, sửa chữa những hư hại do quá trình bệnh gây nên. Kết hỢp với chế độ vệ sinh răng miệng và điều trị duy trì tốt, cơ hội giữ đưỢc bộ răng tự nhiên của bạn gia tăng và giảm nguy cơ mắc những bệnh liên quan với bệnh nha chu. 5. NHỮNG VIÊM NIIIỄM ở các khe rãnh ở tầng sâu vùng hàm mặt của chúng ta thường tồn tại những khe rãnh ngầm ở các màng gân; chỗ đó cộ chứa mỡ và các tổ chức mềm. Một khi vi 61 khuẩn xâm nhập ihì lớp mỡ và tổ chức đó bị phá hoại trước liên. Khi nó chứa đầy các vật mang tính viêm nhiễm ở đó thì các khe rãnh đó như không tồn tại nữa. Nó có thể xuất hiện ở một chỗ, nhưng cũng có thể lan ra xung quanh, gây ra viêm nhiễm. 5.1. VIÊM NHIỄM BỜ DƯỚI ổ MẮT - Nằm ở dưới ổ mắt, giữa thành trước xương vòm và cơ biểu thị tình cảm trên mặt. - Nguyên nhân gây viêm nhiễm: Phần lớn đến lừ răng nanh hàm trên, nhất là răng nanh đôi số một bị mắt chứng viêm mưng mủ hoặc xương hàm bị sưng. - Triệu chứng: Vùng dưởi ổ mắt sưng lên, liên quan tới cả phần hai bên mũi và vành mắt, sưng tấy làm mất cả rãnh giữa môi với mũi hoặc làm cho nó nông đi. 5.2. VIÊM NHIỄM VỪNG MÁ - Vị trí: Nằm ờ giữa da má và niêm mạc má, chính chỗ cơ má. - Nguyên nhân: Phần nhiều là do chân răng hàm cả trên và dưới bị sưng rồi lan ra sưng lcfi gây ra. - Triệu chứng: Trong khoang miệng có chỗ bị sưng tấy, tay sờ vào có cảm giác đau. 5.3. VIÊM NHIỄM Tổ CHỨC KHE XƯƠNG THÁI DƯƠNG - Vị trí: Phía trên cung xương gò má, ở chỗ huyệt Thái dương. 62 - Nguyên nhân: Do viêm chân răng mở rộng ra - Triệu chứng; Vùng huyệt thái dương hoặc mí mắt trên cùng bên và vùng trước tai sưng lên 5.4. VIÊM SÀN MIỆNG - VỊ trí: Nằm ở dưới xương vòm miệng, lưỡi và các cơ sung quanh. - Nguyên nhân; Do viêm quanh răng của răng hàm, làm sung quanh răng sưng tấy lên. - Triệu chứng: Tổ chức mềm ở hàm dưới sưng lên, làm cho cằm và lưởi hoạt động khó khăn, niêm/ mạc sàn miệng sung huyết, sưng mọng lên, nói năng, nuốt đều khó, nếu bị nặng còn làm khó thở. 5.5. VIÊM C0 CẮN - Vị trí: Nằm giữa cơ cắn và xương hàm dưới. - Nguyên nhân: Chủ yếu là do viêm quanh răng khuôn hàm dưới và răng hàm dưới phát triển thành. - Triệu chứng: Tuyến quai hàm trước tai, vùng cuối hàm dưới sưng lên, kèm theo há miệng khó và đau. 5.6. VIÊM NHIỄM Tổ CHỨC GẦM HỌNG - VỊ trứ Nằm ngang họng, có dạng hình cái búa. - Nguyên nhân: Chủ yếu do viêm quanh răng khôn sưng lên tạo ra. - Triệu chứng: Thành họng sưng đau lên, lan ra 63 vòm họng và amiđan, chỗ viêm rất đau, khi ăn càng đau hơn. 6. BỆNH VIÊM LỢI Bệnh viêm lợi gây ra bởi vi khuẩn ờ trong mảng bám hoặc cao răng tồn tại lâu trong miệng. Vi khuẩn mảng bám tồn tại càng lâu thì mức độ nghiêm trọng mà chúng có thể gây ra càng lớn. Lợi của người bệnh trở nên sưng, đỏ, chảy máu dễ dàng, đặc biệt là khi đánh răng. Bệnh có thể đưỢc hoá giải bằng cách đánh răng, dùng chỉ nha khoa thường xuyên và đi nạo răng định kỳ. Lợi của bệnh nhân hoàn toàn có khả năng khôi phục lại trạng thái khoẻ mạnh ban đầu. 7. BỆNH VIÊM QUANH RĂNG Khi bệnh viêm lợi không được quan tâm và điều trị thì sẽ phát triển thành bệnh viêm quanh răng. Đến lúc này bệnh không chỉ đơn thuần là sưng và chảy máu lợi nữa mà lợi sẽ dần dần tụt khỏi răng, tạo nên những túi lợi sâu, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và làm trầm trọng thêm mức độ của bệnh. Hơn thế nữa, nếu như bệnh vẫn không được quan tâm điều trị đúng mức thì xương và dây chằng bao bọc quanh răng cũng bị tiêu huỷ dần, khiến cho răng không có chỗ dựa, trở nên lung lay và cuối cùng sẽ rụng. 64 Quá trình phát triển của bệnh từ khi viêm lợi cho đến viêm quanh răng, rồi rụng răng xảy ra chậm (mất vài năm), nhưng hầu như không có dấu hiệu đau đớn nào. Bệnh nhân bị bệnh viêm quanh răng là nguy cơ bị sâu ờ chân răng. Lý do là khi lợi tụt xuống, để lộ chân răng. Chân răng đưỢc bao bọc bởi lớp xương răng mỏng và mềm hơn so với men răng, vì thế mà nó dễ bị tiêu huỷ bởi acid vi khuẩn, tạo nên lỗ sâu răng. 7.1. TRIỆU CHỨNG BỆNH VIÊM QUANH RĂNG Những dấu hiệu của bệnh thường ít đưỢc người bệnh chú ý cho đến khi nó trở nên nghiêm trọng. Chúng bao gồm: + Hôi miệng. + Sưng, đỏ lợi. + Chảy máu lợi. + Cảm giác đau khi nhai. + Lung lay răng. + Răng nhạy cảm khi ăn thức ăn nóng hoặc lạnh. 7.2. NHỮNG YẾU TÔ TĂNG NGUY cơ MẮC BỆNH QUANH RĂNG + Sự có mặt của cao răng - Vệ sinh răng miệng kém. + Hút thuốc lá. + Phụ nữ có thai. + Stress - Căng thẳng thần kinh. 65 + Bệnh nhân đái tháo đường. + Bệnh nhân mang virus HIV. 7.3. OIÉU ĨRỊ BỆNH QUANH RĂNG Nha sĩ sẽ đưa ra một phương án điều trị thích hỢp cho tình hình cụ thể của bệnh, từ điều trị đơn giản như nạo răng cho đến điều trị phức tạp như phẫu thuật, tái tạo lại hình dáng, chức năng của lợi, xương. 8. HÔI MIỆNG Hơi thở hôi có thể làm bạn khó chịu và mất tự tin khi giao tiếp. - Vấn đề thường gặp là hơi thở hôi được chính bệnh nhân cảm nhận vào buổi sáng ngay sau khi thức dậy. Thật ra, hiện tượng này chỉ là tạm thời và có thể được cải thiện bằng cách chải răng sạch sau khi thức dậy. Hơi thở hôi tồn tại thường xuyên trong miệng mà không loại bỏ được bằng cách đánh răng và dùng chỉ nha khoa có nguyên nhân chủ yếu từ một lượng lớn các vi khuẩn trong miệng bám trên các răng, kẽ răng, lưỡi và các cơ quan ngoài miệng như hầu họng, phổi hoặc xoang. Các vi khuẩn chủ yếu là loại kỵ khí, chúng sản xuất ra các hỢp chất lưu huỳnh tạo mùi hôi. - Các trường hc?p các có liên quan đến mùi khó chịu từ miệng: 66 + Thức ăn hay gia vị nặng mùi như hành tỏi có thể tạo mùi hôi tạm thời. + Mùi phát ra khi đói: Những trường hợp bệnh nhân đang theo chế độ ăn kiêng, hạn chế số bữa ăn trong ngày có thể bị hôi miệng dù chải răng rất kỹ. Ăn trái cây và uống nước trái cây có thể đưỢc cải thiện được vấn đề này. + Vấn đề do răng: Sâu răng và viêm nướu nặng có thể làm hơi thở có mùi. Chữa răng sâu, làm sạch răng giảm viêm nướu sẽ cải thiện tình trạng này. + Bệnh toàn thân không đưỢc phát hiện sớm và điều trị sẽ tạo mùi hôi trong hơi thở: Tiểu đường, suy thận, viêm amydale, bệnh đường hô hấp như hen suyễn, ung thư... + Vấn đề dạ dày thường ít ảnh hưởng đến mùi hơi thở, trừ trường hỢp régurgitation. + Đang dùng thuốc, uống rượu, hút thuốc và những thay đổi hormon cũng có thể làm hơi thở có mùi khó chịu. + Căng thẳng thần kinh cũng là một yếu tố quan trọng. Khi bạn bị stress, miệng sẽ trở nên khô, số lượng vi khuẩn trên lưỡi tăng sẽ làm hôi miệng, cần chải lưỡi thường xuyên để hạn chế hiện tưchig này. - Các phương pháp bảo vệ hơi thở luôn thơm tho: + Chải răng 2-3 lần / ngày. ■f Sử dụng chỉ nha khoa 1 lần / ngày. 67 + Chải lưỡi với bàn chải răng hoặc cây cạo lưỡi. + Đi khám răng và cạo vôi răng định kỳ. + Chế độ ăn đầy đủ và cân bằng. + Dùng nước súc miệng sát khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ. Và nên đến khám bác sĩ ngay khi thấy hơi thở có mùi hôi. 9. VIÊM TUỶ RĂNG CẤP TÍNH 9.1. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM TỦY RĂNG CẤP TÍNH Tuỷ răng được bảo vệ bởi tổ chức răng rất cứng ở xung quanh, không dễ bị viêm. Nếu tổ chức cứng bị ảnh hưởng dẫn tới sâu răng, làm cho tuỷ răng bị lộ ra, nên dễ có thể gây viêm tuỷ răng. Những bệnh nha khoa dẫn tới viêm tuỷ răng là: sâu răng, tổn thương răng, răng bị mài mòn, răng dị hình, tổn thương ở cổ răng, viêm quanh răng nghiêm trọng. - Viêm nhiêm: Khi răng bị sâu, bị thương tôn ngoài, răng bị sứt mẻ hoặc bệnh quanh răng thì vi khuẩn sẽ xâm nhập qua vùng tổn thương mà vào vùng tuỷ răng, gây ra bệnh tuỷ răng. Còn một nguyên nhân khác là vi khuẩn trong cơ thể đi vào máu, theo máu tới tuỷ răng gây ra bệnh tuỷ răng. - Tổn thương ở răng: Răng thường bị tổn thương ờ mũ răng, chân răng, tổn thương ờ tuỷ răng do tổn thương từ ngoài răng gây nên. Mức độ tổn thương 68 răng có liên quan đến viêm tuỷ răng: Tuỷ răng bị lộ ra ngoài do ngoại thương, có thể trực tiếp dẫn tới viêm tuỷ răng. - Răng bị mài mòn: Thường gặp ở người già, vì răng sau khi đã phải nhai mấy chục năm, chất men răng sẽ bị mài mòn đi. Răng bị mài mòn gần đến tủy răng, sẽ dẫn tới viêm tuỷ răng. - Dị hình bẩm sinh: Thường gặp tuỷ răng bị hoại tử ở những răng nhọn dị dạng ở giữa và những răng lõm ở phía lưỡi. Vì răng nhọn ở giữa một cách dị dạng dễ bị mài mòn nên dẫn tới viêm nhiễm tuỷ răng. Răng có hốc lõm phía lưỡi dễ bị tồn tích thức ăn và dễ bị sâu răng, từ đó dẫn tới viêm tuỷ răng. - Tồn thương dị dạng bị khoét vào: Phương pháp đánh răng không thích hỢp, có thể làm tổn thương cổ răng, làm cổ răng khuyết dần đi. Nếu bị khuyết mức nghiêm trọng có thể làm lộ tuỷ răng, từ đó phát sinh viêm nhiễm. - Chứng viêm xung quanh răng: Những tổ chức xung quanh chân răng bị viêm nhiễm dễ dẫn tới viêm tuỷ răng. - Hóa chất kích thích: Chủ yếu là do nha sĩ khi chữa răng lựa chọn thuốc không chuẩn hoặc khi làm răng lựa chọn vật liệu có tính axít hoặc bị nhiễm khuẩn gây ra. Các bệnh tiểu đường, gút, hay nhiễm độc chì cũng có thể gây hoại tử tủy răng. - Kích thích vật lý: Nhiệt độ khoang miệng thay 69 đổi đột ngột, như uống chè quá nóng, ăn canh nóng rồi lại ăn uống đồ lạnh ngay dễ làm cho tuỷ răng sung huyết, từ đó gây bệnh ở tuỷ răng. Còn có trường hỢp khi nha sĩ chữa sâu răng, dùng máy khoan tốc độ quá cao gây ra kích thích nhiệt cũng có thể làm tuỷ răng sinh bệnh. Những nhân tố trên làm cho tủy răng sung huyết, thể tích to ra. Do khoang tuỷ răng là những khoảng trống cố định, nếu tuỷ răng tăng lớn sẽ chèn lên thần kinh răng gây đau đớn kéo dài. 9.2. TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH VIÊM TỦY CẤP TÍNH - Đau tự nhiên thoáng qua từ 3 - 5 phút. Cơn đau tăng khi bị kích thích như; nóng, lạnh, chua, ngọt. Hết kích thích cơn đau vẫn kéo dài. - Thời kỳ đầu, rất mẫn cảm với các kích thích bởi nóng, lạnh, ngọt hay chua; về sau những cơn đau thường mang tính tự phát từng cơn một, đau cả ban đêm. Đau rất dữ dội, đau không chịu nổi mà không xác định được đau ở răng nào khi ở giai đoạn cuối. - Thăm khám lỗ sâu thấy ngà mủn nhưng chưa hở tuỷ. - Thử tuỷ (lạnh điện) cho dương tính. - Thông thường do các ổ răng sâu không được chữa trị kịp thời gây ra. - Phần cổ răng bị thương tổn (thường do chải răng ngang gây ra) bị mài mòn nặng, nứt răng thể 70 k ín , g ãy răn g d o tác đ ộ n g n g o ạ i lự c c ũ n g g â y v iê m tu ỷ răn g cấp. 9.3. CHẨN TRỊ BỆNH VIÊM TỦY CẤP TÍNH - Khi có điều kiện cần tới bệnh viện chữa trị kịp thời. - Nếu không có điều kiện mà trong tình trạng nguy cấp thì có thể tự mình hay nhờ người khác dùng loại kim to vô trùng thăm dò tìm ra chiếc răng đau có lỗ rồi chọc kim xuống tận đáy để cho máu chảy ra thì cơn đau sẽ giảm rõ rệt, sau đó dùng các bông vô trùng bịt lên phía trên rồi đưa tới bệnh viện điều trị. 10. BỆNH KHỚP THÁI DƯƠNG Sự ăn khớp giữa hai hàm trên dưới cùng với hoạt động của các nhóm cơ cho phép các cử động nhai, nói, nuốt được thực hiện dễ dàng. Khi có sự ăn khớp không tốt các răng giữa hai hàm, sự rối loạn vận động các cơ hàm có thể xuất hiện các triệu chứng loạn năng khớp thái dương hàm. 10.1. NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH KHỚP THÁI DƯƠNG - Tổn thương răng, hàm và khớp: Mòn răng, gãy xương hàm, trật khớp thái dương hàm,... - Một số hội chứng, ví dụ viêm thấp khớp có thể ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm và cơ. 71 - Siết chặt răng, nghiến răng: Siết chặt cơ hàm thường xuyên có thể gây ra đau cơ, một số người nghiến răng vô thức khi bị căng thẳng. - Nếu xương hàm phát triển không hoàn toàn, răng mọc không thẳng hàng, chen chúc có thể gây khó khăn khi ăn nhai, lâu dần có thể dẫn đến bệnh khớp thái dương hàm - Mòn răng, thưa răng, mất răng,... - Bệnh nướu, nha chu. - Hàm giả bán phần hoặc toàn phần không chính xác. - Thói quen xấu như cắn viết,... 10.2. TRIỆU CHÚÍNG Khi có sự ăn khớp không tốt các răng giữa hai hàm, sự rối loạn vận động các cơ hàm có thể xuất hiện các triệu chứng loạn năng khớp thái dương hàm sau: Khó há ngậm miệng. Đau đầu, đau cổ không rõ nguyên nhân... Đau cơ hàm, có thể đau nhiều khi mới ngủ dậy, đau khi siết chặt hai hàm răng, đau khi nhai thức ăn, ngáp. Có tiếng kêu lụp cụp ở khớp thái dương hàm khi ngáp, khi há ngậm miệng, tiếng nghiến rít ken két ở răng khi ãn nhai... 72 10.3. HƯỚNG DẦN CÁCH PHỒNG VÀ ĐIẾU TRỊ BỆNH KHỚP THÁI DƯƠNG - Tránh nghiến răng, không siết chặt hai hàm, cố giữ cho các cơ hàm thư giãn. - Tránh ăn thức ăn cứng và dính, không nhai kẹo gum, nên ăn thức ăn mềm, xắt nhỏ thức ăn - Không há miệng lớn, nhất là khi ngáp. - Dùng tay xoa nắn và tập cử động các cơ hàm, đưa hàm sang hai bên thật nhẹ nhàng... Khi đau nên áp miếng gạc thấm nước ấm hoặc lạnh lên vùng cơ đang đau, xoa nắn nhẹ. - Bệnh sẽ cải thiện tốt hơn khi bạn nghĩ ngơi thư giãn, giảm stress...Thỉng thoảng bệnh có thể tái phát kèm triệu chứng đau, mỏi cơ... khi bạn bị căng thẳng thần kinh. - Điều chỉnh răng: Mài răng, chỉnh hình răng, phục hình răng. - Mang máng bảo vệ ban đêm (máng nhai) giúp khớp và cơ được thư giãn, tránh nghiến răng. - Uống thuốc của bác sĩ nha khoa kê. Đồng thời tập vật lý trị liệu các cơ hàm và miệng. - Một số trường hỢp nặng có thể cần đến phẫu thuật. 11. VIÊM LỢI cấp tính Cao răng, đánh răng quá mạnh, thức ăn thừa bám vào hoặc các vòng kim loại của răng giả chọc 73 sâu vào các kẽ răng rất d ễ g ây n ên v iêm lợ i cấp tín h . Nhú lợi đỏ và sưng lên, sờ vào hay khi hít mạnh cũng dễ chảy máu, kèm theo đau nhú lợi và đau mang tính tự phát. 11.1. CÁC CẤP Độ VIÊM LỢI CẤP TÍNH Viêm lợi có thể chia làm 4 cấp độ như sau: - Độ 0: Lợi bình thường. - Độ 1: Chứng viêm nhẹ, màu có thay đổi mức nhẹ, sưng nhẹ, khi kiểm tra không bị xuất huyết. - Độ 2: Viêm mức trung bình, màu lợi đỏ, sưng, niêm mạc bóng sáng, khi ấn có xuất máu. - Độ 3: Viêm mức nặng, màu lợi đỏ, sưng mọng, đôi lúc bị ngứa xuất huyết có mùi hôi thối, có khuynh hướng tự xuất huyết. 11.2. CÁCH PHÒNG CHỐNG BỆNH VIÊM LỢl CẤP TÍNH - Loại bỏ các tác nhân kích thích. Khi đánh răng dùng lực vừa phải; tích cực loại bỏ các loại mảng bám vào răng; bỏ những răng giả không thích hỢp để làm cái khác. - Khi bị viêm cấp có thể dùng nước ôxy già 3% để rửa rồi dùng thuốc hỗn hỢp của iôt chấm vào ngày 2-3 lần. - Khi bị viêm nặng, có thể dùng thuốc kháng sinh để chống viêm như Amocilin... cần đến bệnh viện khám chữa trị kịp thời. 74 Triệu chứng của viêm nước là nướu đỏ, sưng tấy lên và dễ chảy máu. Có khi bạn chỉ chảy răng nhẹ nhàng hoặc súc miệng, bạn cũng thấy có chút máu ra. Nếu cứ kéo dài bạn có thể bị bệnh nha chu viêm. 12. VIÊM LỢI ĐƠN THUẦN MẠN TÍNH Bệnh viêm lợi đơn thuần mạn tính chủ yếu là do các nốt khuẩn, cao răng, thức ăn thừa dính ờ kẽ răng, khi nhai cắn gáy thương tổn và chữa răng không tốt kích thích lợi gây ra. 12.1. BIỂU HIỆN CỦA VIÊM LỢI ĐƠN THUẦN MẠN TÍNH - Lợi đau, khó chịu không rõ ràng. - Khi đánh răng, nhai lợi cũng chảy máu nhưng lượng máu không nhiều; có người sáng ngủ dậy nhổ nước bọt cũng thấy một ít máu kèm theọ. - Nhú lợi và viền lợi có màu đỏ hoặc đỏ thẫm, sung huyết, mọng nước. - Rãnh lợi sâu hơn nhưng chưa hình thành các túi quanh răng. 12.2. CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỂy TRỊ BỆNH - Giữ gìn vệ sinh răng miệng, đánh răng đúng cách. - Lấy cao răng theo định kỳ - Dùng nước muối loãng súc miệng hoặc ngậm ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 15 phút. 75 - Có thể uống thuốc TinidazoIa viên 2 viên/ ngày. - Cần đi đến nha sĩ để chữa trị. 13. BỆNH NƯỚƯ RĂNG Bệnh nướu răng là một trong những bệnh hàng đầu đưa đến tình trạng rụng răng ờ những người trưởng thành. Khi bệnh được phát hiện sớm thì việc chữa trị dễ dàng, ít tốn kém và khả năng chữa khỏi nhiều hơn. Hiện tại, hơn một nửa những người trưởng thành bị một dạng nào đó của bệnh nướu răng. Bệnh này lan đến xương hàm mà không có một triệu chứng nào cả. Đa số mọi người không cảm thấy đau đớn gì cả và vì vậy bệnh cứ tiến triển mà không hay. Nhiều khi bệnh nướu răng đưỢc coi như là những bệnh dịch thầm lặng. Chính vì những lý do nêu trên mà việc khám răng và nướu định kỳ rất là quan trọng. 13.1. TÁC NHÂN GÂY VIÊM NHIỄIYI Nướu RĂNG - Do việc vệ sinh răng miệng không đúng cách. - Những mất cân bằng về kích thích tố (hormone) do mang thai, kinh nguyệt, và cả giai đoạn trưởng thành. - Do bệnh tật như bệnh tiểu đường. - Có thể do uống thuốc. 76 - Có thể do khi thở bằng miệng làm khô nướu răng, khiến mô răng tăng trưởng quá nhanh. - Do stress. 13.2. TRIỆU CHỨNG VÀ DÂU HIỆU CỦA BỆNH Nướu RĂNG - Hơi thở hôi và ăn không ngon. - Nướu bị chảy máu khi đánh răng hay xỉa răng bằng tăm. - Nướu đỏ, sưng và mềm. - Nướu có thể kéo dài ra khỏi răng. - Có mủ giữa răng và nướu. - Chân răng bị trống ra. Răng lung lay, ê ẩm răng. - Khớp cắn thay đổi. Kẻ hở giữa những răng cửa càng rộng ra làm mất vẻ thẩm mỹ khi nói hoặc cười. 14. BỆNH TƯA MIỆNG Bệnh này có những vết tưa ờ miệng màu trắng. Thực chất, đó là nơi tập trung vi khuẩn gây bệnh. Trong khoang miệng luôn tồn tại một số loại vi khuẩn nhất định, trong đó có cả loại gây ra bệnh tưa miệng. Khi vệ sinh răng miệng kém, chân răng hỏng còn sót lại, lắp răng giả không thích hỢp, hoặc khoang miệng có môi trường axít thì vi khuẩn này sẽ sinh sôi phát triển nhanh. Lúc cơ thể suy nhược hay sức đề kháng kém, vi khuẩn trong miệng không 77 khống chế lẫn nhau được, khiến cho chúng phát triển rất nhanh gây ra bệnh. Ngoài ra, trẻ ờ tuổi bú sữa do đầu vú hoặc dụng cụ đựng sữa cho trẻ bú không vệ sinh sạch sẽ cũng có thể gây ra tưa. 14.1. TRIỆU CHỬNG CỦA BỆNH TƯA MIỆNG - Loại tạo màng giả: Chủ yếu ở trẻ sơ sinh hay người bị nặng, thường thấy ở môi, lưỡi, má trong. Lúc đầu niêm mạc ở những chỗ đó xuất hiện những nốt nhỏ như sữa đọng lại, dần dần thấy chúng liên kết lại thành đám giống như váng sữa. - Rêu lưỡi khô cấp tính: Thường xuất hiện sau khi uống lượng thuốc kháng khuẩn quá nhiều, chủ yếu phát ra trên mặt lưỡi, rêu lưỡi khô lại, giới hạn rõ ràng, cảm giác đau rõ rệt. - Niêm mạc khô lại mạn tính: Thường xuất hiện ở vùng niêm mạc có răng giả bằng chất liệu nhựa ở hàm trên, phạm vi tổn hại không giống nhau. Biểu hiện niêm mạc sung huyết, không phang, có mụn nước nhỏ hoặc các chấm trắng, nhưng không đau rỏ rệt. - Loại tăng sinh: Đây là loại nặng nhất. Chỗ bị tổn thương có màu xám hoặc có những nốt ban trắng hơi nhô lên, sung quanh niêm mạc sung huyết, thường gặp ở dưới lưỡi, khóe miệng, mặt lưỡi. 78 14. 2. C Á C H PH Ò N G V À ĐIỂU ĨR Ị BỆNH TƯA M IỆN G - Luôn vệ sinh khoang miệng trẻ được sạch sẽ. Đầu vú hoặc dụng cụ cho trẻ bú cần vô trùng sạch sẽ. - Giữ cho khoang miệng ở môi trường kiềm là rất quan trọng. Có thể dùng nước muối loãng súc miệng. - Có thể uống một số loại thuốc kháng khuẩn theo đcfn thuốc của bác sĩ. - Dùng mật ong bôi vào gạc đánh lưỡi cho trẻ ngày 2 lần, sau khi ăn. - Lá ngót tươi giã lấy nước. Dùng nước đó đẩnh sạch tưa cho trẻ. 15. VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT - BỆNH QUAI BỊ Bệnh do siêu vi trùng trong tuyến nước bọt gây ra, dễ lây nhiễm với người bệnh qua nước bọt, xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Hiện nay đã có thuốc tiêm phòng, nên cho các bé đi tiêm, phòng bệnh biến chứng nguy hiểm. Bất kỳ độ tuổi nào cũng bị lây nhiễm, nhưng độ 5 - 9 tuổi gặp nhiều hơn. Trẻ em dưới 9 tuổi là dễ mắc bệnh này nhất. Thời gian ủ bệnh khoảng 14 - 25 ngày. Cũng có thể từ 7 - 28 ngày. - Bệnh thường truyền nhiễm qua nước bọt bắn ra hay tiếp súc trực tiếp. Chủ yếu phát bệnh vào mùa đông xuân. 79 15.1. TRIỆU CHỬNG CỦA BỆNH - Thể nhẹ: Đau dưới tai, một hai ngày sau tuyến nước bọt sưng lên to, sốt chừng 38°c. - Thể nặng: Hai bên thái dương phát sốt, người quá mệt mỏi, đau đầu và nhức toàn thân. Sau đó tuyến nước bọt sưng to, thân nhiệt cao tới 39-40oC. vết sưng ở giữa dưới dái tai rồi lan ra sung quanh, giới hạn không rõ ràng, da ở đó căng bóng nhưng không đỏ, sờ vào thấy nóng và hơi đau. Thường một bên sưng trước, bên kia sau vài hôm mới sưng theo. Sau 2 ngày phát bệnh, thân nhiệt và nhiệt độ cục bộ ở mức cao nhất, sau đó giảm dần, một tuần sau trở lại bình thường. 15.3. BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH RẤT NGUY HIỂM - Viêm tinh hoàn: ở các bé trai, nếu không chữa trị kịp thời dễ biến chứng thành viêm tinh hoàn. Khi tuyến nước bọt sưng to sau 5-10 ngày thì thân nhiệt đột ngột tăng cao, tinh hoàn đau nhức, sờ vào càng đau, thường 7-10 ngày sau trở lại bình thường. Nếu không chữa trị tốt thì sẽ gây vô sinh. - Viêm màng não: Tỷ lệ mắc bệnh này khoảng 23%, đa số xuất hiện ở các bé trai. Một tuần sau khi phát bệnh đột nhiên thân nhiệt tăng cao, đau nửa đầu, cổ cứng. 15.4. CÁCH PHÒNG VÀ ĐIẾU TRỊ - Cần vệ sinh răng miệng sạc sẽ và chú ý đến dinh dưỡng trong ăn uống. 80 - Bệnh mang tính truyền nhiễm nên cần điều trị cách ly trong vài tuần lễ. - Dùng thuốc kháng sinh theo đơn do bác sĩ chỉ định để tránh lây nhiễm và biến chứng. - Kết hỢp xử lý các triệu chứng khác, như sốt thì uống thuốc hạ sốt. - Khi bị biến chứng, cần đưa đi viện ngay để chữa trị. 16. VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT c ó MỦ CẤP TÍNH Bệnh này phần lớn là do mất nước, vệ sinh răng miệng kém, sức đề kháng của cơ thể giảm thấp làm cho vi khuẩn gây bệnh phát triển quá mạnh gây ra. 16.1.ĨRIỆU CHỨNG BỆNH - Hay gặp ở người bị suy nhược cơ thể. - Thường bị một bên, cũng có thể ở cả hai bên. - Phát bệnh cấp, vùng tuyến nước bọt hơi đau, sưng to, ấn đau, thân nhiệt tăng cao, mạch tăng nhanh. Lúc đó mà xử lý tốt sẽ khống chế được bệnh. Nếu bệnh tiếp tục phát triển, tổ chức tuyến nước bọt có thể bị hoại tử, rất đau. Vùng dưới dái tai sưng càng to hơn, cứng lại, ấn vào rất đau. Sau đó, chứng viêm có thể mở rộng ra các tổ chức xung quanh, làm cho da đỏ lên, sưng mọng, lan ra vùng hốc mắt cùng bên, làm cho mí mắt không mở ra 81