🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bán khống - thảm họa kinh tế đậm chất tài chính nhất trong lịch sử phố Wall
Ebooks
Nhóm Zalo
Table of Contents
BAN KHONG
Câu chuyện đang sau ngày tận the của giới tài chınh́ Lời mở đau
1. Một câu chuyện có xuat xứ bı ma ́ ̣̂t
2. Vùng đat của người mù
3. “Làm sao mà một gã không biet nói tieng anh lại nói doi đượ c cơ chứ?”
4. Làm the nào đe thu hoạch đượ c từ một người nhập cư 5. Những nhà tư bản tınh cơ ̀ ̀
6. Người nhện ở The Venetian
7. Cuộc truy tım kho ba ̀ ́u khong lo
8. Sự im lặng kéo dài
9. Cái chet của sự thıch thu ́ ́
10. Hai người trên một chiec thuyen
Phan ket
Michael Lewis
BÁN KHỐNG
Bản quyen © 2014 Công ty Co phan Sách Alpha
Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đong chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree Cộng đong Google :http://bit.ly/downloadsach
Kẻ đần độn nhất vẫn có thể hiểu được những chủ đề khó nhất miễn là anh ta chưa có bất cứ ý tưởng nào về chúng trước đó; nhưng kẻ thông minh nhất lại chẳng thể hiểu được điều đơn giản nhất nếu anh ta tin chắc rằng mình đã nắm rõ điều đó.
– LEO TOLSTOY, 1897
Câu chuyện đằng sau ngày tận thế của giới tài chính
Neu chı cỏ ́ the đọc một cuon sách ve cuộc khủng hoảng tài chınh na ́ ̆m 2008, hãy đọc cuon sách bạn đang cam trên tay, Bán Khong (The Big Short) của Michael Lewis.
Cuộc khủng hoảng tài chınh na ́ ̆m 2008 là một trong những thảm họa kinh te nặng ne nhat trong lich sư ̣ ̉ và sự ảnh hưởng của nó van còn ton tại cho đen nhieu năm ve sau. Theo ước tınh cu ́ ̉a những nhà kinh te, thiệt hại lên đen hàng nghın ty ̀ ̉ đô-la, đặc biệt hàng tỷ đô-la tien thue của người dân Mỹ đã không đượ c sử dụng đe phục vụ cho chınh ho ́ ̣ mà lại bi chı ̣ nh phu ́ ̉ dùng đe cứu các tập đoàn lớn thoát khỏi phá sản cùng những ông chủ giàu có của chúng. Cuộc khủng hoảng này không đen từ chien tranh, hay suy thoái, mà nó xuat phát từ một co máy làm tien điên ro, đượ c một so người xây dựng trên những mô hınh t ̀ oán học đay sai sót và chang may ai hieu đượ c. Các công ty Pho Wall, với sự tham lam và thờ ơ của mınh, sa ̀ n sàng cho những người không có khả năng trả nợ vay tien, thậm chı có ̀n chang can giay tờ, đe từ đó tạo ra những khoản the chap dưới chuan làm cơ sở cho những sản pham tài chınh đo ́ ̣̂c hại mà họ có the bán đi bán lại và kiem bộn tien. Đieu đáng buon cười là co
máy này đượ c bôi trơn bởi các công ty xep hạng quyen lự c nhat the giới, những to chức mà đáng ra phải có trách nhiệm cao nhat trong việc phát hiện và ngăn chặn khủng hoảng này lại chınh la ́ ̀ những to chức đã tiep tay cho nó. Họ san sàng cho những sản pham tài chınh r ́ ác rưởi kia các điem so cao nhat von chı da ̉ ̀nh cho những sản pham do Chınh phu ́ ̉ Mỹ bảo lãnh và phát hành. Gan như không một ai phát hiện ra đieu đó. Những nhà đieu hành ngân hàng lớn nhat của Mỹ không. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ không. Và các quan chức chınh phu ́ ̉ cũng không. Tuy nhiên, van có một thieu so nhà đau tư phát hiện ra đieu đó. Cuon sách này sẽ ke câu chuyện ve họ.
Trong cuon sách này, bạn sẽ đượ c thay những tên tuoi lừng lay trong nen tài chınh the ́ giới như Standard & Poor, Moody’s, Morgan Stanley, Bear Stearns, Citigroup, Goldman Sachs, AIG lại cư xử như những kẻ
chang biet gı v̀ e tài chınh. Ba ́ ̣n cũng sẽ đượ c gặp những nhân vật, đien hınh la ̀ ̀ Steve Eisman, Michael Burry, những người bi coi la ̣ ̀ lập di nhưng ̣ lại thuộc ve một so rat ıt nhı ́ n r ̀ a đượ c toàn bộ sự thoi nát của hệ thong trước khi nó sụp đo. Bạn sẽ đượ c thay cách họ phải đau tranh với sự nghi ngờ khủng khiep của chınh ba ́ ̉n thân cũng như của người khác đe giữ vững ý kien của mınh v ̀ à đem ve thành công vang dội. Bên cạnh đó, cuon sách cũng ke ve các nhân vật phản diện góp phan chủ chot tạo nên cuộc khủng hoảng này, đó là Howie Hublercủa Morgan Stanley, người đã một mınh ta ̀ ̣o ra khoản lo 9 tỷ đô-la và đượ c ghi danh vào lich sư ̣ ̉ với tư cách là người bi lọ nặng nhat chı tr ̉ ong một giao dich, ha ̣ y Joseph Cassano của AIG, người đã phải chiu khoa ̣ ̉n lo hơn 99 tỷ đô-la.
Đoi với những người làm ve tài chınh, r ́ õ ràng cuon sách này là một kho tư liệu vô giá, một câu chuyện không the không đọc, chứa đay những sự kiện và bài học vô giá, từ việc đánh giá con người, to chức cũng như việc
đi ngượ c lại đám đông. Đoi với những người sợ ngành tài chınh, du ́ ̀ trước hay sau khi đọc cuon sách này, và dù bat kỳ lý do nào, có lẽ các bạn can phải biet rang ngoài những người đúng như Steve Eismanvà Michael Burry đã kiem đượ c cả một đong tien thı như ̀ ̃ng người sai như Howie Hubler hay Joseph Cassano van bỏ túi cả chục triệu đô-la. Công ty lo nhưng họ thı kho ̀ ̂ng sao cả. Cuộc khủng hoảng tài chınh ma ́ ̀ đáng ra sẽ quét sạch toàn bộ nen tài chınh My ́ ̃ thı cuo ̀ i cùng chı cỏ ́ Lehman Brothers và Bear Stearns sụp đo, còn những ông lớn khác đeu đượ c Chınh phu ́ ̉ Mỹ dùng tien thue của dân đe cứu mà không phải đoi lại gı̀ nhieu. Liệu có ngành nào de kiem tien hơn ngành tài chınh, khi ma ́ ̀ dù đúng hay sai, bạn van có tien?
Trân trọng giới thiệu cuon sách với bạn đọc.
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
CONG TY CO PHAN SACH ALPHA
Lời mở đầu
Yêu tinh
Đoi với tôi, việc một ngân hàng đau tư trên Pho Wall san sàng trả tôi hàng trăm nghın đo ̀ ̂-la đe tôi tư van đau tư cho những người trưởng thành van luôn là một bı á n. Tôi mới chı 24 tuo ̉ i, không có kinh nghiệm, mà cũng chang đặc biệt hứng thú với việc dự đoán co phieu nào, trái phieu nào sẽ tăng hay giảm. Chức năng chınh cu ́ ̉a Pho Wall là phân bo von: quyet đinh ai se ̣ ̃ nhận đượ c chúng, ai không. Hãy tin tôi khi tôi nói với bạn rang tôi chang biet gı ca ̀ ̉. Tôi chưa từng học ve ke toán, chưa từng đieu hành doanh nghiệp và thậm chı chưa tư ́ ̀ng quản lý tien tiet kiệm của riêng mınh. T ̀ ôi nhảy vào một công việc ở Salomon Brothers vào năm 1985, và nhảy ra, giàu hơn, vào năm 1988, và dù cho tôi đã viet han một quyen sách ve trải nghiệm này, tat cả mọi thứ đoi với tôi van het sức phi lý – đây là một lý do tại sao tôi lại de dàng tránh xa đong tien đen như vậy. Tôi biet đieu đó sẽ không kéo dài lâu. Sớm hay muộn, người ta cũng sẽ phát hiện ra tôi cùng với rat nhieu những kẻ na ná tôi là lũ người lừa đảo. Sớm hay muộn, một cuộc Đại thanh toán cũng sẽ đen, khi Pho Wall bừng tınh v ̉ à hàng trăm, neu không muon nói là hàng nghın ngư ̀ ời trẻ như tôi, những kẻ không có quyen đặt cượ c lớn bang tien của người khác hay thuyet phục người khác đặt cượ c như vậy, sẽ bị trục xuat khỏi giới tài chınh. ́
Khi tôi ngoi viet ve những gı t̀ ôi đã trải qua – hay chınh la ́ ̀ cuon Liar’s Poker – tôi viet với tinh than của một thanh niên nghı r̃ ang mınh đa ̀ ̃ rời đi đúng lúc đang trúng mánh. Tôi chı vie ̉ t nguệch ngoạc một thông điệp và bỏ nó vào trong chai đe dành cho những ai sẽ phải trải qua những
phan này trong tương lai rat xa. Neu không có người trong cuộc nào ghi lại tat cả những đieu này, tôi đoán chừng, trong tương lai, sẽ chang ai tin chúng đã từng xảy ra.
Tınh đe ́ n thời điem đó, mọi thứ đượ c viet ve Pho Wall đeu liên quan đen thi trư ̣ ờng co phieu. Ngay từ đau, thi trư ̣ ờng co phieu đã là nơi sinh song của phan lớn Pho Wall. Nhưng cuon sách của tôi chủ yeu viet ve thị trường trái phieu, bởi Pho Wall hiện đang kiem đượ c rat nhieu tien nhờ việc đóng gói, rao bán và tráo đoi những khoản nợ ngày càng lớn của nước Mỹ. Tôi cho rang, đieu này cũng không kéo dài lâu. Tôi nghı, mı ̃ nh̀ đang viet ve giai đoạn những năm 1980 ở Mỹ, khi một cường quoc mat đi lý trı tá ̀i chınh cu ́ ̉a nó. Tôi hy vọng các độc giả tương lai sẽ cảm thay kinh hoàng khi biet rang vào năm 1986, CEO của Salomon Brothers, John Gutfreund, đã đượ c trả 3,1 triệu đô-la “nhờ” đieu hành doanh nghiệp lao doc. Tôi hy vọng họ sẽ há hoc mom kinh ngạc khi đọc câu chuyện ve Howie Rubin, một nhân viên giao dich tr ̣ ái phieu the chap, của Salomon, người đã chuyen đen Merrill Lynch và nhanh chóng đe mat 250 triệu đô-la. Tôi hy vọng họ sẽ bi sọ c khi biet rang ở Pho Wall trước đây, các CEO chı bie ̉ t rat mơ ho ve những rủi ro phức tạp mà các nhân viên giao dich tr ̣ ái phieu của họ đang chap nhận.
Tôi chưa từng mảy may nghi ngờ rang tınh hı ̀ nh ta ̀ ̀i chınh như ́ ̃ng năm 1980 sẽ kéo dài hơn 2 thập kỷ, hay rang sự khác biệt ve mức độ giữa Pho Wall và đời song kinh te thường nhật sẽ đượ c đay lên thành sự khác biệt ve tınh cha ́ t. Rang một nhân viên giao dich tr ̣ ái phieu có the đượ c trả 47 triệu đô-la/năm mà van cảm thay như đang bi lự ̀a. Rang thị trường trái phieu the chap, thứ ra đời trên sàn giao dich Salomon ̣ Brothers, von đượ c coi là một ý tưởng tuyệt vời vào thời điem đó, lại dan đen thảm họa kinh te đậm chat tài chınh nha ́ t trong lich sư ̣ ̉. Rang
chınh x ́ ác 20 năm sau khi Howie Rubin trở thành cái tên tai tieng quen thuộc “nhờ” khoản thua lo 250 triệu đô-la, một nhân viên giao dich tr ̣ ái phieu the chap khác cũng tên là Howie, ở Morgan Stanley, đã lo 9 tı đo ̉ ̂- la chı tr ̉ ong một giao dich, ma ̣ ̀ van không ai biet đen ngoài một nhóm
nhỏ những người bên trong Morgan Stanley từng nghe ve những gı anh ̀ ta đã làm hoặc lý do anh ta lại làm vậy.
Khi ngoi viet cuon sách đau tiên, tôi không có ước mong gı lờ ́n mà chı̉ đơn thuan muon ke lại những gı t̀ ôi cho là một câu chuyện đáng kinh ngạc. Neu bạn chuoc cho tôi vài ly và sau đó hỏi tôi rang cuon sách này sẽ có ảnh hưởng gı tr ̀ ên the giới, tôi có the đã trả lời đại loại như, “Tôi hy vọng rang các sinh viên đại học đang co gang tım hư ̀ ớng đi cho mınh se ̀ ̃ đọc cuon sách và hieu đượ c rang thật ngớ ngan khi từ bỏ niem đam mê hoặc thậm chı chı ́ lả ̀ những sở thıch mơ ́ ̀ nhạt của họ đe trở thành nhà tài chınh. ́ ” Tôi hy vọng rang một vài đứa trẻ sáng dạ ở Đại học Bang Ohio mà thự c sự muon trở thành nhà hải dương học sẽ đọc cuon sách của tôi, phớt lờ lời đe nghi cụ ̉a Goldman Sachs, và giương buom ra khơi.
Tuy nhiên, không hieu the nào mà thông điệp này hau như bien mat. 6 tháng sau khi Liar’s Poker đượ c xuat bản, tôi nhận đượ c rat nhieu thư từ sinh viên Đại học Bang Ohio. Chúng muon biet liệu tôi còn bat cứ bı́ mật nào khác muon chia sẻ ve Pho Wall hay không. Chúng đã đọc cuon sách của tôi và coi nó như một cuon cam nang hướng dan.
Trong 2 thập kı sau khi r ̉ ời đi, tôi mong chờ ngày tàn của Pho Wall như tôi đã dự liệu. Các khoản tien thưởng trên trời, những cuộc dieu hành vô tận của lũ nhân viên giao dich lư ̣ ̀a đảo, vụ bê boi đã đánh chım Dr ̀ exel Burnham, tai tieng đã hủy hoại John Gutfreund và xóa so Salomon Brothers hoàn toàn, cuộc khủng hoảng noi tiep sự sụp đo Long-Term Capital Management của John Meriwether, ông chủ cũ của tôi, và bong
bóng Internet: Het lan này đen lan khác, hệ thong tài chınh, x ́ ét ve nghıã hẹp, mat dan sự tin tưởng. The nhưng, các ngân hàng lớn ở Pho Wall, trung tâm của hệ thong tài chınh na ́ ̀y, van tiep tục phát trien, cùng với so tien mà họ phân phát nhỏ giọt cho những thanh niên 26 tuoi đe những người này làm những việc mà rõ ràng chang mang lại lợi ıch gı ́ ̀ cho xã hội. Cuộc noi dậy của thanh thieu niên Mỹ chong lại văn hóa tien tệ không bao giờ dien ra. Tại sao phải bận tâm đen việc lật đo the giới của bo mẹ bạn khi bạn có the mua nó và bán đi từng mảnh của the giới đó?
Có lúc, tôi đã thôi không chờ đợi nữa. Tôi cho rang không có vụ bê boi hoặc đảo ngượ c nào đủ lớn đe nhan chım ca ̀ ̉ một hệ thong.
Đúng lúc đó, Meredith Whitney mang tin tức đen.
Meredith Whitney là một nhân viên phân tıch v ́ ô danh, chuyên phân tıch ca ́ ́c công ty tài chınh cho mo ́ ̣̂t công ty tài chınh v ́ ô danh, Oppenheimer and Co.. Ngày 31 tháng 10 năm 2007, cô dự đoán rang Citigroup đã quản lý yeu kém đen mức can phải cat giảm co tức neu không sẽ phá sản. Không ai có the biet chac chuyện gı đang die ̀ n ra bên trong thi trư ̣ ờng chứng khoán vào bat cứ một ngày nhat đinh na ̣ ̀o, nhưng vào ngày 31 tháng 10 đó, người ta biet chac rang Meredith Whitney đã khien thi trư ̣ ờng co phieu tài chınh chao đa ́ ̉o. Đen cuoi ngày giao dich, mo ̣ ̣̂t phụ nữ ve cơ bản chưa ai từng nghe đen, một người hoàn toàn vô danh, đã khien giá co phieu của Citigroup tụt 8% tương đương với 390 tı đo ̉ ̂-la boc hơi khỏi thi trư ̣ ờng chứng khoán Mỹ. 4 ngày sau, CEO Chuck Prince của Citigroup từ chức. 2 tuan sau, Citigroup giảm co tức.
Ke từ thời điem đó, Meredith Whitney đã trở thành E. F. Hutton: Khi cô nói, mọi người lang nghe. Cô có thông điệp rat rõ ràng: Neu muon biet giá tri thư ̣ ̣ c sự của các công ty ở Pho Wall này, hãy quan sát thật khách quan và kỹ lưỡng các loại tài sản kém hap dan mà các công ty này đang nam giữ bang tien đi vay, và tưởng tượng xem họ sẽ thu ve đượ c gı̀ trong một cuộc bán tháo. Theo cô, đội ngũ nhân viên khong lo đượ c trả lương cao trong các công ty này hoàn toàn vô giá tri. Suo ̣ t năm 2008, cứ moi khi các nhân viên ngân hàng và nhà môi giới tuyên bo rang họ đã giải quyet đượ c các van đe của mınh, lu ̀ ́c thı ba ̀ ng bút toán ghi giảm giá tri, lu ̣ ́c thı ba ̀ ng việc huy động von, cô lại đưa ra tuyên bo của chınh́ mınh: Ca ̀ ́c anh chi đa ̣ ̃ nham. Các anh chi ṿ an không chiu đo ̣ i mặt với việc mınh đa ̀ ̃ quản lý doanh nghiệp toi tệ như the nào. Các anh chi ṿ an không thừa nhận những khoản lo hàng tı đo ̉ ̂-la trong các trái phieu the chap dưới chuan. Giá tri chư ̣ ́ng khoán của các anh chi cụ ̃ng ảo như chınh gia ́ ́ tri con ngư ̣ ời các anh chi. Ca ̣ ́c đoi thủ cho rang Whitney đượ c đánh giá quá cao; những blogger cho rang cô chı ma ̉ y man. Hau het những gı cò ̂ đưa ra đeu đúng. Nhưng một phan nào đó, đúng là cô chı đoa ̉ ́n. Không có cách nào đe cô có the biet đượ c đieu gı se ̀ ̃ xảy ra đoi với những công ty Pho Wall này, hay mức độ các khoản lo của họ trong thi trư ̣ ờng cho vay the chap dưới chuan. Ngay cả chınh ca ́ ́c CEO cũng không the biet đieu này. Cô nói, “hoặc là như the hoặc họ đeu là những kẻ doi trá, nhưng tôi cho rang họ thật sự không biet.”
Giờ đây, rõ ràng Meredith Whitney đã không nhan chım Pho ̀ Wall. Cô chı̉ the hiện một cách rõ ràng và on ào nhat quan điem mà hóa ra còn mang tınh no ́ i loạn, chong lại trật tự xã hội hơn cả nhieu chien dich do ca ̣ ́c luật sư khác nhau ở New York khởi xướng nham phản đoi sự thoi nát ở Pho Wall. Neu một vụ bê boi đơn thuan có the phá hủy các ngân hàng đau tư lớn ở Pho Wall, thı ha ̀ n là chúng đã bien mat từ rat lâu roi. Người phụ
nữ này không nói rang các nhân viên ngân hàng Pho Wall là những kẻ thoi nát. Cô chı no ̉ ́i rang họ ngu ngoc. Những con người này làm công việc phân bo nguon von nhưng thậm chı có ̀n không biet cách quản lý tài sản của chınh mı ́ nh. ̀
Thành thự c mà nói, có phan trong con người tôi cho rang, Neu tôi ở lại thı cò ́ the chınh t ́ ôi đã gây ra thảm họa đó. Các nhân vật chủ chot trong đong lộn xộn tại Citigroup cũng chınh la ́ ̀ những người tôi từng làm việc cùng tại Salomon Brothers; một vài người trong so họ còn từng có mặt
trong lớp đào tạo tại Salomon Brothers của tôi. Có lúc, tôi không the kiem che đượ c bản thân: tôi gọi cho Meredith Whitney. Đó là vào khoảng tháng 3 năm 2008, ngay trước that bại của Bear Stearns, khi ket quả van ở the cân bang. Tôi nghı, ne ̃ u cô ay đúng, đây chınh la ́ ̀ thời điem the giới tài chınh qua ́ y trở lại chiec hộp mà từ đó, nó đã thoát ra vào đau những năm 1980. Tôi rat tò mò muon biet liệu cô ay có hieu việc mınh̀ đang làm không, và cũng muon biet người phụ nữ trẻ đang làm xáo trộn thi trư ̣ ờng chứng khoán bang moi lời nói của mınh đe ̀ n từ đâu.
Cô ay đen Pho Wall vào năm 1994, sau khi tot nghiệp khoa tieng Anh trường Đại học Brown. Cô tım đư ̀ ợ c một công việc tại Oppenheimer and Co. và sau đó đượ c đào tạo bởi một người không chı giu ̉ ́p cô xây dựng sự nghiệp mà còn cả the giới quan của cô. Tên của ông là Steve Eisman. “Sau khi tôi làm vụ Citi,” cô nói, “một trong những đieu tot đẹp nhat đã xảy ra đó là Steve gọi cho tôi và bảo rang ông tự hào ve tôi như the nào.” Do chưa từng nghe đen cái tên Steve Eisman nên tôi đã không suy nghı̃ gı v̀ e đieu này.
Nhưng sau đó, tôi đã đọc đượ c một tin tức ve việc một nhà quản lý quỹ phòng hộ vô danh ở New York tên là John Paulson đã kiem đượ c khoảng 20 tı đo ̉ ̂-la cho các nhà đau tư của mınh v ̀ à đút túi gan 4 tı đo ̉ ̂-la. Đây là
so tien lớn nhat mà một người từng kiem đượ c một cách quá nhanh ở Pho Wall. Thêm vào đó, anh ta có nó nhờ đặt cượ c chong lại các trái phieu the chap dưới chuan hiện đang nhan chım Citigr ̀ oup và mọi ngân hàng đau tư lớn khác ở Pho Wall. Các ngân hàng đau tư Pho Wall giong như các sòng bạc ở Las Vegas: Họ đưa ra các tỷ lệ cượ c. Neu khách hàng chơi trò chơi có tong bang 0 đe đau lại họ thı thi thoa ̀ ̉ng có the giành chien thang nhưng sẽ không bao giờ thang một cách có hệ thong và thang lớn đen mức có the khien sòng bạc phá sản. Tuy nhiên, John Paulson từng là một khách hàng của Pho Wall. Đây là hınh a ̀ ̉nh phản chieu sự kém cỏi tương tự von đã giúp Meredith Whitney làm nên tên tuoi của mınh. So ̀ ̀ng bạc đã đánh giá sai nghiêm trọng tỷ lệ đặt cượ c trong trò chơi của chınh no ́ ́, và ıt nha ́ t một người đã phát hiện ra đieu đó. Tôi lại gọi cho Whitney đe hỏi cô ay, giong như tôi đã hỏi những người khác, rang liệu cô ay có biet ai đã dự đoán đượ c trận Đại Hong Thủy ve việc cho vay the chap dưới chuan, đe từ đó sap xep trước nham thu lợi từ nó hay không. Có ai khác chú ý đen việc bánh xe rulet đã trở nên rat de đoán trước khi sòng bài phát hiện ra hay không? Có ai khác trong chiec hộp đen tài chınh hie ́ ̣̂n đại nam đượ c các lo hong của co máy hay không?
Khi đó là vào cuoi năm 2008. Ngày càng có nhieu chuyên gia tuyên bo rang họ đã dự đoán đượ c thảm họa, nhưng chı cỏ ́ một so ıt hơn r ́ at nhieu thự c sự làm đieu đó. Trong so này, so người dám đặt cượ c vào tam nhın cu ̀ ̉a mınh co ̀ ̀n ıt hơn nư ́ ̃a. Không de đe đứng ngoài sự cuong loạn của đám đông – đe tin rang hau het những gı đừ ợ c đe cập trong bản tin tài chınh la ́ ̀ sai lam; đe tin rang hau het những nhân vật tài chınh́ quan trọng nhat đeu đang doi trá hoặc bi lự ̀a – mà không bi ma ̣ t trı.́ Whitney đã đọc một mạch danh sách với cả nửa tá những cái tên trên
đó, chủ yeu là các nhà đau tư cô trự c tiep tư van. Ơ giữa là John Paulson. Đứng đau là Steve Eisman.
1. Một câu chuyện có xuất xứ bí mật
Eisman đặt chân vào giới tài chınh khi t ́ ôi rời khỏi đó. Anh lớn lên ở New York, đi học ở các trường dòng, tot nghiệp loại xuat sac tại Đại học Pennsylvania, và sau đó nhận bang danh dự của Trường Luật Harvard. Năm 1991, anh trở thành một luật sư 30 tuoi chuyên ve luật doanh nghiệp và luôn tự hỏi tại sao anh lại nghı mı ̃ nh thı ̀ ch tr ́ ở thành luật sư. “Tôi ghét nó,” anh nói. “Tôi ghét trở thành một luật sư. Bo mẹ tôi là các nhà môi giới ở công ty chứng khoán Oppenheimer. Họ đã lừa đượ c tôi chap nhận một công việc. Thật chang tot đẹp gı, nhưng đo ̀ ́ là sự thật.”
Oppenheimer là một trong so những công ty Pho Wall kieu cũ cuoi cùng và nó song sót nhờ vào những “đau thừa đuôi thẹo” mà Goldman Sachs và Morgan Stanley bỏ lại. Nó có vẻ giong một doanh nghiệp gia đınh hơn ̀ là một công ty. Lillian và Elliot Eisman đã đại diện cho Oppenheimer tư van ve tài chınh cho ca ́ ́c nhà đau tư cá nhân ke từ đau những năm 1960. Do đượ c các đong nghiệp cũng như khách hàng tôn trọng và quý men, họ có the thuê bat cứ ai họ muon. Tuy nhiên, Oppenheimer hoạt động theo quy tac gia đınh tri ̀ ; ne ̣ u Lillian và Elliot muon tuyen dụng con trai họ, họ phải trả lương cho cậu trong năm đau tiên, trong khi những người khác sẽ đánh giá xem liệu cậu có xứng đáng đượ c trả lương hay không.
Cha mẹ của Eisman, bản chat là những nhà đau tư giá tri kie ̣ u cũ, đã luôn dặn dò anh rang cách tot nhat đe tım hie ̀ u ve Pho Wall chınh la ́ ̀ làm một nhà phân tıch co ́ phieu. Anh đã bat đau bang công việc này, làm việc
cho những người đinh hı ̣ nh ne ̀ ̂n dư luận ve các công ty đại chúng. Oppenheimer tuyen dụng khoảng 25 nhà phân tıch, ma ́ ̀ hau het phân tıch cu ́ ̉a họ đeu bi pha ̣ n còn lại của Pho Wall lờ đi. “Cách duy nhat đe một nhà phân tıch ta ́ ̣i Oppenheimer đượ c trả lương là hãy làm đúng và gây ra đủ on ào đe mọi người chú ý,” Alice Schroeder, người phụ trách các công ty bảo hiem cho Oppenheimer, đã chuyen tới Morgan Stanley, và cuoi cùng trở thành người viet tieu sử chınh thư ́ ́c cho Warren Buffett, nói. Cô nói thêm, “Có một yeu to phản văn hóa ở Oppenheimer. Nhân viên ở các công ty lớn đeu đượ c trả lương đe đong thuận.” Eisman hóa ra lại có khieu gây on ào và phản đoi các quan điem đong thuận. Anh khởi đau là một nhà phân tıch co ́ phieu cap thap, một người phụ việc, chang mong gı đừ ợ c đưa ra ý kien riêng. Đieu này đã thay đoi vào tháng 12 năm 1991, chưa đay một năm ke từ khi anh làm công việc mới này. Một nhà cho vay the chap dưới chuan có tên là Aames Financial đã phát hành co phieu ra công chúng, nhưng không ai ở Oppenheimer quan tâm đen van đe này. Một trong những nhân viên ngân hàng của Oppenheimer, người hy vọng đượ c Aames tuyen dụng, đã đi xung quanh bộ phận nghiên cứu đe tım ngư ̀ ời biet bat cứ đieu gı v̀ e mảng kinh doanh cho vay the chap. “Tôi là một nhà phân tıch ca ́ p thap và chı đang ̉ trong quá trınh ho ̀ ̣c hỏi,” Eisman nói, “nhưng tôi đã nói với anh ta rang khi còn là một luật sư, tôi đã làm một vụ cho The Money Store.” Anh ta đã nhanh chóng đượ c bo nhiệm là nhà phân tıch chı ́ nh cho Aames ́ Financial. “Tôi đã không nói với anh ta rang công việc của tôi chı lả ̀ đọc tım lo ̀ i trong các tài liệu và tôi chang hieu quái gı v̀ e những thứ chet tiệt đó.”
Aames Financial, giong như The Money Store, nam trong một hạng mục mới gom các công ty mở rộng việc cho vay đoi với những người Mỹ thieu tien mặt, hay còn đượ c gọi một cách hoa mỹ là tài chınh chu ́ yên
biệt. Hạng mục này không gom Goldman Sachs hay J.P. Morgan mà gom nhieu công ty ıt đư ́ ợ c biet đen và đeu có liên quan đen sự bùng no cho vay the chap dưới chuan vào đau những năm 1990. Aames là công ty cho vay the chap dưới chuan đau tiên phát hành co phieu ra công chúng. Công ty thứ hai mà Eisman đượ c giao nhiệm vụ phụ trách là Lomas Financial. Lomas vừa mới thoát khỏi cảnh phá sản. “Tôi đưa ra khuyen nghi ba ̣ ́n thứ này bởi nó là thứ rác rưởi. Tôi không biet là anh không đượ c khuyen nghi ba ̣ ́n những công ty này. Tôi nghı r̃ ang có ba chiec hộp – mua, giữ và bán – và anh có the chọn cái mà anh nghı lã ̀ anh nên chọn.” Steve Eisman bi buo ̣ ̣̂c phải lạc quan hơn, nhưng sự lạc quan không đen với anh một cách tự nhiên. Anh có the giả vờ lạc quan, và thınh thoa ̉ ̉ng có làm vậy, nhưng anh sẽ thoải mái hơn neu không phải bận tâm vı đie ̀ u đó. “Tôi có the nghe thay tieng anh ta hét vào điện thoại từ cuoi hành lang,” một đong nghiệp cũ của anh chia sẻ. “Anh ta vui vẻ chı r̉ a những điem tiêu cự c ve co phieu của các công ty anh ta phụ trách. Anh ta nghı gı ̃ , no ̀ ́i nay.” Eisman van giữ nguyên khuyen nghi ba ̣ ́n đoi với Lomas Financial, ngay cả sau khi nó thông báo rang các nhà đau tư không can lo lang ve tınh hı ̀ nh ta ̀ ̀i chınh cu ́ ̉a nó, bởi nó đã phòng ngừa rủi ro thi trư ̣ ờng. Eisman nói, “Câu đơn tuyệt vời nhat tôi đã từng viet ở cương vi mo ̣ ̣̂t nhà phân tıch la ́ ̀ sau khi Lomas nói họ đã đượ c phòng ngừa khỏi rủi ro.” Anh trıch da ́ n lại câu đó từ trong trı nhơ ́ ́ của mınh: ̀ “’Lomas Financial là một đinh che ̣ tài chınh đư ́ ợ c phòng ngừa khỏi rủi ro một cách hoàn hảo: nó thua lo ở mọi môi trường lãi suat có the nhận thức đượ c.’ Tôi thıch vie ́ t câu đó hơn bat cứ câu nào tôi từng viet.” Một vài tháng sau khi anh xuat bản câu nói này, Lomas Financial trở lại tınh̀ trạng phá sản.
Eisman nhanh chóng khang đinh mı ̣ nh la ̀ ̀ một trong so ıt ca ́ ́c nhà phân tıch ta ́ ̣i Oppenheimer có quan điem có the khuay đảo thi trư ̣ ờng. “Nó
giong việc tôi đượ c quay trở lại thời đi học vậy,” anh nói. “Tôi sẽ tım hie ̀ u ve một ngành nào đó, và tôi sẽ đi và viet ve nó.” Mọi người ở Pho Wall bat đau coi anh là một nhân vật chân thật. Anh ăn mặc kieu nửa mùa, như the có ai đó đã phải rat khó khăn mới mua đượ c cho anh những bộ quan áo mới và đẹp nhưng không chı cho anh ca ̉ ́ch mặc chúng. Mái tóc vàng đượ c cat ngan của anh trông như the anh đã tự cat chúng. Tâm điem trên khuôn mặt nhan nhụi, bieu cảm và không thân thiện của anh chınh la ́ ̀ cái miệng, bởi lúc nào nó cũng mở hờ ngay cả khi anh ăn. Cứ như the anh sợ không the tuôn ra het những suy nghı vữ ̀a thoáng qua đau trước khi suy nghı kha ̃ ́c ập đen, nên luôn phải giữ cho kênh đó thông suot.
Khi anh tiep xúc với the giới bên ngoài, một khuôn mau sẽ xuat hiện. Ngày càng có nhieu người làm việc cho Steve Eisman yêu men anh, hoặc ıt nha ́ t bi anh la ̣ ̀m cho buon cười. Họ đánh giá cao sự san sàng và khả năng từ bỏ cả tien bạc và kien thức của anh.“Anh ay là một nhà giáo bam sinh,” một phụ nữ từng làm việc cho anh nói. “Và anh ay bảo vệ phụ nữ một cách dữ dội.” Anh đong cảm với những người bé nhỏ và những người luôn bi thua thie ̣ ̣̂t dù cho bản thân anh chưa bao giờ như vậy. Mặc khác, những người quan trọng mà hy vọng rang sẽ nhận đượ c sự tôn kınh tư ́ ̀ Eisman lại thường rời khỏi cuộc gặp mặt với anh trong tâm trạng bi sọ c và phan nộ. “Rat nhieu người không hieu Steve,” Meredith Whitney nói với tôi, “nhưng ai hieu anh ay đeu quý men anh ay.” Một trong so những người không hieu Steve là giám đoc một công ty môi giới lớn của Mỹ, người đã nghe Eisman giải thıch trư ́ ớc hàng tá các nhà đau tư vào bữa trưa ve lý do tại sao ông ta, vi gia ̣ ́m đoc đó, lại không hieu chınh co ́ ̂ng việc kinh doanh của mınh, v ̀ à sau đó nhın anh a ̀ y rời đi giữa bữa ăn trưa và không bao giờ quay lại. (“Tôi phải vào nhà vệ sinh,” Eisman nói. “Tôi không hieu tại sao tôi không bao giờ quay lại.”) Sau bữa
trưa đó, vi gia ̣ ́m đoc này đã tuyên bo rang ông ta sẽ không bao giờ bước chân vào bat cứ căn phòng nào có Steve Eisman ở đó. Chủ tich mo ̣ ̣̂t công ty bat động sản lớn của Nhật Bản là một vı du ́ ̣ nữa. Ong đã gửi cho Eisman các báo cáo tài chınh cu ́ ̉a công ty mınh v ̀ à sau đó đã cùng với một phiên dich vie ̣ ̂n đen đe mời Eisman đau tư. “Ong thậm chı có ̀n không sở hữu co phieu ở công ty mınh, ̀ ” Eisman nói, sau phan giới thiệu rat tı mı ̉ đie ̉ n hınh cu ̀ ̉a vi doanh nha ̣ ̂n Nhật Bản này. Người phiên dich đa ̣ ̃ nói nhỏ với vi CEO ̣ .
“Ơ Nhật, các nhà quản lý thường không sở hữu co phieu,” cuoi cùng anh ta nói.
Eisman cho rang các báo cáo tài chınh cu ́ ̉a gã này chang cho thay bat cứ chi tiet thự c sự quan trọng nào ve công ty của han; nhưng thay vı chı ̀ ̉ đơn giản nói như vậy, anh tung bản báo cáo lên không, như the vứt một thứ rác rưởi. “Đây… là đong giay chùi toilet,” anh nói. “Dich đi. ̣ ”
“Quý ông Nhật Bản bỏ kınh r ́ a,” một người chứng kien cuộc gặp gỡ kı là ̣ này nhớ lại. “Môi ông ay run lên. Chien tranh The giới III như sap no ra. ‘Giay toy-lay? Giay toy-lay ư?’”
Một nhà quản lý quỹ phòng hộ, người coi Eisman như một người bạn, đã giải thıch cho t ́ ôi ve con người anh nhưng chı mo ̉ ̣̂t phút sau đó – sau khi ông mô tả việc Eisman đang vạch tran nhieu nhân vật quan trọng là những kẻ nói doi hoặc những tên đan độn – ông bat đau cười. “Anh ta là một người thıch cha ́ ̂m chọc xét ve mặt nào đó, nhưng anh ay cũng thông minh, trung thự c và không biet sợ.”
“Ngay cả ở Pho Wall, người ta cũng nghı anh a ̃ y là kẻ thô lo, đáng ghét và hieu chien,” vợ của Eisman, Valerie Feigen nói. “Anh ay không quan tâm đen cách cư xử. Tin tôi đi, tôi đã rat, rat co gang.” Sau khi cô dan anh ve
nhà ra mat lan đau tiên, mẹ cô đã nói, “O, chúng ta không the dùng cậu ta nhưng hoàn toàn có the bán đau giá cậu ta tại UJA.” Eisman đượ c cho là có tài làm mat lòng người khác. “Anh ay không thô lo một cách giả tạo,” vợ anh giải thıch. “ ́ Anh ay thô lo một cách chân thật. Anh ay biet mọi người nghı anh a ̃ y là người như the nào nhưng anh ay không nghı̃ mınh như v ̀ ậy. Steven song theo cách riêng của mınh. ̀ ”
Khi đượ c hỏi ve sự khó chiu ma ̣ ̀ anh thường đe lại phıa sau mı ́ nh, ̀ Eisman trông như không hieu gı, tha ̀ ̣̂m chı có ́ chút như bi x̣ úc phạm. “Có lúc, tôi quên cả chınh ba ́ ̉n thân mınh, ̀ ” anh trả lời với một cái nhún vai.
Đây là giả thuyet đau tiên trong rat nhieu giả thuyet ve Eisman: Anh ay chı đơn thua ̉ n là quan tâm đen bat cứ đieu gı na ̀ ̉y ra trong đau hơn là ai đang đứng trước mặt mınh v ̀ à moi quan tâm thứ nhat luôn áp đảo cái còn lại. Giả thuyet này đã giáng một đòn mạnh vào những người biet rõ Eisman là người không hoàn hảo. Mẹ của anh, Lillian, đã đưa ra giả thuyet thứ hai. “Trong Steven thự c sự ton tại 2 con người,” bà nói một cách thận trọng. Một là cậu bé đã đượ c bà mua cho chiec xe đạp đời mới mà cậu rat khát khao, chı đe ̉ cậu đạp xe đen Công viên Trung tâm, cho một đứa trẻ mà cậu chưa từng gặp mặt mượn, và nhın chie ̀ c xe mat hút khỏi tam mat. Còn người còn lại là chàng thanh niên trẻ muon nghiên cứu ve Talmud, không phải bởi anh có chút quan tâm gı đe ̀ n Chúa mà bởi anh rat tò mò ve những mâu thuan bên trong đó.
Với những thông tin thu thập đượ c thı cò ́ vẻ Eisman là một nhân vật kỳ lạ. Và anh cũng đen Pho Wall vào đau một giai đoạn kỳ lạ. Thi trư ̣ ờng trái phieu the chap ra đời một thập niên trước đã mở rộng Pho Wall tới một điem mà nó chưa từng đen trước đó: các khoản nợ của những người dân Mỹ bınh thư ̀ ờng. Lúc đau, co máy thi trư ̣ ờng trái phieu mới chı quan ta ̉ ̂m tới nửa dân so Mỹ có khả năng thanh toán tot hơn. Giờ
đây, với việc mở rộng thi trư ̣ ờng trái phieu the chap sang nhóm dân Mỹ có uy tın tı ́ n du ́ ̣ng thap hơn, nó đã tım đư ̀ ợ c nguon nhiên liệu nam trong những món nợ của nửa còn lại có khả năng thanh toán kém hơn.
Trái phieu the chap khác trái phieu doanh nghiệp và trái phieu chınh́ phủ kieu cũ ở những khıa ca ́ ̣nh rat quan trọng. Trái phieu the chap không phải là một khoản vay lớn có thời hạn co đinh r ̣ õ ràng. Một trái phieu the chap là một quyen đoi với các dòng tien từ một ro gom hàng ngàn khoản cho vay mua nhà có the chap. Những dòng tien này luôn có van đe, bởi người vay có quyen trả het bat cứ lúc nào họ muon. Đây là lý do lớn nhat duy nhat mà các nhà đau tư trái phieu ban đau cảm thay rat mien cưỡng khi đau tư vào các khoản cho vay mua nhà có the chap: Những người đi vay các khoản vay có the chap thường hoàn trả các khoản vay chı khi la ̉ ̃i suat giảm, và họ có the đoi nợ với giá rẻ hơn, khien chủ sở hữu trái phieu the chap phải cam một đong tien mặt và đau tư với lãi suat thap hơn. Nhà đau tư vào các khoản cho vay mua nhà có the chap không biet khoản đau tư của họ sẽ kéo dài đượ c bao lâu, chı bie ̉ t rang anh ta/cô ta sẽ nhận lại tien của mınh v ̀ ào thời điem họ ıt mong ́ muon nhat. Đe hạn che sự không chac chan này, những người mà tôi từng làm việc cùng ở Salomon Brothers, những người tạo ra thi trư ̣ ờng trái phieu the chap, đã đưa ra một giải pháp thông minh. Họ lay các ro những khoản cho vay mua nhà có the chap khong lo và chia các khoản thanh toán của chủ nhà thành từng lát nhỏ, gọi là các tranche. Người mua tranche đau tiên giong như chủ sở hữu tang trệt của một tòa nhà trong cơn lũ: Họ sẽ bi nha ̣ n chım bơ ̀ ̉i đợt sóng trả trước các khoản vay the chap đau tiên. Đoi lại, họ nhận đượ c mức lãi suat cao hơn. Những người mua tranche thứ hai – tang 2 của toà nhà – nhận đượ c đợt sóng trả trước tiep theo và đoi lại, cũng nhận đượ c mức lãi suat cao thứ hai, v.v... Nhà đau tư ở tang trên cùng của tòa nhà nhận đượ c lãi suat thap
nhat nhưng có sự đảm bảo lớn nhat rang khoản đau tư của họ sẽ không cham dứt trước khi họ muon.
Noi sợ hãi lớn của nhà đau tư trái phieu the chap trong những năm 1980 là họ đượ c hoàn trả quá nhanh, chứ không phải là không đượ c hoàn trả. Các ro gom những khoản vay làm cơ sở cho trái phieu the
chap phải tuân thủ các tiêu chuan, cả ve quy mô lan chat lượng tın du ́ ̣ng của người đi vay, đượ c đưa ra bởi một trong các cơ quan của chınh phu ́ ̉: Freddie Mac, Fannie Mae và Ginnie Mae. Khi đượ c chap nhận, các khoản vay này nhận đượ c sự bảo lãnh từ chınh phu ́ ̉; neu chủ nhà vỡ nợ, chınh́
phủ sẽ phải trả nợ thay. Khi Steve Eisman nhảy vào ngành tài chınh́ chuyên biệt mới mẻ và đang phát trien rat nhanh chóng này, trái phieu the chap sap đượ c sử dụng theo cách mới: cho vay những khoản vay không đủ đieu kiện đe chınh phu ́ ̉ bảo lãnh. Mục đıch cu ́ ̉a việc này là mở rộng tın du ́ ̣ng đen các chủ hộ có uy tın tı ́ n du ́ ̣ng ngày càng thap, không phải đe họ có the mua một ngôi nhà mà đe họ có the đoi thành tien mặt bat cứ giá tri chu ̣ ̉ sở hữu nào mà họ có trong căn nhà của họ.
Những trái phieu the chap đượ c hınh tha ̀ ̀nh từ các khoản cho vay mua nhà dưới chuan đã mở rộng logic, von đượ c phát minh ra nham làm rõ van đe trả trước sớm, đe đoi phó với van đe không he trả trước chút nào. Nhà đau tư ở tang trệt, hay tranche đau tiên, sẽ de phải đoi mặt không phải với những khoản trả trước mà là với những khoản lo thự c sự. Anh ta sẽ phải gánh chiu như ̣ ̃ng khoản thua lo đau tiên đen khi khoản đau tư của anh ta hoàn toàn bi x̣ óa so, tiep đen, thua lo sẽ tan công anh chàng ở tang thứ hai. Và cứ tiep tục như vậy.
Vào đau những năm 1990, chı cỏ ́ hai nhà phân tıch cu ́ ̉a Pho Wall làm công việc tım hie ̀ u ảnh hưởng của việc mở rộng tın du ́ ̣ng đen những nơi không có đủ đieu kiện vay tien. Đó là Steve Eisman và Sy Jacobs. Jacobs
cũng tham gia chương trınh đa ̀ ̀o tạo của Salomon Brothers như tôi, và hiện làm việc cho một ngân hàng đau tư nhỏ có tên là Alex Brown. “Tôi đã từng tham dự chương trınh đa ̀ ̀o tạo của Salomon và đượ c nghe ve
những đieu mà mô hınh chư ̀ ́ng khoán hóa mới tuyệt vời do Lewie Ranieri tạo ra sẽ thự c hiện,” anh nhớ lại. (Ranieri đượ c coi là cha đẻ của thi trư ̣ ờng trái phieu the chap.) Việc bien các khoản cho vay mua nhà có the chap thành trái phieu có tác động vô cùng lớn. Nợ của người này luôn là tài sản của người khác, nhưng hiện nay, ngày càng nhieu khoản nợ đượ c bien thành những mảnh giay mà bạn có the bán cho bat cứ ai. Chı tr ̉ ong một thời gian ngan, sàn giao dich Salomon Br ̣ others đã sinh ra các thi trư ̣ ờng trái phieu nhỏ đượ c đảm bảo bang rat nhieu thứ kı là ̣: các khoản phải thu từ thẻ tın du ́ ̣ng, các hợp đong cho thuê máy bay, các khoản vay mua xe ô tô, phı ca ́ ̂u lạc bộ chăm sóc sức khỏe. Giờ đây, đe tạo ra thi trư ̣ ờng mới, chı ca ̉ n tım r ̀ a một loại tài sản cam co mới. Loại tài sản chưa đượ c khai thác rõ ràng nhat ở Mỹ van là nhà ở. Những người vay the chap đau tiên có một lượng lớn giá tri chu ̣ ̉ sở hữu bi ự ́ đọng trong nhà; tại sao không chứng khoán hóa những giá tri chu ̣ ̉ sở hữu chưa đượ c khai thác này? Jacobs nói, “Xã hội van kı thi ̀ kha ̣ ́ch hàng vay the chap thứ hai và đieu này thự c sự không nên. Neu đánh giá tın du ́ ̣ng của bạn tệ hơn, bạn phải trả nhieu hơn. Neu chúng tôi có the bien trái phieu thành thi trư ̣ ờng đại trà, chúng tôi có the giảm chi phı cho ngư ́ ời vay. Họ có the thay the các khoản nợ thẻ tın du ́ ̣ng lãi suat cao bang khoản nợ vay có the chap lãi suat thap hơn. Và đó sẽ là lời tiên đoán tự trở thành hiện thự c.”
Sự tương đong ngày càng tăng giữa tang lớp giàu có và hạ lưu ở Mỹ đượ c cho là có lợi cho tang lớp hạ lưu ở Mỹ. Tınh hie ́ ̣̂u quả mới này trong các thi trư ̣ ờng von sẽ cho phép tang lớp hạ lưu ở Mỹ trả lãi suat ngày càng thap cho các khoản nợ của họ. Vào đau những năm 1990,
những nhà cho vay the chap dưới chuan đau tiên – The Money Store, Greentree, Aames – đã bán co phieu ra công chúng đe phát trien nhanh hơn. Đen giữa những năm 1990, moi năm có hàng tá các công ty cho vay tiêu dùng nhỏ gia nhập thi trư ̣ ờng. Ngành cho vay dưới chuan bi pha ̣ ̂n mảnh. Do những người cho vay bán lại rat nhieu – dù không phải tat cả – các khoản cho vay của họ cho các nhà đau tư khác dưới dạng trái phieu the chap, nên ngành này đay ray các rủi ro ve đạo đức. “Đó là ngành kinh doanh de kiem tien,” Jacobs nói. “Bat kı ng ̀ ành kinh doanh nào mà bạn có the bán sản pham đe kiem tien nhưng không phải lo lang ve việc sản pham đó hoạt động ra sao chac chan sẽ thu hút những kẻ ban thıu. Eisman v ̉ à tôi đeu tin vào ý tưởng lớn đó và cả hai đeu gặp một vài kẻ thự c sự ban thıu. Đo ̉ ́ là công việc của chúng tôi: tım r ̀ a những người phù hợp có the thự c hiện thành công ý tưởng lớn đó.”
Cho vay có the chap dưới chuan van chı chie ̉ m một phan rat nhỏ trong thi trư ̣ ờng tın du ́ ̣ng Mỹ – vài chục tı cho v ̉ ay moi năm – nhưng sự ton tại của nó lại rat có ý nghıa, ng ̃ ay cả với Steven Eisman. “Tôi nghı đo ̃ ́ là một phan câu trả lời cho sự bat bınh đa ̀ ng ve thu nhập ngày càng gia tăng,” anh nói. “Sự phân chia thu nhập ở đat nước này von đã mat cân bang và đang ngày càng mat cân bang, vậy nên, ngày càng có nhieu khách hàng dưới chuan.” Tat nhiên, Eisman đượ c trả tien đe nam bat đượ c ý nghıã của việc cho vay dưới chuan: Oppenheimer nhanh chóng trở thành một trong những ngân hàng hàng đau trong ngành công nghiệp mới này, một phan không nhỏ là nhờ có Eisman là một trong những người khởi xướng chủ chot trong đó. “Tôi đã bien rat nhieu công ty dưới chuan trở thành công ty đại chúng,” Eisman nói. “Và câu chuyện mà họ thıch k ́ e là ‘chúng tôi đang giúp đỡ khách hàng. Bởi chúng tôi kéo họ ra khỏi khoản nợ thẻ tın du ́ ̣ng lãi suat cao và đặt họ vào khoản nợ vay có the chap lãi suat thap hơn’. Và tôi tin câu chuyện này.” Roi có thứ gı đo ̀ ́ đã thay đoi.
Vincent Daniel lớn lên ở Queens, không có bat cứ đặc quyen nào mà Steve Eisman coi là hien nhiên. Song neu bạn gặp họ, bạn có the cho rang Vinny đã lớn lên trong xa hoa ở Đại lộ Park trong khi Eisman đượ c nuôi dạy trong căn hộ ở ghép tại Đại lộ 82.. Eisman là kẻ trang trợn, phô trương và tập trung vào những phi vụ lớn. Vinny lại can trọng, cảnh giác và ưa thıch ca ́ ́c chi tiet. Anh còn trẻ tuoi, cơ the cân đoi với mái tóc đen, dày và đien trai, nhưng ngoại hınh cu ̀ ̉a anh đã bi che la ̣ p bởi những bieu cảm lo lang trên khuôn mặt. Anh không có gı đe ̀ mat nhưng dường như lúc nào cũng lo lang rang mınh sa ̀ p mat một thứ gı đo ̀ ́ rat quan trọng. Bo của Vinny đã bi sa ̣ ́t hại khi anh còn nhỏ – dù không ai nói ve chuyện đó – còn mẹ anh là người giữ so sách ở một công ty giao dich ha ̣ ̀ng hóa. Bà đã một mınh nuo ̀ ̂i dạy anh em Vinny. Có the là do mảnh đat Queens, có the là do những gı đa ̀ ̃ xảy ra với người cha, hoặc có the chı lả ̀ do bản chat con người Vincent Daniel, nhưng anh luôn ho nghi các đong nghiệp của mınh. V ̀ ới sự ne phục của một nhà vô đich da ̣ ̀nh cho một nhà vô đicḥ vı đa ̃ ̣i hơn, Steve Eisman đã nói, “Vinny là bóng toi.”
Eisman là một đứa trẻ thuộc tang lớp thượng lưu, người không may ngạc nhiên khi anh đượ c vào học tại Penn thay vı Ỳ ale. Vinny là một đứa trẻ thuộc tang lớp hạ lưu, có người mẹ luôn cảm thay tự hào vı anh ̀ đượ c nhận vào đại học dù đó là trường nào đi chăng nữa và còn tự hào hơn khi, vào năm 1994, sau khi Vinny tot nghiệp SUNY-Binghamton, anh đã tự mınh xin đư ̀ ợ c vào làm tại Arthur Andersen ở Manhattan, một công ty ke toán phá sản vài năm sau đó trong vụ bê boi Enron. “Lớn lên ở đat Queens này, bạn sẽ nhanh chóng biet nơi nào có tien,” Vinny nói. “Đó chınh la ́ ̀ Manhattan.” Nhiệm vụ đau tiên của anh ở Manhattan với cương vi mo ̣ ̣̂t nhân viên ke toán cap thap là kiem toán Salomon Brothers. Anh ngay lập tức bi choa ̣ ́ng váng trước sự mờ ám trong so sách của một ngân hàng đau tư. Không một ke toán đong sự nào của anh
có the giải thıch ta ́ ̣i sao các nhân viên giao dich la ̣ ̣i làm những gı ho ̀ ̣ đang làm. “Tôi không biet mınh đang la ̀ ̀m gı nừ ̃a,” Vinny nói. “Nhưng đieu đáng sợ là các sep của tôi cũng chang biet gı. T̀ ôi đã đặt ra những câu hỏi cơ bản như, Tại sao họ lại sở hữu trái phieu the chap này? Liệu họ chı đang đa ̉ ̣̆t cượ c trên nó, hay đó là một phan trong một chien lượ c lớn hơn? Tôi nghı mı ̃ nh ca ̀ n phải biet. Thật khó đe có the kiem toán một công ty neu bạn không the tım r ̀ a một bức tranh lớn.”
Anh cho rang chang có cách nào hiệu quả đe một ke toán viên đượ c giao nhiệm vụ kiem toán một công ty lớn ở Pho Wall có the chı r̉ a công ty đó đang lãi hay lo. Chúng là những hộp đen khong lo với những bánh răng
đượ c giau kın đang chu ́ yen động liên tục. Vài tháng sau khi bat đau đợt kiem toán, sep của Vinny đã quá ngán ngam trước những câu hỏi của anh. “Ong ta không the giải thıch cho t ́ ôi. Ong ta nói, ‘Vinny, đó không phải việc của anh. Tôi thuê anh đe làm việc XYZ, hãy làm việc XYZ và câm miệng lại.’ Tôi bước ra khỏi văn phòng của ông ta và nói, ‘Tôi phải đi khỏi đây.’”
Vinny tım mo ̀ ̣̂t công việc khác. Một người bạn học cũ của anh làm tại Oppenheimer and Co. đang kiem đượ c nhieu tien. Anh ta đã nộp ho sơ của Vinny đen bộ phận nhân sự, và nó đã đen tay Steve Eisman, người hóa ra cũng đang tım kie ̀ m ai đó giúp anh phân tıch đư ́ ợ c những phương pháp ke toán ngày càng phức tạp của những người khởi tạo ra các khoản cho vay the chap dưới chuan. “Tôi không biet cộng,” Eisman nói. “Tôi nghı ṽ e các câu chuyện. Tôi can người giúp tôi giải quyet các con so.” Vinny nghe nói rang Eisman rat khó tınh v ́ à đã thự c sự ngạc nhiên khi họ gặp mặt vı Eisman dư ̀ ờng như chı quan ta ̉ ̂m đen việc liệu họ có the hòa hợp với nhau không. “Anh ay dường như chı cha ̉ ̆m chú vào việc tım đư ̀ ợ c một người đáng tin cậy,” Vinny nói. Họ gặp nhau lan thứ
hai khi Eisman đột nhiên gọi điện thoại cho Vinny. Vinny cho rang anh sap nhận đượ c đe nghi lạ ̀m việc, nhưng khi họ vừa mới bat đau nói chuyện, Eisman nhận đượ c một cuộc gọi khan cap khác và Vinny phải chờ máy. Vinny ngoi đợi 15 phút trong yên lặng, nhưng Eisman đã không bao giờ trả lời lại.
Hai tháng sau, Eisman gọi lại cho anh hỏi khi nào Vinny có the bat đau công việc?
Eisman không he nhớ tại sao anh lại đe Vinny chờ máy roi không gọi lại như the, cũng giong như việc anh không nhớ tại sao anh lại vào nhà vệ sinh giữa bữa trưa với một vi CEO co ̣ ́ tieng và cũng không trở lại. Vinny đã nhanh chóng tự tım r ̀ a câu trả lời: Khi Eisman nhận đượ c cuộc gọi cat ngang cuộc nói chuyện giữa họ, anh hay tin Max, cậu con trai đau lòng vừa mới sinh của anh, đã qua đời. Một người y tá trự c đêm đã lăn đè lên đứa trẻ khi cô ta đang ngủ và khien nó bi ng ̣ ạt. 10 năm sau, những người thân thiet nhat với Eisman đã nói rang đó là một sự kiện đã làm thay đoi moi quan hệ của anh với the giới xung quanh. “Steven nghı r̃ ang có một thiên than luôn phù hộ anh ay,” Valerie nói. “Không có bat cứ đieu gı t̀ oi tệ từng xảy ra với Steven. Anh ay đượ c bảo vệ và an toàn. Sau khi Max ra đi, thiên than ay cũng bien mat. Mọi đieu toi tệ có the xảy ra bat cứ lúc nào.” Từ đó, cô nhận thay nhieu thay đoi ở chong mınh, du ̀ ̀ lớn hay nhỏ, và Eisman cũng không phải là không đong ý. “Từ góc nhın li ̀ ch sư ̣ ̉ vũ trụ, sự ra đi của Max không phải là một van đe lớn,” Eisman nói. “Nhưng đó là một van đe rat lớn đoi với riêng tôi.”
Dù vậy, Vinny và Eisman không bao giờ nói ve những gı đa ̀ ̃ xảy ra. Tat cả những gı Vinn ̀ y biet đó là Eisman mà anh đang làm việc cùng không he giong một Eisman mà anh đã từng gặp trước đó vài tháng. Eisman mà Vinny đã từng phỏng van cùng, theo tiêu chuan của các nhà phân tıch́
Pho Wall, là người rat trung thự c. Anh không hoàn toàn là người bat hợp tác. Oppenheimer là một trong những ngân hàng hàng đau trong ngành công nghiệp cho vay the chap dưới chuan. Họ sẽ không bao giờ có đượ c vi trı ̣ đo ́ ́ neu Eisman, nhà phân tıch o ́ n ào nhat của họ, không san sàng dành những lời có cánh cho họ. Cũng giong như việc anh thıch́ giáng đòn vào các công ty kém hiệu quả, anh chap nhận rang ngành công nghiệp cho vay dưới chuan là một sự bo sung hữu ıch cho ne ́ n kinh te Mỹ. Theo một cách nào đó, việc san sàng tỏ ra thô lo với một vài người khởi xướng loại cho vay dưới chuan này hóa ra lại rat hữu ıch. No ́ ́ làm tăng uy tın cho ca ́ ́c khuyen nghi cụ ̉a anh ve những người khác.
Eisman hiện ngày càng trở nên nhạy cảm một cách tiêu cự c, mà theo sep anh, thı đie ̀ u này gây phản tác dụng ve mặt tài chınh. “No ́ ́ giong như việc anh ay sẽ đánh hơi thay đieu gı đo ̀ ́,” Vinny nói. “Nhưng anh ay can tôi giúp xem anh ay đã đánh hơi đượ c cái gı.̀” Eisman muon viet một bản báo cáo chı trı ̉ ch t ́ oàn ngành công nghiệp, nhưng anh can phải thận trọng hơn bınh thư ̀ ờng. “Bạn có the the hiện sự tıch cư ́ ̣ c và nói sai ve bên bán,” Vinny nói. “Nhưng neu bạn the hiện sự tiêu cự c và nói sai, bạn sẽ bi sa tha ̣ ̉i.” Một vài tháng trước, anh nhận đượ c tin tức anh can từ Moody’s: Cơ quan xep hạng này hiện đang sở hữu và chào bán mọi loại thông tin mới ve các khoản cho vay the chap dưới chuan. Dù cơ sở dữ liệu của Moody’s không cho phép anh kiem tra các khoản vay riêng lẻ, nhưng nó mang lại một bức tranh tong the ve các ro bao gom những khoản cho vay làm bảo đảm cho các trái phieu the chap riêng lẻ: lãi suat thả noi là bao nhiêu, bao nhiêu ngôi nhà đượ c mua bang cách vay the chap đượ c dùng đe ở. Quan trọng nhat: Bao nhiêu khoản vay không đượ c trả nợ đúng hạn. “Cơ sở dữ liệu đây,” Eisman nói một cách đơn giản. “Hãy vào phòng đó. Đừng trở ra cho đen khi anh biet đượ c nó có nghıa la ̃ ̀ gı.̀” Vinny có cảm giác rang Eisman đã biet nó có nghıa la ̃ ̀ gı.̀
Vinny đã phải tự lự c cánh sinh. “Tôi mới chı 26 tuo ̉ i,” anh nói, “và tôi còn không biet chứng khoán có đảm bảo bang the chap thự c sự là cái gı.̀” Eisman cũng chang biet gı v̀ e chúng – anh ay chı lả ̀ một gã chơi co phieu, và Oppenheimer thậm chı có ̀n không có cả bộ phận trái phieu. Vinny đành phải tự mày mò học. Khi học xong, anh đã có đượ c lời giải thıch́ cho cái thứ mùi khó chiu bo ̣ c ra từ ngành công nghiệp the chap dưới chuan mà Eisman đã phát hiện ra. Những công ty này chı cỏ ̂ng khai thu nhập ngày càng gia tăng của họ, ngoài ra không tiet lộ gı the ̀ ̂m. Một trong nhieu điem mà họ không tiet lộ chınh la ́ ̀ tı lẻ ̣̂ không trả nợ đúng hạn của các khoản vay mua nhà mà họ đang cho vay. Khi Eisman đã đặt máy ghi âm và nghe trộm đượ c đieu này thı ho ̀ ̣ lại giả vờ rang nó chả liên quan gı ca ̀ ̉, vı ho ̀ ̣ đã bán mọi khoản vay cho những người đóng gói chúng thành trái phieu the chap: Rủi ro không còn là của họ nữa. Đieu này không đúng. Tat cả đeu giữ lại một phan nhỏ các khoản vay goc, và các công ty đượ c phép ghi giá tri tự ơng lai kỳ vọng của các khoản vay này vào lợi nhuận trong so sách. Luật ke toán cho phép họ giả đinh r ̣ ang các khoản vay sẽ đượ c hoàn trả, và không phải bi hoa ̣ ̀n trả trước hạn. Giả đinh na ̣ ̀y trở thành động cơ cho so phận bat hạnh của họ.
Đieu đau tiên đập vào mat Vinny chınh la ́ ̀ tı lẻ ̣̂ trả trước cao ngat ở một khu vự c mang tên “nhà nhân tạo.” (“Nó nghe có vẻ khá hơn ‘nhà di động’”) Nhà di động khác với các loại tài sản không có bánh: Giong như ô tô, giá tri cụ ̉a chúng giảm ngay khi chúng đượ c đưa ra khỏi cửa hàng. Người mua nhà di động, không giong như người mua nhà bınh thư ̀ ờng, không mong sẽ có the đoi nợ trong vòng hai năm và lay tien ra. Tại sao họ lại trả trước quá nhanh như vậy? Vinny tự hỏi. “Tôi thay nó thật vô lý. Và roi tôi phát hiện ra lý do các khoản thanh toán sớm cao như vậy là do chúng mang tınh kho ́ ̂ng tự nguyện.” “Trả trước không tự nguyện” nghe khá hơn là “vỡ nợ”. Những người mua nhà di động đang không the trả
nợ đúng hạn, nhà của họ đang bi thu ho ̣ i, và những người cho họ vay tien chı đang nha ̉ ̣̂n đượ c phan rat nhỏ của khoản vay goc. “Cuoi cùng, tôi thay rang tat cả các khu vự c cho vay dưới chuan đeu đang bi tr ̣ ả trước hoặc đang xau đi với toc độ đáng kinh ngạc,” Vinny nói. “Tôi đang đượ c chứng kien một tı lẻ ̣̂ không trả nợ đúng hạn rat cao ở các ro này.” Lãi suat của các khoản vay này không đủ cao đe tương xứng với rủi ro của việc cho phân khúc dân so Mỹ đặc biệt này vay. Nó giong như the là các quy tac thông thường ve tài chınh đa ́ ̃ bi hoa ̣ ̃n lại đe giải quyet một van đe xã hội. Một ý nghı thoa ̃ ́ng qua đau anh ta: Làm the nào đe khien người nghèo cảm thay giàu có với mức tien lương không đoi? Hãy cho họ vay với giá rẻ.
Anh mat 6 tháng đe sàng lọc mọi ro vay the chap dưới chuan, nhưng khi hoàn thành, anh đã ra khỏi phòng và báo tin cho Eisman. Tat cả các công ty cho vay dưới chuan này đeu đang phát trien rat nhanh, và sử dụng các phương thức ke toán ngớ ngan đen mức họ đã giau đi một thự c te rang họ không có lợi nhuận thự c, mà tat cả chı lả ̀ ảo, do ke toán tạo ra. Họ sở hữu đặc điem thiet yeu của một mô hınh P ̀ onzi: Đe duy trı à ̉o tưởng rang họ là những doanh nghiệp sinh lời, họ can thêm nhieu von hơn nữa đe tạo ra ngày càng nhieu các khoản vay dưới chuan. “Tôi không chac chan 100% rang tôi đúng,” Vinny nói, “nhưng tôi đã đen cho Steve và nói, ‘Đieu này chang tot đẹp gı ca ̀ ̉.’ Đó là tat cả những gı anh ca ̀ n biet. Tôi nghı thư ̃ ́ anh can là bang chứng đe hạ điem co phieu.”
Báo cáo của Eisman đã đả kıch mo ́ ̣i nhà khởi xướng dưới chuan; anh lan lượt phơi bày sự lừa đảo của hàng tá các công ty. Anh nói, “đây là sự khác biệt giữa cái nhın v ̀ e the giới mà họ trưng trước mat bạn và các con so thự c te.” Các công ty dưới chuan không đánh giá cao no lự c của anh. “Anh ay đã tạo ra một trận cuong phong,” Vinny nói. “Tat cả những
công ty dưới chuan này đeu gọi điện và la loi anh ay: Mày sai roi, so liệu của mày cũng vậy. Và anh ay cũng hét lại vào mặt họ, ‘Đay là so liệu chet tiệt của BỌN MAY!” Một trong những lý do khien bản báo cáo của Eisman đụng chạm đen quá nhieu người là anh đã không đưa ra cảnh báo phù hợp cho những công ty mà anh xúc phạm. Anh đã vi phạm luật của Pho Wall. “Steve biet đieu đó chac chan sẽ tạo bão,” Vinny nói. “Và anh ay muon tạo bão. Anh ay không muon bi ng ̣ ăn cản. Neu anh cảnh báo họ, tat cả những người này sẽ ngăn cản anh làm việc đó.”
“Trước đây, chúng ta không bao giờ có the đánh giá đượ c các khoản vay bởi chúng ta không có dữ liệu,” Eisman nói sau đó. “Tên tuoi của tôi đã gan lien với ngành công nghiệp này. Danh tieng của tôi đã đượ c xây dựng dự a trên việc theo dõi các co phieu này. Neu tôi sai, đó sẽ là dau cham het cho sự nghiệp của Steve Eisman.”
Eisman công bo bản báo cáo của mınh v ̀ ào tháng 9 năm 1997, thời điem giữa của một thời kı cò ́ vẻ như là một trong những cuộc bùng no kinh te lớn nhat trong lich sư ̣ ̉ Hoa Kỳ. Chưa đay một năm sau, Nga vỡ nợ và quỹ phòng hộ mang tên Long-Term Capital Management bi pha ̣ ́ sản. Sau đó,
những nhà cho vay dưới chuan đau tiên bi tự ̀ choi cap von và ngay lập tức đo be hàng loạt. That bại của họ đượ c cho là một bản cáo trạng ve cách họ áp dụng các phương pháp ke toán, thứ cho phép họ ghi so các khoản lợi nhuận trước khi chúng thành hiện thự c. Theo như Vinny biet
thı kho ̀ ̂ng một ai ngoại trừ Vinny thự c sự hieu đượ c sự toi tệ của các khoản cho vay mà họ đã thự c hiện. “Tôi cảm thay vui khi thi trư ̣ ờng này van có điem không hiệu quả như vậy,” anh nói. “Bởi neu thi trư ̣ ờng nam bat đượ c mọi thứ, tôi có the đã chọn sai nghe. Bạn không the hieu thêm bat cứ đieu gı ba ̀ ng cách quan sát van đe phức tạp này, vậy sao phải bận tâm cơ chứ? Nhưng tôi là người duy nhat mà tôi biet đang theo dõi các
công ty mà chac chan sẽ sụp đo trong cuộc bùng no kinh te lớn nhat mà chúng ta từng đượ c chứng kien trong đời. Tôi biet nen kinh te này đã hınh tha ̀ ̀nh ra sao và nó thự c sự rat quái đản.”
Một vài năm sau, Eisman thôi việc và xin làm cho một quỹ phòng hộ lớn mang tên Chilton Investment. Anh đã không còn hứng thú với việc mách những người khác nên đặt tien vào đâu nữa. Anh nghı anh thı ̃ ch vie ́ ̣̂c tự quản lý tien và đánh cượ c dự a trên những phán đoán của bản thân hơn. Khi tuyen dụng Eisman, Chilton Investment lại có suy nghı kha ̃ ́c. “Van đe ve Steve,” một đong nghiệp tại Chilton nói, “đó là anh ay thự c sự rat thông minh. Nhưng liệu anh ay có the chọn co phieu không?” Chilton đã quyet đinh r ̣ ang anh không the và sap xep anh vào vi trı ̣ cú ̃ với công việc phân tıch ca ́ ́c công ty, ho trợ người thự c sự đưa ra các quyet đinh đa ̣ u tư. Eisman không thıch vie ́ ̣̂c này, nhưng anh van làm, và trong khi làm việc, anh đã học đượ c những đieu giúp anh có đượ c sự chuan bi đo ̣ ̣̂c nhat cho cuộc khủng hoảng sap dien ra. Anh đã biet đượ c những gı thư ̀ ̣ c sự đang dien ra bên trong thi trư ̣ ờng cho vay tiêu dùng.
Đó là năm 2002. Không còn công ty cho vay dưới chuan đại chúng nào ở Mỹ. Tuy nhiên, có một gã khong lo cho vay tiêu dùng lâu đời mang tên Household Finance Corporation. Đượ c thành lập vào những năm 1870, công ty này từ lâu đã là người đi đau trong lınh vư ̃ ̣ c này. Eisman đã nghı̃ anh hieu rat rõ ve công ty này cho đen khi anh nhận ra rang không phải vậy. Đau năm 2002, anh có đượ c ho sơ các giao dich mơ ̣ ́i của Household liên quan đen hoạt động cung cap các khoản vay giá tri chu ̣ ̉ sở hữu nhà. CEO của công ty, Bill Aldinger, đã lèo lái Household phát trien ngay cả khi các đoi thủ cạnh tranh của ông đeu phá sản. Người Mỹ, von đang phải chiu đư ̣ ̣ng cuộc khủng hoảng Internet, có vẻ không ở vào vi the ̣ có the gánh thêm các khoản nợ mới, the nhưng Household lại van đang
cung cap các khoản vay với toc độ nhanh chưa từng có. Sự tăng trưởng này bat nguon phan lớn từ khoản the chap thứ hai. Ho sơ cho vay có thời hạn 15 năm với lãi suat vay co đinh, nhưng no ̣ ́ đượ c ngụy trang một cách kı là ̣ thành khoản vay có thời hạn 30 năm. Nó lay các khoản thanh toán mà chủ hộ trả cho Household trong vòng 15 năm đe san một cách lý thuyet ra 30 năm và đặt câu hỏi: Neu bạn đượ c thanh toán trong vòng 30 năm cùng một lượng tien mà thự c te bạn đang thanh toán trong 15 năm, thı “la ̀ ̃i suat thự c” là bao nhiêu? Đó là một lời rao hàng không trung thự c và kỳ lạ. Họ nói rang người vay sẽ phải trả “lãi suat thự c là 7%” nhưng trong thự c te, anh ta sẽ phải trả khoảng 12,5%. “Đó là trò gian lận trang trợn,” Eisman nói. “Họ đang lừa phınh chı ̉ nh kha ́ ́ch hàng của mınh. ̀ ”
Eisman không mat quá nhieu thời gian đe tım đư ̀ ợ c các khieu nại từ những người vay von đã phát hiện ra trò gian lận đó. Anh lùng sục các tờ báo nhỏ trên cả nước. Tại thi tr ̣ an Bellingham, Washington, anh tım̀ đượ c một phóng viên tên là John Stark của tờ Bellingham News. Trước khi Eisman bat ngờ gọi điện cho anh ta, Stark đã viet một mau tin ngan ve 4 người dân đia phư ̣ ơng, những người nghı r̃ ang họ đã bi Household ̣ lừa và tım đư ̀ ợ c một luật sư nguyên đơn san lòng kiện công ty và làm mat hiệu lự c các hợp đong the chap. “Lúc đau tôi còn hoài nghi,” Stark nói. “Tôi nghı, la ̃ ̣i thêm một người nữa đã vay quá nhieu tien và muon thuê luật sư. Tôi không thông cảm với hoàn cảnh của họ lam.” Khi mau tin đượ c đăng, nó đã thu hút đượ c dư luận: Hàng trăm người ở Bellingham và các khu vự c xung quanh đó đã đọc báo và phát hiện ra rang khoản the chap 7% của họ thự c chat là 12,5%. “Mọi người thınh̀ lınh x ̀ uat hiện,” Stark nói. “Họ rat tức giận. Rat nhieu người trong so họ đã không he hay biet chuyện gı đa ̀ ̃ xảy ra với mınh. ̀ ”
Bat cứ đieu gı Eisman đi ̀ nh la ̣ ̀m đeu đượ c đay đen đınh đie ̉ m. Anh chuyên tâm tập trung chong lại Household Finance Corporation. Anh thông báo cho cánh phóng viên báo chı, anh go ́ ̣i cho những tay viet cho các tạp chı, anh tr ́ ở nên thân thiện với Hiệp hội các To chức Cộng đong vı Ca ̀ ̉i cách Đương đại (ACORN – Association of Community Organizations for Reform Now), đây là lan đau tiên có một người đàn ông xuat thân từ một quỹ phòng hộ ở Pho Wall the hiện sự quan tâm tới một to chức bảo vệ quyen lợi của người nghèo. Anh liên tục ghé qua văn phòng trưởng lý của bang Washington. Anh cảm thay ngờ vự c khi biet rang viên trưởng lý đã đieu tra Household nhưng sau đó bi mo ̣ ̣̂t tham phán bang ngăn chặn việc công bo ket quả đieu tra. Eisman thu thập đượ c một bản sao tài liệu và nội dung của nó đã xác nhận những nghi van toi tệ nhat của anh. “Tôi nói với cái gã đang ngoi trong văn phòng chưởng lý rang, ‘Tại sao ông không bat giữ những người này?’ Ong ta nói, ‘Họ là một công ty quyen lự c. Neu họ sụp đo, ai sẽ là người cung cap các khoản vay dưới chuan tại bang Washington?’ Tôi nói, ‘Tin tôi đi, sẽ có đay người san sàng làm việc đó.’”
Thự c sự, đây là một van đe liên bang. Household đang rao bán các khoản the chap lừa đảo trên toàn nước Mỹ. Nhưng chınh phu ́ ̉ liên bang van không có động thái gı. Tha ̀ y vào đó, cuoi năm 2002, Household đã giải quyet on thỏa một vụ kiện bên ngoài tòa án và đong ý trả 484 triệu đô-la tien phạt cho 12 bang. Một năm sau đó, nó bán công ty kèm theo danh mục các khoản vay dưới chuan khong lo với giá 15,5 tı đo ̉ ̂-la cho một tập đoàn tài chınh cu ́ ̉a Anh mang tên HSBC Group.
Eisman đã thự c sự bi sọ c. “Tôi không bao giờ nghı đie ̃ u này có the xảy ra,” anh nói. “Đây không chı đơn thua ̉ n là lại một công ty nữa – mà là một công ty cho vay dưới chuan lớn nhat từ trước đen giờ. Và nó đã
tham gia vào trò gian lận trang trợn. Đáng ra phải đuoi việc tên CEO và treo co han. The mà thay vào đó, chúng đã bán công ty còn tên CEO đút túi 100 triệu đô-la. Và tôi nghı, Õ i! Đây không phải là cái ket đáng ra phải có.” Sự bi quan của anh đoi với hệ thong tài chınh cao ca ́ p đang dan bi nhuo ̣ m màu bởi các ý tưởng chınh tri ́ . “Đo ̣ ́ là khi tôi bat đau thay đượ c những tác động xã hội,” anh nói. “Neu bạn đinh khai sinh r ̣ a một che độ cai tri tự ̀ con so 0, hãy thiet ke nó sao cho nó có the bảo vệ đượ c những người dân có thu nhập từ tam trung đen thap, bởi khả năng họ bị lừa doi là quá cao. Nhưng thay vào đó, chúng ta lại đang có một che độ mà ở đó, nhân dân là những người ıt đư ́ ợ c bảo vệ nhat.”
Một câu chuyện co tıch đang đư ́ ợ c dựng lại trước mat anh trong thị trường tài chınh. “T ́ ôi bat đau tım hie ̀ u kỹ hơn xem hoạt động cho vay the chap dưới chuan thự c sự là gı,̀” anh nói. “Ơ vài phương diện nào đó, một khoản cho vay mua xe dưới chuan có tınh trung thư ́ ̣ c bởi lãi suat của nó co đinh. Ho ̣ ̣ có the tınh phı ́ ba ́ ̣n cao ngat ngưởng, nhưng ıt nha ́ t bạn biet đieu đó. Còn các khoản vay the chap dưới chuan là trò lừa đảo. Ve cơ bản, bạn kéo ai đó vào trò lừa đảo này bang cách nói với họ rang, ‘Anh/chi se ̣ ̃ thanh toán đượ c het mọi khoản vay khác của mınh – nơ ̀ ̣ thẻ tın du ́ ̣ng, vay mua xe – bang việc vay một khoản này. Hãy nhın mư ̀ ́c lãi suat thap này xem!’ Nhưng lãi suat thap đó không phải là lãi suat thự c te.”
Bi ạ ́m ảnh bởi Household, anh đã tham gia một bữa ăn trưa do một công ty lớn ở Pho Wall to chức. Dien giả chınh la ́ ̀ Herb Sandler, CEO của một quỹ tiet kiệm và cho vay khong lo mang tên Golden West Financial Corporation. “Một ai đó đã hỏi anh ta rang liệu anh ta có tin vào mô hınh se ̀ ́c mien phı,́” Eisman nhớ lại. “Và anh ta nói, ‘Tat máy ghi âm của các anh/chi đi. ̣ ’ Mọi người tat het máy ghi âm của mınh. V ̀ à anh ta giải
thıch r ́ ang họ tránh sử dụng séc mien phı bơ ́ ̉i đó thự c sự là loại thue đánh vào người nghèo – dưới dạng tien phạt do rút quá so tien trong tài khoản séc của họ. Và rang các ngân hàng sử dụng nó thự c sự chı đang ̉ hoạt động ngân hàng dự a trên khả năng ‘ăn cướp’ của người nghèo nhieu hơn mức họ có the neu tınh phı ́ se ́ ́c.”
Eisman hỏi, “Có nhà làm luật nào quan tâm đen đieu này không?” “Không,” Sandler đáp.
“Đó là khi tôi khang đinh r ̣ ang hệ thong này thự c sự, ‘Làm trò ban thıủ với người nghèo.’”
Khi CEO của Household, Bill Aldinger, kiem đượ c 100 triệu đô-la, thı̀ Eisman đang trên hành trınh tr ̀ ở thành người theo chủ nghıa x ̃ ã hội đau tiên của thi trư ̣ ờng tài chınh. “Khi ba ́ ̣n là một thành viên Đảng Cộng hòa bảo thủ, bạn không bao giờ nghı ngư ̃ ời ta đang kiem tien bang cách bóc lột người khác,” anh nói. Tư tưởng của anh hiện hoàn toàn cởi mở với khả năng này. “Hiện tại, tôi nhận ra rang có han một ngành công nghiệp, mang tên tài chınh tie ́ ̂u dùng, mà ve cơ bản là ton tại bang cách bóc lột người khác.”
Bi ngư ̣ ời quản lý quỹ phòng hộ từ choi cơ hội quản lý tài chınh, anh bo ́ ̉ việc và tım ca ̀ ́ch mở quỹ phòng hộ riêng. Một hãng có tên là FrontPoint Partners – hãng này sẽ nhanh chóng thuộc quyen sở hữu hoàn toàn của Morgan Stanley – là ông chủ của một bộ sưu tập các quỹ phòng hộ. Vào
đau năm 2004, Morgan Stanley đong ý đe Eisman thành lập một quỹ chı̉ tập trung vào các công ty tài chınh: ca ́ ́c ngân hàng Pho Wall, các nhà thau xây dựng, các nhà khởi tạo the chap, các công ty có bộ phận dicḥ vụ tài chınh lơ ́ ́n – vı du ́ ̣ như General Electric (GE) – và bat cứ ai liên quan đen tài chınh My ́ ̃. Họ cung cap cho anh văn phòng, đo nội that và
nhân viên ho trợ. Thứ duy nhat anh không nhận đượ c là tien. Họ kỳ vọng anh sẽ tự huy động đượ c nó. Anh đã đi khap the giới, và gặp gỡ hàng trăm nhà đau tư lớn. “Ve cơ bản, chúng tôi đã rat co gang gọi von, nhưng không thự c sự thành công,” anh nói. “Tat cả mọi người đeu nói, ‘Thật vinh dự đượ c gặp anh. Hãy xem anh làm the nào nào.’”
Vào mùa xuân năm 2004, anh thự c sự lo lang. Anh đã không gọi đượ c von. Anh không he tin rang the giới này công bang, mọi thứ roi sẽ tot đẹp, hay sẽ có một sự bảo vệ đặc biệt nào đó che chở anh khỏi các tai nạn của cuộc đời. Anh thức dậy vào 4 giờ sáng, người đam đıa mo ̀ hôi.
Anh van đang trong giai đoạn đieu tri. Ṭ uy nhiên, anh van là Eisman và vı v̀ ậy đó không phải là phương pháp đieu tri tho ̣ ̂ng thường. Nó đượ c gọi là “nhóm làm việc.” Những người chuyên nghiệp sẽ gặp gỡ một bác sỹ tâm lý đượ c đào tạo đe chia sẻ ve các van đe của họ trong một môi trường an toàn. Eisman sẽ đột ngột xuat hiện vào cuoi các cuộc gặp mặt này, nói liên tục ve bat cứ đieu gı khie ̀ n anh phien não, và sau đó lao vọt ra ngoài trước khi những người khác có cơ hội chia sẻ với anh ve những van đe của họ. Sau một vài lan như vậy, vi ba ̣ ́c sỹ đieu tri đa ̣ ̃ nói đieu gı̀ đó với anh, nhưng có vẻ như anh đã không he nghe cô nói. Vı v̀ ậy, cô phải gọi điện cho vợ Eisman, người mà cô biet, đe đe nghi cọ ̂ ay nói chuyện với chong mınh. Đie ̀ u này cũng không có tác dụng. “Tôi luôn biet khi nào anh ay đen gặp nhóm,” Valerie nói, “bởi cô ay sẽ gọi điện thoại và nói, ‘Anh ay lại the roi!’”
Valerie rõ ràng đã rat mệt mỏi với vòng luan quan này. Cô nói với Eisman rang neu vụ Pho Wall này không thành công, họ sẽ rời New York đen Rhode Island và mở một nhà trọ nhỏ. Valerie đã tım hie ̀ u các điạ điem và thường xuyên nói ve việc cô muon dành thêm thời gian cho 2 đứa con sinh đôi, hay thậm chı lá ̀ nuôi gà. Thật khó đe Eisman và cả
những người biet anh có the tưởng tượng ra cảnh anh sẽ ‘ve vườn’ và nuôi gà, nhưng anh đã đong ý. “Anh ay không thıch y ́ ́ tưởng đó,” vợ anh nói, “đen mức anh ay bat đau làm việc chăm chı hơn. ̉ ” Eisman đi khap châu Au và nước Mỹ đe tım kie ̀ m người san sàng đau tư với anh và đã tım tha ̀ y một to chức duy nhat: một công ty bảo hiem, đau tư cho anh 50 triệu đô-la. So tien đó không đủ đe tạo dựng đượ c một quỹ đau tư co phieu ben vững, nhưng đó là một sự khởi đau.
Thay vı tie ̀ n, Eisman đã thu hút những người cũng nhın the ̀ giới dưới con mat bi quan giong anh. Vinny đã xuat hiện ngay lập tức. Porter Collins, người từng làm việc với Eisman tại Chilton Investment và lúc nào cũng thac mac tại sao một gã đay ap những ý tưởng tuyệt vời như the này lại không đượ c trao thêm quyen, cũng đen gia nhập. Danny Moses, nhân viên giao dich đư ̣ ́ng đau của Eisman, là người thứ ba tham gia. Danny từng làm nhân viên kinh doanh tại Oppenheimer and Co. và van nhớ những gı Eisman đa ̀ ̃ làm và nói mà các nhà phân tıch be ́ ̂n bán hiem khi thự c hiện đượ c. Vı du ́ ̣, vào giữa ngày giao dich, Eisman se ̣ ̃ bước đen bục phát bieu ở giữa sàn giao dich cu ̣ ̉a Oppenheimer, kêu gọi sự chú ý của mọi người, thông báo rang “8 co phieu sau sẽ ve mức 0,” và sau đó liệt kê ra 8 công ty mà thự c sự đã phá sản. Lớn lên ở Georgia, là con trai của một giáo sư ve tài chınh, Dann ́ y không có khieu thiên bam hơn Vinny hay Steve, nhưng anh cũng cho rang những đieu toi tệ có the và chac chan sẽ xảy ra, đặc biệt là ở Pho Wall. Khi một công ty Pho Wall giúp anh tham gia một giao dich g ̣ an như hoàn hảo ve mọi mặt, anh đã hỏi nhân viên kinh doanh rang, “Tôi đánh giá rat cao việc này, nhưng tôi chı muo ̉ n biet một đieu: Các anh đinh chơi t ̣ ôi như the nào?”
Ha ha, thôi nào, chúng tôi sẽ không bao giờ làm đieu đó, người nhân viên kinh doanh bat đau nói, nhưng Danny van kiên quyet dù rat lich sư ̣ ̣.
Chúng ta đeu biet rang những đieu tot đẹp trọn vẹn giong như giao dicḥ này không chı die ̉ n ra giữa các quỹ phòng hộ nhỏ và những công ty lớn Pho Wall. Tôi sẽ làm, nhưng chı sau khi anh gia ̉ ̉i thıch he ́ t với tôi anh đinh chơi t ̣ ôi như the nào. Và nhân viên kinh doanh buộc phải giải thıch́ ý đinh cu ̣ ̉a mınh v ̀ ới Danny. Và Danny đã thự c hiện giao dich. ̣
Tat cả may người họ đeu vô cùng thıch thu ́ ́ với ý tưởng đượ c quản lý tien cùng Steve Eisman. Làm việc cho Eisman, bạn không bao giờ cảm thay mınh đang la ̀ ̀m việc cho Eisman. Anh ay sẽ hướng dan bạn nhưng sẽ không giám sát bạn. Eisman cũng luôn nói thang ra những sự ngu xuan mà họ thay khap nơi xung quanh mınh. “St ̀ eve luôn hài hước khi tham dự bat cứ cuộc họp nào của Pho Wall,” Vinny nói. “Anh ay sẽ nói ‘giải thıch đie ́ u đó cho tôi’ 30 lan khác nhau. Hoặc ‘anh có the giải thıch́ đieu đó thêm không, bang tieng Anh?’ Moi lan bạn làm đieu đó, bạn sẽ học đượ c vài đieu. Lúc mới đau, bạn sẽ băn khoăn không biet họ có hieu những gı ho ̀ ̣ đang nói hay không. Và thường là họ không he hieu!”
Vào đau năm 2005, nhóm nhỏ của Eisman đeu cho rang rat nhieu người làm việc ở Pho Wall không hieu họ đang làm gı. Co ̀ máy the chap dưới chuan đượ c nâng lên và vận hành lại, như the nó chưa bao giờ bi ho ̣ ̉ng hóc từ đau. Neu kieu cho vay dưới chuan ban đau thự c sự kỳ quái, thı̀ hoi sau nó lại rat đáng sợ. Vào giữa những năm 1990, với 30 tı đo ̉ ̂-la, đó là một năm lớn đoi với hoạt động cho vay dưới chuan. Vào năm 2000, có 130 tı đo ̉ ̂-la cho vay the chap dưới chuan, và 55 tı đo ̉ ̂-la giá tri cụ ̉a những khoản vay này đượ c đóng gói lại thành trái phieu the chap. Vào năm 2005, có 625 tı đo ̉ ̂-la vay the chap dưới chuan, 507 tı đo ̉ ̂-la trong so này dưới dạng trái phieu the chap. 500 tı đo ̉ ̂-la dưới dạng trái phieu đảm bảo bang the chap dưới chuan trong một năm duy nhat. Cho vay dưới chuan đang bùng no ngay cả khi lãi suat đang tăng – đieu này cự c
kỳ vô lý. Đieu còn soc hơn nữa là các đieu khoản của khoản vay đang thay đoi theo chieu hướng làm tăng khả năng khoản vay sẽ xau đi. Quay lại năm 1996, 65% các khoản vay dưới chuan có lãi suat co đinh, co ̣ ́ nghıa la ̃ ̀ những người đi vay dưới chuan đien hınh co ̀ ́ the đang bi ṿ at kiệt, nhưng ıt nha ́ t họ biet chac moi tháng họ nợ bao nhiêu tien cho đen khi họ trả het khoản vay. Đen năm 2005, 75% các khoản vay dưới chuan ở dạng lãi suat thả noi và thường chı cỏ đinh tr ̣ ong 2 năm đau.
Đội ngũ những nhà tài chınh dư ́ ới chuan ban đau đã bi nha ̣ n chım bơ ̀ ̉i một phan nhỏ các khoản vay mà họ thự c hiện van đượ c lưu trong so sách. Thi trư ̣ ờng đáng ra đã phải học đượ c một bài học đơn giản: Đừng cho những người không the trả nợ vay tien. Nhưng thay vào đó, nó lại học đượ c một bài học phức tạp: Bạn có the tiep tục cho vay, nhưng đừng giữ chúng trên so sách của bạn. Hãy cho vay, sau đó bán het chúng cho bộ phận thu nhập co đinh cu ̣ ̉a các ngân hàng đau tư lớn ở Pho Wall. Các ngân hàng này sẽ lan lượt đóng gói chúng thành trái phieu và bán chúng cho các nhà đau tư. Long Beach Savings là ngân hàng đau tiên áp dụng những gı đừ ợ c gọi là mô hınh “khơ ̀ ̉i tạo và bán”. Đieu này minh chứng cho một sự thật phũ phàng – Pho Wall sẽ mua các khoản vay của bạn, ngay cả khi bạn còn không muon mua chúng! – đen mức mà một công ty mới, mang tên Công ty The chap B&C, đã đượ c thành lập với mục đıch́ duy nhat là khởi tạo và bán. Lehman Brothers nghı r̃ ang việc mua The chap B&C là một ý tưởng tuyệt vời. Vào đau năm 2005, mọi ngân hàng đau tư lớn ở Pho Wall đeu đam chım v ̀ ào trò chơi dưới chuan. Bear Stearns, Merrill Lynch, Goldman Sachs và Morgan Stanley đeu có “những kệ” bày các loại hàng hóa dưới chuan của mınh v ̀ ới những cái tên kı là ̣ như HEAT, SAIL và GSAMP, khien khán giả bınh da ̀ ̂n gặp khó khăn trong việc nhận ra những trái phieu dưới chuan này đượ c bảo lãnh phát hành bởi những cái tên lớn nhat tại Pho Wall.
Eisman và nhóm của mınh hie ̀ u tường tận ve cả thi trư ̣ ờng nhà đat Mỹ lan Pho Wall. Họ biet hau het các nhà cho vay dưới chuan – những gã thự c sự đang tạo ra các khoản vay. Nhieu người trong so đó cũng chınh́ là các nhân vật đã tạo ra sự sụp đo vào cuoi những năm 1990. Eisman luôn nghı đe ̃ n những mặt xau nhat trong bat cứ đieu gı ma ̀ ̀ Goldman Sachs có the làm với những khoản nợ của tang lớp hạ lưu Mỹ. “Anh phải hieu,” anh nói. “Tôi làm ve dưới chuan đau tiên. Tôi song với những mặt xau nhat đau tiên. Những gã này là lũ người lừa đảo. Từ kinh nghiệm của bản thân, tôi biet đượ c rang Pho Wall sẽ không thèm đem xıa gı ̉ đe ̀ n những gı no ̀ ́ bán ra.” Đieu anh không the hieu là ai đang mua trái phieu từ đợt sóng cho vay the chap dưới chuan thứ hai này. “Ngay từ ngày đau tiên, chúng tôi đã nói, ‘Sap đen lúc chúng ta phát tài nhờ bán khong thứ này roi. Nó sẽ bùng no. Chúng ta chı kho ̉ ̂ng biet làm cách nào hay khi nào mà thôi.’”
Khi dùng từ “thứ này,” Eisman muon nói đen co phieu của các công ty tham gia vào hoạt động cho vay dưới chuan. Giá co phieu có the gây ra mọi đieu điên ro: Anh không muon bán khong chúng cho đen khi các khoản nợ này bat đau xau đi. Vı v̀ ậy, Vinny đã theo dõi sát sao các hành vi của những người dân Mỹ vay the chap dưới chuan. Cứ vào ngày 25 hàng tháng, các báo cáo chuyen tien xuat hiện trên màn hınh ma ̀ ́y tınh́ của anh, và anh sẽ “soi” xem có bat cứ dau hiệu trả nợ không đúng hạn nào không. “Theo những gı chu ̀ ́ng tôi đang theo dõi,” Vinny nói, “thı cha ̀ t lượng tın du ́ ̣ng van tot. It nhat cho đen nửa cuoi năm 2005.”
Trong 18 tháng đau tiên đieu hành công ty riêng, Eisman đã nhận ra rang mınh đang bo ̀ ̉ lỡ một đieu rat rõ ràng. Đó là trong khi anh đang co gang cân nhac xem nên chọn co phieu nào thı sò phận của các co phieu đó ngày càng phụ thuộc vào trái phieu. Khi thi trư ̣ ờng the chap dưới
chuan phát trien, mọi công ty tài chınh, ba ́ ng cách này hay cách khác, đeu sẽ chiu ta ̣ ́c động bởi đieu này. Anh nói, “Thi trư ̣ ờng co phieu chang là gı so v ̀ ới thi trư ̣ ờng trái phieu.” Gan như mọi ngân hàng đau tư lớn ở Pho Wall đeu đượ c đieu hành hiệu quả bởi bộ phận trái phieu của nó. Trong hau het các trường hợp – Dick Fuld ở Lehman Brothers, John Mack ở Morgan Stanley, Jimmy Cayne ở Bear Stearns – CEO đeu nguyên là những gã chơi trái phieu. Ke từ những năm 1980, khi công ty trái phieu hàng đau Salomon Brothers kiem đượ c nhieu tien đen mức như the nó đang hoạt động trong một ngành công nghiệp khác, thı thi ̀ ̣ trường trái phieu đã trở thành chiec ao béo bở. “Đó là quy tac vàng,” Eisman nói. “Những người có tien là những người đe ra các quy tac.”
Hau het mọi người đeu không hieu những thứ tạo nên vụ bùng no trong thi trư ̣ ờng trái phieu suot hai thập kỷ đã lan át mọi thứ khác bang cách nào. Lúc đó, Eisman chac chan cũng không hieu. Nhưng giờ, anh đã hieu. Anh can phải học mọi thứ có the ve the giới thu nhập co đinh. Anh đa ̣ ̣̆t ra những ke hoạch ve thi trư ̣ ờng trái phieu. Nhưng anh không biet rang thi trư ̣ ờng trái phieu cũng có những ke hoạch dành cho anh. Nó đã chuan bi tạ ̣o ra một cái ho hınh Eisman. ̀
2. Vùng đất của người mù
Viet một tam séc phân biệt một cam ket với một cuộc trò chuyện. – Warren Buffett
Vào đau năm 2004, một nhà đau tư co phieu khác, Michael Burry, đã lan đau tiên lao vào thi trư ̣ ờng trái phieu. Anh học mọi thứ có the ve cách thức vay và cho vay ở Mỹ. Anh không nói với bat cứ ai ve noi ám ảnh mới của mınh; anh chı ̀ ngo ̉ i một mınh tr ̀ ong văn phòng, ở San Jose, California, đọc sách báo cũng như các ho sơ tài chınh. Đa ́ ̣̆c biệt, anh muon biet trái phieu the chap dưới chuan hoạt động như the nào. Các khoản vay cá nhân nhieu đen mức xep chong thành tháp. Các tang trên cùng đượ c nhận lại tien đau tiên và vı the ̀ cũng nhận đượ c xep hạng cao nhat từ Moody’s và S&P cùng mức lãi suat thap nhat. Các tang thap nhận lại tien cuoi cùng, gánh chiu như ̣ ̃ng khoản lo đau tiên, và bị Moody’s và S&P xep hạng thap nhat. Do phải chiu nhie ̣ u rủi ro hơn nên các nhà đau tư ở các tang đáy nhận đượ c lãi suat cao hơn so với những nhà đau tư ở các tang trên. Các nhà đau tư mua trái phieu the chap phải quyet đinh ne ̣ ̂n đau tư vào tang tháp nào, nhưng Michael Burry không nghı ṽ e việc mua trái phieu the chap. Anh đang tự hỏi làm the nào đe có the bán khong đượ c trái phieu the chap dưới chuan.
Moi trái phieu the chap đeu đi kèm với một bản cáo bạch 130 trang tẻ nhạt. Burry đã dành khoảng thời gian cuoi năm 2004 và đau năm 2005 đe xem qua hàng trăm và đọc kỹ vài chục trang trong đó. Chac chan ngoài các luật sư soạn ra chúng thı anh la ̀ ̀ người duy nhat làm đieu này. Anh đã giải thıch tr ́ ong một bức thư điện tử như sau:
Lay vı du ́ ̣ ve trường hợp của NovaStar, một nhà cho vay the chap dưới chuan kieu khởi tạo và bán, một nguyên mau vào thời điem đó. Những cái tên (trái phieu) sẽ là NHEL 2004-1, NHEL 2004-2, NHEL 2004-3, NHEL 2005-1, v.v... Vı du ́ ̣, NHEL 2004-1 gom các khoản vay từ các tháng đau năm 2004 và vài tháng cuoi năm 2003, 2004-2 sẽ là những khoản vay giữa năm, còn 2004-3 là những khoản vay ở các tháng cuoi năm 2004. Bạn có the lay những bản cáo bạch này ra, và nhanh chóng kiem tra đượ c nhip đo ̣ ̣̂ của những gı đang die ̀ n ra ở khu vự c the chap dưới chuan trong ngành công nghiệp khởi tạo và bán. Vào đau năm 2004, các ARM chı tr ̉ ả lãi 2/28 chı chie ̉ m 5,85% ro, nhưng đen cuoi năm 2004, chúng chiem đen 17,48% ro, và cuoi mùa hè năm 2005 là 25,34%. The nhưng, điem [tın du ́ ̣ng tiêu dùng] FICO trung bınh cho r ̀ o đó, tỷ lệ phan trăm của khoản vay không giay tờ trên giá tri tạ ̀i sản the chap và một so chı sỏ khác lại gan như không đoi… Van đe là mặc dù chúng có the không thay đoi, nhưng ro the chap tong the mà đang đượ c ban hành, đóng gói và bán ra ngày càng trở nên toi tệ ve chat lượng, bởi với cùng so điem FICO trung bınh hoa ̀ ̣̆c cùng một tỷ lệ vay trên giá tri tạ ̀i sản the chap, bạn ngày càng nhận đượ c tı lẻ ̣̂ phan trăm các the chap chı tr ̉ ả lãi cao hơn.
Vào đau năm 2004, neu nhın v ̀ ào các con so, bạn có the thay rõ sự suy giảm ở các tiêu chuan cho vay. Theo Burry, các tiêu chuan không chı̉ giảm mà còn chạm đáy. Đáy này thậm chı có ́ cả tên: the chap dưới chuan lãi suat thả noi trả dan âm chı tr ̉ ả lãi. Bạn, người mua nhà, thự c sự có the không can trả một xu nào, và don lãi vay bạn nợ ngân hàng vào so dư von goc. Không khó đe nhận ra kieu người thıch như ́ ̃ng khoản vay như vậy: người không có thu nhập. Nhưng Burry không the hieu tại sao người cho vay lại muon mở rộng những khoản cho vay như vậy. “Bạn can phải nhın ngư ̀ ời cho vay, chứ không phải người đi vay,” anh nói.
“Những người đi vay luôn san sàng vay một khoản lớn. Chınh như ́ ̃ng người cho vay mới là người đưa ra các giới hạn, và khi họ bỏ qua nó, hãy coi chừng.” Đen năm 2003, anh biet rang những người đi vay đã bỏ qua nó. Đen đau năm 2005, anh thay rang những người cho vay cũng đã làm đieu tương tự.
Nhieu nhà quản lý quỹ phòng hộ đã dành thời gian tán gau với các nhà đau tư và coi những lá thư hàng quý của họ như một nghi thức. Burry không thıch no ́ ́i chuyện trự c tiep với mọi người và nghı như ̃ ̃ng lá thư này là đieu quan trọng duy nhat anh làm đe cho các nhà đau tư biet đượ c dự đinh cu ̣ ̉a anh. Trong các lá thư hàng quý, anh đặt ra một cụm từ mới đe miêu tả những gı anh ng ̀ hı sa ̃ p xảy ra: “mở rộng tın du ́ ̣ng bang công cụ.” Nó có nghıa la ̃ ̀ rat nhieu người thự c ra không đủ khả năng đe trả các khoản the chap của họ theo loi cũ, vı the ̀ những người cho vay đang tưởng tượng ra những công cụ mới mà có the hợp lý hóa việc tiep tục cho những người này vay tien. “Đó là dau hiệu rõ ràng cho thay người cho vay đã bỏ qua giới hạn, liên tục làm giảm các tiêu chuan của chınh ho ́ ̣ nham gia tăng lượng cho vay,” Burry nói. Anh có the hieu tại sao họ làm đieu này: Họ không giữ các khoản vay mà bán chúng cho Goldman Sachs, Morgan Stanley, Wells Fargo và những công ty khác. Những công ty này sẽ đóng gói chúng thành trái phieu và bán . Anh cho rang, người mua cuoi cùng các khoản the chap dưới chuan chı lả ̀ những “đong tien ngu ngoc”. Anh sẽ tım hie ̀ u ve họ, nhưng là sau này.
Hiện anh gặp phải một van đe ve đau tư chien thuật. Các tang hay các tranche khác nhau của những trái phieu the chap dưới chuan đeu có một điem chung: Trái phieu không the bán khong. Đe bán khong một co phieu hoặc trái phieu, bạn can phải vay nó, nhưng những tranche này rat nhỏ và khó tım. Ba ̀ ̣n có the mua hoặc không mua chúng, nhưng bạn
không the đặt cượ c chong lại chúng một cách rõ ràng; thi trư ̣ ờng the chap dưới chuan đơn giản là không có cho cho những người có cái nhıǹ mập mờ ve chúng. Bạn có the biet chac rang thi trư ̣ ờng trái phieu the chap dưới chuan sẽ sụp đo, nhưng bạn sẽ chang the tận dụng đượ c gı từ ̀ việc đó. Bạn không the bán khong những căn nhà. Bạn chı cỏ ́ the bán khong co phieu của những công ty xây dựng nhà ở – Pulte Homes, hoặc Toll Brothers – nhưng có giá rat đat, mang tınh gia ́ ́n tiep và rủi ro cao. Giá co phieu có the tăng trong khoảng thời gian lâu hơn nhieu khoảng thời gian mà Burry có the duy trı kha ̀ ̉ năng thanh toán.
Một vài năm trước đó, anh đã phát hiện ra hợp đong hoán đoi nợ xau. Một hợp đong hoán đoi nợ xau khó hieu chủ yeu bởi thật ra không he có sự hoán đoi nào het. Đó là một chınh sa ́ ́ch bảo hiem, chủ yeu liên quan đen trái phieu doanh nghiệp, trong đó các khoản phı ba ́ ̉o hiem đượ c thanh toán nửa năm một lan và thời hạn co đinh. V ̣ ı du ́ ̣, bạn có the trả 200.000 đô-la/năm đe mua một hợp đong hoán đoi nợ xau có thời hạn 10 năm cho 100 triệu đô-la trái phieu General Electric. Khoản tien toi đa bạn có the mat là 2 triệu đô-la: 200.000 đô-la/năm trong 10 năm. Khoản tien toi đa bạn có the nhận đượ c là 100 triệu đô-la, neu General Electric vỡ nợ vào bat cứ thời điem nào trong 10 năm đó và những người giữ trái phieu của công ty không nhận lại đượ c gı. Đa ̀ ̂y là một vụ đánh cượ c có tong bang 0: Neu bạn kiem đượ c 100 triệu đô-la, người đã bán cho bạn hợp đong hoán đoi nợ xau sẽ mat 100 triệu đô-la. Đây cũng là một cuộc đánh cượ c bat đoi xứng, giong như việc bạn đặt tien vào một con so nào đó trong trò Rulet. Khoản tien toi đa bạn có the mat là những chip bạn đặt trên bàn, nhưng neu bạn thang cượ c, bạn sẽ nhận đượ c gap 30, 40, thậm chı 50 la ́ n so tien đã cượ c. “Hợp đong hoán đoi nợ xau giúp tôi khac phục van đe rủi ro vô hạn,” Burry nói. “Neu tôi mua
một hợp đong hoán đoi nợ xau, phan lo của tôi đã đượ c xác đinh v ̣ à chac chan, trong khi phan lời lại lớn gap bội.”
Anh bước chân vào thi trư ̣ ờng các hợp đong hoán đoi nợ xau doanh nghiệp. Vào năm 2004, anh bat đau mua bảo hiem cho các công ty mà theo anh có the sẽ bi ạ ̉nh hưởng lớn từ cuộc suy thoái bat động sản: những công ty cho vay the chap, những công ty bảo hiem the chap, v.v... Việc này cũng không vừa ý hoàn toàn. Một cuộc khủng hoảng thi trư ̣ ờng bat động sản có the khien các công ty này mat nhieu tien của; nhưng không có gı đa ̀ ̉m bảo rang họ sẽ thự c sự bi pha ̣ ́ sản. Anh muon có một công cụ trự c tiep hơn đe đánh cượ c chong lại hoạt động cho vay the chap dưới chuan. Vào ngày 19 tháng 3 năm 2005, khi ngoi một mınh̀ trong văn phòng, đọc một cuon giáo trınh sa ̀ ̂u sac ve phái sinh tın du ́ ̣ng, Michael Burry nảy ra một ý tưởng: các hợp đong hoán đoi nợ xau cho các trái phieu the chap dưới chuan.
Y tưởng này xuat hiện khi anh đọc một cuon sách ve sự phát trien của thi trư ̣ ờng trái phieu Mỹ và sự hınh tha ̀ ̀nh của các hợp đong hoán đoi nợ xau doanh nghiệp đau tiên ở J.P. Morgan vào giữa những năm 1990. Anh đọc đen đoạn giải thıch ta ́ ̣i sao các ngân hàng cảm thay họ thật sự can các hợp đong hoán đoi nợ xau. Đieu này không rõ ràng ngay lập tức – suy cho cùng, cách tot nhat đe tránh rủi ro của việc General Electric vỡ nợ là ngay từ đau không cho General Electric vay tien. Ban đau, các hợp đong hoán đoi nợ xau là một công cụ đe phòng ngừa rủi ro: Một so ngân hàng đã cho General Electric vay nhieu hơn mức họ muon theo yêu cau của GE, và họ sợ khien khách hàng lâu dài này phật lòng; một ngân hàng khác đã thay đoi suy nghı ṽ e sự khôn ngoan khi cho GE vay von. Tuy nhiên, những sản pham phái sinh tın du ́ ̣ng mới này đã nhanh chóng trở thành các công cụ đau cơ: Rat nhieu người muon đặt cượ c vào khả năng
vỡ nợ của GE. Đieu này đã khien Burry bừng tınh: Pho ̉ Wall chac chan sẽ làm đieu tương tự với các trái phieu the chap dưới chuan. Dự a trên những gı đang x ̀ ảy ra trong thi trư ̣ ờng bat động sản – và những gı ca ̀ ́c nhà cho vay the chap dưới chuan đang làm – rat nhieu người thông minh cuoi cùng sẽ muon đặt cượ c vào trái phieu the chap dưới chuan. Và cách duy nhat đe làm đieu đó là mua hợp đong hoán đoi nợ xau.
Hợp đong hoán đoi nợ xau sẽ giải quyet van đe lớn nhat duy nhat bang ý tưởng tuyệt vời của Mike Burry: thời điem. Anh cảm thay các khoản vay the chap dưới chuan đượ c thự c hiện vào đau năm 2005 gan như chac chan sẽ trở thành nợ xau. Nhưng do lãi suat của chúng đượ c đặt co đinh ơ ̣ ̉ mức thap trong 2 năm đau nên phải sau 2 năm thı đie ̀ u đó xảy ra. Các the chap dưới chuan gan như luôn phải chiu la ̣ ̃i suat thả noi, nhưng hau het chúng lại xuat hiện dưới dạng lãi suat “trêu tức” với hai năm đau ở mức co đinh. Mo ̣ ̣̂t the chap đượ c tạo ra vào đau năm 2005 có the có lãi suat “co đinḥ ” hai năm đau là 6%, nhưng đen năm 2007, lãi suat này có the nhảy lên 11% và kıch thı ́ ch la ́ ̀n sóng vỡ nợ. Am thanh tıch ta ́ c mờ nhạt của các khoản vay này lớn dan theo thời gian, cho đen khi nhieu người sẽ nghi ngờ, như anh đã nghi ngờ, rang chúng là những quả bom. Một khi đieu này xảy ra, sẽ không còn ai san sàng bán bảo hiem cho các trái phieu the chap dưới chuan nữa. Anh can phải đặt chip của mınh le ̀ ̂n mặt bàn ngay bây giờ roi chờ sòng bạc tınh la ̉ ̣i và thay đoi tı lẻ ̣̂ cượ c của trò chơi. Một hợp đong hoán đoi nợ xau cho trái phieu the chap dưới chuan 30 năm, xét ve lý thuyet, chınh la ́ ̀ một vụ đặt cượ c đượ c thiet ke đe kéo dài trong 30 năm. Anh đã chı r̉ a rang thự c te chı̉ can 3 năm đe trả het nó.
Van đe duy nhat đó là không có cái gı đừ ợ c gọi là hợp đong hoán đoi nợ xau cho các trái phieu the chap dưới chuan, không phải cái mà anh có
the thay. Anh can phải thúc ép các công ty lớn ở Pho Wall tạo ra chúng. Nhưng là các công ty nào? Neu anh đúng và thi trư ̣ ờng nhà đat sụp đo, thı như ̀ ̃ng công ty ở tâm của thi trư ̣ ờng chac chan sẽ mat rat nhieu tien. Việc mua bảo hiem từ một ngân hàng sẽ thoát khỏi ngành đúng lúc bảo
hiem có giá tri cụ ̃ng chả có ý nghıa gı ̃ . Anh tha ̀ ̣̂m chı kho ́ ̂ng buon kêu gọi Bear Stearns và Lehman Brothers bởi họ dınh lı ́ u nhie ́ u đen thi trư ̣ ờng trái phieu the chap hơn bat cứ công ty nào khác. Theo anh, Goldman Sachs, Morgan Stanley, Deutsche Bank, Bank of American, UBS, Merrill Lynch và Citigroup có khả năng song sót qua cuộc sụp đo này nhieu nhat. Anh gọi cho tat cả họ. 5 trong so các công ty này không biet anh đang nói ve đieu gı; 2 tr ̀ ong so đó quay trở lại và nói, đieu đó có the dien ra vào một ngày nào đó khi thi trư ̣ ờng không ton tại. Trong 3 năm, các hợp đong hoán đoi nợ xau cho trái phieu the chap dưới chuan sẽ trở thành thi trư ̣ ờng hàng nghın tı ̀ đo ̉ ̂-la và sẽ tạo ra những khoản lo tri gia ̣ ́ hàng trăm tı đo ̉ ̂-la bên trong các công ty lớn ở Pho Wall. Tuy nhiên, khi Michael Burry làm phien các công ty này vào đau năm 2005, chı cỏ ́ Deutsche Bank và Goldman Sachs thự c sự quan tâm đen cuộc nói chuyện. Còn không ai ở Pho Wall, theo như anh biet, nhın tha ̀ y những gı̀ anh đang thay.
Từ khi còn học tieu học, khi cha anh chı cho anh tha ̉ y các bảng chứng khoán ở mặt sau của tờ báo và nói với anh rang thi trư ̣ ờng co phieu là nơi doi trá và không bao giờ đáng tin, chứ đừng nói đen việc đau tư vào đó, thı chu ̀ ̉ đe này đã cuon hút anh. Ngay từ lúc đó, anh đã muon áp đặt logic vào the giới của những con so này. Anh bat đau coi việc đọc ve thị trường co phieu là một sở thıch. Anh kho ́ ̂ng mat nhieu thời gian đe nhận ra rang không he có logic nào ton tại trong các bảng, đo thi, ca ̣ ́c đợt sóng hay trong các cuộc trò chuyện bat tận của những tay tự cho mınh la ̀ ̀ chuyên gia ve thi trư ̣ ờng. Sau đó bong bóng dot-com xảy ra và
đột nhiên toàn bộ thi trư ̣ ờng co phieu trở nên vô lý đen tột độ. “Vào cuoi những năm 1990, tôi gan như đã buộc phải tự cho mınh la ̀ ̀ một nhà đau tư giá tri, bơ ̣ ̉i tôi nghı như ̃ ̃ng thứ mọi người đang làm thật điên ro,” anh
nói. Nhờ có Benjamin Graham, “đau tư giá tri” đư ̣ ợ c chınh thư ́ ́c công nhận là một cách tiep cận thi trư ̣ ờng tài chınh tr ́ ong suot thời kỳ Đại Suy Thoái. Nó đòi hỏi một cuộc tım kie ̀ m không mệt mỏi các công ty đã loi thời hoặc bi hie ̣ u nham rang chúng có the đượ c mua với giá thap hơn giá tri thanh l ̣ ý của chúng. Ơ dạng thức đơn giản nhat, đau tư giá tri lạ ̀ một công thức, nhưng nó đã bien thành những thứ khác – một trong so đó là bat cứ đieu gı ma ̀ ̀ Warren Buffett, học trò của Benjamin Graham, nhà đau tư giá tri no ̣ i tieng nhat, đã tınh cơ ̀ ̀ làm với đong tien của mınh. ̀
Burry không nghı r̃ ang đau tư có the đượ c rút gọn thành một công thức hay đượ c học hỏi từ bat cứ mô hınh hı ̀ nh ma ̀ u nào. Anh càng tım hie ̀ u ve Buffett, anh càng không the nghı r̃ ang có the sao chép đượ c Buffett; quả thật vậy, Buffett dạy bạn rang: Đe thành công một cách ngoạn mục, bạn phải bat thường một cách ngoạn mục. “Neu bạn đinh tr ̣ ở thành một nhà đau tư vı đa ̃ ̣i, bạn phải tạo ra một phong cách hợp với bản thân mınh, ̀ ” Burry nói. “Có lúc, tôi nhận thay rang Warren Buffett, dù có đượ c mọi lợi the trong việc học hỏi Ben Graham, nhưng ông không he sao chép Ben Graham, mà thay vào đó đặt ra con đường cho riêng mınh, qua ̀ ̉n lý đong tien theo cách của mınh, ba ̀ ng các quy tac riêng… Tôi cũng ngay lập tức tiep thu ý kien cho rang không trường học nào có the dạy ai đó cách trở thành nhà đau tư vı đa ̃ ̣i. Neu có, chac chan đó sẽ là ngôi trường noi tieng nhat the giới, với học phı cao đe ́ n mức không tưởng. Vı the ̀ , chac chan là không có.”
Đau tư là việc bạn phải học cách tự thự c hiện, theo một cách kỳ lạ của riêng bạn. Burry không có tien đe đau tư, nhưng anh van mang theo noi
ám ảnh này trong suot những năm tháng học trung học, cao đang roi đại học y khoa. Anh vào làm ở Bệnh viện Stanford mà không tham gia bat cứ lớp học tài chınh ha ́ y ke toán nào, chứ đừng nói đen việc làm việc cho bat kỳ một công ty Pho Wall nào. Anh có khoảng 40.000 đô-la tien mặt, nợ các khoản vay sinh viên khoảng 145.000 đô-la. Anh là bác sỹ thự c tập trong 4 năm qua. Tuy nhiên, anh đã tım đư ̀ ợ c thời điem đe trở thành một chuyên gia tài chınh. ́
Vào một đêm muộn tháng 11 năm 1996, khi thay ca ở khoa Tim, bệnh viện St. Thomas, ở Nashville, Tennessee, anh đã đăng nhập vào một máy tınh cu ́ ̉a bệnh viện đe tiep cận bảng thông báo mang tên techstocks.com. Anh đã tạo ra một chủ đe có tên là đau tư giá tri ợ ̉ đây. Sau khi đọc xong mọi thứ ve đau tư có trên này, anh quyet đinh tı ̣ m hie ̀ u thêm ve “đau tư thự c.” Hội chứng cuong co phieu Internet đang thong lınh thi ̃ trư ̣ ờng. Một trang web dành cho các nhà đau tư ở thung lũng Silicon vào khoảng năm 1996 không phải là một ngôi nhà tự nhiên dành cho các nhà đau tư giá tri ng ̣ hiêm túc. Tuy nhiên, nhieu người van tham gia và đưa ra mọi ý kien ve chủ đe. Một vài người phàn nàn ve việc một bác sı thı ̃ bie ̀ t gı v̀ e đau tư, nhưng dan dan, anh đã làm chủ đượ c cuộc thảo luận. Tien sı Mik ̃ e Burry – như anh luôn tự nhận – cảm nhận rang những người khác tham gia chủ đe đang nghe theo lời khuyên của anh và kiem tien từ đó.
Khi nhận ra không còn gı đe ̀ học hỏi từ mọi người trên dien đàn, anh đã bỏ nó đe tạo ra thứ sau này đượ c gọi là blog nhưng ở thời điem đó chı lả ̀ một dạng giao tiep kỳ lạ. Anh làm ca 16 tieng tại bệnh viện, chı vie ̉ t blog từ nửa đêm đen 3 giờ sáng. Trong blog, anh đăng các giao dich thi ̣ ̣
trường co phieu của mınh cu ̀ ̃ng như các lập luận ve việc thự c hiện các giao dich đo ̣ ́. Mọi người đã tım tha ̀ y anh. Như một quản lý tài chınh ta ́ ̣i
một quỹ giá tri lợ ́n ở Philadelphia chia sẻ, “Đieu đau tiên tôi tự hỏi là, Anh ta làm đieu này lúc nào? Anh chàng này là bác sỹ thự c tập. Tôi chı̉ thay phan thời gian không liên quan đen y khoa của anh ay, nó thật tuyệt vời. Anh ay đang cho mọi người xem các giao dich cu ̣ ̉a mınh. V ̀ à mọi người làm theo nó ở ngoài đời thự c. Anh ay đang đau tư giá tri – ơ ̣ ̉ trung tâm của bong bóng dot-com. Anh ay đang mua các co phieu giá tri, đo ̣ ́ là những gı chu ̀ ́ng tôi đang làm. Nhưng chúng tôi đang đánh mat tien. Chúng tôi đang đánh mat khách hàng. Đột nhiên, anh ay đi theo vet rách này. Anh ay tăng 50%. Đieu đó thật kỳ lạ. Anh ay thật kỳ lạ. Và chúng tôi không phải là những người duy nhat dõi theo nó.”
Mike Burry không the biet chınh x ́ ác ai đang theo dõi các động thái tài chınh cu ́ ̉a mınh, nhưng anh co ̀ ́ the nói họ đen từ lınh vư ̃ ̣ c nào. Ban đau, các độc giả của anh đen từ EarthLink và AOL. Chı lả ̀ những cá nhân ngau nhiên. Tuy nhiên, ngay sau đó không còn như vậy nữa. Những người ghé thăm trang của anh đen từ các quỹ tương ho như Fidelity và các ngân hàng đau tư lớn ở Pho Wall như Morgan Stanley. Một ngày nọ, anh tan công vào các quỹ chı sỏ của Vanguard và gan như ngay lập tức nhận đượ c yêu cau cham dứt từ các luật sư của Vanguard. Burry ngờ rang các nhà đau tư nghiêm túc có the đang làm theo các bài đăng trên blog của anh, nhưng anh không the biet họ là ai. “Thi trư ̣ ờng đã tım tha ̀ y anh ay,” người quản lý quỹ tương ho ở Philadelphia nói. “Anh ay phát hiện ra những khuôn mau mà không ai nhın tha ̀ y.”
Khi Burry chuyen đen bệnh viện Stanford vào năm 1998 ở vi trı ̣ ba ́ ́c sı̃ nội trú làm việc tại khoa than kinh học, công việc anh làm từ nửa đêm đen 3 giờ sáng đã tạo nên một trung tâm nhỏ nhưng đay ý nghıa tr ̃ ong vùng đat đau tư giá tri. Đe ̣ n thời điem này, cơn sot co phieu Internet đã
hoàn toàn mat kiem soát và lây lan sang cả cộng đong y khoa Đại học
Stanford. “Những bác sı no ̃ ̣̂i trú nói riêng, và một vài người ở bộ phận khác, đã bi cuo ̣ n vào cơn sot dot-com,” Burry nói. “Một thieu so những con người lich sư ̣ ̣ trong so họ đang mua và thảo luận ve mọi thứ. Tôi chı̉ im lặng, bởi tôi không muon bat cứ ai biet tôi đang làm gı ngoa ̀ ̀i giờ. Tôi nghı mı ̃ nh co ̀ ́ the gặp rac roi lớn neu các bác sı ỡ ̉ đó biet tôi không toàn tâm toàn ý với y khoa.”
Những người lo lang ve việc phải gan bó với ngành y có the không toàn tâm toàn ý với nó. Càng đi sâu vào sự nghiệp y khoa, Burry càng cảm thay boi roi với các van đe ve giao tiep giữa anh và những người khác. Anh co gang trong một thời gian ngan, náu mınh ơ ̀ ̉ khoa nghiên cứu bệnh lý, nơi mọi người rat kiệm lời, nhưng van không hiệu quả.
Anh trở lại San Jose, chôn cat cha mınh, ta ̀ ́i hôn và bi ca ̣ ́c chuyên gia chuan đoán sai là một người lưỡng cự c khi anh đóng cửa trang web của mınh, đo ̀ ng thời thông báo rang anh sẽ từ bỏ than kinh học đe trở thành nhà quản lý tien tệ. Trưởng khoa Than Kinh học của Bệnh viện Stanford nghı anh ma ̃ t trı v́ à khuyên anh nên dành một năm đe nghı kı ̃ hơn, ̃ nhưng anh đã nghı r̃ at kı r̃ oi. Anh nói, “Tôi thay thật hap dan và có vẻ là lự a chọn đúng đan,” anh nói, “khi nghı r̃ ang neu tôi có the đieu hành một danh mục đau tư tot, thı t̀ ôi có the thành công trong cuộc song, và rang nó không quan tâm tôi bi coi la ̣ ̀ kieu người gı, ma ̀ ̣̆c dù sâu bên trong tôi cảm thay tôi là một người tot.” Tài sản 40.000 đô-la so với 145.000 đô-la tien nợ các khoản vay sinh viên của anh đã day lên một câu hỏi rang chınh x ́ ác anh sẽ quản lý danh mục đau tư nào. Bo anh mat sau một chan đoán nham khác: Một bác sı đa ̃ ̃ không the phát hiện ra khoi ung thư trên phim chụp X-quang, và gia đınh anh đa ̀ ̃ nhận đượ c một khoản tien boi thường nhỏ. Người cha không ủng hộ anh bước chân vào thi trư ̣ ờng chứng khoán, nhưng tien boi thường cho cái chet
của ông đã giúp con trai mınh la ̀ ̀m đượ c đieu đó. Mẹ anh góp 20.000 đô- la, 3 anh em anh góp moi người 10.000 đô-la. Với so von đó, Tien sı̃ Michael Burry đã mở Quỹ Scion. (Từ khi còn là một cậu bé, anh đã thıch́ cuon sách The Scions of Shannara.) Anh thảo ra một bản thông báo rat long trọng đe thu hút nhà đau tư bên ngoài. Bản thông báo có ghi: “Các nhà đau tư có the đóng góp toi thieu là 15 triệu đô-la.” Đieu này rat thú vi, bơ ̣ ̉i nó loại trừ không chı anh ma ̉ ̀ cả những người anh đã từng biet qua.
Khi đang xoay xở tım đi ̀ a đie ̣ m đặt văn phòng, mua đo nội that, và mở tài khoản môi giới, anh nhận đượ c 2 cuộc điện thoại bat ngờ. Đau tiên là từ một quỹ đau tư lớn ở New York, Gotham Capital. Gotham đượ c một bậc thay ve đau tư giá tri cọ ́ tên là Joel Greenblatt thành lập. Burry đã từng đọc cuon sách của Greenblatt mang tên You Can Be a Stock Market Genius (tạm dich: Ba ̣ ̣n có the trở thành thiên tài trong thi trư ̣ ờng chứng khoán). (“Tôi ghét tiêu đe sách nhưng rat thıch no ́ ̣̂i dung cuon sách này.”) Nhân viên của Greenblatt nói với anh rang thi thoảng, họ kiem đượ c tien từ các ý tưởng của anh và muon tiep tục làm đieu đó – Liệu Mike Burry có cân nhac đe Gotham đau tư vào quỹ của anh? “Đıch tha ́ ̂n Joel Greenblatt gọi và nói, ‘Tôi đợi anh bỏ nghe y lâu roi.’” Gotham mời Burry và vợ anh đen New York – và đó là lan đau tiên Michael Burry đượ c ngoi máy bay tới New York ở ghe hạng thương gia – và đón anh đen ở khách sạn Intercontinental.
Trên đường đen gặp Greenblatt, Burry bon chon, phát điên vı lo la ̀ ng, thứ cảm xúc von luôn cản trở anh trước các cuộc gặp trự c tiep với mọi người. Anh cảm thay de chiu hơn chu ̣ ́t khi biet người ở Gotham đã đọc khá nhieu những gı anh vie ̀ t. “Neu anh đọc những gı t̀ ôi viet trước, và sau đó gặp tôi, thı cuo ̀ ̣̂c gặp sẽ dien ra tot đẹp,” anh nói. “Những người
gặp tôi mà chưa đọc những gı t̀ ôi viet – thı cuo ̀ ̣̂c gặp sẽ không bao giờ suôn sẻ. Ngay ở trường trung học cũng vậy – thậm chı v́ ới cả các giáo viên.” Anh đang trải qua một cuộc khảo sát mù: Bạn phải quyet đinḥ xem liệu bạn có tán thành với anh ta không trước khi bạn gặp anh ta. Trong trường hợp này, anh gặp phải một bat lợi nghiêm trọng, bởi anh không biet các nhà quản lý tien tệ thành công này ăn mặc the nào. “Anh ay gọi cho tôi vào ngày trước cuộc gặp mặt,” một trong những người bạn qua e-mail của anh nói, người von là một nhà quản lý tien tệ chuyên nghiệp. “Và anh ay hỏi, ‘Tôi nên ăn vận như the nào?’ Anh ay thậm chı́ còn không có cà vạt. Anh ay có một chiec áo khoác the thao màu xanh, chuyên đe tham dự tang le.” Đây cũng là một tật khác của Mike Burry. Trong các bài viet, anh the hiện mınh r ̀ at trang trọng, thậm chı có ́ phan cứng nhac, nhưng anh lại ăn vận rat suong sã. Trên đường đi bộ tới văn phòng của Gotham, anh vội vàng ghé vào một cửa hàng Tie Rack và mua tạm một chiec cà vạt.
Anh đen công ty quản lý tài chınh lơ ́ ́n của New York với trang phục trang trọng nhat từ trước tới nay chı đe ̉ thay rang những người tiep đón anh mặc moi áo phông và quan the thao. Cuộc trao đoi sau cũng có vẻ giong kieu như vậy.
“Chúng tôi sẽ đau tư cho anh 1 triệu đô-la.”
“Hả?”
“Chúng tôi muon mua 1/4 quỹ phòng hộ mới của anh với giá 1 triệu đô- la.”
“Ong nói thật chứ?”
“Thật. Chúng tôi đang đưa ra đe nghi 1 trie ̣ ̣̂u đô-la.”
“Sau thue!”
Bang cách nào đó, Burry đã nghı r̃ ang một ngày nào đó anh muon quỹ có giá tri 1 trie ̣ ̣̂u đô-la, sau thue. Dù sao đi nữa, anh cũng đã vừa mới thot lên đieu đó trước khi anh kip hie ̣ u họ đang theo đuoi đieu gı. V̀ à họ đã đong ý thỏa thuận! Ơ thời điem đó, dự a vào những gı anh vie ̀ t trên blog, thı anh, tư ̀ ̀ một sinh viên y khoa nợ nan với tài sản âm 105.000 đô- la, đã trở thành một triệu phú với vài khoản nợ nhỏ. Burry không biet đó là lan đau tiên Joel Greenblatt làm một đieu như vậy. “Anh ta rõ ràng một chàng trai tài giỏi và không có nhieu người như vậy,” Greenblatt nói.
Một thời gian ngan sau cuộc gặp gỡ kỳ lạ, anh nhận đượ c cuộc gọi từ công ty bảo hiem White Mountains. White Mountains đượ c đieu hành bởi Jack Byrne, một thành viên trong vòng tròn nội bộ của Warren Buffett, và họ đã từng nói chuyện với Gotham Capital. “Chúng tôi không biet anh đang bán một phan công ty của anh,” họ nói – và Burry giải thıch r ́ ang anh cũng không nhận ra đieu đó cho đen tận một vài ngày trước đây, khi có người đưa ra đe nghi 1 trie ̣ ̣̂u đô-la sau thue đe mua nó. Hóa ra White Mountains cũng quan sát Michael Burry rat kỹ. “Điem hap dan nhat đoi với chúng tôi đó là anh ta là một bác sı no ̃ ̣̂i trú than kinh,” Kip Oberting đã nói tại White Mountains. “Anh ta làm đieu chet tiệt đó khi nào?” Anh nhận đượ c 600.000 đô-la từ White Mountains đe đoi lay một phan nhỏ hơn trong quỹ của anh ay, cộng thêm một lời hứa sẽ đau tư thêm 10 triệu đô-la. Oberting nói, “Đúng vậy, anh ay là người duy nhat chúng tôi tım tha ̀ y trên Internet, gọi điện và đau tư tien.”
Trong năm đau tiên kinh doanh, tien sı Mik ̃ e Burry đã phải vật lộn trong một thời gian ngan với khıa ca ́ ̣nh xã hội của hoạt động quản lý tien. “Nhın chung, ba ̀ ̣n sẽ không the gọi đượ c von trừ khi bạn giao tiep giỏi,”
anh nói, “và nhın chung, t ̀ ôi là người không muon tiep xúc với nhieu người. Những người làm với tôi nhın chung cu ̀ ̃ng nhận thay đieu đó.” Anh đen dự một hội nghi do Bank of American t ̣ o chức đe giới thiệu các nhà quản lý quỹ mới với các nhà đau tư giàu có, và những người tham dự cũng đeu nhận ra đieu đó. Anh đưa ra một bài phát bieu trong đó lập luận rang cách họ đánh giá rủi ro rat ngớ ngan. Họ đo lường rủi ro bang bien động: co phieu hoặc trái phieu lên xuong như the nào trong những năm vừa qua. Rủi ro thự c sự không phải là bien động; rủi ro thự c sự chınh la ́ ̀ các quyet đinh đa ̣ u tư ngu xuan. Sau đó, anh ket luận, “rot cuộc, người giàu nhat trong những người giàu và những người đại diện cho họ đã chap nhận rang hau het các nhà quản lý chı ở ̉ mức trung bınh, co ̀ ̀n những người giỏi hơn có the đạt đượ c lợi tức trung bınh v ̀ ới mức bien động dưới trung bınh. Theo logic na ̀ ̀y, 1 đô-la có giá 50 xu ngày hôm nay, 60 xu ngày tiep theo và 40 xu ngày tiep theo nữa, bang cách nào đó, sẽ có giá tri tha ̣ p hơn 1 đô-la có giá 50 xu trong cả 3 ngày. Tôi lại cho rang khả năng mua đượ c ở mức giá 40 xu là một cơ hội, chứ không phải rủi ro, và đong đô-la đó van có giá tri lạ ̀ 1 đô-la.” Tat cả mọi người đeu im lặng và bữa trưa đó, anh ăn một mınh. Anh ngo ̀ i ở một chiec bàn tròn rat lớn và quan sát mọi người trò chuyện vui vẻ ở các bàn xung quanh.
Khi anh nói chuyện trự c tiep với mọi người, anh không the biet cái gı đa ̀ ̃ khien họ lảng tránh anh, lời anh nói hay con người anh. Anh đã tım hie ̀ u rat kı ṽ e Warren Buffett, người mà bang cách nào đó vừa thành công vừa đượ c mọi người men mộ. Buffett cũng gặp khó khăn khi giao tiep với mọi người khi còn trẻ. Ong đã tham dự một khóa học của Dale Carnegie đe hieu thêm ve cách tương tác hiệu quả với mọi người xung quanh. Mike Burry trưởng thành trong một nen văn hóa tien tệ hoàn toàn khác biệt. Internet đã thay the Dale Carnegie. Anh không can phải gặp gỡ mọi người. Anh có the nói ve bản thân qua mạng và chờ các nhà
đau tư tım đe ̀ n mınh. Anh co ̀ ́ the viet ra những suy nghı phư ̃ ́c tạp của bản thân và chờ mọi người đọc chúng roi gửi tien của họ đen nhờ anh quản lý. “Buffett quá đoi noi tieng đoi với tôi,” Burry nói. “Tôi sẽ không the nào trở thành người tot.”
Phương pháp gọi von này phù hợp với Mike Burry. Hơn the nữa, nó rat hiệu quả. Anh bat đau xây dựng Quỹ Scion với hơn 1 triệu đô-la – so tien đau tư từ mẹ, các anh em và 1 triệu đô-la sau thue của riêng anh. Trong cả năm đau tiên, năm 2001, S&P 500 giảm 11,88%. Scion tăng 55%. Trong năm tiep theo, S&P 500 lại giảm 22,1%, tuy nhiên, Scion lại tăng 16%. Năm tiep theo, năm 2003, thi trư ̣ ờng chứng khoán cuoi cùng cũng lội ngượ c dòng và tăng 28,69%, nhưng Mike Burry đã đánh bại nó một lan nữa – các khoản đau tư của anh tăng 50%. Đen cuoi năm 2004, Mike Burry quản lý 600 triệu đô-la và đang bỏ bớt tien đi. “Neu anh ta đieu hành quỹ của mınh chı ̀ đe ̉ toi đa hóa so tien anh ta đang quản lý thı̀ anh ta có the đã đang quản lý nhieu tỷ đô-la,” một nhà quản lý quỹ phòng hộ New York, người quan sát hoạt động của Burry với sự ngờ vự c ngày càng tăng, đã nhận xét. “Anh ta đã thiet ke ra Scion sao cho nó kinh doanh thı t̀ oi nhưng đau tư thı t̀ ot.”
“Dù huy động von có the là một cuộc thi ve mức độ đượ c hâm mộ,” Burry viet cho các nhà đau tư, có lẽ là đe tran an họ rang họ có yêu men nhà quản lý tài chınh cu ́ ̉a họ, hoặc thậm chı có ́ biet anh hay không đeu không quan trọng, “nhưng đau tư thông minh thı hoa ̀ ̀n toàn ngượ c lại.”
Warren Buffett có một đoi tác khá hóm hınh sa ̉ ̂u cay, Charlie Munger, người rõ ràng không màng đen việc mọi người có yêu quý mınh ha ̀ y không nhieu như Buffett. Trở lại năm 1995, Munger đã có một buoi nói chuyện tại Trường Kinh doanh Harvard mang tên “Tâm lý học ve những đánh giá sai lam của con người.” Munger nói, neu bạn muon dự đoán
cách cư xử của mọi người, hãy quan sát những động cơ của họ. FedEx không the khien các ca làm việc ban đêm ket thúc đúng giờ; họ thử mọi cách đe tăng toc nhưng không hiệu quả – cho đen khi họ thôi không trả lương công nhân làm việc ca đêm theo giờ và trả lương theo ca. Xerox đã che tạo ra một chiec máy mới và tot hơn chı đe ̉ thay rang nó bán kém hơn những chiec máy cũ – cho đen khi họ nhận ra đội ngũ kinh doanh nhận đượ c mức hoa hong lớn hơn khi bán đượ c một chiec máy cũ. “Anh có the nói, ‘Tat cả mọi người đeu biet đieu đó,’” Munger cho hay. “Tôi nghı mı ̃ nh thuo ̀ ̣̂c nhóm 5% những người ở tam tuoi tôi đã dành trọn cuộc đời đe tım hie ̀ u sức mạnh của những động cơ và tôi đã đánh giá quá thap ve chúng trong suot cuộc đời mınh. Kho ̀ ̂ng năm nào qua đi mà tôi không nhận đượ c một vài sự ngạc nhiên giúp đay giới hạn của tôi xa thêm chút nữa.”
Những chia sẻ của Munger có nhieu điem tương đong với niem tin của Mike Burry ve các thi trư ̣ ờng và những người liên quan trong đó. Burry nói, “Tôi đọc bài phát bieu đó và nói, tôi đong ý hoàn toàn với những gı̀
đượ c viet trong đó.” Burry có một góc nhın rie ̀ ̂ng ve chủ đe này, đượ c tıch lu ́ ̃y từ quãng thời gian anh dành cho y khoa. Ngay cả trong những tınh huo ̀ ng song còn, các bác sı, y ta ̃ ́ và bệnh nhân đeu bi ạ ̉nh hưởng bởi những động cơ mang tınh tie ́ ̂u cự c. Vı du ́ ̣, ở trong các bệnh viện nơi tı lẻ ̣̂ boi hoàn cho thủ thuật cat bỏ ruột thừa cao hơn, thı ca ̀ ́c bác sı pha ̃ u thuật sẽ cat bỏ nhieu ruột thừa hơn.
Vı v̀ ậy, khi Mike Burry kinh doanh, anh phải đảm bảo rang mınh co ̀ ́ những động cơ hợp lý. Anh không chap nhận thỏa thuận của những nhà quản lý quỹ phòng hộ đien hınh. Ha ̀ u het họ đượ c nhận 2% giá tri tạ ̀i sản nên việc duy nhat họ can làm là chat đong tien của những người khác. Quỹ Scion chı tı ̉ nh ca ́ ́c chi phı thư ́ ̣ c cho các nhà đau tư – luôn ở
mức thap hơn 1% giá tri tạ ̀i sản. Đe thu lãi cho mınh, anh pha ̀ ̉i khien tien của các nhà đau tư sinh lời. “Hãy nghı ṽ e sự hınh tha ̀ ̀nh của Scion,” một trong những nhà đau tư đau tiên của anh nói. “Gã đó không có tien và anh ta chọn cách từ choi một khoản phı ma ́ ̀ bat cứ quỹ phòng hộ nào khác coi là đương nhiên. Đây là một đieu chưa từng đượ c nghe nói đen.”
Ngay từ đau, Quỹ Scion đã thành công đen mức khó tin. Vào giữa năm 2005, suot giai đoạn mà chı sỏ thi trư ̣ ờng chứng khoán nhın chung gia ̀ ̉m xuong 6,84% thı qu ̀ ỹ của Burry tăng trưởng 242% và bat đau từ choi các nhà đau tư. Với lượng khách hàng càng ngày tăng, nó dường như không quan tâm đen việc thi trư ̣ ờng co phieu tăng hay giảm; Mike Burry luôn tım đư ̀ ợ c điem đau tư tien một cách khôn ngoan. Anh không dùng đòn bay và tránh bán khong co phieu. Anh không làm gı cò ́ tiem năng ngoài việc mua các co phieu pho thông và không làm gı phư ̀ ́c tạp hơn việc ngoi trong phòng và đọc các bản báo cáo tài chınh. V ́ ới mức phı́ 100 đô-la/năm, anh trở thành người đăng ký sử dụng của 10-K Wizard. Bộ máy ra quyet đinh cu ̣ ̉a Quỹ Scion gom một chàng trai ở trong phòng, luôn đóng cửa, ngoi trong yên lặng, miệt mài nghiên cứu các thông tin có san công khai và các dữ liệu trên 10-K Wizard. Anh đi tım ca ̀ ́c phán quyet của toàn án, hoàn tat thỏa thuận hoặc những thay đoi trong quy đinh cu ̣ ̉a chınh phu ́ ̉ – bat cứ đieu gı cò ́ the làm thay đoi giá tri cụ ̉a một công ty.
Thường thı anh tı ̀ m r ̀ a những thứ mà anh gọi là các vụ đau tư “khiep.” Vào tháng 10 năm 2001, anh giải thıch kha ́ ́i niệm này trong bức thư gửi cho các nhà đau tư: “Đau tư khiep tức là quan tâm đặc biệt ve mặt phân tıch đe ́ n các co phieu mà mang lại phản ứng đau tiên là ‘khiep!’”
Avant! Corporation là một vı du ́ ̣ hap dan. Anh tım tha ̀ y nó khi tım kie ̀ m từ khóa “đượ c chap nhận” trong các mau tin tức. Anh biet rang, là người
đứng bên le sân chơi, anh can phải tım như ̀ ̃ng cách không chınh tho ́ ng đe kéo nghiêng nó theo lợi the của mınh, v ̀ à đieu đó luôn có nghıa la ̃ ̀ tım̀ kiem các tınh huo ̀ ng bat thường mà cả the giới không chú ý đen. “Tôi không tım ca ̀ ́c tin tức ve lừa đảo hay gian lận,” anh nói. “Đó là nhın v ̀ e phıa sau, co ́ ̀n tôi đang muon đi trước. Tôi đang tım thư ̀ ́ gı đo ̀ ́ xảy ra trong các toà án mà có the dan đen một ý tưởng đau tư. Một lập luận đượ c chap nhận, một lời bào chữa đượ c chap nhận, một phương án giải quyet đượ c chap nhận bởi tòa án.” Một tòa án đã chap nhận lời bào chữa từ một công ty phan mem có tên là Avant! Corporation. Avant! bị buộc tội đánh cap mã phan mem đượ c coi là nen tảng kinh doanh của Avant! từ công ty đoi thủ. Công ty này có 100 triệu đô-la tien mặt trong ngân hàng, hàng năm van đang tạo ra khoảng 100 triệu đô-la dòng tien mặt tự do – và có giá tri thi ̣ trư ̣ ờng chı 250 trie ̉ ̣̂u đô-la! Michael Burry bat đau tım hie ̀ u sâu hơn; đen khi hoàn thành, anh biet nhieu hơn ve Avant! Corporation hơn bat cứ ai. Anh có the nhận thay rang ngay cả khi các giám đoc đieu hành phải đi và phải đóng tien phạt, thı À vant! van có giá tri cao hơn mư ̣ ́c mà thi trư ̣ ờng lúc đó ước tınh. Ha ́ u het các kı sư cu ̃ ̉a công ty đeu ghi quoc tich T ̣ rung Quoc trên thi thư ̣ ̣ c làm việc, và do đó bị mac kẹt – không có rủi ro liên quan đen việc bat cứ ai có the bỏ việc trước khi sự thật đượ c tım r ̀ a. Tuy nhiên, đe kiem tien trên co phieu của Avant!, anh có the phải chiu t ̣ on that trong ngan hạn, bởi các nhà đau tư đang bán tháo co phieu khi hoảng hot phát hiện ra những điem tiêu cự c đượ c công khai.
Burry đã mua co phieu đau tiên của Avant! vào tháng 6 năm 2001 với giá 12 đô-la/co phieu. Ban quản lý của Avant! sau đó đã xuat hiện trên trang bıa cu ̀ ̉a tập san Business Week với tiêu đe “Tội ác phải trả giá?” Giá co phieu sụt giảm; Burry tiep tục mua vào. Ban quản lý của Avant! bị bat giam. Giá co phieu rớt mạnh. Mike Burry tiep tục mua vào – với mức
giá giảm chı cỏ ̀n 2 đô-la/co phieu. Anh trở thành co đông lớn nhat duy nhat của Avant!; anh đã tạo sức ép buộc ban quản lý phải thay đoi. 4 tháng sau, Avant! đượ c mua lại với mức giá 22 đô-la/co phieu. “Đó là một giao dich kie ̣ u Mike Burry co đien,” một trong những nhà đau tư của anh nói. “Nó tăng lên 10 lan nhưng trước đó đã giảm đi một nửa.”
Đây không phải là kieu ưa thıch cu ́ ̉a hau het các nhà đau tư, nhưng theo Burry, đó là bản chat của đau tư giá tri. Co ̣ ̂ng việc của anh là đi ngượ c lại với cảm tınh tho ́ ̂ng thường. Anh không the làm đieu này neu đi theo các dao động thi trư ̣ ờng ngan hạn và vı the ̀ , anh không cho phép các nhà
đau tư của mınh ru ̀ ́t tien trong thời gian ngan, như hau het các quỹ phòng hộ khác đã làm. Neu bạn đau tư tien vào Scion, bạn sẽ kẹt ở đó ıt́ nhat một năm. Burry cũng thiet ke quỹ nham thu hút những người muon đi theo thi trư ̣ ờng chứng khoán lâu dài – những người muon đặt cượ c vào co phieu đi lên thay vı đi x ̀ uong. “Ve bản chat, tôi không phải là người bán khong,” anh nói. “Nói chung, tôi không tım hie ̀ u các công ty đe tım ca ̀ ́ch bán khong chúng. Ve cơ bản, tôi muon trien vọng tăng phải cao hơn trien vọng giảm.” Anh cũng không thıch y ́ ́ tưởng chap nhận rủi ro bán khong co phieu, bởi ve lý thuyet, rủi ro này là vô hạn. Co phieu chı cỏ ́ the giảm toi đa là ve 0 nhưng lại có the tăng đen vô cùng.
Đau tư tot là trả đúng giá cho rủi ro. Burry ngày càng cảm thay anh không làm như vậy. Van đe không phải chı giơ ̉ ́i hạn ở các co phieu riêng lẻ. Bong bóng Internet đã vỡ tung, the nhưng giá nhà đat tại San Jose, trung tâm của bong bóng này, van tăng. Anh đã nghiên cứu co phieu của các nhà thau xây dựng, sau đó là co phieu của các công ty bảo hiem the chap nhà ở, như PMI. Vào tháng 5 năm 2003, trong lá thư gửi cho một người bạn – một nhà đau tư chuyên nghiệp lớn ở Bờ Đông – anh đã viet rang bong bóng bat động sản đang đượ c đay ngày càng cao hơn bởi các
hành vi phi lý trı cú ̉a những người cho vay the chap, những người mà đang mở rộng tın du ́ ̣ng một cách de dãi. “Bạn chı pha ̉ ̉i cảnh giác với một mức độ mà ở đó ngay cả những khoản tın du ́ ̣ng gan như vô hạn hoặc chưa từng có tien lệ cũng không the đay thi trư ̣ ờng (nhà đat) lên cao hơn đượ c nữa,” anh viet. “Tôi cự c kỳ muon đánh xuong và cảm thay rang giá bat động sản nhà ở tại Mỹ có the giảm đen 50%… Một phan lớn nhu cau (nhà ở) hiện tại ở mức giá hiện tại sẽ bien mat neu mọi người bi thu ̣ yet phục rang giá chac chan sẽ không tăng. Và những thiệt hại đi kèm khác nhieu khả năng sẽ toi tệ hơn sức tưởng tượng của bat cứ người nào.”
Vào đau năm 2005, khi anh bat đau đặt cượ c chong lại thi trư ̣ ờng trái phieu the chap dưới chuan, van đe lớn đau tiên anh gặp phải là các ngân hàng đau tư Pho Wall có the bán cho anh các hợp đong hoán đoi nợ xau nhưng lại không cảm thay cap bách như anh. Mike Burry nghı anh pha ̃ ̉i đặt cượ c ngay bây giờ, trước khi thi trư ̣ ờng nhà đat Mỹ bừng tınh v ̉ à phục hoi lại sự tınh ta ̉ ́o. “Tôi không nghı r̃ ang sự suy giảm giá tri cơ ba ̣ ̉n trong những ro the chap cơ sở sẽ đạt đen mức tới hạn trong 2 năm tới,” anh nói – khi mà mức lãi suat trêu tức bien mat còn các khoản thanh toán hàng tháng tăng vọt. Nhưng anh nghı thi ̃ trư ̣ ờng chac chan sẽ thay những gı anh tha ̀ y và có đieu chınh phu ̉ ̀ hợp. Một vài người ở Pho Wall sẽ thay rủi ro của các khoản the chap dưới chuan tăng lên di thư ̣ ờng và từ đó tăng giá bảo hiem cho chúng. “Nó sẽ no tung trước khi tôi có the kinh doanh ăn theo đó,” anh viet trong một e-mail.
Vı Burry luo ̀ ̂n song bang e-mail, nên anh vô tınh lưu giư ̀ ̃ lại đượ c sự ra đời của một thi trư ̣ ờng mới từ góc nhın cu ̀ ̉a khách hàng bán lẻ đau tiên của nó. Khi nhın la ̀ ̣i, đieu đáng ngạc nhiên là các công ty Pho Wall đã nhanh chóng chuyen từ việc không biet Mike Burry đang nói gı khi anh ̀
gọi và hỏi họ ve các hợp đong hoán đoi nợ xau cho các trái phieu the chap dưới chuan, sang đinh hı ̣ nh la ̀ ̣i hoạt động kinh doanh của họ theo cách lay loại hınh pha ̀ ́i sinh mới này làm trung tâm. Thi trư ̣ ờng trái phieu the chap ban đau đã xuat hiện như the, rat hon độn, bi du ̣ ̣ do xuat hiện bởi sự thıch thu ́ ́ cự c đoan của một nhóm nhỏ người đứng bên le thị trường tài chınh cao ca ́ p. Nhưng phải mat nhieu năm thi trư ̣ ờng đó mới trưởng thành; thi trư ̣ ờng mới này sẽ phát trien, hoạt động và giao dicḥ những khoản rủi ro tri gia ̣ ́ hàng chục tỷ đô-la trong vòng vài tháng.
Đieu đau tiên mà Mike Burry can, neu anh đinh mua ba ̣ ̉o hiem cho một so lượng lớn trái phieu the chap dưới chuan, là tạo ra một loại hợp đong tiêu chuan và đượ c chap nhận rộng rãi. Bat cứ ai bán cho anh một hợp đong hoán đoi nợ xau ve trái phieu the chap dưới chuan, một ngày nào đó, sẽ nợ anh rat nhieu tien. Anh ngờ rang các nhà buôn có the tım ca ̀ ́ch tránh không phải trả tien cho anh. Một hợp đong sẽ khien họ khó làm việc đó hơn, anh cũng de dàng bán cho một nhà buôn những gı anh đa ̀ ̃ mua từ những người khác – và vı the ̀ cũng de khảo giá hơn. Hiệp hội Phái sinh và Hoán Đoi Quoc te (International Swaps and Derivatives Association – ISDA) là to chức có nhiệm vụ chınh thư ́ ́c hóa các thuật ngữ ve những chứng khoán mới. ISDA có một loạt các quy tac đe quản lý các hợp đong hoán đoi nợ xau cho trái phieu doanh nghiệp, nhưng bảo hiem trái phieu doanh nghiệp là một van đe tương đoi đơn giản. Sự kiện bảo hiem ở đây là vỡ nợ và nó có khả năng xảy ra hoặc không. Neu công ty không the trả một khoản thanh toán lãi suat, bạn phải là người giải quyet. Người mua bảo hiem có the không nhận đượ c het 100 xu/đô-la – cũng như chủ trái phieu không lo het 100 xu/đô-la – nhưng một tham phán độc lập có the quyet đinh đư ̣ ợ c mức độ phục hoi, sao cho nó vừa thỏa mãn vừa công bang. Neu trái chủ nhận đượ c 30 xu/đô-la – tức là lo 70 xu – thı ngư ̀ ời mua hợp đong hoán đoi nợ xau sẽ nhận đượ c 70 xu.
Mua bảo hiem cho các ro gom những khoản vay mua nhà có the chap ở Mỹ thı phư ̀ ́c tạp hơn, bởi ro này không vỡ nợ cùng lúc, mà từng chủ nhà sẽ vỡ nợ. Các nhà buôn – dan đau là Deutsche Bank và Goldman Sachs – đã đưa ra một giải pháp thông minh: hợp đong hoán đoi nợ xau “dùng bao nhiêu trả bay nhiêu.” Người mua hợp đong hoán đoi – người mua bảo hiem – không phải đượ c trả het trong một lan neu toàn bộ ro the chap bi pha ̣ ́ sản, mà trả từng lan một, khi các chủ sở hữu nhà bi ṿ ỡ nợ.
Thỏa thuận ISDA can nhieu tháng trao đoi giữa các luật sư và các nhà buôn đen từ các công ty lớn ở Pho Wall, những người chi phoi thị trường. Luật sư của Burry, Steve Druskin, vı mo ̀ ̣̂t lý do nào đó đã đượ c phép nghe lén các cuộc điện thoại – thậm chı có ́ lúc còn xen ngang và đưa ra quan điem của khách hàng Pho Wall. Từ trước đen nay, một công ty pho Wall luôn lo lang ve độ tin cậy của khách hàng; khách hàng thı là ̣i luôn tin rang sòng bạc sẽ đủ khả năng trả tien cho người chien thang. Mike Burry không tin đieu đó. “Tôi không đặt cượ c chong lại một trái phieu,” anh nói. “Tôi đang đặt cượ c chong lại cả một hệ thong.” Anh không muon mua bảo hiem lũ lụt từ Goldman Sachs chı đe ̉ nhận thay, khi có lũ, Goldman Sachs sẽ bi cuo ̣ n trôi và không the trả het nợ cho anh. Khi giá tri cụ ̉a hợp đong bảo hiem thay đoi – vı du ́ ̣, khi lũ đen nhưng trước khi nó phá hủy cả tòa nhà – anh muon Goldman Sachs và Deutsche Bank phải the chap tài sản, đe phản ánh sự gia tăng giá tri cụ ̉a những gı anh sơ ̀ ̉ hữu.
Vào ngày 19 tháng 5 năm 2005 – một tháng trước khi các đieu khoản đượ c hoàn tat – Mike Burry đã thự c hiện giao dich the ̣ chap dưới chuan đau tiên của mınh. Anh mua 60 trie ̀ ̣̂u đô-la hợp đong hoán đoi nợ xau từ Deutsche Bank – 10 triệu đô-la moi loại cho 6 loại trái phieu khác nhau. Chúng đượ c gọi là “chứng khoán tham chieu.” Bạn không mua bảo hiem
cho toàn bộ thi trư ̣ ờng trái phieu the chap dưới chuan mà là cho một loại trái phieu cụ the, và Burry đã no lự c het sức đe tım r ̀ a chınh x ́ ác các loại trái phieu đe đánh cượ c. Anh đã đọc hàng chục và lướt qua hàng trăm bản cáo bạch, tım kie ̀ m các ro the chap tinh ranh nhat, và van khá chac chan thậm chı đe ́ n lúc đó rang anh là người duy nhat đọc chúng, ngoại trừ các luật sư soạn thảo. Khi làm như vậy, anh cũng có the trở thành nhà đau tư duy nhat thự c hiện loại phân tıch tı ́ n du ́ ̣ng ngân hàng kieu cũ ve các khoản vay mua nhà, mà đáng ra phải đượ c thự c hiện trước khi cho vay. Tuy nhiên, anh hoàn toàn trái ngượ c với một nhà ngân hàng kieu cũ. Anh không tım kie ̀ m các khoản vay tot nhat đe cho vay mà anh tım kie ̀ m những khoản vay toi tệ nhat – đe anh có the đặt cượ c chong lại chúng.
Anh phân tıch ta ́ m quan trọng tương đoi của các tỷ so vay trên giá tri tạ ̀i sản the chap của các khoản vay mua nhà, quyen nam giữ nhà thứ hai, vị trı ca ́ ̆n nhà, sự thieu tài liệu hướng dan cho vay và chứng minh thu nhập của người vay, và hàng tá hoặc nhieu hơn các yeu to khác nham xác đinḥ khả năng một khoản vay mua nhà đượ c thự c hiện ở Mỹ vào khoảng năm
2005 sẽ đi theo chieu hướng tiêu cự c. Sau đó, anh tım kie ̀ m các trái phieu đượ c bảo đảm bởi các khoản vay toi tệ nhat. Anh ngạc nhiên khi Deutsche Bank dường như không quan tâm đen việc anh đặt cượ c chong lại trái phieu nào. Theo họ thı mo ̀ ̣i trái phieu the chap dưới chuan đeu như nhau. Giá bảo hiem bi chi pho ̣ i không phải bởi bat cứ phân tıch́ độc lập nào mà bởi các xep hạng trái phieu do các cơ quan xep hạng như Moody’s và S&P cung cap. Neu anh muon mua bảo hiem cho tranche trái phieu xep hạng AAA đượ c cho là không rủi ro, anh sẽ phải trả 20 điem cơ bản (0,2%); cho các tranche xep hạng A có rủi ro cao hơn, anh phải trả 50 điem cơ bản (0,5%); cho các tranche xep hạng BBB kém an toàn hơn nữa, là 200 điem cơ bản – hay 2%. (1 điem cơ bản
tương ứng với 1/100 của 1 điem phan trăm). Các tranche xep hạng BBB – các tranche mà sẽ vô giá tri ne ̣ u ro the chap cơ sở bi lọ chı 7% – la ̉ ̀ thứ anh đang theo đuoi. Anh cảm thay đây là một cuộc đặt cượ c thận trọng,
mà thông qua phân tıch, anh co ́ ́ the bien nó thành thứ còn chac chan hơn. Bat cứ ai từng xem qua các bản cáo bạch đeu có the nhận thay rang có nhieu điem khác nhau quan trọng giữa 1 trái phieu xep hạng BBB và cái tiep theo – vı du ́ ̣ như tỷ lệ phan trăm các khoản vay chı tr ̉ ả lãi nam trong ro the chap cơ sở. Anh đã chọn lọc đượ c những khoản vay toi tệ nhat, và có chút lo lang rang các ngân hàng đau tư sẽ nam bat đượ c những gı anh bie ̀ t ve các trái phieu the chap cụ the, và đieu chınh gia ̉ ́ cả của chúng.
Lại một lan nữa họ khien anh bi sọ c và thay vui mừng: Goldman Sachs đã gửi cho anh một e-mail gom một danh sách rat dài các trái phieu the chap không hap dan của họ đe anh chọn. “Đieu này thự c sự khien tôi sửng sot,” anh nói. “Chúng đeu đượ c đinh gia ̣ ́ dự a theo xep hạng thap nhat từ 1 trong 3 cơ quan xep hạng lớn.” Anh có the nhặt từ danh sách này mà không khien họ phải cảnh giác ve kien thức sâu rộng của mınh. ̀ Nó giong như việc bạn có the mua bảo hiem lũ lụt cho ngôi nhà trong thung lũng với cùng mức giá như bảo hiem lũ lụt dành cho ngôi nhà trên đınh nu ̉ ́i.
Thi trư ̣ ờng ngày càng vô lý, nhưng đieu này không ngăn cản đượ c các công ty Pho Wall khác nhảy vào, một phan bởi Mike Burry đang quay ray họ. Trong nhieu tuan lien, anh săn đuoi Bank of America cho đen khi họ đong ý bán cho anh 5 triệu đô-la hợp đong hoán đoi nợ xau. 20 phút sau khi họ gửi e-mail xác nhận giao dich, ho ̣ ̣ nhận đượ c một e-mail khác từ Burry: “Chúng ta có the thự c hiện một giao dich nư ̣ ̃a không?” Chı̉ trong vài tuan, Mike Burry đã mua vài trăm triệu đô-la hợp đong hoán
đoi nợ xau từ nửa tá các ngân hàng, với moi hợp đong tri gia ̣ ́ 5 triệu đô- la. Không có người bán nào quan tâm tới loại trái phieu họ đang bảo hiem. Anh tım tha ̀ y một ro the chap gom toàn the chap trả dan âm với lãi suat thả noi – nơi người vay có the không phải trả bat cứ khoản lãi nào mà đơn giản chı lả ̀ tıch lu ́ ̃y khoản nợ ngày càng nhieu cho đen khi họ vỡ nợ. Goldman Sachs không chı ba ̉ ́n cho anh bảo hiem cho ro này mà còn gửi cho anh một dòng ghi chú nhỏ chúc mừng anh trở thành người đau tiên, ở trong hoặc ngoài Pho Wall, từng mua bảo hiem ở hạng mục này. “Tôi đang hướng dan các chuyên gia ở đây,” Burry reo lên trong một e-mail.
Anh không lãng phı qua ́ ́ nhieu thời gian đe lo lang ve việc tại sao các nhân viên ngân hàng đau tư đượ c cho là khôn ngoan này lại san sàng bán cho anh bảo hiem với mức giá quá rẻ như vậy. Anh lo những người khác sẽ hieu ra van đe và cơ hội sẽ bien mat. “Tôi sẽ giả vờ ngoc một chút,” anh nói, “khien họ cảm thay như the rang tôi không biet rõ mınh̀ đang làm gı.̀” Đây là một trong những lợi ıch phu ́ ̣ của việc song xa rời the giới trong quá nhieu năm: Anh có the de dàng tin rang mınh đu ̀ ́ng còn the giới sai.
Càng nhieu các công ty Pho Wall đam mınh v ̀ ào lınh vư ̃ ̣ c kinh doanh mới này, anh càng de đặt cượ c. Trong vài tháng đau tiên, anh có the bán khong nhieu nhat là 10 triệu đô-la moi lan. Sau đó, vào cuoi tháng 6 năm 2005, anh nhận đượ c cuộc gọi từ một ai đó ở Goldman Sachs hỏi liệu anh có the tăng quy mô giao dich cu ̣ ̉a anh lên 100 triệu đô-la một lan không. Anh viet vào ngày tiep theo, sau khi đã thự c hiện xong nó rang, “Can phải nhớ đây là 100 triệu đô-la. Đó là một khoản tien điên ro. Và vừa đượ c ném ra như the đó là khoản tien 3 chữ so thay vı 9 chư ̀ ̃ so.”
Đen cuoi tháng 7, anh sở hữu các hợp đong hoán đoi nợ xau có giá trị 750 triệu đô-la ve các trái phieu the chap dưới chuan và luôn tự khoe khoang ve nó. “Tôi tin rang không có quỹ phòng hộ nào trên trái đat sở hữu loại đau tư này, không ở đâu lớn bang mức này, tınh tr ́ ên tương quan với quy mô danh mục đau tư,” anh viet cho một trong so những nhà đau tư của mınh. Ba ̀ ̂y giờ, anh không the không tự hỏi ai thự c sự đang đứng ở phıa be ́ ̂n kia các giao dich cu ̣ ̉a mınh – như ̀ ̃ng kẻ điên nào đang bán cho anh quá nhieu bảo hiem cho các trái phieu mà anh đã lự a chọn can thận đe phát no? Hợp đong hoán đoi nợ xau là trò chơi có tong bang 0. Neu Mike Burry kiem đượ c 100 triệu đô-la khi các trái phieu the chap dưới chuan mà anh đã lự a chọn can thận không đượ c thanh toán thı mo ̀ ̣̂t ai đó chac chan sẽ bi lọ 100 triệu đô-la. Goldman Sachs đã làm rõ rang người bán cuoi cùng không phải là Goldman Sachs. Goldman Sachs chı lả ̀ cau noi giữa người mua bảo hiem và người bán bảo hiem đe nhận phan chênh lệch.
Việc ai đó san lòng bán cho anh so lượng lớn bảo hiem giá rẻ đã giúp Mike Burry nảy ra một ý tưởng khác: thành lập một quỹ chı đe ̉ mua bảo hiem cho trái phieu the chap dưới chuan. Trong một quỹ tri gia ̣ ́ 600 triệu đô-la sinh ra chı đe ̉ chọn lọc co phieu, trò cá cượ c của anh đã vô cùng lớn; nhưng neu anh có the gọi đượ c von công khai cho mục đıch́ mới này, anh có the tăng mức tien ban đau lên nhieu tı đo ̉ ̂-la. Trong tháng 8, anh đã viet một bản đe án cho quỹ mang tên Milton’s Opus và gửi cho các nhà đau tư của mınh. Ha ̀ u het họ van không biet rang nhà vô đich cho ̣ ̣n co phieu của họ đang ngày càng đam chım v ̀ ào các hợp đong bảo hiem mang tên hợp đong hoán nợ xau này. Rat nhieu người không muon có liên quan gı đe ̀ n nó; một vài người tự hỏi liệu đieu này có phải có nghıa la ̃ ̀ anh đã làm đieu tương tự với tien của họ hay không.
Thay vı go ̀ ̣i thêm von đe mua các hợp đong hoán đoi nợ xau cho trái phieu the chap dưới chuan, anh đã khien việc giữ lại những gı anh sơ ̀ ̉ hữu trở nên khó khăn hơn. Các nhà đau tư đã rat vui vẻ đe anh lự a chọn co phieu thay họ, nhưng họ cũng nghi ngờ năng lự c dự đoán các xu hướng vı mo ̃ ̂ của anh. Và chac chan, họ cũng không hieu tại sao anh can phải có kien thức sâu sac đặc biệt ve thi trư ̣ ờng trái phieu the chap dưới chuan tri gia ̣ ́ nhieu nghın tı ̀ đo ̉ ̂-la. Milton’s Opus đã chet yeu.
Vào tháng 10 năm 2005, trong lá thư gửi tới các nhà đau tư, Burry cuoi cùng đã thú nhận hoàn toàn và cho họ biet rang họ sở hữu ıt nha ́ t 1 tı̉ đô-la giá tri tr ̣ ong các hợp đong hoán đoi nợ xau cho các trái phieu the chap dưới chuan. “Đôi khi thi trư ̣ ờng cũng mac sai lam lớn,” anh viet.
Thi trư ̣ ờng đã sai lam khi họ đe America Online có tien mua Time Warner. Họ đã sai lam khi đánh cượ c chong lại George Soros và ủng hộ đong bảng Anh. Và họ hiện van đang sai lam bang cách tiep tục hùa theo như the bong bóng tın du ́ ̣ng quan trọng nhat từng xuat hiện trong licḥ sử chưa he ton tại. Các cơ hội đã hiem nhưng các cơ hội lớn đe một người có the bỏ von gan như không giới hạn nham kiem đượ c lợi nhuận tiem năng khong lo thậm chı có ̀n hiem hơn. Bán khong một cách chọn lọc các chứng khoán đảm bảo bang tài sản the chap có van đe nhat trong lich sư ̣ ̉ ngày nay đã tạo ra một cơ hội như the.
Trong quý II năm 2005, hiện tượng quỵt nợ thẻ tın du ́ ̣ng đạt mức cao nhat mọi thời đại – mặc dù giá nhà đat tăng vọt. Có nghıa la ̃ ̀, dù dùng loại tài sản này đe vay cam co, người Mỹ đang chật vật hơn bao giờ het trong việc thự c hiện các nghıa vu ̃ ̣ trả nợ của mınh. C ̀ ục Dự trữ Liên bang đã tăng lãi suat, nhưng lãi suat the chap van giảm đáng ke – bởi Pho Wall ngày càng tım r ̀ a nhieu cách thông minh hơn đe giúp mọi người vay đượ c tien. Burry hiện đã đặt cượ c hơn 1 tı đo ̉ ̂-la và không the tăng
nó thêm nữa trừ khi anh thu hút đượ c nhieu von hơn. Vı the ̀ anh chı cho ̉ các nhà đau tư của mınh tha ̀ y rang thi trư ̣ ờng trái phieu the chap Mỹ rat lớn, lớn hơn cả thi trư ̣ ờng trái phieu kho Bạc Mỹ. Toàn bộ nen kinh te dự a trên sự on đinh, v ̣ à sự on đinh cu ̣ ̉a nó lại phụ thuộc vào việc giá nhà đat van đang tiep tục tăng cao. “Thật lo bich khi tin r ̣ ang các bong bóng tài sản chı cỏ ́ the đượ c nhận ra một cách muộn màng,” anh viet. “Có những dau hiệu cụ the mà hoàn toàn có the nhận biet đượ c trong suot quá trınh bong bo ̀ ́ng phınh t ̀ o. Một dau hiệu của sự điên cuong chınh la ́ ̀ sự gia tăng nhanh chóng ve phạm vi ảnh hưởng và mức độ phức tạp của các gian lận… FBI cho biet tỷ lệ gian lận liên quan đen the chap tăng cao gap 5 lan ke từ năm 2000.” Hành vi xau không còn nam ngoài rıa ne ̀ n kinh te lành mạnh nữa mà nó đã trở thành tınh na ́ ̆ng trung tâm. “Điem noi bật ve những gian lận liên quan đen nhà đat ngày nay chınh la ́ ̀ vai trò không the thieu của nó trong các to chức của nước Mỹ,” anh nói thêm.
Đieu này cũng không khác nhieu so với những đieu anh nói đen trong các bức thư hàng quý gửi tới các nhà đau tư trong suot hai năm qua. Quay trở lại tháng 7 năm 2003, anh đã viet cho họ một bài chia sẻ dài ve nguyên nhân và hậu quả của thứ mà anh cho là một vụ sụp đo nhà đat chac chan sẽ xảy ra: “Alan Greenspan khang đinh v ̣ ới chúng ta rang sẽ không de có bong bóng – hoặc những cuộc giảm phát lớn – xảy ra trong giá nhà đat ở bat kỳ quy mô mang tam quoc gia nào,” anh nói. “Tat nhiên, đieu này thật vớ van… Trong năm 1933, năm thứ 4 của cuộc Đại Khủng Hoảng, Hoa Kỳ đã phải hứng chiu mo ̣ ̣̂t cuộc khủng hoảng nhà đat. Gan như một nửa các khoản nợ the chap không the thanh toán. Trong những năm 1930, giá nhà đat trên toàn nước Mỹ đã giảm khoảng 80%.” Vào tháng 1 năm 2004 và tháng 1 năm 2005, anh nói đi nói lại cùng một chủ đe: “Bạn có muon vay 1 triệu đô-la mà chı pha ̉ ̉i trả 25 đô-la một
tháng không? Quicken Loans hiện đang đưa ra một khoản the chap lãi suat thả noi chı pha ̉ ̉i trả lãi, cho phép người vay không phải thanh toán khoản goc mà chı pha ̉ ̉i trả lãi suat 0,03% trong vòng 6 tháng đau, rõ ràng đây là sự ho trợ tuyệt vời dành cho người mua nhà gặp van đe ve dòng tien ngan hạn.”
Khi các nhà đau tư biet đượ c rang người quản lý tài chınh cu ́ ̉a họ thự c ra đã tự đút tien của họ vào nơi mà anh đã nói đen từ rat lâu roi, họ thự c sự cảm thay không hài lòng. Như một nhà đau tư chia sẻ, “Ai cũng biet Mike là người chọn co phieu tot nhat. The nhưng anh ta đang làm cái quái gı v̀ ậy?” Một vài người tức toi khi cái gã mà họ thuê đe chọn co phieu lại không chọn co phieu mà co chap đi chọn những trái phieu the chap mục rữa; một so người khác tự hỏi, neu các hợp đong hoán đoi nợ xau là một thỏa thuận hời như vậy, tại sao Goldman Sachs lại bán chúng; một vài người còn không biet hợp đong hoán đoi nợ xau thự c sự là gı,̀ hay nó hoạt động như the nào. “Theo tôi, các dự đoán khải huyen ve thị trường tài chınh Hoa K ́ ỳ hiem khi đượ c nhận ra ở tam nhın ha ̀ ̣n che,” một nhà đau tư viet cho Burry. “Có những trường hợp khải huyen chınh́ thong đượ c tạo nên trong thi trư ̣ ờng tài chınh Hoa K ́ ỳ trong suot sự nghiệp của tôi. Chúng thường không đượ c nhận ra.” Burry đáp lại rang dù đúng là anh đã dự đoán đượ c sự sụp đo, nhưng anh không đánh cượ c vào nó. Đó chınh la ́ ̀ vẻ đẹp của các hợp đong hoán đoi nợ xau: Chúng có the giúp anh kiem lời dù chı mo ̉ ̣̂t phan rat nhỏ các ro the chap không rõ ràng này trở nên xau đi.
Vô tınh, anh đa ̀ ̃ khơi mào cho một cuộc tranh luận với chınh ca ́ ́c nhà đau tư của mınh, đie ̀ u anh không mong muon nhat. “Tôi không thıch tha ́ ̉o luận ve các ý tưởng với nhà đau tư,” anh nói, “bởi tôi lúc đó sẽ trở thành người biện hộ cho ý tưởng của mınh, v ̀ à đieu đó ảnh hưởng đen quá
trınh su ̀ y nghı cũ ̉a bản thân.” Khi trở thành người biện hộ cho một ý tưởng, bạn sẽ gặp khó khăn khi phải thay đoi suy nghı ṽ e nó. Anh không có lự a chọn: Ơ những người góp tien cho anh, rõ ràng luôn có sự hoài nghi ve thứ đượ c gọi là tư duy vı mo ̃ ̂. Họ có the hieu tại sao anh chàng thông minh thıch đa ́ m mınh v ̀ ào các báo cáo tài chınh na ́ ̀y lại có the phát hiện ra một công ty nhỏ mà chang ai chú ý đen, nhưng họ không the hieu tại sao anh can hieu sâu hơn ve các xu hướng và sức mạnh toàn cau mà bat cứ người Mỹ nào xem chương trınh tin tư ̀ ́c trên truyen hınh ca ̀ ́p đeu biet rõ. “Tôi nghe nói rang White Mountain muon tôi bám sát công việc của mınh, ̀ ” anh viet cho người ủng hộ ban đau của mınh v ̀ ới thái độ gat gỏng, “nhưng tôi không biet là từ trước đen giờ, White Mountain có hieu công việc của tôi là gı kho ̀ ̂ng.” Có vẻ như không ai hieu đượ c thứ mà quá đơn giản đoi với anh: Những hợp đong hoán đoi nợ xau này đeu nam trong công cuộc tım kie ̀ m giá tri tr ̣ ên toàn cau của anh. “Tôi không he nghı ngơi tr ̉ ong cuộc hành trınh tı ̀ m kie ̀ m giá tri,̣” anh viet cho White Mountains. “Không có bat cứ sở thıch na ́ ̀o có the làm xao nhãng tôi. Tım̀ kiem giá tri lạ ̀ sứ mệnh của tôi.”
Khi thành lập Scion, anh đã nói với các nhà đau tư tiem năng rang, do anh đang kinh doanh những cuộc cá cượ c không hợp thời, nên họ hãy đánh giá anh trong dài hạn – khoảng 5 năm chang hạn. Hiện anh đang bị đánh giá từng giây từng phút. “Ban đau, mọi người đau tư vào tôi chı̉ nhờ các lá thư của tôi,” anh nói. “Và sau đó, không hieu the nào mà sau khi đau tư, họ thôi không đọc chúng nữa.” Thành công tuyệt vời của anh thu hút đượ c rat nhieu nhà đau tư mới, nhưng họ không may hứng thú với tinh than doanh nhân của anh so với so tien anh có the kiem cho họ càng nhanh càng tot. Anh báo cáo với họ mức lãi hoặc lo từ các lan lự a chọn co phieu của mınh ha ̀ ̀ng quý. Hiện tại, anh phải giải thıch r ́ ang họ phải trừ khỏi so lãi hoặc lo này khoản phı ba ́ ̉o hiem cho trái phieu the
chap dưới chuan. Một trong những nhà đau tư New York của anh đã gọi điện thoại và nói đay đáng sợ rang, “Anh có biet là rat nhieu người đinḥ rút tien khỏi quỹ của anh không.”
Theo hợp đong, tien của các nhà đau tư sẽ bi ma ̣ c kẹt tại Scion Capital trong một khoảng thời gian nhat đinh, ne ̣ ̂n đieu duy nhat họ có the làm là gửi e-mail yêu cau anh lý giải ve chien lượ c mới của mınh. “Mo ̀ ̣i người cứ bi ba ̣ ́m vào sự khác biệt giữa +5% và -5% trong vài năm tới,” Burry trả lời một nhà đau tư phản đoi chien lượ c mới. “Trong khi van đe thự c sự là: trong vòng 10 năm, ai sẽ làm tot hơn 10% điem cơ bản moi năm? Và tôi tin chac rang đe đạt đượ c lợi the đó trên cơ sở hàng năm, tôi phải có khả năng nhın r ̀ a xa hơn một vài năm tới… Tôi phải kiên đinh đo ̣ i mặt với sự bat mãn pho bien neu đó là đieu mà những nguyên tac cơ bản mách bảo tôi.“ Anh nhac nhở những nhà đau tư của anh rang trong 5 năm ke từ khi thành lập quỹ, chı sỏ S&P 500 giảm 6,84% trong khi Scion Capital tăng 242%. “Tôi đang xây những lâu đài cát tuyệt đẹp,” anh viet, “nhưng không có gı ng ̀ ăn đượ c thủy trieu đang dan dâng lên.”
Kỳ lạ thay, khi các nhà đau tư của Mike Burry trở nên bon chon không yên thı ca ̀ ́c đoi tác của anh ở Pho Wall lại quan tâm đen những gı anh ̀ đang làm. Vào cuoi tháng 10 năm 2005, một nhân viên giao dich dư ̣ ới chuan tại Goldman Sachs đã gọi đe hỏi tại sao anh lại mua những hợp
đong hoán đoi nợ xau cho các tranche trái phieu the chap dưới chuan cụ the như vậy. Nhân viên nọ buột miệng nói ra rang có rat nhieu quỹ phòng hộ liên tục gọi đen Goldman đe hỏi “làm sao đe thự c hiện đượ c giao dich nha ̣ ̀ đat ngan hạn như Scion.” Trong so những người hỏi ve đieu đó có cả những người mà Burry đã từng lôi kéo họ ủng hộ Milton’s Opus – những người ban đau đã bày tỏ sự quan tâm rat lớn. “Nhıǹ chung, những người này không biet gı v̀ e cách thự c hiện giao dich v ̣ à hy
vọng Goldman giúp họ tái tạo nó,” Burry viet trong một e-mail gửi đen giám đoc tài chınh cu ́ ̉a mınh. “T ̀ ôi nghi Goldman đã giúp họ, dù họ phủ nhận đieu này.” Giờ anh đã hieu đượ c tại sao anh không the gây quỹ cho Milton’s Opus. “Neu tôi mô tả nó đủ hap dan, mọi người sẽ nghı ho ̃ ̣ có the tự làm đượ c đieu đó,” anh viet cho một người bạn. “Neu tôi không mô tả đay đủ, nó có vẻ rủi ro, 50/50 và tôi không the gây quỹ,” Anh không có năng khieu bán hàng.
Hiện tại, thi trư ̣ ờng trái phieu the chap dưới chuan dan trở nên minh bạch hơn. Đột nhiên, vào ngày 4 tháng 11, Burry nhận đượ c một e-mail từ một gã chuyên ve dưới chuan hàng đau tại Deutsche Bank tên là Greg Lippmann. Deutsche Bank đã cat đứt quan hệ với Burry từ tháng 6, do Burry đã quá quyet liệt trong việc yêu cau họ phải có tài sản the chap. Giờ đây, người đàn ông này lại gọi điện và nói anh ta sẽ mua lại 6 hợp đong hoán đoi nợ xau goc mà Scion đã mua trong tháng 5. Bởi 60 triệu đô-la chı chie ̉ m một phan nhỏ trong danh mục đau tư của Burry, và bởi anh không muon liên quan gı the ̀ ̂m nữa với Deutsche Bank, nên anh đã bán lại chúng với mức giá hời. Greg Lippmann đã vội vàng viet thư lại đen mức sai cả ngữ pháp, “Anh có muon bán cho chúng tôi một vài trái phieu khác mà chúng tôi có the cho anh biet mức giá chúng tôi sẽ trả cho anh không.”
Grep Lippmann của Deutsche Bank muon mua lại hàng tỷ đô-la các hợp đong hoán đoi nợ xau! “Cám ơn Greg tot bụng,” Burry trả lời. “Giữa chúng ta the là đủ roi.” Anh nghı bu ̃ ̣ng, “Thật lạ. Tôi đã không giao dicḥ với Deutsche Bank 5 tháng nay. Sao mà Greg Lippmann biet đượ c tôi đang sở hữu lượng hợp đong hoán đoi nợ xau khong lo?”
3 ngày sau đó anh nhận đượ c tin từ Goldman Sachs. Nữ nhân viên kinh doanh của anh, Veronica Grinstein, đã gọi cho anh bang di động, đó là
việc cô van làm khi muon nói chuyện mà không bi g̣ hi âm. (Các công ty Pho Wall hiện tại ghi âm toàn bộ các cuộc gọi đượ c thự c hiện từ bàn giao dich.) “T ̣ ôi muon nhờ anh một việc,” cô đe nghi. Co ̣ ̂ cũng muon mua một vài hợp đong hoán đoi nợ xau từ anh. “Ban quản lý bat đau lo lang,” cô nói. “Họ nghı ca ̃ ́c nhân viên giao dich đa ̣ ̃ bán tat so bảo hiem loại này mà không biet mua lại nó ở đâu. Mike Burry có the bán lại cho họ 25 triệu đô-la bảo hiem trái phieu the chap dưới chuan với mức giá thự c sự hào phóng hay không? Chı đe ̉ xoa diu ban qua ̣ ̉n lý của Goldman thôi.” Cúp máy, theo linh cảm, anh dò hỏi Bank of America đe xem liệu họ có bán cho anh thêm không nhưng họ không bán. Họ cũng đang tım ca ̀ ́ch mua vào. Tiep đen là Morgan Stanley – cũng rat đường đột. Anh đã không giao dich nhie ̣ u với Morgan Stanley, nhưng rõ ràng Morgan Stanley cũng muon mua tat những gı anh co ̀ ́. Anh không biet chınh x ́ ác tại sao những ngân hàng này lại đột nhiên quan tâm thái quá đen việc mua bảo hiem trái phieu the chap dưới chuan, nhưng có một lý do rat rõ ràng: Các khoản vay đột nhiên trở nên xau đi với tỷ lệ đáng báo động. Trở lại khoảng tháng 5, khi Mike Burry đánh cượ c vào lý thuyet ve hành vi của con người của mınh: Ca ̀ ́c khoản vay đã đượ c cơ cau đe xau đi. Và bây giờ, vào tháng 11, chúng xau đi thật.
Sáng hôm sau, Burry đã đọc đượ c trên Wall Street Journal một bài báo giải thıch la ́ ̀n sóng mới gom các the chap có lãi suat thả noi đang vỡ nợ như the nào trong 9 tháng đau tiên ở mức chưa từng thay. Tang lớp hạ lưu Mỹ đã kiệt sức. Thậm chı, co ́ ́ han một bieu đo nhỏ dành cho những độc giả không có thời gian đọc bài báo. Anh nghı, Ca ̃ ́i kim trong bọc đã lòi ra. The giới chuan bi tha ̣ y đoi. Người cho vay sẽ nâng cao các tiêu
chuan của họ; các cơ quan xep hạng sẽ xem xét kı ca ̃ ̀ng hơn; và không nhà buôn sáng suot nào sẽ còn bán bảo hiem cho các trái phieu the chap dưới chuan ở bat cứ mức giá nào mà họ từng bán. Hau het các nhân
viên giao dich Pho ̣ Wall chuan bi lọ rat nhieu tien – duy chı cỏ ́ một ngoại lệ. Mike Burry vừa nhận đượ c một e-mail khác, từ một trong những nhà đau tư của anh, với nội dung cho biet rang Deutsche Bank có the bi ạ ̉nh
hưởng bởi tam nhın cu ̀ ̉a anh ve thi trư ̣ ờng tài chınh: “Gr ́ eg Lippmann, nhân viên giao dich [the ̣ chap dưới chuan] đứng đau tại Deutsche Bank đã ở đây vào hôm kia. Anh ta nói với chúng tôi rang anh ta đã bán khong 1 tỷ đô-la loại này và sap kiem đượ c cả ‘núi’ tien. Sự phan khởi của anh ta có chút gı đo ̀ ́ đáng sợ.”
3. “Làm sao mà một gã không biết nói tiếng anh lại nói dối được cơ chứ?”
Khi Greg Lippmann xuat hiện trong phòng hội nghi cụ ̉a FrontPoint vào tháng 2 năm 2006, Steve Eisman đã hieu đủ ve thi trư ̣ ờng trái phieu đe luôn cảnh giác, còn Vincent Daniel biet đủ đe khang đinh r ̣ ang không the tin tưởng bat cứ ai trong thi trư ̣ ờng này. Một nhà đau tư đi từ thị trường co phieu sang thi trư ̣ ờng trái phieu giong như một động vật nhỏ song trên một hòn đảo không có dã thú bi ne ̣ ́m vào một nơi đay ran độc. Dù bạn có the bi ca ̣ ́c công ty lớn ở Pho Wall lột sạch trong thi trư ̣ ờng co phieu nhưng ıt r ́ a bạn thự c sự phải làm việc ở đó. Toàn bộ thi trư ̣ ờng giao dich tr ̣ ên màn hınh, vı ̀ the ̀ bạn luôn có cái nhın r ̀ õ ràng ve giá co phieu của bat cứ công ty niêm yet nào. Thi trư ̣ ờng co phieu không chı̉ minh bạch mà còn bi kho ̣ ng che chặt chẽ. Bạn đừng mong một nhân viên giao dich Pho ̣ Wall chia sẻ với mınh mo ̀ ̣i suy nghı tie ̃ ̂u cự c của anh ta ve các công ty đại chúng, nhưng có the hy vọng anh ta sẽ không tım̀ cách lừa bạn bang những lời nói doi trang trợn, hoặc ngang nhiên sử dụng thông tin nội gián đe giao dich cho ̣ ng lại bạn bởi anh ta có khả năng bi ba ̣ t neu làm đieu đó. Sự hiện diện của hàng triệu nhà đau tư nhỏ đã chınh tri ́ ho ̣ ́a thi trư ̣ ờng chứng khoán. Nó đượ c quản lý bang luật pháp và quy đinh đe ̣ ıt nha ́ t trông cũng có vẻ công bang.
Thi trư ̣ ờng trái phieu không phải chiu a ̣ ́p lự c chınh tri ́ da ̣ ̂n túy như the bởi nó bao gom chủ yeu là các to chức đau tư lớn. Nó choi bỏ sự đieu tiet nghiêm ngặt dù cho nó lớn gap nhieu lan thi trư ̣ ờng co phieu.
Những nhân viên bán trái phieu có the nói và làm bat cứ đieu gı ma ̀ ̀ không sợ bi ba ̣ ́o cáo lên các cơ quan có tham quyen. Các nhân viên giao dich tr ̣ ái phieu có the khai thác thông tin nội gián mà không lo bi ba ̣ t. Những kỹ thuật viên trái phieu có the mơ đen các loại chứng khoán thậm chı phư ́ ́c tạp hơn mà không can lo lang quá nhieu ve các quy đinḥ của chınh phu ́ ̉ – đây là một lý do tại sao rat nhieu sản pham phái sinh đã đượ c tạo ra từ các trái phieu bang cách này hay cách khác. Một phan lớn hơn và có tınh thanh khoa ́ ̉n cao hơn của thi trư ̣ ờng trái phieu – vı du ́ ̣ như thi trư ̣ ờng trái phieu Kho bạc Mỹ – đượ c giao dich tr ̣ ên màn hınh, ̀ nhưng trong nhieu trường hợp, cách duy nhat đe xác đinh mư ̣ ́c giá mà một nhân viên giao dich tr ̣ ái phieu nào đó đưa ra cho bạn có gan với giá thi trư ̣ ờng hay không là gọi đi khap nơi và thăm dò xem có nhà buôn trái phieu nào khác đang tạo ra một thi trư ̣ ờng cho loại chứng khoán đó không. Đoi với các công ty lớn ở Pho Wall, tınh cha ́ t mơ ho và phức tạp của thi trư ̣ ờng trái phieu chınh la ́ ̀ một lợi the rat lớn. Khách hàng của thị trường trái phieu song trong noi sợ hãi thường trự c ve những gı ho ̀ ̣ không biet. Neu các bộ phận trái phieu Pho Wall là nguon lợi nhuận ngày càng gia tăng của Pho Wall, thı mo ̀ ̣̂t phan là bởi: Trong thi trư ̣ ờng trái phieu, van có the kiem đượ c những khoản lời lớn từ sự sợ hãi và thieu hieu biet của khách hàng.
Và vı the ̀ Greg Lippmann cũng không lay gı là ̀m ngạc nhiên khi anh chạm phải rào cản nghi ngờ lớn lúc bước chân vào văn phòng của Steve Eisman. “Neu một vi tha ̣ ́nh bước vào và nói ông đen từ bộ phận thu nhập co đinh, Vinn ̣ y sẽ không tin tưởng ông ta,” Eisman nói.
Lippmann là người rat thıch tr ́ anh luận. Anh không chı lả ̀ một người giao dich tr ̣ ái phieu giỏi mà còn là một người giao dich tr ̣ ái phieu vı đa ̃ ̣i. Anh không tàn nhan. Anh thậm chı kho ́ ̂ng thô lo, ıt nha ́ t là không co ý
thô lo. Anh chı đơn gia ̉ ̉n là gợi lên những cảm xúc cự c đoan ở người khác. Anh luôn tư lợi và luôn tự quảng bá bản thân. Hơn nữa, anh quá tınh ta ̉ ́o trước sự tư lợi và tınh tư ́ ̣ quảng bá bản thân của những người khác. Anh có khả năng xác đinh ca ̣ ́c động cơ mờ ám một cách kỳ cục. Neu bạn vừa mới tài trợ 20 triệu đô-la cho trường của mınh, v ̀ à cảm thay mınh đa ̀ ̃ làm đượ c một việc có ıch tu ́ yệt vời, thı Lippmann se ̀ ̃ là người đau tiên hỏi, “Anh tặng 20 triệu đô-la cho trường bởi đó là mức tien toi thieu giúp anh có tên trên một tòa nhà, phải vậy không?”
Giờ đây, nhân vật này đột ngột xuat hiện đe bán cho Steve Eisman thứ mà anh ta tuyên bo là ý tưởng tuyệt vời của chınh mı ́ nh nha ̀ m đánh cượ c chong lại thi trư ̣ ờng trái phieu the chap dưới chuan. Anh ta đã thự c hiện vụ việc này bang một bài thuyet trınh da ̀ ̀i 42 trang: Trong suot 3 năm qua, giá nhà đat đã tăng quá nhanh so với hơn 30 năm trước; giá nhà đat van chưa giảm nhưng cũng không còn tăng lên nữa; ngay cả the, các khoản vay dự a trên chúng hiện đang dan xau đi trong năm đau tiên với tỷ lệ đáng ngạc nhiên – tăng từ 1% lên 4%. Ai đã vay tien đe mua nhà và không the trả trong vòng 12 tháng? Anh ta tiep tục một lúc, sau đó, chı cho Eisman bie ̉ u đo nhỏ mà anh ta đã tạo ra, và đó là lý do mà theo anh ta, đã khien anh ta thıch thu ́ ́ với giao dich na ̣ ̀y. Nó minh họa một thự c te đáng kinh ngạc: Ke từ năm 2000, những người sở hữu nhà đat có giá tri tạ ̆ng từ 1% đen 5% có khả năng không the thanh toán các khoản vay mua nhà cao gap gan 4 lan so với những người có giá tri nha ̣ ̀ đat tăng lên hơn 10%. Hàng triệu người Mỹ không có khả năng trả nợ the chap trừ khi chınh ngo ́ ̂i nhà của họ tăng đáng ke ve giá tri, đie ̣ u cho phép họ vay đượ c nhieu tien hơn nữa.
“Bán khong các tranche mezzanine giá tri chu ̣ ̉ sở hữu nhà đat” là tên bài thuyet trınh cu ̀ ̉a Lippmann. “Bán khong các tranche mezzanine giá trị