Có bao giờ, bạn nhìn thấy một từ Tiếng Anh rất quen, nhưng không thể nhớ nghĩa của nó? Bạn không phải là người duy nhất đâu!
Khi tương tác với một từ Tiếng Anh, bộ não lưu lại ở chế độ “tạm thời”. Nếu không được “chăm sóc”, nó bị xóa khỏi não bộ.
Bạn có biết rằng tiếng Anh là ngôn ngữ được xây dựng trên nền tảng tiếng Latin và Hy Lạp cổ đại. Bằng cách học những từ gốc Latin & Hy Lạp cổ bạn sẽ có khả năng nhận diện và đoán được nghĩa của hàng trăm hay hàng ngàn từ tiếng Anh mặc dù chưa học bao giờ. Bài viết sẽ giúp bạn biết cách học từ vựng tiếng Anh theo gốc từ siêu nhanh, cùng xem nhé.
Xác suất thống kê cho thấy có những từ được sử dụng rất nhiều trong ngày nhưng ngược lại có những từ rất ít khi được nhắc đến. Vậy, để tiết kiệm thời gian học bạn chỉ nên tập trung những từ vựng quan trọng và có mức độ sử dụng thường xuyên.
Theo chuyên gia, học 1000 từ thông dụng nhất trong tiếng Anh sẽ giúp bạn hiểu được khoảng 70% nội dung các văn bản. Học được 5000 từ phổ biến nhất sẽ giúp bạn hiểu được 90% các tài liệu hàng ngày. Do đó, bạn nên đặt mục tiêu học 1000 từ hay 5000 từ để lên kế hoạch phù hợp.
Một trong những cách học từ vựng siêu nhanh đó chính là học từ vựng tiếng Anh theo gốc từ. Gốc từ có thể là tiếp đầu ngữ hoặc tiếp vị ngữ. Các gốc từ thường là để chỉ một ý nghĩa nào đó. Phần lớn, các gốc từ này đều rất học thuật, rất nhiều từ chuyên ngành được cấu tạo từ gốc từ, do đó gốc từ sẽ là một phần cơ sở để đoán từ.
Khi bạn học gốc từ, bạn có thể tìm một từ có thể bao quát toàn bộ nội dung của các từ có gốc đó. Tìm hiểu kĩ và gốc từ có thể đi vào tâm trí bạn rất nhanh.
Giống như trong tiếng Việt, tiếng Anh cũng đi vay mượn từ nhiều ngôn ngữ khác. Nhiều từ tiếng Anh có nhiều điểm tương đồng với các từ tiếng Latin vì chúng được vay mượn từ tiếng Pháp trong thời kì người Nooc – man cai trị vương quốc Anh nhiều năm trước đây. Một số thứ tiếng trong số đó giờ đã không còn được sử dụng trên thế giới nữa.
Ví dụ: capsize (tiếng Catalonia ở Tây Ban Nha), apartheid (tiếng Afrikaans xuất phát từ tiếng Hà Lan, được dùng ở Nam Phi), billards (tiếng Brittani ở Pháp), saga (tiếng Iceland), funky (tiếng Công-gô), panda (tiếng Indi, ngôn ngữ của người Nê-pan).
Bạn có thể tăng vốn từ vựng của bạn bằng cách xử dụng tiếp đầu ngữ (prefix).
+/ Đứng trước động từ (Verbs)
dis-: dislike, disconnect, disappear…
mis-: misunderstand, misinform, mislead…
un-: unlock, untie, uncover…
de-: deregulate, defrost, devalue…
+/ Đứng trước danh từ (Nouns)
anti-: anti-freeze, anti-globalization, anti-perspirant…
non-: nonsense, non-smoker, nonfiction…
in-: inactivity, inconvenience, inattention…
dis-: disadvantage, dishonesty, disability…
de-: deforestation, decentralization, decriminalization…
+/ Đứng trước tĩnh từ (Adjectives)
anti-: anti-smoking, anti-clockwise, anti-social…
in- (il-, ir-, im-): incomplete, inconvenient, illegal, impossible, irregular…
dis-: dishonest, dissimilar, disobedient…
non-: nonexistent, non-alcoholic, non-toxic…
un-: unfair, unusual, unavailable…
Việc sử dụng tiền tố và hậu tố là một trong những cách tạo từ mới phổ biến nhất trong tiếng Anh. Phương pháp này thông dụng đến mức đôi lúc người nói có thể không chắc chắn rằng một từ nào đó đã có từ trước hay đó là một từ hoàn toàn mới do họ sáng tạo ra.
Bằng cách sử dụng tiền tố và hậu tố có thể giúp bạn học từ vựng tiếng Anh siêu nhanh. Một trong những kỹ năng quan trọng là hiểu rõ sự thay đổi về mặt ý nghĩa và loại từ của một từ mà các hậu tố khác nhau có thể tạo ra.
Ví dụ: Với từ use (sử dụng) bạn có thể có rất nhiều từ chung gốc khi thêm các hậu tố như: unusable (tính từ: không dùng được), useless (tính từ: vô dụng), useful (tính từ: hữu ích).
Các từ mới được tạo ra theo cách này có thể có âm thanh tương tự với một từ tiếng Anh đã có từ lâu.
Ví dụ: hobbit (giống người xuất hiện trong tiểu thuyết giả tưởng “Chúa tể những chiếc nhẫn”) có âm tương tự như rabbit. Chúng có thể có xuất xứ từ một thương hiệu, một dòng sản phẩm nổi tiếng và thông dụng như Kleenex (giấy ăn) hay Hoover (máy hút bụi).
Trong tiếng Anh có rất nhiều từ mô phỏng âm thanh và những thứ tạo ra âm thanh đó như cuckoo (chim cúc cu), splash (té nước), plop (rơi tõm) hay whoop (ối).
Ngoài ra còn có những từ tiếng Anh được tạo ra bằng cách nhân đôi âm như honky-tonk (quán bar/ sàn nhảy rẻ tiền), wishy-washy (nhạt, loãng, nhạt nhẽo), ping-pong (bóng bàn).
Có những từ tiếng Anh có dạng viết tắt đủ khả năng đóng vai trò như một từ độc lập và cụm từ đầy đủ nguyên gốc dần dần bị quên lãng.
Một số từ vẫn được viết dưới dạng viết tắt như AIDS ~ Acquired Immune Deficiency Syndrome (hội chứng suy giảm hệ thống miễn dịch), VDU ~ Visual Display Unit (bộ phận phát hình), SARS ~ Severe Accute Respiratory Syndrome (hội chúng suy đường hô hấp cấp) hay WMD ~ Weapon of Mass Destruction (vũ khí huỷ diệt hàng loạt).
Tuy nhiên, hầu hết các từ thuộc diện này được viết như một từ tiếng Anh thông thường.
Ví dụ: radar (ra-đa) hay scuba (bình khí nén của thợ lặn).
Một từ tiếng Anh dài có thể bị thu gọn thành một âm tiết. Âm tiết đó có thể đóng vai trò một từ độc lập có ý nghĩa tương đương từ gốc.
Ví dụ: examination ~ exam (kỳ thi), laboratory ~ lab (phòng thí nghiệm), brother ~ bro (tiếng lóng: anh/ em trai), maximising ~ maxing (tiếng lóng: tối đa).
Đây là một phương pháp thú vị khác người Anh sử dụng để tạo ra những từ mới. Các từ mới được tạo ra nhờ sự kết hợp hai yếu tố của hai từ khác nhau – thông thường là phần đầu từ thứ nhất với phần kết từ thứ hai. Từ mới ra đời theo cách này sẽ mang ý nghĩa của cả hai từ gốc.
Ví dụ:
– smog ~ smoke + fog: khói lẫn sương
– transistor ~ transfer + resistor: bán dẫn
– brunch ~ breakfast + lunch: bữa sáng và bữa trưa gộp làm một
– rockumentary ~ rock + documentary: phim tài liệu về nhạc rock/ nghệ sỹ chơi nhạc rock
Để học từ vựng tiếng Anh theo gốc từ siêu nhanh, bạn còn cần trang bị cho mình rất nhiều đó là sự kiên trì, chăm chỉ. Việc học tiếng Anh không phải ngày một ngày hai nên bạn cần xác định mục tiêu học và định hướng cụ thể để học nhóm từ vựng phù hợp.
Mời các bạn đón đọc Học Tiếng Anh Qua Gốc Từ Tập 1 của tác giả Vũ Chiến Công.