Hướng dẫn sản xuất rau hữu cơ Giới thiệu các nguyên tắc và cách thực hiện cơ bản trong sản xuất rau hữu cơ 1.0 LƯỢC SỬ VÈ CANH TÁC HỮU CƠ Khó có thể nói nông nghiệp hữu cơ ñược xuất hiện vào lúc nào. Khái niệm “hữu cơ”, là cách lựa chọn canh tác khác ñược phát triển trước khi phát minh ra các hóa chất nông nghiệp tổng hợp. Nó diễn ra trong những năm 1920-1940, từ sáng kiến của một số người tiên phong cố gắng cải tiến hệ canh tác truyền thống cùng với các phương pháp ñặc trưng của canh tác hữu cơ. Vào thời ñiểm ñó, các phương pháp mới tập trung vào ñộ phì ñất lấy mùn ñất làm căn cứ và cân bằng sinh thái trong phạm vi trang trại. Khi việc áp dụng các giống có năng suất cao kết hợp với cơ giới hóa và sử dụng các hóa chất nông nghiệp trở nên phổ biến (Nông nghiệp “Cách mạng xanh”, một số người ñã phản ñối hướng phát triển mới này và phô bày cách thức canh tác hữu cơ như làm phân ủ, cải tiến luân canh cây trồng, hoặc trồng cây phân xanh. Khoảng trống giữa canh tác hữu cơ và nông nghiệp thông thường (“hóa chất”vì thế càng lớn hơn. Do tác ñộng tiêu cực của Cách Mạng xanh tới sức khỏe và môi trường trong những năm 1970 và 1980 ngày càng trở nên rõ ràng, nhận thức của cả nông dân và người tiêu dùng về vấn ñề “hữu cơ” dần ñược tăng lên. Hệ thống canh tác tương tự như “Nông nghiệp vĩnh cửu” hoặc “ nông nghiệp có đầu vào từ bên ngoài thấp” (LEIA ñã ñược mở rộng. Chỉ cho ñến những năm 1990, canh tác hữu cơ tăng lên mạnh mẽ. Số vụ bê bối về thực phẩm và thảm họa môi trường ñã khuyến khích và làm tăng nhận thức của người tiêu dùng cùng các chính sách hỗ trợ của một số nước. Cùng thời gian ñó, một loạt các cải tiến mới về kỹ thuật hữu cơ (ñặc biệt là quản lý sâu hại theo phương pháp sinh học) và phân bổ hệ thống canh tác hiệu quả hơn ñã ñược phát triển. Tuy nhiên, nông nghiệp hữu cơ chỉ chiếm một phần nhỏ trong nền nông nghiệp của thế giới, và với một tỉ lệ rất nhỏ trong nông nghiệp của một nước. Sự hỗ trợ từ phía nhà nước cho các hoạt ñộng nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật hoặc marketing trong canh tác hữu cơ vẫn còn rất thấp ở hầu hết các nước. Mặc dù vậy, canh tác hữu cơ hiện nay ñang hứa hẹn tốc ñộ tăng trưởng nhanh trên toàn thế giới. 2.0 TIÊU CHUẨN HỮU CƠ ðể ñược coi là một người sản xuất hữu cơ, nông dân phải tuân theo các tiêu chuẩn sản xuất nào ñó trong nông nghiệp hữu cơ, ví dụ như các tiêu chuẩn ñược hệ thống PGS – ADDA sử dụng. Quan trọng là tất cả các tiêu chuẩn sẽ cho biết những gì sẽ ñược làm và không ñược làm trong canh tác hữu cơ, chẳng hạn như các tiêu chuẩn liên quan ñến việc sử dụng hóa chất. Tóm tắt các tiêu chuẩn của PGS -ADDA sẽ ñược trình bày trong phụ lục 1. Những khía cạnh quan trọng của tiêu chuẩn gồm: Đa dạng sinh học. Nông nghiệp hữu cơ khuyến khích các sinh vật và thực vật sống cùng nhau trong phạm vi lớn, không chỉ ở cùng trên một ñồng ruộng mà kể cả các vùng sinh cảnh phụ cận. Càng nhiều các loài thực vật, ñộng vật và các sinh vật ñất khác nhau sống trong hệ thống canh tác thì ở ñó càng có nhiều các sinh vật giúp duy trì ñộ phì của ñất và ngăn cản sâu bệnh hại. Tính ña dạng sinh học này sẽ giúp cho môi trường sản xuất hữu cơ có năng lực sản xuất ra những sản phẩm lành mạnh trong một môi trường cân bằng