🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Việt Nam - Đất nước, Con người (Song ngữ Thái – Việt)
Ebooks
Nhóm Zalo
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương LÊ MẠNH HÙNG
Phó Chủ tịch Hội đồng
Q. Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM CHÍ THÀNH
Thành viên
PHẠM THỊ THINH
NGUYỄN ĐỨC TÀI
TRẦN THANH LÂM
NGUYỄN HOÀI ANH
NHÓM BIÊN SOẠN
Đỗ Minh Châu
Nguyễn Thị Thành Giang Nguyễn Minh Hà
Nguyễn Thu Hường Vũ Thị Mai Liên
KHÁM SỎN HÔM DỆT ÓK
Việt Nam dú phái ta vện ók bưởng nam châu Á, bưởng bắc tó mướng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, bưởng tây tó mướng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cắp Vương quốc Campuchia, phái ta vện ók cắp bưởng nam tó nặm bể (Thái Bình Dương), phái ta vện tốc tó nặm bể Thái Lan.
Mướng Việt Nam mí lai nặm đin pá pụ quảng, mí huổi lược, pụ sung, dú phủng cang chưng mí pụ nượm, lả sút mí tông ná quảng, liệp nặm bể hý cai 3.000 cây số cắp lai me nặm phán cang mướng. Việt Nam dú bón dảo kin phủng Đông Nam Á, pay táng nặm, táng bốc cọ
ngai đi, ók bưởng bắc họt bưởng nam, ók phái ta vện khửn pay phái ta vện tốc cọ há mí táng pay má ngai đi, sượng nặn té chạu, té đai mạ cọ há pên bón dú đi, mướng kin quảng. Lò bón má hội hôm luống kin, đới dú khong Trung Hoa kéng Ấn Độ, té pang mơ chạu mơ
đai, Việt Nam cọ ép xon au luống kin dú nặn, vạy tứm tén nén văn hóa khong chựa cốn pộn dỏn hung hơ pay nả. Pơ bón dảo kin, nặm đin pá pụ mí lai chương khong quý péng, sượng nặn té chạu té đai Việt Nam cọ pên bón mí hảư lai mướng cha đảy sượng nặn chắng mị lai sấc má tặp mướng. Cai lai pi sộn chịnh cặm tó sấc chan cựt au hỏng sốn đa tư táng nặm đin bản mướng, cọ dệt hảư dân mướng hạu han cả, tứm tén hô chaư hặc bản
5
pẹng mướng, tênh cá pọm khạt san căn mẳn niêu, sỏn pặc hôm hẹng tẳng téng đin mướng Việt Nam mự hương pộn dỏn.
Pạp xan Việt Nam - Nặm đin, Phủ cốn đảy lai cốn sỏn hôm kiếp ha dệt ók, hươn xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật cọ kẻ ók lai khám vạy hảư tênh lai dân pay chụ chựa cốn vạu chung kéng dân pay chụ chựa cốn mí nọi vạu riêng hụ má nặm đin, phủ cốn, ngươn láng, văn hóa Việt Nam, tủm púa hỏng hặc bản pẹng mướng, dệt chăn ngám nén văn hóa sáng saư khong cốn Việt Nam.
Mí ók pạp xan nị hảư lai cốn pọm án.
Bơn 10 pi 2020
HƯƠN XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
6
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Việt Nam nằm ở đông nam lục địa châu Á, phía bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, phía tây giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia, phía đông và nam giáp Biển Đông (Thái Bình Dương), phía tây nam giáp vịnh Thái Lan.
Nước Việt Nam có địa hình đa dạng, bao gồm đồi núi trùng điệp, miền trung du, đồng bằng châu thổ, với dải bờ biển dài hơn 3.000km và mạng lưới sông ngòi dày đặc. Việt Nam nằm ở vị trí chiến lược của vùng Đông Nam Á, nằm trên đầu mối giao thông thủy, bộ
quan trọng, từ bắc xuống nam, từ đông sang tây, do đó, sớm có điều kiện tiếp xúc, giao lưu và chịu ảnh hưởng của những nền văn minh lâu đời. Là nơi giao lưu của hai nền văn minh cổ Trung Hoa và Ấn Độ, theo dòng chảy lịch sử, Việt Nam đã tiếp nhận những tinh hoa của các nền văn minh đó, làm phong phú thêm cho nền văn hóa của dân tộc. Do có vị trí chiến lược trọng yếu, lại có tài nguyên đa dạng, nên từ rất sớm, suốt hàng nghìn năm hình thành và phát triển, Việt Nam đã trở thành mục tiêu xâm lược của những thế lực ngoại bang. Chính cuộc đấu tranh liên tục và lâu dài với thiên tai để tồn tại cùng các cuộc kháng chiến, kiến quốc để giành độc lập, tự do và xây dựng quê hương,
7
đất nước đã hun đúc và bồi đắp lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết của người Việt Nam.
Cuốn sách Việt Nam - Đất nước, Con người do tập thể tác giả biên soạn được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản bằng nhiều ngôn ngữ nhằm tăng thêm hiểu biết cho người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa Việt Nam, củng cố tình yêu quê hương, đất nước, tô thắm thêm những nét đẹp văn hóa, tinh hoa của đạo đức, đạo lý làm người Việt Nam. Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 10 năm 2020
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT8
I. NẶM ĐIN
1. Bón dú, đin đon
1.1. Đin mướng
Việt Nam dú chăm đon cang nặm bể Đông Dương, thuộc phủng Đông Nam Á.
- Ta đin1:
+ Tênh cá: 331.210km2, xếp thứ 67 cuông tênh phén đin.
+ Ta đin: 310.070km2,
+ Nặm: 21.140km2,
Đin mướng Việt Nam hôm mí xong phần: phần đin cắp phần đon cang nặm bể.
Phần đin dú phái ta vện ók chăm đon cang nặm bể Trung Ấn, bưởng bắc tó Trung Quốc, phái ta vện tốc tó mướng Lào cắp Campuchia, phái ta vện ók cắp bưởng nam tó nặm bể, phái ta vện tốc cắp bưởng nam tó nặm bể Thái Lan.
Phần đon cang nặm bể hôm mí: lai đon cang nặm bể dú Hạ Long, đon cang nặm bể Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Hòn Khoai, Phú Quốc, Hòn Nghê, Hòn Tre, Hòn Sơn Rái cắp đon cang nặm bể Vân Hải, Cô Tô, Phú Quý, Nam Du, Côn Đảo, Thổ Chu,... lai đon cang nặm bể dú cang nặm hôm mí xong đon cang luông lò đon cang nặm bể Trường Sa kéng đon cang __________
1. Lim dú https://www.cia.gov/library/publications/the world-factbook/geos/vm.html, lim mự 29/4/2020.
9
nặm bể Hoàng Sa. Cuông xong phần vạu nơ phần nặm bể quảng lai pẹt cắp phần đin kéng dú tó nặm bể khong mướng Trung Quốc, Philíppin, Inđônêxia, Brunây, Malaixia, Thái Lan kéng Campuchia1.
1.2. Đin đon2
Té xai đen bưởng bắc họt pụ xung Hải Vân, thóng nưng bưởng bắc Việt Nam đin đon: pụ, me nặm pọm nươm lính pay seo bưởng tây bắc - đông nam. Nhất lò me nặm Tao, păn Bắc Bộ ók pên xong phần. Phái ta vện ók mí pụ đán phon pên săn pín lăng sáư phái ta vện ók sương pụ ỏm Sông Gâm, pụ ỏm Ngân Sơn, pụ
ỏm Bắc Sơn. Phái ta vện tốc lò phủng Tây Bắc, chụ săn pụ tắm sung nối diến căn té bưởng bắc lính lúng họt bưởng nam, té xai đen Việt Nam tó Trung Quốc, Việt Nam tó Lào họt liệp nặm bể Bắc Bộ, hiếng seo me nặm Tao. Dú nỉ mí lai pụ sung, huổi lược, pụ Hoàng Liên Sơn xung 3.143 thớ, chom pụ Hoàng Liên Sơn sung nhất phủng Đông Dương.
Té pụ Hải Vân khảu pay bưởng nam lò pụ đán pẻn luông, mí ty tắm, mí ty sung, nhăng to đaư lò pụ sung nối diến căn pên pụ Tây Nguyên, phái ta vện ó săn pụ sung chắp diến căn pên pụ Trường Sơn, lai bón tin pụ pên tông ná sướng duyên hải Trung Bộ, mí ty tin pụ chắp cá liệp me nặm bể, bưởng nam hứ lính lúng khảu me nặm Đồng Nai cắp Cửu Long.
__________
1. VIỆT NAM - Nặm đin - Phủ cốn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr.3.
2. VIỆT NAM - Nặm đin - Phủ cốn, Sđd, tr.4. 10
Té chạu té đai má Việt Nam đin mướng há pên sượng cạn háp xong bó khảu dú Bắc Bộ kéng Nam Bộ lò tông ná quảng, khảu ók nó khau quang, men bón khảu nặm má múa lai nhất khong đin mướng; cắp bón Trung Bộ, cang chưng đin mướng pên săn pụ khẹp hý hẹt pay.
1.3. Đon cang nặm bể1
Việt Nam mí xam phái lính lúng tó liệp me nặm bể hôm mí: phái ta vện ók, phái bưởng nam cắp phái tây nam, liệp nặm bể hý 3.260 cây số, ók té Móng Cái bưởng bắc họt Hà Tiên dú bưởng tây nam, nhăng báu nặp họt đon cang nặm bể.
Việt Nam mí 28 cuông 63 tỉnh, thành phố mí nặm bể. Dú đắc nặm bể nhất lò tỉnh Điện Biên, đắc 500 cây số.
Có cốc liệp nặm bể lò té Móng Cái họt Cửa Ông tắm, mí lai pá nhả liệp nặm,pên pá mạy nặm bể kịm pảy trừ cắp khay quảng phủng liệp nặm bể.
Té Cửa Ông họt Đồ Sơn, pụ ỏm đán phon Đông Triều lúm lúng, nặm bể thuổm họt, chụ chom pụ dú nỉ pên cang nặm diến pên đon cang nặm bể men bón chăn ngám nhất tênh phén đin mướng lum, ăn nặn lò phủng Bái Tử Long cắp Hạ Long.
Té Đồ Sơn pay họt Cửa Tùng, hý cai 500 cây số liệp nặm bể sư pính, mí tông ná dú liệp đon sại, mí
__________
1. VIỆT NAM - Nặm đin - Phủ cốn, Sđd, tr.5, 6; Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng: Pạp san dệt vịa chiên páo đon cang nặm bể Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2020, tr. 32-33.
11
ty đon sại sung họt 40 thớ, mí ty pên săn pụ khẳn đon sại khảu pay nặm bể.
Té Cửa Tùng khảu họt Quy Nhơn hý 450 cây số, dan nị liệp nặm bể lák cắp dan nưa, pơ mí lai me nặm lay khảu nặm bể, nam lay má pên đon sại luông, sướng đon sại duyên hải, cẳn nặm bể pên nong, hôm mí nong luông Cầu Hai, Tam Giang; mí pụ nướm lính khảu nặm bể pên tin pụ Chân Mây, Hải Vân,...
Té Quy Nhơn khảu pay Mũi Dinh hý cai 200 cây số liệp nặm bể, dan nị liệp nặm bể thải tin pụ Trường Sơn, nặm bể lược, liệp nặm phắng chắn, đán dăng lem nhất Việt Nam, săn pụ nướm khảu nặm bể pên lai búng nặm lược chăn ngám.
Té Mũi Dinh khảu pay, liệp nặm bể hý cai 800 cây số, há va chắng mí san số pụ nướm pên bón Vũng Tàu, nhăng to đaư lò pên đon sại duyên hải, đon sại dú pák me nặm Cửu Long, pá mạy cuông nặm bể Cà Mau, lả sút lò pụ đán nướm dú phủng Kiên Giang. Việt Nam nặp tênh cá nọi, cá luông mí dáo 3.000 đon cang nặm bể dú chăm liệp nặm cắp cang nặm bể, tênh cá pên bón pảy trừ vạy dệt chảu chom đon cang nặm bể. Cọ pưa khu dảo kin má táng đon cang nặm bể, bón dân pay kin dú, mả pe kinh tế lẹo păn đon cang nặm bể khong Việt Nam ó pâng nhóm lăng nị:
- Tênh cá đon cang dú phái nả, pên bón dảo kin má việ tảng téng cắp pảy trự đin mướng. Dú chụ đon cang nị đảy mí lai luống vạy lim đu nặm bể, lim phà, lim đu chụ tang hợ pay má, nhặn pao quốc phòng an ninh, tẳng téng kinh tế, pảy trự tênh cá nặm đin bản mướng. ăn nặn lò xong đon cang nặm
12
bể luông Hoàng Sa, Trường Sa cắp san đon cang ứn, hôm mí: Chàng Tây, Thổ Chu, Phú Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn, Cồn Cỏ, Cô Tô, Bạch Long Vĩ,...
- Chụ đon cang luông mí khu ngai đi hảư việ mả pe kinh tế - xã hội. hôm mí: Cô Tô, Cái Bầu, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc,...
- Ngăn đon cang dú chăm liệp nặm bể cắp dú chăm đin đon bản mướng, mí khu ngai đi hảư dân pay tốc nặm ha pa, việ du lịch cắp lò men bón pảy trự tênh an phủng nặm bể, phủng liệp nặm đin mướng. Hôm mí đon cang thuộc huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận), huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang),...
2. Phà cắp me nặm
2.1. Phà1
Việt Nam dú bón phà chang phôn, chang đét, hòn ưm chưm. Ta va sượng nặn, pơ dú chăm nặm bể ai nặm ưn mức khoay pi (cai 80%). Riêng Miền Bắc (té pụ Hải Vân khửn mạ) mí mua phôn, mua kháư, mua họn, mua nao. Miền Nam hòn khoay pi báu mí mua nao; nọ nặm ók nhăng mí mỏi bón mỏi lák, pụ sung nao hơn dú tắm.
Phủng đin pụ cắp trung du Bắc Bộ phái hô me nặm Tao mua nao lốm té phái ta vện ók, bưởng bắc khảu mạ phà nao lai, mua họn lốm phái bưởng nam té
__________
1. VIỆT NAM - Nặm đin - Phủ cốn, Sđd, tr.5, 6.
13
vịnh Bắc Bộ khảu mạ phà họn, mí phôn pay toi, hương khửn phủng sung phôn sặm lai hơn phủng tắm. Phủng Tây Bắc ta va lốm phái Đông Bắc báu họt há va phân lai pụ sung phà khứm, păn pưng mỏi pi nhiệt độ dáo 20-210C, mua nao mí mó mơi lai, há va báu phôn hưng mự.
Phủng tông ná Bắc Bộ cắp miền Bắc Trung Bộ họt pụ khoang (đèo Ngang) mí xong mua họn, mua nao; mua họn lốm té nặm bể phái bưởng nam pặt khảu mí phôn pay toi. Mua nao, lốm té bưởng Bắc khảu má mí nao nọi nao ón pay toi.
Phủng Bình - Trị - Thiên té pụ khoang (đèo Ngang) họt pụ Hải Vân mua họn kháư khô họn lai, mua thu phôn lai, mua xuân báu phôn lai. Té pụ đèo Hải Vân khảu pay Nam báu mí mua nao, họn khoay pi.
Dú pâng tông ná té pụ Hải Vân họt Mũi Dinh, nhiệt độ păng pưng mỏi pi cai 200C. Mua họn báu phôn lai cắp mí lốm họn ók phái mướng Lao má.
Khảu pay họt Nam Trung Bộ hứ họn lai, phôn nọi, phần lai lò kháư khô khoay pi.
Phủng Tây Nguyên, phần lai lò pụ sung, mua họn, mua nao mí lốm on, phôn lai, phà khứm dú dên khoay pi.
Phần lả sút bưởng Nam Bộ họn khoay pi, phà phôn, phà đét lấng.
2.2. Me nặm1
Toi tô số sỏn hôm, Việt Nam mí cai 2.360 me nặm hý cai 10 cây số, cuông nặn 93% lò me nặm nọi, __________
1. https://data.opendevelopmentmekong.net. 14
tỉn (ta đin nặm lay cỏng 500km2). Tênh cá ta đin chụ me nặm lay cuông tênh cá mướng sỏn hôm sáư cai 1.167.000km2, cuông nặn 16 me nặm luông mí ta đin nặm lay luông cai 2.500km2, cắp 10 cuông 16 me nặm mí ta đin nặm lay cai 10.000km2.
Ngăn me nặm dú mướng hạu lay ók phái tây bắc pay phái đông nam hý ỏm ẻo, mí song mua, mua nặm mả phà phôn, mua lạnh hẻng kháư. Mùa nặm mả phà phôn nặm nóng luông thuổm lai ty lai bón lay sửng. Mua phôn nặm lai cộp xam, mí ty cộp xí tưa mua lành cắp nặm to 70-80% nặm tênh cá pi.
Việt Nam mí lai me nặm lay phán cang mướng, mỏi me nặm mỏi lák. Mí me nặm luông, me nặm nọi, lay đốt, lay sửng, lay tun, báu cọ mí me nặm hứ lay ỏm ẻo, mí me nặm hứ lay sư. Ăn nì lò pơ nặm đin bón dú: Sượng phủng đin pụ nặm lay lai cọn, hát sửng hơn phủng tắm đin piệng. pơ va đin piệng nặm lay tun mịm hơn phủng sung.
Kháy nị mướng hạu mí 9 me nặm luông hôm mí: me nặm sông Hồng, me nặm Thái Bình, me nặm sông Kỳ Cùng - Bằng Giang, nặm Ma, me nặm Cả, me nặm Thu Bồn, me nặm Ba (Đà Rằng), me nặm Đồng Nai, me nặm Khong, cắp păn pên xam phủng me nặm lò Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ.
Ngăn me nặm dú mướng hạu mí nặm lai, nam cuộn pên đon luông: mỏi pi tênh cá nặm lay cai họt 839 tỷ mét khối nặm cắp mí hàng họi triệu tấn nam sại, cuông nặn me nặm sông Hồng to dáo 60%, me nặm Khong to dáo 35%. Păn pứng mỏi khối nặm lay má mí 223gram sại và cắp chụ tang
15
nhả nhứa ứn. Tênh cá nam cuộn lay seo cai 200 triệu tấn mỏi pi1.
Ta va sướng nặn, kháy nị chụ me nặm lay dú Việt Nam đang chọ uối hại, nhất lò me nặm dú chụ thành phố, chụ bón công nghiệp, bón mí lai dân pay kin dú.
2.3. Nặm cuông đin
Việt Nam lò mướng mí lai nặm dú cuông đin, nặm saư, nặm pẹ saư đi. Nặm cuông đin dú cứp đán, búa cuông đin, dú cuông huổi hong, thẳm cuông đin. Mí ty nặm phà phôn lay khảu, mí thẳm há mí nặm lay cuông hú... Nặm cuông đin mí ty tỉn dáo kỷ thớ, mí ty khảu cuông đin lược dáo kỷ síp thớ, mí ty khảu cuông đin lược hàng họi thớ.
Nặm cuông đin dú Việt Nam cọ mí lai, sướng nặn mua lành hẻng kháư nhơ mí nặm cuông đin pá pụ co mạy chắng mả pe cắm kheo khoay pi. Dú bón mák đin ték cứp pên khum heo lược mí pháy pút cuông đin ók, hứ pên bó nặm họn, bó nặm ún lay lứng.
Nặm cuông đin kháy nị đảy sủ dúng khảu xam nả việ luông: au nặm hảư bón lai cốn dú hôm mí (au nặm hảư bón lai cốn dú vạy chuông hóng việ dệt nặm pẹ saư sủ dúng hàng mự khong phủ cốn, chuông hóng dệt dượn công nghiệp, chế biến); au nặm hảư công nghiệp (phân lai lò chuông hóng việ dệt dượn cắp phân nưng chuông hóng phủ cốn sủ dúng hàng mự); au nặm hảư phủng bản ná dệt dượn, tẻng liệng. __________
1. Lim Bộ Giáo dục cắp đào tạo: Địa lý 8 (Tái bản tơ thứ síp hả), Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2019, tr. 119.
16
3. Đin đon, co mạy, sắt sính, bó khong nặm đin 3.1. Đin đon
Đin đon dú Việt Nam mí lai sứ toi phủng, toi luống phôn, đét họn nao. Đin đon mỏi ty mỏi lák lò pơ đin đán, phà bón nao, họn, phôn lốm, bó nặm, nộc nu, sắt sính cắp phủ cốn dú. Đin đon dú Việt Nam đin khảu lược, đin đi, dệt dượn hay ná, púk co má mạy chăn đi.
Tênh cá ta đin khong Việt Nam lò 331.210km2 , hôm mí xam nhóm chính:
Nhóm đin feralit vùng pụ tắm, ăn nì lò tang đin dú pụ tắm, to 65% tênh cá ta đin. Tang đin nì ai sủm, đin cặt niêu, báu đi; đin màu lương, mí phau liếc, nhôm khún khóa. Đin feralit phân lai lò dú pụ
đán bazan phủng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; dú cuông đán phon phủng Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ. Loại đin nì púk co công nghiệp hứ đi.
Nhóm đin đi dú pụ sung, nhóm đin nị dú cỏng pá đông, pá pụ phủng sung, phà họn, nao lấng, nhóm ta đin nị to 11% tênh cá ta đin mí kháy, phần lai dú pá hua nặm hua bó. Tang đin nị chọp khọ cắp pú co mạy pảy tre pá hua nặm, hua bó.
Nhóm đin sại dú liệp nặm cắp nặm bể: to 24% tênh cá ta đin mí kháy. Tang đin nị đi, đin phông mí sại khoa khún, khu ngai đi má việ dệt mương phai lái lín pú bông. Tang đin nị phần lai lò dú phủng tông phiêng liệp me nặm Tao; đin đon sại dú phủng Đông Nam Bộ; đi đon sại dú liệp me nặm sông Tiền, sông Hậu; đin sủm, đin kịm, dú phủng lúm Tây Nam Bộ. Tang đin nị chọp khọ cắp việ dệt dượn hay ná, púk bông phớ lý, co kin má, co công nghiệp,...
17
Kháy nị lai phủng đin hay ná khong Việt Nam cọ đảy khút táo, chộc chao váo khún da sáư, pú bông đảy lai khảu nặm má múa sợ hơn cón nị. Ta va sượng nặn, việ sủ dúng đin đon dú Việt Nam nhăng báu chọp khọ, mí họt 50% ta đin chọ sảng sum tủm púa. Riêng đin pụ lỏn, đin cớn chột mí cai 10 triệu hécta1.
3.2. Co mạy
Việt Nam lò men mướng nưng cuông pâng mướng dú Đông Nam Á mí lai tang co mạy, co da, hết, phắc nó cắp chu tang chương pá khong pụ ứn nhất tênh phén đin mướng lum (dú thứ 20 cuông tênh phén đin)
Việt Nam sỏn hôm đảy 10.484 tang co mạy pên au mạy luông, dáo 800 tang cạy 600 tang hết. Ngăn chu tang mạy, phắc nó, hết khong Việt Nam ăn đaư cọ đi, số co mạy to 33% số co mạy dú miền Bắc Việt Nam cắp cai 40% tênh cá co mạy dú Việt Nam.
Phần lai chu tang co mạy, cạy, hết tọp hôm dú xí phủng luông hôm mí: phủng pụ sung Hoàng Liên Sơn dú bưởng bắc, phủng pụ sung Ngọc Linh dú miền Trung, cao nguyên Lâm Viên dú bưởng nam cắp phủng pá mí phôn dú Bắc Trung Bộ. Lai tang báu chư bón đaư cọ mí, ha dạ chắng mí dú sán bón cắp va cọ báu lai. Chụ tang co mạy quý péng ha dạ, pơ va kháy nị pá pụ chọ hẳm lao xê mết.
__________
1. Lim Bộ Giáo dục và Đào tạo: Địa lý 8 (Tái bản tơ thứ xíp hả), Sđd, tr.113.
18
Nọ nặn ók dú Việt Nam mí lai tang pá cắp mí lai tang co mạy lák căn, cuông nặn, mí họt 9 táng pá luông sượng lăng nị:
Tang pá mí co mạy kheo, baư luông pảy hum: ăn nị pá mí cọ mạy ta đin quảng, dú cuông tênh cá mướng bón đaư cọ mí, dú cuông phủng mí lốm họn. Dú pụ sung lắm 700thớ dú miền Bắc cắp cỏng 1.000 thớ dú miền Nam.
Tang pá mí co mạy baư luông, lún baư thóng nưng: Tang pá nị cọ mặc dú bón pụ sung lắm pá vạu nơ. Sán số dú phủng thuộc tỉnh như Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ
An, Đắk Lắk mặc mí tang pá nị.
Tang pá mạy baư luông lún baư mết: Tang pá kiểu nị mặc dú bón đin ưn chưm, mặc hên mí dú Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Lắk, Đồng Nai, Nam Bộ.
Tang pá mí co mạy háng baư luông: Tang pá nị mặc mí ók bón phà họn, đin kháư khô.
Táng pá mí co mạy kheo pảy hum: Tang pá nị dú pụ sung cai 700 thớ dú miền Bắc, cai 1.000 thớ dú miền Nam. Pá nị mí ók dú pâng tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Bắc Kạn, Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Đắk Lắk.
Tang pá nặm kịm thuổm: Ăn nị lò tang pá mí co mạy kheo, mặc mí ók pâng bón: liệp me nặm bể, bón nam cuộn, bón nặm bể khửn lúng. Tang pá nị mặc mí ók toi liệp me nặm bể Việt Nam, mí lai nhất lò pâng tỉnh Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cà Mau,...
Tang pá pụ đán phon: Tang pá nị cọ sứ điêu pá mạy kheo cắp lún baư thóng nưng, pá nị mặc mí ók dú pụ
19
đán sung. Tang pá nị mặc mí ók dú pâng tỉnh, thành phố sượng Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình, đon cang Cát Bà (Hải Phòng), Hạ Long (Quảng Ninh),...
Tang pá mạy baư lẹp: Tang pá nị mí 2 tang, tang nưng pá co mạy háng, baư lẹp dú bón kháư khô, tang nưng máư lò co mạy háng, baư lẹp dú bón áo kháư khô, cắp báu họn lai. Tang pá nị mặc mí tọp hôm dú Tây Nguyên cắp số nưng tỉnh bưởng Bắc.
Pá mạy hốc mạy hệ: Lò tang pá há sứ, lim hên đắc cọ hụ pá mạy hốc mạy hệ. Tang pá nị há ók nó, báu cọ mí ók láu hay cáu. Pá mạy hốc mạy hệ dú Việt Nam mặc ók dú bón tắm, chăm huổi hong, pụ
tắm piêng cắp nặm bể dáo 2.000 thớ. Việt Nam mí dáo triệu nưng hả họi ha pá mạy hốc mạy hệ tọp hôm dú: Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
Cọ pé lai mướng dú tênh phén đin mướng lum, pá pụ, co mạy, hết, cạy, phắc nó cắp chụ tang sắt sính dú Việt Nam mự hướng báu mí lai, nhất lò cuông kỷ pi chăm nị. Pá mí co mạy pảy hum cọ đang chọ pẳm au mạy xê mết, hết, cạy cắp chụ tang phắc, nó, co mạy quý péng cọ chí lo xút huội xê, ăn nị lò men nả việ họn hụn cần đảy pung chaư họt.
3.3. Tô sắt
Ngăn tô sắt sính dú Việt Nam án lai, tang đaư cọ mí, tênh cá mí họt 275 tang tô sắt, 828 tang nộc, 180 tang tô hụ chạn, 80 tang tô cốp, khuyết, 472 tang tô pa nặm van, dáo 2.000 tang tô pa nặm bể cắp hàng
20
xíp pắn tô hụ naư báu mí đúp dú bốc, dú nặm bể cắp dú nặm van.
Ngăn tô sắt sính dú Việt Nam báu sút to mí lai tang nhăng mí lai tô lák ty ứn báu mí, mí lai nhất dú phủng Đông Nam Á. Sắt sính dú Việt Nam mí lai tang: cai 100 tang cắp păn ók dệt 78 tang nộc cắp tang tô sắt sính.
Pá cậng đông cọm, pá pụ đán phon, pá đông luông lò bón dú khong tô pá sương tô lính, lính căng,... pụ sung bưởng bắc hứ mí lai tang tô mí khun na sương: tô mi, tô hin, tô họ,...
Chụ tang pa dú nặm van mí 250 tang pa, phủng nặm kịm cắp nặm bể mí 1.000 tang pa, hàng họi tang củng, pu, hoi, cáp củng, cạy, tạu, nọ nặn ók nhăng mí nộc yến dú thẳm đán cắp đon cang pụ đán liệp nặm bể.
Ngăn tô sắt sính dú Việt Nam chăm va lai tang há va pơ cai lai dan đeo bản mướng sấc xơ, phủ cốn pắt úa là đai báu mí hua chaư pảy trừ, sượng nặn mí sán tang tô sắt quý péng cọ chí lo sút huội xê mết.
3.4. Bó khong dú cuông nặm đin
Việt Nam lò mướng mí lai bó khong dú cuông nặm cuông đin. Cuông nặn bó dâu cắp lốm cang hao đảy xếp khảu nhóm pan cang cuông tênh phén đin mướng lum, chụ tang bó khong cuông nặm, cuông đin cọ mí lai cắp cai 5.000 bó, hôm mí 60 tang quặng. Số nưng bó khong nặm đin mí trữ lượng đi, to tênh phén đin mướng lum, mí khặc nghịa nháư luông má táng tẳng téng đin mướng, mả pe kinh tế - xã hội.
21
Phần lai bó khong nặm đin dú Việt Nam mí trữ lượng luông, lắm pan cang cắp mí nọi. Số nưng bó khong mí trữ lượng luông hôm mí:
Bó thán: tọp hôm dú bó thán Đông Bắc cắp bó thán Sông Hồng.
Quặng bôxít: phần lai dú chu tỉnh bưởng Bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang), phủng Tây Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum) cắp tỉnh Bình Phước, Phú Yên. Quặng bôxít mí xong tang quặng bôxít trầm tích, tọp hôm dú tỉnh bưởng Bắc cắp quặng bôxít laterít.
Apatít: tọp hôm dú tỉnh tỉnh Lào Cai, mí cai17 bó, quặng apatít. Phần lai bó quặng apatít mí trữ lượng lắm pan cang khửn nơ.
Đán phon chất lượng sung (sù xê đán đón lái bók): báu chư bón đaư cọ mí, tọp hôm dú phủng miền Bắc kéng Bắc Trung Bộ. Họt pi 2017, tênh cá mướng mí cai 80 bó đảy khút lim đu, cai lim đu cọ
hên mí trữ lượng lák căn.
Sại đón: Mí dú 9 tỉnh liệp nặm bể Bắc Bộ cắp Trung Bộ sại đón nị cọ mí lai há va nhăng báu đảy lim đu cắp nhăng báu hụ đảy sứ đaư.
Quặng titan: hôm mí 2 tang Quặng hảu cắp quặng sa khoáng. Quặng hảu tọp hôm tỉnh Thái Nguyên, quặng sa khoáng tọp hôm dú liệp nặm bể sượng tỉnh té Thanh Hoá họt Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đin hiếm: phần lai dú bó đin Bắc Nậm Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu), Mường Hum (Lào Cai), Yên Phú (Yên Bái).
Đánđón lái bók: Mí dú 11 tỉnh, há va lai nhất lò dú tỉnh Nghệ An cắp Yên Bái. Họt kháy mí cai 70 bó đảy lim đu cắp đang khút au.
22
+ Nặm khoáng - nặm họn: phần lai chụ tỉnh, thành phố cuông tênh cá mướng pọm mí nặm khoáng - nặm họn. Họt kháy cọ lim đu cắp tẻm mai đảy 400 bó nặm khoáng - nặm họn.
+ Quặng urani: Cai lăng chơ nghiên cứu địa chất, sọ sáo ha bó chương cuông nặm cuông đin cọ hên khoáng hóa urani dú phủng Tây Bắc, Việt Bắc, Trung Trung Bộ cắp Tây Nguyên.
Nọ nặn ók, mướng hạu nhăng mí sán số bó chương dú nặm đin sượng: quặng tóng, quặng liếc, mangan, antimon, thủy ngân, molipden, felspat, kaolin, sét kalin pẳn om, thuổi, chẻn, đán ốp lát,... sọ hụ hên, nhặn déng tang bó nặm đin, há va ngăn chương khong dú cuông bó nị báu lai, dú dai dát lai ty lai bón.
II. PHỦ CỐN
1. Cốc hảu cốn Việt
Toi khám chiến láng, pảu pú té chạu té đai khong chợ cốn Việt Nam lò Kinh Dương Vương, lan xí chua khong Thần Nông. Lan xam chua khong Thần Nông lò Đế Minh ók đảy Đế Nghi, lẹo pay dệt việ dú bưởng Nam, họt miền Ngũ Lãnh hứ au lụ
nhính thảu Vụ Tiên lẹo ók đảy lụ chại nưng hụ chang lắc ngón. Đế Minh hặc péng lụ chại cắp chí chiên hảư sứp đẳm há va lụ chại nị báu dệt. Pơ sượng nặn, Đế Minh au Đế Nghi sứp đẳm dú bưởng Bắc cắp giao hảư lụ chại thứ xong lò Kinh Dương Vương năng mương phái bưởng Nam, khé chư lò mướng Xích Quy.
23
Kinh Dương Vương au lụ nhính Thần Long ók đảy lụ chại nưng khé chư Sùng Lãm, lăng nị sứp đẳm po cắp au chư Lạc Long Quân. Cuông pặt pay dệt việ dú bưởng Nam, Đế Lai, lụ chại khong Đế Nghi năng mướng bưởng Bắc, lẹo hảư lụ nhính chảu lò Âu Cơ dú mướng Xích Quy. Lạc Long Quân pọ
diên mặc nàng Âu Cơ. Lăng nặn xong cốn au căn pên phua mệ ók đảy họk sáy nưng mí họi khảng, té pỏ pên lụ chái mết. Pâng lụ nháư khửn, pơ Lạc Long Quân lò chựa luống, Âu Cơ lò chựa nang Tiên sướng nặn 50 tô lụ seo po pay nặm bể 50 tô lụ seo me mơ
pụ sung, mí việ săng cọ xắng khám ha căn báu váng căn đảy. Cốc hảu khong Bách Việt mí té chợ nặn1. Ta va sượng nặn, va seo khoa học hứ cốc hảu khong cốn Việt chính lò nhóm Lạc Việt thuộc khối Bách Việt, hôm mí lai nhóm Việt dú lai ty lai bón bưởng Bắc Việt Nam cắp bưởng Nam Trung Quốc kháy nị lò men (phái Nam me nặm Dương Tử), sượng chụ nhóm Lạc Việt, Âu Việt dú bưởng Bắc Việt Nam cắp dú phái tó xai đen pha mướng Trung Quốc; Mân Việt dú Phúc Kiến, Điền Việt dú Vân Nam, Đông Việt dú Quảng Đông, Nam Việt dú Quảng Tây;... Chụ phặn cốn nì lăng má há có tẳng khửn dệt mướng riêng. Văn Lang lò mướng khong khối Lạc Việt cắp Âu Việt. Dáo thóng nưng thiên niên kỷ thứ nhất cớn Công nguyên, cốn Hán té phủng bưởng Bắc me nặm Dương Tử (Trường Giang) lúng má, tặp mun xê mết
__________
1. Lim Đào Duy Anh: Cốc hảu cốn Việt Nam, Nxb. Thế giới, Hà Nội, 1950.
24
chu mướng thuộc khối Bách Việt, riêng mướng Văn Lang cắp sán số chựa cốn ứn chắng pẹ sau chơ nặn. Toi sổ xan té mơ láng pang chạu hảư hụ, dú phủng đin Bắc Bộ cắp Bắc Trung Bộ, cách nỉ dáo 3.500-
4.000 pi, nhóm Lạc Việt cọ dệt khửn nén văn hóa cắp chiên cái té pang Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun họt nén văn hóa Đông Sơn toi luống kin dú dệt dượn hay ná pọm cắp dệt nghê thủ công, cuông nặn cống tóng lò men tang chương dảo kin nhất1. Cai dan có tẳng khửn nén văn hóa Phùng Nguyên - Đồng Đậu - Gò Mun - Đông Sơn lò dan cốn Việt pọm cắp chựa cốn ứn khặn téng chụ khu có tẳng khửn mướng Văn Lang - Âu Lạc, dệt chảu chom lò pô Hùng (mí 18 chua pô Hùng) - cốc hảu khong cốn Việt kháy nị.
Khảu má dan cang pang té chạu té đai, pâng cốn Homo Sapiens mí ók cớn cắp kin dú tô quảng ók phủng nơ lúng má phái bưởng Nam, cốc hảu lò đán hún khẻo khong té chạu té đai nhăng dú Thẩm Ồm (Nghệ An) mí dáo cách nỉ lắm 125.000 pi. Cuông lả
pang cang chưng té chạu té đai, pâng cốn chưng sọ xáo ha khong té chạu té đai cọ sọ hên bón nưng mí đán hún khẻo khong cốn Homo Sapiens dú thẳm Hùm (Yên Bái) dan lăng nị (cách nỉ dáo 125.000 họt 75.000 pi).
Họt dan lả sút pang té chạu té đai, săn pụ ỏm Lạng Sơn, Ninh Bình mí ó đán hún khong Homo Sapiens sượng Nhẫm Dương (Hải Dương), cuông nặn
__________
1. Viện Dân tộc học, Vương Xuân Tình (Chủ biên): Chụ chựa cốn dú Việt Nam: tập 1: Nhóm khám pá Việt - Mường, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2015, tr.96.
25
mí cá đán hún khẻo khong Pongo pọm dú bón điêu cách nỉ dáo 50.000 họt 30.000 pi. Đán hún khẻo khong Homo Sapiens dú Làng Tráng (Thanh Hóa) cách nỉ dáo 40.000 họt 35.000 pi. Lăng nị hên tón đúp cắp khẻo khong cốn đi dú Kéo Làng (Lạng Sơn) cắp hên khẻo dú Thung Lang (Ninh Bình) cách nỉ dáo 30.000 pi,... Pọm nặn, pi 1960, tơ cốc khẹ pâng cốn sọ xáo ha khong té chạu té đai cọ sọ hên chương khong đán cáu khong cốn pên lính căng, ca đák dú pụ Đọ (Thanh Hóa), pụ Quan Yên cắp pụ Nuông (cách pụ Đọ 300 thớ), dú Xuân Lộc (Đồng Nai). Chụ tang chương khong hún đán nì sọ hên cọ hôm phân hảư việ sọ xáo hụ pang té chạu té đai (cắp pang lăng nì) dáo 40.000 pi, dú đin mướng Việt Nam mí cốn té pên lính căng, ca đák kin dú. Cai gian đeo hưng hý, pâng cốn dú pụ Đọ, Xuân Lộc, họt Thẩm Ồm, Ngườm, Sơn Vi cọ té cốn pên lính căng, ca đák lọ pên côn đi kháy nị1.
Cọ dan lả sút té pang mơ chạu mơ đai, dú mướng háu cọ hên mí ó lai ty lai bón cốn kin dú toi pá pụ, pắt úa tô pá, kin mák mạy. Sau kin dú cuông thẳm đán, hỏ cuông pá, cốc co mạy, kin dú toi liệp nặm, huổi hong pá pụ. Pâng cốn sọ xáo kiếp ha chương khong té chạu té đai cọ púk chư hảư cốn pang nị lò văn hóa Sơn Vi2, au chư toi xã Sơn Vi, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Hún lái khong văn hóa Sơn Vi
__________
1. Dú pụ đán Ngườm (Võ Nhai) cọ sọ hên lai tón nọi au dệt nạo cắp pai lem té pang mơ chạu mơ đai cách nỉ dáo 23.000 pi khong cốn Homo Sapiens.
2. Cách nỉté 30.000 họt 11.000 pi.
26
nhăng sọ hên dú lai ty lai bón sượng Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,... mí ó cốn Ngườm, Sơn Vi lọ hảư hên dan nị báu mí cốn lính căng, ca đák dú Việt Nam cắp nhài khảu pang cốn kin dú sung hơn lò pang thị tộc, bộ lạc.
Cuông dan kin dú dệt việ, cốn dân Sơn Vi cọ tơ bát phến peng chương khong sủ dúng nhài khảu dan xị máư sung hơn - văn hóa Hòa Bình (mí dú cách nỉ dan té 17.000 họt 7.000 pi). Hòa Bình lò bón cốc khẹ sọ hên hún ngáu văn hóa nị. Chương khong sủ dúng cuông dan văn hóa Hòa Bình lò mạ chạy tỉn, chuộc đán tăm khảu cắp chương sủ khong dúng au bỏng mạy hốc, mạy hệ, mạy chinh dệt. Cốn dân Hòa Bình cai sọ xáo cọ hụ hên mí ó nghê dệt dượn hay ná. Ăn nặn lò sọ hên hún ngáu tang bó dú thẳm Sũng Sàm, Thẩm Khương. Dú thẳm Xóm Trại (Hòa Bình) sọ xáo hên hún mịt khảu, pớk kép, mịt khảu mảy. Sượng nặn cốn dân Hòa Bình lò cốn hụ dệt hay dệt ná, chăm va chắng có khửn việ dệt dượn há va cọ
vạu khửn phủ cốn hụ ók héng dệt dượn chuông hóng puông kin đới dú. Kéng Việt Nam lò men nưng cuông lai mướng hụ dệt dượn hay ná té chạu té đai cuông phén đin mướng lum.
Họt dan pang máư nị, mí ók nén văn hóa ứn: văn hóa Bắc Sơn té cốc hảu khong văn hóa Hòa Bình cách nỉ dáo té 10.000 họt 8.000 pi. Chớ nặn sán số cốn dân khong Hòa Bình cọ khửn mợ bưởng bắc kin dú phủng pụ đán Bắc Sơn dệt bón kin dú tô quảng cắp ta đin dáo 500km2, dú têm mết ngăn tỉnh Lạng
27
Sơn cắp phân nưng tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên kháy nị. Dệt chảu chom dú nỉ lò cốn Indonesien cáu, số nưng lò cốn Melanesien, cắp cốn cốc hảu Australoid báu cọ lai cốn khún khóa1.
Khảu dan lả sút pang văn hóa Bắc Sơn, dú liệp nặm bể Bắc Bộ cắp Bắc Trung Bộ mướng háu mí nọi nhất lò xam nhóm cốn dân cáu: nhóm thứ nhất ók té thẳm đán dú sơn khối Bắc Sơn pay kin dú phủng liệp nặm bể Hải Phòng, Quảng Ninh; nhóm thứ
xong té bưởng Tây Thanh Hóa ók má nặm bể, pên văn hóa Đa Bút; nhóm thứ xam té bưởng Tây Nghệ An ók má liệp nặm bể huyện Thạch Hà (Hà Tĩnh) cắp Quỳnh Lưu (Nghệ An) cắp khảu lược pay bưởng
nam họt Bầu Dũ (Quảng Nam - Đà Nẵng). Cọ té chụ nhóm cốn dân cáu cọ dệt pên văn hóa Quỳnh Văn, Cái Bèo, Đa Bút, Hạ Long,... Cọ cuông dan nị, số nưng cốn dân dú liệp nặm bể pay má cắp pâng nhóm cốn té Trung Quốc lúng má, té Philíppin khảu má cắp té Malaixia cắp Inđônêxia khửn mợ. Kin dú khún khóa căn, bón dú cọ phiến máư sượng nặn cuông dan nị nhăng mí lai chựa cốn kin dú khún khọa căn. Dan lả pang máư, chụ tang cốn dú châu Đại Dương cắp chựa cốn khún khọa căn mết xê, nhăng to cốn Indonesien cáu. Dan nị, háu cọ hụ hên dân
__________
1. Ténẹo Australo - Mongoloid, cai dan đeo té đăm lọ đón pên ók nhóm tang cốn Indonesien cáu. Mí nhóm ứn cai dan đeo té đăm lọ đón há va lọ nọi hơn diên pên Australoid. Kha thứ ba pên tang cốn dú châu Đại Dương cắp hỗn chủng.
28
pay dú liệp nặm bể phái bưởng bắc mướng háu cắp liệp nặm bể phái bưởng nam Trung Quốc pay má khửn lúng cắp căn. Mí tơ nhóm cốn Đông Nam Á cáuc ọ mí ók dan nị.
Pang Kim khí khay máư lò dan Phùng Nguyên té dáo thế kỷ XIV họt thế kỷ XI, X cớn Công nguyên; sứp nặn lò văn hóa Đồng Đậu - Gò Mun khảu dan thế kỷ XIII họt thế kỷ VIII cớn Công nguyên. Dú dan nị Phùng Nguyên, phần lai ngăn khon đúp báu mí nau pới pên đin mết, nhăng to khon đúp dú di chỉ
Đồng Đậu (Vĩnh Phúc), Mán Bạc (Ninh Bình), Xóm Rền (Phú Thọ), thặm Tọ (Sơn La),...
Ta va sượng nặn, văn hóa Đông Sơn lò dan mả pe pộn dỏn cắp dệt đảy lai việ nháư luông cuông pang Kim khí vạu riêng cắp ngươn láng có ók pên côn Việt vạu chung. Văn hóa Đông Sơn lò men dan nưng cuông pang hụ chang dệt dượn dú me nặm Tao, sứp pang cắp mả pe văn hóa Hòa Bình, Phùng Nguyên, Đồng Đậu cắp Gò Mun. Văn hóa Đông Sơn mí lại ăn lák cắp pang cớn nị há va cọ báu váng xê đảy ngăn nén văn hóa khong phủng Đông Nam Á cắp luống hụ chang kin dú dệt dượn hay ná. Ăn nì lò dan cốc khẹ có tẳng khửn hún lái mí hướn nước Việt Nam pên phủng dân pay kin dú toi mốt mú.
Pâng cốn chưng sọ xáo hụ chương khong té chạu té đai cọ sọ hên đúp cốn, cuông nặn mí cai 60 đúp hua nhăng nghiên cứu đảy. Nhóm cốn Indonesien nhăng mí dú cuông tênh cá 3 pang khong văn hóa Đông Sơn. Há va họt pang lăng nị, pọm cắp nhóm cốn Indonesien cọ mí ók nhóm cốn ứn má - nhóm
29
cốn Đông Nam Á, mí ók té nhóm cốn Đông Nam Á cáu dú lả pang té chạu té đai cắp lăng má nị sặm pe ók lai. Mí thể nhóm cốn nị mí ók lò pơ khún khóa cắp cốn Mongoloid ók té bưởng bắc lúng má, té nặm bể khảu má, dệt hảư cốn đăm đón ók tơ nọi cắp va tang cốn nị mự hương pe ók lai hơn dan cớn. Cai lim đu, cọ hụ đảy, đúp hua pỏm hơn (brachycranisation), khính bang (gracilisation), năng cọ báu đăm lai, nả
kẻm báu sung cơ cớn nị, cắp hụ đảy dan nị lò pang phến lau lai nhất. dan nị pên mốt mú cốn kin dú toi liệp me nặm Tao, nặm Ma, nặm Cả, pọm căn tẳng téng nén văn minh Đông Sơn. Chính pâng nhóm cốn Việt té pang mợ chạu nặn lò men cốc hảu cốn Việt kháy nị. Cuông nặn, sán số cốn Indonesien nhại lúng pay bưởng nam, dú toi săn pụ Trường Sơn pe ók kháy nị lò pên chựa cốn Giarai, Êđê ở Tây Nguyên. Sán số cốn Indonesien ứn kin dú cắp bón pọm cắp pâng cốn Đông Nam Á tốc lăng nị chắng nhại lúng pay bưởng nam pên cốn Xơđăng, Bana, Mnông, Chăm dú Tây Nguyên kháy nị.
Giáo sư sử học Hà Văn Tấn cọ va: Văn hóa Đông Sơn có tẳng khửn té dan thế kỷ VII cớn Công nguyên. Cuông dan mí văn hóa nị, báu hên mí ăn đaư vạu khửn luống phiến lau khong chảu. Sượng nặn dệt chảu chom chớ nặn lò kin dú toi văn hóa Đông Sơn, té chớ cốc khẹ, cốc hảu khong cốn Việt, kéng ăn ặn lò men nhóm cốn Việt - Mường. Họt kháy cọ mí lai ăn vạu khửn luông mả pe hưng hý té pang văn hóa có tẳng ók Đông Sơn, nhất lò dan Phùng Nguyên - Đồng Đậu - Gò Mun, họt văn hóa
30
Đông Sơn. Cai lai ăn bấng déng đu cọ vạu khửn văn hóa Đông Sơn lò văn hóa mí ók té pang cớn nị lẹo mả pe khửn. Chảu chom văn hóa Đông Sơn đảy tẻm mai vạy té pang mợ chạu lò cốn Lạc Việt lò lụ lan khong chảu chom pang cốn văn hóa có mí ók Đông Sơn cớn nị, báu chư cốn ứn khảu má dú Việt Nam.
Sượng nặn, háu mí thể váng xê khám va he cốc hảu khong cốn, Việt ó té Giang Nam (Trung Quốc) báu cọ ók cá ứn má, lẹo dệt hảư cốc hảu khong cốn Việt mí té hua thiên nhiên kỷ thứ xong báu cọ lả
thiên nhiên kỷ thứ xam cớn Công nguyên. Mí thể vạu, cắp luống chứng mai khong pâng cốn sọ xáo chương khong té chạu té đai cắp nghiên cứu má láng chiên, háu cọ hụ đảy té chớ có mí ók cắp luông mả pe khong cốn té chạu té đai dú đin mướng háu. Ăn nặn lò té pang đán cáu họt pang Kim khí nhất lò pang văn hóa Đông Sơn. Té cốc hảu nặn chựa cốn Việt Nam mả pe họt tạu kháy.
2. Dân pay cắp chụ chựa cốn dú Việt Nam 2.1. Dân pay
- Má dân số:
Toi tô số sỏn hôm pi 2019 đảy nắm dệt toi Quyết định số 772/QĐ-TTg mự 26/6/2018 khong Thủ tướng Chính phủ, tênh cá dân số khong Việt Nam lò 96.208.984 cốn, cuông nặn số cốn chại lò 47.881.061 cốn, to 49,8% số cốn nhính lò 48.327.923 cốn, to 50,2%. Việt Nam lò men mướng mí lai cốn dú thứ
xam cuông phủng Đông Nam Á (dú lăng Inđônêxia cắp Philíppin) cắp dú thứ 15 cuông tênh phén đin
31
mướng lum. Lăng 10 pi, quy mô dân số Việt Nam mí tén 10,4 triệu cốn. Số cốn lưn khửn cuông dan pi 2009-2019 păn pưng mỏi pi 1,14%, pẹt cắp dan pi 1999-2009 lò lai khửn to (1,18%).
Cốn dú đin mướng Việt Nam lò mỏi km2 mí 290 cốn, lưn mỏi km2 31 cốn pẹt cắp pi 2009. Việt Nam lò mướng mí lai cốn dú thứ xam cuông phủng Đông Nam Á, lăng Philíppin cắp Xingapo.
Phủng tắm đin piệng liệp me nặm Tao cắp Đông Nam Bộ lò xong bón mí lai cốn dú nhất cuông tênh cá mướng, mỏi km2 mí 1.060 cốn cắp mỏi km2 mí 757 cốn. Trung du cắp phủng đin pụ bưởng Bắc cắp Tây Nguyên lò xong bón mí nọi cốn dú, cứ mỏi km2 mí 132 cốn cắp mỏi km2 mí 107 cốn.
Tênh cá mướng mí 54 chựa cốn, cuông nặn cốn Keo mí 82.085.826 cốn, to 85,3%. Cuông 53 chựa cốn mí nọi, 6 chựa cốn mí cai triệu 1 cốn lò: Tày, Táy, Mọi, Mèo, Khmer, Nùng (cuông nặn cốn Tày mí lai cốn nhất tênh cá 1,85 triệu cốn); 11 chựa cốn mí nọi cốn nhăng báu họt 5.000 cốn, cuông nặn chựa cốn Ơ
đu mí nọi cốn nhất chắng mí (428 cốn)1. Phủng tắm đin piệng liệp me nặm Tao lò bón lai cốn dú nhất cuông tênh cá mướng mí 22,5 triệu cốn, to 23,4% tênh cá dân số tênh cá mướng. Tây Nguyên lò bón mí nọi cốn dú nhất mí 5,8 triệu cốn, to 6,1% dân số tênh cá mướng.
Bón kin dú khong chựa cốn mí nọi phân lai lò dú trung du, phủng đin pụ bưởng Bắc cắp Tây Nguyên.
__________
1. www.gso.gov.vn.
32
Phân lai cốn Keo dú phủng tắm đin piệng xong tông ná luông, phủng duyên hải cắp pủng cang chưng, đô thị. Pọm nặn cắp phủng xai đen hý cai 3.200 cây số tó mướng Lào, Trung Quốc, Campuchia sượng nặn mí lai chựa cốn pay má khửn lúng cắp pi nọng chụ chựa cốn dú xai đen pa nạư. Ăn nị lò khu ngai đi vạy pay má khửn lúng cà khai, dử dam tham kháo cắp căn má văn hóa cắp mướng nọ. Sượng nặn, bón dú khong dân pay chụ chựa cốn Việt Nam mí khặc nghịa nháư luông má việ kinh tế, quốc phòng cắp văn hóa.
2.2. Chụ chựa cốn dú Việt Nam
- Chụ chựa cốn mí số cốn báu to căn, mí chựa cốn lai cốn, mí chựa cốn hứ nọi cốn cắp luống hụ mả pe kinh tế - xã hội báu pọm pậng căn.
Chựa cốn Keo mí lai cốn nhất cuông tênh cá mướng mí (85,3%), mí luống hụ mả khửn lai hơn, lò chủm mú khạt xan, dệt chảu chom pạ tuốn on cốc cuông việ tẳng téng cắp pảy trừ đin mướng, cóp hôm công héng nháư luông sáư hỏng tủm púa cắp mả pe chụ chựa cốn Việt Nam. Cuông nặn chu chựa cốn ứn mí nọi chắng to (14,7%) cuông số dân tênh cá mướng. Chăm va số dân báu chưng piệng căn, mí chựa cốn nọi cốn, mí chựa cốn lai cốn há vá báu mí ó việ chựa cốn lai cốn khúm nạp chựa cốn mí nọi cốn cắp báu mí ók vịa chựa cốn mí nọi cặm chống chựa cốn mí lai cốn; chụ chựa cốn pọm khạt san căn mẳn niêu, hặc péng, choi dơ căn, pọm căn chóng héng tẳng téng mướng Việt Nam tư táng, lung liên, hắng mí đi đảy, chưng piệng, lắc văn.
33
- Chụ chựa cốn dú Việt Nam kin dú khún khóa cắp căn cuông tênh cá mướng.
Chựa cốn Keo phần lai lò dú phủng đin piệng, trung du cắp liệp nặm bể nhăng chụ chựa cốn mí nọi kin dú pên phủng, pên lố cắp khún khóa cắp chựa cốn ứn. Mí thể păn ók dệt pâng phủng chính1 lăng nị: Phủng Tây Bắc mí 23 chựa cốn, cuông nặn cốn Táy cắp cốn Mọi mí lai nhất; phủng Đông Bắc mí 18 chựa cốn, cuông nặn cốn Tày cắp cốn Nùng mí lai cốn sứa hơn; phủng đin pụ Thanh - Nghệ mí 8 chựa cốn, cuông nặn cốn Táy mí lai nhất; phủng Trường Sơn (phủng đin pụ khong tỉnh té Hà Tĩnh khảu họt Bình Định) mí 9 chựa cốn, báu mí chựa cốn đaư mí lai sứa hơn căn, pơ va kin dú dai dát; phủng Tây Nguyên mí 14 chựa cốn, mỏi phủng mí mỏi chựa cốn kin dú há dệt seo toi chựa cốn chảu, sượng chựa cốn Êđê dú tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông; chựa cốn Bana dú chụ tỉnh Gia Lai, Kon Tum; phủng Nam Bộ lò bón dú té chạu té đai khong chựa cốn Khmer, Chăm, Hoa.
Họt kháy, báu mí tỉnh đaư, huyện đaư mí chựa cốn điêu há kin dú. Lai tỉnh mí họt 20 chựa cốn sượng Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lâm Đồng,... Riêng tỉnh Đắk Lắk mí cai 40 chựa cốn. phận lai chụ huyện phủng sung mí té 5 chựa cốn kin dú, lai xã, bản... mí té 3 họt 4 chựa cốn pọm kin dú cắp căn. Mí lai chựa cốn pọm kin dú cọ choi dơ căn
__________
1. Việ păn chụ chựa cốn kin dú hưng pi má, pên chựa cốn mí nén văn riêng, báu nặp cốn má kin dú dệt việ cắp dệt pạư, dệt khơi.
34
má luống dệt dượn, ép học cắp căn lai nả việ cắp dệt hảư chụ phặn cốn chăm căn hơn, há va cọ mí lai khu dạ chá má việ mả pe kinh tế cắp quản lý xã hội.
- Mỏi chựa cốn mí khám pá cắp mí nén văn hóa riêng, hôm phần pên nén văn hóa Việt Nam lúng liến cắp mí lai ăn khong chụ chựa cốn.
Phần lai mỏi chựa cốn mí khám riêng cắp khám pá thuộc xí khám khong chựa cốn mí lai cốn nhất phủng Đông Nam Á. Pưa kin dú khún khóa căn cắp pák khám lai chựa cốn sượng nặn lai cốn cọ hụ pák lai khám khong chụ chựa cốn lák căn. Khám Việt lò khám khong cốn Việt cắp lò men khám khong dân pay chụ chựa cốn sủ dúng pák cắp căn. Khám khong chựa cốn đaư chựa cốn nặn pák cắp đảy pảy tre au vạy tạu họt kháy nị.
Văn hóa hóa dệt dượn, tẳng téng,... cắp chụ chựa cốn cọ mí lai ăn lák căn. Báu sút to việ lák căn má việ dệt ná, dệt hay nhăng lák căn tênh cá việ dệt dượn hay ná, mỏi chựa cốn mí luống dệt dượn lák căn. Nghề dệt phải tắm hú khong chụ chựa cốn mí nọi chăn ngám. Hươn dú, hươn dệt việ mỏi chựa cốn mỏi lák. Mí chựa cốn dú hươn đin, mí chựa cốn dú hươn hàn. Sán số chựa cốn nhăng mí hươn hội hôm cắp căn sượng đình làng, hươn rông,... đảy tẳng téng chăn ngám, mẳn na.
Văn hóa kin, nung khong mỏi chựa cốn cọ mí lai ăn chăn ngám, ta va sượng nặn mí sán số chựa cốn kin, nung áo khứ điêu căn (cớn nị chựa cốn Bố Y, cốn Giẳng nung áo khứ điêu cốn mèo, kháy nị hứ áo khứ
điêu cốn Nùng; cốn La Ha nung áo khứ diêu cốn
35
Táy;...). Má táng kin, cốn Keo cắp cốn Mọi kin khảu xẻ; Cốn Tày, Táy, Thổ, Khmer, La Chí, La Ha phần lai lò mặc kin khảu ón chẳm chéo,... cắp mặc kin phắc, nó; cốn Chứt, Bố Y, Cờ Lao, Pu Péo mặc kin chương dệt té khảu lý, mắn tủn; sán số chựa cốn nhăng mí lảu khảu đi, lảu khảu lý, khoăn keo,... suổng xở khong mỏi chựa cốn cọ lák căn cắp mí đeng lương hung hơ
lák căn, đảy chảu mắn há sắm séo dệt ók tin ók mự. Cốn Keo, cốn chại nung suổng, xở hạt bau, cốn nhính nung xỉn đăm, yểm, xở hạt bau, hua pặn khăn lem xốp tô ca; chụ chựa cốn dú phủng đin pụ Trường Sơn - Tây Nguyên phần lai cốn chại hứ đóng khố, kẻ xở, cốn nhính nung xở khen tỉn, súp hua, mua nao bay khăn bang; suổng xở khong cốn Khmer cốn chại, cốn nhính nung phải tắm đải mọn điêu căn, cốn thảu nung suổng hý, xở hý véng xong xảng, hua pốc khăn báu cọ pạt bá; cốn Chăm cá cốn nhính cốn chại pọm nung xỉn, cốn chại nung xở tỉn cắn mák póm nả ước xở; suổng xở khong cốn Hoa mặc dệt khọ sung, cắn má póm táng xảng, báu cọ nung xở phá xí,... má táng văn hóa dân gian khong chụ chựa cốn mí lai, cắp pên ca dảo kin, té bại khắp bại xẹ, lũ đỉn, khong văn hóa cống còng Tây Nguyên,... sượng bại khắp Xống chụ xon xao (Tiễn dặn người yêu) khong cốn Táy; Trường ca Đam Sam khong cốn Êđê, khám chiên láng khong cốn Tày - Nùng; xé khong cốn Táy; xé cống khong cốn Chăm; xé cống xé cồng khong chựa cốn Tây Nguyên;...
Má táng văn hóa tín ngưỡng, tôn giáo khong chụ chựa cốn: phân lai chụ chựa cốn mí nọi chựa cốn đaư cọ cúng xớ toi hịt khóng tong chặn khong chựa cốn
36
chảu. Mí số nưng chựa cốn mí nọi pay toi luống cúng xớ tôn giáo:
- Phật giáo Nam tông khong chựa cốn Khmer. - Hồi giáo cắp đạo Bàlamôn khong chựa cốn Chăm. - Công giáo, nhất lò đạo Tin Lành khong chựa cốn mí nọi dú Tây Nguyên.
- Số nưng chựa cốn mí nọi dú phủng đin pụ bưởng Bắc seo Công giáo, Tin Lành.
- Ngươn láng khạt xan chụ chựa cốn đảy chiên cái té mơ láng pang chạu cai kỷ pắn pi má, pọm căn dệt dượn hay ná, khảm cai phôn nóng, đét lèng hẻng kháư, cặm tó sấc chan tẳng téng đin mướng.
Ta va dú Việt Nam khảu cuông dan đeo lák căn há va chụ chựa cốn pọm căn kin dú dệt dượn, báu păn chẽ chựa cốn, pọm khạt san chụ chựa cốn mẳn niêu, tấn khửn tặp sấc, pảy trừ puông kin đới dú khong chựa cốn chảu cắp tênh lai dân pay chụ chựa cốn.
Té pang Pô Hùng, xong bộ tộc Lạc Việt cắp Âu Việt có tẳng khửn hươn nước Văn Lang, lăng nặn pọ có tẳng khửn hươn nước Âu Lạc, pọm căn tấn khửn tặp sấc Tần.
Cuông pang tặp sấc pảy trừ hỏng suốn đa tư táng cắp pảy trừ đin mướng, chụ chựa cốn cọ pọm cắp cốn Keo cặm tó sấc chan, sượng cốn Tày - Nùng cỏng luống on pá khong Thân Cảnh Phúc, Vi Thủ An, Tông Đản,... pọm căn cặm chống sấc Tống (lả thế kỷ
XI, thời Lý). Chụ cốn hụ chang khong cốn Mọi lò Hà Đặc, Hà Chương dú Phú Thọ, Yên Bái pọm căn tặp sấc Nguyên - Mông (lả thế kỷ XIII, pang pô Trần). Hua thế kỷ XV, cốn Mọi dú Thanh Hóa seo Lê Lợi khắm cờ tặp sấc Minh, cốn Táy dú Nghệ An, cốn Tày
37
- Nùng dú Lạng Sơn cọ cóp hôm lai công héng sáư pang tặp sấc nị. Lả kỷ XVIII, lai chựa cốn mí nọi dú phủng đin nưa mướng pụ Bình Định, Quảng Ngãi cọ pọm căn tặp sấc dú Tây Sơn sắp tặp quân Thanh, giải phóng kinh thành Thăng Long. Lả thế kỷ XIX hua thế kỷ XX, chụ chựa cốn mí nọi pọm căn tấn khửn tặp sấc Tây, sượng cốn Táy dú Thanh Hóa pọm căn tấn khửn cặm tó sấc chan tù trưởng: Hà Văn Mao, Đinh Công Tráng, Cầm Bá Thước; cốn Mèo dú Lào Cai, Lai Châu seo Pát Chai; chụ chựa cốn dú Tây Nguyên seo Nơ Trang Long tặp sấc Tây.
Cuông pang púc chớ giải phóng dân tộc, Việt Bắc lò căn cứ địa cách mạng, dân pay chụ chựa cốn dú nỉ cọ cóp hôm lai công héng cựt au Cách mạng bơn pét pi 1945. Pang tặp sấc Tây té pi (1946-1954), Việt Bắc đảy lợ chọn lò bón tặp sấc, dân pay dú nỉ cọ mết mốc pông chaư choi dơ tặp sấc, Trung ương Đảng, Chính phủ. Dân pay chụ chựa cốn dú phủng Trường Sơn - Tây Nguyên chăm va ứt khảu, dák cơ há va chaư điêu pay toi cách mạng, hôm phần tặp pẹ sấc Tây, sấc Mỹ.
III. LÁNG CHIÊN
1. Té pang có ók pên phặn cốn dan pi 1858 1.1. Pang có ók pên phặn cốn
Cách nỉ dáo 40-30 vạn pi, pơ mí nặm đin đi, phà chang phôn chang đét, mí bón kin dú ngai đi sượng nặn dú đin mướng hạu cọ sưn ók phặn cốn cốc khẹ. Ăn nặn lò cốn té chạu té đai. Chợ nị cốn kin dú pên
38
pứng, pên phen, kin dú hỏi khoen pá pụ, pắt tô pá cắp kin má mạy cai mự cai vện.
Cuông dan kin dú cai lai pi má, cốn té chạu té đai cọ lọ ók tơ nọi lẹo pên cốn pang máư. Dan nị cốn hụ kin dú seo mốt mú (họ nẹo), kin dú cuông thẳm đán, dú cốc mạy pá pụ, liệp nặm huổi hong, hụ au đán má hục sủ dúng (đán cáu), pắt tô pá, kin mák mạy cai mự cai vện.
Cách nỉ dáo 12.000-6.000 pi, chụ công xã thị tộc dú Việt Nam cọ mí bát mả pe khửn tổ chức xã hội cắp dệt việ. Cốn hụ kin dú hưng hý sỏn hôm bón điêu, có tẳng khửn chụ thị tộc, bộ lạc.
Té pang văn hóa Hòa Bình1, có hụ dệt dượn hay ná. Hụ au mạy hốc, mạy hệ, mạy ton má chuông họng sủ dúng dệt dượn. Hụ au đán má sủ (Đán máư) dan nị cọ hụ phiến peng máư, tênh cá mạy, đán au má dệt chương sủ khong dũng cọ hên hói thúc, lau. Bát cốc khẹ phủ cốn hụ lặp khoan, hụ pẳn đin dệt thuổi, dệt om. Đới kin dú tơ bát đảy nhọ khửn.
Cách nỉ dáo 6.000-5.000 pi, kỹ thuật hú đán, xíu đán cọ mả pe. Kỹ thuật pẳn om, pẳn hay cọ đảy nhọ khửn. Chương sủ khong dúng mự hướng đảy phến peng, dệt dượn hay ná cọ đảy đi hơn. Phần lai chụ thị tộc kin dú đin mướng Việt Nam nhài khảu pang dệt dượn hay ná au chóp thay đán dệt. Việ
cắp lẹ chương khong cắp căn cọ hên mí ók. Bón kin dú cọ đảy mả mé ók, puông kin đới dú cọ đảy phến
__________
1. Di tích văn hóa Hòa Bình té pang C14 là 10.875 ± 175 pi, nọi nhất cọ 7.500 pi.
39
thái tơ nọi. Ăn nị lò pang “cách mạng Đán máư” dú mướng hạu.
Dáo 4.000-3.000 pi cai, cốn dệt chảu chom khong nén văn hóa dú đin Việt Nam cọ hụ chang má kỹ thuật dệt nghê pẳn om hay cắp chụ tang chương sủ khong dúng au đin pẳn ló áu. Cốn Việt có cốc hụ au tóng dệt chương sủ khong dúng. Nghê dệt ná púk khảu cọ mả pe.
1.2. Pang có cốc tẳng téng cắp pảy trừ đin mướng
Té pang Phùng Nguyên1 má họt pang Đồng Đậu2, Gò Mun3 họt Đông Sơn4, pơ chọ dệt thủy lợi, mương phai kéng cặm tó sấc chan pảy trừ đin mướng, chụ bộ lạc kin dú dai dát dú phủng Bắc Bộ cắp Trung Bộ cọ há hụ sọ xáo ha căn. Bộ lạc Lạc Việt lò pên cốc pang nị. Bón kin dú khong pang văn hóa Đông Sơn cọ chọp
__________
1. Phùng Nguyên (Phú Thọ) lò bón sọ hên chương khong té chạu té đai au tóng dệt cớn nhất khong mướng hạu. Pang Phùng Nguyên mí họt dáo thóng hua thiên niên kỷ II cớn Công nguyên.
2. Di chỉ Đồng Đậu thuộc xã Minh Tân, Yên Lạc, Phú Thọ, đảy sọ hên pi 1964. Pang Đồng Đậu đảy xếp khảu pang cang chưng khong dan sủ dúng chương tóng Việt Nam, mí họt dan thóng lả sút thiên niên kỷ II cớn Công nguyên.
3. Di chỉ Gò Mun thuộc xã Việt Tiến, huyện Lâm Thao, Phú Thọ, đảy sọ hên pi 1961. Pang Gò Mun mí họt dáo hua thiên niên kỷ II họt hua thiên niên kỷ I cớn Công nguyên.
4. Văn hóa Đông Sơn (Thanh Hóa) mí họt té thiên niên kỷ I cớn Công nguyên họt sán thế kỷ hua Công nguyên.
40
khọ cắp mướng Văn Lang, do Pô Hùng Vương dệt cốc. Có tẳng khửn hươn nước Văn Lang mí tục no chụ ăn sượng hươn nước nưng khảu dan thế kỷ VII-VI cớn Công nguyên, mí ăn cọ nhăng báu đảy đi lai há va cọ
vạu khửn bát mả khửn mí khặc nghịa nháư luông khong láng chiên Việt Nam - khay pang tẳng téng cắp pảy trừ đin mướng khong dân pay hạu.
Cuông tênh cá nặm đin khong mướng Văn Lang mí lai bộ lạc pọm căn kin dú, cuông nặn mí cốn Tây Âu (Âu Việt) dú phủng đin pụ cắp trung du bưởng Bắc mướng Văn Lang.
Cốn Lạc Việt cắp cốn Tây Âu té chạu té đai há pay má khửn lúng cắp căn việ kinh tế, văn hóa chăm căn. Dệt cốc khong nhóm cốn Tây Âu kin dú cắp đin Văn Lang lò Thục Phán. Liên minh bộ lạc Tây Âu mự hương mả khửn
Cặm tó pang sấc Tần, liên minh bộ lạc Tây Âu cọ pọm căn sộn trận cặm sấc. Tặp đảy pẹ sấc, Thục Phán lò men cốn on cốc tang Hùng Vương dệt pô, púk chư mướng máư lò Âu Lạc (dáo hua thế kỷ III cớn Công nguyên). Ta va mướng Âu Lạc báu dứn hưng pi, chắng dan té pi 208 họt 179 cớn Công nguyên, há va chu nang việ dệt cọ mả pe lai hơn hươn mướng Văn Lang, nhất lò má việ quân sự.
Cai dan nưng hưng hý, cốn Việt té chạu té đai tơ cốc khẹ cọ tẳng téng đảy mướng Văn Lang - Âu Lạc văn minh, lắc ngón (văn minh nặm Tao) - nén văn minh cốc hảu hảư chụ nén văn minh sứp tam lăng nị khong dân mướng hạu, có tẳng khửn hịt khóng tong chặn cắp lò pên me héng khong dân pay vạy
41
hảư dân mướng Việt Nam hặn bát, khảm cai chu khu dạ chá nháư luông cuông cai 1.000 pi Bắc thuộc.
1.3. Pang Bắc thuộc kéng cặm chống Bắc thuộc
Pi 179 cớn Công nguyên, Âu Lạc chọ hươn Triệu má tặp au. Té nặn họt thế kỷ X, chụ triều đại phong kiến bưởng Bắc té hươn Triệu họt hươn Đường phến căn dệt dạ mướng hạu.
Sau păn mướng hạu pên thành quận, huyện, cử quan má dệt dạ khúm nạp tặp tinh dân pay háu khổ báp.
Chính sách thống trị khong phong kiến bưởng Bắc cọ dệt xã hội Âu Lạc mí lai phiến máư há va cọ nhăng mí lai ăn báu dệt đảy.
Phong kiến bưởng Bắc chiên páo Nho giáo khảu mướng hạu, pắt dân pay hạu dệt toi hịt khóng tong chặn khong cốn Hán. Sau sủ dúng luật pháp nắc, khúm nạp tặp tinh dệt báp dân pay báu hảư dân pay hạu cặm chống sau đảy.
Cuông dáo 10 thế kỷ Bắc thuộc, số nưng kỹ thuật đảy mí ók sượng tặp liếc, tặp mịt, dệt thủy lợi, sủ khún da co púk; tặp ngận, ló khặm dệt pók khen, ven mự; dệt chể, dệt chai, lọ, cốc vạy sủ,...
Má táng văn hóa, dân pay Việt Nam cọ hụ ép au ăn ngám đi khong văn hóa Trung Hoa pang Hán, Đường sượng ép văn, ép khám pá,... Ta va sượng nặn, khám Keo cắp lai hịt khóng té chạu nhăng mí vạy.
Mốt sấc ác chan táng bưởng Bắc cọ má cướp mướng hạu cọ pọm căn tấn khửn cặm tó sấc chan cựt au hỏng suốn đa tư táng dân pay.
42
Pi 40, xong pả Trưng tấn khẩn tặp sấc dú Mê Linh (quận Giao Chỉ) cựt đảy láng đi.
Pô Hán pút lai, au quân má tặp mướng hạu. Mùa họn pi 43, tướng sấc lò Mã Viện sộn khửn tặp quân khong xong pả Trưng. Chăm va tó sộn han cả há va pơ mí nọi quân héng báu báu lai sượng nặn cọ báu pẹ lum sau.
Té pang xong pả Trưng tấn khửn tặp sấc, cọ mí ók lai tơ tấn khửn tặp sấc dú cá xam quận Giao Chỉ, Cửu Chân cắp Nhật Nam.
Ăn tảư nị lò chu pang tặp sấc té thế kỷ I họt thế kỷ V1:
TT Pi tặp sấc Bón tặp sấc Khảu sộn chịnh cắp láng đi cựt đảy
1 40 Mê Linh (Hà Nội)
Dân pay xam quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam pọm căn tấn khửn tặp sấc, tơ nị xong pả Trưng on cốc cọ tặp pẹ cựt au chính quyên má mự cắp căm mẳn cuông xam pi.
2 100 Quận Nhật Nam Cai 3.000 cốn tấn khửn tặp mun cắp chọ mảy, hươn dảo
mốt pô quan dệt dạ báp dân
pay. Tơ nị cọ lum.
3 137 Tượng Lâm cắp tênh cá quận
Nhật Nam
__________
Cai 2.000 dân tấn khửn tặp phá huyện lỵ, chọ thành. Tơ tấn khửn tặp sấc chụ nị mí ók cai pi nưng cọ lum
1. Lim VIỆT NAM - Nặm đin - Phủ cốn, Sđd, tr.51-52.
43
4 144 Nhật Nam cắp Cửu Chân
5 157 Cửu Chân cắp Nhật Nam
6 178-181 Giao Chỉ, Cửu Chân,
Nhật Nam,
Hợp Phố
(Quảng Đông -
Trung Quốc)
Cai 1.000 cốn dân Nhật Nam cốn dân Cửu Chân tấn khửn tặp phá chụ huyện há va cọ lum Cai 4.000 cốn dân Cửu Chân cắp Nhật Nam cỏng luống on cốc khong Chu Đạt tấn khửn tặp khả huyện lệnh cắp thái thú. Tơ nị mí ók xam pi, lăng má cọ lum.
Hàng vạn dân pay cọ pọm căn tấn khửn cỏng luống on pạ khong Lương Long. Họt pi 181, tơ tấn khửn tặp sấc chụ nị cọ lum.
7 190 Giao Chỉ Dân pay pọm căn tặp sấc. Thứ sử Chu Phù báu chịu đảy
lẹo lặc tẹo há va lăng má tơ
nị cọ lum.
8 190-193 Tượng Lâm Khu Liên on pạ dân pay tấn khửn. Pang tặp sấc cọ đảy
láng đi. Mướng Lâm Ấp có
tẳng khửn.
9 248 Cửu Chân Triệu Thị Trinh on pạ dân pay tấn khửn. hươn Ngô púc
chớ 8.000 quân pay tặp
chắng pẹ sau.
10 271 Cửu Chân Phù Nghiêm Di tấn khửn tặp quân Ngô há va cọ lum
11 468-485 Giao Châu Lý Tường Nhân khả mốt pô quan thuộc hạ khong Thứ sử
Trương Mục, va hia thứ sử.
Hươn Tống đảy công nhận
chức Thứ sử hảư Tường Nhân.
Sứp nặn lò Lý Thúc Hiến. Pi
485, Thúc Hiến lum ók hàng Tề.
44
Chụ pang tặp sấc vũ trang té thế kỷ VI họt hua thế kỷ X1:
TT Pi tặp sấc Khảu tặp sấc cắp láng đi
1 542 Pang tặp sấc Lý Bí đảy láng đi, có tẳng khửn hươn nước Vạn Xuân pi 544.
2 722 Mai Thúc Loan khé hịa dân pay phủng Nam Đàn (Nghệ An) tấn khửn tặp sấc, tẳng téng bón tặp sấc
dú Sa Nam. Đảy tênh lai dân pay choi dơ, au quân
nhại má bưởng Bắc, tặp phủ thành Tống Bình.
Mốt pô Quang Sở Khách lặc tẹo. Mai Thúc Loan va
hia đế (Mai Hắc Đế), đóng đô dú Vạn An (Nghệ
An). hươn Đường au 10 vạn quân pay tặp. Chủm
mú quân binh chọ tặp mun.
3 Dáo xam pi 766
Phùng Hưng tấn khửn tặp dú Đường Lâm (Ba Vì), tặp au phủ thành Tống Bình, quản lý đin mướng. Pi 791 hươn Đường au quân má tặp mướng hạu.
4 905 Khúc Thừa Dụ đảy dân pay choi dơ tặp au phủ thành Tống Bình, tẳng téng chính quyền
há dệt chảu.
5 938 Ngô Quyền tặp đảy sấc Nam Hán, lốp mộn pang tặp sấc cai 1.000 pi dú Bắc thuộc, khay ók pang
mướng máư, dân mướng Việt Nam tư táng dệt
chảu chom đin mướng.
1.4. Té pang mơ chạu họt chớ sấc Tây khảu má cướp mướng (pi 1858)
- Có cốc tẳng téng hươn nước tư táng dú thế kỷ X Lăng chớ tặp đảy sấc Nam Hán (pi 938), Ngô Quyền dệt cốc, đóng đô dú Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội).
__________
1. Lim VIỆT NAM - Nặm đin - Phủ cốn, Sđd, tr.52-53.
45
Chớ hươn Ngô sút huội, mí ók 12 quân, đin mướng sái xê. Té Hoa Lư (Ninh Bình), Đinh Bộ Lĩnh au quân má tặp, đin mướng lúng liên. Pi 968, Đinh Bộ Lĩnh dệt cốc, púk chư mướng lò Đại Cồ Việt, nhại bón dú má Hoa Lư. Hươn Đinh, lăng nặn lò hươn Tiền Lê, cọ tẳng téng hươn nước quân chủ cốc khẹ, păn dệt 10 đạo, tổ chức quân đội toi chế độ “ngụ binh ư nông” (lò chính sách quân sự, hảư binh lính
dệt dượn dú địa phương cuông dan nưng hưng hý). - Mả pe cắp dệt mụm chế độ phong kiến dú dan thế kỷ XI-XV
Pi 1010, pô Lý Thái Tổ nhại bón dú té Hoa Lư má Thăng Long. Pi 1054 phến chư mướng lò Đại Việt. Mướng nị mí họt hua thế kỷ XIX. Ăn nặn lò mướng nưng khong dân pay dệt chảu chom, tênh cá pọm chaư điêu cắp hôm cốc hảu, chựa néo, láng chiên văn hóa.
Mướng Đại Việt cọ đảy pảy trự, tủm púa cai lai pang tặp sấc cắp mự hương đảy mả pe ók pay táng bưởng Nam.
Té thế kỷ XI họt thế kỷ XV, cai lai chua pô Lý, Trần, Hồ, Lê,... chính quyền Trung ương Đại Việt đảy tổ chức mự hương mẳn cặt. Giáo dục khoa cử ók tơ nọi lẹo pên cốn hụ chang khong đin mướng. Luật pháp đảy tặt pun ók. Pang pô Lý mí bộ Hình thư. Pang pô Lê mí Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức). Quân đội đảy tủm púa mự hương mẳn na.
Hươn nước té pang mơ chạu khong Việt Nam té thế kỷ X họt thế kỷ XV pọm mí chính sách khạt san chụ chựa cốn mí nọi, nhất lò cắp pâng tù trưởng chụ
46
chựa cốn mí nọi dú phủng sung đen đin. Đối cắp phong kiến bưởng Bắc, hươn nước phong kiến Việt Nam nắm dệt chính sách “thần phục thiên triều”, “cuông va hịa đế, nọ va hịa vương”, hụ chang, lắc ngón cuông việ pảy trự, tủm púa hỏng tư táng khong chảu. Há va cọ khặn kháng tó sốn, căm quyết pảy trự hỏng tư táng dệt chảu chom đin mướng chơ
mí sấc má sản au mướng.
Đối cắp chụ mướng dú sảư chăm táng bưởng tây cắp bưởng nam sượng Lào, Chămpa, Chân Lạp..., pâng hươn nước Đại Việt lấng pay má khửn lúng cắp căn, há va cọ mí dan báu khọ căn.
- Chụ pang sộn chịnh cặm tó sấc chan té thế kỷ X họt thế kỷ XV
Pi 980, cuông chớ hươn Đinh yếu noi, quân Tống cọ má tặp mướng hạu. Thập đạo tướng quân Lê Hoàn đảy au khửn dệt pô. Ông mặn cọ on pá quân dân Đại Việt han cả tó sộn, dệt hảư hươn Tống au quân ók khói mướng hạu.
Dan pi 70 thế kỷ XI, chớ mướng Đại Việt đang mả khửn hứ hươn Tống cọ đang lủm ló sái xê. Vạy báu hảư sút huội xê hươn Tống cọ má sản nhậm au mướng hạu. Thái úy Lý Thường Kiệt cọ au quân tặp cẳn sấc. Pi 1075, ông mặn au quân tặp khửn mưa Hoa Nam, tặp mun quân Tống dú nỉ lẹo hun mưa mướng. Pi 1077, 30 vạn quân Tống má tặp mướng hạu chọ quân dân Đại Việt tặp mun pên phoi Như Nguyệt (Bắc Ninh).
Hua thế kỷ XIII, hươn Lý lủm bá, hươn Trần khửn phến. cuông 30 pi cỏng luống on pá khong pô Trần, dân pay Đại Việt cọ xam tơ sộn chịnh cặm tó
47
sấc Mông - Nguyên (1258, 1285, 1287-1288). Kinh thành Thăng Long chọ sấc má tặp xam tơ. Cỏng luống on pá hụ chang khong pô Trần Hưng Đạo cắp lai pô họ Trần hụ chang pọm cắp tướng lĩnh giỏi chang, quân cắp dân Đại Việt cọ tặp pè sấc đảy láng đi. Dỏn khửn lò tơ tặp sấc dú Bạch Đằng pi 1288.
Lả thế kỷ XIV hươn Trần lủm bá sút huội xê. Pi 1400, hươn Hồ đảy có tẳng khửn. Đin mương nhăng báu lợp tủm púa, quân Minh cọ lủm má tặp mướng. Pi 1407, pang tặp sấc cặm chống quân Minh khong hươn Hồ cọ lum. Báu chịu đảy luống khổ khún báp mo, pi 1418, Lê Lợi cọ on pá dân pay tấn khửn tặp sấc. Quân pay tặp sấc cọ pẹ cắp cựt đảy láng đi, men vặn dệt chảu chom phủng té Thanh Hóa khảu Nam lăng nặn mả mé mưa phủng bưởng Bắc, dệt hảư quân Minh báu lợp phan tóp.
Lả pi 1427, 10 vạn quân cứu viện khong sấc cọ chọ quân hạu tặp mun dú trận Chi Lăng - Xương Giang. Đin mướng đảy yên han.
- Việt Nam té thế kỷ XVI họt pi 1858
Hua thế kỷ XVI, triều Lê lủm bá. Hươn Mạc có tẳng khửn.
Cuông pâng pi có tẳng khửn dệt cốc, hươn Mạc cọ cố héng tủm púa chính quyền quân chủ seo hươn Lê cắp nhại khảu dệt kinh tế, quân sự. Ta va sượng nặn, pô Mạc cọ dú báu mẳn. Tó pâng khu cặm chống cuông mướng cánh sấc dú nọ má tặp, hươn Mạc cọ
báu chắc chí dệt saư , lẹo pấng sáư hươn Minh. Số nưng quan cáu té hươn Lê, on cớn lò Nguyễn Kim cọ pính cờ “choi Lê khả Mạc” dệt phản dú Thanh Hóa. Pang tặp sấc Nam - Bắc ték ók, họt lả thế kỷ XVI.
48
Pô Mạc lủm bá, đin mướng tạm yên. Há va lăng chớ nặn chủm mú dú cuông “phù Lê” cọ ngắm ók khắt khỏng cắp họ Trịnh cắp họ Nguyễn. Pi 1627, Trịnh - Nguyễn cọ tặp căn, họt lai pi 1672. Báu mí phaư lum, xong phái lẹo dệt đi cắp căn, lẹo bán au me nặm sông Gianh (Linh Giang) dú Quảng Bình dệt
xai đen. Đin mướng nhại khảu dan khẳn đen. Cuông chăm thế kỷ nưng tẳng téng, cá chính quyền dú cuông cắp dú nọ pọm ók héng tủm púa chủm mú khong chảu, pung chaư tẳng téng quân đội, púc héng tý hộc chốc hợ dệt dượn hay ná. Bón mí lai cốn dú cắp bón cang ong cốn dú mí ók sượng Kẻ Chợ, Phố Hiến, Hội An, Thanh Hà,... Ngoại thương cọ mả pe tô quảng. Tạu hơ cà khai té lai mướng cọ pay má lấng, mí cá châu Âu, má họt mướng hạu cọ lai. Họt lả thế kỷ XVIII, chế độ phong kiến dú cuông cắp táng nọ cọ sái xê, yếu noi. Po hay me ná cọ pọm căn tấn khửn tặp sấc dú lai ty lai bón, nhất lò pang tặp sấc dú Tây Sơn (Bình Định) hôm mí xam ải nọng Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ on cốc. Pang tặp sấc mí ók té pi 1771 mả pe tô quảng ók pên há phóng luông. Cuông dan 15 pi, nghĩa quân Tây Sơn cọ tặp mun cắp dệt lủm bá xam tập đoàn phong kiến chớ nặn lò Nguyễn, Trịnh cắp Lê, bắt cốc khẹ cọ lung liên đin mướng lăng hàng thế kỷ chọ khẳn đen. Cuông dan sộn chịnh giai cấp, chủm mú Tây Sơn cọ hựt khửn dệt chu nang việ khong tênh lai dân mướng, khả đảy 5 vạn thủy binh Xiêm dú Rạch Gầm - Xoài Mút (pi 1785). Pi 1789, nghĩa quân Tây Sơn tặp phá 29 vạn quân Thanh, au luống yên han má hảư dân mướng. Triều Tây Sơn cỏng luống on pá
49
khong pô Quang Trung cọ hên mí ók lai khu hụ chang dệt dượn mả pe kinh tế, xã hội. Há va té lăng pi 1792, chơ Quang Trung sút huội xê, đin mướng báu mí chảu chom báu mẳn. Hên đin mướng sượng nặn, Nguyễn Ánh cọ tặp Tây Sơn lủm bá, có tẳng khửn Triều Nguyễn (té pi 1802).
Cai thóng hua thế kỷ XIX hươn Nguyễn cọ cố héng tủm púa lau chu khu, mả pe kinh tế, sỏm peng văn hóa. Ta va cọ cựt đảy lai láng đi há va cuông pang mướng té chạu té đai mí lai ăn báu mẳn cắp chế độ phong kiến Việt Nam, hướn Nguyễn cọ báu mí xăng mả khửn phến máư.
Pi 1858, sấc Tây khảu má Việt Nam tặp sản nhậm au đon cang nặm bể Sơn Trà - Đà Nẵng. Láng chiên Việt Nam nhại pay bát máư.
2. Pang tặp sấc cặm chống sấc Tây cắp pang sộn chịnh giải phóng dân tộc (1858-1945)
2.1. Dan té pi 1858 họt cớn pi 1930
Ngay lăng chơ sấc Tây má tặp sản au đin mướng Việt Nam, pô quan Nguyễn cọ cố héng tặp sấc, há va tó mốt sấc nháư luông, han ngán, mí tục no súng đạn tang đi, pang tặp sấc cặm chống sấc Tây khong dân mướng hạu cọ yếu noi. Hướn Nguyễn cọ ký păn đin lai tơ (pi 1862, pi 1874), họt ty đảy nhận luông choi dơ khong Tây nhận pao lim đu cuông tênh cá đin mướng Việt Nam (cai xong hiệp ước pi 1883, 1884).
Bơn 7 pi 1885, báu chịu xê mướng, on cốc lò pô Hàm Nghi cắp Tôn Thất Thuyết cọ púc chớ dân mướng cặm chống sấc Tây cắp khẩu hiệu “Cần
50
Vương”. Há phóng sộn chịnh vũ trang hặc bản péng mướng khong dân pay phột phòn họn khậng mí ók tô quảng, dỏn khửn lò pang tặc sấc dú Ba Đình (1886-1887), Bãi Sậy (1885-1892), Hùng Lĩnh (1887-1892), Hương Khê (1885-1896) cắp há phóng hặc mướng Yên Thế (1884-1913). Ta va sượng nặn, tênh cá chọ mốt sấc Tây sau tặp mun sái xê.
Pọm cắp pang bình định quân sự, cuông pâng pi lả thế kỷ XIX, mốt Tây cọ lai tơ tủm púa on cốc dệt chảu dú đin mướng Việt Nam. Sau có tẳng khửn Liên bang Đông Dương thuộc Tây (pi 1887), dệt ók chế độ mí quyền, păn mướng hạu ók pên xam chế độ
kin dú lák căn.
Té pi 1897, sau nắm dệt chương trình khai thác thuộc địa tơ thứ nhất vạy dệt dạ báp dân pay, dệt hăng hảư mốt tư bản cuông mướng cắp tủm púa lau pô quan Tây dú phủng Viễn Đông. Mí ók xong tơ thu au chương khong dệt dạ báp dân pay, kinh tế, xã hội Việt Nam phến thái lai khu. Giai cấp công nhân Việt Nam có tẳng khửn. Mí ók cốn khỏ, cốn hăng dú bón lai cốn cắp phố séng.
Pọm cắp mí luông choi dơ khong lai thản hạn há phóng cách mạng tư sản cọ mí ók dú lai mướng phái bưởng ta vện ók, nhất lò té mướng Nhật Bản, Trung Quốc, dú Việt Nam cuông pâng pi hua thế kỷ XX cọ
mí ók lai há phóng hặc mướng cách mạng cọ phột phọn họn khậng mả khay tô quảng, dỏn khửn lò há phóng Đông Du, Đông kinh nghĩa thục, Duy Tân, cặm chống thuế dú Trung Kỳ.
Chụ há phóng nơ chăm va lák căn há va pọm hướng má việ tẳng téng hươn nước Việt Nam tư
51
táng, dệt chảu chom đin mướng, mí thể chế chính trị phến máư, kinh tế, văn hóa phến thái, dân pay đảy kin dú chôm yên. Chụ há phóng cọ chọ mốt sấc Tây sắp sái ác hại. Lai cốn on cốc sượng Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh,... chọ sau pắt pay tù. Cuông pâng pi tênh phén đi mướng lum tặp sấc tơ thứ nhất (1914-1918), há phóng cặm chống sấc Tây cọ sứp tam mí ók, dỏn khửn lò tơ tặp vũ trang do Việt Nam quang phục Hội on cốc. Pọm nặn cọ mí lai há phóng nông dân, binh lính cắp lai tơ tặp sấc khong dân pay chụ chựa cốn phủng đin pụ Tấy Bắc. Ta va sượng nặn, há va chụ há phóng tấn khửn cặm chống sấc Tây cọ lum xê mết pơ va sau cọ sự au mốt pô quan cắp ỏn nhọ mốt tin sai nái chaư khong sau. Cách mạng Việt Nam dan nị pọ báu chắc to đaư dạ chạ báu mí táng pay.
Té lăng pang tặp sấc tênh phén đin mướng lum tơ thứ nhất, mốt Tây cọ nhài khảu dệt chương trình pá tuốn on cốc tơ thứ xong dú Việt Nam cắp Đông Dương. Tơ nị sau dệt chụ lú chụ khu cắp dệt nháư
luông tô quảng hơn tơ cớn lai. Sau dệt hảư dân hại pay khó báp mo sặm khổ khún ứt dá cặt cúng hinh. Dệt hảư xã hội Việt Nam phến lau xê mết pên xã hội thuộc địa thóng phong kiến. Má việ dệt dượn cọ báu mả khửn đảy, dệt hảư dân pay khốt mố nhao nhủng, cốn khỏ cốn hăng mự hương păn chẽ căn ók.
Tênh lai dân pay cọ tơ bát pọm căn tấn khửn sộn chịnh cặm tó sau. Té há phóng nặn cọ hên mí ók lai tổ chức chính trị khong tư sản cắp tiểu tư sản sượng Đảng Lập hiến, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên,
52
cuông nặn Đảng Lập hiến khong giai cấp tư sản mí lai khu đi hảư dân pay.
Há phóng dân tộc dân chủ dú Việt Nam pâng pi lăng pang tênh phén đin mướng lum tặp sấc tơ thứ nhất cọ tạ khu ngai đi hảư bát pay máư, nhất lò mí luống ngắm toi chủ nghĩa Mác - Lênin, chiên páo khảu mướng hạu. Nhờ nặn, há phóng hặc mướng cắp há phóng công nhân Việt Nam khay ók bát pay máư. Khảu pâng pi 1925-1927, chụ tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng cắp Việt Nam quốc dân Đảng đảy có tẳng khửn.
Họt pi 1929, cớn láng chiên đảy mí, xam tổ chức: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng cắp Đông Dương Cộng sản Liên đoàn sứp tam căn có tẳng khửn (bơn 6, 8 cắp bơn 9 pi 1929).
Nhơ mí ók xam tổ chức cộng sản cọ púc héng há phóng dân tộc, dân chủ dú mướng hạu mả khay tô quảng, há va pọm nặn, mí ók việ păn chẽ xam tổ chức nị cọ dệt hảư há phóng cách mạng báu mả khửn lai. Nả việ dảo kin nhất chớ nị lò đảy lúng liên pọm dệt ngay. Nhài khảu có tẳng khửn tổ chức cộng sản nưng mí pọ pặc hẹng on pạ há phóng công nông Việt Nam đang phột phọn họn khâng, pọm nặn on pá cặm chống chu mưu hại khong sấc cọ cựt đảy láng đi.
2.2. Dan pi 1930-1945
- Mí ók Đảng Cộng sản Việt Nam
Hua bơn 01 pi 1930, đảy luống choi dơ khong Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc cọ đảy giao hảư on pá Hội nghị hợp nhất chu tổ chức cộng sản Việt Nam dú Cửu Long (Hồng Công, Trung Quốc). “Hội nghị hợp
53
nhất họp khảu mự 6 bơn 01 pi 1930 cắp mí pâng đại biểu khong Đông Dương Cộng sản Đảng cắp An Nam Cộng sản Đảng má súm... ban việ lung liên nhài khảu dệt bơn 02 pi 1930 cắp nắm dệt cuông lai tuần”1.
Hội nghị cọ sum chaư sỏn hôm Đông Dương Cộng sản Đảng cắp An Nam Cộng sản Đảng pên Đảng Cộng sản Việt Nam2, pọm nặn cọ lung cai Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình cắp Điều lệ vắn tắt khong Đảng. Lăng Hội nghị sỏn hôm, mự 24 bơn 02 pi 1930, toi đề nghị
khong Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời khong Đảng Cộng sản Việt Nam cọ hảư kết nạp tổ chức nị khảu Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam mí ók lò láng đi má việ sỏn hôm khong chủ nghĩa Mác - Lênin, há phóng công nhân cắp há phóng hặc mướng khong Việt Nam. Mí ók Đảng cọ chí on pá dân pay hạu tẳng téng đin mướng. Dan nị cọ mí ók hưng hý kỷ xíp pi dú mướng hạu, lò bát cốc khẹ dảo kin khay pang sộn chịnh cựt au hỏng sốn đa tư táng nặm đin bản mướng. - Há phóng công - nông 1930-1931
Lăng chớ mí ók, Đảng Cộng sản Việt Nam3 cọ __________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, t.4, tr.409. 2. Mự 03/02/1930 pên mự bốn xương có tẳng khửn Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Bơn 10 pi 1930, cuông Hội nghị tơ thứ nhất khong Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam họp dú Hồng Công (Trung Quốc), Đảng đảy phến pên Đảng Cộng sản Đông Dương.
54
pính khay há phóng công - nông 1930-1931 pộn dỏn khửn lò Xôviết Nghệ Tĩnh.
Cỏng luống on pá khong Đảng, há phóng sộn chinh khong công nhân, nông dân Việt Nam cọ phột phọn họn khậng, cặm tó xong tang sấc chính lò thực dân, đế quốc cắp phong kiến, chặc au hỏng dân pay tư táng dệt dượn cắp păn đin hảư dân pay háy phưa. Té cuông há phóng, có tẳng khửn chính quyền cách mạng tơ cốc khẹ mí dú mướng hạu lò - chính quyền Xô viết.
Chăm va mí ók cuông dan nưng báu hưng to đaư, há va há phóng cách mạng 1930-1931 cắp Xôviết Nghệ Tĩnh cọ mí khặc nghịa nháư luông cuông láng chiến Việt Nam. Há phóng cọ vạu khửn luống hụ chang mí pọ pặc hẹng on pá cách mạng khong giai cấp công nhân; chứng mai luống táng cách mạng khong Đảng Cộng sản Việt Nam tặt ók lò chọp khọ. Cai há phóng, khối công nông liên minh đảy có tẳng khửn cắp pính khay láng đi nặn pay nả.
Há phóng công - nông 1930-1931 dỏn khửn lò Xôviết Nghệ Tĩnh lò tơ ép dệt cốc khẹ khong Đảng cắp dân pay cách mạng, khặn téng hảư pang Tổng khởi nghĩa bơn pét pi 1945.
- Sộn chịnh tủm púa chủm mú cách mạng lăng tơ Tây khúm nạp ác chan pi 1932-1935
Cuông pâng pi 1932-1934, ta va mốt Tây han ngan, há va pâng cốn cộng sản Việt Nam cọ han cả tó sốn, tẳng téng cơ sở cuông dân pay. Họt hua pi 1935, chủm mú cách mạng Việt Nam đảy tủm púa. Té mự 27 họt mự 31 bơn 3 pi 1935 dú Ma Cao (Áo Môn, Trung Quốc) cọ mí ók Đại hội đại biểu tơ thứ I
55
Đảng Cộng sản Đông Dương. Đại hội cọ lung cai lai nghị quyết nháư luông, bầu ók Ban Chấp hành Trung ương hôm 13 đồng chí do đồng chí Lê Hồng Phong dệt Tổng Bí thư.
- Há phóng dân chủ 1936-1939
Cuông pâng pi 1936-1939, hụ chẻng má luống táng Quốc tế Cộng sản cắp pậng sáư láng chiên khong cách mạng mướng hạu, Đảng Cộng sản Đông Dương cọ quyết định tặt ók luống táng máư: nhăng báu vạu “tặp mun lủm bá sấc Tây” cắp “Hịp thu au ná khong pô quan păn hảư dân hại pay khó”, há vạu khám nị cớn “Tư táng, dân chủ, ím pọ, chôm yên”; có tẳng tẳng khửn Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, hạu tó sốn chọp khọ hảư chu cốn hụ hên, pọm cắp lặc tó sộn cặm chống sấc han ngạn.
Há phóng dân chủ 1936-1939 tơ nưng máư vạu khửn luống nháư luông khong giai cấp công nhân mí pọ pặc hẹng tổ chức, tọp hôm chủm mú, mí pọ pặc hẹng dệt việ dân tộc cắp việ giai cấp, dân tộc cắp quốc tế khong Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Pang púc chớ giải phóng dân tộc 1939-1945 Bơn 9 pi 1939, pang tênh phén đin mướng lum tặp sấc tơ thứ xong ték ók. Mốt cốn hại ngắm quải dú cuông mướng tấn khửn. Sau tấn khửn dệt phản ók pay lai ty lai bón khảu pay chu tổ chức cộng sản, pọm nặn tứm tén chính sách dạ báp, khúm nạp tặp tinh dân pay, báu hảư dân pay tư táng kin dú dệt dượn, quyền khong dân pay Việt Nam cựt đảy cuông dan pi 1936-1939. Đảng Cộng sản Đông Dương cọ lặc ók pay khói cắp dệt việ dú nọ.
56
Lả bơn 9 pi 1939, Đảng cọ hụ đảy: “Chớ nị Đông Dương chí nhại pay bát máư lò dân tộc giải phóng”1. Bơn 9 pi 1940, phát xít Nhật khảu má Đông Dương. Tây - Nhật pọm cắp căn dệt ác cách mạng Việt Nam. Đin mướng hạu chớ nị sút ty dạ chạ “khọ điêu mí xong tóng chớ téng phúk khoe”. Chớ nị tênh lai dân mướng Việt Nam cọ khum chaư cha khả sấc Tây cắp sấc Nhật. Pâng pang tó sộn vũ trang khay ók pang tó sộn máư cọ phột phọn họn khậng, dỏn khửn lò pang tặc sấc Bắc Sơn (bơn 9 pi 1940), pang tặp sấc dú Nam Kỳ (bơn 11 pi 1940) cắp binh biến dú Đô Lương (bơn 01 pi 1941).
Sứp pay lò, Hội nghị tơ thứ hốc, thứ chết, Hội nghị tơ thứ pét khong Ban Chấp hành Trung ương Đảng2 cọ dệt mụm việ phến máư luống on chiến lược cách mạng Việt Nam cuông dan xí máư.
Dú Hội nghị Trung ương tơ thứ pét, Đảng háu cọ hụ đảy cách mạng Đông Dương lò cách mạng giải phóng dân tộc; sấc chính khong dân tộc lò mốt Tây cắp phát xít Nhật. Nả việ giải phóng dân tộc lò nả
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.6, tr.756.
2. Hội nghị Trung ương tơ thứ hốc mí ók mự 06 bơn 11 pi 1939 dú Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) cỏng luống on pá khong Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ. Hội nghị Trung ương tơ thứ chết mí ók té mự 06 họt mự 09 bơn 11 pi 1940 dú làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Hội nghị Trung ương tơ thứ pét mí ók té mự 10 họt mự 19 bơn 5 pi 1941 dú Pác Bó (Cao Bằng) cỏng luống on pá khong Nguyễn Ái Quốc.
57
việ nháư luông khong tênh lai dân mướng báu chư việ riêng khong giai cấp công nhân cắp nông dân. Pậng sáư nả việ chẻng thí khong cách mạng, Đảng cọ xô bán tạm dặng nả việ “Tặp lủm bá mốt pô quan, au ná păn hảư dân hại pay khó”, phến việ dệt lò “Hịp thu đin ná khong đế quốc cắp Việt gian păn hảư dân hại pay khó”; păn lau đin ná, dón thuế lúng. Có tẳng khửn Mặt trận dân tộc thống nhất riêng hảư
tơ mướng Việt Nam, Lào, Campuchia.
Ngay lăng hội nghị, tênh Đảng, tênh lai dân pay hạu cọ nhại khảu pang khặn téng tặp sấc vũ trang, chặc au chính quyền má mự.
Cỏng luống on pá Đảng, chủm mú cách mạng Việt Nam (hôm mí cá chủm mú chính trị cắp chủm mú vũ trang) mả khửn hăn hẹng. Mặt trận Việt Minh (có tẳng khửn mự 19 bơn 5 pi 1941) pên láng hươn luông khong chủm mú hặc mướng Việt Nam, lò men lỉm chớ sứp Đảng cắp tênh lai dân pay. Cắp luống chủm mú chính trị mả pe, Đảng hạu cọ tơ bát có tẳng khửn chủm mú vũ trang nhân dân. Mự 22 bơn 12 pi 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân mí ók. Cuông lai phủng cách mạng dú, cá xong chủm mú chính trị cắp vũ trang mự hương mả nháư mẳn hặn.
Té lả pi 1944 họt hua pi 1945, phe phát xít chọ lum lai tơ. Bơn 8 pi 1944, Paris đảy giải phóng, chính phủ kháng chiến khong tướng Đờ Gôn (C. de Gaulle) khửn khắm quyền. Dú Đông Dương, sấc Tây púc héng tấn khửn, téng thả tặp lủm bá quân Nhật. Hụ chắc việ chí dệt khong Tây, cang khựn 09 bơn 3
58
pi 1945, Nhật phan tóp Tây mết cuông tênh cá Đông Dương. Nưng cuông xong tang sấc chính khong mướng Việt Nam chọ lủm bá sái xê.
Cớn chụ nả việ phến máư cuông tênh phén đin mướng lum cắp cuông mướng, Hội nghị Thường vụ Trung ương Đảng khay quảng cọ họp dú Đình Bảng (Bắc Ninh) mự 09 bơn 3 pi 1945, mí ók láng chiến chỉ thị (mự 12 bơn 3 pi 1945) “Nhật - Tây bén khả căn pọm cắp háu”. Nắm dệt chỉ thị khong Đảng, té cang bơn 3 pi 1945, há phóng cặm sấc Nhật, cứu mướng mả pe tô quảng. pọm cắp việ cặm chống sấc Nhật, há phóng “Phá kho khảu, păn hảư cốn ứt dák” do Đảng púc chớ cọ pên há phóng chính trị tô quảng phột phọn họn khậng. Pang tặp sấc cọ tơ bát cựt đảy láng đi. Ngay lăng chớ Nhật phản tóp Tây, Việt Minh cọ on pạ dân pay tấn khửn tặp sấc dú Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên). Dú Quảng Ngãi, tù chính trị dú hươn giam Ba Tơ ték ók, có tẳng khửn đội du kích Ba Tơ. Cang bơn 4 pi 1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ họp, tặt ók Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ. Mự 16 bơn 4 pi 1945, Tổng bộ Việt Minh mí chỉ thị có tẳng khửn Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam. Mự 15 bơn 5 pi 1945, chụ chủm mú vũ trang Việt Nam đảy pọm pên Việt Nam Giải phóng quân. Mự 04 bơn 6 pi 1945, Khu giải phóng Việt Bắc hôm hốc tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên đảy có tẳng khửn. Chết chiến khu tặp Nhật sứp tam căn mí ók.
Dú pâng đô thị, há phóng sộn chịnh chính trị khong công nhân, học sinh, viên chức, tiểu tư sản,...
59
phột phọn họn khậng. Nả việ cách mạng sặt má chăm tơ nọi.
- Cách mạng Bơn Pét pi 1945
Cuông chớ đang họn khậng cặm chống sấc Nhật cuông tênh cá mướng hứ nhận đảy khám kháo má việ Nhật chí áo ók hàng Đồng minh.
Mự 13 bơn 8 pi 1945, Trung ương Đảng cắp Tổng bộ Việt Minh quyết định có tẳng khửn Ủy ban Khởi nghĩa tênh cá mướng
Khảu dáo 23 chờ mự nị, Ủy ban Khởi nghĩa ók Quân lệnh số 1, khé hịa tênh lai dân pay pọm căn tấn khửn.
Mự 13 bơn 8 pi 1945, Hội nghị tênh cá mướng khong Đảng cọ đảy khay pang dú Tân Trào (Tuyên Quang). Hội nghị quyết định púc chớ tênh lai dân pay pọm căn tặp sấc, tặt ók chụ nang việ nháư luông đối cắp cuông, đối cắp nọ chí nắm dệt lăng chớ chặc đảy chính quyên má mự cắp lung cai 10 chính sách nháư luông khong Mặt trận Việt Minh. Hội nghị tênh cá mướng khong Đảng chọm lốp mộn hứ Đại hội Quốc dân do Tổng bộ Việt Minh tọp hôm cọ khay pang (dú Tân Trào, Tuyên Quang) khảu mự 16 bơn 8 pi 1945. Đại hội cọ choi dơ luống táng tặp sấc khong Đảng, quyết định có tẳng khửn Ủy ban Giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh dệt Chủ tịch.
Chôm hặp lệnh Tổng khởi nghĩa, dú chu ty chụ bón cuông tênh cá mướng, dân pay pọm căn tấn khửn chặc chính quyền má mự: Hà Nội (mự 19 bơn 8), Thanh Hóa, Bắc Ninh, Ninh Bình, Thái Nguyên, Sơn Tây (mự 20 bơn 8); Yên Bái, Bắc Kạn, Tuyên Quang,
60
Nam Định, Nghệ An, Ninh Thuận, Tân An (mự 21 bơn 8); Cao Bằng, Hưng Yên, Kiến An (mự 22 bơn 8); Hải Phòng, Hà Đông, Hòa Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Lâm Viên, Gia Lai, Tân An, Bạc Liêu (mự 23 bơn 8).
Mự 23 bơn 8, dân pay cách mạng cọ dệt chảu chom thành phố Huế.
Mự 24 bơn 8, chính quyền má mự dân pay dú chụ tỉnh Hà Nam, Quảng Yên, Đắk Lắk, Phú Yên, Gò Công.
Mự 25 bơn 8, cách mạng đảy láng đi dú thành phố Sài Gòn. Cọ cuông mự nị, lai tỉnh cọ tặp pẹ sấc đảy láng đi hôm mí tỉnh Sóc Trăng, Long Xuyên, Vĩnh Long, Bà Rịa, Tây Ninh, Bến Tre, Lạng Sơn, Phú Thọ, Kon Tum, Bình Thuận...
Mự 28 bơn 8, chính quyền má mự dân pay dú Đồng Nai Thượng cắp Hà Tiên.
Sượng nặn, cuông dan 15 mự (té mự 13 họt 28 bơn 8 pi 1945), pang cặm tó sấc chan cọ chặc đảy chính quyên cựt đảy láng đi cuông tênh cá mướng.
Mự 02 bơn 9 pi 1945, dú Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, tó nả hàng xíp vạn dân pay khói cai đảy pang khúm nạp tặp tinh, khổ khún báp mo, Chủ tịch Hồ Chí Minh tang nả Chính phủ lâm thời đôn khám pính páo Đin mướng tư táng, mự vịn ók khong mướng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Cách mạng Bơn Pét pi 1945 lò men nả việ nháư luông cuông láng chiên dân mướng Việt Nam: xỏi liếc xáư kha, cộm cạ xáư khọ khong mốt sấc Tây cắp sấc Nhật dệt dạ báp dân pay hạu cai 80 pi chọ tặp
61
mun, chế độ quân chủ chưng khúm nạp tặp tinh dân pay hạu cuông hàng pặn pi cọ lủm bá sái xê. Mướng hạu té mướng nưng kin hỏi dú khoen cọ pên mướng đảy dệt chảu chom cắp mí chính thể dân chủ cộng hòa; dân pay hạu té chớ dệt cốn nọi khỏi hươn luông kháy cọ đảy tư táng kin dú, dệt chảu chom đin mướng; Đảng hạu lò men đảng nưng dệt việ chọp khọ, pên đảng khắm quyền, tơ cốc khẹ pay toi luống táng khong chủ nghĩa Mác - Lênin cọ đảy đi, on pạ nắm dệt cách mạng cựt đảy láng đi.
3. Pang sộn chịnh pảy trự tư táng dân pay cắp tẳng téng đin mướng Việt Nam lung liên, dân chủ cắp mả khửn (té pi 1945 họt kháy)
3.1. Pang tặp sấc cặm chống sấc Tây 1945-1954
- Pi cốc khẹ tẳng téng cắp pảy trự hươn nước công nông (1945-1946)
* Tẳng téng cắp tủm púa chính quyền dân chủ nhân dân
Ngay lăng chớ có tẳng khửn, mướng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cọ pọ báu chắc to đaư khu dạ chạ, nắc na. Dú nọ hứ mốt sấc hại đang thóm dom khả tai hươn nước cách mạng nóm bang, dú cuông hứ 20 vạn quân khong chính quyền Tưởng Giới Thạch va hịa Đồng minh, mí luống choi dơ khong quân Mỹ, sau lủm khảu má miền Bắc, đóng quân té Bắc vĩ tuyến 16 họt đen đin tó mướng Việt - Trung. Cuông Nam hứ cai vạn 1 quân Anh, cọ va hịa Đồng minh khảu quân đội Nhật cọ choi sấc Tây pịch má tặp Việt Nam. Mí hàng xíp vạn quân Tưởng, Anh, Pháp, Nhật,... dú
62
mướng hạu cọ tạ khu ngai đi hảư tin sai nái chạư khong sau sượng Việt quốc (Việt Nam Quốc dân Đảng), Việt cách (Việt Nam Cách mạng đồng minh
Hội),... tấn khửn cặm chống phá cách mạng. Cuông chớ nặn, ứt khảu dák cơ hinh, pơ chính sách dạ báp dân pay khong mốt sấc Tây cắp sấc Nhật tạ ók cọ dệt hàng triệu côn tai ứt khảu, kháy cọ chí lo pên sượng cáu. Phà phôn nóng, đét lèng hẻng kháư lấng hên mí ók. Đin mướng cặt khó nếu niêu. Cai 90% số dân báu hụ xư xan,...
Khỏ cặt ứt dák, sặm yếu bang, cọ dệt hảư dân mướng háu sút ty dạ chạ sượng “phải khát ty kíu”. Tó nả việ nặn, Đảng cắp Chính phủ mướng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh dệt cốc cọ on pá cách mạng Việt Nam tơ bát khảm cai chụ khu dạ chạ.
Pang Tổng tuyển cử mự 06 bơn 01 pi 1946 đảy láng đi cọ bầu ók Quốc hội khóa I mướng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Lăng Tổng tuyển cử, hệ thống chính quyền chụ cấp đảy tủm púa.
Bơn 3 pi 1946, Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh dệt Chủ tịch đảy có tẳng khửn. Mự 09 bơn 11 pi 1946, Quốc hội cọ nhó mự lung cai Hiến pháp khong mướng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tơ cốc khẹ khong láng chiên Việt Nam, mí ók hươn nước, hôm mí cá cơ quan lập pháp, hành pháp cắp tư pháp đảy tẳng téng toi luống: khong dân, do dân cắp pơ dân.
Chụ nang việ nháư luông cần sẳn chuông họng pang “kháng chiến, kiến quốc” đảy púc hẹng. Việ
63
cặm chống ứt dák, ép hụ xư xan... đảy chụ địa phương, chụ ngành, chụ cấp ók hẹng nắm dệt cựt đảy láng đi. Má việ ứt khảu dák cơ cọ dón lúng tơ nọi. Pang púc chớ dệt dượn, phảy dom cọ nắm dệt đảy đi. Sán số chính sách má đin ná, nộp thuế cắp khuyến nông cọ đảy tặt ók. Bơn 01 pi 1946, hươn nước mí ók măn ngấn Việt Nam. Nả việ bó dân pay hụ xư xan cọ nắm dệt cựt đảy láng đi. Hàng triệu cốn hụ xư xan. Kin dú văn hóa toi luống phến máư
hua chaư chưng piêng, tư táng kin dú dệt dượn, mả khửn, choi dơ bản mướng mự hướng mả khửn cọ đảy láng đi.
Pâng láng đi cuông chụ nang việ chính trị, kinh tế, văn hóa cuông pi cốc khẹ tẳng téng chế độ lò men khu dảo kin vạy nhặn pao nắm dệt chu nang việ cựt đảy láng đi pảy trự Cách mạng bơn pét.
* Pảy trự láng đi Cách mạng Bơn Pét pi 1945 Tó chụ mưu hại khong sấc, Đảng, Chính phủ, dệt cốc lò Chủ tịch Hồ Chí Minh, cọ hụ chang lắc ngón, coi ón, kẻ khay chụ khu dạ chá cặm tó chụ mưu hại khong sấc cựt đảy láng đi.
Hua pi 1946, chớ Tưởng Giới Thạch cắp sấc Tây khảu căn, sau mí mưu chí au quân Tây má miền Bắc tang quân Tưởng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cọ ký cắp Tây bản Hiệp định sơ bộ mự 06 bơn 3 pi 1946. Toi nặn, Chính phủ Tây cọ công nhận mướng hạu má táng pháp lý. Má phái Tưởng Giới Thạch cọ báu mí việ săng dú mướng Việt Nam. Hạu cọ sắp khói đảy tang sấc nưng ók khói mướng vạy tọp hôm sáư việ cặm chống sấc Tây nhăng mí dú mướng hạu.
64
Sứp nặn, cuông chụ ban việ cắp xong mướng Việt - Tây té bươn 7 họt bươn 9 pi 1946 dú Phôngtennơblô (Pháp) chụ luống cố hẹng khong hạu vạy tó sau dú mướng nọ cọ tăn xê. Nả việ cặt kinh lai.
Vạy vạu khửn hua chaư đi khong dân mướng Việt Nam, cuông tơ pay dam mướng Tây, Chủ tịch Hồ Chí Minh cọ ký cắp tang nả Chính phủ Tây bản Tạm ước mự 14 bơn 9 pi 1946, số nưng má việ pay má dệt kinh tế, văn hóa tó Tây cắp Việt Nam, má việ tạm dặng tặp căn kế hoạch xô bán sứp tam nả
việ pay nả. Nhờ nặn hạu cọ mí tén 3 bươn yên han vạy khặn téng khảu nặm cặm kin cắp chụ khu vạy chuông họng pang tặp sấc hưng hý.
- Pang tênh cá mướng cặm chống sấc Tây (1946- 1954)
Cắp mựu hại má tặp au mướng hạu, sấc Tây sau cọ mí mưu khay quảng sộn chịnh Đông Dương. Sau lấng tặp khảu má phủng giải phóng khong hạu dú miền Nam, tặp au sán số tỉnh, thành phố bưởng Bắc, dệt sấc dú Hà Nội,...
Tó nả việ họn hụn nặn, Trung ương Đảng cọ họp bàn cắp on pá chụ địa phương “Tênh cá khặn khạng tó sốn”. Chụ đơn vị chủm mú vũ trang đảy lệnh khảu khặn khạng tó sốn.
Khảu dáo 20 chớ mự 19 bơn 12 pi 1946, lệnh tặp sấc cọ đảy phát ók. Quân dân hạu bén súng phan tóp Tây. Khám khé hịa tênh lai dân mướng pọm căn tặp sấc khong Chủ tịch Hồ Chí Minh đảy pính páo chu ty chụ bón tô tênh mướng.
Mự 22 bơn 12 pi 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ók chỉ thị Tênh lai dân pay tặp sấc.
65
Khám khé hịa tênh lai dân mướng pọm căn tặp sấc khong Chủ tịch Hồ Chí Minh cắp chỉ thị Tênh lai dân pay tặp sấc khong Ban Thường vụ Trung ương Đảng pên cương lĩnh on pá dân pay tặp sấc mí khặc nghịa nháư luông, má luống táng on pá dân pay cặm chống sấc chan, tênh lai dân pay tấn khửn tặp sấc hưng hý, au pặc hẹng chảu tặp sấc ta saư cọ chí tặp pẹ đảy láng đi.
Pang tênh cá mướng tặp sấc Tây khong dân pay hạu hý cuông 9 pi, té mự 19 bơn 12 pi 1946 họt bơn 7 pi 1954. Cuông dan nặn hạu nắm dệt luống táng: vừa tặp sấc, vừa kiến quốc, dân pay hạu khảm cai báu chắc to đaư dạ chạ nắc na, hớ tốc lượt bá cọ tặp pè sấc cắp cựt đảy lai láng đi má táng quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao,...
Chăm va vạu “báu dệt lo”, há va nả việ tẳng téng Đảng nhăng đảy tủm púa. Pi 1950, số đảng viên lưn khửn cai 70 vạn đảng viên. Bơn 02 pi 1951, Đại hội đại biểu tơ thứ II khong Đảng đảy tổ chức dú Tuyên Quang cọ cựt đảy láng đi.
Lăng Đại hội, Đảng hạu khảu dệt việ ta khải cắp khé chư lò Đảng Lao động Việt Nam. Mặt trận Việt Minh cắp Mặt trận Liên Việt thống nhất pên Mặt trận Liên Việt. Uy tín khong Đảng cắp Chính phủ
mự hương đảy tênh phén đin mướng lum lim hên. Té bơn 01 pi 1950, Trung Quốc, Liên Xô, lăng nặn lò lai mướng dân chủ nhân dân Đông Âu tơ bát công nhận Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Táng việ quân sự, hạu cọ tặp pẹ cắp đảy láng đi chiến dịch Việt Bắc (té mự 7 bơn 10 họt 21 bươn 12 pi 1947), chiến dịch đen mướng (té mự 16 bơn 9 họt
66
18 bơn10 pi 1950), khả đảy lai sấc, giải phóng đảy lai phủng tô quảng, lung táng đen đi cắp Việt - Trung, khay quảng phủng tặp sấc dú Việt Bắc, au quyền khặn kháng tó sốn bón luông (Bắc Bộ).
Bơn 9 pi 1953, Bộ Chính trị tặt ók luông tặp Đông Xuân, có cốc phá kế hoạch Nava.
Hua bươn 12 pi 1953, Bộ Chính trị lúng cai kế hoạch khong Tổng Quân ủy Trung ương lợ au Điện Biên Phủ dệt bón căm quyết tặp sấc .
Khảu dáo 13 chớ mự 13 bơn 3 pi 1954, quân hạu đảy lệnh bén súng tặp khảu mơ bón “Pháo luông báu đảy sản au” khong Tây, đảy sấc Mỹ choi dơ tẳng téng dú tông thanh Điện Biên Phủ.
Lăng xam tơ tấn khửn tặp mự 07 bơn 5 pi 1954, tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ khong sấc chọ tặp mun pên phoi; 16.200 bả sấc, tênh cá bộ chỉ huy mặt trận khong sấc chọ bén tai báu cọ chọ pắt tênh hẹng. Tênh cá súng đan, kho chương chọ bén mảy báu cọ
chọ hạu thu au, 62 bảng xe bin sấc chọ hạu bén tốc. Láng pẹ tặp sấc Điện Biên Phủ lò láng đi, sung nhất khong pang tặp sấc Đông Xuân 1953-1954, lò chom sút nhọt lốp mộn 9 pi cặm chống sấc Tây, tạ khu ngai đi hảư pang sộn chịnh tó mặt trận ngoại giao cựt đảy láng đi.
Mự 21 bơn 7 pi 1954, Hiệp định Giơnevơ đảy ký kết, lốp mộn pang tặp sấc Tây má cướp mướng, cắp luống choi dơ khong Mỹ, dú Đông Dương. Tây chọ au quân viễn chinh pay mướng. Miền Bắc đảy giải phóng cắp nhại khảu dan cách mạng xã hội chủ nghĩa.
67
3.2. Pang cặm tó sấc Mỹ cắp sộn chịnh lung liên đin mướng (1954-1975)
- Việ dệt khong cách mạng Việt Nam lăng pi 1954 Lăng bơn 7 pi 1954, đin mướng chọ păn ók dệt xong miền. Ta va mỏi miền mí nả việ lák căn (miền Bắc tiến khửn chủ nghĩa xã hội, miền Nam sứp tam sộn sấc dệt việ cách mạng dân tộc dân chủ, họt ty lung liên đin mướng) há va cá xong miền pọm nắm dệt nả việ điêu căn ăn nặn lò cặm chống sấc Mỹ cắp tin sai nái chạư khong sau, giải phóng miền Nam, pảy trự miền Bắc, dệt mụm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lung liên đin mướng, tạ khu ngai đi vạy hảư tênh cá mướng tiến khửn chủ nghĩa xã hội. - Pang tẳng téng cắp pảy trự chế độ xã hội chủ nghĩa dú miền Bắc (1954-1975)
Lăng chớ Hiệp định Giơnevơ đảyc ký kết, miền Bắc Việt Nam đảy giải phóng, pang cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phân lai cọ dệt mụm, Đảng mí luống táng chuyển cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nắm dệt chu nang việ lăng pang tặp sấc, lăng hả tơ phến lau luống dệt dượn (cá tơ nưng cuông pang tặp sấc), ta va cuông dan nắm dệt cọ mí lai ăn phít só, há va phến lau luống dệt dượn hay ná mí khặc nghịa nháư luông, hôm phấn dệt hảư pô quan dạ báp dân pay lủm bá sái xê, giải phóng giai cấp nông dân, au po hay me ná khửn dệt cốc cuông việ dệt dượn, nắm dệt toi khám “po hay me ná đảy mí đin đon”, khối công - nông liên minh đảy tủm púa mẳn na.
Té pi 1958 họt 1960, miền Bắc nắm dệt Kế hoạch 3 pi cải tạo xã hội chủ nghĩa cắp nhại khảu mả pe
68
kinh tế, văn hóa. Láng đi lò họt lả pi 1960, phân lai po hay me ná, thợ thủ công, chu hua hươn cà khai té nọi họt luông... cọ đảy au khảu mơ dệt tập thể. Đối cắpi giai cấp tư sản dân tộc, Đảng cọ on pá nắm dệt toi luống yên han. Lả pi 1960, mí cai 97% số hươn tư
sản khảu công tư hợp doanh.
Lả pi 1960, miền Bắc phân lai bó dân pay hụ xư xan dú phủng đin piệng cốn 50 pi cọ hụ xư xan. Chụ cơ sở y tế đảy tẳng téng mự hướng lai (pi 1960 lưn cộp 11 tơ pẹt cắp pi 1955). Đời kin dú văn hóa, cắp puông kin đới dú khong dân pay mự hướng đảy đi.
Láng đi khong Kế hoạch 3 pi (1958-1960) cắp sỏm peng xã hội chủ nghĩa cọ phến thái lai khu nháư luông dú miền Bắc mướng hạu. Láng đi cựt đảy cọ đảy chứng chẻng cuông bản Hiến pháp xã hội chủ nghĩa cốc khẹ, đảy Quốc hội lúng cai dú Kỳ họp thứ 11 mự 31 bơn 12 pi 1959 cắp đảy pính páo mự
01 bơn 01 pi 1960.
Té pi 1961 họt 1965, dân pay miền Bắc sứp tam nắm dệt Kế hoạch 5 pi tơ thứ nhất. Kế hoạch nị mí tênh cá luống táng khong dan khửn chủ nghĩa xã hội, đảy Đảng Lao động Việt Nam chì ó dú Đại hội đại biểu tênh cá mướng tơ thứ III (bơn 9 pi 1960): “nắm dệt bát nưng công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa, tẳng téng bát cốc khẹ chương khong kỹ thuật khong chủ nghĩa xã hội, pọm nặn dệt mụm việ sỏm peng xã hội chủ nghĩa”1.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.21, tr.566.
69
Kế hoạch 5 pi tơ thứ nhất đang nắm dệt cựt đảy láng đi cọ chọ dặng pơ sấc Mỹ nhại khảu tặp phá hại miền Bắc, té mự 05 bơn 8 pi 1964 cắp khay quảng bón tặp té mự 07 bơn 02 pi 1965.
Cuông dan 10 pi 1965-1975, miền Bắc nắm dệt tẳng téng chủ nghĩa xã hội cuông pang máư: pọm cắp pang cặm chống sấc má phá hại vạy pảy trự miền Bắc cắp pang tặp sấc vạy giải phóng miền Nam, tẳng téng miền Bắc pên căn cứ địa cách mạng khong tênh cá mướng cắp hậu phương cặm chống sấc Mỹ khong cá dân mướng.
Cuông xong pang tặp sấc cặm chống xe bin má bén phá cắp hải quân khong sấc Mỹ (tơ thứ nhất té mự 05 bơn 8 pi 1964 họt mự 01 bơn 11 pi 1968; tơ thứ xong té bơn 4 pi 1972 họt bơn 01 pi 1973), quân cắp dân miền Bắc cọ bén tốc 4.000 bảng xe bin phản lực tang đi, cuông nặn mí tênh cá chiến lược B52, bén lủm cắp mảy hàng họi bảng hợ khong sấc.
Vạy nắm dệt nghĩa vụ hậu phương, ngay té pâng pi 1959-1960, miền Bắc cọ phák khảu Nam pâng cốn hua chaư đi khong đin mướng “thành đồng”, pay tặp sấc giải phóng quê hươn. Cuông pâng pi tặp sấc ác chan, chọ bén phá mun pên phoi, hậu phương miền Bắc cọ tóp đảy khám khé hịa khong pang tặp sấc, nắm dệt toi luống “khảu báu lút sắc cân, quân báu lút sắc cốn”, “mỏi cốn dệt việ
cộp xong tơ pơ miền Nam nhứa lượt điêu căn”. Nhơ mí luông choi dơ khảu nặm cặm kin cắp phủ cốn khong miền Bắc cọ hôm phấn choi dơ miền Nam tặp pẹ sấc Mỹ.
70
- Pang cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân dú miền Nam (1954-1975)
Lăng Hiệp định Giơnevơ pi 1954, Mỹ phến Tây dú miền Nam. Nắm dệt kế hoạch “thum bón váng” cỏng pang Aixenhao (Dwight D. Eisenhower), Mỹ có tẳng khửn chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, au miền Nam Việt Nam pên thuộc địa kiểu máư cắp căn cứ quân sự khong sau.
Đảy Chính phủ Mỹ choi dơ, chính quyền Ngô Đình Diệm cọ phá hại Hiệp định Giơnevơ, pên bả cặm chống chu chủm mú cách mạng cắp dân pay hạu.
Nhận đảy cắp hụ chắc mưu hại khong sấc, ngay té pi 1954, Trung ương Đảng Lao động Việt Nam cọ tặt ók hảư cách mạng miền Nam dệt việ chuyển vũ trang cặm chống sấc Tây cớn nị pên sộn chịnh chính trị cặm chống Mỹ - Diệm, pắt sau nắm dệt Hiệp định Giơnevơ vạy tủm púa yên han, căm mẳn cắp tẳng téng chủm mú cách mạng. Pọm nặn, há phóng sộn chịnh chính trị cỏng luống on pá khong Đảng cọ mí ók phột phọn té bơn 8 pi 1954. Sứp nặn, há phóng chuyển dệt sộn chịnh vũ trang pảy trự lẹo dệt toi cách mạng.
Cỏng luống hung saư khong Nghị quyết Hội nghị Trung ương tơ thứ 15 khay quảng (hua pi 1959), há phóng dân pay há dệt mí ók tơ nọi dú chu địa phương (té bơn 02 pi 1959) cọ khay quảng pay họt miền Nam, pên há phóng cách mạng cắp dỏn khửn lò pang Đồng khởi khong dân pay tỉnh Bến Tre (bơn 01 pi 1960). Chụ nị cọ mai vạy luống mả nháư khong cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng té
71
chớ khặn téng họt ty há tấn khửn tặp; pọm nặn cọ cơ he au khạp ton nắc phục sáư chính sách thực dân máư khong Mỹ dú miền Nam, dệt sa năn họt chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
Té há phóng nháư luông Đồng khởi, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam có tẳng khửn (mự 20 bơn 12 pi 1960).
Cuông pấng pi 1961-1964, quân cắp dân miền Nam sứp tam tặp cựt đảy láng đi “chiến tranh đặc biệt” khong Mỹ, dệt kém pương kế hoạch Xtalây - Taylo (bình định miền Nam cuông dan 18 bơn) cắp kế hoạch Giônxơn - Mác Namara (bình định miền Nam mí dan cuông 2 pi).
Té bơn 3 pi 1965, Mỹ au quân viễn chinh cắp chư hầu lủm khảu má miền Nam, sau chí nắm dệt chiến lược “chiến tranh cục bộ”, cặm chống chụ chủm mú cách mạng cắp dân pay hạu.
Lăng tơ tặp Vạn Tường (Quảng Ngãi) bơn 8 pi 1965, khay cốc hảư há phóng “Sọ tặp Mỹ, sọ khả ngụy”, quân cắp dân miền Nam sứp tam tặp pâng chụ Mỹ phan tóp háu, chụ đaư tặp hạu cọ pẹ sau (khảu xong mùa kháư 1965-1966 cắp 1966-1967), háu cọ tặp đảy cắp sắp sau ók khói nả trận hàng họi pắn bả sấc, bén mảy cắp thu au lai súng đạn tặp sấc.
Đang chớ cựt đảy láng đi, khảu dan chiêng Mậu Thân (pi 1968) hạu khay ók luống tặp mết tênh cá, pọm căn tặp bắt điêu dú cuông tênh cá miền Nam, khay ó bát pay máư cuông pang tó sốn cặm chống sấc Mỹ, dệt hảư quân viễn chinh Mỹ sau dản sắn, pắt sau pính páo “phi Mỹ hóa” pang tặp sấc, lò sau
72
nhặn lum cắp pang má tặp au mướng nị “chiến tranh cục bộ”. Hua bơn 11 pi 1968, Mỹ đảy pính páo báu tặp miền Bắc, chịu năng ban cắp hạu dú Hội nghị Pari.
Hua pi 1969, Mỹ nhài khảu dệt chương trình “Việt Nam hóa chiến tranh”, pọm nặn khay quảng tặp pay mướng Lào cắp Campuchia, púc chớ cắp sỏn hôm hẹng quân sự pọm cắp luống ngắm quải má táng chính trị, ngoại vạy cặm chống phá cách mạng dú tênh cá xam mướng.
Tó nả việ máư nặn, mự 06 bơn 6 pi 1969, Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam có tẳng khửn. Bơn 4 pi 1970, Hội nghị cấp sung xam mướng Việt Nam - Lào - Campuchia cọ đảy tổ chức.
Té bơn 4 họt bơn 6 pi 1970, quân cắp dân Việt Nam - Campuchia cọ tặp mun pang tó sốn cắp 10 vạn quân Mỹ - ngụy Sài Gòn, giải phóng đảy mết 5 tỉnh thuộc Đông Bắc Campuchia cắp phân lai phủng bản ná khong 10 tỉnh ấn, có pên phủng giải phóng tô quảng cắp 4 triệu thóng dân pay.
Cọ pọm cắp dan nơ, quân tình nguyện Việt Nam dú Lào cọ tặp mun chụ sấc sau đang pay sản au tông ná Chum, Xiêng Khoảng,... bơn 02 cắp bơn 3 pi 1971, quân cắp dân pay hạu (đảy luống choi dơ
khong quân cắp dân mướng Lào) cọ tặp pè sấc đảy láng đi, sắp sau hun lăng bón sản au Lam Sơn - 719 quân sấc, phẻo pẹ sấc dú táng 9 - Nam Lào, căm mẳn chiến lược khong cách mạng Đông Dương.
Cuông chơ đang cựt đảy láng đi, lả bơn 3 pi 1972, quân cắp dân khay pang tấn khửn tặp sấc, au
73
Quảng Trị dệt bón có cốc lẹo tặp pay tô chu ty chụ bón dú miền Nam.
Pang tấn khửn tặp sấc pi 1972 cọ cựt đảy lai láng pẹ nháư luông mai láng đi vạy té chơ nhại khảu tặp sấc Mỹ, sau chọ lum luông báu mí táng pay lẹo pắt Mỹ đảy pính páo “Mỹ hóa” pịch má sản au mướng Việt Nam kháy chọ lum cắp vạu “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Láng pè khong quân cắp dân miền Nam pọm cắp láng đi khong quân cắp dân miền Bắc cọ tặp mun pang sấc Mỹ au xe bin má bén phá miền Bắc tơ thứ xong (té bơn 4 pi 1972 họt bơn 01 pi 1973), dỏn khửn lò tơ Điện Biên Phủ cang hao sấc au xe bin má bén tênh cá 12 vện khựn pi 1972, lăng nặn sấc chọ lum luông báu mí táng pay, pắt Mỹ đảy ký kết Hiệp định Pari mự 27 bơn 01 pi 1973, lốp mộn pang má tặp Việt Nam, bản mướng đảy yên han.
- Tó sốn vạy cựt au đin mướng, lung liên nặm đin bản mướng (1973-1975)
Lăng Hiệp định Pari pi 1973, sấc Mỹ chọ au quân đội ók khói đin mướng Việt Nam xê mết, miền Bắc đảy yên han, cọ mí lai khu ngai đi vạy choi dơ miền Nam kẻ khay sảng xum đin mướng lăng chơ tặp sấc, tứm tén choi dơ tiền tuyến.
Dú miền Nam, té bơn 10 pi 1973, quân cắp dân tập tự ló liếng quân sự, tặp chụ tang sấc má sản au đin mướng hạu. Dú pâng phủng đin piệng đồng bằng sông Cửu Long cắp Đông Nam Bộ lưng chớ tặp pảy trự đin mướng cọ đảy láng đi.
Pậng sáư chu tặp sấc dú nả trận, hên mí lai khu ngai đi, Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng
74
(té mự 30 bơn 9 họt mự 07 bơn 10 pi 1974) cắp Hội nghị Bộ Chính trị khay quảng (té mự 18 bơn 12 pi 1974 họt mự 08 bơn 01 pi 1975) cọ tặt ók kế hoạch giải phóng tênh cá miền Nam cuông 2 pi 1975 cắp 1976 cắp vạu chẻng: “Đảy men vặn dệt chụ nang việ
vạy lốp mộn pang tặp sấc cứu mướng cuông pi 1975 báu cọ pi 1976... Cạu đảy sỏn pặc hôm hẹng pọm căn tặp sấc au mướng hảư đảy cuông pi 1975”1. Nắm dệt toi luống pun vạu nơ, tênh cá chiến trường miền Nam, quân cắp dân hạu pọm căn tấn khửn tặp sấc, khay cốc lò tơ sộn sấc dú Tây Nguyên (té mự 04 họt mự 24 bơn 3 pi 1975). Tơ tặp sấc dú Tây Nguyên cọ
pẹ đảy láng đi au pang tặp sấc cặm chống sấc Mỹ khảu dan xị máư: té tặp tơ trận kháy cọ mả pe tô quảng cắp tênh cá miền Nam pọm căn sốn sấc dú chu ty chu bón tặp pọm căn bắt điêu.
Cuông chớ siêng súng tặp sấc dú Tây Nguyên nhăng báu mết, hạu cọ hên mí khu ngai đi, lẹo khay ók tặp pay Huế - Đà Nẵng (té mự 21 họt mự 29 bơn 3 pi 1975), giải phóng chụ tỉnh miền Trung.
Đang tặp pẹ sấc đảy láng đi, mự 25 bơn 3 pi 1975, Bộ Chính trị cọ on pá: chớ nhạm đi máư má họt... đảy sỏn hôm chủm mú, quân binh súng đạn kỹ thuật... giải phóng miền Nam cớn mua phôn (cớn bơn 5 pi 1975). Tơ tặp sấc giải phóng Sài Gòn cọ đảy Bộ Chính trị quyết định púk chư lò “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.35, tr.193-196.
75
Té mự 24 họt mự 30 bơn 4 pi 1975, Chiến dịch Hồ Chí Minh cọ tặp pè đảy láng đi cắp lốp mộn dú nỉ. Khọm họt 11 chờ 30 phút mự 30 bơn 4 pi 1975, baư cờ cách mạng cọ pính piu cổn tú hươn tổng thống ngụy Sài Gòn, mai vạy lốp mộn pang tặp pẹ sấc Mỹ giải phóng miền Nam, au đin mướng lung liên tón điêu.
3.3. Sảng peng đin mướng lăng pang tặp sấc, pảy trự nặm đin bản mướng (1975-1986)
Lăng pang tặp sấc cựt đảy láng đi mùa Xuân pi 1975, pọm cắp sảng peng đin mướng lăng pang tặp sấc, nhại khảu mả pe kinh tế, tẹt tênh má việ chính trị, xã hội miền Nam, lò việ dệt mụm chể lái má lúng liên đin mướng khong hướn nước. Nả việ nị đảy nắm dệt cai pang tổng tuyển cử bầu Quốc hội hôm căn mự 25 bơn 4 pi 1976.
Lả bơn 6 hua bơn 7 pi 1976, Quốc hội khong mướng Việt Nam thống nhất (Quốc hội khóa VI) cọ họp dú Hà Nội, quyết định au chư lò Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lợ au Hà Nội lò thủ đô, phến chư thành phố Sài Gòn - Gia Định lò Thành phố Hồ Chí Minh.
Cắp láng đi khong Kỳ họp tơ thứ I Quốc hội khóa VI, nả việ lung liên đin mướng má táng chể lái hươn nước cọ dệt đảy láng đi. Mự 31 bơn 01 pi 1977, dú Thành phố Hồ Chí Minh, Đại hội đại biểu chụ mặt trận dân tộc dú xong miền Nam - Bắc cọ họp ban ók pên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mự 18 bơn 12 pi 1980, Hiến pháp mướng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cọ đảy Quốc hội lung cai. Ăn nị lò bản
76
hiến pháp cốc khẹ khong pang té chạu khửn chủ nghĩa xã hội cuông tênh cá mướng.
Pâng láng đi cựt đảy vạu nơ cọ tạ khu ngai đi hảư Việt Nam khay quảng khửn lúng pay má cắp mướng nọ cắp tơ bát vạu khửn pặc hẹnh cắp luống hụ chang khong chảu đối cắp lai mướng tênh phen đin mướng lum. Té mự 20 bơn 7 pi 1977, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cọ mí chư cắp pên mướng thứ 149 khong Liên hợp quốc cắp lò mướng mí chư
cuông cai 20 tổ chức quốc tế ấn.
Há va hươn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chắng có tẳng khửn pọ báu chắc to đaư khu dạ chạ cặt khó, pơ chính sách cấm vận khong Mỹ cắp báu hảư háu dệt lai nang việ ấn, phá hại khong chu chủm mú ứn cọ hên mí ók.
Nắm dệt quyên pảy trừ khong chảu, lả bơn 12 pi 1978, quân cắp dân hạu cọ sui ók đảy mưu hại khong mốt phản động Pôn Pốt - Iêng Xary - Khiêu Xamphon (Campuchia), sắp sau ók khói đin mướng hạu, pảy trự khóp nặm đen đin phái bưởng Tây Nam đin mướng.
Nhăng dú bưởng Bắc, việ khửn lúng khong mướng Việt Nam cắp Trung Quốc cọ cặt kinh hinh. Mự 17 bơn 2 pi 1979, quân Trung Quốc tặp khảu má mướng Việt Nam dú chụ tỉnh xai đen phái bưởng Bắc Việt Nam. Mự 01 bơn 3 pi 1979, Trung Quốc cọ
vạu xô bán vạy yên han, xai đen tó mướng Trung Quốc cọ đảy tênh an, việ sản nhậm au mướng hạu cọ pắt dặng xê. Mự 14 bơn 3 pi 1979, quân Trung Quốc rút ók khói đin mướng Việt Nam.
77
Pọm cắp việ tẹt tênh má chính trị, căm mẳn an ninh - quốc phòng, chụ nang việ kinh tế - xã hội cọ tơ bát đảy Đảng, pọm cắp tênh lai dân mướng nắm dệt tơ cốc khẹ.
Kế hoạch hươn nước 5 pi (1976-1980) do Đại hội tơ thứ IV (bơn 12 pi 1976) khong Đảng tặt ók cọ cựt đảy lai láng đi. Sứp nặn lò chụ nang việ nháư luông chọ dệt cuông dan pay nả Kế hoạch Hươn nước 5 pi (1981-1985) đảy nắm dệt cọ hên kinh tế - xã hội mướng hạu cọ mả khửn cắp đảy láng đi. Má việ dệt dượn công, nông nghiệp cọ lưn khửn; bón kin, ty dú, hươn dệt việ - kỹ thuật cọ đảy đi hơn cáu; má việ
khoa học - kỹ thuật đảy nắm dệt, hôm phân tạ khu ngai đi hảư dệt dượn mả khửn, phến máư. Ta va sượng nặn, cọ nhăng mí lai khu dạ chạ cặt khó, yếu bang. Sán số nang việ kinh tế - xã hội nhăng báu dệt đảy. khu nị cần đảy mí Đảng on pá tênh lai dân pay pọm căn cố héng sưa hơn máư vạy au đin mướng hạu mự hướng mả khửn.
3.4. Đin mướng toi táng phến máư nhại khửn chủ nghĩa xã hội (té pi 1986 họt kháy)
Lăng cai thập niên nưng nắm dệt xong Kế hoạch Hươn nước 5 pi (1976-1985) mướng hạu cọ nắm dệt chụ nang việ cựt đảy láng đi, má puông kin đới dú khong dân pay cọ đảy phiến thái lai khu, há va cọ
nhăng pọ lai khu dạ chạ. Ăn dạ chạ nặn mự hương nắc na, dệt hảư đin mướng hạu cặt kinh yếu niêu, nhất lò má việ kinh tế - xã hội.
Vạy kẻ khay chụ khu nắc na yếu noi vạu nơ, Đảng cắp Nươn nước hạu cọ tặt ók lai khu phến
78