" Văn Kiện Hội Nghị Lần Thứ Ba Ban Chấp Hành Trung Ương Khoá XIII 🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Văn Kiện Hội Nghị Lần Thứ Ba Ban Chấp Hành Trung Ương Khoá XIII Ebooks Nhóm Zalo Chịu trách nhiệm xuất bản GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN Chịu trách nhiệm nội dung PHÓ GIÁM ĐỐC - PHÓ TỔNG BIÊN TẬP ThS. PHẠM THỊ THINH Biên tập nội dung: ThS. PHẠM THỊ NGỌC BÍCH ThS. NGUY N TH H I BÌNH ThS. VÕ THỊ TÚ OANH TS. VŨ THỊ HƯƠNG TS. NGUYỄN THỊ TRANG TS. NGUYỄN DIỆU LINH ThS. NGUYỄN THỊ THÚY ThS. VŨ QUANG HUY NGUYỄN THỊ HƯƠNG NGUY N VI T HÀ Trình bày bìa: ĐƯỜNG HỒNG MAI Chế bản vi tính: NGUYỄN QUỲNH LAN Đọc sách mẫu: NGUYỄN THÚY - QUANG HUY BÍCH LI U PHÁT BIỂU CỦA ĐỒNG CHÍ TỔNG BÍ THƯ NGUYỄN PHÚ TRỌNG KHAI MẠC HỘI NGHỊ LẦN THỨ BA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII (Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2021) Thưa các đồng chí Trung ương, Thưa các đồng chí tham dự Hội nghị, Trong không khí cả nước đang hân hoan, phấn khởi trước những thành công rực rỡ của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, cũng như kết quả rất tốt đẹp của cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang chung sức đồng lòng, vừa chủ động, tích cực phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ 5 phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, hôm nay Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII khai mạc. Hội nghị có nhiệm vụ: Thảo luận, quyết định một số vấn đề quan trọng như: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; xem xét, ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương nhiệm kỳ khoá XIII; Quy định thi hành Điều lệ Đảng và Quy định về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng nhiệm kỳ khoá XIII; tiếp tục kiện toàn nhân sự các chức danh lãnh đạo của các cơ quan nhà nước nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá XV sắp tới; một số vấn đề quan trọng khác. Thay mặt Bộ Chính trị, Ban Bí thư, tôi xin nhiệt liệt chào mừng các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, các đại biểu tham dự Hội nghị và xin gửi tới các đồng chí lời thăm hỏi chân tình và lời chúc tốt đẹp nhất. Sau đây, tôi xin phát biểu một số ý kiến có tính chất gợi mở, nêu vấn đề, mong được các đồng chí 6 quan tâm trong quá trình thảo luận, xem xét, quyết định. Tôi xin nói 4 vấn đề: 1. Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã nhất trí cao đề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Để thể chế hoá, cụ thể hoá và thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội đề ra, thời gian qua, Bộ Chính trị đã chỉ đạo Ban cán sự đảng Chính phủ, các bộ, ban, ngành và địa phương khẩn trương, nghiêm túc nghiên cứu, cập nhật tình hình, nhất là tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính quốc gia và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; đồng thời, phân tích, dự báo xu hướng phát triển của đất nước trước những biến động của thế giới từ đầu năm đến nay để báo cáo Bộ Chính trị cho ý kiến chỉ đạo hoàn thiện, trình Trung ương xem xét, quyết định tại Hội nghị lần này. 7 Đây là những kế hoạch hết sức quan trọng, rộng lớn, có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã đề ra. Đề nghị Trung ương căn cứ vào Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Tờ trình, các báo cáo, tài liệu tham khảo của Ban cán sự đảng Chính phủ, cũng như thực tiễn tình hình ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình, dành thời gian nghiên cứu, thảo luận, đánh giá một cách khách quan, toàn diện tình hình kinh tế - xã hội nước ta hiện nay và phân tích, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới dưới tác động của đại dịch Covid-19, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các xu hướng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh mới trên thế giới. Chú ý phân tích, đánh giá thật sâu sắc, làm rõ thêm thực tế tình hình: Trong 6 tháng đầu năm vừa qua, cả nước vẫn phải tiếp tục nỗ lực, quyết liệt chống dịch; đợt bùng phát dịch lần thứ tư lây lan rất nhanh, hết sức nguy hiểm, phức tạp, khó kiểm soát, có thể còn tiếp tục kéo dài; thậm chí vẫn còn 8 tiềm ẩn nguy cơ bùng phát các đợt dịch mới. Kinh tế - xã hội đất nước tuy tiếp tục phát triển, đạt được nhiều kết quả tích cực so với cùng kỳ năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra. Sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân, nhất là ở những vùng có dịch và những ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của đại dịch gặp nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, tăng trưởng trở lại nhưng chưa vững chắc; thương mại và đầu tư quốc tế suy giảm; nợ công toàn cầu tăng mạnh, thị trường tài chính - tiền tệ thế giới tiềm ẩn nhiều rủi ro, vẫn còn nguy cơ lâm vào khủng hoảng. Đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, tác động tiêu cực, kéo dài đến kinh tế thế giới, khu vực, trong đó có nước ta; làm thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh tế, phương thức quản trị và tổ chức hoạt động kinh tế và đời sống xã hội toàn cầu, buộc nhiều nước phải thay đổi định hướng, chiến lược phát triển kinh tế theo hướng nâng cao nội lực, chú trọng phát triển thị trường trong nước, phát triển kinh tế số, xã hội số... 9 Từ đó, cho ý kiến vào các vấn đề lớn nêu trong Tờ trình và các báo cáo của Ban cán sự đảng Chính phủ, nhất là những vấn đề quan trọng thuộc về quan điểm, tư tưởng chỉ đạo còn có ý kiến khác nhau. Chú ý làm rõ, tạo sự thống nhất cao về những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ chủ yếu, một số chỉ tiêu cơ bản, và đặc biệt là các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể, sát hợp với thực tế, có tính đột phá, khả thi cao, bảo đảm thực hiện thành công các kế hoạch đề ra. Quán triệt thật đúng, tổ chức thực hiện thật tốt các chủ trương, quyết sách lớn của Đại hội XIII về hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh và bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; củng cố, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao nội lực, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển xã hội, xây dựng, phát huy giá trị văn hoá và sức mạnh của con người Việt Nam; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm tính ưu việt 10 của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta; đổi mới mạnh mẽ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với xác định rõ trách nhiệm và tăng cường hiệu lực, hiệu quả phối hợp, giám sát, kiểm tra việc thực hiện để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển... 2. Về xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đây là việc làm cần thiết ngay đầu nhiệm kỳ mỗi khoá sau Đại hội Đảng, nhằm cụ thể hoá Điều lệ Đảng, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc và phương pháp công tác của các cơ quan lãnh đạo của Đảng, bảo đảm thực hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ. Trên cơ sở Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện và kế thừa Quy chế làm việc của khoá XII, bám sát Nghị quyết Đại hội XIII và Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá này, cần có những quy định cụ thể, 11 chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn, bảo đảm phát huy tốt hơn nữa dân chủ trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, đồng thời giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong Đảng; giữ vững chế độ lãnh đạo tập thể, tăng cường trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu; tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị; đổi mới, cải tiến chế độ, lề lối làm việc, phương pháp công tác của các cơ quan lãnh đạo của Đảng, tăng cường sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ và phù hợp, tránh mâu thuẫn, chồng chéo hoặc bỏ sót việc. Đây là những cơ sở quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Đảng, tăng cường sức mạnh, kỷ luật, kỷ cương, phát huy dân chủ, giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Tờ trình của Bộ Chính trị đã nêu rõ các nội dung mà Trung ương cần thảo luận. Đề nghị 12 Trung ương tập trung cho ý kiến và góp ý trực tiếp vào dự thảo các quy chế, nhất là những nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Ví dụ như nội dung về: Trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, đồng chí Thường trực Ban Bí thư; chế độ sơ kết, tổng kết, chế độ đi công tác cơ sở, phương pháp, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác, v.v.. 3. Quy định về thi hành Điều lệ Đảng và Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã thông qua Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII; quyết định không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng. Đại hội giao cho Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII chỉ đạo nghiên cứu, tiếp thu để điều chỉnh, thông qua các 13 quy định, hướng dẫn của Trung ương; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành nghiêm, thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng. Bộ Chính trị đã chỉ đạo Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan có liên quan phối hợp chuẩn bị các tờ trình và dự thảo các quy định. Nội dung của tờ trình và dự thảo các quy định đã bám sát Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng, trên cơ sở các Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 và Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII để đề xuất những nội dung cần hướng dẫn, quy định cho phù hợp với thực tiễn thi hành Điều lệ Đảng. Đề nghị các đồng chí Trung ương nghiên cứu kỹ và có ý kiến, góp ý vào dự thảo các quy định về những nội dung mà qua thực tiễn thi hành còn có những vướng mắc, bất cập, nhất là các vấn đề cụ thể phát sinh từ cơ sở, từ các chi bộ, đảng bộ. Đó là những vấn đề như: Quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ; việc giới thiệu và kết nạp người 14 vào Đảng; trường hợp kết nạp và công nhận đảng viên chính thức sai quy định; phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, ghi hồ sơ đảng viên; việc bầu đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên; việc lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ; quy định về nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và thẩm quyền, nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra các cấp; thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật, quy định về việc xử lý khi phát hiện vi phạm liên quan đến cán bộ thuộc diện cấp uỷ quản lý; quy định về các trường hợp không giải quyết tố cáo...; công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng; thi hành kỷ luật và biểu quyết kỷ luật; khiếu nại kỷ luật đảng... 4. Về việc giới thiệu nhân sự các chức danh lãnh đạo của các cơ quan nhà nước nhiệm kỳ 2021 - 2026 Đây là công việc rất hệ trọng. Tại Hội nghị Trung ương 2 khoá XIII (tháng 3/2021), Ban Chấp hành 15 Trung ương đã thống nhất cao là cần sớm kiện toàn các chức danh lãnh đạo các cơ quan nhà nước ngay sau Đại hội để đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Ban Chấp hành Trung ương đã xem xét, quyết định giới thiệu nhân sự các chức danh Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và cho ý kiến giới thiệu nhân sự đảm nhiệm 24 chức danh lãnh đạo khác của các cơ quan nhà nước. Tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khoá XIV (tháng 3 - 4/2021), Quốc hội đã bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và bầu hoặc phê chuẩn đối với 24 chức danh lãnh đạo khác của các cơ quan nhà nước. Đến nay, sau cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV (nhiệm kỳ 2021 - 2026), Ban Chấp hành Trung ương có trách nhiệm chuẩn bị và tiếp tục giới thiệu nhân sự để Quốc hội khoá XV bầu hoặc phê chuẩn tại Kỳ họp thứ nhất sắp tới theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Tại Hội nghị này, Bộ Chính trị đề nghị Ban Chấp hành Trung ương xem xét, giới thiệu nhân sự theo hướng: 16 Đối với các chức danh Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và 24 chức danh lãnh đạo khác của các cơ quan nhà nước đã được Hội nghị Trung ương 2 khoá XIII giới thiệu hoặc cho ý kiến thông qua với số phiếu tín nhiệm cao thì Ban Chấp hành Trung ương không tiến hành bỏ phiếu giới thiệu hoặc lấy ý kiến lại. Đối với 23 chức danh còn lại chưa lấy phiếu giới thiệu tại Hội nghị Trung ương 2 và các chức danh có dự kiến thay đổi so với lần trước, Bộ Chính trị sẽ xin ý kiến Trung ương bằng phiếu trước khi chính thức giới thiệu để Quốc hội xem xét bầu hoặc phê chuẩn tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá XV sắp tới. Thưa các đồng chí, Nội dung chương trình Hội nghị Trung ương lần này bao gồm nhiều vấn đề rất cơ bản và hệ trọng, liên quan đến việc lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, 17 do nhân dân, vì nhân dân trong nhiệm kỳ khoá XIII, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn mới. Đề nghị các đồng chí Trung ương dành thời gian tập trung nghiên cứu, thảo luận, cho ý kiến để tiếp tục hoàn thiện và xem xét, quyết định vào cuối kỳ họp. Với tinh thần đó, tôi xin tuyên bố khai mạc Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII. Chúc Hội nghị của chúng ta thành công tốt đẹp. Xin trân trọng cảm ơn. 18 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG * Số 11-KL/TW ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2021 KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ BA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XIII Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 Ban Chấp hành Trung ương Đảng cơ bản tán thành nội dung báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 do Ban cán sự đảng Chính phủ trình; đồng thời nhấn mạnh một số điểm sau đây: 19 I- KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 1. Về bối cảnh và tình hình giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2016 - 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức với nhiều yếu tố khó lường, nhất là đại dịch Covid-19 xuất hiện và bùng phát từ đầu năm 2020, nhưng với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của Quốc hội, sự quản lý, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, về tổng thể, đất nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Chúng ta đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp quyết liệt, chủ động, sáng tạo, kịp thời kiểm soát đại dịch Covid-19, khắc phục thiên tai, sự cố môi trường... Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp; thu ngân sách nhà nước vượt kế hoạch; bội chi, nợ công giảm mạnh; 20 kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng cao, cán cân thương mại thặng dư 5 năm liên tiếp. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt kết quả tích cực, đúng hướng, thực chất hơn. Thực hiện 3 đột phá chiến lược đạt một số kết quả bước đầu. Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị lớn; trong đó một số công trình, dự án quan trọng, quy mô lớn được tập trung đầu tư, hoàn thành. Nhiều nhà máy, dự án có công nghệ hiện đại đã được đưa vào sản xuất. Các nền tảng cần thiết để chuyển đổi số và phát triển kinh tế số đang từng bước được hình thành. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng; phát triển văn hoá được chú trọng, quan tâm và đầu tư nhiều hơn; an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm. Xây dựng nông thôn mới vượt mục tiêu đề ra trước thời hạn hơn 2 năm. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu có nhiều chuyển biến tích cực. Cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt. Bộ máy quản lý nhà nước được kiện toàn, từng bước tinh gọn, 21 hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; tinh giản biên chế được chú trọng và đạt mục tiêu đề ra. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực. Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh, đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả hơn. Ký kết và triển khai nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới quan trọng. Vị thế và uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao. Đời sống của người dân được cải thiện; tỷ lệ giảm nghèo vượt mục tiêu đề ra, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước được củng cố và tăng cường. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong nhiệm kỳ chưa đạt mục tiêu đề ra, chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19; năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức chống chịu và cạnh tranh, tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế chưa cao. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình 22 tăng trưởng chưa có bứt phá lớn; việc huy động và sử dụng nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hiệu quả chưa cao, trong đó phương thức đối tác công tư còn nhiều tồn tại, hạn chế; kết quả thực hiện 3 đột phá chiến lược chưa đạt được mục tiêu đề ra. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn một số mặt chưa đầy đủ, đồng bộ. Nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng cho chuyển đổi số quốc gia và thích ứng với biến đổi khí hậu phát triển chậm. Kết quả giảm nghèo đa chiều chưa thực sự bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao, nhất là do tác động của đại dịch Covid-19. Phát triển văn hoá, xây dựng con người Việt Nam chưa tương xứng với phát triển kinh tế. Chất lượng môi trường nhiều nơi suy giảm. Bộ máy nhà nước một số nơi còn cồng kềnh, chồng chéo; phân công, phối hợp, phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát chưa thực sự hợp lý, hiệu quả. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều thách thức; việc kết hợp kinh tế, văn hoá, xã hội với quốc phòng, an ninh ở một số địa phương, đơn vị hiệu quả chưa cao, còn có biểu hiện chủ quan, mất cảnh giác; tình hình an ninh chính trị, 23 trật tự, an toàn xã hội ở một số địa bàn chưa thật vững chắc. Chưa tận dụng, khai thác tối đa, hiệu quả những cơ hội trong hội nhập quốc tế. Những hạn chế, yếu kém nêu trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nguyên nhân khách quan: Tình hình thế giới diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, độ mở của nền kinh tế lớn; năng lực nội tại của nền kinh tế còn thấp; dịch bệnh, sự cố môi trường biển, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất... tác động mạnh và thường xuyên hơn, đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 tác động nghiêm trọng trên nhiều lĩnh vực, ảnh hưởng đến kết quả phát triển của cả giai đoạn 2016 - 2020. Nguyên nhân chủ quan: Một số cơ chế, chính sách còn bất cập; quy định pháp luật chưa đồng bộ, thống nhất, còn chồng chéo và không còn phù hợp với thực tiễn nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi còn yếu kém, chưa chặt chẽ, hiệu quả; phẩm chất, năng lực, uy tín, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, nhất là người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự ngang tầm 24 nhiệm vụ; một số dự án thua lỗ, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước yếu kém, tồn đọng kéo dài chậm được xử lý; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục; công tác phân tích, dự báo còn hạn chế. 2. Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 Bối cảnh quốc tế, trong nước thời gian tới có những cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gia tăng; các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống ngày càng phức tạp; đại dịch Covid-19 tiếp tục ảnh hưởng lớn, có thể còn kéo dài, nguy hiểm hơn. Thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động ngày càng sâu rộng. Ở trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực của ta đã lớn mạnh hơn nhiều. Tình hình chính trị - xã hội ổn định, niềm tin của nhân dân tăng lên. Kinh tế phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng với nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới được ký kết. 25 Tuy nhiên, chúng ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động rất nặng nề của đại dịch Covid-19 và một số tồn tại, hạn chế cũ chậm được khắc phục, nhiều vấn đề xã hội, môi trường, già hoá dân số, cạn kiệt tài nguyên, chênh lệch giàu - nghèo, biến đổi khí hậu...; bảo vệ độc lập, chủ quyền còn nhiều thách thức. 2.1. Quan điểm phát triển (1) Bảo đảm ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở ngày càng dựa nhiều hơn vào phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của đất nước. Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. (2) Tập trung đổi mới, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế phát triển, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là nâng cao chất lượng xây dựng thể chế gắn với tổ chức thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả. Phát triển nhanh, hài hoà, hợp lý, hiệu quả hơn giữa các vùng kinh tế, các khu vực kinh tế và các loại hình 26 doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế. (3) Tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với sức mạnh thời đại. Phát huy tối đa nhân tố con người, xác định con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu cao nhất của sự phát triển. (4) Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở làm chủ công nghệ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đa dạng hoá thị trường, nâng cao khả năng thích ứng của nền kinh tế. Phát huy tối đa nội lực là yếu tố quyết định gắn với ngoại lực là yếu tố quan trọng, đột phá. (5) Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hoà, hợp lý, hiệu quả giữa phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội đi đôi với củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. 27 2.2. Mục tiêu tổng quát Bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của đất nước; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của 5 năm 2016 - 2020, đến năm 2025 là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam và sức sáng tạo của mỗi cá nhân. Từng bước xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân, quan điểm xuyên suốt là “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Trong quá trình phát triển đất nước, luôn quan tâm bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chú trọng bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. 28 Tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. 2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 gồm 23 chỉ tiêu như báo cáo của Ban cán sự đảng Chính phủ đã trình Ban Chấp hành Trung ương; trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng, cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm khoảng 6,5 - 7%; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; bội chi ngân sách nhà nước bình quân 3,7% GDP; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1 - 1,5%/năm; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%. 2.4. Nhiệm vụ, giải pháp - Tập trung thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển 29 kinh tế - xã hội, nhưng căn cứ vào tình hình thực tế và địa bàn cụ thể để lựa chọn ưu tiên; bảo đảm sức khoẻ, tính mạng của nhân dân và an sinh xã hội. Quyết liệt triển khai các giải pháp phòng, chống dịch theo phương châm “5K + vắcxin” và ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả công nghệ; khẩn trương triển khai chiến lược vắcxin toàn diện, hiệu quả, tổ chức chương trình tiêm chủng vắcxin Covid-19 cho nhân dân, phấn đấu đạt miễn dịch cộng đồng vào cuối năm 2021, đầu năm 2022. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế khả thi, hiệu quả. - Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; kịp thời thể chế hoá các chủ trương, đường lối của Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo, hoặc chưa đầy đủ, nhất là về quy hoạch, đầu tư, kinh doanh, đất đai, tài chính, ngân sách, tài sản công, thuế... theo hướng vướng mắc ở cấp nào thì cấp đó chủ động, tích cực 30 sửa đổi, hoàn thiện; nghiên cứu khẩn trương ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù để giải quyết những vấn đề tồn đọng, phức tạp gây thất thoát, lãng phí; trường hợp cần thiết ban hành một luật sửa nhiều luật hoặc nghị quyết thí điểm đối với những vấn đề mới phát sinh chưa được quy định trong luật hoặc đã có nhưng còn nhiều vướng mắc, bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn. Khẩn trương rà soát, sửa đổi các nghị định, nghị quyết, thông tư không còn phù hợp hoặc vướng mắc khi thực hiện. Khẩn trương ban hành các quy hoạch theo quy định, làm cơ sở cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh hơn nữa phân cấp, phân quyền, xác định cụ thể trách nhiệm, gắn với kiểm soát quyền lực và tăng cường phối hợp, kiểm tra, giám sát. Điều hành chính sách tài khoá chặt chẽ, chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp hài hoà giữa các chính sách nhằm kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, 31 chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Nhanh chóng phục hồi nền kinh tế trong những năm đầu nhiệm kỳ; bứt phá, phát triển trong những năm tiếp theo. Quyết liệt và hiệu quả hơn nữa trong cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhà nước, đầu tư công, kiên quyết khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún kéo dài. - Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư của mọi thành phần kinh tế còn tồn đọng, kéo dài để sớm đưa vào khai thác, sử dụng, tạo nguồn lực cho phát triển. Đẩy mạnh triển khai các dự án theo hình thức đối tác công tư, trước hết là các dự án BOT để phát triển hạ tầng chiến lược trên nguyên tắc hài hoà lợi ích, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư nước ngoài có công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường, quản trị hiện đại, có khả năng lan toả phát triển; tăng cường liên kết giữa 32 các vùng kinh tế, giữa khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài. - Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông (đường bộ cao tốc, đường hàng không, đường sắt, đường thuỷ) ở các vùng kinh tế trọng điểm và những vùng còn khó khăn; hạ tầng năng lượng; hạ tầng đô thị, hạ tầng tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải miền Trung - Tây Nguyên. Phát triển hài hoà hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển hạ tầng số, hạ tầng kết nối các phương thức vận tải, logistics. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ. Cơ cấu lại và nâng cao chất lượng, hiệu quả thị trường lao động. Thực hiện chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số trong các doanh nghiệp; tăng cường liên kết doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường đại học, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. 33 - Nghiên cứu phân vùng phù hợp, nâng cao chất lượng quy hoạch vùng theo hướng tích hợp, đa ngành, phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của từng vùng; thúc đẩy mạnh mẽ phát triển liên kết vùng, liên vùng, có thể chế điều phối vùng, cơ chế, chính sách để phát huy vai trò động lực tăng trưởng của các vùng kinh tế trọng điểm, sớm tạo các vùng động lực mới, cực tăng trưởng mới, đẩy mạnh liên kết nội vùng và giữa các vùng. - Phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hoà giữa phát triển kinh tế với văn hoá, xã hội. Không đánh đổi công bằng, tiến bộ xã hội và môi trường để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần. Thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, sức khoẻ cho người dân, bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; đổi mới và tăng cường công tác thông tin truyền thông, 34 truyền động lực, tạo cảm hứng cho nhân dân và đồng thuận cao của xã hội. - Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ, đập; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hoá trách nhiệm gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực; đề cao trách nhiệm người đứng đầu và cá thể hoá trách nhiệm thực thi công vụ. Tiếp tục cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; xử lý nghiêm các vụ án 35 kinh tế, tham nhũng; nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng; ngăn chặn các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà người dân và doanh nghiệp. Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là những vụ việc phức tạp tồn đọng, kéo dài. - Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng, quân chủng, binh chủng tiến thẳng lên hiện đại; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng. Không để bị động, bất ngờ, không để hình thành các tổ chức chính trị đối lập; đấu tranh mạnh mẽ với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. - Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, gìn giữ môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước, phấn đấu cơ bản hoàn thành phân giới cắm mốc, giải quyết các vấn đề còn tồn đọng về 36 biên giới, lãnh thổ, trong đó có việc thúc đẩy giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông bằng biện pháp hoà bình và trên cơ sở luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Làm tốt công tác bảo hộ công dân, người Việt Nam ở nước ngoài. II- KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 5 NĂM QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 1. Tình hình, kết quả thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 Công tác tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2016 - 2020 đạt kết quả tích cực. Hệ thống pháp luật về tài chính, ngân sách tiếp tục được hoàn thiện. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công cơ bản đạt và vượt mục tiêu đề ra, bảo đảm an ninh, an toàn tài chính quốc gia. Tài sản công được quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập bước đầu được sắp xếp lại. Kỷ luật, kỷ cương tài chính được nâng cao. Tuy nhiên, một số quy định pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước còn bất cập. Các cân đối 37 tài chính vĩ mô chưa thật bền vững. Vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương có xu hướng giảm. Hiệu lực, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công chưa cao; một số quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động hiệu quả chưa cao. Đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm; cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân do biến động tình hình thế giới và khu vực, tác động của thiên tai, dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19, nhưng chủ yếu vẫn là do một số cơ chế, chính sách, quy định pháp luật chưa đồng bộ, còn vướng mắc, chưa sát thực tế; thực thi chưa nghiêm, phân cấp, phân quyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu; phối hợp công tác có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, kém hiệu quả. 2. Về Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 2.1. Quan điểm chỉ đạo Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả tổng thể các nguồn lực, trong đó nguồn lực bên trong là 38 chiến lược, cơ bản, lâu dài, quyết định, kết hợp chặt chẽ, hiệu quả với nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá; chỉ chi ngân sách nhà nước trong khả năng của nền kinh tế và chỉ vay trong khả năng trả nợ, bảo đảm an toàn tài chính quốc gia và quản lý, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, công bằng, bền vững nguồn lực tài chính quốc gia; tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng thu, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao trách nhiệm giải trình, cá thể hoá trách nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch. 2.2. Định hướng cân đối tài chính quốc gia và một số chỉ tiêu chủ yếu - Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 8,3 triệu tỉ đồng, gấp khoảng 1,2 lần giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân khoảng 16% GDP, trong đó từ thuế, phí khoảng 13 - 14% GDP. - Tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 10,26 triệu tỉ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển khoảng 2,87 triệu tỉ đồng, chiếm 39 khoảng 28%; trong tổ chức thực hiện, phấn đấu đạt khoảng 29%; chi thường xuyên khoảng 6,4 triệu tỉ đồng, bình quân khoảng 62 - 63%, phấn đấu xuống khoảng 60%. Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước bình quân 3,7% GDP. Trần nợ công, nợ chính phủ không quá 60% và 50% GDP; ngưỡng an toàn tương ứng là 55% và 45% GDP; nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ bình quân 5 năm 2021 - 2025 không quá 25% tổng thu ngân sách nhà nước. 2.3. Giải pháp thực hiện - Sửa đổi, bổ sung các luật thuế theo hướng mở rộng cơ sở thu, chống xói mòn nguồn thu, nhất là từ khu vực kinh tế phi chính thức, các hoạt động thương mại điện tử; áp dụng thuế suất hợp lý, thu hẹp các ưu đãi thuế...; khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất đai cho phát triển kết cấu hạ tầng. - Quyết liệt triển khai Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chuyển giá, phấn đấu giảm nợ đọng thuế, tăng thu vào ngân sách nhà nước. - Sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan theo hướng đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước, cơ bản khắc phục 40 tình trạng lồng ghép trong quản lý ngân sách nhà nước, tăng vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương; khuyến khích các địa phương nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tăng thu, huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. - Nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; phát huy mạnh mẽ vai trò vốn “mồi” của đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt các nguồn lực ngoài nhà nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tổ chức sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế; đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm (ngoài lương) để tăng chi đầu tư phát triển và phấn đấu giảm bội chi ngân sách nhà nước. - Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nợ công; huy động nguồn lực phù hợp với khả năng vay, trả nợ của nền kinh tế. Phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính minh bạch của thị trường chứng khoán, dịch vụ tài chính. - Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý tài chính - ngân sách nhà nước; tăng cường thanh tra, kiểm tra phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, 41 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính. III- KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 1. Tình hình, kết quả thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được thực hiện quyết liệt với nhiều đổi mới. Thể chế, chính sách về đầu tư công ngày càng hoàn thiện. Cơ cấu đầu tư công chuyển biến bước đầu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần bảo đảm công khai, minh bạch trong đầu tư công. Hiệu quả đầu tư công từng bước được cải thiện, dần khắc phục được tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, góp phần tích cực phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư ngoài nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, một số cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về đầu tư công điều chỉnh chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn; trình tự, thủ tục còn phức tạp; việc bố trí vốn mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn 42 còn dàn trải, manh mún, chia cắt, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công không đạt kế hoạch; việc phân bổ vốn đầu tư công cho Trung ương và địa phương còn bất cập, làm giảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương... Cân đối ngân sách trung ương cho đầu tư không đạt mục tiêu đề ra. Chất lượng kế hoạch và công tác chuẩn bị dự án còn nhiều bất cập. Tiến độ triển khai các dự án quan trọng quốc gia, dự án lớn, trọng điểm chưa đáp ứng được yêu cầu, còn lãng phí, chậm tiến độ... Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật, kỷ cương chưa cao; vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa được thể hiện rõ; phân bổ vốn đầu tư công còn bình quân, thiếu trọng tâm, trọng điểm; năng lực triển khai thực hiện còn nhiều bất cập. 2. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 2.1. Quan điểm chỉ đạo Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, hiện đại, tập trung cho 3 đột phá chiến lược, các lĩnh vực 43 ưu tiên, vùng động lực, vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, các công trình, dự án trọng điểm có sức lan toả cao; bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hoà, hợp lý, hiệu quả giữa các vùng, miền, lĩnh vực, vừa gia tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp chênh lệch vùng, miền và khoảng cách giàu - nghèo. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với tăng cường giám sát, kiểm tra; khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công; giảm tỷ trọng vốn đầu tư công, tăng vốn đầu tư xã hội trong cơ cấu vốn đầu tư. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, kéo dài, lãng phí; xoá bỏ cơ chế “xin - cho”, tham nhũng, lợi ích nhóm và các hạn chế, bất cập; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến lược về hạ tầng chiến lược, góp phần hiện thực hoá các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra. 2.2. Về phương án phân bổ Tổng mức vốn ngân sách nhà nước thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 44 là 2,87 triệu tỉ đồng, trong đó 1,5 triệu tỉ đồng vốn ngân sách trung ương, 1,37 triệu tỉ đồng vốn ngân sách địa phương. Bố trí đủ vốn đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia và 3 chương trình mục tiêu quốc gia; hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng của Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành và đáp ứng yêu cầu tiến độ để cơ bản hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đường vành đai 3, 4 của khu vực động lực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, kết nối vùng đồng bằng sông Cửu Long, tuyến nối Tây Nguyên với Nam Trung Bộ, khu vực miền núi phía Bắc, tuyến đường ven biển, hành lang kinh tế Đông - Tây. Tập trung ưu tiên vốn cho những ngành, lĩnh vực quan trọng, then chốt, có sức lan toả cao của nền kinh tế. Kiên quyết cắt giảm các dự án đầu tư trung hạn từ nguồn ngân sách trung ương còn dưới 5.000 dự án. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2021 - 2025 trên 90%, số dự án hoàn thành trong giai đoạn chiếm trên 80% tổng số dự án được bố trí vốn. 45 2.3. Giải pháp thực hiện kế hoạch - Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu. - Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về đầu tư công và các luật pháp có liên quan; kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, nghiên cứu sớm có quy định pháp luật phù hợp đối với việc tách giải phóng mặt bằng, tái định cư ra khỏi dự án đầu tư để đẩy nhanh tiến độ. Tiếp tục đơn giản hoá cao nhất về trình tự, thủ tục; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. - Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phân cấp, phân quyền, phân công, phân nhiệm, cá thể hoá trách nhiệm đi đôi với phối hợp, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Kiên quyết cắt giảm số lượng, kiểm soát chặt chẽ số dự án và 46 thời gian bố trí vốn, bảo đảm mục tiêu, hiệu quả, tính liên tục trong đầu tư công. - Tập trung rà soát, cương quyết loại bỏ những dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, kém hiệu quả, ưu tiên nguồn vốn cho các dự án, công trình trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án. - Kiên quyết siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, hậu kiểm, xử lý nghiêm vi phạm; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, lợi ích nhóm. IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội căn cứ Kết luận này chỉ đạo hoàn chỉnh các 47 báo cáo, dự thảo kế hoạch để trình Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá XV xem xét, quyết định. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng các chương trình hành động cụ thể thực hiện Kết luận này và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025. T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG TỔNG BÍ THƯ Nguyễn Phú Trọng 48 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG * Số 24-QĐ/TW ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2021 QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG - Căn cứ Điều lệ Đảng; - Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII; - Xét Tờ trình và Báo cáo của Bộ Chính trị tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII tại Hội nghị lần thứ ba, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG 1. Điều 1 (khoản 2): Tuổi đời và trình độ học vấn của người vào Đảng 1.1. Về tuổi đời. 1.1.1. Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người 49 vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng). 1.1.2. Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. 1.2. Về trình độ học vấn. 1.2.1. Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. 1.2.2. Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư. 2. Điều 3: Về quyền của đảng viên 2.1. (Khoản 1): Quyền được thông tin của đảng viên. Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; 50 các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới... phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.2. (Khoản 2): Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng. Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. 2.3. (Khoản 3): Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm. Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và 51 đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do. 2.4. Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp uỷ nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp uỷ đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. 3. Điều 4: Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng 3.1. (Khoản 1): Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng. 3.2. (Khoản 2): Đảng viên giới thiệu người vào Đảng. 52 3.2.1. Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. 3.2.2. Nếu đảng viên giới thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú với người vào Đảng ít nhất 12 tháng). 3.3. (Khoản 3): Vấn đề lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và tiêu chuẩn chính trị của người vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị. 3.4. (Khoản 4): Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ. 3.4.1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú) giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn 53 thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định. 3.4.2. Việc kết nạp đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị. 3.5. Về kết nạp lại người vào Đảng. 3.5.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: a) Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các khoản 1, 2, 3, Điều 4 Điều lệ Đảng. 54 3.5.2. Đối tượng không xem xét kết nạp lại. Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên. 3.5.3. Chỉ kết nạp lại một lần. 3.5.4. Những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị. 4. Điều 5: Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên 4.1. (Khoản 1): Thời hạn tổ chức lễ kết nạp. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý. 4.2. (Khoản 2): Thời điểm công nhận đảng viên chính thức. 55 4.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên. 4.2.2. Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị. 4.2.3. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xoá tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định. 4.3. (Khoản 3): Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức. 4.3.1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp; trong 56 thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận chính thức, thì cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải thông báo kết quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức biết. Nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên. 4.3.2. Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức. a) Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp đảng viên: Do tập thể đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định. b) Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở: Do ban thường vụ xem xét, quyết định. c) Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương: Do tập thể thường trực cấp uỷ và các đồng chí uỷ viên thường vụ là trưởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết định. d) Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức trong Đảng bộ 57 Quân đội và Đảng bộ Công an Trung ương: Bộ Chính trị có quy định riêng. 4.4. Trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định. Cấp uỷ cấp trên, qua kiểm tra, xác minh phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau: 4.4.1. Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng thì cấp uỷ ban hành quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xoá tên trong danh sách đảng viên. Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện. 4.4.2. Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải huỷ bỏ quyết định đó, 58 chỉ đạo cấp uỷ có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định. 4.5. Tính tuổi đảng của đảng viên. 4.5.1. Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng. Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng. 4.5.2. Đảng viên kết nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định). 59 5. Về đảng tịch của đảng viên 5.1. Thẩm quyền giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên (thẩm tra, kết luận về đảng tịch, việc công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng viên, xoá tên hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng của đảng viên). 5.1.1. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý thì uỷ quyền Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải quyết. Trường hợp ý kiến của cấp uỷ trực thuộc Trung ương khác với kết luận của Ban Tổ chức Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định. 5.1.2. Đảng viên là cán bộ thuộc diện tỉnh uỷ và tương đương quản lý thì ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xem xét, quyết định. 5.1.3. Đảng viên không thuộc diện nêu trên thì ban thường vụ huyện uỷ và tương đương xem xét, quyết định. 5.2. Giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên. 5.2.1. Không đặt ra việc xem xét lại đối với những đảng viên có vấn đề về đảng tịch đã được cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, kết luận trước đây mà không phát hiện thêm vấn đề gì mới. 60 5.2.2. Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng viên và tính tuổi đảng liên tục đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan và từ khi bị đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên. 5.2.3. Đảng viên được kết nạp trước Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (ngày 05/9/1960) và trước ngày 30/4/1975 (ở các địa phương từ phía Nam sông Bến Hải trở vào) mà lúc kết nạp vào Đảng chưa đủ 18 tuổi thì ngày vào Đảng được giữ nguyên. 5.2.4. Đảng viên được kết nạp vào Đảng trong kháng chiến chống Pháp từ tháng 7/1954 trở về trước và đảng viên được kết nạp trong kháng chiến chống Mỹ ở các địa phương từ phía Nam sông Bến Hải trở vào (từ tháng 7/1954 đến tháng 12/1973) nếu chỉ có một người giới thiệu vào Đảng thì vẫn được công nhận đảng tịch. 5.2.5. Những đồng chí trước đây đã vào Việt Minh hay một tổ chức quần chúng cách mạng hoạt động bí mật (từ tháng 02/1951 trở về trước), sau đó 61 được tham gia sinh hoạt chi bộ, thì lấy ngày sinh hoạt chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng. 5.2.6. Những đồng chí hoạt động trong kháng chiến chống Pháp (từ tháng 7/1954 trở về trước) và trong kháng chiến chống Mỹ (từ tháng 7/1954 đến ngày 30/4/1975) từ phía Nam sông Bến Hải trở vào, chưa được kết nạp vào Đảng nhưng đã được tổ chức đảng giao nhiệm vụ của người đảng viên như làm công tác tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc tham gia việc thành lập chi bộ thì lấy ngày chi bộ giao nhiệm vụ làm công tác tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc ngày tham gia lập chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng. Đối với trường hợp chỉ là quần chúng cảm tình đảng, được tổ chức đảng giao một số việc để thử thách (như giao liên hoặc theo dõi tình hình địch...), chưa được kết nạp vào Đảng, nhưng ngộ nhận mình đã vào Đảng, sau đó được tổ chức đảng cho sinh hoạt, được rèn luyện thử thách, xét có đủ tư cách đảng viên thì được công nhận là đảng viên từ ngày tham gia sinh hoạt đảng. 5.2.7. Những đảng viên có nghi vấn không được tổ chức đảng kết nạp vào Đảng thì phải xem xét kỹ, 62 sau khi thẩm tra thấy có đủ căn cứ kết luận là đã được tổ chức kết nạp vào Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng hoặc đúng với quy định tại những điểm nêu trên và từ đó đến nay vẫn tham gia sinh hoạt đảng, giữ gìn được tư cách đảng viên thì cấp uỷ có thẩm quyền công nhận là đảng viên. Nếu đủ căn cứ kết luận người đó mạo nhận là đảng viên thì cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên. 5.2.8. Những đảng viên không tham gia sinh hoạt đảng do gián đoạn sinh hoạt đảng, sau khi đã thẩm tra thấy có đủ căn cứ và chứng lý rõ ràng, nếu nội dung vi phạm là do chính bản thân gây ra thì không nối lại sinh hoạt đảng và thông báo xoá tên trong danh sách đảng viên; nếu nội dung vi phạm không phải do chính bản thân gây ra và được chi bộ, cấp uỷ cơ sở nơi công tác hoặc nơi cư trú xác nhận vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, giữ gìn được phẩm chất đạo đức trong thời gian không tham gia sinh hoạt đảng thì được xét nối lại sinh hoạt đảng. 63 6. Điều 6: Phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng 6.1. Phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên. 6.1.1. Thẻ đảng viên được phát cho đảng viên chính thức, chi bộ tổ chức phát thẻ cho đảng viên trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất, sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. 6.1.2. Đảng viên được nhận thẻ đảng viên phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ, khi mất hoặc làm hỏng thẻ phải báo cáo ngay với cấp uỷ để xét cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên. 6.1.3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên. 6.1.4. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương chỉ đạo và kiểm tra việc phát thẻ đảng viên. 6.1.5. Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc phát, quản lý thẻ đảng viên trong toàn Đảng. 64 6.1.6. Sử dụng thẻ đảng viên: Đảng viên sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết trong sinh hoạt đảng, trong đại hội đảng các cấp (trừ các trường hợp biểu quyết bằng phiếu kín). 6.2. Quản lý hồ sơ đảng viên. 6.2.1. Cấp uỷ cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên. Cấp uỷ cơ sở nào không có điều kiện quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp quản lý, bảo quản. 6.2.2. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý phiếu đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc; quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên đối với đảng viên đi lao động ở nước ngoài. Đảng uỷ Bộ Ngoại giao quản lý hồ sơ đảng viên, thẻ đảng viên và danh sách đảng viên trong Đảng bộ theo quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. 6.2.3. Hằng năm, các cấp uỷ chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ 65 quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước. 6.2.4. Hồ sơ đảng viên là tài liệu mật của Đảng, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa. Tổ chức đảng phải quản lý chặt chẽ hồ sơ đảng viên theo chế độ bảo mật. 6.2.5. Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý hồ sơ đảng viên trong toàn Đảng. 6.3. Chuyển sinh hoạt đảng. 6.3.1. Chuyển sinh hoạt đảng chính thức. a) Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang đơn vị mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài thì trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày quyết định có hiệu lực hoặc thay đổi nơi cư trú phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức. b) Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra ngoài đảng bộ huyện, tỉnh (và tương đương) thì cấp uỷ huyện (và tương đương) có đảng viên chuyển đi có trách nhiệm làm thủ tục giới thiệu 66 chuyển sinh hoạt đảng. Đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc tỉnh uỷ (và tương đương) khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì ban tổ chức tỉnh uỷ (và tương đương) làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng. c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải xuất trình giấy giới thiệu sinh hoạt đảng với chi uỷ nơi chuyển đến để được sinh hoạt đảng. Nếu quá thời hạn trên, đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lý do cụ thể để cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. d) Khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên, cấp uỷ nơi đảng viên đang sinh hoạt và công tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. đ) Trường hợp đảng viên đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc đang xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì chưa chuyển sinh hoạt đảng chính thức. 67 6.3.2. Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời. a) Khi đảng viên thay đổi nơi cư trú, nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 1 năm; khi được cử đi học tập trung ở các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng đến 2 năm, sau đó lại trở về đơn vị cũ thì phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời từ đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ, chi bộ nơi công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới. Trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư quy định. b) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời có nhiệm vụ và quyền hạn: - Ở nơi sinh hoạt chính thức thì thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Điều lệ Đảng; ở nơi sinh hoạt tạm thời thì trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử. - Nếu cần kéo dài thời hạn sinh hoạt đảng tạm thời thì đảng viên phải báo cáo với cấp uỷ đảng nơi đảng viên đang sinh hoạt tạm thời để xin gia hạn, đồng thời báo cáo với tổ chức đảng nơi sinh hoạt chính thức. c) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời không tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt tạm thời 68 mà tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức; đóng đảng phí ở chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm thời. Cấp uỷ viên khi chuyển sinh hoạt tạm thời thì vẫn là cấp uỷ viên nơi sinh hoạt chính thức. d) Nếu có từ 3 đảng viên chính thức trở lên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời để học theo lớp, theo khoá ở cơ sở đào tạo hoặc đến công tác biệt phái trong một đơn vị trực thuộc đơn vị cơ sở, thì đảng uỷ nơi tiếp nhận đảng viên ra quyết định thành lập chi bộ sinh hoạt tạm thời và chỉ định chi uỷ, bí thư, phó bí thư của chi bộ đó. Nhiệm vụ của chi bộ sinh hoạt tạm thời là lãnh đạo đảng viên trong chi bộ thực hiện nghị quyết của cấp uỷ cấp trên, quản lý đảng viên, thu nộp đảng phí và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do cấp uỷ cấp trên giao. 6.3.3. Chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước. Việc quản lý, chuyển sinh hoạt đảng, tổ chức sinh hoạt đảng cho đảng viên ở ngoài nước thực hiện theo quy định của Ban Bí thư và một số quy định sau đây: 69 a) Đảng viên dự bị sinh hoạt đơn lẻ ở ngoài nước, khi hết thời hạn dự bị phải làm bản tự kiểm điểm về tư cách đảng viên và việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong thời gian sinh hoạt đơn lẻ; cấp uỷ trực tiếp quản lý đảng viên ở ngoài nước căn cứ vào nhận xét, đánh giá của cấp uỷ nơi đi và kiểm điểm của đảng viên để xét công nhận đảng viên chính thức. b) Đối với những địa bàn ở ngoài nước có hoàn cảnh đặc biệt, không đủ 3 đảng viên chính thức để lập chi bộ thì có thể được thành lập chi bộ sinh hoạt dự bị (gồm 3 đảng viên trở lên, kể cả đảng viên chính thức và dự bị), cấp uỷ cấp trên chỉ định bí thư chi bộ. c) Chức năng, nhiệm vụ của các loại hình chi bộ và nhiệm vụ của đảng viên ở ngoài nước thực hiện theo quy định của Ban Bí thư, hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. 6.3.4. Chuyển sinh hoạt đảng khi chuyển giao, thành lập mới, chia tách, sáp nhập chi bộ, đảng bộ. Khi cấp có thẩm quyền quyết định chuyển giao, thành lập mới, chia tách hay sáp nhập một chi bộ, đảng bộ từ đảng bộ này sang đảng bộ khác 70 trong hoặc ngoài đảng bộ tỉnh (và tương đương) thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đi có trách nhiệm làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên; cấp uỷ cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đến có trách nhiệm làm thủ tục tiếp nhận tổ chức và sinh hoạt đảng cho đảng viên. 6.3.5. Chuyển sinh hoạt đảng khi tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, bị giải thể. Sau khi cấp uỷ có thẩm quyền quyết định kỷ luật giải tán hoặc giải thể một chi bộ, đảng bộ thì trong thời hạn 30 ngày làm việc cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó thu hồi hồ sơ, con dấu và làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên. 6.3.6. Trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt đảng. a) Cấp uỷ đảng các cấp có trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng và đảng viên; các cơ quan sau đây được cấp uỷ uỷ nhiệm chuyển sinh hoạt đảng: Các tỉnh uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp 71 Trung ương uỷ nhiệm cho ban tổ chức của cấp mình; các cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng thuộc Quân uỷ Trung ương được uỷ nhiệm cho cơ quan chính trị cùng cấp; Đảng uỷ Công an Trung ương được uỷ nhiệm cho cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong việc giới thiệu sinh hoạt đảng. b) Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc giới thiệu sinh hoạt đảng trong toàn Đảng; giới thiệu đảng viên và tổ chức đảng sinh hoạt đảng trong những trường hợp đặc biệt. 7. Điều 7: Đảng viên xin miễn công tác và sinh hoạt đảng 7.1. Đảng viên tuổi cao, sức khoẻ yếu không thể tham gia sinh hoạt đảng được, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ xem xét, quyết định. Chi uỷ hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp biết. 7.2. Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm sau: 72 7.2.1. Được dự đại hội đảng viên; được cung cấp thông tin theo quy định tại Mục 2.1 nếu đảng viên đó yêu cầu. 7.2.2. Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn. 7.2.3. Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng. 7.2.4. Bản thân phải gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ luật đảng thì xử lý kỷ luật như đối với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng. 8. Điều 8: Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên 8.1. Xoá tên đảng viên. Chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý 73 trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị. 8.2. Giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên. 8.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xoá tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng. 8.2.2. Cơ quan tổ chức của cấp uỷ có trách nhiệm tham mưu giúp cấp uỷ giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: Không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại. 8.2.3. Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xoá tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, 74 kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xoá tên của cấp uỷ đảng có thẩm quyền. 8.2.4. Việc giải quyết khiếu nại về xoá tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng. 9. Điều 9: Một số quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ 9.1. Về quy chế làm việc của cấp uỷ và tổ chức đảng. 9.1.1. Căn cứ vào Điều lệ Đảng, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp uỷ và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ phải xây dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp biết quy chế làm việc của tổ chức mình. 75 9.1.2. Khi xét thấy cần thiết, cấp uỷ cấp trên ban hành quy chế phối hợp hoạt động, công tác của các cấp uỷ hoặc tổ chức đảng cấp dưới có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. 9.1.3. Ban tổ chức cấp uỷ cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn cấp uỷ và tổ chức đảng cấp dưới xây dựng quy chế làm việc. 9.2. (Khoản 3): Về thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình. 9.2.1. Hằng năm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở và tương đương trở lên, cấp uỷ cấp cơ sở, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, cấp uỷ viên các cấp và đảng viên phải tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân, kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; có kế hoạch, biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm. 9.2.2. Cuối nhiệm kỳ đại hội, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cấp uỷ viên các cấp, uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan 76 tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương và của cấp uỷ các cấp phải tiến hành tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội. Việc kiểm điểm thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và bảo đảm yêu cầu sau: - Báo cáo kiểm điểm của cấp uỷ phải lấy ý kiến đóng góp của cấp uỷ cấp dưới trực tiếp, của đảng đoàn, ban cán sự đảng và của lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, phải có ý kiến của cấp uỷ cấp trên trực tiếp. - Báo cáo kiểm điểm của đảng đoàn, ban cán sự đảng, uỷ ban kiểm tra và lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể phải lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan chuyên môn, đảng uỷ cơ quan và của cấp uỷ cùng cấp. - Cấp uỷ cấp trên gợi ý cho cá nhân và tập thể cấp uỷ của cơ quan, tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp những nội dung cần làm rõ khi kiểm điểm, tự phê bình và phê bình: + Đối với cá nhân cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ, uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, uỷ viên uỷ ban kiểm tra phải đi sâu kiểm điểm 77 về trách nhiệm chính trị, mức độ phấn đấu hoàn thành công việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân; về giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu) và thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. + Đối với tập thể cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ, đảng đoàn, ban cán sự đảng phải kiểm điểm về việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn, kết luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên; việc đề ra và kết quả tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn, kết luận của cấp mình; về xây dựng và thực hiện quy chế làm việc; về xây dựng nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh; về quản lý tài chính ngân sách, quản lý đất đai... và các lĩnh vực có liên quan; về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và giải quyết khiếu nại, tố cáo. + Thường trực cấp uỷ cấp trên có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, chọn lọc các vấn đề để đưa 78 """