🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tuyển Tập 3033 Cây Thuốc Đông Y Ebooks Nhóm Zalo TUYỂN TẬP 3033 CÂY THUỐC ĐÔNG Y Y HỌC CỔ TRUYỀN TUỆ-TĨNH A Actisô 1. Tên thường gọi: Actisô 2. Tên khoa học: Cynara scolymus L., thuộc họ cúc - Asteraceae 3. Mô tả: Cây thân thảo cao 1-1,2 m. Thân cây có lông mềm, có khía dọc thân cây. Lá to, dài, mọc so le, phiến lá chia thuỳ ở gốc, những lá ở ngọn hầu như không chia thuỳ, mặt trên lá màu lục và mặt dưới có lông trắng. Cụm hoa ở trên các nhánh, gồm nhiều hoa hình ống và có màu lam tím. Quả nhẵn và dính với nhau thành vòng, dễ tách khi quả chín. Hạt không có nội nhũ. Cây mọc ở vùng Carthage và các vùng Địa trung hải, trồng ở Ý và Pháp. Ở Việt nam, actisô được trồng ở Sapa, Tam Đảo, Nghệ An, Hải Hưng, Lâm Đồng. Actisô 4. Bộ phận dùng và thu hái: Toàn cây (lá, thân, rễ, cụm hoa) – Herba Cynarae Scolymi. Người ta thu hái cụm hoa chưa nở làm rau ăn vào tháng 12 đến tháng 2. Còn lá cũng được thu hái lúc cây sắp ra hoa hoặc đang có hoa, rọc bỏ sống lá đem phơi khô hay sấy khô. 5. Thành phần hoá học: Cụm hoa chứa 3- 3,15% protid; 0,1-0,3% lipid; 11-15,5% đường (cần cho người bị bệnh đái tháo đường), 82% nước, còn có các chất khoáng như mangan, phosphor, sắt, các loại vitamin: 300 (gama) vitamin A; 120 (gama) vitamin B1, 30 (gama) vitamin B2, 10 mg vitamin C. 100g Actisô cung cấp cho cơ thể 50-70 calo. Trong lá cây có một chất kết tinh, thường là phức hợp với calcium, magnesium, kalium, natrium, là một glucosid mà người ta gọi là Cynarin, có công thức C25H24O12. H2O mang hai phân tử acid cafeic và một phân tử acid quinic. Trong lá tươi ngoài Cynarin, có một tannoid, hai heterosid flavonic là cyanosid và một chất khác không tan trong ete gọi là scolymosid. Các hợp chất polyphenol có trong lá non nhiều hơn lá già, ở phiến lá nhiều hơn cuống lá, ở chóp lá nhiều hơn gốc lá. Từ năm 1956 người ta tổng hợp được Cynarin. 6. Tính vị, tác dụng: Bông Actisô có tính bổ dưỡng khi đã nấu chín, tăng lực, kích thích, làm ăn ngon, bổ gan (tiết mật), trợ tim, lợi tiểu, chống độc, gây tiết sữa cho phụ nữ nuôi con nhỏ. Actisô được biết từ lâu nhờ tác dụng lợi mật do Cynarin, người ta cũng xác định được hỗn hợp các thành phần khác của Actisô, chủ yếu là acid-acool tạo nên hoạt lực lợi mật của Actisô và còn có những tác dụng khác như giảm cholesterol-huyết, bảo vệ gan, làm tăng sự bài niệu. Ở người, Cynarin có tác dụng loại trừ các acid mật làm giảm cholesterol-huyết và lipoprotein. Cây Actisô còn non có thể dùng luộc chín hay nấu canh ăn, những bộ phận thường được dùng làm rau là cụm hoa bao gồm đế hoa mang các hoa, các lông tơ và các lá bắc có phần gốc mềm màu trắng bao xung quanh. Người ta mang về, chẻ nhỏ theo chiều dọc từ 6-8 miếng, rồi đem hầm với xương, thịt để ăn cả cái và nước. Bông Actisô là loại rau cao cấp, khi nấu chín rất dễ tiêu hoá, dùng trị đau gan, giảm đau dạ dày, rất cần cho những người bị bệnh đái tháo đường. 7. Cách dùng: Sử dụng Actisô dưới nhiều dạng, có thể dùng tươi hoặc khô hâm uống hay nấu thành cao lỏng, cao mềm; còn có dạng chiết tươi bằng cồn hoặc làm cồn thuốc. Hiện nay trên thị trường có nhiều chế phẩm của Actisô: cao Actisô, trà Actisô, Cynaraphytol viên, thuốc ngọt Cynaraphytol, thuốc nước đóng ống Actisamin v.v... 1 Ắc ó ắc ó – Acanthus integrifolius T. Anders, thuộc họ Ô rô Acanthaceae. Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m, thân tròn không lông. Lá mọc đối, phiến nguyên mỏng, bóng, xanh đậm; cuống 1cm. Hoa ở nách lá, to. màu trắng; dài do 5 lá dài hẹp, cao 1,5cm; tràng dài 8-10cm, môi dài hơn ống nhị 5. Quả nang 4 hạt. Hình 5. ắc ó Bộ phận dùng: Lá - Folium Acanthi. Nơi sống và thu hái: Cây thường trồng làm hàng rao ở miền đồng bằng. Công dụng: Cũng được dùng như lá Ô rô - Acanthus ilicifolius trị nhức mỏi tê thấp Âm địa quyết Âm địa quyết – Botrychium ternatum (Thunb) Sw. thuộc họ Lưỡi rắn – Ophioglossaceae. Mô tả: Dương xỉ nhỏ cao 15-20cm, tới 40cm. Thân rễ ngắn mọc đứng. Lá có cuống dày, nạc, dài 4-9cm, phần không sinh sản dài 5-27cm, rộng 8-15cm, có dạng tam giác tù, xẻ lông chim 3 lần hay chẻ lông chim 4 lần; các lá chét có cuống, hình tam giác dài 4-6cm, rộng 2-3cm, mọc đối nhau hay hơi so le, chia thành các thuỳ nhỏ mọc cách nhau; các đoạn chót hình tam giác tù là góc không đều, mép xẻ ra nhiều hay ít, phiến dày nạc. Túi bào tử xếp trên một cái cuống thành bông. Các bông này tập hợp thành chùm và có cuống dài 9-13cm, dính vào đoạn giữa phần không sinh sản của cuống lá. Bào tử không màu, tròn, hơi có 4 cạnh. Bộ phận dùng: Thân rễ – Rhizoma Botrychil ternati thường gọi là Âm địa quyết Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi cao của nước ta như ở Sapa tỉnh Lào Cai và Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Dùng toàn thân cây phơi khô. Tính vị tác dụng: Vị ngọt, đắng, tính lạnh, không có độc, có tác dụng thanh lương giải độc, bình can tán kết. Công dụng: Dùng trị sang độc, sưng nóng do phong nhiệt. Liều dùng 12-15g, dạng thuốc sắc. Ở Ấn Độ người ta dùng cây chữa thương tích và dùng rễ chữa lỵ. Đơn thuốc: Nam nữ sau khi nôn ra máu, hông cách có hư nhiệt, dùng: Âm địa quyết, Tử hà sa, Quán chúng, Cam thảo mỗi vị đều 12g sắc uống. Anh đào 1. Tên thường gọi: Anh đào – Prunnus cerasoides D. Don, thuộc họ Hoa hồng – Rosaceae. 3. Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 5-10m, có vỏ xám, lốm đốm các lỗ khí hay hình trái xoan. Lá sớm rụng, mỏng, nhẵn, hình tái xoan hoặc thuôn-ngọn giảo, tròn hoặc hơi thon hẹp lại ở gốc, có mũi nhọn sắc, mép có răng cưa, với răng đơnhay kép, tận cùng là một tuyến nâu, dải 5-12cm, rộng 2,5-5cm; cuống lá nhẵn, dài 8-15mm, có 2-4 tuyến dạng đĩa ở chóp có cuống hay không. Hoa màu hồng, xuất hiện trước khi có lá thành cụm hoa bên gần như dạng tán thường có 3 hoa. Quả hạch hình cầu hay dạng trứng, rộng 10- 12mm, màu đỏ, có hạch cứng với vách dày. Cây ra hoa tháng 12 – tháng 1 và có quả từ tháng 2 đến tháng 4-5. Loài của núi cao Hymalaya, Tây Tạng xuống đến nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Cũng gặp ở miền Bắc Việt Nam trong những vùng núi cao của Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, tới Ninh Bình, rất thông thường ở núi cao tỉnh Lào Cai. Cũng được trồng nhiều nhất là ở Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Ghi chú: ở Trung Quốc người ta gọi loài này là Vân Nam âu lý được Hình. Anh đào xem như gần với mận. Còn Anh đào là Prunus pseadocerasus Lindl, có quả ăn được, nhân hạt được dùng làm thuốc trị nóng sinh ngứa ngáy, vỏ thân dùng làm săn da và trừ ho, rễ và lá sát trùng dùng trị vết rắn cắn. Cây Anh đào chính thức không có ở nước ta. Ta có nhập trồng một số loài Anh đào của Nhật Bản cũng thuộc chi Prunus. 4. Bộ phận dùng: Quả - Fructus Pruni. 5. Thành phần hoá học: Nhân hạt chứa amydalin, plunasetin (isoflavon), sakurametin, pudumetin 2 (flavon). Vỏ cây chức flavonon glucosid là sakuranin và chacol glucosid một neosakuranin. 6. Công dụng: Quả có vỏ quả khá dày, thịt đỏ, mọng nước, mùi dễ chịu, có thể ăn được và chế rượu uống, người ta đã chế ra loại rượu Anh đào của Đà Lạt. ở ấn Độ các cành nhỏ được dùng để thay thế acid hydrocyanic; nhân hạt dùng làm thuốc trị sỏi và sỏi thận. Ấu Bộ phận dùng: Quả – Fructus Trapae, thường có tên là Ô lăng. Có khi dùng cả vỏ quả và toàn cây. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng cổ nhiệt đới mọc tự nhiên và cũng được trồng nhiều trong các ao, hồ, đầm, sông cụt, mặt nước. Người ta phân biệt hai giống trồng: ấu gai, quả có hai sừng nhọn như gai, năng suất thấp; ấu trụi. quả có hai sừng tù, năng suất cao, thường được trồng nhiều hơn. Người ta dựa vào hình dạng của quả để chia ra: ấu nâng gương là ấu đã ra quả thành thục, chưa quá già, màu nâu, lá không còn nằm ngang mặt nước mà đã lên chếch với mặt nước. Lúc này thu hoạch dễ (vì quả chưa rụng xuống bùn) và luộc ăn ngon; ấu sừng trâu, quả đã già màu đã chuyển từ nâu sang đen sẫm, vỏ cúng như sừng, nhân có nhiều bột, cần thu hoạch sớm. Người ta nhân giống ấu bằng quả, từ quả sẽ sinh ra những dây ấu; dùng 4-5 dây này nhổ sát gốc làm một tôm để đem cây nhân giống tiếp hoặc trồng hẳn ở nơi có bùn để cho rễ bám nhanh và để lá nổi trên mặt nước, tuy nhiên trong tự nhiên, quả rụng xuống nước và tái sinh thành cây con dễ dàng lan toả trên diện tích rộng của mặt nước. Để làm thuốc, ta thu quả tươi hoặc quả già luộc, lấy nhân ra, bóc lấy vỏ để dành, hoặc dùng cây tươi hay phơi hoặc sấy khô để dùng dần. Thành phần hoá học: Trong nhân hạt có tới 49% tinh bột, và khoảng 10,3% protid. Tính vị tác dụng: Củ ấu có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ mát, giải nắng nóng, giải độc; ăn thì bổ ngũ tạng. Vỏ quả có tính tăng lực và hạ nhiệt. Công dụng: Người ta trồng ấu để lấy quả làm thức ăn phụ hoặc để chăn nuôi, còn lá dùng làm thức ăn xanh cho gia súc. Quả thường dùng luộc chín hay rang ăn. Từ hạt có thể chế ra một loại bột, nếu thêm đường hoặc mật làm bánh ăn ngon. Ở Trung Quốc cũng dùng ăn hoặc nấu rượu. Quả cũng dùng làm thuốc giải nắng nóng, giải độc, trừ rôm sảy. Người ta dùng quả sao lên để chữa cảm sốt và đau đầu; còn dùng làm thuốc cường tráng. Ở Campuchia, người ta chế ra một loại nước dễ uống có tác dụng chống suy nhược do bị bệnh sốt rét và các loại sốt khác. Vỏ quả ấu còn dùng chữa loét dạ dày và loét cổ tử cung, còn toàn cây dùng chữa sài đậu trẻ em, giải độc rượu và làm cho sáng mắt. Liều dùng: 10-16g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: giã cây tươi đắp không kể liều lượng. Đơn thuốc: 1. Giải trúng nắng và giải chất độc của thuốc, dùng củ ấu tươi giã nhỏ, chế thêm nước nguội mà uống thật nhiều. 2. Chữa rôm sảy hay da mặt khô sạm, dùng củ ấu tươi già xoa. Ấu dại Ấu dại hay ấu dây– Trapa incisa Sieb. Et Zucc.(Trapa maximowiczii Korsh. var. tonkinensis Gagnep.) thuộc họ ấu – Trapaceae. Mô tả: Cây thuỷ sinh có thân trong nước và lá chụm ở ngọn các nhánh, nổi sát dưới mặt nước; phiến lá hình tam giác, mép có răng to, gân phụ ba cặp, 1-2cm, hơi phù. Hoa trắng, cành hoa cao 1cm. Quả bế cao và rộng 1cm (không kể gai), có 4 sừng: 2 cái hướng xuống dưới, dài 1cm, mảnh từ gốc với 2 điểm lồi ở phía trên chỗ dính; 2 sừng trên cùng dạng, hướng lên trên, dài 8mm. Ấu gai 3 Bộ phận dùng: Quả - Fructus Trapae thường gọi là tế quả dã lăng. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Viễn Đông và Nam Trung Quốc, Việt Nam, gặp mọc hoang từ Yên Bái, Hà Tây, Hà Nội đến Quảng Trị. Công dụng: Ở Trung Quốc, quả ấu dại có nhiều hột cũng được dùng ăn và nấu rượu. Hạt dùng chữa sốt rét và đau đầu. Ấu nước Ấu nước – Trapa natans L. var pumila Nakano, thuộc họ ấu – Trapaceae. Mô tả: Cây thuỷ sinh nổi, khá to. Lá có cuống dài đến 10cm, phình ở 1/3 trên. Phiến lá hình tam giác, xẻ khá sâu, dầy, mập, gân phụ 4-5 cặp. Hoa có cuống dày, có lông. Quả bế có thân to, cao 2cm, với 4 sừng nhọn: 2 cái trên dài mọc ngang, 2 cái dưới ngắn hướng xuống, các lá mầm không bằng nhau, chứa đầy hột. Ra quả tháng 6-7. Bộ phận dùng: Quả - Fructus Trapae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở ao, hồ, đầm, ruộng từ Hà Nội đến Thừa Thiên, Quảng Nam. Dễ sinh sản bằng quả rơi xuống đất bùn. Thông thường được bán ở chợ như củ ấu. Thành phần hoá học: Quả chứa protid 4,97%, lipid 0,67%, glucid 46,6%, tro 1,39% và một lượng nhỏ vitamin C. Tính vị, tác dụng và công dụng: cũng tương tự như các loài ấu khác. Củ ấu có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ mát, giải nắng nóng, giải độc; ăn thì bổ ngũ tạng. Vỏ quả có tính tăng lực và hạ nhiệt. A kê 1. Tên thường gọi: A kê (Akee) 2. Tên khoa học: Blighia sapida Koen thuộc họ Bồ Hòn – Sapindaceae. 3. Mô tả: Cây gỗ cao 12-13m, thẳng, cso tán xoè rộng và các nhánh cứng. La to mang 8 lá chét gần như mọc đối, hình bầu dục thuôn dài, dài đến 13cm, rộng 5cm, không lông, màu ôliu tươi, lúc khô gan rất lồi ở mặt dưới. Chùm hoa 1-2 ở náchlá có lông mịn, cuống hoa dài 1,5cm; lá dài 5; cánh hoa 5 màu trắng, hẹp, có một vảy to ở gốc; nhị 8; bầu 3 ô có vòi nhuỵ ngắn. Quả nang dài từ 7-10cm hình tam giác, màu vàng hay đỏ tươi, mở thành 3 mảnh: hạt 3, tròn, bóng loáng, mang áo hạt to ở gốc màu trắng, bao đến 1/2 hạt.Loài cây mọc ở Trung Phi, được nhập trồng ở Đồng Nai làm cây cảnh 4. Bộ phận dùng: Áo hạt, lá, vỏ và quả - Arillus, Folium et Fructus Blighiae. 5. Thành phần hoá học:Áo hạt chứa 69,2% nước, 5% protid, 20% lipid, 4,6%5 glucid, 1,2% tro, 40% Ca, 16 mg% P, 2,7 mg% Fe. Cuống noãn giữa hạt và áo hạt chứa 2 chất độc mà một chất là hypoglucin A. Quả chứa những nhân tố làm giảm glycoza huyết thông thường (amino acid cyclopropanoid, hypoglucin A và hypoglucin B) đều là chất độc có thể dùng thay insulin. Tro quả chứa nhiều Kalium. 6. Tính vị, tác dụng: Áo hạt cứng có dầu và có mùi vị của hạt dẻ, dùng ăn được. Ở Châu Âu, người ta cho đó là một thức ăn làm ngon miệng, khi đem nấu chín trong bơ hoặc với cá biển. Tác dụng trị lỵ và sốt, chữa cảm lạnh và chảy mủ, giảm đau, chống độc, chống nôn, cũng là chất độc và kích thích v.v... 7. Cách dùng: Áo hạt được dùng là thuốc trị lỵ và sốt. Lá (và vỏ) sắc nước uống lợi tiêu hoá, cũng dùng chữa cảm lạnh và chảy mủ. Nhiều bộ phận khác của cây được xem như làm giảm đau, chống độc, chống nôn, cũng là chất độc và kích thích. Được dùng làm thuốc trị viêm kết mạc, phù thũng, đau nửa đầu, đau mắt, viêm tinh hoàn, loét, ghẻ cóc và sốt vàng da. 4 A phiện (Thuốc phiện) Thuốc phiện, A phiện, Anh túc, Cây thẩu - Papaver somniferum L., Thuộc họ Thuốc phiện - Papaveraceae. Mô tả: Cây thảo hằng năm có thân chính mọc đứng cao tới 1-1,5m. Lá mọc so le - thuôn; các lá ở dưới xẻ thùy lông chim với các đoạn nhọn; các lá trên có răng. Hoa to, màu trắng, đỏ hay tím, mọc đơn độc ở ngọn thân, có cuống dài; nhị có bao phấn đen. Quả nang gần hình cầu, nhẵn, ở đầu một cuống phình, chứa nhiều hạt rất nhỏ có màu đen. Ra hoa tháng 3-5, có quả tháng 6-8. Bộ phận dùng: Vỏ quả đã chích nhựa, thường gọi là Cù túc xác. Anh túc xác - Pericarpium Papaveris; nhựa chích ở vỏ quả - Latex Papaveris. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Bắc Phi châu và một số nước Á châu (Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Malaixia). Ở nước ta, cây được trồng ở vùng núi cao lạnh. Người ta chích nhựa ở vỏ quả chưa chín vào đầu mùa hạ, đem cô đặc. Còn vỏ quả đem phơi khô. Thành phần hóa học: Nhựa thuốc phiện chứa tới 25 alcaloid khác nhau, chủ yếu là morphine, codeine, thebaine, narcotine, narceine, papaverine; các acid hữu cơ; meconic, lactic, malic, tartric, citric, acetic, succinic; còn có protein, acid amin, dextrose, pectin. Quả khô chứa 0,388% morphine. 0,001% codeine, 0,335% papaverine và 0,247% narcotine. Hạt chứa dầu, không có alcaloid. Tỷ lệ morphine thay đổi tuỳ theo các bộ phận của cây, có nhiều ở quả rồi đến thân, rễ và lá. Tính vị, tác dụng: Vị chua, chát, tính bình, có độc; có tác dụng liễm phế, sáp trường, chỉ thống Nhựa thuốc phiện có vị đắng hơi chát; có tác dụng giảm đau, gây ngủ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Anh túc xác được dùng trị ho, ho gà, ỉa chảy, trĩ, bụng dạ lạnh đau. Liều dùng 3-6g. Nhựa được dùng chữa ho, đau bụng ỉa chảy, làm dễ thở trong suy tim. Dùng dạng bột, nhựa cao hay cồn thuốc. Liều dùng 0,005-0,02g tính theo hàm lượng morphin. Ở Trung Quốc, hoa và quả hãm uống làm thuốc dịu đau trong điều trị bạch đới, ho, ỉa chảy và lỵ. Hạt được dùng hãm uống làm thuốc gây ngủ cho trẻ em hay quậy và hay khóc; cũng dùng cho người lớn bị ỉa chảy và lỵ. Ở Malaixia, thuốc phiện được dùng ngoài trị trĩ, phong và các vết thương ở mắt. Đơn thuốc: Chữa lỵ dùng hoa Kim ngân. Cù túc xác, mỗi vị 4g, sắc uống. 5 B Ba bét hoa nhiều Ba bét hoa nhiều, Bạch đàn - Mallotus floribundus (Blune) Muell. Arg. (M.annamiticus O. Ktze), thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô tả: Cây nhỡ, nhánh non không lông. Lá mọc so le hay mọc đối, phiến lá hình lọng dài 5-9cm, không lông, mặt dưới có tuyến vàng, gân từ gốc 5-7; cuống dài. Cụm hoa chùm; hoa đực có 3 lá đài, khoảng 25 nhị; hoa cái có 2 lá đài, bầu có 3 vòi nhuỵ. Quả nang tròn, to 12mm. Quả tháng 8-9. Bộ phận dùng: Lá - Folium Malloti. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở các đồi cây bụi rìa rừng nhiều nơi từ Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam- Ðã Nẵng, Khánh Hoà cho tới Kiên Giang (đảo Phú Quốc). Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá dùng nấu uống như trà. Rễ sắc uống trị sốt sau khi sinh và dùng trị đau dạ dày và ỉa chảy. Ba bông Ba bông. Cỏ mao vĩ đỏ - Aerva sanguinolenta (L) Bulume, thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae. Mô tả: Cây thảo có thân và nhánh yếu, mọc trườn và đâm rễ ở các mấu, đứng hoặc mọc leo, có lông, nhất là ở phía trên. Lá dài 2-3cm, có cuống 5-10mm, có lông dày ở mặt dưới. Hoa trắng thành bông dày, hình trứng hay thuôn, rồi hình trụ, dài 0,6-2cm, có lông nhung, không cuống, có bông phía ngọn xếp 2-5 (thường là 3) cái thành chuỳ ngắn. Hoa nhỏ cao 3,5mm; 5 nhị xen với 4-5 nhị lép. Quả bố mỏng, mở không đều, chứa một hạt đen bóng. Mùa hoa tháng 12-2. Quả tháng 4. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Aervae. Nơi sống và thu hái: Loài cây cổ nhiệt đới, mọc hoang nơi khô hay ẩm dưới tán cây rừng đến độ cao 2000 mét, từ Lai Châu đến Lâm Ðồng, Ðồng Nai. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chỉ mới được dùng trong dân gian làm thuốc bổ huyết, chữa người bị khô da, thiếu máu và trị phù thũng. Ở Lào dùng làm thuốc nhuận tràng. Bấc Bấc, Bấc lùng. Cỏ bấc đèn - Juncus effusus L., thuộc họ Bấc - Juncaceae. Mô tả: Cây thảo sống lâu năm; thân tròn, cứng, mọc thành cụm dầy, cao độ 0,35-1,20m, đường kính thân 1,5-4mm; mặt ngoài màu xanh nhạt, có vạch dọc. Ruột thân (lõi) cấu tạo bởi các tế bào hình ngôi sao, để hở nhiều lỗ khuyết lớn. Lá bị giảm rất nhiều, chỉ còn bẹ ở gốc thân, màu hoe hoe hay nâu. Cụm hoa như ở cành thân; nhánh nhiều, mảnh. Hoa đều, lưỡng tính, màu xanh; bao hoa khô xác, gồm 6 phiến hẹp, nhọn; nhị 3; bầu 3 núm. Quả nang tròn, hơi dài hơn bao hoa; hạt nhỏ. Hoa tháng 5-6; quả tháng 6-7. Bộ phận dùng: Lõi thân hay ruột bấc - Medulla Junci; thường có tên là Ðăng tâm thảo. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang dại ở những nơi ẩm lầy, gặp nhiều ở Nam Hà, Ninh Bình, Lâm Ðồng. Cũng được trồng để lấy bấc và để làm thuốc. Vào tháng 9-10, cắt toàn cây về, rạch dọc thân để lấy lõi riêng ra, bó thành từng bó, phơi hay sấy khô tới độ ẩm dưới 10%. Có thể dùng nguyên sợi bấc hoặc làm thành bột. Muốn tán bột, tẩm bấc với nước cơm rồi phơi khô mới dễ tán. Sau đó cho vào nước, vớt bột nổi ở trên mà dùng. Thành phần hoá học: Trong cây có araban, xylan, methyl pentosan, phlobaphen. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn; có tác dụng mát tim phổi, lợi tiểu tiện. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị tâm phiền mất ngủ, sốt, tiểu tiện khó khăn, 6 đái dắt, miệng lưỡi lở, viêm họng. Liều dùng 4-8 dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Ðơn thuốc: 1. Chữa tiểu tiện ít, phù thũng, kém ngủ: Ðăng tâm 8g, nước 250ml. Ðun sôi trong 15 phút, chia làm 3 lần uống trong ngày. 2. Chữa tâm phiền, miệng khát: Bấc đèn 4g. Lá tre, Mạch môn mỗi vị 12g, sắc uống. 3. Chữa các chứng lậu, đái buốt, đái đục, đái ra máu: Cỏ bấc đèn, Rễ cỏ tranh, mỗi vị 8g, sắc uống. Bạc biển Bạc biển - Argusia argentea (L.f) Heine - (Messerschmidia argentea (L) johnston), thuộc họ Vòi voi -Boraginaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 3-4m, gốc to 20cm. Lá mọc khít nhau ở ngọn các nhánh; phiến lá hình trái xoan thuôn, dài 10-16cm, rộng cỡ 6cm, đầy lông như nhung màu trắng bạc, gân phụ khó nhận; cuống không có. Xim bò cạp kép, hoa xếp theo hai hàng, màu trăng trắng, lá đài 5; tràng có ống ngắn với 5 thuỳ xoan nhọn; 5 nhị, đính gần gốc tràng. Quả hạch tròn bẹp, vàng vàng lúc chín, to 5-8mm. Hoa quả tháng 4-6. Bộ phận dùng: Lá - Folium Argusiae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam. Cây mọc ở vùng bờ biển của nước ta, từ Ðã Nẵng vào phía Nam. Tính vị, tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Kinh nghiệm dân gian miền biển Khánh Hoà và một số vùng khác thường lấy lá làm thuốc trị nọc rắn biển cắn. Bạc hà Bạc hà hay Bạc hà nam - Mentha arvensis L., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Mô tả: Cây thường tạo thành đám gồm nhiều chồi ngắn hoặc dài mọc ngầm và khí sinh cùng với những thân vuông cao 0,30-0,70m, thường phân nhánh. Lá thuôn hoặc hình ngọn giáo, dài 4-6cm, rộng 1,5-2,5cm, màu lục tới lục hồng, mép có răng. Hoa nhỏ, màu trắng, hồng hoặc tím hồng, tập hợp thành một loại bông dày đặc thường bị gián đoạn. Toàn thân có lông và có mùi thơm. Mùa hoa tháng 6-9. Bộ phận dùng: Lá - Folium Menthae, và phần cây trên mặt đất - Herba Menthae Arvensis, thường gọi là Bạc hà. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Âu, á ôn đới. Ở nước ta có những cây mọc hoang ở vùng núi cao và những chủng nhập trồng ở nhiều nơi. Trồng bằng thân ngầm hoặc bằng thân cây trên mặt đất cắt đoạn dài 15-30cm. Cây ưa đất xốp, giàu mùn, ẩm ướt, thoát nước nhưng đủ độ ẩm. Có thể trồng quanh năm. Thu hái khi cây bắt đầu phân nhánh hoặc ra hoa, đem sấy khô ở nhiệt độ 30-400C cho đến khô, hoặc phơi trong râm. Khi đã cắt cây sát gốc, thì bón phân để cây phát triển lại và sống lâu. Thành phần hoá học: Cây có chứa tinh dầu 0,5-1,5%, trong đó có L-menthol 65-85%, menthyl acetat, L-menthon, L-pinen, L-limonen và flavonoid. Tính vị, tác dụng: Bạc hà có vị cay, tính mát, thơm, có tác dụng hạ sốt, làm ra mồ hôi, làm dịu họng, lợi tiêu hoá tiêu sưng, chống ngứa. Tinh dầu có tác dụng sát trùng, gây tê tại chỗ, có thể gây ức chế làm ngừng thở và tim ngừng đập hoàn toàn. Nó kích thích sự tiết dịch tiêu hoá, đặc biệt là mật, chống sự co thắt của các cơ quan tiêu hoá và 7 ngực. Còn có tác dụng tiêu viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, sốt, đau họng, viêm hầu, ho; 2. Giai đoạn đầu của bệnh sởi; 3. Chứng khó tiêu, đầy bụng, đau bụng; 4. Ngứa da. Mỗi lần dùng 2-6g phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống. Cũng thường dùng thuốc hãm để kích thích tiêu hoá, chữa trướng bụng, đau bụng. Nước xông Bạc hà (có thể phối hợp với các cây có tinh dầu khác) rất hiệu quả đối với cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, đau họng. Cũng dùng làm thuốc sát trùng và xoa bóp nơi sưng đau. Nước cất Bạc hà (sau khi gạn tinh dầu) đã bão hoà tinh dầu nên rất thơm (hoặc 1-2ml tinh dầu trong 1 lít nước đã đun sôi để nguội) dùng để pha thuốc súc miệng, làm thuốc đánh răng cho thơm và sát trùng răng miệng, họng. Có thể uống mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 2-3 thìa cà phê để giúp tiêu hoá. Ðau bụng, ỉa chảy, uống mỗi lần 4-6 thìa cà phê vào lúc đau. Còn dùng dưới dạng cồn Bạc hà (lá Bạc hà 50g, tinh dầu Bạc hà 50g, rượu vừa đủ 1 lít) ngày dùng nhiều lần, mỗi lần 5-10 giọt cho vào nước chín mà uống. Ðơn thuốc: 1. Cảm cúm, đau đầu, sổ mũi, dùng Bạc hà 5g, hạt Quan âm, Cúc hoa vàng mỗi vị đều 10g. Kinh giới 7g, Kim ngân hoa 15g, sắc uống. 2. Ðau họng: Dùng Bạc hà 5g, Ngưu bàng, Huyền sâm, Cát cánh, Cam thảo mỗi vị 10g sắc uống. Ghi chú: Phụ nữ cho con bú không nên dùng nhiều, vì nó giảm sự tiết sữa. Húng cây - Mentha arvensis L.var, javanica (Blume) Hook, là một thứ của Bạc hà thường trồng vì lá thơm, cũng dùng làm thuốc. Nó có vị cay tính ấm, có tác dụng thông phế khí, giải ban, tán hàn, giải biểu, thông thần kinh. Ba chạc Ba chạc. Chè đắng. Chè cỏ. Cây dầu dầu - Euodia lepta (Spreing) Merr, thuộc họ Cam - Rutaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao 2-8m, có nhánh màu đỏ tro. Lá có 3 lá chét, với lá chét nguyên. Cụm hoa ở nách các lá và ngắn hơn lá. Quả nang, thành cụm thưa, có 1-4 hạch nhẵn, nhăn nheo ở cạnh ngoài, chứa mỗi cái một hạt hình cầu đường kính 2mm, đen lam, bóng. Hoa tháng 4-5. Quả tháng 6-7. Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Euodiae Leptae. Nơi sống và thu hái: Rất phổ biến khắp nước ta trên các đồi cây bụi, ở rìa rừng và trong rừng thưa, ở cả vùng đất núi và đồng bằng. Còn phân bố ở Trung Quốc, Philippin vv... Thu hái rễ và lá quanh năm. Rửa sạch rễ thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng. Lá sấy khô hay phơi trong râm. Thành phần hoá học: Rễ chứa alcaloid; lá có tinh dầu thơm nhẹ. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, mùi thơm, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt, chống ngứa, giảm đau. Công dụng, chỉ định và phối hợp: 1. Lá thường được dùng chữa ghẻ, mọn nhọt, lở ngứa, chốc đầu. Chữa các chứng nhiệt sinh khát nước, ho đau cổ họng, mắt mờ, trẻ em sốt cao sinh kinh giật. Ngày dùng 20-40g lá, dạng nước sắc hoặc cao. Thường nấu nước để tắm rửa hoặc xông. Có thể phối hợp với Kim ngân hoa (lượng bằng nhau) nấu nước uống. 2. Rễ và vỏ chữa phong thấp, đau gân, nhức xương tê bại, bán thân bất toại và điều hoà kinh nguyệt. Ngày uống 4-12g rễ và vỏ khô dạng thuốc sắc. Ở Trung Quốc lá được dùng: 1. Phòng trị bệnh cúm truyền nhiễm, viêm não; 2. Ðột quỵ tim, cảm lạnh, sốt, viêm họng, sưng amydal; 3. Viêm phế quản tích mủ, viêm gan. Rễ được dùng trị: 1. Thấp khớp, đau dây thần kinh hông, đau hông; 2. Ngộ độc lá ngón. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương nọc rắn, áp xe, vết thương nhiễm trùng, eczema, viêm mủ da, trĩ. Liều dùng: Lá 10-15g, rễ 9-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy lá tươi đắp hoặc nấu nước rửa, hoặc phơi khô và tán bột làm thuốc đắp. Ðơn thuốc: - Dự phòng cúm truyền nhiễm và viêm não: Ba chạc 15g. Rau má 30g. Ðơn buốt 8 15g. Cúc chỉ thiên 15g, sắc uống. Bạc hà cay Bạc hà cay - Mentha x piperita L., thuộc họ Hoa môi- Lamiaceae. Mô tả: Bạc hà cay được sử dụng là một loài lai giữa Mentha aquatica L và M. spicata L. Thân vuông cao 40-80cm, thường có màu tím. Lá mọc đối, hình trái xoan - nhọn; mảnh, ít lông, dài 4-8cm, rộng 1,5-2,5cm, màu lục tới lục - đo đỏ, mép có răng thô. Hoa xếp thành vòng tụ họp thành bông dày đặc ở ngọn thân, mỗi hoa dài cỡ 8mm, hơi có hai môi, tràng hoa màu tía hay hồng đỏ. Có nhiều chủng được trồng khác nhau bởi màu sắc lá thân, bởi mùi vị của tinh dầu, như Bạc hà trắng (var. officinalis Sole. f. pallescens Camus), Bạc hà đen (var. officinalis Sole f. rubescens Mitcham). Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất - Herba Menthae Piperitae; người ta cũng dùng lá và tinh dầu. Nơi sống và thu hái: Loài được nhập từ Pháp và Liên Xô (cũ), Ðức từ những năm 1956-1962 vào nước ta. Nhân giống bằng các đoạn thân cành, nhất là các thân ngầm. Sau 2-3 tháng đã có thể thu hái, năng suất hàng năm trên một ha là 14,4-19,2 tấn, cho hàm lượng tinh dầu 0,16-0,30% và hàm lượng menthol là 30-48%. Có thể thu hái mỗi năm hai kỳ, kể từ khi cây bắt đầu phân nhánh hoặc bắt đầu ra hoa. Phơi nhẹ ở nhiệt độ dưới 350C trong râm càng tốt. Ở nước ta, Bạc hà cay cho năng suất tinh dầu chưa cao nên chưa được phát triển. Thành phần hoá học: Lá chứa nhiều hợp chất flavonoid (heterosid của flavon), triterpen, carotenoid. Tinh dầu chiếm đến 1-3% trọng lượng khô. Thành phần tinh dầu thay đổi tuỳ theo nhiều yếu tố: di truyền, thời vụ trồng, cách trồng, điều kiện khí hậu. Các thành phần chính là: menthol (30-50%), menthon (20-35%), acetat menthyl (4-10%), menthofuran (2-10%) + isomenthon + pulegon,- piperiton, neomenthol, octan 3 ol và nhiều carbur. Tính vị, tác dụng: Bạc hà cay có vị cay, mùi thơm tính ấm. Tinh dầu Bạc hà cay có mùi thơm mát, không hắc như tinh dầu Bạc hà. Có tác dụng sát trùng, làm dịu và chống co thắt nhất là đối với ống tiêu hoá. Nó kích thích sự tiết các dịch tiêu hoá, nhất là mật, cũng có tác dụng tiêu viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng được dùng như Bạc hà. Bạc hà cay dùng làm thuốc lợi tiêu hoá, chống co thắt ruột, trướng bụng, vàng da, sỏi mật. Dùng xông chữa cảm cúm và đau họng. Tinh dầu của nó dùng làm hương liệu trong công nghiệp dược phẩm và các chế phẩm có liên quan (thuốc đánh răng) công nghiệp thực phẩm, nước uống, mứt kẹo, thuốc lá, hương liệu. Menthol cũng dùng như tinh dầu để làm hương liệu. Trong y học, Menthol tham gia vào loại kem chống ngứa và trong các sản phẩm vệ sinh cho cơ thể. Ba chạc Poilane Ba chạc Poilane - Euodia poilanei. Guill, thuộc họ Cam - Rutaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao đến 5m. Nhánh nâu -đen, có lông mềm ngắn, với lỗ bì kéo dài, sáng. Lá kép lông chim chẵn hay lẻ. Lá chét 3-6 cặp, bầu dục, dài 9-25cm, rộng 4-7cm, gần tròn ở gốc, có mũi nhọn ngắn ở đầu, có những tuyến nhỏ màu đen ở dưới, ở lông mềm thưa, nhất là ở phía dưới. Hoa hồng sáng hay đo đỏ, thành cụm hoa gần hình cầu, ở nách lá về phía cuối các cành ngọn. Quả nang, có 5 hạch, rộng khoảng 1cm, có u do những tuyến to ở ngoài. Hạt dài 4mm, gần như cú 3 cạnh, nhọn ở đầu cuối, màu đen bóng. Bộ phận dùng: Quả - Fructus Euodiae. Nơi sống và thu hái: Chỉ gặp trên các ngọn núi cao ở tỉnh Lào Cao. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả được dùng sắc uống chữa bệnh đường hô hấp. Bạc hà lục 9 Bạc hà lục - Mentha spicata (L.) E.M. Huds, thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Mô tả: Cây thảo đứng, cao 0,3-1,3m, thân vuông phân nhánh và hoa nhẵn. Lá không cuống, phiến hình ngọn giáo, nhọn, dài 1-6cm, rộng 3-17mm, mép có răng cưa, gần như nhẵn, gân phụ 7-8 cặp. Cụm hoa ở ngọn, mang nhiều xim co trên cuống, đài có răng nhọn, tràng có môi trên lõm, môi dưới 3 thuỳ tròn, màu hồng hoa cà; nhị hơi dài hơn tràng; vòi chẻ 2. Quả bế đen. Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9 . Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Menthae Spicatae, thường gọi là Lưu lan hương. Nơi sống và thu hái: Cây được nhập trồng làm cây thuốc nhưng còn hiếm, có thể thu hái cây vào tháng 5 đến tháng 8. Thành phần hoá học: Trong tinh dầu có chứa caryone, L-li-monen và phellandren. Tính vị, tác dụng: Vị cay thơm, tính ấm, có tác dụng sơ phong, lý khí, chỉ thống. Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng trị: cảm mạo, ho, đau đầu, bụng đầy trướng, đau bụng kinh. Cây được trồng lấy tinh dầu dùng làm hương liệu chế kem đánh răng. Còn được dùng trong ngành Y tế. Có nơi ở Bắc Phi, người ta dùng nước sắc lá Lưu lan hương chữa đau về mật, đau bụng kinh, đau bụng, khó tiêu viêm đau răng lợi. Lá giã đắp làm dịu đau thấp khớp và trừ sốt rét. Bách bệnh Bách bệnh, Bá bệnh hay Mật thơm - Eurycoma longifolia jack subsp longifolia, thuộc họ Thanh thất -Sinaroubaceae. Mô tả: Cây nhỡ, cao 2-8m, có lông ở nhiều bộ phận. Lá kép gồm 10-36 đôi lá chét, không cuống, mọc đối, mặt trên xanh bóng, mặt dưới trắng xoá; cuống lá màu nâu đỏ. Cụm hoa hình chùm kép hoặc chùm tán mọc ở ngọn, cuống có lông màu gỉ sắt. Hoa màu đỏ nâu. Quả hình trứng, hơi dẹt, có rãnh giữa, khi chín màu vàng đỏ, chứa một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn. Mùa hoa quả tháng 3 đến tháng 11. Bộ phận dùng: Toàn cây, chủ yếu là rễ - Herba Radix Eurycomae. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Mailaixia, mọc hoang ở vùng núi, trong các rừng thưa, dưới tán các cây gỗ lớn. Phổ biến nhất là miền Trung và các tỉnh Tây Nguyên. Có thể thu hái rễ quanh năm, phơi khô hay sấy khô. Thành phần hoá học: Vỏ Bách bệnh ở miền Ðông Nam Bộ Việt Nam đã được phân tích thành phần hoá học vào năm 1964. Người ta đã chiết được một hydro-xyceton, b-sitosterol, campesterol, hai chất đắng là curycomalacton và 2,6 dimetoxybenzoquinon (một sắc tố màu vàng) Eurycomalacton có vị đắng. Trong hạt có dầu béo màu vàng nhạt. Tính vị, tác dụng: Trong Y học cổ truyền, người ta dùng rễ thái nhỏ tẩm rượu sao, cho là có vị đắng, tính mát. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây chữa được nhiều chứng bệnh (nên có tên là Bách - Nghĩa là 100). Rễ thường dùng nhất là để chữa khí hư, huyết kém, ăn uống không tiêu, trong ngực có cục tích, gân đờ, xương yếu, chân tay tê đau, nôn mửa, tả lỵ; còn dùng chữa tứ thời cảm mạo. Nhân dân thường dùng rễ chữa sốt, sốt rét, chữa ngộ độc và say rượu; cũng dùng tẩy giun. Vỏ thân làm thuốc bổ, chữa ăn uống không tiêu, nôn, đầy, ỉa chảy, gần như vị Hậu phác và còn được dùng giải độc do tích rượu. Vỏ cùng với rễ dùng chữa nhức mỏi, đau lưng, đau bụng kinh của phụ nữ. Quả dùng chữa lỵ và ỉa chảy. Quả chín ăn được. Lá dùng nấu nước tắm trị ghẻ, lở ngứa. Ngày dùng 8- 16g rễ, vỏ thân sắc uống hoặc phơi khô tán bột ngâm rượu uống hoặc làm thành viên uống. Ngày dùng 4- 6g. Phụ nữ có thai không dùng. 10 Bách bộ Bách bộ, Củ ba mươi, Củ rận trâu, Dây dẹt ác - Stemona tuberosa Lour thuộc họ Bách bộ - Stemonaceae. Mô tả: Dây leo có thân mảnh, nhẵn, dài đến 6-8m, ở gốc có nhiều rễ củ mọc thành chùm, 10-20 hoặc 30 củ (Củ ba mươi), có khi tới gần một trăm củ, dài 15-20cm, rộng 1,5-2cm. Lá mọc đối hay so le, giống lá Củ nâu, nhưng đặc biệt có hệ gân ngang dày song song với các gân chính hình cung, dài 10-15cm, rộng 4mm, mặt ngoài màu vàng lục, mặt trong màu đỏ tươi, có mùi thối; 4 nhị dài 4-5cm. Quả nang chứa nhiều hạt. Cây ra hoa tháng 3-6 có quả tháng 6-8 . Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Stemonae, thường được gọi là Bách bộ. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc hoang ở vùng đồi núi, trên sườn núi, ven suối. Có thể thu hoạch củ vào mùa xuân hoặc mùa thu. Cắt bỏ rễ con, rửa sạch, nhúng trong nước sôi, hoặc đồ vừa chín. Loại nhỏ để nguyên, loại to bổ dọc dài, phơi nắng hoặc sấy khô. Thành phần hoá học: Trong rễ củ có các alcaloid, chủ yếu là stemonin, tuberostemonin, isotuberostemonin, hypotuberostemonin, oxytuberostemonin, stemin, stenin; glucid 2,3%, lipid 0,83%; protid 9,0%; acid hữu cơ (citric, formic, malic, suecinic...). Tính vị, tác dụng: Củ có vị đắng, tính hơi ấm, hơi có độc, có tác dụng nhuận phế, sát trùng, diệt sâu, trừ ngứa. Người ta đã biết intemonin có tác dụng làm giảm tính chất hưng phấn của trung khu hô hấp của động vật, có tác dụng ức chế phản xạ của ho, còn làm cho giun bị tê liệt, làm chết rận rệp và có bệnh lỵ, bệnh phó thương hàn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Viêm khí quản, lao phổi, ho gà; 2. lỵ amip; 3. Bệnh giun móc, giun đũa, giun kim; 4. Tình trạng ngứa ngáy da, eczema, viêm da. Còn dùng diệt bọ chét, rệp, chấy rận và sâu bọ. Ngày dùng 4-12g, dạng thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc bột, uống liều 4-6 ngày. Dùng ngoài, ngâm trong cồn, đun sôi trong nước, hoặc nấu cao để bôi, hay nghiền bột mà dùng. Ðơn thuốc: 1. Hen khí quản: Bách bộ, Tử uyển, nhân hạt Mơ, mỗi vị 10g, Bối mẫu 6g, sắc uống. 2. Ho gà: Bách bộ, Hạ khô thảo, mỗi vị 10g sắc uống. 3. Tẩy giun kim: Bách bộ nấu nước thụt. Ghi chú: Người tì vị hư yếu không dùng. Dùng nhiều sẽ gây ngộ độc. Giải độc bằng nước ép Gừng tươi hoặc thêm một ít giấm ăn. Bách bộ đứng Bách bộ đứng - Stemona collinsae Craib, thuộc họ Bách bộ - Stemonaceae. Mô tả: Rễ nạc, số lượng thay đổi, to bằng ngón tay. Thân mọc đứng, cao 10-50cm, phân nhánh, mọc bò hay quấn, màu đo đỏ, tối. Lá mọc so le, dạng tim, kéo dài, nhọn, dài 6-8cm, rộng 5-6cm; gân chính 9-13 màu đỏ. Hoa ở nách lá, xếp 1-2 cái, màu đo đỏ hay trắng lục, các mảnh ngoài hình dải, nhọn mũi, dài 22-23mm, rộng 4mm; 2 mảnh trong hình ngọn giáo, thuôn, dài 22mm, rộng 7,5mm. Quả dạng quả nang, hình nón dẹp, cao 1cm, nở thành hai van, chứa 2 hạt có áo hạt trắng và xẻ tua. Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Stemonae. Khi tươi màu trắng, sau trở thành vàng và quắt lại khi già và thô. Lúc non dễ bị bẻ gãy, trừ lôi giữa của củ dạng sợi hoá gỗ. Nơi sống và thu hái: Cây của Nam Việt Nam, Campuchia, Lào và Thái Lan thường gặp trong các ruộng, rẫy, các chỗ trống và đất chứa cát. 11 Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Lào, người ta gọi nó là Hak sam sip, đó là loại củ trừ mối rất có hiệu quả. Kết quả thử nghiệm được nêu lại như sau: "Người ta nghiền 100g rễ Bách bộ đứng và ngâm trong một lít nước trong hai giờ, và ngâm vài miếng gỗ mềm vào trong đó trong 24 giờ. Các mảnh gỗ này được đặt vùi trong tổ mối và đặt ở lối ra vào của mối, trong thời gian 48 giờ. Không có mảnh gỗ nào bị mối phá hại, và mối đều tránh không đụng đến chúng. Người ta lại rưới nước ngâm rễ Bách bộ đứng này vào tổ mối, đến lần rưới thứ hai mối bắt đầu di chuyển và bỏ hoàn toàn tổ mối. Người Lào cho rằng nếu ta dùng Bách bộ đứng dưới dạng nước xông sẽ làm cho máu người có tác dụng diệt chấy rận vv... Ghi chú: Ở nước ta còn có một số loài Bách bộ đứng, cũng được sử dụng. Bài cành Bài cành - Sterculia populifolia Roxb., thuộc họ Trôm -Sterculiaceae. Mô tả: Cây gỗ cao 15-20m. Lá xoan nguyên, đầu nhọn, gốc hình tim, hơi nhẵn có phiến dài 7-13, rộng 5-7cm, dài hoặc ngắn hơn cuống lá, có 7 gân chính. Hoa thành chuỳ ở ngọn, dài 7-18cm, lúc non có lông rồi nhẵn. Quả đại hình lưỡi liềm, nhẵn, dài, có vân, dài 8-10cm, có cuống dài 3-4cm. Hạt 2, xếp lên nhau, hình trái xoan, dài 12mm, rộng 10-11mm có nội nhũ rất dày, nạc, hơi vặn. Cành mang hoa Bộ phận dùng: Hạt - Semen Sterculiae Populifoliae. Nơi sống và thu hái: Cây phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong rừng hơi ẩm, thuộc một số tỉnh phía Nam như Tây Ninh, Sông Bé, Lâm Ðồng, Ðồng Nai, Kiên Giang (Phú Quốc). Thành phần hoá học: Hạt có dầu béo. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Là cây gỗ có thể dùng đóng đồ đạc gia dụng thông thường. Hạt thường được sử dụng làm thuốc lợi tiểu. Bạch cập Bạch cập - Bletilla striata (Thunb) Reichb L, thuộc họ Lan - Orchidaceae. Mô tả: Cây thảo nhiều năm mọc đứng cao 20-30cm. Hành giả hình củ, xếp thành chuỗi nằm ngang màu trắng ngà có những đường vòng màu nâu nhỏ do các vết tích của lá cũ và những mầm thân non đang phát triển. Mỗi nhánh mang 4-5 lá hình mác, có những nếp nhăn dọc, xếp ôm nhau ở góc không có cuống. Hoa 3-8 cái màu hồng tím khá to, mọc thành chùm ở ngọn; cánh môi màu tím đậm mang 5-7 mào uốn lượn. Quả nang hình thoi 6 cạnh. Mùa hoa tháng 3-5; quả tháng 7-9. Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Bletilae, thường gọi là Bạch cập. Nơi sống và thu hái: Cây mọc trên đất rừng, đất đồi, rừng thứ sinh, vùng núi Tây Bắc, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phú, Lạng Sơn. Cũng thường được trồng làm cảnh, trồng bằng thân rễ. Củ thu hái vào tháng 8-9, phơi khô, thường có màu trắng vàng, dỏng nhu con ốc dẹt trong có nhiều chất dính. Khi dùng rửa sạch, sấy qua nhỏ lửa. Thành phần hoá học: Củ chứa keo và tinh dầu. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, ngọt, chát, tính hơi hàn, có tác dụng bổ phổi, cầm máu và làm tan máu ứ, hàn gắn vết thương chảy máu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Loại thuốc dùng để cầm máu, trị thổ huyết, khạc ra máu, chảy máu cam. Dùng ngoài đắp, bôi mụn nhọt, sinh cơ khỏi đau; cũng dùng đắp vết thương chém chặt. Bột của nó trộn dầu chữa bỏng, chân tay tê bì cũng có công hiệu tốt. Dân gian và các thầy thuốc cho rằng uống lâu có thể nhuận phế, chữa lao phổi, nhưng vị đắng nên cần cho thêm nhiều đường phèn uống mới tốt. Người ta dùng Bạch cập phối hợp với Rimifon có hiệu quả rất tốt; trị ho gà cũng có kết quả. Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài hoà bột với nước đắp hoặc hoà bột với nước uống. 12 Ðơn thuốc: 1. Chữa phổi kết hạch, ho, khạc ra máu hay lao hang; Bạch cập tán nhỏ uống mỗi lần 12g, liều dùng không hạn chế. 2. Chữa thổ huyết và chảy máu dạ dày Bạch cập 2 phần, Tam thất 1 phần, tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 4-8 g, liều dùng tuỳ nghi. 3. Chữa vết thương đứt chém: Bạch cập hai phần, vôi một phần, bồ hóng một phần tán nhỏ rắc vào. 4. Chữa ung nhọt sưng đau: Bạch cập tán nhỏ quấy với nước đặt trên giấy đắp vào. Bạch chỉ Bạch chỉ - Angelica dahurica (Fisch ox Hoffin) Benth et Hook f. thuộc họ Hoa tán - Apiaceae. Mô tả: Cây thảo cao 0,5 -1m hay hơn, sống lâu năm. Thân hình trụ, rỗng, không phân nhánh. Lá to có cuống, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2-3 lần long chim, mép khía răng, có lông ở gần lá mặt trên. Cụm hoa tán kép mọc ở ngọn. Hoa nhỏ màu trắng. Quả bế, dẹt. Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 7. Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Angelicae Dahuricae, thường gọi là Bạch chỉ. Nơi sống và thu hái: Cây nhập nội, trồng ở cả miền núi và đồng bằng. Thu hoạch củ vào mùa thu, tránh làm sây xát vỏ và gẫy rễ. Không lấy rễ ở cây đã ra hoa kết hạt. Rửa sạch, cắt bỏ rễ con, xông diêm sinh 24 giờ, rồi phơi hay sấy khô. Thành phần hoá học: Cây có mùi thơm. Trong cây có tinh dầu, nhựa 1%, angelicotoxin 0,43%, byak angelicin, acid angelic, phellandren, dẫn chất furocoumarin. Các dẫn chất coumarin đã biết là isoimperatorin, imperatorin, bergapten, phellopterin, oxypeucedanin, xanthotoxin. Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính bình, có tác dụng khư phong, chỉ thống, hoạt huyết, bài nung, sinh cơ. Ngày nay người ta biết được tác dụng kháng khuẩn, tác dụng giảm đau, tác dụng chống viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: chữa cảm sốt, sổ mũi, nhức đầu, đau răng phong thấp nhức xương, bạch đới. Thuốc cầm máu trong đại tiện ra máu, chảy máu cam, mụn nhọt, mưng mủ, viêm tuyến vú ... Ngày dùng 4-12g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Ðơn thuốc: 1. Chữa mụn nhọt mưng mủ: Bạch chỉ, Ðương quy, Tạo giác mỗi vị 7g sắc nước uống. 2. Chữa viêm tuyến vú giai đoạn đầu: Bạch chỉ, Thổ bối mẫu mỗi vị 7g, tán thành bột uống với rượu ngày hai lần. 3. Chữa hôi miệng: Bạch chỉ 30g, Xuyên khung 30g, tán thành bột mịn, viên bằng hạt ngô, hàng ngày ngậm 2-3 viên. Bạch chỉ nam Bạch chỉ nam. Ðậu chỉ hay Mát rừng - Milletia pulchra Kurz, thuộc họ Ðậu - Fabaceae. Mô tả: Cây to, cao 5-7m. Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 11-17 lá chét. Hoa màu tím hồng, mọc thành chùm ở nách lá gần ngọn. Quả đậu hình dao, nhẵn, cứng. Hạt hình trứng dẹt, màu vàng nhạt. Cây ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 9-10. Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Milletiae Pulchrae. Nơi sống và thu hái: Cây của miền Ðông Dương, mọc hoang và cũng được trồng ở các tỉnh miền núi và trung du. Có thể thu hái rễ quanh năm, thường lấy ở những cây nhỏ. Rửa sạch thái phiến phơi khô. Tính vị, tác dụng: Củ có vị đắng, hơi cay, mùi thơm hơi hắc, tính mát; có tác dụng giải cảm, giảm đau đầu và nhức mắt, phát tán, thông kinh lạc, tiêu phong nhiệt ngứa gãi, sưng tấy, làn ráo mủ và đắp vết thương rắn cắn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được chỉ định dùng trị cảm mạo, sốt nóng, bí mồ hôi, ngạt mũi, nhức đầu, sợ gió, tay chân nhức mỏi, phong thấp đau xương, nhức mắt, viêm da do dị ứng sơn 13 (sơn ăn) ban trái, đậu mùa. Liều dùng 8-16g cho đến 40g, dạng thuốc sắc hoặc bột. Có thể dùng củ tươi mài với nước gạo hoặc nước cơm, bôi trị sơn ăn làm lở ngứa, chảy máu. Người thiếu máu, suy nhược cơ thể không nên dùng. Ðơn thuốc: 1. Phong nhiệt mần ngứa: Rễ Bạch chỉ nam, Ðơn kim, Liễu đỏ, mỗi vị 30g sắc uống. 2. Phong thấp đau nhức: Bạch chỉ nam, cành Liễu, Huyết đằng, mỗi vị 20g sắc uống. 3. Ðau bụng, kém tiêu, ỉa chảy: Bạch chỉ nam 20g, vỏ Quít 12g, Hậu phác nam 8g sắc uống. Bạch cổ đinh Bạch cổ đinh, Ða quả tán phòng - Polycarpaea corymbosa (L) Lam, thuộc họ Cẩm chướng - Caryophyllaceae. Mô tả: Cây thảo cao 10-40cm, có nhánh nhiều hay ít, nhẵn hay có lông len màu trắng. Lá hình dải, nhọn, có lòng cứng thành mũi nhọn ngắn ở đầu, nhẵn hay hơi có lông, dài 5-20mm, mọc đối hay mọc vòng. Hoa dạng vẩy, màu trắng hay hơi hung, thành ngù dày hay thưa. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Polycarpaeae, thường gọi là Bạch cổ đinh. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc và cũng phổ biến ở những nơi có cát khắp nước ta: Hải Hưng, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá... đến Bình Thuận, Minh Hải. Tính vị, tác dụng: Làm dịu và săn da. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây uống trong và đắp ngoài, làm thuốc chữa vết độc do rắn cắn và các loài bò sát khác cắn. Lá giã ra thành bột dùng nguội hay nóng như thuốc đắp trị nhọt và sưng viêm; dùng trị vết cắn do động vật và dùng với mật đường thành dạng thuốc viên trị vàng da. Bạch đàn chanh Bạch đàn chanh, Khuynh diệp sả - Eucalyptus maculata Hool, var, citriodora (Hk, Bailey (E. citriolora Hook), thuộc họ Sim - Myrtaceae. Mô tả: Cây gỗ to, nhánh non có cạnh. Lá có mùi thơm của Sả, Chanh. Lá ở nhánh non, có phiến, có lông, thon, từ từ hẹp cong thành hình lưỡi liềm ở nhánh trưởng thành, màu lam tươi, dài đến 17cm, chùm hoa ở nách lá, lá đài rụng thành chóp, nhị nhiều. Quả nang, nằm trong đài tồn tại, chia 4 mảnh. Bộ phận dùng: Tinh dầu - Oleum Eucalypti. Nơi sống và thu hái: Gốc ở úc châu, được nhập trồng. Thành phần hoá học: Lá chứa 0,5-2% tinh dầu. Tinh dầu chứa citronelal 60-65%; citronelol 15- 20%, alcol bậc I quy ra geraniol 11.14%, geranial và các thành phần khác 2%. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Tinh dầu có mùi thơm dễ chịu. Dùng làm thuốc tẩy uế. Tinh dầu Bạch đàn nói chung được dùng làm thuốc sát khuẩn tại chỗ đặc biệt trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và trong một số bệnh ngoài da. Trộn lẫn với một lượng tương đương dầu Ô liu, dùng làm thuốc gây sung huyết da để điều trị thấp khớp. Còn dùng làm thuốc trị bỏng, làm thuốc gây long đờm trong trường hợp viêm phế quản mạn tính và hen. Bạch đàn đỏ Bạch đàn đỏ - Eucalyptus robusta Smith, thuộc họ Sim - Myrtaceae. Mô tả: Cây gỗ thường xanh, cao 5-15m, có thể đến 30m, vỏ đo đỏ, có nhựa. Lá ít thơm, ở nhánh non, phiến lá xoan, ở nhánh trưởng thành, phiến thon hẹp cong cong, gốc hơi không cân xứng. Cụm hoa là tán, có khi chuỳ; hoa vàng vàng, nhị nhiều. Quả hình chén dài dài; nở thành 4 mảnh. Mùa hoa tháng 7-10. Bộ phận dùng: Lá - Folium Eucalypti. Nơi sống và thu hái: Gốc ở Úc châu, được trồng để lấy gỗ và lấy bóng mát. 14 Có thể thu hái lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm. Thành phần hoá học: Tinh dầu chứa cineol, pinen, camphen, các aldehyd valeric, butyric... Tính vị, tác dụng: Vị hơi cay, hơi đắng, tính bình, có mùi thơm; có tác dụng tiêu viêm, kháng sinh, trừ mủ và chống ngứa. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc được dùng trị: 1. Cảm lạnh, cúm, viêm não truyền nhiễm, viêm não B; 2. Viêm phần trên đường hô hấp, viêm hầu; 3. Viêm khí quản, viêm phổi nang; 4. Viêm bể thận cấp và mạn; viêm thận; 5. Viêm ruột, bệnh do nấm Candida; 6. Sốt rét; 7. Bệnh giun chỉ. Dùng ngoài trị bỏng, viêm mũi, viêm tế bào, viêm vú, cụm nhọt, chốc lở, viêm quầng, mày đay, eczema, nấm tóc, viêm âm đạo do nấm Candida, và sát khuẩn da. Liều dùng: 10-15g dạng thuốc sắc, Bạch đàn đỏ gây kích thích dạ dày và có thể gây rối loạn cho gan, cần thêm đường để giảm bớt kích thích. Dùng ngoài, nấu nước rửa. Bạch đàn hương Bạch đàn hương - Premna sp. thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ (có thể có kích thước lớn). Nhánh già màu xám vàng; các nhánh non tròn tròn, không lông, có nhiều khía rãnh. Lá mọc đối; phiến lá hình trái xoan hay bầu dục, chóp lá nhọn, gốc tù, tròn, ít khi hình tim, mỏng, mặt trên lục vàng, mặt dưới nhạt màu hơn, dài 16-18cm, rộng 11-13cm; cuống lá mảnh, dài 5-9cm, gân phụ 6 đôi, gân nhỏ song song, mép lá có răng thô và to. Cây có hoa màu trắng, qu? b?ng h?t lạc, khi chín có màu đen. Lá cây lúc non và khi khô đều thơm. Thân cây có lõi vàng, thơm mùi xá xị. Thường rụng lá vào mùa khô. Cành, lá Bộ phận dùng: Lá - Folium Premnae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng núi Cấm (tỉnh An Giang). Thu hái lá trước khi rụng, phơi khô cất dành. Muốn trồng, người ta chặt rễ giâm cho lên chồi mà trồng. Tính vị, tác dụng: Lá cây có vị the, tính ấm, mùi thơm, có tác dụng phát tán mồ hôi, giải độc, thông hơi, trừ thấp. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị ho, giải các uế khí, ẩm thấp. Cũng dùng chữa đau khớp, nhức xương, làm mạnh gân, nhất là trị đau cột sống. Ðơn thuốc: Hội Y học dân tộc tỉnh An Giang đã sưu tầm bài thuốc tâm đắc về rượu thời khí dùng trị thiên thời, dịch tả, hoắc loạn, đau bụng ói mửa, tiêu chảy, chậm tiêu, uất hơi, sính bụng, trúng gió. Thành phần gồm có: Củ Bồ bồ (nướng), cây ớt hiểm, củ Cỏ cú (sao), lá Hoắc hương, củ Riễng, vỏ Quít (lâu năm). Giáng hương, củ Sả, Ðại hồi, Quế khâu, Cam thảo núi, Bạch đàn hương. Kinh giới (bông), Bạc hà (lá) và Ngải đen, các vị phân lượng bằng nhau, đều 10g, tán đập dập, ngâm rượu 1 tuần, lấy ra dùng, mỗi lần uống 1ly nhỏ, ngày uống nhiều lần. Nếu không tiện uống rượu thì tán ra bột, mỗi lần uống tới hai muỗng cà phê. Bạch đàn lá liễu Bạch đàn lá liễu, Khuynh diệp thò - Eucalyptus exserta F.v Muell., thuộc họ Sim - Myrtaceae. Mô tả: Cây gỗ trung bình, vỏ màu tro nâu, nhánh có cạnh, lá ở nhánh trưởng thành hình lưỡi liềm cong, dài đến 15cm có đốm. Cụm hoa tán ở nách lá, 2-7 hoa; cuống hoa ngắn hơn cuống lá; nắp hoa hình chuỳ cao hơn phần bầu hoa; nhị nhiều. Quả nang 3-5 mảnh; hột có cánh, đen đen. Hoa tháng 2-3. Bộ phận dùng: Lá và tinh dầu - Folium et Oleum Eucalypti. Nơi sống và thu hái: Gốc ở châu úc, được nhập trồng. Thành phần hoá học: Lá chứa 0,65% tinh dầu. Tinh dầu chứa 30% cineol, 8% pinen, 10% pinocarveol, pinocarvon. Sau khi cất tinh dầu để chuyển thành màu đỏ nhạt và vẩn đục, tạo thành các hợp chất có nhóm carbonyl và carboxyl, cho mùi khó chịu. 15 Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân ta dùng lá Bạch đàn để làm nước uống, làm thuốc bổ, chữa ho, xông mũi, chữa cảm cúm. Qua nghiên cứu thì chất kháng khuẩn lấy từ lá có tác dụng đối với nhiều loại vi khuẩn gram + như cầu khuẩn, vi khuẩn bạch hầu và một số loài vi khuẩn đường ruột. Chất bay hơi của tinh dầu cũng có tác dụng diệt khuẩn mạnh (đối với các loài Bacillus, Staphyloccus, Candida albicans và Shigella flexneri). Rõ ràng là nồi xông phổ biến trong nhân dân vừa có tác dụng làm thoát mồ hôi, giảm sốt, giải độc, còn có tác dụng diệt vi khuẩn đường hô hấp và ngoài da. Bạch đàn nam Bạch đàn nam - Macaranga tanaria (L.) Muel. - Arg., thuộc họ Thầu dầu - Eaphorbiaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao 6m. Lá có phiến hình lọng, nguyên, hình trái xoan hay tam giác, vào cỡ 11 x 9cm (có khi dài đến 50cm), mép nguyên hay có răng, có nhiều lông lúc non, gân từ nơi gắn 8, gân phụ 6-7 cặp; cuống dài 5-27cm. Chuỳ hoa đực cao 15-30cm, ở nách lá gồm nhiều ngù, có lông, hoa đực nhỏ, 3-6 nhị; cụm hoa cái ngắn, không phân nhánh, có hoa về phía ngọn. Quả nang 2-3 mảnh vỏ, rộng đến 1cm, phủ các tuyến màu cam, hạt to 5cm, ráp. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Macarangae. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Viễn đông tới Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc trong các lùm bụi, rừng bình nguyên ở nhiều nơi, thường có nhiều ở các tỉnh phía Nam. Thành phần hoá học: Vỏ chứa tanin. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được sử dụng ở Malaixia làm thuốc trị lỵ, ở Philippin dùng sắc nước uống trị ho ra máu. Vỏ và cả lá rụng dùng chế rượu uống. Người ta còn dùng bột của vỏ cây và lá để kết tủa các albumin khi nấu mật mía, có thể người ta còn cho thêm vào những gia đoạn khác nhau cả vỏ và lá vào vại kín đựng mật để làm đông mật, ở Nam Sumatra, người ta cho quả vào dầu Cọ khi đang nấu để làm cho đường Cọ được trắng hơn. Bạch đàn trắng Bạch đàn trắng - Eucalyptus camaldulensis Dehnhart, thuộc họ Sim - Myrtaceae. Mô tả: Cây gỗ cao 30-50m; thân thẳng, đường kính tới 1,5m, vỏ già xám nâu, tróc thành mảng vỏ, nhánh non vuông. Lá có phiến hình lưỡi liềm, mốc mốc, dài 12-22cm; cuống có cạnh, dài 1,5-2cm. Tán hoa có cuống dài 1,5cm, chóp cao; nhị nhiều. Quả nang 4 mảnh, rộng 5-8mm, hạt nhỏ. Bộ phận dùng: Gôm và tinh dầu - Gummis et Oleum Eucalypti. Nơi sống và thu hái: Cùng gốc ở Úc châu, chịu được phèn nên trồng tốt ở nhiều nơi vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thành phần hoá học: Cây cho chất gôm, lá chứa tinh dầu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Gôm có thể dùng chữa ỉa chảy, họng bị đau, dùng làm chất săn trong nha khoa và điều trị vết thương. Khi áp dụng làm chất gây săn trong chảy máu hoặc trường hợp thanh quản bị đau, gôm được trộn lẫn với một lượng tương đương tinh bột. Gôm còn được dùng ở dạng thuốc đạn, 0,32g gôm trong dầu Cacao. Tinh dầu dùng trị lỵ mạn tính. Bạch đàn xanh Bạch đàn xanh, Bạch đàn tròn - Eucalyptus globulus Labill., thuộc họ Sim - Myrtaceae. Mô tả: Cây gỗ lớn vỏ nhẵn, màu nhợt, nhánh vuông. Lá ở chồi non mọc đối, không cuống, gốc hình tim, màu mốc, xếp ngang. Lá ở nhánh già mọc so le, dài 15-30cm, có cuống phiến dài và hẹp, hình lưỡi liềm, xếp đứng theo thân và có hai mặt giống nhau. Hoa ở nách lá, có cuống ngắn, dài 4 cạnh, mốc mốc, hình tháp vuông, nhị dài 1,5cm. Quả hình bông vụ, thuộc loại quả nang to 2,5cm, mang dài hoa tồn tại và chứa 2 loại hạt: loại đen sinh sản, loại nâu không sinh sản. Bộ phận dùng: Lá và tinh dầu - Folium et Oleum Eucalypti. Nơi sống và thu hái: Cây của châu úc được nhập trồng làm cây bóng mát, lấy lá. Thu hái quanh năm. Người ta cũng dùng cất tinh dầu. 16 Thành phần hoá học: Lá Bạch đàn xanh chứa tinh dầu, chất vô cơ, tanin, chất nhựa, chất đắng, acid phenol (acid galic, acid cafeic), hợp chất flavonoid là heterosid của querceton, eucalyptin, heterosid phenolic. Hàm lượng tinh dầu là 1-3%; thành phần chính của tinh dầu là cineol, (hay eucalyptol) 70-80%, còn có (- pinen, piperiton, phellandren, butyraldehyd, capronaldehyd. Tính vị, tác dụng: Lá Bạch đàn xanh có tác dụng hạ nhiệt, bổ và làm se do có tanin, cầm máu yếu, diệt ký sinh trùng. Tinh dầu được hấp thụ qua da, ống tiêu hoá và mô tế bào dưới da, dễ bài tiết, làm long đờm, diệt vi khuẩn, diệt ký sinh, sát trùng... chủ yếu là thuốc nhựa thơm. Dùng ở trong nó có tác dụng sát trùng, chủ yếu sát trùng đường hô hấp và đường niệu, làm chất thơm, trừ thấp, trị giun và kích thích. Dùng ngoài, có tính chất diệt vi khuẩn, diệt ký sinh, làm liền sẹo, đề phòng bệnh nhiễm trùng và bệnh về phổi và trừ muỗi. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng trong chữa 1. Bệnh đường hô hấp, viêm phế quản cấp và mạn, cảm cúm, ho lao phổi, hen suyễn, ho; 2. Bệnh đường tiết niệu, bệnh trực khuẩn coli, đái tháo; 3. Một số chứng bệnh và sốt như sốt rét, rốt ricketsia, sởi; 4. Thấp khớp, đau dây thần kinh; 5. Ký sinh trùng đường ruột; 6. Ðau nửa đầu, suy nhược. Dùng ngoài, đắp lên vết thương, bỏng, trị đau phổi, cúm, viêm xoang, bệnh chấy rận và trừ muỗi. Cách dùng: Ðể dùng trong, có thể dùng các dạng sau: - Hãm uống 3-4 lá trong 1 ly nước, đun sôi vài phút và hãm 10 phút. Ngày 3-5 ly. - Bột, lá làm thành viên 0,5g dùng 6-10 viên ngày. - Cồn thuốc 1/5 ngày 1-10 giọt. Có thể dùng tinh dầu, dung dịch cồn... Ðể dùng ngoài, có thể hãm xông, xoa hay băng bó. Bạch đậu khấu Bạch đậu khấu - Amomum krervanh Pierre (A.Kravanh-Pierre ex Gagnep.),thuộc họ Gừng - Zingiberaceae. Mô tả: Cây thảo cao 2-3m. Lá xếp 2 dẫy, hình trái xoan hay ngọn giáo, dài tới 60cm, rộng tới 12cm, nhưng thường chỉ dài 35cm, rộng 7-8 cm, lá có rạch, có điểm tuyến, hơi có mạng; cuống lá rất ngắn, có cánh rộng. Cán hoa 1-2 cái, ở gốc thân, có vẩy lợp, hình tam giác, có lông vàng kim ở ngoài. Cụm hoa hình trụ, hơi hình nón, dài 8-11cm, rộng 4-5cm, lá bắc vàng rơm, lợp khít nhau, có lông ở mặt ngoài, dài 4cm, rộng 15-17mm. Hoa nhỏ, màu vàng vàng, chỉ để lộ cánh môi ra ngoài các lá bắc; ống tràng dài bằng đài có các thuỳ màu trăng trắng chỉ dài bằng nửa cánh môi; cánh môi hình bầu dục, nguyên, vàng ở giữa, hơi vàng ở mép. Quả có lông vàng kim, rồi hoá nhẵn, hình cầu, đường kính 16mm, có 5-6 cạnh hơi rô với 9 rạch. Hạt 5-9, hình cầu, hơi dẹp, đáy lõm. Hoa tháng 5; quả tháng 8. Bộ phận dùng: Quả- Fructus Amomi, thường gọi là Ðậu khấu. Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu của Campuchia, Thái Lan; cũng gặp ở vùng núi Thất Sơn của An Giang. Thu hái quả ở những cây già (3 năm), khi quả từ màu xanh chuyển sang màu vàng xanh thì hái, đem về phơi hay sấy khô, loại bỏ cuống rồi xông diêm sinh (lưu huỳnh) cho vỏ trắng ra là được. Khi dùng bóc vỏ lấy hạt. Thành phần hoá học: Hạt chứa 2,4% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là d-borneol và d-camphor. Tính vị, tác dụng: Ðậu khấu vị cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng ôn tỳ, chỉ tả, hành khí, tiêu trệ, giải độc rượu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị bị nhiễm lạnh đau bụng, khí trệ, bụng đầy 17 trướng, nôn oẹ, hoặc sáng ăn tối nôn, ăn không tiêu, đau bụng ỉa chảy, hay ợ hơi, trúng độc rượu. Ngày dùng 4-8 g, dạng thuốc sắc hoặc bột. Ðơn thuốc: 1. Lợm giọng, buồn nôn: Nhấm hạt Ðậu khấu, nuốt nước. 2. Trẻ con bú vào, trớ ra: Dùng 14 nhân Ðậu khấu, 14 nhân Sa nhân, 8 g Cam thảo, tán nhỏ, xát vào miệng. Bạch đầu nhỏ Bạch đầu nhỏ, Cúc bạc đầu - Vernonia patula (Dryand.) Merr,. thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao 50-70cm, phần nhánh từ khoảng giữa. Lá hình bánh bò hay hình thoi, thon hẹp dần thành cuống; mép có răng lượn sóng, mặt trên ít lông, mắt dưới đầy lông mềm màu trắng bạc, dài 2,5-5cm, rộng 1-1,5cm. Ngù hoa có lá gồm nhiều cụm hoa đầu, màu tim tím, hình cầu, đường kính 6-8mm, bao chung có lông. Quả bế 4-5 góc, không có khía, nhẵn, có tuyến, dài khoảng 1,5mm, mào lông dài 4-5mm, màu trắng, mau rụng. Mùa hoa quả tháng 11-5. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Vernoniae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố khắp Ðông Dương và vùng Viễn Ðông. Ở nước ta, thường gặp mọc hoang ở bờ ruộng, đồng bằng. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Tính vị, tác dụng: Bạch đầu nhỏ có vị đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng bổ, hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, tán hàn, làm se, cầm ỉa chảy. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chồi non có thể dùng luộc làm rau ăn. Thường dùng trị: 1. Viêm ruột - dạ dày cấp, ỉa chảy; 2. Phong nhiệt, cảm mạo, nhức đầu, sốt và rét; 3. Rong huyết. Có khi được dùng làm thuốc bổ, dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống trừ hậu sản, thường dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm uống. Dùng ngoài giã đắp dùng trị mụn nhọt. Ðơn thuốc: Rong kinh: Lá Bạch đầu nhỏ, lá Bạc thau, lá Ngải cứu mỗi thứ một nhúm tay, giã nát lọc nước uống. Bạch đầu ông Bạch đầu ông. Nụ áo hoa tím, Bạc đầu nâu - Vernonia cinerea (L.) Less., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô tả: Cây thảo cao 20-80cm, rất đa dạng. Thân đứng có khía, có lông mềm rạp xuống. Lá hình dải, hình múi mác hay hình quả Trám, gần như nguyên hay có răng rõ, kích thước rất thay đổi. Cụm hoa là ngù ở ngọn, đôi lúc ở bên, gồm nhiều đầu. Lá bắc xếp thành 3 hàng. Mào lông màu trắng hay vàng nhạt, lông không đều nhau, những lông ngoài rất ngắn. Tràng hoa màu hồng hay đo đỏ, các thuỳ thuôn, hình chỉ. Bao phấn có tai rất ngắn. Quả bế có lông nhung dày, có rạch hay không. Cây ra hoa tháng 11 đến tháng 6. (ảnh số 20) Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Vernoniae Cinereae. Nơi sống và thu hái: Loài cây cổ nhiệt đới, mọc hoang rất thông thường ven đường đi, bãi cát, bờ ruộng. Cũng phân bố ở nhiều nơi khác vùng Viễn đông, ở châu Phi, châu Ðại dương. Thu hái toàn cây quanh năm, tốt nhất là vào mùa hè, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô. Thành phần hoá học: Toàn cây có b-amyrin acetat, lupeol acetat, b-amyrin, lupeol, b-sitosterol, stigmasterol và KCl. Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng thanh can, thoái nhiệt, an thần. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây có vị đắng, nhưng ở Java (Inđônêxia) người ta dùng toàn cây nấu chín ăn như rau. Ở Ðông Phi Châu, lá và hoa được xem như là lợi tiêu hoá. Thường dùng trị: 1. Sổ mũi, sốt, ho (lá); 2. Lỵ, ỉa chảy, đau dạ dày (rễ); 3. Viêm gan (hoàng đản 18 cấp tính); 4. Suy nhược thần kinh; 5. Mụn nhọt, viêm tuyến sữa, hắc lào, chàm, rắn cắn... Cách dùng: Ngày dùng 15-30g cây khô sắc uống với các vị thuốc khác. Dùng lá giã đắp để chữa đinh nhọt, rắn cắn và bệnh ngoài da. Bột lá lẫn với vôi dùng đắp trị đau đầu, vết thương. Có thể dùng cành lá nấu nước rửa. Ðơn thuốc: 1. Sổ mũi, sốt, ho Bạch đầu ông, Ngũ trảo, rễ Bồ hòn, lá Gừa (sanh) mỗi vị 15g nấu nước uống. 2. Suy nhược thần kinh: Bạch đàn ông, Hy thiêm mỗi vị 15g, Chua me đất, Rau bợ mỗi vị 12g, Sẹ (Alpinia oxyphylla) 6g, sắc uống. 3. Huyết áp cao: Bạch đầu ông, Chua me đất, Hy thiêm mỗi vị 15g, đun sôi lấy nước uống. Bạch đồng nữ Bạch đồng nữ. Mò hoa trắng -Clerodendrum viscosum-Vent., thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao khoảng 1m; thường rụng lá. Nhánh vuông, có lông vàng. Lá mọc đối, hình tim, có lông cứng và tuyến nhỏ, mép có răng nhọn hay nguyên. Chuỳ hoa to, hình tháp có lông màu vàng hung. Hoa trắng vàng vàng, đài có tuyến hình khiên; tràng có lông nhiều, nhị thò ra. Quả hạch đen, mang đài màu đỏ tồn tại ở trên. Cây ra hoa tháng 2-3. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Clerodendri Viscosi. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở Ðông Dương và Trung Quốc, gặp ở nhiều nơi, trên đồi dốc, rừng và các lùm bụi. Có thể thu hái rễ quanh năm. Rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng. Tính vị, tác dụng: Rễ có vị ngọt và nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm, điều hoà dịch thể, làm long đờm rãi, làm mát máu và cầm máu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị 1. Ho, cảm lạnh, sốt; 2. Lao phổi, ho ra máu; 3. Lỵ trực khuẩn; 4. Viêm gan. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Ba chẽ Ba chẽ, Niễng đực,Ván đất, Ðậu bạc đầu - Dendrolobium triangulare (Retz) Schindler Desmodium triangulare (Retz) Merr.D.cephalotes (Roxb) Wallex Wight et Arn), thuộc họ Ðậu -Fabaceae. Mô tả: Cây nhỏ cao 2-3m. Thân tròn. Cành non hình tam giác dẹt. Lá kép gồm ba lá chét, hình trứng, mép nguyên, cái ở giữa lớn hơn cái hai bên. Mặt dưới lá màu trắng bạc. Lá non có lông trắng ở cả hai mặt. Hoa màu trắng tụ họp ở nách lá. Quả đậu có lông, thắt lại ở các hạt. Hạt hình thận (ảnh số 3). Bộ phận dùng: Lá - Folium Dendrolobii. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia mọc hoang ở các đồng cỏ, vùng đồi trung du và vùng núi Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn qua vùng Tây Nguyên đến An Giang. Thu hái lá vào mùa xuân hè. Dùng tươi hay phơi khô, hoặc sấy ở nhiệt độ 50-600, có thể sao cho hơi vàng để có mùi thơm. Thành phần hoá học: Lá chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alcaloid. Tính vị, tác dụng: Cây có tác dụng kháng khuẩn chống viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân thường dùng lá để chữa lỵ, trực khuẩn, hội chứng lỵ, ỉa chảy và rắn cắn. Cũng có khi dùng chữa bệnh tê thấp. Liều dùng: 20-30 (hay 50) gam lá, sao vàng sắc uống hoặc nấu cao mềm uống. Ðơn thuốc: 1. Chữa lỵ: Lá Ba chẽ phơi khô, sao vàng 30-50g, thêm nước, đun sôi 15-30 phút. Chia hai lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 3-5 ngày, tuỳ theo bệnh nhẹ hay nặng. Có thể phối hợp với Ké hoa 19 đào, cùng liều lượng để sắc uống. 2 - Rắn cắn: Lá Ba chẽ tươi giã nát hay nhai nuốt nước, lấy bã đắp. Hiện nay chúng ta đã sản xuất viên Ba chẽ (bào chế từ cao Ba chẽ) để chữa bệnh ỉa chảy và lỵ trực khuẩn. Liều dùng 10-15 viên chia 2-3 lần uống sau bữa ăn. Bạch hạc Bạch hạc, Kiến cò hay Cây lác - Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Mô tả: Cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa tháng 8. Bộ phận dùng: Lá, thân và rễ - Folium, Caulis et Radix Rhinacanthi. Nơi sống và thu hái: Cây của miền Ấn Độ, mọc hoang và cũng được trồng. Trồng bằng gốc cây. Thu hái thân lá quanh năm, thường dùng tươi. Rễ cũng được thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Thành phần hoá học: Trong rễ có hoạt chất rhinacanthin, gần giống acid chrysophanic và acid frangulic. Tính vị, tác dụng: Cây có vị ngọt dịu và dịu, tính bình, có tác dụng chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Rễ có mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa như mùi. Sắn rừng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Lao phổi khởi phát, ho; 2. Viêm phế quản cấp và mạn; 3. Phong thấp, tê bại, nhức gân, đau xương, viêm khớp; 4. Huyết áp cao. Liều dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ecpet mảng tròn, eczema, hắc lào, lở ngứa. Lấy cây lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa. Ðơn thuốc: 1. Lao phổi: Thân và lá Bạch hạc 20g, sắc nước, cho thêm đường uống. 2. Eczema, hắc lào: Giã một lượng vừa đủ cây lá tươi thêm cồn 70o ngâm và dùng ngoài. Có thể dùng rễ tươi giã nhỏ, ngâm rượu hoặc giấm trong một tuần lễ lấy nước bôi. Bách hợp Bách hợp hay Tỏi rừng - Lilium brownii F.E Brown var colchesteri Wilson, thuộc họ Hoa loa kèn - Liliaceae. Mô tả: Cây thảo cao 0,5-1m, sống nhiều năm. Thân hành to màu trắng đục có khi phớt hồng, gần hình cầu, vẩy nhẵn và dễ gẫy. Lá mọc so le, hình mắc thuôn, mép nguyên, dài 2-15cm, rộng 0,5-3,5cm. Cụm hoa mọc ở đầu cành, gồm 2-6 hoa to, hình loa kèn, dài 14-16cm, với 6 cánh hoa màu trắng hay hơi hồng. Quả nang 5-6cm có 3 ngăn, chứa nhiều hạt nhỏ hình trái xoan. Bộ phận dùng: Thân hành - Bulbus Lilii. Thân hành do nhiều vẩy kết lại, xếp lợp lên nhau (nên Ðông y dùng nó với tên là Bách hợp. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở các trảng cỏ và bờ mương rẫy vùng núi (Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang...) cũng có nơi trồng để lấy thân hành ăn. Trồng bằng giò như trồng hành, Tỏi. Sau một năm thu hoạch thường người ta ngắt hết hoa để cho củ to. Thu hoạch củ vào cuối mùa hè, đầu thu, khi cây bắt đầu khô héo. Ðào về rửa sạch, tách riêng từng vẩy, nhúng nước sôi 5-10 phút cho vừa chín tái, rồi đem phơi hay sấy khô. Thành phần hoá học: Thân hành chứa glucid 30%, protid 4%, lipid 0,1%, vitamin C và colchicein. Tính vị, tác dụng: Bách hợp có vị đắng tính hàn, có tác dụng nhuận phế, tiêu đờm, trừ ho, dưỡng 20 tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chữa lao phổi, ho khan hoặc ho có đờm quánh, ho ra máu, viêm phế quản, sốt, thần kinh suy nhược. Còn dùng chữa tim đập mạnh, phù thũng. Cách dùng: Ngày dùng 8-20g dạng thuốc sắc hoặc bột. Khi chữa ho, đau ngực, lao phổi, ho ra máu, thường dùng tươi giã nát, ép nước uống. Ðơn thuốc: 1. Chữa ho lâu, phổi yếu, tâm thần suy nhược, lo âu, hồi hộp, buồn bực, ít ngủ; dùng Bách hợp. Mạch môn, Sinh địa, đều 20g. Tâm sen sao 5g sắc uống. 2. Chữa triệu chứng đau ngực, thổ huyết: Bách hợp giã tươi, lấy nước uống. 3. Chữa viêm phế quản, Bách hợp 30g, Mạch môn 10g. Bách bộ 8g, Thiên môn đông 10g. Tang bạch bì 12g, ý dĩ nhân 15g, sắc với 1 lít nước, còn 400ml chia ba lần uống trong ngày. 4. Chữa đại tiện ra máu: Hạt Bách hợp tẩm rượu sao, tán nhỏ, uống 6-12g. 5. Chữa đau dạ dày mạn tính, thỉnh thoảng đau bụng: Bách hợp 30g, Ô dược 10g sắc uống. Ba chĩa Ba chĩa - Aglaia merostele Pell, thuộc họ Xoan - Meliaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỡ ít nhánh. Lá kép to, có cuống chung dài 1-1,5m mang 25-27 cặp lá chét thuôn dài 35-45cm, mỏng, mặt trên không lông, mặt dưới có lông như nhung màu hung. Chuỳ hoa ở ngọn, có lông, hoa vàng cao 2mm; bao phấn 5; bầu 3 ô. Quả mọng xoan, cao 4cm, màu vàng; hạt 1 Một đoạn lá kép; Cụm hoa; Nhánh quả. Bộ phận dùng: Lá - Folium Aglaiae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng thường xanh ở Gia Lai và Ðồng Nai. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn được, lá dùng chữa sốt rét. Bách kim Bách kim - Erytharaea spicata Pers; thuốc họ Long đờm - Gentianaceae. Mô tả: Cây thảo cao 10-30cm, thân thẳng, phân nhánh từ gốc, hoặc bắt đầu từ giữa thân, có các nhánh đứng. Lá không cuống, bầu dục thuôn, dài 1,5- 2,5cm, rộng 0,3-1,3cm và có 2 tai tròn ở gốc hầu như tù ở đầu. Hoa hồng không cuống hay gần như không cuống, thành bông kéo dài, thưa, nằm một bên, trên toàn thân hay chỉ ở nửa trên. Quả nang mảnh, hai van; hạt nhiều, rất nhỏ, gần như hình cầu, nhăn nheo. Hoa tháng 4. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Erythraeae. Nơi sống và thu hái: Cây của châu Âu, châu Phi. Phổ biến trong các ruộng bỏ hoang ở Ninh Bình. Công dụng, chỉ định và phối hợp: cây dùng nấu nước uống lợi tiểu. Thường lẫn lộn với thân cây Cù mạch - Dianthus superbus l, có khi cũng gọi là Cù mạch. Bạch liễm Bạch liễm - Ampelopsis japonica (Thunb.) Makino, thuộc họ Nho - Vitaceae. Mô tả: Dây leo, không lông, thân cứng, vòi chẻ hai. Lá hai lần kép, cuống có cánh, thường có 3-5 lá chét hình trái xoan bánh bò 4 x 2 cm, nhọn hai đầu, gân lồi và có lông, mặt trên nâu sẫm, mặt dưới trăng trắng, mép có răng nhỏ và có lông. Cụm hoa đối diện với lá, nhỏ, lưỡng phân; nụ tròn, to 1-1,5mm. Mùa hoa tháng 5- (7-8) quả tháng 9-10. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Ampelopsis, thường gọi là Bạch liễm. Nơi sống và thu hái: Chỉ mới biết phân bố ở vùng Tây Nguyên. 21 Thành phần hoá học: Trong củ có chất nhầy và tinh bột. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, ngọt, hơi lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu ung, tán kết. Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng chữa trĩ rò, tràng nhạc, mụn nhọt sưng lở, bỏng lửa và bỏng nước. Liều dùng 6-12g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy rễ giã đắp chỗ đau. Bách nhật Bách nhật, Cúc bách nhật hay Bông nở ngày - Gomphrena globosa l, thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae. Mô tả: Cây thảo mộc hàng năm cao 30-80cm, có lông. Lá mọc đối, mặt dưới phủ lông mềm màu trắng nhạt. Hoa họp thành đầu, màu đỏ tía, có hai lá ở gốc; trục cụm hoa có lông nhung. Lá bắc hình thuôn nhọn, khô xác; lá bắc con ôm lấy hoa. Đài 5 dính thành ống. Nhị 5. Bầu hình trứng với hai đầu nhuỵ hình chỉ. Quả là một túi có vỏ mỏng như màng. Hạt hình trứng màu nâu đỏ, bóng loáng. Mùa hoa tháng 7-10. Bộ phận dùng: Hoa - Flos Gomphreae, thường gọi là Thiên nhất hồng. Cũng như toàn cây. Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở châu Mỹ nhiệt đới, được trồng chủ yếu làm cảnh. Có thể thu hái hoa vào mùa hè thu khi hoa nở, dùng tươi hay phơi khô. Cây có thể thu hái quanh năm. Thành phần hoá học: Trong cụm hoa có gomphrenin 1. II.III.V.VI. Còn có amarathin và isoamaranthin. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi chát, tính bình; có tác dụng khử đàm, tiêu viêm, bình suyễn, chống ho. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Hen phế quản, viêm khí quản cấp và mạn; 2. Ho gà, lao phổi và ho ra máu; 3. Ðau mắt, đau đầu; 4. Sốt trẻ em, khóc thét về đêm; 5. Lỵ. Liều dùng 9- 15g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị chấn thương bầm dập, bệnh ngoài da, nghiền cây tươi giã đắp hoặc nấu nước tắm rửa. ở Campuchia, người ta dùng trị thấp khớp, đau nhức mình sau khi sinh. Ðơn thuốc: 1. Hen phế quản: Cụm hoa Cúc bách nhật 6g, Tỳ bà diệp 6g, Bảy lá một hoa 6g. Nhót 10 g sắc uống, chia hai lần uống cách xa nhau. Các thành phần trên có thể nghiền thành bột, mỗi lần dùng 1,5-3g, 2 hay 3 lần trong ngày. 2. Trẻ em khóc thét về đêm: Cụm hoa Cúc bách nhật 5g, Xác ve sầu 3g, Cúc hoa 2g, sắc nước cho uống. Bạch phụ tử Bạch phụ tử. Dầu mè đỏ, San hô - Jatropha multifida l., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô tả: Cây nhỡ rất nhẵn, cao tới 6m. Lá xẻ thuỳ chân vịt sâu, các thuỳ có nhiều răng hẹp, gốc phiến lá hình tròn, cuống dài bằng lá, lá kèm chia thành nhiều phiến hình chỉ. Cụm hoa hình xim dạng tán, có cuống dài mang hoa đơn tính màu đỏ. Hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa; ở hoa đực có 8 nhị; ở hoa cái có bầu nhẵn. Quả nang, hình trứng ngược, nhẵn, màu vàng nhạt, dài cỡ 3cm. Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix -jatrophae. Hạt, mủ, lá cũng được dùng. Nơi sống và thu hái: Cây nguyên sản ở miền nhiệt đới châu Mỹ, được đem vào trồng ở nước ta làm cây cảnh và làm hàng rào. Rễ phình thành củ, cũng ăn được như củ Sắn (sau khi nướng chín). Củ giống như Thảo ô dầu mà nhỏ hơn, dài hơn 4cm, lúc khô vỏ sần sùi có vân, tương tự như củ Phụ tử. Củ thu hoạch vào tháng 3, phơi khô hoặc lùi nướng để dùng làm thuốc. Lá mủ thu hái quanh năm. Quả thu vào mùa thu. Thành phần hoá học: Lá, thân, rễ đều chứa acid cyanhydric. Hạt chứa 30% dầu, có thể dùng thắp được. 22 Tính vị, tác dụng: Bạch phụ tử (củ) có vị cay ngọt, rất nóng, có độc, có tác dụng tán ứ, tiêu thũng, chỉ huyết. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu, mặt. Hạt cũng được dùng như hạt Dầu mè làm thuốc tẩy mạnh nhưng nguy hiểm, dễ gây ngộ độc. Có khi được dùng trị ho, làm ra mồ hôi. Lá cũng gây xổ nhưng kém hơn lá Dầu mè. Mủ cây dùng cầm máu và đắp vết thương cho liền gân. Cũng dùng trị rắn cắn. Liều dùng 3-6g củ, phối hợp với các vị thuốc khác. Ðơn thuốc: 1. Chữa trúng phong liệt nửa người: Bạch phụ tử, Tằm gió, Bò cạp (Toàn yết) với lượng bằng nhau, tán nhỏ, uống mỗi lần 6g với rượu, ngày uống 3 lần. 2. Chữa trẻ cấp kinh sốt cao co giật, co cứng: Bạch phụ tử, Nam tinh chế với Mật bò, Toàn yết. Tằm gió, Câu đằng, Phấn nứa, Bạch đàn, mỗi vị 4g sắc uống. 3. Chữa tim đau do máu ứ nguy cấp: Bạch phụ tử, Nhục quế, Đương quy đều 6g, sắc uống liên tục. Bạch thược Bạch thược hay Thược dược - Paeonia lactiflora Pall. (P. albiflora Pall), thuộc họ Mẫu đơn - Paeoniaceae. Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 50-80cm, lá mọc so le, chụm hai hay chụm ba, kép, với 9-12 phần phân chia, các đoạn không đều, hình trái xoan ngọn giáo, dài 8- 12cm, rộng 2-4 cm mép nguyên, phía cuống hơi hồng. Hoa rất to mọc đơn độc, có mùi hoa Hồng, trên mỗi thân mang hoa có 1-7 hoa, rộng 10-12cm. Đài có 6 phiến, cánh hoa xếp trên một dãy hoặc hai dãy, màu hồng thịt trước khi nở, rồi chuyển dần sang màu trắng tinh; bao phấn màu da cam. Quả gồm 3-5 lá noãn. Có nhiều thứ trồng khác nhau, có hoa có độ lớn, số lượng cánh hoa, màu sắc... khác nhau. Hoa tháng 5-6. Bộ phận dùng: Củ Thược dược hoa trắng. Radix Paeoniae Alba, thường gọi là Bạch thược. Củ Thược dược hoa đỏ - Radix Paeoniae Rubra, thường gọi là Xích thược. Nơi sống và thu hái: Cây được nhập giống từ Trung Quốc vào trồng ở Sapa tỉnh Lào Cai. Người ta dùng củ có đường kính khoảng 1- 2cm, dài 10-15cm, màu trắng hồng ít xơ. Ðào về rửa sạch, ngâm nước 1-2 giờ, ủ 1-2 ngày đêm (có thể đồ) rồi bào hay thái mỏng, sao qua. Có khi tẩm giấm rồi sao qua hay sao cháy cạnh, hoặc tẩm rượu sao qua. Lúc chưa bào chế thì cần phải sấy lưu huỳnh, khi đã bào chế rồi cần để nơi khô ráo, tránh ẩm. Thành phần hoá học: Trong củ có paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyl paeoniflorin, oxypaeoniflorinone, paeonolide, paeonol... còn có tinh bột, tanin, calcium oxalat, một ít tinh dầu, acid benzoic, nhựa và chất béo, chất nhầy. Tính vị, tác dụng: Bạch thược vị đắng chua, tính hơi chát; có tác dụng bình can chỉ thống, dưỡng huyết điều kinh, liễm âm chỉ hãn, bổ huyết bình can, tiêu sưng viêm, làm mát dịu. Xích thược vị đắng, tính bình, không chua, không có tác dụng thu liễm như Bạch thược mà lại có công năng hoạt huyết, làm tan máu ứ tụ mạnh hơn, thích dụng cho các trường hợp sưng tấy, đơn độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Tuỳ theo cách chế biến mà cây có Công dụng, chỉ định và phối hợp: - Nếu để sống: Chữa đau nhức, trị tả lỵ, giải nhiệt, chữa cảm mạo do chứng lo gây nên. - Nếu sao tẩm: Chữa các chứng bệnh về máu huyết, thông kinh nguyệt. - Nếu sao cháy cạnh: Chữa băng huyết. - Nếu sao vàng chữa đau bụng máu, ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc. 23 Ðơn thuốc: 1. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, hoặc máu xấu ứ trệ sinh đau nhức; Bạch thược, Sinh địa mỗi vị 20g, Đương quy 10g. Xuyên khung 4g, gia Ngưu tất 20g sắc uống. 2. Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt hoặc ngừng rồi lại thấy: Bạch thược, Trắc bá diệp, sao sém đen, mỗi vị 12-20g sắc uống. 3. Chữa tiêu khát, đái đường: Bạch thược, cam thảo lượng bằng nhau tán bột, uống mỗi lần 4g, ngày uống 3 lần. Bạch thược nam Bạch thược nam - Premna camboliana P.Dop var membranacea P.Dop, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Mô tả: Cây nhỏ, nhánh non có lông mịn. Lá đa dạng có lông mịn ở mặt dưới. Ngù hoa có lông mịn, rộng 8cm. Ðài có lông mịn, hai môi, 5 răng. Tràng có môi trên nguyên, có lông ở trong, môi dưới có lông ở thuỳ giữa. Quả hạch cứng, đen, to 4mm. Bộ phận dùng: Rễ, cành lá - Radix et Ramulus Premnae Cambodianae. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ðông Dương, mọc hoang. Gặp ở rừng núi Cấm, tỉnh An Giang. Tính vị, tác dụng: Là cây thuốc dân gian, chưa có tài liệu nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Làm thuốc bổ cơ xương, trừ đau nhức. Còn dùng trị di tinh, mộng tinh và bạch đới. Bạch tiền lá liễu Bạch tiền lá liễu - Cynanchum stauntonii (Decne) Schltr. et Lévi., thuộc họ Thiên Lý - Asclepiadaceae. Mô tả: Thân cứng, không lông, to 3-4mm, nhựa mủ trắng có phiến rất hẹp, dài 6-8cm, rộng 30- 4cm, đầu nhọn, gân giữa nhạt, gân phụ không rõ; cuống dài 2-3mm. Cụm hoa xim ít hoa; cuống như chỉ cao 1mm; lá dài 2mm; cánh hoa dài 5mm xoắn vặn. Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Cynanchi Stautonii, thường gọi là Bạch tiền. Nơi sống và thu hái: Cây mọc dựa bờ đê, đập, vùng Hà tiên tỉnh Kiên Giang. Thu hái thân rễ vào mùa thu, rửa sạch phơi cho khô. Thành phần hoá học: Có glaucogenin A.B, glaucosideA glaucogenin - C-mono-D-thevetoside. Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính hơi ấm; có tác dụng khư phong tán nhiệt, tiêu thũng giảm đau, tả phế, giáng khí, hạ đàm ngừng ho. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, toàn cây dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc. Thân rễ được sử dụng nhiều chữa các bệnh về phổi, ho nhiều đờm, đau tức ngực, trẻ em cam tích. Bả chuột Bả chuột, Lan củ chén, Bào trục cánh - thecostele alata (Roxb). Par. et Rchb,f (T. poilanei Gaguep), thuộc họ Lan - Orchidaceae. Mô tả: Lan biểu sinh, có rễ dạng sợi, đường kính 5mm. Các hành giả dài 4-5cm, dày 2-3cm, có góc rãnh, bao bởi các sợi do các lá bẹ bị rách. Lá thuôn dài 15-25cm, rộng 3,5-4,5cm, thon hẹp thành cuống dài 2-4cm. Cán hoa mảnh, dài 14-40cm mang nhiều hoa ở nửa trên. Hoa nhỏ màu vàng nhạt tươi hay đậm có bớt tím, đường kính 15mm với cuống hoa dài 6-10mm. Cánh môi dạng ống màu tím, hai thuỳ bên cạnh hẹp, cong; cột nhị nhuỵ có cánh ở hai bên. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Thecosteles. 24 Nơi sống và thu hái: Cây mộc hoang rải rác ở vùng đồi núi, ở độ cao đến 1500m, từ các tỉnh phía Bắc (Vĩnh Phú) đến miền Trung của nước ta (Khánh Hoà). Công dụng, chỉ định và phối hợp: A. Pételot ghi lại là ở Vĩnh Phú, người ta dùng cả cây, thái nhỏ nấu đặc, sau đó thêm một phần thạch tín và quấy đều, để nguội trong 5 giờ, thêm một ít gạo nếp và đặt lên bếp vài giờ. Sau đó lấy ra phơi khô. Làm lại lần nữa, gạo đã được tẩm độc dùng để làm bả diệt chuột. Bạch xà (cây) Bạch xà hay Ráng đa túc tai nhỏ - Polypodium subauriculatum Blume, thuộc họ Dương xỉ - Polypodiaceae. Mô tả: Cây có thân rễ bò rất dài, màu mốc trắng, vẩy nhỏ màu hung quăn. Lá thưa, cuống vàng dài 20-30cm, phiến dài 20-60cm. Lá chét bậc nhất mọc ngang, cách nhau 2cm, dài 10-15cm, rộng 16- 20mm, mỏng gốc hơi có tai, mép nguyên hay có răng, đầu thon dài, có đốt ở cuống ngắn. Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Polypodii. Nơi sống và thu hái: Cây phân bố ở Ðông Ấn Độ, Malaixia và bắc úc. Ở nước ta, cây thường gặp mọc trên đá vùng rừng núi. Thu hái thân rễ vào mùa khô, phơi khô hay phơi trong râm. Tính vị, tác dụng: Chưa được nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chỉ mới biết trong dân gian dùng làm thuốc hạ nhiệt nhanh, chữa các loại ban trái, chủ yếu là ban trắng. Ghi chú: Ở một số loài khác cùng chi Polypodium vulgare l., trong thân rễ có một acid glycyrrheic, đường, nhựa, và có chất polypodin kích thích sự tiết mật. Ðược dùng làm thuốc long đờm trong trường hợp viêm khí quản và làm tiết mật, có tác dụng nhuận tràng nhẹ. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hay tán bột uống. Bạc lá Bạc lá - Croton arygratus Blume., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiacceae. Mô tả: Cây gỗ cao khoảng 13m, có nhánh sần sùi với nhiều vết sẹo lá sít nhau. Lá cụm 3-8 cái ở ngọn các nhánh, nguyên hình trái xoan hay ngọn giáo, nhọn thành mũi mảnh ở đỉnh, thon hẹp hay rộng và tròn ở gốc, hơi hình khiên, màu lục sẫm ở mặt trên, mặt dưới phủ đầy lông hình khiên màu sét, gân phụ 6- 9 cặp; cuống dài 1-8cm, dày lông hình khiên; lá kèm 5-6mm. Chùm hoa đứng 10-20cm ở ngọn, phủ lông màu sét. Quả hình trứng ngược, đường kính 8-20mm, màu sét. Hạt nâu, hình trái xoan, trái 5-12mm, hơi có lông hình sao. Bộ phận dùng: Lá - Folium Crotonis Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng tới độ cao 300m từ các tỉnh phía Bắc tới Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Ðà Nắng, Khánh Hoà và Ðồng Nai. Cũng phân bố ở Campuchia và Ấn Độ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá được dùng làm trà uống. Ghi chú: Một số khác như Côn chè như Cù đèn trà - Croton potabilis Croiz., chỉ phân bố ở các tỉnh Quảng Trị tới Quảng Nam- Ðà Nẵng, cũng có lá dùng uống như trà. Bạc biển Bạc biển - Argusia argentea (L.f) Heine - (Messerschmidia argentea (L) johnston), thuộc họ Vòi voi - Boraginaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 3-4m, gốc to 20cm. Lá mọc khít nhau ở ngọn các nhánh; phiến lá hình trái xoan thuôn, dài 10-16cm, rộng cỡ 6cm, đầy lông như nhung màu trắng bạc, gân phụ khó nhận; cuống không có. Xim bò cạp kép, hoa xếp theo hai hàng, màu trăng trắng, lá đài 5; tràng có ống ngắn với 5 thuỳ xoan nhọn; 5 nhị, đính gần gốc tràng. Quả hạch tròn bẹp, vàng vàng lúc chín, to 5-8mm. Hoa quả tháng 4-6. Bộ phận dùng: Lá - Folium Argusiae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam. Cây mọc ở vùng bờ biển của nước ta, từ Ðã Nẵng vào phía Nam. 25 Tính vị, tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Kinh nghiệm dân gian miền biển Khánh Hoà và một số vùng khác thường lấy lá làm thuốc trị nọc rắn biển cắn. Bắc sa sâm Bắc sa sâm, Sa sâm bắc - Glehnia littoralis Fr. - Schmidt. ex Miq., thuộc họ Hoa tán - Apiaceae. Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao 20-40cm. Rễ mọc thẳng, hình trụ dài và nhỏ, dài đến 20- 30cm, đường kính 5-8mm, màu trắng ngà. Lá kép lông chim 1-2 lần, mọc so le, lá chét hình trứng, mép có răng cưa, cuống lá dài 10-12cm, có bẹ ôm thân, màu tím, có lông mịn. Cụm hoa hình tán kép mọc ở ngọn thân; cuống tán màu tím, có lông mịn, mỗi tán có 15-20 hoa nhỏ màu trắng ngà. Quả bế đôi, hạt hình bán cầu, màu vàng nâu. Ra hoa tháng 4-5; có quả tháng 6-8. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Glehniae, thường gọi là Bắc sa sâm. Nơi sống và thu hái: Cây được mang từ Trung Quốc vào trồng ở nước ta, thích nghi với độ cao 1000-1500m so với mặt biển, với nhiệt độ trung bình 18-20o, lượng mưa cả năm 2000mm. Cây ưa đất cát pha, nhiều mùn, ẩm. Trồng bằng hạt gieo vào cuối mùa đông hay đầu mùa xuân. Sau khi trồng 1-2 năm thì có thể thu hoạch rễ. Ðào rễ vào mùa thu khi lá cây điểm vàng. Rửa sạch đất, phân loại rễ to, nhỏ rồi ngâm rễ vào nước sôi vài phút. Vớt ra ngay, bóc vỏ được dễ là vừa. Khi rễ ráo nước thì cần bóc vỏ ngay, đem rải rễ cho thẳng, phơi nắng hoặc sấy cho khô. Ðể bảo quản, cần sấy qua diêm sinh rồi cất trữ. Thành phần hoá học: Rễ chứa chất dưỡng, tanin, ít chất béo. Ðã tách được các chất imperatorin, psoralen, oosthenol-7-b- gentiobioside. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính hơi lạnh; có tác dụng dưỡng âm thanh phế, tả hoả, chỉ thấu, ích vị sinh tân. Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng chữa: 1. Viêm phế quản mạn tính, ho, ho khan; 2. Bệnh nhiệt bao tân dịch, gầy róc, lưỡi khô, khát nước. Dùng 10-15g dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ðơn thuốc: 1. Chữa bệnh hư lao thổ huyết hay nóng âm gầy khô, phổi yếu, tim đập không đều, mạch nhanh và nhỏ yếu, khó thở thổn thức: Sa sâm và Mạch môn, mỗi vị 20g sắc uống. 2. Chữa viêm phế quản mạn tính, ho, khó thở: Sa sâm 30g, Cỏ tóc tiên 10g, Cam thảo 6g sắc uống. Ghi chú: Không dùng với Veratrum nigrum. Bạc thau Bạc thau, Bạc sau, Lú lớn hay Thảo bạc - Argyreia acuta Lour, thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Mô tả: Dây leo bò hoặc quấn. Thân có nhiều lông màu trắng bạc. Lá nguyên, mọc so le, hình bầu dục hay trái xoan, mặt trên nhẵn, xanh sẫm, mặt dưới (mặt sau) có nhiều lông mịn màu trắng bạc. Cụm hoa ở nách lá hay ở ngọn thân, hình đầu hay hình tán, cuống hoa có lông tơ trắng bạc. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu trắng, mặt ngoài có lông tơ. Mặt ngoài của lá đài cũng có ánh bạc. Quả mọng hình cầu, khi chín màu đỏ, bao bởi đài hoa phát triển, có mặt trong màu đỏ. Hạt hình trứng, màu nâu. Mùa hoa quả tháng 6-7 cho đến tháng 11. Bộ phận dùng: Ðoạn thân mang lá - Herba Argyreiae; có khi dùng cả rễ. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở nhiều nơi, ven bờ bụi. Có thu hái thân, lá quanh năm. Lá thường dùng tươi. Cành lá, rễ đem về rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Có thể tẩm rượu sao qua rồi mới dùng. 1. Cành mang hoa và quả; 2. Quả 26 Tính vị, tác dụng: Bạc thau có vị hơi chua, hơi đắng nhạt, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, giải độc, sát trùng, tiêu viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị bí tiểu tiện, đi đái ít một rát buốt, nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở, mụn nhọt, sốt rét, ho, viêm phế quản cấp, và mạn. Ngày dùng 20-40g tươi hoặc 12-20 khô, dạng thuốc sắc. Ðơn thuốc: 1. Kinh nguyệt không đều: Bạc thau 20g, Rau dền gai 8-16g sắc nước uống. 2. Rong huyết, rong kinh: lá Bạc thau giã nhỏ chế nước nguội vào, vắt lấy nước cốt uống, và lấy bã đắp lên đỉnh đầu (Nam được thần hiệu). Hoặc dùng lá Bạc thau, lá Ngải cứu, lá Bạch đầu ông mỗi vị 20g giã nhỏ, lọc nước uống. 3. Bạch đới: Lá Bạc thau và lá Mò (Xích đồng nam, Bạch đồng nữ) mỗi vị 30-40g giã vắt lấy nước uống trong hay sắc uống. 4. Ho trẻ em: Lá Bạc thau, lá Chua me, lá Xương sông mỗi vị 6-8g giã vắt lấy nước cốt cho uống. 5. Sưng tấy, mụn nhọt: Lá Bạc thau tươi giã đắp. 6. Nổi mẩn ngứa, ghẻ lở, rôm sẩy: Lá Bạc thau nấu nước tắm rửa. 7. Vết thương, mụn nhọt, chảy nước vàng: Lá Bạc thau khô tán mịn, rắc hoặc lá tươi giã đắp. Bạc thau đá Bạc thau đá - Paraboea treubii (Forbes) Burtt, thuộc họ Rau tai voi - Gesneraceae. Mô tả: Cây nửa bụi. Thân thẳng cao tới 1m, có lông mềm màu vàng xám nhạt. Lá mọc đối, hình ngọn giáo, kéo dài, có chóp nhọn và gốc thon nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mềm, dài 10-12cm, rộng 2-4,5cm. Gần lồi ở mặt dưới, gân phụ 8-10 đôi; cuống dài 2-10cm, mảnh, có lông xám mềm, thường ôm lấy thân. Cụm hoa hình chuỳ, rất thưa, cao 20-40cm, có lông, cuống chung dài tới 10cm, cuống nhỏ của hoa dài 1cm, lá bắc thon. Hoa có 5 lá đài có lông, tràng hình chuông, nghiêng, màu trắng hay màu hoa cà; nhị sinh sản 2, có chỉ nhị ngắn, đính ở góc ống tràng; bầu nhẵn hoặc hơi có lông. Quả nang dài 2-4cm, vặn xoắn ốc, mở thành 4 van. Hạt hình trụ có mỏ. Bộ phận dùng: Toàn cây phơi hay sấy khô - Herba Parboeae. Nới sống và thu hái: Cây của vùng Malaixia - Châu Ðại Dương, mọc hoang ở vùng núi. Tính vị, tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian thường dùng làm thuốc trị ho, cảm sốt, ban trẻ em (An Giang) Bạc thau hoa đẩu Bạc thau hoa đầu, Thảo bạc đầu - Argyreia capitata (Vahl) Choisy, thuộc họ Khoai lang - Convolovulaceae. Mô tả: Dây leo cứng có lông vàng dài, lá dài 10-13cm có lông vàng; 10 cặp gân. Cụm hoa gần như tròn, có 3-5 hoa màu hồng, bao chung do 3-4 lá bắc dài đến 2-5cm, có lông; 5 lá đài có lông ở mặt ngoài; tràng dài 4-5cm có thuỳ cạn. Quả nang cao 8mm, có 2 ô, chứa 4 hạt hình thận. Bộ phận dùng: Lá - Folium Argyreiae. Nơi sống và thu hái: Cây của miền Ðông Dương và Mailaixia, mọc hoang ở các lùm bụi, vùng núi trung du và thượng du. Tính vị tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá dùng chữa rong kinh, rong huyết, thường phối hợp với Ngải cứu và Nụ áo hoa tím. Còn dùng chữa gãy xương, đau gân. Dân gian dùng củ của nó và của cây Thảo bạc tơ - Argyreia setosa Choisy, cũng như Sâm thanh tách - Ruellia tuberosa L. thay vị Cát căn (An Giang). Bạch truật Bạch truật - Atractylodes macrocephala Koidz., thuộc họ Cúc - Asleraceae. 27 Mô tả: Cây thảo cao 40-60cm, sống nhiều năm. Rễ thành củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Lá mọc so le, mép khía răng, lá ở gốc có cuống dài, xẻ 3 thuỳ; lá gần cụm hoa có cuống ngắn, không chia thuỳ. Cụm hoa hình đầu, ở ngọn; hoa nhỏ màu tím. Quả bế có túm lông dài. Mùa hoa quả tháng 8-10. Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Atractylodis macrocephalae, thường gọi là Bạch truật. Nơi sống và thu hái: Khoảng năm 1960, ta nhập nội đem trồng thử ở Bắc Hà và Sa Pa tỉnh Lào Cai, nay được đem trồng ở nhiều nơi cả miền núi và đồng bằng. Trồng bằng hạt vào tháng giêng hoặc tháng 3, hoặc tháng 9-10 ở vùng núi và từ tháng 10 đến đầu tháng 11 ở đồng bằng. Trong 2 năm thì có thể thu hoạch dược liệu; nhưng trồng ở đồng bằng thì chỉ cần 8-10 tháng. Thu hoạch rễ củ vào tháng 6-7 (ở đồng bằng) và tháng 12 (ở miền núi) khi lá ở gốc đã khô vàng; cắt bỏ rễ con, rửa sạch, sấy lưu huỳnh 12 giờ, rồi phơi khô. Củ cứng chắc, vỏ màu nâu, ruột trắng ngà, có mùi thơm nhẹ là loại tốt. Khi dùng, đắp nước vào khâu ủ rễ cho mềm rồi thái miếng. Thành phần hoá học: Củ chứa 1,4% tinh dầu. Thành phần của tinh dầu gồm: atractylol, atractylenolid I, II và III, endesmol và vitamin A. Tính vị, tác dụng: Bạch truật có vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hoà trung, lợi thuỷ, an thai. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ bồi dưỡng và được dùng chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ hôi. Cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, bột hoặc cao. Người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng. Ðơn thuốc: 1. Thuốc bổ và chữa dị ứng: Bạch truật 6kg cho ngập nước vào nồi đất hay đồ sành, đồ sắt tráng men, nấu cạn còn một nửa, gạn lấy nước, thêm nước mới, làm như vậy 3 lần. Trộn 3 nước lại cô đặc thành cao. Ngày uống 2-3 thìa cao này. 2. Viêm gan nhiễm trùng: Bạch truật 9g. Nhân trần 30g, Trạch tả 9g. Dành dành 9g. Phục linh 12g, nước 450ml sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. 3. Viêm dạ dày cấp và mạn tính, bệnh về máu: Bạch truật 6g. Trần bì 4,5g, Toan táo nhân 3g. Hậu phác 4,5g. Gừng 3g, Cam thảo 1,5g nước 600ml, sắc, sau đó lọc, chia làm 3 lần uống trong ngày. Ba đậu Ba đậu hay Mần để - Croton tiglium L,. thuộc họ Thầu dầu - Euphorbtuceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 3-6m, phần cành nhiều. Lá mọc so le, mép khía răng. Lá non màu hồng đỏ. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, hoa đực ở phía ngọn, hoa cái ở phía gốc. Quả nang nhẵn màu vàng nhạt. Hạt có vỏ cứng màu vàng nâu xám. Cây ra hoa tháng 5-7, có quả tháng 8-10. Bộ phận dùng: Hạt - Fructus Crotonis, thường gọi là Ba đậu; còn dùng lá và rễ. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang ở ven đồi, nương, rẫy cũ và rừng ẩm. Hạt thu hái ở những quả chín nhưng chưa nứt vỏ. Ðể nguyên quả khi dùng mới gỡ hạt hoặc đập lấy hạt và phơi khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng. Lá dùng tươi. 28 Thành phần hoá học: Hạt chứa khoảng 30-50% dầu mùi khó chịu chứa các glycerid acid trung hoà và không trung hoà, không có tính tẩy, gồm stearin, palmitin, glycerid crolonic và tiglic; 18% protein... Hạt có tính chất tẩy do nhựa hoà tan trong dầu chứa các yếu tố phenolic gây bỏng da. Trong hạt có một glycosid là crotonosid một albuminoza rất độc là croitin, một alcaloid gần như ricinin trong hạt Thầu dầu. Tính vị, tác dụng: Hạt có vị cay, tính nóng, rất độc, có công năng phá tích, trục đờm, hành thuỷ. Rễ và lá có vị cay và nóng có độc, có tác dụng ôn trung tán hàn, khu phong, tiêu thũng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt dùng chữa hàn tích đình trệ, bụng đầy trướng, táo bón, đại tiện bí kết (tắc nghẽn ruột) ho nhiều đờm loãng, đau tức ngực, bạch hầu và sốt rét. Rễ dùng trị thấp khớp dạng thống phong, bọc máu, đòn ngã, rắn cắn. Lá dùng bên ngoài khi bị phát cước hoặc làm thuốc sát trùng. Thường dùng hạt dưới hình thức Ba đậu sương nghĩa là hạt Ba đậu đã ép bỏ hết dầu đi, sao vàng mới dùng với liều 0,01-0,05g làm viên hoặc chế cao. Lại thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Rễ dùng với liều 3-10g. Lá có thể dùng tươi giã đắp hoặc tán làm bột sát trùng. Ðơn thuốc: Trị nọc độc rắn cắn: Rễ Ba đậu 30g, ngâm trong một lít rượu, lấy nước đắp ngoài. Dùng lá khô tán bột 0,5g uống với nước mát, ngày một lần. Ghi chú: Bệnh thực nhiệt, táo bón, phụ nữ có thai không dùng. Ba đậu rất độc không dùng quá liều. Nếu bị ngộ độc, dùng Ðậu đen, Ðậu xanh, Ðậu đũa hoặc Hoàng liên nấu nước uống để giải độc. Ba đậu tây Ba đậu tây hay Vông đồng - Hura crepitans L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô tả: Cây gỗ có kích thước trung bình, có dáng đẹp. Lá đơn, hình tim, có răng cưa, nhọn ở chóp, dài 20-30cm, rộng 15-20m. Hoa đực tập hợp thành bông nhiều hoa, hoa cái đơn độc. Quả nang hoá gỗ dẹp, có khoảng 12 mảnh vỏ lồi và tròn, cao 5cm, rộng 10cm. Hạt hình mắt chim, dẹp, hơi có lông hung. Bộ phận dùng: Vỏ cây và hạt - Cortex et Semen Hurae. Nơi sống và thu hái: Gốc ở châu Mỹ nhiệt đới được nhập trồng làm cây bóng mát dọc đường, có khi trở thành cây hoang dại. Vỏ cây thu hái quanh năm. Hạt nhặt ở những quả chín. Thành phần hoá học: Cây chứa một chất dịch mủ. Hạt chứa 37,1% chất dầu và 25,63% chất protein. Tính vị, tác dụng: Nhựa mủ của cây ăn da rất độc, có thể gây tai biến ở mắt khi vương vào mắt. Nhựa cây có tính xổ và gây nôn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhựa mủ thường được dùng để tiệt trùng, có nơi dùng chữa bệnh hủi. Hạt chỉ thường được dùng làm phân vì giàu albumin. Ở Công Gô người ta dùng hạt làm thuốc xổ với liều 2-3 hạt trong một ngày, nhưng nếu dùng với liều cao sẽ gây khó tiêu dẫn tới tai biến có thể làm chết người. Ta thường dùng vỏ cây làm thuốc tẩy, trị táo bón, gây nôn và chữa mụn nhọt, bướu. Có thể dùng vỏ cây sắc nước uống hoặc nấu cao. Ðể trừ mụn nhọt và các bệnh ngoài da, dùng vỏ tươi giã nát đắp ngoài. Bả dột Bả dột hay Ba dót, Cà Dót - Eupatorium triplinerve Vahl, thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô tả: Cây thảo mọc thành bụi dày, thân cao 40-50cm. Thân và gân chính của lá màu đỏ tía. Lá mọc đối, hình mác, gốc và chóp thuôn, mép nguyên, có gân giữa to với 2 cặp gân phụ, không lông. Cụm hoa thưa hình ngù, ở ngọn thân và nách lá gồm nhiều hoa đầu màu hồng, có bao chung gồm 2-3 hàng lá bắc, bên trong có 15-20 hoa. Quả bế có 5 bướu, dài 2mm, có lông màu trắng dễ rụng. Cây ra hoa tháng 2-3, có quả tháng 3-4. Bộ phận dùng: Toàn thân chưa có hoa - Herba Eupatorii. 29 Nơi sống và thu hái: Cây có nguồn gốc Mỹ châu nhiệt đới, được nhập trồng và nay trở thành cây hoang dại ở Á châu nhiệt đới. Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt. Thu hái cây vào mùa hạ, đem phơi khô. Thành phần hoá học: Cây chứa tinh dầu và hai hoạt chất đắng và ayapanin và ayapin. Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng, mùi thơm nhẹ. Cây có tác dụng cầm máu tại chỗ, làm ra mồ hôi, tiêu sưng, giảm đau. Với liều nhỏ cây có tác dụng kích thích và bổ đắng. Với liều cao, có tác dụng nhuận tràng và xổ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân nhiều vùng nhiệt đới dùng cành lá nấu nước uống thay trà sau bữa ăn. Nó vừa có thể tiêu sưng tiêu viêm, lại trị được cảm sốt, chấn thương, mụn nhọt. Nếu phối hợp với Dầu giun, có thể làm nước uống trục giun. Còn làm giảm đau bụng kinh. Nếu phối hợp với Mía dò sắc uống sẽ làm xổ nhau nhanh. Dịch lá tươi giã ra dùng bôi vết thương cầm máu và các vết loét. Còn dùng uống trong và lấy bã đắp ngoài trị rắn cắn. Thường dùng hàng ngày 10-15 g sắc uống. Ðể cầm máu, dùng dịch lá để uống sống hoặc giã lá tươi đắp vào vết thương. Ba gạc Ba gạc, Ba gạc vòng, Tích tiên - Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill, thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-1,5m. Thân nhẵn, có những nốt sần nhỏ màu lục sau xám. Lá mọc vòng 3 có khi 4-5; phiến lá hình ngọn giáo dài 4-16cm, rộng 1-3cm, gốc thuôn, chóp nhọn. Hoa nhỏ màu trắng, hình ống phình ở họng, mọc thành xim dạng tán kép dài 4-7cm. Quả dài xếp từng đôi, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi rồi chuyển sang màu tím đen. Ra hoa tháng 3-12, có quả tháng 5 trở đi. Ở đồng bằng, có khi hoa nở quanh năm . Bộ phận dùng: Rễ - Radix Rauvolfiae Verticilatae, thường có tên là La phụ mộc: Lá cũng được dùng. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thanh Hoá, Lào Cai. Cùng phân bố ở Trung Quốc. Có thể trồng bằng hạt hay hom thân cành. Sau 2 năm có thể thu hoạch. Ta thường thu hái rễ cây mọc hoang, có thể đào quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Ðào rễ về rửa sạch đất, phơi hay sấy khô. Loài này đã được khai thác làm thuốc triệt để và liên tục từ nhiều năm nay, nên hiện nay cây đã hiếm dần. Thành phần hoá học học: Trong rễ và lá có alcaloid toàn phần là 0,9-2,12% (rễ) và 0,72-1,69% (lá) trong đó chủ yếu là reserpin rescinnamin, canescin, raunescin, serpentinin, ranvolfia A (C25H28N2O2). Tính vị, tác dụng: Rễ Ba gạc có vị đắng, tính hàn, hơi có độc, có tác dụng thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyết áp. Nước sắc Ba gạc có tác dụng làm giảm huyết áp có nguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, lại có tác dụng an thần và gây ngủ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị huyết áp cao đau đầu, mất ngủ, choáng váng, đòn ngã, dao chém, sởi, ngoại cảm thấp nhiệt, động kinh, rắn cắn, ghẻ lở. Hiện nay ta chế thuốc dưới dạng cao lỏng, chứa 1,5% alcaloid toàn phần, 1g cao bằng 1g vỏ rễ để chữa cao huyết áp và làm thuốc an thần. Liều dùng trung bình của cao lỏng là 30 giọt một ngày; có thể tăng lên 45-60 giọt. Thời gian điều trị có thể kéo dài nhưng thường sau 10-15 ngày cần nghỉ. Ba gạc Ấn Độ Ba gạc Ấn Độ thuộc -Rauvolfia serpentina (L) Benth ex Kurz, thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây thảo cao 40-60cm, ít nhánh, rễ to, vỏ rễ có nhiều vết nứt dọc, mủ trắng. 30 Lá chụm 3, phiến bầu dục thon không lông, gân phụ 8-9 cặp. Cụm hoa chuỳ; cuống đỏ; hoa trắng, phía ngoài hồng, đài có 5 răng, cao 2mm; ống tràng phụ ở 1/3 trên nơi dính của các nhị; có đĩa mật; bầu không lông. Quả hạch đỏ rồi đen, to cỡ 5-7mm, nhân dẹt. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Rauvolfiae serpentinae. Có khi còn dùng lá. Nơi sống và thu hái: Loài có gặp mọc hoang ở Kontum và Ðắc Lắc nhưng trữ lượng không đáng kể; thuộc loài cây quý hiếm của nước ta. Thường được trồng thí nghiệm trong các vườn thuốc. Thu hái rễ vào mùa đông khi cây rụng lá hoặc đầu mùa xuân. Thông thường là chặt thân cành sát gốc, dùng cuốc đào rễ. Rửa sạch đất cát để ráo nước rồi bóc vỏ phơi khô. Ở Ấn Độ, người ta thu hoạch rễ ở cây 3-4 tuổi, vào mùa thu. Thành phần hoá học: Hàm lượng alcaloid toàn phần là 0,8-1% Alcaloid có ít ở thân (0,3%) nhiều ở rễ (1-2%) tập trung ở vỏ rễ nhiều gấp 10 lần so với các bộ phận khác. Rễ chứa chất vô cơ 6-7% tinh bột, chất sterol và alcoloid (có đến 28 chất) thuộc 4 nhóm khác nhau (ỵohimbin, heteroyohimbin, serpagin và ajmalin). Cây mọc ở Ðắc Lắc có khả năng cho 10g vỏ rễ khô và chứa alcaloid toàn phần là 3,3% ở vỏ rễ. 0,275% ở lõi rễ, 0,975% ở thân lá. Từ vỏ rễ đã chiết tách được reserpin 0,04%, ajmalin 0,5%. Tính vị, tác dụng: Vỏ rễ có vị đắng tính hàn, có tác dụng hạ huyết áp và an thần, thu nhỏ đồng tử, làm se mí mắt, làm chậm nhịp tim và kích thích hoạt động của ruột. Ở Trung Quốc, người ta cho là rễ và lá có tác dụng thanh nhiệt, hoạt huyết, giải độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ Ba gạc Ấn Độ được dùng chữa huyết áp cao dưới hình thức bột, cao lỏng và alcaloid chiết dùng riêng. Reserpin thường được chế thành viên 0,1mg hoặc 0,25mg cho uống mỗi lần 1 viên 0,1 mg, ngày uống 2 lần sau bữa ăn. Liều tối đa mỗi lần là 1mg, một ngày là 5mg. Người ta cũng dùng viên Rauvoloid chứa 2mg alcaloid toàn phần, ngày uống 1-2 lần sau bữa ăn, mỗi lần 1 viên. Còn loại viên Raudicin dập từ bột rễ chứa 50-100mg, liều dùng trung bình hàng ngày là 200- 400mg. Ba gạc Châu đốc Ba gạc Châu đốc, cây Phao lưới - Rauvolfiae chaudocensis Pierre ex Pit, thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây gỗ to, đường kính 50-60cm, cao tới trên 10m. Cành non màu lục nhạt hình 4 cạnh, cành bánh tẻ có nhiều nốt sần. Lá thường mọc vòng 4; phiếu lá dài 17-20cm, rộng 1-2cm, mép nguyên, đầu lá vuốt nhọn, phiến lá kéo dài men theo cuống lá. Cụm hoa dạng xim tán. Hoa nhỏ. Ðài gồm 5 lá đài màu lục nhạt, cao 1mm. Tràng gồm 5 cánh hoa màu trắng dính thành ống dài 3mm, phình to ở giữa, họng tràng có nhiều lông. Nhị 5 đính trên ống tràng, bao phấn nhọn. Nhuỵ có vòi dài hơn 1mm, đầu xẻ đôi. Bầu hai ngăn. Ðĩa mật cao gấp 2 lần bầu, xẻ thành những tua nhỏ đến 1/2 chiều cao của vành đĩa. Quả hạch tròn, đường kính 1cm, có hai hạt. Bộ phận dùng: Vỏ thân và vỏ rễ - Cortex et Cortex Radicis Rauvolfiae. Nơi sống và thu hái: Cây đặc hữu của miền Nam Việt Nam thường mọc ở những vùng rừng và xavan cây bụi. Có thể thu hoạch vỏ thân và vỏ rễ quanh năm. Thành phần hoá học: Người ta đã phân tích được 14 alcaloid thuộc 3 nhóm, có reserpin, ajmalin, serpentin (có hàm lượng lớn hơn). Ở vỏ rễ có hàm lượng 2,39% alcaloid toàn phần và ở vỏ thân 1,75% alcaloid. Tính vị, tác dụng: Cũng như các loài Ba gạc khác, vỏ rễ có vị đắng tính hàn. Reserpin có tác dụng hạ huyết áp, làm tim đập chậm, có tác dụng an thần, gây ngủ, và còn có tác dụng kháng sinh, sát trùng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ rễ sắc nước uống trị cao huyết áp và lỵ. Rễ sắc nước đặc pha thêm muối để tắm ghẻ và bệnh ngoài da, nhất là bệnh nấm, mẩn ngứa khắp người. Lá tươi giã đắp chữa mụn nhọt. 31 Ba gạc châu Phi Ba gạc châu Phi hay Bầu giác - Rauvolfia vomitoria Afzel ex Spreng, thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao 4-8m, thường là 3-4 m, phân nhánh nhiều. Thân cành màu nâu bạc, có nốt sần và vết sẹo của lá; nhựa mủ trắng, lá mọc vòng 3-5 cái, phần nhiều là 4, hình ngọn giáo đến bầu dục, dài tới 20cm, rộng 7cm. Hoa nhỏ, nhiều, màu trắng lục, mọc thành xim hai ngả hình tán ở nách lá và đầu cành. Cánh hoa xoăn, ống tràng phình ở hai đầu, vòi nhuỵ có lông ở gốc. Quả đại xếp từng đôi, có khi chỉ có 1 cái phát triển hình trứng hoặc hình cầu, khi chín màu đỏ cam, hạt dẹt cong, có khía. Hoa tháng 7-8, quả tháng 9-12. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Rauvolfiae Vomitoriae. Nơi sống và thu hái: Chỉ mới gặp ở huyện Phù Ninh tỉnh Vĩnh Phú. Nơi đây thời trước có trạm thí nghiệm trồng cây nhiệt đới do người Pháp lập ra, có thể là cây nhập từ châu Phi, trữ lượng hiện nay không đáng kể. Ta có chủ trương khoanh vùng bảo vệ nơi có cây mọc từ nhiều và gây trồng để giữ giống và phát triển. Rễ Ba gạc châu Phi có đường kính 4-5cm đến 9cm, mặt ngoài vàng nâu, khía dọc, cũng có thể thu hái như rễ các loại Ba gạc khác. Thành phần hoá học: Chủ yếu là alcaloid tập trung ở rễ và lá, ở rễ, hàm lượng alcaloid toàn phần là 1-1,5%, tập trung 90% ở vỏ rễ. Cây trồng ở Việt Nam có vỏ rễ chứa 3,28-5,66% alcaloid toàn phần. Rễ chứa reserpin (0,2%) ajmalin, reserpilin và một số alcaloid đặc biệt thuộc nhóm yohimbin (sederin) heteroyohimbin, rauvanin (đồng phân của reserpilin) alstonin (đồng phân của serpentin). Vỏ rễ là nguyên liệu để chiết xuất reserpin, ajmalin, reserpilin. Lá chứa 1% alcaloid là dẫn chất của heleroyophimbin oxiadol tương ứng (rauvocin, rauvocinin). Ngoài ra, lá còn chứa các hợp chất flaconoid dưới dạng heterosid của kaempferol. Từ loài Ba gạc này, đã chiết xuất được 0,05% reserpin và ajmalin. Tính vị, tác dụng: Cũng như các loài Ba gạc khác. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị huyết áp cao, sốt cao và ăn uống không tiêu. Ba gạc Cuba Ba gạc Cuba, Ba gạc bốn lá - Rauvolfia tetraphylla L., thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây nhỏ cao 40-80cm, có thể đến 2m, phân cành nhiều. Lá mọc vòng 4, hai lá nhỏ và hai lá to; lá to có phiến dài 5-8cm, rộng 2-3cm, lá nhỏ dài 2,5-5cm, rộng 1,5-2cm. Hoa màu trắng lục hoặc trắng ngà, mọc ở nách lá hoặc ở ngọn cành, tràng hoa hình ống ngắn, phình ra ở hai đầu. Quả đại xếp từng đôi khi chín màu đỏ sau chuyển dần sang tím đen. Bộ phận dùng: Rễ- Radix Rauvolfiae Tetraphyllae. Nơi sống và thu hái: Gốc ở Trung Mỹ, được trồng ở nhiều nước: Ấn Độ, Trung Quốc, Malaixia... Ta nhập giống trồng từ Liên Xô (trước đây) và Cuba được trồng ở nhiều nơi thuộc vùng trung du và vùng đồng bằng Bắc bộ. Sau 12-14 tháng, cây có thể cho dược liệu. Thành phần hoá học: Alcaloid toàn phần thay đổi tuỳ giống trồng từ 1,23-2,78% (ở rễ), 0,43- 0,83% (ở thân) và 1,35-2,24% (ở lá). Rễ chứa 0,05% reserpin và có hàm lượng rescinnamin, deserpidin cao. Tính vị, tác dụng: Vỏ rễ có vị đắng tính hàn. Dạng cao chiết thô từ vỏ rễ R.tetraphylla di thực vào Việt Nam có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt và kéo dài, ngoài ra còn có tác dụng an thần, thu nhỏ đồng tử. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Viên cao Ba gạc Raucaxin bào chế từ bột rễ R. tetraphylla chứa 2 mg alcaloid toàn phần dùng điều trị bệnh tăng huyết áp đặc biệt đối với thể vừa và nhẹ. Thuốc có tác dụng êm dịu, xuất hiện từ sau một tuần lễ, thuốc dung nạp tốt, không gây buồn nôn, mệt mỏi. Bệnh nhân sau khi dùng thuốc, ngoài huyết áp hạ, cảm thấy đỡ nhức đầu, chóng mặt và dễ ngủ hơn trước. Loài này cũng được sử dụng nhiều ở Ấn Độ, ở Malaixia rễ được dùng chữa vết rắn cắn và dùng làm thuốc chữa sốt rét, ngã nước. 32 Ba gạc lá nhỏ Ba gạc lá nhỏ, Huỳnh cầm núi - Rauvolfia indochinensis Pichon (R littoralis Pierre ex Pit...) thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây bụi cao tới 0,8m. Vỏ thân xù xì, màu vàng đất, không có lông. Lá mọc vòng 3, hơi cứng, dài 5-11cm (có thể tới 15-24cm), rộng 1,5-2,9cm, nhọn hai đầu, mép lá nguyên, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, gân phụ 8-17 cặp. Hoa mọc thành xim ở nách và ngọn, dài 3-5cm. Hoa nhỏ, cao 6mm, ống tràng dài 3mm, màu xanh tím phớt trắng, cánh hoa 1mm, màu trắng. Nhị 5, đính trên ống tràng. Bầu gồm hai lá noãn dính nhau ở giữa, đĩa mật hình vòng tròn. Quả hạch đơn hay kép, hình cầu hay hình trứng dài, lúc non màu xanh, khi chín màu tím đen, cao 8mm, rộng 5mm. Bộ phận dùng: Vỏ rễ, lá - Cortex - Radicis et Folium Rauvolfiae Indochinensis. Nơi sống và thu hái: Cây đặc hữu của Ðông Dương, phân bố ở vùng đồi núi thấp và cao nguyên và cả ở ven biển miền Trung, miền Nam (các đảo ven biển Kiên giang: Phú Quốc...). Có thể thu hái lá và vỏ rễ quanh năm. Thành phần hoá học: Vỏ rễ chứa 2,5-2,8% alcaloid toàn phần sơ bộ thấy có reserpin. Tính vị, tác dụng: Như các loài Ba gạc khác, Reserpin có tác dụng hạ huyết áp. Cây còn có tác dụng kháng sinh, sát trùng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ rễ thường dùng trị cao huyết áp và lỵ. Còn dùng chữa chốc đầu. Trong dân gian, có khi dùng rễ sắc uống trị thương hàn, tiêu độc và trị đau đầu. Cành lá sắc uống trị sốt rét, có khi dùng làm thuốc sát trùng. Lá dùng chữa mụn nhọt, nhọt độc sưng to trong thời kỳ viêm, chữa huyết vận, sưng vú, đau vú. Cách dùng: Thường dùng dưới dạng sắc vỏ rễ hay rễ dùng ngoài giã nát để đắp tiêu sưng. Ba gạc lá to Ba gạc lá to hay cây Nhanh - Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pit, thuộc họ Trúc đào - Apocynaeae. Mô tả: Cây thảo cao tới 1,5m, có nhựa mủ trắng, vỏ nhẵn, có lỗ bì, màu nâu tươi. Cành lá xum xuê (3-8 cành). Lá chụm 3 không lông, mỏng, có thể dài tới 30cm, rộng 8- 10cm, gân phụ 10-16 cặp. Hoa mọc thành xim kép (xim dạng tán) ở ngọn; lá bắc nhỏ, đài xanh, cao 1,5mm; tràng hoa đỏ, cao cỡ 2cm, tai cao 3mm, có đĩa mật. Bầu hai lá noãn rời. Quả hạch, lúc non màu xanh, khi chín màu tím đen, chứa một hạt. Mùa hoa tháng 3-5 quả tháng 8-11. Bộ phận dùng: Vỏ rễ - Cortex Radicis Rauvolfiae Cambodianae. Nơi sống và thu hái: Cây đặc hữu của Ðông Dương, mọc hoang ở chỗ ẩm thấp trong rừng, vùng núi, các tỉnh phía nam. Quảng Nam - Ðà Nẵng, Bình Ðịnh, Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng. Loài này có vùng phân bố tự nhiên và trữ lượng lớn hơn cả nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên. Thu hoạch rễ quanh năm tốt nhất vào mùa thu - dụng, rửa sạch, bóc lấy vỏ, phơi hay sấy khô. Thành phần hoá học: Vỏ rễ chứa nhiều alcaloid (2,59% ở vỏ rễ đã bỏ lớp bầu, 1,242% nếu tính toàn bộ rễ) sơ bộ thấy có ajmalin và reserpin. Tính vị, tác dụng: Vỏ rễ có vị đắng tính hàn. Reserpin có tác dụng hạ huyết áp. Vỏ rễ làm thuốc hạ huyết áp (đạt mức tối đa sau 15 ngày), làm dịu nhịp tim và an thần. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng điều trị bệnh tăng huyết áp, giảm triệu chứng loạn nhịp tim trong bệnh cường giáp. Cũng dùng chữa lỵ. Dùng ngoài trị ghẻ lở và bệnh ngoài da, nhất là bệnh mẩn ngứa khắp người. Cách dùng: Dùng trong lấy vỏ rễ nấu nước uống, hoặc dùng dạng cao cồn 1,5% hoặc viên 2 mg alcaloid toàn phần, mỗi lần 10-20 giọt hay một viên. Ngày 2-3 lần. Uống liền 2-4 tuần, nghỉ 2-4 tuần rồi tiếp tục đợt khác. Dùng ngoài lấy rễ nấu nước đặc pha thêm muối để tắm rửa hoặc bôi. 33 Chú ý: Những người loét dạ dày tá tràng, tiền sử có trạng thái trầm cảm và phụ nữ cuối thời kỳ có thai và cho con bú không nên dùng. Ba gạc Vân Nam Ba gạc Vân Nam - Rauvolfia yunnanensis Tsiang, thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 1-2m. Lá mọc chụm ba, phiến thon ngược dài 6-30cm, rộng 1,5-9cm, màu lục, chóp có mũi; gân phụ 8-10 cặp. Cụm hoa ở nách lá, ngắn, hoa không lông, tràng có ống dài, 4 thuỳ tròn, nhị đính ở nửa dưới ống tràng; bầu không lông. Quả màu hồng. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Rauvolfiae Yunnanensis. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quý Châu - Quảng Tây) và Bắc Việt Nam (Sơn La) trong rừng ở độ cao 900-1.300m. Tính vị, tác dụng: Có tác dụng bình can tức phong, trấn tĩnh, giáng huyết áp. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng chữa huyết áp cao, đau đầu, mất ngủ, choáng váng. Ghi chú: Ở nước ta còn có một số loài Ba gạc khác như: Ba gạc lá rộng - Rauvolfia lalifrons Tsiang, phân bố ở Lào Cai; Ba gạc lá mỏng - Rauvolfia membranifolia Kerr, phân bố ở Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang, Ba gạc dại mộc - Rauvolfia reflexa Teijsm. et Binn, phân bố ở Côn Ðảo; Ba gạc miền trung - Rauvolfia vietnamenisis Ly phân bố ở Khánh Hoà. Bài cành Bài cành - Sterculia populifolia Roxb., thuộc họ Trôm -Sterculiaceae. Mô tả: Cây gỗ cao 15-20m. Lá xoan nguyên, đầu nhọn, gốc hình tim, hơi nhẵn có phiến dài 7-13, rộng 5-7cm, dài hoặc ngắn hơn cuống lá, có 7 gân chính. Hoa thành chuỳ ở ngọn, dài 7-18cm, lúc non có lông rồi nhẵn. Quả đại hình lưỡi liềm, nhẵn, dài, có vân, dài 8-10cm, có cuống dài 3-4cm. Hạt 2, xếp lên nhau, hình trái xoan, dài 12mm, rộng 10-11mm có nội nhũ rất dày, nạc, hơi vặn. Cành mang hoa Bộ phận dùng: Hạt - Semen Sterculiae Populifoliae. Nơi sống và thu hái: Cây phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong rừng hơi ẩm, thuộc một số tỉnh phía Nam như Tây Ninh, Sông Bé, Lâm Ðồng, Ðồng Nai, Kiên Giang (Phú Quốc). Thành phần hoá học: Hạt có dầu béo. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Là cây gỗ có thể dùng đóng đồ đạc gia dụng thông thường. Hạt thường được sử dụng làm thuốc lợi tiểu. Bại tượng Bại tượng, Trạch bại -Patrinia scabiosaefolia Fisch ex Link thuộc họ Nữ Lang - Valerianaceae. Mô tả: Cây thảo lớn, sống nhiều năm, cao tới 150cm, thân tròn to đến 1,3cm, rỗng, không lông. Lá có phiến kép, lá chét không lông, mép có răng thấp, không đều, bẹ lá ôm thân. Trục của cụm hoa cao; hoa nhỏ, ở nách một lá bắc thon, nguyên, cánh hoa màu vàng. Quả dẹp, có lông, một mặt có một sóng, mặt kia có 3 sóng. Hoa tháng 7-9. Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Patriniae thường gọi là Bại tượng. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Liên Xô (cũ). Ở miền Bắc nước ta, chỉ gặp trong các trảng cỏ ở Sapa, trên độ cao 1500m, và loại thuốc này trước nay ta vẫn phải nhập của Trung Quốc. Thường người ta thu hái rễ vào cuối mùa thu. Thành phần hoá học: Rễ chứa 8% dầu. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, không độc, có tác dụng giải độc, bài nung, phá ứ, hoạt huyết. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị: mụn nhọt, ghẻ ngứa, sản hậu huyết ứ đau bụng, nôn mửa, kiết lỵ, viêm kết mạc, thổ huyết, ói ra máu. Nói chung, cũng dùng như Bại tượng hoa 34 trắng. Bại tượng hoa trắng Bại tượng hoa trắng, Cỏ hồng -Patrinia villosa (Thunb) Juss., thuộc họ Nữ lang - Valerianaceae. Mô tả: Cây thảo cao đến 1m, thân có lông mềm dài, lá ở phía dưới thân kép lông chim, lá chét xoan, thuôn cả 2 đầu đến hẹp, mép có răng, 2 mặt có lông, lá ở phía trên đơn, có cuống dài. Chuỳ hoa dạng ngù ở ngọn. Hoa nhỏ màu trắng, đài là ống có răng nhỏ; tràng có ống dài mang 5 tai gần bằng nhau; nhị 5, đính trên ống tràng, bầu 3 ô. Quả khô dính vào lá bắc mỏng, xoan tròn, mép nguyên, chót có 3 thuỳ, hạt 1. Hoa tháng 5-6. Quả tháng 1-2. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Patriniae, gọi là Bại tượng thảo. Nơi sống và thu hái: Thường gặp ở trảng có ở Lạng Sơn. Thu hái vào mùa hạ trước khi có hoa nở, rửa rạch thái nhỏ phơi trong râm. Thành phần hoá học: Có villoside, morroniside, loganin. Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư ứ bài nung, Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: Viêm ruột thừa, kiết lỵ, viêm ruột, viêm gan, viêm kết mạc, sản hậu huyết ứ đau bụng, mụn nhọt, ghẻ ngứa. Bại tượng lông ráp Bại tượng lông ráp. Cỏ hồng ráp - Patrinia hispida Bunge, thuộc họ Nữ lang - Valerianaceae. Mô tả: Cây thảo cao 1-2m, thân có lông cứng thô, lá có lông dày ở mặt dưới, lông thưa ở mặt trên, lá ở gốc có phiến hình bầu dục, mép khía răng không đều các lá trên thân xẻ lông chim, thành 3-11 thuỳ sâu có khía răng, những lá ở ngọn hình dải dài. Cụm hoa là xim rẽ đôi, rất thưa, lá bắc hẹp, mép nhăn nheo. Hoa nhỏ, đài dính vào tràng, hơi lồi lên thành gờ; tràng 5, đính thành ống ở gốc, bầu 3 ô, mỗi ô một noãn. Quả có mép ráp, có một ô chứa một hạt. Hoa tháng 5-6, quả tháng 9-10. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Patrinae Hispidae. Nơi sống và thu hái: Thường mọc ở chân đồi, nơi nhiều cát, gặp nhiều ở tỉnh Lạng Sơn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng làm thuốc chữa gãy xương, tê thấp, kinh phong trẻ em (Viện Dược liệu). Ba kích Ba kích còn có tên là Dây ruột gà - Morinda officinalis How, thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Mô tả: Dây leo, sống nhiều năm, thân non màu tím, có lông, sau nhẵn, cành non có cạnh. Lá mọc đối hình ngọn giáo hay bầu dục dài 6-14cm, rộng 2,5-6cm, lúc non có lông dài ở mặt dưới, sau đó ít lông và màu trắng mốc; lá kèm hình ống. Hoa nhỏ màu trắng, sau hơi vàng, mọc thành tán ở nách lá, đầu cành. Quả tròn, khi chín màu đỏ. Hoa tháng 5-6, quả tháng 7-10. Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô - Radix Morindae Officinalis, được gọi là Ba kích, Ba kích thiên. Nơi sống và thu hái: Mọc hoang ở ven rừng thứ sinh, trung du và miền núi. Gặp nhiều ở Quảng Ninh, Hà Tây, Ninh Bình, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hà Bắc, Lạng Sơn, Hà Giang, Hoà Bình, Có nhiều nơi như ở Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phú trồng để đảm bảo nhu cầu trong nước. Trồng 35 bằng những đoạn rễ trên đất nhiều màu, ẩm, mát, được che bóng, có giá tựa cho cây leo. Sau 3 năm có thể thu hoạch. Có thể đào rễ quanh năm tốt nhất là vào mùa thu- đông, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy cho gần khô, đập dẹt rồi phơi, sấy tiếp đến khô hẳn. Thành phần hoá học: Rễ tươi chứa chất đường, nhựa acid hữu cơ, tinh dầu, anthraglucosid, phytosterol. Rễ tươi chứa vitamin C. Tính vị, tác dụng: Ba kích có vị cay ngọt, tính hơi ấm, có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, trừ phong thấp. Nước sắc Ba kích làm tăng sức dẻo dai, tăng cường sức đề kháng chung cho cơ thể, chống viêm, làm tăng sự co bóp của ruột và giảm huyết áp. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ba kích được dùng chữa dương uỷ, phong thấp cứơc khí, gân cốt yếu, mềm, lưng gối mỏi đau. Trong nhân dân. Ba kích là vị thuốc bổ trí não và tinh khí, dùng chữa xuất tinh sớm, di mộng tinh, liệt dương, kinh nguyệt chậm hoặc bí kinh, phong thấp, huyết áp cao. Ngày dùng 8-16g dạng thuốc sắc, cao lỏng, viên chế từ cao hoặc rượu thuốc. Người ta thường đào củ cây mọc hoang về nấu với thịt và ăn hoặc ngâm rượu uống để bồi bổ sức khoẻ. Ðơn thuốc: 1. Huyết áp cao: Ba kích, Tiên mao, Dâm dương hoắc, Tri mẫu, Hoàng bá, Ðương quy, mỗi vị 12g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, thời gian điều trị là 3 tháng (Nhị tiên thang của Trung Quốc). 2. Lưng gối mỏi đau, mặt trắng nhợt nhạt, chân tay lạnh; Ba kích, Tục đoạn, Bổ cốt chi mỗi vị 12g, Hồ đào nhục 5 quả sắc uống hoặc tán bột nóng. 3. Thận hư, dương uý, di tinh: Ba kích, Thục địa, mỗi vị 15g. Sơn thù du, Kim anh mỗi vị 12g sắc uống. Ghi chú: Không dùng khi rong kinh, kinh sớm. Người âm hư quá vượng, đại tiện táo bón không nên dùng. Ba kích lông Ba kích lông, Ba kích quả to, Nhàu Nam Bộ - Morinda cochinchinensis DC., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Mô tả: Cây nhỡ, thân có lông vàng dày, nằm. Lá có phiến thon, chóp có đuôi, dài 5-10mm, đen lúc khô, hai mặt có lông vàng, dày ở gân chính, gân phụ 10-12 cặp; cuống dài 4-10mm; lá kèm mỏng, nhọn, có lông. Tán hoa 5-8 mỗi tán mang 30-40 hoa, cuống tán 3,3cm, hoa không cuống, lúc khô đen; đài cao 1,5mm, tràng có ống cao 2,2mm, trắng. Quả hợp, to vào cỡ 2cm, vàng khi chín sau đỏ. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Morindae Cochinchinensis, thường có tên là Ðại quả Ba kích. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở các tỉnh phía Nam, gặp nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên; Kontum, Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng. Thu hái rễ quanh năm. Rễ gầy và ít thịt hơn Ba kích. Tính vị, tác dụng: Vị cay ngọt tính hơi ấm; có tác dụng làm ngừng ho, trừ phong. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ta thường dùng như Ba kích. Bàm bàm Bàm bàm, Ðậu dẹt - Entada phaseoloides (L.) Merr., thuộc họ Ðậu - Fabaceae. Mô tả: Cây leo gỗ dài tới 30m. Lá 2 lần kép, ở đầu cuống chung của lá có tua cuốn chẻ hai; lá chét bậc ba 1-2 cặp, không lông, dai, dài 8-10cm, lá kèm 5mm. Bông dài đến 25cm; cánh hoa 3mm, bầu không lông. Quả rất to, dài đến 1-2m, rộng đến 15cm, thắt lại giữa các hạt; vỏ quả trong mỏng. Hạt tròn dẹp to 6x5cm, vỏ nâu đậm. Bộ phận dùng: Dây và hạt - Caulis et Semen Entadae. Nơi sống và thu hái: Loài này phân bố từ Nam Trung Quốc các nước Ðông Dương đến Niu Ghinê, Ôxtrâylia. Ở nước ta cây mọc phổ biến ở ven rừng, ven suối và thường hay gặp trong các rừng thứ sinh thường xanh và rụng lá. Dây thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, đồ rồi phơi khô dùng; hạt thu hái vào mùa đông, mùa xuân, lột bỏ vỏ, hấp hoặc rang lên, phơi khô hoặc tán bột. 36 Thành phần hoá học: Thân dây chứa saponin. Hạt chứa một lượng saponin nhiều hon và cũn có một loại glucosid độc. Thân cây đập dập ngâm nước cho một chất lỏng màu hung có tính chất của xà phòng. Tính vị, tác dụng: Dây có vị hơi đắng và chát, tính bình; có tác dụng trừ thấp, hoạt huyết. Hạt có vị ngọt và chát, tính bình, có độc, có tác dụng chống co giật, giảm đau, lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: - Dây dùng trị: 1. Thấp khớp, tạng khớp, đau chân tay; 2. Ðau lưng, đòn ngã tổn thương. - Hạt dùng trị: 1. Ðau dạ dày, đau thoát vị, trĩ; 2. Hoàng đản, phù thũng. Dùng dây 10-30g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống; đun sôi lấy nước tắm rửa. Dùng hạt dạng bột 1-3g, hoà với nước rồi uống. Dân gian có khi dùng lá chữa nóng sốt, sài giật trẻ em. Dùng 50-100g lá tươi Bàm bàm phối hợp với lá Răng ngựa, lá Găng trâu, lá Chanh giã nhỏ xát khắp người như kiểu đánh gió. Ghi chú: Hạt độc, thường dùng để duốc cá. Ðể làm thuốc, cần hấp, rang cẩn thận và tránh dùng nhiều, nếu bị ngộ độc thường có dấu hiệu choáng váng, buồn nôn, cao huyết áp, chậm nhịp tim và thậm chí có thể chết người. Bàm bàm nam Bàm bàm nam hay Dây tràm - Entada pursaetha DC., thuộc họ Ðậu - Fabaceae. Mô tả: Dây leo to hoá gỗ, nhẵn hoặc với chỉ ít lông rải rác. Lá kép lông chim, có cuống dài 3,5- 7,5cm, trục dài 5-15cm. Lá chét 3-4 đôi; hình trái xoan tới bầu dục - ngọn giáo, dài2,5-7cm, rộng 1,3- 3,5cm, nhọn hoặc tù, rách mép hoặc chẻ đôi ở chóp. Cụm hoa bông dài 13-25cm, có lông. Hoa có cuống hoa ngắn 0,3cm. Đài cỡ 1mm, thành chén loe ra, nhẵn hay có lông rải rác. Cánh hoa cỡ 3mm, hình bầu dục tới ngọn giáo, nhọn ở chóp. bầu 1-1,5mm, nhẵn, có cuống ngắn cỡ 0,5mm. Quả đậu thẳng hay hơi cong, dài tới 2m, rộng 7-15cm, các đốt 6,5-7,5cm; vỏ quả ngoài hoá gỗ, vỏ quả trong dai, hoá gỗ, dày 2- 4mm. Hạt hình mắt chim, dẹp, đường kính 3,5-4cm, dày cỡ 1cm, có vỏ hạt màu nâu, dày. Bộ phận dùng: Thân dây và hạt - Caulis et Semen Entadae. Nơi sống và thu hái: Cây phân bố ở châu Phi, châu á nhiệt đới và châu Ðại Dương. Thường gặp trong rừng xanh và rụng lá trên đất có đá hoặc có cát, tới độ cao 1200m. Thu hái dây quanh năm, thường dùng tươi. Hạt lấy ở những quả già. Thành phần hoá học: Thân cây chứa saponin; hạt chứa hàm lượng saponin cao hơn và còn chứa một glucosid độc. Tính vị, tác dụng: Thân đập dập ngâm nước, sẽ cho một chất lỏng màu hung có tính chất của xà phòng. Dây có vị hơi đắng và se, tính bình có tác dụng trừ phong thấp và hoại huyết. Hạt có vị ngọt và se, tính bình, có độc, có tác dụng chống co giật, giảm đau, lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thân thường được dùng ngâm trong nước để tắm và gội đầu. Hạt đốt tán bột uống trị tức ứ, làm huyết mạch lưu thông, trục huyết hư, nhưng kỵ thai. Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã có những kinh nghiệm sử dụng. Bàm bàm nam phối hợp với các vị thuốc khác. - Thuốc cao trị đau bụng máu, dùng cho phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau ngang thắt lưng, đau bụng dưới. Ké đầu ngựa 1kg, vỏ Quýt 100g, Gừng lùi 5 chỉ, Dây cứt quạ nhỏ lá 1kg, lá Quao 1kg, Cỏ mực 1kg. Thuốc cứu 1/2kg và trái Bàm bàm nam rang vàng tán nhỏ 300g. Trừ bột trái Bàm bàm nam ra, còn mấy vị kia đổ nước nấu sôi châm nước thêm 3 lần, lượt bỏ xài nấu sền sệt thành cao, gia thêm bột trái Bàm bàm nam quậy đều. Mỗi lần uống từ một đến ba muỗng cà phê, ngày hai lần, uống khi bụng đói. - Sản hậu nuốt hơi tức ngực. Rễ Lài dưa sao vàng với rượu 100g, ruột trái Bàm bàm nam đốt cháy đen 100g, hai món hiệp chung tán nhỏ trộn đều. Mỗi lần uống từ 1-2 muỗng cà phê, ngày 2 lần với nước nóng. Bần 37 Bần, Bần chua, Bần sẻ - Sonneratia caseolaris (L.) Engl. (S.acida L.f), thuộc họ Bần - Sonnera tiaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ, nhẵn, có các nhánh có đốt, với 4 góc tù. Lá hình trái xoan ngược hay trái xoan thuôn, thon hẹp thành cuống ở góc, cụt hay tròn ở chóp, dai, dài 5-10cm, rộng 35-45mm. Hoa đơn độc ở ngọn, rộng 5cm, có cuống hoa ngắn và bậm. Quả mọng hơi nạc, đường kính 3cm hay hơn, cao 18- 20mm. Hạt dạng cái đinh, dài 6-7mm. Bộ phận dùng: Lá, quả - Folium et Fructus Sonneratiae. Nơi sống và thu hái: Cây của rừng ngập mặn, gặp dọc bờ biển nước ta. từ sông Bạch Ðằng, qua Nha Trang đến thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ... Loài cây ưa sáng nơi có nước mặn ít nhất là một phần trong năm. Cây có những rễ thở (phế căn). Nở hoa vào tháng 3-4, sau mùa khô, trước mùa mưa; nở về đêm, nhờ dơi thụ phấn. Bần là cây chắn sóng, bảo vệ đất ở vùng ven biển. Thành phần hoá học: Vỏ thân và gỗ chứa archin(emodin), archinin (chrysophanic acid) và archicin. Trong quả có chất màu, archin và archicin. Tính vị, tác dụng: Quả có vị chua của phó mát, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Lá có vị chát, có tác dụng cầm máu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta lấy quả chua ăn sống hay nấu canh cá. Cũng được sử dụng làm thuốc đắp vào chỗ viêm tấy vì bong gân. Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch quả lên men làm thuốc ngăn chặn của chứng xuất huyết. Ta dùng lá giã ra, thêm tí muối, làm thuốc đắp tốt các vết thương đụng giập và vết thương nhẹ. Ở Malaixia, người ta giã lá lẫn với cơm làm thuốc đắp chữa bí tiểu tiện. Cây Bần còn có những công dụng khác như rễ thở dùng làm nút chai; cành làm cần câu và làm củi đun. Ghi chú: Cây Bần trứng hay Bần ổi - Sonneratia ovata Bak., có vỏ tróc thành mảnh mỏng như vỏ ổi, lá hình bầu dục, mọc phổ biến ở các vùng rừng ngập mặn, cũng có quả vị chua thơm, thường được nhân dân dùng nấu canh chua. Bán biên liên Bán biên liên - Lobelia chinensis Lour., thuộc họ Bò biên - Lobeliaceae. Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, có thân nhẵn, có 3 góc, mọc thẳng hướng lên hay mọc nằm, có khi đâm rễ, đơn hay phân nhánh, dài 5-15cm. Lá mọc so le gần như không cuống, các lá ở góc hình trái xoan, các lá phía trên thon, dài 0,7-2cm, rộng 3- 7mm, có đầu nhọn hay tù, với phần trên của mép có răng. Hoa mọc riêng lẻ, mọc ở nách lá, dài 7-15mm, thường xếp 1-2 cái trên cùng trục. Cuống hoa dạng sợi, dài 6-30mm, không có lá Bắc. Ðài dính với bầu, có 5 thuỳ thon. Tràng hoa màu tím, màu xanh lơ hay trắng, chẻ tới gốc, 5 thuỳ hình trái xoan, 2 cánh tròn nhỏ hơn. Nhị 5, hình cong, dính ở đỉnh thành một cái vòng quanh nuốm. Bầu 2 ô, dạng tròn, nhẵn. Quả nang dạng nón ngược, trên một cuống cong. Hạt hình bầu dục, dẹt, nhẵn. Hoa tháng 5-8; quả tháng 8-10. Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Lobelae Chinensis, thường gọi là Bán biên liên. Nơi sống và thu hái: Cây phân bố ở Lào, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia, Inđônêxia. Ở nước ta, thường gặp Bán biên liên trong ruộng và những nơi ẩm thấp, có ở nhiều nơi thuộc miền Bắc và miền Trung. Người ta thu hái toàn cây vào mùa xuân, hè, rửa sạch dùng tươi hay khô. Thành phần hoá học: Trong cây có lobelin, lobelanin, isolobelanin, lobelanidin, saponin, flavon, acid amin. Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính bình, có tác dụng lợi niệu, tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị; 1. Xơ gan cổ trướng, huyết hấp trùng, cổ trướng vào thời kỳ cuối hay viêm gan phù thũng; 2. Viêm amygdal, viêm ruột, ỉa chảy; 3. Suyễn thở hay sốt rét cơn. Liều dùng 40g dạng thuốc sắc. 38 Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp mụn nhọt, sưng mủ nhiễm độc và rắn độc cắn. Báng Báng, Búng báng, Ðoác, Quang lang, Đao rừng - Arenga pinnata (Wurmb) Merr, thuộc họ Cau - Arecaceae. Mô tả: Cây cao khoảng 7-10m, hay hơn, đường kính tới 40-50cm. Thân có nhiều bẹ, gốc cuống lá tàn lụi đầy đông đặc. Lá mọc vòng quanh thân và tập trung ở phía ngọn, toả rộng ra chung quanh; lá kép lông chim, dài 3-5m có nhiều lá chét xếp hai bên cuống lá; mỗi lá chét dài 0,8-1,2m, rộng 4-5,5cm, mặt trên màu lục, mặt dưới trắng như phấn, gốc lá chét rộng kéo dài thành đai ôm lấy cuống lá. Cụm hoa hình bông mo to, dài 0,9-1,2m, chia nhiều nhánh cong xuống. Hoa đực hình nón có 70-80 nhị; hoa cái có 3 lá đài tồn tại ở quả. Quả hình cầu dài 3,5-5cm, màu vàng nâu nhạt, trong có 3 hạt, hơi 3 cạnh, màu ám nâu, quả tiết chất, nước gây ngứa do có nhiều tinh thể oxalat calcium hình kim rất nhỏ. Ra hoa vào mùa hè. Bộ phận dùng: Quả, thân và rễ - Fructus, Caulis et Radix Arengae. Nơi sống và thu hái: Báng phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, các nước Ðông Dương, Malaixia, Philippin, Inđônêxia, mọc nhiều ở chân núi ẩm. Trong thung lũng núi đá vôi miền trung du, trong rừng thứ sinh ít cây gỗ lớn ở hầu khắp các vùng đồi núi của nước ta. Thành phần hoá học: Theo tài liệu phân tích năm 1979 của Viện chăn nuôi: Nước 14,8%, protid 2,6%; lipid 1,1%; celluloza 7,6%; dẫn xuất không protein 74,1%; khoáng toàn phần 2,5%, trong đó có calcium, phosphor. Tính vị, tác dụng: Bột Báng có vị ngọt tính bình; có tác dụng bổ ích cho cơ thể, làm mạnh sức, nhẹ mình. Quả Báng có vị đắng, tính bình, có tác dụng làm tan máu ứ. Thân cây có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Báng đã được nhân dân ta sử dụng từ thời đại các vua Hùng. Tổ tiên ta đã từng lấy bột trong thân cây và củ để ăn thay cơm. Ruột thân cây chứa nhiều bột gỡ ra làm bánh ăn ngon. Cuống cụm hoa chứa nhiều nước, ngọt có thể nấu thành đường ăn hoặc cho lên men để chế rượu. Nhân hạt luộc chín ăn ngon. Ðồng bào miền núi cũng thường trồng thêm ở một số nơi để lấy bột ăn thay lương thực khi cần thiết (mỗi cây có thể cho khoảng 100kg bột). Nõn cây bóc vỏ cứng, thái nhỏ, luộc bỏ nước, dùng nấu canh ăn hay xào ăn. Bột Báng cũng được sử dụng làm thuốc bồi bổ hư tổn suy yếu, ăn lâu thì lưng gối khỏi yếu mỏi. Quả cũng được dùng sắc uống chữa đau nhức. Dịch của lớp vỏ quả ăn da, độc đối với cá. Thân cây cũng được dùng sắc uống chữa cảm sốt, rễ dùng trị viêm cuống phổi và làm dễ tiêu hoá. Ngoài ra những sợi ở bẹ lá còn lại trên cây có thể dùng làm chỉ khâu nón lá hay bện thừng xe làm dây buộc. Bàng bí Bàng bí, Chiếc bàng - Barringtonia asiatica (L.) Kurz., thuộc họ Lộc vừng - Lecythidaceae. Mô tả: Cây gỗ cao đến 15m, không cuống, thon hẹp rồi cụt lại ở gốc, tròn và lõm ở đầu, nhạt màu ở cả hai mặt, mặt dưới bóng hơn, dài 10-20cm, rộng 10-18cm. Hoa thành chùm ở ngọn, dài 10- 20cm, có cuống to; lá đài 2, xanh; cánh hoa 4, màu trắng, dài đến 7cm, nhị nhiều. Quả to hình trứng hoặc có hình bốn cạnh nhiều hay ít, đường kính tới 7cm hay hơn. Hạt đơn độc. Hoa tháng 2-3. Bộ phận dùng: Vỏ và quả - Cortex et Fructus Barringtoniae. Nơi sống và thu hái: Cây của các vùng nhiệt đới và truyền bá từ các đảo của Thái Bình Dương và từ Philippin tới Ấn Độ. Ở nước ta, cây mọc dọc theo bờ biển ở phía Nam từ Khánh Hoà tới Côn Ðảo. Cũng thường được trồng làm cảnh. Thành phần hoá học: Vỏ chứa một glucosid saponin là barringtonin. Nhân hạt chứa HCN có nồng độ cao. Tính vị, tác dụng: Gây say. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả được dùng ăn như rau, nhưng thường được dùng để duốc cá. Ở Philippin, người ta lại thường dùng vỏ. 39 Ở Ấn Độ, người ta cũng nghiền vỏ và quả rắc vào nước để duốc cá. Bàng hôi Bàng hôi, Bàng nước, Nhứt - Terminalia bellirica (Gacrtn.) Roxb., thuộc họ Bàng - Combretaceae. Mô tả: Cây gỗ lớn rụng lá, cao 30-35m. Lá hình trái xoan ngược hay gần như bầu dục, không cân ở gốc, chóp tròn hoặc gần như lượn sóng. Cả hai mặt đều nhẵn, nhưng có những điểm chấm trắng rải rác ở mặt dưới, dài 14-20cm, rộng 8-13cm. Cụm hoa bông đầy lông hung hung, gồm cả hoa đực trứng ngược, tròn ở đỉnh, thon lại ở gốc thành một cuống ngắn màu đỏ tím, có lông nhung ngắn mịn, cao 2-3cm, dày 1,5-2cm, chia 5 múi khá rõ. Hạt đơn độc hình cầu. Ra hoa tháng 10-11, có quả tháng 11-12. Bộ phận dùng: Quả - Fructus Terminaliae. Nơi sống và thu hái: Cây gặp ở độ cao dưới 1300m ở các sườn núi hoặc trong các rừng kín, khá phổ biến ở miền Nam nước ta, ưa đất bồi ven suối. Thu hái quả chín, phơi khô. Thành phần hoá học: Quả chứa khoảng 17% tanin. Lõi gỗ, vỏ và quả chứa acid ellagic. Vỏ hạt chứa acid gallic. Nhân hạt chứa 25% một chất dầu trong, vàng, không mùi vị. Nhựa cây cho một chất gôm, khi cho vào nước, sẽ tạo thành một khối keo vô vị. Tính vị, tác dụng: Quả có vị đắng, khi chưa chín gây xổ, khi chín già thì sẽ chát, có tác dụng bổ, nhuận tràng, hạ nhiệt. Vỏ quả gây mê. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, quả được dùng trị bệnh trĩ, phù, ỉa chảy, phong hủi, giảm mật, đầy hơi và đau đầu. Nếu ăn nhiều nhân hạt sẽ buồn ngủ. Bâng khuâng Bâng khuâng, Lưu ly, Ngọc hân - Angelonia goyazensis Benth., thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae. Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao đến 1-1,5m. Thân có lông hơi dính. Lá đính thẳng góc với thân, không cuống, mép có răng thưa, có 4 cặp không rõ. Hoa đơn độc, màu tím, trừ ở môi màu trắng; 4 nhị; bầu 2 ô. Quả nang. Bộ phận dùng: Lá - Folium Angeloniae. Nơi sống và thu hái: Cây của Mỹ châu nhiệt đới (Brazin), thuần hoá ở các vùng nhiệt đới của Ðông á châu. Ta thường trồng làm cảnh vì hoa đẹp. Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi. Tính vị, tác dụng: Lá có mùi thơm hắc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian dùng cành lá sắc nước uống trị cảm sốt. Bằng lăng nước Bằng lăng nước - Lagảstroemia speciosa (L.) Pers., thuộc họ Tử vi - Lythraceae. Mô tả: Cây gỗ lớn có kích thước trung bình. Lá bầu dục, tròn ở gốc, nhọn ngắn ở chóp, dài 10- 20cm, rộng 5-9cm, dai, rất nhẵn, cả 2 mặt lá đều có màu nhạt. Chuỳ hoa đứng ở ngọn, nhánh có lông, nụ tròn đo đỏ. Hoa to, rộng 3cm hay hơn, màu đỏ tím; đài có lông sát; 6 cánh hoa có cuống 5mm; nhị nhiều. Quả nang tròn dài dạng trứng (20x18mm) mang lá đài xoè ra, nở làm 6 mảnh. Hạt có đường kính 12- 15mm. Ra hoa tháng 4. Bộ phận dùng: Vỏ, lá và quả - Cortex, Folium et Fructus Lagerstroemiae. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang và cũng thường được trồng làm cảnh vì hoa đẹp. Có thể thu vỏ và lá quanh năm. Thành phần hoá học: Tất cả các bộ phận của cây, nhất là lá già và quả chín đều chứa một chất làm giảm glucoza huyết, có hoạt tính bằng 6-7,7 đơn vị insulin. 40 Vỏ cây giàu tanin. Trong lá có alanin, isoleucin, acid aminobutyric và menthoconin; không có alcaloid, glucosid, sterol và flavonoid. Tính vị, tác dụng: Hạt gây ngủ. Vỏ và lá làm xổ. Rễ làm se, kích thích và hạ nhiệt. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả dùng đắp ngoài trị bệnh aptơ ở miệng. Người ta thường dùng vỏ thân làm thuốc hãm uống trị ỉa chảy. Bằng lăng ổi Bằng lăng ổi, Bằng lăng cườm hay Thao lao - Lagerstroemia calyculata Kurz, thuộc họ Tử vi - Lythraceae. Mô tả: Cây gỗ lớn. Thân có bạnh, vỏ có mảng bong tròn tròn, to 2-3cm. Lá dài tới 20cm, có lông dày ở mặt dưới. Cụm hoa ngù dài 20-30cm, có lông vàng. Hoa trắng nhỏ, đài có lông dày, cánh hoa 6, dài 5-6mm. Quả nang dài 12mm, có 6 mảnh. Bộ phận dùng: Vỏ - Cortex Lagerstroemiae. Nơi sống và thu hái: Cây của miền Ðông Dương, mọc trên đất hơi ẩm vùng rừng núi. Thường gặp ở các tỉnh phía Nam. Thành phần hoá học: Vỏ chứa tanin. Tính vị, tác dụng: Vỏ cây có vị chát, có tính làm săn da. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng như vỏ cây các loài Bằng lăng khác, có thể dùng sắc nước đặc uống trị bệnh ỉa chảy. Bằng phi Bằng phi - Pemphis acidula J.R et. G. Forst., thuộc họ Tử vi - Lythraceae. Mô tả: Cây nhỏ cao 3-4m. Lá mọc đối; phiến nhỏ, thon hẹp, mặt dưới đầy lông bạc; cuống ngắn. Hoa ở nách lá; màu trắng; đài 5-6 răng, có 10-12 cạnh;cánh hoa mau rụng; nhị 10-12. Quả nang nằm trong đài tồn tại, cao 3-4mm. Bộ phận dùng: Vỏ cây - Cortex Pemphitis Nơi sống và thu hái: Chỉ gặp ở các đảo ngoài biển một số nơi của nước ta. Ở Nhật Bản, người ta thường dùng làm cây cảnh. Nhân dân thu hái vỏ quanh năm, thường dùng tươi. Thành phần hoá học: Vỏ chứa tanin như nhiều cây cùng họ. Tính vị, tác dụng: Vị chát, làm se. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Một số lương y ở các đảo Nam Du, Hòn Tre... của tỉnh Kiên Giang sử dụng vỏ cây để trị ỉa chảy. Bánh hỏi Bánh hỏi, Ngọc bút, Lài trâu, Mộc hoa - Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br ex Roem. et Schult. (Ervatamia divaricata (L.) Burk.), thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-2m hay hơn, có mủ trắng. Lá hình bầu dục thuôn trái xoan hay trái xoan ngược, hay hình giáo ngược, thon lại thành đuôi, nhọn hay tù ở chóp, thành góc ở gốc, dài 7-15cm, rộng 2-7cm. Cụm hoa xim chia nhánh. Hoa màu trắng, thơm, mọc đơn hay từng đôi, đài 5, xẻ đến nửa chiều dài; tràng 5, ống dài, hơi nở ở họng, nhị 5, dính ở chỗ phình; 2 lá noãn rời, 1 vòi nhuỵ. Quả đại 2, choãi ra hay cong xuống, dài 3-7cm, có 3 cạnh. Hạt 3-6 thuôn, có áo hạt. Ra hoa tháng 4 trở đi. Bộ phận dùng: Rễ, lá, hoa, nhựa - Radix, Folium, Flos et Resina Tabernaemontanae. Nơi sống và thu hái: Cây của miền Ðông Dương và Ấn Độ được trồng khắp nơi làm cảnh vì hoa đẹp và thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm. 1. Cành mang hoa; 2. Quả Thành phần hoá học: Vỏ của thân và rễ chứa một chất kết tinh alcaloid tabernaemontanin và coronrin; các alcaloid này đều có hoạt tính dược lực học. 41 Vỏ chứa triterpen, a- atuyrin và acetat, của nó; lupeol và acetat của nó, và b- sitosterol. Tính vị, tác dụng: Gỗ hạ nhiệt, làm mát. Nhựa mủ làm giảm sưng tấy. Rễ và lá có vị cay, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết lợi yên, hạ huyết áp, tiêu thũng chỉ thống. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ, rễ, nhựa dùng tẩy giun, chữa đau răng, đau mắt. Ở Ấn Độ, nhựa cây cũng dùng trị đau mắt. Rễ cũng dùng làm thuốc giảm đau tại chỗ và dùng nhai chữa đau răng. Ở nước ta, rễ thường dùng sắc uống trị sốt rét rừng ở Trung Quốc, rễ và lá được dùng trị rắn cắn, cao huyết áp, đau đầu, ghẻ lở. Ban lá dính Ban lá dính, Lưu ký nô -Hypericum sampsonii Hance; thuộc họ Măng cụt - Clusiaceae. Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 50-70cm; thân tròn, nhẵn. Lá mọc đối, không cuống, dính liền với nhau ở gốc, mặt dưới màu nhạt và có điểm tuyến màu đen. Hoa nh?, màu vàng, mọc thành xim ngù ở nách lá và ở ngọn. Đài 5, hình bầu dục, có điểm tuyến màu đen. Tràng 5 cùng dạng với đài. Nhị hợp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 12-15 nhị. Bầu 3 ô, 3 vòi nhuỵ. Quả nang hình nón có 3 mảnh vỏ, chứa nhiều hạt hình trứng nhọn, có 10-12 cạnh lồi dọc. Hoa tháng 4-6. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Hyperici hoặc rễ, ở Trung Quốc gọi là Nguyên bản thảo. Nơi sống và thu hái: Cây mọc dại ở những nơi đất ẩm, thường gặp ở ven rừng, chân ruộng nước, bãi cỏ vv... Ở nhiều nơi như Hà Tây, Ninh Bình vv... Thu hái toàn cây nhất là rễ vào mùa hè thu, phơi khô dùng. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết chỉ huyết. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Kinh nguyệt không đều; 2. Chảy máu cam, thổ huyết, đái ra máu; 3. Phong thấp đau nhức. Còn được dùng trị lỵ, ho, ra mồ hôi trộm. Ngày dùng 12- 20g toàn cây hay 10-12g rễ sắc uống. Dùng ngoài trị: Nhọt sưng đinh độc, đòn ngã tổn thương, rắn cắn, chốc đầu, bỏng nước sôi. Lấy cây tươi giã đắp hoặc tán bột đắp; cũng có thể nấu nước để rửa Ban Nêpan Ban Nêpan, Biến địa kim - Hypericum napaulensis Choisy, thuộc họ Bứa - Clusiaceae. Mô tả: Cây thảo cao 40cm, thường có thân chồi. Lá có phiến xoan, không lông, dài cỡ 3cm, rộng 1,5cm, chóp tròn, có điểm tuyến trong, gân phụ 3 cặp. Xim ở ngọn, cao 3-4cm; cuống 2-3cm, lá bắc nhỏ, có lông tiết đen; lá đài 5, cao 5-7mm; cánh hoa 5, vàng; nhị 9-10; bầu 1 ô. Quả nang nở làm 3 mảnh; hạt nhỏ 0,7mm. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Hyperici Napaulensis. Nơi sống và thu hái: Loài cây của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở vùng núi phía Bắc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị trẻ em cam tích, lỵ, loét, hôi răng, trẻ em viêm gan hoàng đản. Ban rỗ Ban rỗ, Hồ nam liên kiều - Hypericum ascyron L., thuộc họ Măng cụt - Clusiaceae. Mô tả: Cây thảo lâu năm, không lông, cao 50-80cm, nhánh có 4 cạnh. Lá có phiến thon, dài 5-9cm, rộng 1-2cm, gốc có khi hình đầu tên, có đốm trong gân phụ 5 cặp, không có cuống Hoa ở ngọn, 1-3 hoa, to; cuống dài 1-1,5cm; lá đài không có rìa lông; cánh hoa 5 vặn, dài 2,5-3,5mm, vàng đo đỏ; nhị thành ba nhóm; bầu 3 ô. Quả nang dài 2,5cm, hạt nhỏ. Hoa tháng 6-7, quả tháng 8-9. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Hyperici, thường gọi là Hồng hán liên. Nơi sống và thu hái: Chỉ gặp trong các savan cỏ ở Sapa, thuộc tỉnh Lào Cai. Thành phần hoá học: Có quercetin, kaempferol, hyperin, isoquercitrin, rutin; 42 có dầu dễ bốc hơi, trong dầu chủ yếu là -caryophylen, ngoài ra còn có caroten, biotin, sinh tố B2. Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, tính hàn; có tác dụng bình can, hoạt huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, giải độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng để cầm máu, trừ phong thấp, trị đòn ngã tổn thương. Nhân dân dùng uống thay trà. Quả và hạt có khi còn được dùng phối hợp với các vị thuốc khác để trị các bệnh về da, điều hoà kinh nguyệt và trị lậu. Công dụng chính là dùng chế nước uống có hiệu quả làm cho tai thính để tiếp nhận âm thanh. Bàn tay ma Bàn tay ma - Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum., thuộc họ Chẹo thui - Proteaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao tới 7-8m hay hơn. Cành nhỏ và cuống lá non, thường có lông nhung. Lá có thể xẻ sâu lông chim gần hình bầu dục, xẻ sâu 3 thuỳ dạng trứng, hay hình tròn dài không xẻ thuỳ, mép lá nguyên hay có gợn sóng. Hoa đơn tính, hay hình bầu dục, gần như không cuống. Quả hình trứng hay hình bầu dục, dẹt, không có lông, khi chín có màu nâu đen. Hạt đơn độc, hình bầu dục. Ra hoa tháng 6. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Heliciopsis. Nơi sống và thu hái: Cây mọc trong rừng núi đất ở Bắc Thái, Vĩnh Phú, Ninh Bình, Lạng Sơn, Quảng Ninh. Thu hái toàn cây, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðồng bào Dao dùng cây chữa bệnh thấp khớp, nấu nước tắm cho phụ nữ sau khi sinh đẻ cho khoẻ người và chống đau nhức. Cũng được dùng chữa lao hạch, chữa viêm gan siêu vi trùng Bán tự cảnh Bán tự cảnh - Hemigraphis alternata (Burm.f.) T. Anderson (ll colorata (Blume) Hall.f.), thuộc họ Ô rô -Acanthaceae. Mô tả: Cây thảo mọc đứng hay mọc nằm, trải ra; nhánh non có lông. Lá mọc đối, hình trứng, có lông ít ở mặt trên, màu đỏ tía ở mặt dưới, dài 4-8cm, rộng 3-6cm, mép có răng và lông mi, cuống lá dài 1- 2cm. Cụm hoa là bông ở ngọn hay ở nách lá, mọc đứng dài 3-5cm, mang 5 hàng hoa trắng (hay đỏ), có lá bắc xen kết hợp, tràng hoa cao khoảng 2cm; nhị 4. Quả nang. Bộ phận dùng: Thân mang lá - Caulis Hemigraphitis. Nơi sống và thu hái: Loài xuất xứ từ Inđônêxia (Java) trở thành hoang dại ở một số xứ nhiệt đới. Ta thường trồng làm cảnh ở các vườn cây và dọc bờ rào. Có thể thu hái thân lá quanh năm. Thành phần hoá học: Có nhiều kalium. Tính vị, tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Tiểu Antilles, người ta dùng các thân mang lá, phối hợp với thân cành loài Rau càng cua - Peperomia rotundifolia, để trị bệnh cúm. Cũng có nơi dùng chữa bệnh trĩ. Báo xuân hoa Báo xuân hoa, Cây điểm địa - Androsace umbellata (Lour.) Merr., thuộc họ Anh thảo - Primulaceae. Mô tả: Cây thảo nhỏ sống một hay hai năm cao 5-10cm; toàn thân có lông. Lá chụm ở đất, cuống dài 1-1,5cm, có lông, phiến xoan bánh bò, dài 1,5-2cm, rộng 1,5cm, gốc tù đến hình tim, có lông thưa, mép có răng, gân phụ 2-3 cặp. Cụm hoa tán trên cuống đứng cao mang 10-15 hoa. Hoa nhỏ có cuống hoa dài; lá đài có lông, tràng có ống mang 5 thuỳ, có vẩy ở miệng; nhị gắn ở nửa dưới của ống; bầu 1 ô. Quả nang nở thành 5 thuỳ từ đỉnh. Ra hoa tháng 2-4. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Androsaces; thường gọi là Ðiểm địa mai. Dạng chung : 43 Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở đồng ruộng một số nơi: Ninh Bình (rừng Cúc Phương) và Nghệ An (Nghi Lộc). Toàn cây thu hái vào mùa xuân, mang về rửa sạch hay phơi khô. Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng chỉ thống, kiện tỳ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa: 1. Sưng amygdal, viêm họng; 2. Tiêu hoá bất lương, đau bụng, kết mô viên, đau mắt hột, viêm tấy; 3. Ðòn ngã tổn thương; 4. Gân xương đau nhức; 5. Ðau đầu, đau răng. Liều dùng 12-40g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài với liều lượng thích hợp giã nát lấy nước ngâm hoặc lấy bã đắp. Ba soi Ba soi. Lá nến, Bụp bụp - Macaranga denticulata (Blume) Muell-Arg., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô tả: Cây gỗ lớn cao 5-18m, nhánh non có cạnh và lông màu hung. Lá có phiến hình lọng to, dài đến 17 -25cm, rộng 16-20cm, có 4 tuyến ở nơi gân của cuống, không lông, có tuyến nhỏ vàng rải rác, mép nguyên hay có răng; cuống ngắn cách mộp 5-20mm. Chuỳ to, nhiều nhánh; lá bắc nhỏ; hoa đực 9-19 nhị; hoa cái 2-3 vòi nhuỵ. Quả nang, hai mảnh vỏ, đen, nhỏ, rộng 5mm, phủ đầy tuyến. Hạt đen đen nhăn, đường kính 2,5mm. Hoa tháng 3-6; quả tháng 11-12. Bộ phận dùng: Lá - Folium Macarangae Denticulatae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng thưa, trên các bãi hoang, ở bìa rừng thứ sinh đến độ cao 1100m, phổ biến sau khi trồng rẫy ở Vĩnh Phú, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Ninh Thuận. Thành phần hoá học: Trong cây có nhựa mủ màu hồng khi mới chảy ra, sau đó biến đổi màu sang nâu và đặc lại. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Gỗ làm đồ dùng thông thường, làm củi, vỏ cho sợi. Ở Malaixia, người ta dùng lá sắc nước cho phụ nữ sinh đẻ uống và dùng nấu nước rửa mụn nhọt. Bát giác liên Bát giác liên, Cước diệp - Dysosma versipellis (Hance) M. Cheng, thuộc họ Hoàng Liên gai - Berberidaceae. Mô tả: Cây thảo cao 30-50cm. Thân rễ cứng chia nhiều đốt. Thân nhẵn, mọc đứng, màu lục. Lá mọc so le, thường có 2 lá, có cuống dài dính vào giữa phiến lá; phiến lá dài 16- 20cm, rộng 12-14cm, có 6-8 thuỳ cạn hay sâu, mép khía răng, tán hoa không cuống mang 5-8 hoa có cuống dài; hoa to, màu đỏ đậm. Quả mọng đen, to 12mm, chứa nhiều hạt. Ra hoa tháng 3-5, có quả tháng: 9-10. Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Dysosmae Versipellis; thường gọi là Quỷ cừu. Nơi sống và thu hái: Cây mọc nhiều ở núi cao, chỗ ẩm mát, ven suối Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phú, Hoà bình, Ninh Bình, Hà Tây. Thu hái rễ vào mùa thu, đông, thu hái lá vào mùa xuân, trước khi cây có hoa, dùng tươi hay phơi khô và dùng dần. Thành phần hoá học: Vị đắng cay, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoá đàm tán kết, khu đàm tiêu thũng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị mụn nhọt lở ngứa, tràng nhạc, sưng yết hầu, đòn ngã, dao chém và rắn độc cắn. Ðơn thuốc: 1. Chữa rắn cắn: 6-12g thân rễ Bát giác liên giã nát, lấy nước uống, bã đắp. 2. Chữa sưng tấy, áp xe vú, nhọt độc: Lá tươi Bát giác liên giã nhỏ, hơ nóng đắp, ngày một lần. 44 Bã thuốc Bã thuốc. Dinh cu, Sang dinh - Lobelia nicotianifolia Hope ex Roth (Lobelia pyramidalis Wall), thuộc họ Lô biên - Lobeliaceae. Mô tả: Cây thảo sống dai cao 1-2,5m hay hơn; thân nhẵn, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, hình ngọn giáo hẹp hay thuôn hay thon ngược, dài 5-50cm, rộng 1-8cm, mép có răng mịn, có lông ở hai mặt, gân phụ 10 cặp. Chuỳ hoa ở nách lá hay ngọn thân dài 45cm, cuống hoa dài 1-2cm, đài có các thuỳ hẹp có lông hay không, dài 2cm; tràng chẻ đến gốc, có lông mịn ở mặt trong, môi dưới xẻ 3 thuỳ hẹp, nhị 5; bầu 2 ô. Quả nang hình cầu đường kính 7-10mm, chứa nhiều hạt nhỏ màu vàng nâu nhạt, hình thấu kính. Hoa quả tháng 5-7. Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Lobeliae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở rừng núi, bãi hoang ven đường, ven rừng, một số nơi ở Lào Cai (Sapa), Lai Châu (nhiều nơi). Cũng phân bố ở nhiều nước khác. Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Inđônêxia, Philippin. Có thể thu hái lá vào mùa xuân-hè, lấy nhựa, dùng tươi. Thành phần hoá học: Lá khô và chồi non của cây chứa lobelin với hàm lượng cao (0,29-0,39%) là nguồn chiết xuất nhóm alcaloid này. Hạt chứa chất độc acronarcotic. Tính vị, tác dụng: Lá vò ra có mùi của Ngưu bàng, khó chịu và bền. Lá và hạt đều cay, độc, toàn cây cũng có độc, có tác dụng sát khuẩn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ: Nước hãm lá dùng sát khuẩn, rễ dùng trị bò cạp đốt. Ta thường dùng nhựa lá chữa nhọt mủ, áp xe sưng tấy, ngày bôi 2-3 lần. Bắt ruồi Bắt ruồi, Bèo đất, Cỏ trói gà - Drosera burmanni Vahl., thuộc họ Bắt ruồi - Droseraceae. Mô tả: Cây thảo cao 5-30cm; thân nhẵn gầy, không mang lá nhưng mang hoa ở ngọn. Lá xếp thành hình hoa thị ở gốc sát đất; phiến lá dài 12mm, rộng 4mm, mặt lá phủ dầy lông tuyến để hút sâu bọ. Hoa đều, lưỡng tính, nhỏ, màu tím nhạt; đài 5; tràng 5; nhị 5; bầu 3 lá noãn hàn liền nhau bởi mép bên. Quả nang mở bằng 3 mảnh vỏ có nhiều hạt xốp. Ra hoa tháng 3-4. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Droserae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam và châu úc. Ở nước ta cây rất phổ biến trên đất chua, tại các tỉnh Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Thuận, Lâm Ðồng, Sông Bé, Bến Tre. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Thành phần hoá học: Có naphthoquinon. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát; có tác dụng giảm co giật, trừ ho gà, gây sung huyết da mạnh. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng làm thuốc trấn kinh, giảm co giật, chữa ho gà, chữa ho. Liều dùng 2-4g dạng thuốc sắc. Ở Campuchia người ta dùng để chế một loại thuốc trị bệnh nấm. Bầu Bầu - Lagenaria siceraria (Molina) Standl, thuộc họ Bầu bí - Cacurbitaceae. Mô tả: Dây leo thân thảo có tua cuốn phân nhánh, phủ nhiều lông mềm màu trắng. Lá hình tim rộng, không xẻ thuỳ hoặc xẻ thuỳ rộng, có lông mịn như nhung màu trắng; cuống có 2 tuyến ở đỉnh. Hoa đơn tính cùng gốc, to, màu trắng, có cuống hoa dài tới 20cm. Quả mọng màu xanh dợt hay đậm, có hình dạng khác nhau hoặc tròn, dài thẳng hoặc thắt eo, vỏ già cứng hoá gỗ, thịt trắng. Hạt trắng, dài 1,5cm. Có nhiều thứ được trồng, khác nhau bởi hình dạng và kích thước của quả: - Ở var siceraria, quả hình bầu to. - Ở var hispida (Thunb) Hara, quả hình trụ, có đốm, dài đến 1m (Bầu sao). - Ở var microcarpa (Naud) Hara, quả thắt co lại như bầu rượu (Bầu nậm); 45 Loại này để chín già có thể làm bình đựng nước, đựng rượu, làm dàn bầu. Bộ phận dùng: Quả và hạt - Fructus et Semen Lagenariae. Quả thường có tên gọi là Hồ lô. Rễ, lá, tua cuốn, hoa cũng được sử dụng. Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Mỹ, ngày nay đã trở thành liên nhiệt đới, được trồng phổ biến ở các vùng nóng trên thế giới. Quả thường được dùng làm rau ăn luộc hoặc nấu canh; lá cũng dùng làm rau ăn chống đói. Người ta thường thả giàn; bầu mọc rất khoẻ, sinh nhiều rễ phụ ở các đốt thân. Bầu ưa đất cao ráo. Nếu trồng đúng thời vụ (tháng 10) và chăm sóc tốt, bầu cho nhiều quả, ít ruột, năng suất cao. Nếu ăn quả lúc còn non, hạt nhỏ, vỏ mềm; nếu để già thì nạc có vị chua và có xơ. Người ta cắt bầu thành khoanh, gọt bỏ vỏ cứng, loại bỏ hạt già, rồi thái miếng nhỏ dựng tươi, có khi đem phơi khô để cất dành. Hạt thu hái ở quả già, phơi khô. Thành phần hoá học: Quả tươi chứa 95% nước, 0,5% protid, 2,9% glucid, 1% cellulos, 21mg% calcium, 25% phosphor, 0,2mg% sắt và các vitamin: caroten 0,02mg%, vitamin B1: 0,02mg%, vitamin B2 0,03mg%, vitamin PP 0,40mg% và vitamin C 12mg%. Trong quả còn có saponin. Quả bầu là nguồn tốt về vitamin B và vitamin C. Nhân hạt già chứa tới 45% dầu béo. Tính vị, tác dụng: Quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thũng, trừ ngứa. Lá bầu có vị ngọt, tính bình, có thể làm thức ăn chống đói. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải nhiệt độc. Còn có thứ bầu đắng, tính lạnh, hơi độc, có tác dụng lợi tiểu, thông đái dắt, tiêu thũng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bầu là món ăn phổ biến của nhân dân ta. Ta thường dùng thịt quả ăn luộc, nấu canh hoặc xào. Bầu luộc ăn mát lại trị được bón kết. Nước luộc bầu để uống mát và thông đường tiểu tiện. Nhiều bộ phận của cây bầu được sử dụng làm thuốc. - Thịt quả bầu dùng chữa đái dắt, chứng phù nề (nhưng trong chứng sưng ống chân và chứng đầy hơi, nếu ăn thì lâu khỏi). Còn dùng chữa bệnh tiêu khát (đái đường), đái tháo và máu nóng sinh mụn lở. Ở Ấn Độ, người ta dùng đắp vào bàn chân đang sưng tấy. - Rễ được dùng ở Ấn Độ làm thuốc trị phù. Nước sắc có thêm đường dùng uống chữa chứng vàng da. - Tua cuốn và hoa cây bầu dùng nấu nước tắm cho trẻ em để phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa. - Hạt bầu dùng chữa lợi răng sưng đau, tụt lợi, chân răng lộ ra, dùng với Ngưu tất, mỗi vị 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng, ngày 3-4 lần. Ở Ấn Độ, người ta dùng hạt bầu trong bệnh phù và dùng làm thuốc trị giun, dầu hạt dùng trị đau đầu. Ghi chú: Bầu tính lạnh, ăn nhiều thì sinh nôn tháo. Người hư hàn, lạnh dạ nên kiêng. Bầu đất Bầu đất, Kim thất, Rau lúi, Rau bầu đất - Gynura procumbens (Lour) Merr. (G. sarmentosa DC), thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô tả: Cây thảo mọc bò và hơi leo, cao đến 1m. Thân mọng nước, phân nhiều cành. Lá dày, dòn, thuôn, xanh lợt ở mặt dưới, hơi tía ở mặt trên và xanh ở các gân, dài 3-8cm, rộng 1,5-3,5cm, khía răng ở mép; cuống dài cỡ 1cm. Cụm hoa ở ngọn cây, gồm nhiều đầu màu tía, các hoa trong đầu hoa hình ống, màu vàng da cam. Quả bế có ba cạnh, mang một mào lông trắng ở đỉnh. Cây ra hoa kết quả vào mùa xuân-hè. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Gynurae Procumbentis. Nơi sống và thu hái: Hầu hết phân bố ở nhiều nước châu á như Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, bầu đất mọc hoang dại, nhưng cũng thường được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Người ta thu hái cả cây vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô. 1. Ngọn cây mang hoa; 2. Cụm hoa; 3. Quả Tính vị, tác dụng: Bầu đất có vị đắng thơm, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta dùng cành lá, ngọn non chần qua nước sôi, xào hoặc 46 nấu canh cua; cũng dùng làm rau trộn dầu giấm. Canh bầu đất được xem như là bổ, mát. Bầu đất được dùng làm thuốc để chữa: 1. Ðái són, đái buốt; 2. Phụ nữ viêm bàng quang mạn tính, khí hư bạch đới, bệnh lậu, kinh nguyệt không đều; 3. Trẻ em đái dầm và ra mồ hôi trộm; 4. Sốt phát ban (sởi, tinh hồng nhiệt) và lỵ. Dùng ngoài trị đau mắt đỏ. ở Campuchia, thân và lá bầu đất dùng phối hợp với những vị thuốc khác để hạ nhiệt, trong chứng sốt phát ban như các bệnh sởi, tinh hồng nhiệt. Ở Malaixia, người ta cũng dùng lá ăn trộn với dầu giấm và cũng dùng cây để trị lỵ. Còn ở Java người ta dùng nó để trị bệnh đau thận. Ðơn thuốc: 1. Ðái són, đái buốt, trẻ em đái dầm: Bầu đất tươi 80g, sắc nước uống. 2. Chữa phụ nữ viêm bàng quang, khí hư, bạch đới: Bầu đất sắc nước uống với bột Thổ tam thất và ý dĩ sao với liều bằng nhau, mỗi lần 10-15g ngày uống 2 lần. Bầu đất dại Bầu đất dại, Kim thất giả, Thổ tam thất, Ngải rít - Gynura pseudocchina (L.) DC., thuộc họ Cúc Asleraceae. Mô tả: Cây thảo mọc đứng, nhẵn nhiều hay ít, có rễ nạc tròn, có thớ, nom như dạng củ Tam thất. Lá mọc từ gốc hình trái xoan ngược hay thuôn, gân nhẵn hay có lông phấn, chóp tròn, gốc thót lại hẹp dài, mép hầu như nguyên, lượn sóng hay xẻ thuỳ lông chim, dài 10-15cm, rộng 1,5-5cm. Cụm hoa hình rổ màu vàng, xếp 4-5 cái thành ngù ở ngọn cây; bao chung có nhiều hàng lá bắc có hình dạng khác nhau. Quả bế hình trụ dài 2,5mm, có 10 cạnh. Bộ phận dùng: Toàn cây, nhất là củ - Radix Gynurae; thường gọi là Thổ tam thất, Nam bạch truật. Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến trong các savan cỏ khô hạn khắp Ðông Dương và cũng phổ biến ở Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Trung Quốc. Ở nước ta, thường gặp ở vùng núi Quảng Trị, Lâm Ðồng, Tây Ninh cho tới đồng bằng. Có nơi trồng để lấy củ. Ðào lấy củ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát phơi hay sấy khô, cũng thường dùng tươi. Tính vị, tác dụng: Lá cây có tính làm dịu và tan sương có tác dụng giải nhiệt và tiêu độc. Củ có tính bổ dưỡng, điều huyết. Ở Hải Nam (Trung Quốc), người ta cho rằng rễ chống ho, làm mát máu, sinh tân dịch. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thân và lá có thể dùng làm rau ăn như rau bầu đất, vừa mát lại giải nhiệt. Người ta thường dùng cây lá giã nát đắp trên các mụn nhọt để làm tan sưng và trị viêm quầng. Dịch lá dùng làm thuốc súc miệng để trị viêm họng. Nhưng cách sử dụng thông thường nhất là dùng rễ củ phơi hay sấy khô tán nhỏ thành bột và chiên với nước trà làm thuốc uống cho phụ nữ sinh nở để điều hoà huyết; cũng có tác dụng bổ. Theo Poilane, lá cây có tác dụng ngăn thụ thai. Người ta còn dùng củ sắc uống làm thuốc trị sốt rét, nên ở vùng Lai Vung tỉnh Ðồng Tháp có tên gọi là Ngải rét; có khi còn dùng làm thuốc đắp vào tay người bệnh khi lên cơn. Rễ còn được dùng trị xuất huyết tử cung, lỵ và tiêu viêm các vết thương. Ở Ấn Độ, cây được dùng làm thuốc dịu, tan sưng, dùng chữa viêm quầng và u bướu ở vú. Dịch lá làm thuốc súc miệng dùng khi bị viêm họng. Bầu đất hoa vàng Bầu đất hoa vàng, Kim thất giả - Gynura divaricata (L.) DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô tả: Cây thảo lưu niên cao 30-50cm, có rễ củ. Lá chụm ở gốc, phiến thon, nguyên hay có thuỳ khá sâu, mép có vài răng thưa, có ít lông hay không lông, gân phụ 5-6 cặp; cuống 1-2cm. Chùm 3-5 cụm hoa hình rổ cao 1-1,5cm, màu vàng tươi. Quả bế cao 2,5mm; mào lông gồm nhiều tơ mịn màu trắng. Mùa hoa quả: tháng 2-6. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Gynurae Divaricatae; thường có tên là Bạch tử thái. 47 Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi và trong các savan có ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây, Ninh Bình, qua Quảng Trị, Quảng Nam- Ðà Nẵng đến các tính Tây Nguyên như Kontum, Gia Lai, Lâm Ðồng và vài nơi khác ở Nam Bộ Việt Nam. Cũng phân bổ ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, tốt nhất là vào mùa hè - thu. Rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt và nhạt, tính hàn, hơi có độc; có tác dụng tiêu viêm, tiêu thũng, lương huyết, tiêu ứ... Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Viêm phế quản, lao phổi, ho gà; 2. Ðau mắt, đau răng; 3. Thấp khớp đau nhức xương; 4. Xuất huyết tử cung. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc, hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp trị đòn ngã tổn thương, đứt gãy, vết thương chảy máu, viêm vú, nhọt và viêm mủ da, loét chân, bỏng nước, bỏng lửa. Bầu nâu Bầu nâu, Cây trái nấm - Aegle marmelos (L.) Correa, thuộc họ Cam - Rutaceae. Mô tả: Cây gỗ rụng lá có thân hình trụ cao đến 15m, vỏ thơm màu vàng đen đen lại trên thân già, có nhánh mảnh, hơi thòng, với gai to ở nách, đơn hay xếp từng đôi màu vàng, có mũi nhọn đen. Lá có 3 lá chét thuôn, hình ngọn giáo, có mũi cứng cong ở đầu, có mép uốn lượn, cái cuối cùng lớn hơn, có mùi của lá cam. Hoa lớn, màu trắng, rất thơm, xếp thành chùm ở nách lá, đơn hay kép. Quả mọng, treo, đường kính 6-8cm, hình cầu dẹp hay dạng trứng, màu lục. Vỏ quả nhẵn và cứng bao phủ một lớp cơm nhầy, chia ra 10-15 ô, chứa mỗi ô 6-10 hạt thuôn, dẹp, có lớp lông màu trắng. Bộ phận dùng: Quả, lá và vỏ - Fructus, Folium et Cortex Aegles. Nơi sống và thu hái: Cây trồng ở các tỉnh phía Nam của nước ta, ở Campuchia và Lào. Ở Ấn Độ, cây mọc hoang khá phổ biến ở phần Nam dãy Himalaya và được trồng khắp cả nước. Thành phần hoá học: Cây có hàm lượng tanin cao; 9% trong thịt, 20% trong vỏ cây. Vỏ thân non chứa coumarin 0,03%, alcaloid 0,003% và umbelliferon. Vỏ già chứa umbelliferon và coumarin 0,6% - fragrine 0,3%, marmesin 0,6%.. Lõi gỗ chứa một alcaloid feroquinoline, dictamin, một dihydrofurocoumarin, marmesin và- sitosterol. Quả chứa marmalosin là hoạt chất chính, nó tương đồng với imperatorin; còn có một tinh dầu có d-(-phellandren và cả allo-imperatorin và b-sitosterol; còn là có cả carbohydrat. Tính vị, tác dụng: Quả xanh làm săn da. Thịt quả nhuận tràng giúp tiêu hoá, lại chỉ tả, trừ lỵ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thịt quả chín thơm, ăn mát, chữa táo bón, lỵ, trị lao và bệnh về gan. Quả chưa chín hay mới chín tới, se, bổ tiêu hoá, dùng trị ỉa chảy. Thịt quả có thể ăn tươi hay chế xirô. Lá nón ăn được như rau gia vị, nhưng khó tiêu, làm cho phụ nữ khó thụ thai, tuy nhiên các lá này lại gây sẩy thai ở phụ nữ mang thai. Ở các nước Ðông Dương, Ấn Độ, Inđônêxia, lá được dùng trị sốt rét. Còn dùng phối hợp v?i tr?u không, chanh trị ghẻ và vết thương. Giã ra, hơ nóng làm thuốc đắp trị đau mắt, ở Ấn Độ, vỏ rễ được dùng trị sốt rét gián cách và làm thuốc duốc cá. Bảy lá một hoa Bảy lá một hoa - Paris polyphylla Sm var chinensis (Franch) Hara thuộc họ Bảy lá một hoa - Trilliaceae. Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-100cm, thường có 5-8 lá ở 2/3 trên. Lá có phiến hình trái xoan ngược dài 7-17 cm, rộng 2,5-5cm hay hơn, gốc tròn, chóp có mũi; cuống lá 5-6cm. Hoa mọc đơn độc ở ngọn thân trên một trục cao 70-80 cm. Lá đài màu xanh nom như lá; cánh hoa dạng sợi dài bằng đài, màu vàng. Quả mọng, cao 3cm, hạt to màu vàng. Ra hoa tháng 3-7, quả tháng 8-12. Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Paridis Chinensis, thường gọi là Tảo hưu hay Thất diệp nhất 48 chi hoa. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở những vực khe ẩm tối, gần suối ở độ cao trên 600m. Gặp nhiều ở Lào Cai (Sapa), Ninh Bình (Cúc Phương), Bắc Thái (Ðại Từ), Lạng Sơn, Hoà Bình, Hà Bắc. Cũng mọc nhiều ở Trung Quốc với nhiều thứ khác nhau. Thu hái rễ quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông, rửa sạch phơi khô. Thành phần hoá học: Có diosgenin, pennogenin. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Rắn độc cắn và sâu bọ đốt; 2. Viêm não truyền nhiễm; 3. Viêm mủ da; 4. Lao màng não; 5. Hen suyễn. Còn dùng trị yết hầu, bạch hầu, trẻ em lên sởi có viêm phổi, quai bị, lòi dom. Ngày dùng 6-15g. Ở Trung Quốc, dân gian cho là thuốc chỉ đau, giải nhiệt và giải độc, có khả năng trị kinh phong, lắc đầu, lè lưỡi. Cũng có thể trị bệnh phổi và độc giang mai. Dân gian thường dùng làm mát khi bị sưng đau và hen suyễn. Ghi chú: Cây có độc, khi dùng phải thận trọng. Bên bai Bên bai - Hunteria zeylanica (Retz.) Cardner ex Thw. (II. corymbosa Roxb.), thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây nhỡ hay gỗ nhỏ cao 3-5m có nhựa mủ trắng và gỗ vàng; nhánh có sẹo lá lồi lên. Lá thuôn, thuôn- ngọn giáo, nhọn mũi hay hơi có đuôi và tù ở đầu, nhọn ở gốc, bóng loáng ở mặt trên; cuống dài 1,5cm. Hoa trắng, rất thơm, thành xim ở ngọn dạng ngù. Quả do 2-1 quả mọng hình cầu, đường kính 2cm, nhẵn. Hạt hình trứng, phẳng lồi, sần sùi, màu nâu, dài 12mm, rộng 8mm, dày 5mm; nội nhũ dày, nạc. Bộ phận dùng: Vỏ - Cortex Hunteriae. Nơi sống và thu hái: Loài cây phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc từ Lạng Sơn, Hoà Bình đến Thừa Thiên - Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu và tương đối phổ biến ở miền Nam. Thành phần hoá học: Trong vỏ có 0,3% một alcaloid rất độc. Lá có phản ứng của corymin. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây được dùng chữa huyết áp cao như một số loài cây khác trong họ Trúc đào. Bèo cái Bèo cái, Bèo ván hay Bèo tai tượng - Pistia stratiotes L., thuộc họ Ráy - Araceae. Mô tả: Cây thảo thuỷ sinh nổi. Thân đâm chồi, mang các nhánh ngắn, có lá mọc chụm lại. Lá màu lục tươi, có nhiều lông như nhung và không thấm nước. Buồng hoa nhỏ độ 1cm, màu lục nhạt. Mo màu trắng. Mỗi buồng chỉ mang 2 hoa trần: hoa đực ở phần trên với 2 nhị dính nhau; ở phần giữa có hoa lép thành vẩy; hoa cái ở dưới có bầu 1 ô, chứa nhiều noãn thẳng. Quả mọng chứa nhiều hạt. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Pistiae. Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới, sống trôi nổi trong các ao hồ, sinh sản sinh dưỡng mạnh bằng cách mọc nhánh ngang và nẩy chồi thành cây mới. ít khi gặp cây có hoa. Thu hái toàn cây quanh năm, thường dùng tươi, không phải chế biến gì đặc biệt. Thành phần hoá học: Bèo cái chứa 93,13% nước; 6.87% chất khô; 5,09% chất hữu cơ, 0,63% protid thô, 0,29% chất béo thô, 1,24% cellulos, 2,93% chất không chứa nitrogen, 1,78% tro, 0,185% phosphor, 1,80% calcium. Trong tro hầu hết là muối kali (75% kali chlorua, 25% kali sulfat). Toàn cây bèo cái có một chất gây ngứa tan trong nước. Tính vị, tác dụng: Bèo cái có vị cay, tính lạnh; có tác dụng giải biểu cho ra mồ hôi và thanh 49 nhiệt, lợi tiểu, tiêu độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bèo cái là vị thuốc dân gian. Nhân dân thường dùng loại bèo có mặt dưới tía làm thuốc uống trong chữa mẩn ngứa, tiêu độc mụn nhọt, chữa ho, hen suyễn, thông kinh, chữa đái buốt, đái dắt... Còn dùng ngoài để rửa mụn nhọt, mẩn ngứa và giã đắp ezema. Bèo khô dùng hun trừ muỗi. Thường dùng bèo cái phơi khô, sao, sắc nước uống, mỗi ngày 10-20g. Dùng ngoài nấu nước rửa. Ðơn thuốc: 1. Chữa đau mặt sưng ngứa, đau mắt, khắp mình nổi mẩn ngứa hoặc sưng phù, dùng Bèo cái bỏ rễ, Bạc hà, Kinh giới mỗi thứ một nắm (30g) sắc uống và xông rửa. 2. Chữa phù thũng mới phát: Bèo cái một nắm sắc uống. 3. Chữa hen suyễn, dùng 100g Bèo cái tươi, bỏ rễ, giã nát vắt lấy nước, pha với xirô chanh, ngày dùng 1-2 lần 100ml, điều trị trong 2-3 tháng. Có người còn dùng bèo nấu với cơm nếp ăn trị hen. 4. Chữa eczena, dùng Bèo cái, rửa sạch, thêm muối giã nát, đắp ngày một lần, trong 7-10 ngày. Ðồng thời với việc đắp ở bên ngoài, nên uống những thang thuốc giải độc có Kim ngân hoa, Bồ công anh. 5. Chữa mẩn ngứa, dùng 50g Bèo rửa sạch, sao vàng, sắc nước uống hàng ngày, trong 2-3 ngày. Khi uống nước Bèo cái, có thể thấy ngứa cổ, nhưng sẽ quen dần. Bèo cái có khả năng chống dị ứng và không có độc. Bèo hoa dâu Bèo hoa, Bèo hoa dâu - Azolla imbricala (Roxb) Nakai, thuộc họ Bèo dâu - Azollaceae. Mô tả: Dương xỉ thủy sinh có tán nổi, màu lục hay đo đỏ. Thân mang rễ không có rễ phụ. Lá gần nhau, xếp theo hai hàng kết lợp, có 2 thuỳ, thuỳ dưới chìm, sinh sản. Bào tử quả mang các túi bào tử và túi bào tử nhỏ. Cây sinh sản bằng bào tử; bào tử mang nhiều phao nổi. Còn có loại Azolla caroliana Willd, có tán nhỏ hơn, màu tía hay lục già, mặt trên có mụn nhỏ, rễ dài đến 5cm. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Azollae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang dại trên các ruộng lúa, ao hồ và cũng được trồng làm phân xanh bón lúa, làm thức ăn cho vịt. Cây sinh sản rất nhanh, tạo thành một thảm màu lục trên mặt nước. Tính vị, tác dụng: Có tác dụng kháng sinh, lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cả cây sắc uống chữa sốt, chữa ho và làm thuốc lợi tiểu tiện. Bèo lục bình Bèo lục bình, Bèo tây, Bèo Nhật Bản, Bèo sen - Eichhornia crassipes (Mart) Solms, thuộc họ Bèo lục bình - Pontederiaceae. Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, nổi ở nước hoặc bám trên đất bùn, mang một chùm rễ dài và rậm ở phía dưới. Kích thước cây thay đổi tuỳ theo môi trường sống có nhiều hay ít chất màu. Lá mọc thành hoa thị, có cuống phồng lên thành phao nổi, gân lá hình cung. Cụm hoa bông hay chuỳ ở ngọn thân dài 15cm hay hơn. Hoa không đều, màu xanh nhạt hay tím; đài và tràng cùng màu, hàn liền với nhau ở gốc, cánh hoa trên có một đốm vàng; 6 nhị (3 dài, 3 ngắn); bầu trên 3 ô, chứa nhiều noãn, nhưng chỉ có một cái sinh sản. Quả nang. Cây ra hoa từ mùa hạ tới mùa đông. Bộ phận dùng: Phần của cuống lá phồng lên thành phao nổi - Petiolus Eichhorniae, hoặc dùng toàn cây - Herba Eichhorniae. Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở châu Mỹ (Brazin) năm 1905 được đem vào trồng làm cảnh ở Hà Nội. Về sau lan ra khắp nơi một cách nhanh chóng. Nhân dân ta thường dùng toàn cây làm phân xanh hoặc chất độn có phân chuồng và dừng chân nuôi lợn. Ðể dùng làm thuốc, lấy cây về, bỏ thân và rễ, chỉ lấy lá, chủ yếu là phần phình của cuống lá. Thành phần hoá học: Người ta đã biết thành phần hoá học của Bèo lục bình theo tỷ lệ %: Nước 92,6, protid 2,9, glucid 0,9, xơ 22, tro 1,4, calcium 40,8mg%, phosphor 0,8mg%, caroten o,66mg% và 50 vitamin C 20mg%. Tính vị, tác dụng: Vị nhạt, tính mát; có tác dụng sơ phong thanh nhiệt, lợi niệu giải độc, tiêu sưng, giảm đau. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bèo lục bình có thể dùng làm thức ăn cho người; người ta lấy cả đọt non và cuống lá mang về, rửa sạch, nấu canh, chỉ cần cho chín tái, không nên chín nhừ, dùng ăn mát, không ngứa. Bông hoa cũng ăn được, có thể dùng ăn sống hoặc nấu canh như các đọt non. Bèo lục bình dùng chữa sưng tấy, viêm đau như sưng bắp chuối bẹn, tiêm bị áp xe, chín mé, sưng nách, viêm tinh hoàn, viêm khớp ngón tay, viêm hạch bạch huyết vv.. Thường dùng phần phồng của cuống lá giã nát, thêm muối (5-8g trong 100 g bèo) đắp, bó. Ở Ấn Độ, hoa được dùng làm thuốc chữa bệnh về đường hô hấp. Nhân dân ta còn dùng Bèo lục bình làm thuốc chữa các vết thương trên cơ thể bị nhiễm chất độc hoá học. Dùng lá bèo rửa sạch, thêm muối giã nát, đắp dàn đều lên chỗ sưng rồi băng lại, phải quấn băng lỏng, đừng để chảy mất nước. Nên đắp cách đêm, từ tối hôm trước đến sáng hôm sau. Thường chỉ đắp 1-2 lần là hết đau nhức. Trong khi chữa không phải tiêm hay uống thuốc kháng sinh. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây làm thuốc trị cảm mạo phát nhiệt, tiểu tiện đỏ đau, phong chẩn, mụn nhọt sưng đỏ. Ghi chú: Gần đây người ta đã phát hiện các lợi ích khác của Bèo lục bình như: - Chống ô nhiễm nguồn nước như. Bèo lục bình làm sạch nước nơi chúng mọc, có khả năng làm giảm bớt ô nhiễm môi trường. Chỉ cần 1/3 ha bèo, mỗi ngày đủ để lọc 2225 tấn nước bị ô nhiễm các chất thải sinh học và các hoá chất. Bèo này còn loại được các kim loại nặng độc như thuỷ ngân, chì, kền, bạc, vàng vv... - Cung cấp năng lượng: Dùng vi khuẩn cho bèo lên men; 1kg bèo sẽ cho 0,3m3 khí methan. Bã bèo sau khi lên men có thể dùng làm phân bón. Bèo ong Bèo ong hay Bèo tai chuột - Salvinia cucullata Roxb., thuộc họ Bèo ong - Salviniaceae. 1. Dạng chung: 2. Lá. Mô tả: Cây mọc ở nước. Lá không có cuống, mọc thành cụm dày, phiến lá hình tam giác, chiều rộng lớn hơn chiều dài, gốc hình nêm hay hình tim, đầu cụt, cuộn lại dọc theo sống lá, như tổ ong, mặt dưới có lông, mặt trên có những nhú xếp sít nhau. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Salviniae. Nơi sống và thu hái: Phổ biến ở Ðông Dương Ấn Độ, trong các ao đầm. Thu hái toàn cây quanh năm. Tính vị, tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân thường dùng cây làm rau nuôi lợn. Cũng là cây thuốc dân gian có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc. Thường dùng cây sắc nước uống. Bèo tấm Bèo tấm hay Bèo cám - Lemna minor L., thuộc họ Bèo tấm - Lemnaceae. Mô tả: Cây thuỷ sinh mọc nổi. Thân là tản hình thấu kính lồi rộng 4-5mm, mang một rễ và mọc chồi thành thân khác. ít thấy cụm hoa; thường chỉ là một mo, trong đó có 2 hoa đực với 2 nhị và một hoa cái với một bầu. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Lemnae. Nơi sống và thu hái: Loài phổ biến khắp thế giới, mọc hoang ở các ao, đầm, vũng. Có thể thu hái cây quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô. Tính vị, tác dụng: Là loại thuốc dân gian dùng giải nhiệt, làm ra mồ hôi, lợi tiểu, bạt sốt, cầm máu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng uống trong giải cảm sốt, chữa bí tiểu, đái buốt, đái dắt. Dùng ngoài chữa mụn nhọt, bệnh ngoài da. Ngày dùng 10-20g sắc hoặc tán bột uống. 51 Bèo tấm tía Bèo tấm tía, Bèo đánh trống - Spirodela polyrrhiza (L.) Schicil, thuộc họ Bèo tấm - Lemnaceae. Mô tả: Tản xoan hay tròn, rộng 6-8mm dài hơn ngang 1-1,5 lần, gân 7-16, khó nhận, mặt dưới đỏ, mỗi tản mang 7-21 rễ. Mo có hai môi; buồng mang hai nhị; noãn 1-2, đứng trong lá noãn. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Spirodelae; thường gọi là Phù bình. Nơi sống và thu hái: Cây mọc trà trộn với các loại bèo khác trên ao hồ, ruộng khắp nơi. Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính hàn; có tác dụng phát tán phong nhiệt, trừ phong chống ngứa, lợi tiểu, tiêu thũng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị sởi không mọc, mày đay, ghẻ ngứa, phù thũng, đái ít. Liều dùng 3-9g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài với lượng vừa phải, giã cây tươi đắp, rửa. Bí bái Bái Bái - Acronychia pedunculata (L.) Miq. (A.laurifolia Blune), thuộc họ Cam - Rutaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ thường xanh cao 5-10m. Cành già màu nâu đỏ, vỏ có mùi xoài. Lá mọc đối phiến hình trái xoan thuôn dài 5-15cm, rộng 2,5-6cm, có những điểm tuyến tiết tinh dầu; lá non có lông, lá già nhẵn; cuống dài phù ở hai đầu, cũng thơm mùi xoài. Cụm hoa hình ngù, mọc ở nách lá hay đầu cành. Hoa trắng xanh xanh, thơm, có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 6 nhị và bầu 1 ô. Quả hạch hình cầu nạc, có múi, khi chín màu vàng nhạt hay trắng hồng, ngọt, thơm thơm, ăn được; hạt dài, cứng, đen. Ra hoa tháng 4-6; có quả tháng 6-8. Bộ phận dùng: Rễ, gỗ thân, lá, quả - Radix, Lignum, Folium et Fructus Acronychiae. Nơi sống và thu hái: Cây của Ðông Dương và Viễn Ðông, thường mọc ở trong rừng thứ sinh, rừng còi, ven rừng và đồi cây bụi vùng trung du và miền núi từ Hoà Bình, Vĩnh Phú, Hà Bắc đến các tỉnh phía Nam. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, thái phiến, phơi khô. Quả thu hái vào mùa thu - đông, đồ với nước nóng rồi phơi. Thành phần hoá học: Lá chứa 1,25% tinh dầu; còn có alcaloid acronycin. Tính vị, tác dụng: Bí bái có vị ngọt, thơm, hơi cay, tính bình. Vỏ đắng và chát. Rễ, gỗ, lá có tác dụng khư phong hoạt huyết, hành khí giảm đau. Quả kiện tỳ tiêu thực. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá non thường dùng làm rau gia vị. Các bộ phận của cây được dùng trị: 1. Ðau thấp khớp, đau dạ dày, đau thoát vị; 2. Chán ăn, đầy bụng, khó tiêu; 3. Cảm mạo, ho; 4. Phù lôi. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài chữa ghẻ chốc, mụn nhọt, đòn ngã tổn thương, lấy vỏ thân, lá nấu nước cho đặc để tắm, xát. Nhân dân ta thường dùng lá sắc uống chữa đau dạ dày và các chứng sưng đau. Còn dùng lá sao vàng, nấu nước cho sản phụ uống thay chè giúp ăn ngon cơm và thông huyết ứ. Lại có tác dụng trị phù lỏi. Ở Inđônêxia (Java) vỏ thân được dùng trị lỵ và lợi tiểu. Lá non cũng dùng ăn. Ở Ấn Độ, rễ, chồi và quả dùng chế nước tắm kích thích. Nhựa của rễ cũng được dùng xoa kích thích trong bệnh thấp khớp. Ðơn thuốc: 1. Chữa phong thấp, gối lưng đau mỏi, bị thương sưng đau: 15-20g rễ hay lõi gỗ Bí bái sắc uống hoặc tán bột uống. Cũng dùng lá tươi đắp chỗ đau. 2. Cảm sốt và ho; 20g lá Bí bái sắc uống. 3. Chữa ăn uống kém tiêu: 15g quả Bí bái sắc uống. Bí đặc Bí đặc, Xúc xích, Cây đồi - Kigelia africana (Lam.) Benth (K. pinnata (Jacq) DC) thuộc họ Núc nác -Bignoniaceae. Mô tả: Cây gỗ to, đường kính 10-20cm. Lá kép lông chim lẻ ba lần. Cụm hoa chùm xim thưa, buông rũ; hoa hình ống màu đỏ sẫm ở mặt trong, có vạch vàng ở phía ngoài. 52 Quả hình trụ, hoa gỗ, rắn, to bằng quả bí, màu xám có cuống dài, treo lủng lẳng trên cây, dài đến 1m. Bộ phận dùng: Quả và vỏ cây - Fructus et Cortex Kigeliae. Nơi sống và thu hái: Loài của các savan cây gỗ ở Ðông Phi châu, được gây trồng lấy bóng mát và làm cảnh ở Hà Nội và một số địa phương khác. Thành phần hoá học: Hoa chứa một anthocyanin, cyanidin pentose glucosid và flavon, bao gồm quercetin và kaempferol. Vỏ chứa một chất đắng và acid tannic. Tính vị, tác dụng: Quả có tính xổ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả được dùng ở Phi Châu làm thuốc bôi lên các vết loét kể cả giang mai và trị tê thấp. Vỏ được dùng trị tê thấp, lỵ và bệnh hoa liễu. Bí đao Bí phấn, Bí xanh - Benincasa hispida (Thunb.) Cogn., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae. Mô tả: Cây thảo một năm mộc leo dài tới 5m, có nhiều lông dài. Lá hình tim hay thận, đường kính 10-25cm, xẻ 5 thuỳ chân vịt; tua cuốn thường xẻ 2-1 nhánh. Hoa đơn tính màu vàng. Quả thuôn dài 25-40cm, dày 10-15cm lúc non có lông cứng, khi già có sáp ở mặt ngoài, nặng 3-5kg, màu lục mốc, chứa nhiều hạt dẹp. Hoa tháng 6-9; quả tháng 7-10. Bộ phận dùng: Vỏ quả - Exocarpium Benincasae; thường gọi là Đông qua bì. Hạt cũng được sử dụng. Nơi sống và thu hái: Bí đao gốc ở Ấn Độ, được trồng rộng rãi ở khắp các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của châu á và miền Ðông của châu Ðại Dương. Ở nước ta, Bí đao cũng được trồng khắp nơi để lấy quả. Ta thường gặp 2 giống chính là Bí đá và Bí gối. Bí đá có quả nhỏ, thuôn dài, vỏ xanh, khi già vỏ xanh xám và xứng, hầu như không có phấn trắng ở ngoài. Bí đá dày cùi, ít ruột, ăn ngon nhưng cho năng suất thấp. Còn Bí gối quả to, khi già phủ lớp sáp trắng, giống này dày cùi nhưng ruột nhiều, lại cho năng suất cao. Bí đao dễ bảo quản; nếu để nơi mát, khô ráo cho thoáng, đừng xếp chồng lên nhau thì có thể để dành bí trong nhiều tháng. Ðể làm thuốc, ta dùng quả già lấy thịt quả, vỏ quả và hạt. Thành phần hoá học: Bí đao tươi có tỷ lệ % các chất như sau: nước 67,9, protid 0,1, lipid 0,1, cellulos 0,7, dẫn xuất không protein 30,5, khoáng toàn phần 0,1. Trong các loại kháng có calcium 26mg, phosphor 23mg, sắt 0,3mg. Còn có các vitamin caroten 0,01mg, vitamin B1 0,01mg, vitamin B2 0,02mg, vitamin PP 0,03mg và vitamin C 16mg. Nhiệt lượng do 100g bí cung cấp cho cơ thể là 12calo. Hạt chứa ureaza. Tính vị, tác dụng: Bí đao có vị ngọt, tính lạnh, không độc, có tác dụng lợi tiểu tiện, tiờu phự thũng, thanh nhiệt, tiêu viêm. Vỏ Bí đao vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm tiêu thũng, giải nhiệt. Hạt có tác dụng kháng sinh, tiêu độc trừ giun. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bí đao là loại rau xanh thường dùng trong các bữa ăn của nhân dân ta, cũng như dưa chuột. Có thể dùng Bí đao ăn luộc hoặc nấu canh tôm, canh cua, làm nộm, xào thịt gà, thịt lợn. Bí đao còn dùng làm mứt; mứt Bí đao thường dùng trong dịp Tết Nguyên đán. Ăn Bí đao thông tiểu, tiêu phù, giải khát, mát tim, trừ phiền nhiệt, bớt mụn nhọt. Vỏ quả dùng chữa đái dắt do bàng quang nhiệt hoặc đái đục ra chất nhầy. Hạt Bí đao cũng dùng rang ăn và dùng chữa ho, giải độc và trị rắn cắn. Lá Bí đao giã nát trộn với giấm rịt đắp chữa các đầu ngón tay sưng đau (chín mé). Ở Cămpuchia, người ta dùng rễ nấu nước tắm để trị bệnh đậu mùa. Ðơn thuốc: 1. Chữa phù thũng: Khi cả mình và mặt đều phù, dùng Bí đao cùng Hành củ nấu canh với cá chép ăn thường (Nam dược thần hiệu) hoặc dùng Bí đao 40g, Ðậu đỏ 40g sắc đặc uống hàng ngày (Kinh nghiệm dân gian). 2. Chữa đái không thông do bàng quang nhiệt, hoặc đái đục ra chất nhầy, dùng vỏ Bí đao sắc 53 đặc, uống nhiều sẽ đái thông (Nam dược thần hiệu). 3. Chữa ung nhọt ở phổi hay ở đại tràng, dùng hạt Bí đao, Bồ công anh, Kim ngân hoa, ý dĩ, Diếp cá, đều 40g. Rễ lau 20g, Hạt đào, Cát cánh, Cam thảo đều 10g, sắc uống. Bí đỏ Bí rợ, Bầu rợ - Cucurbita maxima Duch ex Lam., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae. Mô tả: Cây thảo lớn mọc hằng năm, phân nhánh nhiều, bò dài; thân dài 4-5m, có 5 cạnh, có lông cứng, giòn, trắng; tua cuốn chia nhiều nhánh. Lá đơn, mọc so le, dài đến 20cm, có cuống dài; phiến lá hình tim chia 5 thuỳ cạn và tròn, có lông mềm. Cây có hoa cùng gốc, hoa màu vàng nghệ, mùi thơm thơm; tràng hình chuông; nhị 3 có bao phấn dính nhau thành một, khối dài tới 2cm. Quả rất to, hình cầu, dẹp hai bên, lõm ở giữa, có thể nặng tới 50kg; thịt vàng; hạt trắng hay vàng vàng, dẹp, hơi có mép, dài 20-29mm. Bộ phận dùng: Quả và hạt -Fructus et Semen Cucurbitae Maximae; thường gọi là Duẩn qua. Nơi sống và thu hái: Cây của miền nhiệt đới châu Mỹ, được trồng nhiều khắp nước ta, cho năng suất cao 100-120 tấn/ha. Trồng bằng hạt vào tháng 5. Ðào hố sâu khoảng 50cm, cách nhau 3m, bón phân lót, phủ đất mịn và có nhiều mùn lên trên. Mỗi hốc bỏ 2-3 hạt. Khi cây có 2-3 lá chính thức thì cắt ngọn. Muốn có quả to, người ta thường chỉ giữ 2 hay 3 quả mỗi gốc và cắt phần ngọn ở trên quả cuối cùng. Thành phần hoá học: Quả Bí đỏ chứa 88,3-87,2% nước, 1,40-1,33 protid, 0,5-0,43% lipid, 9,0- 9,33% chất chiết xuất không có nitrogen, 0,8-0,70% chất màng, 0,8-1,01% tro. Thịt quả tươi chứa 2,81% đường tổng số mà 2,47% là đường giảm, 90,5mg N tổng số mà 38,6 N proteic và 51,9 N hoà tan. Quả chứa caroten và xauthophin còn có sắt, mangan, đồng kẽm, arsenic. Hạt chứa các globulin. Trong 100g protein có glycololle 0,57, alanine 1,92 valin 0,26, leucin 7,32, cystin 0,23, acid aspartic 3,30, acid glutamic 12,35, tyrosin 3,07, phenylalanin 3,32, arginin 14,33, lysin 1,99, histidin 2,63, ammoniac arachilic, acid stearic, acid palmitic, acid olcic, acid linolecic, chất không savon hoá 1%; còn có những hạt phytin. Người ta tách được một carboxylase oxalacetic và pyruvic. Ở Ấn Độ, người ta xác định có saponin, cucurbitin, lutecin. Hạt chứa nhựa có tính diệt giun nhưng không có glucosid. Tính vị, tác dụng: Cũng như Bí ngô. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt dùng trị giun, diệt sán xơ mít, lợi tiểu và bổ. Dầu dùng để bổ thần kinh; thịt quả dùng đắp trị bỏng, sưng viêm và nhọt. Biến hóa Biến hoá, Quan chi - Asarum caudigerum Hance, thuộc họ Nam mộc hương- Aristolochiaceae. Mô tả: Cỏ sống lâu năm, mọc bò; thân đứng cao 10-50cm, lóng dài 7-20cm. Lá 1-2, có phiến hình tim, dài 5-15cm, có lông ở cả hai mặt; gân ở gốc 6-7; cuống dài 7-15cm. Hoa vàng nhạt có vạch màu đỏ, có cuống dài 2-3cm, bao hoa đều, đài chia 3 thuỳ, ở đỉnh có đuôi dài đến 1cm; nhị 12; bầu dưới, 6 ô. Quả nang khi chín màu tím tía. Hạt nhiều. Hoa tháng 3-4, quả tháng 506. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Asari Caudigeri, thường gọi là Thổ tế tân. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi cao: Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phú. Thu hái toàn cây hoặc rễ vào cuối mùa đông, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Tính vị, tác dụng: Cũng như Tế tân (Asarum sieboldi Miq). Thổ tế tân có vị cay, tính ấm; có tác dụng tán phong hàn, ôn trung hạ khí, thông khiếu, làm ra mồ hôi, lợi tiểu tiện. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa tê thấp đau nhức, trúng phong hàn co quắp và chữa cảm sốt, ho hen, suyễn thở, viêm phế quản. Liều dùng: 2-4g, phối hợp với các vị khác. Ðơn thuốc: 1. Chữa trúng gió lạnh, co cứng, tay chân giá lạnh, hôn mê; dùng Thổ tế tân, Ma hoàng, Quế chi, Thạch xương bồ, Phụ tử chế, Cam thảo, mỗi vị 4g sắc uống. Ngoài dùng Thổ tế tân tán bột thổi vào lỗ mũi làm cho hắt hơi và xát vào chân răng, nếu cắn răng không nói (Lê Trần Ðức). 2. Chữa hen suyễn gặp lạnh lên cơn nghẹt thở, hoặc cảm phong hàn, ngực căng khó thở, ho 54 suyễn kéo đờm, đầu mặt xây xẩm, thân thể nặng nề đau nhức; dùng Thổ tế tân 4g, Ma hoàng 8g, Bán hạ chế, Ngũ vị tử, Vỏ rễ dâu, Ô mai nhục, Cam thảo, Gừng sống, mỗi vị 6g, sắc uống (Lê Trần Ðức). Biến hóa Blume Biến hoá Blume, Thổ tế tân - Asarum blumei Duch, thuộc họ Nam mộc hương - Aristolochia ceae. Mô tả: Cây thảo có thân dài 1-2cm, mang ít rễ to 1,5mm, có ít rễ con. Lá 2, cuống dài 5-8cm cho tới 10cm, phiến lá hình tim mũi giáo, dài 8-10cm, rộng 4-5cm, mặt trên xám lục, mặt dưới cứng nâu; gân gốc 3 (5), gân phụ 2 cặp. Hoa có cuống 1,5cm, mọc riêng lẻ; bao hoa hình ống dài 20-25mm, phồng xung quanh bầu, phiến chia 3 thuỳ tròn dài, cao 1cm; bầu dưới 6 ô. Quả nang dài chứa nhiều hạt dẹt. Ra hoa đầu mùa xuân. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Asari Blumei, thường có tên là Ðỗ hành. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở nơi ẩm thấp trên miền rẻo cao các tình Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Hà Giang. Có thể thu hái lá, rễ vào mùa hè - thu (tháng 8-9). Thành phần hoá học: Có tinh dầu mà thành phần chủ yếu là safrol và eugenol. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, the, tính ẩm; có tác dụng làm ấm phổi, tiêu đàm, khỏi ho, lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chữa viêm phế quản, ho và chữa thuỳ thũng. Nhân dân dùng làm thuốc gây nôn. Ngày dùng 8-16g, dạng thuốc sắc. Biến hoa sông Hằng Biến hoa sông Hằng, Thập vạn thác - Asystasia gangetica (L.) T. Anderson (A.conromandeliana Nees), thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Mô tả: Cây thảo rất đa dạng, mọc nằm, sống nhiều năm. Lá có cuống phiến xoan, nhọn, tù tròn hay gần hình tim ở gốc, nhọn, dài 3-12cm, rộng 1-4cm, mặt dưới phủ lông rải rác. Hoa xếp thành chùm ở ngọn hay ở bên. Quả nang dài 3cm, có phần gốc không sinh sản dài 15mm; hạt có bề mặt sần sùi, có mép lượn sóng không đều. Bộ phận dùng: Lá - Folium Asystasiae Gangeticae. Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Thái Lan, Nam Ðông Dương. Ở nước ta cũng gặp cây mọc dọc đường đi, bờ rào một số nơi từ Thừa Thiên-Huế đến Khánh Hoà. Thành phần hoá học: Có các vết của alcaloid. Tính vị, tác dụng: Có tác dụng trừ giun, tiêu sưng, trừ thấp. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch lá làm thuốc trừ giun xoa trị sưng viêm và đau thấp khớp. Bí kỳ nam Bí kỳ nam. Trái bí kỳ nam, Kỳ nam kiến - Hydnophytum formicarum Jack, thuộc họ Cà phờ - Rubiaceae. Mô tả: Cây phụ sinh, cộng sinh với kiến. Thân phình thành củ lớn, mặt ngoài sần sùi. Lá mọc đối, gốc thuôn, đầu tù; phiến lá dày, nhẵn bóng. Lá kèm sớm rụng. Hoa không cuống, mọc tụ họp 4-5 cái ở nách lá, màu trắng. Quả nhỏ, hình trụ hơi dài, khi chín màu da cam. Mùa hoa quả: tháng 12-1. Bộ phận dùng: Thân phình thành củ do kiến đục làm tổ, tạo thành hốc, lỗ - Caulis Hydnophyti. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang, bám vào các cây gỗ trong rừng thứ sinh ở miền Nam nước ta. Thu hái thân, thái mỏng, phơi đến gần khô thì phơi tiếp trong râm. Khi dùng đem thuốc tẩm qua nước đang sôi, rồi sao vàng. Tính vị, tác dụng: Tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm kháng sinh, sát trùng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. Viêm gan, đau gan, vàng da; 2. Ðau nhức gân xương, bong gân, thấp khớp; 3. Ðau bụng, ỉa chảy. Liều dùng 6-12g, sắc uống hoặc nấu cao uống. 55 Ðơn thuốc: 1. Viêm gan, đau gan, vàng da: Bí kỳ nam 80g, Hạ khô thảo, Chó đẻ, Hậu phác nam, mỗi vị 20g sắc uống. Hoặc Bí kỳ nam 40g, Thảo quyết minh 10g, áctisô 20g, Nhân trần 15g, cho 500ml nước vào sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trước 2 bữa ăn khoảng 1 giờ. Uống liên tục 10-15 ngày. 2. Ðau nhức gân xương, bong gân, thấp khớp: Bí kỳ nam 40g, phối hợp với Bổ cốt toái 30g, rễ Trứng cuốc, rễ Trinh nữ, mỗi vị 20g, hoặc Ngũ gia bì 30g, rễ Vú bò, Xuyên tiêu, mỗi vị 20g, sắc uống hoặc ngâm rượu 30-40 độ (350g thuốc trong 1 lít rượu), ngày dùng 2 lần trước bữa ăn. 3. Ðau bụng: Sắc 60g thuốc Bí kỳ nam cho thật đặc, lấy 1/2 chén nước thuốc, chia 2 lần uống cách nhau 1 giờ Bìm bìm Bìm bìm, Bìm bìm đất - Merremia bimbim (Gagnep.) van Ooststr. (lpomoea bimbim Gagnep.), thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Mô tả: Dây leo cao, thân to đến 5cm; cành non có lông mịn. Lá có phiến hình tim tròn, to 15 x 15cm, gân phụ gần nhau ở gốc, mặt trên như không lông, gân lõm, mặt dưới như nhung vàng; cuống dài 11cm, có lông mịn. Cụm hoa dài 18cm, chuỳ nhánh dài 4-5cm, lá bắc như kim; dài 4mm; tràng hoa vàng, cao 3cm; bao phấn 3-4mm; bầu 2 ô 2 noãn; đầu nhuỵ tròn. Bộ phận dùng: Hạt - Semen Merremiae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở một số nơi ở miền Bắc: Hà Nội, Nam Hà. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt nghiền ra làm thuốc uống trừ giun, lợi tiểu và chống tiết mật. Bìm bìm ba răng Bìm bìm ba răng hay Dây lưỡi đòng - Xenostegia tridentata (L.) D.F. Austin et Staples (Merremia trilentata (L.) Hall.f.) thuộc họ Khoai lang - Comvolvulaceae. Mô tả: Cây leo thuộc thảo, không quấn. Thân mịn, không lông. Lá hẹp, gốc hình tim và có 2 tai ở hai bên, mỗi tai có 3 răng. Cụm hoa gồm 1-2 hoa. Hoa màu vàng vàng sữa, với trung tâm đỏ; lá đài bằng nhau; nhị đính gần gốc. Quả nang cao 7mm. Hạt không có lông. Ra hoa quanh năm. Bộ phận dùng: Toàn dây - Herba Xenostegiae. Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới, gặp thông thường ở nhiều nơi vùng đồng bằng ở sân cỏ, trên cát từ vùng thấp đến độ cao 500m. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, se, có tác dụng tăng trương lực và nhuận tràng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, cây và rễ sắc uống dùng chữa thấp khớp, liệt nửa người, trĩ, sưng phù và các rối loạn đường tiết niệu. Ở Campuchia, nhân dân một số nơi sử dụng toàn cây để chế một loại thuốc dùng trị đau mình mẩy. Ở nước ta nhân dân sử dụng Bìm bìm ba răng phối hợp với các vị thuốc khác dùng chữa sốt rét và chữa ban xuất huyết. Bìm bìm ba răng, Dây chân chó, Cây keo ta, Cây đầu ma, Cành lá me nước, Gừng sống. Thường sơn (lá to, hoa nâu) liều lượng bằng nhau, sắc nước uống trường phục. Khi dùng, kỵ ăn măng tre. (An Giang). Bìm bìm ba thuỳ Bìm bìm ba thuỳ - Ipomoea triloba L., thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Mô tả: Cây thảo leo quấn, thân mảnh có khía. Lá có phiến có ba thuỳ, gốc hình tim, không lông, dài 3-6cm, rộng 2-5cm, hơi có mũi, với tai tròn; cuống dài 3-5cm. Tán ít hoa; hoa cao 2cm; dài cao 8mm, mép có rìa lông; tràng hồng, nhị 5, chỉ gắn gần gốc ống tràng. Quả nang tròn hơi dẹp, đường kính 7mm, có lông, chia 4 van: 3-4 hạt nâu, có ít lông ở các góc, dài 3,5mm. Bộ phận dùng: Lá - Folium Ipomoeae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở bờ rào, lùm bụi ở đồng bằng tới độ cao 700m, khắp nước ta. Hình 113. Bìm bìm ba thuỳ 56 Cành mang hoa; hoa; quả Thành phần hoá học: Có nhựa. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Malaixia, lá cây được dùng đắp trị đau đầu. Bìm bìm cảnh Bìm bìm cảnh - Ipomoea cairica (L.) Sweet, thuộc họ Khoai lang - Convolvuaceae. Mô tả: Cây thảo lâu năm, có rễ củ, thân nhỏ, mọc leo dài 3-6m. Lá do 5 lá chét, khụng lụng, xẻ sâu đến tận cuống lá. Cụm hoa ít hoa; hoa to, màu tim tím; lá đài gần như nhau; tràng vặn; nhị đính trên ống tràng. Quả nang to 1cm, chứa 4 hạt cao 5-6mm. Cây ra hoa từ tháng 5 tới tháng 12. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Ipomoeae. Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, mọc hoang và cũng được trồng làm hàng rào vì có hoa đẹp. Thu hái toàn cây quanh năm. Rửa sạch, cắt ngắn từng đoạn, dùng tươi hay phơi khô cất dành. Thành phần hoá học: Hạt chứa một hợp chất glucosid màu vàng nhạt là muricatin A có tính xổ, dầu béo 11,5%, một chất không xà phòng hoá chứa -sitosterol. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính hàn, hơi có độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu. Rễ củ và thân có vị đắng. Rễ và lá đều có tính sinh xanh tím. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian thường dùng lá đâm rịt trị bệnh đầu voi. Ở Hawai, người ta dùng rễ củ và thân để ăn. Ở Ấn Độ, người ta dùng lá giã ra xoa đắp trên cơ thể người bị ban; hạt được dùng làm thuốc xổ. Ở Trung Quốc, người ta dùng trị: 1. Ho do bệnh về phổi; 2. Giảm niệu, đái ra máu; 3. Phù thũng. Dùng liều 5-12g dạng thuốc sắc. Không dùng cho người bị yếu ốm. Dùng ngoài trị đinh nhọt, viêm mủ da, đòn ngã tổn thương, giã cây tươi đắp vào chỗ đau. Bìm bìm chân cọp Bìm bìm chân cọp hay Cây chân chó - Ipomoea pes-tigridis L., thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Mô tả: Cây thảo hàng năm, cứng quấn, mọc bò hay leo, dầy lông cứng. Lá hình chân vịt, dài 3- 5cm, rộng 5-6cm, có 7-9 thuỳ hình ngọn giáo, nhọn sắc ở đỉnh, thon lại và rất hẹp ở phía gốc, dài 25- 40mm, rộng ở khoảng giữa 15-25mm, với những lông trắng nằm ở cả hai mặt; cuống là dài 2-5cm, có lông cứng. Hoa hồng hay trắng, khoảng 10 cái, xếp thành đầu gần hình cầu có cuống dài ở nách lá, có lá bắc tạo thành bao chung, có lông mềm màu trắng. Quả nang xám, hình cầu đường kính 8mm, bao bởi đài hoa cùng lớn lên với quả, có 4 van. Hạt 4, màu hung nâu, có 3 góc và lún phún lông tơ. Bộ phận dùng: Rễ, hạt và lá - Radix, Semen et Folium Ipomoeae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Philippin, Việt Nam... Mọc khá phổ biến ở nước ta, dọc theo đường đi, đất hoang ráo vùng đồng bằng. Thường dùng tươi. Thành phần hoá học: Có nhựa. Tính vị, tác dụng: Rễ xổ, trừ độc chó cắn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ thường dùng trị ho ra máu và hạt dùng trị thủy thũng. Rễ và lá cũng được dùng trị đinh nhọt và cụm nhọt. Cây dùng làm thức ăn gia súc. Bìm bìm dại Bìm bìm dại, Bìm nấp, Dây chìa vôi - Operculina turpethum (L.) S.Manso, Thuộc họ Khoai lang -Convolvulaceae. Mô tả: Cây thảo mọc bò và leo, khoẻ, có cành hình trụ có góc nhiều hay ít, có 4 cánh thấp. Lá xoan hay thuôn, thường hình tam giác, hình tim hay cụt ở gốc, nhọn hoặc tù, dài 5-12cm, rộng 2,5-7,5cm; cuống dài 1-7cm. Hoa lớn, màu trắng hay vàng nhạt, ở nách lá, có cuống 1-7cm. Quả nang đường kính 15-16mm, có 4 góc, mở ở đỉnh theo một lằn ngang thành một nắp tròn, bao bởi đài hoa cao 3cm. Hạt 3-4, hình lăng kính đen đen, đường kính 6-7mm. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Operculinae. 57 Cây có củ như bình vôi nên cũng gọi là Bình vôi. Thường có khi gọi nó là Chìa vôi, là Bạch phấn đằng. Ở Trung Quốc người ta gọi nó là Hạp quả đằng dựa theo cấu tạo đặc biệt của quả. Nơi sống và thu hái: Thông thường ở vườn, các loại cỏ, lùm bụi vàng đồng bằng, trung du khắp nước ta, gặp nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Ở bán đảo Ấn Độ và Malaixia, người ta cũng trồng. Còn phân bố ở Trung Quốc, Philippin. Thành phần hoá học: Trong cây có 6-10% một chất nhựa tan trong ete, 2% một glucosid là turpethin, tinh bột, một chất béo, một dầu bay hơi, một chất màu vàng. Rễ củ có turpethin, jalapin, turpethein, acid jalapic, ipomoea tampicolic và valerianic. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt hơi cay, tính bình, có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, cường cân hoạt lạc. Rễ có tính tẩy; nhựa cũng tẩy tương tự như jalap nhưng kém hoạt động hơn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ thường dùng trị đau khớp, thống phong và tê thấp. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây chữa thuỳ thũng, đại tiện bí kết, sau khi gẫy xương để tăng sức. Ở Ấn Độ thường dùng rễ trị bò cạp và rắn cắn. Cũng dùng để xổ; người ta dùng liều 4-12g dạng thuốc sắc hoặc 1- 4g dạng thuốc bột. Ở Philippin rễ tán thành bột dưới dạng cồn thuốc dùng làm thuốc tẩy mạnh; turpethin thay thế cho Khiên ngưu rất tốt. Thân cây dùng trị đau bụng, cần cho phụ nữ mới sinh. Người ta dùng thân cây hơ vào lửa, áp vào bụng phụ nữ mới sinh nở để điều trị các cơn đau bụng và giúp sự co rút các cơ trở lại bình thường. Bìm bìm lam Bìm bìm lam, Bìm bìm khía - Ipomoea nil (L.) Roth. (Pharbitis nil (L.) Choisy.), thuộc họ Khoai lang -Convolvuaceae. Mô tả: Thân leo quấn 2-3m. Lá xoan, dạng tim dài 8-13cm, thường có 3 thuỳ hinh trái xoan nguyên; thuỳ bên có khi có răng (do cây có tên Bìm bìm khía). Cuống lá; lá đài có lông, hình dải, có mũi cong; tràng hoa có ống trắng, phiến trải ra màu lam, tía hay hồng. Quả nang to 1cm, chứa 5-7 hạt tròn cao 5mm, đen đen, không có lông. Quả tháng 7-10. Bộ phận dùng: Hạt - Semen Ipơmoeae, thường gọi là Khiên ngưu tử. Nơi sống và thu hái: Cây của Nam Mỹ, hiện nay đã thuần hoá, thường gặp mọc ở hàng rào, lùm bụi. Cũng có khi trồng, Thu hái quả chín vào mùa thu, trước khi quả nứt, đập lấy hạt rồi phơi khô. Tính vị tác dụng: Vị đắng, tính hàn, hơi độc; có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, tiêu sưng, trừ giun. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Viêm thận phù thũng, xơ gan cổ trướng; 2. Táo bón; 3. Giun đũa, sán xơ mít. Liều dùng 3-5g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai. Ðối với người ốm yếu dùng phải cẩn thận. Không dùng chung với hạt Ba đậu. Ðơn thuốc: 1. Táo bón: Khiên ngưu tử, hạt Cau, lượng bằng nhau, nghiền thành bột, trộn thêm mật luyện viên 9g. Uống ngày một viên, trước khi đi ngủ. 2. Phù thũng: Khiên ngưu tử 10g. Mã đề 8g, Gừng 2g, nước 300ml. Sắc còn 150ml chia 2 lần xuống trong ngày. Nếu tiểu tiện được nhiều thì tốt. Có thể liều ruống cao hơn nữa cũng được. 3. Trị giun đũa, giun tóc: Dùng hạt Bìm bìm 8g, hạt Cam 8g, Chút chít 4g, tán nhỏ cho uống 3 lần vào tảng sáng lúc đói (nhịn ăn). 4. Cổ trướng và thũng trướng mạn tính: Dùng hạt Bìm bìm 8g, Hồi hương 2g, tán nhỏ, chia uống 2-3 lần trong một ngày. Uống 3 ngày liền thì rút nước, bớt trướng. Bìm bìm lá nho Bìm bìm lá nho - Merremia vitifolia (Burm, .f) Hall f., thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. 58 Mô tả: Dây leo quấn to, dài đến 25m, thân cứng, dầy lông. Lá có phiến tròn tròn, to 5-7cm, có 5- 7 thuỳ nhọn, mép có răng, có lông nằm, gân từ gốc 5. Cụm hoa ngắn ở nách lá, trên cuống dài 3-4cm. Hoa màu vàng da cam, khi khô màu đỏ, rộng 5cm; lá đài rộng đến 2cm; nhị gắn cách đáy ống tràng 5-7mm. Quả nang tròn, đường kính 4cm, có 1 van. Hạt 1-4, màu nâu, nhẵn, gần hình cầu, đường kính 5mm. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Merremiae Vitifoliae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc dọc đường đi, nơi khô ráo, đến độ cao 900m khắp nước ta, nhưng gặp nhiều ở Khánh Hoà, Ðồng Nai... Cũng phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia. Thành phần hoá học: Có glucosid. Tính vị, tác dụng: Lá làm mát, lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, người ta dùng thân dây làm thuốc uống trong và rửa ngoài để trị bệnh đậu mùa và sốt rét. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây chữa đái són đau và bệnh đường tiết niệu. Dịch lá dùng chế thuốc đắp trị đau mắt. Rễ ăn được, làm dễ tiêu hoá. Bìm bìm núi Bìm bìm núi, Rạng leo - Porana volubilis Burm f. thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Mô tả: Dây leo to, cành không lông. Lá có phiến bầu dục, chót có mũi tù, gốc tròn, không lông, bóng, cuống dài 2,5cm. Chuỳ hoa to, nhiều hoa màu trắng rất thơm, tràng hình ống như chuông cao 1cm; nhị 5, đính trên ống tràng, bầu 1 ô. Quả nang tròn tròn đường kính 3-4mm, trên có đài đồng trưởng thành 5 cánh bằng nhau, cao 8mm; hạt 1-2 hình trứng. Hoa tháng 12-2; quả tháng 1-3. Bộ phận dùng: Lá - Folium Poranae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ven rừng, rừng nứa rụng lá từ bờ biển tới độ cao 700m khắp nước ta. Còn phân bố Ấn Độ, Thái Lan. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Malaixia, nước sắc lá dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống như thuốc làm sạch. Lá được dùng ăn để trị bệnh hôi mồm. 126. Bìm bìm tía Bìm bìm tía - Ipomoea purpurea (L.) Roth. (Pharbitis purpurea (L.) Voight.), Thuộc họ Khoai lang -Convolvulaceae. Mô tả: Cây mọc hàng năm có thân leo quấn, 1,5-3m, có lông. Lá nguyên dạng tim, dài 5-12cm, ít khi chia thuỳ, có mũi nhọn, có lông mềm; cuống lá dài 4-9cm. Hoa họp 1-3 (có khi 5) cái thành xim nhỏ ở nách lá; lá dài thuôn nhọn, có lông cứng; tràng 3-6cm, màu trắng, màu tía hay màu tía hồng; nhị 5; bầu 3 ô. Quả nang chứa 5-6 hạt màu đen (hắc sửu) hay màu vàng trắng nhạt (bạch sửu) dài 4-8mm, rộng 3-5mm. Hoa tháng 6-9, quả tháng 7-10. Bộ phận dùng: Hạt - Semen Ipomoeae; cũng gọi là Khiên ngưu tử. Nơi sống và thu hái: Gốc ở Nam Mỹ châu, được trồng nhiều làm cảnh. Trồng bằng dây hoặc bằng hạt. Cũng gặp ở Trung Quốc và Ấn Độ. Cây mọc tự nhiên ở độ cao 2000m, và cũng được trồng ở Himalaya. Thu hái vào mùa thu, đông, phơi khô đập lấy hạt. Thành phần hoá học: trong hạt có pharbitin, acid pharbitic C.D, acid tiglic acid nilic. Trong thân có 4-8% chất nhựa mềm. Nó chứa Ipuranol tương đương với sitosterol glucosid, acid ipuralic. Tính vị, tác dụng: Vị đắng tính hàn, có độc, có tác dụng trừ thấp nhiệt, thông đại tràng, thông tiểu, sát trùng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Thủy thũng, đại tiểu tiện không thông; 2. Suyễn, khó thở, bụng đầy tức; 3. Giun đũa, sán xơ mít. Ngày dùng 4-8g dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Ðơn thuốc: - Chữa phù thũng: Bìm bìm 10g, Xa tiền tử 8g, nước 300ml. 59 Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Nếu đi tiểu nhiều được là tốt. Có thể tăng liều Bìm bìm tía lên tới 40g. Ghi chú: Phụ nữ có thai và người tỳ vị hư nhượckhông nên dùng. Bìm bìm trắng Bìm bìm trắng, Bìm bìm gai - Calonyction aculeatum (L.) House, thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Mô tả: Dây leo quấn, to, nhẵn hoặc với những vết lồi hình nón, nom như gai. Lá gần như hình mắt chim, hình tím sâu, đột nhiên nhọn mũi, dài 8-16cm, rộng 7-15cm, nhẵn cả hai mặt; gân gốc 7-9. Hoa xếp 2-3 cái trên một cuống chung dài 8-12cm. Tràng hoa màu trắng, có ống dài tới 13cm. Qủa nang bao bởi những lá đài đồng trưởng, hình trứng, có mũi nhọn cứng, dài 25mm, nhẵn, ở đầu một cuống quả hình chuỳ, đồng trưởng, dài 35mm. Bộ phận dùng: toàn cây và hạt - Herba et Semen Calonyctionis, thường có tên là Nguyệt quang hoa. Nơi sống và thu hái: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được nhập vào các xứ nhiệt đới trồng làm cây cảnh. Thường trồng trong một số vườn và có khi gặp phát tán hoang dại. Hoa nở về đêm. Thành phần hoá học: Người ta tách được một chất tương tự như nhựa. Tính vị, tác dụng: Ở Palembang, Sumatra và cả ở Malaixia, nhiều nơi ở châu Phi, người ta dùng các lá non làm rau ăn. Ðài hoa nạc cũng được sử dụng ở Ấn Độ và Xri Lanca làm rau ăn. Ở Ấn Độ người ta dùng các bộ phận khác của cây làm thuốc điều trị các vết thương rắn cắn; người ta cũng dùng hạt làm thuốc tẩy. Còn rễ và hạt dùng pha nước uống. Bìm bìm vàng Bìm bìm vàng - Merremia hederacea (Burm f.,) Hall. f (Evolvulus hederaceus Burm f.), thuốc họ Khoai lang - Convolvulaceae. Mô tả: Cây thảo leo quấn, có ít lông, thân mảnh. Lá có phiến thường có thuỳ cạnh hay sâu, gân từ gốc 3-5, không lông ở mặt trên; cuống mảnh, dài. Chuỳ hoa ở nách lá, hoa vàng ít khi trắng trắng miệng hồng, lá đài cao 2cm, bằng nhau; tràng rộng 1,5cm. Quả nang to 8mm, trong đài tồn tại; hạt 4, nâu, có lông ở rốn. Hoa tháng 12. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Merremiae Hederaceae. Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc ở vùng đồng bằng, dọc theo bờ bụi khắp nước ta. Thu hái cây vào mùa hạ, mùa thu, loại bỏ tạp chất, phơi khô. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi hầu họng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, dùng trị cảm mạo, viêm amygdal cấp tính, viêm hầu họng, viêm kết mạc cấp tính. Liều dùng 15-30g. Dùng ngoài trị mụn nhọt, giã cây tươi đắp. Có người cho là lá ăn được, hạt và củ xổ. Bí ngô Bí ử, Bí sáp - Cucurbita pepo L., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae. Mô tả: Cây thảo có thân có góc cạnh, mọc bò hay leo nhờ tua cuốn chẻ 2-4. Lá đơn, mọc so le, có cuống dài, phiến lá chia thuỳ hay chia cắt thành thuỳ nhọn với mặt lá lởm chởm lông nâu rất nhám. Hoa vàng, có kích thước lớn. Quả tròn bẹt hay tròn dài, có lông như gai; cuống quả có 5 cạnh chỉ hơi phình rộng ở chỗ dính. Hạt màu trắng, dạng trứng, dài 7-15mm, rộng 8-9mm, dày 2mm. Hoa tháng 7-8; quả tháng 9-10. 1. Hoa đực; 2. Nhị; 3. Hoa cái; 4. Ðầu nhuỵ; 5. Quả Bộ phận dùng: Quả - Fructus Cucurbitae; thường gọi là Tây hồ lô. Nơi sống và thu hái: Gốc ở châu Phi nhiệt đới, được trồng nhiều và có nhiều giống trồng. 60 Thường trồng ở các vùng đất bãi ven sông, đất soi bài, đất trồng màu, trên các nương rẫy. Trồng bằng hạt vào giữa tháng 4 đến giữa tháng 5. Ðào hố sâu 50cm, cách nhau 2m. Bón phân lót và phủ đất dầy 15-20cm, mỗi hốc cho 2-3 hột. Khi cây được 2-3 lá chính thức, cắt ngọn, mỗi nhánh nên giữ 2-3 quả để có quả to, cắt bỏ phần ngọn sau quả thứ 3. Ðể làm rau ăn, có thể dùng quả non hay quả già. Ðể làm thuốc, ta thu hái quả già, lấy thịt quả dùng tươi, còn hạt có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Thành phần hoá học: Hạt gồm 76-77% nhân và 23-24% vỏ và theo tỷ lệ % chất khô; 30,31 protid, 38,45 lipid, 9,21-9,72 chất chiết xuất không có nitrogen, 18,10 chất màng, 3,42 tro. Nhân hạt chứa 51,53% lipid, 36,06% protid, 6,49-7,17% chất chiết xuất không có nitrogen; 1,63-1,75% chất màng; 4,61% tro. Trong tro hạt có có P, Mg, Ca, K; tro vỏ có K, Ca, Mg, P và những vết Cu. Trong hạt có saccharos, fructos và đường giảm, dầu, một chất nhựa, phytostearin và acid salicylic. Thịt quả chứa 92,32-93,9% nước, 1-1,1% protid, 0,1% lipid, 5,2-5,6% chất không có nitrogen, 0,6-0,73% tro, 1,22% chất màng. Còn có các đường saccharos, dextros, succaros, levulos; các acid amin như adenin, arginin, trigonellin... Trong tro có P, Na, K, Ca, Si, Mg, Fe, Cl; Mn, Cu, As (0,009mg trong 100 quả). Còn có một proteaza, peroxydaza, vitamin C, thiamin vv... Hạt chứa độc chất globulin kết tinh có thể dùng thay edesten. Dầu hạt chứa các glycerid của các acid palmitic và stearic (30%), oleic (25%), linoleic (45%), một lượng ít phytosterol. Tính vị, tác dụng: Quả có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, làm dịu, giải nhiệt, giải khát, trị ho, nhuận tràng, lợi tiểu. Hạt có vị ngọt, có dầu; có tác dụng tẩy giun sán do tác dụng của các lipoid, không kích thích và không độc; nó cũng có tính làm dịu và giải nhiệt. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bí ngô là món rau ăn thông thường trong nhân dân. Ðược chỉ định dùng trong trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh trĩ, viêm ruột, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, chứng khó tiêu, táo bón, đái đường và các bệnh về tim. Dùng ngoài để đắp trị giun, cả giun đũa và giun móc; phối hợp với rễ Lựu trị sán sơ mít. Cũng dùng trị chứng mất ngủ, viêm đau đường tiết niệu. Cuống quả Bí ngô dùng giải độc thức ăn (thịt, cá) gây nôn và chữa cổ họng nhiều đờm. Ở Ấn Độ, người ta cũng dùng hạt Bí ngô trị giun và sán xơ mít, và dùng lá đắp ngoài trị bỏng. Người ta thường dùng quả tươi lấy dịch uống hàng ngày cho nhuận tràng, hoặc nấu xúp để ăn. Món chè Bí ngô nấu với đậu đỏ, đậu đen, lạc, nếp là món ăn quen thuộc dùng để bổ dưỡng, lại vừa làm thuốc trị đau đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, đau màng óc, viêm màng não. Ðơn thuốc: 1. Trị giun đũa: Lấy 30-50g hạt Bí ngô, bóc vỏ, nghiền ra, lẫn với mật ong, ăn làm 3 lần, cách nhau 1/2 giờ. Sau đó 1 giờ, cho uống 1 liều thuốc xổ. Ðể trục giun sán nói chung, có thể dùng hạt Bí ngô rang ăn cho đến no, đến chán, rồi uống nhiều nước pha muối, cho đi ngoài, thì giun bị tẩy ra. 2. Trục sán xơ mít: Kinh nghiệm của nhân dân ta là chiều hôm trước ăn nhẹ hoặc dùng thuốc tẩy nhẹ để sáng hôm sau dùng thuốc. Lấy hạt Bí ngô bóc vỏ cứng, để nguyên màng xanh ở trong, dùng 100g nhân giã nhỏ, chế vào 60 ml nước, thêm vào 60g mật hay đường, trộn đều ăn vào tảng sáng đói lòng, ăn hết trong một lúc, nằm nghỉ. Ba giờ sau uống thuốc muối sulfat magnesium một liều, hay 10g Phác tiên hoà trong một cốc nước nguội. Sau đó, đổ 1 lít nước nóng pha thêm 2-3 lít nước lạnh vào trong chậu, để cho bệnh nhân ngồi đi ngoài trong nước ấm thì sán sẽ ra hết. Hoặc có thể dùng phối hợp với nước sắc hạt Cau, vỏ rễ Lựu thì tác dụng lại càng mạnh hơn. 3. Trị táo bón, dùng Bí ngô một miếng. Khoai lang một củ, nấu chè với đường đủ ngọt, ăn càng nhiều càng tốt. 4. Viêm đường tiết niệu, dùng hạt Bí ngô giã ra và nghiền nhỏ, đem nấu lên cho được một nhũ tương mà uống. 5. Ðái đường: Người ta xắt Bí ngô ra từng miếng, rắc muối, bỏ vào nấu, ăn thêm với nước mắm hoặc tương Ðậu nành. Hoặc xắt bí ra từng miếng, đem xào bằng dầu thực vật rồi thêm hành, muối, tương và nước vừa đủ, nấu lên ăn. Bí thơm Bí thơm, Bí ngô - Cucurbita moschata (Duch. ex Lam.) Duch ex Poir., thuộc họ Bầu bí - 61 Cucurbitaceae. Mô tả: Cây thảo hằng năm, thân có lông dày, mềm; vòi chia thành nhiều nhánh. Lá hình tim, tù có răng 5-6 thuỳ hình góc màu lục sẫm, thường có đốm trăng trắng, cuống lá dài 8- 20cm. Hoa đơn độc màu vàng, không thơm. Quả to hình trụ hay hình chuỳ; vỏ quả màu lục đen, vàng hay đỏ, cuống quả dài 5-7cm, có cạnh, phình rộng ở chỗ dính; thịt có nhiều bột, vàng, dẹp, dài 10-12mm. Ra hoa tháng 7-8; có quả tháng 9-10. Bộ phận dùng: Hạt Semen- Cucurbitae; thường gọi là Nam qua tử. Quả cũng được dùng. Nơi sống và thu hái: Gốc ở Viễn Ðông, thường được trồng ở đồng bằng và trung du các tỉnh phía Bắc của nước ta. Thành phần hoá học: Hạt chứa cucurbitin, lipid, protid và glucid các vitamin B, C, A, P. Các acid amin thường gặp ở Bí ngô thơm và arginin 12,2%, histidin 2,22%, lysin 2,76%, threonin 2,58%, leucin 8,0%, isolencin 5,1%, valin 6,5%, tyrosin 4,36%, tryptophan 1,74%, phenytalanin 7,2%, methionin 2,31%, cystin 1,12%. Tính vị, tác dụng: Hạt bí thơm có vị ngọt, tính bình; có tác dụng khu trùng, tiêu thũng. Quả bổ dưỡng, làm dịu, giải nhiệt, nhuận tràng, lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt Bí thơm dùng trị sán xơ mít và sán Ostriocephalus, giun đũa, phụ nữ sinh đẻ chân tay phù thũng, ho gà, trĩ rò. Quả cũng dùng như các loại bí khác chữa viêm đường tiết niệu, viêm ruột, lỵ, mất ngủ, suy nhược, thiểu năng thận, khó tiêu, táo bón, đái đường, bệnh về tim. Cách dùng: Thịt quả dùng nấu ăn hoặc dùng ép lấy nước tươi uống nhuận tràng. Dùng ngoài, đắp vết bỏng, vết sưng, áp xe, hoại thư lão suy. Ðể trị giun, người ta nghiền 30-50g hạt, trộn với mật ong dùng uống 3 lần cách nhau nửa giờ một. Sau đó uống một liều thuốc xổ. Trẻ em dùng liều nhỏ hơn uống trong nhiều ngày, sau đó mới xổ. Bơ Bơ - Persea americana Miller (P. gratissima Gaertn). thuộc họ Long não - Lauraceae. Mô tả: Cây gỗ cao tới 15m. Lá xoan, thuôn hay bầu dục, dài 6-25 cm, rộng 3,5-15cm, nhọn góc ngắn ở gốc, có mũi nhọn hay tù ngắn ở chóp. Cụm hoa thành chuỳ dày đặc. Hoa nhỏ, màu xanh lục hay vàng vàng; đài hơi có lông mịn. Quả mọng lớn, nạc, dạng quả lê, hình trứng hay hình cầu, màu lục hay màu mận tía khi chín; thịt mềm, màu vàng lục, có một hạt to với lá mầm nạc. Bộ phận dùng: Quả - Fructus Perseae. Nơi sống và thu hái: Loài của miền nhiệt đới châu Mỹ, cũng được trồng ở các xứ nhiệt đới khác. Ở Antilles và California (Mỹ). Bơ được trồng nhiều nhất và cho sản lượng cao. Phi châu và Israel là vùng sản xuất nhiều thứ hai và cung cấp sản phẩm cho châu Âu. Có các giống chính là Mêhicô, Guatemala và Antilles. Ở nước ta, cũng nhập trồng từ đầu thế kỷ 20. Hiện nay vùng sản xuất chính là Lâm Đồng và các tỉnh khác vùng Tây Nguyên. Thành phần hoá học: Quả Bơ chứa: Nước 60%; protid 2,08%, lipid 20,10%, glucid 7,40%, tro 1,26%, nghèo về chất khoáng; các aminoaacid là: cystin, trytophan; có nhiều chất kháng sinh. Còn có vitamin A, B và C (19-20mg%). Tính vị, tác dụng: Quả Bơ là một loại thức ăn gần đầy đủ, rất dễ tiêu hoá, làm cân bằng thần kinh. Còn có tác dụng chống tăng độ acid của nước tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Được sử dụng trong các trường hợp: 1. Mới ốm dậy; có thai; 2. Làm việc quá sức, trạng thái thần kinh dễ kích thích; 3. Thừa acid niệu; 4. Đau dạ dày - ruột, gan - mật. Có thể dùng quả chín để ăn, hoặc chế biến thành những món thức ăn khác nhau, như trộn với nước Chanh, cho thêm đường sữa vào đánh đều thành kem để ăn. Lá cũng được dùng hãm uống để trừ ngộ độc do ăn uống. 62 Bời lời đắng Bời lời đắng, Mò lông, Nhan sang - Litsea umbellata (Luor.) Merr, (L. amara Blume), thuộc họ Long não -Lauraceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ có các nhánh thường có lông màu hung. Lá mọc so le, hình bầu dục, thuôn hay trái xoan, thon hẹp hay tròn ở gốc, nhọn ở đầu, bóng và nhẵn ở mặt trên, trừ trên gân giữa, màu tối hay có lông nâu ở dưới; gân bên 8-16 đôi, lõm ở trên, lồi ở dưới; cuống lá khá to, có lông, dài 8-10mm. Hoa xếp 5-6 cái thành tán tụ họp ở nách lá, có cuống chung ngắn, có lông ngắn màu hung. Quả hình cầu, đường kính 5-6 mm, có cuống nhỏ, hơi phồng lên ở phía dưới quả. Hoa tháng 2-1. Bộ phận dùng: Lá - Folium Litseae Umbellatae. Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Mianma, Campuchia, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Cây khá phổ biến ở nước ta, trong các savan cây bụi, trong rừng thưa và rừng rậm tới độ cao 1200m ở nhiều nơi: Lào Cai, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tây, Ninh Bình, Gia Lai, Kontum, Bà Rịa - Vũng Tàu. Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi. Thành phần hoá học: Rễ chứa một alcaloid. Lá và cành non chứa một chất nhầy. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Malaixia, lá cây luộc lên có thể dùng để đắp lên những vết đau, và mụn nhọt như một thứ cao dán. Ở Campuchia, người ta cũng dùng lá làm thuốc đắp ngoài trị đinh nhọt. Bời lời lá tròn Bời lời lá tròn - Litsea rotundifolia (Wall. ex Nees) Hemsl. var. oblongifolia (Nees) Allen (Actinodaphne chinensis (Bl.) Nees), thuộc họ Long não - Lauraceae. Mô tả: Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ; nhánh không lông, lúc khô đen ở phần non, nâu ở phần già. Lá mọc so le, hình trái xoan ngược hay thuôn ngọn giáo dài 5-6 cm, rộng 2,5cm, thường thắt lại ở phía gốc, nhọn ở đầu, mặt trên nâu bóng, mặt dưới mốc mốc; gân phụ 6-7 đôi; cuống lá dài 5-6mm. Cụm hoa tán không cuống ở nách lá; lá bắc nhẵn; mỗi tán có 4 hoa dài 2mm; bao hoa 6 thuỳ có lông cả hai mặt; nhị 3, có cuống, bầu nhẵn. Quả hình cầu màu đen,to bằng hạt đậu Hà Lan. Hoa tháng 5. Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Litseae Rotundifoliae. Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Nam Trung Quốc. Cây gặp ở lùm bụi một số nơi thuộc các tỉnh Bắc Thái, Hải Hưng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An. Có thể thu hái rễ, lá quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi trong râm để dùng. Tính vị, tác dụng: Vị cay, ngọt, tính ấm, có mùi thơm; có tác dụng khu phong trừ thấp, hành khí giảm đau. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Được dùng trị: 1. Viêm khớp do phong thấp, đòn ngã thương tích, lưng đau gối mỏi; 2. Bế kinh, đau bụng kinh; 3. Rối loạn tiêu hoá, đầy hơi, cảm mạo đau đầu. Liều dùng 20-40 g rễ, lá khô sắc uống hoặc ngâm rượu uống. Bời lời nhớt Bời lời nhớt, Bời lời dầu - Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob. thuộc họ Long não - Lauraceae. Mô tả: Cây nhỡ thường xanh hay cây gỗ cao 3-15m; cành non có góc, có lông; Cành già hình trụ nhẵn. Lá mọc so le, thường tụ họp ở đầu cành, hơi dai, màu lục sẫm, mặt trên sáng bóng, mặt dưới có lông nhiều hay ít; phiến lá hình bầu dục hoặc thuôn, tròn hay nhọn ở gốc, có mũi nhọn hay tù ở đầu. Hoa xếp 3 - 6 cái thành tán trên một cuống hoa chung ở nách lá. Quả mọng hình cầu, màu đen, to bằng hạt đậu dính trên những cuống quả phồng lên. Ra hoa tháng 5-7. Bộ phận dùng: Rễ, vỏ lá - Radix, Cortex et Folium Litseae Glutinosae. Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở bờ rào, rừng còi, khắp nơi từ Lạng Sơn đến An Giang. 63 Có thể thu hái vỏ cây và lá quanh năm nhất là vào mùa hè - thu. Rễ đào về, rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô; vỏ cây và lá thường dùng tươi. Thành phần hoá học: Tất cả các bộ phận của cây đều chứa một chất nhầy. Tính vị, tác dụng: Bời lời có vị ngọt, đắng, se, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, chống sưng, cầm máu, giảm đau. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ dùng trị: 1. ỉa chảy, viêm ruột; 2. Viêm tuyến mang tai, nhọt ở da đầu; 3. Chấn thương bầm giập; 4. Đái tháo đường. Liều dùng rễ 15-30g, dạng thuốc sắc. Vỏ và lá dùng giã nát đắp trị viêm tuyến mang tai, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm vú, ngoại thương và vết thương chảy máu. Vỏ cũng có thể dùng như rễ để chữa lỵ, đi tả và dùng ngoài chữa sưng vú, sưng bắp chuối. Bời lời thon Bời lời thon - Litsea lancifolia (Roxb. ex Nees). Hook, f., thuộc họ Long não - Lauraceae. Mô tả: Cây nhỏ hay cây gỗ nhỏ; nhánh có nhiều lông mịn màu nâu. Lá mọc đối, phiến lá thon hẹp dài cỡ 14 cm, rộng cỡ 3cm, có lông ở gân chính mặt trên và trên các gân mặt dưới; cuống 5-7 mm. Cụm hoa xim co ở nách lá, cuống chung 5-7mm, bao chung có 4 lá bắc có lông. Hoa 5, mỗi hoa có 6 mảnh bao hoa; hoa đực có 9 nhị; hoa cái có 6 nhị lép, 3 tuyến và bầu không lông. Quả mọng to 6-9mm. Hoa tháng 7. Bộ phận dùng: Vỏ cây - Cortex Litseae Lancifoliae Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc ở rừng Vĩnh Phú, Hoà Bình, Nghệ An, Bình Định, Kontum, Gia Lai, Ninh Thuận. Có thể thu hái vỏ quanh năm. Thành phần hoá học: Vỏ chứa laurotetanine. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, vỏ cây được dùng làm thuốc đắp trị bong gân và các vết thương. Bồng bồng Bồng bồng, Phất dũ sậy, Phất dũ lá hẹp, Phú quý, Bánh tét - Dracaena angustifolia Roxb. thuộc họ Bồng bồng - Dracaenaceae. Mô tả: Cây dạng thảo sống dai, cao 1-3m, mang lá ở ngọn; trên thân thường có vết sẹo của những lá đã rụng. Lá hẹp, ôm thân, không cuống, dài 20-35 cm, rộng 1,2-4cm, thon lại thành mũi ở đầu, có rạch theo các gân. Hoa hình ống, dài 20-25 cm, màu lam ở ngoài, trắng ở trong xếp nhóm 1-3 cái, thành chuỳ ở ngọn dài 40cm hay hơn, có nhánh trải ra, dài 10-20 cm. Quả dạng quả mọng, hình cầu, đường kính 10-15cm, tuỳ theo quả có 1 hay 2 hạt. Ra hoa tháng 2-4. Bộ phận dùng: Rễ, lá và hoa - Radix, Folium et Flos Dracaenae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Ấn Độ, nam Trung Quốc qua Việt Nam đến Malaixia. Cây mọc ở nhiều nơi của nước ta, từ Lào Cai đến Ninh Bình... cũng thường được trồng. Thu hái rễ vào mùa thu, cạo bỏ vỏ ngoài, nấu chín, thái nhỏ, phơi khô. Thu hái hoa khi mới chớm nở, dùng tươi. Tính vị, tác dụng: Rễ và hoa có tính giải nhiệt, giải độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cụm hoa non ăn được. Rễ nghiền ra lẫn với các chất thơm khác, dùng làm hương thơm. Nước sắc lá dùng chữa lỵ, chữa bệnh bạch đới và bệnh lậu. Kinh nghiệm dân gian dùng rễ và hoa trị lỵ ra máu. Hoa sao vàng sắc đặc trị hen. Lá giã nát, vắt lấy nước để nhuộm xanh bánh đúc. Bồng nga truật Bồng nga truật, Lưỡi cọp, Củ ngải - Boesenbergia rotunda (L.) Mansf. (Curcuma rotunda L.), thuộc họ Gừng - Zingiberaceae. Mô tả: Cây thảo có thân dài màu cam. Lá có phiến xoan thon, dài 15-25 cm, không lông, cuống dài. Cụm hoa 1-2 hoa, có ống đài; cánh hoa hồng, môi to,dài 2cm, mép đỏ đậm, có sọc đỏ; 64 bầu không lông. Bộ phận dùng: Củ (thân rễ) - Rhizoma Boesenbergiae. Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Inđônêxia. Cây trồng ở nhiều nơi của nước ta. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Củ dùng trị đau bụng. Trong y học cổ truyền Thái Lan, người ta dùng củ làm thuốc chữa các bệnh về mồm miệng như loét aptơ, miệng khô và làm thuốc lợi tiểu; cũng dùng trị bệnh đau dạ dày, bạch đới và lỵ. Bông ổi Bông ổi, Trâm ổi, Thơm ổi, Hoa ngũ sắc, Tứ quý - Lantana camara L., thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 1,5m-2m hay hơn. Thân có gai; cành dài, hình vuông, có gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối, khía rạng, mặt dưới có lông. Cụm hoa là những bông co lại thành đầu giả mọc ở nách các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính, không đều, thoạt tiên vàng dợi rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn hoa trắng. Quả bạch hình cầu, nằm trong lá dài, khi chín màu đen; nhân gồm 1-2 hạt cứng, xù xì. Bộ phận dùng: Lá, hoa và rễ - Folium, Flos et Radix Lantanae. Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Trung Mỹ, được nhập trồng làm cảnh, nay phổ biến rộng rãi, mọc hoang ở các bãi đất trống, đồi núi, ven bờ biển. Các bộ phận của cây thu hái vào mùa khô, phơi hay sấy khô. Cũng có khi dùng tươi. Thành phần hoá học: Lá chứa 0,2% tinh dầu; ở hoa khô chỉ có 0,07%. Tinh dầu có 8% terpen bicyclic và 10-12% L-a-phelandren. Tinh dầu bông ổi Ấn Độ chứa cameren, isocameren và micranen. Trong vỏ có 0,08% lantanin, là một alcaloid. Lá trong thời kỳ có hoa chứa 0,31-0,68% lantanin, còn có lantaden. Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng, hôi, tính mát, hơi có độc, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, tiêu sưng. Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng cầm máu. Rễ có vị dịu, tính mát, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm đau. Người ta biết lantanin, cũng như quinin, làm giảm sự tuần hoàn và hạ nhiệt. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ thường dùng trị sốt lâu không dứt, quai bị, phong thấp đau xương, chấn thương bầm giáp. Hoa dùng trị lao với ho ra máu và hạ huyết áp. Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc. Lá dùng ngoài đắp vết thương, vết loét hoặc dùng để cầm máu; cũng dùng trị ghẻ lở, viêm da, các vết chàm và dùng chườm nóng trị thấp khớp. Thường dùng tươi giã đắp ngoài hay nấu nước để rửa. Hoa dùng làm thuốc trị ho với liều 12g, dạng thuốc sắc hay hâm nóng hoặc chế xi rô. Đơn thuốc: 1. Viêm da, eczema, tinea, mụn nhọt, nấu lá tươi để rửa ngoài. 2. Chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, giã lá tươi đắp ngoài. Hoặc dùng 30g lá khô, với 10g gừng khô tán bột rắc lên vết thương ngày một lần. 3. Ho ra máu và lao phổi, dùng hoa khô 6-10g nấu nước uống. Bông tai Bông tai. Ngô thì - Asclepias curussavica L. thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae Mô tả: Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 60-150cm, phân cành nhánh thừa, có mủ trắng. Lá mọc đối, có cuống ngắn, thon hẹp hình ngọn giáo, dài 6-8 cm; cuống 3-4 mm. Cụm hoa dạng tán ở ngọn thân; mang 6-12 hoa màu vàng ở giữa, nâu ở xung quanh; cánh hoa dính nhau ở phần góc và rũ xuống; nhị làm thành một cột to, màu đỏ, tràng phụ màu vàng,dạng thuỳ quăn đính vào cột nhị. Quả đại xếp đứng từng đôi, dài 6-8 cm; hạt có mào lông. Hoa tháng 5-12 Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Asclepiadis Curassavicae 65 Nơi sống và thu hái: Gốc ở Trung Mỹ, cũng được thuần hoá ở nhiều xứ nhiệt đới. Ở nước ta, cây thường được trồng vì hoa có dáng lạ nom như cái hoa tai. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Thành phần hoá học: Có các glucosid aselepiadin và vincetoxin. Trong lá có 3 glucosid trợ tim trong đó có aselepiaside D. Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính hàn, có độc, có tác dụng tiêu viêm, giảm đau, hoạt huyết, chỉ huyết, trợ tim. Rễ có tác dụng gây nôn, tẩy; dịch lá trừ giun và làm ra mồ hôi. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc thường được dùng trị: 1. Viêm tai, mụn nhọt và viêm mủ da; 2. Thông kinh. Liều dùng 6-9g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị 1. Vết gẫy, vết đứt; 2. Eczema, nấm tóc. Lấy lá tươi giã đắp. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ trong điều trị bệnh trĩ và bệnh lậu; lá được dùng làm thuốc cầm máu và trị bệnh lậu. Còn cây thường dùng trong điều trị bệnh lao phổi. Ở nước ta, cây được dùng trị kiết lỵ, ỉa chảy và tẩy giun. Ngày dùng 8-16g, dạng thuốc sắc. Đơn thuốc: 1. Trị viêm vú, nhọt và viêm mủ da, dùng Bông tai 6-9g sắc uống, cũng đồng thời lấy nước lau, rửa bên ngoài. 2. Eczema: ép thân cây lấy nhựa bôi. Ghi chú: Cây có độc, khi dùng uống trong phải cẩn thận. Đặc biệt là nhựa cây không được dùng để uống trong. Bông vải Bông vải, Bông hải đảo - Gossypium barbadense L., thuộc họ Bông - Malvaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao đến tận 3m. Lá có cuống dài, phiến non có lông về sau không lông, có 3-5 thuỳ sâu đến một nửa. Hoa to 5-8 cm, vàng vàng, tâm đỏ bầm; lá đài phụ rời nhau hay dính nhau ít, có khía rất sâu; đài hình chén; ống nhị dài 1,5cm. Quả nang xoan, 3-4 mảnh; hạt nhiều, có lông trắng dễ tróc. Ra hoa vào mùa hè thu. Bộ phận dùng: Hạt và đầu hạt - Semen et Oleum Gossypii Nơi sống và thu hái: Cây trồng từ lâu ở nước ta, có thời gian sinh trưởng dài, phẩm chất xơ tốt nhất (dài 36-38cm) đến 70mm, độ mịn cao, chịu sâu bệnh tốt do lá thưa, nhưng năng suất thấp hơn bông luồi. Thành phần hoá học: Các bộ phận của cây, nhất là hạt, chứa nhiều gossypol. Tính vị, tác dụng: Hạt làm dịu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng hạt để trị lỵ, và có thể làm thuốc bổ phổi. Dầu hạt dùng làm tan các vết chàm và vết tàn nhang ở da. Bông vàng Bông vàng, Dây huỳnh, Huỳnh anh - Allamanda cathartica L., thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây nhỏ mọc thành bụi, trườn, có mủ trắng, không lông; nhánh tròn, cỡ 1cm, có cành dọc. Lá to mọc đối hay vòng 3-6, hình thuôn dài, đầu nhọn. Hoa mọc thành chuỳ gần ngọn, màu vàng tươi, to, gần như đều; lá đài rời, xanh, 3 to, 2 nhỏ; tràng có một ống hẹp rời rộng; 5 nhị đính ở trên phần hẹp, 5 vảy có lông; bầu hình trứng 1 ô, chứa nhiều noãn. Quả nang có gai, mở thành 2 van cứng; hạt ít. Ra hoa quanh năm, chủ yếu vào tháng 9-10. Bộ phận dùng: Cành, lá và nhựa - Ramulus, Folium et Semen Allamandae Catiharticae. Nơi sống và thu hái: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới (Brazin, Guyan), được trồng khắp nơi làm cảnh vì có hoa đẹp quanh năm. Tính vị, tác dụng: Vỏ cây, nhựa và hạt có độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cành lá sắc uống làm thuốc tẩy, trị sốt, sốt rét, tê thấp. Lá hãm uống tẩy và chữa bệnh táo bón dai dẳng sau khi bị nhiễm độc chì. Thuốc hãm của lá tẩy nhẹ; với liều cao, nó gây xổ và gây nôn. Nhựa mủ là một loại thuốc tẩy nhưng ít được dùng hơn. Nó gây xổ ở liều 8-10 giọt trong một poxio phù hợp; với liều cao hơn sẽ là chất tẩy mạnh. Ở Trung Quốc, có nơi người ta dùng toàn 66 cây làm thuốc chữa ghẻ ngứa, sát trùng, diệt bọ gậy. Bông vàng lá hẹp Bông vàng lá hẹp, Huỳnh anh lá hẹp - Allamanda neriifolia Hook., thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao 1-2m, có các nhánh kéo dài, có nhựa mủ trắng. Lá thuôn, mọc đối, thường là mọc vòng 4, phiến thon, dài 8-14 cm, rộng 2-4 cm, không lông; cuống ngắn, có tuyến ở nách. Cụm hoa dạng bó 5-10 hoa ở ngọn cây; hoa màu vàng da cam, có rạch màu đỏ son. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Allamandae Neriifoliae. Nơi sống và thu hái: Gốc ở Brazil, được nhập trồng làm cảnh ở Cần Thơ và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, người ta sử dụng cây làm thuốc sát trùng, diệt bọ gậy. Bông xanh Bông xanh - Petrea volubilis jacq, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Mô tả: Dây leo to có nhánh và lá ráp, có lông cứng. Lá dài, hoa có cuống rất ngắn, hình trái xoan, bầu dục hay thuôn, tròn và hơi dạng tim ở gốc, nguyên, bóng, hơi ráp ở mặt trên, nhạt màu hơn ở mặt dưới, dài 8-11cm. Hoa xanh lam hay trắng, thành chùm ở ngọn, kéo dài; lá đài nhỏ và đài hoa tồn tại; cánh hoa dễ rụng. Quả nang dai bao bởi đài tồn tại, không mở, có 2 ô, chỉ có một hạt, phát triển. Ra hoa cuối mùa xuân, đầu mùa hè. Bộ phận dùng: Lá - Folium Petreae. Nơi sống và thu hái: Gốc ở quần đảo Antilles, được nhập trồng ở các vườn hoa làm cây cảnh và trồng làm hàng rào. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá ráp nên được dùng để mài bóng kim khí, ngà và sừng. Cũng được dùng làm thuốc gây toát mồ hôi và kích thích. Bộp xoan ngược Bộp xoan ngược - Actinodaphne obovala (Nees) Blume, thuộc họ Long não - Lauraceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao 5-6m; nhánh to, lúc non đầy lông hung. Lá có phiến đa dạng, xoan thon ngược, dài đến 30 cm, lúc non đầy lông hung. Cây khác gốc, chuỳ hoa cao 1,5-2cm, có lông hung sát, hoa cao 3mm. Quả bầu dục, dài 2,5cm, trên bao hoa rộng 6-12mm. Ra hoa tháng 4. Bộ phận dùng: Vỏ thân - Cortex Actinodaphnes Obovatae. Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng vùng núi cao 1.200m thuộc tỉnh Lai Châu. Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm; có tác dụng thư cân hoạt lạc, tiếp cốt. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc), vỏ cây dùng chữa gẫy xương. Bứa Bứa lá tròn dài - Garcinia oblongifolia Champ. ex Benth., thuộc họ Măng cụt - Clusiaceae. Mô tả: Cây gỗ thường xanh cao 6-7m. Cành non thường vuông, xoè ngang và rủ xuống. Lá hình thuẫn, hơi dài, đuôi nhọn, chóp dài, mép nguyên, nhẵn bóng, có nhiều điểm mờ. Hoa đực mọc thành cụm 3-5 hoa ở nách lá, 4 lá đài và 5 cánh hoa, 20 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính có lá đài và cánh hoa như ở hoa đực, màu hơi vàng hoặc trắng; bầu 4 (6-10) ô, hình cầu, vòi ngắn. Quả mọng mang đài tồn tại; vỏ quả dày, có khía múi, khi chín màu vàng, phía trong hơi đỏ chứa 6-10 hạt. Mùa hoa quả tháng 3-6. Bộ phận dùng: Vỏ - Cortex Garciniae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh của các tỉnh từ Hà Tuyên, Vĩnh Phú đến 67 Quảng Nam - Đà Nẵng. Cũng thường được trồng lấy lá tươi và quả nấu canh chua. Thu hái vỏ quanh năm, cạo bỏ lớp vỏ ngoài, thái nhỏ, phơi khô. Tính vị, tác dụng: Vỏ có tính săn da và hơi đắng, mát, hơi độc, có tác dụng tiêu viêm, hạ nhiệt, làm săn da, hàn vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá có vị chua thường được dùng thái nhỏ nấu canh chua. Hạt có áo hạt chua, ăn được, cũng dùng nấu canh chua. Vỏ thường dùng trị: 1. Loét dạ dày, loét tá tràng; 2. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hoá; 3. Viêm miệng, bệnh cặn răng; 4. Ho ra máu. Dùng ngoài trị bỏng, mụn nhọt, sâu quảng, eczema, dị ứng mẩn ngứa, rút các vết đạn đâm vào thịt. Liều dùng 20-30g dạng thuốc sắc, dùng ngoài giã vỏ tươi đắp. Nhựa bứa dùng trị bỏng. Đơn thuốc: 1. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hoá: Vỏ cây Bứa sắc đặc cô đặc lấy 50%; hàng ngày uống 30ml. 2. Bỏng: Nhựa Bứa pha dầu làm thành cao lỏng, bôi ngày 1-2 lần. Bứa mọi Bứa mọi- Garcinia harmandii Pierre, thuộc họ Bứa - Clusiaceae. Mô tả: Cây gỗ cao 6-10m, phân nhánh nhiều từ gốc, có vỏ vàng vàng. Lá thuôn, hình trứng ngược hay hình ngọn giáo ngắn, có góc ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, nguyên đai, dài 4-10 cm, rộng 15- 30mm; cuống ngắn. Hoa vàng vàng, hầu như không cuống; hoa đực xếp thành nhóm 3-6; hoa cái đơn độc. Quả có đường kính 10-20mm, màu tía, hơi dẹp giữa các hạt; hạt 2, có phôi to màu lục. Ra hoa tháng 2-3, có quả tháng 3. Bộ phận dùng: Vỏ - Cortex Garciniae. Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu và phổ biến ở Nam Việt Nam, Campuchia và Nam Lào. Ở nước ta, cây mọc hoang trong rừng ở độ cao thấp từ Khánh Hoá tới Đồng Nai, Tây Ninh. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, dùng ăn được. Vỏ chát được nhân dân Campuchia dùng ăn với trầu. Người ta phối hợp với nhiều vị thuốc khác trị ỉa chảy. Ghi chú: Còn có loài Bứa Lanessan - Garcinia lanessanii Pierre mọc ở rừng Tây Ninh, có vỏ dùng để nhuộm; ở Campuchia, cây này có nhiều Công dụng, chỉ định và phối hợp. Bứa mủ vàng Bứa mủ vàng - Garcinia xanthochymus Hook. f. ex J. Anderson thuộc họ Bứa - Clusiaceae. Mô tả: Cây gỗ lớn; nhánh non vuông, vàng vàng hay nâu. Lá có phiến thuôn, to, dài đến 30cm, rộng 6-8 cm, dày bông, gân phụ nhiều cách nhau khoảng 1cm; cuống ngắn. Hoa ở nách lá già, rộng cỡ 1cm, cuống 2 cm; hoa đực có 5 lá đài, 5 cánh hoa trắng, cao 8mm; 5 bó nhị mà mỗi bó có 3-5 bao phấn, có nhuỵ lép; hoa cái có bao hoa như hoa đực, nhị lép, bầu 5 ô. Quả tròn, to 9cm; hạt 1-5. Bộ phận dùng: Lá, thân, nhựa mủ và quả - Folium, Caulis, Latex et Fructus Garciniae Xanthochymi. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Nê Pan, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng miền Nam. Tính vị, tác dụng: Lá, thân, mủ có vị đắng, chua, tính mát; có tác dụng sát trùng. Quả giải nhiệt, lợi mật, làm dịu và làm nhầy. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, quả được dùng như quả loài Garcinia indica Chois, làm thuốc chống bệnh scorbut. Ở Trung Quốc, để trị đỉa vào mũi, người ta lấy mủ tươi với liều lượng thích hợp nhỏ vào xoang mũi, đỉa sẽ bò ra. Bứa nhà Bứa nhà - Garcinia cochinchinensis (Lour.) Choisy, thuộc họ Măng cụt - Clusiaceae. Mô tả: Cây cao 10-15m, vỏ ngoài màu đen, phía trong màu vàng. Cành non vuông, về sau tròn. Lá thuôn nhọn ở gốc, dài 8-15cm, rộng 3-4,5cm. Hoa đực 1-5, mọc thành chùm ở nách lá, màu vàng, có 68 nhiều nhị; hoa lưỡng tính không cuống, thường mọc đơn độc, nhị xếp thành 4 bó, mỗi bó 7-12 bao phấn; bầu 6-10 ô, thường là 8. Quả cao 5cm, đường kính 4cm, hình trứng, vỏ quả nạc, có cơm hơi đỏ bao quanh hạt. Ra hoa vào tháng 4-5. Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả - Cortex, Folium et Fructus Garciniae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc chủ yếu ở rừng thưa, thông thường ở bình nguyên và trung nguyên, từ Quảng Trị trở vào. Cũng thường được trồng. Thu hái vỏ, lá quanh năm. Tính vị, tác dụng: Vỏ chát làm săn da. Lá và quả giải nhiệt. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá và vỏ quả thường dùng nấu canh chua. Quả chín ăn giải khát; áo hạt có vị chua ngọt. Vỏ thường dùng trị dị ứng, mẩn ngứa và bệnh ngoài da. Lá giã nát đắp trị sâu quảng. Búp non nhai ăn chữa động thai. Đơn thuốc: - Dị ứng, mẩn ngứa, dùng vỏ Bứa 20-30g, nước 500ml, sắc còn 150ml, chia 2-3 lần uống trong ngày. Ghi chú: Còn loài Bứa rừng hay Bứa núi - Garcinia Oliveri Pierre, mọc khá phổ biến ở miền Nam nước ta, có đọt non và lá cũng dùng nấu canh chua. Quả có thịt và vỏ quả trong chua, dùng ăn được. Bục Bục, Cỏ đen, Quỷ vũ tiễn - Buchnera cruciata Buch.-Ham. ex D.Don, thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophularicacae. Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, mọc đứng, khi khô có màu đen; toàn thân có lông nhiều hay ít, cao 15-60cm hay hơn; hình trụ thường đơn không phân nhánh. Lá gần gốc rộng hình trái xoan dài 5- 18mm, giảm thành cuống; những lá ở thân hình mũi mác nhọn hay tù, nguyên hay hơi khía răng, không cuống; nhám. Hoa trắng hay tím mọc thành bông ở ngọn dài 2-4cm; hoa sắp theo 4 hàng nhỏ, cao 1cm, rộng 5-6mm; đài có 5 răng nhọn; tràng có ống có lông, với 5 thuỳ hình trái xoan, gần bằng nhau; nhị có chỉ nhị rất ngắn; nhuỵ có vòi ngắn; bầu nhẵn. Quả nang hình trụ dài 4mm, màu đen, chứa nhiều hạt nhỏ. Ra hoa tháng 6-11 Bộ phận dùng: Toàn cây - Hebra Buchnerae Cruciatae. Trong Đông y thường gọi là Quỷ vũ tiễn Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở đất hoang, trảng cỏ, rừng thưa, rừng dầu từ Quảng Ninh, Hải Hưng, Hoà Bình, Quảng Nam - Đà Nẵng, Ninh Thuận, Lâm Đồng tới thành phố Hồ Chí Minh. Thu hái cây vào mùa thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô ngoài nắng. Tính vị, tác dụng: Vị nhạt và đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết, trừ nóng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng trị: 1. Cảm lạnh và sốt, đột quỵ do nóng; 2. Cảm máu vùng dưới nhện; 3. Động kinh; 4. Mày đay, viêm da dị ứng Dùng 5-15g dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai và yếu sức. Ở Trung Quốc, có nơi dùng toàn cây trị bệnh tinh hồng nhiệt, sốt rét, đau dạ dày và lao phổi; có nơi dùng cả cây trị chứng điên giản. Đơn thuốc: Cảm lạnh và sốt: Cây bục, Khổ ầi, Ngũ gia bì, rễ Gừa mỗi vị 15g, hạt Cau 9g, sắc nước uống. Bù dẻ Bù dẻ, Bù dẻ hoa đỏ, Bồ quả hoe, Dây dũ dẻ - Uvaria rufa Blume, thuộc họ Na - Annonaceae. Mô tả: Dây leo có thể lên rất cao. Lá thuôn, tròn hay hình tim ở gốc, có mũi ngắn, dài 11cm, rộng 4cm, ráp ở mặt trên do có nhiều lông hình sao ngắn; mịn ở mặt dưới vì có lông mềm màu hung. Hoa đỏ, xếp 1-2 cái ở trên các trục. Quả đại chín có cuống dài, hình trụ, vặn, hơi có lông nhung, dài 15mm. Hạt 17, xếp hai dây, màu nâu nâu. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Uvariae Rufae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin. 69 Gặp nhiều ở miền Nam nước ta, trong các rừng còi và rừng thưa đến 700m từ Quảng Nam - Đà Nẵng qua các tỉnh Tây Nguyên đến Tây Ninh, Đồng Nai. Tính vị, tác dụng: Chưa có tài liệu nghiên cứu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn được, có vị chua. Hoa rất thơm. Rễ cũng được dùng nấu nước cho phụ nữ sinh đẻ uống như là thuốc bổ dưỡng để hồi phục sức khoẻ. Bù dẻ hoa nhỏ Bù dẻ hoa nhỏ, Kỳ hương - Uvaria micrantha (A.DC.). Hook.f. et Thoms., thuộc họ Na - Annonaceae. Mô tả: Dây leo 5-6m. Nhánh mảnh, lúc đầu có lông hình sao màu hung, sau hoàn toàn nhẵn. Lá có hình ngọn giáo hẹp, nhọn hai đầu, xanh đậm ở mặt trên, màu hoe ở mặt dưới; mặt trên nhẵn, trừ ở gân giữa có ít lông hình sao, mặt dưới có lông hình sao, nhiều nhất là trên gân giữa; gân bên 10-12 đôi; cuống lá mảnh, dài 2-3mm, phủ lông hình sao. Hoa 1-3 cái nhỏ; cuống hoa mọc đối diện với lá; 6 cánh hoa, các cánh trong nhọn; nhị nhiều; lá noãn nhiều, bầu hình trụ cho ra quả mọng hình trái xoan không lông, chứa 1-6 hạt đỏ. Ra hoa quả tháng 5-7. Bộ phận dùng: Rễ và lá - Radix et Folium Uvariae Micranthae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bổ ở Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Audaman, Malaixia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Quảng Bình, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Tính vị, tác dụng: Rễ có mùi thơm, có tác dụng thông hơi, lợi tiêu hoá và giảm đau. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ cây dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa chứng đầy bụng, khó tiêu và chữa đau lưng nhức mỏi. Liều dùng: 15-20g, dạng thuốc sắc. Bù dẻ lá lớn Bù dẻ lá lớn, Nam kỳ hương, Dất lông - Uvaria cordata (Dunal) Wall. ex Alston (U. macrophylla Roxb.), thuộc họ Na - Annonaceae. Mô tả: Cây bụi leo hay dây leo cao 5-6m; cành non có lông hung đỏ. Lá hình trứng ngược, gốc hình tim, chóp nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều lông hung đỏ. Hoa mọc thành cụm 2-4 cái, đối diện với lá, hay ở ngọn. Mỗi hoa có 3 lá dài; 5 cánh hoa đều có lông ở cả hai mặt; nhị nhiều; lá noãn nhiều, có lông, khi chín hình tròn, bóng nhẵn, chứa 8-10 hạt. Hoa tháng 6-8. Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Uvariae Cordatae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Xrilanca, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở bìa rừng, tới độ cao 700, từ Bắc Thái, Hà Tây qua Quảng Trị, các tỉnh Tây Nguyên đến Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Kiên Giang. Thu hái lá và rễ quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Tính vị, tác dụng: Rễ có vị cay, đắng, tính bình; có tác dụng trừ phong thấp, bổ gân cốt. Lá có vị nhạt, hơi thơm, tính bình; có tác dụng tán ứ tiêu thũng, ngừng ho. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Khó tiêu, đầy bụng, ỉa chảy; 2. Phong thấp, lưng gối mỏi, chấn thương, bị thương. Liều dùng 15-20g rễ hoặc 10-15g lá, dạng thuốc sắc. Lá có thể dùng tươi giã đắp hoặc phơi khô tán bột dùng rịt. Đồng bào Tây Nguyên thường dùng lá làm men chế rượu. Bù dẻ trườn Bù dẻ trườn, Bồ quả trái nhỏ- Uvaria microcarpa Champ. et Benth. (U. macrophylla Roxb. var. microcarpa(Champ. ex Benth.) Finet et Gagnep.) thuộc họ Na - 70 Annonaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ mọc trườn, cao 4-5m; nhánh già đen, nhánh non đầy lông vàng. Lá có phiến dài 10-15cm, bóng, mặt trên màu ôliu đậm, gân phụ 12-13 cặp, mảnh; cuống có lông mịn, dài 10-15mm. Hoa 1-2 cái ngoài nách; cuống vào cỡ 1cm; lá đài có lông hình sao, dính nhau ở gốc; cánh hoa 6, bằng nhau, to bằng 3 lá đài; nhị lép ở lớp ngoài; lá noãn có lông hình sao. Quả có cuống, dài 2,5cm; hạt 17. Hoa tháng 5-7. Bộ phận dùng: Rễ và lá - Radis et Folium Uvariae Microcarpae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hà Bắc, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế đến Gia Lai, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang. Thu hái lá vào mùa hè, mùa thu; thu hái rễ quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, ngọt, tính hơi ấm; có tác dụng lợi tiêu hóa, kiện tỳ hành khí, trừ thấp, giảm đau. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Được dùng trị: 1. Tiêu hóa kém, đầy bụng, ỉa chảy; 2. Đòn ngã bị thương, đau lưng. Dùng rễ 15-20g, lá 10-15g, dạng thuốc sắc. Lá có thể giã tươi hoặc phơi khô nghiền thành bột dùng đắp. Bùi tròn Bùi tròn- llex rotunda Thunb, thuộc họ Nhựa ruồi - llicaceae. Mô tả: Cây gỗ lớn cao 5-15m, đến 20m; nhánh non có cạnh, không lông. Lá có phiến xoan rộng, dài 3-11cm, rộng 2-4,5cm, dai, không lông, mặt trên lục bóng; gân phụ 5-8 cặp; cuống 6-10mm. Tán hoa ở nách lá; cuống hoa 4-8mm; lá đài 4-5 (6); cánh hoa 4-5 (6), dài 3-3,5mm; nhị 4-5, nhuỵ lép ở hoa đực; nhị lép ở hoa cái. Quả hạch tròn tròn, đường kính 4,5-6mm, đỏ rồi đen; nhân 4-6, cao 3-4,7mm. Hoa tháng 5-6; quả tháng 10-12. Bộ phận dùng: Vỏ cây - Cortex llicis Rotundae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi cao đến 1500m ở miền Bắc Việt Nam. Cũng gặp ở thác Prenn (Đà Lạt), tỉnh Lâm Đồng. Có thể thu hái vỏ quanh năm, loại bỏ lớp vỏ ngoài, rồi thái phiến dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng giảm đau, lương huyết, chỉ huyết. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. Cảm lạnh, bệnh sốt; 2. Sưng amygdal, đau họng; 3. Viêm dạ dày ruột cấp, viêm tuỵ cấp; 4. Loét dạ dày và tá tràng; 5. Đau thấp khớp, đau xương; 6. Sốt xuất huyết. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, đinh nhọt và viêm mủ da, vết thương chảy máu, bỏng lửa và bỏng nước, viêm da thần kinh. Liều dùng: 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng bột vỏ trộn với dầu đắp ngoài, hoặc dùng lá tươi và rễ giã đắp. Bùi Wallich Bùi - Ilex wallichii Hook. f., thuộc họ Nhựa ruồi - Ilicaceae. Mô tả: Cây gỗ cao 1-6m đến 18m, nhánh có vỏ trắng. Lá xoan bầu dục, tròn hai đầu, có khi tù, nhọn mũi hay lõm ở chóp, dài 1-10cm, rộng 2-6 cm, dày, dai, bóng ở mặt trên, nhạt màu hơn ở mặt dưới. Hoa thành chùm xim gần dạng tán ở nách lá. Quả hạch, kèm theo đài tồn tại và bao bởi đầu nhuỵ, dài 5mm, rộng 7-8mm. Hạt 10-14, dài 3mm, rộng 1,5mm, có rãnh lưng. Hoa tháng 12-7. Bộ phận dùng: Vỏ cây - Cortex llicis. Nơi sống và thu hái: Cây mọc nhiều ở rừng tới độ cao 1200m thuộc các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng, Kontum, Lâm Đồng, Sông Bé, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh cho đến Côn đảo. Tính vị, tác dụng: Vỏ dùng lọc máu, bổ và hạ nhiệt. 71 Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta dùng vỏ thái nhỏ cho vào 3-4 bát nước, sắc kỹ cô còn một bát để uống làm thuốc trị sốt. Bùm bụp Bùm bụp, Bùng bục, Ba bét trắng, Cây ruông - Mallotus apelta (Lour.) Muell. -Arg., thuộc họ Thầu dầu -Euphorbiaceae. Mô tả: Cây gỗ nhỏ hay cây bụi cao 1-2m hay hơn, có thể tới 5m; cành non có lông màu vàng nhạt. Lá mọc so le, nguyên, hoặc chia thuỳ rộng, có 2 tuyến ở gốc, mép khía răng; cuống lá và mặt dưới của lá có lông dày mịn màu trắng. Hoa đực và hoa cái riêng mọc thành bông đuôi sóc dài đến 50cm, thõng xuống. Quả nang, to 2cm, có gai mềm, dài 5mm. Hạt màu đen bóng. Ra hoa tháng 4-7, có quả tháng 7-9. Bộ phận dùng: Rễ, vỏ cây và lá - Radix, Cortex et Folium Malloti Apeltae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở lục địa Đông Nam á châu. Ở nước ta, thường gặp trên các đồi, trong rừng thưa. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Vỏ thân thu hái vào mùa xuân - hè, phơi khô. Tính vị, tác dụng: Bùm bụp có vị hơi đắng và chát, tính bình. Rễ có tác dụng hoạt huyết, bổ vị tràng, thu liễm; lá và vỏ đều có tác dụng tiêu viêm, cầm máu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ dùng chứa: 1. Viêm gan mạn tính, sưng gan lá lách; 2. Sa tử cung và trực tràng; 3. Huyết trắng, phù thũng khi có thai; 4. Viêm ruột ỉa chảy. Vỏ thân chống nôn, chữa viêm loét hành tá tràng và cầm máu. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Lá dùng ngoài trị viêm tai giữa, cụm nhọt, đòn ngã tổn thương, chảy máu. Đơn thuốc: 1. Viêm gan mạn tính, sưng gan lách: Rễ Bùm bụp 15g, rễ Muỗng truồng 30g và rễ Sim 30g, sắc uống. 2. Sa tử cung và trực tràng: Rễ Bùm bụp 30g, rễ Kim anh 15g, sắc uống. 3. Băng huyết sau khi đẻ: Vỏ thân khô Bùm bụp 15g, phối hợp với thân cây Lấu, rễ Vú bò, cành lá Chua ngút, mỗi vị 12g, sắc uống. Bùm bụp bông to Bùm bụp bông to - Mallolus macrostachyus (Miq.) Muell - Arg., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô tả: Cây gỗ cao đến 10m; nhánh thòng có lông hung. Lá có phiến xoan nhọn, to đến 20 x 18cm, gốc tròn, gân hơi hình lọng, với tuyến ở nơi gắn của cuống, mép nguyên hay có hai thuỳ nhỏ, mặt trên không lông, mặt dưới có gân bậc ba lồi và lông nâu; cuống to, dài đến 20cm, lá bắc cao 1cm. Chuỳ hoa đực dài đến 20cm; hoa đực có 4 lá đài, nhiều nhị. Bông cái dài 20-40cm, không nhánh. Quả nang to 1cm, có gai nạc cao 2,5mm, có lông hung, có 3 nhánh vỏ. Ra hoa tháng 7-8, quả tháng 8-10. Bộ phận dùng: Lá - Folium Malloti Macrotachyi. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở trong các lùm bụi và ven rừng đến độ cao 400m, ở Ninh Bình, Lạng Sơn, Thừa Thiên - Huế, Lào Cai, Hoà Bình... còn phân bố ở nhiều nước khác như Thái Lan. Malaixia, Inđônêxia. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá non giã đắp cầm máu vết thương. Nước sắc lá dùng rửa sạch vết thương và lá hơ nóng dùng làm thuốc đắp vết thương và mụn nhọt. Bùm bụp gai Bùm bụp gai, Ba bét lông, Bông bét, Cám lợn - Mallotus barbatus (Wall) Muell - Arg., thuộc họ Thầu dầu -Euphorbiaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao đến 6m; nhánh, mặt dưới lá có lông hình sao, mịn như bông, màu vàng. 72 Lá có 7-9 gân gốc toả ra hình lọng, phiến lá chia 3 thuỳ hay không, mép có răng thưa; cuống như tròn; lá kèm 1cm. Bông dài đến 20cm; hoa đực có hơn 50 nhị; hoa cái có bầu dầy lông. Quả nang to 13 - 15mm, có lông vàng vàng dày và gai nạc cao 2-3mm; hột 4mm, đen. Ra hoa vào mùa xuân và mùa hạ. Bộ phận dùng: Rễ, vỏ cây, lá và bột ở vỏ hạt - Cortex, Folium et Farina Tegumenti Malloti Barbati. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở trên đồi, trong rừng thưa, ngoài bãi hoang và ven đường, vùng núi cho đến 1100m, khắp nước ta. Có phân bổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin. Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu. Tính vị, tác dụng: Rễ có vị hơi đắng, chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, giảm đau, chỉ tả. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, rễ dùng trị viêm ruột, ỉa chảy, tiêu hoá không bình thường, viêm niệu đạo, bạch đới, sa tử cung; lá dùng trị ghẻ ngứa và ngoại thương xuất huyết. Người ta còn dùng vỏ sắc dùng trị cụm nhọt, buồn nôn, trị viêm hành tá tràng và dạ dày. Lá sắc nước dùng trị phù thũng. Lớp bột ở ngoài hạt và lông dùng trị sán xơ mít và giun. Bùm bụp nâu Bùm bụp nâu, Bông bét - Mallotus paninculatus (Lam.) Muell.- Arg. (M. cochinchinensis Lour.), thuộc họ Thầu dầu - Eu-phorbiaceae. Mô tả: Cây nhỡ hay cây lớn đến 20m. Lá có phiến xoan tam giác hay hình bánh bò, có ba thuỳ hay không, có hai tuyến ở gốc phiến, mặt dưới có lông hình sao; cuống dài đến 18cm. Cụm hoa có lông nâu, dài 7-35cm; hoa đực có 50-60 nhị; hoa cái có bầu 2-3 ô. Quả nang to 7-8mm, có gai nạc thưa dài; hạt tròn. Hoa tháng 5-6, quả tháng 11-12. Bộ phận dùng: Rễ, quả - Radix et Fruetus Malloti Paniculati. Nơi sống và thu hái: Cây mọc nhanh trên các nương rẫy bị bỏ hoang hay rừng bị tàn phá kiệt quệ, thường mọc lẫn với Ba soi, Lành ngạnh, Hu day, Cỏ lào... Ở nhiều nơi khắp nước ta dưới độ cao 500-600m, từ Hà Giang, Lào Cai cho tới Lâm Đông, Kiên Giang (Phú Quốc). Có thể thu hái rễ quanh năm, thường dùng tươi; quả thu hái tháng 10-11. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt có chất mỡ đặc có thể dùng để thắp. Rễ và quả dùng đắp chữa các vết thương đụng giập, sưng tấy. Cần chú ý là vỏ cây có nhiều sợi, có thể dùng để bện thừng Bùm bụp trườn Bùm bụp trườn, Rùm nao dây - Mollotus repandus (Willd.) Muell - Arg, thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô tả: Cây nhỡ hay cây leo trườn, nhánh non có lông mịn vàng. Lá có phiến xoan tam giác, gốc tròn, gân từ gốc 3, mặt dưới có lông vàng; cuống dài, có lông. Bông có lông sát; hoa có 4-5 lá đài, hơn 60 nhị; bầu hình cầu; vòi nhuỵ 2. Quả nang 2 mảnh, có lông màu vàng nhạt, chứa hai hạt màu đen. Hoa tháng 11-1; quả tháng 3-7. Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá - Radix, Caulis et Folium Malloti Repandi. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở bìa rừng trên các đồi đá, lùm cây bụi và trong rừng thứ sinh đến 400m từ các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Hoà Bình, Ninh Bình, qua các tỉnh Tây Nguyên đến Đồng Nai. Còn phân bố ở Inđônêxia tới Niu Calêđôni và Úc Châu. Tính vị, tác dụng: Vị hơi cay, tính ấm; có tác dụng khử phong hoạt lạc, thư cân chỉ thống. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ cây sắc nước uống trị cảm sốt. Lá dùng trị mụn nhọt, ghẻ lở. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ, thân và lá làm thuốc trị phong thấp, đau nhức xương, đau lưng đùi, sản hậu bị tê liệt. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương Bùm sụm 73 Bùm sụm, Chùm rụm, Cườm rụng - Carmona microphylla (Lam.). Don (Ehretia buxifolia Roxb.), thuộc họ Chùm rụm - Ehretiaceae. Mô tả: Cây nhỏ dạng bụi, có các nhánh nhẵn và mảnh. Lá mọc so le, không cuống, hình trái xoan ngược hay thuôn- trái xoan, có khi gần như hình mắt chim và nhỏ, tù và có răng ở chóp, có lông ráp và chấm trắng ở mặt trên, có lông nhàm ở mặt dưới, dài 1-4cm, rộng 0,5-2cm. Hoa nhỏ, trắng xếp 2-3 cái thành ngù, có cuống hoa ngắn. Quả nạc màu đỏ đường kính 6mm, với hạch chứa 1-4 hạt. Bộ phận dùng: Thân, cành, lá, rễ - Caulis, Ramulus, Folium et Radix Carmonae. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang ở đồi núi và thường được trồng làm cảnh. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Nhân dân ta thường dùng lá phơi khô trong bóng râm pha nước uống thay trà. Tính vị, tác dụng: Thân cành lá Bùm sụm có vị đắng, tính bình, không độc, có tác dụng tiêu ban nóng, hoá đờm thấp, hạ khí, tiêu thực. Rễ có vị dịu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bùm sụm dùng chữa đau nhức lưng và eo lưng, buốt chân tay. Rễ được sử dụng ở Ấn Độ làm thuốc chuyển hoá trong bệnh suy mòn và giang mai. Người ta còn dùng làm thuốc giải các chất độc thực vật. Ở Philippin, nước sắc lá dùng trị bệnh dạ dày và bệnh ho. Đơn thuốc: - Các bệnh ban bạch trước do sốt thương hàn, nóng dây dưa không dứt, dùng lá Bùm sụm 10g, dây Lức 10g, Thổ phục linh 10g, củ Sả 10g; cây Dâu 10g, Mơ lông 10g. Trần bì 10g, lá Liễu 10g, Cỏ mần trầu 10g, Bồ công anh 10g và gừng sống 3 lát. Các vị bằng nhau, đổ nước ngập xác, sắc cho keo, uống ngày một thang. (Kinh nghiệm ở An Giang). Bún (cây) Bún - Crateva nurvala Buch. - Ham., thuộc họi Màn màn - Capparaceae. Mô tả: Cây gỗ cao 4-7m, có thể tới 20m. Lá do 3 lá chét hình mũi mác hay hình thoi thon hẹp; phiến dài 8-12 cm, rộng 3-4 cm, chóp nhọn, mặt dưới tái, gân phụ 10-15 cặp; cuống phụ 3-6mm. Cụm hoa ở ngọn các nhánh, có cuống dài 4-8cm. Hoa có cuống dài 5-12mm; lá đài cao 3,5mm; cánh hoa màu trắng dài 1,5-3cm; nhị 15-25; cuống nhuỵ dài 3,5-6cm. Quả hình bầu dục to đến 5cm, ít khi tròn, màu trăng trắng, nhám, chứa 6-15 hạt to, màu đen. Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ rễ - Cortex et Cortex Radicis Cratevae. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng á châu nhiệt đới, mọc hoang phổ biến dựa sông rạch nước ngọt bình nguyên và cao nguyên đến độ cao 1000m, thường gặp ở bờ suối, bờ sông nơi có nhiều ánh sáng. Thành phần hoá học: Vỏ chứa saponin và tanin. Vỏ rễ chứa lupeol, b - sitosterol và varunol. Vỏ nghiền bột cho một sản phẩm triterpen tương tự với lupeol. Lá chứa nước 84%, protid 6%, glucid 4,4%, xơ 4,1%, tro 1,5%, Ca 363mg%, P 16,8mg%, caroten 1,6mg% và vitamin C 109 mg%. Tính vị, tác dụng: Lá có vị hơi đắng. Vỏ cây làm dịu viêm, dễ tiêu hoá, nhuận tràng, lợi tiểu, giải nhiệt, gây chuyển hoá. Lá và vỏ rễ gây sung huyết da. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta dùng nụ hoa ăn luộc như rau. Lá non vò ra, phơi tái rồi muối dưa ăn. Ở Campuchia, người ta dùng hoa khô đem ngâm kỹ nấu canh hay luộc ăn. Vỏ dùng làm thuốc trong các bệnh về sỏi, rối loạn đường tiết niệu và dùng trị rắn cắn. Ghi chú: Loài Bún to - Crateva magna (Lour.) DC., thuộc loại cây nhỡ hơi trườn, dài 2-5m, có lá chét hình bánh bò, thon, dài đến 20cm, rất mỏng, bóng, không lông, với hoa to màu trắng và quả to như quả trứng gà, mọc phổ biến dựa rạch miền Trung, cũng có đọt non ăn được như rau. Bùng chè Bùng chè, Mắm, Cáp gai nhỏ - Capparis micrantha DC., thuộc họ Màn màn - Capparaceae. Mô tả: Cây nhỡ có gai cao 4-5m, với gai trải ra, thẳng, dài 2mm. Lá hình bầu dục, tù ở chóp, tận cùng bằng một mũi nhọn cứng và hình tam giác, dài 11-15cm, rộng 5,5-7cm. Hoa thành chùm ở nách hay ở ngọn, khi các lá ở trên đã rụng. Quả mọng hình trứng, dài 4-5cm, rộng 2-3cm. Hạt nhiều, hình thận, dài 7mm, rộng 5-6mm. 74 Có hoa quả vào tháng 4-6. Bộ phận dùng: Gỗ, rễ và hạt - Lignum, Radix et Semen Capparidis. Nơi sống và thu hái: Cây của miền nhiệt đới châu Á (có nhiều thứ khác nhau). Ở nước ta cây mọc hoang ở một số tỉnh Nam bộ từ Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu đến thành phố Hồ Chí Minh. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Quả, hạt thu hái vào mùa hè thu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả chín ăn được, có mùi thơm. Gỗ nghiền thành bột, dùng quấn thành điếu như thuốc lá để hút chữa viêm phế quản và viêm niêm mạc mũi; có thể dùng riêng bột cây hoặc pha thêm thuốc lá. Rễ có tác dụng lợi tiểu và kháng viêm. Cũng dùng chế thuốc uống chữa viêm phế quản. Có nơi, như ở Vũng Tàu, dân gian dùng rễ của thứ Mắm gai hay Cáp gai nhỏ (subsp. micrantha) làm thuốc điều kinh, với liều dùng 5-12g. Hạt rang lên làm thuốc chữa ho. - Ở Philippin, cây này được dùng trị bệnh hen suyễn và bệnh đau tim. Bung lai Bung lai, Chua kè, Cò kè, Mé - Microcos panicutula L., thuộc họ Đay - Tiliaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao 3-10m. Lá hình mác, tròn ở gốc, nhọn sắc và có mũi nhọn ngăn ngắn, hơi có răng, có lông trên các gân ở mặt trên, rải rác lông thưa ở mặt dưới, dài 8-20cm, rộng 4-10cm, có 3 gân gốc. Hoa thành chuỳ ở ngọn, có lông mềm ngắn, với cuống rất ngắn. Quả đen, dạng quả lê, hơi nạc, dài 1cm, chứa 1-2 hạt. Hoa tháng 4-7, quả tháng 6-8. Bộ phận dùng: Lá - Folium Microcoris Paniculatae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Malaixia, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở các đồi hoang, bãi cỏ, ven rừng sáng, phổ biến ở miền Bắc Việt Nam và một số nơi ở miền Trung (Đắc Lắc). Thu hái lá vào mùa hè - thu, phơi khô. Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu. Tính vị, tác dụng: Lá có vị nhạt, hơi chua, tính bình; có tác dụng thanh thử, tiêu thực, thu liễm chỉ tả, hoá đàm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị: 1. Cảm lạnh, đau đầu; 2. Tiêu hoá kém, trướng bụng, ỉa chảy; 3. Viêm gan. Liều dùng 15-30g, đun sôi và dùng nước uống thay trà. Ở Trung Quốc, người ta còn dùng để giải mọi cổ trướng, thanh giải chứng sưng thũng vàng da, tiêu nhiệt độc, giải độc rắn cắn, pha làm nước uống trừ tích thực. Dân gian vẫn dùng quả để ăn. Lá đem hơ sấy trên than dùng sắc lấy nước cho trẻ em uống trị giun. Ở Ấn Độ, cũng được sử dụng làm thuốc trị tiêu hoá kém, sốt, thương hàn, lỵ và loét giang mai ở môi và dùng chữa bệnh phó đậu, eczema và ghẻ ngứa. Bún một buồng Bún một buồng - Crateva unilocularis Buch - Ham., thuộc họ Màn màn - Capparaceae. Mô tả: Cây gỗ cao đến 12m, nhánh lục nâu nâu. Lá có 3 lá chét, cuống phụ dài 4-12 mm; phiến dai, mỏng, dài 7-14cm, rộng 3-7cm, đầu có mũi ngắn, gân phụ 5-10 cặp. Cụm hoa ở ngọn nhánh; lá đài cao 7-12 cm; cánh hoa cao 12-25mm; cuống 7-11mm; nhị 15-20. Quả tròn, đường kính 3,5-4cm, trên cuống nhuỵ dài 4-7 cm, thịt quả xanh, hạt dài 8-12mm, màu nâu. Ra hoa tháng 3-4, có quả tháng 6-8. Bộ phận dùng: Rễ - Radix Cratevae Unilocularis. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây thường mọc trong các rừng hỗn giao trên đất khô vùng thấp chờ đến độ cao 1.500m từ Hà Tây cho tới Nghệ An và Lâm Đồng. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thư cân hoạt huyết. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ cây dùng trị viêm gan, lỵ, ỉa chảy, sốt rét và phong thấp đau nhức khớp. Bù ốc leo 75 Bù ốc leo - Dregea volubilis (L.f.) Benth. ex Hook.f. (Wattakaka vocubilis L.f.). thuộc họ Thiên lý -Asclepiadaceae. Mô tả: Cây nhỡ leo, khoẻ, có vỏ nâu nhạt và lỗ khí tròn; các nhánh hẹp. Lá mọc đối, hình trái xoan rộng, thon hẹp, tròn hay dạng tim ở gốc, nhọn ở chóp, có lông mịn, nhất là ở mặt dưới, rời nhẵn, phiến dài 6-14cm rộng 4-10mm; cuống là dài 2,2-5,5cm, gân phụ có tuyến. hoa màu lục sáng, xếp thành xim dạng tán, dài 5-9cm ở nách lá, có cuống dài, mang nhiều hoa; nụ tròn; tràng hoa hình thúng, tràng phụ có 5 vẩy. Quả đại xếp ngang, thuôn rộng, phủ một chất màu nâu, dài 7-8cm. Hạt dẹp hình trái xoan rộng, dài 9mm, ở chóp có mào lông dài 4cm. Ra hoa tháng 6-9 Bộ phận dùng: Toàn dây, rễ dạng thân - Hebra et Radix Dregeae. Lá và lớp bột trên quả cũng được dùng. Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang khá phổ biến ở các lùm bụi, dựa bờ nước từ Ninh Thuận vào Nam. Cũng phân bố ở Campuchia, Lào, Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia. Thành phần hoá học: Có glucosid dregein, alcoloid. Tính vị, tác dụng: Dây, rễ có vị đắng, cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, ngừng nôn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá ăn được, thường dùng luộc ăn. lá cây giầm trong dầu dùng trị bệnh mọn nhọt ở giai đoạn đầu và làm cho chóng mưng mủ ở các giai đoạn sau. Ở Ấn Độ, người ta chiết từ nhựa cây một hoạt chất glucosidic hơi có độc đối với chuột và ếch. Ở nước ta, người ta sử dụng lớp bột màu nâu trên quả làm thuốc trị bệnh gia súc. Ở Ấn độ, lá dùng đắp trị nhọt và apxe. Rễ và thân mềm xem như gây nôn và long đờm. Toàn thân cây dùng trị cảm lạnh và bệnh tật về mắt, làm hắt hơi; còn dùng trị rắn cắn. Ở Trung Quốc, toàn dây và rễ dạng thân được dùng trị cảm mạo, viêm khí quản, phụ nữ có thai nôn mửa, ung thư thực quản, đau dạ dày. Bưởi Bưởi - Citrus grandis (L.) Osbeek (C. maxima (Burm.) Merr., C. decumana Merr.), thuộc họ Cam -Rutaceae. Mô tả: Cây to cao 5-10m; chồi non có lông mềm; cành có gai nhỏ dài đến 7cm. Lá rộng hình trái xoan, tròn ở gốc, mép nguyên, có khớp trên cuống lá; cuống lá có cánh rộng. Cụm hoa chùm ở nách lá, gồm 7-10 hoa to, màu trắng, rất thơm. Quả to, hình cầu và cầu phẳng, đường kính 15-30cm, màu vàng hay hồng tuỳ thứ. Cây ra hoa, kết quả hầu như quanh năm, chủ yếu mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 5 và mùa quả từ tháng 8 đến tháng 11. Bộ phận dùng: Vỏ quả - Exocarpium Citri Grandis. Lá và dịch quả cũng được sử dụng. Nơi sống và thu hái: Loài cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, được trồng từ lâu đời ở nhiều nước châu Á. Ở nước ta, Bưởi cũng được trồng nhiều khắp nơi. Có nhiều giống trồng có quả chua, ngọt khác nhau. Thường nói đến nhiều là Bưởi Đoan Hùng (Vĩnh Phú) quả tròn, ngọt, nhiều nước; Bưởi Vinh, quả to có núm, ngọt, ít nước, trồng nhiều ở Hương Sơn (Hà Tĩnh); Bưởi Phúc Trạch quả to, ngọt, nhiều nước, trồng nhiều ở Hương Khê (Hà Tĩnh); Bưởi Thanh Trà (Huế) quả nhỏ nhiều nước, ngọt và thơm; loại Thanh Trà hồng ngon nhất; Bưởi Biên Hoà (Đồng Nai) quả to, ngọt; nhiều nước, trồng ven sông Đồng Nai; Bưởi đào, ruột và múi màu đỏ nhạt, thường rất chua; Bưởi gấc, quả đỏ, chua, trồng ở ngoại thành Nam Định (Nam Hà) dùng để bày mâm ngũ quả ngày Tết. Bưởi được trồng bằng hạt; nhưng thường người ta gieo hạt để làm gốc ghép. Các giống quý trồng bằng cành chiết hay cây ghép. Người ta thu hái những quả chín vào mùa thu-đông, đem phơi trong râm rồi gác bếp; khi dùng rửa qua cho sạch, gọt lấy lớp vỏ the ở ngoài. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi trong râm. Dịch quả được ép từ ruột quả chín. Thành phần hoá học: Vỏ quả ngoài rất giàu chất narin-gosid, do đó có vị đắng, trong vỏ có tinh 76 dầu, tỷ lệ 0,80-0,84%; quả chứa 0,5% tinh dầu; trong lá cũng có tinh dầu. Tinh dầu vỏ bưởi chứa d-limonen, a- pinen, linalol, geraniol, citral; còn có các alcol, pectin, acid citric. Dịch quả chín có nhiều chất bổ dưỡng: nước 89%, glucid 9%, protid 0,6%, lipid 0,1% và các khoáng Ca 20mg%, P 20mg%, K 190mg%, Mg 12mg%, S 7mg% và Na, Cl, Fe, Cu, Mn... Có các vitamin (tính theo mg%) C 40, B 0,07, B2 0,05 PP 0,3 và tiền sinh tố A 0,1. 100 mg dịch quả cung cấp cho cơ thể 43 calo. Tính vị, tác dụng: Trong cuốn Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã viết về Bưởi; Vỏ quả Bưởi gọi là Cam phao, vị đắng cay, tính không độc, thông lợi, trừ đờm táo thấp, hoà huyết, giảm đau; trị tràng phong, tiêu phù thũng. Bỏ cùi trắng, lấy lớp vỏ vàng sau dùng. Ngày nay, ta dùng vỏ quả, xem như có vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng trừ phong, hoá đàm, tiêu báng (lách to), tán khí thũng (phù thũng thuộc khí). Ở Trung Quốc, người ta cho là nó làm để tiêu, giúp sự tiêu hoá, làm long đờm, chống ho. Lá có vị đắng, the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, tán khí, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đờm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm. Cụ Tuệ Tĩnh đã cho biết quả bưởi vị chua, tính lạnh, hay làm cho thư thái, trị được chứng có thai nôn nghén, nhác ăn, đau bụng, hay người bị tích trệ ăn không tiêu. Nay ta dùng dịch quả có tính chất khai vị và bổ, lợi tiêu hoá, khử lọc, dẫn lưu mật và thận, chống xuất huyết, làm mát. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ quả dùng trị đờm kết đọng ở cổ họng và cuống phổi, đau bụng do lách to; còn dùng trị đau dạ dày, đầy bụng, ăn uống không tiêu, ho nhiều, hen, đau thoát vị. Lá dùng chữa sốt, ho, nhức đầu, hắt hơi, kém ăn; còn dùng chữa viêm vú, viêm amygdal. Ở Ấn Độ, người ta dùng chữa bệnh động kinh, múa giật và ho có co giật. Dịch quả dùng trong trường hợp chán ăn, mệt mỏi khó tiêu, ngộ độc, da huyết, tạng khớp, ít nước tiểu, suy mật, giòn mao mạch, chứng sốt và bệnh phổi. Vỏ hạt có pectin dùng làm thuốc cầm máu. Hoa bưởi được dùng để cất tinh dầu thơm, dùng trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo. Cách dùng: Vỏ quả và lá được dùng uống trong dưới dạng thuốc sắc, mỗi ngày dùng 10-15g. Dịch quả dùng uống trong, ngày uống 3 lần trước các bữa ăn. Lá dùng ngoài không kể liều lượng. Người ta dùng nướng chín để nắn, xoa bóp hay nấu nước xông và ngâm để chữa sưng chân do hàn thấp, chướng khí, giảm đau do trúng phong tê bại. Lá non dùng chữa sưng trên khớp, bong gân, gãy xương do ngã, chấn thương; còn dùng chữa đau bụng, đầy bụng do lạnh. Hạt bưởi bỏ vỏ ngoài, nướng chín đen rồi nghiền thành bột dùng bôi chốc lở da đầu, ngày 2 lần, trong 2-3 ngày. Đơn thuốc: Cụ Hải Thượng Lãn Ông đã ghi trong Bách gia trân tàng. 1. Chữa phù thũng: Vỏ bưởi đào, Mộc thông, Bồ hóng mỗi vị 20-30g, Diêm tiêu 12g, Cỏ bấc 8g, sắc uống mỗi ngày 2 lần vào lúc đói và ăn một khẩu mía trước và sau khi uống thuốc. Kiêng muối và chất mặn. 2. Chữa sản giật phù thũng, cùng các trường hợp phù thũng: Vỏ Bưởi khô và ích mẫu bằng nhau tán nhỏ uống mỗi lần 8g với rượu vào lúc đói. Hoặc dùng mỗi vị 20-30g sắc uống. Ở Trung Quốc, người ta cũng sử dụng một số đơn thuốc: 1. Chữa ho có nhiều đờm: Vỏ Bưởi 10g, thêm đường kính, pha uống dần dần. 2. Chữa hen: Vỏ Bưởi (lấy ở quả bưởi từ 0,5 đến 1 kg), một miếng Bách hợp, 120g vẩy Hành khô, đường trắng 120 tới 250g, nấu nước uống, chia làm 3 lần uống trong ngày, liên tục trong 9 ngày. Bưởi bung Bưởi bung, Cơm rượu - Glycosmis Citrifolia (Willd) Lindl., thuộc họ Cam - Rutaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao tới 6,5m. Thân to 2-3cm; cành non có lông màu sét. Lá đa dạng, thường do một lá chét, ít khi 4-5, thon dài đến 7-20cm, rộng 1,5-6cm, không lông, màu lục ôliu lúc khô, gân phụ 14-15 cặp. Chuỳ hẹp ở nách lá, ít nhánh, dài 3-4m, có khi hoa xếp nhóm 2-3 cái, màu trắng, xanh hay vàng vàng, thơm; cánh hoa không lông; nhị 10. Quả dạng trứng cao đến 1cm, màu trắng, hồng, vàng hay da cam. Hoa tháng 6 và mùa thu. Bộ phận dùng: Rễ và lá - Radix et Folium Glycosmis. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Nam Trung Quốc, 77 Philippin. Ở nước ta, cây mọc trong các savan cây gỗ ở Hoà Bình và nhiều nơi khác. Có thể thu hái rễ, lá quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Tính vị, tác dụng: Rễ có vị cay, lá có vị hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng giải cảm, trừ đờm, chống ho, kích thích tiêu hoá, tán huyết ứ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn được. Lá phối hợp với lá Cơm rượu làm men tăng hiệu suất rượu. Rễ và lá thường được dùng trị: 1. Cảm lạnh và ho; 2. Khó tiêu hoá, đau dạ dày; 3. Đau thoát vị. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai. Dùng ngoài giã cây lá tươi trộn với rượu đắp trị đòn ngã tổn thương. Khi bị phát cước, tê cứng vì sương giá, dùng lá nấu nước và rửa phần đau. Bưởi chùm Bưởi chùm, Bưởi đắng - Citrus paradisi Macf. (C. grandis (L.) Osb. var. racemosa (Roem) B.C. Stone), thuộc họ Cam - Rutaceae. Mô tả: Cây cũng có dạng như Bưởi, là một loài lai giữa Bưởi và Cam chua - Citrus aurantium L., phân biệt bởi các nhánh non nhẵn, quả nhỏ hơn (thường 10-14cm) và nhóm thành từng chùm, với vỏ mỏng hơn (5-7mm), múi không lóc, và cơm nhiều hơn, nhưng chua và đắng. Bộ phận dùng: Dịch quả - Succus fructtus Citri Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Đông Á, cũng có nhiều giống trồng, được trồng nhiều ở Hoa Kỳ và Địa trung hải. Ở nước ta, có trồng ở Đà Lạt. Thành phần hoá học: Quả là nguồn chiết xuất vitamin C và B1; vỏ giầu pectin, naringin. Dầu từ vỏ chứa limonen, sesquiterpen, aldehyl; geraniol, cadinen, citral. Tính vị, tác dụng: Quả có vị đắng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người xứ lạnh ưa ăn loại Bưởi đắng cùng với đường; ở nước ta ít dùng ăn. Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch quả như chất đề kháng chống cảm sốt và vết thương Bướm bạc Bướm bạc, Bươm bướm, Bứa chùa - Mussaenda pubescens Ait. f., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Mô tả: Cây nhỏ mọc trườn 1-2m. Cành non có lông mịn. Lá nguyên, mọc đối, màu xanh lục sẫm ở mặt trên, nhạt và đôi khi có lông ở mặt dưới. Lá kèm hình sợi. Cụm hoa xim ngù mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng, có lá đài phát triển thành bản màu trắng. Quả hình cầu, rất nhiều hạt nhỏ màu đen, vò ra có chất dính. Ra hoa kết quả vào mùa hè. Bộ phận dùng: Thân và rễ - Caulis et Radix Mussaendae -Pubes centis. Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, theo tài liệu của Viện Dược liệu, loài này có gặp ở các tỉnh vùng Tây Bắc. Thân cây thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Lá thường dùng tươi. Tính vị, tác dụng: Bướm bạc có vị hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, khai uất, hoà lý, lương huyết, tiêu viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian dùng nó làm thuốc giảm đau trị ho, bạch đới, tê thấp. Ở Trung Quốc, Bướm bạc (Ngọc diệp Kim hoa) thường dùng trị: 1. Cảm mạo, sổ mũi, say nắng; 2. Viêm khí quản, sưng amygdal, viêm hầu họng; 3. Viêm thận phù thũng, viêm ruột ỉa chảy; 4. Chảy máu tử cung; 5. Rắn cắn; 6. Viêm mủ da. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Đơn thuốc: (ở Trung Quốc): 1. Phòng ngừa say nắng, dùng Bướm bạc 60-90g, nấu nước uống như trà. 2. Sổ mũi, say nắng: Thân Bướm bạc 12g, lá Ngũ tráo 10g, Bạc hà 3g. Ngâm trong nước sôi mà uống. 3. Giảm niệu: Thân Bướm bạc 30g, dây Kim ngân tươi 60g, Mã đề 30g sắc nước uống. 78 Bướm bạc Campuchia Bướm bạc Campuchia - Mussaenda cambodiana Pierre ex Pit., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Mô tả: Cây bụi mọc trườn; nhánh non có lông mịn. Lá hình bầu dục thuôn, hình ngọn giáo, chóp có mũi hay có đuôi, mặt trên màu đen có lông rải rác, mặt dưới có lông xám; phiến lá mỏng, dai, dài 4- 9cm, rộng 1,5-4cm; lá kèm 5-7mm, chẻ đôi. Cụm hoa xim ở ngọn, dày, phân nhánh nhiều hay ít. Hoa có 4 lá đài có lông cao 2,5mm, lá đài như cánh có lông mịn; tràng hoa màu vàng nghệ. Quả dạng bầu dục, dài 6-9mm, rộng 6-7 mm, đen, có vân dọc, nhẵn. Hạt nhiều, rất nhỏ, có vỏ màu đen có mạng. Mùa hoa quả tháng 2-11. Bộ phận dùng: Hoa - Flos Mussaendae Cambodianae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở chỗ ẩm và sáng trong các rừng thưa và các tràng cây bụi ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây (Ba Vì) qua Thừa Thiên - Huế đến tận Kiên Giang (Phú Quốc). Tính vị, tác dụng: Hoa có vị ngọt, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, trị sốt. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, nhân dân vùng Tatey, trên độ cao 900m, thường dùng các lá thật non làm rau ăn với mầm Somlo. Người ta dùng hoa làm thuốc trị ho, hen, sốt rét có chu kỳ, đau thắt lưng. Dùng ngoài để chữa các bệnh về da. Lá cũng dùng làm trà uống giải nhiệt Bướm bạc lá Bướm bạc lá, Bướm vàng - Mussaenda frondosa L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ cao tới 7m; cành non có lông hoe. Lá bầu dục thuôn, có khi hình ngọn giáo ngược, nhọn và tròn ở gốc, nhọn thành đuôi ở chóp, dài 8-15cm, rộng 3-5cm, màu lục sẫm ở trên, màu sáng hơn ở dưới, mỏng, dai. Hoa thành xim ở ngọn các nhánh. Quả dạng trứng hay bầu dục mang 1 núm do lá đài tạo nên, dài 10mm, rộng 7mm. Hạt rất nhiều, màu đen. Hoa tháng 7-9; quả tháng 8 -11. Bộ phận dùng: Hoa - Flos Mussaendae Frondosae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở các tỉnh phía Nam từ Gia Lai tới Lâm Đồng. Còn phân bố ở Ấn Độ, Malaixia. Tính vị, tác dụng: Hoa được xem như bổ phổi và lợi tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng trị suyễn, sốt rét định kỳ và thủy thũng. Dùng ngoài rửa các vết thương và mụn nhọt. Bướm bạc quả nang Bướm bạc quả nang, Bươm bướm, Hồ diệp - Mussaenda dehisens Craib, thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ 1,5-3m, có lông vàng nằm. Lá có phiến hình ngọn giáo ngược, bầu dục hay trái xoan, nhọn hay tù ở gốc, chóp có mũi dài, dài 10-18cm, rộng 3-6cm, màu xanh ôliu, có lông cứng rải rác ở mặt trên, có lông mềm nằm ở mặt dưới, nhất là trên các gân. Cụm hoa ngù gồm nhiều xim bò cạp. Hoa vàng. Quả thường khô và dạng quả nang, hình xoan ngược hay bầu dục, mang lá đài dài 6-8mm. Hạt rất nhiều và nhỏ. Bộ phận dùng: Rễ, thân và vỏ - Radix, Caulis et Cortex Mussaendae dehiscentis. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố khắp Đông Dương và Trung Quốc. Cây mọc ở chỗ ẩm, sáng, trong rừng thưa và savan cây bụi ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Phú, Hoà Bình và tới Đồng Nai. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi niệu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ, thân cũng được dùng như các loài khác chữa bệnh ôn nhiệt, trong ngoài đều nóng, các khiếu không thông. Vỏ dùng chế nước uống cho trẻ em bị bệnh đậu mùa. Đơn thuốc: Lương y Lê Trần Đức giới thiệu một số đơn thuốc kinh nghiệm: 1. Chữa bệnh sốt mùa hè đến giai đoạn hôn mê khô khát, táo bón, đái sẻn, tân dịch khô kiệt, dùng rễ Bươm bướm 60g. Hành tăm 20g đều sao vàng, sắc uống một thang thì đại tiểu tiện thông lợi, sốt lùi, 79