"
Trách Nhiệm Của Chính Quyền Cơ Sở Trong Tiếp Công Dân, Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Và Phòng, Chống Tham Nhũng, Lãng Phí
🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Trách Nhiệm Của Chính Quyền Cơ Sở Trong Tiếp Công Dân, Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Và Phòng, Chống Tham Nhũng, Lãng Phí
Ebooks
Nhóm Zalo
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
PGS. TS. NGUYỄN THẾ KỶ
Phó Chủ tịch Hội đồng
TS. HOÀNG PHONG HÀ
Thành viên
TRẦN QUỐC DÂN
TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI
TS. NGUYỄN AN TIÊM
NGUYỄN VŨ THANH HẢO
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Trong những năm gần đây, tình hình khiếu nại, tố cáo, tham nhũng, lãng phí diễn ra rất phức tạp trên nhiều lĩnh vực. Nhiều vụ khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp đã ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tham nhũng, lãng phí đã gây ra những thiệt hại to lớn về kinh tế, làm tăng các khoản chi phí không chính thức, trở thành vật cản đối với quá trình phát triển đất nước, gây bức xúc trong xã hội và là thách thức đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước. Để góp phần giải quyết tốt các vụ việc khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả đòi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của các cấp chính quyền nói chung và chính quyền cơ sở nói riêng. Chính quyền cơ sở là cấp chính quyền gắn bó mật thiết nhất với đời sống của Nhân dân, thường xuyên giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, vì vậy, đó cũng là nơi dễ xảy ra khiếu nại, tố cáo, tham nhũng, lãng phí. Giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo sẽ hạn chế được những vụ việc khiếu nại, tố cáo
5
đông người, vượt cấp. Phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở cơ sở có hiệu quả sẽ là biện pháp trực tiếp nhất để củng cố lòng tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Trong thời gian qua, việc thực hiện pháp luật ở cơ sở nói chung còn nhiều hạn chế, nhất là trong lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nhiều quan điểm của Đảng trong các lĩnh vực này đã đề cập cụ thể, trực tiếp đến trách nhiệm của chính quyền cơ sở và yêu cầu phải nâng cao hiệu quả đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thể chế hóa quan điểm của Đảng, Quốc hội đã ban hành nhiều đạo luật về các lĩnh vực này như: Luật tiếp công dân năm 2013, Luật khiếu nại năm 2011, Luật tố cáo năm 2011, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2012, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 v.v.. Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương cũng ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Những văn bản quy phạm pháp luật nói trên phải được thực hiện nghiêm túc ở tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là ở cấp chính quyền cơ sở, áp dụng vào giải quyết có hiệu quả những tình huống phát sinh từ thực tế.
Nhằm góp phần nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở trong thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
6
nhũng, lãng phí, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách Trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Cuốn sách do TS. Nguyễn Tuấn Khanh - Viện Phó Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ biên soạn trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học của tác giả và kinh nghiệm trong quá trình tham gia trực tiếp vào xây dựng thể chế và hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực này.
Cuốn sách giới thiệu những nội dung cơ bản của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hiện hành; xác định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung và của chính quyền cơ sở nói riêng trong lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc!
Tháng 9 năm 2015
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT
7
8
I. TRÁCH NHIỆM
CỦA CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
TRONG TIẾP CÔNG DÂN
A. Một số vấn đề chung về tiếp công dân 1. Quan niệm về tiếp công dân
Hoạt động tiếp công dân là sự tiếp xúc giữa tổ chức, cá nhân với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Đây là hoạt động thường xuyên diễn ra trong mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân nhằm hướng giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động quản lý nói chung. Trong mối quan hệ giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền với người dân, hoạt động tiếp công dân diễn ra rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể phân định một cách tương đối thành hai trường hợp như sau:
Thứ nhất, về tiếp công dân để giải quyết các công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. Đây là việc tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu xuất phát từ bảo đảm quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực thực thi quyền lực nhà nước. Hoạt động tiếp công dân trong
9
trường hợp này gắn liền với việc thực hiện chức năng của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là chức năng quản lý nhà nước trên các ngành, các lĩnh vực. Những yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ được tiếp nhận và giải quyết theo thủ tục trên từng lĩnh vực cụ thể.
Thứ hai, về tiếp công dân để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Tiếp công dân để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước không chỉ tiếp nhận để giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo mà qua đó còn tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân. Trước đây, công tác tiếp công dân được quy định trong Nghị định số 89/CP ngày 7-8-1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tiếp công dân, tiếp đó được quy định thành chế định riêng trong Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005 (Chương V), Luật khiếu nại năm 2011 (Chương V). Năm 2013, Quốc hội đã ban hành Luật tiếp công dân (đã hủy bỏ Chương V của Luật khiếu nại năm 2011).
Điểm 1 Điều 2 Luật tiếp công dân năm 2013 giải thích: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân;
10
giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Mô hình tổ chức tiếp công dân
Ngày 16-6-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 858/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân, quy định mô hình tiếp công dân theo hướng bảo đảm sự
thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Cụ thể là, tiếp tục tổ chức tiếp công dân chung tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức tiếp công dân tại Văn phòng Bộ, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền. Ở cấp tỉnh, thành lập Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, làm nhiệm vụ
tiếp công dân chung cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội. Ở cấp huyện, tổ chức tiếp công dân tại Văn phòng Ủy ban nhân dân, làm nhiệm vụ tiếp công dân cho Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ở cấp xã, tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã cử cán bộ chuyên môn kiêm nhiệm công tác tiếp công dân.
11
Luật tiếp công dân năm 2013 xác định rõ mô hình và tên gọi của các bộ phận chuyên trách tiếp công dân ở Trung ương và địa phương thông qua các quy định tại Chương III về “Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Trụ sở tiếp công dân cấp huyện, tiếp công dân ở cấp xã” và quy định tại Chương IV về “Tiếp công dân tại cơ quan hành chính nhà nước; tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước”. Luật tiếp công dân năm 2013 còn quy định việc tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (Chương V).
Theo Luật tiếp công dân năm 2013, mô hình tổ chức tiếp công dân vừa được tổ chức theo mô hình tập trung, vừa được tổ chức theo mô hình phân tán. Ở Trung ương và cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Trụ sở tiếp công dân. Các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan Tư pháp cũng tổ chức tiếp công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương III Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26-6-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân (sau đây gọi là Nghị định số 64/2014/NĐ-CP) đã hướng dẫn chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Ban tiếp công dân và việc bố trí cơ sở
12
vật chất, trụ sở tiếp công dân, điểm tiếp công dân. Trụ sở tiếp công dân là nơi để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương hoặc lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương; có đại diện của một số cơ quan, tổ chức tại Trung ương hoặc địa phương tham gia tiếp công dân thường xuyên và là nơi để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương hoặc địa phương trực tiếp tiếp công dân trong những trường hợp cần thiết.
Trụ sở tiếp công dân bao gồm:
a) Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương:
Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương được đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ban Tiếp công dân Trung ương thuộc Thanh tra Chính phủ, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương. Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân Trung ương thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương.
b) Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh:
Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh được tổ chức ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
13
phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do một Phó Chánh Văn phòng phụ
trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh. Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh. c) Trụ sở tiếp công dân cấp huyện:
Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thành lập ở mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy (gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ban Tiếp công dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.
14
Đối với chính quyền cơ sở, việc tiếp công dân của cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở
cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
3. Quyền và nghĩa vụ của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tại nơi tiếp công dân, Điều 7 Luật tiếp công dân năm 2013 đã quy định quyền của công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đồng thời cũng xác định rõ các nghĩa vụ của họ trong việc thực hiện các quyền này.
a) Quyền của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân:
- Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
- Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân.
- Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch.
15
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
b) Nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân:
- Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có).
- Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân.
- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại.
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân. - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Các quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân liên quan chặt chẽ các quy định về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người tố cáo theo Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ
sung năm 2013 và Luật tố cáo năm 2011. 16
4. Trách nhiệm của người tiếp công dân, các trường hợp được từ chối tiếp công dân
Tiếp công dân không chỉ là đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân mà còn đòi hỏi cán bộ tiếp công dân phải giải thích, hướng dẫn cho công dân về
việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, người được giao nhiệm vụ tiếp công dân không chỉ phải tuân theo các quy định về văn hóa công vụ mà còn phải bảo đảm thực hiện yêu cầu trên của hoạt động tiếp công dân. Người tiếp công dân cũng có quyền từ chối tiếp công dân trong một số trường hợp.
a) Trách nhiệm của người tiếp công dân: Theo Điều 8 của Luật tiếp công dân năm 2013, người tiếp công dân có trách nhiệm:
- Phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định khi tiếp công dân.
- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
- Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
17
nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
- Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
- Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Các trường hợp từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân:
Điều 9 Luật tiếp công dân năm 2013 quy định người tiếp công dân từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong những trường hợp sau:
- Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
18
- Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
- Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tiếp công dân
Để bảo đảm thực hiện tốt công tác tiếp công dân, Điều 6 Luật tiếp công dân năm 2013 quy định một số hành vi bị nghiêm cấm. Cụ thể là:
- Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
- Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. - Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
19
- Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. - Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân.
- Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân.
6. Quy trình tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Ngày 30-10-2014, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2014/TT-TTCP). Thông tư này được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định về
tiếp công dân trong Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28-7-2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân, có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với quy định của Luật tiếp công dân năm 2013 và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP quy định rõ những công việc mà cán bộ tiếp công dân phải thực hiện, kèm theo nhiều biểu mẫu để áp dụng trong quá trình tiếp công dân.
Thông tư số 06/2014/TT-TTCP được áp dụng thực hiện đối với các cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, người tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo,
20
kiến nghị, phản ánh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân. Quy trình tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định về quy trình tiếp công dân tại cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
Việc tiếp công dân phải hướng đến hai mục đích cụ thể sau (Điều 3 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP): Thứ nhất, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
Thứ hai, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước để xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh; trả lời cho công dân biết theo quy định của pháp luật.
Để đạt được mục đích trên đây, quy trình tiếp công dân được phân thành ba nhóm quy trình tương ứng với từng nội dung tiếp công dân, bao gồm: - Quy trình tiếp người khiếu nại;
- Quy trình tiếp người tố cáo;
- Quy trình tiếp người kiến nghị, phản ánh. Mỗi quy trình gồm ba bước:
Bước 1: Xác định nhân thân.
Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung, tiếp nhận thông tin, tài liệu.
21
Bước 3: Phân loại, xử lý đơn.
Do sự khác biệt giữa khiếu nại với tố cáo và kiến nghị, phản ánh nên trong mỗi bước của từng quy trình cũng có những quy định đặc thù riêng khi tiếp công dân. Để thực hiện các quy trình này, người tiếp công dân phải hiểu rõ các quy định về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Cụ thể như sau: a) Xác định nhân thân:
Xác định nhân thân là việc người tiếp công dân yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ khác để chứng minh địa vị pháp lý của mình. Việc xác định nhân thân khi tiếp người khiếu nại và người tố cáo cần lưu ý một số vấn đề cụ thể như sau:
- Đối với tiếp người khiếu nại (Điều 5 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP):
Việc khiếu nại có thể do người khiếu nại trực tiếp thực hiện hoặc do người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại thực hiện. Do đó, xác định nhân thân trong tiếp người khiếu nại không chỉ là xác định nhân thân của cá nhân người khiếu nại mà còn xác định tính hợp pháp của người đại diện theo quy định của pháp luật (nếu trường hợp có người đại diện). Tùy theo từng trường hợp cần phải xác định: tính hợp pháp của người đại diện cho cơ quan, tổ chức khiếu nại;
22
tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại; tính hợp pháp của luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền khiếu nại. Trường hợp công dân không có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền không theo đúng quy định thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân, người được ủy quyền làm các thủ tục cần thiết để
thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định. - Đối với tiếp người tố cáo (Điều 18 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP):
Cùng với xác định nhân thân của người tố cáo thì ngay trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; Không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo. Nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo yêu cầu thì người tiếp công dân áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.
b) Nghe, ghi chép nội dung, tiếp nhận thông tin, tài liệu:
Đây là quá trình người tiếp công dân cùng với người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh xác định rõ những nội dung cần có trong đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và yêu cầu, đề
23
nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Nếu nội dung đơn không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người đó viết lại hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu. Nếu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn trong đó nêu rõ các nội dung kiến nghị, phản ánh. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân phải ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày. Nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Khi tiếp công dân, trong trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng nội dung thì người tiếp công dân yêu cầu những người này phải cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với người tiếp công dân. Người đại diện phải là người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, người phản ánh.
Việc cử người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có chữ ký của tất cả những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trường hợp có từ 05 đến 10 người thì cử 01 hoặc 02 người đại diện. Trường hợp có trên 10 người thì có thể cử thêm
24
người đại diện, nhưng không quá 05 người (Điều 29 Luật tiếp công dân năm 2013).
Trong quá trình nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân phải thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng để phục vụ cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, xử lý một số hoạt động nghiệp vụ ban đầu.
Cụ thể là:
- Đối với tiếp người khiếu nại (Chương II Thông tư số 06/2014/TT-TTCP):
Người tiếp công dân phải lắng nghe người khiếu nại trình bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan mà người khiếu nại cung cấp để xác định những nội dung sau:
+ Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc. + Người bị khiếu nại là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào.
+ Nội dung khiếu nại và thẩm quyền giải quyết. + Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính hay hành vi hành chính.
+ Quá trình xem xét, giải quyết (nếu có): Cơ quan đã giải quyết; Kết quả giải quyết; Hình thức văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. + Yêu cầu của người khiếu nại.
- Đối với tiếp người tố cáo (Chương III Thông tư số 06/2014/TT-TTCP):
25
Sau khi nghe, ghi chép nội dung tố cáo, nghiên cứu sơ bộ đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải xác định được những nội dung sau:
+ Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc. + Người bị tố cáo là cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào.
+ Nội dung tố cáo, thẩm quyền giải quyết. + Quá trình xem xét, giải quyết, xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có): cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải quyết, kết quả giải quyết, hình thức văn bản giải quyết, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền. + Yêu cầu của người tố cáo; Lý do tố cáo tiếp và những thông tin, tình tiết, bằng chứng mới mà người tố cáo cung cấp trong trường hợp tố cáo tiếp. - Đối với tiếp người kiến nghị, phản ánh (Chương IV Thông tư số 06/2014/TT-TTCP): Khi người kiến nghị, phản ánh cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan thì người tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu, bằng chứng đó. Trong trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp, người tiếp công dân phải tiến hành tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp.
26
c) Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, khiếu nại, phản ánh là công việc quan trọng của người tiếp công dân. Khi phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân phải phân biệt được đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ cụ thể và hướng dẫn công dân thực hiện.
- Phân loại, xử lý khiếu nại:
+ Xử lý đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền (Điều 13 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP): ∙ Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp không thụ lý theo quy định tại Điều 11 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì người tiếp công dân phải làm các thủ tục tiếp nhận khiếu nại, đơn khiếu nại và các thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo do người khiếu nại cung cấp (nếu có), báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý trong thời hạn do pháp luật quy định. ∙ Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định thì người tiếp công dân căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do và bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
27
∙ Trường hợp người khiếu nại đề nghị gặp thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để khiếu nại những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người tiếp công dân ghi lại nội dung khiếu nại, đồng thời báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định. Nếu thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đồng ý và thống nhất được thời gian tiếp thì người tiếp công dân ghi phiếu hẹn ngày, giờ, địa điểm tiếp cho người khiếu nại, đồng thời có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ
việc để phục vụ việc tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Xử lý đối với khiếu nại không thuộc thẩm quyền (Điều 14 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP) ∙ Trường hợp khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. ∙ Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
∙ Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để
28
xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013. Việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP.
Trong quá trình phân loại và xử lý khiếu nại, nếu gặp trường hợp khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và thấy có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ
việc hoặc xét thấy trong quá trình giải quyết vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của Nhà nước, của tập thể thì người tiếp công dân báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định. Trong trường hợp xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
- Phân loại, xử lý tố cáo:
Việc phân loại, xử lý tố cáo có một số điểm khác so với phân loại, xử lý khiếu nại. Bởi lẽ, việc phân loại, xử lý tố cáo không chỉ căn cứ vào quy định về thẩm quyền giải quyết mà còn phải phân loại theo một số tình huống cụ thể.
29
+ Xử lý tố cáo dựa trên căn cứ vào quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo (Điều 22 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP).
∙ Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà không thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định không thụ lý giải quyết tố cáo (theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo năm 2011) thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để
thụ lý giải quyết.
∙ Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn phải được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 08-TCD ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP.
∙ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết, thực hiện.
∙ Trường hợp tố cáo về hành vi phạm tội thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để làm thủ tục chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
30
+ Xử lý tố cáo trong một số tình huống cụ thể: ∙ Xử lý tố cáo đối với đảng viên: Trường hợp tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương (Điều 24 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP).
∙ Xử lý đối với các trường hợp không thụ lý giải quyết tố cáo. Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo năm 2011, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp: tố cáo đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới; tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật; tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm. Trong những trường hợp này, người tiếp công dân không tiếp nhận, đồng thời giải thích cho người tố cáo biết, trong trường hợp cần thiết có thể ra thông báo từ chối tiếp công dân (Điều 25 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP).
∙ Xử lý tố cáo xuất phát từ việc người khiếu nại, tố cáo không đạt được mục đích. Trong trường hợp công dân khiếu nại không đạt được mục đích
31
chuyển sang tố cáo nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013; không tiếp nhận hoặc không đề xuất thụ lý để giải quyết tố cáo. Nếu công dân không chấp hành thì ra thông báo từ chối tiếp công dân (Điều 26 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP).
Trong quá trình tiếp người tố cáo, nếu người tiếp công dân gặp vụ, việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ
chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng biện pháp theo thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc thông báo cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
+ Phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh (Điều 31 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP):
Khái niệm kiến nghị, phản ánh lần đầu tiên được giải thích trong Luật tiếp công dân năm 2013. Theo đó, kiến nghị, phản ánh là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan
32
đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó1.
Như vậy, việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh phải căn cứ trên cơ sở các quy định về thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trong trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết. Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn kiến nghị, phản ánh hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
B. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện Luật tiếp công dân năm 2013
Luật tiếp công dân năm 2013 quy định việc tiếp công dân của cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp ____________
1. Điểm 2 Điều 2 Luật tiếp công dân năm 2013.
33
xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật tiếp công dân năm 2013. Cụ thể là:
1. Ban hành nội quy tiếp công dân
Theo quy định của Luật tiếp công dân năm 2013, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. Nội quy tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành. Thực tế tại một số địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn toàn tỉnh. Đây cũng là cơ sở để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc tiếp công dân tại cơ sở.
Nội quy tiếp công dân là văn bản pháp lý nhằm cụ thể hoá việc tổ chức tiếp công dân tại cấp xã. Không có quy định chung bắt buộc những nội dung cần phải quy định trong nội quy tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Những quy định cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định. Mặc dù vậy, nội quy tiếp công dân phải thể
hiện được những nội dung chính như: quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công dân; trách
34
nhiệm của người tiếp công dân; các trường hợp từ chối tiếp công dân; các hành vi bị nghiêm cấm trong tiếp công dân; lịch tiếp công dân địa điểm. Ngoài ra, còn có quy định khác liên quan đến tiếp công dân như trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư; trường hợp tiếp và xử lý khi nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung v.v..
Việc ban hành nội quy tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được xác định là một trong những điều kiện để bảo đảm thực hiện các nguyên tắc trong tiếp công dân là phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân, bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Bố trí địa điểm và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
Luật tiếp công dân năm 2013 dùng thuật ngữ “nơi tiếp công dân” để gọi chung cho những địa điểm diễn ra các hoạt động tiếp công dân, bao gồm Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí. Về nguyên tắc, nơi tiếp công dân phải được thông
35
báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp.
Đối với chính quyền cấp xã, nơi tiếp công dân là Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã phải bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. Tại nơi tiếp công dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết rõ ràng nội quy tiếp công dân, hướng dẫn về quy trình tiếp công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật và các thông tin khác như thời gian tiếp công dân thường xuyên; lịch tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp công dân định kỳ; lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân v.v..
Riêng với lịch tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã phải được niêm yết chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tiếp công dân. Trường hợp không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã công bố do có lý do chính đáng thì có thể lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác và phải thông báo cụ
thể thời gian dự kiến tiếp công dân tại nơi tiếp công dân.
36
3. Phân công người tiếp công dân
Người tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã là người thể hiện hình ảnh của chính quyền cấp xã trước Nhân dân. Vì vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất, có trách nhiệm làm công tác tiếp công dân theo yêu cầu thực tế, thực hiện đúng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tiếp công dân.
Luật tiếp công dân năm 2013 quy định điều kiện và chế độ được hưởng đối với người tiếp công dân. Người tiếp công dân phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, am hiểu thực tế, có khả năng vận động, thuyết phục quần chúng, nhiệt tình, bảo đảm yêu cầu về sức khỏe và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao1. Thực tế từ nhiều địa phương, công chức Tư pháp - Hộ tịch thường là người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công tiếp công dân thường xuyên và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác tiếp công dân. Người được phân công tiếp công dân phải thực hiện các công việc chủ yếu sau:
- Đón tiếp công dân; hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng ____________
1. Điều 34 Luật tiếp công dân năm 2013.
37
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Trực tiếp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ trong tiếp công dân. Người làm công tác tiếp công dân được hưởng chính sách, chế độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP.
Chế độ bồi dưỡng cho người tiếp công dân xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, được thực hiện theo nguyên tắc:
- Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
- Các đối tượng khác, chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc thực tế của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 4 Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC TTCP ngày 16-3-2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với
38
cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP) như sau:
+ Các đối tượng chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người.
+ Các đối tượng đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.
+ Các đối tượng tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
4. Tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất
Tùy theo nội dung, tính chất vụ việc và thẩm quyền trực tiếp tiếp công dân, việc tiếp công dân hiện nay được thực hiện theo ba hình thức: tiếp
39
công dân thường xuyên; tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất. Tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước.
a) Tiếp công dân thường xuyên:
Tiếp công dân thường xuyên là hoạt động tiếp công dân hằng ngày tại những nơi tiếp công dân, do cán bộ, công chức, viên chức được phân công để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Với vai trò là người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, một trong những nội dung thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong tổ chức công tác tiếp công dân là phải phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên.
b) Tiếp công dân định kỳ:
Trước đây, tiếp công dân định kỳ lần đầu tiên được quy định tại Điều 76 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005, sau đó được quy định tại Điều 61 Luật khiếu nại năm 20111. Luật tiếp công dân năm 2013 tiếp tục kế thừa các quy định về tiếp công dân định kỳ trong các văn bản trên đây và có quy định rõ hơn về địa điểm tiếp công dân. Cụ thể là:
____________
1. Chương V Luật khiếu nại năm 2011 đã bị bãi bỏ theo Luật tiếp công dân năm 2013.
40
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng (khoản 5 Điều 12).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng (khoản 5 Điều 13).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần (điểm d khoản 2 Điều 15).
- Người đứng đầu các cơ quan trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình (khoản 2 Điều 18).
Để bảo đảm việc tiếp công dân là trách nhiệm của chính quyền cơ sở và thực hiện thống nhất trong hệ thống cơ quan nhà nước, Luật tiếp công dân năm 2013 vẫn tiếp tục quy định việc tiếp dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là ít nhất 01 ngày trong 01 tuần (điểm d khoản 2 Điều 15).
c) Tiếp công dân đột xuất:
Trong quá trình thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005 đã phát sinh những vụ việc cấp bách, quan trọng mà cán bộ, công chức được giao tiếp công dân thường xuyên không thể giải quyết được và cũng không
41
thể đợi để thực hiện việc tiếp công dân định kỳ đòi hỏi người đứng đầu các cơ quan, tổ chức phải tiếp công dân ngay. Luật khiếu nại năm 20111 đã quy định việc tiếp công dân trong trường hợp này là tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết và giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức. khoản 5 Điều 61 Luật khiếu nại năm 20112 quy định: Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết. Quy định này tiếp tục được thể hiện và cụ thể hơn trong Luật tiếp công dân năm 2013.
Điểm d khoản 2 Điều 15 Luật tiếp công dân năm 2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và người đứng đầu cơ quan không chỉ chịu trách nhiệm tiếp công dân định kỳ mà còn phải tiếp công dân đột xuất trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất, vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau.
Thứ hai, vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ____________
1, 2. Chương V Luật khiếu nại năm 2011 đã bị bãi bỏ theo Luật tiếp công dân năm 2013.
42
ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội1.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất là phải trực tiếp lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình. Qua việc trực tiếp tiếp công dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ nắm bắt được tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của địa phương để từ đó có biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết. Việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân. Những ý kiến, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải được thông báo cho các bộ phận liên quan biết để triển khai thực hiện và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được biết.
____________
1. Khoản 3 Điều 18 Luật tiếp công dân năm 2013.
43
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
Trong hoạt động tiếp công dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân.
Trách nhiệm phối hợp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác tiếp công dân không chỉ là phối hợp trong việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà còn phối hợp trong việc bảo đảm thực hiện việc tiếp công dân nói chung.
Trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ban tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng tại nơi có nhiều người cùng đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân trong việc tiếp công dân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan, giải quyết vụ việc
44
thuộc thẩm quyền, vận động thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
6. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm thực hiện quản lý công tác tiếp công dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân nói chung. Thực hiện quy định về điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi địa phương. Thông tin về kết quả công tác tiếp công dân thông qua các báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ phục vụ cho việc xây dựng kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi cả nước.
45
C. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp xã trong tiếp công dân
Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp xã trong tiếp công dân được thể hiện trên hai phương diện: Thứ nhất, Hội đồng nhân dân cấp xã có nhiệm vụ giám giám sát việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân tại địa phương.
Thứ hai, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp xã trong việc bảo đảm thực hiện việc tiếp công dân
Thực hiện Luật tiếp công dân năm 2013, ngày 15-5-2014, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (sau đây gọi là Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13). Đây là cơ sở pháp lý để Hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 quy định Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp thay mặt
46
Hội đồng nhân dân tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân1, Luật tiếp công dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo sự bố trí của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã là người chịu trách nhiệm chính đối với việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Trách nhiệm cụ thể của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp xã bao gồm trách nhiệm chung đối với hoạt động tiếp công dân và trách nhiệm cụ thể trong tổ chức thực hiện việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Thứ nhất, đối với hoạt động tiếp công dân nói chung, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây (Điều 20 Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13):
- Chỉ đạo công tác tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp tiếp công dân; cung cấp thông tin, tư liệu có liên quan khi được yêu cầu.
____________
1. Nay là Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2016.
47
- Chỉ đạo tổng hợp tình hình và xây dựng báo cáo về công tác tiếp công dân của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm an ninh, trật tự tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cùng cấp khi thực hiện việc tiếp công dân.
Thứ hai, trong tổ chức thực hiện việc tiếp công dân của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm (khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13):
- Sắp xếp lịch tiếp công dân cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và thông báo cho đại biểu biết. Lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai tại nơi tiếp công dân, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
- Bố trí nơi tiếp công dân để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân;
- Đề nghị đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương cùng tham dự tiếp công dân để tiếp nhận, xử lý những vấn đề liên quan khi cần thiết.
2. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, 48
Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức nghiên cứu đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết; theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tiếp nhận, xử lý bước đầu, phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết được thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật tiếp công dân năm 2013 về các hoạt động này đối với cơ
quan, tổ chức trong việc tiếp công dân. a) Tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (Điều 25):
Việc tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực hiện như sau: - Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc. - Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp công dân gồm: số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ,
49
nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc.
Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ; trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.
- Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
b) Phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết (Điều 26):
- Đối với đơn khiếu nại, tố cáo (khoản 1): Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền
50
thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý;
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo;
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
51
- Đối với đơn kiến nghị, phản ánh (khoản 2): Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết;
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
3. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp xã trong theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Để bảo đảm phát huy vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ sở, Hội đồng nhân dân cấp xã được trao thẩm quyền theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cụ thể là, trong trường hợp cho rằng việc giải quyết khiếu nại, tố cáo không đúng với quy định của pháp luật thì Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
52
dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết xem xét lại. Trường hợp vẫn không đồng ý với kết quả giải quyết lại thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp trên của người đứng đầu đó xem xét. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của cấp trên thì Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp để thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật (Điều 16 Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13).
Để bảo đảm thực hiện thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân trong tiếp công dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chuyển đến phải có trách nhiệm thông báo việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được; đồng thời, phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết đến Hội đồng nhân dân, và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã đã chuyển đơn biết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày vụ việc được giải quyết (Điều 15 Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13).
Theo Điều 15 Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 và Điều 28 của Luật tiếp công dân năm 2013, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
53
nhân dân các cấp có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến người đã khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
II. TRÁCH NHIỆM
CỦA CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
A. Một số vấn đề chung về khiếu nại hành chính
1. Quan niệm về khiếu nại hành chính
Thuật ngữ “khiếu nại” trong xã hội được hiểu theo nghĩa rất rộng. Theo Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý1. Trong một kết quả nghiên cứu của Thanh tra Nhà nước, thuật ngữ "khiếu nại" được giải thích là: “việc cá nhân hay tổ chức đề nghị cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào đó xem xét, sửa chữa lại một việc làm mà họ cho là không đúng đắn, gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến
____________
1. Viện Ngôn ngữ học: Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 2004, tr.501.
54
quyền, lợi ích chính đáng của họ và đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra”1. Khiếu nại hành chính được hiểu là khiếu nại phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng có thể hiểu một cách chung nhất rằng, khiếu nại hành chính là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bản chất của khiếu nại là sự tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa chủ thể quản lý với đối tượng chịu sự quản lý.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính
Năm 2010, Quốc hội đã ban hành Luật tố tụng hành chính2. Sau đó, năm 2011, Quốc hội ban hành Luật khiếu nại. Luật khiếu nại đã thay đổi đáng kể cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính hiện nay. Cơ chế mới mở rộng điều kiện để cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại,
____________
1. Trung tâm Nghiên cứu khoa học - Thông tin Thanh tra: Thông tin khoa học, số 3-2000.
2. Điều 264 Luật tố tụng hành chính năm 2010 đã được bãi bỏ bởi Luật đất đai năm 2013 (BT).
55
khiếu kiện. Việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành chính được quy định theo hướng ngày càng công khai, minh bạch. Hiện nay, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật sau:
+ Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 bởi Luật tiếp công dân năm 2013 (sau đây gọi tắt là Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3-10-2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khiếu nại được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 64/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung).
+ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31-10- 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại.
Trong trường hợp người dân khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính ra Tòa án thì việc giải quyết khiếu kiện hành chính được thực hiện theo Luật tố tụng hành chính hiện hành1 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013, việc khiếu nại được ____________
1. Điều 264 Luật tố tụng hành chính năm 2010 đã bị bãi bỏ bởi Luật đất đai năm 2013 (BT).
56
giải quyết trong hệ thống hành chính tối đa là hai lần (lần đầu và lần hai). Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính được giao cho thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính được quy định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp (Điều 17 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ
sung năm 2013).
3. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính
Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã có một số điểm mới so với quy định của Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005. Theo quy định Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013, có thể khái quát trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính theo mô hình sau:
57
Người được
giao nhiệm vụ
xác minh
TÒA ÁN
Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp trên (Giải quyết khiếu nại lần hai)
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
NHÂN DÂN
Người được
giao nhiệm vụ
xác minh
(Giải quyết khiếu nại lần đầu)
Ký hiệu:
NGƯỜI KHIẾU NẠI
Thủ tục khiếu nại hành chính
Thủ tục khởi kiện hành chính
Giao việc cho cơ quan tham mưu, giúp việc Trong thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại, có một số điểm đáng chú ý như sau: Thứ nhất, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính trong hệ thống cơ quan hành chính không còn là điều kiện bắt buộc người khiếu nại phải thực hiện trước khi được khởi kiện ra Tòa án như giai đoạn thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 (và các luật sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005). Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013
58
cho phép người khiếu nại có quyền khởi kiện hành chính đến Tòa án trong bất cứ giai đoạn nào. Người khiếu nại có thể khởi kiện ngay ra Tòa án mà không cần thực hiện việc khiếu nại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại cũng có quyền khởi kiện sau khi đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Theo Điều 104 Luật tố tụng hành chính hiện hành, thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hành chính, thực hiện theo Điều 29, Điều 30 Luật tố tụng hành chính hiện hành quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết khiếu kiện theo thủ
tục sơ thẩm.
Thứ hai, tất cả các vụ khiếu nại đều có thể được giải quyết trong hệ thống hành chính hai lần. Thời hạn giải quyết khiếu nại được tính từ ngày thụ lý (thời hạn thụ lý là 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đơn khiếu nại). Trong trường hợp người giải quyết khiếu nại không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do (khoản 1 Điều 36 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
- Giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính có
59
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013, cụ thể là:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn trên đây mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Hoặc hết thời hạn giải quyết trên đây mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành.
60
- Giải quyết khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp của cấp đã giải quyết khiếu nại lần đầu.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai được quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại năm 2011 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), cụ thể là:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại trên đây mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành.
Thứ ba, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu cũng như giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến
61
hành xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại (Điều 29, 38 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
Thứ tư, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai phải được gửi cho các bên liên quan. Bắt buộc thực hiện việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp (Điều 32 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:
∙ Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác.
62
∙ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại. ∙ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (khoản 1, 2 Điều 41 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
Thứ năm, bắt buộc phải thực hiện việc đối thoại giữa người giải quyết khiếu nại và người khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai. Trong giải quyết khiếu nại lần đầu thì chỉ đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. (Điều 30, 39 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
Thứ sáu, về thời điểm có hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại:
Trong giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Để bảo đảm các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và có cơ sở cho việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, khoản 4 Điều 44 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã quy định rõ: “Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay” và chỉ ra
63
những thời điểm có hiệu lực thi hành của quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày (khoản 1 Điều 44 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày (khoản 2 Điều 44 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính (khoản 3 Điều 44 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013).
B. Những nội dung cơ bản liên quan đến trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong giải quyết khiếu nại
1. Người khiếu nại, đối tượng bị khiếu nại
Việc xác định đúng chủ thể có quyền khiếu nại và đối tượng bị khiếu nại là yêu cầu rất quan trọng trong thực hiện việc khiếu nại và giải quyết
64
khiếu nại hành chính. Chỉ khi xác định đúng đối tượng bị khiếu nại mới xác định được chủ thể có thẩm quyền cũng như trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại.
Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 tập trung điều chỉnh những vấn đề liên quan đến khiếu nại, giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước và khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức nên tại điểm 1 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã định nghĩa:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Định nghĩa trên đây của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã phân định rõ hai loại khiếu nại và giải quyết khiếu nại là khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
65
chính thông thường và khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Đồng thời, định nghĩa trên cũng chỉ rõ chủ thể có quyền khiếu nại (người khiếu nại), đối tượng có thể bị khiếu nại và mục đích của khiếu nại.
a) Người khiếu nại:
Chủ thể có quyền khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 là công dân, cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức. Tuy nhiên, theo Điều 3 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì khiếu nại của cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và việc giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013. Vì vậy, chủ thể thực hiện việc khiếu nại nói chung bao gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính và cán bộ, công chức có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật. Chủ
thể thực hiện quyền khiếu nại được gọi chung là người khiếu nại.
b) Đối tượng bị khiếu nại:
Đối tượng bị khiếu nại nói chung là quyết định hành chính, hành vi hành chính và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Đối tượng bị khiếu nại khác với người bị khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết
66
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
Trên thực tế, việc xác định đối tượng bị khiếu nại là việc không đơn giản, nhất là trong việc xác định quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Khi xác định được đúng đối tượng bị
khiếu nại thì mới xác định được người bị khiếu nại, thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết. Việc phân loại các quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại có thể dựa trên các đặc điểm sau đây:
- Về quyết định hành chính:
Điểm 8, Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 giải thích:
“Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”.
Như vậy, quyết định hành chính là đối tượng bị khiếu nại trước hết phải đáp ứng yêu cầu về nội dung, đó phải là quyết định hành chính cá biệt, quyết định về một vấn đề cụ thể, áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Về hình thức, quyết định hành chính phải được thể hiện dưới dạng văn bản.
67
Với quy định hình thức quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng văn bản thì những văn bản do cơ quan hành chính nhà nước ban hành như thông báo, kết luận, công văn... xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì đều có thể là đối tượng bị khiếu nại.
Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định cụ thể về phân loại quyết định hành chính. Tuy nhiên, tham khảo quy định tại Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29-7-2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành chính (sau đây gọi là Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP) và Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP ngày 15-01-2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP (sau đây gọi là Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP) có thể hiểu để phân loại quyết định hành chính là đối tượng bị khiếu nại và phân loại như sau:
Quyết định hành chính bị khiếu nại là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc
68
một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính mà người khiếu nại cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (trừ những văn bản thông báo của cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó).
Quyết định hành chính bao gồm:
Thứ nhất, quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.
Thứ hai, quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại có nội dung giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính1.
- Về hành vi hành chính:
Điểm 9 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:
“Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện ____________
1. Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP. Điều 1 Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP.
69
hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, hành vi hành chính có hai loại là hành vi hành chính dưới dạng hành động hoặc hành vi dưới dạng không hành động (hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ). Chủ thể thực hiện hành vi hành chính có thể là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.
Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP và Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn việc xác định hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Việc xác định trường hợp không thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền, thời hạn thực hiện đối với nhiệm vụ, công vụ.
2. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, của luật sư, trợ giúp viên pháp lý; quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở thể hiện trên hai phương diện: Thứ nhất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm để người khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
70
Thứ hai, trong quyết định khiếu nại lần hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã còn có thể là người bị khiếu nại. Vì vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền và nghĩa vụ của người bị
khiếu nại.
Vì vậy, những quy định về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại và của luật sư, trợ giúp viên pháp lý liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong khiếu nại và giải quyết các vụ việc khiếu nại.
a) Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, của luật sư, trợ giúp viên pháp lý
Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã bổ sung nhiều quy định mới để bảo đảm thực hiện quyền của người khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý (quy định tại Điều 12 và Điều 16 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ
sung năm 2013).
- Về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại: Khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định người khiếu nại có các quyền sau:
∙ Được ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. ∙ Được biết, được đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
71
∙ Được tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại. ∙ Có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. ∙ Có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại v.v..
Khoản 2 Điều 12 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định người khiếu nại có các nghĩa vụ:
∙ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
∙ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó.
∙ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành.
∙ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
72
- Về quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý:
Luật sư, trợ giúp viên pháp lý có vai trò rất quan trọng trong bảo đảm công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, là một trong những bảo đảm quan trọng để phát huy dân chủ trong đời sống xã hội. Việc bổ sung quy định cho phép cả luật sư và trợ giúp viên pháp lý tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại là một nội dung rất mới.
Điều 16 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý trong giải quyết khiếu nại như sau:
+ Quyền của luật sư, trợ giúp viên pháp lý: ∙ Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu nại.
∙ Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi được ủy quyền.
∙ Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu nại.
∙ Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
73
+ Nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý: ∙ Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại.
∙ Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu nại đã ủy quyền.
∙ Luật sư, trợ giúp viên pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. b) Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại: Trong quan hệ pháp luật về khiếu nại hành chính, người khiếu nại và người bị khiếu nại phải có quyền bình đẳng. Bên cạnh đó, cũng cần có quy định để người bị khiếu nại không thể từ chối trách nhiệm của mình trong quá trình giải quyết khiếu nại, nhất là trong giải quyết khiếu nại lần hai. Tinh thần này được thể hiện tại Điều 13 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 về quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại. Trong giải quyết khiếu nại lần hai tại các cơ quan hành chính, thì người bị khiếu nại là người đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nhưng trong giải quyết khiếu nại lần đầu thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cũng đồng thời là người bị khiếu nại. Điều đó đòi hỏi phân định rõ quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại với quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại.
74
- Người bị khiếu nại có các quyền sau: ∙ Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. ∙ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
∙ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. ∙ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. - Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau: ∙ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.
∙ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
∙ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu.
∙ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
75
∙ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. ∙ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại
Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định thành các điều luật riêng quy định về quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại trong các lần giải quyết cũng như quy định về
trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong một số tình huống cụ thể.
a) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại lần đầu:
Quyền và nghĩa vụ người giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định tại Điều 14 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013, cụ thể như sau:
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền sau đây:
∙ Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
∙ Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật khiếu nại
76
năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013. Theo Điều 35 của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013, trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
∙ Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
∙ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi người khiếu nại yêu cầu;
∙ Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
77
∙ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật;
∙ Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
b) Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai
Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai được quy định tại Điều 15 Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013.
- Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây:
∙ Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại.
∙ Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật khiếu nại năm 2011 sửa đổi, bổ sung năm 2013.
78
"""