🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tổ Chức Và Hoạt Động Của Chính Quyền Địa Phương
Ebooks
Nhóm Zalo
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương LÊ MẠNH HÙNG
Phó Chủ tịch Hội đồng
Q. Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM CHÍ THÀNH
Thành viên
PHẠM THỊ THINH
NGUYỄN ĐỨC TÀI
TRẦN THANH LÂM
NGUYỄN HOÀI ANH
2
4
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Chính quyền địa phương là một bộ phận quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà nước, là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức ở địa phương, do Nhân dân trực tiếp bầu ra để thực hiện quản lý, điều hành công việc của Nhà nước ở địa phương.
Theo Hiến pháp năm 2013 thì chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương, quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước cấp trên. Chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt do luật định. Tổ chức và hoạt động của chính quyền được quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2020, Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 quy định chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân...
5
Nhằm giúp cho bạn đọc, đặc biệt là cán bộ và Nhân dân ở xã, phường, thị trấn nắm được những quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương do TS. Nguyễn Hải Long và TS. Hoàng Xuân Châu biên soạn. Cuốn sách gồm ba phần:
Phần I: Khái quát về chính quyền địa phương và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Phần II: Hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam. Phần III: Hoạt động của chính quyền địa phương. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 9 năm 2020
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
6
Phần I
KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
I- KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1. Tên gọi chính quyền địa phương
Không lâu sau khi đất nước giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Sắc lệnh số 63 ngày 22/11/1945 quy định việc tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp ở nông thôn; Sắc lệnh số 77 ngày 21/12/1945 quy định việc tổ chức chính quyền nhân dân các thị xã và thành phố. Hiến pháp năm 1946 tiếp tục kế thừa mô hình tổ chức chính quyền địa phương đã được xác định từ hai Sắc lệnh trên. Như vậy, văn bản pháp lý đầu tiên chỉ quy định về Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính (Ủy ban nhân dân hiện nay), chưa nhắc tới chính quyền địa phương.
Hiến pháp đầu tiên, bản Hiến pháp năm 1946 có Chương với tên gọi Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính địa phương các cấp (Chương VII).
7
Hiến pháp năm 1959 có Chương Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính địa phương các cấp (Chương VII). Hiến pháp năm 1980 và năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) có Chương Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (Chương IX). Đến Hiến pháp năm 2013, lần đầu tiên có Chương Chính quyền địa phương (Chương IX).
Việc đặt tên chương thể hiện tư tưởng của nhà làm luật, lần đầu tiên, trong Hiến pháp, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không phải là hai cơ quan độc lập mà nằm trong một thực thể thống nhất là chính quyền địa phương.
Về mặt luật pháp, tên gọi các luật cũng được thay đổi theo từng giai đoạn:
Hiến pháp 1946 1959 1980 1992 2013 Luật 1958 1962 1983 1989 1994 2003 2015
Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 8
Luật Tổ chức chính quyền địa phương (năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019)
2. Tổ chức chính quyền địa phương 2.1. Cấp chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương có ba cấp, thông thường hay gọi là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Mỗi cấp hành chính có nhiều loại hình đơn vị hành chính khác nhau.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật Quy hoạch năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 (sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015) các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; - Xã, phường, thị trấn.
Riêng đơn vị hành chính với tên gọi đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hiện mới được quy định trong Hiến pháp năm 2013, chưa có quy định chi tiết bởi luật, do vậy, chưa có trong thực tiễn, chưa xác định là cấp hành chính nào trong ba cấp hành chính nêu trên.
Thành phố thuộc thành phố cũng chưa được xác định mô hình tổ chức trong thực tiễn.
9
Tỉnh
Thành phố
thuộc tỉnh
Thành phố
thuộc
Trung ương
Huyện Quận Thị xã Xã Thị trấn
Phường
Thành phố thuộc
thành phố
2.2. Tổ chức chính quyền địa phương: gồm hai cơ quan là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính (khoản 2 Điều 111 Hiến pháp năm 2013).
10
- Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015);
- Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015).
Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: nhiệm kỳ mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân sẽ theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội
11
quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.
2.3. Phân loại chính quyền địa phương: Theo khoản 2, 3 Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, có hai loại là:
- Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã; - Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương; quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường; thị trấn.
Vấn đề quản lý nhà nước đối với đời sống ở đô thị khác so với quản lý nhà nước ở nông thôn. Đô thị có một số đặc điểm sau đây đòi hỏi phải có sự phân biệt trong mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị và nông thôn: (i) Tập trung dân cư với mật độ cao, địa giới hành chính và điều kiện sinh sống của người dân khá chật hẹp; (ii) Hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển có tính liên thông, đồng bộ; (iii) Nếp sống, văn hóa của người dân đô thị gắn liền với đặc điểm sinh hoạt, giao tiếp rất đặc thù khác với nông thôn; (iv) Là nơi dễ
12
tập trung, phát sinh các tệ nạn xã hội gây phức tạp trong quản lý. Xuất phát từ các đặc điểm nói trên của đô thị, quản lý nhà nước ở đô thị đòi hỏi phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và liên thông trên mọi khía cạnh của quản lý nhà nước như tổ chức bộ máy, cơ chế, phương thức quản lý, thẩm quyền và trách nhiệm...
Các đặc điểm của nông thôn tương phản với các đặc điểm của đô thị: (i) Dân cư tập trung với mật độ không cao và phần lớn đất đai thường được sử dụng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp; (ii) Dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác; (iii) Không có chức năng làm trung tâm và tính tập trung cao như ở đô thị; (iv) Tính gắn kết trong những cộng đồng có quy mô nhỏ, phù hợp với cách quản lý theo kiểu tự quản, tự quyết định các vấn đề quan trọng. Với đặc điểm cơ bản của nông thôn là tính gắn kết cộng đồng rất cao, hạ tầng xã hội phát triển chưa cao, trình độ dân trí thấp hơn ở đô thị nên mô hình quản lý nhà nước ở nông thôn phải có những khác biệt so với đô thị. Những khác biệt này đặc biệt nhấn mạnh đến các khuôn khổ tự quản và tổ chức các cấp chính quyền. Do trình độ dân trí thấp hơn so với khu vực đô thị, cách thức quản lý giao tiếp cộng đồng cũng khác nên các vấn đề quản lý kinh tế - xã hội phải thể hiện tốt nhất
13
ý chí của cộng đồng. Áp dụng cơ chế quản lý hành chính trực tiếp và bỏ qua vai trò của cơ quan đại diện, dù trong điều kiện hệ thống pháp luật có hoàn thiện đến đâu cũng sẽ không phù hợp với địa bàn nông thôn.
2.4. Phân loại đơn vị hành chính: Theo khoản 3 Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có các loại đơn vị hành chính sau đây:
- Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
- Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III; - Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
3. Vị trí, vai trò của chính quyền địa phương
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chính quyền địa phương ở nước ta bao gồm các cơ quan đại diện - quyền lực nhà nước ở địa phương do Nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan nhà nước khác thực hiện nhiệm vụ hành chính do cơ quan đại diện - quyền lực nhà nước ở địa phương thành lập hay do cơ quan hành chính cấp trên bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương.
14
Chính quyền địa phương của nước ta là một bộ phận hợp thành, gắn bó hữu cơ của chính quyền nhà nước thống nhất, là hình thức pháp lý thông qua đó Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở địa phương. Vì vậy, tính nhà nước là thuộc tính vốn có của chính quyền địa phương ở nước ta.
Các cơ quan chính quyền địa phương ở nước ta tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, giải quyết các vấn đề
phát sinh ở địa phương trên cơ sở và nhằm thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở mỗi đơn vị hành chính, mỗi cấp hành chính khá tương đồng và có sự khác biệt nhất định.
- Theo Điều 38 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) gồm:
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
15
+ Quyết định những vấn đề của tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền; + Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn;
+ Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân (khác so với cấp huyện);
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
- Theo các điều 24, 45, 52 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) gồm:
16
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
+ Quyết định những vấn đề của quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; + Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã (đây là điểm khác so với cấp xã bởi cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền địa phương);
+ Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Theo các điều 31, 59, 66 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương xã, phường, thị trấn (cấp xã) gồm:
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
17
+ Quyết định những vấn đề của xã, phường, thị trấn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật có liên quan;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; + Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn;
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Như vậy, chính quyền địa phương cấp tỉnh có 07 nhiệm vụ, quyền hạn, cấp huyện có 06 nhiệm vụ, quyền hạn và cấp xã có 05 nhiệm vụ, quyền hạn. Trong đó 05 nhiệm vụ, quyền hạn là giống nhau từ cấp tỉnh đến cấp xã.
5. Phân cấp, phân quyền, ủy quyền
5.1. Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương theo hình thức phân quyền, phân cấp.
18
Nguyên tắc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương được quy định tại Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 như sau:
+ Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;
+ Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ;
+ Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;
+ Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ
hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
19
thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có quy định khác;
+ Việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp. Chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.
Nội dung thứ (6) được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 để đảm bảo tính khả thi trong thực tiễn, ghi rõ nguồn lực gồm nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực và nguồn lực khác.
5.2. Phân quyền cho chính quyền địa phương Theo quy định tại Điều 12 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, việc phân quyền cho chính quyền địa phương bao gồm:
+ Việc phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật. Trong trường hợp này, luật phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính quyền địa phương
20
không được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác; + Chính quyền địa phương tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền;
+ Cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương;
+ Các luật khi quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
5.3. Phân cấp cho chính quyền địa phương Theo quy định tại Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, việc phân cấp cho chính quyền địa phương bao gồm:
+ Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số
21
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; + Việc phân cấp phải bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 của việc phân quyền và phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước phân cấp, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới, trách nhiệm của cơ quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được phân cấp;
+ Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp;
+ Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã
22
được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
5.4. Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Bên cạnh cơ chế phân cấp, phân quyền theo tinh thần của Điều 52 và khoản 2 Điều 112 Hiến pháp năm 2013 còn có cơ chế ủy quyền. Tại khoản 3 Điều 112 Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ
của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó”. Trên thực tế rất nhiều nhiệm vụ của Trung ương được giao cho địa phương thực hiện, nhưng chỉ giao việc mà không kèm theo các điều kiện để thực hiện công việc đó, do đó, gây rất nhiều khó khăn cho địa phương.
Theo quy định tại Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì chế độ ủy quyền thực hiện như sau:
+ Trong trường hợp cần thiết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp
23
công lập trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể. Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
+ Việc ủy quyền phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình đã ủy quyền.
+ Cơ quan, tổ chức được ủy quyền phải thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Cơ quan, tổ chức nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
Như vậy cùng với phân cấp, phân quyền, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 còn quy định chế độ ủy quyền trong trường hợp cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền
24
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
Có thể nói Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 là một bước tiến mới trong quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền địa phương, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhà nước ta.
II- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT TỔ CHỨC
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015
Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 9, ngày 19/6/2015 nhằm cụ thể hóa các quy định trong Hiến pháp năm 2013.
Ngày 24/11/2017 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Quy hoạch trong đó sửa đổi Điều 19 và Điều 128 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 liên quan tới quy hoạch.
Ngày 22/11/2019, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 gồm 08 chương, 143 điều, cụ thể như sau:
25
Chương I - Những quy định chung, gồm các quy định về:
- Đơn vị hành chính;
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính; - Tổ chức của Hội đồng nhân dân (đại biểu, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân), tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Tổ chức của Ủy ban nhân dân, Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương, phân quyền cho chính quyền địa phương, phân cấp cho chính quyền địa phương, ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
Chương II - Chính quyền địa phương ở nông thôn: gồm các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở ba đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
Chương III - Chính quyền địa phương ở đô thị: gồm các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở bốn nhóm đơn vị hành chính (i) thành phố trực thuộc Trung ương; (ii) quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; (iii) phường; (iv) thị trấn.
26
Đặc điểm của Chương II và Chương III là: - Quy định về chính quyền địa phương từng loại đơn vị hành chính theo các nội dung: nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở cùng cấp đơn vị hành chính khá giống nhau, theo cặp: tỉnh - thành phố trực thuộc Trung ương; huyện - quận - thị xã - thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố; xã -
phường - thị trấn.
Chương IV - Chính quyền địa phương ở hải đảo Chương V - Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Quy định tại Chương IV và V là những quy định mở về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
Chương VI - Hoạt động của chính quyền địa phương chia làm ba mục về Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân - bộ máy giúp việc
Mục 1: Hoạt động của Hội đồng nhân dân - Kỳ họp Hội đồng nhân dân (chương trình kỳ họp, triệu tập kỳ họp, khách mời tham dự kỳ họp, trách nhiệm của chủ tọa phiên họp, bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
27
từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm; biểu quyết tại phiên họp toàn thể; trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và thủ tục ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp; tài liệu lưu hành tại kỳ họp; trách nhiệm tham dự kỳ họp).
- Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân (có quy định chi tiết trong Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm (có nghị
quyết riêng của Quốc hội quy định chi tiết về việc này: Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn); xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
- Liên quan tới đại biểu Hội đồng nhân dân: tiếp xúc cử tri; tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; chất vấn (đây là một hình thức giám sát nên được quy định chi tiết hơn trong Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015); quyền của đại biểu (kiến nghị; khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật; yêu cầu cung cấp thông tin; quyền miễn trừ); thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu, bãi nhiệm đại biểu; các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu.
28
- Thường trực Hội đồng nhân dân: nhiệm vụ, quyền hạn; phiên họp, tiếp công dân.
- Ban của Hội đồng nhân dân: phân chia các lĩnh vực phụ trách của các ban; nhiệm vụ, quyền hạn chung của các ban; quan hệ phối hợp công tác của các ban; thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
- Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: nhiệm vụ, quyền hạn.
Mục 2: Hoạt động của Ủy ban nhân dân - Phiên họp Ủy ban nhân dân; triệu tập phiên họp; trách nhiệm chủ tọa phiên họp; khách mời tham dự phiên họp; biểu quyết tại phiên họp; biên bản phiên họp; thông tin về kết quả phiên họp. - Lãnh đạo và thành viên Ủy ban nhân dân: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy ban nhân dân; điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân.
Mục 3: Trụ sở, kinh phí hoạt động, bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương: trụ sở, kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương; bộ máy giúp việc.
Chương VII - Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính:
- Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính: nguyên tắc, thẩm quyền,
29
xây dựng đề án, lấy ý kiến Nhân dân địa phương về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
- Thay đổi địa giới đơn vị hành chính và các trường hợp đặc biệt khác. Tổ chức chính quyền địa phương khi: nhập - chia - thành lập mới một đơn vị hành chính.
- Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc di chuyển tập thể dân cư.
- Hoạt động của Hội đồng nhân dân khi không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân. Giải tán Hội đồng nhân dân. Chương VIII - Điều khoản thi hành
30
Phần II
HỆ THỐNG CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
I- CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở CẤP TỈNH
Chính quyền địa phương ở cấp tỉnh gồm chính quyền địa phương ở tỉnh và chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương, có nhiều nét tương đồng giữa chính quyền địa phương ở tỉnh và chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Hội đồng nhân dân
Theo khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 39 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
1.1. Đại biểu Hội đồng nhân dân
- Đối với tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên
31
500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 75 đại biểu;
- Đối với tỉnh không thuộc miền núi, vùng cao có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;
- Thành phố trực thuộc Trung ương có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 60.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;
- Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu.
1.2. Thường trực Hội đồng nhân dân
Khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 39 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ
32
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Như vậy, về cơ cấu Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã được mở rộng về thành phần và tăng về số lượng thành phần so với Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 nhằm tăng cường vai trò của Thường trực Hội đồng nhân dân, bảo đảm hoạt động thường xuyên giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.
So với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 đã không quy định Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân là Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân.
1.3. Ban của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân các tỉnh đều thành lập ba ban là: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội. Ngoài ra, nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc (khoản 3 Điều 18 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015).
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
33
sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị. Hội đồng nhân dân thành phố có ba ban giống Hội đồng nhân dân tỉnh, nhưng không có Ban dân tộc, thay vào đó là có Ban đô thị (khoản 3 Điều 39 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015). Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng nhân dân quyết định. Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
1.4. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định (xem khoản 4 Điều 18, khoản 4
34
Điều 39 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015).
1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo Điều 19, Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có hai chức năng chính, đó là chức năng quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương và chức năng giám sát.
- Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương trên 7 lĩnh vực:
+ Nhiệm vụ tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật;
+ Nhiệm vụ trong xây dựng chính quyền; + Nhiệm vụ trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường;
+ Nhiệm vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao;
+ Nhiệm vụ trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội;
+ Nhiệm vụ về công tác dân tộc, tôn giáo; + Nhiệm vụ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quyết định gồm 11 nhiệm vụ, trong đó có 7 nhiệm vụ tương tự như
35
Hội đồng nhân dân tỉnh và 4 nhiệm vụ khác mang tính đặc thù đô thị là:
+ Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc;
+ Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền; + Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật; + Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
- Theo khoản 8 Điều 19, khoản 1 Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng giám sát các nội dung sau:
+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình;
36
+ Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân
2.1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân Theo Điều 20, Điều 41 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, trong đó có hai Ủy viên phụ trách hai lĩnh vực là quân sự và công an. Lý do Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định thêm hai Ủy viên phụ trách hai lĩnh vực này vì Công an tỉnh và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh không phải cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định theo phân loại đơn vị hành chính, đó là: - Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch;
- Ủy ban nhân dân tỉnh loại II và loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch;
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ tịch; - Ủy ban nhân dân các thành phố khác trực thuộc Trung ương có không quá 04 Phó Chủ tịch.
37
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định Ủy ban nhân dân tỉnh có 8 nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự thảo nghị quyết, đề án và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế
38
hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự
bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương;
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp, ủy quyền; - Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo Điều 42 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có 11 nhiệm vụ, trong đó có 08 nhiệm vụ tương tự như của Ủy ban nhân dân tỉnh và 03 nhiệm vụ đặc thù của đô thị là:
39
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc; quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền; các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả
nước theo quy định của pháp luật; các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân;
- Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật;
- Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố. 2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh
40
đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện;
- Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện
41
pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; - Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
- Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
42
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp, ủy quyền. Theo Điều 43 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có 22 nhiệm vụ, trong đó có 15 nhiệm vụ giống Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và có thêm 07 nhiệm vụ với đặc thù đô thị là:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật;
43
- Quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh bất động sản; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của thành phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị;
- Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị;
- Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị; - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị; - Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông. 2.4. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có 17 cơ quan chuyên môn giống nhau và các cơ quan mang tính đặc thù riêng.
Các cơ quan có tính đặc thù là:
(1) Sở Ngoại vụ: Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(2) Ban Dân tộc: Những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các
44
tiêu chí như trên thì thành lập Phòng Dân tộc hoặc bố trí công chức làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(3) Sở Du lịch: Tiêu chí thành lập Sở Ngành Vụ, Ban Dân tộc, Sở Du lịch được quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
(4) Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
II- CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở CẤP HUYỆN
Chính quyền địa phương ở cấp huyện có 5 loại hình đơn vị hành chính là: huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh; thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính này gần tương tự nhau, do vậy, sẽ trình bày theo các nội dung chung của các đơn vị hành chính; trường hợp có sự khác biệt giữa các đơn vị hành chính sẽ
trình bày rõ hơn.
1. Hội đồng nhân dân
1.1. Đại biểu Hội đồng nhân dân
Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại
45
khoản 1 Điều 25, khoản 1 Điều 46, khoản 1 Điều 53 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể như sau:
- Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
- Đối với huyện không thuộc miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
- Quận có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
- Thị xã có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
- Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
* Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có từ
46
30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, nhưng tổng số không quá 40 đại biểu. 1.2. Thường trực Hội đồng nhân dân
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách (xem khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 46, khoản 2 Điều 53 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015).
1.3. Ban của Hội đồng nhân dân
Theo khoản 3 Điều 25, khoản 3 Điều 46, khoản 3 Điều 53 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành
47
lập Ban dân tộc (như vậy, Hội đồng nhân dân quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương không thành lập Ban dân tộc).
Cơ cấu Ban của Hội đồng nhân dân gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Quy định Ban có Phó Trưởng ban hoạt động chuyên trách là điểm mới so với Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện. Tuy số lượng đại biểu chuyên trách không nhiều trên tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện (Phó Chủ tịch, 3-4 đại biểu chuyên trách ở
các Ban) nhưng đã tăng 2,5 lần so với trước đây (chỉ có 01 Phó Chủ tịch và 01 Ủy viên thường trực hoạt động chuyên trách).
1.4. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng
48
nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định (xem khoản 4 Điều 25, khoản 4 Điều 46, khoản 4 Điều 53 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015).
1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân1 Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân huyện
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
Hội đồng nhân dân quận
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
_______________
Tương tự Không có
1. Xem cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Điều 26, Điều 47, Điều 54 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
49
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
- Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc
50
Tương tự Tương tự
phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
2. Lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật.
- Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và
Tương tự Tương tự Tương tự Không có Tương tự Không có
51
trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Tương tự Tương tự Tương tự Không có
Không có 6. Quyết định quy hoạch xây dựng và
phát triển đô thị
trên cơ sở quy
hoạch của tỉnh,
thành phố trực
thuộc Trung ương
để trình cơ quan
nhà nước có thẩm
quyền xem xét, phê
52
Không có
duyệt; quyết định
dự án đầu tư công
trình đô thị trên địa
bàn theo quy định
của pháp luật.
7. Quyết định các
cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư phát
triển đô thị, chương
trình, kế hoạch xây
dựng công trình hạ
tầng đô thị, giao
thông theo quy định
của pháp luật.
8. Quyết định biện
pháp quản lý dân
cư và tổ chức đời
sống dân cư, bảo
đảm trật tự công
cộng, cảnh quan đô
thị trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân
2.1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
53
Trung ương loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch; loại II và loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng. 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân1
Ủy ban nhân dân huyện
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
Tương tự, tuy nhiên nội dung rộng hơn so với cấp huyện (xem Điều 56 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)
Ủy ban
nhân dân quận
Tương tự
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
_______________
Tương tự Tương tự Tương tự Không có
1. Xem cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Điều 28, Điều 49, Điều 56 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
54
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ
tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
Tương tự Tương tự
Tương tự Tương tự Tương tự Tương tự
55
xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân
dân huyện.
7. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ
tầng đô thị trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
8. Quyết định kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị,
quy hoạch phát triển đô thị theo
quy định của pháp luật.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
_______________
Tương tự Tương tự
1. Xem cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tại Điều 29, Điều 50, Điều 57 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
56
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện.
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương.
Tương tự Tương tự Tương tự Tương tự Tương tự Tương tự
57
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ.
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
58
Tương tự Tương tự
Tương tự Tương tự
Tương tự Tương tự Tương tự Tương tự
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Tương tự Tương tự Tương tự Tương tự
11. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển hạ tầng
đô thị; quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô
thị trên địa bàn.
12. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ,
du lịch đô thị; thực hiện
các biện pháp quản lý dân
cư và tổ chức đời sống
dân cư đô thị.
13. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô
thị phục vụ cho việc xây
dựng công trình hạ tầng
đô thị; quản lý nhà đô thị;
quản lý việc kinh doanh
Tương tự
12. Quản lý dân cư trên địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
59
nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước để
phát triển nhà ở tại đô thị;
chỉ đạo kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong việc
xây dựng nhà ở tại đô thị.
14. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm trật tự công cộng, an
toàn giao thông; phòng,
chống cháy, nổ, ùn tắc
giao thông trên địa bàn.
2.4. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện
Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
Cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận
1. Phòng Nội vụ Tương tự Tương tự 2. Phòng Tư pháp Tương tự Tương tự 3. Phòng Tài chính - Kế hoạch Tương tự Tương tự 4. Phòng Tài nguyên và Môi trường Tương tự Tương tự
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Tương tự Tương tự
6. Phòng Văn hóa và Thông tin Tương tự Tương tự 7. Phòng Giáo dục và Đào tạo Tương tự Tương tự 8. Phòng Y tế* Tương tự Tương tự
_______________
* Có thể thành lập.
60
9. Thanh tra Tương tự Tương tự
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
11. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tương tự Tương tự
11. Phòng Kinh tế 11. Phòng Kinh tế
12. Phòng Kinh tế và Hạ tầng 12. Phòng Quản lý đô thị 12. Phòng Quản lý đô thị
13. Phòng Dân tộc (có thể
thành lập)
III- CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở CẤP XÃ
Về mặt tổ chức, theo Điều 30, Điều 58, Điều 65 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn được quy định thống nhất như sau:
Chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Tuy nhiên, đến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 thì đã có sự thay đổi trong tổ chức chính quyền địa phương phường. Đối với xã và thị trấn, quy định về chính quyền địa phương không thay đổi, đó là gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Cụ thể, đối với chính quyền địa phương phường được quy định
61
tại Điều 58 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 là:
Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp chính quyền địa phương ở phường gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường1.
Điều này được hiểu như sau:
Trong tổng số hơn 1.600 phường ở Việt Nam, sẽ có phường được tổ chức có cấp chính quyền địa phương, ở phường này sẽ có hai cơ quan là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Bên cạnh đó, có phường không được tổ chức có cấp chính quyền, trường hợp này do Quốc hội quy định, về mặt tổ chức, không nhất thiết phải có cả hai cơ quan là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
_______________
1. Ngày 27/11/2019, Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 chính thức thông qua Nghị quyết số 97/2019/QH14 thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
Kể từ ngày 01/7/2021, chính quyền địa phương ở phường sẽ không có Hội đồng nhân dân, chỉ có một cơ quan là Ủy ban nhân dân. Việc thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội được thực hiện từ ngày 01/7/2021 cho đến khi Quốc hội quyết định chấm dứt việc thực hiện thí điểm.
62
Về nhiệm vụ, quyền hạn chính quyền địa phương ở cấp xã, Điều 31, Điều 59, Điều 66 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định như sau:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn; - Quyết định những vấn đề của xã, phường, thị trấn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; - Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn;
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1. Hội đồng nhân dân
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 32, Điều 60, Điều 67 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 như sau: Hội đồng nhân dân xã, phường,
63
thị trấn gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân.
1.1. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã Khoản 1 Điều 32, khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 67 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; - Xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có trên 2.000 đến dưới 3.000 dân được bầu 19 đại biểu; - Xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 3.000 dân đến 4.000 dân được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu; - Xã, thị trấn không phải xã miền núi, vùng cao, hải đảo như ba trường hợp trên có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu. Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu;
Phường có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.
64
1.2. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã Theo quy định tại khoản 2 Điều 32, khoản 2 Điều 60, khoản 2 Điều 67 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Điểm khác biệt so với quy định về cơ cấu Thường trực Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đó là có Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
1.3. Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã Khoản 3 Điều 32, khoản 3 Điều 60, khoản 3 Điều 67 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.
65
Hội đồng nhân dân cấp xã không chia thành các Tổ đại biểu như Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã
Theo quy định tại các Điều 33, 61, 68 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Khi bầu được Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thì người đó đương nhiên là Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân;
- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã, phường, thị trấn trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn. Quyết
66
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn trong phạm vi được phân quyền (Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành);
- Thực hiện chức năng giám sát bốn lĩnh vực: (i) Việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; (ii) Việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; (iii) Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; (iv) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu (Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân) theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Nghị quyết số 85/2014/QH13 của Quốc hội ngày 28/11/2014 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
67
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Riêng với đặc thù chính quyền nông thôn, Hội đồng nhân dân xã có thêm một nhiệm vụ, đó là: Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
2. Ủy ban nhân dân
2.1. Tổ chức của Ủy ban nhân dân
Các điều 34, 62, 69 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã, phường, thị trấn, loại III có một Phó Chủ tịch.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Theo quy định tại các điều 35, 63, 70 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Ủy ban nhân dân cấp xã có ba nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quyết định các nội dung:
68
+ Nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Riêng Ủy ban nhân dân xã có thêm nhiệm vụ xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Theo Điều 36, 64, 71 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
69
xã, phường, thị trấn là người đứng đầu Ủy ban nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã; - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; - Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
70
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Đối với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện thêm hai nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường;
- Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
2.4. Công chức xã, phường, thị trấn
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: - Trưởng Công an: Theo Điều 46 Luật Công an nhân dân năm 2018, trong thời gian chuyển tiếp, xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy thì Trưởng Công an không là công chức cấp xã. - Chỉ huy trưởng Quân sự: Theo điểm a, khoản 1, Điều 20 Luật Dân quân tự vệ năm 2019, Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã. - Văn phòng - thống kê: Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của
71
Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì công chức văn phòng - thống kê tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: văn phòng, thống kê, cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi, báo
72
cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV quy định công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) như sau: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường
73
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
+ Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Tài chính - kế toán: khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV quy định công chức tài chính - kế toán tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
74
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Tư pháp - hộ tịch: khoản 6 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV quy định công chức tư pháp -
75
hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
+ Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn;
76
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Văn hóa - xã hội: khoản 7 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV quy định công chức văn hóa - xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư
và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn; + Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; + Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình
77
ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;
+ Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
78