🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tổ Chức Công Trường Xây Dựng
Ebooks
Nhóm Zalo
NGUYỄN DUY THIỆN
CHỨC CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
(TÀI LIỆU THAM KHẢO Nươc NGOÀI) (Tái bàn)
NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG
HÀ NỘI -2011
LỜI NÓI ĐẨU
Cuốn sách "Tô chứ c công trư ờng xảy d ư n g "cu n g cấp các kiên thức cơ bản về phươiig pháp tô chức, bô trí mặt bằng đê thi công một công trinh xây dựng, ngòai ra nó còn thông tin cho người đọc những tiến bộ kĩ th u ậ t về thi công xây
tdựng, tô chức khoa học lao động, lập k ế hoạch tiến độ thi công..., ưà những vấn 1 đề đặt ra hàng ngày trên công trường của một người chỉ huy thi công.
Nội d u n g sách gồm 8 chương:
Chương 1: X ây dựng nhà và công trinh công cộng - Vấn đề tổ chức x í nghiệp. Chương 2: N hữ ng nghiên cứu sơ bộ đ ể mở công trường.
Chương 3: B ố trí chung m ặt bằng công trường.
Chương 4: Bô trí các thiết bị chính.
Chương 5: T ư tưởng chủ đạo trong tô chức lao động.
Ch ư ơ ng 6: S ự p h ô i hợp các công trường.
Chương 7: Kiếm tra công trường.
Chương 8: Tô chức công việc.
Cuốn sách này nhằm vào các đối tượng: sinh viên theo học ngành thi công công ítrình ở các trường Đại. học Xây dựng, Đại học Thủy Lợi, Đại học Giao thông Vận ttải..., các k ĩ sư cán bộ kĩ thuật thiết kè và thi công các công trình xây dựng.
N goài ra, có th ể làm tài liệu tham khảo ở các trường Trung học, Cao đẳng có (đào tạo chuyên ngành xây dựng.
Do đặc điểm xây dựng ớ mỗi công trường có một đặc thủ riêng, nên những m guyên tắc nêu trong cuốn sách về mặt tổ chức có thế vận d ụ n g một cách linh ihoạt m à có lợi cho từng công trường, từng nơi đê giải quyết thích hợp và hiệu (quả nhất cho mọi công tác.
Tác giả m ong muốn cuốn sách này đến với độc giả là m ột tài liệu tham khảo (CÓ ích góp phần vào việc tố chức công trường xây dựng được tốt hơn - Một lĩnh wực thực sự là vừa rộng, vừa khó.
M ong bạn đọc phê bỉnh, góp ý cho cuốn sách này.
lá c gia
3
Chương 1
XÂY DỤNG NHẢ VÀ CÔNG TRÌNH
CÔNG CỘNG - VÂN ĐỂ T ổ CHỨC xí NGHIỆP
1.1. XÂY DỤNG LÀ MỘT NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Nói đến công nghiệp người ta liên tưởng đến nhà máy với các thiết bị lắp đặt cố định, và ngày càng được tự động hoá, trong khi ngành xây dựng gợi cho ta sự làm việc ngoài tròi trên các công trường có tính chất tạm thời và ít được cơ giới hoá.
Vậy, thế nào là một ngành công nghiệp. Nó bao hàm ba mục tiêu:
- Tạo ra các nguyên liệu như trong công nghiệp luyện kim người ta tuyển quặng đê’ tạo ra sắt thép. Cũng vậy trong xây dựng phái khai thác các mỏ cát, sỏi để tạo ra vật liệu cho xây dựng.
- Tạo ra các sán phẩm ban đầu, như luyện kim cung cấp những tấm sắt, thép; trong Kây dựng có nhà máy sán xuất bêtông cung cấp cho các xí nghiệp sản phẩm bêtông đúc sẩn, các loại bêtông tươi.
- Tạo ra các sản phẩm có hình dáng nhất định, như công nghiệp chế tạo ôtô từ các tấm thép hình, vật liệu tổng hợp... và, trong xây dựng công nhàn đã sử dụng các vật liệu, kim loại, bêtông đế có các công trình nhà ờ, bệnh viện, đường sá.
Mọi ngành công nghiệp đểu nhằm vào rrmc đích cuối cùng là tao ra sản phẩm để bán cho người tiêu dùng.
Trong xây dựng mọi công trình hoàn thành đểu có một mục tiêu sử dụng: nhà ở, các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, công trình cóng nghiệp và thương mại, cầu, đường v.v...
Từ phân tích trên có thể kết luận rằng xây dựng thực sự là một ngành công nghiệp vì nó làm ra của cải cho xã hội thông qua các sản phẩm ban đầu và bán thành phẩm. Như vậy có sự khác nhau giữa xây dưng và các công nghiệp khác: nó không phải là một nền sảm xuất được tố chức một cách hoàn chính, công nghiệp hoá cao như là sản xuất ôtô c h ẳ n g hạn. L í d o thì có nhiều, vì công nghiệp xây dựng có n h ữ n g k h ó k h ă n thường không được biết trước như các ngành công nghiệp khác, chẳng hạn:
(1) N hững thay đối khác với ý đồ ban đầu của chủ công trình, thường có nhiều thay đổii, sửa chữa thiết kế trong quá trình thi cóng.
(2) Trong xây dựng có nhiều loại công trình phụ thuộc vào địa điểm xây dựng. 5
- Kiến trúc sư phải chờ khách hàng chấp nhạn và họ thường đặt nhiều điểu kiện chức năng cho công trình vì có tới hàng trăm loại nhà ò.
- Phòng thiết kế thê hiện dự án theo cấc sô liệu thực tế.
- Các nhà ouiig ứng vật tư dề xuất nhiều loại vạt liệu có trên 200 loại ngói và 1200 loại van nước...
- Các nhà thầu sẽ thực hiện dự ấn, nhưng các conu tnrờng có nhữnu diều kiện tir nhiên rất khác nhau, đòi hòi các biện phấp thi công rất khác nhau:
- Cuối cùng việc điều hành thi công với những quy tắc cúa nó, không ngừng phái thay đói cho phù họp.
(3) Các phương thức tiếp cận thị trường còn lạc hậu: Giá bán được thừa nhận trước khi sản phẩm chế tạo, trước khi xí nghiệp định giá thành thực sự của nó - hoặc việc đánh giá chính xác giá và các phương thức thực hiện là khó khăn vì dựa trẽn các giả thiết có thể bị thay đổi khi thi công.
Kiểu dịch vụ như vậy bắt buộc xí nghiệp xây dựng phái có sự phán đoán, dự báo nghiên cứu trước và có hướng kiếm soát thường xuyên trong quá trình thực hiện xây dựng.
(4) Các công trình thường không lập lại giống nhau, không thể có tính liên tục.
(5) Thi công công trình được phân ra thành từng phân đoạn cho nhiều xí nghiệp thực hiện từng loại công việc khác nhau trên công trường.
(6) Tính không ốn định nơi làm việc và sự biến động về nhân công tạo ra sự bất lợi: sự hoạt động gián đoạn với những trạm lắp đặt tạm thời, kéo theo là tạo nên những thời gian không sản xuất.
(7) Sản xuất được thực hiện ớ ngoài trời, bất kế thời tiết nào tất ca những phụ thuộc trên đã chứa đựng nhiêu diều bất ngờ xẩy ra và các rủi ro có thế đến với công nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, ngành xây dựng từ mẩy chục nãm qua dã đạt nhữno bước tiến lớn lao trong việc công nghiệp hoấ.
1.2. CÔNG NGHIỆP HO Á NGÀNH XÂY DỤNG
Sự chậm trễ trong việc thực hiện công nghiệp lioấ ngành xây dựng có liên quan đến phương thức sản xuất của nó.
Như vậy thế nào là cồng nghiệp hoá ngành công nghiệp xây dựng. Đỏ là có sự nỗ lực đê làm tăng năng suất lao động bằng các phương pháp hợp lí của tổ chức khoa học về lao động. Đối với ngành xây dựng có thế khái quát ở những vấn đề sau:
- Sử dụng các cấu kiện đúc sẵn và áp dụng khôn khéo các kiêu mẫu; áp dụng tính lặp lại và tính liên tục đó là những yếu tố cơ bản.
- Cơ giới hoá trong xày dựng bao gồm vận chuyến, láp ghép cồng trình, lắp đật thiết bị..., các công tác nặng nhọc.
6
Mọi nền công nghiệp tiến bổ dược đặc trưng bởi tính ốn định của vị trí làm việc (với các đội thự được huấn luyện lành nghề).
Mặc dầu trong mấy chục năm qua năng suất của công nghiệp xây dựng đã tăng đáng kể, song vẫn còn một khoảng cách so với các ngành công nghiệp khác. Như vậy trong những lĩnh vực nào có thể thực hiện được công nghiệp hoá mạnh mẽ trong ngành xây dưng. Căn cứ vào những tiến bộ đạt được ta có thể đúc kết được một số vấn đề sau:
- Trước hết, việc tổ chức các xí nghiệp xây dựng thì mỗi chức năng nhiệm vụ phải thật rõ ràng, nên theo hướng chuyên môn hoá các công trường, nhấn mạnh tính lặp lại và liên tục của công việc;
- Chuẩn bị thật tí mí chi tiết các CỒ112 việc liên tục sau khi đã định rõ các công tác cơ bản;
- Cơ giới hoá cấc công trường để tăng năng suất lao động, giảm sự mệt nhọc cho người thi công.
Nhưng mọi mục tiêu trên chí có thê đạt được hiệu quá đầy đủ khi các cán bộ nhân viên, kĩ thuật viên tiếp thu được các nguyên tắc của việc tăng năng suất, tăng sản lượng và tuân theo những nguyên tác cua tổ chức khoa học lao động.
1.3. C ơ CẤU NGHỀ XÂY DỤNG NHÀ VÀ CỒNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Thông thường trong nghề xây dựng người ta chia ra làm 2 lĩnh vực. Các công việc thuộc về công trình ở cũng như các nhà máy, các văn phòng hoặc kho tàng, cửa hàng thuộc về các công trình nhà. Còn các còng việc của công trình cầu, cống, đập, đường thường thuộc về các công trình công cộng.
Nhưng về nguyên tắc mọi công việc được gọi là công cộng khi tiến hành các hoạĩ động về bất động sản có mục đích phục vụ lợi ích chung và được thực hiện bởi một tổ chức có chức nàng dịch vu công cộng, nó dược quy định theo luật.
Một cơ quan có chức năng Xiìy dựng nhà ở công cộng, cũng thực hiện chức năng của công trình công cộng, nhưng là xâỵ dựng nhà.
Như vậy công trình xây dưng nhà có liên quan đến sự tiện ích của con người. Dù khách hàng là công hay tư, nó đều tạo ra các cơ sở bất động sản cần thiết cho đời sống xã hội (nhà cửa, trường, bệnh viện) và cho dời sống kinh tế (nhà máy, văn phòng, cửa hàng, kho tàng v.v...);
Các công trình công cộng làm biến đối sâu sắc trạng thái tự nhiên của mặt đất và địa điếm xây dựng, cần thiết cho các ngành công nghiệp và cho vận tải như các con đường và cầu, các ga sân bay, đường sắt, các bến cảng và âu tầu, các đập nước, mạng lưới dẫn nước, thoát nước, đường dây tải điện... *
Trong xây dựng còn có khái niệm về xây thô và công tác hoàn thiện. Khái niệm hoàn thiện thường có hai loại công việc đế kết thúc công trình: lắp đặt thiết bị (ống nước, sưởi, điện, v.v...) và công việc trang trí (sơn, hệ thống cửa, các lớp lát nền, granitô, thảm, v.v...) còn về khái niệm xây thồ, về mặt kĩ thuật nó là các kết cấu chịu lực và không chịu lực, hình thành nên công trình.
7
Có những xí nghiệp được chuyên môn hoá trong các công tác về đất (công tác đất), công tác tiêu thoát nước (mạng lưới tiêu nước sinh hoạt, nước mưa) các đường dẫn nước (mắc nối đường ống và các công tơ nước), đường dẫn ga (các nhánh phía ngoài), điện (hạ thế), các đường ra vào và đường nội bộ công trường (đường cho người đi bộ).
1.4. NHŨNG NGHỀ NGHIỆP KHÁC NHAU VÀ NGUỜI THAM GIA XÂY DỤNG
Lúc đầu dự án xây dựng do chủ đầu tư đề xuất. Chủ đầu tư có thể là một cá nhân, mộ! doanh nghiệp hay một tổ chức thực hiện kí họp đồng với nhà thầu và các nhà tư vấn. Chủ đầu tư đưa ra tiến độ các công việc để đảm bảo đúng trình tự. Chủ đầu tư chon và chỉ định các kĩ thuật viên, các kiến trúc sư và kĩ sư giỏi để thiết lập và khởi động dư án ; thực hiện các công việc xây dụng công trình là các nhà thầu.
1. C hủ công trìn h (chủ đầu tư)
Đó là người vạch ra các kế hoạch công việc để thực hiện. Thiết lập các nghiên cứu về kĩ thuật, kết cấu,các mặt kiến trúc, tài chính, dự toán, xin phép xây dựng, chuẩn bị hồ sơ thầu.
Chủ công trình phải tiến hành mời thầu, hướng dẫn và giám sát thực hiện các công việc, phối hợp và giám sát các điều quy định trong luật pháp, quy tắc, các tiêu chuẩn kĩ thuật, các điều kiện của thị trường; ra các lệnh bằng văn bản (các lệnh công việc); quan tâm đến nội quy các công việc sau khi xác minh các báo cáo và nghiệm thu.
Thông thường có thể thuê một kiến trúc sư làm việc cùng với bộ phận kĩ sư tư vấn làm đại diện cho chủ đầu tư. Người đại diện cho chủ đầu tư còn phải sửa chữa những điều xẩy ra do lỗi nghề nghiệp như: sự chậm trễ, thay đổi kế hoạch không có sự thống nhất tnrớc, kiểm tra quá trình thi công với sự thống nhất trước, kiểm tra khi vượt dự toán quá mức quy định...
2. Các cán bộ kĩ thuật chuyên ngành
Trong số đó phải kể đến:
a) Những cán bộ trắc địa tiến hành lập lổng mặt bằng, toàn đạc và cao đạc do kiến trúc sư yêu cầu và các yêu cầu đo đạc khác do xí nghiệp thắng thầu đề nghị.
b) Những kĩ sư chuyên ngành xác định chi tiết các điểm rất đặc biệt thuộc dự án mà kiến trúc sư yêu cầu:
- Mặt bằng thực hiện phần bêtông cốt thép:
- Thực hiện các lớp chống thấm.
- Những vấn đề vể âm học, cách nhiệt.
8
- Nghiên cứu nền móng.
- Hiệu quả về mặt kinh tế.
- Lập kế hoạch thi công và bộ máy còng trường (các kĩ sư tư vấn) trước khi khởi công. Các kĩ sư tư vấn gắn bó với chủ công trinh phải qua một hợp đồng kinh tế theo các điều quy định của pháp luật.
3. Nhà thầu
Là bên chịu trách nhiệm thực hiện các công việc thi công sau khi họp đồng kí kết trên cơ sở thiết kế được duyệt.
Ho bán công trình làm ra để lấy một giá trị đã quy định trước (trong họp đồng nhặn thầu còng trình). Nhà thầu có thể là một hợp tác xã xây dựng, một số đội thợ, xí nghiệp hay công ty xây dựng... Nhà thầu chịu trách nhiệm thi côns công trình đúng tiến độ của chủ đầu tư, chịu hoàn toàn về chất lượn Sĩ các công tác xây dựng, kể cả trong thời gian bảo hành công trình.
Nghề của nhà thầu có thể đi vào chuyên môn hoá trong một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động. Nhà thầu có thể thi còng toàn bộ công trình và cũng có thể gọi thêm thầu phụ làm một số công tác xây dựng ngoài chuyên mồn của mình. Những thầu phụ này là những xí nghiệp chuyên ngành. Họ làm việc theo hợp đổng với thầu chính (tổng thầu), về mặt pháp lí họ không làm việc trực tiếp với chủ đầu tư.
1.5. TỔ CHÚC, XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG
Do tính phức tạp của cấc công trình và tính đa dạng về ngành nghề xây dựng nên cần ihiết phải:
- Chia công việc theo các ngành chuyên môn để hoạt động.
- Phân nhỏ theo các chức năng nhiệm vụ cán hoàn thành.
- Tính chính xác và giới hạn trách nhiệm cho từng cồng việc.
Tuy vậy việc tổ chức một xí nghiệp cán tuy thuộc vào một số nhân tố: quân số, các lĩnh vực hoạt động, tính năng động của thủ trưởng
1. N hững chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp
Có sáu chức năng chủ yếu sau:
- Kĩ thuật: chuẩn bị, tổ chức, thực hiện tiến độ thi công công trình;
- Thương mại: mua và bán;
- Tài chính: khai thác và quan lí các nguồn vốn đầu tư;
- Kế toán: kiểm kê, tổng kết toán, giá thành, dự báo và giám sát các khoản chi tiêu; - An toàn: bảo vệ tài sản và con người
- Hành chính quản trị: chức năng quản lí đối với con người, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.
9
Chúng ta nên lưu ý có hai nhiệm vụ mới xuất hiện trong thời gian gần đây mà hiện còn ít đế ý đến trong các xí nghiệp xây dựng. Đó là quan hệ con người và các quan hệ xà hội; các chức năng nhiệm vụ mới này mỗi người thủ trưởng cần phải biết rõ những nguyên tắc của nó.
2. So đồ tó chức
Do tính phức tạp và việc phân chia nhỏ bộ phận theo chức năng nên cần phải diễn tá một cách rõ ràng cơ cấu tổ chức theo dạng khái quát, sẽ làm rõ được sự phân chia các nhiệm vụ và làm rõ trách nhiệm từng lĩnh vực hoạt động của các bộ phận đê có thể biết ngay được: ai làm cái gì và ai điều khiển ai.
Một sơ đổ tổ chức phải chí rõ được các mối liên hệ giữa các bộ phận. Dưới đây xin giới thiệu vài sơ đồ đê tham khảo:
b)
Hình 1.1: Sơ dồ tổ chức mội xi nghiệp xây dựng loại nhỏ
10
Hình 1.2: Sơ dó tỏ chia một xí /ti>hiệp . V í/V dìOìịị h ụ i 'ừa
11
Z ỉ
o o
Hình
Sơ dồ tổ chức một xí nụlìịện
\(ĩ\ (lựnụ ì ớn
3. M ối liên hệ giữa các bộ phan
Sơ đó tổ chức làm rõ trật tự các chức nànẹ qua mối liên hệ dọc: đó là các mối quan hệ cho phép'hoặc lãnh dạo. Clìắne hạn như trướng bộ phân nhận các lệnh của chí huy trưởng công trình và bán thân lại luân thú theo Giám dốc xí nghiệp.
Việc tạp trung cấc quyết định ờ cấp cao nhất thường kéo theo nhiều bất tiện như thiêu thông tin về các số liệu tlìực tố, chậm trẻ troim việc chấp nhận cấc quyết định khi khẩn cấp, iiiám bớt tính sáim tạo của cán bộ kỉ thuật thi công trực tiếp.
Các bộ phận cĩíim klìôim thê làm việc dược khi tách rời các mối liên hệ ngang, vì nó sẽ làm rõ được cấc mối liên hệ chức năim và phối hợp cán thiết khi muốn có tinh thần làm việc theo ê kíp Ư mọi khâu tronu thi còim. Có như vậy các quyết định mới kịp thời cho cấn bộ kĩ thuật dưa ra nhữim uiái pháp thực tê. Qua quá trình nghiên cứu chi tiết mỗi bộ phận, ta sẽ định rõ cấc mặt chủ yếu cua các mối liên hộ này, được thể hiện qua các hội nghị, thường kì giữa cấc irưưnc bộ phận.
4. Vai trò của các bộ phạn chú chốt
(1). Tổng giấm đốc: Trách nhiệm này được chi định qua Hội đồng quán trị.
Tổng giấm đốc định ra cấc mục tiêu và ra cấc quyết định, lựa chọn nhân sự, phân công các nhiệm vụ qua việc phân định và eiới hạn quyền lực, trách nhiệm. Tổng giám đốc giám sát mọi mặt hoạt dộnii và có tráclì nhiệm nấm dược cấc kết quá của các công trường, đua ra cấc kế hoạch, các lình lìiiốim cònu việc, các dự báo chi tiết và nguồn thu... T ổns giấm dốc làm trọim tài clio mọi tranh chấp xuất hiện giữa cấc bộ phận, có một thư kí và ban giấm đốc giúp việc.
(2) Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm dơn thuần vé hành chính và thường kiêm c ấ c n h iệm vụ tài chính, kê toán, (liuoìig nì ụ vù un toàn, bikì đảm sự phối hợp th ôn g suốt trong dưn vị (các thông lư, báo cấo, hội nulìị).
Đê di cu hành công trường cán có các bộ phận:
• Một thư kí chuyên phân phối và uiữ cong vân thư từ, liên lạc chật chẽ với tổng giám đốc, phối hợp với cấc bộ phận khấc và đám báo cấc mối quan hệ với bên ngoài.
• Bộ phận nhân sự hoặc bộ phận xã hội chăm lo cấc vấn đề thuê lao động, các hợp đồng lao động, xa thái, kê khai các tai nạn lao độim, một số xí nghiệp còn có nhân viên an toàn lao động bán chuyên trách. Bộ phận này thường là kế toán kiêm luôn đối với những xí nghiệp nhó.
• Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm chi trả, kế toán chung, kế toán phân tích các công trường, lập bán kê khai tài chính. Bộ phận này liên hệ gán bỏ với mọi bộ phận khác.
• Mỏt bộ phận phấp lí chuycn làm cấc hợp dồng, các thương lượng với khách hàng hoặc thoá thuận với các xí imlìiệp khấc, moi vấn đề vc tranh chấp (phòng ngừa mọi đối
13
đầu, giải quyết tranh chấp). Thông thường, trong xí nghiệp chí cần một cán bó tư vấn pháp luật giúp đỡ về các mặt pháp lý.
• Bộ phận thương mại nắm tổng quát mọi vân đề, nhiệm vụ chủ yếu tập trung vào:
- Thăm dò các công việc thông qua tìm hiểu bên ngoài xí nghiệp, phàn tích danh sách mời thầu, qua đó đưa ra các đối sách.
- Thương lượng các công việc với khách hàng qua các dự án (phát hiện các điều khoản mập mờ hoặc tối nghĩa);
- Nghiên cứu về giá thị trườngjphỏi hợp với phòng kinh tế để có được phương án hiệu quả.
- Thiết lập các hợp đồng mua vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
(3) Giám đốc kĩ thuật
Có chức năng khai thác giám sát các hoạt động kĩ thuật của xí nghiệp và vì vậy phái luôn nghiên cứu, thực hiện và kiểm tra các công việc. Các chức năng trên dựa vào các tổ chức chuyên môn sau:
• Phòng kĩ thuật có trách nhiệm sau khi đã tính toán họp lí, thiết lập các mặt bằng thi công (cốp pha, cốt thép, lắp ráp, sán xuất cấu kiện...) xuất phát từ mặt bằng kiến trúc.
Phòng này cũng tham gia vào việc thiết lập hổ sơ thầu để đáp ứng các mời thầu hoặc nghiên cứu các dự án tiền khả thi đối với các phần mà xí nghiệp trực tiếp thực hiện. Liên hệ chặt chẽ với phòng thí nghiệm và các tố chức kiếm tra chất lượng.
• Phòng đánh giá và hợp đồng. Phòng này chịu trách nhiệm đưa ra các con số, các hợp đồng theo kế hoạch, kiểm tra các nhà cung ứng và các thầu phụ, soạn thảo các bản kê hàng ngày, thống kê các công việc hoàn thành hàng tháng và viết báo cáo. Do đó nó phải liên hệ với bộ phận kế toán, với từng công trường để cung cấp các yếu lố cho bản kê hàng ngày, và các háo cáo thường nhật của công trường;
Trong giai đoạn đấu thầu, pliòim này chịu trách nhiệm thiết lập nên giá thành cùa gói thầu (dự toán, ước lượng giá) và sử dụng các biểu giá của các công trình hoàn thành để tính giá thầu. Trong một số xí nghiệp, công việc này được giao cho một nhóm cliưyên gia xác định giá thành.
• Phòng thi công có trách nhiệm điều động và mở các công trường, tiến hành thực hiện các công việc theo kế hoạch được giao, theo dõi các tiêu chuẩn kĩ thuật; giá cả, tiến độ đã được quy định. Kiêm tra, kiêm soát diễn biến các công việc và chịu trách nhiệm áp dụng các chí dẫn kĩ thuật và các quy định về vệ sinh và an toàn lao động. Nó có quan hệ với mọi bộ phận khác của xí nghiệp để cung cấp mọi vấn dề trong quản lí: chấm công, báo cáo hànj_, ngày, các phiếu cung ứng, quan hệ với chủ đầu tư, các nhà cung ứng, các bộ phận k'.ác để phối hợp.
14
(4) Bộ phận vật tư, thiết bị
Bộ phận này khai thác quán lí vật tư, thiết bị, chịu trách nhiệm lưu trữ tạm thời, vận chuyển, bảo quản và sửa chữa các thiết bị đang hoạt động của các công trường. Các nhiệm vụ này là:
- Cập nhật các phiếu lưu của các kho vật tư, thiết bị.
- M ã lioá vật tư theo các phiếu sử dụng.
- Lập kế hoạch sử dụng, kiểm tra định kì.
- Quản lí các hoạt độim vật tư (nhận các dự trù của các bộ phận liên quan và tổ chức quay vòng xe ôtô);
- Lắp đặt thiết bị thi cõng trên các công trường.
Bộ phận này có thê phân theo nhóm, ngoài nhóm cơ khí, còn các nhóm chuyên môn (tể sản xuất cốp pha và dụng cụ đặc biệt (mộc, sắt, rèn).
(5) Bộ phận phụ trợ
Tuỳ theo xí nghiệp và các hoạt động của nó, các bộ phận phụ trợ có thể tồn tại theo (lạng độc lập và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Ví dụ:
Bộ phận làm công việc báo dưỡng, sửa chữa nhà xướng.
- Làm những công việc rất khác nhau như việc tu bổ các khu nhà ở của xí nghiệp. - Bảo dưỡng định kỳ khu nhà mới.
- Bảo dưỡng định kỳ các khu hành chính của xí nghiệp.
Đây là một bộ phận phức tạp, nhiều việc vặt, người phụ trách phải là người năng động và có khá năng tìm ra các giai pháp họp lí một cách nhanh chóng.
15
Chương 2
NHŨNG NGHIÊN c ứ u s ơ BỘ ĐE MỞ CỐNG TRƯỜNG
2.1. CÔNG TRUỒNG VÀ VAN đ ề t h a u
(1) Thế nào là một công trường? Đó là nơi mà người ta xây dựng và thi công còng trình đã được dự kiến trong một thời hạn biết trước: một công trường bị giới hạn về thời gian và không gian và thực tế luôn luôn khác với các công trường trước. Như vây cần phải suy nghĩ nghiên cứu kĩ vấn đẻ tổ chức cho phù hợp với từng loại công trường.
(2) Mời thầu là sì? thầu là dư an đưoc đưa ra bởi chủ CỎI1 2 trình cho các nhà thầu biết thông qua thư mời thầu. Đó là mời các ứng cử viên thực hiện các cóng việc của dự án.
Đôi với các dự án có vốn đầu tư tương đối lớn chủ công trình kèm theo hồ sơ mời thầu là một thông báo nêu lên:
- Các khuyến nghị chung, trình tự hành chính liên quan đến công trường. - Các biện pháp tố chức chung của công trường.
- Các ràng buộc liên quan đến báo vệ môi trường.
- Các ràng buộc liên quan đến vấn đề văn hoá, xã hội ở địa phương.
- Các con đường sử dung tnrớc khi mờ công trường dế có thể vào các khu công nhân viên, cũng như cấc khá năng đảm bảo vệ sinh cho công trường.
<
(3) Mở một công trường nhu thế nào?
- Chủ công trình - quyết định xây dựng (hoặc cải tạo) một công trình. Họ sẽ thông báo cho một kiến trúc sư hoặc trực tiếp với một nhà thầu những ý định của mình: mục đích, các đặc trưng cơ bán của công trình trên khu đất định xây và có trách nhiệm nghiên cứu, tư vấn đầy đủ cho dự án. Hoặc chủ cóng trình sử dụng một số kĩ sư, kĩ thuật viên tư vấn thiết kế chi tiết dự án trước khi dưa ra mời thầu.
Dự án được nghiên cứu, nhà thầu đưa ra giá cúa mình. Nhiều nhà thầu có thê tham gia đấu thầu cạnh tranh hoặc theo giá thoả thuận. Nhưng trước hết, đơn vị bò thầu phái:
Nghiên cứu ti mí dự án ở giai đoạn lập giá để xuất. Đó là sự chuẩn bị đế đấu thầu.
Sau đó chuẩn bị về tổ chức công trường và các công việc chi tiết. Đó là tổ chức thi công.
Các sơ đổ dưới đây cho ta tham kháo các bước thiết lập và thực hiện một dự án như trên báng 2.1 và bảng 2.2.
16
Bảng 2.1. Sơ đổ chung về các bước thiết lập và thực hiện một dự án G iai đoạn dâu tiên: Khách lìủỉìí' và kiến trúc sư
Chủ công trìnhThế hiện > Phác hoạ dư án
Lựa chọn khu đất xây dựng
2. Kiến trúc sư Thực hiện
-► Nghiên cứu tài chính Nẹhién cứu kĩ thuật
G iai đoạn thứ hai
Giấy phép xây dựng. Gọi thầu
• Chuẩn bị giao nhận, kí hợp đồn ạ
Nghiên cứu điểu kiện kĩ thuật chuán bị cho nhận thầu
3. Các nhà tháuNghiên cứu
thầu
Nghiên cứu giá thầu
Thu lai thầu: bò thầu - Lưa chọn các nhà thầu
G iai đoạn thứ ba: Thức hiện hợp đổng
17
Bảng 2.2.
Thời gian nghiệm thu cõng việc \
&
Giai đoạn gối đầu
Giai đoạn thi công theo hợp đổng
S7
Thời gian chính thức mở còng trường Thời gian khởi công còng trường
Giao tháu: Thắng tháu
Gọi tháu
/
4 -D -LA
Lắp đặt
Giai đoạn tổ chức
thực hiện hợp đóng Giai đoạn chuẩn bị thấu
2.2. NGHIÊN c ú u H ồ s ơ THAU t r ư ớ c k h i g ia o g iá
Chúng ta chỉ xét trong trường hợp các hồ sơ dược dưa cho xí nghiệp là kết quả của sự nghiên cứu dự án một cách kĩ lưỡng của chủ công trình. Chúng ta cũng chấp nhận là thời hạn thống nhất cho nhà thầu để giao giá của họ là đủ cho một cuộc đấu thầu nghiêm túc.
(1) Hồ sơ thầu gồm những gì và tổ chức nghiên cứu nó như thế nào trong thời hạn đưa ra là quá ngắn?
- Mọi thành phần trong hồ sơ liên quan đến các công việc khác nhau đều phải đưa ra để thiết lập giá đề nghị và phải chính xác cho mỗi công việc. Như vậy phải nghiên cứu thuần tuý về kĩ thuật thông qua phòng kinh tế, phòng kĩ thuật. Nghiên cứu giá giao cho bộ phận nghiên cứu thị trường và giá, nghiên cứu tài chính và pháp luật.
- Một dự án thực hiện phải bao gồm:
Các mặt bằng chi tiết thiết kế kiến trúc và kích thước công trình: các cao độ, các mặt cắt; một mặt bằng vị trí, mặt bằng tổng thể. Mặt bằng tổng thể phải bao gồm mọi ghi chú cho phép có một mặt bằng định vị được dễ dàng và có cả các đường đi lại, các nhà của chủ lân cận (nhất là độ cao).
18
Các mặt cắt địa chất thế hiện các mũi khoan thăm dò đã làm để khảo sát đất nền, trong đ ó có chỉ dẫn mực nước ngầm gập phái và các kết quá cua mẫu thử ở phòng thí nghiệm.
• Bản dự toán:
- M ột bản mô tả rõ bản chất, chất lượng khối lượng các vật tư vật liệu được dùng, phương pháp xây dựng công trình, các kĩ thuật đặc biệt...
- M ột bản số lượng các bộ phận công trình, hạng mục công trình.
- M ột bản dự toán đê định ra mức độ chi phí, từ đó nhà thầu phải ấn định được giá thấp nhất trong trường hợp giao giá đấu thầu.
• Các điểu kiện đấu thầu:
Các phần quy định thời hạn thực hiện, phưong thức thanh toán, phương thức thay đổi giá, các quy định đặc biệt để kiểm tra chất lượng thi cóng.
(2) Nghiên cứu kì thuật hồ sơ thầu
Những vấn đề thuộc về thiết kế kiến trúc. Các vật liệu cần dùng tiêu chuẩn chất lượng thế nào? Số lượng phải thực hiện, khối lượng các công việc. Có những vấn để đặc biệt nào vé nền móng công trình? Móng sâu hay nông? Vấn đề tiêu thoát nước cho tổng mặt bằng.
Những báo cáo, dư toán định tính và định lượng có chính xác và chi tiết cho từng bộ phận không? Nếu có những việc chưa rõ, những chỗ còn thiếu sót, cần phải tiếp xúc với kiến trúc sư hay chú công trình đê bổ sung cho đầy đu, khi cần thiết nhà thầu có thể thiết kế bổ sung về mặt kĩ thuật để mang lai lợi ích cho khách hàng đồng thời hợp lí hoá trong việc thực hiện công việc của mình. Cóng việc này dành cho cán bộ thành thạo phân tích các báo cáo dự toán và các chi huy còng trường đọc bản kế hoạch sẽ phát hiện ra những khác biệt, thiếu sót và các chỗ không hoàn thiện. Mọi phát hiện sai sót cần được tóm tắt vào phiếu nhận xét đưa cho những cán bộ liên quan vổ nghiên cứu kĩ thuật của dự án.
Tóim tắt phiếu phân tích hồ sơ như báng sau:
Các điếm lưu ý Các biện pháp cần làm
1. C ó nước ờ cao trình + 3.50m
2. C ác nhà lân cận quá cao 18 và 25m
3. Thiếu mạt bằng hệ thống thoát nước thải và nước mưa 4. Khu vệ sinh ở giữa (thông gió không thấy hình vẽ)
- Cần điều bơm
- Lắp cẩn cẩu
- Hỏi chủ công trình - Xem lại bản vẽ kiến trúc
Phải tiến hành xây dựng công trình theo giá nào? Đó là nhiệm vụ của phòng nghiên cứu k ì thuật phối hợp với phòng các phương pháp thi công để giải quyết vấn đề nêu ra. Có thể sử dụng cách tính toán của các công trình tương tự, các giải pháp kĩ thuật đã được chấp nhận ở những công trường khác. Nếu cần thiết có thể đưa ra các tính toán mới phù
19
hợp với công trình mới, các kết quả đó có thể dẫn tới những thay đổi mặt bằng bố trí, dự toán và sẽ thông báo cho chủ công trình nhất trí và cùng phối họp nghiên cứu về giá xây dựng.
(3). Đi thực địa
Nhà thầu tới xác minh tại chỗ các cao trình, các đường thẳng đứng, đường ngang trên các hồ sơ của kiến trúc sư cung cấp. Chỉ huy công trường chịu trách nhiệm việc này, trước hết phải nghiên cứu hồ sơ và tự thu thập các mặt bằng vị trí và mặt bằng tổng thể, bản đồ địa hình để đánh dấu ghi chứ và có thể dùng máy ảnh để chụp các vị trí cần thiết. Có thể tiến hành các vấn đề:
a) Nhận biết được vị trí của công trường
- Xác minh tính thống nhất giữa các ghi chú trên mặt bằng tổng thể với thực tế.
- Dựng lại trạng thái thiên nhiên của các nơi: các bụi rậm, các cây lâu năm, các phế tích hiện có, khu đất có nước, đất sét tự nhiên, địa hình khu đất (độ dốc, sự chênh lệch cao độ đối với các con đường vào), chế độ nước mặt v.v...
- Tun cách nắm được cấu tạo đất nền, bản chất các lớp đất liên quan đến dự án. Nếu như những lần thâm dò ngoài trời đã được thực hiện, đối chiếu các mặt cắt vẽ trên hồ sơ với tình hình thực tế ở các giếng khoan: chẳng hạn sự xuất hiện nước ngầm mà không thông báo bởi chủ công trình. Lấy nước đó để đem phân tích và có thể là loại nước có tính xâm thực đối với bêtông và vữa xây.
Trong việc thăm dò có thể thiếu nhiều chỉ số gợi cho ta những ý kiến bổ ích như các mỏ gần đó bị bỏ quên hoặc đã khai thác, ghi các lóp đất đã khảo sát được tại công trường.
- Các công trình lân cận (nhà vĩnh cửu hoặc các nhà tạm): quan sát chúng (các khe nứt, các thanh giằng đầu hồi nhà, trạng thái móng và nếu có thể xem xét các tầng hầm).
- Các giếng cung cấp nước đặt ở khu ven sông có thế cho ta phát hiện ra các tầng nước ngầm mà chúng ta rất quan tâm đến chế độ của chứng.
- Nắm tình hình qua chính quyền địa phương và nhân dân về vấn đề mùa kiệt của sông quanh khu đất và mức nước của các trận lũ đã xẩy ra.
- Quan tâm đến các công trình xây dựng ở hai bên:
• Chiều cao của chúng để quyết định sự lựa chọn cần cẩu và vị trí lắp đặt. • Chiểu sâu các móng nhà hai bên.
• Trạng thái các bức tường: vết nứt nẻ, tường nghiêng chẳng hạn có nguy cơ xẩy ra tranh chấp, hoặc phải có các cột chống đỡ.
- Ghi chép các điều kiện khí hậu
Khí hậu vùng sẽ có một tác động nhất định đến chỉ huy công trường và sự tôn trọng thời hạn hợp đồng, phụ thuộc vào số ngày nghỉ do thời tiết. Đặc biệt gặp thời tiết rét hại có thể dẫn đến phải chấp nhận các phương pháp đổ bêtông tương đối tốn kém có ảnh hưởng đến giá thành xây dựng.
2 0
b) Các mặt thuận lợi của công trường
Chúng tạo điều kiện thực hiện liến dỏ của công trường và cần phải xem xét các mặt sau:
- Các diều kiện ra vào, khả năng đảm bảo giao thông an toàn cho công trường: đường (độ rộng, phương tiện vận chuyển, mật độ vận chuyển, các chiều đường cấm v.v...), các loại đường sắt (ga gần nhất), các phương tiện vận chuyến khác có thể sử dạng được (ôtô buýt, xe ca).
Cần phát hiện, đánh dấu mọi tuyến mắc trên không và các tuyến ngầm cần cho công trường: về cung cấp nước, cung cấp điện, khí nén, đường đâv điện thoại, khả năng nối ống nhánh với cống tiêu thoát nước ờ khu vực.
c) Các vấn để kinh tế kĩ thuật khác cần phải quan tâm:
Khi công trường ớ rất xa khu dân cư ta phải xem xét, kiểm kê các khả năng kĩ thuật tại địa phương như:
- Thuê mướn nhân công: các đội thợ, lao động phố thông, người làm khoán. Giá cả thực tế thuê nhân công tại địa phương.
- Các khả năng về lưu trú (nhà ở, lương thực, thực phẩm) cho nhân viên di chuyển đến hoặc có thể tạo được một khu cu trú tại chỏ không;
- Cung ứng các vật liệu tại chỗ: sỏi cát, đá xây, đất.
- Có một nơi tập kết vật liệu không? Cách công trường bao xa? Giá cước hiện hành;
- Địa phương đó có thợ đê công trường tận dụng thuê mướn như các xưởng sửa chữa xe ôtô, thợ rèn, thợ điện, thuê thiết bị v.v...
- Các ràng buộc về pháp lí ờ nơi đặt công trường: các quv định của cảnh sát địa phương, các hạn chế của luật đường bộ, khá năng choán một phần vỉa hè v.v...
d) Tiếp xúc trực tiếp với mọi người có thê cho ta rõ các ván đề khác như ở dưới đây:
- Kiến trúc sư - xem có thể giúp cho ta các giấy phép về giao thông, có thể cho ta những lời khuyên bổ ích về các diều kiện kĩ thuật tại địa phương.
- Qua tổ chức lao động xã hội đê xem xét về các nguồn lực nhân công, các giá hiện hành để thuê mướn:
- Công ty cấp nước xem xét thời hạn cấp nước, giá mắc nước, áp lực phân phối nước. - Chi nhánh điện xem thời hạn cấp bao lâu và giá cả;
- Các nhà cung cấp vật tư khác, khách sạn, nhà nghỉ lân cận v.v...
Nên lập một danh mục địa chí của tất 'cả những người này, cùng với số điện thoại và có thể bổ sung vào các địa chi khác có ích như là: thầy thuốc, dược sĩ, dược phẩm và các bệnh viện gần nhất, cảnh sát, bưu điện, các tổ chức nghiệp đoàn.
(2) Ghi lại các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu ở trên.
Ngoài danh mục địa chi có ích nêu trên, người chịu trách nhiệm về việc này cũng phải được giao để thiết lập:
21
- Một danh mục giá vật liệu, vật tư tại địa phương.
- Một phiếu mô tả tình trạng các địa điểm khảo sát.
- Một phiếu điều tra tình hình nền móng.
- Một mặt bằng tổng quát có ghi chi tiết các đặc trưng về ngoại vi khu vực công trình, các diều kiện hỗ trợ hiện có khi mở công trường.
- Một mặt bằng tạm thời về quản lí chung công trường có dự kiến một thứ tự ưu tiên các vị trí lắp đặt ban đầu, với một danh sách hạng mục cho khởi công công trường sẽ là cần thiết.
(4) Tổng hợp về bước đầu nghiên cứu kĩ thuật
Mỗi thành viên của nhóm kĩ thuật hoàn thành nhiệm vụ cụ thể của mình, phải tổng hợp ngay các vấn để nghiên cứu. Sự tổng hợp này nhằm mục đích:
- Đặt cơ sở cho thiết kế thi công công trình, các kĩ thuật về thi công và cùng phối họp với chủ công trình.
- Soạn thảo một báo cáo bổ sung;
- Định ra: các phương pháp thi công chẳng hạn dùng các hệ thống cốp pha, hoặc đúc sẵn; các thời đoạn thi công; thời gian hoàn thành tìmg loại công tác chính.
Vai trò đặc biệt của nhóm nghiên cứu phương pháp (nếu có) cho ta những kết luận bổ ích về các kết quả đã thu được trên công trường cùng loại và đặc biệt là các vấn đề liên quan đến các phương pháp thi công cụ thể. Cung cấp các phương pháp để thực hiện: sử dụng vật liệu và công cụ, thiết bị hoàn thiện cho công trình.
(5). Nghiên cứu về giá
Nghiên cứu giá nhằm mục đích xác định cho mỗi loại công tác cần số lượng vật liệu, thời gian thực hiện và đơn giá, để có thể quyết định được dự toán, định giá thầu và soạn thảo văn bản bỏ thầu. Bán dự toán này phải đảm bảo chính xác và chi tiết, vì nếu bỏ thầu được chấp nhận thì nó sẽ là bản hợp đồng dùng làm cơ sở để cho cả hai bên làm tư liệu đối chiếu và kiểm tra thường xuyên các chi phí thực tế. Chính vì vậy cần nghiên cứu cẩn thận về giá cả từng loại công tác.
Công việc này có một bộ phận đặc biệt chuyên trách nghiên cứu giá cả, làm việc phối hợp với các bộ phận khác. Cũng có thê giao cho người chỉ huy công trường, là người đã đưa ra các dự kiến, người thực hiện thi công công trình, có xét tới các kinh nghiệm đã có ở các công trường trước đó,
Khi nghiên cứu về giá, ta có thể sử dụng những tài liệu nào:
Ngoài các hổ sơ mời thầu do chủ đầu tư lập, chúng ta còn cần các tư liệu tổng hợp vé nghiên cứu kĩ thuật của dự án, các tài liệu về giá đã được thiết lập cho các công việc tương tự trong các điều kiện như hiện nay, phiếu bổ sung các kết quả nhận được từ thực tế.
22
Bán dự toán trong hổ sơ của chu công trình chí có giá trị định tính. Nó chưa xét tới các điều bất ngừ khi thi công mà chi có xí nghiệp nhận thầu mới quan tâm đến việc đánh giá như chi phí chung, chi phí phát sinh trong quá trình thi công, sự tác động của vấn đề giao thông vận tải v.v...
Quá trình nghiên cứu giá cần:
- Thiết lập một danh sách các hạng mục cơ bản tương ứng với các chương mục của ban dự toán. Một hạng mục cơ bản là một bộ phận dễ dàng đo và có thể thực hiện theo một kĩ thuật được khẳng định, tức là đã định rõ được vật liệu và nhân công. Chẳng hạn như: đào giếng thủ công, ghép cốp pha, các cột bêtông cốt thép, xây bằng gạch đặc v.v... Thời gian thi công của một hạng mục cơ bản được gọi là đơn vị thời gian. Tiếp tục tính toán cho mỗi đơn vị côim trình những khối lượng cần thực hiện.
- Định ra giá giờ công nhằm xác định các chi phí nhân công, v ề vấn đề này, ta cần phân tích các lần trả công cho các công trường khác hoặc bằng các loại lao động khác nhau như: nhân công thường, thợ lành nghề, thợ cốp pha, thợ sắt.
Phương pháp nhanh nhất và đơn giản nhất, nhất là khi ta có ít thời gian để chuẩn bị bỏ thầu, đó là tính toán lương trung bình tổng quát cho một công trình đã có cùng loại trong cùng một địa phương. Giá công theo giờ tính trung binh này phải thêm vào một hệ số có xét tới các phí xã hội và xét tới một yếu tố khó lường là nãng suất của những người thợ mà ta thuê mướn.
- Xác định các giá cơ bản của vật liệu
Về vấn đề này xí nghiệp có những phiêu báo giá được cập nhật bởi bộ phận mua bán. Ớ đây sẽ áp dụng nâng lèn một chút dối với các hàng hoá đưa đến công trường, tuỳ tình hình cung ứng của nhà cung câp, tức là có xét tới các biến động của vận chuyển và bốc dỡ.
- Xác định số lượno các loại vật liệu.
Bản dự toán liệt kê chính xác khối lượng của các công tác cụ thể.
- Xác định thời gian cơ bản tức là thời gian thực hiện một đơn vị của công tác cơ bản. Thời gian này biểu thị bằng số giờ. Cần phán biệt rõ thời hạn của một nhiệm vụ, tức là thời gian qua đi trong khi thực hiện nhiệm vụ. Chẳng hạn nhiệm vụ được giao là 50m2 tấm sàn bao gồm các dầm bêtông cốt thép và các vách trát ximáng. Thời gian đơn vị để đặt là 9,75h cho 50m2 vậy ss 0,20h/m2; trong khi đó hiệu suất theo giờ của đội thợ là 50m 2: 3,25h vào khoảng « 15m2/h
Không nên nhầm lẫn về thời gian thực hiện một nhiệm vụ và chi phí theo giờ cho nhân công. Cũng phải phân biệt dược thời gian đon vị và hiệu suất theo giờ của một đội thợ trong thi công.
Việc định ra thời gian đơn vị là một thông số cơ bản đế đưa vào tính toán và cũng hay dùng nhất, nếu như công trường cơ giới hoá kém mà làm thú còng, vì khi đó phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người.
23
Đối với việc thực hiện mỗi công tác cơ bản thường còn đi sâu vào một số khái niệm vể thời gian như:
- Thời gian tiêu chuẩn, hoặc thời gian tính lương, ví dụ như 1 giờ tiêu hao để thực hiện được bao nhiêu m2 ván khuôn.
- Thời gian đúc kết từ các kết quả của những công trường trước. Ớ đó có ghi tổng quát dưới dạng một con số, chẳng hạn 1,1 giờ đến 1,5 giờ/m2. Và ta sẽ lấy 1,3 giờ/m2 cho trường hợp tính toán tham khảo (thời gian nghiên cứu).
- Thời gian thi công dùng để xác định thời gian hoàn thành một đơn vị công tác. chẳng hạn l,10h/m2.
- Thời gian quy định tại công trường (đê làm xong một đơn vị công tác) tính theo công thức:
Thời gian nghiên cứu + thời gian thi công
2
- Xác định giá đơn vị của bản dự toán: đó là tổng chi phí các vật liệu và nhân công, máy xây dựng cần thiết cho việc thực hiện một đơn vị công tác.
- Xác định tổng dự toán, đó là áp dụng các giá đơn vị vào số lượng tương ứng của các công tác cơ bản được định ra qua tiên lượng. Cách tính này cung cấp cho ta tống các giá đơn vị với các chi phí nằm trong giá của mỗi công tác cơ bản; nhưng nó còn quan tâm đến việc tính toán riêng các chi phí vật liệu nhân công, máy xây dựng và chi phí khác: điều này làm cho việc kiểm tra chi phí trong quá trình thi công được dễ dàng.
- Đánh giá các chi phí của công trường. Có thể tạm chia làm 3 nhóm chi phí:
• Chi phí lắp đặt và chuẩn bị ở công trường: đặt các máy móc văn phòng, làm các lán trại, hàng rào, dường nội bộ v.v... cần phải tính đến quy hoạch chung về quản li toàn công trường ở giai đoạn nghiên cứu.
• Chi phí thực hiện hợp đồng, tức là các chi phí trong thời gian thực hiện hợp đồng. Ta có thể kể các chi phí chung của công trường là năng lượng tiêu thụ, các chi phí thắp sáng, điện thoại, văn phòng phẩm, nước uống và cuối cùng là tất cả các thứ cần thiết cho chỉ huy chung của công trường, tiền lương gián tiếp, chi về an toàn theo luật định.
• Các chi phí về thu dọn công trường khi kết thúc xây dựng:
Tổng giá = giá dự toán + các chi phí công trường
- Xác định giá bán ngoài thuế, tức là giá bán chưa tính thuế giá trị gia tăng (V.A.T) - Tổng hợp giá để bỏ thầu
Cuối cùng giá bỏ thầu tính theo công thức sau:
Giá bỏ thầu = Giá ngoài thuế + Thuế V.A.T
24
2.3. T Ổ C H Ú C T H Ự C H IỆ N H Ọ P Đ ồ N G
1. M ục đích và phương pháp làm việc
Giai đoạn chuẩn bị và tổ chức công trường nhằm mục đích hiệu chính tí mỉ toàn bộ hổ sơ để hướng dẫn chi tiết việc thi công công trình, cấp tài chính và cung cấp các phương tiện hữu hiệu nhất đổ thi công đạt hiệu quá kinh tế cao.
Bước này sẽ dẫn tới sư khởi động công trường. Nhưng ai sẽ đảm nhiệm công việc của bước này? Tuỳ theo tính chất quan trọng của xí nghiệp và cơ cấu của nó thường bao gồm các cán bộ kĩ thuật được tham gia vào chuẩn bị công trường. Trong một xí nghiệp loại trung bình giám đốc tham gia vào chỉ huy công trường để hiệu chỉnh một số hồ sơ, nhất là việc bố trí ở công trưòìis. Chí hi!) tnrởng cóng trường trước hết phải tìm hiểu kĩ hồ sơ và nghiên cứu kĩ địa điểm đổ có thể phàn ánh hết dược mọi yêu cầu cho thi công, cho tổ chức công trường, những quyết định cuối cùng sẽ do giám đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm.
Trong một xí nghiệp lớn, bước rày có thê do một nhóm chuyên gia dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Nhóm này bao gồm cán bộ nghiên cứu về giá, cán bộ kĩ thuật, trưởng bộ phận vật tư, các đội trưởng thi công trực tiếp.
Trong bước này nên theo một quy trình nhất định để nghiên cứu. Chẳng hạn phải thiết lập một phương pháp, một tiến trình cỏnc việc thê hiện dưới dạng bản dự thảo các vấn đề cần thảo luận. Giới thiệu trình tự các nhiệm vụ phải hoàn thành, các điểm đặc biệt cẩn xem xét, các bước để thực hiện...
Tóm lại, đó là phân bố công viẹc cho các bộ phận nhằm trả lời một cách rõ ràng những vấn đề sau:
- Ta thực hiện các cònu việc như thế nào? điều này bao hàm các phương pháp thực hiện, phương thức vận hành, điểu chính Xêìĩì xét kế hoạch an toàn và vệ sinh.
- Việc lựa chọn vật tư vật liệu, cóng cụ, cách bố trí thiết bị của công trường.
- Theo thứ tự nào? và theo nhịp (!) nào? tir đó nghiên cứu các đơn vị sản xuất và phân đoạn thời hạn hợp đồng thành dồ thị tiến trình thực hiện các công tác.
- Tiếp xúc với những người tháu lại và bên cùng thầu để giải quyết những vấn đề chung.
Kế hoạch làm việc trên phải thật chính xác rõ ràng chơ mỗi nhiệm vụ nhất là tiến độ thi công; bản kế hoạch này phái thực sư là một kế hoạch cho tổ chức cồng trường và nó sẽ tạo nên một hồ sơ hoàn chỉnh cho việc thực hiện hợp đồng thi công.
2. Hồ sơ chuẩn bị công trường, cán có nhung văn bán sau:
• Cấc mục đề cập đến bộ phận hành chính quản trị và tài chính liên quan đến việc mở cỏng trường.
25
• Các mặt bằng thi công được phòng kĩ thuật thiết kế: mặt bằng móng, mặt bằng các tầng, các chi tiết của các bộ phận ngầm.
• Kế hoạch kiểm tra chất lượng thi công.
• Các tài liệu của Phòng dự toán và họp đồng (hoặc bộ phận mua bán) bao gồm danh mục các vật tư, số lượng và kế hoạch về đặt hàng phải chính xác thời hạn cung ứng.
• Các tài liệu của bộ phận tổ chức thi công phối hợp với các bộ phận khác: - Bình đồ tổng thể công trường và kho bãi vật liệu thô.
- Biêu đồ tổ chức công trường.
- Chỉ dẫn về các phương pháp thi công đặc biệt.
- Danh mục vật tư chuẩn bị cũng như có kế hoạch chính thức mở công trường (đội làm công tác động thổ cần dự kiến trước).
• Một bản danh mục kiểm tra an toàn, vệ sinh môi trường
Chúng ta có thể xem xét thêm một số hồ sơ ở dưới đây:
3. Phiếu đăng kí còng trường
Tờ này cho phép định dạng công trường thông qua các đặc trưng quan trọng của công việc: ghi rõ địa chỉ công trường, tên và địa chỉ chủ công trình, người kiểm tra, phòng kiểm tra và những người chịu trách nhiệm từng bộ phận. Ngoài ra còn mô tả tóm tắt công trình định thi công. Bản chất công việc thuộc dạng đấu thầu hoặc chí định thầu, tổng vốn, thời gian thi công, các quy định về báo cáo, tiền để bảo lãnh công trình, các điều kiện để xem xét lại giá và một sô' khuyến cáo khác; đồng thời ghi ngày phê duyệt thi công, ngày động thổ công trình, ngày nghiệm thu sơ bộ, ngày nghiệm thu cuối cùng, tên những người có trách nhiệm ở công trường.
Phiếu này được gửi cho các bộ phận dê biết và chấp hành.
4. Các hồ sơ liên quan đến vật liệu
Đó là các bảng chi tiết và rõ ràng vể số lượng quy cách chất lượng các vật liệu cần cho thi công công trình. Hồ sơ này có nhiều thuận lợi cho việc thi công:
- Dễ dàng cho việc tư vấn của các nhà cung ứng.
- Cho phép lập các đơn đặt hàng chính xác.
- Vạch kế hoạch cung ứng phù hợp với thời đoạn thi công.
Ta có thể phân theo nhóm vật liệu trên một tờ danh mục, sau đó tổng hợp số lượng của mỗi loại vật liệu để làm cơ sở cho việc cung ứng theo từng thời kì. Dưới đây giới thiệu mẫu của một bảng tổng hợp vật liệu cần thiết (bảng 2.3).
26
Bảng 2.3. Ví dụ lặp k ế hoạch cung cấp các loại vật liệu Loai công viêc số .... cung cấp cho cồng trường........
Thép
c'0 3=3
(tấn) Gồ cốp pha (nr) Cát (m3)
Sỏi nhò (nr)
Đá dăm (m3)
Bctông thương phẩm (rrr)
Ximăng
(tấn)20
ẫ 12
Dự kiến Cung ứng
Số
lượng dư kiến 5
Cung úng
Số
lượng dư kiến 5
Cung ứng
Dự
kiến 10
Cung ứng
Dự
kiến 35
Cung ứng
Dự
kiến
Cung ứng
Dự
kiến
5
10
Cung ứn g
D
kiế
3 4
20
30
ĨỈO 30
20 45
60 60
15 6060
.5
6
7
8 2Ơ 9
3 0
3 0
3 0
}M)
20 ?M)
45 45 45 45 45
30
35
35 35
6060606060
10
11
12 20
:-?(] 30 30
45 45 45
30 35
606060
13
14
15
16 10 17
30
30
30
M)
............ ?M)
45 45 45 45 45
30
30 30
35 35
6060606060
18
19
20
21
22
23
24
25
26
số lượng
15
3 0 3 0 30
45 45
10
45 45 45
30
30
30
35 35
606060606060
kiến 75 65 680 1030 65 300 310 108ng ứng
ưc tế
5. Các hồ sơ liên quan đến diễn biến chung cúa các công tác
Đơn vị chuyên thi công phần xây thô, trong giai đoạn nghiên cứu công trường đã hiệu chỉnh các giai đoạn tiếp theo. Bây giờ cần xác định sự tiếp tục tham gia của các bộ phận khác để hoàn chỉnh công trình. Vấn đề này, mỗi xí nghiệp liên quan được thể hiện ở kế hoạch đưa vào làm việc (vật tư và con người), các nhu cầu theo chức năng về thời gian và không gian.
Điều chỉnh kê hoạch phối hợp này cần có các đại diện của đơn vị thành viên tham gia thảo luận.
Các hồ sơ liên quan đến phương thức vận hành: đó là sự điều chỉnh các phương pháp và quá trình thi công. Chương trình thi công và các phương thức vận hành phải được thông báo cho chủ công trình.
Hồ sơ này rất quan trọng, nó sẽ điều tiết mọi hoạt động của công trường: chu trình thi công các hạng mục sẽ điều khiển sự quay vòng các vật tư sử dụng có tính luân chuyển. Bảng dưới đây cho ta thấy sự bố trí vòng quay của vật liệu làm ván khuôn.
Bảng 2.4
Ngày
Công v i ệ c \ . Đặt cột chống
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 /. ■ .... - X
và dầm
Cốp pha tấm Cốp pha hộp định vị
Cốt đặt thép
/sss> /sz,
\
\VSs
\IUUỈULlLL
A.---vrm
\
\ỹ?77'
\ 12777
f//s\
7MP//7ữt v_ " ' .
\ ; \
1 /
UíĩĩĩĩĩnRl
m
Đổ bé tống Chống cột từng phẩn
\\
\
ƯZZẵ
\'V. .
\\
/75723
E2Zn
\\L > V
1
\\
Tháo cốp pha Vật liệu cần thiết
\\ vùng 1(7777 ........... ,1 ......'V' .......\\
vùng 2
Nhân công cần thiết:
vùng 3
Kế hoạch trên cần:
2 vùng đặt cột chống và dầm 1 vùng đặt cốp pha hộp định vị (tháo cốp pha trong 3 ngày)
Thồng thường 80ph/m2 cốp pha, cốt thép, đổ bêtồng, tháo , •> 2 Cốp pha. Như vậy đế thực hiện được một diện tích 150m trong 3 ngày thì kế hoạch trên phải cần
150x1,33
------------- = 8 đến 9 người 4 hoãc 5 thơ phu 3x8
4 hoặc 5 thợ chính
• Lập chu trình công việc cần thiết phải bắt đầu từ việc phân nhỏ công trình thành những loại việc khác nhau hoặc các nhóm công việc theo trình tự lôgích hợp lí của quá trình thi công. Chẳng hạn có thể phân ra các giai đoạn sau:
28
- Các công việc làm nền, móng.
- Phần trên công trình.
- Các công việc hoàn thiện.
Đối với mỗi loại công tác ta lại chia nhỏ theo từng việc được xem như các đơn vị công việc.
Mỗi một việc ta lại phân tách ra một số loại nhiệm vu có thể giao cho từng nhóm chuyên môn làm. Việc làm của mỗi nhóm sẽ đảm bảo liên tục trên toàn công trình, nhằm đạt được tính liên tục hợp lí.
Mỏi một loại công việc (cốp pha, đặt cốt thép, xây...) dễ dàng để đo và được giao cho một đội phải hệ thống hoá đế lập nên bản dự toán. Như vậy người chỉ huy công trường có thể thực hiện việc kiểm tra tiến độ thi công dã quy định thông qua cán bộ kĩ thuật của lừng đội.
Các kĩ thuật viên thực hành không được do dự, tranh luận về phương pháp thi công. Cần phải dự đoán và giái quyết trước những khó khăn có thế gặp phải, phải làm cho họ lõ các điểu kiện kĩ thuật bằng cách lập các phiếu chi dẫn nẽu rõ chi tiết chương trình của lừng ngày trong chu trình làm việc và cho mỗi loại công tác. Trong các phiếu này hướng dẫn ngưòi thừa hành các chi tiết làm việc, còng cụ, thiết bị và cách sắp xếp công việc. Chúng cũng có thể kèm theo kế hoạch ghi lời giiải thích, thời gian quy định và tên người chịu trách nhiệm đưa ra những chi dẫn tại hiện trường. Các phiếu này được gửi cho kĩ thuật viên thừa hành có liên quan đến công việc phai làm như bêtông, lái cần cẩu, hoặc gửi cho đội trưởng.
• Các bản vẽ thi công: dó là công việc của phòng nghiên cứu hiện pháp thi công, cần phái lưu ý: bán vẽ phải rõ ràniĩ, chính xác để dễ cho những người thơ đọc; kích thước bản vẽ nên giảm nhỏ để phù hợp với việc đọc trôn công trường thường dừng khổ 420 X 297 có lliể gặp vào cuốn sổ dể dỗ dàng kiổni tra khi cẩn. Bản vẽ là ngồn ngữ chung cho tất cả mọi người tham gia vào công tác xây dựng và phòng nghicn cứu biện pháp thi công thiết lập ra các bán vẽ thi công có một phần trách nhiệm trong sản xuất ở công trường.
• Các hồ sơ liên quan đến nhân cõng:
Chúng ta đã biết rằng cóng trình phải phàn nhỏ ra theo từng loại cóng tác và bản thân công tác đó lại được chia theo từng giai đoạn và từng nhóm cõng việc tương tự để thực hiện một tiến độ nhất định trong thời hạn hợp đồim. Đê có thể phối hợp nhịp nhàng các giai đoạn và khối lượng phù hợp với việc thi công nhanh chóng, tiết kiệm nhân lực, cần phái tiến hành theo một tiến trình sau:
• Tính toán tổng số giờ công, tức là tổng số gáờ cần thiết để có Thỏ thực hiện được một công tác trên công trường.
Chúng ta biết rằng mỗi một đơn vị còng tác của bản dự toán tương ứng một thời gian nhát định. Tổng số thời gian đê hoàn thành mọi công tác trên công trường chính là số giờ còng cần thiết đê thi còng toàn bộ còng trình. Đó là số liệu cơ bản để:
29
- Tính dự toán nhãn công, toàn bộ số tiền bỏ ra đế trả lưong cho các loại công nhân trên công trường.
- Xác định tổng công nhân và phân bổ công nhân thành các đội chuyên môn.
- Thiết lập các mối quan hệ để thấy rõ được việc di chuyển về nhân công trong từng giai đoạn thi công (để có dự kiến trước).
- Kiểm tra năng suất lao động của từng đội thợ trong thực tế.
Điều hoà nhịp độ thi công và số lương công nhân trên công trường: cho dù phương pháp tính toán nào được sử dụng thì toàn bộ công tác trên công trường phải được thể hiện ở bản lập kế hoạch "những khâu chính" để làm rõ việc điều động các đội thợ. Qua đó cho ta một hình ảnh trước vể sự điều động phương tiện vào các công tác với các nhiệm vụ liên tục hay chồng lên nhau và những người điều động đến có cùng một thời gian không, số thợ và nhịp độ thi công có phù hợp, chồng chéo, nhau không?
Việc tính toán kĩ bản lập kế hoạch chung này sẽ thấy rõ được những khó khăn thực tế để điều động các đội thợ và các thời kì công việc giảm phải chuyển thợ đến cóng trường khác.
Dự kiến diễn biến tình hình thực tế để tiến tới tối ưu hoá việc điều hoà nhịp độ thi công là rất cần thiết đối với các cán bộ kĩ thuật có trách nhiệm chỉ đạo và có trách nhiệm vể năng suất lao động của công trường, trên cơ sở đó tổng hợp để có các biện pháp hữu hiệu cân bằng quân số lao động trên toàn công trường.
• Các hồ sơ khác cần cho việc điều hoà nhịp độ thi công là:
- Lập đồ thị về tuyển dụng và di chuyển lao động để làm rõ sự biến động của quân số trong quá trình thi công. Đồ thị này được biểu thị như trên hình 2.2.
Thời gian thi công của cổng trường : 45 tuán
Hình 2.2
30
- Các đổ thị luỹ tích giờ nhân công làm rõ số lượng nhân công, hàng tuần, hàng tháng dự kiến phải có. Đ ồ thị đơn gián hoá thời gian luỹ tích thuê mướn nhân công như biểu thị theo hình 2.3.
- Sơ đồ về tổ chức công trường, bảng tổng hợp nêu rõ trách nhiệm ở mọi cấp của Ban chí huy công trường và nêu số lao động ỏ' từma bộ phận sản X uất.
Tóm lại việc tính toán kế hoạch nhân công là nhiệm vụ rất tinh tế, phức tạp, người chủ trì phải thể hiện một tinh thần sẵn sàng đối với mọi bất chắc để có được một kế hoạch nhân lực tốt, chẳng hạn như tuyển chọn các đội thơ lành nghề; sự thay đổi giờ theo mùa; những bất thường về thời tiết; ốm đau, thai nghén, chờ đợi vật tư, thay đổi thiết kế trong thi công...
• Các hồ sơ liên quan đến quản lí công trường: ngân sách dự kiến và kiểm tra ngân sách. Khi nghiên cứu về dự toán ta đã xác định được khoản tiền tra đơn thuần cho nhân công và vật liệu, các chi phí của công trường và các chi phí chumg, chi phí dự phòng... Nó đã hình thành tổng giá trị của giá bỏ thầu. Để thực hiện việc thi công liên tục và để thanh toán ngay khi mở công trường trong việc chi trả lương công nhân và các hoá đơn vật liệu, cần giải quyết vấn đề tài chính này và như vậy phải biết trước từng tháng có nhu cầu về tiền mặt.
• Dự báo hàng tháng về chi tiêu. Căn cứ vào khối lượng cóns tác hoàn thành trong iháng để có kế hoạch dự báo chi tiêu về tiền lương, tiền mua sắm vật liệu xây dựng, vật tư, thuê máy thi công... của từng tháng. Ngoài ra phải dự trù chi bất thường, sự cố tính ihèm 5 - 10% chi phí hàng tháng.
31
Chi phí công trường và các chi phí chung được xác định trong thời gian nghiên cứu dự toán, có thê tính bình quân hàng tháng trong cả thời gian thực hiện hợp đổng thi công công trường. Việc dự báo các chi tiêu có thể xác định nhanh hơn bằng cách tính gần đúng so với các công trường hiện có đã xây dựng xong.
• Dự báo các nguồn thu: Các nguồn thu căn cứ vào hợp đồng thi công và phương thức thanh toán với chủ đầu tư. Có thể thanh toán theo từng đợt thi công, hay theo từng quý.
Lập biểu đồ cấp tài chính: Vẽ các đường chi tiêu ]uỹ tích và nguồn thu nhập luỹ tích sẽ làm rõ được nhu cầu về tài chính (xem hình 2.4). Ta có thể vạch ở đây tình hình quản lí dự toán theo các đường cong lí thuyết với chi tiêu thực tế (các bảng tổng kết nhân lực vật tư, máy xây dựng... hàng tháng) và tình hình thu thực tế; việc so sánh giữ lí thuyết và thực tế cho phép những cán bộ có trách nhiệm đưa ra những quyết định xử lí kịp thời.
Hình 2.4: Biểu đồ cấp tài chinh
32
(8) Các hồ sơ liên quan đến mặt bằng công trường:
Đ ó là sự chuẩn bị chi tiêì từng giai đoạn trên khu đất xây dưng, giai đoạn lắp đặt điện nước cần thiết cho thi cóng, bố trí tổng mặt bằng công trường va phải làm trước khi mở công trường. Tài liệu cơ bàn Irong vấn đề này là mặt bằng quản lí tổng quát của công trường, bố trí các khu đất. láp ráp thiết bị, vật liệu, dụng cụ, lán trại, nhà kho.
(9) Các thế thức phái hoàn thành trước khi mở một công trường:
- Nhận một bản sao về giấy phép xây dựng từ chủ công trinh.
- Thông báo ngày động thổ công trường.
- Các giấy phép về đường vận chuyến vật tư, thiết bị.
- Đưn xin phép lắp đặt các cần cấu trontì đó có ghi các đặc trưng kĩ thuật của cần cẩu. Đương nhiên phải kèm theo một bình đồ đo đạc tí lệ 1/500 ghi chú mọi mặt hoạt động của cần cẩu ở công trường.
Các vận chuyển đặc biệt đến công trường các máy móc nặng hoặc các vật không thể chia nhỏ được, kích thước cồng kềnh cũng phái xin phép (siêu trường, siêu trọng).
Các vấn đề có liên quan đến hạ tầng, việc mắc nối khác, cần phải tiếp xúc trước (ngay khi thắng thầu) với các cơ quan:
- Công ty cấp nước, vể đường nước thi cóng và sinh hoạt cho công trường. - Công ty điện lực đê cấp điện hoặc di chuyến đường dày khi làm ảnh hưởng đến tầm với của cần trục hoặc đến việc lắp đặt máy móc sau này.
- Công ty bưu chính viễn thông đế lắp đặt điện thoại, hoặc chuyển dời để tránh ảnh hưởng đến các máy nâng cẩu.
- Giao thông công chính đế xem xét các đường thoát nước, mòi trường. Chuẩn bị các sổ sách: ớ tru sờ có sổ nhật kí công trường.
- Số trả lương.
- Sổ theo dõi tai nạn lao dộng và các bệnh nghề nghiệp.
- Sổ theo dõi báo dưỡng và kiêm tra máy xây dựng
- Sổ thanh tra lao động.
- Số quản lí các lao động nước ngoài.
Các tấm biển về quy chế đc treo ngay khi mờ công trường:
- Nội quy công trường
- Tcn và địa chi của các thanh tra lao động chịu trách nhiệm giám sát công trường. - Phòng chống cháy nổ cứu hoả.
- Cấm vào các nơi nguy hiểm.
- Tấm biển chữ to cao > 8cm ghi rõ: tên công trình, chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, nhà thầu chính, thầu phụ, giấy phép xây dưne số...
33
Chưưng 3
BỐ TRÍ CHUNG MẶT BANG c ô n g t r ư ờ n g
3.1. THIẾT LẬP MẶT BẰNG CÔNG TRUỜNG
1. M ục đích
Mục đích cơ bản của mặt bằng chung là để có thể đưa vào thi công nhanh chóng theo hợp đồng, cho phép khởi độnq các công trình sản xuất và có những điều kiện tốt nhất vổ năng suất lao động. Như vậy phai:
- Chuẩn bị các nơi tiếp nhận: lao động, vật tư thiết bị (các diện tích lắp đật), vật liệu xây dựng (khu vực lưu giữ, kho tàng).
- Dự kiến các nhu cầu để tiến hành công việc mắc nối (điện, nước v.v...) giao thông nội bộ, đảm bảo an toàn cho người và xe máy thi công.
Tóm lại, cần phân tích các khoảng không gian cần thiết của khu đất xây dựng với hoạt động công trường phục vụ tốt cho thi công công trình.
Các hồ sơ đấu thầu đều có phần mô tả liên quan đến việc bố trí mặt bằng công trường, và mặt bằng này dược chấp thuận của đơn vị tư vấn. Phải có tống mặt bằng công trường mới xin được giấy phcp dường giao thông của cơ quan có thẩm quyền, giấy phép lắp ráp cần cẩu tháp.
Thiết lập mặt bằng chung là một tài liệu quan trọng cho chuẩn bị và cho tổ chức thi công. Việc thiết lập đòi hỏi phải có những suy nghĩ chín chắn sau khi xem xét thiết kế và tham quan địa điểm xAy dựng.
Nếu bố trí mặt bằng công Irường không hợp lí sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ xây dựng và năng suất lao động chung của toàn công trường.
2. Nội dung của mat bàng chung
Là mặt bằng tổng thê theo tí lệ thích họp (nói chung 1/50) trên đó thể hiện các công trình dự kiến xây dựng và các ranh giới của khu đất. Nó phải thể hiện được:
• Nơi đặt cần trục hoặc các loại cẩu: ảnh hưởng độ cao, đường di chuyển, và khoảng không gian mà cần trục làm việc (ví dụ bán kính hoạt động là 25m).
• Vị trí và sự xếp đặt trên mặt bằng trạm sản xuất bêtông: máy trộn, khu để cấp phối vật liệu, kho chứa xi măng đường đi của băng tải.
• VỊ trí các nơi làm việc cố định: xưởng gia công cốt thép, chuẩn bị cốp pha, gia công đá, sân bêtông đúc sẵn.
34
«Vị trí các nơi làm việc, ăn ở của cán bộ nhân viên: phòng làm việc, lán trại, nhà ăn, nhà vệ sinh, ga ra để ôtô, xe máy thi công... phải có diện tích cụ thể cho từng loại.
• Bố trí chính xác các con đường ra vào công trường và các đường di chuyển nội bộ cho xe cơ giới như ôtô, máy đầm và cho người đi bộ.
• Các đường trục cấp và tiêu thoát nước, khí nén, điện thoại, cáp điện thi công, sinh hoạ! với đầy đủ chính xác các điểm phân phối hoặc đấu nối.
• Hàng rào xung quanh công trường.
• Vùng không được đế gì kể cả đế tạm thời cũng không được phép.
• Các vị trí dành cho dơn vị thầu phụ.
• Đánh dấu các cây cối được bảo vệ (đê lại sau này).
3. Biện p h á p lập m ặt bàng công trường
• Những người chịu trách nhiệm thiết lập nên mặt bằng công trường tuỳ thuộc vào tổ chức đơn vị thầu: có thể là phòng phương pháp (nếu có) phối hợp với giám đốc thi công, thôr.g thường là phòng thi công lập nên. Trong trường hợp thứ hai, nhiệm vụ thường được giao cho chỉ huy công trường chịu trách nhiệm chính
Những tư liệu cần cho việc lập mặt bằng chung công trường:
- Mặt bằng tống thế công trình chỉ rõ các hạng mục sắp xây dựng, và các khoảng không gian trống của địa điểm.
- Các điểu kiện vể vị trí địa điểm, địa hình khu đất u i thể buộc phải chấp nhận các giải pháp thi công đặc biệt, nhất là các công trình xây dựng dân dụng. Có những thuận lợi hay không như đường sá, công trình ngầm, đường cấp điện, cấp nước, các bất động sản ìân cận công trường cũng có thể có những ràng buộc nhất định trong thi công.
• Phương pháp thi công công trình chẳng hạn:
- Dùng các ván khuôn thép kích thước lớn, sẽ kéo theo một cần trục lớn hoặc nhiều cần cẩu, tuỳ theo từng giai đocạn.
- Bêtông đúc sẵn trên công trường sẽ bắt buộc phải có một bãi để vật liệu và bán thành phẩm.
- Thi công bằng thủ công sử dụng nhiều nhân lực dẫn đến lán trại lớn, các cơ sở vật chất phục vụ công nhân cũng kéo theo.
• Quá trình nghiên cứu và quyết định.
- Cần phải nghiên cứu một mặt bằng tống thể có đầy đủ các khoảng không gian cần thiết, các điều kiện về vị trí và công tác chuẩn bị sẽ được thực hiện trước khi mở công trường. Tốt hơn hết là nên dùng một sa bàn thể hiện các mô hình với tỉ lệ, 1/100, để có thê hình dung ra tổng mặt bằng công trường xây dựng sẽ thi công.
35
Mô hình có thể là các khối gỗ thể hiện nhà, khối nhà, các đầu máy xây dựng, lán trại, các con đường, đường điện, hàng rào v.v... Cũng có thể sơn theo những mầu khác nhau tuỳ theo từng chức năng để dễ hình dung ra.
- Quá trình thiết lập mặt bằng chưng, nên theo một trình tự sau:
Trên công trường xây dựng thường có cần cẩu nâng là vị trí chủ chốt cho việc tăng năng suất. Tuỳ theo số lượng, tính năng kĩ thuật và nơi đặt chúng mà hạn chế không gian làm việc của cần cẩu, tức là diện tích mà cần cẩu làm việc trong không gian. Mọi quyết định tiếp theo đều căn cứ vào vùng không gian làm việc này. Rõ ràng để tránh các vận chuyển thủ công lặp đi lặp lại, các bãi chứa vật liệu và bán thành phẩm phải nằm ỏ' trong vùng làm việc của cần cẩu. Ngược lại các nơi mà nhân viên ở và làm việc như lán trại, văn phòng, các xưởng như cốp pha, cốt thép..., lại phải bố trí ra ngoài khu vực làm việc của cần cẩu. Cần phải phân nhỏ khu vực làm việc thành các vùng lực nàng của cẩu, tuỳ thuộc vào sơ đồ trọng tải, nhằm định chính xác nhất các khu vực chứa vật liệu khác nhau.
Như vậy thì cần cẩu nên bố trí thế nào là tốt? Nếu như khu vực làm việc có thể bao phủ toàn bộ ngôi nhà và ở đầu cần trục tải trọng hữu ích vẫn còn có tác dụng dối với công trường. Đó là vị trí tốt nhất, hiệu quả nhất trong khi thi công. Ở vị trí này sẽ làm giảm đáng kê thời gian quay của thao tác nâng và ổn định hợp lí nhất vì dây néo có thổ không đổi. Trường hợp mà cần cẩu phải di chuyển trên các đường ray thì đó là giải pháp đắt nhất, khó khăn nhất. Nó di chuyển nhiều trong không gian nên bắt buộc phải kiểm tra thường xuyên con đường di chuyển vì không phải luôn được thực hiện một cách chính xác và an toàn. Nó còn biểu hiện một số các nguy hiểm xẩy ra trong khi di chuyển có trọng tải với dây cáp điện kéo lê trên mặt đất.
Hiện nay, trên các công trường xây dựng còn dùng cần trục di chuyên bằng bánh lốp hoặc bánh xích.
Bộ phận thứ hai là sản xuất bêtông luôn có mặt ở các công trường. Nó là một bộ phận quan trọng quyết định phần lớn kết quả của toàn bộ công trường, nên vị trí láp dặt bó phận này phải được lựa chọn họp lí. Máy trộn và các thiết bị của chúng sẽ đặt ở đâu? Mỗi một công trường sẽ có một cách bố trí cụ thể và ở đây sẽ xem xét các tiêu chí và các giải pháp ở các chương sau.
Chí biết rằng hiện tại có hai nguyên tắc trái ngược nhau về cách bố trí bộ phận sản xuất bêtông. Một mặt vị trí sản xuất bêtông phải bảo đảm cung cấp liên tục, có khi từng ngày. Như vậy tốt hơn hết là nơi để cấp phối và kho xi mãng phái càng gần các đường vào công trường càng tốt, nhằm tránh các thao tác không kịp thời từ ôtô vào trong cóng trường, đó là giải pháp tiết kiệm không gian cần thiết, Mặt khác, bêtông phải đưa đêìi nơi đổ càng nhanh càng tốt, nếu như phải qua cần trục thì máy trộn bêtông nên bố trí trong chu vi làm việc của cần cẩu. Điều này bắt buộc phải lựa chọn cần cẩu có thể nâng ở đầu cần mẻ vữa tương ứng với công suất máy trộn bêtông. Khi bêtông không phải đo qua cần cẩu (trường hợp nhiều nơi phải đổ bêtông), giải pháp bố trí nơi sản xuất bêtống ở vị trí không ảnh hưởng đến các công việc khác và gần đường vào công tnrờng tỏ ra lù có lợi nhất.
36
Biển báo đường
Sàn ván ghèp Irèn rãnh
Tram sản xuất bè tông
Xe ben Máy nâng nn nn nn
hoâc
0.0 0 D m r u
3,20 Cừ
2,40 1
Hãng rào
-------- •--------V--------9-------r X X X X X X
/ V
o \ Cáy giữ lại
Nước
Cẩu cố dinh Đường ray
Các dường nhánh
Đường ống
Điện
hièi có
Chôn dưới đất = = = = =
Bâi chữa vàt liêu
Dãy mém
s Tram nước
-X---- X---- X--- X
Tù phân phối
trên cột
Đường dây trẻn cột
12m X 4,50m
Đường nội bộ cho ỏ tò
Đi bò
-► Chiéu xe cổ
Các dường nhánh khác
H<5 thống thảo nước thải ra cống
_________________________ Rảnh thoát nước thải trên công trường # # _|_ Đường khí nén
O — O — O — 0 — 0 Đường dẫn ga
Cót đèn công cộng
Hình 3.1: Các kí hiệu thường cỉùnạ cho việc b ố trí cônẹ trường 37
Khi thiếu chỗ bố trí, giải pháp cung cấp bêtông từ một nhà máy bêtông thương phàm có thể lại thuận lợi, nhưng dù sao cũng phải dự kiến trong khu vực làm việc của cần ciư, cần có một khoảng không gian dành cho thao tác cung cấp bêtông tươi với thiết bị nhận bêtông như phễu, ôtô ben...
Bộ phận quan trọng thứ ba là sản xuất cốt thép. Đó là bộ phận quyết định tới năng suất chung của toàn công trường, cần phải nghĩ đến việc tổ chức nó một cách hợp lí nhất.
Để lựa chọn vị trí của bộ phận này, cũng như vị trí của bộ phận sản xuất bêtông, và có hai nguyên tắc đối nghịch nhau nhưng ít quyết liệt hơn, bởi vì việc cung ứng cốt thép ít thường xuyên, ngược lại vận chuyến cốt thép đã gia công là thường ngày. Kết quả là việc dự trữ cốt thép phải ở trong vùng làm việc của cần cẩu, nhưng các bộ phận khác của sản xuất cốt thép lại phải ở ngoài vùng này.
Việc lựa chọn để đặt văn phòng làm việc và lán trại cho nhân viên phải ở ngoài khu vực cần cẩu làm việc và đồng thời sắp xếp các đường giao thông cho xe cộ và người đi bộ trong công trường. Nên bố trí các nơi làm việc, ăn ở bèn cạnh các đường ra vào. Các diện tích nhà làm việc, lán trại trên mặt đất thay đổi theo số lượng công nhân, nhưng có thể giảm bớt diện tích đó bằng cách xây dựng các trụ sở, phòng làm việc ờ trên các kho hàng, gara hoặc dùng các lán trại lắp ghép sẵn có thể di chuyển trong quá trình thi công.
Các con đường lưu thông càng trực tiếp, càng ngắn bao nhiêu càng tốt tuỳ theo các vị trí đã lựa chọn đối với từng bộ phận. Trên công trường thường tạo nên một mạch lưu thông theo một chiều cho ôtô, có thể là hay nhưng lại chiếm nhiều khoảng không gian. Xe thô sơ và người đi bộ có các đường riêng tương ứng không nên cắt nhau một khi có thể bố trí được.
Các diện tích kho chứa cần bố trí trong khu vực làm việc của cần cẩu đối với mọi vật liêu và bán thành phẩm cần vận chuyển. Sô' lượng vât liêu cần phải giới hạn: trên cùng một khu dự trữ có thể chứa liên tục các sản phẩm khác nhau đế dùng ở những giai đoạn khác nhau. Điều này cần phải dự kiến khi lập kế hoạch cung ứng. Tần suất và số lượng cung ứng sẽ là điều kiện cho việc tính diện tích chứa, nhưng mỗi diện tích phải có giới hạn rõ ràng, nếu không sẽ trở nên lộn xộn và mỗi ngày qua đi sự lộn xộn đó càng tăng.
4. Các biện pháp làm rõ mặt bằng bô trí chung
Để cho mặt bằng bố trí chung dễ đọc cho những người sử dụng, cần phải có các kí hiệu quy ước để chỉ rõ các vị trí khác nhau, hoặc các số lượng. Các kí hiệu này được biểu thị dưới dạng thuyết minh bằng hình vẽ hoặc bằng số. Chúng ta lấy ví dụ như ờ hình 3.1 và ở bảng 3.1.
5. Kết luận
Các nguyên tắc nêu dưới đây không phải luôn luôn có thể áp dụng, nhưng phải vận dụng vào các công việc tổ chức chung của công trường có xét tới những điều kiện cụ thể của từng công trường mà xem xét.
38
Bảng 3.1. Ví dụ về các sô chỉ trên mặt bằng tổng thể công trường SỐ Chí định Số Chỉ định 1 Cần cẩu tháp 10 Lán đốc cồng 2 Máy trộn bêtông 11 Phòng kiến trúc sư 3 Nơi chứa xi mãng bao 12 w.c
4 Các máy nén
13 đến 16 Các khu trữ vật liệu cho xây thô và
5 Cần cẩu bánh xích hoàn thiện
6 Máy trộn vữa xây 17 Kho hàng
7 Khu sản xuất cốt thép 18 Khu tập kết vật tư
8 Khu sản xuất cốp pha 20 Nhà vệ sinh cồng cộng 9 Bãi đúc sẵn 23 Khu chứa đát đắp
Bố trí cần cẩu, càng gần nơi thi công càng tốt, nên bố trí cố định nếu như nó bao phủ được toàn bộ công trình thi công.
Việc lựa chọn các đặc trưng kĩ thuật của cần cẩu là cơ bản phải chú ý đến 3 trị số sau trên mặt bằng:
- Chiều dài cần (bán kính hoạt động), diện tích quét, không gian tạo điểu kiện cho mọi sự bố trí khác.
- Tải trọng ở đầu cầu và tải trọng nâng tối đa liên quan trực tiếp đến công suất máy trộn bêtông, trọng lượng tối đa của vật tư đặc biệt (các tấm kim loại dài hoặc cấu kiện bêtông đức sẵn nặng...);
- Chiều cao dưới móc, liốrì quan tới toa nhà xây dựng Vả môi trường mà cần chuyển động trên không và các quy định hiện có.
Giảm thiểu các ôtô vào công trường nhất là đối với loại trọng tải nặng và xe cung ứng thường xuyên, vì điều này sẽ phải huy động một khoảng không gian lớn và kéo theo các chi phí quản lí con đường.
Chứa các vật liệu, bán thành phẩm và vật tư càng gần công trinh càng tốt nhằm giảm bớt vận chuyển: khu vực cần cấu làm việc phải được dành cho khư chứa vật tư, vật liệu; khi có thể sử dụng một đường công cộng và mặt nền nhà thi công làm bãi chứa vật liệu.
Khi khu đất trống rộng rãi, không nên bố trí trải ra quá mức, mà phải tập trung lại cho hợp lí không tạo ra sự phiền toái của các bộ phận khác theo chức năng. Như vậy cho phép giảm được các đường đi lại, làm gần lại các bộ phân quan trọng của công trường Xcly dựng.
Các nơi dành cho công nhân đi lại làm việc phải đảm bảo an toàn.
39
3.2. CÁC HỒ Sơ LIÊN QUAN ĐẾN SựĐ lỀU ĐỘNG CỦA CÔNG TRUỜNG 1. Kê hoạch chuẩn bị khu đất thi công
Khi mặt bằng cluing đã có, cần phải thiết lập một số tài liệu khác nhằm làm dễ dàng cho việc bố trí công trường để kiểm tra được các chi tiêu ở giai đoạn chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
• Sửa soạn khu đất xây dựng trước hết vào được khu đất và tiến hành dọn các bụi cày, các cành khô, các phế tích, phế thải, dọn và dự trữ lớp đất màu phía trên, tiêu thoát nước khu đất. Sau đó chuẩn bị các con đường nội bộ, lắp đật điện nước, điện thoại.
• Làm hàng rào ngăn cách công trường với xung quanh.
• Lắp dựng các khu nhà làm việc, lán trại, nhà ăn, nhà kho, gara.
Chuẩn bị các khu vực, kho bãi nhận vật liệu, vật tư: đường cần trục, trạm trộn bêtôno, xưởng gia công cốp pha, cốt thép.
• Trường hợp cần thiết có thể ghĩ đến việc lắp đặt và đưa vào vận hành một khu sản xuất cấu kiện lắp ghép đê’ sản xuất cấu kiện tại hiện trường, giảm được khối lương vận chuyển.
2. Các tài liệu khác liên quan đến việc khỏi cóng công trường
Các tài liệu sau liên quan trực tiếp đến việc chỉ đạo và khởi công trên công trường:
• Danh sách yêu cầu về vật liệu, thiết bị, vật tư và trang thiết bị cần thiết khác để khởi công.
• Danh sách các địa chí liên quan đến chi huy trưởng công trường ngay những ngày đầu: các trung tâm y tế và xã hội, các nhà cung ứng vật liệu, vật tư, thiết bị.
• Các loại sổ sách bắt buộc phải có theo luật định.
• Danh sách các loại thợ chuẩn bị cho khởi công xây dựng.
• Báng tổng hợp các loại máy xây dựng chuyển đến và tính năng kĩ thuật của chúng. 3. Các tài liệu đẽ kiểm tra
Giai đoạn chuẩn bị như chúng ta đã biết, có giá trị đầu tư cao, cho nên cần phải biết rõ các chỉ tiêu về nhân lực, chi phí lắp đặt cần trục, lắp đặt trạm sản xuất bêtông, đưa vào một xưởng sản xuất cấu kiện đúc sẵn chi phí ra sao.
Nên có một bang ghi rõ các nhiệm vụ, thời gian thực hiện nhằm biết được các chi phí thực của việc bố trí, lắp đặt ở giai đoạn này để so sánh chúng với tổng dự toán trong hồ sơ nghiên cứu giá và có thể rút ra những khuyến nghị cho các công trình sau.
3.3. CÔNG VIỆC LẮP ĐẶT
Chúng ta sẽ xem xét tiếp việc bố trí từng bộ phận một trong mặt bằng chung,bằng cách phân ra làm hai loại khác nhau:
40
- Các bộ phận chung cho mọi cồng trường: các khu nhà các đường qua lại, các nhánh đầu nối, hàng rào, kho bãi chứa vật liệu.
- Các máy nâng cấu, các trạm sán xuất bêtỗng cốt thép, cốp pha và các cấu kiện của cóng trình bêtông dư ứng lực và chúng ta sẽ bàn sâu về những bộ phận này ở các chương tiếp theo.
1. Điều kiện của khu đất xây dưng
Đó là điều kiện để có thế đáp ứng được các mục tiêu sau đây:
- Giải toả mọi thứ gây cản trở đến việc mở công trường.
- Thực hiện được các con đường nội bộ cho xe cộ và người.
- Làm khô khu đất bằng mạng lưới tiêu nước.
- Giải toả lóp đất hữu cơ (đất trồng trọt).
- Bảo vệ các cây lâu năm và các cơ sờ côn^ cộng.
Phương pháp tốt nhất đế làm sạch khu đất là dùnq máy xúc đế nhổ các bụi cây, xúc bỏ phế tích, gốc cây lâu năm... được nhanh chóng. Trang bị thêm cho máy xúc một lưỡi ben để cạo và đẩy đất trổng trọt trên mặt về nơi chứa và san phẳng các nơi dự kiến lắp đặt công trình tạm. Đất trồng trọt sẽ dược chứa ở nơi đất cao và đánh thành đống.
Mở đường nội bộ cho xe máy và công nhân. Đường cho xe ôtô, máy xây đựng cần phải làm mặt cấp phối rộng ít nhất là 3 đến 4m, nếu như khối lượng vận chuyên lớn có thể là mặt bêtông atphan, phái có hệ thống chiếu sáng.
Các con đường dành cho người đi bộ, rộng ít nhất l,5ni, dẫn đến các kho bãi chứa vật liệu, các trạm làm việc. Nếu mặt bằng có vùng bị lầy lội, cần phái thoát nước, làm khô đất trước khi mở công trường. Chúng ta nen quan tâm đến:
- Cải thiện ngay những nơi xe cộ va rigừời đi lại trong nội bộ công trường có độ an toàn cao và nâng cao năng lực vận chuyển hơn.
- Xe cộ qua lại các kho chứa vật liệu dỗ dàng đến các địa điểm xây dựng với thời gian ít nhất.
2. H àng rào và các biến tín hiệu
Cần giới hạn phạm vi công trường, tức là khoảng không gian dê xí nghiệp tiến hành thi công, đồng thời ngăn ngừa sự ra vào cóng trường một cách tự do, cho phép quản lí và canh gác được, nhằm báo đảm an toàn trên công trường.
Việc làm hàng rào và biển tín hiệu của công trường có liên quan đến giao thông nội bộ và các công việc thi công, phá dỡ, các bấĩ động sản gần đường đi lại.
Các công trường ở ven sông hoặc dọc tuyến đường công cộng, phải được rào theo tuyến mà bộ phận quản lí đường quy định và có giới hạn của khu đất sát công trường. Hàng rào phải chắc chắn và ổn định.
41
Hình 3.2: B ố trí công trường tạm trên đường công cộng
Ngoài ra khi công trường tạm chiếm một phần đất công như một phần hè đường, sân chơi, bãi tập:..., thì nên đế lại chiều rộng vía hè tối thiểu là 1 mét; phải đảm bảo dòng chảy do mưa, và bất kì một cửa tiêu nước nào không được nằm bên trong hàng rào (hình 3.2). Các cửa hàng rào công trường phải mở vào phía trong.
- M ọi công trường được bố trí trên phần
đường giao thông đều phải rào chắn theo kiêu
/
7 / ều l Ểề / /J Ế t
hàng rào đường bộ, có sơn xen kẽ mầu tráng và đỏ. Hàng rào thường cao hơn mét, chân hàng rào có gắn thêm con trượt để dễ di chuyển. Nó được sỉrdụng nhằm phàn ranh giới cồng trường, hoặc dành lối cho người đi bô
Khi công trường ở xa các khu đông dân, các giải pháp kinh tế hơn có thể được xem xét. Chẳng hạn như dùng các tấm lưới thép buộc lên các cọc tiêu. Đối với các công trường cải tạo, sửa chữa mặt ngoài, phải có mái che hoặc các tấm bạt đế chắn không rơi vật liệu vào cóng chúng.
Việc trang bị hệ thống tín hiệu ờ công trường phải tuân thủ các quy dinh cua cảnh sát,
/ * i
ÃL^i
'V;Công trương' ; ý v o ' _ . r*5
và của cư quan quản lí đường bộ, sở giao thông công chính.
Hình 3.3 : Tín hiệu trên cônq trườn ạ
Cho dù công trường nào thì cũng phái có một panô nêu đặc điểm công trường như là bàn chất công việc, tên và địa chi chú đầu lư, tên và địa chí các nhà thầu, thời gian thi công và sô giấy phép xây dựng, cũng như các panô về an toàn công trường. "Còng trường cấm vào". Ngoài ra đối với các cổng trường ở đồ thị còn có các panô "lối ra cho ôtô" "phố bị chắn" chiều cấm đi... Nếu các công việc phải chiếm tới inột nửa đường ỏ tô việc ngăn chặn không cho qua lại là bắt buộc.
Á nh sáng ở tất cả phần chiếm đường công cộng phải biểu thị theo các định mức sau: đèn treo ánh sáng vàng, khoảng cách 6m xa theo hướng dọc con đường và lm xa theo hướng ngang.
Nếu công trường chiếm một phần đường cán phái đặt một đòn nhấp nháy ở mỗi góc ngoài hàng rào; một tuyến đèn nhấp nháy dật sát cạnh với con đường lưu thông.
Trong trường hợp chặn hoàn toàn phố, thì ghi "đường phố bị chắn" sẽ treo các đèn mầu đỏ.
Đ ối với công trường làm đường, ta chia ra làm hai loại tín hiệu;
- Loại tín hiệu gần để báo cho mọi người biết qua các tấm biển "công trường", "hạn c h ế tốc độ", "đường bị thu hẹp" v.v...
43
- Loại tín hiệu chí vị trí thể hiện sự lấn chiếm của còng trường liên quan đến khu vực công trình: các ngôi sao hoặc đường chấn có cờ hiệu đò, các panô đề công việc, hàng rào phân giới các vùng nguy hiếm. Các đường chắn này đương nhiên phải sáng vào ban đèm bằng các đèn mầu vàng, nhìn rõ từ xa 150m.
3. Bô trí các nhà sinh hoạt và làm việc
Chúng ta nên phân biệt 3 loại lán trại.
• Những loại dùng cho nhân viên điều hành thi công: các phòng làm việc cho những cán bộ phụ trách thi công (trưởng chỉ huy công trường, các đốc công...) và các nhân viên khác (kế toán, chấm công...), phòng cho kiến trúc sư, phòng họp của công trường, phòng y tế.
• Loại dùng cho công nhân:
- Các phòng thay đồ và phòng ăn ca.
- Khu vệ sinh bao gồm chậu rửa, nhà tắm.
- Khu tạm trú.
- Nơi cho thường trực bảo vệ công trường.
• Loại lán để lưu giữ dụng cụ, thiết bị vật tư, ôtô: các kho dụng cụ, các nhà đê máy xây dựng, chỗ bố trí cho máy phát điện, gara cho xe hai bánh, kho vật liệu, kho xăng. Các quy định chung cho khu vực lán trại ở công trường tối thiểu về tiện nghi và vộ sinh đảm bảo cho người lao động, đảm bảo tránh được ẩm thấp và dễ lau chùi. Đảm bảo có các cửa lấy ánh sáng thiên nhiên và thông gió, cửa ra vào có khoá. Có thể làm lán trại tháo lắp được bằng các tấm panô gỗ hoặc ván ép, tấm chất dẻo. Các tấm này đã tiêu chuẩn hoá kích thước cho phép nhiều tổ hợp lắp ráp tuỳ theo địa điểm và từng công dụng của loại lán trại.
Bảng 3.2 cho ta tham khảo một số tiêu chuẩn về khu nhà sinh hoạt và làm việc đối với công trình công cộng và nhà ở được tiêu chuẩn hoá. (Theo tài liệu nước ngoài).
Bảng 3.2a. Bảng tổng hợp các yêu cầu vệ sinh ở công trường mà
các xí nghiệp xây dựng phải tuân thủ
Tầm cờ công trường Các bộ phận bắt buộc
Cồng trường cô định Công trường lưu động phải có Quân số: Quân sô: - Nơi để thay quần áo 20 lao động trở lên Bất kì - Nước để tắm giặt Thời gian: Thời hạn - Nơi để ãn ca
4 tháng trở lên Bất kì - Nơi để thức ăn và hâm nóng
- Nước uống (3 lít/người/ngày)
- Buồng vệ sinh (một cho 25)
(không bắt buộc với công
trường lưu động)
44
Quân số:
trên 20 lao động Thời gian:
15 ngày trở lên
Tầm cờ công trường Các bộ phận bắt buộc cỏng trường cố định Cóng trường lưu động phải có
Quân số:
trên 20 lao động
Thời hạn:
trên 15 ngày cho tới 4 tháng
Quân số:
Tuỳ theo nhu cầu
thời hạn:
trên 4 tháng
- Lán khép kín với tù cất quần áo, bàn và các ghế ngồi.
- Tù đựng thức ăn và hâm nóng - Nước uống (3 lít/người/ngày)
- Chậu rửa mặt (1 châu 5 người) - Buồng vệ sinh (một cho 25)
- Lán có tủ quần áo và chậu rửa (1 cho 5)
- 1 hố xí + 1 bệ tiểu (cho 25) - 25 xuất ăn tối thiểu: nhà ăn
- Các vòi tắm cho một số việc độc hại và bẩn, tủ đựng thức ăn và tú hâm đồ ăn. Nước uống (3 lít/người/ngày)
Háng 3.2b. Các khu nhà cho người lao động lưu động hoặc sống tập thể Quy mô cồim trường Các lán trại cần thiết
Thời gian tới 6 tháng
Quân số tuỳ ý hoặc ít nhất 20 lao động lưu động Kéo dài hơn 6 tháng
Quân số lao động: giữa 20 và 50
Kéo dài trên 6 tháng
Quân số lao động: giữa 50 và 100
Kéo dài trên 6 tháng
Quân số lao động: giữa 100 và 500
Kéo dài trên 6 tháng
Quân số lao động: giữa 500 và 1000
Kéo dài trên 6 tháng
Quân số lao động: trên 1000
• Các khu để nghi ngơi
• Nhà khép kín để ãn ờ, chuẩn bị bữa ăn • Các khu nhà đè nG;hí ngơi
• Nhà để ăn ờ, chuẩn bị bữa ăn
• Khu nhà nghỉ ngơi
• Nhà ăn và nhà bếp
• Phồng sinh hoạt chung
• Nhà để nghi
• Nhà án và nhà bếp
• Phòng sinh họat chung
• Phòng Y tế
• Nhà nghỉ
• Nhà ãn và nhà bốp
• Phòng sinh hoạt chung
• Trạm y tế
• Phòng họp và đọc sách
• Nhà nghỉ ngơi
• Nhà án. nhà bếp
• Phòng sinh hoạt chung.
• Trạm y tế thêm buồng y tá
• Phòng họp và thư viện.
45
4. Các bãi trữ và tập kết vật tư, m áy móc
Là các sân chuẩn bị mặt bằng để tiếp nhận, chờ sử dụng các loại vật liệu, bấn thành phẩm để thi công, và cũng bao gồm vật tư đặt biệt và máy xây dựng trong thi cóng. Chúng ta có thể kể đến:
- Các vật liệu: đá xây, các loại gạch xây, gạch lát, cát, đá, sỏi, dăm kết, chất kết dính, gỗ cốp pha...
- Các bán thành phẩm: các khung, cánh cửa và các loại khoá, cấu kiện bêtông, thiết bị vệ sinh...
- Vật tư đặc biệt: ván khuôn thép, tấm cốp pha, cây chống, đà giáo thép...
- Máy xây dựng: các bơm tiêu nước, máy nén khí cần trục máy, trộn bêtông, máy trộn vữa, máy phun sơn...
• Quy mô và diện tích kho bãi phụ thuộc vào khối lượng và thời gian thi công, kê hoạch cung ứng.
• Các điều kiện về địa điểm: cao ráo, bằng phẳng, không ngập nước khi mưa to, đường vào ra thuận tiện.
• Có khả năng bốc xếp bằng cơ giới.
- Những nguyên tắc chung để thiết lập nên các kho bãi chứa vật tư thiết bị:
• Tư tưởng chủ đạo trong việc lựa chọn là cố gắng rút ngắn lần di chuyên, giảm các lần bốc xếp, giảm sức lao động bốc xếp về. Vấn đề này cán bộ kĩ thuật có trách nhiệm phải lưu ý:
• Các vật liệu để chế tạo bêtông tươi, bêtông đúc sẵn, cốp pha cần đê gần trạm sản xuất bêtông.
• Vật tư hoặc thiết bị nặng hoặc khó dùng tay bốc xếp, sẽ được chứa ở khu vực cần trục làm việc.
• Các vật liệu để xây trát sẽ ở gần địa điểm thi công.
- Không chọn kho bãi quay lưng vào toà nhà đang được thi công.
- Kích thước và số lượng kho bãi. Các đặc trưng này liên quan chặt chẽ với loại vật liệu để xây dựng, số lượng của chúng tức là việc tiêu thụ hàng ngày hoặc hàng tuần, hoặc phụ thuộc vào thời hạn thi công.
Song, cần lưu ý tốt hơn hết là số lượng kho bãi nên hạn chế và kích thước kho bãi đảm bảo đủ không thừa và có thể thay thế để chứa các sản phẩm khác theo sự diễn biến của quá trình thi công.
• Cách sắp xếp kho bãi nên lưu ý đến các điểm sau:
- Các vị trí được chọn phải không cản trở, không gây khó khăn cho luồng giao thông. Như vậy bắt buộc phải giới hạn một phần không gian cho mỗi lần chất kho, lấy các vật liệu để trước mà không làm lẫn lộn các vật liệu khác.
46
- Không được quá tận dụng hết diện tích, phải chừa các lối đi để thao tác và kiểm tra các lần chứa khác nhằm vận chuyên, bốc vác được dễ dàng khi xuất kho.
• Các đặc trưng chủ yếu của kho bãi phải thể hiện được:
- Bất kì vật liệu, vật tư nào lưu giữ, không bao giờ được tiếp xúc trực tiếp với mặt đất nền kho bãi phải sạch, thông thoáng. Muốn vậy phải làm một lớp bêtông hoặc bục kê băng gỗ cách mặt đất khoảng 15 - 20cm tuỳ theo các sản phẩm lưu giữ.
- Lớp sàn phải phẳng và nằm ngang nhằm đảm bảo độ ổn định của kho bãi, trừ kho bãi chứa cấp phối bêtông có thể yêu cầu độ dốc nhất định để dẻ dàng chuyển vật liệu vào trạm trộn.
Mỗi loại kho bãi phải có ranh Sĩiới để tránh sự lấn chiếm các luồng đường ra vào của xe cộ và người đi bộ.
5. Đâu và nối các nhánh đường dán diện, nước đe khai thác công trường
Đó là trang bị cho cònc tnrờng các nguồn năng lưọng (điện, khí nén) cần thiết cho các loại máy xây dựng hoạt độn£j, nước để sản xuất bêtông và các loại vữa xây dựng, nước sinh hoạt chung cho toàn bộ công trường. Phái chú ý cả việc thoát nước sinh hoạt, nước mưa ra cống, chung của khu vực.
Đó là việc cho phép công trường liên lạc với bèn ngoài qua điện thoại (văn phòng, chủ đầu tư, các nhà cung ứng v.v...).
Những nguyên tắc cơ bản trong việc đấu nối là:
- Mọi đường nhánh đấu nối phái thông qua hợp đồng kinh tế thực hiện theo các quy tắc hiện hành, và phái được thực hiện qua các công nhân có chuyên môn lành nghề, nhất là về điện.
- Các đường nhánh dần phải là ngắn nhài và các điểm phân phối phải lựa chọn một cách hợp lí nhất;
- Có bản kê chính xác các dường
nhánh chôn dưới đất phái được lập nên
khi việc bố trí chúng, không được dự kiến trcn mặt bằng chung.
- Mọi đường ống mềm hoặc cứng đặt trên mặt đất phải được bảo vệ để tránh hư hỏng do xc cộ qua lại tốt hơn hết là đặt dưới rãnh dào.
• Lắp đặt đường nước (hình 3.4). Việc lắp đặt đường nước bắt đầu từ
óng thép 26 X 24
Tẻ cái 26 X 34
Van 26 X 34
-L ống 26 X 34
ỳ c=z = 3
Tê cái 26x34
ũ ~ Thu nhỏ 26 X 34 - 20x27
Van đổng 20 X 27
Ống chất dẻo (PVC) 20 X 27
đổng hổ đặt ờ trong công trường và thòng thường gồm có hai nhánh:
Hình 3.4: Chi tiết lắp đường nước trên cônẹ trường
47
- Một cung cấp cho các khu sinh hoạt, làm việc cho nhân viên vào các chậu rửa, nhà vệ sinh, nhà ăn, các buồng lắm, các nơi rửa chân tay... Đường ống này có thể chạy dọc theo hàng rào của công trường nếu như các lán trại đều đặt ở bèn các đường vào.
- Đường thứ hai dùng cho các trạm trộn bêtông, trộn vữa xây dựng và: - Bãi sản xuất bêtông bán thành phẩm hoặc những nơi làm việc cần cấp nước. - Các nơi lấy nước uống trên công trường;
- Cấp nước cho các nhà ở của công trường.
• Lắp đường điện (hình 3.5 và bảng kèm 3.3).
Toả nhà xáy
/ . / N / V .
Hình 3.5: Lắp đườiìạ điện trên mật bằnạ cômị trườn ạ
48
Bán^ 3.3. Thuyết minh kèm theo bình đồ hình 3.5
Các kí hiệu Các mạch và các thiết bị
Đường dây điện nhánh thứ nhất
Đường dây điện nhánh thứ hai
Đường dây điện nhánh thứ ba
Cột điện của nhánh 2 và nhánh 1 (dự kiến 14 cột, chiều cao 8,5m) Cột điện cúa nhánh 3 (cao lOm)
Nước - các nhánh hiện có:
Phán phôi điện trên cột
TI
Máy cắt điện tổng lOOkVA
T2 Nguồn vào:
1 máy nén lưu động
Đèn di động 24V
Thắp sáng cho 2 lán
Nguồn vào:
T3
1 cần cẩu 806
1 trạm hàn hoặc máy nén khí lưu động.
Thắp sáng 220V (đèn dọi)
Tháp sáng 24V (đèn di động)
1 cưa đĩa
Nguồn vào:
T4
1 máy cắt
1 máy uốn
1 máy nén khí lưu dộng
1 nguổn chiếu sáng 220V
T5
1 lò hâm nóng thức ăn (cho 50 người)
Thắp sáng 210V
T6
1 trạm hàn
1 cưa đĩa
Thắp sáng 220V
T7
1 máy trộn bétông
2 silồ 25T với 2 vít vò tận
1 máy cạp nhỏ
1 nguồn cho trạm hàn hoặc máy nén khí lưu động
Thắp sáng 220V
49
Khu A
Cắn ngát diện phía ngoài
Tiếp đất trạm
Phòng đặt
biến thế
Bộ hạn chê
quá áp
Kiểm tra cách
điện có tín hiệu
Tới các máy trộn bẻ tỏng hoặc các thiết bị có định
Thiết bị định vị tri sự cố
Đường dây trên cột
Rơ le visxi nhạy trung bi
Đến nơi
--------------CHÙ THÍCH-----------
Bò trí máy cắt visxi độ nhạy trung binh
không chặm trễ ởnơi vào tủ phân phối
B1, B2. B3 là tủ phản phốidươc bảo vệ
bằng máy cắt visxi độ nhạy cao (30ma)
không chậm trễ
EZZ Ông luồn cáp
Khu B
— Mạch tiếp đất
Hình 3.6: Sơ (ỉồ ì áp dụt điện trên CÔIHỊ trường
Ngày nay, trên công trường xây dưng nào cũng sử dụng các máy móc và thiết bị có động cơ điện, ngoài ra còn phải bảo đám ánh sáng cho các khu nhà và nơi làm việc. Do vậy đều cần thiết phải bố trí các trạm diện tạm thời phù hợp với các quy định và định mức hiện hành. Trạm điện này có thê xuất phát từ khư vực công cộng - đấu từ đường điện ngoài công trường với một máy biến thế trung thế/hạ thế, nếu như một công trường lớn thì có thê đặt một hoặc nhiều tổ máy điện cho từng cụm thi công. Trạm này có thê giao cho một công nhân lành nghề phụ trách. Nó bao gồm mọi thiết bị và các mạch công suất khác nhau tuỳ theo dê thắp sáng hoặc cung cấp cho các đầu máy lớn (cần trục, trạm trộn bêtông) hoặc dụng cụ cầm tay (đầm rung, máy mài, máy khoan v.v...). Trạm có một tủ phân phối (cách điện với cửa có khóa) gồm đổns hồ đo điện, máy ngắt tổng và tay điều khiển ngoài, các ổ cắm (đế cung cấp cho các hộp sách tay hoặc cố định trên công trường) với dây trung hoà + dây đất và bào vệ bởi cầu chì có khả năng cắt điện cao đối với mỗi ổ cắm.
Thiết bị an toàn có thế là một máy cắt có rơle vi sai độ nhạy trung bình trên cầu dao tổng, hoặc một máy cắt có trang bị tín hiệu sáng và tiếng kêu. Xuất phát từ tủ phân phối này, các cáp ngầm hoặc trên không cung cấp điện cho đầu máy, khu làm việc, sinh hoạt sẽ dẫn đến các hộp riêng biệt phân phối lại cho trạm bêtông, cho cần trục nếu như công trường có nhiều hạng mục và cho các dụng cụ khác. Mỗi hộp như vậy được bảo vệ bởi một máy ngắt vi sai và bao gồm các ổ cắm khác nhau, trong đó có nguồn 24 vôn cung cấp cho các đèn lưu động ở cong trường và dụng cụ cầm tay.
Cũng có các trạm lưu động đê cung cấp tạm thời cho các công trình, với máy biến áp có nhiều điện áp.
Chúng ta hãy xem ví dụ về sơ đồ lắp ráp điện ở một công trường xây dựng đã được đơn giản hoá đê’ dể hiểu (hình 3.6).
• Các đấu nối khác cần thực hiện:
- Điện thoại là một trang bị Gần thiết- cho phép liên lac nhanh với tru sở, các nhà cung ứng, chủ công trình và các cơ quan y tế và an toàn, công an...
Việc đấu nối này do nhân viên bưu chính viễn thông thực hiện qua đường dây trên không nếu như các phòng làm việc đều gần với đường công cộng, cũng có thể qua cáp ngầm. Nếu cáp điện và điện thoại đặt trong cùng một rãnh thì chúng phải cách nhau tối thiểu 30cm.
- Khí nén có thể được cung cấp dưới một áp suất từ 3 đến 7 bars qua một máy phân phối chung. Đường ống ở công trường dùng ống mềm với các van khí nén thích hợp để nối được với các máy có dùng khí nén.
- Làm các nhánh tiêu nước sinh hoạt. Đó là việc đấu nối đường ống đến cửa tiêu nước công cộng.
- Các van nước ở các khu vệ sinh, bằng các đường ống (Ị) 100 đến 120mm.
- Nước đã dùng đi từ chậu rửa và mọi điểm dùng nước khác hoặc từ nơi rửa máy xây dụng thoát bằng các ống xi măng li tâm <ị> lOOmm là thích hợp.
51
Chương 4
BỐ TRÍ CÁC TH IẾT BỊ CHÍNH
4.1. THIẾT BỊ NÂNG CÀU
Đó là các thiết bị nhằm vận chuyển các vật từ một điểm này sang điểm khác của công trường (vận chuyển các vật liệu, các bán thành phẩm, các vật tư và dụng cụ đặc biệt để làm việc v.v...), giữ và treo ở trên mặt đất nhờ một hệ thống nâng.
Các điểm xuất phát và đến có thể được đặt trên cùng một mặt phẳng ngang hoặc ở các mặt phẳng có cao độ khác nhau.
Thiết bị này cho phép cơ giới hoá các thao tác nâng, làm giảm bót sự mệt nhọc của công nhân, do đó tăng được năng suất lao động trên cong trường.
Do sự tiến bộ về kĩ thuật thi công hướng tới chế tạo sẵn các sản phẩm tương đối nặng và sử dụng vật liệu đặt biệt vể cốp pha, ngày nay thiết bị nâng trở nên là yếu tố chủ chốt để tăng năng suất, đó là công cụ số một của công trường. Người ta suy nghĩ các plurơne pháp thi công, tuỳ theo thiết bị này, phương pháp thi công và các thiết bị nâng luôn liên hệ mật thiết với nhau, nếu người ta muốn điều hành một công trường hoạt động tốt.
Có rất nhiều kiểu thiết bị nâng được cơ giới hoá phù hợp với bản chất và quy mô từng công việc. Chúng ta không đề cập đến từng loại trong khuôn khổ cuốn sách này. ơ đây ta chỉ chú trọng giới thiệu việc lắp đặt cần trục quay kiểu tháp, vì nó tổ họp được hai thao tác vận chuyển ngang và đứng kết hợp quét một khu vực rộng hàng chục mét bán kính và chính vì vậy nó được dùng rộng rãi nhất trên các công trường.
- Trang bị một cần trục nâng cho công trường cần phải có:
• Một diện tích mặt bằng cùng cao trình, rộng hẹp tuỳ theo chân đế của cần trục, độ dài của đường cần trục chạy. Khi làm việc cố định thì diện tích trên có thể giảm bớt.
• Một đế tỳ để phân bổ các tải trọng và chịu được sức đè của đường chạy: các dầm bêtông trên bản tiếp xúc, kết cấu đáy, các dầm dọc trên dầm ngang và khối dằn. khối bêtông.
• Một đường chạy bao gồm các đường ray thích họp có các thiết bị chặn để dừng hoặc có một thiết bị neo nếu như cần trục đặt cố định.
• Đầu máy (hình 4.1) nó gồm một khung (có hoặc không có giá chuyển hưóng) ở đó có các động cơ và lắp lên một cột hoặc tháp (cột hình vuông với các tời gồm một số bộ phận) và một cần của trục với một xe rùa di động, cần này được đỡ thăng bằng bỏi một đối trọng: đối trọng có treo một vật dằn ở cuối cần. Ớ phía trong cột khung có một thang
52
đê lên ca bin điều khiển. Ca bin này bố trí ớ dưới trục quay của cần hoặc ở trên trục quay. Những cần trục nâng trôn 30T/m và trôn 25m cao dưới móc, ca bin thường quay được.
• Trang bị một động cơ điện đế điều khiến với mỗi chuyến động của cần trục: để di chuyến trên đường, đế định hướng cần cẩu, để nâng vật nặng và cuối cùng làm cho xe rùa di chuyển dọc theo cần, cũng không thế quên cấc thiết bị an toàn cơ bản như các thiết bị giới hạn hành trình của cần trục, giới hạn trọng tải, ngẫu lực, phải có máy ngắt vi sai, bộ phận tiếp đất.
• Các phụ tùng khác nhằm nâng các tái trọng (khay, dây móc, thùng ben...), thiết bị néo cần trục và các thiết bị khác như máy đo gió để đo tốc độ gió, các đèn chiếu để làm viêc ban đêm, các đèn báo hiệu khi đang hoạt độnc. 1 c . • c
- Bố trí một cần trục di động trên đường ray.
• Tóm tắt một số yếu tó chính để chon:
- Tính chất và khối lượng các cõng việc.
- Các biện pháp thi công đã xác định trước.
- Các phương tiện thi công của xí nghiệp hiện có và khá năng đầu tư.
- Các điều kiện của địa điểm xây dựng (còng trường chật hẹp chẳng hạn), sức chịu lực của nền, sự hiện diện cua các toà nhà cao hoặc có các đường dây điện gần công trường.
• Quy trình lắp đặt: Đây là những bước liên tiếp trong việc lắp đặt cần trục: - Bô' trí nơi lắp đặt theo mật bằng hố trí chung và chuấn bị khu đất làm bệ.
- Thi công đế tỳ, đặt đường chạy và đồng thời chuẩn bị bộ phận dằn, đặt cáp cấp điện và cáp tiếp đất.
- Lắp ráp cần trục.
- Kiểm tra mọi vấn dể ve ki thuật và an toàn de xin phếp dược vận hành cần trục. • Bố trí và chuẩn bị móng tì cho cần trục:
Mặt bằng bố trí chung cho ta vị trí để lắp cần trục và đường chạy tương ứng với toà nhà định xây (hình 4.2), nhưng vị trí này không phải luôn luôn cố định mà chỉ sau khi san lấp mặt bằng mới có quyết định cuối cùng. Việc chuẩn bị nền móng cho cần trục được thực hiện đồng thời với các móng đào khác. Chí huy cống trường phải đặt trước các ranh giới về cao trình và mốc của cẫc vị trí lựa chọn một cách chính xác trước khi khu đất bị "đảo lộn" khi đào móng. Tất nhiên, về việc này cán bò kĩ thuật thực hiện mặt bằng chung phải làm tốt để tạo thuận lợi cho chi huy công trường gắn kết sàn lắp đặt với một dường mốc chuẩn khác là mặt tiền của khu nhà định thi công.
Xác định vị trí đc bô trí cán trục là ở mỗi đầu của khu đất vạch một hoặc hai mốc cho phép làm rõ hai trục song song của đường cần trục chạy và đường giữa hai trục con lăn tương ứng trên mặt bằng chung. Mặt nền chuẩn bị phải có chiều rộng lớn hơn 75 đến 8(Jcm vể phía mỗi bên trục.
53
Trước khi tiến hành định vị phải:
- Xem xét kĩ các mặt bằng kiến trúc, các mặt bên nhất là các mặt có xuất hiện những phần nhô ra của các mật tiền như ban công, mái che.
- Xem xét tới các mặt hố móng đào nếu như cần trục đặt ở bên bò' hố móng: nên để đủ xa đinh mái hố móng để tránh bị lật nhào (hình 4.2) hoặc tiến hành gia cố thích hơp mái hố móng.
- Quan sát các lóp đất đã lộ ra do san nền và làm rõ sức chịu nén của nền và đặc tính của các loại đất này. Nên tránh khu đất đắp và đất sét.
- Nghĩ đến việc giải toả một khoảng không gian cần thiết cho việc tháo lắp cẩu.
Việc chuẩn bị khu đất làm đế cần trục là mặt làm đế tì cho nó phải đủ lực chịu nén. Thông thường khi lựa chọn cần trục, phòng kĩ thuật đã quan tâm đến lực chịu của nền, xem xét đến biện pháp an toàn, kinh tế nhất đê cải thiện đất nền làm cho sự phân bố tải trọng trên nền họp lí nhất.
Trục quay
cỏt treo cần Dây kéo căng Cần trục
__A _
X Chặn đàn hổi
Khung lóng
Chân gắí.
Thanh ngang bê .. a a • Khối dạ.
tTTTTTTTTTT/7
Hình 4.1: Sơ clồ cần trục tháp và ạhi chú các bộ phận
54
H ình 4.2: Đinh vị lắp đặt cun trục
Mỏi con lăn truyền lên đất nền khi cần ờ vị trí thẳng góc với trục dọc của đường chạy là tải trọng bao gồm giữa 2/3 và 1/2 tải trọng tổng cộng (cần trục + vật dằn). Chẳng hạn, đối với một cần trục nặng tổng cộng 48 tấn, đất nền có thể chịu đựng mỗi bánh, trọng tải là 32 tấn. Nếu như ứng suất chịu la 3kG/cm2 thì mặt cần thiết chịu lực phải là: 32.000:3 bằng 10700cm 2 tương ứng với hình chữ nhật có các cạnh 120 X 90cm .
Sau khi tính toán như vậy, ta có thể quyết định được phương thức thực hiện đế tì của đường chạy cần trục. Cho dù việc Ihực hiện như thế nào, nhimg trước hết khu vực đó cần phải được:
- Bóc hết lớp đất trồng trọt.
- San bằng tuyệt đối mặt nền.
- Tiêu nước nền nhằm tránh thẩm thấu nước dưới đường chạy làm giảm sức kháng của nền và sẽ gây lún sụt;
- Cải tạo hoàn toàn vùng đất xấu (ví du n hư đất đắp) bằng biện pháp đưa vào vật liệu thô cứng hình thành từng lớp; đầm nện nền thật chặt.
55
• Đường cần trục chạy
Nền đường chạy sẽ cấu tạo khác nhau tuỳ thuộc vào trị số tải trọng tác dụng lên đường ray, trọng lượng truyền qua một trong các con lãn có thê đạt tới 2/3 tổng trọng lượng của cần trục khi di chuyển. Như vậy đối với đất nền tốt có thể làm việc tới 3bars sẽ đề nghị:
- Các đường ray đặt trên các dầm ngang và đá dăm đầm chặt đối với cần trục từ 3 đến 15 tấn/m.
- Các đường ray đặt trên dầm dọc bằng gỗ lên các dầm ngang và tì trên lóp đá dăm đối với các cần trục từ 16 đến 30 tấn/m.
- Các đường ray đặt trên các dầm dọc bêtông cốt tliép, đối với các cần cẩu trên 30tấn/m. Trường hợp này thường gặp trên các công trường xây dựng hiện nay.
Đê tránh đường ray làm việc bị uốn, ta nên gia cố trên một dầm dọc (gỗ, kim loại hoặc bêtông cốt thép) trên toàn bộ chiều dài của nó. Ngoài ra, dầm dọc còn tăng thêm độ ổn định ngang của đường chạy và đảm bảo phân bố tải trọng tốt hơn.
• Các công việc được tiến hành trước khi lắp ráp cần trục.
Chuẩn bị trọng tải dằn (hình 4.3).
Trước hết đê đảm báo độ ổn định của khối lượng tải dằn phải bảo đảm giảm được trọng tâm của đầu máy. Tổng trọng lượng của khối dằn thay đối theo chiều cao của cần trục và cấu tạo của nó (trọng lượng, thể tích và vị trí), phải tuân theo các chí dẫn một cách chặt chẽ của người chí huy thi công: có thể cho phép trọng lượng thay đối trong phạm vi ± 5%. Chí huy trưởng công trường phải quan tâm đến sức nặng của khối dằn và phải xác định rõ trọng lượng này bằng các biện pháp tin cậy. Khi khối đó gồm các thỏi bằng bêtông cốt thép thì trọng lượng riêng của thỏi bêtông phải đạt tới 1,9 đến 2,4 tuỳ theo phương thức ghép chật các thỏi lại. Cũng vậy, nếu đù ne các khối đường ray làm tải trọng dằn thì khối lượng dằn phải được kiểm tra và phải xem mỗi khối có trọng lượng thực là bao nhiêu.
Kích thước chung của khối dằn tức là thể tích mà nó chiếm và bỏ' trí nó có một tầm quan trọng đặc biệt: trọng tâm chuyển dịch có thể gây nguy hiểm cho sự ổn định của cần trục. Vì đầu máy thường rung, cho nên cần thận trọng giữ cho khối dằn này ở vị trí cố định trong khuôn khổ một cũi bằng gỗ có các đai sắt giằng chắc. Trên hình 4.3 cho ta một ví dụ về khối dằn của một cần trục 15 tấn/m.
Khối dằn của cần đối trọng cũng phải được thực thi theo quy định của nhà sản xuất cần trục và thông thường dùng các khối bêtông cốt thép.
- Chuẩn bị, th iết bị néo hoặc buộc cần trục
Công việc này tiến hành nhằm mục đích cho cần trục chống được sức gió vượt quá một vận tốc nhất định và cũng để sử dụng cố định cần trục ở một độ cao mà cần trục có thể làm việc tự do.
56
A. Các thanh dằn bằng bẽ tòng cốt thép A,. Các thanh thẳng
B. Bảng thay đổi tài trọng dằn
Chiéu cao Vật dằn Số lượng khối dằn 21m 14t26 khối 1,50m 144 khối 1,90m
24m 16126 khối 1,50m 166 khối 1,90m
27m 18t26 khói 1,50m 190 khối 1.90m
30m 20t26 khối 1,50m 214 khối 1,90m
c. Khối dằn hoàn thanh
- Đưa dòng điện đến chân cần trục và thực hiện n ối đất.
Vấn đề đấu nối điện đã được xem xét ở chương 3. Còn đấu nối thiết bị điện của cần trục là công việc chuyên ngành, ớ đây chi đưa ra một số nhiệm vụ mà cán bộ kĩ thuật phụ trách thi công phải biết.
- Mỗi cần trục có công suất sử dụng điện tính theo kVA (kilôvôn ampe). Nhimg việc điện cho cần trục có liên quan đến lưới điện chung của công trường vì còn các động cơ điện khác cùng làm việc đồng thời. Như vậy, phải
bảo đảm rằng điện áp cần thiết ở tú cấp điện cho cần trục sẽ phải đủ, vì khi điện áp không đủ sẽ làm động cơ điện nóng và có nguy cơ cháy.
- Có thiết bị ngắt đặt gần đường chạy, đê ngắt điện cho cần trục trong trường hợp xẩy ra sự cố kĩ thuật hoặc con người. Ta có thê dễ dàng với tới thiết bị ngắt mà không bắt buộc phải trèo lên bệ cần trục.
- Các dây cáp điện (dây mềm) phải được báo vệ khỏi hư hỏng và không được kéo lề trên mặt đất. Trường hợp này nên có một cuộn đê quấn dây cáp và có một bộ phận đỡ cáp cuốn như trên hình 4.4.
Ống cuộn và mảng bằng gổ
H ì n h 4.4: Cuốn cáp có hộ phận dỡ dây
ĩ ủ cõng tấc Cuộn câp cung cấp Phích cắm
Cáp mém câp điện
(N+1) dây N= số dây
cắn thiết
Dây nối đất
2
đất
dẫn
Phích cắm hoăc
cấu dao nối đẩt
Hộp kim loại
Cùng tiết diện
dày dẫn
Nối __
Nối dấ(T
x in ạ .___a ____□_ I
Dảy nối đất 28m/m tiết ílièn
bằng đóng hoặc 50m/m sắt hàn Ị Nối dát
ốp điện ‘ - t i t r ì y j Q Nối đất
u
Hình 4.5: Sơ dồ tiếp đất c ho cần trục
58
- Nối đất cho cần trục: như hình 4-5 cho ta sơ đồ tiếp đất ở cần trục. Khung kim loại của can trực và các đường ray phải có các đường tiếp đất tương ứng và toàn bộ còn được nối với thiết bị ngắt vi sai hoặc vào hệ thống ngắt tự động trong trường hợp còn dòng điện dư.
Nối đất của đường chạy là cần thiết cho mỗi mối nối đường ray. Ta nối mạch "sâu" các đường ray
Cáp có khuyên
bắt bu lỏng
Dây đóng bện hàn
(S > 28mm2)
Kiểu sát tròn
hàn điện (Ị) > 50mm2
Hình 4.6: Nối "sâu" các đườníỊ ray
đối đầu nhau bằng một thanh đồng hàn vào lõi của ray (hình 4.6).
- Giải toả không gian cần thiết cho công tác lắp ráp.
Lắp ráp cần trục, là công việc của chuyên ngành máy xây dưng và cần phải sử dụng một ê kíp thợ lành nghé. Trong khi lắp ráp, bắt buộc người lái cần trục đó và công nhân cơ khí báo dưỡng phải tham gia. Vì có như vậy mới có thè nắm được các đặc tính kĩ thuật của nó thông qua việc giảng giải trong quá trình lắp cần trục cúa công nhãn lắp ráp.
• Bước cuối cùng của việc lắp đặt
- Khi lắp xong, cán bộ kĩ thuật láp ráp phái vận hành thủ, đật cần trục ở trạng thái làm việc, thực hiện các đấu nối diện cần thiết, bôi trơn các bộ phận chuyền động, các bánh răng, bảo đảm cho các thiêt bị an toàn thao tác clúnsĩ: quá tải, ngẫu lực, hành trình của xe rùa, hành trình di chuyến và nâng. Mặt khác, trước khi đưa cần trục vào làm việc, cán phải có cán bộ xác minh lại thiết bị nà} mội cách kĩ lưỡng về các mặt. Các thiết bị giới hạn độ an toàn tiều liên quan liến mỏi dỏng tác cùa cấn ằrực và dược điểu khiển bằng cơ hoặc bằng điện. Các hộ phận này nít nhạy cám đòi hói phải có một sự kiểm tra thường xuyên của một cán bộ lành nghề trén cóng trường: bản thân người lái cần trục khi có sự đào tạo chuycn hoặc một công nhàn cơ khí, điện của xí nghiệp. Vì một số cần trục có trang bị phanh điện lừ đưa vào động cơ của tời định hướng, nhưng phanh này với thời gian sẽ dần dần mất chính xác không nhá hoặc không xiết được, nó bị rung. Người điều khiển cần trục phái lưu ý phát hiện và thông báo ngay.
- Ngoài ra cần lắp đặt một hệ thống sưởi trong ca bin lái và trang hi một bình phòng hoả.
- Báo vệ cho người lái cẩu khỏi nguy cơ điện giật: đặt trên đường cấp điện của cần cẩu một cầu dao vi sai có độ nhạy cao (30mA).
- Bản thân cần trục nên có biển thông báo những điều cần thiết cho phép làm việc ỏ' cần trục, các lệnh sứ dụng và nhất là các kí hiệu về các cử chi điều khiển trong ca bin cần trục.
59
- Các biển báo an toàn: "Cấm đứng dưới tải trọng", "cấm làm tắc đường chạy", "nguy hiểm khi qua lại trên các đường chạy"
- Có một panô ghi các trọng tải giới hạn theo tầm với, thông thường thêm vào các tấm biển nhỏ ghi chiều dài cần để ước tính chính xác hơn các khoảng cách.
Cabin cứa các cần trục hiện đại thường gắn các tấm chỉ: trọng tải, mômen lật, tầm với, khoảng cách của móc cẩu so với cần.
- Các kí hiệu ưu tiên trong trường hợp khu vực làm việc của cần cẩu bị cắt giảm: gắn vào trong cabin của mỗi người lái.
4.2. THIẾT BỊ SÁN XUẤT BÊTÔNG
• Đê sản xuất và phân phối bêtông là loại vật liệu tối cần thiết cho các công tnrờng. Đó là một nơi cung cấp vật liệu chủ chốt vì giá trị của công trình thường chiếm đến 50% là công tác bêtông.
Ngoài ra, nó là một trong những trạm đem lại nâng suất cao cho công trường do khả năng cơ giới hoá, tự động hoá cao của trạm trộn, do vậy khi sản xuất ra lm 3 bêtông sẽ có giá thành hợp lý.
• Lựa chọn vị trí lắp đặt trạm trộn bêtông cần phải lưu ý đến:
- Vật tư liên quan đến hỗn hợp bêtông, máy trộn, thùng trộn.
- Một hệ thống cung cấp bêtông đáp ímg nhịp độ sản xuất của công trường, hệ thống bao gồm: máy trộn và các bộ phận dự trữ vật liệu (các cấp phối; chất dính kết), bộ phận đong đếm, bộ phận đổ vào máy trộn (hình 4.7).
- Các thùng đổ bêtông, phân phối bêtông đến các điểm sử dụng không được làm chậm tiến độ sản xuất.
- Các thiết bị để lắp đặt cho trạm trộn phải tập kết ở chân công trình.
- Thông thường cần một nguồn điện năng đê’ các thiết bị làm việc và có nguồn nước sạch để trộn bêtông.
Việc lắp đặt máy trộn:
- Các công tác chuẩn bị, cho dù lựa chọn loại máy nào cũng cần phải: có được mặt phẳng thực sự cùng một cao trình. Sau khi đã san gạt hết đất trồng trọt, ta phải thi công một lớp bêtông cao hơn mặt đất khoảng 15 4- 20cm và giới hạn lớp bêtông đó trong phạm vi máy trộn, san mặt hơi dốc một chút ra ngoài tránh nước mưa cũng như nước rửa máy trộn đọng lại chung quanh trạm trộn. Có đường ra vào thuận tiện. Ngoài ra nên làm một rãnh có nắp đậy (20 X lOcm) đảm bảo dòng nước đã dùng được thoát và nên có một hố chứa chất cặn nếu như dòng nước có chứa các chất dính kết phải cho ra đường thoát nước chung (hình 4.8).
60
Rănh bê tông dẫn từ tram trôn
Hình 4.7: Sơ đổ lì Ị' thốnạ trạm trộn bêỉôỉìíỊ tiêu
Hình 4.8: Các hểlẳỉìiỊ nước rửa trạm trộn bêtônạ
- Lắp đặt theo cách cổ truyền: đối với các công trường mà công tác bêtông hoặc thời hạn thi công không lớn, đồng thời để giảm các chi phí lắp đặt trạm bêtông, khi đó ta có thể dùng các cách lắp đặt sau:
Máy trộn bêtông đặt trên mặt đất hoặc để cao hơn một chút trên các giá đỡ. Khi máy trộn có trang bị một thùng chứa lật, thì nên hạ nó trong một hố có kích thước hợp lí, đáy và thành sẽ thích hợp cho việc trộn, nhằm dễ dàng cho việc cung cấp bêtông thùng lật. Nếu như không thể đào được hố (chắng hạn máy trộn đặt trên một tấm đan đã có sẵn) hoặc không muốn làm theo kiểu đó thì có thể thực hiện bằng một mặt dốc thật chuẩn để làm đường vào cho các xe cút kít.
- Lắp đặt theo cách hiện đại: Có ba cách lắp đặt tuỳ thuộc vào vị trí và khái n iệm chung về toàn bộ trạm trộn bêtông:
- Máy trộn có thê đặt cao hơn so với mặt nền tự nhiên, dùng bậc sàn bằng khung gỗ, hoặc bằng bêtông cốt thép, với các thành thấp bằng bêtông loại bằng các khối xi mãng, bằng các ống lồng để làm chân đế. Cách trên có nhiều ưu điểm vì có thế làm vệ sinh dễ dàng ở chu vi và máy trộn, định vị ở độ cao vừa đủ sẽ cho phép xả bêtông khỏi thùng trộn tiện lợi hơn.
- Máy trộn đặt ở dưới một hố đào có mái tạo thành một phễu rót bêtông và được chia thành ngăn. Như vậy, ta lợi dụng trọng lực để cung cấp cho máy trộn các cấp phối hạt. Các vật liệu cấp phối này để trên mặt đất tự nhiên sẽ thuận lợi cho việc cung ứng bằng ôtô và đồng thời lại tiết kiệm được khoảng không gian bị chiếm và giảm nhân công phải leo hàng ngày nhiều lần lên đống vật liệu.
- Trạm trộn bêtông di chuyển được (hình 4.9).
Hình 4.9: Trạm trộn bêtông hùi động
62
Đó là giải pháp lí tưởng một khi các tiêu chí chung cùa công trường cho phép lựa chọn kiểu này. Như vậy, các công việc chuẩn bị đưa trạm trộn vào vị trí là cực kì đơn gián (chỉ là khu đặt máy trộn và khu cấp phối) và khi kết thúc công trường, trạm trộn chuyển đi sẽ tốn phí rất ít cõng.
Thông thường trạm trộn loại này đê mọi thành phần như thùng trộn, xi lô, thùng lật, tu diều khiên v.v... trên một rơ moóc ơ sau ótô tải và có thể di chuyển một cách dễ dàng. Hiện nay, một số trạm lưu động đã tư đông hoá hoàn toàn theo chương trình và đảm bảo một năng suất từ 50 đến lOOm /giờ. Tất nhiên, các trạm này chỉ phù họp với các công trình xây dựng dân dụng lớn.
1. Bãi trữ vật liệu cung cấp chơ máy trộn
Tuỳ theo việc thiết kế chung của trạm mà các thiết bị này sẽ rất đơn giản hoặc đòi hỏi phái có những thiết bị phức tạp.
• Thiết bị trữ vật liệu sỏi, cát
Các nguyên tắc về tổ chức đôi với việc bố trí thiết bị này cần được tôn trọng. Các nguyên tắc này nhằm giảm đến mức tối thiểu mặt bằng bị chiếm, vận chuyển, bốc dỡ các sản phẩm nặng. Nên tuân theo các nguyên tắc sau:
- Bãi trữ đồng thời ờ gần trạm trộn và gần các dường ra vào để tránh thao tác không thuận của xe tải ớ trong công trường, như vậy nên định hướng kho bãi hoặc các phễu thu cho phù họp với việc sản xuất bêtông, đồng thời còn xét tới chiều lưu thông trên đường quanh công trường.
- Lợi dụng trọng lực một cách tối đa:
- Dùng các phễu hứng đào trong đất với các thành phễu dốc tới 50° đủ trơn cho vật liệu tự rơi.
- Dùng hệ thống băng tái khi các phễu phải bỏ' trí trên cao.
- Bãi tập kết dược chia thành ngăn sau một bức tường, có trang bị một xẻng kéo nhằm giữ dược việc lưu trữ tốt, tức là các hạt cát sỏi có thể chảy tư do tới các cửa sập khi có mái dốc tự nhiên thích hợp cho hạt vật liệu cháy xuống.
- Chia ngăn khu chứa bằng các vách ngăn (heo hình sao, nhằm đảm bảo cấp phối hạt theo thiết kế.
Phù hợp với công suất chứa có xét tới vị trí cần thiết, tới số lượng cần cho một lần đổ biêtông cao nhất. Điểu đó sẽ quyết định quy mô khu chứa hoặc dung tích các phễu.
• Thiết bị trữ chất dính kết
- Phải dự kiến được mức độ an toàn cung cấp vật liệu dính kết dưới bất cứ hình thức ciung ứng nào theo lệnh của chi huy công trường.
- Để vật liệu dính kết ở nơi tránh được thời tiết bất thường, tránh nơi có độ ẩm cao. - Chứa vào các ngăn riêng từng loại chất dính kết khác nhau.
63
- Không được lưu trữ làu các loại xi măng đông cứng nhanh; chí cung ứng vừa đủ lượng cần thiết.
Giải pháp cổ truyền dùng kho đế chứa ximãng bao, xếp thành hàng, ít áp dụng ở công trường lớn. Trên những công trường lớn người ta đã thay thế bằng các xilô chứa ximăng rời. Giải pháp này tỏ ra kinh tế ở mọi phương diện: mua, vận chuyến, chiếm chỗ do lưu trữ, giảm được các dạng tổn thất, sức lao động cho công nhân. Tuy nhiên, khi phương thức này được chấp nhận, cũng nên để một ít ximăng bao dự trữ từ 5 đến 10 tấn đế’ sử dụng khi cần thiết với khối lượng ít.
- Kho trữ ximăng (xem hình 4.10) có thể dùng các tấm lắp ghép tháo rời được bằng gỗ hoặc kim loại, nhưng phải có sàn cao hon mặt đất, thông gió hợp lí, và nếu có thể làm hai cửa ra vào. Chiều cao chứa không vượt quá 1,50m, để hàng trên cùng vừa tầm cánh tay với của người vác. Như vậy cho phép xác định được diện tích cần thiết theo số tấn dự trữ, nên tính toán khoảng l,70m 2 diện tích đất (kể cả hành lang đi lại) cho 1 tấn ximăng. Vị trí kho này so với nơi đặt máy trộn có một tầm quan trọng không thể bỏ qua, vì sự khuân vác các bao ximãng là nặng nề đối với công nhân, nên đặt càng gần càng tốt, hoặc dự kiến trước mỗi lần đổ bêtông nên chứa tạm thời trên sàn ván ghép và có vải bạt che mưa.
- Xilô chứa xi măng (ví dụ trên hình 4.11) là một phương thức hiện đại có xu thế phổ cập Xilỏ chứa xi mãng chỉ là một thùng hình trụ có thể chứa được từ 15 đến 250 tấn ximăng: cấc trọng tải được định hình. Đối với các công trường có khối lượng bêtông hàng ngày lớn thì có thể dự kiến 2 xilô mà không cần phải đong đếm ximãng khi trộn hỗn hợp bêtông.
Trong nhiều trạm bêtông, xilô được dự kiến đặt ở ngay phía trên thùng trộn, sẽ giảm được sự cồng kềnh của trạm.
B. Lán 2 cửa cho cõng trường vừa
A. Lán 1 cửa ở công trường nhỏ (n^,n ráng)
Sàn ván ghép
cách li nen
Hình 4.10: Kho trữ xi má m> tạm thời
64
Đcoạn nối đấu
Q.
•ro
26316
4.11: Xìlô chứa ximâng
• Thiết bị định lượng các thành phần của bêtông
- Thiết bị đo dung tích: đó là các thùng có chia ngăn với sức chứa thay đổi được nhờ các lá kép gắn bản lề và có thể thay đổi được độ nghiêng các ngăn tạo ra những dung tích nhất định (hình 4.12).
Hình 12: Thù nạ đo dunq tích có 3 Híịăn
có thể điểu chỉnh dược 25 lít một
- Các thiết bị đo trọng lượng: có nhiều kiểu đo cho các chất dính kết và hạt cấp phối. Thông thường là dùng cân có con trượt để đo lượng ximăng hoặc dùng cân có bàn đọc.
66
^ Ị Đáu đo
H ì n h 4.14: Đo trọn V lượn ạ
các vật liệu hạt (sỏi, cút)
Cân bàíi lảp trên 4 lưỡi dao, đầu đo
khắc 10 kg một, đọc trên 2 mặt
• Các thiết bị cung cấp vật liệu cho thùng trộn.
Để đưa cát sỏi và ximăng vào các thùng trộn thường trang bị các thùng lật, nghiên cứu hình dạng đặc biệt đê đảm bào xá hết và nhanh các vật liệu trong thùng.
Khi máy trộn đặt cao, cần thiết phải kéo dài các thanh trượt của thùng lật, thay đổi dây cáp thao tác và hình thành một hố thích hợp cho loai thùnq ben này. Cũng có một số trạm được xem xét trước cách đưa trực tiếp ximăng vào thùng, đây là một ưu điểm.
- Đưa nước vào nhờ một thùng trung gian gắn vào máy trộn. Cần lắp kèm theo m ột đồng hồ đo thể tích nước.
2. Thiết bị điện
Vấn đê này không đề cập đến đối với một số công trường nhỏ, vì vậy mắc điện quá đắt khi thực hiện khối lượng bêtổng ít. Cho nên các công trường nhỏ thường trang bị các máy trộn dùng động cơ xãng hoặc dầu đổ chạy máy. Vì vậy thiết bị điện chỉ đặt ra khi các công trường thực hiện một khối lượng bôtông lớn với thời gian dài.
Việc lắp đặt thiết bị khi đó bao gồm nhiều động cơ: làm quay thùng, nâng và hãm thùng, động cơ máy gạt san, hoặc động cơ cho gầu dày để cấp các vật liệu, động cơ của vít tải ximãng và trong một số trường hợp cho máy nén khí. Mọi đấu nối vào thiết bị phải bắt đầu từ một tủ phân phối điện bao gồm thiết bị an toàn có tín hiệu, cần phải nối đất các vỏ kim loại của máy trộn và xilô.
3. Thiết bị tháo xả và phân phôi bêtỏng tươi
Mỗi cách tháo xả bêtông đòi hỏi mồt cách bố trí riêng:
67
- Đối với xe cải tiến (hiện nay vẫn còn sử dụng ở một số trường hợp) hoặc ôtô tự đổ, cần thiết phải chuẩn bị đường cho xe đi đổ bê tông nếu như muốn tiết kiệm thời gian, tránh rơi vãi vữa bêtông, giảm sức lao động cho công nhân đổ bêtông. Cũng có thể dùng băng chuyền tải, hoặc một cần trục cáp, hoặc các ống dẫn cho việc bơm vữa bêtông.
Cũng có thể dùng xe ôtô có thùng quay để chở bêtông từ nơi sản xuất bêtôns thương phẩm đến nơi đổ. Cách này thường dùng cho khối lượng đổ bêtông lớn, ôtô thùng quay có dung tích khá lớn (5 4- 10m3) nên đòi hỏi có một hệ thống tiếp nhận hoàn chinh và đồng bộ để tránh lãng phí công suất của trạm trộn. Cũng có thể sản xuất bêtông ở nhà máy để cung cấp liên tục cho nhiều công trường xây dựng. Như vậy mỗi cône trường đòi hỏi có trạm chứa bêtỏng tươi để ôtô hoặc các xe tự đổ có trang bị thùng ben di động và kết hợp với cần trục để chuyên bêtông tươi đến nơi đổ.
Cũng có một số nơi còn dùng xe goòng để chở bêtông đến công trình xây dựng.
Ngoài các thiết bị nêu trên, người ta còn lắp đặt một trạm khí nén để dùng vào việc đầm bêtông. Một số thiết bị cầm tay đầm nén bêtông cũng được trang bị cho công tác bêtông.
4.3. BỐ TRÍ TRẠM SẢN XUẤT CỐT THÉP
1. M ục đích
Công trường bao giờ cũng có một trạm để gia công cốt thép phục vụ cho công tác bêtông cốt thép và gia công các chi tiết cơ khí nhỏ.
Tuy vậy, đa số các công trường loại nhỏ và trung bình, thường ít quan tâm đến việc bố trí trạm sản xuất cốt thép vì theo truyền thống họ muốn các thợ cốt thép tự xoay xở và uốn cốt thép bằng thủ công, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Nhưng cũng phải lưu ý rằng, năng suất của trạm sản xuất cốt thép có thể gấp hai ba lần một khi có giải pháp công nghệ hợp lí và được cơ giới hoá cao.
Trạm sản xuất cốt thép ở công trường theo lối truyền thống có đặc điổm tản mạn, lãng phí vật tư, năng suất không cao và nhường chỗ cho những xí nghiệp chấp nhận giải pháp trang bị một trạm cốt thép có máy móc hiện đại, tập trung sản xuất cốt thép cho nhiều công trường thi công của doanh nghiệp. Điều này cho phép tạo ra những thuận lợi sau:
- Khấu hao nhanh các thiết bị đắt tiền, do làm việc liên tục và hiệu quả. Với một trạm sản xuất cốt thép có nhà, xưởng đầy đủ thì tránh được ảnh hưởng của thời tiết, bố trí cố định một nơi sẽ có điều kiện cơ giới hoá sản xuất và vận chuyển, làm tăng hiệu quả kinh tế.
Dễ dàng chuyên môn hoá, tự động hoá, làm việc trong điều kiện ổn định, năng suất lao động cao, tiết kiệm được chi phí lao động cho xí nghiệp.
68
- Sự tập trung hoá này cho phép có một tổ chức làm việc tốt hơn ở mọi công đoạn kiểm tra được chất lượng gia công cốt thép cải thiện được các điều kiện vệ sinh và an toàn.
- Giảm được các mất mát hao phí vật tư, vật liệu khi gia công, có thể tiết kiệm được 2 H- 3% lượng cốt thép.
2. Sơ đồ bô trí chung trạm sản xuất cốt thép
Cho dù giải pháp nào được chấp nhận, kiểu cổ truyền gia công bằng sức người hay hiện đại với thiết bị tân tiến cũng nên quan t âm đến các vấn để sau:
• Bố trí một kho chứa cốt thép các loại cho từng công trường.
• Bố trí một máy cắt cốt thép với bàn cắt có thước đo độ dài.
• Các bàn gia công có trang bị các kliuýu uốn bằng tay hoặc các máy uốn hình cung đa năng có thể làm được nhiều dạng cốt thép.
• Một bãi lắp ráp cốt thép để ghép các bộ phận đã gia công trên các mễ hoặc giá đỡ.
• Một khu vực chứa các khung cốt thép đã gia công, chờ đê’ đặt vào vị trí thi công cần cẩu đê’ nâng và vận chuyến cốt thép trong trạm và khung cốt thép gia công xong đến bãi chứa.
Ngoài ra, còn tuỳ theo sự suy nghĩ sáng tạo của người phụ trách có thể còn thêm những trang bị cải thiện điều kiện vệ sinh, an toàn và môi trường nơi sản xuất cốt thép.
• Các tiêu chí cơ bản để tính công suất trạm sản xuất cốt thép.
Đối với mọi trạm sản xuất cốt thép đều có các tiêu chí sau:
- Tính chất và khối lượng bêtỏng cốt thép mà từ đó tính ra số lượng cốt thép cần thiết theo tấn: có công trình cần 15kg cốt thép trong lm 3 bêtông và cũng có công trình tới 150kg/m3 hoặc lớn hơn nĩni. Bẩn (lự toán khối Ịượng bệtộng cột thóp sẽ cho ta biết tiêu chí này.
- Thời hạn thi công và đặc biệt là thời gian thi công các công trình bêtông cốt thép. Các thời kì này sẽ cung cấp cho ta qua bản kế hoạch thi công phẩn thô, xuất phát từ hai tiêu chí trên, ta có thể xác định nhịp độ sản xuất và trả lời câu hỏi cần bao nhiêu tấn cốt thép để làm trong 10 ngày hoác suốt tháng. Từ đó suy ra diện tích kho và thời hạn cung ứng cốt thép dự kiến được nhân lực và bậc thợ cần thiết.
- Vị trí trên công trường: trạm sản xuất cốt thép đòi hỏi khoảng không gian lớn, tối thiểu 300m 2 cho một công trường loại trung bình.
Tiêu chí này cần quan tâm hơn hai tiêu chỉ trên, vì phải ra quyết định cuối cùng hướng vào giải pháp vào sau đây:
- Đối với các xí nghiệp thi công ờ những công trường nhỏ khác nhau, công tác nề chiếm đa số, số lượng cốt thép là quá ít, thì không đề cập đến trạm gia công cốt thép, mà theo phương pháp truyền thống.
69
- Đối với các xí nghiệp phải gia công cốt thép khoảng 20 đến 30 tấn một tháng [hì phải chấp nhận:
- Vị trí cần thiết của trạm cốt thép là > 300m2 và được bố trí theo sơ đồ của tổng mặt bằng công trường. Tuỳ theo khả năng tài chính của doanh nghiệp mà mua sắm trang thiết bị.
- Nếu không đủ diện tích để bố trí, có thể chia nhỏ trạm thành 2 nơi để kết hợp sán xuất cốt thép:
- Hoặc thực hiện gia công cốt thép thông qua một cơ sở khác đê cung cấp và lắp đặt cốt thép vào cốp pha đổ bêtông.
Như vậy công trường không phải quan tâm đến công tác cốt thép.
- Hoặc cơ sở gia công cốt thép này chỉ cung cấp từng bộ phận cốt thép phù hợp \ới tiến độ thi công việc lắp ráp và đặt cốt thép tại chỗ do công trường thực hiện.
Những công trường nhỏ, không nên tách bộ phận gia công cốt thép cho xí nghiệp khác thực hiện. Khi đó có thể tạo ra các bộ phận lưu động đặt ở phần công trình để lắp ráp gia công cốt thép tại chỗ theo phương pháp truyền thống. Giải pháp này cũng tỏ ra có ưu điểm là tránh được phải lưu giữ cốt thép thành phẩm và giảm được khối lượng vận chuyển.
Đối với các công trường có khối lượng bêtông cốt thép lớn, cần nghĩ tới giải pháp công nghiệp hoá công tác bêtông cốt thép đến mức tối đa hoặc áp dụng phương pháp lắp ghép, sản xuất cấu kiện trong nhà máy.
3. Bô trí trạm sản xuất cốt thép
• Lựa chọn vi trí trạm sản xuất cốt thép nên căn cứ vào khả năng sau:
- Ở rìa một con đường hoặc song song với trục chính vào công trường. Bố trí như vậy sẽ giảm nhẹ cho việc cung ứng và bốc xếp cốt thép, ô tô chuyên chở sẽ không phải vào công trường.
- Trong vùng làm việc của cần trục. Tất nhiên, trừ khi trạm tập trung các cốt thép thành phẩm hoặc địa hình không cho phép có khả năng bố trí khác.
• Vị trí tương đối giữa các bộ phận khác nhau trong sản xuất cốt thép. Đó là sự bố trí nội bộ trạm sản xuất và vấn đề này chỉ liên quan đến việc tổ chức làm việc (xem chương 6).
• Hướng của kho chứa cốt thép quyết định việc bố trí các bộ phận khác, nếu như ta muốn áp dụng nguyên tắc cốt thép phải được vận chuyển theo cùng một hướng hoặc song song với nhau, cho dù đã gia công hay chưa gia công. Đó là giải pháp lí tưởng trong bố trí tuyến tính, nhưng trên thực tế ít khi thực hiện được. Các cách bố trí từng bộ phận của trạm cốt thép có thể tham khảo hình 4.15.
• Đường vận chuyển nội bộ của các bộ phận cần tuân theo: các vị trí dịch chuyển của công nhân, vận chuyển sắt thép không được giao nhau, phải là đường ngắn nhất. Như vậy, không gian của các bộ phận sản xuất phải đủ và không chổng chéo.
70
• Nơi chứa các cốt thép đã gia công ở rìa phía trong khu vực làm việc, của cần trục, nhằm giảm vận chuyển bằng thủ công.
a) B ố tri thẳng hàng
5 0 * 60m
12 + 15m 1 6 - 8m 1 6 -ỉ- 12m 1 6 H- 12m 1 $ -r 12m
• ^
FCvl1 2 3 4 // 5
CO
^ / b) Bõ tri tập trung các bộ phận
/ T
/
A Klhu vực cần cầu làm việc
\
c) Bố trí hình chữ u
I
Hình 4.15: Các sơ dồ h ố trí bộ phận sản xuất cố t tìhép
71
4.4. BỐ TRÍ TRẠM SẢN XUẤT c ố p PHA (VÁN KHUÔN)
1. M ục đích
Việc lắp đặt bố trí trạm sản xuất cốp pha ở công trường để cho phép sản xuất khuôn hoặc các bộ phận cốp pha cần thiết cho việc đổ bêtông các phần móng, cột, dầm, tường, tấm sàn, cầu thang... của công trình xây dựng và mục đích chung đối với trạm sản xuất ván khuôn là thiết bị phải giảm được chi phí nhân công, đồng thời hướng tới cơ giới hoá trạm. Cốp pha được sản xuất theo lối cổ truyền hiện nay ít áp dụng. Cần sử dụng các kĩ thuật sản xuất cốp pha theo môđun để đảm bảo đa số được dùng lại các ván khuôn. Trạm sản xuất cốp pha cũng là một trạm sản xuất chính trên công trường khi có khối lượng bêtông lớn.
Tuỳ theo cách tổ chức sản xuất mà việc bố trí gia công cốp pha trên công trường có thể là:
- Không có trạm sản xuất cốp pha, nếu như xí nghiệp có một xưởng trung tâm chế tạo mọi loại cốp pha, hoặc như xí nghiệp dùng loại vật tư đặc biệt để sản xuất ra các cốp pha công cụ. Trong trường hợp này phải bố trí nhà kho, bãi chứa tạm thời các loại ván khuôn đã sản xuất ở xưởng hoặc nhà máy vận chuyến đến công trường để lắp ráp.
- Hoặc trang bị các thiết bị cổ truyền để sản xuất cốp pha như chúng ta đã biết. 2. Sơ đồ chung của trạm sản xuất cốp pha
Bố trí một trạm sản xuất cốp pha trên công trường phải đảm bảo:
- Có diện tích đủ để làm kho chứa:
- Gỗ làm cốp pha (gỗ phiến, ván...).
- Tấm gỗ dán hiện dược ưa dùng làm cốp pha.
- Cây chống, đỡ bằng các dầm kiểu ống lồng và các tấm dỡ kim loại cũng hay dùng để thay thế các loại gỗ tròn.
-V án khuôn cũ để sử dụng lại nhưng phải sạch sẽ và đảm bảo khả năng chịu lực.
- Một số máy cần thiết bao gồm: tối thiểu 1 cưa đĩa, 2 máy bào, một số bàn và giá đỡ để gia công gỗ. Tất cả được đặt trong một xưởng sản xuất.
- Có nguồn điện cho các máy cưa, máy bào hoạt động (hoặc đôi khi dùng động cơ xăng để kéo máy) và để thắp sáng cho xưởng có độ sáng đảm bảo khoảng 5001ux.
- Các dụng cụ phụ trợ khác (các kẹp ván, máy ép dập) cho các đinh vít hoặc bulông và các thanh ốp (ke sắt, các sắt chữ U) để tăng độ cứng của ván khuôn.
- Cẩn có các xe rùa chuyên chở gỗ dự trữ về xưởng và cốp pha thành phẩm vào khu vực làm việc của cần cẩu để lắp vào vị trí đổ bêtông.
72
3. Những tiêu chí co bản chon vị trí trạm sản xuất cốp pha
Cũng giống như các trạm bêtóng, trạm gia c ông cốt thép nêu ở trên, ngoài khối lượng công tác bêtông cốt thép và thời gian cho thi công, còn có một số tiêu chí cụ thể để quyết định phương thức và tầm quan trọng của trang thiết bị cho xưởng sản xuất cốp pha.
• Lựa chọn vị trí đặt trạm: trạm sản xuất cốp pha không đòi hỏi vị trí khu đất ưu tiên, nhưng tốt hơn hết là ở ngoài khu vực làm việc của cần cẩu. Ngược lại mọi cấu kiện lưu giữ ở kho có thê sử dụng trực tiếp được lại phải để ở trorm khu vực làm việc của cần cẩu.
Vị trí lựa chọn cho xưởng qia cổng cốp pha và các kho chứa kề bên không được làm ảnh hưởng đến việc qua lại của xe cộ hoặc những người di bộ và cho phép đấu nối dễ dàng với tủ phân phối điện gần nhất.
Diện tích cũng cần thoá mãn cho việc chứa các loại gỗ và bán thành phẩm đã được gia công một phần. Các máy móc và bàn thao tác, nếu ta chi dùng một cưa đĩa thì cần một chỗ tương đối hẹp. Một diện tích 30m: có thể là đủ. trong khi kho chứa có thể chiếm 300m2 mới đủ. Đối với một công trường nhỏ khối lượng bêtông ít cũng phải có diện tích tối thiêu 50 -r 60m2.
Việc bố trí các bộ phận của trạm sản xuất cốp pha tham khảo trên hình 4.16. Đó là quy trình các thao tác để gia công cốp pha, nó yêu cầu sự sắp xếp và cách bố trí tuyến tính được khuyến nghị như đối với trạm gia công cốt thép.
Nên tránh phân tán các kho chứa. Đật các máy móc gia công theo một trật tự lô gích để rút ngắn được vận chuyển gỗ và còp pha thành phẩm.
• Vị trí các kho chứa:
Ván làm cốp pha mới là các tấm dầy 25 hoặc 30mrn, các cây cột chống bằng gỗ sẽ chất đống và phân loại theo kích thước (tiết diện, chiều dài) đặt ở trên khu đất cao, phảng và có ranh giới rõ ràng. Gỗ lưu kho được xếp theo tầng vả dược đánh số theo thời gian nhập kho để tiện cho việc sử dụng sau này, tránh để gỗ trong kho quá dài ngày.
Kho gỗ cần tránh được ảnh hưởng của thời tiết bằng cách làm nhà có mái che, đảm bào thông gió tốt.
Những lợi thế của việc gia công cốp pha ờ một xưởng tập trung là không thể chối cãi đuợc, bởi vì một xưởng cố định dễ dàng tổ chức sản xuất hơn; ván khuôn được gia công cẩn thận, chắc chắn hơn là sản xuất ở chán công trình và nó được luân chuyển sử dụng nhiểu lần hơn. Đồng thời cũng tiết kiệm được gỗ trong quá trình gia công cốp pha.
Lắp đặt thiết bị ờ xưởng cốp pha bao gồm máy xé, pha gỗ (cưa đĩa và cưa thẳng) và máy để gia công (máy bào nhẵn và bào thô). Phổ biến nhất ở trên công trường là dùng cưa đĩa.
73
Kho chứa gỗ lảm cốp pha
Mái che bằng
tám thâo lắp được
Vào
5,00
Bàn gia công Lắp ráp
4,50
Hình 4.16 : Sơ đồ b ố trí trạm gia công cốp pha
4.5. TRẠM SẢN XUẤT CÂU KIỆN BÊTÔNG CỐT THÉP ĐÚC SẴN HOẶC BÊTÔNG D ự ÚNG Lực
1. M ục đích
Việc sản xuất cấu kiện đúc sẵn là mục tiêu số một của công nghiệp hoá trong xây dựng, vì nó cho phép thực hiện ỏ' trên mặt đất, trong các điều kiện đảm bảo chất lượng hơn, tách riêng khâu sản xuất và lắp ráp. Đối với công trường có khối lượng bê tông lớn nôn bố trí xưởng sản xuất bêtông đúc sẵn, có thể đưa đến các khuôn đổ có sẵn và cung ứng cốt thép tại chỗ, mà còn thúc đẩy nhanh quá trình đông cứng bêtông, nhằm sử dụng lại ván khuôn nhanh hơn và luân chuyên được nhiều lần.
2. So đồ bô trí chun"
Có thể tham khảo sơ đồ bố trí chune ở trên hình 4.17. G
Xưởng bêtông đúc sẵn phải được xem như một đon vị sản xuất, có thể nói là độc lập với phần còn lại của công trường ở mức độ sản xuất để tạo ra một kho các cấu kiện đúc sẵn, không bị ảnh hường phiền nhiễu nào trong các công việc của phần xây thô. Cho dù sản phẩm đúc sẵn thuộc loại nhẹ, trung bình hoặc nặng thì công nghệ đều gồm các bộ phận sau:
- Một xưởng sản xuất và phân phối bêtông chung, không thuộc công trường vì bêtông đúc sẩn có công nghệ riêng và cấp phối cũng không hoàn toàn như loại bêtông truyền thống.
- Một khư vực đúc có diện tích rộng rãi, dành cho các khuôn cố định hoặc lưu động trên các xe trượt. Khoảng không gian này có thể hình thành một xưởng kín 3 bên, hoặc có một phần mái che
- Có các thiết bị thích hợp đảm báo mọi công việc vận chuyển, liên quan đến bêtông tươi và các cấu kiện, tháo khuỏn: xe rua, cẩn trục di dộng, cần cẩu, xe chở v.v...
- Một xưởng gia công sẵn cốt thép tlieo từng loại, có trang bi các máy cắt, uốn điện, máy hàn.
- Các dụng cụ, máy móc, thiết bị như đầm rưng, đám dùi, đầm bàn, thước; các thiết bị hoàn thiện và xử lí bêtông như nồi hấp, két giữa nhiệt.
- Một khu vực bảo quản cấu kiện với kích thước chứa đảm bảo công việc trong 10 đến 15 ngày. Khu vực này trang bị các giá tựa, các ngăn cho phép sắp xếp hợp lí các tấm đúc sẵn đồng thời lấy chúng ra dễ dàng.
- Ngoài ra n ên có một phòng thí nghiệm nhó để kiểm tra chất lượng bêtông. 3. Các tiêu chí của trạm sản xuất bẻtỏng đúc sẵn
Ngoài các tiêu chí đã nói đến ở những trạm trên: khối lượng công việc, thời gian thi công, kho bãi, nó còn có một số yếu tố cu thể khác để quyết định bố trí một trạm bêtông đúc sẵn. Đó là:
75
chứa cấp phối cho bê tong
Máy trộn phụ
cho bê tòng Chiéu xe ô tô
Hình 4.17: Ví dụ mặt bằng xưởng hẻtông đúc sẵn
76
- Tính chất lập lại nhiều lần của cấu kiện đúc sẵn trong quá trình thi công xây dựng. - Sản lượng bêtông đúc sẩn hàng tháng trên công trường.
- Loại sản phẩm đúc sẵn (nhẹ, trung bình, nặng).
4. Nguyên tắc chung để bó trí
Lựa chọn vị trí đặt trạm sẽ phụ thuộc vào:
- Cần trục nâng: nếu cần trục chạy dọc theo công trình xây dựng đế sử dụng đồng thời được nhiều trạm thi công, và đúc sẵn thì trạm đật dọc theo đường trục này. Đó là một giải pháp đặc biệt có lợi, vì nó cho phép:
- Sử dụng cần trục hết công suất.
- Bố trí theo tuyến thẳng là cách bố trí lí tưởng đối với mọi trạm.
Một số cấu kiện cho phép chổng lên nhau ở chân còng trình. Nếu như việc sản xuất cấu kiện đúc sẵn là quan trọng, nhịp độ sản xuất khối lượng lớn, có thể bố trí máy nâng chuvển riêng (dầm cầu chạy) nó có thể tập trung ở xưởng phía ngoài khu vực làm việc của cần trục. Trong trường hợp này, ít ra cũng tạo nên một khu vực chứa các cấu kiện của công trình ờ tầm với của cần trục dùng để xây công trình.
- Kích thước và nơi các cấu kiện sản xuất: ta có thể sản xuất các dầm, lanh tô ở cùng cao trình sử dụng hoặc ở dưới đất, chi cần để hở một gian cho mỗi cao trình để chuyển các cấu kiện lên.
Vị trí đã cố định của trạm sản xuất bêtông: người ta luôn luôn có ý nghĩ rút ngắn lại các quá trình phân bố, nhưng tầm quan trọng của sản xuất câu kiện đúc sẵn có thể bắt buộc phải bố trí một trạm trộn bêtông phục vụ riêng cho nó.
Việc bố trí có liên quan với các thiết bị khác. Cẩn nhắc lại dó là một dây chuyền công nghệ, nên dòi hỏi trên công trường ít ra cũng có một sự bố trí tuyến tính ở các trạm sản xuất, việc bố trí trên thực tế có thể thực hiện được việc lắp đặt hợp lí trạm sản xuất bêtông đúc sẩn yêu cầu một mặt phẳng rất rộng. Nếu như nó phân tán ra thành nhiều nơi thì năng suất có ảnh hưởng.
Ngoài ra cán bộ kĩ thuật sẽ bố trí trạm này trên những ý tưởng chủ đạo của tổ chức khoa học về lao động. Cụ thể là:
- Giảm đến mức tối thiểu các vận chuyển thủ công và như vậy cần dự kiến các thiết bị cơ giới hoá để di chuyển các nguyên vật liệu, thành phẩm: xe phân phối bêtông chạy trên các khuôn, khuôn có khớp lật, dầm cầu chạy có palăng trọng tải 5 đến 10T để chuyển các cấu kiện đã dỡ cốp pha tới khu vực chứa sản phẩm.
- Định vị các bàn khuôn ở độ cao thích hợp để giảm nặng nhọc cho công nhân.
- Dự kiến một số khuôn cho phép có sự quay vòng tối thiểu hàng ngày. Ở xưởng sẽ sử dụng lại chúng hai lần trong ngày.
77
- Lập nên các khu chứa sản phẩm theo từng chức năng trong khu vực làm việc của cần trục dùng cho nhà đang xây.
- An toàn cho trạm nhất là vấn đề sự cố điện, các đường công nhân qua lại cần thông thoáng, đủ tầm nhìn.
5. Bãi đúc sẵn
- Các công việc chuẩn bị: bao gồm việc bố trí không gian dành cho trạm và sắp đặt các khu vực khác nhau của sản xuất.
Dẫy cỏ, san phẳng mặt đất và tiêu thoát nước để tạo nên các khu vực sạch sẽ đố bêtông và các con đường đi lại dễ dàng dành cho xe cộ và người.
Mọi việc chuẩn bị trên đều liên quan đến việc lắp đặt trạm sản xuất bêtông và trạm gia công cốt thép.
- Bãi đúc sẵn là nơi đê những khuôn đúc các cấu kiện. Khu vực này là:
Một bãi phẳng để đổ bêtông trên đặt các khuôn hoặc dùng chính nó làm khuôn đổ, khu này được xử lí cẩn thận về cao trình, nền có rãnh để thoát nước rửa các khuôn.
- Ván khuôn có khả năng tháo lắp theo y êu cầu sản xuất cấu kiện.
Những khuôn đổ bằng gỗ bào hoặc bằng gỗ dán như trên hình 4.18.
Giới hạn khu đổ
7,40m
Hình 4.18: Các khuôn ạổ đặt trên tấm đan bêtông đ ể sản xuất dầm bêtông.
• Phương thức phân phối bêtông: Nên lắp đặt thiết bị có thể di chuyển ở trên bãi đúc sẵn và dùng một thùng đáy mở chứa hỗn hợp bêtông. Có thể phân phối bêtông bằng các thùng lật chạy giữa 2 hàng khuôn đúc.
78
Nên dùng xưởng có mái che đê đúc bêtỡng sẽ cho ta năng suất cao hơn và bảo vệ khỏi thời tiết bất thường đối với các cấu kiện vừa mới tháo khuôn, đồng thời thuận lợi cho việc bảo dưỡng bêtông, tăng nhanh sự đỏng cứng. Khu vực này có thể làm theo dạng;
- Toàn bộ di động trẽn đường ray đặt trên tấm đan của khu đúc sẵn, và có thể tháo lắp, sử dụng lại ở các công trường khác.
- Mái di chuyển được trên các dầm ngang;
- Mái mở thẳng lên, các khuôn di chuyển nhờ cần cẩu để ở phía ngoài. Như vậy một cần cẩu có thể đảm bảo mọi thao tác giữa khu vực đúc và khu vực kho chứa.
Khung nhà làm bằng gỗ hoặc kim loại, mái bằng tôn hoặc chất dẻo lượn sóng. 6. Kho chứa sản phẩm
Kho chứa là một khu vực lát bêtông có độ cao 15 H- 20cm so với mặt đất tự nhiên, bởi vì việc lưu kho trên mật đất không phải luôn họp lí và các cấu kiện dễ bị bẩn.
N ên làm k h o sản phẩm ngay khi tiến hành IT1Ở cô n g trường v à sử d ụ n g ch ú n g đ ể tập kết vật liệu ở chân công trình.
Diện tích của kho tuỳ thuộc vào chủng loại cấu kiện tập kết và thời hạn dự kiến đông cứng trước khi sử dụng vào lắp ghép.
Kho này cũng cần có những thiết bị đê cho cấu kiện dựa, tì như các giá tựa phù hợp với dạng cấu kiện ở hình 4.19. Mục đích là để sắp xếp phân loại nhanh chóng các cấu kiện và để lấy ra dễ dàng, sắp xếp theo thứ tự thời gian sản xuất tức là độ tuổi đông cứng của bêtông.
Một thiết bị nâng, vận chuyển các cấu kiện đặt ỏ' kho, thông thường dùng dầm cầu chạy là giải pháp tốt hơn cả. Cũng có thể dùng cần cẩu thi công công trình để vận chuyển, cấu kiện đúc sẵn, nếu kho chứa sản phẩm trong tầm với của cần cẩu.
Ớ đây cũng nên lưu ý là dầm cầu chạy có thể vừa phục vụ chuyển bêtông tươi, vừa đưa các cấu kiện tới kho chứa. Dầm này tính theo tầm với (thông thường từ 8 đến 15m) và các tải trọng nâng, đồng thời trang bị thêm các pa lăng từ 5 đến 15T.
79
a)Trên các giàn thanh giằng
bj Trên các giá sắt chữ u (hoăc oổ) rh ■ ■ ịnoạc gô) cho các cấu kiện nhẹ