+ 0,7/
+ 0,3/
Biểu diễn theo ma trận quan hệ: R = [rxy]:
Theo biểu đồ Sagittal như hình sau:
3.2.2 Toán tử quan hệ mờ
Quan hệ là tập hợp nên các toán tử quan hệ cũng là các toán tử tập hợp như hội, giao, bù. Xem R và S là hai quan hệ mờ trên tập X và Y:
R: X Y [0,1]
S: X Y [0,1]
Hội của hai quan hệ R và S là quan hệ R S có hàm thành viên: R S(x,y) = Max [ R(x,y) , S(x,y)]
Giao của hai quan hệ R và S là quan hệ R S có hàm thành viên: R S(x,y) = Min [ R(x,y) , S(x,y)]
Bù của quan hệ R là quan hệ R có hàm thành viên:
Khi R thuộc S thì:
R(x,y) < S(x,y)
Như toán tử tập hợp, toán tử quan hệ có các tính chất giao hoán, kết hợp, phân bố, cuộn xoắn, đẳng trị, và theo luật De Morgan.
3.2.3 Quan hệ trên một tập đơn
Xem một tập tổng X, xem R là quan hệ giữa các phần tử trên tập tổng này. R là ánh xạ từ tập tích X2 lên khoảng đơn vị [0,1]:
R: X2 [0,1]
Ví dụ: Xem tập X gồm bốn phần tử: X = 1,2,3,4 . Một quan hệ R trên X2 được cho như bảng sau:
Hay biểu diễn ở dạng ma trận quan hệ:
Hay biểu diễn ở dạng biểu đồ Sagittal sau:
Biểu diễn ở dạng biểu đồ đơn sau:
3.3 Liên kết mờ
Xem ba tập X, Y, Z. Xem quan hệ mờ P trên tập X Y và quan hệ mờ Q trên tập Y Z:
P: X Y [0,1]
Q: Y Z [0,1]
Liên kết mờ J của P và Q, ký hiệu P*Q là quan hệ mờ trên tập tích X Y Z định bởi các quan hệ thành phần P và Q:
J: X Y Z [0,1]
J = P*Q = P Q
Tương tự liên kết rõ nêu trên, hàm thành viên của liên kết mờ định bởi các hàm thành viên của các quan hệ thành phần P và P qua các luật liên kết. Với luật liên kết cực tiểu:
J(x,y,z) = Min [ P(x,y) , Q(y,z) ]
Với luật liên kết tích:
J(x,y,z) = [ P(x,y) Q(y,z) ]
Để ý rằng, khác với liên kết rõ khi dùng các luật liên kết khác nhau, kết quả sẽ khác nhau.
Ví dụ: Xem X = 1, 2, 3, 4 , Y = a,b,c , Z = , . Xem các quan hệ P, Q cho ở dạng bảng như sau:
P: X Y [0,1]
Q: Y Z [0,1]
Biểu đồ Sagittal của các quan hệ này như ở hình sau:
Liên kết mờ J = P*Q trên tập X Y Z theo luật liên kết cực tiểu và luật tích tính được như 2 bảng sau:
Để ý rằng kết quả là khác nhau theo các luật liên kết.
3.4 Hợp thành mờ
3.4.1 Hợp thành mờ
Xem ba tập X, Y, Z. Xem quan hệ P trên tập X Y. Xem quan hệ mờ Q trên tập Y Z:
P: X Y [0,1]
Q: Y Z [0,1]
Quan hệ mờ R trên tập X Z được hợp thành từ các quan hệ P và Q, ký hiệu: R = P Q
Tương tự hợp thành các quan hệ rõ nêu ở phần trên, dựa vào liên kết mờ J = P*Q đã xây dựng ở trên, ta xây dựng quan hệ hợp thành mờ R như sau:
R(x,z) = Max J(x,y,z) y Y
Với luật liên kết cực tiểu ta có luật hợp thành cực đại- cực tiểu: R(x,z) = Max J(x,y,z) y Y = Max Min [ P(x,y), Q(y,z)] y Y Với luật liên kết tích ta có luật hợp thành cực đại- tích:
R(x,z) = Max J(x,y,z) y Y = Max P(x,y) Q(y,z) y Y Vậy quan hệ hợp thành R có thể xác định từ các quan hệ thành phần P và Q theo các luật hợp thành khác nhau như luật hợp thành cực đại-cực tiểu hay luật hợp thành cực đại-tích.
Ví dụ: Xem X = 1, 2, 3, 4 , Y = a,b,c , Z = , . Xem các quan hệ P, Q cho ở dạng bảng như sau:
P: X Y [0,1]
Q: Y Z [0,1].
Quan hệ hợp thành R = P Q giữa hai phần tử 1 và của các tập X và Z tính theo hàm liên kết cực tiểu:
R(1, ) = Max J(1,y, ) ] y a,b,c
= Max J(1,a, ) , J(1,b, ) , J(1,c, )
= Max 0,6 , 0 , 0
= 0,6
Mặt khác, theo các quan hệ thành phần, quan hệ hợp thành giữa hai phần tử 1 và của các tập X và Z, theo luật hợp thành cực đại - cực tiểu tính như sau:
R(1, ) = Maxy Y Min[ P(1,y) , Q(y, ) ]
= Max Min[ P(1,y) , Q(y, ) ] y a,b,c
= Max Min[ P(1,a), Q(a, )],Min[ P(1,b), Q(b, )],Min[ P(1,c), Q(c, ) ] = Max Min[0,7,0,6], Min[0,5,0], Min[0,0]
= Max 0,6, 0, 0
= 0,6
Thấy rằng các kết quả tính là như nhau. Theo luật liên kết tích, quan hệ hợp thành R = P Q giữa hai phần tử 1 và của các tập X và Z, theo luật hợp thành cực đại - tích tính được như sau:
R(1, ) = Max P(1,y) Q(y,) y a,b,c
= Max P(1,a) Q(a, ), P(1,b) Q(b, ), P(1,c) Q(c, ) = Max 0,7 0,6, 0,5 0, 0 0
= Max 0,42, 0, 0
= 0,42
3.4.2 Toán tử hợp thành
Ta xây dựng toán tử hợp thành “ ” nhằm hợp thành các quan hệ mờ theo các ma trận quan hệ. Xem ma trận quan hệ mờ R trên tập tích X Y: R = [rxy]
Xem ma trận quan hệ mờ S trên tập tích Y Z:
S = [syz]
Ma trận quan hệ hợp thành T của R và S có thể tìm được từ các ma trận R và S qua một phép nhân ma trận đặc biệt:
T = R S = [tyz]
[tyz] = [rxy] [syz]
Phép nhân ma trận đặc biệt tương tự phép nhân ma trận bình thường với các khác biệt sau. Phép nhân ma trận bình thường bao gồm một phép nhân và một phép cộng. Khi hợp thành ma trận, phép cộng trong nhân ma trận bình thường được thay bởi phép toán cực đại, còn phép nhân trong nhân ma trận bình thường vẫn giữ với hợp thành cực đại - tích, và được thay bởi phép toán cực tiểu với hợp thành cực đại - cực tiểu. Hay nói cách khác, với hợp thành cực đại - cực tiểu thay phép nhân trong nhân ma trận bình thường thay bởi phép toán cực tiểu và phép cộng trong nhân ma trận bình thường được thay bởi phép toán cực đại. Với hợp thành cực đại - tích, phép nhân trong nhân ma trận bình thường vẫn giữ chỉ thay phép cộng trong nhân ma trận bình thường bởi phép toán cực đại.
Ví dụ: Xem X = 1, 2, 3, 4 , Y = a,b,c , Z = , . Xem các quan hệ P, Q cho ở dạng bảng như sau:
P: X Y 0,1
Q: Y Z 0,1
Hay ở dạng ma trận như sau:
Với hợp thành cực đại - cực tiểu, quan hệ R định bởi phép nhân ma trận như sau:
Với hợp thành cực đại - tích, quan hệ R định bởi phép nhân ma trận như sau:
Khi dùng toán tử hợp thành kết quả là không đổi so với cách tính ở trên. 3.5 Nguyên lý mở rộng
3.5.1 Hàm số và quan hệ
Xem một hàm số f là ánh xạ từ tập vào X lên tập ra Y:
f: X Y
Một phần tử y của tập Y là ảnh của một phần tử x của tập X: y = f(x) , x X , y Y
Qua ánh xạ ngược ta xác định được phần tử x của tập X từ một phần tử y của tập Y:
x = f-1(y)
Một hàm số f từ tập X lên tập Y có thể xem là một quan hệ R trên tập tích X Y với hàm đặc tính định bởi:
R = (x,y) y=f(x)
Xem một tập A trên tập tổng X, gọi ảnh của tập A qua ánh xạ f là tập B. Tập B là tập con trên tập tổng Y định bởi:
B = f(A) = y x A, y=f(x)
Hàm đặc tính của tập B:
B(y) = f(A) (y) = Max A(x) y=f(x)
Ví dụ: Xem tập X = -2, -1, 0, 1, 2 . Xem hàm f định bởi: y = f(x) = 4x +2
Tập ảnh Y của X qua ánh xạ f là Y = 10, 6, 2 . Trên tập X, xem tập A gồm hai phần tử 0 và 1:
A = 0/-2 + 0/-1 + 1/0 + 1/1 + 0/2
Gọi B là ảnh của A qua ánh xạ f. B là một tập trên Y với hàm đặc tính được tính lần lượt như sau:
B(2)= Max A(x) 2 = 4x +2
= Max A(x) x = 0
= Max A(0)
= 1
B(6)= Max A(x) 6 = 4x +2
= Max A(x) x = 1, x=-1
= Max A(1) , A(-1)
= Max 1 , 0
= 1
B(10) = Max A(x) 10 = 4x +2
= Max A(x) x = 2, x= -2
= Max A(2) , A(-2)
= Max 2 , 0
= 0
Vậy tập B là:
B = 1/2 + 1/6 + 0/10
Vậy B có hai phần tử là 2 và 6, điều này có thể dễ dàng kiểm nghiệm. 3.5.2 Nguyên lý mở rộng
Nguyên lý mở rộng mở rộng việc xác định ảnh của một tập mờ qua một ánh xạ f. Xem f là ánh xạ từ tập X lên tập Y.
f: X Y
Xem A là một tập mờ trên tập X. Gọi B là ảnh của tập mờ A qua ánh xạ f. Tương tự như trường hợp tập rõ nêu trên, B là một tập mờ trên Y với hàm thành viên định bởi hàm thành viên của A:
B(y) = Sup A(x) y=f(x)
Ngược lại, gọi f -1 là ánh xạ ngược từ Y lên X:
f -1: Y X
Một tập mờ B trên Y sẽ có ảnh qua f -1 là A có hàm thành viên định bởi: A(x) = B(y) = B(f(x))
Với hàm nhiều biến như xem f là hàm hai biến:
z = f(x,y) , x X, y Y, z Z
Hàm f là ánh xạ từ tập tích X Y lên tập Z:
f: X Y Z
Xem một tập mờ A trên X, một tập mờ B trên Y. Gọi ảnh của tập tích A B là C, C là tập mờ trên Z với hàm thành viên định bởi:
C(z) = Sup Min [ A(x), B(y) z=f(x,y)
Một cách tổng quát với hàm n biến. Xem f là ánh xạ từ tập tích X1 X2 … Xn lên tập Y:
f: X1 X1 … Xn Y
Xem một tập mờ A1trên X1, 1 tập mờ A2trên X2, …, 1 tập mờ Antrên Xn. Gọi ảnh của tập tích A1 A2 … Anlà B, B là tập mờ trên Y với hàm thành viên định bởi:
B(y) = Sup Min [ A1(x1),…, An(xn) y=f(x1,…,x n)
3.6 Chuyển đổi mờ
Nguyên lý mở rộng việc tìm ảnh của một tập rõ qua một ánh xạ thành việc tìm ảnh của một tập mờ qua một ánh xạ. Ánh xạ dùng trong nguyên lý mở rộng là ánh xạ rõ. Với ánh xạ rõ, ảnh của một phần tử x của tập nguồn đầu vào X sẽ là một phần tử y của tập đích đầu ra Y. Trong trường hợp ánh xạ mờ ảnh của một phần tử tập đầu vào X sẽ là một tập mờ của tập đầu ra Y. Chuyển đổi mờ là phép chuyển đổi giúp tìm ảnh của một tập hợp qua một ánh xạ mờ, tập đầu vào có thể là một tập mờ. Trong trường hợp các tập X và Y hữu hạn, ánh xạ mờ có thê biểu diễn bởi quan hệ mờ R trên tập tích X Y:
R: X Y [0,1]
Xem một tập mờ A trên X, gọi B là tập mờ ảnh của A qua quan hệ mờ R. Tập mờ B là tập mờ trên Y và có thể xác định bởi tập mờ A và quan hệ R qua toán tử hợp thành:
B = A R
Với luật hợp thành cực đại - cực tiểu hàm thành viên của B xác định như sau:
B(y) = Max Min [ A(x), R(x,y) x X
Ví dụ: Xem một thí nghiệm đưa các vật thể vào không gian. Trọng lượng vật thể cho bởi tập X:
X = 40, 50, 60, 70, 80 (Kg)
Chiều dài vật thể cho bởi tập Y:
Y = 1,4, 1,5, 1,6, 1,7, 1,8 (m)
Quan hệ trọng lượng - chiều dài vật thể cho bởi quan hệ mờ R = [rxy] là ma trận cỡ [5 5] sau:
Một vật thể được đưa vào không gian với trọng lượng mờ định bởi tập mờ sau:
A = 0,8/40 + 1/50 + 0,6/60 + 0,2/70 + 0/80
Ma trận tương ứng là ma trận cột [5 1] sau:
Qua quan hệ R, chiều dài vật thể này có thể được xác định bởi tập mờ B: B = A R
Với luật hợp thành cực đại - cực tiểu, tập mờ B tính được là:
Vậy tập mờ B như sau:
B = 0,8/1,4 + 1/1,5 + 0,8/1,6 + 0,6/1,7 + 0,2/1,8 (m)
Chương 4
SỐ HỌC MỜ
Số mờ
Biến ngôn ngữ
Toán tử số học mờ
Cực trị mờ
So sánh mờ
Xếp hạng mờ
4.1 Số mờ
4.1.1 Số mờ
Số mờ hay khoảng mờ dùng diễn tả khái niệm một số hay một khoảng xấp xỉ hay gần bằng một số thực hay một khoảng số thực cho trước. Số mờ hay khoảng mờ là tập mờ xác định trên tập số thực. Gọi A là một số mờ, A là một tập mờ trên tập tổng là tập số thực R:
A (R)
Hàm thành viên của tập mờ A có dạng:
A: R [0,1]
Số mờ A dùng để xấp xỉ một số thực r nên hàm thành viên của r phải là một nên tập mờ A phải là tập mờ chuẩn tắc. Mặt khác, nhằm xác định các toán tử số học mờ dựa vào các toán tử khoảng trong phân tích khoảng cổ điển, số mờ A thường có các yêu cầu là biên giới A0+ của tập mờ A phải bị chặn và các tập cắt A phải là các khoảng đóng. Với tính chất mọi tập cắt A đều là các khoảng đóng, nên số mờ A là tập mờ lồi. Tóm lại, hàm thànnh viên của một số mờ A thường được yêu cầu phải có tính chuẩn và lồi hay phải thỏa các tính chất sau:
Tập mờ chuẩn tắc
Tập cắt A phải là một khoảng đóng với mọi (0,1]
Biên giới của tập mờ A - A0+ bị chặn.
Hàm thành viên một số mờ A thường có dạng là hình tam giác, hình thang hay dạng hình chuông như ở hình sau.
Hàm thành viên số mờ có thể không đối xứng. Mặt khác nhằm diễn tả các khái niệm số lớn hay số nhỏ, hàm thành viên có dạng vai trái hay vai phải như ở hình sau.
4.1.2 Dạng số mờ thường dùng
Các số mờ thường dùng là số mờ tam giác, số mờ hình thang. Số mờ tam giác là một trường hợp riêng của số mờ hình thang, số mờ hình thang là một trường hợp riêng của số mờ phẳng do Didier Dubois và Henry Prade xây dựng. Tuy nhiên trước tiên ta khảo sát dạng số mờ tổng quát.
a. Số mờ tổng quát
Một tập mờ A trên tập số thực được xem là một số mờ khi và chỉ khi có một khoảng [a,b] sao cho hàm thành viên của A có dạng:
trong đó hàm trái l là hàm từ tập (- , a) đến tập [0,1] với các tính chất:
Tăng đơn điệu
Liên tục từ phải
Tồn tại 1(- , a) sao cho l(x) = 0 với x (- , 1).
Hàm phải r là hàm từ tập (b, ) đến tập [0,1] với các tính chất
Giảm đơn điệu
Liên tục từ trái
Tồn tại 2(b, ) sao cho r(x) = 0 với x ( 2, ).
b. Số mờ phẳng
Từ hàm thành viên số mờ tổng quát nêu trên, Didier Dubois và Henry Prade xây dựng số mờ phẳng với 4 tham số. Một số mờ phẳng A với 4 tham số a, b, c, d được ký hiệu A(a, b, c, d) với hàm thành viên như sau:
trong đó hàm tham chiếu F là hàm không tăng ở nửa phải trục thực với các tính chất F(-x) = F(x) và F(0) = 1.
Hàm trái l(x) = F((a-x)/c), 1= a-c
Hàm phải r(x) = F((x-b)/d), 2= b+d
Một số rõ a sẽ có dạng là (a,a,0,0), một khoảng rõ [a,b] có dạng là (a,b,0,0). Giá trị trung bình của số mờ phẳng (a,a,c,d) là a, giá trị trung bình của số mờ phẳng (a,b,c,d) là nằm trong khoảng [a,b] thường chọn là (a+b)/2.
c. Số mờ hình thang
Từ số mờ phẳng nêu trên, P.J. Macvicar - Whelan xây dựng một loại số mờ phẳng gọi là số mờ hình thang. Trong một nghiên cứu, Macvicar - Whelan thấy rằng để xây dựng hàm thành viên, không cần dùng hàm cong chữ S mà có thể dùng các hàm tuyến tính từng đoạn, từ đó ông xây dựng hàm tham chiếu F dạng tuyến tính như sau:
F(x) = max(0,1- x )
Từ đó hàm thành viên số mờ hình thang A(a, b, c, d) có dạng sau:
Hàm thành viên của số mờ hình thang như hình sau:
Có thể xem [a,b] là khoảng giá trị tin cậy của số mờ, c và d lần lượt là các độ phân tán dưới và trên của số mờ. Với số mờ hình thang A(a,b,c,d), tập cắt A của số mờ được xác định bởi các cận trên và dưới như sau:
LA = c + a-c
UA = b+d - d
d. Số mờ tam giác
Trong số mờ hình thang (a,b,c,d), khi a = b thì số mờ hình thang thành số mờ tam giác. Số mờ tam giác có hàm thành viên dạng hình tam giác như sau.
Một số mờ tam giác A với các tham số a, b, c thường được ký hiệu A(a, b , c) với hàm thành viên có dạng sau:
Để ý rằng số mờ tam giác là một trường hợp riêng của số mờ hình thang. Số mờ tam giác A(a,b,c) có thể viết lại là số mờ hình thang A(a,a,b,c). Có thể xem a là giá trị tin cậy của số mờ, b và c lần lượt là các độ phân tán dưới và trên của số mờ. Với số mờ tam giác A(a,b,c), tập cắt A của số mờ được xác định bởi các cận trên và dưới như sau:
LA = b + a-b
UA = a+c - c
4.1.3 Độ mờ của số mờ
Nhắc lại độ mờ của một tập mờ F, ký hiệu là dof(F) được xác định theo Kaufmann (1975):
dof(F) = d(F, Fc)
Xem tập mờ hình thang F = (a,b,c,d), có thể xác định tập Fc của tập F là tập mờ hình thang Fc(a-c/2,b+d/2,0,0) như hình sau.
Từ đó tính được độ mờ của F như sau:
dof(F) = 2*(c/2 * 1/2 * 1/2 + d/2 * 1/2 * 1/2) = (c+d)/4
Vậy độ mờ của tập mờ hình thang phụ thuộc vào mức độ phân tán trên d và mức độ phân tán dưới của tập mờ:
dof(a,b,c,d) = (c + d)/4
Tương tự với tập mờ tam giác là một trường hợp của tập mờ hình thang, ta có độ mờ của tập mờ F = (a,b,c) được xác định bởi các độ phân tán b và c:
dof(a,b,c) = (b+c)/4
4.2 Biến ngôn ngữ
Số mờ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng biến mờ định lượng là biến có trạng thái định bởi các số mờ. Khi các số mờ biểu diễn các khái niệm ngôn ngữ như rất nhỏ, nhỏ, trung bình, lớn, rất lớn trong một ngữ cảnh cụ thể, biến mờ được gọi là biến ngôn ngữ.
Biến ngôn ngữ được xác định theo một biến cơ sở trên một tập cơ sở là số thực trên một khoảng cụ thể. Biến cơ sở có thể là một biến vật lý như nhiệt độ, áp suất, tốc độ, điện áp… hay tổng quát hơn là một biến dạng số như tuổi, lãi suất, lương, độ tin cậy… Trong một biến ngôn ngữ, các trị ngôn ngữ biểu diễn các giá trị xấp xỉ của biến cơ sở, các trị ngôn ngữ này là các số mờ.
Biến ngôn ngữ đặc trưng bởi bộ ngũ