🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tìm Hiểu Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2014
Ebooks
Nhóm Zalo
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
PGS. TS. PHẠM VĂN LINH
Phó Chủ tịch Hội đồng PHẠM CHÍ THÀNH
Thành viên
TRẦN QUỐC DÂN
TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI
TS. NGUYỄN AN TIÊM
NGUYỄN VŨ THANH HẢO
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Gia đình với ý nghĩa là “trụ cột”, là “hạt nhân” của xã hội, có vai trò duy trì những giá trị văn hóa, đạo đức của mỗi cộng đồng, góp phần xây dựng nền văn hóa, đạo đức cả xã hội. Do vậy, việc nhận thức sâu sắc và đầy đủ về vai trò, vị trí của gia đình là vấn đề đặt ra thường xuyên đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi bước vào sự nghiệp đổi mới, tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định: "Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, con người mới..."1 và liên tục trong các Nghị quyết Đại hội VII, VIII, IX đều đề cập vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước. Đến Đại hội X của Đảng, vị trí, vai trò của gia đình lại được xác định cụ thể và rõ ràng hơn: “Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia _____________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới (khóa VI, VII, VIII, IX, X), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr. 93.
5
đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”1. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Gia đình cũng gắn liền với chế định hôn nhân như hai thực thể không rời.
Sau hơn mười năm triển khai thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân và gia đình ở nước ta đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của giai đoạn phát triển mới, giai đoạn tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hội nhập quốc tế, thì đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam đã phát sinh nhiều yếu tố có tác động sâu sắc đến chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, ngoài những yếu tố có tác động tích cực, thì cũng có nhiều yếu tố có tác động tiêu cực đến các quan hệ hôn nhân và gia đình. Trong bối cảnh đó, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010) đã bộc lộ _____________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 103-104.
6
một số hạn chế, bất cập. Chính vì vậy, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIII ngày 19-6-2014, Quốc hội đã thông qua Luật số 52/2014/QH13 về hôn nhân và gia đình để
thay thế Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Nhằm mục đích giúp các cán bộ, nhân dân, cơ quan, tổ chức nắm được các nội dung cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Tìm hiểu Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cuốn sách gồm 124 câu hỏi - trả lời cùng với một số tình huống về các vấn đề về hôn nhân và gia đình như: Các quy định về kết hôn, ly hôn; quy định về quan hệ giữa vợ và chồng; quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình; quyền lợi, nghĩa vụ giữa các thành viên về tài sản, cấp dưỡng, v.v., và các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Hy vọng cuốn sách sẽ giúp ích cho bạn đọc trong việc tìm hiểu, xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc.
Tháng 5 năm 2016
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 7
8
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Câu hỏi 1: Pháp luật quy định như thế nào là hôn nhân và gia đình?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn (khoản 1), còn gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này1 (khoản 2).
Câu hỏi 2: Có phải hôn nhân là hình thức sống chung duy nhất của hai cá nhân trong xã hội hiện nay hay không?
Trả lời:
Không phải. Trong nhận thức của nhiều người thường chỉ tồn tại hai khái niệm: hôn nhân và
_____________
1. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (BT). 9
không phải hôn nhân. Trên thực tế, pháp luật thế giới tồn tại rất nhiều các chế định khác nhau, thấp hơn hoặc tương tự như hôn nhân. Những chế định này có các tên gọi khác nhau tùy vào từng quốc gia: quan hệ gia đình (“domestic partnership”), kết đôi có đăng ký (“registered partnership”), kết hợp dân sự (“civil union”) hay các tên gọi khác. Nhìn chung, các hình thức công nhận pháp lý mối quan hệ giữa hai người cùng giới tính trên thế giới có thể được phân vào ba nhóm chính (mỗi quốc gia có thể có những quy định khác nhau), như: hôn nhân, chung sống có đăng ký, chung sống không đăng ký. Chung sống có đăng ký là hình thức kết đôi có đăng ký với nhà nước, được cấp giấy chứng nhận “có quan hệ gia đình”, “chung sống có đăng ký” hoặc các tên gọi tương tự. Chế định này quy định cho những cặp cùng giới tính một tình trạng, quyền, nghĩa vụ và sự công nhận pháp lý tương đương với hôn nhân (có thể có một vài ngoại lệ). Tuy nhiên, một vài quốc gia cũng cho phép những cặp khác giới đăng ký theo hình thức này. Chung sống không có đăng ký là hình thức kết đôi tự nguyện giữa hai người, không đăng ký với Nhà nước. Chế định này áp dụng cho cả cặp cùng giới và khác giới, tự động phát sinh khi hai người đã chung sống thực tế với nhau một thời gian theo luật định. Hai người chung sống không đăng ký có một số quyền lợi và
10
nghĩa vụ hạn chế liên quan tới tài sản, nhân thân. Có thể khái quát ba hình thức kết hợp nói trên như sau:
Quyền,
Đăng ký với
Nhà nước Hình thức
Hôn nhân Có Giấy chứng
nghïa vụ và sự công nhận pháp lý so với cặp khác giới
Đối tượng
Áp dụng cho cả cặp cùng
nhận kết hôn Đầy đủ Giấy chứng
giới, khác giới
Áp dụng
Chung sống
có đăng ký Có Chung sống
nhận chung sống có đăng ký hoặc tương tự
Đầy đủ hoặc hạn chế
riêng cho
cặp cùng
giới
Áp dụng cho
không đăng ký
Không Tự chung sống
với nhau Rất hạn chế
cả cặp cùng giới, khác
giới
Hiện nay, Việt Nam chỉ công nhận hình thức hôn nhân giữa hai người khác giới tính, chưa thừa nhận một hình thức kết hợp nào của các cặp đôi cùng giới tính.
Câu hỏi 3: Gia đình có những vai trò như thế nào đối với cộng đồng và xã hội?
Trả lời:
Vai trò của gia đình đối với cộng đồng và xã hội thể hiện ở các điểm sau:
11
Thứ nhất, trong công cuộc đổi mới, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển; gia đình vừa là điểm xuất phát vừa là điểm trở về của mọi chính sách, pháp luật; do vậy, việc các thành viên trong gia đình nắm được đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước sẽ là một trong những điều kiện giúp cho việc thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có hiệu quả cao, bảo đảm sự ổn định chính trị, xã hội, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội. Muốn vậy, trước hết, gia đình cần phát huy được vai trò của mình trong việc giáo dục các thành viên ý thức và trách nhiệm thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đồng thời, các gia đình cần phải xây dựng được thiết chế, những giá trị đạo đức và truyền thống của từng gia đình nhằm tăng cường mối quan hệ và sự giám sát chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình với nhau, có như vậy gia đình mới tránh được mầm mống của tệ nạn xã hội.
Thứ hai, phát triển con người, nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải gấp rút nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người lao động để họ làm chủ được quá trình sản xuất, có khả năng vận dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống. Nhưng để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đúng mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, thì cái cơ bản nhất lại là tư tưởng, đạo đức, lối
12
sống - những yếu tố thuộc tinh hoa của truyền thống dân tộc, của dòng họ, của gia đình, những giá trị cơ bản của văn hóa Việt Nam.
Chính vì lẽ đó, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta phải được tiến hành song song với quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; mà gia đình đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hướng dẫn các thành viên thực hiện tốt hương ước, quy ước làng, xã, tích cực tham gia phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, giáo dục, xã hội hóa các thế hệ
trong gia đình thông qua lời ăn tiếng nói, đi đứng, ăn mặc, lối sống, đối nhân xử thế và những hoạt động khác trong gia đình.
Thứ ba, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội trong những năm qua, chúng ta cũng phải đối mặt với những thách thức, với những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Sự “mở cửa” giúp chúng ta tiếp nhận những thành tựu của khoa học, công nghệ thông tin, tạo cơ hội cho mỗi cá nhân, gia đình, xã hội cùng phát triển nhưng chúng ta cũng phải đối mặt với hàng loạt các tệ nạn xã hội, mà một trong những nguyên nhân dẫn đến các thành viên trong gia đình mắc phải các tệ nạn xã hội đó là sự thiếu kiểm tra, giám sát, thiếu quan tâm chăm sóc lẫn nhau trong gia đình.
Do vậy, để giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội, ngoài sự cố gắng của
13
các cơ quan chức năng, thì gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thành viên của mình trước các tệ nạn xã hội, góp phần to lớn vào việc bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự xã hội bằng việc tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát các thành viên, quan tâm chăm sóc lẫn nhau để sớm phát hiện những biểu hiện, triệu chứng bất thường trong tâm lý, hành vi liên quan tới tệ nạn xã hội, kịp thời ngăn chặn và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể xã hội trong việc tăng cường phát hiện, tố giác tội phạm nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Thứ tư, hành vi bạo lực gia đình đã và đang diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau, là nguyên nhân khiến nhiều gia đình tan vỡ, nhiều phụ nữ và trẻ em phải bỏ nhà đi lang thang, người già rơi vào trạng thái cô đơn, u sầu, ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình, làm tăng tình trạng bệnh tật, mất việc làm, tăng chi phí chăm sóc, phục hồi sức khỏe và nhiều chi phí gián tiếp khác về kinh tế - xã hội; có những quốc gia trên thế giới đã ước tính các hậu quả do bạo lực gia đình gây ra tương đương 7%GDP1.
_____________
1. Nguồn: Bạo lực gia đình gây ra những hậu quả gì? http://new.giadinhviet.org/hau-qua-bao-luc-gia-dinh/ngay 6/9/2011.
14
Việc phòng, ngừa hành vi bạo lực gia đình có hiệu quả phải được bắt đầu từ mỗi cá nhân trong gia đình. Muốn vậy, trong mỗi gia đình cần xác định những nguyên tắc ứng xử thích hợp nhằm bảo đảm việc thực hiện quyền của mỗi cá nhân, sự bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình, các thành viên luôn tôn trọng, quan tâm, chia sẻ lẫn nhau. Đồng thời, biết tạo điều kiện cho các thành viên học tập, nâng cao nhận thức, hiểu biết về các chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến đời sống gia đình như: Luật hôn nhân và gia đình; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em1; Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Luật bình đẳng giới,... có như vậy mới bảo đảm được quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình; chống tư tưởng gia trưởng, lạc hậu mà đó chính là nguyên nhân sâu xa nhất của hành vi bạo lực gia đình.
Thứ năm, trong điều kiện hiện nay, sự phát triển nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng không nhỏ tới thiết chế gia đình và vấn đề giáo dục gia đình. Vì vậy, nhằm từng bước kiến tạo sự ổn định xã hội và phát triển bền vững, vấn đề giáo dục gia đình phải được các gia đình coi
_____________
1. Luật trẻ em năm 2016 có hiệu lực thi hành từ 01-6- 2017 (BT).
15
trọng. Đặc biệt là nội dung giáo dục đạo đức, bởi trong bất kỳ hoàn cảnh nào đạo đức đều giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc sống con người, hơn tất cả các phẩm chất khác của con người. Thiếu đạo đức, con người dễ mất phương hướng trong hành động, dễ dàng vi phạm những chuẩn mực xã hội. Song song với giáo dục đạo đức, gia đình cũng cần phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục kỹ năng lao động và định hướng nghề nghiệp cho con trẻ, bởi với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo những thay đổi tích cực cho kinh tế - xã hội đất nước, đời sống Nhân dân được cải thiện rõ rệt, sức sản xuất phát triển mạnh mẽ, xã hội xuất hiện nhiều nghề mới có thu nhập cao, ổn định và đòi hỏi con người bên cạnh sức khỏe, tính cần cù phải có kiến thức và kỹ năng lao động hiện đại.
Câu hỏi 4: Đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là gì, có những đặc điểm như thế nào?
Trả lời:
Đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, cụ thể là các quan hệ về nhân thân và quan hệ về tài sản phát
16
sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con và giữa những người thân thích1 ruột thịt khác. Như vậy, đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình là quan hệ về nhân thân và về tài sản
phát sinh giữa các thành viên trong gia đình: - Quan hệ nhân thân là những lợi ích tinh thần, là yếu tố tình cảm phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con và giữa những người thân thích ruột thịt khác. Quan hệ nhân thân tự nó không mang nội dung kinh tế. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng là những lợi ích nhân thân mà mỗi bên vợ chồng được hưởng khi họ xác lập quan hệ hôn nhân với nhau như: Tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, quyền được nhập quốc tịch theo quốc tịch của vợ hoặc chồng, quyền về nơi cư trú... Quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con là: Tình yêu thương của cha mẹ đối với con, tình yêu và lòng kính trọng của con đối với cha mẹ, quyền của con là được mang họ của cha hoặc mẹ, quyền của con trong việc được xác định dân tộc hoặc quốc tịch theo dân tộc hoặc quốc tịch của cha hoặc của mẹ... - Quan hệ tài sản là những lợi ích về tài sản
_____________
1. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời (điểm 19 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
17
phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con và giữa những người thân thích ruột thịt khác. Quan hệ tài sản luôn mang nội dung kinh tế, là tiền bạc, tài sản... Đó là quan hệ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà và cháu, giữa vợ và chồng, giữa các thành viên khác trong gia đình; là các quan hệ về sở hữu tài sản giữa vợ và chồng...
Đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có những đặc điểm như sau: - Quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định trong các quan hệ hôn nhân và gia đình. Điều đó có nghĩa là, khi các cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thì giữa họ phát sinh các quyền và nghĩa vụ về nhân thân. Vì có mối quan hệ về nhân thân nên giữa họ mới phát sinh quan hệ về tài sản. Ví dụ: Hai người nam, nữ do có quan hệ vợ chồng với nhau nên họ có nghĩa vụ chăm sóc nhau nếu một trong hai người ốm đau bệnh tật, không có khả năng lao động, v.v..
- Yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là đặc điểm cơ bản trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Các thành viên trong gia đình gắn bó với nhau, trước hết là bởi yếu tố tình cảm. Đó là tình yêu thương giữa vợ và chồng, tình thương yêu và sự kính trọng giữa cha mẹ và con, giữa ông bà và cháu, giữa anh chị em với nhau và giữa các
18
thành viên khác trong gia đình. Đây là đặc điểm mang tính đặc trưng của quan hệ hôn nhân và gia đình.
- Quyền và nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình gắn liền với nhân thân mỗi chủ thể, không thể chuyển giao cho người khác được. Ví dụ: Cha mẹ phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con mà không thể chuyển nghĩa vụ này cho người khác. Vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc lẫn nhau mà không thể chuyển nghĩa vụ đó cho người khác, v.v..
- Quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình tồn tại lâu dài và bền vững. Chẳng hạn, trong quan hệ vợ chồng, chừng nào mà hôn nhân còn tồn tại thì vợ chồng vẫn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản đối với nhau. Trong quan hệ giữa cha mẹ và con thì nghĩa vụ nuôi dưỡng được thực hiện trong thời gian rất dài, nhiều khi là suốt đời. Ví dụ: Cha mẹ
nuôi dưỡng con từ khi con sinh ra cho đến khi con mười tám tuổi. Nếu con bị tàn tật không có khả năng lao động thì dù đã qua mười tám tuổi cha mẹ vẫn phải nuôi dưỡng.
- Quyền và nghĩa vụ về tài sản trong quan hệ hôn nhân và gia đình không mang tính chất đền bù và ngang giá. Ví dụ: Vợ chồng không thể tính công trong việc chăm sóc lẫn nhau, cha mẹ không thể tính tiền nuôi dưỡng con để khi con lớn họ “đòi
19
nợ” con, bởi vì, điều đó trái với tính chất của quan hệ hôn nhân và gia đình và trái với đạo lý truyền thống, trái với đạo đức xã hội.
Câu hỏi 5: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có phạm vi điều chỉnh như thế nào?
Trả lời:
Phạm vi điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được quy định tại Điều 1. Điều này đã được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 1 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010, quy định ngắn gọn, súc tích về phạm vi điều chỉnh, bỏ phần nhiệm vụ trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010 (nội dung này được lồng ghép vào những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình). Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là: “... chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình”.
Câu hỏi 6: Pháp luật quy định chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam dựa trên những nguyên tắc cơ bản nào?
Trả lời:
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền
20
và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề
khác liên quan đến hôn nhân và gia đình (điểm 3 Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Về cơ bản, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giữ các nguyên tắc của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010, nhưng đã được bổ sung nguyên tắc “xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc”, “kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình”. Trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đã bỏ nguyên tắc: “Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình” của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010. Cụ thể, Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam như sau: 1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng1.
_____________
1. Phù hợp với quy định tại Điều 36 Hiến pháp năm 2013: “1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em”.
21
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Câu hỏi 7: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình như thế nào?
Trả lời:
Điều 4 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình như sau:
22
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động Nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản lý về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.
23
Câu hỏi 8: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình?
Trả lời:
Vấn đề bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Về cơ bản, nội dung này được giữ nguyên như quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010 nhưng đã được bổ sung các hành vi cấm như: Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; lợi dụng việc thực hiện quyền hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi,... Đồng thời, Điều 5 cũng bổ sung quy định: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình”.
Cụ thể, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này1 được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
_____________
1. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
24
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; f) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
g) Bạo lực gia đình;
h) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng
25
pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Câu hỏi 9: Pháp luật quy định như thế nào về những người cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời? Anh A và chị B có quan hệ họ hàng với nhau, ông nội chị B là em ruột của ông ngoại anh A. Nay, anh A và chị B muốn kết hôn với nhau thì có vi phạm pháp luật hay không?
Trả lời:
Theo điểm 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
Theo điểm 18 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là
26
đời thứ ba. Có thể diễn giải có họ trong phạm vi ba đời như sau: Đời thứ nhất (cụ) là A thì đời thứ hai (ông) là con của cụ, gồm A1, A2,... A1 có con là a11, ông A2 có con là a21. Như vậy a11 với a21 có quan hệ ở đời thứ ba (cháu). Con của a11 và a21 (chắt) có quan hệ ở đời thứ tư.
Như trên, trường hợp của anh A và chị B, cả hai ở đời thứ tư nên pháp luật không cấm kết hôn.
PHẦN II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN
Câu hỏi 10: Thế nào là kết hôn? Muốn kết hôn thì cặp đôi phải đáp ứng những điều kiện nào?
Trả lời:
Theo điểm 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì, kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Công dân Việt Nam muốn kết hôn với nhau thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây (Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014):
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
27
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2005* quy định, mất năng lực hành vi dân sự là: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự”).
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này (Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con
_____________
* Điều 22, Bộ luật dân sự năm 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01-01-2017) cũng quy định tương tự như trên (BT).
28
nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng).
Có thể thấy, về độ tuổi kết hôn Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã nâng độ tuổi kết hôn của nữ thành đủ 18 tuổi thay vì vừa bước sang tuổi 18 (17 tuổi + 1 ngày) như quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Như vậy, Luật mới quy định tuổi kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên và với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên. Đây là một điểm mới của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Câu hỏi 11: Pháp luật Việt Nam có cho phép hai người cùng giới tính kết hôn hay không?
Trả lời:
Từ trước đến nay, pháp luật Việt Nam chưa cho phép hai người cùng giới tính kết hôn với nhau.Về cơ bản, hôn nhân ở Việt Nam là sự kết hợp giữa hai người khác giới tính. Trước đây, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010 quy định: “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” (khoản 5 Điều 10). Đến Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” (khoản 2 Điều 8). Bản chất của quy định này không khác với quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010, chỉ chuyển từ
29
“cấm” sang “không thừa nhận”. Tuy nhiên, điểm mới này cũng có ý nghĩa nhất định trong việc giúp giảm sự kỳ thị của xã hội đối với người đồng tính, song tính hay chuyển giới1.
Câu hỏi 12: Một người sinh ra đã có cả bộ phận sinh dục nam và nữ. Vậy người đó có được phép phẫu thuật để xác định giới tính nam/nữ hay không? Sau khi phẫu thuật người đó có quyền kết hôn như những người khác hay không? Pháp luật quy định vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp này đã được pháp luật hiện hành cho phép phẫu thuật để xác định lại giới tính. Tại Việt Nam, xác định lại giới tính được áp dụng đối với người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa được định hình chính xác (Bộ luật dân sự năm 2005 và hiện nay là Bộ luật dân sự năm 2015, Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05-8-2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính). Thực ra, những người này trong khoa học được gọi là “người liên giới
_____________
1. Người đồng tính: người chỉ có tình cảm, mong muốn yêu đương với người có cùng giới tính với mình. Người song tính: người có tình cảm, mong muốn yêu đương với cả hai giới tính. Người chuyển giới: người mong muốn mình có giới tính khác với giới tính sinh học khi được sinh ra (BT).
30
tính” (intersex). Việc sử dụng thuật ngữ “xác định lại giới tính” của Việt Nam chưa hoàn toàn chính xác bởi người liên giới tính chưa xác định rõ ràng họ mang giới tính nào, việc phẫu thuật là nhằm xác định một giới tính cụ thể cho họ. Trong khi đó, thuật ngữ “xác định lại” mang hàm ý là đã có một giới tính, sau đó, xác định lại thành giới tính khác. Hiểu như vậy là chưa chính xác1.
Sau khi phẫu thuật xác định giới tính thì người đó có thể kết hôn với một người khác giới tính đã được xác định của mình vì việc phẫu thuật đó được pháp luật Việt Nam công nhận, được phép thay đổi giấy tờ nhân thân theo giới tính được xác định. Ví dụ: Bạn là người liên giới tính, phẫu thuật xác định giới tính nam thì có quyền kết hôn với một người mang giới tính nữ.
Câu hỏi 13: Theo quy định của pháp luật, nếu một người phẫu thuật chuyển đổi giới tính thì có được kết hôn hay không?
Trả lời:
Khi nói đến phẫu thuật chuyển đổi giới tính là áp dụng cho người chuyển giới (sinh ra giới tính
_____________
1. Xem Trương Hồng Quang: Về quyền xác định giới tính và quyền phẫu thuật chuyển đổi giới tính tại Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5-2014, tr. 32-39.
31
sinh học đã hoàn chỉnh nhưng lại có mong muốn có giới tính ngược lại). Theo các quy định đang có hiệu lực, pháp luật Việt Nam chưa công nhận quyền này của người chuyển giới (khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05-8-2008 của Chính phủ). Vì vậy, nếu người chuyển giới tiến hành phẫu thuật thì không được đăng ký hộ tịch (thay đổi giấy tờ thành giới tính mới). Do đó, về bản chất, họ vẫn chỉ được kết hôn với người khác giới tính trước đó của họ.
Tuy nhiên, Bộ luật dân sự năm 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01-01-2017) đã thừa nhận vấn đề chuyển đổi giới tính: “Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ
tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan” (Điều 37). Cũng theo Quyết định số 243/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày (05-2-2016 ban hành kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật dân sự năm 2015. Bộ Y tế được giao nhiệm vụ nghiên cứu, đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chuyển đổi giới tính. Theo tinh thần của Bộ luật dân sự năm 2015, người chuyển giới sau khi đã chuyển đổi giới tính thì có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch. Do đó, giới tính mới của người chuyển giới sẽ được ghi
32
nhận nên hoàn toàn có quyền kết hôn với người có giới tính khác với giới tính mới của họ. Cũng cần phải lưu ý rằng, theo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới thì quy trình phẫu thuật chuyển đổi giới tính sẽ rất phức tạp, ví dụ như: Tư vấn tâm lý, kiểm tra đời sống thực (sống thử như giới tính mong muốn), thử điều trị hoóc môn, phẫu thuật,... Bên cạnh đó, sẽ chỉ có một số cơ sở y tế đủ điều kiện được cơ quan nhà nước cấp phép phẫu thuật chuyển giới và cũng sẽ có quy định về quy trình công nhận một trường hợp ra nước ngoài phẫu thuật chuyển giới như thế nào. Chính vì vậy, nếu như người chuyển giới có mong muốn được chuyển giới tại Việt Nam thì nên chờ đến khi Bộ
luật dân sự năm 2015 có hiệu lực và có hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước để bảo đảm quyền lợi và an toàn về y tế.
Câu hỏi 14: Năm 2002, anh M và chị S kết hôn với nhau nhưng đến năm 2010 đã ly hôn. Nếu bây giờ họ muốn tiếp tục về sống với nhau, xác lập lại quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Vợ chồng đã ly hôn
33
muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn). Như vậy, anh M và chị S phải đăng ký kết hôn lại.
Câu hỏi 15: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thế nào là kết hôn trái pháp luật? Người nào có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Trả lời:
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (điểm 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền
34
yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội Liên hiệp Phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Câu hỏi 16: Vấn đề xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vấn đề xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả
35
hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Câu hỏi 17: Pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?
Trả lời:
Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ
tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
36
Câu hỏi 18: Anh C và chị D sống chung với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn. Vậy, hai anh chị có phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng hay không? Quan hệ
giữa cha, mẹ với con và quan hệ tài sản trong trường hợp này được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng (khoản 1 Điều 14). Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
- Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Điều 15).
- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ
luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan (khoản 1 Điều 16).
37
- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập (khoản 2 Điều 16).
Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn (khoản 2 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
PHẦN III
CÁC QUY ĐỊNH
VỀ QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Câu hỏi 19: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về tình nghĩa vợ chồng?
Trả lời:
Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tình nghĩa vợ chồng như sau: 1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
38
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Câu hỏi 20: Anh K và chị H đăng ký kết hôn tại xã A nhưng muốn sinh sống, làm việc ở xã B thì có được hay không, pháp luật quy định vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Điều 20 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Vì vậy, anh K và chị H đăng ký kết hôn tại xã A không ảnh hưởng đến việc anh chị quyết định cư trú ở đâu.
Câu hỏi 21: Chị A theo đạo Tin lành. Sau khi kết hôn, anh B (chồng chị A) yêu cầu chị phải từ bỏ đạo Tin lành. Theo quy định của pháp luật thì hành vi của anh B có đúng hay không?
Trả lời:
Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. Như vậy, hành vi của anh B không đúng, đã vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
39
Câu hỏi 22: Sau khi kết hôn, chị B muốn đi học sau đại học nhưng chồng chị (anh A) chỉ muốn chị ở nhà, chăm sóc gia đình. Theo quy định của pháp luật thì hành vi của anh A có đúng hay không?
Trả lời:
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân (Điều 39 Hiến pháp năm 2013). Điều 23 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Như vậy, hành vi của anh A không đúng, đã vi phạm các quy định về quyền học tập của chị B.
Câu hỏi 23: Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Pháp luật Việt Nam thừa nhận vợ chồng có quyền đại diện cho nhau trước pháp luật. Đại diện giữa vợ, chồng được hiểu là việc một bên vợ hoặc chồng (người đại diện) nhân danh chồng hoặc vợ mình (người được đại diện) xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện. Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng như sau:
40
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự, và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự, và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 25 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ
41
kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác. Khoản 1 Điều 26 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi (khoản 2 Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Có thể nói, quyền đại diện giữa vợ, chồng là một trong những quyền phản ánh cao nhất bình đẳng giữa vợ và chồng. Đại diện sẽ là phương thức pháp lý cần thiết trong việc thực hiện các quyền này của chủ sở hữu tài sản trong gia đình, bảo đảm cho mọi giao dịch dân sự hợp pháp được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi. Điều này thể hiện rõ nhất trong tình huống người chồng đi làm xa, chỉ có người vợ ở nhà. Người vợ có quyền thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
42
để vay vốn sản xuất, kinh doanh, nếu người chồng đã có văn bản ủy quyền cho người vợ thay mặt mình thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung trong lúc người chồng đi vắng. Hoặc khi người chồng mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, quyền đại diện sẽ tạo điều kiện cho người phụ nữ thực hiện các giao dịch vì lợi ích của người chồng cũng như của bản thân mình và các nhu cầu chung của gia đình. Quyền đại diện giữa vợ và chồng là một trong những nội dung cơ bản để thực hiện bình đẳng giới. Quyền đại diện giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân1 vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của vợ, chồng.
Câu hỏi 24: Có phải chế độ tài sản của vợ chồng chỉ được căn cứ theo luật định? Vấn đề này được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân mà các vấn đề về quyền sở hữu đối với tài sản của vợ chồng không thể chỉ được điều chỉnh bằng các quy định về sở hữu tài sản thông thường. Tất cả
_____________
1. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân (điểm 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
43
các quốc gia trên thế giới đều có quy định riêng về sở hữu tài sản của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân (từ khi kết hôn cho đến khi hôn nhân chấm dứt) và do đó, chế độ tài sản của vợ chồng không bao gồm các vấn đề thừa kế tài sản giữa vợ và chồng, vấn đề cấp dưỡng của vợ chồng. Về hình thức pháp lý, chế độ tài sản của vợ chồng có thể được xác định theo căn cứ pháp luật (chế độ tài sản luật định) hoặc theo thỏa thuận của vợ chồng (chế độ tài sản ước định). Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận (khoản 1 Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Chế độ tài sản luật định là chế độ tài sản mà ở đó pháp luật đã dự liệu về căn cứ, nguồn gốc, thành phần các loại tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản, các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng. Chế độ tài sản pháp định được pháp luật của tất cả các quốc gia trên thế giới dự liệu. Khác với chế độ tài sản pháp định, chế độ tài sản ước định là chế độ tài sản mà trong đó căn cứ, nguồn gốc, thành phần các loại tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản, các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận. Khi áp dụng chế độ tài sản ước định, vợ chồng được tự do thỏa thuận về chế độ tài sản
44
trong thời kỳ hôn nhân. Văn bản ghi nhận sự thỏa thuận đó là hôn ước1. Có thể nhận thấy chế độ tài sản ước định là một điểm mới tiến bộ của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thể hiện sự đổi mới trong tư duy lập pháp, đáp ứng nhu cầu thực tiễn đang đặt ra trong xã hội Việt Nam.
Câu hỏi 25: Trên thế giới, hôn ước có những đặc điểm gì?
Trả lời:
Cơ bản, trên thế giới, hôn ước có những đặc điểm như sau:
- Về chủ thể: Hôn ước chỉ phát sinh hiệu lực giữa những người có quan hệ hôn nhân hợp pháp (có làm các thủ tục cần thiết để đăng ký kết hôn với cơ quan có thẩm quyền). Do hôn ước có tính hoạch định cao nên các cặp vợ chồng thuộc trường hợp hôn nhân thực tế không được coi là chủ thể
của hôn ước.
- Về mục đích: Hôn ước tạo điều kiện cho vợ chồng tự chủ hơn trong việc quản lý tài chính, hoạch định tương lai (thậm chí tương lai đó bao gồm cả việc ly hôn). Hôn ước và chế độ tài sản pháp định đều cùng xuất phát từ lợi ích chung
_____________
1. Xem Trương Hồng Quang: Chế định hôn ước trong pháp luật của một số nước trên thế giới, Tạp chí Kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao), số 21, tháng 11-2013.
45
của gia đình và có mục đích là góp phần vào sự vững bền của hạnh phúc gia đình.
- Về hình thức: Hôn ước buộc phải được lập bằng văn bản có chữ ký của hai bên nam nữ sắp trở thành vợ chồng1. Pháp luật của nhiều nước còn quy định, hôn ước phải được công chứng và cơ
quan có thẩm quyền xác nhận tính hợp pháp (bằng các hình thức công chứng và đăng ký hôn ước cùng với thời điểm đăng ký kết hôn).
- Về nội dung: Trong hôn ước, vợ chồng tối thiểu phải thỏa thuận về phương thức xác định hoặc xác định cụ thể tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng. Những thỏa thuận trong hôn ước không được trái với trật tự công cộng và đạo đức xã hội. Trong hôn ước, vợ chồng chỉ có thể thỏa thuận về vấn đề tài sản và không thỏa thuận về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
- Về hiệu lực: Hôn ước phải được lập trước khi kết hôn. Để bảo đảm phát sinh hiệu lực, hôn ước phải được lập theo thể thức mà pháp luật nội địa (luật nơi vợ chồng cư trú và có quốc tịch) hoặc _____________
1. Công ước La Hay năm 1978 về lựa chọn luật áp dụng với chế độ tài sản vợ chồng chỉ yêu cầu hôn ước phải được lập bằng văn bản và có chữ ký của cả hai người, Đạo luật thống nhất về hôn ước của Hoa Kỳ (đã được chấp nhận ở đa số các bang của Hoa Kỳ) cũng quy định hôn ước chỉ cần được lập bằng văn bản, có chữ ký của hai bên và không cần thêm bất cứ một sự xác thực nào khác.
46
pháp luật nơi lập hôn ước quy định1. Hôn ước phát sinh hiệu lực kể từ khi hai bên nam nữ trở thành vợ chồng hợp pháp.
- Về vấn đề sửa đổi, hủy bỏ: Việc sửa đổi nội dung hay chấm dứt hiệu lực của hôn ước phải theo một thể thức nhất định. Trước đây hôn ước là bất di bất dịch, tuy nhiên, hiện nay nhiều quốc gia đã cho phép vợ chồng thay đổi hoặc hủy bỏ
hôn ước theo những điều kiện nhất định.
Câu hỏi 26: Hôn ước được pháp luật của các quốc gia trên thế giới ghi nhận như thế nào?
Trả lời:
Hôn ước được quy định trong pháp luật nhiều quốc gia trên thế giới. Ở châu Á, ngoài Nhật Bản, Thái Lan, hôn ước được thừa nhận ở nhiều quốc gia trước kia là thuộc địa của Anh, Pháp, Mỹ. Vùng lãnh thổ Đài Loan, Hồng Kông (Trung Quốc) cũng áp dụng hôn ước như một quy chế pháp lý riêng. Ở
châu Âu, ngoài các quốc gia đã ký kết Công ước La Hay năm 1978 gồm: Pháp, Lúcxămbua, Hà Lan (đã là thành viên chính thức), Áo và Bồ Đào Nha (cũng đã ký kết, tuy nhiên chưa chính thức gia nhập Công ước La Hay năm 1978), hôn ước còn được ghi nhận ở
khá nhiều quốc gia như: Anh và xứ Uên, Đức, Na Uy,
_____________
1. Điều 12 Công ước La Hay năm 1978, Điều này cũng là nguyên tắc chung.
47
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp... Ở châu Phi, hôn ước được ghi nhận ở Nam Phi. Ở châu Mỹ, hôn ước được ghi nhận ở hầu hết các quốc gia như: Bahamát, Giamaica, Đôminica, Braxin, Hoa Kỳ, Canađa, Vênêxuêla... Ở châu Đại Dương, hôn ước được thực thi ở Niu Dilân từ năm 1976 nhưng tại Ôxtrâylia, hôn ước chỉ được ghi nhận khi có Luật gia đình năm 2000...
Trên thế giới hiện cũng tồn tại hai luồng ý kiến ủng hộ song song với phản đối hôn ước1. Nhiều ý kiến cho rằng, không gì giết chết sự lãng mạn vợ chồng bằng “hôn ước”. Theo quan điểm này, đối với các cặp đôi thật sự yêu thương nhau, hôn nhân là để gắn bó, chia sẻ mọi thứ quý giá như cuộc sống, thân thể, con cái... chứ không chỉ là tiền bạc. Mặt khác, nếu hai người vô tư đến với nhau không nghĩ ngợi đến hôn ước thì nhiều khả năng cuộc hôn nhân sẽ hạnh phúc và lâu bền hơn.
Ngược lại, các lập luận ủng hộ việc lập hôn ước cho rằng, hôn ước hạn chế ly hôn vì nó giúp các cặp vợ chồng vượt qua bất đồng về tài chính ngay từ đầu. Việc lập hôn ước trước hôn nhân không phải dễ nhưng lại giúp tránh được rắc rối về sau, đồng thời giúp hạn chế các tổn thương về tài chính và cả cảm
_____________
1. Xem: http://phapluattp.vn/20130507120538662p1060c 1100/ hon- uoc-o-cac-nuoc-chuyen-thuong-ngay.html, ngày 07-5-2013.
48
xúc mà một cuộc ly hôn (nếu buộc phải xảy ra) mang lại. Theo nhiều chuyên gia, việc lập hôn ước đặc biệt có giá trị đối với những người có tài sản lớn và hôn nhân có nhiều yếu tố không bền vững.
Câu hỏi 27: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng phải tuân theo những nguyên tắc nào?
Trả lời:
Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định những nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. 3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Câu hỏi 28: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình?
Trả lời:
Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông 49
thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình (điểm 20 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sau:
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. 2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Câu hỏi 29: Vợ chồng anh T, chị L đang ở tại căn nhà thuộc sở hữu riêng của anh T (chỗ ở duy nhất). Vừa qua anh T đã làm thủ tục bán căn nhà đó mà không thông báo cho chị L. Vậy hành vi của anh T là đúng hay sai?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền
50
xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng. Như vậy, việc anh T làm thủ tục bán căn nhà (thuộc sở hữu riêng của anh ấy) mà không thông báo cho chị L là không sai nhưng anh T phải có trách nhiệm bảo đảm chỗ ở khác cho hai vợ chồng.
Câu hỏi 30: Những tài sản nào được xem là tài sản chung của vợ chồng? Pháp luật quy định cụ thể như thế nào về tài sản chung?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
51
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng (khoản 2 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Đây cũng là một quy định mới so với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010. Theo Bộ luật dân sự năm 2005 thì sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung (Điều 217*). Sở hữu chung hợp nhất bao gồm: a) Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia; b) Sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia (như sở hữu ôtô, máy bay...). Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau về: i) Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung (nếu không có thỏa thuận khác); ii) Định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung.
Bên cạnh đó, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
_____________
* Điều 210 Bộ luật dân sự năm 2015 (BT).
52
Câu hỏi 31: Ngôi nhà mà vợ chồng anh P chị K đang ở là do hai anh chị cùng nhau mua trong thời kỳ hôn nhân, anh P đứng tên giấy tờ nhà. Vừa qua, anh P muốn bán căn nhà này và nhất quyết cho rằng đây là tài sản riêng của mình vì anh P đứng tên giấy tờ
nhà. Trong trường hợp này, chị K có được pháp luật bảo vệ hay không?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Vì vậy, căn nhà tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng là tài sản chung. Một mình anh P đứng tên trên sổ đỏ không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của chị K.
Quy định của pháp luật hiện hành không bắt buộc giao dịch chung của vợ chồng phải có sự hiện diện của cả hai vợ chồng. Trên thực tế, bên mua trong giao dịch mua bán nhà đất cũng thường được thực hiện bởi một bên vợ hoặc chồng. Do đó, việc chỉ mình anh P thực hiện giao dịch mua bán ngôi nhà không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của anh P đối với khối tài sản này.
53
Trong trường hợp, anh P nhất quyết đòi quyền sở hữu riêng đối với ngôi nhà, anh ấy có nghĩa vụ chứng minh ngôi nhà được tạo dựng từ nguồn tài sản riêng. Lưu ý, những chứng cứ để chứng minh (ví dụ như giấy vay nợ, hợp đồng tặng cho, v.v.) phải được xác lập trước hoặc trong thời điểm mua ngôi nhà này chứ không phải những giấy tờ hay lời khai được xác lập khi Tòa án giải quyết việc ly hôn. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị K trong trường hợp anh P nhất quyết không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng, chị K cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó (ví dụ: xác nhận của chủ nhà về sự xuất hiện của chị K trong quá trình chuẩn bị mua ngôi nhà, giấy tờ vay nợ thời kỳ mua nhà, các hợp đồng cho thuê nhà hoặc hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của ngân hàng, v.v. có tên cả hai vợ chồng).
Câu hỏi 32: Theo quy định của pháp luật, việc định đoạt tài sản chung là động sản, bất động sản của vợ chồng có phải lập thành văn bản hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
54
- Bất động sản;
- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu (ví dụ: ô tô, xe máy, tàu biển...);
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Câu hỏi 33: Vợ chồng chị H anh M có thỏa thuận để anh M đưa tài sản chung của vợ chồng làm kinh doanh. Vậy, trong trường hợp này, anh M có quyền tự mình thực hiện giao dịch hay không?
Trả lời:
Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản. Như vậy, trong trường hợp trên, anh M (chồng chị H) có quyền tự mình thực hiện giao dịch này.
Câu hỏi 34: Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng?
Trả lời:
Theo Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
55
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Câu hỏi 35: Theo quy định của pháp luật, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền chia tài sản chung hay không?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền chia tài sản chung, cụ thể: Theo Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 Luật này (chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
56
nhân vô hiệu); nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết (khoản 1). Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật (khoản 2). Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ
chồng theo quy định tại Điều 591 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (khoản 3).
Câu hỏi 36: Pháp luật quy định như thế nào về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
Trả lời:
Điều 39 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ
_____________
1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. 57
thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Câu hỏi 37: Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì, trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng (khoản 1). Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
58
Câu hỏi 38: Vợ chồng có quyền chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không? Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể vấn đề
này như thế nào?
Trả lời:
Vợ chồng có quyền chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này (lập thành văn bản).
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung 59
trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Câu hỏi 39: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định khi nào thì việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu?
Trả lời:
Theo Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng1;
_____________
1. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này (điểm 24 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
60
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu hỏi 40: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng có quyền có tài sản riêng hay không? Xác định tài sản riêng như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng được xác định như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng (khoản 1 Điều 43). Tài sản được hình thành từ
61
tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng (khoản 2 Điều 43). Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Câu hỏi 41: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về vấn đề chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng?
Trả lời:
Vấn đề chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. 4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
62
Câu hỏi 42: Vợ chồng có nghĩa vụ riêng về tài sản như thế nào?
Trả lời:
Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 441 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 372 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
_____________
1. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
63
Câu hỏi 43: Vợ chồng có quyền nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung hay không?
Trả lời:
Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vấn đề này như sau:
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Câu hỏi 44: Chế độ tài sản theo thỏa thuận phải được lập khi nào? Hình thức của thỏa thuận được quy định ra sao?
Trả lời:
Như đã nêu, chế độ tài sản theo thỏa thuận là điểm mới của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo Điều 47 Luật này, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc
64
chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Câu hỏi 45: Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định (khoản 2 Điều 48).
Bên cạnh đó, vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung 65
thỏa thuận về chế độ tài sản (khoản 1 Điều 49 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: văn bản có công chứng hoặc chứng thực (khoản 2 Điều 49).
Câu hỏi 46: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi nào? Trả lời:
Khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
- Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
66
PHẦN IV
CHẤM DỨT HÔN NHÂN
Câu hỏi 47: Thế nào là ly hôn? Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào?
Trả lời:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (điểm 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, thay vì chỉ vợ, chồng hoặc cả hai vợ67
chồng mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn như trước đây thì hiện nay, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có thể yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Câu hỏi 48: Chị D lấy chồng đã được hơn 20 năm (có đăng ký kết hôn). Những năm gần đây chồng chị D có vợ bé và thường xuyên ngược đãi đánh đập chị D nên hai người đã ly thân thời gian cũng khá lâu. Khi chị D nộp đơn khởi kiện xin ly hôn thì Toà án nhân dân không thụ lý với lý do xã chưa hoà giải cho dù không thể hoà giải được do chồng chị D cố tình lánh mặt không tham dự cuộc hòa giải; tài sản không có; con đã trưởng thành. Việc Tòa án nhân dân không thụ lý có đúng với quy định pháp luật không?
Trả lời:
Hành vi của chồng chị D là hành vi bạo lực gia đình, vì vậy cần phải được xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Chị D cần báo cáo chính quyền địa phương để xử lý, đồng thời liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh để được giúp đỡ về mặt pháp luật.
68
Theo quy định tại Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở”. Do vậy trong trường hợp này, pháp luật không bắt buộc nhất thiết phải thông qua thủ tục hòa giải ở cơ sở. Do vậy, Tòa án nhân dân yêu cầu trường hợp của chị D phải về xã hòa giải trong khi việc khởi kiện xin ly hôn của chị D không có tài sản (như quyền sử
dụng đất), đây là yêu cầu không đúng với quy định của pháp luật về hòa giải. Trong quá trình giúp đỡ về mặt pháp luật cho chị D, tùy theo tính chất vụ việc, Trung tâm Trợ giúp pháp lý có thể thực hiện quyền kiến nghị Tòa án thụ lý vụ việc mà không nhất thiết phải thông qua hòa giải ở cơ sở và cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư - cộng tác viên bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho chị D trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Câu hỏi 49: Pháp luật quy định như thế nào về thuận tình ly hôn?
Trả lời:
Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
69
thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Câu hỏi 50: Pháp luật quy định như thế nào về ly hôn theo yêu cầu của một bên?
Trả lời:
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về vấn đề ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này1 thì Tòa _____________
1. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
70
án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Câu hỏi 51: Thời điểm nào được xem là chấm dứt hôn nhân?
Trả lời:
Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (khoản 1). Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan (khoản 2).
Câu hỏi 52: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?
Trả lời:
Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
71
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
72
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Câu hỏi 53: Pháp luật quy định như thế nào về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn?
Trả lời:
Đây là một vấn đề mới so với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010. Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vấn đề giải quyết quyền, nghĩa vụ
tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
73
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 271, 372 và 453 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
_____________
1. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
a) Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
b) Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. 2. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: a) Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; b) Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
d) Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
đ) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; e) Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. 3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: a) Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; b) Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; c) Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
d) Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
74
Câu hỏi 54: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình?
Trả lời:
Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như
vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 591 của Luật này.
_____________
1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
75
Câu hỏi 55: Vấn đề chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào?
Trả lời:
Vấn đề chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. 2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a nêu trên;
76
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Câu hỏi 56: Sau khi cưới, chị Th về sinh sống bên gia đình chồng. Căn nhà vợ chồng chị Th ở do cha mẹ chồng tặng riêng cho chồng chị Th. Nay vợ chồng chị Th đã ly hôn, chồng chị Th yêu cầu chị Th phải dọn ra khỏi nhà, nhưng chị Th chưa có chỗ ở mới. Vậy chị Th có thể xin lưu cư tại căn nhà của chồng cũ được hay không? Nếu được thì có thể ở thêm bao lâu?
Trả lời:
Theo Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
77
quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, chị Th hoàn toàn có quyền lưu cư tại nhà của chồng cũ, tối đa 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt.
Câu hỏi 57: Theo quy định của pháp luật, nếu vợ hoặc chồng chết thì hôn nhân có chấm dứt hay không?
Trả lời:
Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Câu hỏi 58: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết?
Trả lời:
Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vấn đề giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài
78