🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tìm Hiểu Luật Căn Cước Công Dân Năm 2014 Ebooks Nhóm Zalo TÌM THIỂU LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN NĂM 2014 HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng PGS.TS. NGUYỄN THẾ KỶ Phó Chủ tịch Hội đồng TS. HOÀNG PHONG HÀ Thành viên TRẦN QUỐC DÂN TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI TS. NGUYỄN AN TIÊM NGUYỄN VŨ THANH HẢO Thiếu tướng, GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh ሺChủ biênሻ TÌM HIỂU LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN NĂM 2014 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT HÀ NỘI ‐ 2015 TẬP THỂ TÁC GIẢ: Thiếu tướng, GS.TS. NGUYỄN NGỌC ANH (Chủ biên) Trung tá, TS. VŨ HUY KHÁNH Đại úy, ThS. TRẦN NGỌC ĐƯỜNG Thượng úy, ThS. NGUYỄN KIÊN TRUNG LỜI NHÀ XUẤT BẢN Để đáp ứng nhu cầu giao dịch của Nhân dân và góp phần quản lý xã hội, kể từ khi thống nhất đất nước đến nay, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân như: Quyết định số 143/CP ngày 09-8-1976 của Hội đồng Chính phủ về việc cấp giấy căn cước cho Nhân dân trong cả nước, Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03-2-1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19-11-2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17-9-2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân. Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cấp và quản lý Chứng minh nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của Nhân dân, phục vụ yêu cầu nghiệp vụ Công an, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, hiện nay các văn bản này đã bộc lộ nhiều điểm bất cập, chưa thật sự phù hợp với sự phát triển của xã hội. Trong khi đó, quyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân là quyền và nghĩa vụ cơ bản nên cần phải được quy định trong văn bản có hiệu 5 lực pháp lý cao là Luật. Chính vì vậy, Luật căn cước công dân đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20-11-2014. Luật này quy định về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quản lý, sử dụng thẻ Căn cước công dân, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2016. Để góp phần cung cấp cho đông đảo bạn đọc, nhất là bạn đọc cấp cơ sở xã, phường, thị trấn những nội dung cơ bản của Luật căn cước công dân, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật phối hợp với tập thể tác giả công tác tại Cục Pháp chế và Cải cách hành chính, tư pháp - Bộ Công an do Thiếu tướng, GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh làm Chủ biên biên tập và xuất bản cuốn sách Tìm hiểu Luật căn cước công dân năm 2014 với những nội dung cơ bản của Luật căn cước công dân năm 2014 được thể hiện dưới hình thức Hỏi - đáp. Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Tháng 7 năm 2015 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT6 I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN NĂM 2014 Câu hỏi 1. Vì sao phải ban hành Luật căn cước công dân? Trả lời: Để đáp ứng nhu cầu giao dịch của Nhân dân và góp phần quản lý xã hội, kể từ khi thống nhất đất nước đến nay, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về căn cước công dân như Quyết định số 143/CP ngày 09-8- 1976 của Hội đồng Chính phủ về việc cấp giấy căn cước cho Nhân dân trong cả nước, Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03-2-1999 về Chứng minh nhân dân, Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19-11-2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17-9-2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03-2-1999 về Chứng minh nhân dân. Các văn bản quy phạm pháp luật này đã tạo cơ sở để thực hiện quản lý căn cước công dân. Theo Đề cương giới thiệu Luật căn cước công dân của Vụ phổ biến, giáo dục pháp 7 luật, Bộ Tư pháp, tính đến hết năm 2013, toàn quốc đã làm thủ tục và cấp được 68.124.934 Chứng minh nhân dân, đạt 96,6% so với tổng số người trong diện cấp Chứng minh nhân dân; trong đó, đổi 18.034.383 Chứng minh nhân dân, cấp lại 16.000.013 Chứng minh nhân dân. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cấp, quản lý Chứng minh nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của Nhân dân, phục vụ yêu cầu nghiệp vụ Công an, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm trật tự, an toàn xã hội. Trên cơ sở các văn bản này, hệ thống cơ quan quản lý căn cước công dân đã hình thành trên cả nước với đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất ngày càng được hoàn thiện; cơ sở dữ liệu Chứng minh nhân dân với hệ thống tàng thư căn cước công dân đồ sộ đã và đang đáp ứng yêu cầu cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân và yêu cầu nghiệp vụ Công an. Mặc dù Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân phù hợp với tình hình thực tiễn của từng giai đoạn, nhưng cho đến nay, các quy định này còn tản mạn, chủ yếu được ban hành dưới hình thức nghị định của Chính phủ nên hiệu lực thi hành thấp. Trong khi đó, quyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân là quyền và nghĩa vụ cơ bản 8 nên cần phải được quy định trong văn bản có hiệu lực pháp lý cao là Luật. Mặt khác, trước sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là bối cảnh thực hiện hội nhập, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế và cải cách hành chính đã đặt ra các yêu cầu mới, cụ thể là: - Hiến pháp năm 2013 đã quy định quyền tự do đi lại, giao dịch, quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình là quyền con người, quyền công dân được Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm. Căn cước công dân liên quan trực tiếp đến những quyền này; vì vậy, xây dựng Luật căn cước công dân để cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân liên quan đến căn cước công dân. - Trong điều kiện đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế, yêu cầu đặt ra là phải hiện đại hóa giấy tờ về căn cước công dân theo hướng ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phù hợp với xu hướng của các nước trên thế giới. Trong khi đó, kỹ thuật, công nghệ cấp, quản lý Chứng minh nhân dân còn lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của Nhân dân, chưa bảo đảm phục vụ tốt yêu cầu quản lý dân cư và hội nhập quốc tế; hình thức, nội dung của giấy tờ về căn cước công dân chưa phù hợp với quy 9 định của nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, cần quy định việc sử dụng thẻ Căn cước công dân theo công nghệ tiên tiến vừa bảo đảm bền, đẹp, chống làm giả, vừa có khả năng tích hợp nhiều thông tin cần thiết để góp phần đơn giản hóa giấy tờ cho công dân, từng bước thực hiện Chính phủ điện tử. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hiện nay chủ yếu được lưu trữ thủ công; việc cấp, quản lý, sử dụng giấy tờ về căn cước công dân tuy có nhiều cố gắng cải tiến, sắp xếp hợp lý hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng Luật căn cước công dân để thực hiện các đòi hỏi này cùng với yêu cầu bảo đảm sự đồng bộ với pháp luật về hộ tịch, cư trú, dữ liệu quốc gia về dân cư với trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại giấy tờ về căn cước công dân đơn giản, thuận tiện, không phiền hà. - Pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể trách nhiệm của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý căn cước công dân nên cần phải hoàn thiện quy định này để tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho các chủ thể thực hiện quyền, trách nhiệm của mình và Nhân dân có điều kiện giám sát các cơ quan nhà nước có liên quan. Để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật căn 10 cước công dân số 59/2014/QH13 tại kỳ họp thứ 8 ngày 20-11-2014. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2016. Câu hỏi 2. Luật căn cước công dân được xây dựng trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo nào? Trả lời: Việc xây dựng Luật căn cước công dân được xây dựng trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo sau: - Quán triệt và cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về căn cước công dân, quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân; phù hợp với tiến trình hội nhập, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế; phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Bảo đảm yêu cầu hiện đại hóa giấy tờ về căn cước công dân và phù hợp với chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân của Đảng, Nhà nước hiện nay và những năm tiếp theo. - Việc xây dựng dự án Luật được tiến hành trên cơ sở tổng kết thực tiễn trong những năm qua; kế thừa các quy định còn phù hợp, khắc phục những tồn tại, bất cập, hạn chế; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong các giao dịch, đáp ứng yêu 11 cầu của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, yêu cầu quản lý dân cư, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật. - Tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, tương xứng hơn cho công tác quản lý căn cước công dân; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật quy định về các giấy tờ tùy thân của công dân. - Tham khảo có chọn lọc pháp luật về quản lý cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý và sử dụng giấy tờ về căn cước công dân của một số nước, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam. Câu hỏi 3. Luật căn cước công dân quy định về những nội dung gì? Trả lời: Theo quy định tại Điều 1 Luật căn cước công dân năm 2014 thì Luật này quy định về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc quản lý, sử dụng thẻ Căn cước công dân và quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về căn cước công dân. Câu hỏi 4. Căn cước công dân là gì? Trả lời: Theo quy định tại điểm 1 Điều 3 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công 12 dân theo quy định của Luật này. Điểm 2 Điều 3 của Luật này quy định: nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác. Câu hỏi 5. Cơ quan quản lý căn cước công dân là cơ quan nào? Trả lời: Theo quy định tại điểm 8 Điều 3 Luật căn cước công dân năm 2014 thì cơ quan quản lý căn cước công dân là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Hiện nay, các cơ quan chuyên trách quản lý căn cước công dân có ở cả Trung ương và địa phương. Ở Trung ương có Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an; ở địa phương có Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Câu hỏi 6. Việc quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được thực hiện theo nguyên tắc nào? 13 Trả lời: Việc quản lý nhà nước trong mỗi lĩnh vực đều phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể. Theo quy định tại Điều 4 Luật căn cước công dân năm 2014 thì việc quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ nhất, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người và quyền công dân. Thứ hai, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho công dân. Thứ ba, thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, an toàn; duy trì, khai thác, sử dụng hiệu quả và lưu trữ lâu dài. Câu hỏi 7. Công dân có những quyền gì về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật căn cước công dân năm 2014 thì công dân có những quyền về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân dưới đây: Thứ nhất, được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân 14 cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, trừ trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo luật định; Thứ hai, được yêu cầu cơ quan quản lý căn cước công dân cập nhật, chỉnh sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước công dân chưa có, chưa chính xác hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật; Thứ ba, được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014; Thứ tư, được sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; Thứ năm, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Câu hỏi 8. Công dân có nghĩa vụ như thế nào về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật căn cước công dân năm 2014 thì công dân có nghĩa vụ về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân dưới đây: 15 Thứ nhất, chấp hành quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 và pháp luật có liên quan; Thứ hai, làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014; Thứ ba, cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài liệu của bản thân để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 và pháp luật có liên quan; Thứ tư, xuất trình thẻ Căn cước công dân khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra theo quy định của pháp luật; Thứ năm, bảo quản, giữ gìn thẻ Căn cước công dân đã được cấp; khi mất phải kịp thời trình báo với cơ quan quản lý căn cước công dân; Thứ sáu, nộp lại thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp đổi, bị thu hồi, tạm giữ thẻ theo quy định tại Điều 23 và Điều 28 Luật căn cước công dân năm 2014. Câu hỏi 9. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi có quyền và nghĩa vụ như thế nào về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Để bảo đảm quyền con người, quyền công dân 16 đã được ghi nhận trong Hiến pháp thì khoản 3 Điều 5 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định: Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi được thực hiện quyền và có nghĩa vụ về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như các công dân bình thường khác thông qua người đại diện hợp pháp của mình. Người đại diện hợp pháp của những người này được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Câu hỏi 10. Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm như thế nào trong lĩnh vực căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Theo quy định tại Điều 6 Luật căn cước công dân năm 2014 thì cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm dưới đây: Thứ nhất, thu thập, cập nhật chính xác thông tin về công dân. Thứ hai, chỉnh sửa kịp thời khi có căn cứ xác định thông tin về công dân chưa chính xác hoặc có sự thay đổi. Thứ ba, niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính về căn cước công dân, Cơ sở 17 dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014. Thứ tư, bảo đảm an toàn, bí mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ năm, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu về công dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. Thứ sáu, cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014. Thứ bảy, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 11. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc thực hiện các quy định của Luật căn cước công dân năm 2014? Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 Luật căn cước công dân năm 2014 thì các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện các quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 gồm: Thứ nhất, cản trở thực hiện các quy định của Luật căn cước công dân năm 2014. Thứ hai, cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật. 18 Thứ ba, sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ tư, làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp trái quy định của pháp luật thông tin, tài liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; lạm dụng thông tin về công dân theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thứ năm, làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ sáu, thu, sử dụng phí, lệ phí trái quy định của pháp luật. Thứ bảy, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. Thứ tám, truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ chín, thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật. 19 II- CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ Câu hỏi 12. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? Trả lời: Theo quy định tại điểm 4 Điều 3 Luật căn cước công dân năm 2014 thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Câu hỏi 13. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cần bảo đảm những yêu cầu gì? Trả lời: Điều 8 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cần bảo đảm các yêu cầu sau: Thứ nhất, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quản lý tập trung, thống nhất và xây dựng 20 theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật. Thứ hai, bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng. Thứ ba, bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Thứ tư, bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 14. Những thông tin nào về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Trả lời: Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì khoản 1 Điều 9 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định cụ thể các thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đó là: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quê quán; - Dân tộc; - Tôn giáo; - Quốc tịch; 21 - Tình trạng hôn nhân; - Nơi thường trú; - Nơi ở hiện tại; - Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó; - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ; - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. Câu hỏi 15. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng cách nào? Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật căn cước công dân năm 2014 thì thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư. Trường hợp thông tin, tài liệu về công dân chưa có hoặc chưa đầy đủ từ các nguồn nêu trên thì được thu thập, cập nhật từ công dân. 22 Câu hỏi 16. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Trả lời: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứa đựng các thông tin cơ bản về công dân nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước cũng như giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, các thông tin này liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình của mỗi công dân. Vì vậy, việc khai thác các thông tin này phải theo Luật định. Khoản 2 Điều 10 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau: - Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; - Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Tổ chức và cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật. 23 Câu hỏi 17. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình thì có phải xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? Trả lời: Khoản 3 Điều 10 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định: Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình thì cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ để chứng minh các thông tin đã có trên thẻ Căn cước công dân; mặt khác, thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thể hiện trên thẻ Căn cước công dân, do đó, khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân thì cũng không phải cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Câu hỏi 18. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành là gì? Trả lời: Một trong những nội dung mới được quy định trong Luật căn cước công dân năm 2014 là việc 24 quy định khái niệm cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tạo sự thống nhất trong cách hiểu về nội dung này. Theo đó, điểm 6 Điều 3 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, ngành được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Ví dụ như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân... Câu hỏi 19. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có quan hệ với nhau như thế nào? Trả lời: Điều 11 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành như sau: Thứ nhất, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về công dân. Thông tin về công dân gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; tình trạng hôn nhân; nơi thường trú; nơi ở hiện tại; nhóm máu (nếu có); họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, 25 chồng hoặc người đại diện hợp pháp; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. Thứ hai, thông tin về công dân nêu trên có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thứ ba, trường hợp thông tin về công dân trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc giấy tờ đã cấp không phù hợp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thứ tư, việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 và pháp luật có liên quan. Câu hỏi 20. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Trả lời: Khoản 1 Điều 13 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, 26 cá nhân trong việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau: Thứ nhất, phải tuân thủ quy trình thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Thứ hai, phải bảo đảm việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; Thứ ba, phải cập nhật, thông báo kịp thời thông tin về công dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác. Câu hỏi 21. Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Trả lời: Để việc thu thập, cập nhật dữ liệu về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đầy đủ, chính xác thì khoản 2 Điều 13 Luật căn cước công dân năm 2014 đã quy định cụ thể trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu, cụ thể như sau: Thứ nhất, phải kiểm tra thông tin, tài liệu về công dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin; 27 Thứ hai, phải giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xoá hoặc làm hư hỏng tài liệu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin đã cập nhật. Câu hỏi 22. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Trả lời: Các thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là thông tin riêng về mỗi cá nhân được thu thập, cập nhật nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước cũng như phục vụ các giao dịch của cơ quan, tổ chức, công dân nên được quản lý chặt chẽ. Vì vậy, khoản 3 Điều 13 Luật căn cước công dân năm 2014 đã quy định cụ thể trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo đó, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm tổ chức quản lý việc cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu vào cơ sở dữ liệu; kiểm tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã được cập nhật, lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 28 Câu hỏi 23. Luật căn cước công dân năm 2014 quy định như thế nào về số định danh cá nhân, cơ quan cấp, quản lý số định danh cá nhân? Trả lời: Để quản lý chặt chẽ thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần thiết phải cấp cho mỗi công dân một số định danh cá nhân. Đây được coi như mã số công dân, không thay đổi và gắn với người đó từ khi sinh ra đến khi chết. Điều 12 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định rõ về số định danh cá nhân, cơ quan cấp, quản lý số định danh cá nhân. Theo đó, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. 29 III- CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN Câu hỏi 24. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là gì? Trả lời: Điểm 5 Điều 3 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước công dân Việt Nam, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và là bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo quy định tại điểm 7 Điều 3 của Luật căn cước công dân năm 2014 thì cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đưa và trao đổi thông tin số về căn cước công dân, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu. Câu hỏi 25. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng và quản lý tại cơ quan nào? 30 Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng và quản lý tại cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương. Câu hỏi 26. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải tuân thủ những yêu cầu nào? Trả lời: Điều 14 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định việc xây dựng Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải tuân thủ những yêu cầu sau: Thứ nhất, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin. Thứ hai, tuân thủ các quy định, chế độ công tác hồ sơ và giao dịch điện tử, công nghệ thông tin. Thứ ba, thu thập, cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn và bảo mật. Câu hỏi 27. Những thông tin nào được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu căn 31 cước công dân và được thu thập, cập nhật bằng những cách nào? Trả lời: 1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, nội dung thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân gồm: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; tình trạng hôn nhân; nơi thường trú; nơi ở hiện tại; nhóm máu (nếu có); họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Ảnh chân dung; - Đặc điểm nhân dạng; - Vân tay; - Họ, tên gọi khác; - Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; - Nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ; - Trình độ học vấn; - Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân. 32 2. Các thông tin nêu trên được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc công dân. Khoản 2 Điều 15 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định: Trường hợp các thông tin nêu trên chưa có hoặc không đầy đủ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì công dân bổ sung khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Câu hỏi 28. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập, cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm dưới đây trong việc thu thập, cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân: Thứ nhất, chấp hành đúng quy định về việc cung cấp thông tin, tài liệu cho Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; Thứ hai, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014; Thứ ba, thông báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác. 33 Câu hỏi 29. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cụ thể như sau: 1. Đối với người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu có trách nhiệm: - Kiểm tra thông tin, tài liệu về công dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin; - Giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xoá hoặc làm hư hỏng tài liệu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin đã cập nhật. 2. Đối với thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có trách nhiệm: - Tổ chức quản lý việc cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu vào cơ sở dữ liệu; - Kiểm tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã được cập nhật, lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 34 Câu hỏi 30. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hay không? Trả lời: Điều 17 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Việc truy nhập Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân phải được sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân. Bộ trưởng Bộ Công an sẽ quy định cụ thể việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 35 IV- THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN Câu hỏi 31. Những thông tin nào được thể hiện trên thẻ Căn cước công dân? Trả lời: Điều 18 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định những thông tin được thể hiện trên thẻ Căn cước công dân gồm: - Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ "Căn cước công dân"; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; - Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. 36 Câu hỏi 32. Số thẻ Căn cước công dân có trùng với số định danh cá nhân không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, số định danh cá nhân là số thẻ Căn cước công dân. Nếu như trước đây, số Chứng minh nhân dân sẽ thay đổi khi công dân thay đổi nơi thường trú từ tỉnh này sang tỉnh khác nên rất khó quản lý và có thể lặp lại ở người khác, thì nay, với quy định nêu trên, trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì số thẻ Căn cước công dân vẫn giữ đúng theo số định danh cá nhân đã cấp. Câu hỏi 33. Những ai được cấp thẻ Căn cước công dân? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Theo đó, tất cả công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đều được cấp thẻ Căn cước công dân, kể cả người đó đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả 37 năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình. Câu hỏi 34. Thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng như sau: Thứ nhất, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Thứ hai, thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Thứ ba, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin thể hiện trên thẻ Căn cước công dân; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. 38 Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận về căn cước công dân và các thông tin đã thể hiện trên thẻ Căn cước công dân. Thứ tư, Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 35. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra những thông tin nào? Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin thể hiện trên thẻ Căn cước công dân như: ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; đồng thời, được sử dụng số định danh cá nhân 39 trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 36. Khi nào thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho hộ chiếu? Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu nhưng không phải tất cả các trường hợp và tại tất cả các quốc gia trên thế giới mà việc sử dụng thay thế này chỉ được thực hiện trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Câu hỏi 37. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì có phải xuất trình thêm các loại giấy tờ gì khác không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ 40 quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận căn cước công dân và các thông tin được thể hiện trên thẻ Căn cước công dân. Câu hỏi 38. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 170/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2013/ NĐ-CP, Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Thực tế cho thấy, quy định này chưa phù hợp với công dân ở các độ tuổi khác nhau do ở mỗi độ tuổi thì mức độ thay đổi về đặc điểm nhân dạng là khác nhau. Do đó, Điều 21 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định: Thẻ Căn cước công dân được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi như nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Ví dụ: Công dân bị mất thẻ Căn cước công dân và được cấp lại thẻ Căn cước công dân khi người đó 24 tuổi thì thẻ Căn cước công dân này chỉ phải đổi khi người đó đủ 40 tuổi. 41 Câu hỏi 39. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau: - Công dân đến làm thẻ điền vào tờ khai theo mẫu quy định; - Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; 42 - Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Câu hỏi 40. Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình giấy tờ gì để được cấp thẻ Căn cước công dân? Trả lời: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân cần xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định, chẳng hạn như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh. Câu hỏi 41. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải làm như thế nào để được cấp thẻ Căn cước công dân? 43 Trả lời: Khoản 2 Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân cho người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình. Theo đó, trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cụ thể là: - Người đại diện hợp pháp điền vào tờ khai theo mẫu quy định; - Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người đại diện hợp pháp xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đại diện hợp pháp; 44 - Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp người đại diện hợp pháp có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của người đại diện hợp pháp và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Câu hỏi 42. Việc trả thẻ Căn cước công dân được thực hiện như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, việc trả thẻ Căn cước công dân sẽ được thực hiện theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn. Địa điểm trả thẻ là tại nơi người đó làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Câu hỏi 43. Trường hợp nào được đổi thẻ Căn cước công dân? Trả lời: Khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau: 45 - Khi công dân đến độ tuổi phải đổi thẻ; - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; - Khi công dân có yêu cầu. Câu hỏi 44. Trường hợp nào được cấp lại thẻ Căn cước công dân? Trả lời: Khoản 2 Điều 23 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định 02 trường hợp được cấp lại thẻ Căn cước công dân đó là: - Bị mất thẻ Căn cước công dân; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Câu hỏi 45. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 24 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, việc đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau: - Công dân đến làm thẻ điền vào tờ khai theo mẫu quy định; 46 - Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị; - Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này; - Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; 47 - Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Câu hỏi 46. Công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại những địa điểm nào? Trả lời: Pháp luật hiện hành chỉ quy định công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại giấy tờ về căn cước công dân tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu cấp, đổi, cấp lại giấy tờ về căn cước công dân ngày càng tăng của công dân, Điều 26 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định công dân có thể lựa chọn một trong các nơi dưới đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Thứ nhất, tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; Thứ hai, tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ ba, tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 48 Thứ tư, cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Như vậy, công dân có thể lựa chọn nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định trên mà không phụ thuộc vào nơi cư trú. Quy định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi lớn cho công dân, nhất là đối với những người đi làm ăn ở địa phương xa nơi thường trú của mình, họ có thể đến ngay cơ quan quản lý căn cước công dân nơi gần nhất để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân mà không nhất thiết phải trở về nơi thường trú để thực hiện. Câu hỏi 47. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Trả lời: Theo quy định tại Điều 27 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Hiện nay, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an là Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 49 Câu hỏi 48. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là bao nhiêu ngày? Trả lời: Theo quy định tại Điều 25 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây: - Đối với thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; - Đối với các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; - Đối với các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như nêu trên theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính. Câu hỏi 49. Trường hợp nào công dân bị thu hồi thẻ Căn cước công dân? Trả lời: Khoản 1 Điều 28 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi 50 quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Câu hỏi 50. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong những trường hợp nào? Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: - Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Câu hỏi 51. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân? Trả lời: Khoản 4 Điều 28 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau: - Đối với trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân; - Đối với trường hợp người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo 51 dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân. Câu hỏi 52. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân có được sử dụng thẻ Căn cước công dân hay không? Trả lời: Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong các giao dịch có liên quan đến thẻ Căn cước công dân, khoản 3 Điều 28 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định: Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 52 V- BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN Câu hỏi 53. Việc bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 29 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định việc bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau: - Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được phát triển, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, chính xác, đầy đủ, kịp thời; được xây dựng và quản lý tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương. 53 - Nhà nước bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phù hợp với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội. Câu hỏi 54. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân gồm những người nào? Trả lời: Khoản 1 Điều 30 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân gồm: Người quản lý; người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; người làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Để thực hiện được nhiệm vụ được giao, khoản 2 Điều 30 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 54 Câu hỏi 55. Kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 31 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau: Thứ nhất, Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ hai, Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ bảo đảm cho xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thứ ba, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hỗ trợ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Câu hỏi 56. Khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có phải nộp phí hay không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật căn 55 cước công dân năm 2014 thì: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và trường hợp công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Câu hỏi 57. Khi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì công dân có phải nộp lệ phí hay không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 32 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân. Đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì công dân phải nộp lệ phí, trừ trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đến tuổi đổi thẻ hoặc có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. Mức thu và các trường hợp được miễn, giảm lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do Bộ Tài chính quy định cụ thể. 56 Câu hỏi 58. Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Theo quy định tại Điều 33 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm sau đây: Thứ nhất, ứng dụng công nghệ thông tin để nhập, xử lý và kết xuất thông tin về dân cư và căn cước công dân bảo đảm an toàn các dữ liệu theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu; Thứ hai, bảo đảm an toàn các thiết bị thu thập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý và trao đổi thông tin về dân cư và căn cước công dân; Thứ ba, bảo vệ an ninh thông tin về dân cư và căn cước công dân trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu; phòng, chống các hành vi truy nhập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; Thứ tư, dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân được lưu trữ trên máy tính chủ đã được thực hiện các biện pháp chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật của hệ quản trị dữ liệu và hệ điều hành mạng. 57 Câu hỏi 59. Trách nhiệm của Chính phủ trong quản lý nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định của Điều 34 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền thống nhất quản lý nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Bộ Công an là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Câu hỏi 60. Bộ Công an có trách nhiệm gì trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Điều 35 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cụ thể như sau: Thứ nhất, ban hành, phối hợp ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền 58 ban hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ hai, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ ba, đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân của cơ quan, tổ chức trái với quy định của Luật căn cước công dân năm 2014. Thứ tư, chỉ đạo việc sản xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân. Thứ năm, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ sáu, quy định chi tiết thủ tục, trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; ban hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước công dân; quy định về quản lý tàng thư căn cước công dân. Thứ bảy, tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện cán bộ làm công tác quản lý 59 căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ tám, thống kê nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ chín, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Thứ mười, hợp tác quốc tế về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Câu hỏi 61. Trách nhiệm của các bộ, ngành trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 36 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, ngành trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cụ thể như sau: 60 a) Về trách nhiệm chung: Các Bộ, ngành có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. b) Ngoài trách nhiệm chung nêu trên, một số Bộ, ngành còn có thêm trách nhiệm cụ thể dưới đây: - Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan đăng ký hộ tịch cung cấp, cập nhật thông tin về hộ tịch của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách công nghệ thông tin có liên quan về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; kinh phí bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; quy định cụ thể đối tượng, mức thu và việc quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 61 - Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để xây dựng, duy trì hoạt động cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Câu hỏi 62. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gì trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? Trả lời: Điều 37 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau: Thứ nhất, triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân tại địa phương. Thứ hai, tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Thứ ba, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ 62 sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 63. Kể từ ngày Luật căn cước công dân có hiệu lực thi hành thì công dân có được sử dụng Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành hay không? Trả lời: Để bảo đảm giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân được cấp trước ngày Luật căn cước công dân năm 2014 có hiệu lực (ngày 01 tháng 01 năm 2016), tránh gây xáo trộn cho công dân trong các giao dịch, Điều 38 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định đối với Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Trình tự, thủ tục đổi sang thẻ Căn cước công dân thực hiện theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014. Câu hỏi 64. Đối với các địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì việc thực hiện quy định của Luật căn cước công dân như thế nào? 63 Trả lời: Để các địa phương có thời gian chuẩn bị về cơ sở vật chất, nhân lực cho triển khai thực hiện Luật căn cước công dân, khoản 4 Điều 28 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định: Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật căn cước công dân thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này. Trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì việc thực hiện Luật này do Chính phủ quy định cụ thể. 64 MỤC LỤC Trang Lời Nhà xuất bản 5 I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN NĂM 2014 7 Câu hỏi 1. Vì sao phải ban hành Luật căn cước công dân? 7 Câu hỏi 2. Luật căn cước công dân được xây dựng trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo nào? 11 Câu hỏi 3. Luật căn cước công dân quy định về những nội dung gì? 12 Câu hỏi 4. Căn cước công dân là gì? 12 Câu hỏi 5. Cơ quan quản lý căn cước công dân là cơ quan nào? 13 Câu hỏi 6. Việc quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được thực hiện theo nguyên tắc nào? 13 Câu hỏi 7. Công dân có những quyền gì về căn cước công dân, Cơ sở dữ 65 liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 14 Câu hỏi 8. Công dân có nghĩa vụ như thế nào về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 15 Câu hỏi 9. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi có quyền và nghĩa vụ như thế nào về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 16 Câu hỏi 10. Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm như thế nào trong lĩnh vực căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 17 Câu hỏi 11. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc thực hiện các quy định của Luật căn cước công dân năm 2014? 18 II- CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ 20 Câu hỏi 12. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? 20 66 Câu hỏi 13. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cần bảo đảm những yêu cầu gì? 20 Câu hỏi 14. Những thông tin nào về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? 21 Câu hỏi 15. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng cách nào? 22 Câu hỏi 16. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? 23 Câu hỏi 17. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình thì có phải xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? 24 Câu hỏi 18. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành là gì? 24 Câu hỏi 19. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có quan hệ với nhau như thế nào? 25 Câu hỏi 20. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập, cung cấp và cập 67 nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? 26 Câu hỏi 21. Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? 27 Câu hỏi 22. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? 28 Câu hỏi 23. Luật căn cước công dân năm 2014 quy định như thế nào về số định danh cá nhân, cơ quan cấp, quản lý số định danh cá nhân? 29 III- CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN 30 Câu hỏi 24. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là gì? 30 Câu hỏi 25. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng và quản lý tại cơ quan nào? 30 Câu hỏi 26. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải tuân thủ những yêu cầu nào? 3168 Câu hỏi 27. Những thông tin nào được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và được thu thập, cập nhật bằng những cách nào? 31 Câu hỏi 28. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập, cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 33 Câu hỏi 29. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có trách nhiệm như thế nào trong việc thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 34 Câu hỏi 30. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hay không? 35 IV- THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN 36 Câu hỏi 31. Những thông tin nào được thể hiện trên thẻ Căn cước công dân? 36 Câu hỏi 32. Số thẻ Căn cước công dân có trùng với số định danh cá nhân không? 37 Câu hỏi 33. Những ai được cấp thẻ Căn cước công dân? 37 69 Câu hỏi 34. Thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào? 38 Câu hỏi 35. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra những thông tin nào? 39 Câu hỏi 36. Khi nào thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho hộ chiếu? 40 Câu hỏi 37. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì có phải xuất trình thêm các loại giấy tờ gì khác không? 40 Câu hỏi 38. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào? 41 Câu hỏi 39. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào? 42 Câu hỏi 40. Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình giấy tờ gì để được cấp thẻ Căn cước công dân? 43 Câu hỏi 41. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì 70 phải làm như thế nào để được cấp thẻ Căn cước công dân? 43 Câu hỏi 42. Việc trả thẻ Căn cước công dân được thực hiện như thế nào? 45 Câu hỏi 43. Trường hợp nào được đổi thẻ Căn cước công dân? 45 Câu hỏi 44. Trường hợp nào được cấp lại thẻ Căn cước công dân? 46 Câu hỏi 45. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào? 46 Câu hỏi 46. Công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại những địa điểm nào? 48 Câu hỏi 47. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 49 Câu hỏi 48. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là bao nhiêu ngày? 50 Câu hỏi 49. Trường hợp nào công dân bị thu hồi thẻ Căn cước công dân? 50 Câu hỏi 50. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong những trường hợp nào? 51 Câu hỏi 51. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân? 51 Câu hỏi 52. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân có 71 được sử dụng thẻ Căn cước công dân hay không? 52 V- BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN 53 Câu hỏi 53. Việc bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như thế nào? 53 Câu hỏi 54. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân gồm những người nào? 54 Câu hỏi 55. Kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như thế nào? 55 Câu hỏi 56. Khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có phải nộp phí hay không? 55 Câu hỏi 57. Khi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 72 thì công dân có phải nộp lệ phí hay không? 56 Câu hỏi 58. Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 57 Câu hỏi 59. Trách nhiệm của Chính phủ trong quản lý nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như thế nào? 58 Câu hỏi 60. Bộ Công an có trách nhiệm gì trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 58 Câu hỏi 61. Trách nhiệm của các bộ, ngành trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như thế nào? 60 Câu hỏi 62. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gì trong quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân? 62 73 Câu hỏi 63. Kể từ ngày Luật căn cước công dân có hiệu lực thi hành thì công dân có được sử dụng Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành hay không? 63 Câu hỏi 64. Đối với các địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì việc thực hiện quy định của Luật căn cước công dân như thế nào? 6374 Chịu trách nhiệm xuất bản Q. GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP TS. HOÀNG PHONG HÀ Chịu trách nhiệm nội dung ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP - XUẤT BẢN PHẠM VIỆT Biên tập nội dung: TRẦN HÀ TRANG TĂNG HOÀNG MY Trình bày bìa: LÊ HÀ LAN Chế bản vi tính: NGUYỄN QUỲNH LAN Sửa bản in: PHÒNG BIÊN TẬP KỸ THUẬT Đọc sách mẫu: HOÀNG MY 75