🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tiếng anh trong y khoa Ebooks Nhóm Zalo MỤC LỤC UNIT ONE: INTRODUCTION TO ANATOMY AND PHYSIOLOGY - GIỚI THIỆU GIẢI PHẪU HỌC VÀ SINH LÝ HỌC Relative Directional Terms of the Body - Những thuật ngữ định hướng liên quan của cơ thể UNIT TWO: THE INTEGUMENTARY SYSTEM - HỆ DA Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu UNIT THREE: THE SKELETALSYSTEM - HỆ XƯƠNG Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu UNIT FOUR: THE MUSCULAR SYSTEM - HỆ CƠ Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu UNIT FIVE: THE NERVOUS SYSTEM - HỆ THẦN KINH Physiological and Anatomical Abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu học UNIT SIX: THE CARDIOVASCULAR SYSTEM - HỆ TIM MẠCH Physiological and Anatomical Abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu học UNIT SEVEN: THE RESPIRATORY SYSTEM - HỆ HÔ HẤP Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu học UNIT EIGHT: THE DIGESTIVE SYSTEM - HỆ TIÊU HÓA Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu học UNIT NINE: THE URINARY SYSTEM - HỆ TIẾT NIỆU Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu học UNIT TEN: THE REPRODUCTIVE SYSTEMS - HỆ SINH DỤC Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu học UNIT ELEVEN: THE ENDOCRINE SYSTEM - HỆ NỘI TIẾT Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu học UNIT TWELVE: THE SENSES GENERALSENSES - CÁC GIÁC QUAN CHUNG Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu học UNIT ONE: INTRODUCTION TO ANATOMY AND PHYSIOLOGY - GIỚI THIỆU GIẢI PHẪU HỌC VÀ SINH LÝ HỌC What are anatomy and physiology? - Giải phẫu học và Sinh lý học là gì? 1. The study of anatomy deals with the structure of the body, physiology explains the functions of the parts of the body. 2. Some subdivisions of anatomy are regional anatomy, systemic anatomy, developmental anatomypathological anatomy, histology, cytology, radiographic anatomy, and splanchnology. Any branch of anatomy that can be studied without a microscope is called gross anatomy; microscopic anatomy requires the use of a microscope. 3. In the human body, structure (anatomy) and function (physiology) work together to make the parts of the body operate at peak efficiency. Việc nghiên cứu giải phẫu học đề cập đến cấu trúc của cơ thể, sinh lý học giải thích chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Một vài phân ngành giải phẫu học là giải phẫu học định khu, giải phẫu học cơ thể, giải phẫu học phôi thai, giải phẫu bệnh lý, môn học, tế bào học, giải -phẫu học hình ảnh, và nội tạng học. Mọi ngành giải phẫu học có thể nghiên cứu không dùng kính hiển vi gọi là giải phẫu học đại thể, giải phẫu học vi thể đòi hỏi phải dùng kính hiển vi. Trong cơ thể con người, cấu trúc (giải phẫu học) và chức năng (sinh lý học) cùng phối hợp để giúp cho các bộ phận của cơ thể hoạt động có hiệu quả cao nhất. Homeostasis: coordination creates stability - Hằng định nội môi: Sự phối hợp tạo nên tính ổn định 1. Homeostasis is an inner stability of the body that exists even if the environment outside the body changes. Homeostasis is achieved when structure and function are properly coordinated and all the body systems work together. 2. In a healthy body, homeostasis exists on the cellular level, where a chemical balance inside and out side the cell is carefully regulated. 3. Practically everything that goes on in the body helps to maintain homeostasis, and the entire process is made possible by the coordinated action of many organs and tissues under the control of the nervous and endocrine systems. 4. When homeostasis breaks down, we become sick or even die. One way to unbalance homeostasis is to introduce stress, any internal or external factor that upsets the environment of the body. When the body is controlled by stress, it usually attempts to repair any damage and restore homeostasis as quickly as possible. Hằng định nội mới là sự ổn định bên trong cơ thể, mà tồn tại ngay cả khi môi trường bên ngoài cơ thể thay đổi. Hằng định nội môi đạt được khi cấu trúc và chức năng phối hợp nhịp nhàng và toàn bộ hệ thống trong cơ thể cùng hoạt động. Trong một cơ thể khỏe mạnh, hằng định nội môi tồn tại ở mức tế bào, ở đó sự cân bằng về mặt hóa học bên trong và bên ngoài tế bào được điều chỉnh cẩn thận. Thực tế mọi việc diễn ra trong cơ thể đều giúp duy trì hằng định nội môi, và toàn bộ tiến trình có thể làm được bằng sự hoạt động phối hợp của nhiều cơ quan và các mô dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và nội tiết. Khi hằng định nội môi bị phá vỡ, chúng ta bị đau ốm hoặc thậm chí chết. Một cách làm mất cân bằng hằng định nội môi là gây căng thẳng về tinh thần (stress), đó là bất cứ yếu tố nội tại hay ngoại lai nào làm đảo lộn môi trường cơ thể. Khi bị stress khống chế, cơ thể thường cố gắng sửa chữa bất cứ sự tổn hại nào và phục hồi hằng định nội môi càng nhanh càng tốt. From atom to organism: structural levels of the body - Từ nguyên tử đến sinh vật: các cấp độ về cấu trúc của cơ thể 1. At its simplest level the body is composed of atoms, the basic units of all matter. Atoms are made up of a nucleus, which contains protons and neutrons, and electrons that surround the nucleus. When two or more atoms combine, they form a molecule. If a molecule is composed more than one element, it is a compound. 2. Cells are the smallest independent units of life. Some of the basic functions of cells are growth, reproduction, and energy transfer. 3. Tissues are composed of many similar cells that perform a specific function. Tissues are classified into four types: epithelial, connective, muscle, and nervous. 4. An organ is an integrated collection of two or more kinds of tissues that combine to perform a specific function. 5. A system is a group of organs that work together to perform a major body function. All the body systems are specialized within themselves and coordinated with each other to produce an organism. Ở mức đơn giản nhất, cơ thể bao gồm các nguyên tử, đó là những đơn vị cơ bản của mọi chất. Những nguyên tử hình thành từ một nhân gồm có các proton, các nơtron và các electron bao quanh nhân. Khi hai hoặc nhiều nguyên tử kết hợp, chúng tạo thành một phân tử. Nếu một phân tử gồm nhiều nguyên tố thì đó là một hợp chất. Các tế bào là những đơn vị độc lập nhỏ nhất của sự sống. Một vài chức năng cơ bản của các tế bào là tăng trưởng, tái tạo và chuyển hóa năng lượng. Các mô được tạo bởi nhiều tế bào giống nhau thực hiện một chức năng chuyên biệt. Các mô được phân thành bốn loại biểu mô, mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh. Một cơ quan là một tập hợp hoàn chỉnh của hai hoặc nhiều loại mô kết hợp lại để thực hiện một chức năng chuyên biệt. Một hệ là một nhóm cơ quan cùng làm việc với nhau để thực hiện một chức năng chủ yếu của cơ thể. Toàn bộ các hệ của cơ thể được biệt hóa tự bản thân chúng và cùng phối hợp với nhau để tạo thành một sinh vật. Body systems - Các hệ trong cơ thể 1. The integumentary system consists of the skin and all the structures derived from it. The main purpose of the skin is to protect the internal organs from the external environment. 2. The skeletal system consists of bones, certain cartilages and membranes, and joints. It supports the body, protects the organs, enables the body to move, manufactures blood cells in the marrow within the bone, and stores calcium and phosphorus. 3. The muscular system consists of muscles and tendons. It allows for movement and generates a large amount of body heat. 4. The nervous system consists of the central nervous system and the peripheral nervous system; it also includes special sensory organs. The nervous system is the body's main control and regulatory system. 5. The endocrine system comprises a group of ductless glands that secrete hormones. Hormones regulate chemical reactions within cells (metabolism), growth and development, stress and injury responses, reproduction, and many other critical functions. Hệ da gồm da và các cấu trúc bắt nguồn từ nó. Mục đích chính của da là bảo vệ các cơ quan bên trong tránh khỏi môi trường bên ngoài. Hệ xương gồm các xương, một số sụn, màng và các khớp. Nó nâng đỡ cơ thể, che chở các cơ quan, làm cho cơ thể có thể cử động, sản xuất tế bào máu trong tủy xương và lưu trữ chất vội (canxi) và chất lẫn (phốt pho). Hệ cơ gồm các cơ và gân. Nó cho phép vận động và sản sinh ra một lượng lớn thân nhiệt. Hệ thần kinh gồm hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên; nó còn bao gồm các cơ quan cảm giác đặc biệt. Hệ thần kinh là hệ điều khiển và điều hòa chính của cơ thể. Hệ nội tiết gồm một nhóm tuyến không có ống dẫn, tiết ra nội tiết tố. Nội tiết tố điều chỉnh các phản ứng hóa học bên trong các tế bào (chuyển hóa), tăng trưởng và phát triển, những đáp ứng với stress cùng các tổn thương, sinh sản và nhiều chức năng quan trọng khác. 6. The cardiovascular system consists of the heart, blood, and blood vessels. An important function of the cardiovascular system is to transport oxygen throughout the body and transport wastes such as carbon dioxide to the lungs for removal. Many other functions that help maintain homeostasis are influenced by this system. 7. The lymphatic system helps protect the body and produces antibodies, returns excess fluid and proteins to the blood, and helps the body build an immunity to disease. 8. The respiratory system accomplishes the process of breathing and also provides a mechanism for the exchange of gasses between blood and air. 9. The digestive system breaks down food chemically and physically into molecules small enough to be absorbed from the small intestine into the bloodstream. Solid, undigested wastes are removed through the anus. 10. The urinary system consists of the kidneys, their ureters, the urinary bladder, and the urethra. The urinary system is an important contributor to homeostasis and is the body's main regulator of wastes produced by cells. 11. The reproductive systems have organs that produce specialized reproductive cells that make it possible to maintain the human species. Hệ tim mạch gồm tim, máu và các mạch máu. Một chức năng quan trọng của hệ tim mạch là vận chuyển oxy đi toàn thân và vận chuyển chất thải như khí cacbonic tới phổi để thải ra ngoài. Nhiều chức năng khác giúp duy trì hằng định nội môi đều chịu ảnh hưởng của hệ này. Hệ bạch huyết giúp bảo vệ cơ thể và tạo ra kháng thể, trả lại cho máu dịch dư thừa và các chất đạm, và giúp cơ thể tạo miễn dịch đối với bệnh tật. Hệ hô hấp hoàn tất quá trình hô hấp và còn tạo cơ chế trao đổi các khí giữa máu và không khí. Hệ tiêu hóa phân hủy thức ăn về hóa học và cơ học thành những phân tử nhỏ đủ để hấp thu được từ ruột non vào máu. Những chất thải rắn và không tiêu được sẽ thải ra ngoài qua hậu môn. Hệ tiết niệu gồm hai quả thận, hai niệu quản của chúng, bàng quang và niệu đạo. Hệ tiết niệu là yếu tố góp phần quan trọng vào hằng định nội môi và là bộ điều chỉnh chính các chất cặn bã của cơ thể do tế bào sinh ra. Hệ sinh dục gồm các cơ quan sản sinh ra những tế bào sinh sản được biệt hóa nhằm giúp duy trì loài người. New ways of exploring the body - Các phương pháp mới khảo sát cơ thể 1. Several noninvasive techniques are replacing X rays and major exploratory surgery as effective diagnostic tools. 2. Computer Assisted tomography, or CAT scanning, combines X ray with computer technology to produce cross sectional views of internal body structures. A CAT scan may reveal blood clots, tumors, and other disorders, but it cannot reveal how an organ is functioning metabolically. 3. Positron Emission tomography, or PET scanning reveals the metabolic state of an organ by measuring the rate at which tissues consume chemical substances such as glucose. Some disorders that can be diagnosed using PET scans include cancer and schizophrenia. 4. The dynamic spatial reconstructor (DSR) produces three dimensional computer generated images to reveal the flow of blood through the brain. Such images may be used to prevent an impending stroke. Nhiều kỹ thuật không xâm lấn đang thay thế cho X quang và đại phẫu thám sát coi như là những công cụ chẩn đoán hữu hiệu. Xạ hình cắt lớp bằng máy điện toán, CAT, kết hợp X quang với kỹ thuật điện toán để tạo những hình ảnh cắt ngang của các cấu trúc bên trong của cơ thể. Xạ hình CAT có thể phát hiện các cục máu đông, các khối u, và những rối loạn khác, nhưng nó không thể phát hiện một cơ quan đang hoạt động như thế nào. Chụp cắt lớp điện tử, hoặc xạ hình PET, biểu hiện trạng thái chuyển hóa của một cơ quan bằng cách đo tỉ lệ những chất hóa học được tiêu thụ tại các mô như chất đường (glucose). Một vài rối loạn có thể dùng xạ hình PET chẩn đoán bao gồm ung thư và tâm thần phân liệt. Máy tái tạo không gian động (DSR) tạo ra những hình ảnh ba chiều bằng máy điện toán để phát hiện dòng máu đến não. Những hình ảnh như thế có thể được dùng để ngăn ngừa cơn đột quỵ (tràn máu não) sắp xảy đến. 5. Magnetic resonance imaging (MRI) envelops the patient in a strong magnetic field to detect differences in healthy and unhealthy tissue. It has several diagnostic advantages over CAT scans. 6. Digital subtraction angiography (DSA) uses a digital computer to produce three dimensional pictures that effectively show blockages of blood vessels. The computer also measures the rate of blood flow to the heart. DSA has been useful in predicting heart attacks. 7. Ultrasound is an apparently harmless exploratory technique that sends pulses of ultra-high frequency sound waves into designated body cavities. One use of this technique is to form images of developing fetuses. It can also be used to differentiate between healthy and diseased tissue, detect ectopic and multiple pregnancies, reveal certain birth defects and probable miscarriages, and assists in fetal surgery. 8. Thermography reveals chemical reactions that are taking place within the body, based on heat changes on the skin. It is useful in detecting cancer, arthritis, and circulatory problems. Cộng hưởng từ (MRI), phủ lấy bệnh nhân trong một trường điện từ mạnh để phát hiện những sự khác nhau của mô lành và nô bệnh. Nó vượt trội hơn xạ hình CAT. Chụp X quang mạch máu kỹ thuật số (DSA) sử dụng máy điện toán số để tạo ra những hình ảnh ba chiều có thể chỉ rõ một cách hữu hiệu những mạch máu bị tắc nghẽn. Máy điện toán Còn đo tốc độ máu chảy tới tim. DSA đã hữu ích trong việc tiên đoán những cơn nhồi máu cơ tim. Siêu âm là kỹ thuật thăm dò rõ ràng là vô hại, phát ra những xung của sóng cao tần vào các khoang cơ thể đã chọn. Người ta sử dụng kỹ thuật này để tạo ra những hình ảnh của bào thai đang phát triển. Nó còn được sử dụng để phân biệt mô lành và mô bệnh, phát hiện thai ngoài tử cung, da thai, phát hiện một vài khuyết tật thai nhi và khả năng sảy thai và bổ trợ cho phẫu thuật lấy thai. Phép nhiệt ký cho biết những phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể, dựa trên những thay đổi nhiệt độ trên da. Nó có ích trong việc phát hiện ung thư, viêm khớp và những vấn đề về tuần hoàn. VOCABULARY 1. anatomy Giải phẫu học 2. atom Nguyên tử 3. cardiovascular Tim mạch 4. CAT scanning Quét thăm dò bằng chụp cắt lớp nhà máy điện toán 5. cell Tế bào 6. cellular Thuộc về tế bào 7. chemical Thuộc hóa học 8. compound Hỗn hợp, hợp chất 9. computer assisted tomography Phép chụp cắt lớp nhà máy điện toán 10. connective Liên kết 11. coordination Sự phối hợp 12. cytology Tế bào học 13. development Sự phát triển 14. digestive Tiêu hóa 15. digital subtraction angiography Phép chụp X quang mạch máu kỹ thuật số 16. DSA (Digital subtraction angiography) 17. DSR Máy DSR tái tạo không gian động 18. dynamic spatial reconstructor máy tái tạo không gian động 19. electron Electron 20. endocrine Nội tiết 21. environment Môi trường 22. epithelial Thượng bì 23. external Bên ngoài 24. function Chức năng 25. gross Đại thể 26. histology Tổ chức học 27. homeostasis Hằng định nội môi 28. integumentary Bọc bên ngoài 29. internal Bên trong 30. lymphatic Thuộc bạch huyết 31. metabolism Chuyển hóa 32. microscope Kính hiển vi 33. microscopic Vi thể 34. molecule Phân tử 35. muscle Cơ 36. nervous Thần kinh 37. neutron Nơ tron 38. nucleus Nhân 39. organ Cơ quan 40. organism Sinh vật 41. pathological Bệnh lý 42. peripheral Ngoại biên 43. PET Chụp cắt lớp điện tử 44. physiology Sinh lý học 45. positron emission tomography Phép chụp cắt lớp điện tử 46. radiographic Chụp X quang 47. regional Thuộc về vùng 48. reproductive Tái sinh sản 49. respiratory Hô hấp 50. skeletal Thuộc bộ xương 51. splanchnology Nội tạng học 52. stability Sự ổn định 53. structure Cấu trúc 54. subdivision Phân chia nhỏ, phân ngành 55. system Hệ cơ thể 56. systemic Thuộc cơ thể 57. thermography Phép nhiệt ký 58. tissue Mô 59. ultrasound Siêu âm 60. unbalance Mất quân bình 61. urinary Tiết niệu COMPREHENSION QUESTIONS 1. What does physiology do? Nhiệm vụ của sinh lý học là gì? 2. What is gross anatomy? Giải phẫu học đại thể là gì? 3. When is homeostasis achieved? Khi nào thì hằng định nội môi đạt đến? 4. What helps maintain homeostasis? Điều gì giúp duy trì hằng định nội môi? 5. When do we become sick? Khi nào chúng ta đau ốm? 6. What is stress? Stress (căng thẳng tinh thần) là gì? 7. How are tissues classified? Các mô được xếp loại như thế nào? 8. What does the integumentary system consist of? Hệ da bao gồm những gì? 9. What do hormones regulate? Nội tiết tố điều chỉnh cái gì? 10. What are the uses of ultrasound? Những ứng dụng của siêu âm là gì? MEDICAL TERMINOLOGY 1.cyt-, cyte-, cyto-: a cell tế bào a. cytogenic: forming or producing cells Sinh tế bào: hình thành hoặc sinh sản tế bào. b. cytohistology: the combination of cytologic and histologic methods Tổ chức học tế bào: sự kết hợp những phương pháp tế bào học và tổ chức học. c. cytology: the study of cells Tế bào học: việc nghiên cứu các tế bào. d. cytopathology: the study of cells in disease Bệnh học tế bào: nghiên cứu tế bào bệnh. e. cytoplasm: the protoplasm of a cell exclusive of the nucleus Bào tương: chất nguyên sinh của tế bào trừ nhân. f. cytoskeleton: internal reinforcement in the cytoplasm of a cell Khung tế bào: sự tăng cường bên trong bào tương của tế bào. 2. extr-: outside bên ngoài a. extracellular: outside a cell or cells Ngoại bào: phía ngoài của một tế bào hay nhiều tế bào. b. extranuclear: situated outside a cell nucleus Ngoại nhân: ở phía ngoài nhân tế bào. c. extravascular: situated outside a vessel or vessels Ngoại mạch: ở phía ngoài một mạch máu hay nhiều mạch máu. 3. inter-: between ở giữa a. interaction: the process of two or more things acting on each other Sự tương tác: quá trình của một hay nhiều vật tác động lẫn nhau. b. intercellular: between the cells Gian bào: giữa các tế bào. c. interdigital: between two digits Gian ngón. d. intermediate: between ở giữa, trung gian, e. intermuscular: between muscles Ở giữa các cơ. 4. intra-: within bên trong a. intra-abdominal: within the abdomen Bên trong bụng b. intracellular: within a cell or cells Nội bào: bên trong một tế bào hay các tế bào. c. intramuscular: within the muscular substance Trong cơ, trong bắp thịt: trong chất liệu tạo cơ. d. intrathoracic: within the thorax Trong lồng ngực: bên trong lồng ngực. e. intravascular: within a vessel or vessels Nội mạch: bên trong một mạch hay nhiều mạch máu. 5. -logy: science, sum of knowledge in a particular subject Khoa học, tổng kiến thức của một môn học riêng. a. biology: scientific study of living organisms sinh học: nghiên cứu khoa học sinh vật. b. cytohistology: see above Tổ chức tế bào học: xem trên. c. cytology: see above Tế bào học d. cytopathology: see above Bệnh học tế bào e. histology: that department of anatomy dealing with the minute structure, composition, and function of tissues Tổ chức học (mô học): bộ môn cơ thể học đề cập đến cấu trúc tế vị, thành phần cấu tạo và chức năng của các mô. f. microbiology: the science dealing with the study of microorganisms Vi sinh học: khoa học đề cập đến việc nghiên cứu vi sinh vật. g. parasitology: the scientific study of parasites Ký sinh trùng học: nghiên cứu khoa học về ký sinh trùng. h. pathology: that branch of medicine treating of the essential nature of disease Bệnh lý học: ngành của y học luận giải về bản chất của bệnh tật. i. physiology: the science which treats of the functions of the living organism and its parts Sinh lý học: khoa học luận giải về chức năng của sinh vật và các bộ phận của nó. j. psychology: the science dealing with the mind and mental processes Tâm lý học: khoa học bài về tư tưởng và các tiến trình của tinh thần. 6. micro-, micro-: small nhỏ a. microbe: a microorganism, especially a pathogenic bacterium Vi trùng: vi sinh vật, đặc biệt vi khuẩn gây bệnh. b. microbiology: see above Vi sinh học. c. microcurie: one millionth curie Microcurie: một phần triệu của đơn vị đo phóng xạ. d. microcyte: an erythrocyte 5 microns or less in diameter Tiểu hồng cầu: hồng cầu đường kính 5 muy hoặc nhỏ hơn. e. microgram: one millionth gram Microgram: một phần triệu gram. f. micron: one millionth of a meter Micron: một phần triệu của mét. g. microorganism: a microscopic organism Vi sinh vật: sinh vật quá nhỏ phải nhờ kính hiển vi mới thấy được. h. micropathology: pathology of diseases caused by microorganisms Bệnh học vi sinh: Bệnh lý học các bệnh do vi sinh vật gây nên. i. microphone: device to pick up sound for purposes of amplification or transmission Micrô: thiết bị thu tiếng với mục đích khuếch đại hoặc truyền đi (phóng đại). j. microscope: an instrument used to obtain an enlarged image of small objects Kính hiển vi: dụng cụ dùng để nhận được một ảnh phóng đại của những vật nhỏ. k. microscopic: of extremely small size Vi thể: kích cỡ cực kỳ nhỏ. I. microsecond: one millionth of a second Micrô giây: một phần triệu của giây (1 sát na). Relative Directional Terms of the Body - Những thuật ngữ định hướng liên quan của cơ thể Standardized terms of reference are used when anatomists explain the location of a body part. Notice that in the heading of this section we used the word relative, which means that the location of one part of the body is always described in relation to another part of the body. For instance, when you use standard anatomical terminology to locate the head, you say, “The head is superior to the neck." instead of saying, “The head is above the neck.”. When using directional terms, it is always assumed that the body is in the anatomical position. Những thuật ngữ tham khảo chuẩn hóa dược sử dụng khi các nhà chuyên khoa giải phẫu học giải thích vị trí của một phần cơ thể. Xin chú ý là trong đề mục của đoạn này chúng tôi dùng chữ liên quan, có nghĩa là vị trí của một phần cơ thể luôn luôn được mô tả liên quan với phần khác của cơ thể. Ví dụ khi bạn dùng thuật ngữ giải phẫu học để chỉ vị trí của đầu, bạn nói “Đầu ở phía trên (superior) cổ” thay vì là dùng “above” (trên). Khi dùng những thuật ngữ định hướng ta luôn thừa nhận là cơ thể ở trong tư thế giải phẫu. Like so much else in anatomy, directional terms are used in pairs. If there is a term that means "above.” There is also a term that means “below. If the thigh is superior to the knee, the knee is interior to the thigh: The term anterior (or ventral means toward the front of the body, and posterior (or dorsal means toward the back of the body. The toes are anterior to the heel, and the heel is posterior to the toes. Giống như những thuật ngữ khác trong giải phẫu học, thuật ngữ định hướng được sử dụng từng cặp. Nếu có một thuật ngữ có nghĩa “ở phía trên” thì cũng có một từ có nghĩa ở phía dưới”. Nếu dùi ở phía trên đầu gối, đầu gối ở phía dưới đùi. Thuật ngữ phía trước (hoặc phía bụng) có nghĩa hướng về phía trước của cơ thể và phía sau (hoặc sau lưng, nghĩa là hướng ra phía sau của cơ thể. Các ngón chân ở phía trước gót chân, và gót chân ở phía sau các ngón chân. Medial means nearer to the imaginary midline of the body or a body Medial means nearer to the imaginary midline of the body or a body part, and lateral means farther from the midline. The nose is medial to the eyes, and the eyes are lateral to the nose. Trong có nghĩa là gần hơn so với đường chính giữa tưởng tượng của cơ thể hoặc một phần của cơ thể, và ngoài nghĩa là xa hơn so với đường giữa. Mũi ở trong so với mắt và mắt phía ngoài so với mũi. The terms proximal and distal are used mostly for body extremities, such as the arms, legs, and fingers. Proximal means nearer the trunk of the body (toward the attached end of a limb), and distal means farther from the trunk of the body away from the attached end of a limb). The shoulder is proximal to the wrist, and the wrist is distal to the forearm. Những thuật ngữ gần và xa đa số được dùng cho các đầu chi của cơ thể, như là các cánh tay, cẳng chân (tứ chi) và các ngón. Gần có nghĩa gần thân người hướng tới đầu bám của chi), và xa nghĩa là xa thân người (cách xa đầu bám của chi). Vai ở gần hơn so với cổ tay và cổ tay ở xa hơn so với cẳng tay. Superficial means nearer the surface of the body, and deep means farther from the surface. External means outside, and internal means inside: they are not the same as superficial and deep. Nông có nghĩa là gần bề mặt của cơ thể, và sâu nghĩa là xa bề mặt hơn. Bên ngoài nghĩa là ở ngoài, bên trong nghĩa là ở trong chúng không giống như nông và sâu. Peripheral is used at times to describe structures other than internal organs that are located or directed away from the central axis of the body. Peripheral nerves and blood vessels, for instance, radiate away from the brain and spinal cord. Ngoại vi thỉnh thoảng được dùng để mô tả cấu trúc, chứ không phải cơ quan nội tạng mà hướng xa trục trung tâm của cơ thể. Ví dụ các thần kinh và các mạch máu ngoại vi đều toả ra từ não và tủy sống. The sole of the foot is called the plantar surface, and the upper surface of the foot is called the dorsal surface. The palm of the hand is the palmar (or volar) surface, and the back of the hand is referred to as the dorsal surface. Gan bàn chân gọi là mặt lòng bàn chân và mặt phía trên của bàn chân gọi là mu bàn chân. Lòng bàn tay là mặt lòng bàn tay và phía lưng của bàn tay được ám chỉ mặt lưng bàn tay (mu bàn tay). The term parietal refers to the walls of a body cavity or the membrane lining the walls of the body cavity, and visceral refers to an internal organ or a body cavity (such as the abdominal cavity), or describes a membrane that covers an internal organ. Thuật ngữ (thuộc về) thành (của một bộ phận cơ thể ám chỉ các thành của khoang cơ thể hoặc màng lót thành của khoang cơ thể (lá thành) hoặc thuộc tạng ám chỉ nội tạng hoặc khoang cơ thể (như là khoang bụng) hoặc mô tả màng bao phủ nội tạng (lá tạng). Body Planes - Các mặt phẳng (bình diện) của cơ thể For further identification of specific areas, the body can be divided into imaginary flat surfaces, or planes. The midsagittal plane divides the left and right sides of the body lengthwise along the midline into externally symmetrical sections. If a longitudinal plane is placed off center and separates the body into asymmetrical left and right sections, it is called a sagittal plane. If you were to face the side of the body and make a lengthwise cut at right angles to the midsagittal plane, you Would make a frontal (or coronal plane, dividing the body into asymmetrical anterior and posterior sections. If you divide the body horizontally into upper [superior) and lower inferior) sections, you get a transverse (or horizontal) plane that is right angles to the mid sagittal, sagittal, and frontal planes; transverse planes do not produce symmetrical halves. Để nhận biết thêm các vùng chuyên biệt, cơ thể được chia thành những bình diện tưởng tượng hoặc là mặt phẳng. Mặt phẳng dọc giữa chia bên trái và phải của cơ thể dọc theo đường chính giữa tạo thành hai phần đối xứng phía ngoài. Nếu một mặt phẳng dọc được định hướng lệch tâm và chia cơ thể thành những phần trái và phải không đối xứng, nó được gọi mặt phẳng dọc. Nếu bạn đối diện với phía bên cơ thể và thực hiện một đường cắt dọc thẳng góc với mặt phẳng dọc giữa, bạn sẽ tạo thành một mặt phẳng trán (đứng ngang) chia cơ thể thành hai phần phía trước và phía sau bất cân xứng. Nếu bạn chia cơ thể ngang thành những phần phía trên và phía dưới bạn được mặt phẳng ngang mà thẳng góc với các mặt phẳng dọc giữa, dọc và đứng ngang. Những thiết diện ngang không tạo ra hai nửa đối xứng. The system of planes is also used with parts of the body, including internal parts. If your laboratory manual or any other book refers to a drawing of a sagittal section, a frontal section, or a transverse section, you should be aware of what is actually being shown and how it relates to its corresponding plane. A cut along the midsagittal plane of the head produces an exposed surface of the head called midsagittal section. A cut along a frontal plane produces a frontal section; a cut along the transverse plane across the abdomen produces a transverse section. Hệ các mặt phẳng cũng được sử dụng với các phần của cơ thể, gồm cả những phần bên trong. Nếu sổ tay cận lâm sàng hoặc bất cứ sách nào khác đề cập đến bản vẽ một thiết diện dọc, thiết diện đứng ngang hoặc thiết diện ngang bạn phải hiểu rõ cái gì thực tế được chỉ rõ hoặc nó liên quan như thế nào với mặt phẳng tương ứng của nó. Một đường cắt dọc theo mặt phẳng dọc giữa của cái đầu tạo ra bề mặt tiếp xúc của đầu được gọi là thiết diện dọc giữa. Một đường cắt theo mặt phẳng trán tạo ra mặt phẳng đứng ngang, một đường cắt theo mặt phẳng ngang qua bụng tạo nên thiết diện ngang. Organization of the cell - Tổ chức tế bào The two major parts of a typical cell, as seen by the light microscope, are the nucleus and the cytoplasm. The nucleus is separated from the cytoplasm by a nuclear membrane, and the cytoplasm is separated fromthe surrounding fluids by a cell membrane. The different substances that make up the cell are collectively called protoplasm. Protoplasm is composed mainly of five basic substances: water, electrolytes, proteins, lipids, and carbohydrates. Khi nhìn bằng kính hiển vi quang học, hai phần chính của một tế bào điển hình là nhân và bào tương. Nhân được phân cách với bào tương bằng màng nhân, và bào tương được ngăn cách với những dịch xung quanh bằng màng tế bào. Những chất khác nhau tạo thành tế bào được gọi chung là chất nguyên sinh. Chất nguyên sinh gồm có chủ yếu năm chất cơ bản nước, chất điện giải, đạm (protein), mỡ (lipid) và carbohydrate. Water. The principal fluid medium of the cell is water, which is present in a concentration of between 70 and 85 per cent. Many cellular chemicals are dissolved in the water, whereas others are suspended in particulate or membranous form. Chemical reactions take place among the dissolved chemicals or at the surface boundaries between the suspended particles or membranes and the water. Nước. Môi trường dịch chính của tế bào là nước với nồng độ từ 70 - 85%. Nhiều chất hóa học của tế bào được hòa tan trong nước, trong khi đó những chất khác dược lơ lửng dưới dạng những hạt riêng biệt hoặc màng. Những phản ứng hóa học xảy ra giữa các chất hóa học đã hòa tan hoặc ở ranh giới bề mặt giữa những hạt lơ lửng hoặc các màng và nước. Electrolytes. The most important electrolytes in the cell are potassium, magnesium, phosphate, sulfate, bicarbonate, and small quantities of sodium, chloride, and calcium. The electrolytes provide inorganic chemicals for cellular reactions. Also, they are necessary for operation of some of the cellular control mechanisms. For instance, electrolytes acting at the cell membrane allow transmission of electrochemical impulses in nerve and muscle fibers, and the intracellular electrolytes determine the activity of different enzymatically catalyzed reactions that are necessary for cellular metabolism. Các chất điện giải. Những chất điện giải quan trọng nhất trong tế bào là potassium, magnesium, phosphate, sulfate, bicarbonate và những lượng nhỏ sodium, chloride và calcium. Các chất điện giải cung cấp các chất hóa vô cơ cho các phản ứng tế bào. Chúng còn cần thiết cho việc hoạt động một vài cơ chế điều khiển tế bào. Ví dụ, các chất điện giải tác động ở màng tế bào cho phép truyền các xung động hóa điện trong các sợi thần kinh và cơ, và các chất điện giải trong tế bào quyết định sự hoạt động của các phản ứng xúc tác men khác nhau mà rất cần thiết cho chuyển hóa của tế bào. Proteins. Next to water, the most abundant substance in most cells is proteins, which normally constitute 10 or 20 percent of the cell mass. These can be divided into two different types, structural proteins and globular proteins that are mainly enzymes. Chất đạm. Sau nước, chất phong phú nhất trong đa số tế bào là chất đạm mà bình thường cấu thành 10 đến 20 phần trăm khối tế bào. Những chất này được chia thành 2 loại khác nhau, các protein cấu trúc và protein cầu mà chủ yếu là các enzyme. To get an idea of what is meant by structural proteins, one needs only to note that leather is composed principally of structural proteins and that hair is almost entirely a structural protein. Proteins of this type are present in the cell in the form of long thin filaments that themselves are polymers of many protein molecules. The most prominent use of such intracellular filaments is to provide the contractile mechanism of all muscles. However, filaments are also organized into microtubules that provide the “cytoskeletons” of such organelles as cilia and the mitotic spindles of mitosing cells. Extracellularly, fibrillar proteins are found especially in the collagen and elastin fibers of connective tissue, blood vessels, tendons, ligaments, and so forth. Để có một khái niệm về protein cấu trúc người ta chỉ cần ghi nhớ: da được tạo chủ yếu bởi các protein cấu trúc và lông (tóc) hầu như hoàn toàn là protein cấu trúc. Các protein của loại này có mặt trong tế bào dưới dạng những sợi mỏng dài mà bản thân chúng là các cao phân tử của nhiều phân tử protein. Lợi ích nổi bật nhất của những sợi nội bào như thế là nhằm cung cấp cơ chế co cho tất cả các cơ. Tuy nhiên các sợi cũng được tổ chức thành những siêu ống nó cung cấp khung tế bào của các bào quan như mạo chuyển và những thời gian phân của các tế bào gián phân. Các protein dạng sợi bào được tìm thấy đặc biệt trong các sợi keo và đàn hồi của mô liên kết, mạch máu, gân, dây chằng, v.v... The globular proteins, on the other hand, are an entirely different type of protein. Composed usually of individual protein molecules or at most aggregates of a few molecules in a globular form rather than in a fibrillar form. These proteins are mainly the enzymes of the cell and, in contrast to the fibrillar proteins, are often soluble in the fluid of the cell or are integral parts of or adherent to membranous structures inside the cell. The enzymes come into direct contact with other substances inside the cell and catalyze chemical reaction. For instance, the chemical reactions that split glucose into its component parts and then combine these with oxygen to form carbon dioxide and Water, while at the same time providing energy for cellular function, are catalyzed by a series of protein enzymes. Mặt khác, các protein cầu là một loại protein hoàn toàn khác, thường tạo bởi những phân tử protein riêng lẻ hoặc phần lớn tập hợp lại một vài phân tử có dạng cầu hơn là dạng sợi. Trái với protein dạng sợi, những protein hình cầu này chủ yếu là men của tế bào thường tan trong dịch của tế bào hoặc là những phần trọn vẹn dính vào các cấu trúc màng bên trong tế bào. Các men tiếp xúc trực tiếp với các chất khác bên trong tế bào và xúc tác các phản ứng hóa học. Ví dụ các phản ứng hóa học ly giải glucose thành các thành tố của nó rồi kết hợp các thành tố này với oxy để tạo khí carbonic và nước đều được xúc tác bởi một loạt các enzyme protein trong khi cùng lúc đó cung cấp năng lượng cho hoạt động tế bào. Lipids. Lipids are several different types of substances that are grouped together because of their common property of being soluble in fat solvents. The most important lipids in most cells are phospholipids and cholesterol, which constitute about 2 percent of the total cell mass. The special importance of phospholipids and cholesterol is that they are mainly insoluble in water and therefore are used to formmembranous barriers that separate the different intracellular compartments. Chất béo. Các chất béo là vài loại chất khác nhau nhóm lại với nhau và tính chất chung của chúng là hòa tan được trong các dung môi béo. Các chất béo quan trọng nhất trong phán nhiều các tế bào là phospholipid và cholesterol chiếm khoảng 2 phần trăm của toàn bộ khối tế bào. Tính chất quan trọng đặc biệt của chất phospholipid và cholesterol chủ yếu là chúng không hòa tan trong nước và vì thế được sử dụng để tạo màng phân cách các thành phần nội bào khác nhau. In addition to phospholipids and cholesterol, some cells contain large quantities of triglycerides, also called neutral fat. In the so-called fat cells, triglycerides often account for as much as 95 per cent of the cell mass. The fat stored in these cells represents the body's main storehouse of energy in nutrients that can later be dissolved and used for energy wherever in the body it is needed. Ngoài phospholipid và cholesterol, một vài tế bào chứa một lượng lớn chất triglyceride cũng được gọi là mỡ trung tính. Trong những tế bào gọi là tế bào mỡ, triglyceride thường chiếm 95 phần trăm khối tế bào. Mỡ được dự trữ trong những tế bào này tiêu biểu cho nơi dự trữ chính yếu của cơ thể về các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng mà sau đó có thể được hòa tan để tạo năng lượng bất kỳ nơi đâu cần đến nó trong cơ thể. Carbohydrates. In general, carbohydrates have very little structural function in the cell except as part of glycoprotein molecules, but they play a major role in nutrition of the cell. Most human cells do not maintain carbohydrates, usually averaging about 1 percent of their total mass. However, carbohydrate, in the form of glucose, is always present in the surrounding extracellular fluid so that it is readily available to the cell. A small amount of carbohydrate is usually stored in the cells in the form of glycogen, which is an insoluble polymer of glucose and can be used rapidly to supply the cells' energy needs. Carbohydrate. Nói chung chất carbohydrate có rất ít chức năng cấu trúc trong tế bào ngoại trừ phần của các phân tử glycoprotein, nhưng nó đóng một vai trò chính trong việc nuôi dưỡng tế bào. Đa phần tế bào của người không duy trì dự trữ lớn chất carbohydrate, thường trung bình khoảng 1% toàn khối của chúng. Tuy nhiên chất carbohydrate dưới dạng glucose luôn có mặt trong dịch ngoại bào bao quanh vì thế nó rất sản cho tế bào sử dụng. Một lượng chất cacbohydrat thường được chứa trong các tế bào dưới dạng glycogen, đó là một cao phân tử glucose không hòa tan và có thể được sử dụng nhanh chóng để cung cấp cho nhu cầu năng lượng của tế bào. UNIT TWO: THE INTEGUMENTARY SYSTEM - HỆ DA SKIN - DA The skin is the largest organ in the body, occupying almost 2 sq m (21.5 sq ft) of surface area. It varies in thickness on different parts of the body, from less than 0.5 mm on the eyelids to more than 5 mm on the middle of the upper back. A typical thickness is 1 to 2 mm. Skin has two main parts: the epidermis is the outermost layer of epithelial tissue; the dermis, or corium(Gr. leather), is a thicker layer of connective tissue beneath the epidermis. Da là cơ quan rộng nhất trong cơ thể, chiếm gần 2 mét vuông (21,5 feet vuông) diện tích bề mặt. Nó thay đổi chiều dày ở những phần khác nhau của cơ thể, từ dưới 0,5 mm ở mi mắt đến hơn 5 mm ở chính giữa phần phía trên của lưng. Chiều dày điển hình là 1 đến 2 mm. Da có hai phần chính: biểu bì là lớp biểu mô ngoài cùng; bì hoặc chân bì (Hy Lạp: da) là lớp mô liên kết dày hơn phía dưới biểu bì. Epidermis - Biểu bì The outer layer of the skin, called the epidermis (Gr. epi, over + derma, skin), is stratified squamous epithelium. Because it contains no blood vessels, you can usually rub off dead skin without bleeding. Most of the epidermis is so thin, however, that even minor cuts reach the dermis and draw blood. Lớp ở phía ngoài da gọi là biểu bì (Hy Lạp: epi, trên + derma, da) là biểu mô lát tầng. Bởi vì nó không chứa mạch máu, bạn có thể chà bỏ lớp da chết mà không chảy máu. Tuy nhiên phần nhiều biểu bì khá mỏng đến nỗi một vết cắt nhỏ cũng thấu đến bì và làm chảy máu. Dermis - Bì Most of the skin is composed of dermis (“true skin"), the strong, flexible connective tissue network of collagenous, reticular, and elastic fibers. Collagenous fibers, which are formed from the protein collagen, are very thick and give the skin much of its toughness. Although reticular fibers are thinner, they provide a supporting network. Elastic fibers give the skin flexibility. The cells of the dermis are mostly fibroblasts, fat cells, and macrophages (which digest foreign particles). Blood vessels, lymphatic vessels, nerve endings, hair follicles, and glands are also present. The dermis is composed of two layers that are not clearly separated. The thin papillary layer is directly beneath the epidermis; the deeper, thicker layer is called the reticular layer. Phần nhiều da được tạo bởi bì (“chân bì”) là mạng lưới mô liên kết dẻo chắc của những sợi keo, sợi lưới và sợi đàn hồi. Những sợi keo hình thành từ chất tạo keo protein thì rất dày và cho da nhiều tính bền dẻo. Mặc dầu những sợi lưới mỏng hơn chúng lại cung cấp một mạng lưới nâng đỡ. Những sợi đàn hồi làm cho da mềm dẻo. Các tế bào của bì, đa phần là nguyên bào sợi, những tế bào mỡ và đại thực bào (tiêu dị vật). Các mạch máu và các mạch bạch huyết, các đầu mút thần kinh, các nang lông và các tuyến đều có. Bì có hai lớp chia cách không rõ. Lớp gai mỏng ở sát ngay dưới lớp biểu bì, còn lớp dày hơn và sâu hơn thì gọi là lớp lưới. Functions of Skin - Các chức năng của da The obvious function of the skin is to cover and protect the inner organs. But this is only one of its many functions. Protection - Sự bảo vệ The skin acts as a stretchable protective shield that prevents harmful microorganisms and foreign material from entering the body, and prevents the loss of body fluids. Chức năng rõ ràng của da là bao bọc và che chở các cơ quan phía trong. Nhưng đây chỉ là một trong nhiều chức năng của nó. Da hoạt động như một lá chắn che chở trải rộng ra để ngăn không cho những vi sinh vật và dị vật có hại vào cơ thể và ngăn sự mất dịch của cơ thể. Temperature regulation - Sự điều hòa nhiệt độ Through perspiration and the opening and closing of pores, the skin is an effective regulator of body temperature. In fact, heat loss through radiation, convection, conduction, and evaporation (mostly from the lungs but also from the skin) accounts for about 95 percent of the body's heat loss. Thông qua sự ra mồ hôi và sự đóng mở của các lỗ chân lông, da là một máy điều hòa thân nhiệt có hiệu quả. Thực sự mất nhiệt thông qua sự toả nhiệt, sự đối lưu, sự dẫn truyền và sự bốc hơi (phần nhiều từ phối mà cũng từ da) chiếm khoảng 95 phần trăm sự thải nhiệt của cơ thể. Excretion - Sự bài tiết Through perspiration, small amounts of waste materials such as urea are excreted through the skin. Up to 1 g of waste nitrogen may also be eliminated through the skin every hour. Thông qua sự ra mồ hôi, một số lượng nhỏ chất phế thải, như là chất urê được bài tiết qua da. Cứ mỗi một giờ chất nitơ phế thải được loại ra ngoài qua da lên đến 1 g. Synthesis - Sự tổng hợp Vitamin D in the diet is vital to the normal growth of bones and teeth. A lack of ultraviolet light and vitamin D impairs the absorption of calcium from the intestine into the bloodstream, no matter what the diet is. When children are deprived of sunshine, they generally become deficient in vitamin D. Unless they receive cholecalciferol from another source, they develop rickets, a disease that may deform the bones permanently. Vitamin D trong chế độ ăn cần thiết cho sự phát triển bình thường của xương và răng. Thiếu ánh sáng tử ngoại và vitamin D sẽ làm suy giảm sự hấp thu chất canxi từ ruột non vào dòng máu, dù chế độ ăn là gì đi nữa. Khi trẻ nhỏ thiếu ánh nắng mặt trời, thông thường chúng sẽ thiếu vitamin D. Chúng tiến triển bệnh còi xương, là một bệnh gây biến dạng xương vĩnh viễn trừ khi chúng được nhận cholecalciferol từ một nguồn cung cấp khác. Sensory reception - Sự thụ cảm The skin is an important sensory organ, Containing sensory receptors for heat, cold, touch, pressure, and pain. Skin helps to protect us through its many nerve endings, which keep us responsive to things in the environment that might harm us: a hot stove, a sharp blade, a heavy weight. These nerve endings also help us to sense and enjoy the outside world, so that adjustments can be made to maintain homeostasis. Da là một cơ quan cảm giác quan trọng, chứa những thụ cảm quan về nóng, lạnh, sự va chạm, sự ấn và đau. Da giúp che chở chúng ta nhờ nhiều mút thần kinh của nó. giúp chúng ta đáp ứng đối với những vật trong môi trường xung quanh có thể làm hại chúng ta: một cái lò nóng, một lưỡi dao sắc, một khối lượng nặng. Những đầu mút thần kinh này còn giúp chúng ta cảm nhận và hưởng thụ thế giới bên ngoài vì thế có thể tạo những thích nghi nhằm duy trì sự cân bằng nội môi. Color of Skin - Màu da Skin gets its color from three factors: the presence of melanin (Gr. melas, black), a dark pigment produced by specialized cells called melanocytes; the yellow pigment carotene; and the color of the blood reflected through the epidermis. Da nhận màu của nó nhờ ba yếu tố: sự có mặt của hắc tố (Hy Lạp: melas, đen) là sắc tố sẫm màu tạo bởi những tế bào biệt hóa gọi là tế bào hắc tố, sắc. tố màu vàng carotene và màu máu được phản ánh qua biểu bì. GLANDS OFTHE SKIN - CÁC TUYẾN CỦA DA Sudoriferous (Sweat) Glands - Tuyến tiết mồ hôi Sudoriferous glands (L. sudor, sweat) are also known as sweat glands. Two types of sweat glands exist, eccrine and apocrine. Eccrine glands (Gr. ekkrinein, to exude, secrete) are small sweat glands. They are distributed over nearly the entire body surface. Most eccrine glands secrete sweat by a physiological process called perspiration when the temperature rises. Apocrine, or odiferous glands are found in the armpits, the dark region around the nipples, the outer lips of the vulva, and the anal and genital regions. The female. breasts are apocrine glands that have become adapted to secrete and release milk instead of sweat. Apocrine glands become active at puberty and enlarge just before menstruation. They respond to stress (including sexual activity), 'not heat, by secreting sweat of a characteristic odor. Tuyến tiết mồ hôi (Latinh: sudor, mồ hôi) được biết như là các tuyến mồ hôi. Có hai loại tuyến mồ hôi, ngoại tiết và tiết mùi. Tuyến ngoại tiết (Hy Lạp: ekkrinein, tiết ra ngoài, bài tiết) là những tuyến mồ hôi nhỏ. Chúng được phân bố gần như trên toàn bộ bề mặt của cơ thể. Đa phần tuyến ngoại tiết bài tiết mồ hôi bằng quá trình sinh lý được gọi là sự thoát mồ hôi khi nhiệt độ tăng. Tuyến tiết mùi hay tuyến tạo mùi nồng thấy ở trong nách, quầng vú, môi lớn và các vùng hậu môn và sinh dục. Vú của phụ nữ là tuyến tiết mùi đã thích nghi để tiết và sữa thay cho mô hội. Tuyển tiết mùi hoạt hóa lúc tuổi dậy thì và to và ngay trước khi hành kinh. Nó đáp ứng với sự căng thẳng, tinh thần (gồm cả hoạt động tình dục không phải là với nhiệt, bằng cách tiết mồ hội có mùi đặc trưng. Sebaceous (Oil) Glands - Tuyến thủ nhờn (dầu) Sebaceous or oil glands (L. sebum, tallow, fat) are simple, branched alveolar glands found in the dermis. Their main functions are lubrication and protection. They are connected to hair follicles. Secretions are produced by the breaking down of the interior cells, which become the oily secretion called sebum, found at the base of the hair follicle. Tuyến bã nhờn hay dầu (Latinh: sebum, mỡ, béo) là những tuyến có dạng nang phân nhánh đơn thuần thấy ở lớp bì. Chức năng chủ yếu của chúng là làm trơn và bảo vệ. Chúng được nối với nang lông. Những chất tiết được sinh ra bởi sự phân hủy của những tế bào bên trong, mà trở thành chất bài tiết nhờn được gọi là bã nhờn, tìm thấy ở đáy nang lông. HAIR - LÔNG Hair is composed of cornfield threads of cells, a specialization that develops from the epidermis. Because hair arises from the skin, it is considered to be an appendage of the skin. It covers the entire body, except for the palms, soles, lips, tip of the penis, inner lips of the vulva, and nipples. Lông gồm có những sợi tế bào hóa sừng, một sự biệt hóa phát triển từ biểu bì. Bởi vì lông mọc lên từ da nên được coi như phần phụ của da. Nó bao bọc toàn bộ cơ thể trừ các lòng bàn tay, lòng bàn chân, hai môi, lỗ sáo, môi bé và các núm vú. Function of Hair - Chức năng của lông Obviously, humans do not use hair as an isolative covering the way many other mammals do, but hair does provide some protective functions. Scalp hair provides some insulation against cold air and the heat of the sun. Like most hair, scalp hair also protects us from bumps. Eyebrows act as cushions in protecting the eyes and also help reduce glare and prevent sweat from running into the eyes. Eyelashes act as screens against foreign particles. Tiny hair in the nostrils help keep out dust particles other openings in the body, such as the ears, anus and vagina, are also protected by hair. Hiển nhiên loài người không dùng lông như lớp bọc cách ly kiểu như của nhiều động vật có vú khác, nhưng chính lông cung cấp một vài chức năng bảo vệ. Tóc tạo sự cách ly chống với không khí lạnh và sức nóng của mặt trời. Giống như phần lớn lông, tóc còn bảo vệ chúng ta khỏi bị va chạm. Lông mày tác động như những lớp chắn nhằm bảo vệ cho mắt và còn giúp làm giảm ánh sáng chói và ngăn mồ hôi chảy vào mắt. Lông mi tác dụng như tấm bình phong chống lại các dị vật. Những lông nhỏ trong lỗ mũi giúp giữ không cho bụi bặm vào. Những lỗ hở (khiếu) khác của cơ thể như tại, hậu môn, âm đạo cũng có lông che chở. NAILS - MÓNG Nails, like hair, are modifications of the epidermis. Also, like the cuticle and cortex of a hair, they are made of hard keratin, Nails are composed of flat, horny plates on the dorsal surface of the distal segment of the fingers and toes. They appear pink because the nail is translucent, allowing the red color of the vascular tissue underneath to show through. Giống như lông, móng là những biến đổi của biểu bì. Móng được tạo bởi chất sừng cứng cũng giống như lớp biểu bì và lớp bọc của sợi lông. Móng gồm những mảnh sừng dẹt trên mặt lưng của đầu ngón tay và ngón chân. Móng có sắc hồng vì móng trong mờ, cho phép màu đỏ của mô mạch máu ở phía dưới hiện ra. The body of the nail consists of cornfield dead cells. It is the part that shows; the root is the part hidden under the skin folds of the nail groove. The nail ends with a free edge that overhangs the tip of the finger or toe. The nail rests on an epithelial layer of skin called the nail bed, and the thicker layer of skin beneath the nail root is the matrix, the area where new cells are generated for nail growth and repair. If the nail is injured, a new one will grow as long as the living matrix is intact. After birth, fingernails grow faster than toenails, with an average growth rate of 0.5 mm a week. Both fingernails and toenails grow faster in warm weather than in cold. Thân của móng gồm các tế bào chết hóa sừng. Nó là phần lộ ra; chân móng là phần ẩn dưới những nếp da của khe móng. Móng tận cùng bằng một bờ tự do mà lộ ra phía trên là đầu móng tay hoặc móng chân. Móng tựa trên lớp biểu mô của da gọi là nền móng và lớp da dày hơn ngay dưới chân móng là chất sống đó là vùng nơi tế bào mới được sinh ra cho sự tăng triển và phục hồi móng. Nếu móng bị tổn thương, một cái móng khác sẽ mọc, với điều kiện là chất sống còn nguyên vẹn. Sau khi sinh, móng tay mọc nhanh hơn móng chân với tốc độ phát triển trung bình là 0,5 mm trong một tuần. Cả móng tay và móng chân mọc trong thời tiết ấm nhanh hơn khi trời lạnh. VOCABULARY 1. apocrine tiết mùi 2. collagenous tạo keo 3. conduction sự dẫn truyền 4. convection sự đối lưu 5. corium chân bì 6. dermis bì 7. eccrine ngoại tiết 8. elastic đàn hồi 9. epidermis biểu bì 10. epithelial thuộc biểu mô 11. epithelium biểu mô 12. fibroblast nguyên bào sợi 13. flexibility tính dễ uốn, mềm dẻo 14. keratin chất sừng 15. Macrophage đại thực bào 16. matrix chất sống 17. nail bed nền móng 18. odiferous có mùi 19. papillary gai, nhú 20. perspiration sự thoát mồ hôi 21. radiation sự bức xạ, sự toả nhiệt 22. reticular thuộc lưới 23. sebaceous thuộc bã nhờn 24. sebum bã nhờn 25. sensory cảm giác 26. squamous thuộc vảy, có vảy 27. stratified xếp lớp 28. sudoriferous tiết mồ hôi 29. Sweat mồ hôi 30. synthesis tổng hợp COMPREHENSION QUESTIONS 1. What is the typical thickness of the skin? Bề dày điển hình của da là gì? 2. What is the thicker layer of connective tissue beneath the epidermis? Lớp mô liên kết dày hơn ngay dưới biểu bì là gì? 3. Why can you rub off dead skin without bleeding? Tại sao bạn có thể kỳ da chết ra mà không chảy máu? 4. What gives the skin its toughness? Cái gì tạo cho da sự dai bền? 5. How can the skin be a regulator of body temperature? Làm thế nào mà da có thể là cái máy điều hòa thân nhiệt? 6. What disease do children deprived of sunshine develop? Trẻ nhỏ thiếu ánh nắng mặt trời thì phát sinh bệnh gì? 7. What is another name of sudoriferous glands? Tên gọi khác của tuyến tiết mồ hôi là gì? 8. When do apocrine glands become active? Khi nào thì tuyến tiết mùi trở nên hoạt động? 9. What are the functions of sebaceous glands? Chức năng của tuyến bã là gì? 10. What do the hairs in the nostrils do? Lông trong lỗ mũi làm nhiệm vụ gì? 11. What are nails made of? Móng hình thành từ gì? 12. What does a nail rest on? Móng nằm trên cái gì? MEDICAL TERMINOLOGY 1. aph-: touch Sờ, chạm a. anaphia: lack or less of the sense of touch Vô xúc giác: thiếu hoặc mất xúc giác. b. dysaphia: impairment of the sense of touch Rối loạn xúc giác 2. corn-: small, often painful, area of hardened skin Vết chai (ở chân): vùng nhỏ da cứng thường đau a. corneous: hornlike or horny: consisting of keratin Giống sừng: giống sừng hoặc thuộc sừng; gồm chất sừng. b. cornification: conversion into keratin Sự hóa sừng: sự biến đổi thành chất sừng. c. cornified: converted into horny tissue (keratin) Bị sừng hóa: bị biến đổi thành mô sừng. d. cornu: a hornlike projection/ sừng, nhú sưng nhô ra giống sừng. 3. dern-, derna, dernaro-: skin Da a. dermabrasion: planing of the skin done by mechanical means. e.g. sandpaper Sự làm mòn da, sự cà da: làm phẳng da bằng phương tiện cơ học, ví dụ: giấy nhám. b. dernal: pertaining to the true skin Thuộc về bì: thuộc về chân bì. c. dermatic: dermal Thuộc về da. d. derinatitis: inflammation of the skin Viêm da. e. derinatofribonia: a fibrous tumor like nodule of the dermis U sợi bì: một nốt sợi nhỏ giống như khối u của bì. f. dermatologie, dermatological: pertaining to dermatology, of an affecting the skin Thuộc khoa bệnh ngoài da: thuộc khoa bệnh ngoài da, của sự ảnh hưởng đến da. g. dermatologist: physician who specializes in dermatology Thầy thuốc chuyên khoa da. h. dermatology: the medical specialty concerned with the diagnosis and treatment of skin diseases Khoa bệnh ngoài da: chuyên khoa y học liên quan đến chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da. i. dermatome: an instrument for cutting thin slices for grafting Máy bào da: dụng cụ để cắt từng lát mỏng để ghép da. j. dermatopathology: pathology concerned with lesions of the skin Bệnh học về da: Môn học nghiên cứu các tổn thương ở da. k. dermatopathy: dermopathy Bệnh da. l. dermatosis: any skin disease Bất cứ bệnh ngoài da nào. m. dermato therapy: treatment of skin diseases Chữa trị bệnh về da. n. dermatozoon: any animal parasite on the skin Ký sinh trùng trên da. o. dermic: dermal Thuộc về da. p. dermis: true skin Bì. q. dermoid: skin like Giống da r. dermopathy: any skin disorder Bệnh về da: bất cứ rối loạn gì về da. s. dermovascular: pertaining to the blood vessels of the skin Thuộc về mạch máu của da. t. hypodermic: applied or administered beneath the skin Dưới da: đặt hoặc đưa vào dưới da. u. leukoderma: an acquired condition with localized loss of pigmentation of the skin Bạch biến: một tình trạng mắc phải do mất sắc tố khu trú ở da. v. melanoderma: an abnormally increased amount of melanin in the skin Chứng thâm da, bệnh hắc bì: số lượng hắc tố tăng bất thường ở da. 4. epi-: upon, over Ở trên, phía trên, thượng a. epidemic: a disease of high morbidity which is only occasionally present in the human community Bệnh dịch tễ: một bệnh có tỉ lệ mắc bệnh cao chỉ thỉnh thoảng xảy ra trong cộng đồng người. b. epidemiology: the study of the relationships of various factors determining the frequency and distribution of diseases in the human community Dịch tễ học: việc nghiên cứu mối liên quan của nhiều yếu tố khác nhau quyết định tần số và sự phân bố bệnh của cộng đồng người. c. epidermis: the outermost and nonvascular layer of the skin Biểu bì: lớp ngoài cùng và không có mạch máu của da. d. epidermitis: inflammation of the epidermis Viêm biểu bì. e. epidermoid: resembling the epidermis Giông biểu bì. f. epithelial: pertaining to or composed of epithelium Thuộc biểu mô: thuộc về hoặc gồm có biểu mô. g. epitheliitis: inflammation of epithelium Viêm biểu mô. h. epithelioid: resembling epithelium Giống biểu mô. i. epithelioma: any tumor derived from epithelium U biểu mô: xuất phát từ biểu mô. j. epithelium: the cellular covering of internal and external body surfaces Biểu mô: lớp bọc bằng tế bào ở bề mặt trong và ngoài của cơ thể. k. epizon: an external animal parasite Ký sinh trùng ngoài da: ký sinh trùng sống ngoài da. 5. hidr-, hidro-: Sweat Mồ hôi a. bromhidrosis: the secretion of foul smelling perspiration Chúng mồ hôi nặng mùi: sự bài tiết mồ hôi nặng mùi. b. dyshidrosis: any disorder of eccrine sweat glands Bệnh tổ đĩa: rối loạn tuyến mồ hôi ngoại tiết. c. hidradenitis (aden: gland): inflammation of the sweat glands Viêm tuyến mồ hôi (aden: tuyến). d. hidradenoid: resembling a sweat gland Giống tuyến mồ hôi. e. hidrotic: causing sweating Gây chảy mồ hôi. f. hyperhidrosis: excessive perspiration Chứng tăng tiết mồ hôi: ra mồ hôi quá nhiều. g. hypohidrosis: abnormally diminished secretion of sweat Chứng giảm tiết mồ hôi: giảm tiết mồ hôi bất thường. 6. -itis: inflammation Viêm a. dermatitis: see above Viêm da: xem trên b. diaphragmitis: inflammation of the diaphragm Viêm cơ hoành. c. epidermitis: see above Viêm biểu bì d. epitheliitis: see above Viêm biểu mô e. hidradenitis: see above Viêm tuyến mồ hôi 7. kerat-, kerato-: horny tissue Mô sừng a. keratic pertaining to keratin Thuộc sung. b. keratin: the main constituent of epidermis, hair, nails, horny tissue, and tooth enamel Chất sừng: thành phần cấu tạo chủ yếu của biểu bì, lông, tóc, móng, mô sừng, và men răng. c. keratinization the development of or conversion into keratin Hóa sừng: sự phát triển hoặc sự biến đổi thành sừng. d. keratinocyte: the epidermal cell that synthesizes keratin Tế bào tạo sừng: tế bào biểu mô tổng hợp chất sừng. e. keratinous: containing or of the nature of keratin Thuộc sừng: chứa chất sừng hoặc thuộc bản chất của sừng. f. keratoderma: hypertrophy of the horny layer of the skin Chúng dày sừng da: phì đại lớp sừng của da. g. keratogenous: giving rise to a growth of horny material Sinh sừng: tạo chất sừng. h. keratoid: resembling horn Giống sừng, dạng sừng. i. keratolysis: loosening or separation of the horny layer of the epidermis Tiêu sừng: tiêu hoặc bong lớp sừng của biểu bì. j. keratoma: keratosis Chứng dày sừng u sùng. k keratosis: any horny growth, such as a wart or callosity Chứng dày sừng: mọi sự phát triển sừng như mụn cóc hoặc vết chai (mắt cá chân). 8. leuco, leuko; white Trắng a. leukocyte: white cell Bạch cầu. b. leukocytosis: disintegration of leukocytes Hủy, tiêu bạch cầu: sự phân hủy bạch cầu. c. leukocytoma: a tumor like mass of leukocytes Khám bạch cầu: khối bạch cầu giống khối u. d. leukocytosis: a transient increase in the number of leukocytes in the blood Chứng tăng bạch cầu: sự tăng tạm thời bạch cầu trong máu.: e. leukodering: see above Bạch biến f. leukonychia: abnormal whiteness of the nails Chứng móng đốm trắng: trắng bất thường của móng. g. leukopenia: reduction of the number of leukocytes in the blood Chứng giảm bạch cầu: giảm số lượng bạch cầu trong máu. 9. melan-, melanc-: black, melanin Đen, sắc tố đen (hắc tố) a. melanin: the dark pigment of the skin and hair Hắc tố: sắc tố đen của da và lông tóc. b. melanism: excessive pigmentation or blackening of the integuments or other tissues Chứng nhiễm hắc tố: sự nhiễm sắc tố quá mức hoặc làm đen lớp bọc ngoài (da, lông, tóc) hoặc các mô khác. c. melanoderma: see above Chứng hắc bì: xem trên. d. melanodermatitis: dermatitis with deposit of melanin in the skin Viêm sạm da: viêm da với sự tích tụ hắc tố ở da. e. melanoid: resembling melanin Giống hắc tố. f. melanoma: any tumor composed of melanin pigment deposits U sắc tố: mọi khối u có tụ hắc tố. g. melanomatosis: the formation of widespread melanomas Bệnh u hắc tố: sự hình thành các u hắc tố lan rộng. h. melanosis: a condition characterized by dark pigmentary deposits Rối loạn chuyển hóa melanin: tình trạng đặc trưng bởi ứ đọng sắc tố sẫm màu. i. melanotic: characterized by the presence of melanin Thuộc rối loạn chuyển hóa melanin: đặc trưng bởi sự có mặt hắc tố. 10. myc-, myco-, mycet-: fungus Nấm a. antimycotic: suppressing the growth of fungi Chống năm: ức chế sự phát triển của nấm. b. mycete: a fungus Nấm. c. mycethemia: presence of fungi in the blood Máu nhiễm nấm: Có mặt nấm trong máu. d. mycetismus: fungus poisoning Ngộ độc nấm. e. mycetogenic: caused by fungi Sinh ra bởi nấm, do nấm gây ra. f. mycodermatitis: candidiasis Bệnh nấm da: bệnh nấm candida. g. mycologist: a specialist in mycology Chuyên gia nấm: người chuyên nghiên cứu về nấm. h. mycology: the science and study of fungi Nấm học: khoa học nghiên cứu về nấm. i. mycosis: any disease caused by fungi Bệnh về nấm: mọi bệnh do nấm gây ra. j. mycotic: caused by fungi Do nấm gây ra. 11. -oid: resembling Giống, dạng a. dermoid: see above Giống da: xem trên. b. epidermoid: see above Giống biểu bì: xem trên. c. epithelioid: see above Giống biểu mô: xem trên. d. hidradenoid: see above Giông tuyến mồ hôi: xem trên. e. keratoid: see above Dạng sừng: xem trên. f. melanoid: see above Giống hắc tố: xem trên. 12. -oma: tumor Khối u a. dermatofibroma: see above U sợi bì: xem trên: b. epithelioma: see above U biểu mô: xem trên. c. keratong: see above U sừng: xem trên. d. leukocytoma: see above Khúm bạch cầu: xem trên. e. melanoma: see above U hắc tố: xem trên. f. melanomatosis: see above Bệnh u hắc tố: xem trên. g. steatoma: a fatty tumor usually composed of mature fat cells U mỡ: u mỡ thường gồm tế bào mỡ trưởng thành. 13. onych-, onycho-: the nails Các móng a. onychia: inflammation of the nail bed, resulting in loss of the nail Viêm kẻ móng: viêm khuôn móng đưa đến rụng móng. b. onychitis: onychia Viêm kẽ móng. c. onychogenic: producing nail substance Tạo móng: sản sinh chất liệu móng. d. onychoid: resembling a fingernail Dạng móng: giống móng tay. e. onycholysis: loosening or separation of a nail from its bed Tróc móng: sự long móng hoặc tách móng ra khỏi nền móng. f. onychopathy: any disease of the nails Bệnh về móng: mọi bệnh về móng. g. onychosis: disease or deformity of a nail or nails Bệnh móng: a bệnh hay biến dạng của một hay nhiều móng. 14. -osis: disease, morbid state, abnormal increase Bệnh, tình trạng bệnh, tăng bất thường a. bromhidrosis: see above Chứng mồ hôi nặng mùi: xem trên. b. dermatosis: see above Bệnh da: xem trên. c. dyshidrosis: see above Bệnh tổ đỉa: xem trên. d. hyperhidrosis: see above Chứng tăng tiết mồ hôi: xem trên. e. hypohidrosis: see above Chứng giảm tiết mồ hôi: xem trên. f. keratosis: see above Chứng dày sừng: xem trên. g. leukocytosis: see above Chứng tăng bạch cầu: xem trên. h. milanomatosis: see above Bệnh u hắc tố: xem trên. i. melanosis: see above Rối loạn chuyển hóa melanin: xem trên. j. onychosis: see above Dị dạng nóng: xem trên. k. steatosis: fatty degeneration Thoái hóa mỡ. 15. sebum: the oily secretion of the sebaceous glands, composed of fat and epithelial debris Bã nhờn: sự bài tiết chất nhờn của các tuyến bã gồm các mảnh vụn mỡ và biểu mô. a. sebaceous: secreting sebum Tiết bã nhờn: tiết bã nhờn. b. setiferous: sebiparous Bài tiết mỡ: tiết mỡ. c. sebiparous: producing fatty secretion Tiết mỡ: tạo chất tiết mỡ. d. seborrhea: excessive secretion of sebum Tăng tiết bã nhờn. 16.steat-, steato-: fat, oil Mỡ, đầu a. steatitis: inflammation of adipose tissue Viêm mô mỡ. b. steatoma: see above U mỡ: xem trên. c. steatomatosis: the presence of numerous sebaceous cysts Bệnh u mỡ: có mặt nhiều nang bã nhờn. d. steatosis: see above Chứng nhiều mỡ, thoái hóa mỡ: xem trên. 17. sub-: under, near, almost Dưới, gần, hầu hết a. subabdominal: below the abdomen Phía dưới bụng. b. subacute: between acute and chronic Bán cấp: giữa cấp tính và mãn tính. c. subdiaphragmatic: below the diaphragm Dưới cơ hoành. d. subepidermal: beneath the epidermis Dưới biểu bì: phía dưới biểu bì. e. subepithelial: beneath the epithelium Dưới biểu mô: phía dưới biểu mô. f. submicroscopic: too small to be visible with the microscope Siêu hiển vi: quá nhỏ không thể nhìn thấy được bằng kính hiển vi bình thường. g. submucous: beneath a mucous membrane Dưới niêm: phía dưới màng nhầy, dưới niêm mạc. h. subnormal: below normal Gần bình thường. 18. sudor-: Sweat Mồ hôi a. sudation: the process of sweating Sự tiết mồ hôi: quá trình tiết mồ hôi. b. sudomotor: stimulating the sweat glands Vận tiết mồ hôi: kích thích tuyến mồ hôi. c. sudoresis: profuse perspiration Mồ hôi chảy nhiều. d. sudoriferous: sudoriparous Tiết ra mồ hôi. e. sudorific: promoting sweating Gây tăng tiết mồ hôi. f. sudoriparous: secreting Sweat Tiết mồ hôi. Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu Burns - Phỏng Burns occur when skin tissues are damaged by heat, electricity, radioactivity, or chemicals. The seriousness of burns can be classified according to (1) extent (how big an area of the body is involved), and (2) depth (how many layers of tissue are injured). Phỏng xảy ra khi các mô da bị hủy hoại vì nhiệt, diện, phóng xạ và các hóa chất. Mức độ nghiêm trọng của phỏng được phân loại tùy theo (1) độ rộng (vùng cơ thể bị phòng rộng bao nhiêu) và (2) độ sâu (bao nhiều lớp của mô bị tổn thương). A first degree burn (such as a sunburn) may be red and painful, but it is not serious. Generally, it damages only the epidermis but does not destroy it. Such a burn responds to simple first aid treatment, including cold water and sterile bandages. Butter and other greasy substances should never be used on any burn, because they may actually help to "cook" the damaged skin even further. Instead, the burn should be flushed or immersed in cold water (not ice water), or cold compresses (not ice) should be applied. Cold water helps to reduce pain, swelling, fluid loss, and infection, and also limits the extent of the damage. Phỏng độ 1 (như là cháy nắng) có thể bị đỏ và đau nhưng nó không nghiêm trọng. Nói chung, nó chỉ làm tổn thương lớp biểu bì nhưng không hủy hoại nó. Phỏng như thế đáp ứng với việc điều trị sơ cứu đơn giản gồm nước lạnh và băng vô trùng. Bơ và các chất béo khác không bao giờ được bôi cho bất cứ vết phỏng nào, vì thực tế chúng còn giúp “xói mòn” da dã bị tổn thương thêm nữa. Thay vào đó vết phỏng nên được phun hoặc được ngâm vào nước lạnh (không phải nước đá) hoặc dược đắp bằng miếng gạc lạnh (không phải nước đá). Nước lạnh giúp làm giảm đau, sưng nề, mất nước, nhiễm trùng và giới hạn phạm vi bị tổn thương. A second degree burn destroys the epidermis, and also causes some cell destruction in the dermis, oozing blisters and scarring usually result. After a second degree burn, the body may be able to regenerate new skin. Second degree burns require prompt medical attention. If left untreated a second degree burn can progress to a third degree burn. First and second degree burns are also called partial thickness/ burns because only the epidermis is damaged seriously. Phỏng độ hai phá hủy biểu bì và còn gây nên sự phá hủy một vài tế bào lớp bì. Thường hình thành các phồng rộp rịn nước và thành sẹo. Sau phỏng độ hai, cơ thể có khả năng tái tạo làn da mới. Phỏng độ hai đòi hỏi điều trị nội khoa tức thời. Nếu bỏ không điều trị, phỏng độ hai có thể tiến triển thành phong độ ba. Phỏng độ một và độ hai gọi là phòng bán phần vì chỉ lớp biểu bì bị hủy hoại nghiêm trọng. A third degree burn involves the epidermis, dermis, and underlying tissue. Because the skin cannot be generated, this kind of burn must be treated with surgery and skin grafting. Ordinarily, the victim is in shock but feels no pain because nerve endings in the burned area have been destroyed. The damaged area is charred or pearly white, and fluid loss is severe. A third degree burn is called a full thickness burn because all skin layers are destroyed. Phỏng độ ba liên quan đến biểu bì, bì và mô dưới da. Vì da không thể sinh ra được loại phòng này phải điều trị bằng phẫu thuật và ghép da. Thông thường nạn nhân bị choáng nhưng không cảm thấy đau vì các đầu mút thần kinh trong vùng phòng bị hủy hoại. Vùng tổn thương bị cháy đen hoặc trắng bóng như ngọc, dịch bị mất nghiêm trọng. Phỏng độ ba gọi là phòng toàn phần vì toàn bộ lớp da bị phá hủy. A burn is the most traumatic injury the body can receive. Besides causing obvious tissue damage, serious burns expose the body to microorganisms, hamper blood circulation and urine production, and create a severe loss of body water, plasma, and plasma proteins that can produce shock. In fact, a major burn causes homeostatic imbalances in every system of the body. A severe burn leaves the skin more vulnerable to microbial infection than other types of wounds do. This happens because neutrophils, the skin's specialized infection fighting cells, are practically immobilized by the burn. Instead of rushing to the infection site and releasing disease fighting enzymes, the traumatized neutrophils release their enzymes prematurely. Because the enzymes interfere with the chemical signal from the infection site, the neutrophils do not know where to go, and only a few make it to the infected area. Phỏng là tổn thương phần nhiều do chấn thương mà cơ thể thường bị. Ngoài việc gây tổn hại mô rõ ràng, phỏng nặng còn làm cho cơ thể tiếp xúc với vi trùng, gây cản trở tuần hoàn và tạo nước tiểu và tạo ra sự mất nước, huyết tương và đạm huyết tương của cơ thể rất nghiêm trọng có thể gây choáng. Thực tế, phỏng nặng gây mất cân bằng hằng định nội môi ở mọi hệ của cơ thể. Phỏng nặng làm cho da dễ bị nhiễm trùng hơn các loại vết thương khác. Điều này xảy ra vì bạch cầu trung tính, là những tế bào chống nhiễm trùng đặc hiệu của da thực tế bị vết phòng làm bất hoạt. Đáng lẽ xông vào vị trí nhiễm trùng và tiết các men chống bệnh, các bạch cầu trung tính bị chấn thương lại tiết các men còn quá sớm (non). Vì các men gây nhiễu tín hiệu hóa học từ vị trí nhiễm trùng, các bạch cầu không biết đi đâu và chỉ có một ít đi đến khu vực nhiễm trùng mà thôi. Some common skin disorders - Một vài bệnh da thông thường Acne vulgaris “common acne”) is most common among adolescents, when increased hormonal activity causes the sebaceous glands to overproduce sebum. When the flow of sebum is increased, dead keratin cells may become clogged in a follicle. These plugs at the skin opening are called either blackheads (open come-dones-sing, comedo - which protrude from the follicle and are not Covered by the epidermis) or whiteheads/closed come-dones, which do not protrude from the follicle and are covered by the epidermis). The blocked follicle may become infected with bacteria which secrete enzymes that convert the clogged sebum into free fatty acids. These acids imitate the lining of the follicle and eventually cause the follicle to burst. When the acid and sebum seep into the dermis, they cause an inflammation that soon appears on the surface of the skin as a pus filled papule called a “pimple." Picking and scratching merely spread the infection and may produce scarring. Trứng cá thường (trứng cá phổ biến”) thường gặp nhất ở tuổi dậy thì, khi tăng hoạt động nội tiết làm cho tuyến bã sản xuất quá nhiều bã nhờn. Khi dòng tiết bã nhờn tăng lên, các tế bào sừng chết có thể bị bít trong nang. Những nút nhầy ở lỗ chân lông được gọi hoặc là nhân trứng cá đầu đen (nhân trứng cá ở số ít, comedo nó lồi ra từ nang và không có biểu bì che chở) hoặc đầu trắng (nhân trứng cá kín, không lồi ra từ nang và được biểu bì che chở). Nang bị bít có thể bị nhiễm trùng do các vi khuẩn mà tiết các enzym làm biến đổi chất bã nhờn bị bít thành chất axit béo tự do. Chất axit kích thích lớp lót của nang và cuối cùng làm cho nang vỡ ra. Khi chất axit và bã nhờn thấm vào bì nó gây viêm nhiễm và sớm xuất hiện trên bề mặt của da như nốt sần dày mủ được gọi là mụn mủ. Nặn hoặc gãi chỉ làm cho nhiễm trùng lan rộng và có thể tạo sẹo. Acne appears mostly on the face, chest, upper back, and shoulders. The problem generally affects young men more severely than young women, probably because the causative hormones are androgens, male hormones found in much greater abundance in males than in females. The most advanced form of acne is cystic acne, which produces deep skin lesions called cysts. It is produced when sebaceous glands secrete excessive amounts of oil that nourish the infectious bacteria that cause acne in the first place. Mụn Trứng cá nhân nhiều xuất hiện ở mặt, ngực, lưng phía trên và vai. Nói chung nam thanh niên bị chứng này nặng hơn nữ thanh niên có lẽ vì hoocmon gây trứng cá là androgen, là nội tiết tố nam tìm thấy nhiều hơn rất nhiều ở nam so với ở nữ. Thể mụn trứng cá nặng nhất thường thấy là bọc trứng cá, gây ra tổn thương sâu ở da gọi là các nang. Nó được sinh ra khi tuyến bã nhờn tiết một lượng quá nhiều dầu, chất này nuôi dưỡng vi khuẩn gây nhiễm gây nên trứng cá ở địa điểm đầu tiên. Bedsores (decubitus ulcers) are produced when bony, unprotected areas of the skin undergo constant pressure usually from the weight of the body itself. The pressure causes blood vessels to be compressed, depriving the affected tissue of oxygen and nutrition, and often leading to cell death. The most typical problem areas are the hips, elbows, tailbone, knees, heels, ankles, and shoulder blades. The first signs of bedsores are warm, reddened spots on the skin. Later, the spot may become purplish, indicating that blood vessels are being blocked and circulation is impaired. Actual breaks in the skin may follow, and bacterial infection is common if the lesions are left untreated. Cleanliness and dryness are important in preventing bedsores, as is changing the position of the patient frequently Loét do nằm. Loét do nằm (decubitus ulcers) sinh ra khi vùng da phủ trên xương không được che chở trải qua sự đè ép liên tục thường là do trọng lượng của chính cơ thể. Sự đè ép làm các mạch máu bị chèn lại, lấy đi oxy và chất dinh dưỡng ra khỏi mô bị ảnh hưởng, và thường dẫn đến hoại tử tế bào. Các vùng bị loét điển hình nhất là hông, cùi chỏ, xương cụt, đầu gối, gót, mắt cá và xương bả vai. Dấu hiệu đầu tiên của loét do nằm là những chấm đỏ ấm ở trên da. Sau đó các chấm trở thành tím biểu thị các mạch máu đang bị tắc nghẽn, và sự tuần hoàn máu giảm đi. Những chỗ rách da thực sự tiếp sau đó, và sự nhiễm trùng thường có nên bỏ qua không điều trị sang thương. Sự giữ sạch và khô là quan trọng trong việc phòng ngừa loét tự thế, cũng như việc xoay trở thường xuyên tư thế người bệnh. Birthmarks and moles are common skin lesions. The technical name for a birthmark is a vascular nevus (L. "birthmark"; plural nevi). A nevus flammeus, or port wine stain, is a pink to bluish red lesion that usually appears on the back of the neck. The mucous membrane, as well as the skin, may be discolored. The cause of nevị is not known. A hemangioma, or strawberry mark, affects only the superficial blood vessels. Strawberry marks are usually present at birth, but they may also appear any time after birth. The most common sites are the face, shoulders, scalp, and neck. The mark may grow slowly, remain the same size, or become smaller. Or even disappear altogether through the years. Bớt và nốt ruồi. Bớt và nốt ruồi là những thương tổn thôn; hường, ở da. Tên gọi chuyên môn cho bớt là bớt mạch máu (Latinh: birthmark “Bớt”; số nhiều nevi). Nốt ruồi son, hay sự biến màu đỏ rượu vang là một tổn thương màu hồng đến đỏ xanh nhạt thường xuất hiện sau gáy. Niêm mạc cũng như da có thể bị đổi màu. Nguyên nhân của bớt chưa được rõ. U mạch hay bớt son chỉ ảnh hưởng đến những mạch máu nông. Bớt son thường thấy khi mới sinh ra, nhưng chúng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào sau khi sinh. Vị trí thông thường nhất là ở mặt, vai, da đầu và cổ. Bớt này có thể lớn dần, giữ nguyên kích thước, hoặc trở nên nhỏ hơn hoặc thậm chí cùng biến đi qua năm tháng. The common mole, or nevus, is a benign lesion (in most cases) that usually appears before the age 5 or 6, but it may appear any time up to about 30 years of age. Moles that darken, en large, bleed, or appear after a person is 30 should be checked by a physician since an occasional mole may be transformed into a cancerous growth. Moles start out as flat brown or black spots, and typically enlarge and become raised later, especially during adolescence and pregnancy. Most people have some moles, and many people have 50 or even more small moles, but by the age of 60 there may be only five. Or six moles left. The tendency to have moles is thought to be an inherited characteristic. It is not unusual for a mole to contain hair. Nốt ruồi thường, hoặc nốt ruồi đen, là một tổn thương lành (trong nhiều trường hợp) thường xuất hiện trước 56 tuổi, nhưng nó có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, cho đến khoảng 30 tuổi. Những nốt ruồi sẫm màu hơn, to ra, chảy máu hoặc xuất hiện sau 30 tuổi nên đi khám bác sĩ, bởi vì một nốt ruồi ngẫu nhiên có thể biến đổi thành ung thư. Những nốt ruồi thoạt đầu là những chấm đen nâu phẳng và to ra một cách điển hình rồi sau đó nhô lên đặc biệt trong tuổi dậy thì và lúc mang thai. Phần lớn mọi người có một vài nốt ruồi, và nhiều người có 50 hoặc nhiều hơn nữa những nốt ruồi nhỏ và đến tuổi 60 chỉ còn lại 5 hay 6 nốt ruồi. Có xu hướng quan niệm rằng có nốt ruồi là do tính chất di truyền. Nốt ruồi có lông không phải là điều bất thường. Psoriasis. The cause of psoriasis is unknown, but there is general agreement that heredity plays a role. Attacks of Psoriasis can be brought on by trauma, cold weather, pregnancy, hormonal changes, and emotional stress. The disease occurs when skin cells move from the basal layer to the stratum Corneum in only four days instead of the usual 28. As a result, the cells do not mature, and the stratum corneumbecomes flaky. Lesions are red, dry, and elevated, and are covered with silvery, Scaly patches. The most usual sites are the elbows and knees, Scalp, face, and lower back. Psoriasis is most common in adults, but may occur at any age. Bệnh vảy nến. Nguyên nhân của bệnh vảy nến thì chưa biết, nhưng có sự nhất trí chung là có vai trò của di truyền. Bệnh vảy nến có thể do chấn thương, thời tiết lạnh, có thai, thay đổi nội tiết và căng thẳng tâm lý. Bệnh xảy ra khi tế bào da cdi chuyển từ lớp đáy tới lớp sừng chỉ trong vòng 4 ngày thay cho bình thường là 28 ngày. Kết quả là các tế bào không phát triển toàn diện, và lớp sừng trở nên bong vảy. Các tổn thương màu đỏ, khô và nhô lên và được phủ với những miếng vảy lóng lánh như bạc. Vị trí thường thấy nhất là cùi chỏ, đầu gối, da đầu, mặt và thắt lưng. Bệnh vảy nến thường gặp nhiều ở người lớn nhưng cũng có thể xảy ra ở bất cứ tuổi nào. Allergic responses. Poison ivy, poison oak, and poison sumac all cause skin imitations when contact is made with those plants, which contain urushiol, a powerful skin irritant. It is interesting that these plants have no effect the first time a person is exposed to them. Exposed parts of the body usually begin to redden several hours (or even several days) after exposure. Red ness, itching, and swelling generally progress to vesicles raised, red sacs), blisters, and finally a dry crust after serious fluid oozes from the blisters. Some people are so allergic to urushiol, that they become affected by the smoke of the burning plants or by touching tools or pets that have touched the plants. Những phản ứng dị ứng. Chất độc câu sơn, cây sồi, cây thù du tất cả gây kích thích da khi tiếp xúc với các loại cây này mà có chứa chất urushiol, một loại kích thích da mạnh. (Điều đáng quan tâm là với những loại cây này tiếp xúc với chúng lần đầu tiên người ta không bị phản ứng). Những phần tiếp xúc của cơ thể thường bắt đầu đỏ lên vài giờ (hoặc thậm chí vài ngày) sau khi tiếp xúc. Đỏ, ngứa, sưng thường tiến triển đến những mụn nước (những túi nước màu đỏ nhô lên, những bọng nước và cuối cùng một cái mày khô sau khi dịch chứa đầy trong bóng nước rỉ ra. Một vài người dị ứng với chất urushiol đến nỗi họ còn dị ứng vì khói của những cây đốt cháy hoặc vì tiếp xúc những dụng cụ hoặc những thú cưng đã chạm đến những cây đó. Warts (verrucae) are benign epithelial tumors caused by various papilloma viruses. Although they may appear anywhere on the body and on people of all ages, they are most common on the hands of children. This is probably so because the skin of the hands is likely to be irritated often, and a child's immune system is not yet effective against the virus. A wart is a raised area of the skin that has a pitted surface. It is usually no darker than the skin color, except on the soles of the feet (plantar Warts), where it is often yellowish. (Warts may appear darker than the skin because it becomes lodged in the tiny Crevices between the fibers that make up the wart). Warts are transmitted by direct contact, and they may be spread to other parts of the body by scratching and picking. They usually disappear after a year or so, but may be removed by a surgeon if no complications are expected. Mụn cóc (mụn cơm) là những khối u biểu mô lành tính gây nên do nhiều loại virút u nhú khác nhau. Mặc dầu chúng có thể xuất hiện bất cứ nơi nào trong cơ thể và trên người ở mọi lứa tuổi, nó thường thấy nhất trên bàn tay của trẻ con. Điều này chắc có lẽ đúng vì da của bàn tay thường dễ bị kích thích và hệ miễn dịch của trẻ chưa có hiệu lực chống lại virút. Mụn cóc là một vùng da nhô lên với bề mặt lõm xuống. Thường nó không sẫm hơn màu da, ngoại trừ ở lòng bàn chân (mụn cóc ở lòng bàn chân), ở đó nó thường hơi vàng. (Mụn cóc có thể sẫm màu hơn da bởi vì bụi bẩn mắc vào các kẽ nhỏ của những thứ sợi tạo nên mụn cóc). Mụn cóc có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp và có thể lan đến các phần khác của cơ thể do gãi hoặc lễ. Chúng thường biến mất khoảng sau một năm, nhưng có thể lấy đi nhờ bác sĩ phẫu thuật nếu tiên liệu không có biến chứng gì. Skin cancer - Ung thư da The two most common forms of skin cancer are basal cell epithelioma (-oma means tumor), also called basal cell carcinoma and squamous cell carcinoma. The most serious type of skin cancer is malignant melanoma. All three forms can be prevented to a great degree by avoiding overexposure to the ultraviolet rays in sunlight. Other causes include arsenic poisoning, radiation, and burns. It is believed that people who have moles may have an increased risk of developing melanomas. Hai dạng thường thấy nhất của ung thư da là những u biểu mô tế bào đáy (cong nghĩa là khối u) cũng được gọi là ung thư tế bào đáy và ung thư biểu bì tế bào gai. Loại ung thư da nghiêm trọng nhất là u hắc tố ác tính. Tất cả ba dạng có thể phòng ngừa đạt hiệu quả cao bằng cách tránh phơi quá lâu với tia cực tím trong ánh nắng mặt trời. Những nguyên nhân khác gồm nhiễm độc arsen, tia xạ và phỏng. Người ta tin rằng ai có nốt ruồi có thể tăng nguy cơ phát triển u hắc tố. Basal-cell epithelioma generally appears on the face, where sweat glands, oil glands, and hair follicles are abundant. It occurs most frequently in fair skinned males over 40. Three types of lesions are typical: (1) nodulo-ulcerative lesions are small and pinkish during the early stage; eventually they enlarge and become ulcerated and scaly. These lesions usually do not metastasize (spread to other tissues and can be treated locally with good results. If neglected, however, they may extend to surrounding normal skin tissue and produce infection and hemorrhage. (2) Superticial basal cell epitheliomas frequently erupt on the back and chest. These lightly pigmented areas are sharply defined and slightly elevated. They are associated with exposure to substances that contain arsenic. (3) Sclerosing basal epithelioma are waxy, yellowish-white patches that appear on the head and neck. U biểu mô tế bào đáy. U biểu mô tế bào đáy thường xuất hiện trên mặt nơi có nhiều tuyến mồ hôi, tuyến dầu và các nang lông. Nó xuất hiện thường thấy nhất ở những người đàn ông da trắng trên 40 tuổi. Ba loại tổn thương điển hình: (1) Những tổn thương nốt loét thì nhỏ và hồng nhạt trong giai đoạn đầu, cuối cùng chúng to ra và trở thành loét và tạo vảy. Những tổn thương này thường không di căn (lan tới các mô khác) và có thể điều trị tại chỗ có kết quả tốt. Tuy nhiên nếu không điều trị chúng có thể lan rộng tới mô da bình thường xung quanh và sinh ra nhiễm trùng và xuất huyết. (2) Những u biểu mô tế bào đáy bề mặt thường mọc ở sau lưng và ở ngực. Những vùng có sắc tố nhạt màu này được định rõ và hơi nhô cao. Chúng thường kết hợp với sự tiếp xúc với những chất chứa arsen (thạch tín). (3) Các u biểu mô tế bào đáy xơ cứng là những đốm trắng hơi vàng bóng như sáp xuất hiện ở đầu và cổ. Squamous cell carcinoma. Squamous cell carcinoma usually appears as premalignant lesions, typically in the keratinizing epidermal cells of the lips, mouth, face, and ears. Unlike basal cell epithelioma, squamous cell carcinoma may metastasize actively, especially when the lesions occur on the ears and lower lip. If the lymph nodes are affected, the symptoms of pain, malaise, fatigue, weakness, and anorexia (absence of appetite generally occur. Squamous Cell carcinoma is most common in fair skinned males over 60. Carcinom tế bào gai. Ung thư tế bào gai thường xuất hiện như là những tổn thương tiền ác tính, điển hình ở các tế bào thượng bì hóa sừng ở môi, u miệng, mặt và tai. Không giống như, biểu mô tế bào đáy, Ung thư tế bào ai có thể di căn rất tích cực, đặc biệt khi tổn thương xảy ra ở tại và môi dưới. Nếu ảnh hưởng đến hạch lympho, các triệu chứng đau, khó chịu, dễ mỏi mệt, suy yếu và chán ăn thường xảy ra. Ung thư tế bào gai thường thấy nhiều nhất ở đàn ông da trắng trên 60 tuổi. Malignant melanoma. Malignant melanoma involves the pigment producing melanocytes. It usually starts as small, dark growths resembling moles that gradually become larger, change color, become ulcerated, and bleed easily. As with basal cell epithelioma and squamous cell carcinoma, the incidence of malignant melanoma is highest among fair skinned persons, and it is slightly more common among women than among men. Besides the usual causes, malignant melanomas seem to be stimulated by hormonal changes during pregnancy. Surgery is always necessary to remove the tumors. Untreated deep lesions may metastasize to nearby lymph nodes, the liver, lungs, and the brain and spinal cord. Most melanomas can be cured if they are treated early. U hắc tố ác tính. U hắc tố ác tính liên quan đến tế bào sản sinh hắc tố. Nó thường khởi phát như những khối u nhỏ sẫm màu giống nốt ruồi thường dần dần trở thành to hơn, đổi màu, trở thành loét và dễ dàng chảy máu. Giống như ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư tế bào gai, tỷ lệ mắc phải u hắc tố ác tính cao nhất trong số những người da màu trắng và thường ở đàn bà nhiều hơn đàn ông một ít. Ngoài những nguyên nhân thông thường u hắc tố ác tính hình như bị kích thích do sự thay đổi nội tiết trong thời kỳ mang thai. Phẫu thuật luôn cần thiết để cắt bỏ khối u. Những tổn thương sâu không được điều trị có thể di căn tới những hạch lympho gần đó, gan, phổi, não và tủy sống. Đa số các u hắc tố có thể chữa lành nếu được điều trị sớm. Bruises - Những vết bầm Bruises (Mid. Eng. brusen, to crush) appear "black-and-blue" because a hard blow to the surface of the skin breaks capillaries and releases blood into the dermis. Although the blood is red, it creates a black and blue mark on the surface because the skin filters out all but the blue light that reflects off the bruise and makes it appear dark blue or purplish. Ordinarily, the darker the bruise, the deeper the blood has seeped. Bruises sometimes turn yellow or green after several days. This is usually an indication that the spilled red blood cells have begun to break down into their components. Iron in the blood often gives the bruise a greenish color, as the decaying red pigment hemoglobin is transformed into a yellowish substance called hemosiderin. These color changes indicate that the bruise is in its final stages. Scavenger white blood cells move into the affected area and ingest the hemosiderin and other debts, and the tissue returns to its normal color. Những vết bầm có vẻ xanh đen bởi vì một sự va chạm mạnh vào mặt da làm vỡ các mao mạch và dễ máu rỉ vào lớp bì. Mặc dầu máu đỏ, nó tạo thành vết xanh đen trên bề mặt bởi vì da lọc ra ngoài tất cả những tia sáng trừ tia lục mà phản chiếu ra lên vết bầm và làm vết bầm có màu xanh đen hoặc hơi tím. Thông thường vết bấm càng sẫm màu thì máu càng rỉ ra sâu. Vết bầm đôi khi chuyển thành màu vàng hoặc xanh lá cây sau vài ngày. Điều này thường chỉ cho thấy những hồng cầu thoát ra bắt đầu phân hủy thành những thành phần của chúng. Chất sắt ở trong máu thường cho vết bầm màu hơi xanh lá cây trong khi đó hemoglobin (huyết cầu tố) phân hủy chuyển thành chất liệu màu hơi vàng được gọi là hemosiderin. Những sự thay đổi màu này biểu thị vết bầm ở giai đoạn cuối. Những bạch huyết cầu thực bào di chuyển vào vùng bị bầm và ăn vào chất hemosiderin và các mảnh vụn khác và mô trở lại màu sắc bình thường của nó. UNIT THREE: THE SKELETAL SYSTEM - HỆ XƯƠNG The most obvious function of the skeleton is to hold the body up. It also protects the inner organs and passageways, and it acts as a system of levers that allows us to move. The bones supply reserve calciumand phosphate, and red blood cells are produced within the bone marrow. Chức năng rõ ràng nhất của bộ xương là giữ cho cơ thể đứng thẳng. Nó còn che chở các cơ quan bên trong và các ống dẫn, và nó hoạt động như một hệ đòn bẩy cho phép chúng ta cử động. Xương cung cấp chất vôi và chất lẫn dự trữ, và hồng cầu được sinh ra từ trong tủy xương. General features and surface markings of bones - Những đặc điểm chung và các dấu trên bề mặt của xương The markings on the surface of any bone give clues about the bone's function. Some important features of bones are processes, or outgrowths on bones, openings to bones, and depressions on bones. Các dấu trên bề mặt của một xương chỉ cho ta biết rõ về chức năng của xương. Một vài đặc điểm quan trọng của xương là các mỏm hay những chỗ lồi trên xương, các lỗ đến xương và những chỗ lõm trên xương. Divisions of the skeleton - Sự phân chia của bộ xương 1. The skeleton (206 bones) is divided into two major portions: the axial skeleton (80 bones) and the appendicular skeleton (126 bones). They are joined together at the shoulder girdle and pelvic girdle to form the overall skeleton. 2. The axial skeleton forms the longitudinal axis of the body. It is made up of the skull, vertebral column, sternum, and ribs. 3. The appendicular skeleton is composed of the upper and lower extremities, which include the shoulder and pelvic girdles. 4. Each upper extremity consists of the pectoral (shoulder) girdle, upper arm bone, two forearm bones, and the wrist and hand bones. Each lower extremity consists of the pelvic (hip) girdle, upper leg (thigh) bone, two lower leg bones, and the ankle and foot bones. Bộ xương (206 xương) được chia thành hai phần chủ yếu: bộ xương trục (80 xương) và bộ xương phụ (126 xương). Chúng được nối với nhau ở đại vai và đai chậu hông để hình thành bộ xương hoàn chỉnh. Bộ xương trục làm thành trục thẳng đứng của cơ thể. Nó được làm thành từ hộp sọ, cột sống, xương ức và các xương sườn. Bộ xương phụ tạo bởi các chi trên và chi dưới và bao gồm dai vai và đại chậu | hông. Mỗi chi trên gồm đại lồng ngực (vai), xương cánh tay, hai xương cẳng tay, các xương cổ tay và bàn tay. Mỗi chi dưới gồm đại chậu (hồng), xương đùi, hai xương cẳng chân, xương cổ chân và xương bàn chân. THE AXIAL SKELETON - BỘ XƯƠNG TRỤC The skull - Hộp sọ The skull is usually defined as the skeleton of the head, with or without the mandible (lower jaw). The skull can be divided into the cranial skull and the facial skull. The skull protects many structures, including the brain and eyes, provides points of attachment for muscles involved in eye movements, chewing, swallowing, and other movements, and supports various structures such as the mouth, pharynx, and larynx. The vertebral column - Cột sống 1. The vertebral column, or spine, is the skeleton of the back. The spine is composed of 26 separate bones called vertebrae. 2. The main functions of the vertebral column are to protect the spinal cord and nerves, support the weight of the body, and keep the body erect. 3. A "typical" vertebra consists of a body, a vertebral (neural) arch, and several processes. The arch and the body meet to form an opening called the vertebral foramen. The sequence of foramina forms the vertebral canal, which encloses the spinal cord. 4. The cervical vertebrae are the 7 between the skull and the thorax. The atlas supports the head and permits the “yes” motion; the axis permits the "no" motion. The 12 thoracic vertebrae articulate with the ribs. The 5 lumbar vertebrae are the largest and strongest vertebrae, and provide attachments for lower back muscles. The adult sacrum, composed of 5 fused vertebral bodies, supports both the spinal column and the pelvis. The coccyx consists of 3 to 5. fused vertebrae. Cột sống hoặc xương sống là bộ xương của lưng. Xương sống được tạo bởi 26 xương riêng biệt gọi là đốt sống. Các chức năng chính của cột sống là bảo vệ tủy sống và thần kinh tủy, nâng đỡ trọng lượng của cơ thể và giữ cho cơ thể đứng thẳng. Đốt sống điển hình gồm một thân, một cung đốt sống (thuộc thần kinh) và vài mỏm gai. Cung và thân hợp nhau để làm thành một lỗ gọi là lỗ đốt sống. Một chuỗi nhiều lỗ đốt sống tạo thành ống xương sống bao quanh tủy sống. Có 7 đốt sống cổ ở giữa hộp sọ và lồng ngực. Đốt sống đội nâng đỡ đầu và cho phép cử động “gật đầu”, và đốt trục cho phép cử động “lắc đầu”. 12 đốt sống ngực khớp với các xương sườn, 5 đốt sống thắt lưng là 5 đốt to nhất và khỏe nhất tạo sự bám cho các cơ thắt lưng. Xương cùng của người lớn gồm 5 thân đốt sống hợp nhất lại nâng đỡ cả cột sống và khung chậu. Xương cụt gồm 3 đến 5 đốt sống hợp nhất lại. The thorax - Lồng ngực 1. The thorax, or chest, is formed by the bodies and intervertebral disks of 12 thoracic vertebrae posteriorly, 12 pairs of ribs, 12 costal cartilages, and the sternum anteriorly. 2. The thoracic cage protects inner organs, provides a point of attachment for some bones and muscles of the upper extremities, and provides a flexible breathing mechanism. 3. The sternum, or breastbone, consists of a manubrium, body, and xiphoid process. 4. The ribs are usually composed of 12 pairs, all of which articulate posteriorly with the vertebral column. The true ribs (1 to 7) attach to the vertebrae and sternum, but the false ribs (8 to 12) attach directly only to the vertebral column. Ribs 11 and 12 are further called floating ribs, because they are not even indirectly attached to the sternum or ribs above. 5. A typical rib is composed of a head, neck, and shaft. Lồng ngực (hoặc ngực) được tạo thành bởi các thân và các địa liên đốt sống của 12 đốt sống ngực phía sau, 12 dò: xương sườn và 12 sụn sườn và xương ức phía trước. Lồng ngực che chở nội tạng, cung cấp một điểm bám chặt cho một vài xương và cơ của chi trên và tạo một cơ chế thở uyển chuyển. Xương ức hoặc xương ngực gồm cán ức, thân và mỏm ức. Các xương sườn thường tạo bởi 12 đôi, tất cả nối khớp phía sau với cột sống. Xương sườn thật (1 to 7) bám vào xương ức và đốt sống nhưng xương sườn giả (6 to 12) chỉ bám trực tiếp vào cột sống. Xương sườn 11 và 12 còn được gọi khác là xương sườn nổi bởi vì chúng không được bám ngay cả gián tiếp vào xương ức và những xương sườn phía trên. Một xương sườn điển hình gồm có đầu cổ và thân. THE APPENDICULAR SKELETON - BỘ XƯƠNG PHỤ The upper extremities (limbs) - Chi trên 1. Each upper extremity of the appendicular skeleton includes the scapula and clavicle of the upper limb (shoulder) girdle, humerus of the arm, radius and ulna of the forearm, carpal bones of the wrist, metacarpals of the palm, and phalanges of the fingers. Some functions of the upper extremity include balancing while the body is moving, grasping of objects, and the manipulation of objects. 2. The upper limb girdle is also known as the shoulder girdle or pectoral girdle. It consists of the clavicle and scapula. 3. The (upper)arm bone is the humerus, and the forearm bones are the ulna and radius. In each wrist are 8 carpals, in each palm 5 metacarpals, in each thumb 2 phalanges, and in each finger 3 phalanges. Mỗi chi trên của bộ xương phụ gồm xương bả vai và xương đòn của các đại chi trên (vai), xương cánh tay, xương quay và xương trụ của cẳng tay, xương cổ tay, các xương bàn của lòng bàn tay và các xương đốt ngón tay. Một vài chức năng của chi trên gồm giữ thăng bằng khi cơ thể cử động, nắm các đồ vật và sử dụng đồ vật. Đai chi trên còn được biết như là đại vai hoặc vòng ngực. Nó gồm xương đòn và xương bả vai. Xương tay (trên) là xương cánh tay và các xương cẳng tay là xương trụ và xương quay. Ở mỗi cổ tay là 8 xương cổ tay, mỗi bàn tay có 5 xương bàn tay, trong mỗi ngón tay cái có 2 đốt ngón và mỗi ngón tay có 3 đốt ngón. The lower extremities (limbs) - Chi dưới 1. The skeleton of the lower extremity or limb consists of the hip bones of the lower limb (pelvic) girdle, the femur of the thigh, the tibia and fibula of the leg, the tarsal bones of the ankle, the metatarsals of the foot, and the phalanges of the toes. Among the functions of the lower extremity are movement, such as in walking, and balancing, such as in standing. 2. The pelvic girdle is formed by the hipbone (os coxa or innominate bone), which helps hold the body in an upright position. The pelvis is formed by the sacrum, coccyx, and hipbones. 3. The hip bones (ossa coxae) are formed in the adult by the fusion of the ilium, ischium, and pubis. Bộ xương của chi dưới hoặc chân gồm xương hông của đại chi dưới (chậu hông) xương đùi, xương chày và xương mác của cẳng chân, xương cổ chân của mắt cá chân, các xương bàn chân, các xương đốt ngón chân. Trong số các chức năng của chi dưới là sự chuyển động như khi đi, cân bằng như khi đứng. Đai khung chậu được hình thành bởi xương hông (xương hông hoặc xương không tên) nó giúp cho cơ thể ở tư thế đứng thẳng. Khung chậu được hình thành bởi xương cùng, xương cụt và xương hông. Xương hông xương chậu) được hình thành ở người lớn bằng sự hợp nhất lại của xương cánh chậu, ụ ngồi và xương vệ (xương mu). 4. The female pelvis is lighter and wider than the male pelvis to enable a woman to carry and deliver and a child. 5. The bones of the legs and feet are the femur (2), patella (2), tibia (2), fibula (2), tarsus (2), metatarsus (10), and phalanges (28). 6. The arches of the foot provide strength and resiliency. Khung chậu của phụ nữ thì nhẹ hợp và rộng hơn khung chậu của nam giới để người phụ nữ có thể mang thai và sinh con. Các xương của chân và bàn chân 1: xương đùi (2), xương bánh chè (2). xương chày (2), xương mác (2), nhóm xương cổ chân (2), xương bàn chân (10) và xương đốt ngón (28). Các vòm của bàn chân tạo nên sức mạnh và sự thun giãn. Types of bones and their mechanical functions - Các loại xương và các chức năng cơ học của chúng 1. Bones may be classified according to their shape as long, short, flat, irregular, or sesamoid. Accessory bones are a minor category. 2. The shapes of bones are related to their functions. The mechanical functions of bones are to support the body, protect it, and make movement possible. Các xương được xếp loại theo hình dáng của chúng như dài, ngắn, dẹt, không đều hoặc xương vừng. Các xương phụ là một loại không đáng kể. Hình dáng của các xương liên quan đến chức năng của chúng. Chức năng cơ học của các xương là nâng đỡ cơ thể, che chở nó và tạo cử động. Osseous (bone) tissue - Mô xương 1. Osseous (bone) tissue is composed of cells embedded in a matrix of ground substance, inorganic salts, and collagenous fibers. The inorganic salts give bone its hardness, and the organic fibers and ground substance give it strength and flexibility. 2. Most bones have an outer shell of the compact bone tissue surrounding spongy bone tissue. 3. Spongy (or cancellous) bone tissue has a lacy pattern designed to withstand stress and support shifts in weight. Tiny spikes of bone tissue called trabeculae, surrounded by calcified matrix, give spongy bone its lattice like appearance, 4. Compact bone tissue includes osteons, concentric cylinders of calcified bone. 5. The periosteum is a fibrous membrane that covers the outer surfaces of bones, except in joints. It contains bone forming cells, nerves, and vessels. Mô xương tạo bởi các tế bào được gắn vào chất nền cơ bản, các muối vô cơ và những sợi tạo keo. Các muối vô cơ làm cho xương cứng, và những sợi hữu cơ và chất nền cho sức mạnh và sự mềm dẻo. Phần nhiều các xương có vỏ bọc bên ngoài của mô xương đặc bao quanh mô xương cốp. Mô xương xốp có khuôn hình dạng ren dùng để chịu sức nặng và nâng đỡ sự thay đổi về trọng lượng. Các gai nhọn nhỏ của mô xương được gọi là bè xương bao quanh chất cơ bản vôi hóa lại cho xương xốp một vẻ bề ngoài dạng mắt lưới. Mô xương đặc bao gồm các hệ Havers, là những trụ xương vôi hóa đồng tâm. Màng xương là màng sợi phủ bề mặt ngoài của xương trừ những khớp nối. Nó chứa các tế bào tạo xương, thần kinh và mạch máu. Gross anatomy of a typical bone - Giải phẫu đại thể của một xương điển hình 1. Most long bones consist of a tubular shaft called diaphysis, with an epiphysis at either end of the bone. 2. Separating the diaphysis and epiphysis at each end of the bone is the metaphysis. It is made of the epiphyseal (growth) plate and adjacent bony trabeculae of spongy bone tissue. 3. The epiphyseal plates and metaphysis are the only places where long bones continue to grow in length after birth. Phần nhiều các xương dài gồm thân hình ống gọi là thân xương và dầu xương cả hai đầu của xương. Phân cách thân xương và dầu xương ở mỗi đầu của xương là hành xương. Nó được cấu tạo bởi đĩa tăng trưởng dầu xương và bè mô xương xốp kế liền. Những đĩa tăng trưởng dầu xương và các hành xương là những nơi duy nhất các xương dài còn tiếp tục tăng trưởng chiều dài sau khi ra đời. Development of bones - Sự phát triển của xương 1. Bones develop through ossification (osteogenesis). 2. If bone develops by replacing a cartilage model, the process is called endochondral ossification. 3. Bones grow in diameter through intramembranous ossification, as osteogenic cells deposit new bone tissue beneath the periosteum and old bone tissue erodes. Xương phát triển qua sự cốt hóa (sự tạo cốt) Nếu xương phát triển bằng sự thay thế theo kiểu sụn, quá trình đó được gọi là sự hóa cốt nội sụn. Các xương lớn về đường kính qua sự hóa cốt trong màng, khi tế bào tạo xương lắng tụ mô xương mới phía dưới màng xương và mô xương cũ mòn đi. Homeostasis and the physiological functions of bones - Hằng định nội môi và chức năng sinh lý của xương 1. Bones help maintain homeostasis by storing calcium and other minerals and releasing them as needed to maintain proper levels of those minerals in the blood and other tissues. 2. Red bone marrow produces red blood cells, contains macrophages, and manufactures some white blood cells that help the body fight disease. 3. Several hormones have a direct effect on bones, and bones have an effect on hormone secretion. 4. Calcium and phosphorus make up about half of the content of bone, and they must be supplied in a well balanced diet. Adequate levels of vitamins A, C, and D are essential for the proper growth, mending, and strength of bones, Xương giúp duy trì hằng định nội môi bằng cách dự trữ chất vôi và các chất khoáng khác và phóng thích chúng ta khi cần để duy trì nồng độ hợp lý các loại khoáng đó trong máu và các mô khác. Tủy đỏ sản xuất hồng cầu, chứa đại thực bào và tạo ra bạch cầu giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Vài nội tiết tố có ảnh hưởng trực tiếp lên xương và các xương có ảnh hưởng đến sự tiết ra chất nội tiết. Canxi và phốtpho chiếm khoảng một nửa hàm lượng của xương và chúng phải được cung cấp đầy đủ trong chế độ ăn quân bình. Mức đầy đủ chất vitamin A, C và D là rất cần thiết cho sự tăng trưởng, sự tu bổ và sự vững chắc phù hợp của xương. VOCABULARY 1. appendicular phụ 2. arch vòng cung, cung 3. atlas đốt sống đội 4. attachment dính liền, bám chặt 5. axial thuộc trục 6. axis trục, đốt sống trục 7. canal kênh, ống 8. cervical thuộc cổ 9. coccyx xương cụt 10. column cột 11. compact đặc 12. cord dây, thừng 13. cranial thuộc sọ 14. depression lún xuống, lõm 15. diaphysis thân xương 16. endochondral nội sụn 17. epiphyseal đầu xương (tt) 18. epiphysis đầu xương (dt) 19. facial thuộc mặt 20. foramen lỗ 21. girdle dai 22, hip hông 23. larynx thanh quản 24. lever đòn bẩy 25. limb chi 26. lumbar thuộc thắt lưng 27. mandible xương hàm dưới 28. marrow tủy 29. metaphysis hành xương 30. Osseous có tính chất xương 31. ossification sự hóa xương 32. pectoral thuộc ngực 33. pelvic thuộc khung chậu 34. perforated khoan thủng 35. periosteum màng xương 36. pharynx hầu, họng 37. plate đĩa, tấm 38. process mỏm, bờ, củ 39. rib xương sườn 40. sacrum xương cùng 41. sesamoid thuộc xương vùng 42. skeletal thuộc bộ xương 43. skeleton bộ xương 44. skull hộp sọ 45. spinal thuộc cột sống 46. spine xương sống 47. spongy xốp 48. sternum xương ức 49. thigh đùi 50. thoracic thuộc ngực 51. thorax ngực 52. Vertebral đốt sống 53. vertebral thuộc đốt sống COMPREHENSION QUESTIONS 1. What are the three functions of the skeleton? Ba chức năng của bộ xương là gì? 2. What do you call outgrowths on bones? Bạn gọi các chỗ lồi trên xương là gì? 3. How is the skeleton divided? Bộ xương được chia ra như thế nào? 4. What does the axial skeleton consist of? Bộ xương trục gồm những gì? 5. What are the functions of the skull? Các chức năng của hộp sọ là gì? 6. What keeps your body erect? Cái gì giữ cho cơ thể bạn đứng thẳng? 7. What is the vertebral foramen? Lỗ đốt sống là gì? 8. What does the atlas do? Đốt sống đội làm gì? 9. Where is the manubrium? Cán ức ở đâu? 10. What is another name for a pectoral girdle? Tên khác của đai ngực là gì? 11. Where is the metaphysis of a long bone? Hành xương của xương dài ở đâu? 12. What gives spongy bone its lattice like appearance? Cái gì làm cho xương xốp có hình thể dạng lưới? 13. How do bones maintain homeostasis? Xương duy trì được hằng định nội môi bằng cách nào? 14. How can calcium and phosphorus be supplied? Làm thế nào để cung cấp được chất vôi và chất lẫn? MEDICAL TERMINOLOGY 1. arth-, arthro-: joint, articulation Khớp, khớp xương. a. arthrectomy: excision of a joint Thuật tháo khớp: cắt bỏ khớp. b. arthritis: inflammation of a joint Viêm khớp. c. arthrochondritis: inflammation of the cartilage of a joint Viêm a sụn khớp. d. arthroclasia: surgical breaking down of an ankylosis to permit a joint to move freely Gỡ khớp dính, tháo khớp dính: phẫu thuật tháo khớp dính cho phép khớp cử động tự do. e. arthrodesis: fusion of a joint Bất động khớp: khớp dính. f. arthro dysplasia: hereditary deformity of various joints Loạn sản khớp: biến dạng di truyền của nhiều khớp khác nhau. g. arthrology: the sum of knowledge regarding the joints Khớp học: toàn bộ hiểu biết về các khớp. h. arthrolysis: operative loosening of adhesions in an ankylosed joint Thủ thuật làm mềm khớp: làm lỏng chỗ dính của khớp cứng bằng phẫu thuật. i. arthrometer: instrument for measuring the angles of Movements of joints Thước đo góc cử động khớp: dụng cụ đo các góc cử động của các khớp xương. j. arthropathy: any joint disease Bệnh khớp: mọi bệnh khớp. k. arthroplasty plastic repair of a joint Thủ thuật tạo hình khớp: Sửa chữa tạo hình khớp. l. arthropyosis (pyo: pus): formation of pus in a joint cavity Viêm khớp mủ: (pyo: mủ) hình thành mủ ở ổ khớp. m. arthrotomy: surgical creation of an opening into a joint Thủ thuật dẫn lưu khớp: thủ thuật tạo lỗ mở vào khớp. n. arthro synovitis: inflammation of the synovial membrane of a joint Viêm bao hoạt dịch khớp: viêm màng hoạt dịch khớp. o. arturo tony: incision of a joint Thủ thuật mở khớp: mở khớp. 2. chondr-, chondro-: cartilage sụn a. chondral: pertaining to cartilage Thuộc sụn: thuộc về sụn. b. chondrectomy: surgical removal of a cartilage Thủ thuật cắt bỏ sụn: phẫu thuật cắt bỏ sụn. c. chondrification: conversion into cartilage Hóa sụn: sự biến đổi thành sụn. d. chondritis: inflammation of a cartilage Viêm sụn. e. chondroblast: an immature cartilage producing cell Nguyên bào sụn: tế bào sụn chưa trưởng thành (còn non). f. chondroblastoma: a benign tumor arising from young chondroblasts in the epiphysis of a bone U nguyên bào sụn: u lành tính phát sinh từ nguyên bào sụn ở đầu xương dài. g. chondrocalcinosis: the presence of calcium salts in the cartilaginous structures of one or more joints Chứng mi hóa sụn khớp: sự có mặt chất muối canxi trong cấu trúc sụn của một hoặc nhiều khớp. h. chondrocostal: pertaining to the ribs and costal cartilages Sun sườn: thuộc về xương sườn và sụn sườn. i. chondrocranium: the cartilaginous cranial structure of the embryo Sụn so phôi thai: cấu trúc sụn sọ của bào thai. j. chondrocyte a mature cartilage cell Sụn bào: Tế bào sụn thưởng thành. k. chondrodermatitis: an inflammatory process that involves cartilage and skin Viêm sụn và da: quá trình viêm có quan hệ đến sụn và da. l. chondroepiphysitis: inflammation involving the epiphyseal cartilages Viêm sụn đầu xương: viêm liên quan đến sụn đầu xương. m. chondrofibroina: a fibroma with cartilaginous elements U xơ sụn: u xơ với các thành phần sinh sụn. n. chondrogenesis: formation of cartilage Sự tạo sụn: sự hình thành sụn. p. chondroid: resembling cartilage Giống sụn. q. chondrolipoma: a benign tumor containing cartilaginous and fatty tissue U sụn mỡ: u lành tính có chữa mô sụn và mỡ. r. chondroma: tumor of cartilage cells U sụn: u tế bào sụn. s. chondromalacia: abnormal softening of cartilage Chứng nhuyễn sụn; sự hóa mềm bất thường chất sụn. t. chondromatosis: formation of multiple chondromas Đa u sụn: sự hình thành nhiều u sụn. u. chondroosseous: composed of cartilage and bone Sụn xương: gôm sụn và xương. v. chondroplasty: plastic repair of cartilage Thủ thuật tạo hình sụn: sửa chữa tạo hình sụn. w. chondrosis: the formation of cartilage Sự tạo sụn bất thường: sự hình thành sụn. x. chondrosteoma; osteochondroma U sụn xương: u xương sụn. y. chondrosternal: pertaining to the costal cartilages and sternum Sụn ức: thuộc về sụn xương sườn và xương ức. z. chondrotomy: surgical division of cartilage Thủ thuật cắt sụn: phân chia sụn bằng phẫu thuật. 3. costa-, cost-, costo-: rib xương sườn a. costectomy: excision of a rib Thủ thuật cắt bỏ sườn: cắt bỏ sườn. b. costochondral: pertaining to a rib and its cartilage Thuộc sụn sườn: thuộc về xương sườn và sụn của nó. c. costoclavicular: pertaining to the ribs and clavicle Thuộc về xương sườn đàn: thuộc về xương sườn và xương đòn d. costogenic: arising from a rib Phát sinh từ xương sườn: một lên từ xương sườn. e. costosternal: pertaining to the ribs and sternum Thuộc sươn Úc: thuộc xương sườn và xương ức. f. costotomy: incision or division of a rib or costal cartilage Thủ thuật mở xương sườn: sạch hoặc chia cắt xương sườn hoặc Skin sườn. g. costotransverse: lying between the ribs and the transverse processes of the vertebrae Thuộc sườn và mỏm ngang đốt sống: nằm giữa xương sườn và mỏm ngang của đốt sống. h. costotransversectomy: excision of a part of a rib along with the transverse process of a vertebra Thủ thuật cắt sườn non ngang: cắt bỏ một phần xương sườn cùng với mỏm ngang của đốt sống. i. costovertebral: pertaining to a rib and a vertebra Sống - sườn: thuộc về xương sườn và đốt sống. j. costoxiphoid: connecting the ribs and xiphoid cartilage Sườn mũi ức: nối xương sườn và sụn mũi ức. 4. -desis: binding gắn vào a. arthrodesis: see above Bất động khớp: xem ở trên. b. spondylodesis: the operation of fusing the vertebrae Thủ thuật bất động đốt sống: phẫu thuật làm dính đốt sống. 5. dis-: reversal, separation, duplication sự biến đổi, sự tách, sự nhân đôi a. disability: inability to function normally Sự bất lực: không có khả năng hoạt động bình thường. b. disarticulation: amputation or separation at a joint Sự tháo khớp: sự cắt cụt hoặc chia cắt tại một khớp. c. discharge: an excretion or substance evacuated Thái bó, xuất tiết: sự xuất tiết hoặc chất liệu được thải ra. d. disinfect: to free from pathogenic organisms Diệt khuẩn, khử trùng: không có sinh vật gây bệnh. e. disinfeotant: an agent that disinfects Chất diệt khuẩn. f. disinfection: the act of disinfecting Sự diệt khuẩn: hành động diệt khuẩn, g. dislocation: displacement of a part Sai khớp, trật khớp: thay đổi chỗ của một bộ phận. h. dismemberment: amputation of a limb Sự đoạn chi: cắt bỏ chi thể. i. disorder: an abnormality of function Rối loạn: bất thường về chức năng. j. displacement: removal from the normal position Sự lệch chỗ: lấy ra khỏi vị trí bình thường. k. dissect: cut apart, separate Cắt bỏ, bóc tách: cắt ra và phân tách ra. l. dissection: the act of dissecting Phẫu tích, sự bóc tách: hành động cắt và phân ra. m. distal: farther from any point of reference Xa, tận: xa hơn điểm tham chiếu. 6. -ectomy: excision, surgical removal sự cắt lọc, cắt bỏ; phẫu thuật lấy ra a. arthrectomy: see above Tháo khớp: xem trên. b. chondrectoint: see above Thủ thuật cắt bỏ sụn: xem trên. c. costectomy: see above Thủ thuật cắt bỏ sườn: xem trên. 7. -lysis: dissolution tiêu, hủy a. arthrolysis: see above Thủ thuật làm mềm khớp: xem trên. b. cytolysis: the dissolution of cells Tiêu tế bào: sự tiêu hủy các tế bào. c. osteolysis: dissolution of bone Tiêu xương: sự tiêu hủy xương. d. spondylolysis: the breaking down of a vertebra Sụp đốt sống: sự hủy một đốt sống. 8. -malacia: morbid softening or softness of a part or tissue chứng nhuyễn hóa, mầm bệnh lý hoặc mềmmột bộ phận hoặc mô. a. craniomalacia: abnormal softness of the bones of the skull Chứng nhuyễn số: sự mềm bất thường của xương sọ. b. osteomalacia: softening of the bones Chứng nhuyễn xương: sự mềm xương. c. spondylomalacia: softening of vertebrae Chứng nhận đốt sống: mềm đốt sống. 9. myel-, myelo-: marrow tủy a. myelitis: inflammation of the spinal cord or bone marrow Viêm tủy sống: viêm tủy sống và tủy xương. b. myeloblast: an immature cell found in bone marrow Nguyên bào tủy: tế bào non thấy ở trong tủy xương. c. myeloblastoma: a malignant tumor composed of myeloblasts U nguyên bào tủy: khối u ác tính tạo bởi nguyên bào tủy. d. myeloblastosis: excess of myeloblasts in the blood Bệnh tăng nguyên bào tủy tăng nguyên bào tủy trong máu. e. myelocyte: any cell of the gray matter of the nervous system Tuy bào: mọi tế bào trong chất xám của hệ thần kinh. f. myelocytoma: myeloma U tủy bào: u tế bào tủy. g. myelocytosis: increase of myelocytes in the blood Tăng tủy bào: tăng tế bào tủy trong máu. h. myelofibrosis: replacement of bone marrow by fibrous tissue Chúng xơ hóa tủy: sự thay thế tủy xương bằng mô xơ. i. myelogenic: myelogenous Tau sinh: nguồn gốc tủy. j. myelogenous: produced in bone marrow Tủy xương: sinh ra từ tủy xương. k. myeloid: resembling bone marrow Dạng tủy: giống tủy xương. l. myeloma a tumor composed of cells of the type normally found in bone marrow U tủy: u gồm tế bào của một loại thường thấy trong tủy xương. m. myelomalacia: morbid softening of the spinal cord Chứng nhìn tủy: dây ống sống mềm do bệnh. n. myelomatosis: multiple myeloma Đa u tủy nhiều tủy. o. myelopathy: pathological bone marrow changes Bệnh tửu: sự thay đổi tủy xương bệnh lý. p. myelopoiesis: the formation of marrow Sự tạo tủy xương: sự hình thành tủy. q. myelosis: proliferation of bone marrow tissue Tăng sinh tựu tăng sinh mô tủy. r. poliomyelitis: an acute viral disease marked clinically by fever, sore throat, headache, vomiting, and often stiffness of the neck and back Viêm tủy xám: bệnh cấp tính do siêu vi, có dấu hiệu lâm sàng sốt, đau ngực, đau đầu, mửa và thường cứng cổ và lưng. 10. ortho-: straight, normal, correct thẳng, bình thường, ngay ngắn. a. orthopedic: pertaining to the correction of deformities Thuộc khoa chỉnh hình: thuộc về sự sửa lại cho đúng các biến dạng. b. orthopedics: branch of surgery dealing with the preservation and restoration of the function of the skeletal system Khoa chỉnh hình: Ngành phẫu thuật giải quyết sự bảo tồn và phục hồi chức năng của bộ xương. c. orthopedist: orthopedic surgeon Thầy thuốc chuyên khoa chỉnh hình: Phẫu thuật viên chỉnh hình. 11. os-, ossa-: bone xương a. ossein: the collagen of bone Keo xương: chất keo của xương. b. osteocartilaginous: composed of bone and cartilage Xương sụn: gồm xương và sụn. c. osteofibrous: made up of fibrous tissue and bone Xương - sợi: làm bằng mô sợi và xương. d. osseous: tony Thuộc xương: thuộc về xương. e. ossicle: a small bone Xương con của tai giữa: xương bé. f. ossiculectomy: excision of ossicles of the middle ear Thủ thuật cắt bỏ xương con tai giữa: thủ thuật cắt bỏ xương con thuộc thính giác. g. ossiculotomy: incision of the auditory ossicles Thủ thuật mổ thông xương con tai giữa: mổ xương con của thính giác. h. ossiculum: ossicle Xương con: xương con của tai giữa. i. ossiferous: producing bone Sinh xương: sản sinh xương. j. ossific: forming bone Tạo xương: hình thành xương. k. ossification:formation of or conversion into bone Sự hóa xương: sự hình thành hoặc biến đổi thành xương. l. ossify: change or develop into bone Hóa xương: thay đổi hoặc phát triển thành xương.: 12. -osis: disease, morbid state, abnormal increase bệnh, tình trạng bệnh, tăng bất thường. a. alkalosis: a pathologic condition due to accumulation of base in the body Kiềm hóa: tình trạng bệnh lý do tích tụ chất kiềm trong cơ thể. b. ankylosis: immobility and consolidation of a joint due to disease, injury, or surgical procedure Cứng khớp: sự bất động và cứng lại của khớp do bệnh, chấn thương hoặc thủ thuật. c. arthropyosis: see above Viêm khớp mủ: xem ở trên. d. chondromatosis: see above Bệnh u sụn: xem ở trên. e. chondrosis: see above Tạo sụn (bất thường): xem ở trên. f. dermatosis: any skin disease Bệnh da: mọi bệnh ở da. g. exostosis: a benign growth projecting from a bone surface capped by cartilage Sự lồi xương: u lành tính lồi ra từ bề mặt xương được bọc sụn. h. kyphosis: abnormal increased convexity in the curvature of the thoracic spine as viewed from the side Gà: tăng độ lồi bất thường ở vòng cong của cột sống ngực khi nhìn nghiêng. i. lordosis: forward curvature of the lumbar spine Chứng ưỡn lưng: uốn cong ra trước của gai sống lưng. j. melanosis: condition characterized by dark pigmentary deposits Nhiễm hắc tố: tình trạng đặc trưng bằng sự ứ đọng sắc tố đen. k. myeloblastosis: see above Tăng nguyên tủy bào: xem ở trên. l. myelocytosis: see above Tăng tủy bào: xem ở trên. m. myelofibrosis: see above Chứng xơ tủy: xem ở trên. n. myelomatosis: see above Đa u tủy: xem ở trên. o. myelosis: see above Chúng hư tủy sống: xem ở trên. p. scoliosis: lateral curvature of the vertebral column Vẹo cột sống: cong sang một bên của cột sống. 13. oste-, osteo-: bone xương a. osteoarthritis: osteoarthritis Thoái hóa khớp. b. ostearthrotomy: excision of an articular end of a bone Thủ thuật mở thông xương khớp: thủ thuật mở đầu xương khớp. c. ostectomy: excision of a bone Thủ thuật cắt bỏ xương: cắt bỏ xương. d. osteitis: inflammation of bone Viêm xương. e. osteoarthritis: noninflammatory degenerative joint disease Thoái hóa khớp: bệnh thoái hóa khớp không viêm. f. osteoarthropathy: any disease of the joints and bones Bệnh xương khớp: mọi bệnh của khớp và xương. g. osteoarthrosis: chronic non inflammatory bone disease Bệnh thoái hóa xương: bệnh xương mãn tính không viêm. h. osteoarthropotomy: ostearthrotony Thủ thuật mở xương khớp. i. osteoblast: a cell arising from a fibroblast, which is associated with bone production Tạo cốt bào: một tế bào phát sinh từ nguyên bào sợi mà nó đi đôi với sự sản sinh xương. j. osteoblastoma: a benign, painful rather vascular tumor of bone U tạo cốt bào: u xương có ít mạch máu lành tính, đau. k. osteochondral: pertaining to bone and cartilage Thuộc về sụn sườn: thuộc về xương và sụn. l. osteochondritis: inflammation of bone and cartilage Viêm sụn sườn; viêm xương và sụn. m. osteochondroma: a benign bone tumor consisting of projecting adult bone capped by cartilage U sụn xương:u xương lành tính U gôm xương người lớn lồi ra được bọc sụn.: n. osteochondromatosis: occurrence of multiple osteochondromas Chứng u sụn xương: xuất hiện nhiều u sụn sườn. o. osteochondrosis: a disease of the growth ossification centers in children Viêm xương sụn: bệnh của trung tâm hóa xương phát triển ở trẻ con. p. osteoclasis: surgical fracture or refracture of bones Nắn chinh xương: thủ thuật làm gãy xương hay tái gãy xương. q. osteoclast: a large multinuclear cell associated with absorption and removal of bone Huu cốt bào: tế bào lớn có nhiều nhân phối kết với sự hấp thu hoặc lấy xương đi. r. osteoclastoma: giant cell tumor of bone U hữu cốt bào: u tế bào khổng lồ của xương. s. osteocranium: the fetal skull during the period of ossification So xương: xương sọ của bào thai trong thời kỳ hóa xương. t. Osteodermia: a condition in which bone containing nodules form in the skin Cốt hóa da: tình trạng hình thành ở da những nốt có chứa xương. u. osteoid: resembling bone Dạng cốt: giống xương. v. osteology: scientific study of the bones Cốt học: môn khoa học về xương. w. osteolysis: see above Chứng tiêu xương: xem trên. x. osteoma: a tumor composed of bony tissue U xương: khối u gồm có mô xương. y. osteomalacia: see above Chứng nhuyễn xương: xem trên. z. osteoplasty: plastic surgery of the bones Thủ thuật tạo hình xương: phẫu thuật tạo hình xương. 14. peri-: around, near quanh, gần a. periarthritis: inflammation of tissue around a joint Viêm quanh khớp: viêm các mô quanh khớp. b. periarticular: around a joint Chung quanh khớp: xung quanh khớp. c. pericellular: surrounding a cell Quanh tế bào xung quanh tế bào. d. perichondritis: inflammation of perichondrium Viêm màng sụn: viêm màng sụn. e. perichondrium: the layer of connective tissue investing all cartilage except the articular cartilage of synovial joints Màng sụn: lớp mô liên kết bao bọc toàn bộ sụn ngoại trừ sụn khớp của khớp ổ hoạt dịch. f. pericranitis: inflammation of the pericranium Viêm màng xương sọ: viêm màng xương của hộp sọ. g. pericranium: the periosteum of the skull Màng xuơng so. h. periaytial: around a cell Quanh tế bào:xung quanh một tế bào. i. perinuclear: around a nucleus Quanh nhân: xung quanh một nhân. j. perioperative: pertaining to the period extending from the time of hospitalization for surgery to the time of discharge Thuộc thời gian phẫu thuật ở bệnh viện: thuộc về thời kỳ kéo dài từ khi nhập viện để mổ cho đến khi xuất viện. k. periosteitis: periostitis Viêm màng xương. l. periosteoma: a morbid bony growth surrounding a bone U màng xương: sự phát triển xương bệnh lý xung quanh xương. m. periosteomyelitis: inflammation of the entire bone, including periosteum and marrow Viêm màng xương tủy xương: viêm toàn bộ xương gồm màng xương và tủy. n. periosteotomy: incision of the periosteum Rạch màng xương. o. periosteum: a specialized connective tissue covering all bones and having bone forming potentialities Màng xương: mô liên kết đặc biệt bao bọc các xương và có khả năng tạo xương. p. periostitis: inflammation of the periosteum Viêm màng xương. q. periostosis: abnormal deposition of periosteal bone Dày màng xương: lắng đọng bất thường của xương cốt mạc. r. perispondylitis: inflammation of tissues around a vertebra Viêm quanh đốt sống: viêm các mô xung quanh đốt sống. s. perisynovial: around a synovial structure Quanh bao hoạt dịch: quanh cấu trúc bao hoạt dịch. 15. -physis: the segment of tubular bone which is concerned mainly with growth Đoạn tăng trưởng: đoạn xương ống liên quan chính với sự tăng trưởng a. apophysis: a bony outgrowth that has never been entirely separated from the bone of which it forms a part Mỏm, máu xương: móm, mấu xương không bao giờ tách rời khỏi xương nơi mà nó đã hình thành một phần. b. apophysitis: inflammation of an apophysis Viền mỏm xương: viêm mỏm xương. c. diaphysis: the shaft of a long bone Thân xương: thân của xương dài. d. diaphysitis: inflammation of a diaphysis Viên thân xương. e. epiphysis: the end of a long bone, usually wider than the shaft Đầu xương: đầu cuối của xương dài, thường rộng hơn thân xương. Viêm đầu xương. f. epiphysitis: inflammation of an epiphysis shaft of a long bone g. metaphysis: the wider part at the end of the Hành xương: phần rộng hơn ở cuối thân xương (phần tăng trưởng của một xương dài nằm giữa dầu xương và thân xương). 16. -plasty: formation, plastic repair of Tạo hình: tạo hình, sửa chữa chỉnh hình a. arthroplasty: see above Thủ thuật tạo hình khớp: xem ở trên. b. chondroplasty: see above Thủ thuật tạo hình sụn: xem ở trên. c. dermatoplasty: a plastic operation on the skin Thủ thuật tạo hình da: phẫu thuật tạo hình trên da. d, osteoplasty: see above Thủ thuật tạo hình xương: xem ở trên. 17. spondyl-, spondylo-: Vertebra, vertebral column Đốt sống: đốt sống, cột sống a. spondylarthritis: arthritis of the spine Viêm khớp cột sống. marked by spondylitis Viêm đốt b. spondylitic: pertaining to or sống (tt): thuộc về hoặc chỉ điểm bằng viêm đốt sống. đốt sống. c. spondyloarthropathy: disease of the joints of the spine Bệnh của khớp đốt sống. d. spondylitis: inflammation of vertebrae Viên e. spondylodesis: see above Bất động cột sống: xem trên.: see above Sụp đốt sống: nứt mỏm đốt sống. f. spondylolysis g. spondylomalacia: see above Nhuyễn đốt sống: xem trên. h. spondylopathy: any disease of the vertebrae Bệnh lý đốt sống: mọi bệnh ở đốt sống. i. spondylophosis: suppuration of a vertebra Mủ đốt sống: mủ ở đốt sống. j. spondylosis: vertebral ankylosis Cứng khớp cột sống. 18. -tomy: incision, cutting rạch, cắt a. arthrotomy: see above Thủ thuật mở khớp: xem ở trên. b. chondrotomy: see above Thủ thuật cắt sụn: xem ở trên. c. costotomy: see above Thủ thuật cắt sườn: xem ở trên. d. myelotomy: severance of nerve tracts in the spinal cord Cắt bó thần kinh tủy: cắt bó thần kinh trong tủy sống. e, osteotomy:incision or transaction of a bone Thủ thuật cắt xương: thủ thuật cắt hoặc cắt đoạn xương. f. periosteotomy: see above Rạch màng ngoài xương: xem ở trên. Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu Fractures - Gãy xương A fracture is a broken bone. Children have fractures more often than adults because children have slender bones and are more active. Fortunately, the supple, healthy bones of children mend faster and better than the more brittle bones of older people. (A femur broken at birth is fully united within three Weeks, but a similar break in a person over 20 may take four or five months to heal completely. Usually, broken bones that are reset soon after injury have an excellent chance of healing perfectly because the living tissue and adequate blood supply at the fracture actually stimulate a natural repositioning. Gãy xương là một cái xương bị gãy. Trẻ em bị gãy xương nhiều hơn người lớn vì trẻ con có xương mảnh và trẻ hiếu động hơn. May mắn thay, các xương lành mạnh và dễ uốn của trẻ liền nhanh hơn và tốt hơn các xương đòn hơn của người già. (Xương đùi bị gãy lúc mới sinh hoàn toàn được liền lại trong vòng ba tuần lễ nhưng cũng gãy xương đùi như thế ở người trên 20 tuổi phải mất 4 đến 5 tháng mới lành hoàn toàn). Thường xương gãy dược sớm sắp lại ngay sau khi bị thương có cơ hội tuyệt hảo để chữa lành hoàn toàn bởi vì mô sống và máu đủ cung cấp cho xương gãy thực tế kích thích sự liền vị trí tự nhiên như cũ. In elderly people, bones contain relatively more calcified bone and less organic material, Consequently, old bones lose their elasticity and they break more easily. Ở người lớn tuổi, các xương chứa tương đối nhiều xương hóa vôi và ít chất liệu hữu cơ hơn. Do đó, xương ở người già mất tính chất đàn hồi và dễ gãy hơn. A fractured bone goes through several stages of healing. But even before healing can begin properly, the fragments of the broken bone must be manipulated, or reduced, back into their original positions by a physician. Usually the bone is immobilized by a cast, splint, or traction, and in severe cases, surgery and a continuing program of physical therapy may be necessary. Một xương gãy trải qua vài giai đoạn liền lại. Nhưng ngay cả trước khi sự liền có thể bắt đầu đúng lúc, những mảnh xương gãy phải được kéo nắn, hoặc thu gom trở lại vị trí nguyên thủy của nó do bác sĩ điều trị. Thường xương dược bất động bằng bó bột, nẹp chỉnh hình hoặc kéo tạ, và trong những trường hợp nghiêm trọng có thể cần phải phẫu thuật và một chương trình vật lý trị liệu liên tục. Fractures of the vertebral column. Many fractures of the vertebral column may be serious in themselves, but the real danger lies in injury to the spinal cord, which can result in paralysis or death. Gãy xương ở cột sống. Gãy xương ở cột sống bản thân nó cũng đã nghiêm trọng, nhưng nguy hiểm thực sự nằm ở tổn thương tủy sống có thể dẫn đến liệt và tử vong. The most common type of fracture is a compression fracture, which crushes the body of one or more vertebrae. In contrast to compression fractures, extension fractures and dislocations involve a pulling force, usually affecting the posterior portions of the vertebral column. Loại gãy xương thường phổ biến nhất là gãy ép, làm nghiền nát thân của một hay nhiều đốt sống. Trái với gãy xương ép, gãy giãn và trật khớp liên quan đến lực kéo, thường ảnh hưởng đến phần phía sau của xương sống. Herniated disk - Thoát vị đĩa đệm Herniated disk (or slipped disk) occurs when the soft, pulpy center (nucleus pulposus) of an intervertebral disk protrudes through a weakened or torn surrounding outer ring annulus fibrosus) on the posterolateral side of the disk. The nucleus pulposus pushes against a spinal nerve, or occasionally, on the spinal cord itself. This produces a continuous pressure on the spinal cord, which may cause permanent injury. Actually, nothing “slips'' the nucleus pulposus pushes " out. Herniated discs occur most often in adult males. They may be caused by a straining injury or by degeneration of the intervertebral joint. The sacral also called ruptured or lumbar regions are usually affected but herniation may occur anywhere along the spine. Sharp pain usually accompanies a herniated disk, and because roots of spinal nerves can be involved, the pain may radiate beyond the primary low back area to the buttocks, legs, and feet. Thoát vị đĩa đệm (còn được gọi là đĩa bị vỡ hoặc bị trượt) xảy ra khi trung tâm tủy mềm (tủy nhân) của một địa gian sống trôi qua một vòng sợi ngoài bao quanh đã bị thoái hóa hoặc bị rách ở phía sau bên của đĩa gian sống. Nhân tủy đè vào thần kinh tủy sống, hoặc dối khi lên chính tủy sống. Điều này sinh ra một sức nén liên tục lên tủy sống, mà có thể gây thương tổn vĩnh viễn. Thực tế không có cái gì “trượt”; nhân tủy đẩy ra ngoài. Thoát vị đĩa đệm thường xảy ra ở nam giới. Nguyên nhân gây nên có thể là tổn thương do sức căng hoặc thoái hóa khớp gian sống. Vùng thắt lưng và xương cùng thường bị ảnh hưởng nhưng sự thoát vị có thể xảy ra bất cứ ở chỗ nào đọc cột sống. Đau buốt thường đi kèm với thoát vị dĩa đệm, và bởi vì rễ thần kinh tủy sống có thể bị ảnh hưởng, cơn đau có thể lan qua vùng thắt lưng ban đầu đến mông, chân và bàn chân. Hydrocephalus - Não úng thủy Sometimes the calvarial bones, along with the fontanels, close earlier or later than expected. If they fuse too early, brain growth may be retarted by the excessive pressure. This condition is called microcephalus (GI. mikros, small + kephalen, head). This condition can be alleviated by removing the bone and widening the sutures. A contrasting problem is hydrocephalus (GI, hudor, Water + head), commonly called “water on the brain." It is usually a congenital condition in which an abnormal amount of cerebrospinal fluid accumulates around the brain and brain cavities, causing an enlargement of the skull and pressure on the brain. Đôi khi các xương vòm sọ cùng với các thóp đóng kín sớm hơn hoặc muộn hơn bình thường. Nếu chúng đóng lại quá sớm, sự phát triển của não có thể bị chậm lại vì sự dè ép quá mức. Tình trạng này được gọi là tật đầu nhỏ (Hy Lạp railros, nhỏ + cephale, đầu). Có thể làm giảm nhẹ tình trạng này bằng cách lấy xương ra và mở rộng đường khớp. Vấn đề ngược lại là chứng não úng thủy (Fly lạp hudor, nước + dầu) thường gọi là “nước trong não”. Đây thường là tình trạng bẩm sinh trong đó một lượng bất thường dịch não tủy kích tụ xung quanh não và não thất, gáy Sự lo ra của hộp sọ và sự đè ép lên não. Spina bifida - Nứt cột sống Spina bifida (L. bifidus, split into two parts), or cleft spine, affects one of every 1000 children. In its severe fom, it is the most common crippler of newborns. Spina bifida is a condition in which the neural arches of one or more vertebrae do not close completely during fetal development. Nứt cột sống) (Latinh, bifidus, nứt làm hai phần) hoặc cột sống hở, ảnh hưởng đến 1/1000 trẻ nhỏ. Ở thể nặng, nứt cột sống có thể là nguyên nhân gây tàn tật thường gặp nhất cho trẻ sơ sinh. Nứt cột sống là tình trạng trong đó cung thần kinh của một hoặc nhiều đốt sống không đóng kín hoàn toàn trong thời gian phát triển bào thai. Spinal curvatures - Các tật cong cột sống Lordosis (Gr. beni backward), also known as “Swayback" is an exaggerated forward curvature of the spine in the lumbar area. Among the causes of lordosis are the great muscular strain of advanced pregnancy, an extreme “potbelly” or general obesity that places abnormal strain on the vertebral column, tuberculosis of the spine, nickets, and poor posture. The most common spinal curvature is scoliosis (GR. crookedness), an abnormal lateral curvature of the spine in the thoracic, lumbar, or thoracolumbar portion of the vertebral column. Tật ưỡn cột sống (Hy lạp, gập ra sau) còn được gọi là “lưng võng” là sự cong quá mức ra phía trước của đốt sống vùng thắt lưng. Các nguyên nhân gây nên tật ưỡn lưng là sự căng cơ quá mức lúc thai nhiều tháng, bụng phệ quá mức, chứng béo phì toàn thân mà dồn một sức căng bất thường lên cột sống, lao cột sống, còi xương và tư thế xấu. Tật cong cột sống thường gặp nhất là vẹo cột cốt (Hy lạp, oằn), là sự cong bất thường về một bên của phần cột sống ở ngực, thắt lưng hoặc ngực thắt lưng. Osteomalacia and rickets - Chứng nhuyễn xương và còi xương Osteomalacia (Gi. osteon, bone + malakia, soft) and rickets (variant of Gr. rakitis, disease of the spine) are skeletal defects caused by a deficiency of vitamin D, which leads to a widening of the epiphyseal growth plates, an increased number of cartilage cells, wide osteoid seams, and a decrease in linear growth. A deficiency of vitamin D may result from an inadequate diet, an inability to absorb vitamin D, or from too little exposure to sunlight. Rickets is a childhood disease. It occurs less frequently than it used to, primarily because of improved dietary habits. Chứng nhuyễn xương (Hy lạp osteon, xương + malakia mềm) và còi xương (biến thể của Hy lạp chakiris, bệnh của xương sống) là những khuyết tật của bộ xương gây nên do sự thiếu vitamin D dẫn đến sự hở rộng của đĩa sụn tăng trưởng dầu xương, tăng số lượng tế bào sụn, hở rộng đường nối xương và giảm sự phát triển chiều dài. Thiếu vitamin D có thể là hậu quả của chế độ ăn không đủ, không có khả năng hấp thu vitamin D hoặc do phơi nắng quá ít. Chứng còi xương là bệnh của thời kỳ thơ ấu. Nó xảy ra ít hơn so với trước đây, chủ yếu là nhờ cải thiện thói quen ăn uống. Osteomyelitis - Viêm xương tủy Osteomyelitis (Gi. osteon, bone + myelos, marrow) is an inflammation of bone, and/or bone marrow infection that can be either chronic or acute. It is frequently caused by Staphylococcus aureus and other bacteria, which can invade the bones or elsewhere in the body. Bacteria may reach the bone through the bloods team or through a break in the skin from an injury. Although the disease often remains localized, it can spread to the marrow, cancellous tissue, and periosteum, Acute osteomyelitis is usually a blood carried disease that most often affects rapidly growing children. Chronic Osteomyelitis, more prevalent in adults, is characterized by draining sinuses and spreading lesions. Prompt use of antibiotics, such as vancomycin, is effective in treating the disease. Viêm xương tủy (Hy lạp osteon, xương + myelos, tủy) là viêm xương, và/hoặc nhiễm trùng tủy xương mà nó có thể hoặc là mãn tính hoặc cấp tính. Nó thường gây nên bởi tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và các vi khuẩn khác, có thể xâm lấn các xương hoặc bất cứ nơi nào trong cơ thể. Vi khuẩn có thể vào tới xương qua dòng máu hoặc qua chỗ rách da do tổn thương. Mặc dầu bệnh thường khu trú, nó có thể lan tới tủy, mô xương xốp và màng xương. Viêm xương tủy cấp tính là một bệnh thường lan theo đường máu và ảnh hưởng nhiều nhất đến những đứa trẻ đang tăng trưởng nhanh. Viêm xương tủy mạn tính thường gặp hơn ở người lớn được biểu hiện bởi những xoang rò và các tổn thương lan rộng. Điều trị bằng kháng sinh ngay, như vancomycin, có hiệu quả trong điều trị bệnh. Osteosarcomas - Ung thư xương Osteosarcomas (Gr. sark, flesh + oma, tumor), or osteogenic sarcomas, are forms of bone cancer. Such malignant bone tumors are rare. Because the incidence of osteosarcomas is higher in growing adolescents than in children Or adults, and because the adolescents affected are often taller than average, there is some speculation that areas of rapid growth are most vulnerable. No definite cause is known. Localized pain and tumors are common signs of malignancy. The most common form of bone cancer is myeloma, in which malignant tumors in the bone marrow interfere with the normal production of red blood cells. Anemia, osteoporosis, and fractures may occur. Myeloma occurs more frequently in women than in men. Ung thư xương (Hy lạp sark, thịt + oma, khối u) hoặc ung thư mô liên kết tạo xương, là những dạng của ung thư xương. Những khối u xương ác tính như thế thì hiếm. Vì tỷ lệ mắc bệnh ung thư xương ở các thiếu niên đang phát triển cơ thể nhanh cao hơn ở trẻ em và người lớn, và cũng vì các thiếu niên này thường cao to hơn bình thường nên có những suy đoán cho rằng những vùng tăng trưởng nhanh là dễ bị mắc phải nhất. Chưa xác định được nguyên nhân. Cơn đau và khối 1 tại chỗ là những dấu hiệu thường gặp của bệnh lý ác tính. Dạng ung thư Xương phổ biến thế là u tủy, ở đó khối u ác tính ở tủy xương gây cản trở sự tạo hồng cầu bình thường. Thiếu máu, loãng xương và gãy xương có thể xảy ra. U tủy thường xảy ra ở phụ nữ hơn là nam giới. Paget's disease - Bệnh Page Paget's disease (osteitis deformans) is a progressive bone disease in which a pattern of excessive bone destruction followed by bone formation contributes to thickening of bones. This deformity usually involves the skull, pelvis, and lower extremities. The cause is unknown. Paget's disease occurs after the age of 40 and most typically in the sixties. Bệnh Paget (viêm xương biến dạng) là một bệnh xương tiến triển trong đó một kiểu hủy xương quá mức tiếp đến là sự tạo xương góp phần vào sự dày xương. Sự biến dạng này thường liên quan đến hộp sọ, khung chậu và chi dưới. Chưa biết nguyên nhân. Bệnh Paget xảy ra sau tuổi 40 và điển hình nhất là độ tuổi 60. UNIT FOUR: THE MUSCULAR SYSTEM - HỆ CƠ MUSCLE TISSUE - MÔ CƠ 1. The basic properties of muscle tissue are contractility, excitability, extensibility, and elasticity. 2. The general functions of muscle tissue are movement, posture, and heat production. Muscles are specialized in their form to perform different functions. The three types of muscle tissue are skeletal, smooth, and cardiac. Tính chất cơ bản của mô cơ là tính co, tính kích thích, tính giãn ra và tính đàn hồi. Chức năng chung của mô cơ là vận động, tư thế và tạo nhiệt. Các cơ được biệt hóa về hình thể của chúng để thực hiện các chức năng khác nhau. Ba loại mô cơ là cơ bám xương, cơ trơn và cơ tim. Skeletal muscle - Cơ bám xương 1. Most skeletal muscle tissue is attached to the skeleton. It is called striated muscle because it appears to be striped, and voluntary muscle because it can be contracted voluntarily. 2. Skeletal muscle tissue is composed of individual cells called muscle fibers. Fascicles are groups of fibers, and muscles are groups of fascicles. Phần nhiều mô cơ bám xương đều bám vào bộ xương. Chúng được gọi là cơ vấn bởi vì chúng hiện ra thành từng dải, và cơ tự ý vì chúng được co lại tùy theo ý muốn. Mô cơ bám xương gồm có các tế bào riêng rẽ được gọi là các sợi cơ. Bó sợi cơ là những nhóm sợi cơ, và cơ là nhóm các bó sợi cơ. 3. Skeletal muscle fibers contain several nuclei and a specialized type of cytoplasm called sarcoplasm, which contains mitochondria and individual fibers called myofibrils. Each fiber is enclosed within a membrane, the sarcolemma. 4. Each myofibril is composed of myofilaments containing the proteins in myosin and actin, and the proteins troponin and tropomyosin. 5. Myofibrils have alternating light and dark bands. The dark A bands contain myosin; the light / bands contain actin. Cutting across each I band is a Z line. Within the Å band is a pale H zone, which contains the M line. 6. A section of myofibril from one z line to the next makes up a sarcomere, the fundamental unit of muscle contraction. 7. Fascia is a sheet of fibrous tissue enclosing muscles or groups of muscles. The three major types of fasciae are superficial, deep, and subserous. 8. A sheath of connective tissue called endomysium surrounds each muscle fiber, perimysium surrounds each fascicle, and epimysium encases muscles. Sợi cơ bám xương chứa vài nhân và loại bào tương được biệt hóa gọi là cơ tương có chứa ti lạp thể và các sợi riêng rẽ được gọi là sợi nguyên cơ. Mỗi sợi được bọc bởi một màng là màng sợi cơ vân. Mỗi sợi nguyên cơ tạo bởi sợi tơ cơ chứa protein là myosin và actin, và protein là troponin và tropomyosin. Sợi nguyên cơ có những vệt sáng và tối xen kẽ nhau. Vệt A tối chứa myosin, vệt 1 sáng chứa actin. Cắt ngang qua mỗi vệt I là một đường chữ Z (chữ chi). Bên trong vật A là một vùng H nhạt hơn có chứa đường. Thiết diện của sợi nguyên cơ từ một đường chữ chi (Z) cho tới đường tiếp theo làm thành đơn vị cơ vân, đơn vị cơ bản của sự co cơ. Mạc cơ là một tấm mô sợi bọc cơ hoặc một nhóm cơ. Ba loại chính của mạc Cơ là nông, sâu và dưới thanh mạc. Một bao mô liên kết được gọi là màng sợi cơ bọc xung quanh mỗi sợi cơ, bao bó cơ bao xung quanh mỗi bó cơ và màng cơ bao bọc các cơ. 9. Muscles are supplied with blood by arteries. Each skeletal muscle fiber is contracted by at least one nerve ending. 10. A motor neuron, together with the muscle fiber it stimulates, is a motor unit. The motor neuron endings make contact with muscle fibers at the motor end plate, and the actual electrical impulse is transmitted to the fibers across a small space called a synaptic cleft. A nerve ending contacts a muscle fiber at a neuromuscular junction. 11. The tendency of a muscle fiber to contract fully or not at all is called the all-or-none principle. The minimal nervous stimulation required to produce a muscle contraction is the threshold. 12. The recovery period after a Contraction is called the refractory period. 13. The sliding filament theory describes the mechanism of muscle contraction. Cross bridges between myosin and actin filaments help to slide the filaments past each other, producing contraction. 14. Impulses from the brain and spinal Cord are carried to the muscle by motor neurons, which release acetylcholine at the neuromuscular junction. This produces an impulse in the muscle cell membrane (sarcolemma). This impulse is conveyed to the transverse tubules and then to the sarcoplasmic reticulum, where it triggers the release of calcium. The release of calcium sets the sliding filament mechanism in motion. Các cơ được các động mạch cung cấp máu. Mỗi sợi cơ bản xương dược Có bởi ít nhất bởi ít nhất là một đầu tận thần kinh. Một nơron vận động cùng với sợi Cơ nó kích thích, là một đơn vị vận động. Đầu cuối của nơron vận động tiếp xúc với sợi cơ tại tấm cùng vận động và xung động diện thực tế được truyền tới các sợi qua một khoảng nhỏ gọi là khe synap. Một đầu tận thần kinh chạm với sợi cơ ở tiếp hợp thần kinh cơ. Xu hướng của một sợi cơ để có toàn bộ hoặc không có một tí nào được gọi là nguyên lý tất cả hoặc không có gì. Sự kích thích thần kinh tối thiểu đòi hỏi để sinh ra sự co cơ gọi là ngưỡng co cơ. Thời kỳ phục hồi sau một sự co được gọi là thời kỳ trơ. Lý thuyết sợi trượt mô tả cơ chế co cơ. Các cầu ngang giữa các sợi mảnh myosin và actin giúp cho các sợi mảnh trượt qua lại nhau tạo nên sự có. Các xung động từ não và tủy sống được truyền đến cơ nhờ nơron vận động, giải phóng acetylcholin ở chỗ tiếp hợp thần kinh cơ. Điều này sản sinh ra một xung động trong màng tế bào cơ (màng sợi cơ vân). Xung động này được dẫn đến các ống ngang và rồi tới lưới cơ tương, ở đó nó khởi động cho sự giải phóng canxi. Sự giải phóng canxi khởi đầu cho cơ chế sợi trượt hoạt động. 15. The main energy source for muscle contraction is ATP (adenosine triphosphate). Expended ATP is replenished through the breakdown of creatine phosphate (phosphocreatine). 16. Several types of muscle contraction include twitch, isotonic, isometric, treppe, and tetanus. 17. Slow-twitch muscles and fast twitch muscles respond to stimuli at different speeds. Slow-twitch muscles contain large amounts of myoglobin, and are also red muscles; fast twitch muscles are also called white muscles. 18. “Oxygen debt" results during strenuous activity, when lactic acid is generated faster than oxygen can be brought to the muscle fibers. This oxygen debt is paid when the excess lactic acid is removed and sufficient oxygen is restored. Heavy exercise can also produce muscle fatigue, when contractions grow weaker because not enough ATP is available. 19. Heat given off during muscle contraction helps to maintain a stable body temperature. Nguồn năng lượng chủ yếu cho cơ có là ATP (adenosine triphosphate). ATP đã dùng được bù lại bằng sự phân hủy creatine phosphate (phosphocreatine). Vài kiểu co cơ gồm co giật cơ, co cơ đẳng trương, co cơ đẳng trường, có cơ bậc thang và co cứng cơ. Cơ co giật chậm và cơ co giật nhanh đáp ứng với kích thích ở tốc độ khác nhau. Cơ co giật chậm chứa một lượng lớn myoglobin và cũng còn được gọi là cơ đỏ, cơ co giật nhanh còn được gọi là cơ trắng. “Thiếu oxy” sinh ra trong quá trình hoạt động gắng sức, khi axit lactic được sinh ra nhanh hơn là oxy được đưa đến sợi cơ. Thiếu oxy này được bù lại khi axit lactic thừa quá mức được lấy đi và Oxy được phục hồi đầy đủ. Vận động nặng cũng làm cho mỏi cơ, khi sự có yếu dần vì không đủ ATP sẵn có để dùng. Nhiệt thải ra trong lúc có cơ giúp duy trì thân nhiệt ổn định. Smooth muscle - Cơ trơn 1. Smooth muscle tissue is not striated. It is also known as involuntary muscle because it is controlled by the involuntary division of the nervous system. 2. The slow and rhythmic contractions of smooth muscle make it suitable for the contractile control of internal organs (but not the heart), especially the stomach, intestines, urinary bladder, and ute rus. It also lines hollow vessels, including blood vessels. 3. Single unit smooth muscle fibers contract as a single unit in response to nervous stimulation transmitted across the junctions by calcium and potassium ions. Multiunit smooth muscle consists of individual fibers that are stimulated by separate motor nerve endings. 4. The contractile process of smooth muscle is essentially the same as that of skeletal muscle. However, biochemically, smooth muscle does not have troponin. Instead, the calcium binding protein calmodulin mediates the phosphate group in myosin. Overall, smooth muscle is a more efficient contractile unit than is skeletal muscle. Mô cơ trơn không có vân. Nó cũng được gọi là cơ không tự ý bởi vì nó được điều khiển bởi sự phân chia hệ thần kinh không tự chủ. Sự co cơ trơn chậm và nhịp nhàng làm cho nó thích hợp với sự kiểm soát co thắt của nội tạng (nhưng không phải tim) đặc biệt dạ dày, ruột, bàng quang và tử cung. Nó còn lót các mạch rỗng gồm mạch máu. Những sợi cơ trơn một đơn vị co thắt như một đơn vị đơn độc để đáp ứng với kích thích thần kinh truyền qua chỗ tiếp hợp nhờ ion canxi và kali (potassium). Cơ trơn nhiều đơn vị gồm những sợi riêng lẻ được kích thích bởi những dấu tận thần kinh riêng biệt. Quá trình có thắt của cơ trơn về cơ bản giống như của cơ bám xương. Tuy nhiên về mặt sinh hóa Cơ trơn không có troponin. Thay vào đó calmodulin protein gắn canxi tạo trung gian cho nhóm photphat trong myosin. Tóm lại cơ trơn là đơn vị có có hiệu quả hơn cơ bám xương. Cardiac muscle - Cơ tim 1. Cardiac muscle tissue is found only in the heart. It is striated and involuntary. 2. Cardiac muscle cells are closely packed end to end, but remain separate, each with its own nucleus, Intercalated disks strengthen the junction between cells, and facilitate the passing of an impulse from one cell to the next. 3. Cardiac muscle depends on nervous impulses to some extent, but it is also able to contract rhythmically on its own. 4. Cardiac muscle can resist wear as it pumps blood continuously. Mô cơ tim chỉ thấy ở tim. Nó có vân và không chủ ý. Tế bào cơ tim được nén sát dầu với đầu nhưng vẫn còn hở ra, mỗi một tế bào với mỗi nhân riêng của nó. Những đĩa răng lược tăng cường tiếp hợp giữa các tế bào và tạo thuận lợi cho sự truyền xung động từ tế bào này sang tế bào kế tiếp. Cơ tim phụ thuộc vào xung động thần kinh ở mức độ nào đó, nhưng riêng nó cũng có thể co thắt nhịp nhàng. Cơ tim có thể kháng được sự hao mòn khi nó bơm máu liên tục. THE MUSCULAR SYSTEM - HỆ CƠ Attachment of muscles - Chỗ bám của cơ 1. A muscle is usually attached to a bone or cartilage by a tendon. Some tendons are expanded into a broad, flat sheet called an aponeurosis. 2. In addition to acting as attachments, tendons add useful length and thickness to muscles, reduce muscle strain, and add strength to muscle action. 3. The origin is the place on the bone that does not move when the muscle contracts, and the insertion is the place on the bone that does move when the muscle contracts. Generally, the origin is the attachment closer to the axial skeleton. ton. Some muscles have more than one origin or insertion. 4. The origin and insertion of some muscles can be reversed, depending on which bone moves. Cơ thường được bám vào xương hoặc sụn nhờ gân. Một vài gân được trải rộng thành một tấm phẳng rộng gọi là cần có. Ngoài việc đóng vai trò là chỗ bám ra, gân còn thêm chiều dài và độ dày hữu ích cho cơ, giảm sức căng cơ, và tăng cường sự hoạt động của cơ. Nguyên ủy là chỗ trên xương không chuyển động khi cơ co, và bám tận là chỗ trên xương cử động khi cơ co. Nói chung nguyên ủy là đầu bám gần bộ xương trục hơn. Một vài cơ có nhiều nguyên ủy và bám tận. Nguyên ủy và bám tận của một vài cơ có thể bị đảo ngược tùy thuộc vào xương nào chuyển động. Architecture of muscles - Cấu trúc cơ 1. The fibers of skeletal muscles are grouped into small bundles called fascicles, with the fibers within each bundle running parallel to each other, 2. The specific architecture pattern of fascicles within a muscle determines the range of movement and power of the muscle. 3. Patterns of arrangement of fascicles and tendons of attachment include strap, fusiform, pennate, and circular muscles. Những sợi cơ bám xương nhóm thành những bó nhỏ gọi là bó sợi cơ với những sợi trong mỗi bó chạy song song với nhau. Mẫu cấu trúc chuyên biệt của bó sợi cơ trong cơ xác định phạm vi chuyển động và lực cơ. Những kiểu sắp xếp của bó sợi cơ và gân bám bao gồm các cơ dọc, cơ thoi, cơ chéo và cơ vòng. Individual and groups actions of muscles - Hoạt động có thể và nhóm của cơ 1. Most movements involve the complex interactions of several muscles or even groups of muscles. 2. An agonist or prime mover is the muscle that is primarily responsible for producing a movement. An antagonist muscle helps produce a smooth movement by slowly relaxing as the agonist contracts. A synergist works with a prime mover by preventing movements at an “in between" joint when the prime mover passes over more than one joint. A fixator provides a stable base for the action of the prime mover. 3. In different situations, the same muscle can act as a prime mover, antagonist, synergist, or fixator. Đa phần các cử động đều liên quan đến những tương tác phức hợp của vài cơ và ngay cả các nhóm cơ. Cơ chủ vận là Cơ chịu trách nhiệm chủ yếu sinh ra vận động. Cơ đối vận giúp sinh ra một cử động nhẹ nhàng bằng cách thư giãn từ từ sự co bóp của cơ chủ vận. Cơ động vận phối hợp với cơ chủ vận bằng cách ngăn chuyển động khớp nối” khi cơ chủ vận đi qua nhiều khớp. Cơ cố định cung cấp cơ sở vững chắc cho sự hoạt động của cơ chủ vận. Trong những tình huống khác nhau, cùng một cơ có thể hoạt động như cơ chủ vận, cơ đối vận, cơ đồng vận hoặc cơ cố định. Level systems and muscle actions - Các hệ đòn bẩy và các hoạt động của cơ 1. Most skeletal muscle movements are accomplished through a system of levers. A lever system includes a rigid lever arm that pivots around a fixed point called a fulcrum, with the bone acting as lever arm and the joint as fulcrum. Within every lever system there are two different forces: the resistance to be overcome and the effort applied. 2. There are three types of levers, referred to as first, second, and third class levers. 3. The mechanical advantage that muscles gain by using a lever system is called leverage. Đa phần các chuyển động của cơ bám xương được hoàn thành nhờ hệ đòn bẩy. Hệ đòn bẩy gồm có tay đòn cứng xoay quanh một điểm cố định gọi là điểm tựa, với xương hoạt động như cánh tay đòn và khớp như là điểm tựa (bản lề). Trong mỗi hệ đòn bẩy có hai lực khác nhau. Lực cản cần phải vượt qua và nỗ lực được đưa vào. Có ba loại đòn bẩy được gọi là đòn bẩy loại 1, loại 2 và loại 3. Thuận lợi cơ học mà cơ có được bằng cách dùng hệ đòn bẩy được gọi là lực bẩy. How muscles are named - Các cơ được đặt tên như thế nào The name of a muscle generally tells something about its location, action (or function), or structure, such as size, shape, attachment sites, number of heads of origin, or direction of fibers, Tên của cơ thông thường chỉ cho biết vài điều gì đó về vị trí, hoạt động (hoặc chức năng) hoặc cấu trúc như là kích cỡ, hình thù, chỗ bám, số lượng dầu nguyên ủy hoặc hướng của các sợi cơ. VOCABULARY 1. actin actin 2. agonist cơ chủ vận 3. antagonist cơ đối vận 4. aponeurosis cân cơ 5. ATP ATP 6. attachment chỗ bám 7. cardiac thuộc tim 8. contractility tính có 9, elasticity tính đàn hồi 10. endomysium màng sợi cơ 11. epimysium màng cơ 12. excitability tính kích thích 13. extensibility tính có thể kéo dài 14. fascia mạc cơ 15. fascicle bó sợi cơ 16. fiber sợi 17. filament sợi tơ 18. fixator cơ cố định 19. fulcrum điểm tựa, bản lề 20. fusiform hình thoi 21. insertion sự bám tận 22. intercalated xen kẽ, răng lược 23, isometric đẳng trường 24. isotonic đẳng trương 25. leverage lực bấy 26. mitochondria ty lạp thể 27. motor end plate tấm vận động cùng 28. motor neuron nơron vận động 29. muscle fatigue mỏi cơ 30. myofibril sợi nguyên cơ 31. myofilament sợi tơ cơ 32. myosin myosin 33. neuromuscular junction tiếp hợp thần kinh cơ 34. origin nguyên ủy 35. Oxygen debt thiếu oxy 36. pennate hình đồng xu, chéo 37. perimysium màng bó sợi cơ 38. prime mover cơ chủ vận 39. rigid lever arm cánh tay dòn cứng 40. sarcolemma màng sợi cơ vân 41. sarcomere đơn vị cơ vân 42. sarcosplasm tương cơ 43. sarcoplastic reticulum lưới cơ tương 44. smoothie êm 45. strap dài (bảng), vệt 46. striated vấn 47. striped sọc 48. subserous dưới thanh mạc 49. synaptic cleft khe synapse 50. Synergist cơ đồng vận 51, tendon gân 52. tetanus bệnh uốn ván 53. threshold ngưỡng (có cơ) 54. transverse tubule tiểu ống ngang 55. treppe (treppe) cầu thang 56. twitch co giật 57. voluntary tự ý, chú ý COMPREHENSION QUESTIONS 1. What are the four basic properties of muscle tissue? Bốn tính chất cơ bản của mô cơ là gì? 2. What are three general functions of muscle tissue? Ba chức năng chung của mô cơ là gì? 3. Why is skeletal muscle tissue called striated muscle? Tại sao mô cơ bám xương được gọi là cơ vân? 4. What is the fundamental unit of muscle contraction? Đơn vị cơ bản của sự co cơ là gì? 5. Where do motor neuron endings make contact with muscle fibers? Các đầu mút của nơron vận động tiếp xúc với sợi cơ ở chỗ nào? 6. What do motor neurons release? Nơron vận động giải phóng chất gì? 7. Why is smooth muscle tissue also known as involuntary muscle? Tại sao cơ trơn cũng được biết là cơ không chú ý? 8. What is an insertion? Bám tận là gì? 9. What are fibers of skeletal muscles grouped into? Các sợi cơ xương nhóm lại với nhau thành cái gì? 10. What is an agonist? Cơ chủ vận là gì? 11. How are muscles named? Các cơ đặt tên như thế nào? Medical terminology 1. ab-, ach-: without, not Không có, không achromia (chrom: color): the lack or absence of normal color or pigmentation Vô sắc, mất màu (chrom: màu): thiếu hoặc không có màu bình thường của sắc tố. b. adermia: congenital defect or absence of the skin Chúng không da: khiếm khuyết bẩm sinh hoặc không có da. c. amelia (mel: limb): congenital absence of a limb or limbs Tật thiếu tứ chi (mel = chi); bẩm sinh không có chi (tay chân). d. amicrobic: not produced by microbes Không do vi trùng: không sản sinh do vi trùng. e. amyelid: congenital absence of the spinal cord Quái thai vô tủy sống: không có tủy sống bẩm sinh. f. amyelotrophy: atrophy of spinal cord Teo tủy sống. g. amyosthenia (sthen: strength): deficient muscular strength Nhược cơ (sthen: sức khỏe): thiếu lực của cơ. h. amyotonia: atonic condition of the muscles Chứng mất trương lực cơ: tình trạng mất trương lực cơ. i. amyotrophy: muscular atrophy Chứng teo cơ. j. amyxia (myx: mucus): absence of mucus Không tiết nhầy (Myx: nhầy): không có chất nhầy. k. acidity: lack of normal acidity Vô toan: thiếu tính acid bình thường. l. anaphia (aph: touch): lack or loss of the sense of touch Vô xúc giác (aph: sờ mó): thiếu hoặc mất cảmgiác khi va chạm. m. anhidrosis: abnormal deficiency of sweat Chứng giảm tiết mồ hôi: giảm tiết mồ hôi bất thường. n. anion: a negatively charged ion lộn âm: anion, ion âm. o. aphalangia: absence of fingers or toes Tật thiếu ngón: không có ngón tay ngón chân. p. aplasia (plas: to form): lack of development of an organ or tissue Bất sản (plas: tạo thành): thiếu sự phát triển của một cơ quan hay một mô.: q. apyretic: without fever không sốt: không có sốt. r. asexual: without sex vô tính: không có giới tính. s. astasia (stas: stand): motor incoordination with inability to stand Mất thế đứng (stas: đứng): mất điều hòa vận động với không có khả năng đứng. t. asternal: not joined by the sternum Không nối vào xương ức: không dính bởi xương ức. u. asymbolia: loss of ability to understand symbols Chứng vô hiểu tượng: mất khả năng hiểu biểu tượng. u. v. asynovia: deficiency of synovial secretion Giảm tiết hoạt dịch: thiểu năng tiết hoạt dịch. w. ataxia: failure of muscular coordination Thất diều: mất sự phối hợp của cơ. x. atonia, atony: lack of noi111al tone or strength Mất trương lực: mất trường lực bình thường hoặc sức mạnh. y. atrophy: a wasting away a diminution in size Teo: hao mòn, giảm kích thước z. atypical: irregular Không điển hình: bất thường, không đều đặn. 2. asthen-, astheno-: weak, weakness yếu, sự yếu đuối, nhược a. asthenia: lack or loss of strength and energy, weakness Suy nhược: thiếu hoặc mất sức và năng lượng, sự yếu đuối. b. asthenic: pertaining to asthenia Thuộc về suy nhược. c. asthmometer: a device used in measuring the degree of muscular asthenia Nhược cơ kế: dụng cụ để đo mức độ suy nhược của cơ. d. Invasthenia: muscular debility or weakness Nhược cơ: tình trạng suy nhược cơ, sự yếu đuối. e. myasthenic: pertaining to muscle weakness Nhược cơ (tt): thuộc về yếu cơ. 3. dys-: bad, difficult, disordered xấu, khó, rối loạn a. dysaphia: impairment of the sense of touch Rối loạn xúc giác: suy yếu cảm giác sờ mó b. dysarthria: imperfect articulation of speech due to disturbances of muscular control Chứng loạn vận ngôn: khuyết tật về vận động ngôn ngữ do rối loạn kiểm soát cơ. c. dysarthrosis: deformity or malformation of a joint Dị dạng khớp: biến dạng hoặc dị dạng của khớp. d. dyschromia: any disorder of pigmentation of skin or hair Loạn sắc tố của da: mọi rối loạn sắc tố của da hoặc của tóc. e dysfunction: disturbance, impairment, or abnormality of functioning of an organ Chứng loạn năng: sự rối loạn, sự hư hại hoặc bất thường về sự hoạt động của một cơ quan. f. dyshidrosis: any disorder of eccrine sweat glands Chứng tổ đĩa: rối loạn xuất tiết của tuyến mồ hôi. g. dyskinesia: impairment of the power of voluntary movement Rối loạn vận động: sự hư hại hoặc yếu sức vận động tự ý. h. dysmelia: malformation of a limb or limbs Di dang chi: di dang một hoặc nhiều chị, i. dysmyotonia: muscular dystonia, abnormal tonicity Rối loạn trương lực cơ: rối loạn trương lực cơ, bất thường về trường lực cơ. j. dysosteogenesis: defective bone formation Rối loạn tạo xương: khiếm khuyết tạo xương. k. dysostosis: defective ossification Loạn cốt hóa: rối loạn về sự hóa xương. l. dyspiginentation: a disorder of pigmentation of skin or hair Rối loạn về sắc tố: Rối loạn sắc tố da và tóc. m. dysplasia: abnormality of development Loạn sản: bất thường về sự phát triển. n. dyssebacea: disorders of sebaceous follicle Rối loạn nang tuyến bã: rối loạn nang tuyến bã. o. dysstasia: difficulty in standing Chứng khó đứng. p. dyssynergia (synergia: cooperation): muscular coordination Rối loạn phối hợp cơ (synergia: hợp lực): Sự phối hợp không đồng bộ của cơ. q. dystaxia: difficulty in controlling voluntary movements Rối loạn vận động: khó khăn trong việc kiểmsoát vận động tự ý. s. dystonia: impairment of muscular tonus Rối loạn trương lực cơ. dystrophia, dystrophy: any disorder due to defective or faulty nutrition Chứng loạn dưỡng: rối loạn do dinh dưỡng không đủ hoặc không đúng. t. myodystonia: disorder of muscular tone Loạn trương lực cơ: rối loạn trương lực cơ. v. myodystrophy: muscular dystrophy Loạn dưỡng cơ. 4. kine-, kinen-, kinesi-: movement vận động. a. dyskinesia: see above Chứng loạn vận động: xem mục 3(g) ở trên. b. kinesia: motion sickness Sau tàu xe. c. kinesimeter: an instrument for quantitative measurement of motions Vận động kế: dụng cụ để định lượng sự vận động. d. kinesiology: scientific study of movement of body parts Vận động học: khoa học về chuyển động của các phần trong cơ thể. e. kinesis: movement Sự vận động f. kinesitherapy: treatment of disease by movements or exercise Liệu pháp vận động: chữa bệnh bằng cách vận động hoặc tập thể dục. g. kinetic:pertaining to or producing motion Thuộc về vận động: thuộc về hoặc sinh ra sự chuyển động. h. kinetogenic: causing or producing movement Sinh ra chuyển động: gây ra hoặc sản sinh ra chuyển động. i. kinetosis: any disorder due to unaccustomed motions Rối loạn vận động: mọi rối loạn do những vận động không quen. 5. leio-: Smooth trơn a. leiodermia: abnormal smoothness and glossiness of the skin Sự láng da bệnh lý: bất thường của da về độ mềm và bóng. b. leiomyofibroing: epithelioid leiomyoma U xơ cơ trơn: u cơ trơn dạng biểu mô. c. leiomyoma: a benign tumor derived from smooth muscle U mềm cơ trơn: u lành tính xuất phát từ cơ trơn. d. leiomyosarcoma: a sarcoma containing cells of smooth muscle Sac côn cơ trơn: u sarcom chứa tế bào cơ trơn. 6. my-, myo-: muscle co a. amyosthenia: see above Chứng nhược cơ: xem trên. b. amyotonia: see above Chứng mất trương lực cơ: xem trên. c. amyotrophy: see above Chứng teo cơ: xem trên. d. dysizyotonis: see above Rối loạn trương lực cơ: xem trên. e. leioingofibrong: see above U xơ cơ trơn: xem trên. f. leiomyoma: see above U cơ trơn: xem trên. g. lefonyosarcoing: see above Sarcoma cơ trơn: xem trên. nhược cơ: xem trên. h. myasthenia: see above Chứng i. nyatonia: amyotonia Chứng mất trương lực cơ: (cùng nghĩa) j. myatrophy: atrophy of a muscle Chứng teo cơ: teo cơ. k. myectony: excision of a muscle Cắt bỏ cơ: cắt lọc cơ. l. myectopia (ectop: displaced): displacement of a muscle Lạc vị cơ (ectop: đổi chỗ): đổi chỗ cơ. a m. myoatrophy: muscular atrophy Teo cơ. n. myoblast: an embryonic cell which becomes a cell of muscle fibre Nguyên bào cơ: tế bào phôi trở thành tế bào của sợi cơ. o. myoblastoma: a benign circumscribed tumor like lesion of soft tissue U nguyên bào cơ: tổn thương giống u lành tính có giới hạn của mô mềm. p. myocele: protrusion of a muscle through its ruptured sheath Thoát vị cơ: Sự trội của cơ qua bao cơ rách. q. myocellulitis: myositis with cellulitis Viêm mô và tế bào cơ: viêm mô cơ và viêm tế bào cơ. r. myocyte: a muscle cell Cơ bào: tế bào cơ. s. myocytoma: a tumor composed of myocytes U cơ bào: khối u gồm tế bào cơ. t. myodemia (dem: fat): fatty degeneration of muscle Chứng mỡ cơ: cơ thoái hóa mỡ. u. myodystonia: see above Rối loạn trương lực cơ: xem trên. v. myodystrophy: see above Loạn dưỡng cơ: xem trên. w. myoplasty: plastic surgery, on muscle Tạo hình cơ: phẫu thuật tạo hình cơ. x. myorrhaphy: suture of a muscle Thủ thuật khâu cơ:may cơ. y. mycsitis: inflammation of a voluntary muscle Viêm cơ bản: viêm cơ chủ ý. z. myotaxis: stretching of muscle căng cơ: căng duỗi cơ. 7, rhab-, rhabdo-: rod, rod shaped que, hình que, vân z. a. rhabdoid: resembling a rod, rod shaped Dạng que, dạng vân:giống que, hình que. b. rhabdoinyoblastong: Thabdomyosarcoma U nguyên bào cơ bản: U (cùng nghĩa). c. rhabdomyolysis: disintegration of striated muscle fibers Sự ly giải cơ bản: sự phân rã sợi cơ vận. d. rhabdomyoma: a tumor containing striated muscle fibers U CƠ vân: khối u chứa sợi cơ vân, e. rhabdomyosarcoma: a highly malignant tumor of striated muscle Xác côm cơ bản: u ác tính năng của cơ vân. f. rhabdosarcoma: rhabdomyosarcoma Xác côm cơ bản: 1 ác tính nặng của cơ vân. j. rhabdovirus: bullet shaped virus Rhabdovirus (Virus hình đạn): siêu vi khuẩn hình đạn.: 8. rrhaphy-: saturation may, khâu a. herniorrhaphy: surgical repair of hernia, with suturing Thủ thuật khâu thoát vị: phẫu thuật sửa thoát vị bẹn bằng đường khâu. b. anyorrlaphy: see above Khâu cơ: xem trên. c. osteorrhaphy: fixation of fragments of bone with sutures Sự nói xương: cố định mảnh xương bằng đường nối. d. tenorrhaphy: suture of a tendon Khâu gân: may gân. 9. sarch-, sarco-: flesh thịt, phần mềm (cơ) a. sarcoblast: a primitive cell which develops into a muscle cell Nguyên bào cơ: tế bào nguyên thủy phát triển vào trong tế bào cơ. b. sarcocele: any fleshy swelling or tumor of the testis U tinh hoàn: mọi sưng phồng thuộc cơ hoặc u tinh hoàn. c. sarcolemma: the membrane covering a striated muscle fiber Màng sợi cơ vân: màng bao bọc sợi cơ vân, d. sarcoma: a malignant tumor of mesenchymal derivation Ung thư mô liên kết: u ác tính nguồn gốc trung mô. e. sarcomatoid: resembling a sarcoma Dạng sarcom: giống sarcom. f. sarcomatosis: condition characterized by development of many sarcomas at various sites Bệnh xác côm: tình trạng đặc trưng bằng sự phát triển của nhiều xác côm ở nhiều vị trí khác nhau. g. sarcomatous: pertaining to a sarcoma Thuộc về bệnh sarcom. h. sarcomere: the contractile unit of a myofibril Đơn vị cơ bản đơn vị có của một sợi cơ. i. sarcoplasmic: the interfibrillar matter of striated muscle Cơ tương: chất liên sợi của cơ vân. j. sarcoplast: an interstitial cell of muscle Tế bào kẽ: tế bào kẽ của cơ. k. sarcopoietic: producing flesh or Imuscle Tạo cơ: sinh cơ. l. sarcosis: abnormal increase of flesh Tăng sinh cơ: tăng cơ bất thường. m. sarcostosis: ossification of fleshy tissue Cốt hóa cơ: hóa xương của mô cơ. n. sarcotubules: the membranelimited structures of the sarcoplasm Tiểu quản cơ: cấu trúc màng giới hạn của cơ trương. o. sarcous: pertaining to flesh or muscle tissue Thuộc mô cơ: thuộc cơ hoặc mô cơ. 10. teno-, tenonto-: tendon gân a. tenodesis: suture of the end of a tendon to a bone Thủ thuật cố định gân: may đầu gắn vào xương. b. tenolysis: the operation of freeing a tendon from adhesions Thủ thuật bóc tách gân: thủ thuật giải phóng dân ra khỏi chỗ dính. c. tenomyoplasty: plastic repair of a tendon and muscle Thủ thuật tạo hình cơ gân: sửa chữa tạo hình cơ và gân. d. tenomyotomy: excision of a portion of a tendon and muscle Thi thuật cắt gân cơ: thủ thuật cắt một phần gân và cơ. e.: tenonectomy: excision of a part of a tendon to shorten it Thủ thuật cắt gân: thủ thuật cắt một phần gân làm cho ngắn lại. f. tenonitis: inflammation of tendons and tendon muscle attachments Viêm gân: viêm gân và chỗ gắn dính của gân cơ. g. tenontography: a written description of the tendons Chụp gân: mô tả gân bằng cách viết. h. tenontology: sum of what is known about the tendons Gân học: toàn bộ kiến thức về gân.: i. tenoplasty: plastic repair of a tendon Thủ thuật tạo hình gân: sửa chữa tạo hình gân. a j. tenositis: tenonitis Viêm gân. k. tenostosis: conversion of a tendon to bone Cốt hóa gân: biến đổi gân thành xương. l. tenosynovitis: inflammation of a tendon sheath Viêm bao gân. tenotomy: transaction of a tendon Cắt ngang gân. Physiological and anatomical abnormalities - Những bất thường về sinh lý và giải phẫu Muscle Tissue - Mô cơ Muscular dystrophy - Loạn dưỡng cơ Muscular dystrophy is the general name for a group of inherited diseases that result in progressive weakness due to the degeneration of muscles. It is usually limited to the skeletal muscles, but cardiac muscle may also be affected. The characteristic Symptoms include the degeneration and reduction in size of muscle fibers, and an increase in Connective tissue and fat deposits. Muscular dystrophy usually begins in childhood or early adolescence, but adults can also be afflicted. Loạn dưỡng cơ là tên chung cho một nhóm bệnh di truyền đưa đến sự suy nhược dần dần do thoái hóa cơ. Nó thường giới hạn ở cơ bám xương, nhưng cơ tim cũng có thể bị ảnh hưởng đến. Triệu chứng đặc trưng gồm sự thoái hóa và sự giảm kích cỡ của các sợi cơ, và sự tăng mô liên kết và sự tích tụ mỡ. Loạn dưỡng cơ thường bắt đầu ở thời niên thiếu hoặc giai đoạn thành niên, những người lớn cũng có thể bị chứng này. Although the exact cause of muscular dystrophy is unknown, the defective gene that causes the Duchenne form of the disease has been identified. Progressive deterioration cannot be stopped, at least not permanently. Treatment usually includes exercise, physiotherapy, braces, and, occasionally, surgery. It is known that patients show increased levels of creatinine in the urine, and increased blood levels of the enzymes transaminase and creatine phosphokinase (CPK) are also detectable early Mặc dầu nguyên nhân chính xác của loạn dưỡng cơ chưa được biết, khiếm khuyết về gen gây nên hình thái Duchenne của bệnh đã được nhận biết. Sự suy thoái dân không thể dùng được, ít nhất là không thể dùng vĩnh viễn dược. Điều trị thường bao gồm tập thể dục, vật lý trị liệu, nẹp và đôi khi phẫu thuật. Người ta biết rằng bệnh nhân biểu hiện tăng mức creatinine trong nước tiểu, và nồng độ tăng của men transaminase và men creatine phosphokinase (CPK) trong máu cũng được phát hiện sớm. Myasthenia gravis - Chứng nhược cơ nặng Myasthenia gravis (“grave muscle weakness") is a disease in which even the slightest muscular exertion causes extreme fatigue. Although myasthenia may become progressively worse, it is usually not fatal unless the respiratory muscles fail and breathing becomes impossible. It is related to an improper transmission of nerve impulses at the neuromuscular junction, usually caused by too little acetylcholine, too much acetylcholinesterase [an enzyme that inhibits the activity of acetylcholine, or an inadequate muscular response to the release of acetylcholine. The actual cause of the disease is not known. There is some evidence that myasthenia gravis may be caused by the production of antibodies that damage or destroy the neuromuscular junction sites on the sarcolemma. Although it can occur at any age,myasthenia gravis most commonly affects women between the ages of 20 and 40, and men over 40. It is about three times as common in women as in men. Chứng nhược cơ nặng (“grave muscle weakness”) là một bệnh trong đó ngay cả sự gắng sức của cơ ở mức nhẹ nhất cũng gây nên mệt mỏi cực độ. Mặc dầu chứng nhược cơ có thể ngày càng nặng nhưng thường không gây ra tử vong trừ phi suy cơ hô hấp và không thể hít thở được. Nó liên quan đến sự dẫn truyền không đúng các xung thần kinh ở nơi tiếp hợp thần kinh cơ, thường gây nên vì quá it acetylcholine, quá nhiều men acetylcholinesterase (men ức chế hoạt động của acetylcholine) hoặc sự đáp ứng không đủ đối với việc phóng thích acetylcholine. Nguyên nhân thực của bệnh thì không được biết. Có một vài chứng có chứng tỏ rằng chứng nhược cơ nặng có thể do sản sinh kháng thể làm hư hại hoặc phá hủy vị trí tiếp hợp thần kinh cơ trên màng sợi cơ. Mặc dầu có thể xảy ra ở bất cứ tuổi nào, chứng nhược cơ nặng phần nhiều tác động đến phụ nữ ở tuổi từ 20 đến 40 và đàn ông trên 40. Thường thấy ở nữ giới nhiều hơn khoảng 3 lần so với nam giới. Tetanus (lockjaw) - Bệnh uốn ván (bệnh cứng khít hàm) Technically, tetanus (Gr. tetanos, stretched) is a disease that affects the nervous system, but it is discussed here because it produces spasms and painful convulsions of the skeletal muscles. Tetanus, commonly called lockjaw because of the characteristic tightening of the jaw muscles, is caused by the extracellular toxin produced by the bacillus Clostridium tetani. This bacillus produces an exotoxin 50 times stronger than poisonous cobra venom and 150 times stronger than strychnine. (An exotoxin is a toxin produced in the cell and released into the environment. Most often, C. tetani is introduced into a puncture wound, cut, or burned by infected soil, especially soil that contains horse or cattle manure. These bacilli multiply only in anaerobic conditions, so deep puncture wounds are ideal for their growth. As the bacili multiply, they produce the exotoxin that destroys surrounding tissue, entering the central nervous system by way of branching spinal nerves. Về phương diện chuyên môn, bệnh uốn ván (Hy lạp tetanos, bị kéo căng ra) là một bệnh tác động đến hệ thần kinh, nhưng nó được đem ra bàn luận ở đây bởi vì nó sinh ra sự co cứng và co giật gây đau đớn của cơ bám xương. Bệnh uốn ván thường được gọi là cứng khít hàm (khóa hàm) bởi sự khít chặt đặc trưng của cơ hàm, gây nên do độc tố ngoại tế bào tạo bởi vi khuẩn Clostridium tenani. Vi khuẩn này sinh ra ngoại độc tố 50 lần mạnh hơn độc tố của rắn hổ mang, 150 lần mạnh hơn strychnine (mã tiền). (Ngoại độc tố là một chất độc dược sản sinh trong tế bào và dược thải vào môi trường xung quanh). C. tetani đa phần được dẫn vào cơ thể qua vết thương xuyên thủng, hoặc bỏng do đất bị nhiễm mầm bệnh nhất là đất có phần ngựa hoặc phân gia súc. Những vi khuẩn này chỉ bội tăng trong điều kiện yếm khí, vì thế vết thương xuyên thủng sâu là lý tưởng cho sự phát triển của chúng. Trong khi vi khuẩn bội tăng, chúng sản sinh ra ngoại độc tố phá hủy mô xung quanh, đi vào hệ thần kinh trung ương bằng những thần kinh tủy sống phân nhánh. The early indication of tetanus is local pain and stiffening, but once the exotoxin begins to spread, painful spasms are felt in the muscles of the face and neck, chest, back, abdomen, arms, and legs. Prolonged convulsions may cause sudden death asphyxiation. Most children today receive a DPT vaccine, which permanently immunizes them against diphtheria, pertussis (whooping cough), and tetanus. If a child who has been immunized suffers an injury that might be conducive to a tetanus infection, a booster shot of tetanus toxoid is usually given. Dấu hiệu sớm của uốn ván là đau và cứng cơ tại chỗ, nhưng một khi ngoại độc tố bắt đầu lan tỏa, chứng co cứng đau cảm thấy ở cơ mặt và cổ, ngực, lưng, bụng và tay chân. Những cơn co giật kéo dài có thể gây tử vong bất thình lình do bị ngạt thở. Ngày nay đa số trẻ em được nhận vắc xin DPT miễn dịch vĩnh viễn đối với bệnh bạch hầu, ho gà (ho gà) và uốn ván. Nếu một đứa trẻ đã được miễn dịch mà lại bị vết thương có thể dẫn đến nhiễm uốn ván, thường cho một mũi tiêm giải độc tố hỗ trợ. Trichinosis - Bệnh giun xoắn Trichinosis is a muscle infection caused by larvae of the parasitic roundworm Trichinella spiralis. The disease occurs when infected and improperly cooked pork is eaten, and the ingested larvae mature and reproduce in the victim's intestine. New larvae are transported through the lymphatic system and bloodstream to skeletal muscles, especially in the diaphragm, chest, arms, and legs. Initial nausea, fever, and diarrhea may be followed by muscular stiffness, Welling, and pain. In severe cases the respiratory, nervous, and cardiovascular systems may be affected. Bệnh giun xoắn là bệnh nhiễm trùng cơ do ấu trùng của giun xoắn ký sinh là Trichinella spiralis. Bệnh xảy ra khi ăn thịt lợn bị nhiễm nấu không chín, ấu trùng ăn vào trưởng thành và sinh sôi nảy nở ra nhiều trong ruột non của nạn nhân. Ấu trùng mới được chuyển thông qua hệ bạch huyết và dòng máu đến cơ bám xương, đặc biệt ở cơ hoành, ngực và tay chân. Nôn, sốt và tiêu chảy khởi đầu có thể tiếp đến là cứng, sưng và đau cơ. Trong những trường hợp nghiêm trọng hệ hô hấp, thần kinh và tim mạch có thể bị tác động. Hernias - Thoát vị A hernia (L. protruded organ), or rupture, is the protrusion of any organ or body part through the muscular wall that usually contains it. Inguinal L. groin) are the most common type, Occurring most often in males. Most inguinal hernias are caused by a weakness in the fascial wall that allows the intestines to protrude in the area of the groin. Hiata (L. hiatus, gap) hernias develop when a defective diaphragm allows a portion of the stomach to pass through the opening for the esophagus in the diaphragm into the thoracic cavity. Femoral hernias are most common in women. They occur just below the groin, where the femoral artery passes into the femoral canal. Usually a fatty deposit within the femoral canal creates a hole large enough for part of the bladder and peritoneum to bulge through. Umbilical hernias protrude at the navel. They are most com mon in newborns, obese women, and women who have had several pregnancies. Incisional hernias result from the weakening around a surgical wound that does not heal properly. Thoát vị (Latinh cơ quan lồi ra), hoặc cách là sự trồi ra của bất kỳ cơ quan và bộ phận của cơ thể qua thành cơ thường chứa đựng nó trong đó. Thoát vị bẹn (Latinh, bẹn, háng) là loại thường thấy nhất, xảy ra phần nhiều ở nam giới. Thoát vị bẹn đa số do thành mạch cơ bị yếu để cho ruột non có thể trôi ra ở vùng bẹn. Thoát vị hoành (Latinh hiatus, khe hở) xảy ra khi cơ hoành bị khuyết tật làm cho một phần dạ dày di qua lỗ mở của thực quản trong cơ hoành đi vào khoang ngực. Thoát vị đùi thường thấy nhất ở phụ nữ. Chúng xảy ra ngay dưới bẹn, nơi động mạch đùi đi qua ống dài. Thường tích tụ mỡ bên trong ống đùi tạo nên một lỗ đủ lớn để một phần bàng quang và phúc mạc phình qua đó. Thoát vị rốn lồi ra ở rốn. Nó thường thấy ở trẻ sơ sinh, phụ nữ béo phì và phụ nữ mang thai nhiều lần. Thoát vị vết mổ là do sự suy yếu quanh vết thương phẫu thuật mà không lành hoàn toàn. Tendinitis - Viêm gân Tendinitis (which you might think should be spelled tendonitis) is a painful inflammation of the tendon and tendon sheath typically resulting from a sports injury or similar stain on the tendon. It may also be associated with musculoskeletal diseases such as rheumatism or abnormal posture. Tendonitis occurs most often in the shoulder, area, calcaneal tendon, or hamstring. Viêm gân (mà bạn có thể nghĩ rằng nên đánh vần là tendonitis) là gân và bao gân bị viêm đau, điển hình do chấn thương thể thao hoặc sức cũng giống như vậy trên sân. Nó có thể phối hợp với các bệnh cơ xương như là thấp khớp hoặc tư thế bất thường. Viêm gân xảy ra nhiều nhất ở vùng vai, gân gót, hoặc gân khoeo (gân nhượng chân). Tennis elbow - Viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu Tennis elbow is often thought of as a form of tendinitis, but it is not. Its medical name is epicondylitis, or inflammation of (1) the forearm extensor and supinator tendon fibers where they attach to the lateral humeral epicondyle or (2) the lateral collateral ligament of the elbow joint, Tennis elbow afflicts people who rotate their forearms frequently or have chronically weak joints. Viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu được cho là một dạng viêm gân nhưng không đúng. Tên y học của nó là viêm mỏm trên lồi cầu hoặc viêm (1) những sợi gân duỗi ngửa của cẳng tay nơi chúng bám vào mồm lồi cầu trên của xương cánh tay, và (2) dây chằng ngoài cùng bên của khớp khuỷu. Viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu ảnh hưởng đến những người xoay cẳng tay quá thường xuyên hoặc đã bị thoái hóa khớp mãn tính. Tension headache - Nhức đầu do căng thẳng Tension headaches, the most common type of headache, are often caused by emotional stress, fatigue, or other factors that produce painful muscular contractions in the scalp and back of the neck. Muscle spasms may constrict blood vessels, increasing general discomfort. Pain usually spreads from the back of the head to the area above the eyes, and may cause pain in the eyes themselves. The removal of toxic muscle wastes may be hampered by constricted blood vessels in the scalp, causing even further tenderness. Nhức đầu do căng thẳng, loại thông thường nhất của chứng nhức đầu, thường gây nên bởi căng thẳng thần kinh do cảm xúc, mệt mỏi hoặc các nhân tố khác sinh ra sự có cơ gây đau ở da đầu và gáy cổ. Co cứng cơ có thể gây co thắt mạch máu tăng cảm giác khó chịu chung. Đau thường lan từ phía sau đầu đến vùng trên mặt và có thể gây đau ở chính ngay mắt. Việc lấy đi chất phế thải độc của cơ có thể bị ngăn trở bởi sự co thắt mạch ở da đầu còn gây sự nhạy đau thêm nữa. UNIT FIVE: THE NERVOUS SYSTEM - HỆ THẦN KINH THE ACTION OFNERVE CELLS - HOẠT ĐỘNG CỦA TẾ BÀO THẦN KINH The body uses a combination of electrical impulses and chemical messengers to react and adjust to stimuli in order to maintain homeostasis. Cơ thể sử dụng sự kết hợp xung động điện và chất truyền tin hóa học để phản ứng và điều chỉnh đối với kích thích nhằm duy trì hằng định nội môi. Organization of the nervous system - Tổ chức của hệ thần kinh 1. The nervous system is usually divided on a gross anatomical basis into the central nervous system (the brain and spinal cord) and the peripheral nervous system (nerve structures located outside the central nervous system). 2. The peripheral nervous system contains afferent (sensory) nerve cells and efferent (motor) nerve cells. Hệ thần kinh thường được chia ra dựa trên cơ sở giải phẫu học đại thể thành hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) và hệ thần kinh ngoại biên (cấu trúc thần kinh ở phía ngoài hệ thần kinh trung ương). Hệ thần kinh ngoại biên chứa tế bào thần kinh hướng tâm (cảm giác) và tế bào thần kinh ly tâm (vận động). Neurons: functional units of the nervous system - Nơron: Các đơn vị chức năng của hệ thần kinh 1. Neurons are nerve cells specialized to transmit impulses throughout the body. Their basic properties are excitability and conductivity. 2. A neuron is composed of a cell body, branching dendrites, and an axon. Dendrites conduct nerve potentials toward the cell body, and the axon usually carries impulses away from the cell body. Axons may be coated with a sheath of myelin, which enhances the speed of conduction. 3. Afferent (sensory) neurons and fibers of the peripheral nervous system carry information from sensory receptor cells to the central nervous system. Different (motor) neurons and fibers of the peripheral nervous system carry neural information away from the central nervous system to muscles and glands. Interneurons are connecting neurons that carry impulses from sensory neurons to motor neurons. Các nơron là những tế bào thần kinh được biệt hóa để truyền xung động đi khắp cơ thể. Tính chất căn bản của chúng là tính kích thích và tính dẫn truyền. Một nơron được tạo bởi một thân tế bào, các tuổi gai phân nhánh và một sợi trục. Các đuôi gai dẫn truyền điện thế thần kinh hướng tới thân tế bào, và sợi trục thường mang xung động rời khỏi thân tế bào. Sợi trục có thể được bọc bằng một bao myelin, làm gia tăng tốc độ dẫn truyền. Các nơron và các sợi hướng tâm của hệ thần kinh ngoại biên mang thông tin từ tế bào thụ cảm tới hệ thần kinh trung ương. Các nơron và các sợi ly tâm (vận động của hệ thần kinh ngoại biên truyền thông tin thần kinh từ hệ thần kinh trung ương tới các cơ và các tuyến. Các nơron trung gian là các nơron nối kết truyền xung động từ nơron cảm giác tới nơron vận động. Physiology of neurons - Sinh lý của các nơron 1. Nerve impulses are conducted along a nerve fiber when specific changes occur in the electrical charges of the fiber membrane. 2. A resting cell that is not conducting an impulse is polarized, which the outside of its plasma membrane positively charged with respect to its negatively charged interior. 3. A synapse is the junction between the axon terminal of one neuron and the dendrite, cell body, or specific parts of the axon of the next neuron. The cell carrying the impulse toward a synapse is a pre synaptic cell; it initiates a response in the receptive segment of a postsynaptic neuron leading away fromthe synapse. 4. Synapses can be electrical or chemical. In a chemical synapse, two cells communicate by way of a chemical agent called a neurotransmitter, such as acetylcholine or norepinephrine. In an electrical synapse, the electrical activity of one cell spreads readily to the next cell. Các xung động thần kinh được dẫn truyền dọc theo sợi thần kinh khi các thay đổi đặc hiệu xảy ra trong nơi nạp diện của màng Sợi. Một tế bào nghỉ không dẫn truyền xung động là tế bào được phân cực với phía ngoài màng huyết tương của nó tích điện dương tương ứng với kích điện âm phía trong. Khớp thần kinh (synap) là chỗ tiếp hợp giữa trục cuối của một nơron và đuôi gai, thân tế bào hoặc những phần chuyên biệt của trục nơron tiếp theo. Tế bào truyền xung động tới synap là tế bào tiền synap, nó khởi đầu một đáp ứng ở đoạn thụ thể của nơron hậu synap dẫn ra khỏi synap. Các synap có thể là thuộc điện hoặc hóa. Trong một synap hóa học, hai tế bào nối nhau bằng chất hóa học gọi là chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholine hoặc norepinephrine. Trong một synap diện, hoạt tính điện của một tế bào dẫn truyền dễ dàng tới tế bào tiếp theo. THE SPINAL CORD AND SPINAL NERVES - TỦYSỐNG VÀ THẦN KINH TỦYSỐNG The spinal cord is the connecting link between the brain and most of the body. It also controls many reflex actions. Thus, many voluntary and involuntary actions depend on it. Basic anatomy of the spinal cord - Giải phẫu học cơ bản của tủy sống 1. The spinal cord extends caudally from the brain for about 45cm. Its upper end is continuous with the brain. 2. There are 31 pairs of spinal nerves and roots: 8 cervical, 12 thoracic, 5 lumbar, 5 sacral, and 1 coccygeal. 3. The spinal cord and spinal nerve roots are protected by the bony vertebral column and its ligaments, the triple layered spinal meninges (inner pia mater, arachnoid, and outer dura mater), and the cerebrospinal fluid. Tủy sống kéo dài từ não đến xương cụt khoảng 45 cm. Đầu phía trên nối tiếp với não. Có 31 đôi thần kinh tủy sống và các rễ: 8 cổ, 12 ngực, 5 thắt lưng, 5 cùng và 1 cụt. Tủy sống và rễ thần kinh tủy sống được che chở bởi cột sống xương và các dây chằng, các màng tủy sống 3 lớp (màng mềm phía trong, màng nhện, màng cứng phía ngoài), và dịch não tủy. 4. The gray matter of the spinal cord consists primarily of nerve cells. 5. Each spinal nerve emerges from the cord as ventral rootlets that form a ventral root, and as dorsal rootlets that form a dorsal root. The cell bodies of neurons whose axons comprise the dorsal roots are located in dorsal root ganglia. 6. The white matter of the cord is composed mainly of bundles of myelinated nerve fibers. Tủy sống là dây nối giữa não và phần lớn cơ thể. Nó cũng điều khiển nhiều hoạt động phản xạ. Vì thế những hoạt động chủ ý và không chú ý phụ thuộc vào nó. Chất xám của tủy sống gồm chủ yếu những tế bào thần kinh. Mỗi thần kinh tủy sống phát sinh từ tủy sống như những rễ nhỏ bụng làm thành một rễ bụng (rễ trước), còn rễ nhỏ lưng làm thành một rễ lưng (rể sau). Các thân tế bào của các nơron mà trục nó gồm có rễ lưng (rể sau) nằm ở các hạch rễ lưng. Chất trắng của tủy sống gồm chủ yếu các bó sợi thần kinh được myelin hóa. Spinal reflexes - Các phản xạ tủy sống 1. The spinal cord is involved with spinal reflex actions. A reflex is a predictable, involuntary response to a stimulus which enables the body to adapt quickly to environmental changes. The system of a sensory cell, an effector cell, and usually one or more connecting nerve cells is a reflex arc. 2. The stretch (myotatic) reflex is a two neuron, ipsilateral reflex. An example is the knee jerk reflex. 3. A gamma motor neuron reflex arc consists of gamma motor neurons, a neuromuscular spindle, afferent neurons, an alpha motor neuron, and a voluntary muscle. 4. The withdrawal flexor reflexes are protective, escape reflexes. 5. Reflexes used for diagnostic purposes include the patellar reflex (knee jerk), plantar (Achilles) reflex, and Babinski's reflex. Tủy sống có liên quan đến các hoạt động phản xạ của tủy sống. Phản xạ là một đáp ứng không chú ý có thể dự đoán được đối với một kích thích giúp cho cơ thể có khả năng thích nghi nhanh chóng với những thay đổi của môi trường. Hệ tế bào cảm giác, tế bào tác hiệu, và thường một hoặc nhiều tế bào thần kinh nối kết là một cung phản xạ.