🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Thường Thức Về Tư Tưởng Hồ Chí Minh
Ebooks
Nhóm Zalo
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
THƯỜNG THỨC VỀ
Tư tưởng
Hồ Chí Minh
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
THƯỜNG THỨC VỀ
Tư tưởng
Hồ Chí Minh
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương TRẦN THANH LÂM
Phó Chủ tịch Hội đồng
Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM MINH TUẤN
Thành viên
NGUYỄN HOjI ANH
PHẠM THỊ THINH
NGUYỄN ĐỨC TjI
TỐNG VĂN THANH
2
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH THƯỜNG THỨC VỀ
Tư tưởng
Hồ Chí Minh
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
BAN CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
BỘ SÁCH LÝ LUẬN PHỔ THÔNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN RỘNG RÃI CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH, ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
TRƯỞNG BAN
GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng
Ủy viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương
CÁC THÀNH VIÊN
PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc Phó Trưởng ban PGS.TS. Lê Văn Lợi Thành viên PGS.TS. Dương Trung Ý Thành viên GS.TS. Trần Văn Phòng Thành viên PGS.TS. Trần Minh Trưởng Thành viên
BIÊN SOẠN
PGS.TS. Trần Minh Trưởng (Chủ biên)
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Dung
TS. Lê Thị Hiền
TS. Lê Thị Hằng
TS. Lê Thị Thu Hồng
TS. Trần Thị Huyền
PGS.TS. Lý Việt Quang
TS. Đinh Ngọc Quý
TS. Đinh Quang Thành
PGS.TS. Đỗ Xuân Tuất
TS. Nguyễn Thị Lương Uyên
4
Đ
LỜI GIỚI THIỆU
ại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (6/1991) khẳng định “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Từ đó đến nay, Đảng luôn luôn nhấn mạnh “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định “kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Cùng với khẳng định vai trò, giá trị to lớn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là học thuyết cách mạng và khoa học, là vũ khí tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc, Đảng ta thường xuyên quan tâm, coi trọng tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 09/10/2014 của Bộ Chính trị về “Công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030” đã xác định
5
một trong những hướng nghiên cứu chủ yếu là “Tiếp tục khẳng định và cụ thể hóa những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các giá trị bền vững phù hợp với thực tiễn Việt Nam; chỉ rõ vấn đề cần bổ sung, phát triển. Tiếp tục nghiên cứu có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, làm rõ sự bổ sung, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh”. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, trong thời gian qua công tác lý luận đã đạt được những kết quả quan trọng. Tư duy lý luận tiếp tục có bước phát triển. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tuyên truyền, phổ biến chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được đổi mới cả về nội dung và hình thức, đã góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định. Nội dung, phương pháp tuyên truyền còn đơn giản; tài liệu tuyên truyền chưa đa dạng; thiếu những bộ tài liệu mang tính cẩm nang, thường thức chính trị, ngắn gọn, súc tích, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với trình độ và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, học tập của cán bộ, đảng viên và các
6
tầng lớp nhân dân. Hiệu quả tuyên truyền, phổ biến chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chưa cao. Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chưa thật sâu sắc, toàn diện, hệ thống.
Chính vì vậy, Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Quán triệt và thực hiện các nghị quyết của Đảng, với vai trò là trung tâm quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống chính trị, trung tâm quốc gia nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ năm 2020, dưới sự chỉ đạo của GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng, Ủy viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, nhóm tác giả, các nhà khoa học ở các viện chuyên ngành thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã biên soạn bộ sách lý luận phổ thông về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới đất nước. Bộ sách gồm nhiều quyển, tập trung nghiên cứu 10 nhóm vấn đề:
1. Thường thức về triết học Mác - Lênin. 2. Thường thức về kinh tế chính trị Mác - Lênin. 3. Thường thức về chủ nghĩa xã hội khoa học.
7
4. Thường thức về tư tưởng Hồ Chí Minh. 5. Thường thức về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
6. Thường thức về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Thường thức về hệ thống chính trị Việt Nam. 8. Thường thức về nhà nước và pháp luật. 9. Thường thức về văn hóa.
10. Thường thức về dân tộc, tôn giáo.
Bộ sách được biên soạn công phu, khoa học, nội dung súc tích, bảo đảm tính cơ bản, hệ thống, cập nhật về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới đất nước nhằm đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến lý luận rộng rãi cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong bối cảnh mới.
Mặc dù đã rất cố gắng trong công tác biên soạn, biên tập, nhưng đây là những cuốn sách thường thức, phổ thông đòi hỏi phải có cách thức tiếp cận và thể hiện phù hợp, nên chắc chắn khó tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Ban Biên soạn và Nhà xuất bản mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để bộ sách được hoàn thiện hơn về nội dung trong những lần xuất bản sau.
Xin trân trọng giới thiệu bộ sách quý với bạn đọc.
Tháng 9 năm 2022
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
8
C
LỜI NÓI ĐẦU
hủ tịch Hồ Chí Minh được tôn vinh là Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt
xuất của Việt Nam. Tư tưởng, đạo đức và phong cách của Người mãi mãi là tấm gương sáng cho các thế hệ người Việt Nam học tập, noi theo. Sinh thời, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã nhận định: “Thế giới đã và sẽ còn đổi thay, nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn sống mãi trong kho tàng văn hóa nhân loại”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ sự kế thừa và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin; những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và các giá trị tinh hoa của văn hóa thế giới. Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh gắn liền với tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Đảng ta khẳng định: “Cuộc đời của Hồ Chủ tịch trong như ánh sáng. Đó là tấm gương tuyệt vời về chí khí cách mạng kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, lòng nhân đạo và yêu mến nhân dân thắm thiết, đạo đức chí công vô tư, tác phong khiêm tốn, giản dị. Tư tưởng và đạo đức của Người mãi mãi soi sáng và nâng cao tâm hồn chúng ta”.
9
Trong tình hình hiện nay, công cuộc đổi mới và phát triển đất nước đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng. Đặc biệt, trong cuộc đấu tranh chống các quan điểm sai trái, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của các thế lực thù địch, cần phải nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến một cách rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa to lớn và giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Với mục đích đó, Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn cuốn sách Thường thức về tư tưởng Hồ Chí Minh. Các tác giả mong muốn sẽ góp phần làm sáng rõ hơn bản chất khoa học, cách mạng, tính độc lập, tự chủ, sáng tạo và một số nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh đến đông đảo bạn đọc trong nước và quốc tế.
Do khả năng, trình độ của các tác giả còn hạn chế, chắc chắn cuốn sách sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và góp ý của quý độc giả.
TẬP THỂ TÁC GIẢ
10
Phần I
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”1.
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng đưa ra đã làm rõ những vấn đề cơ bản sau đây: ___________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.88.
11
Một là về nội dung: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Đó là tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về vị trí, vai trò và sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; về Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế - văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân...
Hai là về cơ sở hình thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Ba là về ý nghĩa và giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh: Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta; mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
12
2. Cơ sở - nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Về cơ sở và nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng nêu rõ có 3 thành tố cơ bản: Một là, các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Hai là, tinh hoa văn hóa nhân loại. Ba là, chủ nghĩa Mác - Lênin.
a) Các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Là nguồn gốc quan trọng hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Điếu văn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định: “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra HỒ CHỦ TỊCH, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta”1.
Truyền thống văn hóa Việt Nam được hình thành từ hàng ngàn năm lịch sử, được hun đúc, kết tinh cùng quá trình dựng nước và giữ nước của ông cha ta đã nuôi dưỡng và góp phần hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Cũng như mỗi con người Việt Nam, văn hóa dân tộc đã thấm sâu vào tâm tư, tình cảm, nếp nghĩ, cách nhìn của Hồ Chí Minh, văn hóa truyền thống của dân tộc đã nuôi dưỡng, bồi đắp cho mỗi người con của đất mẹ vốn ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.627.
13
tri thức để vươn lên tầm cao trí tuệ. Chủ tịch Hồ Chí Minh là ví dụ điển hình của một con người vươn lên từ tri thức văn hóa dân tộc. Từ hành trang là tri thức văn hóa dân tộc, trở thành động lực thôi thúc Người ra đi tìm đường cứu nước, một nhân tố quan trọng hình thành nên tư tưởng của Người. Những giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong các giá trị văn hóa truyền thống, chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất, tự lực, tự cường là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước, được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử của dân tộc Việt Nam, được Hồ Chí Minh tiếp thu, phát triển, là động lực giúp Người vượt qua mọi khó khăn, gian khổ trên hành trình tìm đường cứu nước. Yêu nước là tình yêu quê hương, xứ sở, xóm làng; yêu nhân dân; yêu độc lập, tự do. Yêu nước đã trở thành ý chí bất khuất, tự lực, tự
cường, tạo nên bản lĩnh của dân tộc Việt Nam. Yêu nước là giá trị tinh thần cao nhất của dân tộc Việt Nam, là bệ đỡ của quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tinh thần đoàn kết và lòng nhân ái, yêu thương con người, Hồ Chí Minh khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành
14
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”1; Trên tinh thần đó, Hồ Chí Minh đúc kết: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết,/Thành công, thành công, đại thành công”2. Đức tính cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động sản xuất, chiến đấu để sinh tồn và phát triển; nhờ có đức tính đó mà dân tộc ta đã vượt qua muôn trùng khó khăn nghiệt ngã của thiên nhiên và ngoại xâm hung bạo. Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc là cội nguồn, là điểm xuất phát, là động lực thúc đẩy người thanh niên Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, như Người đã nói: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”3. b) Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
Với hành trang là các giá trị văn hóa tốt đẹp của truyền thống dân tộc, trên đường tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã học hỏi, nghiên cứu, chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại (văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây), phát triển một cách hài hòa, nhuần nhị, bổ sung cho tri thức của mình và văn hóa dân tộc, đồng thời nâng tầm các giá trị văn ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.38.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.119.
3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.563.
15
hóa nhân loại lên một tầm cao giá trị mới, phù hợp với sự phát triển tiến bộ của thời đại.
Những giá trị tinh hoa của văn hóa phương Đông được Hồ Chí Minh tiếp thu để hình thành nên tư tưởng của Người đó là: tư tưởng “từ bi, hỷ xả, cứu khổ, cứu nạn”, yêu thương con người; đề cao lao động, chống lười biếng... của “văn hóa Phật giáo”; tư tưởng “đại đồng, hòa mục” mong muốn xây dựng một “thế giới đại đồng”, “tứ hải giai huynh đệ”; thể hiện khát vọng được sống trong một thế giới hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc quan hệ với nhau hữu nghị, yêu thương nhau như anh em một nhà của Nho giáo.
Tư tưởng Nho giáo còn ảnh hưởng đến sự hình thành các chuẩn mực đạo đức: trung, hiếu, nhân, nghĩa, lễ, trí, tín... trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Cùng với sự ảnh hưởng của các giá trị văn hóa phương Đông truyền thống, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: “dân tộc độc lập, dân sinh hạnh phúc, dân quyền tự do”.
Ảnh hưởng của tinh hoa văn hóa phương Tây: Trên hành trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã có 30 năm sống, lao động, học tập và hoạt động ở nước ngoài (chủ yếu là ở châu Âu). Người đã sống trong môi trường văn hóa phương Tây, tìm hiểu các trào lưu tư tưởng dân chủ (thế kỷ XVIII) qua
16
các tác phẩm của các nhà khai sáng1, đồng thời trực tiếp quan sát sự thực thi các giá trị văn hóa, nhất là về quyền con người của các thể chế nhà nước ở phương Tây. Qua đó, Người nhận thức được các giá trị cao đẹp của tư tưởng “tự do, bình đẳng, bác ái” trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp; các giá trị mang tính nhân loại trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ. Từ đó, Hồ
Chí Minh tiếp thu, kế thừa có phê phán, có chọn lọc các giá trị văn hóa tiến bộ, để mở rộng, nâng cao và làm giàu văn hóa dân tộc.
c) Tiếp thu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin Trong 3 nguồn gốc cấu thành tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin có ảnh hưởng vô cùng quan trọng, có tính quyết định đến sự hình thành tư duy nhận thức về thế giới quan và phương pháp luận của Người. Chủ nghĩa Mác - Lênin trang bị cho Hồ Chí Minh thế giới quan mácxít và phương pháp luận biện chứng duy vật lịch sử. Trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học tiên tiến, Hồ Chí Minh đã phát triển, bổ sung một cách sáng tạo các quan điểm, lý luận cách mạng, vận dụng vào điều kiện của Việt Nam một cách linh hoạt, phù hợp, đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi. Người nói: “Bây giờ học thuyết nhiều, ___________
1. Các nhà triết học thế kỷ khai sáng như Vônte, J.J. Rútxô, Môngtétxkiơ...
17
chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”1. Với việc tiếp nhận lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh từ một người yêu nước, trở thành người cộng sản. Chủ nghĩa Mác - Lênin chính là cơ sở quan trọng, có vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Có thể nói, bằng thiên tài trí tuệ, Hồ Chí Minh đã thâu lượm, chắt lọc, bổ sung phát triển các giá trị văn hóa dân tộc và nhân loại, để tạo nên giá trị vĩnh hằng, mà không lệ thuộc bởi sự khác nhau về thời đại và ý thức hệ. Người nói: “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giêsu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với điều kiện nước ta. Khổng Tử, Giêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng phải đã có những điểm chung đó sao? Họ đều muốn mưu hạnh phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội. Nếu hôm nay, họ còn sống trên đời này, nếu họ họp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định chung sống với nhau rất hoàn mỹ như những người bạn thân thiết. Tôi cố gắng làm người học trò nhỏ của các vị ấy”2. ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.289.
2. Dẫn theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr.43.
18
d) Phẩm chất nhân cách của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh là người có ý chí quyết tâm cao, với tấm lòng yêu nước, thương dân và nhân loại khổ đau, có đạo đức trong sáng, sẵn sàng hiến dâng cuộc đời cho độc lập dân tộc, cho tự do, hạnh phúc của con người Việt Nam và nhân dân lao động trên thế giới.
Hồ Chí Minh có tài năng trí tuệ cao, kiên trì học tập đã thâu thái được vốn tri thức của dân tộc và nhân loại; có tư duy độc lập, tự chủ trong tiếp thu, phê phán, chọn lọc các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, trí tuệ của thời đại, vì mục tiêu độc lập dân tộc và giải phóng triệt để đối với con người.
Hồ Chí Minh có năng lực hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú, rút ra được nhiều kết luận chính xác từ thực tiễn lịch sử của phong trào cách mạng thế giới và trong nước. Trên cơ sở đó, Người đã vạch ra con đường cách mạng Việt Nam và tổ chức thực hiện đường lối đó thắng lợi.
3. Bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ tư tưởng thuộc phạm trù hệ tư tưởng Mác - Lênin. Hồ Chí Minh tiếp thu và hình thành thế giới quan, phương pháp luận của mình trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Lập trường, quan điểm chính trị của Hồ Chí Minh là lập trường,
19
quan điểm của giai cấp công nhân. Tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện sự trung thành và nhất quán với lý tưởng, mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có sự thống nhất giữa tính khoa học, cách mạng và nhân văn. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh của những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và từ sự nghiên cứu, tổng kết thực tiễn Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã phản ánh những vấn đề cơ bản có tính quy luật của cách mạng Việt Nam và được thể hiện ở nội dung căn bản, sâu sắc nhất là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng Hồ Chí Minh hướng tới cải tạo xã hội, cải tạo con người theo hướng phát triển và tiến bộ bằng các cuộc cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà mục tiêu cụ thể là độc lập cho dân tộc và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh đi từ giải phóng con người khỏi sự áp bức dân tộc, khỏi sự thống trị giai cấp đến giải phóng toàn diện và triệt để đối với con người.
4. Đặc điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh có quá trình phát triển lâu dài và là hệ thống mở. Tư tưởng Hồ Chí Minh có quá trình phát triển lâu dài, từ suy nghĩ đầu tiên về con đường cứu nước, ra đi tìm đường cứu nước tiếp
20
thu chủ nghĩa Mác - Lênin, trải qua quá trình không ngừng hoàn thiện trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh không giáo điều, thiên kiến mà là một hệ thống mở
và là kết quả của sự thâu thái, kế thừa, phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và của thời đại; kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với quốc tế, truyền thống với hiện đại và phù hợp với sự tiến hóa của loài người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh thống nhất biện chứng giữa tư tưởng với phương pháp và phong cách. Trong nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh, mỗi quan điểm của Người đồng thời cũng mang ý nghĩa chỉ dẫn về
phương pháp. Phương pháp Hồ Chí Minh không chỉ là cách thức, biện pháp, cách làm, bước đi trong giải quyết các vấn đề chiến lược, sách lược hoặc để hoàn thành những nhiệm vụ cách mạng cụ thể ở
mỗi thời đoạn, mà còn hướng tới nâng cao nhận thức tư tưởng, rèn luyện, bồi dưỡng toàn diện để hoàn thiện con người và phát triển xã hội.
5. Giá trị dân tộc của tư tưởng Hồ Chí Minh
Đảng ta xác định tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn, quý giá của dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh có tính bền vững, lan tỏa cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Tư tưởng Hồ Chí Minh thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chiếm lĩnh trái tim, khối óc, trở thành hành động cách mạng của hàng triệu con người; là sức mạnh tinh thần to lớn
21
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là chỗ dựa vững chắc để Đảng vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân đi tới thắng lợi. Đảng đã khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”1; “Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam”2; “Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”3. Nếu xa rời chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thì sẽ dẫn chúng ta đến những vấp váp, khó khăn, Đảng mất vai trò lãnh đạo, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nhân dân, dân tộc.
Trong suốt chặng đường lịch sử cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt dân tộc ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: trong cách mạng giải phóng dân tộc (1945-1954); trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và ___________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.88.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.199.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021, t.I, tr.26.
22
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam (1954-1975).
Trong bối cảnh hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con người. Tư
tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
6. Giá trị thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin Hồ Chí Minh có những quan điểm dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, nhưng không phụ thuộc, không rập khuôn theo nền tảng đó, mà có cách nhận thức, giải quyết mới. Hồ Chí Minh cũng có những tư tưởng mới, cách làm mới chưa hề có trong học thuyết Mác - Lênin.
Hồ Chí Minh nhận định, cách mạng ở các nước thuộc địa cần được tiến hành một cách chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc và tác động trở lại thúc đẩy cách mạng ở chính quốc. Hồ Chí Minh đã có những sáng tạo trong nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - một nước nông nghiệp lạc hậu bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thể hiện: Tiếp cận chủ
23
nghĩa xã hội tổng hợp từ các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đạo đức; về tính tất yếu, bản chất, đặc trưng, mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội. Xác định loại hình quá độ, nội dung, bước đi và hệ thống các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b) Cổ vũ các dân tộc bị áp bức trên thế giới đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã cổ vũ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc và trở thành đất nước tự do. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã để lại dấu ấn trong quá trình phát triển của nhân loại và là một biểu tượng xuất sắc về sự tự khẳng định dân tộc, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Hồ Chí Minh đã góp phần tạo nên những nguyên tắc mới trong quan hệ quốc tế; đối thoại hòa bình thay cho chiến tranh, các dân tộc quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau; giải quyết bất đồng bằng hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
c) Thể hiện khát vọng của các dân tộc, vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Tư tưởng Hồ Chí Minh tiêu biểu cho khát vọng của các dân tộc khác trên thế giới bởi họ đấu tranh nhằm khẳng định bản sắc văn hóa của mình và thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau. Ở đâu còn áp bức, bóc lột, ở đâu còn nghèo đói, ở đâu quyền con
24
người chưa được thực hiện, ở đâu con người còn có những bất hạnh thì ở đó vẫn cần đến ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh giúp cho các nước, các dân tộc trên thế giới, các chế độ xã hội hiểu biết lẫn nhau và cùng hợp tác để kiến tạo, cùng giải quyết những vấn đề của toàn cầu, vì một tương lai tươi sáng và tốt đẹp.
25
Phần II
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng
Khái niệm cách mạng thường được sử dụng trong lĩnh vực xã hội, đặc trưng cho sự biến đổi sâu sắc, triệt để, không cải lương, nửa vời, làm thay đổi tận gốc rễ chế độ xã hội, đưa giai cấp tiên tiến lên cầm quyền. Vì vậy, cách mạng có thể được hiểu là sự thay đổi căn bản, sự nhảy vọt về chất trong quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội và nhận thức.
Năm 1927, trong tác phẩm Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh đặt câu hỏi: Cách mệnh là gì? Câu trả lời của Người là: “Cách mệnh là phá cái cũ đổi ra cái mới, phá cái xấu đổi ra cái tốt”1. Người lấy thí dụ như “ông Galilê (1633) là khoa học cách mệnh... Ông Các Mác là kinh tế học cách mệnh”2.
Năm 1952, trong tác phẩm Thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêu, Người ___________
1, 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.284.
26
nhắc lại: “Cách mạng là tiêu diệt những cái gì xấu, xây dựng những cái gì tốt. Chúng ta làm cách mạng để tiêu diệt chế độ thực dân, phong kiến, để xây dựng dân chủ mới. Thực dân và phong kiến tuy bị
tiêu diệt, nhưng cái nọc xấu của nó (tham ô, lãng phí, quan liêu) vẫn còn, thì cách mạng vẫn chưa hoàn toàn thành công, vì nọc xấu ấy ngấm ngầm ngăn trở, ngấm ngầm phá hoại sự nghiệp xây dựng của cách mạng”1.
Như vậy, từ khái niệm cách mạng hiểu theo nghĩa rộng đến khái niệm cách mạng xã hội theo quan điểm của Hồ Chí Minh, ta thấy rõ ràng là không phải ở một con người, một đảng, một đất nước... chỉ làm cách mạng một lần là thôi, là đủ, mà cách mạng là phải luôn luôn đổi mới, ngay trên cái mới đã cũ, cái tốt cũ đang dần dần xấu đi, cho nên cách mạng phải luôn vận động, đổi mới: “phá cái cũ đổi ra cái mới, phá cái xấu đổi ra cái tốt”2...
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các loại hình cách mạng
Từ khái niệm cách mạng hiểu theo nghĩa rộng (phá cũ, đổi mới, bỏ cái xấu, thay bằng cái tốt) đến khái niệm cách mạng xã hội (dân chúng cách mạng),
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.361.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.284.
27
trong tác phẩm Đường kách mệnh, Hồ Chí Minh đi đến xác định có hai loại cách mạng chủ yếu: Thứ nhất, dân tộc cách mạng (tức cách mạng giải phóng dân tộc) như Việt Nam đuổi Pháp, Ấn Độ đuổi Anh, Triều Tiên đuổi Nhật, Philippines đuổi Mỹ, Trung Quốc đuổi các đế quốc chủ nghĩa để giành lấy quyền tự do, bình đẳng của dân tộc mình. Thứ hai, thế giới cách mạng hay giai cấp cách mạng (tức cách mạng vô sản, cách mạng xã hội chủ nghĩa) như công nông Nga đạp đổ tư bản áp bức, bất công, “tổ chức ra Chính phủ công, nông, binh, phát đất ruộng cho dân cày, giao công xưởng cho thợ thuyền... ra sức tổ chức kinh tế mới, để thực hành chủ nghĩa thế giới đại đồng”1 (tức xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản). Theo Hồ Chí Minh, hai cuộc cách mạng này có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Người ví dụ: “An Nam dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công nông Pháp làm giai cấp cách mệnh cũng dễ. Và nếu công nông Pháp cách mệnh thành công, thì dân tộc An Nam sẽ được tự do”2. Đây là một quan điểm mới, bổ sung cho lý luận cách mạng thuộc địa của chủ nghĩa Mác - Lênin, khi các nhà kinh điển cho rằng, cách mạng vô sản quyết định thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. ___________
1, 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.304, 287. 28
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Khái niệm cách mạng giải phóng dân tộc xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX và trở thành thuật ngữ chính trị then chốt, phổ biến trong thế kỷ XX. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc là cuộc cách mạng nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập, thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng nhà nước dân tộc. Người diễn giải: “Đến khi dân nô lệ ấy chịu không nổi nữa, tỉnh ngộ lên, đoàn kết lại, biết rằng thà chết được tự do hơn sống làm nô lệ, đồng tâm hiệp lực đánh đuổi tụi áp bức mình đi; ấy là dân tộc cách mệnh”1. Theo quan điểm của Người, cách mạng giải phóng dân tộc là cuộc cách mạng do nhân dân các nước thuộc địa, hoặc các nước bị nô dịch tiến hành, nhằm lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, khôi phục độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia, xây dựng chính quyền, xây dựng nhà nước thuộc về lực lượng dân tộc.
4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, biến Việt Nam từ một quốc gia độc lập trở thành ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.286.
29
nước thuộc địa. Trước sự áp bức, bóc lột nặng nề của thực dân Pháp, mọi người dân Việt Nam đều có khát vọng độc lập - tự do - hạnh phúc. Nghiên cứu những cuộc cách mạng trong nước, Người nhận thấy các cuộc cách mạng dù theo lập trường phong kiến hay dân chủ tư sản, dù diễn ra rất sôi nổi nhưng cuối cùng đều thất bại vì chưa có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Cùng sống, lao động và học tập với nhân dân lao động các nước đã thực hiện cách mạng tư sản thành công, Người rút ra kết luận: Cách mạng tư
sản Pháp, cách mạng tư sản Mỹ là những cuộc cách mạng không triệt để, không đến nơi bởi cách mạng tuy đã giành thắng lợi hơn 150 năm mà nhân dân vẫn khổ, họ vẫn mưu làm cách mạng lần nữa. Cách mạng tư sản chỉ là sự thay thế chế độ áp bức bóc lột người này bằng chế độ áp bức bóc lột người khác tinh vi hơn, chứ không xóa bỏ nguồn gốc chế độ người áp bức bóc lột người, không nhằm mục tiêu giải phóng nhân dân lao động.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga do Lênin lãnh đạo thắng lợi; ảnh hưởng lớn đối với quần chúng trên thế giới. Năm 1919, Quốc tế III được thành lập. Năm 1920, Lênin công bố bản Sơ
thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc 30
và vấn đề thuộc địa mà Hồ Chí Minh được đọc trên báo Nhân đạo. Người đã tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, con đường cách mạng vô sản. Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và Cách mạng Tháng Mười Nga, Người rút ra kết luận: trong thế giới bây giờ chỉ có cách mạng Nga là thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự
do, bình đẳng thật.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình cách mạng trong nước và trên thế giới, Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Đó là con đường cách mạng phát triển liên tục từ cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, con đường gắn liền độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội. Con đường cách mạng này phù hợp với tiến bộ lịch sử, xu thế vận động của quá trình cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
5. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng trong cách mạng giải phóng dân tộc
Trong phong trào giải phóng dân tộc (trước khi Đảng ra đời, đầu năm 1930), đã có nhiều tổ chức, đảng chính trị... tham gia phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc. Nhưng những tổ chức này, do thiếu đường lối cách mạng đúng đắn, thiếu tổ
31
chức chặt chẽ, thiếu cơ sở rộng rãi trong quần chúng, nên khi bị thực dân Pháp đàn áp, khủng bố, đã lần lượt thất bại.
Nhận thức từ thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam và yếu tố thời đại mới đã mở ra sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng “Trước hết phải có đảng cách mệnh... Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt... Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”1. Từ quan điểm đó, Hồ
Chí Minh đã tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức và cán bộ để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Mùa xuân năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, điều kiện tiên quyết để cách mạng thành công.
Nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng Cộng sản: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và xây dựng cương lĩnh, đường lối cách mạng giải phóng dân tộc. Đảng lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối, tổ chức vận động, tập hợp các lực lượng cách mạng, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiến hành thực hiện ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.289.
32
đồng thời hai nhiệm vụ: chống đế quốc và chống phong kiến (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ), giành độc lập dân tộc, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, đem lại tự do và hạnh phúc cho nhân dân. Để thực hiện những nhiệm vụ này, Đảng Cộng sản Việt Nam phải được xây dựng theo nguyên tắc đảng kiểu mới của Lênin, được trang bị bằng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
6. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là lực lượng toàn dân
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm ra lịch sử. Kế thừa, phát triển tư tưởng trọng dân, lấy dân làm gốc của dân tộc; xuất phát từ hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa, mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến, Hồ Chí Minh khẳng định lực lượng cách mạng là toàn dân tộc. Trong Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng năm 1930, Người xác định phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt... đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
33
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ.
Tháng 5/1941, tại Hội nghị lần thứ tám Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, Hồ Chí Minh đã chỉ đạo thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh), để đoàn kết sức mạnh toàn dân tộc, tiến hành cuộc cách mạng giải phóng. Người khẳng định: Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc, đánh tan quân Pháp - Nhật xâm chiếm nước ta.
Người khẳng định: Công nông là người chủ cách mạng bởi đây là lực lượng bị hai, ba tầng áp bức, là lực lượng đông đảo nhất và có tinh thần cách mạng triệt để. Vì vậy, Đảng phải tranh thủ đoàn kết giai cấp trong đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nhưng trong khi liên lạc với các giai cấp khác, phải kiên định lập trường giai cấp, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp.
7. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp ở Việt Nam
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp là vấn đề rất cơ bản trong đường lối cách mạng giải
34
phóng dân tộc. Giải quyết hợp lý mối quan hệ này sẽ quyết định đến tính đúng đắn của chiến lược và sách lược cách mạng. Hồ Chí Minh đã giải quyết thành công mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp ở Việt Nam.
Trong khi các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản, còn Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến phong trào đấu tranh của nhân dân ở các nước thuộc địa; mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân là mâu thuẫn gay gắt, cần phải giải quyết. Do đó, Người xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam là vấn đề giải phóng dân tộc, khi giải quyết được vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp cũng sẽ được giải quyết. Thực tiễn Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã chứng minh quan điểm đúng đắn của Người.
Theo Hồ Chí Minh, sau khi giành độc lập dân tộc, phải đi lên chủ nghĩa xã hội mới xóa bỏ tận gốc ách áp bức dân tộc và áp bức giai cấp. Đây là quan điểm nhất quán của Người kể từ khi tiếp cận chủ
nghĩa Mác - Lênin. Trong Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng năm 1930, Người xác định: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”1. Năm 1960, Người chỉ rõ: “chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.1.
35
cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng, thống nhất giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản; phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
8. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa cách mạng vô sản ở chính quốc và cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Người đã hình tượng hóa mối quan hệ này bằng hình ảnh “con đỉa hai vòi tư bản chủ nghĩa”, một vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt sẽ lại mọc ra.
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.563.
36
Tuy nhiên, căn cứ vào thực tiễn tình hình cách mạng Việt Nam và sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới, từ rất sớm, Hồ Chí Minh nhận thấy “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở
chính quốc”1. Nhân dân thuộc địa bị áp bức, bóc lột nặng nề, luôn có tinh thần yêu nước, căm thù bọn ngoại xâm, sẽ vùng dậy khi có thời cơ. Cho nên, Người cho rằng: Cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc, cách mạng Việt Nam có thể thành công trước cách mạng Pháp. Đây là kết luận có ý nghĩa tổng kết, hết sức quan trọng, thể hiện tầm nhìn rộng lớn, sự độc lập, sáng tạo trong tư
duy lý luận của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò và tính chủ động của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về khả năng thắng lợi trước của cách mạng giải phóng dân tộc có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đã được thắng lợi của cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.1, tr.296.
37
9. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc đối với dân tộc Việt Nam
Những quan điểm của Người có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Thứ nhất, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Tháng 9/1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, các phong trào đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân ta nổ ra mạnh mẽ (từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX) mặc dù rất anh dũng nhưng đều thất bại vì chưa có đường lối cách mạng đúng đắn, chưa tập hợp được lực lượng toàn dân tộc. Chỉ đến khi Hồ Chí Minh trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng Việt Nam mới có đường lối đúng đắn, tập hợp được các lực lượng cách mạng trong nước và quốc tế, để theo quỹ đạo cách mạng vô sản; đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về
đường lối cứu nước.
Thứ hai, soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1946-1975), đã minh chứng tư tưởng Hồ Chí Minh là hoàn toàn đúng đắn, là ngọn đuốc sáng soi đường cho cách mạng
38
giải phóng dân tộc của Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Thứ ba, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, tiếp tục soi đường, dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đi đến thắng lợi.
Trong suốt những chặng đường cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc đã trở thành kim chỉ nam cho Đảng xây dựng đường lối, chiến lược, sách lược và lãnh đạo nhân dân ta đạt được những thành tựu to lớn trong cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, thống nhất đất nước và đi lên chủ nghĩa xã hội, “mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”1.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, “Đảng ta luôn vững vàng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam”2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, chúng ta phải biết khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần
___________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.88.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t.II, tr.165.
39
dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc Việt Nam...
10. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc đối với thế giới
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc không chỉ có giá trị lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam, mà còn có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với nhân loại tiến bộ, những giá trị mang tính phổ quát toàn thế giới, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển, vốn là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, đế quốc. Những giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng đó là:
Thứ nhất, bổ sung, phát triển lý luận cách mạng, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ngay từ thập niên 20 của thế kỷ XX, cùng với quá trình hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những cống hiến xuất sắc về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đó là giành độc lập dân tộc để tạo điều kiện, tiền đề tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội; vấn đề xây dựng Đảng Cộng sản ở nước thuộc địa và phong kiến kém phát triển, về vấn đề nông dân thuộc địa và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân...
40
Những quan điểm sáng tạo này đã được thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ hai, cổ vũ, động viên các dân tộc bị áp bức vùng lên đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc được thể hiện trên thực tế bằng thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước. Sự
nghiệp cách mạng vĩ đại đó có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Trong những thập niên 60 - 80 của thế kỷ XX, noi gương Việt Nam, phong trào đấu tranh của các nước thuộc địa đã nổ ra mạnh mẽ và giành thắng lợi. Tinh thần Việt Nam - Hồ Chí Minh đã trở thành biểu tượng, là tấm gương đối với nhiều nước trên thế giới, kiên quyết đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, chống mọi sự nô dịch và lệ thuộc của chủ
nghĩa thực dân mới.
11. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội
Dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về quy luật phát triển lịch sử - xã hội của loài người, Hồ Chí Minh khẳng định, chủ nghĩa
41
xã hội là một tất yếu không ai có thể ngăn cản được. Đồng thời, xuất phát từ nghiên cứu lịch sử văn hóa - xã hội ở phương Đông và Việt Nam đã có những yếu tố làm tiền đề cho xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh bổ sung quan điểm: Chủ nghĩa xã hội thâm nhập vào châu Á thậm chí còn dễ dàng hơn ở châu Âu. Bởi vì ngoài những yếu tố lịch sử văn hóa - xã hội, các nước phương Đông hầu hết là các nước thuộc địa, bị
thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, Hồ Chí Minh đã đi đến khẳng định: “Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: Chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi”1. Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế kém phát triển, dưới sự áp bức, nô dịch, bóc lột tàn bạo của chủ
nghĩa thực dân Pháp, làm cho quần chúng nhân dân vô cùng phẫn uất, sẵn sàng vùng lên lật đổ ách thống trị của ngoại xâm. Để có thể đưa cuộc cách mạng giải phóng đi tới thành công, đại đa số nhân dân lao động được hưởng thành quả: tự do, ấm no, hạnh phúc, Hồ Chí Minh khẳng định chỉ có thể đi theo con đường cách mạng “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”2. Mặt khác, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo, cho nên khi giành được
___________
1, 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.1, tr.40, X.
42
thắng lợi, Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc, sẽ lãnh đạo đất nước đi theo con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, nhìn nhận sự ra đời của chủ nghĩa xã hội từ phương diện quy luật phát triển của lịch sử - xã hội loài người; từ khát vọng giải phóng dân tộc; từ phương diện đạo đức, văn hóa... Hồ Chí Minh khẳng định, chủ nghĩa xã hội là con đường, là mục tiêu phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam.
12. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
Theo Hồ Chí Minh, đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội, đó là một chế độ chính trị do nhân dân là chủ và làm chủ; chủ nghĩa xã hội là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, nhà nước dân chủ nhân dân thực sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “thực sự là công bộc” của nhân dân (Nhà nước phục vụ nhân dân, chứ không phải Nhà nước cai trị nhân dân) Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Đảng Cộng sản Việt Nam đại diện cho quyền lợi của cả
dân tộc. Đặc trưng của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa là có nền kinh tế phát triển cao, gắn với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật; một chế độ xã hội công bằng, hợp lý; về phân phối: làm theo
43
năng lực, hưởng theo lao động; con người có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và phát triển; đoàn kết, hợp tác hữu nghị với các nước, các dân tộc trên thế giới...
Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được Hồ Chí Minh cụ thể hóa trên một số mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đạo đức, con người... Tuy nhiên, Người không bao giờ
tuyệt đối hóa, hoặc tách riêng rẽ từng mặt, mà luôn đặt trong một tổng thể thống nhất. Theo đó, những quan điểm lý luận, hoặc sự chỉ đạo về chủ trương, đường lối... chệch ra khỏi quỹ đạo nói trên, tức là chệch khỏi quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội.
13. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội chính là những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội sau khi được nhận thức để đạt tới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu tổng quát của chủ nghĩa xã hội là: Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Mục tiêu chính trị: Xây dựng chế độ do nhân dân lao động làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Người dân có quyền lợi và nghĩa vụ đối với Nhà nước; Nhà nước phải bảo đảm quyền làm chủ của người dân.
44
Mục tiêu kinh tế: Xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, từng bước nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
Mục tiêu văn hóa - xã hội: Với ý nghĩa “văn hóa soi đường cho quốc dân đi”1; văn hóa lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Cùng với mục tiêu phát triển văn hoá - xã hội, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống. Chiến lược lâu dài là xây dựng con người xã hội chủ nghĩa có lý tưởng, đạo đức, lối sống xã hội chủ nghĩa. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; làm cho đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành, chữa bệnh, mọi người sung sướng, tự do, thoát khỏi đói nghèo, sống một đời hạnh phúc.
14. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ hoàn cảnh Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định, con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.1, tr.XXV.
45
bản chủ nghĩa; “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”1.
Đặc điểm “to” nhất, bao trùm nhất của Việt Nam là từ một nước thuộc địa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, khoa học - kỹ thuật kém phát triển, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển với thực trạng kinh tế - xã hội quá thấp kém của đất nước. “Xây dựng chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài”2, “Tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải muốn là tức khắc có”3. Là một nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi xã hội cũ thành xã hội mới là vô cùng gian nan phức tạp4. Loại hình phát triển của nước ta lên chủ nghĩa xã hội là loại hình “phát triển rút ngắn” theo phương thức “quá độ gián tiếp”, vì vậy xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thận trọng, tránh nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn.
15. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Xuất phát từ nhận thức về mục tiêu, Hồ Chí Minh đã chỉ ra những nội dung cụ thể trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.1, tr.X.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.681.
3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.534.
4. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.405.
46
Nội dung chính trị: giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, bởi sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi. Đảng phải luôn đổi mới, chỉnh đốn, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng. Phải củng cố, tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước. Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nhà nước của khối đại đoàn kết toàn dân lấy liên minh công nhân với nông dân và trí thức làm nền tảng. Các cơ quan nhà nước phải là những thiết chế dân chủ, dựa vào nhân dân, liên hệ mật thiết với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất và các tổ chức chính trị - xã hội.
Nội dung kinh tế: Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, không ngừng nâng cao năng suất lao động, trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế. Về cơ cấu ngành, Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng công - nông nghiệp và thương nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận chính. Về cơ cấu thành phần kinh tế, Người chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Về mặt phân phối: phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không
47
làm không hưởng. Về quản lý kinh tế, Người đề cập đến vấn đề khoán trong sản xuất.
Nội dung văn hóa - xã hội: Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa, tính chất “dân tộc, khoa học, đại chúng” (phục vụ đại đa số nhân dân) nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng con người mới phát triển toàn diện, vừa hồng vừa chuyên. Người coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, trọng dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
16. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chỉ ra đặc điểm “lớn nhất” của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đồng thời chỉ rõ: tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải tiến dần, từng bước một, cố gắng đi nhanh cho kịp với thế giới, nhưng phải đúng quy luật, không thể chủ quan duy ý chí, không thể đốt cháy giai đoạn. Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là:
Xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật và các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, con người cho chủ nghĩa xã hội.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó xây dựng là nội dung chủ yếu, lâu dài.
48
17. Quan điểm của Hồ Chí Minh về “bước đi” trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh xác định bước đi trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là dần dần, thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, bước ngắn bước dài tùy hoàn cảnh, nhưng bước nào chắc bước ấy, không chủ quan, nóng vội, phải luôn căn cứ vào các điều kiện khách quan. Người chỉ rõ: tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội không được chủ quan, duy ý chí, mà phải làm từng bước, phù hợp với điều kiện thực tế.
Trong từng lĩnh vực cụ thể, Người đặc biệt lưu ý đến vai trò của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, coi “Đó là con đường phải đi của chúng ta”1, là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Nhưng công nghiệp hóa không có nghĩa là xây dựng những nhà máy, xí nghiệp to, quy mô lớn, bất chấp những điều kiện cụ thể, khả năng cho phép trong từng giai đoạn nhất định. Theo Người, công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa chỉ có thể thực hiện thắng lợi trên cơ sở xây dựng và phát triển nền nông nghiệp toàn diện, vững chắc, một hệ thống tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ đa dạng nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân, các nhu cầu tiêu dùng
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.445.
49
thiết yếu cho xã hội. Bước đi trong nông nghiệp bắt đầu từ tổ đổi công, rồi hợp tác xã bậc thấp đến bậc cao, có sự đan xen tùy từng nơi, từng hoàn cảnh, không nhất loạt như nhau, phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của Việt Nam để có những bước đi phù hợp với khả năng, hoàn cảnh của mình.
18. Quan điểm của Hồ Chí Minh về động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Động lực chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của Hồ Chí Minh bao gồm động lực vật chất và động lực tinh thần; động lực tập thể và động lực cá nhân, động lực trong nước và động lực bên ngoài.
Động lực tinh thần là những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đứng đầu là chủ nghĩa yêu nước, “Chúng ta đem tinh thần mà chiến thắng vật chất”1. Hồ Chí Minh ý thức rất rõ về động lực của tập thể, của tổ chức, Người rất quan tâm đến công tác xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Nhận thức cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới, Người chú trọng khai thác sức mạnh thời đại, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy động lực bên ngoài.
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.176.
50
Không chỉ bàn tới động lực, mặc dù đó là điều quan trọng nhất, Hồ Chí Minh còn sớm nhận diện các lực cản và chỉ ra cách khắc phục. Đó là tư duy cũ, bảo thủ, giáo điều; suy thoái tư tưởng chính trị; suy thoái đạo đức, lối sống như tham ô, tham nhũng, lãng phí, quan liêu; thiếu tinh thần trách nhiệm, xa dân... Nhận thức được lực cản đã khó, tìm cách khắc phục còn khó hơn. Người nói “Thói quen rất khó đổi. Cái tốt mà lạ, người ta có thể cho là xấu. Cái xấu mà quen người ta cho là thường”1. Theo Người, để khắc phục trở lực là phải có cái tâm trong sáng, thật sự vì Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân. Và “thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân”2.
19. Quan điểm của Hồ Chí Minh về biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu. Cho nên, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính. Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.125.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.609.
51
hội, phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch, Hồ Chí Minh chỉ rõ: chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm phải hai mươi. Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”1, tức là phải huy động tối đa lực lượng của toàn dân cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nói cách khác, phải biến sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền là tập hợp lực lượng, đề ra chủ trương, đường lối để huy động và khai thác triệt để các nguồn lực của dân, vì lợi ích của quần chúng lao động.
20. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Lực lượng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là lực lượng của toàn dân, nhân dân là chủ thể sáng tạo mọi giá trị vật chất và tinh thần. Sức mạnh to lớn của nhân dân thể hiện trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội: “không có lực lượng nhân dân, thì việc nhỏ mấy, dễ mấy, làm cũng không xong, có lực lượng
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.81.
52
nhân dân, thì việc khó mấy, to mấy làm cũng được”1, “Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai chiến thắng được lực lượng đó”2.
Nhân dân là chủ thể xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ấm no, tự do, hạnh phúc: “Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”3. Chủ nghĩa xã hội là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên, đó là công trình tập thể của quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hồ Chí Minh nói: “Ai xây dựng chủ nghĩa xã hội? Nói chung là những người lao động trong xã hội gồm công nhân, nông dân, trí thức cách mạng, v.v.”4. Đó là những con người của chủ nghĩa xã hội, những con người có trí tuệ và bản lĩnh, văn hóa, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền thống lịch sử và văn hóa hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam... là lực lượng vĩ đại trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.176.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.19.
3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.6, tr.232.
4. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.679.
53
21. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc. Đây là quyền tự nhiên, quý giá nhất của mỗi dân tộc, mỗi cá nhân, là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các quyền khác: quyền dân tộc tự quyết, nguyên tắc chung sống hòa bình, hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc... Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt đối với người dân một nước thuộc địa, người dân bị mất nước.
Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn, trên tất cả các mặt: chính trị, ngoại giao, kinh tế, quân sự, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ..., trong đó, trước hết và quan trọng nhất là độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn về chính trị.
Độc lập dân tộc phải gắn với thống nhất đất nước và đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng định Việt Nam là “một nước có chung một dân tộc, chung một dòng máu, chung một phong tục, chung một lịch sử, chung một truyền thống, chung một tiếng nói”1. Đó là sự thống nhất lãnh thổ, thống nhất ý chí, thống nhất lực lượng của toàn dân vì sự nghiệp đấu tranh giành lại, bảo vệ và củng cố nền độc lập, tự do của đất nước.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình. Chỉ có độc lập dân tộc thật sự trong một nền hòa bình chân chính và chỉ có hòa bình chân chính ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.125.
54
mới có độc lập dân tộc hoàn toàn. Cuộc đời và sự nghiệp của Người là tấm gương sáng ngời cho ý chí độc lập tự do, cho khát vọng hòa bình của dân tộc. Người luôn tìm mọi cách để ngăn chặn chiến
tranh, cứu vãn hòa bình, giữ gìn độc lập dân tộc. Ý nghĩa và giá trị thực sự của độc lập dân tộc phải được thể hiện bằng quyền tự do và hạnh phúc của nhân dân. Theo Người, nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ.
22. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước mắt, là cơ sở tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp trước mắt của cách mạng Việt Nam, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc và phong kiến tay sai, làm cho dân tộc hoàn toàn độc lập, nhân dân được hưởng tự do, hạnh phúc. Khi đó, độc lập dân tộc là cơ sở tiền đề về
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội... để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người một cách triệt để
55
Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc, là con đường cách mạng triệt để nhất, phù hợp với xu thế thời đại, bảo đảm cho tất cả các tầng lớp nhân dân được hưởng tự do, hạnh phúc thực sự. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân lao động làm chủ; phát triển cao về văn hóa, đạo đức, con người được giải phóng, được phát huy khả năng sẵn có của mình. Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng, hợp lý; hòa bình, hữu nghị với các dân tộc trên thế giới. Do đó, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội sẽ tạo nên sức mạnh dân tộc vô cùng to lớn, đưa đất nước phát triển đi lên. Đó chính là điều kiện củng cố vững chắc độc lập dân tộc. Có thể nói, chủ nghĩa xã hội tạo ra những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, đối nội và đối ngoại để bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, giải phóng triệt để mọi trói buộc, kìm hãm tiềm năng, sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, tạo tiền đề đưa đất nước đi vào quỹ đạo phát triển mạnh mẽ nhất.
23. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập, tự do của dân tộc với hạnh phúc của nhân dân
Khi đất nước chưa giành được độc lập, mọi hoạt động của Hồ Chí Minh đều hướng tới mục tiêu độc lập cho đất nước, tự do, hạnh phúc cho
56
nhân dân. Người từng nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”1.
Theo Người, độc lập, tự do phải hướng đến hạnh phúc cho nhân dân. Bởi lẽ, “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ
biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Chúng ta phải thực hiện ngay: 1. Làm cho dân có ăn. 2. Làm cho dân có mặc. 3. Làm cho dân có chỗ ở. 4. Làm cho dân có học hành”2.
Độc lập, tự do sẽ tạo tiền đề về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, làm cho dân giàu, nước mạnh, là cơ sở để đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nhân dân ấm no, hạnh phúc sẽ ra sức bảo vệ, củng cố vững chắc độc lập, tự do
Nhân dân ấm no, hạnh phúc là mục tiêu phấn đấu, là xu thế tất yếu mà nhân loại tiến bộ hướng tới. Đồng thời, nhân dân ấm no, hạnh phúc là động lực để xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất ngày càng đầy đủ, đời sống tinh thần ngày càng phong phú, nhân dân càng có điều kiện ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.627.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.175.
57
và quyết tâm tham gia sự nghiệp bảo vệ, giữ gìn độc lập dân tộc.
24. Tư tưởng Hồ Chí Minh “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
Ngày 17/7/1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Như một lời hiệu triệu, như bản hịch non sông, Lời kêu gọi của Người nêu cao tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”1 đã khích lệ tinh thần chiến đấu của toàn quân và toàn dân ta đồng tâm, nhất trí, vượt qua mọi khó khăn tiến lên giành chiến thắng, giành độc lập, tự do, thống nhất đất nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là chân lý được đúc kết từ trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Tư tưởng đó là sự tổng kết cả cuộc đời hoạt động cách mạng vì nước, vì dân của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là sự khẳng định: Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, cao quý nhất, là cơ sở cho các quyền khác. Có độc lập, tự do thì sẽ có tất cả, mất độc lập, tự do sẽ
mất tất cả. Chính vì thế, khi độc lập, tự do bị xâm ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.627.
58
phạm thì cả dân tộc phải kiên quyết đứng lên chiến đấu đến cùng để giữ vững và bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là động lực tinh thần to lớn thúc giục lớp lớp thế hệ người Việt Nam lên đường chiến đấu chống ngoại xâm, làm nên những thắng lợi to lớn có ý nghĩa lịch sử, bảo vệ độc lập, tự do, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã khắc sâu trong con tim, khối óc của mọi người dân Việt Nam, trở thành niềm tin, lẽ sống, mục tiêu và động lực phấn đấu của toàn thể nhân dân Việt Nam. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” tiếp tục soi sáng con đường cách mạng Việt Nam, dẫn dắt đất nước ta, nhân dân ta đến thắng lợi vinh quang.
25. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nền tảng tư tưởng của Đảng
Để xây dựng một đảng thực sự là đảng cách mạng, đảm đương được vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã dày công chuẩn bị về tư tưởng chính trị, tổ chức cán bộ và đạo đức của một đảng mácxít chân chính. Về mặt tư tưởng của Đảng, Người nói: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
59
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”1. Nền tảng tư tưởng đúng đắn, vững vàng sẽ giúp Đảng trên cơ sở đó xác định đúng đường lối cách mạng; giúp Đảng đoàn kết, thống nhất ý chí, tạo thành hàng ngũ vững chắc; giúp Đảng đứng vững trong những thời điểm khó khăn, thách thức, hoặc những bước chuyển giai đoạn; giúp tránh được, hoặc hạn chế những sai lầm, vấp váp trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin trang bị cho mỗi người, nhất là cán bộ, đảng viên phương pháp luận mácxít, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, giúp cho mỗi cán bộ, đảng viên có được nhận thức khoa học, cách mạng và hành động đúng đắn để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của cách mạng đặt ra.
26. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, cách mạng phải có đảng cách mạng lãnh đạo. Có Đảng lãnh đạo mới thực hiện được việc tuyên truyền, vận động, tổ chức khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mở
rộng ra xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại để tạo thành nguồn lực tổng hợp của cách mạng; có
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.289.
60
Đảng lãnh đạo mới có những cán bộ đi tiên phong trong phong trào cách mạng; có Đảng lãnh đạo thì mọi thành quả của sự nghiệp cách mạng mới được bảo đảm thực sự thuộc về nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã giành được những thắng lợi to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng, phát triển đất nước.
27. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nhiệm vụ của Đảng Cộng sản Việt Nam
Là lãnh tụ của Đảng và dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng giáo dục, nhắc nhở cán bộ, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam rằng, Đảng từ nhân dân mà ra; “Đảng không phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”1, ngoài lợi ích của dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác.
Khi trở thành đảng cầm quyền, mỗi cán bộ, đảng viên phải ý thức rõ nhiệm vụ của Đảng càng trở nên to lớn hơn, khó khăn hơn và phức tạp hơn. Trước khi có chính quyền, nhiệm vụ của Đảng là tuyên truyền, vận động, giác ngộ, tổ chức nhân dân đấu tranh đánh đổ ách thống trị thực dân phong
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.289.
61
kiến, làm cho nước nhà độc lập, thống nhất, giành chính quyền về tay nhân dân. Sau khi cách mạng thắng lợi, Đảng được nhân dân ủy quyền lãnh đạo, tổ chức các hoạt động của các lĩnh vực đời sống xã hội. Do đó, Đảng phải có trách nhiệm đối với không chỉ là những nhiệm vụ to lớn như lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, mà ngay cả với những việc tưởng chừng như rất nhỏ bé trong đời sống thường ngày của nhân dân, Đảng cũng phải lo. Đảng phải luôn chú trọng tự xây dựng, tự chỉnh đốn, để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo cách mạng. Khi trở thành đảng cầm quyền, Đảng phải luôn phòng, chống căn bệnh quan liêu, giáo điều, dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối; làm suy thoái về tư tưởng, lối sống của cán bộ, đảng viên; phải luôn phòng, chống những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân và các biến tướng của căn bệnh “gốc” này.
Để xứng đáng Đảng là “đạo đức, văn minh”; là tổ chức tiêu biểu cho trí tuệ của dân tộc, tập hợp được nhiều người có tài năng đảm đương và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao; Đảng phải kết nạp được những người có phẩm chất đạo đức và tài năng vào trong hàng ngũ; phải không ngừng tổ chức học tập nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh của cán bộ, đảng viên để hoàn thành tốt các yêu cầu, nhiệm vụ được giao; có năng lực chắt lọc, tiếp thu những tinh
62
hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại để nâng cao vốn tri thức, năng lực tư duy của Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên.
28. Quan điểm của Hồ Chí Minh về kỷ luật của Đảng
Hồ Chí Minh chỉ rõ, giữ nghiêm kỷ luật của Đảng là một trong những nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng. Kỷ luật nghiêm minh của Đảng là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng làm nên sức mạnh của Đảng. Người nói: “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức
nghiêm chỉnh của cán bộ và đảng viên”1. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Kỷ luật này không bắt buộc tất cả mọi người dân phải thực hiện, nhưng những ai đã tự nguyện, tự giác gia nhập hàng ngũ của Đảng, trở thành đảng viên của Đảng thì phải nêu cao ý thức tự giác thực hiện và bắt buộc phải thực hiện nghiêm minh. Mỗi cán bộ, đảng viên đều bình đẳng trong thực hiện kỷ luật Đảng, tuyệt đối không có bất kỳ trường hợp nào được phép đứng trên, hoặc đứng ngoài kỷ luật Đảng; đồng thời với tư cách là một công dân thì phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm pháp luật của Nhà nước, giống như các công dân khác trong
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.67.
63
xã hội. Để thực hiện nghiêm kỷ luật Đảng, Hồ Chí Minh cho rằng, phải tăng cường kỷ luật Đảng đi đôi với phát huy dân chủ trong Đảng; phải kết hợp công tác kiểm tra và kỷ luật Đảng; kết hợp với thực hiện các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng khác như tự phê bình và phê bình; đặc biệt phải nêu gương trong thực hiện kỷ luật Đảng, cán bộ càng ở cương vị cao càng phải gương mẫu thực hiện nghiêm kỷ luật Đảng.
29. Quan điểm của Hồ Chí Minh về phương thức lãnh đạo của Đảng
Ngay từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã nhận thức rõ phương thức lãnh đạo của Đảng quyết định thắng lợi hay thất bại của việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong quan điểm của Người, nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết; Đảng lãnh đạo việc triển khai đưa ra đường lối, chủ trương, nghị quyết vào thực tiễn cuộc sống, nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra; mục tiêu thể chế hóa các đường lối, chủ trương thành các văn bản pháp luật.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo bằng công tác cán bộ. Hồ Chí Minh chỉ rõ, cán bộ là dây chuyền của bộ
64
máy, là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân. Do đó, việc lựa chọn, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ... phải hết sức cẩn trọng, theo tinh thần: dụng nhân như dụng mộc, đúng người, đúng việc, tránh tình trạng sử dụng cán bộ do nể nang, địa phương cục bộ, “tài không xứng chức”1.
Thứ ba, Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, kiểm soát.
Thứ tư, Đảng lãnh đạo thông qua vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Tính tiên phong, gương mẫu là một trong những yêu cầu tiêu chuẩn đảng viên, đồng thời thể hiện tinh thần tự nguyện hy sinh, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh, để lãnh đạo được quần chúng, mỗi cán bộ, đảng viên phải làm mực thước cho người ta bắt chước.
30. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc tập trung dân chủ
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường dùng cách diễn đạt là nguyên tắc tập trung dân chủ, hoặc chế độ (nguyên tắc) dân chủ tập trung. Người giải thích: Đảng tổ chức theo nguyên tắc dân chủ tập trung, nghĩa là: có chương trình hành động thống nhất, kỷ luật thống nhất, cơ quan lãnh đạo thống nhất; cá nhân phải phục tùng tổ chức; số ít phải phục tùng số
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.330.
65
nhiều; cấp dưới phải phục tùng cấp trên; địa phương phải phục tùng Trung ương. Nguyên tắc này bảo đảm cho Đảng tuy nhiều người nhưng khi hoạt động, thực hiện công việc thì chỉ như một người.
Một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ được Hồ Chí Minh rất chú trọng, có lúc gọi là “chế độ”, là tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Người chỉ ra rằng: “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung”1.
Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, tập trung và dân chủ không đối lập nhau, mà có sự gắn bó mật thiết với nhau. Người chỉ ra rằng, tập trung phải trên nền tảng dân chủ và dân chủ phải đặt dưới sự chỉ đạo tập trung; cũng như vậy, tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi đôi với nhau. Có như vậy sẽ tránh được hai khuynh hướng cực đoan, hoặc là quá nhấn mạnh đến tập trung sẽ thành độc đoán, chuyên quyền; hoặc là quá nhấn mạnh đến dân chủ, dẫn đến tình trạng không có người chịu trách nhiệm, hỗn loạn, vô chính phủ.
31. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tự phê bình và phê bình trong Đảng
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, tự phê bình ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.620.
66
và phê bình là vấn đề có tính nguyên tắc, chế độ thường xuyên trong sinh hoạt của Đảng, là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng, là công cụ sắc bén để giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên và củng cố khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Hồ Chí Minh cho rằng, ở mỗi con người, ai cũng có thiện, ác ở trong lòng; cán bộ, đảng viên cũng là người, “Người đời không phải thánh thần, không ai tránh khỏi khuyết điểm”1. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng từ trong xã hội mà ra, nên cũng không tránh khỏi những tật bệnh, khuyết điểm của xã hội lây ngấm vào Đảng. Vì vậy, hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ, đảng viên là không tránh khỏi. “Thang thuốc” hay nhất để khắc phục là thực hiện tự phê bình và phê bình.
Mục đích của tự phê bình và phê bình là để giúp nhau cùng tiến bộ, “để sửa đổi cách làm việc cho tốt hơn, đúng hơn. Cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ”2; làm “cái ác” dần mất đi, “cái thiện” nảy nở, sinh sôi. Sức mạnh của cán bộ, đảng viên và của Đảng là ở chỗ mạnh dạn tự phê bình và phê bình.
Thái độ, cách thức tự phê bình và phê bình: là phải coi trọng tự phê bình trước, là “Tiên trách kỷ,
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.192.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.272.
67
hậu trách nhân”1. Thực hiện tự phê bình và phê bình phải thường xuyên như mỗi ngày phải rửa mặt, phải công khai, dân chủ, có tổ chức, từ trên xuống dưới; cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ
chốt, người đứng đầu phải gương mẫu trong thực hành tự phê bình và phê bình; phải ráo riết, triệt để, thật thà, ngay thẳng, không nể nang, không thêm bớt, với cái tâm trong sáng; phải cụ thể, “nói có sách, mách có chứng”2. Thực hiện tự phê bình và phê bình phải trên tình đồng chí thương yêu lẫn nhau.
Tự phê bình và phê bình trong nội bộ Đảng, cơ quan, tổ chức, đồng thời phải tự phê bình trước quần chúng. Tự phê bình và phê bình phải đi đôi với vấn đề Đảng tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nhất là khi cách mạng gặp khó khăn, khi chuyển giai đoạn. Được như vậy thì trong Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên sẽ không có “bệnh”, mà Đảng sẽ mạnh khoẻ vô cùng.
32. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề đoàn kết trong Đảng
Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc, của Đảng ta. Đoàn kết là sức mạnh, là vấn đề then chốt và là cội nguồn thắng lợi của cách mạng.
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.113.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.464.
68
Sức mạnh của Đảng trước tiên bắt nguồn từ sự đoàn kết thống nhất ở trong Đảng; có đoàn kết thống nhất ở trong Đảng mới đoàn kết được toàn thể nhân dân lao động và toàn dân tộc. Do vậy, đoàn kết trong Đảng là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế.
Cơ sở để đoàn kết thống nhất trong Đảng là mục tiêu, lý tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng và Điều lệ Đảng. Đoàn kết thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp ủy, trong cán bộ lãnh đạo chủ chốt, để Đảng có được thống nhất ý chí và hành động: “phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”1.
Cách thức để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng là thực hiện và mở rộng dân chủ nội bộ; đoàn kết phải gắn với tự phê bình và phê bình; thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
33. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân bao gồm mọi người dân nước Việt: “con Lạc, cháu Hồng”, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, không phân biệt giàu, nghèo, già trẻ, gái trai (trừ những phần tử phản bội Tổ quốc, làm hại nhân dân).
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.611.
69
Quán triệt tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” với tư tưởng truyền thống của dân tộc “nước lấy dân làm gốc”; Hồ Chí Minh khẳng định, trong một nước, nhân dân là quý nhất, dân có địa vị cao nhất, là lực lượng đông đảo nhất, là sức mạnh vô địch. Tất cả
quyền lực và lực lượng đều ở nơi dân. Người nói: “Dễ mười lần không dân cũng chịu. Khó trăm lần dân liệu cũng xong”1. Vì vậy, phải đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân; phải luôn chú ý phòng, chống bệnh quan liêu, xa dân. Đề cao vai trò của nhân dân, Hồ Chí Minh nhấn mạnh trách nhiệm của Đảng, Nhà nước là phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm sao cho họ biết hưởng quyền dân chủ dám nói, dám làm. Hồ Chí Minh thường nhắc nhở cán bộ, đảng viên: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân ta, phải hết sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta”2.
34. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Hồ Chí Minh khẳng định, Đảng từ trong dân mà ra; nhân dân có vai trò quan trọng đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng: “Thành công của Đảng ta là ở nơi Đảng ta đã tổ chức và phát huy lực ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.280.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.65.
70
lượng cách mạng vô tận của nhân dân”1; Đồng thời, Người nhấn mạnh: “Nếu không có nhân dân giúp sức, thì Đảng không làm được việc gì hết. Vì vậy ta cần phải hợp tác với những người ngoài Đảng. Ta không được khinh rẻ họ, chê bai họ. Ta phải liên lạc mật thiết với dân chúng. Không được rời xa dân chúng. Rời xa dân chúng là cô độc. Cô độc thì nhất định thất bại”2.
Phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng, một mặt, Đảng phải có trách nhiệm với nhân dân và tăng cường mối quan hệ máu thịt với nhân dân, phải đặt mình vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân; mặt khác, Đảng phải luôn làm cho dân hiểu được vai trò của mình đối với Đảng, phải luôn luôn nâng cao dân trí, nâng tầm trí tuệ và hiểu biết của nhân dân. Chỉ có như vậy, nhân dân mới nhận thức rõ về chủ trương, đường lối của Đảng, về
quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
35. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta là con nòi xuất thân từ nhân dân lao động, từ dân mà ra, cho ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.672.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.278.
71
nên mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, là mối quan hệ máu thịt, gắn bó. Trong mối quan hệ với nhân dân, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải thường xuyên liên hệ gắn bó chặt chẽ: “Sự lãnh đạo trong mọi công tác thiết thực của Đảng, ắt phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng”1.
Quyền lực chính trị của Đảng càng lớn thì trách nhiệm phục vụ nhân dân càng cao, nhất là trong điều kiện cầm quyền, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng cầm quyền nhưng nhân dân là chủ. Đảng cầm quyền để dân làm chủ. Đảng phải vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân. Muốn như thế phải gần quần chúng, học quần chúng, lãnh đạo quần chúng, cái gì lợi cho quần chúng thì làm, hại cho quần chúng thì tránh. Người nhắc nhở: “Xa quần chúng là hỏng, cần phải nhớ nhiệm vụ của Đảng là làm đày tớ cho quần chúng”2. Nếu cách xa dân chúng, không liên hệ chặt chẽ với dân chúng, “cũng như đứng lơ lửng giữa trời, nhất định thất bại”3.
Gần dân, hiểu dân, vì dân, đó là phong cách Hồ Chí Minh, đó là tư tưởng “hiếu với dân” của Hồ Chí Minh, đó cũng là yêu cầu có tính nguyên
___________
1, 3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.330, 326. 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.6, tr.367.
72
tắc trong việc thực hiện vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
36. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã phá tan xiềng xích của chủ nghĩa thực dân kéo dài hơn 80 năm; làm sụp đổ chế độ phong kiến kéo dài hàng ngàn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân - một nhà nước kiểu mới của dân, do dân và vì dân.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà nước dân chủ nhân dân là “nhà nước phục vụ nhân dân”, chứ không phải là “nhà nước cai trị nhân dân”; cho nên bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong chính phủ đều là “công bộc của nhân dân”. Người nói: “Chính phủ là công bộc của dân vậy. Các công việc của Chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người. Cho nên Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết thảy... Các Ủy ban nhân dân làng, phủ là hình thức Chính phủ địa phương, phải chọn trong những người có công tâm, trung thành, sốt sắng với quyền lợi dân chúng, có năng lực làm việc, được đông đảo dân làng tín nhiệm. Không thể nhờ
tiền tài hay một thế lực gì khác mà chui vào lọt các Ủy ban đó”1.
___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.21.
73
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước dân chủ nhân dân (nhà nước của dân, do dân và vì dân), thì quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Đó là một nhà nước lấy dân làm gốc, xuất phát từ ý chí, nguyện vọng, trí tuệ, sức mạnh của toàn dân, chịu sự kiểm soát thường xuyên của nhân dân; hoạt động gần dân, thân dân, trọng dân, tin dân; với mục tiêu cao nhất là phục vụ nhân dân.
37. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước hợp hiến, hợp pháp ở Việt Nam
Để xây dựng được một nhà nước pháp quyền mạnh mẽ và sáng suốt, Hồ Chí Minh khẳng định phải xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp; chỉ có nhà nước do nhân dân bầu ra mới là một nhà nước hợp hiến, hợp pháp.
Ngày 03/9/1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh xác định 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trong đó, nhiệm vụ thứ ba là: “Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ
tổ chức càng sớm càng hay cuộc TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông đầu phiếu”1. Ngày 17/9/1945, Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh ấn định thể lệ Tổng tuyển cử; ngày 20/9/1945, ký Sắc lệnh thành lập Ủy ban dự
thảo Hiến pháp do Hồ Chí Minh làm Trưởng ban. ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.7.
74
Trong hoàn cảnh khó khăn “thù trong, giặc ngoài” hết sức phức tạp, ngày 06/01/1946, cuộc Tổng tuyển cử bầu đại biểu Quốc hội khóa I được tiến hành thành công trên phạm vi cả nước.
Tháng 3/1946, Quốc hội khóa I cử ra Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch - một chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra. Tháng 11/1946, Quốc hội thông qua bản Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp năm 1946. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực sự là nhà nước hợp hiến theo thông lệ quốc tế.
38. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước dân chủ nhân dân ở Việt Nam
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước dân chủ nhân dân (hay còn gọi là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa), có vai trò quản lý, điều hành xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển đất nước, phục vụ nhân dân. Vai trò và nhiệm vụ của Nhà nước được đặt trong mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có Chính phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường”1. Xuất phát từ vai trò của Nhà nước, Hồ Chí Minh chỉ ra chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.64.
75
kiểu mới: “Trong thì lãnh đạo công việc cứu quốc, kiến quốc, ngoài thì giao thiệp với các hữu bang”1 (thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại). Người chỉ rõ: “Chúng ta phải hiểu rằng, các cơ quan của Chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền thống trị của Pháp, Nhật. Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”2. Theo Người, việc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu, lợi ích chính đáng của nhân dân là tiêu chí số một để đánh giá vai trò, chức năng, hiệu quả, năng lực hoạt động của nhà nước dân chủ nhân dân. Điều đó có ý nghĩa sâu sắc, vẫn còn giữ nguyên tính thời sự và cần được quán triệt trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
39. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Nhà nước của dân: Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân, đại diện cho quyền lợi của toàn thể nhân dân và cả dân tộc. Vì vậy, Nhà nước ta khác biệt về bản chất với nhà nước của giai cấp bóc lột đã từng tồn tại trong lịch sử. Hồ Chí Minh ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.537.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.64.
76
đã khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân... Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra... Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”1. Nhà nước của dân do nhân dân cử ra những người đại diện cho mình, đồng thời có quyền bãi miễn “nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng”2. Cũng trên ý nghĩa đó, các vị đại diện của dân, do dân cử ra chỉ là thừa ủy quyền của nhân dân, chỉ là “công bộc” của nhân dân. Vì vậy, tất cả cán bộ, công chức nhà nước được dân ủy thác quyền lực phải tận tâm, tận lực làm việc vì dân.
Nhà nước do nhân dân: theo Hồ Chí Minh, nhà nước ta do nhân dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu đại diện cho mình quản lý, điều hành xã hội. Nhà nước ấy được nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, cung cấp trí lực, nhân lực, vật lực cho mọi hoạt động. Do vậy, tất cả các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước phải dựa vào dân, luôn tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, phải chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
Nhà nước vì dân: là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Hồ Chí Minh nói, dân là chủ thì Chính phủ là đày tớ, là ___________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.6, tr.232.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.375.
77
công bộc của nhân dân, “chứ không phải là làm quan cách mạng”1. Nhà nước vì nhân dân là hệ quả của nhà nước của nhân dân, do nhân dân. Chỉ có một nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức, xây dựng và kiểm tra, giám sát trên thực tế mới có thể là nhà nước vì dân được.
40. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ công chức là “công bộc của nhân dân”
Sức mạnh, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của nhà nước được biểu hiện tập trung ở đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Vì vậy, cùng với sự quan tâm xây dựng cơ chế vận hành và bộ máy nhà nước, phải xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, tận tụy, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, cán bộ, công chức nhà nước là “công bộc” của nhân dân, suốt đời “Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không phải là làm quan cách mạng”2.
Trên cương vị là người đứng đầu Nhà nước, Hồ Chí Minh đã sớm định hướng xây dựng hệ tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, bảo đảm vừa có đức, vừa có tài, trong đó đức là gốc. Yêu cầu cán bộ, công chức phải nâng cao năng lực công tác, tu dưỡng phẩm chất đạo đức cách
___________
1, 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.572.
78