🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Thuế Của Cá Nhân Và Hộ Gia Đình – Những Vấn Đề Thường Gặp
Ebooks
Nhóm Zalo
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương LÊ MẠNH HÙNG
Phó Chủ tịch Hội đồng
Q. Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM CHÍ THÀNH
Thành viên
VŨ TRỌNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC TÀI
TRẦN THANH LÂM
NGUYỄN HOÀI ANH
2
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Đất nước ta đang thực hiện quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mức sống và đi cùng với đó là thu nhập của cá nhân cũng như hộ gia đình ngày càng được cải thiện. Việc hoàn thành nghĩa vụ xã hội bằng đóng góp thuế thu nhập cá nhân, hộ gia đình, qua đó góp phần tạo lập nguồn thu ngân sách cũng như điều tiết thu nhập, bảo đảm công bằng trong xã hội được xem là trách nhiệm cơ bản của mỗi công dân.
So với những sắc thuế khác trong hệ thống thuế ở Việt Nam, thuế đối với cá nhân và hộ gia đình có nhiều điểm đặc thù, mang tính đa dạng và phức tạp. Thực tiễn cho thấy, việc hướng dẫn và thực hiện nghĩa
vụ thuế của cá nhân và hộ gia đình hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc. Có nhiều nguyên nhân của những vướng mắc này gồm cả khách quan lẫn chủ quan, song trong đó có một nguyên nhân là những kiến thức pháp lý cơ bản về thuế chưa được phổ biến và cập nhật đối với những người thực thi và đông đảo quần chúng. Cuốn sách Thuế của cá nhân và hộ gia đình - Những vấn đề thường gặp - ấn phẩm nằm trong Đề án trang bị sách cho cơ sở xã, phường, thị trấn do Ban Tuyên giáo Trung ương và Nhà xuất bản
5
Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp triển khai từ năm 2009 sẽ giúp bạn đọc có được những hiểu biết cơ bản về vấn đề thuế liên quan đến cá nhân và hộ gia đình.
Nội dung của cuốn sách là những tình huống thường gặp trong thực tiễn về thuế liên quan đến cá nhân và hộ gia đình, được các tác giả phân tích, bình luận dựa trên căn cứ pháp lý về thuế hiện hành. Các tình huống trong sách đều được minh họa bằng những hình ảnh sinh động giúp người đọc dễ dàng tiếp thu, ghi nhớ để từ đó vận dụng chính xác những quy định về pháp luật trong những tình huống tương tự.
Để tiện cho việc trình bày và tránh lặp lại, các nghị định, thông tư được nêu trong cuốn sách được viết ngắn gọn bao gồm số nghị định/thông tư, năm và nơi ban hành: Thông tin đầy đủ về các nghị định và thông tư đó được Nhà xuất bản tập hợp trong phần “Danh mục các văn bản pháp luật được sử dụng trong sách”.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng cuốn sách chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Nhà xuất bản và các tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để hoàn thiện nội dung cuốn sách trong lần xuất bản sau.
Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 7 năm 2019
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
6
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG SÁCH
1. Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993. 2. Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014.
3. Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016.
4. Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.
5. Luật thuế tài nguyên năm 2009 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
6. Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
7. Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
8. Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
7
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (Nghị định này được sửa đổi, bổ sung bởi: (i) Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; (ii) Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế) (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP).
9. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 78/2015/NĐ-CP).
10. Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
11. Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/
NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
8
đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 153/2011/TT-BTC).
12. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (được sửa đổi, bổ sung bởi: (i) Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; (ii) Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định
9
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; (iii) Thông tư số 25/2018/BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính) (sau đây gọi tắt là Thông tư số 111/2013/TT-BTC).
13. Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (được sửa đổi, bổ sung bởi: (i) Thông tư số 119/2014/
TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/ TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/ TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/ TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/ TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/ TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/ TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/ TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; (ii) Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
10
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; (iii) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) (sau đây gọi tắt là Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
14. Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung bởi: (i) Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
11
để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; (ii) Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; (iii) Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính; (iv) Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; (v) Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế; (vi) Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
12
16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
15. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (một số quy định trong Thông tư này được bãi bỏ bởi Thông tư số 95/2016/ TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế) (sau đây gọi tắt là Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
16. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
13
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính (một số quy định trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính) (sau đây gọi tắt là Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
14
1
XÁC ĐỊNH DOANH THU ĐỂ KHOÁN THUẾ
Tình huống:
Tôi có một cửa hàng buôn bán tạp hóa nhỏ với các mặt hàng chủ yếu là những loại hàng hóa giá trị thấp như muối, đường, bột ngọt, mì gói, kẹo... Thu nhập của tôi từ hoạt động bán hàng này tương đối thấp, tiền lãi chỉ vừa đủ để chi tiêu sinh hoạt hằng ngày cho cá nhân và gia đình. Ngày 01/4/2018, Chi cục Thuế của Quận nơi gia đình tôi
15
mở cửa hàng đã tiến hành kiểm tra và ra quyết định áp dụng khoán thuế cho gia đình tôi với lý do vì hộ của tôi không xác định được doanh thu bán hàng. Vậy việc làm trên của Chi cục Thuế là đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, cụ thể tại Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì các cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên sẽ trở thành người nộp thuế thu nhập cá nhân. Thông thường, cách tính thuế đối với cá nhân kinh doanh là dựa trên doanh thu và thuế suất.
Thuế thu nhập cá nhân
= doanh thu x thuế suất
Trong đó:
(i) Doanh thu: Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
(ii) Thuế suất gồm:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
- Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
16
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Tuy nhiên, trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu, thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Theo đó, phương pháp khoán thuế sẽ được cơ quan thuế sử dụng để xác định số tiền thuế phải nộp của những chủ thể sau:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế. Doanh thu khoán là doanh thu được tính cho hoạt động kinh doanh không xác định được bằng sổ sách kế toán, hóa đơn. Trong trường hợp này, các hộ kinh doanh ổn định có thể tự xác định được mức doanh thu không xuất hóa đơn dựa theo kết quả kinh doanh của năm trước đó. Đối với hộ mới tiến hành kinh doanh thì xác định mức doanh thu căn cứ theo mức của hộ có cùng ngành nghề, quy mô trên cùng một địa bàn. Trường hợp thực tế thay đổi từ 50% trở lên so với mức thuế đã khoán từ đầu năm thì sẽ điều chỉnh cho thời gian còn lại. Đồng thời, hằng năm, cơ quan thuế đều có điều tra thực tế theo từng địa bàn, từng ngành nghề để có cơ sở dữ liệu làm căn cứ ấn định mức doanh thu nếu mức kê khai của hộ kinh doanh không phù hợp.
17
Ngoài ra, việc xác định mức doanh thu khoán còn có sự tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
Như vậy, trong trường hợp nêu trên, nếu cá nhân kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế sẽ áp dụng phương pháp khoán thuế. Như vậy Chi cục Thuế ra quyết định áp dụng khoán thuế là đúng quy định của pháp luật. Theo đó, doanh thu thuế khoán sẽ do cơ quan thuế ấn định dựa trên điều tra thực tế và tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn nơi cá nhân kinh doanh.
18
2
CÁ NHÂN KINH DOANH
MUA HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Tình huống:
Nhà tôi ở gần trường học nên tôi có mở một cửa hàng kinh doanh dịch vụ photocopy, in ấn các tài liệu phục vụ cho giáo viên và học sinh. Đồng thời, tôi cũng thực hiện in background, backdrop, banner cho các chương trình trong trường để tăng
19
thêm thu nhập. Hiện tại, tôi có nhu cầu muốn mua hóa đơn thông thường để xuất cho khách hàng thì tôi phải làm như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì:
(i) Các đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành gồm:
- Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án). Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế.
- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Như vậy, theo quy định hiện hành, trường hợp nêu trên là cá nhân kinh doanh nên được quyền
20
mua hóa đơn từ cơ quan thuế để xuất cho khách hàng của mình.
(ii) Hồ sơ đề nghị mua hóa đơn
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) và kèm theo các giấy tờ sau đối với từng đối tượng:
- Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT BTC) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa
21
đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
Trong trường hợp này, số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán ở lần tiếp theo. Đối với các lần mua hóa đơn sau, căn cứ đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày, số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển, nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ, thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền. Như vậy, trong tình huống này, cá nhân kinh doanh photocopy muốn mua hóa đơn từ Chi cục thuế thì sẽ tiến hành đăng ký thuế và đến Chi cục thuế trực tiếp quản lý mua hóa đơn. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
+ Đơn Đề nghị mua hóa đơn.
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế bản photocopy (mang theo bản chính để đối chiếu).
22
+ Giấy ủy quyền ghi rõ số chứng minh thư nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) của người được ủy quyền (nếu chủ hộ không trực tiếp đi mua).
+ Chứng minh thư nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) của người đến mua hóa đơn (còn trong thời hạn sử dụng).
+ Biên bản xác nhận địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh doanh.
23
3
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NGHĨA VỤ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
VÀ CÁ NHÂN KINH DOANH
Tình huống:
Tôi đã tốt nghiệp đại học nhưng hiện chưa có việc làm. Trong thời gian tìm một công việc phù
24
hợp, tôi dự định mua 20 chiếc máy tính về để mở cơ sở kinh doanh dịch vụ internet tại nhà. Giữa trường hợp tôi thành lập doanh nghiệp để kinh doanh dịch vụ này và trường hợp cá nhân tôi tự kinh doanh thì có sự khác biệt về nghĩa vụ thuế hay không? Với số tiền thu được từ hoạt động này, tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, trường hợp thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc không thành lập doanh nghiệp mà hoạt động với tư cách cá nhân kinh doanh sẽ có sự khác biệt về nghĩa vụ thuế, cụ thể:
- Trong trường hợp chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp tư nhân: Do doanh nghiệp tư nhân là một trong những loại hình doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam nên thu nhập của doanh nghiệp tư nhân sẽ bị thuế thu nhập doanh nghiệp điều tiết. Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng công thức:
Thuế thu nhập doanh nghiệp
= thu nhập tính thuế x thuế suất
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển.
25
Thu nhập chịu thuế được xác định bằng doanh thu trừ chi phí được trừ và cộng thêm thu nhập khác. Trong đó, doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 20% áp dụng đối với loại hình kinh doanh internet. Lưu ý: Do tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có sự tách bạch, nên trong trường hợp này, Nghị định số 65/2013/ NĐ-CP quy định chủ thể kinh doanh không cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước.
- Trong trường hợp chủ thể kinh doanh là cá nhân kinh doanh (không thành lập doanh nghiệp) (xem Tình huống 1 “Xác định doanh thu để khoán thuế”).
Như vậy, có thể thấy, mỗi phương thức kinh doanh sẽ có những ưu điểm riêng và việc thành lập doanh nghiệp tư nhân để thực hiện hoạt động kinh doanh có thể loại trừ nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân cho chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức kinh doanh cần cân nhắc sao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của từng cá nhân.
26
4
THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
Tình huống:
Gia đình tôi có 10ha đất trồng lúa và nuôi 5 đàn vịt (khoảng 1.000 con). Thu nhập hằng năm từ 2 hoạt động này là khoảng 200 triệu đồng. Tôi nghe nói, nếu gia đình tôi có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là doanh thu trong 1 năm đạt trên 100 triệu đồng thì phải có nghĩa vụ đóng thuế. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu rõ là
27
phải đóng thuế gì và cơ sở nào để đánh giá doanh thu của gia đình tôi?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, cụ thể tại Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân sẽ điều tiết đối với cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm (xem Tình huống 1). Đồng thời, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC cũng hướng dẫn đối với một số trường hợp đặc biệt khi xác định doanh thu chịu thuế của cá nhân kinh doanh như sau:
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải
28
nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
Như vậy, việc xác định doanh thu của cá nhân kinh doanh sẽ có hai cách thức: Căn cứ vào hóa đơn mua bán hàng và ấn định của cơ quan thuế (trong trường hợp cơ sở kinh doanh không thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ). Tuy nhiên, trong trường hợp nói trên, do thu nhập mà cá nhân có được là từ việc trồng lúa và nuôi vịt. Đây được xem là thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Căn cứ theo Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 thì đây là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời, các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016). Do đó, hộ gia đình trong tình huống trên cũng không phải thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng cho Nhà nước.
29
5
NẤU RƯỢU ĐỂ BÁN NHỎ LẺ
CÓ PHẢI CHỊU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?
Tình huống:
Gia đình bà H có một công thức nấu rượu gia truyền từ thời ông nội để lại. Rượu của nhà bà H nấu là loại rượu nếp thơm ngon, uống vào lại không gây nhức đầu nên nổi tiếng khắp cả xã. Bà H nấu rượu tại nhà để bán lẻ cho bà con và cũng nhận đặt rượu cho các đám hiếu, hỉ trong xã. Thu nhập từ tiền bán rượu của gia đình bà H mặc dù không
30
nhiều nhưng cũng gọi là có đồng ra, đồng vào. Việc bán rượu giúp cho cuộc sống gia đình bà đỡ vất vả hơn so với làm ruộng lại duy trì được nghề truyền thống của gia đình.
Ngày 20/5/2018, cơ quan thuế yêu cầu bà phải đăng ký kinh doanh và tiến hành xử phạt gia đình bà vì đã không kê khai, nộp thuế. Vậy việc nấu rượu tại nhà để bán của gia đình bà H có phải nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân hay không?
Trả lời:
Hộ kinh doanh là một chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh với tư cách cá nhân. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh bằng cách gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Trường hợp không đăng ký kinh doanh thì cá nhân hoặc hộ gia đình có thể bị xử
1. Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.31
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này (tại điểm e khoản 1 Điều 41 Nghị định số 50/2016/NĐ CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư) và vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ hoạt động kinh doanh đó đạt trên 100 triệu đồng/năm.
Nếu thu nhập từ tiền bán rượu của gia đình bà H dưới 100 triệu đồng/năm thì gia đình bà không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Còn nếu thu nhập của gia đình bà H từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì bà phải tiến hành kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng cũng như thuế thu nhập cá nhân đối với việc nấu rượu bán tại nhà theo phương pháp khoán thuế và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
Thứ nhất, đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nộp theo phương pháp khoán: Công thức tính:
Số tiền thuế phải nộp = doanh thu x tỷ lệ thuế trên doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế (xem Tình huống 1 “Xác định doanh thu để khoán thuế”).
- Tỷ lệ thuế trên doanh thu: hoạt động sản xuất rượu của bà H thuộc trường hợp “hoạt động kinh doanh khác” phải chịu thuế với tỷ lệ thuế giá
32
trị gia tăng là 2% và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Thứ hai, đối với thuế tiêu thụ đặc biệt:
Rượu là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2016. Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2016 thì người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Vì vậy, trong tình huống này, gia đình bà H sản xuất rượu nên phải có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật được tính theo công thức sau:
Công thức tính:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Trong đó: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định là giá do cơ sở sản xuất bán ra; Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo độ rượu.
- Rượu từ 20 độ trở lên: thuế suất 65%. - Rượu dưới 20 độ: thuế suất 35%.
33
6
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA
NGƯỜI LÀM ĐẠI LÝ SỔ XỐ KIẾN THIẾT
Tình huống:
Anh A đang dự định làm đại lý xổ số kiến thiết, nhưng nghe nói là việc kinh doanh xổ số sẽ có cách tính thuế khác, cách tính này dẫn đến số tiền thuế thu nhập cá nhân của anh A phải nộp cao hơn so
34
với việc kinh doanh các lĩnh vực khác. Điều này có đúng không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của pháp luật thuế hiện hành, cụ thể tại Thông tư số 92/2015/TT BTC thì cá nhân kinh doanh sẽ bị điều tiết thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm.
Thông thường, đối với các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh có doanh thu đạt mức chịu thuế, thì số tiền thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân
= doanh thu x thuế suất
Nếu anh A là đại lý xổ số kiến thiết thì theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC anh là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, thì căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp cũng được xác định dựa vào doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.
Xác định số thuế phải nộp dựa theo công thức sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
=
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân
x
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân (5%)
35
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế (xem Tình huống 1 “Xác định doanh thu để khoán thuế”).
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: là thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.
Như vậy, trong trường hợp này, anh A vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu doanh thu từ hoạt động làm đại lý sổ xố kiến thiết đạt từ 100 triệu đồng/năm trở lên với mức thuế suất là 5%. Trong khi đó, nếu anh có thu nhập từ các hoạt động khác thì mức thuế suất có thể thấp hơn, ví dụ như: phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%; dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%; sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;...
36
7
TRÚNG THƯỞNG XỔ SỐ CÓ PHẢI
NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?
Tình huống:
Ngày 05/4/2018, anh H có mua một tờ xổ số kiến thiết tỉnh B và may mắn trúng giải đặc biệt với trị giá giải thưởng là 2 tỷ đồng. Ngày hôm sau, anh H đem tờ vé số còn nguyên vẹn đến nhận tiền
37
trúng thưởng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết tỉnh B. Tại đây, Công ty xổ số chỉ thanh toán cho anh 1.801.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm linh một triệu đồng) với lý do là khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% đối với phần thu nhập từ trúng thưởng xổ số của anh theo quy định của pháp luật. Anh H không đồng ý vì cho rằng tiền trúng thưởng Xổ số không phải chịu thuế thu nhập cá nhân và yêu cầu Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh B phải thanh toán đủ 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) cho anh, đúng như trị giá giải thưởng đã được ghi rõ ràng ở phía sau tờ vé số. Yêu cầu của anh H có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 thì thu nhập từ trúng thưởng xổ số là thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:
Thứ nhất, về thu nhập chịu thuế:
Đối với trúng thưởng xổ số thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào1.
1. Điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
38
Thứ hai, về thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số được áp dụng theo biểu thuế toàn phần với mức thuế suất là 10%1.
Thứ ba, về thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng2. Thứ tư, về cách thức khấu trừ thuế:
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng3. Cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng như: trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác nếu vượt trên 10.000.000 đồng/lần thì đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp này, mặc dù anh H trúng thưởng xổ số là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) nhưng pháp luật thuế thu nhập cá nhân chỉ điều tiết đối với phần thu nhập vượt trên 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng). Nghĩa là anh H chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập
1, 2, 3. Khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 15; điểm g, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
39
từ trúng thưởng xổ số có giá trị 1.990.000.000 VNĐ (Một tỷ chín trăm chín mươi triệu đồng). Cách tính:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân: 2.000.000.000 - 10.000.000 = 1.990.000.000 đồng Số thuế phải nộp: 1.990.000.000 x 10% = 199.000.000 đồng
Số tiền thực lãnh: 2.000.000.000 - 199.000.000 = 1.801.000.000 đồng
Sau khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% thì số tiền mà công ty xổ số thanh toán cho anh là chính xác và phù hợp với quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
40
8
TIỀN NHẬN ĐƯỢC KHI NHÀ NƯỚC
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CÓ PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?
Tình huống:
Anh N sở hữu một thửa đất có diện tích là 500m2 thuộc quy hoạch của dự án xây dựng khu công nghiệp. Năm 2017, cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc giải phóng mặt bằng để bàn giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Theo đó, gia đình anh N được bồi thường 1 tỷ đồng cho 500m2 đất nói trên. Vậy số
41
tiền bồi thường mà gia đình anh N nhận được có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Trả lời:
Về nguyên tắc, thuế thu nhập cá nhân là thuế điều tiết vào phần thu nhập mà các cá nhân có được thông qua các hoạt động hợp pháp như: lao động, kinh doanh, nhận thừa kế, tặng cho... Trong trường hợp này, gia đình anh N có được nhận tiền bồi thường cho diện tích đất 500m2 gần giống như được Nhà nước mua lại đất, nên thu nhập này là hợp pháp và chịu sự điều chỉnh của thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp này, gia đình anh N không phải tự nguyện bán mà là phải giao đất cho Nhà nước để thực hiện quy hoạch. Về bản chất, đây không phải là thu nhập đơn thuần từ việc chuyển nhượng bất động sản. Vì vậy, giá đất không hoàn toàn theo giá thị trường. Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 thì: “Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật” thuộc nhóm thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
42
Do đó, trong trường hợp này, gia đình anh N không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền nhận được từ việc bồi thường giải phóng mặt bằng đối với 500m2 đất kể trên.
43
9
TÀI SẢN ĐƯỢC THỪA KẾ CÓ ĐƯỢC
MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
HAY KHÔNG?
Tình huống:
Ba anh B qua đời vào ngày 22/2/2018. Trong di chúc, ba anh B cho anh B thừa kế một mảnh đất với diện tích 1.000m2, mẹ của anh B được hưởng 500 triệu đồng trong sổ tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần A, anh trai anh B được thừa kế 10.000 cổ phần tại Công ty cổ phần TV. Có phải
44
chỉ có người nhận thừa kế là tiền mặt mới được miễn thuế thu nhập cá nhân, còn các khoản thừa kế khác thì không được miễn không?
Trả lời:
Về nguyên tắc, các cá nhân có phát sinh thu nhập đều có thể trở thành người nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, nhằm thực hiện chính sách từ thiện, nhân đạo hoặc tránh tận thu thì trong một số trường hợp đặc biệt, Nhà nước sẽ miễn thuế thu nhập cá nhân cho một số đối tượng. Cụ thể, Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế thì Nhà nước sẽ miễn thuế cho các trường hợp sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
45
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do Quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn
46
lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. - Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. - Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu v c nhân lm vic trên tu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Như vậy, trong trường hợp này, các khoản thu nhập của các cá nhân đều là từ việc nhận thừa kế giữa vợ với chồng, cha đẻ với con đẻ, nên căn cứ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, các khoản thu nhập đó đều sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân chứ không phải chỉ riêng thu nhập nhận thừa kế bằng tiền mặt.
47
10
TIỀN ĐƯỢC NHẬN NHÂN DỊP KỶ NIỆM
NGÀY QUỐC TẾ PHỤ NỮ 8/3, LÌ XÌ TẾT NGUYÊN ĐÁN CÓ PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?
Tình huống:
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại, dịch vụ M là một doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc để xuất khẩu. Số lao động của công ty
48
khoảng 200 nhân công và chủ yếu là phụ nữ. Vào các ngày lễ như ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 hay dịp Tết Nguyên đán, ngoài khoản tiền lương hàng tháng mà các công nhân nhận được, Công ty thường có một phần tiền thưởng để động viên tinh thần làm việc của người lao động. Vậy khi nhận được những khoản tiền thưởng như trên, các công nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Trả lời:
Thuế thu nhập cá nhân điều tiết đối với các khoản thu nhập hợp pháp của cá nhân thuộc các trường hợp quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 như: thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản...
Quy định tại tiết đ.7 điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thu nhập tiền công, tiền lương ghi rõ:
“đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
49
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán...”.
Căn cứ quy định nêu trên, các khoản tiền chi cho thưởng, quà tặng... vào các dịp như Quốc tế phụ nữ 8/3, Tết Nguyên đán,... được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công. Do đó, trong trường hợp này, các công nhân vẫn phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân các khoản tiền được nhận nói trên. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với các khoản tiền nói trên là thời điểm Công ty M trả các khoản này cho người lao động. Các khoản tiền này được cộng vào thu nhập từ tiền lương, tiền công theo kỳ và tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Ví dụ:
Tiền chi ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 được công ty trả cho công nhân trong tháng 3 thì sẽ được cộng vào cùng với tiền lương, tiền công của tháng 3 và tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật sau khi trừ đi các khoản được miễn giảm, giảm trừ gia cảnh.
Tiền thưởng Tết, lì xì Tết Nguyên đán hoặc tiền lương tháng thứ 13 được trả chung vào tháng 12 thì cũng sẽ được cộng vào cùng với tiền lương, tiền công tháng 12 và tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
50
11
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRONG TRƯỜNG HỢP MUA, BÁN NHÀ
Tình huống:
Anh C đang sống trong căn nhà 2 tầng ở trung tâm Quận A, Thành phố H. Anh C dự định bán căn nhà này và mua một căn nhà khác nhỏ hơn để có dư một số tiền dùng làm vốn kinh doanh. Anh C đã tìm được căn nhà như mong muốn và cũng tìm được người dự định sẽ mua căn nhà mà anh đang ở.
51
Tuy nhiên, anh C phân vân là nên mua nhà trước rồi chờ người mua khác để bán nhà cũ với giá cao hơn hay bán nhà trước rồi mua nhà mới sau. Liệu có khác biệt gì về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước khi thực hiện hai cách mua bán trên và cách nào sẽ có lợi cho anh C hơn?
Trả lời:
Như vậy, căn cứ quy định hiện hành, việc anh C mua nhà trước rồi mới bán căn nhà của mình và bán căn nhà hiện có trước rồi mới mua căn nhà mới sẽ có sự khác biệt về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với nhà nước. Trong đó:
- Trường hợp anh C mua nhà trước, sau đó mới bán căn nhà hiện tại, thì sẽ có khoảng thời gian, anh C sở hữu 2 căn nhà cùng một lúc. Nên theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập mà anh C nhận được khi bán nhà ở của mình sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân do đây là thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản một cách hợp pháp.
- Trường hợp anh C bán nhà trước rồi mới mua căn nhà mới: Trường hợp này sẽ có lợi hơn cho anh vì phần thu nhập này được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4
52
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đây là thu nhập được miễn thuế của các cá nhân.
53
12
MUA MÌ GÓI TRÚNG KHUYẾN MÃI
CÓ PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN KHÔNG?
Tình huống:
Gia đình anh H là gia đình thuộc diện khó khăn của xã Đ. Ngày 10/6/2018, gia đình anh được Ủy ban nhân dân xã thông báo lên trụ sở để nhận 2 thùng mì tôm do một mạnh thường quân ở Thành phố HCM gửi tặng các hộ gia đình nghèo trên địa bàn xã. Anh H phấn khởi đi nhận và thầm cảm ơn
54
sự giúp đỡ của mọi người và chính quyền đối với gia đình anh.
Ngay trưa hôm đó, đang chuẩn bị ăn mì tôm, anh chợt nghe B, đứa con lớn 12 tuổi của mình reo lên: “Ba ơi, hình như mì 3 Miền đang khuyến mãi ăn trúng giải đó ba”. Anh H thấy vậy nói với con: “Vậy chút cắt gói mì con cẩn thận coi có trúng không nha”. Tuy nói vậy, nhưng trong bụng anh H nghĩ: “Có cái ăn là mừng rồi, còn nghĩ trúng giải gì nữa”.
B nghe lời ba nên rất cẩn thận cắt 5 gói mì cho bữa trưa ăn và tìm thẻ cào bên trong. Khi lấy 5 thẻ cào, nó thầm khấn vái gì đó rồi mới cào từng thẻ một. Sau khi cào xong, B nhăn mặt vì nó thấy dòng chữ: “Chúc bạn may mắn lần sau”. Tuy nhiên, đến thẻ cào cuối cùng, sau khi cào xong, tự dưng B nhảy cẫng lên và hét lớn: “Ba ơi, trúng vàng ba ơi”. Anh H chưa tin lời con nên nói B đưa tấm thẻ cào để anh kiểm tra lại. Dòng chữ “Chúc mừng bạn đã trúng giải nhất” được in đậm và rất rõ nét trên phiếu cào. Biết chắc là sự thật, anh và gia đình vỡ òa trong niềm hạnh phúc.
Sau khi gia đình anh H thông báo, phía công ty mì liên hệ với gia đình anh về việc trao giải thưởng dành cho giải nhất là 3 lượng vàng (quy đổi thành 111 triệu đồng). Nhưng khi công ty trao tiền, thực tế lại không đủ 111 triệu đồng. Anh H thắc mắc thì công ty giải thích là đã khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân. Anh H không đồng ý vì cho rằng gia
55
đình anh là thuộc diện khó khăn của xã, được Nhà nước hỗ trợ hằng năm, do vậy không phải là đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vậy anh H đúng hay công ty mì đúng?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 thì thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 15 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 thì: “Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng”. Do vậy, khi quy đổi ra tiền, anh H chỉ bị điều tiết thuế cho phần thu nhập vượt trên 10 triệu chứ không phải bị điều tiết cho toàn bộ số tiền trúng thưởng.
Thuế suất của thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 là:
Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
56
Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng
quyền thương mại 5 c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất
20 0,1
động sản 2
Trong trường hợp này, thu nhập của anh H là thu nhập từ trúng thưởng, nên bị tính là 10% cho phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng. Cụ thể:
- Thu nhập tính thuế của anh Hoàng là: 111 triệu đồng - 10 triệu đồng = 101 triệu đồng. - Thuế thu nhập cá nhân anh Hoàng phải nộp là: 101 triệu đồng x 10% = 10,1 triệu đồng. Vậy, số tiền anh H sẽ được công ty trả thực tế là: 101 triệu đồng - 10,1 triệu đồng = 90,9 triệu đồng.
57
Đồng thời, theo quy định tại Điều 24 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, thì công ty khuyến mãi có nghĩa vụ trích số tiền thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập cho anh H để nộp lại cho Nhà nước.
Do đó, việc công ty làm là đúng theo quy định của pháp luật.
58
13
CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
VỚI GIÁ THẤP HƠN GIÁ MUA CÓ PHẢI
NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?
Tình huống:
Ông H làm công nhân cho Công ty sản xuất Da giày BT gần 30 năm. Trong thời gian này, ông đã dành dụm được 800 triệu đồng dự định gửi tiết kiệm để dưỡng già. Tuy nhiên, tháng 3/2018, ông H nhận thấy khu vực huyện B nơi ông ở giá nhà, đất có xu hướng tăng lên chóng mặt. Cách nhà ông
59
khoảng 400m có căn nhà cuối năm 2016 bán 1,2 tỷ đồng, nhưng đến tháng 8/2017, đã bán lại được 2 tỷ đồng. Ông nhẩm tính, với đà tăng giá bất động sản như trên thì lợi nhuận từ việc mua bán bất động sản cao gấp mấy lần tiền lãi gửi ngân hàng. Vì vậy, ông quyết định đầu tư vào bất động sản.
Sau gần một tháng tìm hiểu, ông được người bạn giới thiệu có lô đất mặt tiền đường hẻm 5m trên đường K, thị trấn T, huyện B, diện tích 100m2, được rao tin chuyển nhượng với giá 800 triệu đồng. Thấy lô đất này hợp túi tiền và được nhiều người tư vấn là giá đất còn tăng trong thời gian tới, nên ông quyết định đồng ý chuyển nhượng vào tháng 9/2017. Sau 1 tháng làm các thủ tục, giấy tờ, lô đất nêu trên đã được sang tên cho ông H. Ngay lúc này, đã có người tìm ông và trả giá 1 tỷ đồng để ông sang nhượng lô đất đó, nhưng ông chưa đồng ý vì tin rằng giá sẽ còn tăng.
Tuy nhiên, tháng 5/2018, vợ ông phát hiện bị bệnh ung thư phổi. Bác sĩ tư vấn là gia đình cần có số tiền lớn để chạy chữa cho bà. Ông quyết định rao tin muốn chuyển nhượng lô đất trên. Tuy vậy, lúc này, cơn sốt khu đất trên đã hạ nhiệt. Có một người đồng ý mức chuyển nhượng, nhưng chỉ trả giá 750 triệu đồng cho lô đất này. Vì muốn nhanh chóng có tiền trị bệnh cho vợ, ông H đành đồng ý mặc dù biết rằng giá như vậy là thấp hơn lúc ông mua lô đất trước đó.
60
Khi làm thủ tục sang tên lô đất, cơ quan thuế yêu cầu ông H nộp thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên. Ông H không đồng ý vì cho rằng lúc đầu ông phải trả 800 triệu đồng và giờ chuyển nhượng với giá 750 triệu đồng là bị lỗ, nên ông không có thu nhập. Vậy trong trường hợp này, ông H có phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản không?
ịấ
Trả lời:
Thu nhập của ông H trong trường hợp trên là thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Đây là thu nhập được tính thuế thu nhập cá nhân theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, vậy nên thu nhập này phải chịu sự điều chỉnh của thuế thu nhập cá nhân.
Lập luận của ông H sẽ đúng nếu đối chiếu với các quy định pháp luật thuế áp dụng từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2014. Trong khoảng thời gian này, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân có 2 cách tính thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của cá nhân là1:
1. Tham khảo các Điều 14, 23 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (khi luật này chưa được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014).
61
Cách 1:
Thuế thu nhập cá nhân = (Giá bán - giá mua - chi phí liên quan) x 25%
Theo cách tính này, ông H mua 800 triệu đồng và bán 750 triệu đồng nên không có thêm thu nhập từ lợi nhuận bán bất động sản và không phải nộp thuế.
Cách 2:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng bất động sản x 2%
Theo cách tính này, Nhà nước không quan tâm đến giá mua trước đây mà chỉ quan tâm, quản lý phần giá bán bất động sản.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế năm 2014 đã thay đổi cách tính thuế đối với thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau: “Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần”. Do vậy, lập luận của ông H trong trường này là chưa chính xác. Theo đó, trong trường hợp này, cách tính thuế thu nhập cá nhân của ông H như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng bất động sản x 2% = 750 triệu đồng x 2% = 15 triệu đồng
Lưu ý: Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp
62
đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
63
14
TÀI SẢN CÓ ĐƯỢC KHI LY HÔN CÓ CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?
Tình huống:
C và D là cặp đôi “thanh mai, trúc mã” trong thị trấn B, huyện H, tỉnh Đ. Tháng 6/2013, C và D nên vợ, nên chồng. Để tạo điều kiện cho vợ chồng C và D làm ăn sinh sống, gia đình anh C đã cho họ
64
một nền đất diện tích 150m2 trên đường Q, còn gia đình chị D cho 500 triệu đồng để xây nhà và làm vốn kinh doanh. Hai vợ chồng anh C dành ra 250 triệu đồng để xây trên đó một căn nhà nhỏ và mở tiệm tạp hóa kinh doanh. Sau 4 năm chí thú làm ăn, hai vợ chồng đã mở rộng tiệm tạp hóa thành đại lý phân phối mặt hàng sữa các loại cho toàn thị trấn.
Tuy nhiên, từ ngày có chút tài chính, anh C đã không còn quan tâm nhiều đến vợ nữa vì chị D chỉ biết buôn bán và lo con cái, không chịu chăm sóc mình, lại không sinh được con trai cho anh C. Anh C ngày càng mải mê chơi bời, buông thả bản thân. C sau đó tán tỉnh và gặp gỡ L, một cô gái 19 tuổi.
C đồng ý cấp dưỡng cho L mỗi tháng 20 triệu và một số sinh hoạt phí phát sinh khác. L trở thành “bà nhỏ”, ngày càng được C chiều chuộng hơn khi L mang thai và được xác định là con trai thì L thay đổi hẳn. Cô không cam chịu thân phận “bà nhỏ” mà muốn có danh phận rõ ràng.
C quyết định nộp đơn ly dị để dễ dàng đến với L và chính thức chăm lo cho con trai của mình. Tại Tòa khi giải quyết ly hôn, C và D đã thỏa thuận chia cho D căn nhà trước đây được tạo lập từ tiền hai bên cho và 2 tỷ đồng tiền mặt, còn C sẽ nhận 2 tỷ đồng cùng với lô đất trên đường quốc lộ. Tuy nhiên, lô đất trên đường quốc lộ lại do chị D đứng tên nên khi chia thì chị D đã làm thủ tục
65
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh C. Vậy khi làm thủ tục này, anh C có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời:
Theo quy định của pháp Luật thuế thu nhập cá nhân, chị D chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho anh C thì hoạt động này sẽ làm phát sinh thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, về bản chất, việc chị D chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chị D sang cho anh C không phải là hành vi mua, bán chuyển nhượng đất phát sinh lợi nhuận, mà là hoạt động chuyển nhượng đất để thực hiện thỏa thuận khi ly hôn đối với tài sản chung của vợ và chồng. Vậy nên, theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì: “Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế”. Do vậy, trong trường hợp này, anh C không phải thực hiện việc nộp thuế thu nhập cá nhân.
66
15
GIẢM TRỪ GIA CẢNH
KHI TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Tình huống:
Anh X đang là Giám đốc của một công ty cổ phần tại Việt Nam, có mức lương ổn định là 30 triệu đồng/tháng. Hiện nay, anh X đang phụng dưỡng mẹ già 80 tuổi và nuôi 2 con còn nhỏ (3 tuổi và 15 tuổi). Vợ anh X chỉ ở nhà chăm sóc mẹ và 2 con nên không có thu nhập. Ngày 10/12/2017, khi
67
bộ phận nhân sự của công ty thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho anh X thì chỉ xác định mẹ và 2 con của anh X là người phụ thuộc để thực hiện thủ tục giảm trừ gia cảnh cho anh X. Anh X thắc mắc thì nhân viên phòng nhân sự trả lời rằng, mặc dù vợ anh X không có thu nhập nhưng vẫn trong độ tuổi lao động, không bị khuyết tật, không bị mất khả năng lao động nên không phải là người phụ thuộc của anh X. Anh X cho rằng việc trả lời trên là chưa đúng, vì việc vợ anh không đi làm là do phải lo chăm sóc mẹ già và con nhỏ chứ không phải là không muốn đi làm. Vì vậy, việc vợ anh phải phụ thuộc vào anh là hoàn toàn đúng.
Vậy khi tính thuế thu nhập cá nhân, anh X sẽ được giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 và Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần:
- Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng.
68
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Theo quy định hiện hành, người phụ thuộc bao gồm:
- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi; - Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động; - Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập 1 triệu đồng/tháng; - Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập 1 triệu đồng/tháng, bao gồm: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế; Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
69
Như vậy, trường hợp của anh X vẫn được giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:
- Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ cho người phụ thuộc:
+ Mẹ (80 tuổi): Trường hợp này do anh X chưa nêu rõ về mức thu nhập của mẹ anh nên chưa đủ cơ sở để xác định mẹ anh có phải là người phụ thuộc của anh hay không. Bởi vì, cho dù bà đã ngoài độ tuổi lao động, nhưng nếu có thu nhập trên 1 triệu đồng/tháng thì bà vẫn không được coi là người phụ thuộc của anh X.
+ Hai con (3 tuổi và 15 tuổi): Do con anh X đang dưới 18 tuổi nên vẫn có thể là người phụ thuộc của anh X.
+ Vợ: Trường hợp này cũng chưa rõ các thông tin nên rất khó xác định vợ anh X có phải là người phụ thuộc của anh hay không. Bởi vì, dù vợ của anh không có thu nhập, nhưng nếu vợ anh vẫn còn trong độ tuổi lao động, không bị tàn tật dẫn đến không có khả năng lao động thì vẫn không được coi là người phụ thuộc của anh X. Vợ anh chỉ được coi là người phụ thuộc khi mặc dù còn trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập vượt quá mức quy định hiện nay là 1 triệu đồng/tháng.
70
16
XÁC ĐỊNH THU NHẬP ĐƯỢC GIẢM TRỪ GIA CẢNH ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ NHIỀU KHOẢN THU NHẬP
Tình huống:
Hiện nay, anh Đ đang làm Trưởng phòng kiểm định chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp với mức lương 20 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, anh Đ còn góp vốn với một số người bạn thành lập 2 công ty trồng cà phê và tiêu. Sau mỗi năm, anh Đ được trả lợi nhuận khoảng 300 triệu đồng từ 2 công ty này. Anh Đ có được giảm trừ gia cảnh khi
71
nộp thuế thu nhập cá nhân không? Nếu có thì mức giảm trừ gia cảnh được tính như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 và Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, thì trong trường hợp này, anh Đ có hai khoản thu nhập là thu nhập từ tiền lương của trưởng phòng và thu nhập từ việc đầu tư vốn vào 2 công ty. Tuy nhiên, khi tính giảm trừ gia cảnh thì pháp luật hiện hành chỉ cho phép giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập từ tiền lương. Còn thu nhập từ đầu tư vốn vào công ty thì không được giảm trừ gia cảnh.
Do tình huống trên không trình bày cụ thể hoàn cảnh gia đình anh Đ nên chỉ có thể xác định thu nhập giảm trừ của anh Đ cơ bản như sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân anh Đ là: 9 triệu đồng/tháng.
- Ngoài ra, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của gia đình anh Đ, ví dụ: nếu anh Đ có con, cha, mẹ, vợ (chồng) và có các chủ thể khác thỏa mãn các điều kiện tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì sẽ được giảm trừ cho mỗi người là 3,6 triệu/tháng mà không bị giới hạn người phụ thuộc.
72
17
XÁC ĐỊNH NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Tình huống:
Tháng 12/2017, vợ chồng anh T được chuyển nhượng 1 mảnh đất diện tích 100m2 ở tại trung tâm thành phố R, tỉnh K. Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do bên chuyển nhượng đất cho gia đình anh T
73
phải ra nước ngoài trong vòng 6 tháng nên anh Đ chưa làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy khi sử dụng mảnh đất này vợ chồng anh Đ có phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Trả lời:
Theo quy định Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì thông thường, người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt thì người nộp thuế được xác định như sau: Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được
74
xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp, thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp này, gia đình anh T tuy chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng là người thực tế đang sử dụng mảnh đất đó thì gia đình anh Đ vẫn là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
75
18
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CÓ TRANH CHẤP THÌ AI LÀ NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ
NỘP THUẾ?
Tình huống:
Chị A có một mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng do không có nhu cầu sử dụng nên vẫn để không hơn 5 năm qua. Chỗ ở của chị A hiện nay cũng cách xa vị trí mảnh đất đó, nên chị cũng không lui tới trông coi. Gần đây, chị phát hiện ông B ở gần đó đã chiếm dụng mảnh đất này để làm nơi kinh doanh vật liệu xây dựng.
76
Khi chị A yêu cầu ông B trả lại đất, thì ông B không đồng ý. Ông B cho rằng trong thời gian qua, ông B là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho mảnh đất đó, nên ông phải là người có quyền sử dụng và điều này đã được Nhà nước thừa nhận.
Chị A là người có quyền sử dụng đất, nhưng ông B lại là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, như vậy có đúng không? Việc ông B nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho Nhà nước có đồng nghĩa với việc Nhà nước đã thừa nhận quyền sử dụng hợp pháp của ông B hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là: Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
77
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
Như vậy, trường hợp của chị A thuộc trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng đang có tranh chấp, thì theo quy định của pháp luật hiện hành, trước khi tranh chấp được giải quyết, người
78