🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Thực Hành Phiên Dịch Anh - Việt, Việt - Anh Ebooks Nhóm Zalo Thực hành Phiên dịch Anh - Viẹt Việt-Anh ĩ H ự ỵ g ụ 100268 NHÀ XUẤT BẢN THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH Contents Muc luc • 9 Chapter 1 Chuong 1 Introduction Giới’ thiệu khái quát 1. Khái quát vẽ phiên dịch 12 Time Thời gian dịch 12 Two Forms of Interpretation Hai hình thức phiên dịch 13 Qualifies of an Interpreter Phẩm chất của một phiên dịch 15 viên Practice Thực hành phiên dịch 21 Chapter 2 Chuơng 2 Competency in Oral Interpretation Nâng cao khả năng phiên dịch 1. Dịch một cách tự nhiên 24 Spoken English Những yếu tố chính của tiếng Anh 24 khẩu ngữ Stress Trọng âm 24 Pronunciation Cách phát âm 26 Intonation Ngữ điệu 28 Rhythm Nhịp điệu 33 Word Order Trật tự từ 34 Thực hành PHIÊN DỊCH Anh ■ Việt; Việt - Anh - 3 2 . Các câu tiếng Anh theo mức độ trang trọng 36 Typical Situations Các tình huống tiêu biểu 36 Five "Levels" of Spoken Năm cấp độ của tiếng Anh 46 English khẩu ngữ 3 . Giới thiệu sơ lược vé những nhãn tố hố trợ cho phiên dịch 49 Idioms Thành ngữ 49 Note-Taking Ghi chép nhanh 51 Note-Taking Examples Các bản ghi chép mẫu 55 Figures Những con số 56 Helpful Signs Những ký hiệu thường dùng 57 Chapter 3 Choong 3 Situations of Oral Interpretations Những tình huống phiên dịch 1. Protocol Routine Những nghi thúc ngoại giao thông 60 thuồng Background Notes Giới thiệu bối cảnh A. Meeting a VIP in the Airport Đón tiếp một nhân vật quan ừọng 62 ở sân bay B. In the VIP Room Trong phòng khách dành cho 64 những nhân vật quan trọng c. Meeting the Press Gặp gỡ giới báo chí 66 D. The Ride to the Hotel Trên đường đến khách sạn 70 E. At the Hotel Tại khách sạn 74 F. Dinner for Mr. Grey Bữa ăn tối của ông Grey 76 G. Making an Appointment Thu xếp một cuộc hẹn 78 H. Discussing the Itinerary Thảo luận về lịch trình tham quan 82 4 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt,. Việt - Anh 2. Weather and Dinner Parties A. Background Notes: Weather A. The Weather Today B. The Weather B. Background Notes: Dinner Parties A. Official Dinners B. Dinner Conversations c. Discussing Chinese Food 3. On ROC Agriculture Background Notes A. In a Common Reception Room B. Visiting a Farmer's Home c. A Tour of a Farm D. Discussion of Policy Matters E. Exchanging Farming Experi ences F. Discussing Aquaculture 4. Visiting Places of Interest Background Notes A. A Ride around Taipei B. A Holiday in Taiwan c. Visiting a Temple in Taiwan D. Shopping in the Night Market Thời tiết và nhũng bũa tiệc 88 A. Giới thiệu bối cảnh: Thời tiết Thời tiết hôm nay 92 Thời tiết 96 B. Giới thiệu bối cảnh: Những 98 bữa tiệc Những bữa tiệc chính thức 102 Những cuộc nói chuyện trong 104 bữa ăn Thảo luận về món ăn Trung Quốc 108 Vé nén nồng nghiệp của Đái Loan 112 Giới thiệu bối cảnh Trong một phòng tiếp tân thông 116 thường Đến thăm gia đình một nông dân 120 Tham quan một nông ừại 124 Thảo luận những vấn đề chính 128 sách Trao đổi kinh nghiệm về nghề 132 nông Thảo luận về ngành nuôi trông 136 thủy sản Đến thâm nhũng địa điềm ưa thích 140 Giới thiệu bối cảnh Một chuyến đi vòng quanh 144 Đài Bắc Một ngày nghỉ ồ Đài Loan 148 Đến thăm một ngôi chùa ở 152 Đài Loan Mua sắm ở khu chợ đêm 156 c hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 5 E. A Guided Tour of a Museum F. A Sightseeing Trip to "the Chiang Kai-shek Memorial Hall" G. A Trip to Tahsi-Tzuhu H. The Taipei World Trade Center I. Hualien 5. Day-to-Day Conversation in the Diplomatic Service Background Notes A. Overseas Chinese B. Lodging a Protest c. Expressing an Apology D. A Discussion on Current International Issues 6. On International Economic Relations and Foreign Trade Background Notes A. Trade Talks B. Talking about Shipping Docu ments c. Exchanging Traveller's Cheques for N.T. Dollars D. Conversation on Income Tax Concerning Foreign Enter prises E. Conversation with a U.S. Businessman Một chuyến tham quan viện bảo 160 tàng có hướng dẫn viên Một chuyến tham quan Nhà Tưởng 164 niệm Tưởng Giới Thạch Một chuyên đi đến Đại Khê - 168 Từ Ho Trung tâm Thương mại Thế giới 174 Đài Bắc Hoa Liên 178 Đàm thoại hàng ngày trong ngành 180 ngoại giao Giới thiệu bối cảnh Hoa kiêu 182 Đưa ra lời kháng nghị 186 Bày tỏ lời xin lỗi 190 Thảo luận về những vấn đề 194 quốc tế hiện nay Vé quan hệ kinh té quốc tẽ và 199 ngoại thirong Giới thiệu bối cảnh Những cuộc đàm phán 202 thương mại Bàn về các chứng từ vận chuyển 208 Đổi chi phiếu du lịch ra Đài tệ 212 Cuộc nói chuyện về vấn đề thuế 216 thu nhập đối với các doanh nghiệp nước ngoài Cuộc nói chuyện với một nhà 222 doanh nghiệp người Mỹ 6 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh 7. On ROC Industry Background Notes A. Discussing Government Policies B. Investing in the ROC c. Talking about Protectionism D. A Topic on Pollution E. Visiting a Factory 8. Culture in Taiwan Background Notes A. Going to a Concert B. After Seeing a Chinese Opera c. Going to a Movie D. After Seeing the Performance of "The Cloudgate Dance En semble" E. Discussion on the Press in Taiwan 9. Politics in Taiwan Background Notes A. President Lee Teng-hui Holds His First Press Conference B. Political Parties in the ROC c. Political Reforms in the ROC Vé nén công nghiệp của Đài Loan 226 Giới thiệu bối cảnh Thảo luận các chính sách của 230 chính phủ Đầu tư vào Đài Loan 234 Bàn về chế độ bảo hộ nền sản 238 xuất ừong nước Một đề tài về sự ô nhiễm 242 Đến thăm một nhà máy 246 Nén văn hóa Đài Loan 250 Giới thiệu bối cảnh Đi xem hòa nhạc 252 Sau khi xem một vở nhạc kịch 256 Trung Quốc Đi xem phirn 260 Sau khi xem buổi biểu diễn của 262 “Đoàn Vũ công Vân Môn” Thảo luận về báo chí ỏ Đài Loan 264 Hoạt dộng chính trị ở Đài Loan 268 Giới thiệu bối cảnh Cuộc họp báo đầu tiên của Tổng 274 thống Lý Đăng Huy Các đảng phái chính trị ở 282 Đài Loan Những cải cách chính bị ở 286 Đài Loan D. Taiwan's International Rela- ' tions Các mối quan hệ quốc tê của F)ài T.nan 292 Thực hành PHIÊN D|CH Anh - Việt; Việt - Anh - 7 Chapter 4 Chuong 4 Simultaneous Interpretation Phiên dịch đồng thời Hướng ra quốc tế Professional Ethics and Các quy tắc nghề nghiệp và sự Evaluation đánh giá Simultaneous Interpretation Các thủ thuật cần thiết khi phiên Techniques dịch đồng thời Chapter 5 Chương 5 Situations for Simultaneous Interpretation Những tình huống phiên dịch đồng thời 1. Thục hành phiên dịch 2. Chuông trinh nghị sự của hội nghị quốc tẽ A. International Meeting Form Hình thức của hội nghị quốc tế B. International Meeting Agenda Chương trình nghị sự của hội nghị quốc tế 3. Những tình huỗng phiên dịch tiêu bỉéu A. ROC-U.S. Intellectual Property Hội nghị bảo vệ tài sản trí tuệ Protection Meeting Đài-Mỹ B. An Interview with Govern- Một cuộc phỏng vấn các viên mental Officials on Trade chức chính phủ vê vấn đê with East Europe thương mại với Đông Âu 8 - Thực hành PHIÉN DỊCH Anh - Việt,- Viột - Anh 298 298 302 310 313 313 319 323 323 329 4. Churnig trình phát lại các bài phát biểu vé kinh té - chính trị quốc té 334 A. President Urges Unity B. An Address by Premier Yu Kuo-hwa to Members of the American National Confer ence of Editorial Writers c. Politics and Economic Situa tions Tổng thống kêu gọi sự đoàn kết Bài diễn văn của Thủ tướng Du Quốc Hoa đọc trước Hội nghị toàn quốc các cây bút xã luận Mỹ. Tình hình kinh tế và chính bị 334 338 349 S. Những bài diên ván khoa học chọn lọc A. The Uses of Atoms Các công dụng của nguyên tử B. Role of Science and Techno- Vai trò của khoa học và công logy in Development nghệ đối với sự phát triển 356 356 360 Thực hành PHIỀN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 9 Chapter 7 Chương 1 Introduction Giới thiệu khái quát Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 11 Khái quát về phiên dịch Có hai hình thức dịch, đó là biên dịch (translation) và phiên dịch (dịch miệng) (oral interpretation). Biên dịch sử dụng chữ viêt lầm công cụ (writen language), phiên dịch sử dụng ngôn ngữ nói (spoken language). Nói đến dịch thuật, ngư'ơi ta thường liên tưồng đến dịch viết mầ quên đi tầm quan trọng của phiên dịch. Thật ra, phiên dịch thư'ơng khó hơn biên dịch và được ứng dụng mọi lúc mọi nơi trong mọi tĩnh huống của cuộc sông hàng ngày. Chẳng hạn như từ những chuyến tham quan có sự hiện diện của những ngư'ơi nước ngoài đến những buổi tiếp khách quốc tế, các hội nghị trang trọng có nội dung về kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục đều nằm trong phạm vi công việc của một phiên dịch viên. Tim e Thời gian dịch Khi biên dịch, nếu gặp phải một câu (sentence) hay một thành ngữ (idiomatic expression) không biết, chúng ta có thể tham khảo các loại tư liệu và thậm chí có thể đi hỏi người khác, ngoài ra chúng ta còn có thê chỉnh sửa bài dịch bất cứ lúc nao. Trong khi đó, công việc phiên dịch không dễ dang như vậy. Khi ngư'ơi nói (speaker) vừa nói xong, phiên dịch viên phải lập tức phiên dịch ngay, không có th'ơi gian để chọn lựa từ ngữ hay câu văn cho bóng bẩy. Khi gặp phải những từ ngữ không hiểu rõ, cùng lắm chỉ có thể nói với ngư'ơi nói một câu Pardon me! đê yêu cầu ngư'ơi ấy lặp lại hay nói rõ hơn, ngoai ra không còn cách nao khác. Nếu phải làm công việc phiên dịch đồng thời (simultaneous interpretation) trong một hội nghị thì ngay cả câu Pardon me! chúng ta cũng không có cơ hội để nói. 12 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Là một phiên dịch viên (còn gọi là thông dịch viên interpreter, khác với translator), trước hết chúng ta phải biết được những ưu điếm (strong points) và khuyết điểm (weak points) của mình. Vì tiêng mẹ đẻ của chúng ta là tiếng Việt và đó cũng là ngôn ngữ giao tiêp hàng ngày nên khả năng sử dụng và xử lý tiếng Việt có lẽ không thành vấn đề, đồng thời khả năng truyền đạt ý nghĩ, tư tưởng tương đối không gặp khó khăn nhiều. Đây chính là ưu điểm của chúng ta trong công việc phiên dịch. Ngược lại, tiếng Anh là ngoại ngữ của chúng ta, trong quá ừình học có thể chúng ta không nắm vững các quy tắc ngữ pháp, ngữ điệu, cách phát âm và từ vựng (từ trang ừọng, từ thân mật, từ lóng ...}, v.v..., nên đây có lẽ là khuyết điếm của chúng ta. Do đó, một phiên dịch viên phải cố gắng tiếp thu càng nhiều tri thức về tiếng Anh càng tốt (vận dụng năm kỹ năng là nghe, nói, đọc, viết và phiên dịch). Ngoài ra, chúng ta còn phải tận dụng cơ hội đặt uiình vào những tình huổng nói tiếng Anh thực tế, thực hành nói những câu tiếng Anh có các cách diễn đạt khác nhau, đê khi thật sự làm công việc phiên dịch, chúng ta có thể có phản ứng nhanh. Two Forms of Interpretation Hai hình thức phiên dịch Hình thức phiên dịch phổ biến nhất là phiên dịch liên tiếp (conse cutive interpretation). Dấn khách du lịch ngư'ơi nước ngoài đi tham quan, tiếp đón các nhân vật quan trọng (VĨPs), đàm phán, thương lưựng, là phạm vi công việc của một phiên dịch viên liên tiêp. Từ thuở ban sơ, hầu hết các tình huống phiên dịch đều có hình thức phiên dịch liên tiếp. Đặc điểm chủ yếu của phiên dịch liên tiêp là đợi đến khi ngưèti nói nói xong một đoạn, phiên dịch viên mới phiên dịch, đây là cách dịch thường thây nhất trước công chúng. Thục hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 13 Hình thức phiên dịch thứ hai là phiên dịch đồng thời (simultane ous Interpretation), nó có lịch sử phát triển khoảng năm mươi năm nay. Sau T hế chiến thứ hai, Liên Hiệp Quổc (United Nations, viêt tắt là U.N) được thành lập. Trong khoảng thời gian từ 1945-1946, phiên dịch đồng thời lần đầu tiên được ứng dụng trong hội nghị quốc tế của Liên Hiệp Ọuốc, từ đó xuất hiện danh từ phiên dịch đồng thời, về cách thức thực hiện, ngưòi ta nối dây micrô của người nói vào một căn phòng đã được cách âm dành cho phiên dịch viên (Interpreter's Room), ở trong đó, phiên dịch viên chăm chú lắng nghe lcá của người nói, quan sát nét mặt và cử chỉ của ngưctì ây qua cửa sô bằng kính, sau đó qua mọi đường dây khác được nổi với các tai nghe (ear phone) của những người dự hội nghị, phiêu dịch cho họ nghe ngay lập tức. Như vậy, những đại biểu dự hội nghị không hiểu ngôn ngữ của người nói thì cũng hiểu và theo kịp được nội dung của hội nghị. Nếu trong hội nghị có sử dụng nhiều ngôn ngữ, người ta thiết lập thêm nhiều phòng phiên dịch và các đường dây. Đặc điểm của phiên dịch đồng thòi là một khi ngưbi nói ngừng phát biểu thì công việc phiên dịch cũng hoàn thành, đúng như nghĩa của từ đồng thời (simul taneous). Thời gian phiên dịch của hình thức này rất cấp bách, do đó hình thức phiên dịch này rất khó. Phiên dịch viên phải rèn luyện chuyên môn cao thì mới có thể thành côag. Trước khi thực hiện phiên dịch đồng thòi, người ta phải lắp đặt các máy móc điện tử đắt tiền. Thông thường, hình thức phiên dịch này được dùng trong các hội nghị quốc tế trang ừọng có sự tham gia của nhiều quốc gia. 14 - Thực hành PHIỀN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Hiện nay, trong một số hội nghị quốc tế ở nước ta cũng đã áp dụng hình thức phiên dịch đồng th'ơi để tiết kiệm th'ơi gian của hội nghị. Trung tâm mậu dịch th ế giới (WTC) cũng đã lắp đặt các thiết bị này trong phòng hội nghị. Mặc dù lịch sử hình thành của hình thức phiên dịch này không lâu nhưng do mức lương hậu hũứi nên đã có rất nhiều phiên dịch viên có năng lực đi theo con đường này, do đó mức độ cạnh tranh công việc tương đối cao. Qualities of an Interpreter Phẩm chất của một phiên dịch viên Trong thực tế, một phiên dịch viên giỏi phải có những phẩm chất gì? Theo kinh nghiệm phong phú của một số phiên dịch viên kỳ cựu (veteran interpreter; experienced interpreter), một phiên dịch viên giỏi cần phải có những phẩm chất sau: I.K h ả năng thông thạo ngoại ngữ Cho dù khả năng đàm thoại, đọc hiểu ngoại ngữ của chúng ta có giỏi đến đâu, nhưng một khi bắt đầu công việc phiên dịch, chúng ta sẽ phát hiện ra rằng những khả năng nay chỉ ĩa một bước mở đầu. Một phiên dịch viên giỏi phải đồng thời có khả năng hiểu được cách dùng các thành ngữ, khẩu ngữ và tục ngữ, v.v... trong tiếng Anh. Tất cả những kiến thức liên quan đến bối cảnh ván hóa của tiếng Anh phiên dịch viên đều phải nắm vững, như vậy mới có thê phiên dịch một cách thông thạo ý (denotation) và. ham ý (connotation) của người nói. Phiên dịch khác với đàm thoại (conversation). Đàm thoại tiêng Anh chỉ cần dùng tiếng Anh để diễn đạt được ý nghĩ và tình cảm của mình. Phiên dịch đòi hỏi phải thông qua ngôn ngữ đê tìm hiểu Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt ■ Anh - 15 tư tưỏng vầ tìnầ cảm của ngtfơi khác, sau đó diễn đạt ra bằng ngôn ngữ khác. Trong quá ữĩiứi phiên dịch, chỉ cần có chút gì không rõ đã đủ gây ra việc hiểu sai và dịch sai. 2. Tinh thần trách nhiệm cao Tinh thần trách nhiệm ở đây có nghĩa là lòng yêu nghề. Công việc của một phiên dịch viên rất đa dạng, phải vận dụng các kiên thức khác nhau về kinh tế, chính trị, văn học, thương mại, v.v... vào bất cứ lúc nào. Do đó, một phiên dịch viên giỏi cũng đồng thời là một quyên bách khoa toàn thư sống (living encyclopedia) hay một cuốn từ điển song ngữ (bilingual dictionary). Phiên dịch viên phải không ngìlng nâng cao kiến thức của mình, không những phải tiếp thu những kiến thức mới mà còn phải tự cải thiện mình qua những kinh nghiệm thu được sau mỗi lần phiên dịch. Muôn trở thành một phiên dịch viên giỏi, chúng ta không thể xem thường công việc chuẩn bị trước khi phiên dịch, cố gắng thu thập các tài liệu có liên quan trước. Khi phiên dịch, m ột phiên dịch viên phải có tinh thần trách nhiệm cao, phải truyền đạt được ý chính (cenừal idea) của ngư'ơi nói m ột cách trung thực và. chính xác. 3. Kiến thức rộng Như đã đề cập ở trên, công việc của một phiên dịch viên rất đa dạng, phải vận dụng rất nhiều kiến thức khác nhau, muốn ữở thành một quyển bách khoa toàn thư sống hay một cuốn từ điển song ngữ thì th ật sự là một điều cực kỳ khó. Tuy nhiên, đây cũng chính là mục tiêu phấn đấu của mỗi phiên dịch viên giỏi. 16 - Thực hành PHIỀN DjCH Anh - Việt; Việt - Anh Ví dụ, khi phiên dịch ừong lĩnh vực thương mại, một phiên dịch viên phải hiểu rõ các thuật ngữ chuyên môn (terminology) như price freeze (giá cả 0X1 định), two-way ừade (thương mại song phương), tight money policy (chính sách kiểm soát tiền tệ), v.v... thì mới có thê hiểu được chính xác nội dung lời nói của người nói. Trong thực tế, có nhiều trường hợp cho thấy do thiếu kiến thức trong các lĩnh vực có liên quan, nhiều phiên dịch viên đã hiểu sai hoặc không rõ ý của người nói dẫn đến việc dịch không rõ ràng, thậm chí còn dịch sai. 4. Khả năng nghe nhạy bén Khả năng nghe nhạy bén không có nghĩa là phải nghe rõ từng từ (words), mà là phải nắm được ý chính (central idea) của câu nói. Chỉ khi thính giác (hearing) kết hợp được vối các bước như đã phân tích, lý giải và chuyển dịch, v.v... một cách hữu hiệu, phán đoán được các nội dung thông qua văn cảnh (context), đồng thời phiên dịch nhanh chóng một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác thì mới được gọi là có khả năng nghe nhạy bén. Do trong tiếng Anh mỗi người có một giọng, cách phát âm, cách dùng ngữ pháp và cách chọn lọc các thành ngữ khác nhau, nên chỉ bằng việc nghe các đài phát thanh ngoại ngữ như BBC, VOA không đủ để chúng ta có được khả năng nghe khi ừong các tình huống thật. Bởi vì không phải ai cũng cổ thể phát âm tiêng Anh rõ ràng, chính xác và dùng ngữ pháp tiêng Anh chuẩn như các phát thanh viên đài phát thanh. Một phiên dịch viên giỏi phải luôn luôn đặt mình trong môi trường nói tiếng Anh, nắm bắt các cơ hội nói tiếng Anh với những người nói các ngôn ngữ khác nhau, như vậy mói có thê nâng cao khả năng nghe của mình. Thực hành PHIỀN DỊCH Anh - Việt; Việt ■ Anh - 17 5. Khả năng phát âm tốt Phiên dịch viên là những người làm cầu nối để mọi người sử dụng các ngôn ngữ khác nhau hiểu nhau, mục đích của họ là trao đổi thông tin. Do đó, khả năng phát âm tốt chính là phẩm chất mà một phiên dịch viên giỏi phải có. Ngoài việc phải nắm vững ngữ điệu (in tonation), trọng âm (stress), cách phát âm (pronunciation) và nhịp điệu (rhythm), v.v..., phiên dịch viên còn phải tránh tất cả những khẩu ngữ đệm vào như “u r” , “ah” , để tránh làm giảm đi sức mạnh và độ chuẩn xác của lời nói. Đặc biệt là với các từ tiếng Anh, nếu ta sơ ý thêm vào các nguyên âm thường dùng ừong văn nói như /ei/, / b ỉ, /e/ thì sẽ làm thay đổi nghĩa của từ đó. Ví dụ, thêm âm /e i/ vào trước từ moral (thuộc về/ có đạo đức) thì sẽ nghe thành amoral (vô đạo đức), kết quả là tạo ra một sai sót không có cách nào cứu vãn được. Ngoài ra, lỗi mà một phiên dịch viên rất thường mắc phải là khi tôc độ nói của người nói nhanh hơn thì tốc độ phiên dịch của mình cũng vô tình nhanh hơn, nên cách phát âm và lời lẽ không rõ ràng, dẫn đên kết quả là người nghe không hiểu gì cả. Người ta thường có ý nghĩ là tôc độ phiên dịch càng nhanh thì chứng tỏ người đó càng có năng lực. Thật ra, "phiên dịch chính xác” mới là mục tiêu mà một phiên dịch viên giỏi nên theo đuổi. Thật vậy, năng lực của một phiên dịch viên không phải chỉ được đánh giá dựa ừ ên tốc độ phiên dịch. Thực tế cho thấy, theo đuổi tốc độ dịch thường gây ra những sai sót không thể cứu vãn. Vì vậy, cho dù người nói có nói nhanh, chúng ta cũng nên phiên dịch vối tốc độ bình thường, rõ ràng, không nên dịch từng câu từng chữ mà nên cố gắng dùng từ ngữ đơn giản, câu ngắn gọn và chính xác nhất để diễn 18 - Thực hành PHIÊN DICH Anh - Việt; Việt - Anh đạt được hết nội dung của người nói. Hãy nhổ là If you really try to be perfect in rendering "every individual word", you "end up worse"! Nêu bạn thật sự cố gắng làm cho hoàn hảo việc dịch từng từ một, cuối cùng bạn cũng càng tệ hơn thôi!. 6. Khả năng ghi chép Mục đích chủ yếu nhất của việc ghi chép (note-taking) là giúp trí nhớ, đặc biệt hữu ích ừong trường hợp phiên dịch liên tiếp (consecu tive interpretation). Khi người nói nói ra một loạt những con số (figures) hay các danh từ riêng (names of persons and places), việc ghi chép sẽ giúp chúng ta giảm gánh nặng phải nhớ rât nhiều. Phương phấp ghi chép nhanh gọn nhất là dùng các ký hiệu của ngôn ngữ mục tiêu (target language). Ví dụ như khi dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, chúng ta ghi chép trực tiếp bằng tiêng Việt để khi phiên dịch, chúng ta chỉ cần đọc ra, không cần phải qua quá trình chuyên đổi từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Tuy nhiên, đối với những phiên dịch viên mới vào nghề, tốt hơn là không nên cố gắng ghi chép khi phiên dịch, bồi vì nếu không biết cách ghi chép, khả năng nghe và tư duy của phiên dịch viên đó sẽ bị ngắt quãng, nhiều nội dung phát biểu của người nói bị bỏ qua và nội dung phiên dịch trước sau không liên tiếp. Chỉ khi nào đạt được khả năng ghi chép tốt và có thể ứng dụng vào thực tiễn thì chúng ta mới áp dụng việc ghi chép vào phiên dịch đê gặt hái thành công. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 19 7. Trí nhố tốt về vấn đề trí nhớ, một phiên dịch viên giỏi phải thực hiện được hai việc: 1. Có sẵn một kho từ vựng phong phú trong trí nhớ và biêt cách sử dụng chúng thích hợp, đồng tìi'ơi phải nắm vững một số thuật ngữ chuyên môn (specialised terms). 2. Ghi nhớ một cách chính xác nội dung mà người nói vừa phát biểu. Phiên dịch viên có thể có trí nhớ tố t nếu biết tập trung luyện tập. 8. Khả năng phản xạ nhanh và chính xác Một phiên dịch viên càng có năng lực thì quá trình “nghe -» chuyển đổi ngôn ngữ -> phiên dịch” càng có xu hướng trở thành phản xạ theo trực giác, tức la khi tai nghe một dạng câu tiếng Anh, trong đầu hiện ra ngay một câu tiếng Việt tương ứng. Đây chính la điều tuyệt v'ơi nhất trong phiên dịch, nó ừ ồ thành một hành động phản xạ đối với ngôn ngữ. Dĩ nhiên, hành động phản xạ nay không những phải nhanh mà còn phải chính xác. Nêu không, chỉ phản xạ nhanh thôi thì cũng không khác gì sai sót do theo đuổi tốc độ phiên dịch. Một quy tắc vàng (golden rule) mà một phiên dịch viên giỏi phải luôn ghi nhớ: tính chính xác (accuracy) luôn là quan trọng nhất.. 20 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh ■ Việt; Việt - Anh Practice Thực hành phiên dịch Con người không phải như con vẹt chuyên bắt chước ngư'ơi khác Điều nên tránh khi dịch (biên dịch va phiên dịch) là dịch như cỗ máy, không litđi hoạt. Idea goes before words. Ỷ ttứỳng đi trước từ ngữ. la một nguyên tắc không đổi. 1. Trong tiêng Việt nên dùng cang nhiều từ đơn giản, rõ nghĩa càng tôt. Những từ có nghĩa mập m'ơ (ambiguity) thường có nhiều cách hiểu khác nhau. 2. Trong tiếng Anh cũng nên dùng những từ đơn giản, ngắn gọn còn gọi là small words hay basic words và. các thành ngữ dễ hiểu để diễn đạt. Sau khi nắm vững hai nguyên tắc này, chúng ta mới có thể xem xét đến việc chỉnh sửa câu văn. Ngoài ra, chúng ta còn phải đặc biệt lưu ý là khi mới bắt đầu làm công việc phiên dịch, phiên dịch viên thường nhút nhát, hồi hộp trước mọi ngư'ơi, đặc biệt là khi thời gian quá ít ỏi, phải tranh thủ phiên dịch đồng thời, thậm chí có một sô' phiên dịch viên đã không thể nói 1'ơi nào. Sự hồi hộp, lo sỢ ảnh hưởng rất nhiều đến phiên dịch, làm giảm hiệu quả phiên dịch, vì vậy chúng ta. phải thực hành nhiều trước khi thật sự bước vào công việc phiên dịch. Practice makes perfect. Có công mài sắt có ngày nên kim. luôn luôn là một chân lý. Hãy ghi nhớ là phải thực hành phiên dịch, nhiều, thu thập kinh nghiệm, có như th ế mới có thể khắc phục được tất cả các vướng mắc ứong công việc phiên địch. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt, Việt - Anh - 21 Chapter 2 Chương 2 Competency ỉn Oral Interpretation Nâng cao khả năng phiên dịch Thực hành PHIÊN D|CH Anh - Việt; Vièt - Anh - 23 1. Dịch một cách tự nhiên • • • Một phiên dịch viên có giỏi hay không được đánh giá dựa ừên hai tiêu chuẩn sau: 1. Ngư'ơi đó có khả năng hiểu (comprehension) hay không, có nắm bắt được ý chính của ngifơi nói hay không. 2. Ngưbi đó có khả năng diễn đạt (delivery) hay không, có thể phiên dịch một cách chính xác hay không. Hai khả năng này của phiên dịch viên được thể hiện rõ ràng trong khi người đó làm công việc phiên dịch. Spoken English Nhutig yếu tố chính của tiếng Anh khẩu ngữ Muốn nâng cao hai khả năng trên, trước hết phiên dịch viên phải nắm vững “kết cấu của tiếng Anh khẩu ngữ” (the structure of spo ken English), trong đó bao gồm năm yếu t(í eơ bản: Trọng âm stress Cách phát âm pronunciation Ngữ điệu intonation Nhịp điệu rhythm Trật tự tù word order Stress Trọng âm Trọng âm là nhấn mạnh âm của các từ chủ yếu (key words) để lôi kéo sự chú ý của ngưcỉi nghe. Do đó, những từ có trọng âm nghe có vẻ dài, cao và vang hơn. Thông thường, trọng âm có thể được dùng để nhấn mạnh giọng điệu, chỉ ra những điểm quan trọng. Muốn diễn đạt được những gì mình muốn nói, phiên dịch viên đương nhiên cũng phải vận dụng hiệu quả của trọng âm. 24 - Thực hành PHIỀN DỊCH Anh - Việt, V ạ t - Anh Tuy nhiên, phải đặc biệt lưu ý một điều là: trong cùng một câu, nêu sử dụng trọng âm quá nhiều lần thì không những không có tác dụng nhấn mạnh mà còn tạo nên một giọng điệu không trôi chảy, nghe vừa cứng nhắc vừa nặng nề và thật khó hiểu. Ví dụ: ^ I'm going to the post office to send a letter. Tói sẽ đi đến bưu điện để gửi một lá thư. Trong câu này, post office và letter là các từ chủ yếu, nên có trọng âm. Trong tiếng Anh, trọng âm ừong các câu phát biểu rất đa dạng. Trong cùng một câu phát biểu, ừọng âm ỏ cấc từ khác nhau truyền đạt những ý nghĩa khác nhau, có thể nói nó tùy thuộc vào ý kiến chủ quan của mỗi người. Ví dụ: 0 I don’t know where they are. Không có từ nào có trọng âm, cho thây nội dung này không có gì quan ừọng cả. Trọng âm đặt vào từ I, cho thây có thể có người khác biết. <ỉ> I don't know where they are. Trọng âm đặt vào don't để nhấíi mạnh rằng tôi thật sự không biết. $ I don't know where they are. Trọng âm đặt vào know, cho thây mặc dù tôi không biết nhưng tôi có thể đoán ra. $ I don't know where they are. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việí - Anh - 25 Trọng âm đặt vào where để nhấn mạnh không tìm được họ, xem như đã mất tích. ộ I don't know where they are. Trọng âm đặt vào they, cho thấy mặc dù tôi không biết họ ở đâu, nhưng tôi biết những người khác ở đâu. <ỉ> I don't know where they are. Trọng âm đặt vào are ở thì hiện tại, cho thây tôi không biết bây giờ họ đang ở đâu. Q I don't know where they are. Từ ví dụ trên, chúng ta thấy trọng âm có rất nhiều sự biến hóa. Tuy nhiên, trong thực tế, những người nói tiếng Anh chỉ dùng trọng âm theo thói quen với một số quy tắc: danh từ (noun) và động từ (verb) trong câu thường có sức ảnh hưởng đến ý nghĩa của cả câu, do đó đều là những từ cổ trọng âm. Ngoài ra, trọng âm trong tiêng Anh còn có một trường hợp đặc biệt, khi một từ được lặp lại lần thứ hai trong câu, trọng âm của từ đọc lần thứ hai sẽ nhẹ hơn và nó sẽ chuyển sang các từ tiếp theo. Pronunciation Cách phát âm Phiên dịch viên phải phát âm chính xác và rõ ràng, nếu không thì ít nhất cũng phải làm cho người nghe hiểu được dễ dàng. Đặc biệt là với những từ cổ ữọng âm, nếu chúng ta phát âm không chính xác sẽ khiến người khác hiểu sai đi. về vấn đề phát âm, có hai điều mà khi phiên dịch, phiên dịch viên phải đặc biệt lưu ý: 26 - Thực hành PHIÊN D|CH Anh - Việt,. Việt - Anh 1. Tránh việc bỏ qua, không phát âm một số âm tiết. Thói quen phát âm từ thiếu âm tiết hình thành khi gặp phải ngií'ơi nói nói quá nhanh, đê theo kịp tốc độ của ngư'ơi nói, phiên dịch viên đã phiên dịch vội vã và đã bỏ qua một số âm tiết. Đe bỏ thói quen xấu này, cách duy nhất là phải giữ bình tĩnh, duy trì tốc độ phiên dịch thưcdig ngày của mình. Cho dù thường ngày chúng ta phát âm chuẩn xác nhưng thói quen phát âm thiếu âm tiết khi phiên dịch vẫn ỉuôn ỉà điều cãín kỵ. 2. Không nên phát âm nhấn mạnh từng chữ cái. Trong hệ thống tiếng Việt, do không có các âm thuộc dạng “âm vô thanh”, nên chúng ta thường đọc các chữ cái /k/, /p/, /ư trong tiếng Anh thành các âm có thêm âm /a/. Ví dụ: cook book đọc thành /kuka boka/ first lesson đọc thành /f3:sta lesn/ w h at tim e đọc thành /hw D ta ta im / Khi gặp các tình huống như vậy, chúng ta chỉ nên đọc một nửa các âm /k/, /Ư, /p/, miệng chỉ nên phát ra các âm /k/, /t/, /p/ và dừng lại, không phát tiếp âm /a/ (cả về hĩnh dạng miệng và âm), như vậy chúng ta sẽ có được cách phát âm đúng. Ngoài ra, các hư từ (functional word) trong tiếng Anh (như: a, the, of, to, from, v.v...) thường có hai cách phát âm. Cách thứ nhất, dùng khi đọc riêng một từ đó hay muỗn nhấn mạnh từ đó, ví dụ như a sẽ phát âm là /ei/; cách thứ hai, dùng khi đọc tìl đó trong các câu thông thường, đổi nguyên âm của từ đó thành nguyên âm •• trung tính /9/, tạo nên một âm nhẹ hơn. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh ■ Việt; Việt - Anh - 27 Hiệu quả nay thư'ơng được vận dụng trong câu phát biểu để nêu bật ý nghĩa của từ có trọng âm. Vì vậy, nếu chúng ta nhấn mạnh cách phát âm của những hư từ này thì sẽ làm đảo lộn ý nghĩa vôn có của từ, làm giảm đi sức mạnh của câu phát biểu. Nói tóm lại, muốn hoàn thành tốt công việc phiên dịch, phiên dịch viên phải có cách phát âm tiếng Anh một cách tự nhiên và rõ ràng, tốc độ phiên dịch quá nhanh hay quá chậm đều không hay. Intonation Ngữ điệu Ngữ điệu là sự lên xuống độ cao của giọng trong câu nói. Nó là một yếu tô" đặc sắc trong tiếng Anh, có người coi ngữ điệu là âm nhạc trong ngôn ngữ (the music of the language). Nếu dùng sóng điện đê diễn đạt thì ngữ âm sẽ thể hiện ra như hình sau: Tiếng Việt, Hoa, Nhật Tiếng Anh Độ lên xuống của ngữ điệu (intonation) có thể thể hiện nội tâm của một ngư'ơi. Ví dụ như til mother, tìí m other được phát ra khi làm nũng, khi hoảng sợ, thậm chí khi thất vọng, đau khổ cũng đều có ngữ điệu khác nhau. Con người tùy theo tâm trạng của mình phát ra những ngữ điệu khác nhau, ngư'ơi nghe cũng có thể căn cứ vào ngữ điệu của người nói mà đoán biết được tâm ừ ạng của họ. Trong các cuộc đối thoại bằng tiếng Anh. thông thường, có ba loại ngữ điệu thư'ơng gặp nhất trong cuộc sông hàng ngày. 28 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt- Việt - Anh I. The Falling Tune Xuống giọng Đường cong của ngữ điệu xuống giọng được thể hiện như sau: Ngữ điệu xuống giọng được sử dụng phổ biến nhất, tất cả các câu tường thuật (declarative sentence) đơn giản dù hình thức khẳng định hay phủ định đều thuộc dạng xuống giọng. Ví dụ: ❖ I left it on the desk. Tôi đã để quên nó ở trên bàn. <•> It's not far from here. Nó cách đây không xa. Các câu hỏi bắt đầu bằng các từ nghi vầíi (như what, why, when, which, how, v.v...) cũng xuống giọng. Ví dụ: <ỉ> Where did he live? Anh ấy đã sóng ở đâu? Q How much is this car? Chiếc xe này giá bao nhiêuĩ Trong các câu hỏi đuôi (tag-questions), khi người nói đã xác định câu tường thuật của mình là đúng thì xuống giọng ỏ cuối câu để làm tăng sức mạnh của giọng điệu. Ví dụ: <ỉ> I did do what I said I would do, didn't I? Tói đã lảm điều mà tôi đã nói là tôi sẽ làm, phải vậy khôngì Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 29 Ngoài ra, các câu mệnh lệnh hoặc câu cảm thán ngắn gọn, đơn giản cũng được xuống giọng. Ví dụ: ❖ Don't forget! Đừng quên nhé! Open the window! Hãy mở cửa sổ ra! ộ Do it now! Bây giờ hãy làm đi! How delicious it is! Nó thật ngon lảm sao! 2. The Rising Tune Lên giọng Đường cong của ngữ điệu lên giọng được thể hiện như sau: -------------------- _________________ Phần lớn hình thức lên giọng xuất hiện trong các câu hỏi bắt đầu bằng các trợ động từ (như động từ to be, do, will, v.v..., mà không phải là các câu bắt đầu bằng when, where, what ...), chính là câu hỏi có câu trả lời là Yes hoặc No. Ví dụ: <$> Are you ready? Anh đã xong chưa? 30 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh 0 Do you remember me? Anh có nhớ tôi khôngì 0 W ould you like a double room? Anh có muốn một phòng đôi không? Ngoai ra, câu tường thuật cũng có thể dùng hình thức lên giọng để tạo hiệu quả như câu hỏi, không cần phải thay đổi trật tự từ trong câu. Ví dụ: 0 You are living in this hotel? Anh đang ở khách sạn này àĩ Trong câu hỏi đuôi, nếu người nói không xác định được 1'ơi mình nói có chính xác hay không thì dùng hình thức lên giọng đê hỏi ý kiến của người khác. Ví dụ: 0 You know the truth, don't you? Anh biết sự thật, phải không? Ngoài ra, hình thức lên giọng còn dùng khi thể hiện sự cổ vũ, động viên nhiệt tình. Ví dụ: 0 Go on, please. Tiếp đi. 0 That's a good idea. Y kiêh hay đấy. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 31 3. The Falling Rising Tune Xuống lên giọng Loại ngữ điệu này tiníơng xuống giọng ở những phần quan trọng nhất ữong câu, sau đó mới lên giọng. Phần lớn các câu thế hiện sự phản đối, muôn gây sự chú ý với người khác nên dùng hình thức xuống lên giọng. Ví dụ: $ That's not what I mean. Y tôi không phải vậy. ❖ It's important. Điều đó quan trọng đấy. Hình thức xuống lên giọng còn dùng để bày tỏ sự xin lỗi. Ví dụ: $ I'm afraid I've spilt the milk all over the table-cloth. Tôi e rằng tôi đã ỉàm đổ sữa ra khắp khăn trải bàn rồi. I'm sorry. Tôi xin lỗi. Hình thức xuống lên giọng cũng dùng để diễn tả tâm trạng không xác định, lo lắng, nghi ngờ. Ví dụ: § I afraid that's not the case. Tôi e rằng không phải là như vậy. Đê’ nắm vững ngữ điệu ừong tiếng Anh, chúng ta phải nghe và nói nhiều. Chỉ khi đã nắm vững, chúng ta mới có thể dùng ngữ điệu thích hợp đê diễn tả được tâm tư tình cảm của mình. Đồng thời, qua ngữ điệu, chúng ta cũng có thê biết được người nói có ngụ ý gì. 32 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Đối với một phiên dịch viên, có hai hình thức ngữ điệu cần phải tránh: một là giọng đđn điệu, buồn tẻ, đều đều như máy được gọi la monotone; hai la giọng quá cao và mạnh. Hãy ghi nhớ ngữ điệu chủ yếu được dùng để hỗ trợ cho việc truyền đạt ý nghĩa, không phải để thê hiện giọng và cá tính của phiên dịch viên. Do đó, ngữ điệu phải tự nhiên và dễ nghe, tránh việc phát âm uốn nắn thái quá. Rhythm Nhịp điêu Nhịp điệu (rhythm) trong ngôn ngữ được kết hợp từ tất cả các yếu tô' như cách phát âm từ, trọng âm, ngữ điệu, v.v..., cũng giống như nhịp điệu trong âm nhạc, nó thể hiện những tiêt tấu đặc sắc. Nhịp điệu là một yếu tổ’ huyền diệu tinh tế nhất của bất kỳ ngôn ngữ nào. Cách duy nhất để nói tiếng Anh có nhịp điệu là phải thưctog xuyên đọc to các bài đọc tiếng Anh. Đặc biệt trong các tác phẩm văn xuôi và thơ ca, nhịp điệu càng được thể hiện rõ ràng hơn. Đối vâi những nhà ván, nhà thơ, nhà diễn thuyết hay phiên dịch viên giỏi, nếu họ nắm vững được những biến đổi về tiết tấu, nhịp điệu trong ngôn ngữ, họ sẽ có thể thành công trong việc tạo ra một phong cách (style) cho riêng mình. Thục hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt ■ Anh - 33 Word O rder Trật tự từ Việc sắp xếp thứ tự của từ quyêt định sự thành công của câu ván. Là một phiên dịch viên, trước tiên phải hiểu là trong tiếng Anh, một cụm từ hoàn toàn giống nhau, nhưng nếu có cách sắp xếp thứ tự các từ khác nhau thì sẽ có nghĩa khác nhau. Ví dụ: a dirty British book có nghĩa là một quyển sách tiếng Anh đã bị vấy bẩn; nhưng ngược lại, a British dirty book lại có nghĩa là. một quyển sách tiếng Anh đồi trụy. Như vậy, chúng ta có thể thây rằng việc sắp xếp sai thứ tự của từ sẽ dẫn đến việc các từ ngữ có nghĩa mơ hồ, không rõ ràng và không chính xác. Ví dụ như câu Trong hội nghị lần thứ sáu của Liên Hiệp Quốc, đại biểu của M ỹ đã phát biểu về hiệp ước chống ỉại việc bẩt giữ con tin. Khi dịch, sang tiếng Anh, nếu ta không chú ý đến việc sắp xêp thứ tự các từ, sẽ dễ dàng phạm phải các lỗi như ừong ba cách dịch sau: Cách dịch thứ nhất: Speech on the Convention against the Taking of H ostages by th e American Representative at th e U.N. 6th Committee. Cách sắp xếp thứ tự các từ trong câu này có thể khiến người đọc hiểu sai: một là hiệp ước này (convention) phản đốĩ việc đại biểu của Mỹ bắt giữ con tin (against the Taking of Hostages by American Representative); hai là hành vi bắt giữ con tin của đại biểu Mỹ xảy ra ngay tại nơi diễn ra hội nghị lần thứ sáu của Liên Hiệp Quốc. Cách dịch thứ hai: Speech at U.N. 6th Committee on the Con vention against the Taking of Hostages by the American Represen tative. 3 4 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt,- Việt - Anh Câu văn này có hai điểm khiến người ta hiểu sai: một la bài phát biêu nay (speech) không phải do đại biểu của Mỹ đọc mà do một người nào khác đọc; hai là đại biểu của Mỹ bắt giữ con tin (the Taking of Hostages by the American Representative). Do dó, hiệp ước này (convention) chính là để phản đối hành vi bắt giữ con tin của đại biểu Mỹ. Cách dịch thứ ba: Speech by the American Representative on the Convention against the Taking of Hostages at U.N. 6th Com mittee. Cách dịch này mặc dù không phạm phải các sai sót rõ ràng như trong hai cách dịch trên, nhưng vẫn không thể gọi là chính xác. Bởi vì cách sắp xếp thứ tự các từ trong câu này có ngụ ý là việc bắt giữ con tin xảy ra ngay tại nơi diễn ra hội nghị lần thứ sáu của Liên Hiệp Quốc (the Taking of Hostages at U.N. 6th Committee)! Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 35 2. Các câu tiếng Anh theo mức độ trang trọng Khi phiên dịch, phiên dịch viên phải nắm vững các tình huông khác nhau (trang trọng hay thân mật), các ván cảnh khác nhau (xin lỗi (apologizing), than phiền (complaining), tìỉ chốỉ (refusal) hay yêu cầu được giúp đỡ (asking favors), v.v...), quan hệ của những ngư'ơi nói (thân quen, khách m'ơi với khán giả, v.v...) để chọn từ, văn phong và. giọng nói phù hợp. Trong những tình huống và văn cảnh trang trọng, mỗi một ngôn ngữ có những cách biểu đạt riêng nên phiện dịch viên cần phải thật thận trọng để ngưồi nghe không có âua tượng ĩa mình lỗ mãng, bất lịch sự va có thể gầy nên sự hiểu lầm. Trong phần này, chúng tôi chọn lọc 80 câu tiếng Anh thường gặp, kết hợp với băng cát-xét để luyện tập phiên dịch. Khi mối bắt đầu luyện tập phiên dịch, chúng ta tạm thời không nên ghi chép (note-taking) mà tập trung tất cả sự chú ý của mình vào việc nghe để luyện tập khả năng hiểu và ghi nhớ tiếng Anh. Typical Situations Các tình huống tiêu biểu I. Asking Favors Yêu cầu được giúp đỡ Thông thường, khi chúng ta yêu cầu được giúp đỡ, chúng ta hay dùng các câu tiêng Anh quá trực tiếp. Thật ra, những người bản ngữ nói tiếng Anh có thói quen nói chuyện rất lịch sự, khách sáo khi yêu cầu được giúp đỡ. Ngữ điệu (intonation) lên xuống va sự cách hơi trong giọng nói quyết định mức độ trang ữọng của câu nói. Các tình huông sau đây có mức độ ừang trọng tăng dần. 3 6 - Thực hành PHIỀN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh [si] Tình huống 1 A: Would you lend me your dictionary for a few minutes? B: Certainly. Here you are. A: Thank you. I just wanted to look up a few words. B: There's no hurry. Take your time. I'm not using it now. S T ìn h huống 2 A: Is there any chance of bor rowing your typewriter? B: For how long? A: Until tomorrow evening. B: Yes, I think that would be all right. i Tình huống 3 A: I wonder whether you could put my friend up for a few days. B: Please tell me when. A: Next weekend actually. B: I'll find out if there are rooms available, and I'll tell you later. available /a'veilabl/ adj. có sấn Bạn có thể cho tôi mượn quyển từ điển của bạn một lát không? Được. Đây này. Cám ơn. Tôi chi muốn tra một vài từ thôi. Không cẩn vội. cứ thong thả. Hiện giờ tôi không dùng từ điển đâu. Tôi có thể mượn máy chữ của chị được không? Mượn bao lâu? Cho đến tối mai. Được, tôi nghi thế thì được. Tôi không biết ông có thể cho bạn của tôi ở trọ vài ngày hay không. Xin cho tôi biết khi nào bạn của cô đến trọ. Thật ra là cuối tuần sau. Để tôi xem thử có phòng nào trống không, và tôi sẽ báo cho cô sau. Thục hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 37 = Tình huống 4 A: Would you mind if I had some tim e off? B: W hen exactly? A: W ednesday and Thursday of next week. B: I'd like to say yes, but it's just not possible. Ông có phiền nếu tôi xin nghi vài ngày không? Chính xác là khi nào? Thứ tư và thứ năm tuần sau. Tôi rất muốn đồng ý, nhưng thật sự thì không thế được. 2. Complaining Than phiền Những người bản ngữ nói tiếng Anh thường không muốn nói những rơi than phiền, trách cứ. Tuy nhiên, một khi đã than phiền thì họ dùng những từ ngữ rất manh giông như quan tòa đang hỏi tội phạm nhân. j Tình huống 1 A: That transistor radio is too loud. Could you turn it down a fraction? B: Sorry! Is it disturbing you? A: Yes, and som ething else - I do wish you wouldn't leave the door open. B: Sorry! I didn't realize it was not closed. Cái rađiô bán dẫn xách tay đó hát quá to. Anh có thế vặn nhò một chút được không? Xin lỗi! Nó làm phiền cô phải không? Phải, và còn điểu này nữa - tôi mong là anh đùng để cửa mờ. Xin lỗi! Tôi không biết là cửa vẫn chưa đóng. 38 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh i? Tình huống 2 A: Do you think you could keep the noise down a bit? B: Sorry! Is it bothering you? A: Yes, and while I'm about it - please don't use my calcu lator without asking. B: I'm so sorry! I meant to ask you, but you were out. ísẩTình huống 3 A: I wish you wouldn't have your TV so loud. B: Sorry! W ere you trying to take a nap? A: Yes, and while I think of it - would you mind not using the saucer as an ashtray? B: I'm sorry. I thought you didn't mind. 3. Apologizing Anh nghi anh có thế bớt ổn một chút được không? Xin lỗi! Nó làm phiền chị phái không? Phải, nhân tiện nói luôn - xin đừng dùng máy tính của tôi khi chưa hỏi tôi. Tôi thành thật xin lỗi! Tôi đă định hỏi chị, nhưng chị đã đi vắng. Ước gì chị đừng mở ti vi to nhii vậy. Xin lỗi! Có phải anh đang cố tranh thủ chợp mắt không? Phải, nhân tiện nói luôn - phiên chị đừng dùng cái đĩa nhò làm cái gạt tàn thuốc nhé. Tôi xin lỗi. Tôi đã nghĩ là anh không phiền. Xin lỗi i'm afraid I have I'm sorry but ... và ... seem to have ... là ba dạng câu dùng để xin lỗi thưctag gặp nhất ữong tiếng Anh. Trong tình huống người nào đó làm sai điều gì cần phải xin lỗi, những dạng câu này được dùng tạo hiệu quả uyển chuyển, làm dịu đi sự không vui của ngiíơi khác. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 39 ÊHElTình huống 1 A: Oh, how clumsy of me to have spilt the milk all over the table-cloth! B: Never mind. I'll ju st get a piece of cloth and wipe it up! A: I'm sorry to give you so much trouble. B: No trouble at all. =ij Tình huống 2 A: I'm afraid I've burned a hole in the .small rug right under die sofa. B: Oh, don't worry about that. A: I do apologize, I'll buy you a new one first tiling tomor row. B: O f course not. I never did like it, anyway. (sHlTinh huống 3 A: I'm awfully sorry, but I seem to have mislaid your silk scarf. B: Oh, never m ind about that. Ôi, tôi vụng vê làm sao, lại làm đồ sữa ra khắp khăn trải bàn! Không sao đâu. Tôi chi cẩn ỉấy một miếng vải lau sạch nó thôi! Tôi xin lỗi đã làm phiền anh quá nhiều. Không có phiền gì cá. Tôi e rằng tôi đã làm cháy một lỗ trên tấm thảm nhò ở ngay dưới ghế xô-pha. , đừng bận tâm về điều đó. Tôi thành thật xin lỗi, tôi sẽ mua mọt tấm thảm mới cho chị ngay ngày mai. Không cần đâu. Dù sao thì tôi cúng chưa bao giờ thích nó. Tôi thành thật xin lỗi, dường như tôi đã làm lạc mất cái khăn quàng lụa của chị. Õ, đừng bận tâm về chuyện đó. 40 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh A: I just don't know what to Tôi thật không biết phải nói gi say. I'll replace it, of course. nữa. Chắc chắn tôi sẽ đền cho chị một cái khăn khác. B: No, that's quite out of the Không, không cần phái vậy đầu. question. 4. Polite Refusal Lòi từ chối lịch sự Từ chốỉ (refusal) là một nghệ thuật, dù là từ chối người khác hay bị người khác từ chối cũng đều khiến chúng ta cảm thây lúng túng. Lúc này, một câu nói có hình thức lịch sự (polite form) phù hợp vối văn cảnh, đối tượng có thể sẽ phả vỡ đi sự lúng túng của chúng ta. íssl Tinh huống 1 A: Can we go into that Re search Institute for a very brief visit? B: No, I’m sorry, but it's not possible. A: W hy - if I may ask? B: The people there are too busy to receive foreigners at the moment. írilì Tình huống 2 A: I can see from this hill-top quite a few jet-planes over there. Are those new jet fighters? Chúng ta có thể vào thăm viện nghiên cứu đó một lát không? Không, tôi xin lỗi, nhưng điều đó ứà không thể được. Tôi có thể hỏi là tại sao không? Hiện giờ những người ờ đó quá bận rộn nên họ không có thời gian tiếp đón người nước ngoài. Từ đình đồi này, tôi có thế nhàn thấy khá nhiều máy bay phản lực ờ đằng kia. Đó có phải là những máy bay phản lực chiến đấu mới không? Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 41 B: I'm sorry, but I can't discuss them. A: Why? (Why not?) B: W e don't discuss security (defence matters) with for eign visitors. I'm sure you understand that. A: Yes, I see. fed Tình huống 3 A: May we visit that army camp? B: No, I'm sorry, but you can't. A: W hy not? B: A notice in Chinese which reads “O ut of Bounds” is placed right over there. 5. Polite Orders Xin lỗi, nhưng tôi không thể thảo luận về chúng. Tại sao? (Tại sao không?) Chúng tôi không thảo luận những vấn đề an ninh quốc phòng với du khách người nước ngoài. Tôi tin chắc là ông hiểu điêu đó. Vâng, tôi hiếu. Chúng tôi có thể đến thăm doanh trại quẩn đội đó không? Không, tôi xin lỗi, các ông không thề đến đó. Tại sao không? Ờ ngay đó có một bảng thông báo ghi bằng tiếng Hoa là "Cấm vào". Các câu mệnh lệnh lịch sự Các câu mệnh lệnh (order) phải có nội dung trực tiếp và trang trọng hơn bình thường mới tạo được hiệu quả và sức mạnh của lời nói. Vì vậy, cú pháp của các câu mệnh lệnh trong tiếng Aiủi phần lớn đều ngắn gọn, rõ ràng, không dài dòng. 42 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh ẼiDTình huống 1 A: Please wait in the lounge. I'll be back in a few minutes. B: Could you tell me where it is? A: I'll show you. Please follow me. B: But what about our bag gage? A: Don't worry about that. I'll deal with it. B: Oh, thank you very much. = Tinh huống 2 A: This is Hall Number One of the museum. Please follow me. It's stated here in Chi nese "Please don't touch the exhibits.". B: Can we take photos in here? A: Oh, there's a notice over there which reads in Chi nese "Please don't use flash bulb to take photos inside the Hall". B: I see. Xin hãy đợi ở phòng khách. Tôi sẽ quay lại trong vài phút nữa. Ông có thể cho tôi biết phòng khách ở đâu không? Tôi sẽ chỉ cho bà. Xin hãy đi theo tôi. Nhưng còn hành lý của chúng tôi ttà sao? Đừng bận tâm về điều đó. Tôi sẽ giài quyết việc này. Ổ, cám ơn ông rất nhiều. Đây là phòng triển lăm số một cùa viện báo tàng. Xin hãy đi theo tôi. Ờ đây có ghi tiếng Hoa là "Xin đừng chạm tay vào các vật trưng bày". Chúng tôi có thế chụp ảnh ở đây không? À, ở đó có một bàng thông báo bằng tiếng Hoa ghi ỉà ''Xin đừng dùng máy ảnh nháy đèn để chụp ảnh trong phòng triến lãm.". Tôi hiểu rồi. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 43 ãlẫTình huống 3 A: Now we're going to that workshop. Please come this way. Please don't take any pictures inside the workshop. B: Can we smoke in here? A: Please don't. It's dangerous in this workshop. B: All right. Bây giờ chúng ta sẽ đi đến công xưởng độ. Xin mời đi lối nậy. Xin vui lòng đừng chụp ảnh ờ trong công xưởng. Chúng tôi có thế hút thuốc ở đây không? Xin đừng. Hút thuốc ở trong công xưởng này là rất nguy hiểm. Được thôi. 6. Expressing Disapproval or Objection Biểu lộ sự không đồng ý hoặc phản đối Khi biểu lộ sự không đồng ý (disapproval) hoặc phản đối (objec tion), điều cơ bản là chúng ta phải xem sự việc có quan trọng hay không, tình cảm đôi bên có tốt đẹp và hoàn cảnh lúc đó như th ế nào để cân nhắc, quyết định xem nên dùng cách quở trách trực tiếp (straightforward) hay vòng vo (roundabout). Đặc biệt là ừong lĩnh vực ngoại giao, người ta thường dùng tìi ngữ ừau chuốt (euphemism), các câu nói giảm, nói ữánh. (understatement) hay những rơi mỉa mai (ừony) để biểu lộ sự không đồng ý hoặc phản đối một cách có hiệu quả, đó là một nghệ thuật chính trị hay. ^ Tình huống 1 ❖ My delegation takes exception to the statem ent m ade ju st now by the ~ delegation. Phái đoàn của tôi phản đối lời phát biểu vừa rồi của phái đoàn 44 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh ❖ I take strong exception to the American representative's slander ous attacks against my country. Tôi kịch liệt phản đối lời công kích, vu khống của đại biểu Mỹ đối với đất nước tôi. W hile endorsing the draft resolution in general, we have reser vations with regard to Paragraph One of its operative part. Nói chung, chúng tôi tán thành bản thảo nghị quyết, nhưng chúng tôi vẫn dè dặt đối với Chương một của phẩn thi hành. We are not in a position to accept the proposal without reser vations. Chúng tôi không thề chấp nhận bản đề nghị nàỵ mà không có chút dè dặt. SÉETình huống 2 I wonder whether these statistical figures are correct. (Meaning: I think these figures are not correct.) Tôi tự hòi không biết những con số thống kê này có chính xác hay không. (Nghĩa là: Tôi nghĩ rằng những con số này không chính xác.) <$> I cannot but wonder whether this particular wording would not blur the distinction between the aggressor and the victim of die aggression. (Meaning: I think this wording does blur the distinction.) Tôi không thể không tự hỏi cách diễn đạt đặc biệt này có làm cho sự phân biệt giữa kẻ xâm lược và người bị xầm lược trở nên không rõ ràng hay không. (Nghĩa là: Tôi nghĩ cách diễn đạt này thật sự làm cho sự phân biệt này trở nên không rõ ràng.) § If we are to include that highly disputable clause in the text of die draft, are we not to defeat our own purposes? Nếu chúng ta đưa cà điều khoản vẫn còn nhiều tranh cái đó vào văn bản của bản dự thảo, chẳng phải chúng ta tự làm thất bại mục đích của chính chúng ta hay sao? Thực hành PHIÊN DỊCH Anh • Việt; Việt - Anh - 45 <•> If this can be tolerated, w hat cannot? Nếu có thể chịu đựng được việc này thì còn việc gì là không thể chịu đựng được? Five “ Levels” of Spoken English Nầm cấp đô của tiếng Anh khẩu ngữ Mặc dù tiếng Việt và tiếng Anh thuộc hai hệ thông văn hóa, xã hội khác nhau rõ ràng, nhưng vẫn có sự tương đồng trong ngôn ngữ. Ngư'ơi Việt Nam coi trọng lễ nghĩa trong giao tiếp, nghĩa là. trong những trường hợp khác nhau thì sử dụng từ ngữ khác nhau. Tương tự như vậy, hiện nay trong lĩnh vực giảng dạy tiêng Anh đã xuất hiện một xu thế, phương pháp mới, đó là dựa theo các tình huông giao tiêp khác nhau. Tiếng Anh trong giao tiếp được phân làm năm cấp độ (five levels): Cấp độ thứ nhất: Văn phong thật trang trọng (frozen style) Cấp độ thứ hai: Văn phong trang trọng (formed style) Cấp độ thứ ba: Văn phong tư vấn (consultative style) Cấp độ thứ tư: Văn phong thông thường (casual style) Cấp độ thứ năm: Văn phong thân mật (intimate style) Tùy theo từng trường hợp khác nhau, chúng ta dùng những kiểu nói khác nhau. Như vậy, khi diễn đạt tâm tư tình cảm của mình mới không bị ngTÍƠi khác cư'ơi. Trong quá trình học tiếng Anh, hiện tượng thư'ơng gặp nhất lầ sau khi học văn phong trang trọng (formal style) trong sách giáo khoa, ngư'ơi ta thường ứng dụng kiểu nói trang trọng vầo trong mọi tníờng hợp giao tiếp. Đôi khi chỉ lầ nói chuyện phiếm, nhưng họ lại dùng kiêu nói trang trọng khách sáo, xa lạ và cứng nhắc. Những tníơng hợp như vậy thường khiến cho nhiều ngư'ơi nước ngoài cẩm thây lúng túng. Đối với một phiên dịch viên, ít nhất phải phân biệt được sự khác biệt giữa văn phong trang trọng (formal style) và văn phong không trang trọng (informal style). 46 — Thực hành PHIEN DỊCH Anh ■ Việt; Việt - Anh Ví dụ 1 - Văn phong trang trọng Ẽ iẩ Ladies and Gentlemen, The Company cannot ascertain why this has happened. We are not in a position to explain the drop in price, but we do not feel that the trend will continue. Kính thưa quý vị, Công tỵ chúng tôi không thể xác minh tại sao điều này lại xảy ra. Chúng tôi không thể giải thích được vấn đề rớt giá, nhưng chúng tôi tin rằng chiều hướng này sẽ không kéo dài nữa. Ví dụ 2 - Văn phong không trang trọng í^ l Well, as I told them at the meeting this morning, you can’t tell why that’s happened. Now, you just can’t explain this drop in price, but I don’t think it’s going to go on. Vâng, như tôi đã nói với họ ưong cuộc họp sáng nay, các ông không thể nói tại sao điều đó lại xảy ra. Bây giờ các ông không thể giải thích được vấn đề rớt giá này, nhưng tôi nghĩ là việc này sẽ không kéo dài nữa. Ọua hai ví dụ trên, chúng ta có thể thây cấu trúc của ví dụ 1 trang ừọng hơn, đồng thcti nó chú ừọng việc dùng từ, đặt câu, tránh những sự lặp lại không cần thiêt. Ví dụ 2 có phong cách của văn nói, nó có các từ ngữ bổ sung (fillers) như well, now, có dạng rút gọn (contraction). Những điểm này chính là sự khác biệt giữa văn phong trang trọng và văn phong không trang trọng. Nếu phân theo từng cấp độ thì cấp độ thứ nhất là văn phong thật ừang trọng (frozen style) được dùng trong những tníơng hợp rất ừang ừọng, hay những trư'ơng hợp ừọng đại mang tính lịch sử. Cấp độ thứ hai, ván phong trang trọng (formal style) được dùng trong các hội nghị quốc tế, lĩnh vực ngoại giao và đàm phán chính trị, ừong các bài phát biểu tại các bữa đại tiệc (banquet speeches), các hội nghị chuyên đề (symposia). Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 47 cấp độ thứ ba, văn phong tư vấn (consultative style) có phạm vi sử dụng rất rộng, kể cả trong việc giao tiếp thường ngày, nói chuyện lần đầu vối ngư'ơi lạ mặt, thảo luận trong nhóm nhỏ, mua sắm, kinh doanh, v.v... . Giao tiếp theo văn phong tư vấn thường có ngụ ý hy vọng người khác trả rơi. Đê chắc chắn sẽ không hiểu sai và phạm phải lỗi sai, nếu so sánh văn phong tư vấn này với văn phong trang trọng thì cấu trúc cú pháp của văn phong nầy thư'ơng sai ngữ pháp hoặc câu văn không trọn vẹn, không chú trọng đên ngữ pháp. Ví dụ các câu xen vào như just can't explain, You can't tell rất thường gặp trong văn phong tư vấn. Có thể nói ví dụ 2 thuộc văn phong tư vấn. Cấp độ thứ tư, văn phong thông thường (casual style) thường được dùng ừong các cuộc nói chuyện riêng, nói chuyện phiếm giữa bạn bề. Cấp độ thứ năm, văn phong thân mật (intimate style) không được dùng trong phạm vi công việc của một phiên dịch viên. Bởi vì loại giao tiêp này thường diễn ra giữa những người có quan hệ thân thiết với nhau như vợ chồng, các cặp tình nhân, cha con, v.v..., trong đó ngữ pháp, cấu trúc câu đơn giản và ngắn gọn đến mức tối thiểu. ở đây, chúng ta có ba điều cần lưu ý: 1. Khi phiên dịch ừong các hội nghị và đàm phán chính thức, ừánh. dùng dạng rút gọn (contraction), ví dụ như I'm, can't, v.v... để ý nghĩa diễn đạt được rõ ràng hơn. 2. Trong các tni'ơng hợp trang ừọng, ừánh dùng tiếng lóng (slang) hay các từ ngữ thân mật. 3. Cố gắng phiên dịch theo đúng giọng văn của người nói, thực hiện match the style to the situation! (kết hợp văn phong phù hợp với tình huổng!). 48 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh 3. Giới thiệu sơ lược về những nhân tố hỗ trợ cho phiên dịch Trong bất kỳ ngôn ngữ nào, thành ngữ (idiomatic expressions) luôn luôn là phương tiện truyền đạt ý nghĩa ngắn gọn, rõ ràng và chính xác nhât. Từ những tình huông giao tiếp trang ừọng cho đến những tình huống giao tiếp trong cuộc sông hàng ngày, chúng ta luôn dùng những thành ngữ quen thuộc để làm tăng thêm sức mạnh của câu nói. Idioms Thành ngữ sở dĩ thành ngữ có được hiệu quả ngắn gọn, rõ ràng và chính xác, phần lớn là do bối cảnh ra đctí của thành ngữ có liên quan đến bôí cảnh lịch sử văn hóa của ngôn ngữ đó. Ví dụ, khi nói thàah ngữ “Bức thượng Lương Sơn” (Buộc phải trốn lên Lương Sơn), ngay lập tức ta liên tưồng đến các hảo hắn Lương Sơn Bạc ứong bộ tiểu thuyết Thủy Hử và hiểu rõ ý nghĩa to be driven to revolt. Những phiên dịch viên có kinh nghiệm phong phú do đã làm việc được nhiều năm vẫn than phiền là thành ngữ rất khó dịch. Đối vói những phiên dịch viên mới vào nghề, ngoài việc phải ghi nhớ những câu thành ngữ dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược lại, cần nắm vững ba nguyên tắc phiên dịch thành ngữ từ tiêng Việt sang tiếng Anh để dịch được dễ dàng và chính xác hơn. 1. Dựa theo văn cảnh (context) để tìm ý nghĩa của thành ngữ, bỏ cách dịch theo mặt chữ. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 49 Ví dụ như câu Độc lập tự chủ, tự lập tự cường phất triển kinh tế ãất- nước; độc ỉập tự chủ có thể dịch là independently by taking our destiny into our own hands, tự lập tự cường dịch là relying on our own efforts. Tuy nhiên, khi dịch cả câu, cách dịch chính xác nhất lại là to develop our national economy independently and self reliantly. Tương tự như vậy, từ yếu đến mạnh và từ nhỏ đến lớn có thể dịch thẳng là from weakness to strong và from small to large. Nhưng câu Lịch sử cổ ấại Trung Quốc là một quá trình Ịịch sử phát triển từ yếu đến mạnh, từ nhỏ đến lớn, chúng ta không thể dịch theo từng chữ mà phải dịch là The history of ancient China is a history of its growth in size and strength. 2. Phải phân biệt được các từ khen ngợi (commendatory term) và từ phê phán (derogatory term). Có một số thành ngữ khi vừa nghe là biết ngay chúng có ý khen ngợi hay phê phán. Tuy nhiên, cũng có một scí thành ngữ lại không phải như vậy. Ví dụ như thành ngữ sell somebody down the river, nêu không dựa theo văn cảnh thì chúng ta khó mà phán đoán được ý nghĩa của nó. <3> That superpower's record is by no means commendable. I need to draw your attention to the fact that in order to benefit itself, it sold many of its old friends down the river. Thành tích của siêu cường quốc đó hoàn toàn không có gi đáng ca ngợi cả. Tôi muốn các ông hỉu ý đến một sự thật ìà để làm ỉợi cho chính mình, quốc gia đó đã phản bội lại nhiều đồng minh của mình. 50 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh 3. Tránh việc dùng sai thành ngữ. Trong bất kỳ trường hợp nao, nếu không chắc chắn được thành ngữ tiếng nước ngoài mình dùng có phù hợp với nội dung tiếng Việt mình muốn diễn đạt hay không thì không nên dùng, đê tránh việc biến khéo thành vụng, bị ngư'ơi nước ngoài cư'ơi chê. Thà. rằng l'ơi phiên dịch của chúng ta bình thường, nhưng chính xác, còn hơn là vì muôn trau chuốt câu văn mà dẫn đến hàng loạt những lỗi sai. Ví dụ như níu chắn có thể dịch là to hinder or impede some body, to be a drag on somebody hoặc to hold somebody back, được dùng tùy theo văn cảnh. Nếu câu Con của chị muốn đi du học nước ngoài, chị ĩúu chần nó ỉàm gì. dịch la Your son wants to study abroad; you shouldn't pull his leg. thì quả thật là một trò cư'ơi. Bởi vì trong tiếng Anh, pull one's leg có nghĩa là to tease a person trêu chọc ai, thật khác xa với nghĩa níu chân trong tiếng Việt. Note-taking Ghi chép nhanh Đối với đa sô” các phiên dịch viên, ghi chép nhanh là một phần không thể thiếu trong công việc. Ghi chép nhanh có thế giúp họ phiên dịch chính xác và đầy đủ hơn, đạt hiệu quả hơn, giúp họ ghi lại những nội dung mà họ không thể nhớ hết. Đặc biệt khi gặp hai tình huống sau đây, chúng ta càng phải tận dụng việc ghi chép nhanh: 1. Khi ngưbi nói phát biểu liên tục hơn năm, mư'ơi phút. 2. Khi ngư'ơi nói dùng quá nhiều danh từ riêng hay con số. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 51 Dĩ nhiên, việc gì cũng có hai mặt. Khi phiên dịch viên tập trung mọi sự chú ý vào lời phát biểu của người nói, chỉ đợi ngừng là phiên dịch ngay thì toàn bộ thính giác, tế bào hiểu biết và tư duy đều trong trạng thái tập trung cao độ. Nếu lúc này còn cầm bút ghi chép, chắc chắn sẽ phân tán đi khả năng tập trung, làm giảm hiệu quả nghe. Có một số người lần đầu tập ghi chép bị nghe sót và phiên dịch không đầy đủ. Do vậy, cho dù th ế nào, khi chưa thông thạo kỹ năng ghi chép thì tuyệt đốị không nên vận dụng vào công việc thực tế. Hãy luôn nhớ rằng ghi chép mãi mãi chỉ là một phương tiện quan trọng hỗ trợ cho trí nhớ, nên chúng ta vẫn phải phụ thuộc vào kinh nghiệm và đầu óc của chính mình. Phương pháp ghi chép của phiên dịch viên hoàn toàn khác với cách ghi chép dài dòng của những phóng viên, học sinh hay những người tham gia hội nghị. Sau khi đã ghi chép, chỉ ừong vòng vài phút thì bản ghi chép đã được sử dụng ngay, không cần phải đưa người khác đọc qua, cũng không cần phải đợi hàng tuần, hàng tháng sau đê đọc lại lần nữa. Lúc đó, lời của người nói vẫn còn in đậm ừong trí óc của phiên dịch viên, chỉ cần vài từ chủ yếu (key words) là có thể khiến họ nhớ ra và phiên dịch chính xác. Vì vậy, ghi chép cũng có khác biệt tùy theo thói quen ghi nhớ khác nhau của mỗi cá nhân. Có người nhớ những con số rất giỏi, có người nhớ các môi quan hệ nhân quả, quy nạp rất giỏi, và có người lại nhớ các nội dung chủ yếu rất giỏi. Mục đích của việc ghi chép là để gợi nhớ những nội dung mà một người không thể nhớ hết. Nói tóm lại, ghi chép mang tính chủ quan của mỗi cá nhân, mang tính tự do và tùy ý, hoàn toàn tùy thuộc vào yêu cầu của cá nhân. Tuy nhiên, nếu không nắm vững ba nguyên tắc ghi chép thì ghi chép chẳng những không có hiệu quả mà còn cản trở khả năng nghe của chứng ta. 52 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh 1. Nội dung ghi chép càng đơn giản càng tốt (write as few “words” or “symbols” as possible). Nghe - hiểu - phiên dịch (listening - comprehension - transference) là công việc muôn thuở của phiên dịch viên. Đe ừáxủi bị phân tâm, phiên dịch viên cần phải kiểm soát được tìi'ơi gian ghi chép của mình, mỗi một chữ, một ký hiệu được ghi ra đều phải phát huy được hiệu quả lớn nhất. Thông thường, một ngưòíi mới bắt đầu ghi chép thường hay viết ra các câu dài hoặc thành ngữ mới có thể ghi lại một luận điểm quan trọng một cách đầy đủ. Ngược lại, người càng có kinh nghiệm ghi chép thì số chữ mà người đó ghi ra càng ít. Nội dung ghi chép lý tưỗng nhất là tập hợp các ký hiệu chữ. Mỗi một ký hiệu mang một ý nghĩa hoàn chỉnh (sense group), đồng thời, giữa hai ký hiệu phải dành ra một khoảng trống thích hợp mới không bị lẫn lộn giữa chúng. 2. Tốt nhất nên ghi chép bằng ngôn ngữ mục tiêu (better take notes in the target language). Khi phiên dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh, ngôn ngữ mục tiêu (target language) chính là tiếng Anh. Ngược lại, khi phiên dịch từ tiếng Anh sang tiêng Việt thì tiêng Việt chính la ngôn ngữ mục tiêu. Mục đích ghi chép bằng ngôn ngữ mục tiêu là để khi phiên'dịch, phiên dịch viên có thể nhìn vào bản ghi chép, nói ra những gì đã được ghi chép ừong đó mà không cần phải qua giai đoạn suy nghĩ cách dịch. Như vậy, lời dịch sẽ được liên tục, không bị ngừng lại để suy nghĩ. Một trường hợp ngoại lệ duy nhất là nếu các từ của ngôn ngữ mục tiêu phức tạp khó viết, chúng ta có thê dùng các ký hiệu đơn giản, quen thuộc khác để thay thế, để tranh thủ thbi gian. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh • Việt; Việt - Anh - 53 3. Nội dung ghi chép phải theo thứ tự hợp lý và dễ đọc (see to it that the notes are logical and legible). Đôi khi, những nội dung mà người nói phát biểu không hoàn toàn theo thứ tự trước sau gì cả. Phiên dịch viên phải tự mình chọn lọc từ trong những lời phát biểu hoa mỹ đó để tìm ra những nội dung trước sau và sắp xếp lại cho hợp lý. Do đó, nội dung ghi chép chính là kết quả sau khi đã phân tích sắp xếp lại nội dung phát biểu của người nói. Đe nội dung ghi chép dễ đọc, tốt nhất là các cột trong quyển sổ ghi chép rộng khoảng từ 2 đến 3 insơ, mỗi một ký hiệu ghi ra cao từ nửa ô cho đến một ô ữong một cột, khi gặp các luận điểm phát biểu khác nhau thì xuông hàng viết sang hàng khác. Khi cần, chúng ta có thể gạch một đường thẳng để ngăn cách hai nội dung ra. Đê’ thực hiện được nguyên tắc dễ đọc, nên tránh dùng quá nhiều ký hiệu ghi chép, chỉ nên dùng những ký hiệu mà chúng ta đã quen thuộc hàng ngày. Những ký hiệu acronym và abbreviation là một trong những ký hiệu thường dùng nhất của phiên dịch viên. Ngoài ra, còn cổ các ký hiệu như hay Acronym là từ cấu tạo từ chữ cái đầu tiên của một nhóm từ, ví dụ NASA là từ viết tắt của National Aeronautics and Space Administration. Abbreviation là hình thức rút gọn của một từ, ví dụ, January được rút gọn thành Jan.. 54 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Note-Taking Examples Các bản ghi chép mâu Khi luyện tập ghi chép nhanh, mỗi một ví dụ chúng ta luyện tập ghi chép ba lần, mỗi lần đều phải viết cách hàng để nội dung ghi chép được rõ ràng, dễ đọc, sau đó tự mình giảm số chữ viết sau mỗi lần ghi chép, xem hiệu quả thê nao. Ví dụ sau đây có tình huống của một hội nghị quốc tế. Do đó, ngôn ngữ sử dụng rất trang trọng. Vì vậy, khi phiên dịch chúng ta phải chú ý tiêng Việt mà mình sử dụng cũng phải trang trọng như vậy. ộ Opening of the Meeting and Adoption of the Agenda Bắt đầu hội nghị và thông qua chương trình nghị sự 1. The 1924th meeting /o f the Security Council/is now called to order. Hội nghị lẩn thứ 1924/cùa Hội Đồng Bảo A n /b â y giờ xin được bắt đẩu. 2 . The provisional agenda /fo r this afternoon's m eetin g /is bef ore the Council in document sincerely/A genda/1271. / If I hear no objection, / I shall consider the agenda adopted. Chương trình nghị sự tạm thời /của hội nghị chiều n a y /là đưa ra trước Hội Đồng văn kiện s/Chương trình nghị sự /1271. //Nếu không có ai phản đ ố i/tô i sẽ xem như chương trình nghị sự đã được thông qua. 3. There being no objection, the agenda is ad opted./ Không có ai phản đối, chương trình nghị sự được thông qua. II 4 . I declare the agenda adopted. Tôi tuyên bố chương trình nghị sự đã được thông qua. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh ■ Việt; Việt - Anh - 55 Ghi chép nhanh lần thứ nhất 1. 1924th... An ... bây gi'ơ bắt đầu. 2. Chương ừình tạm for p.m. hội nghị xem vãn kiện số 1271. // Ghi chép nhanh lần thứ hai 1. 1924th An bắt đầu. 2. Chương trình, for p.m. xem *1271// Ghi chép nhanh lần thứ ba 1. An 1924th bắt đầu. 2. (p.m.) chương trình xem 1 2 7 1 // Figures Nhữhg con số Hiện nay, tại các hội nghị lớn, những ngư'ơi tham dự hội nghị thường dùng những con sô' thống kê phức tạp để chứng minh cho luận điểm của mình hay để làm rõ một sự việc nào đó, đây là những tình huông rất quen thuộc, về một phương diện nào đó, những con sô" thông kê thực tê này có sức thuyết phục, khiến trong đầu người nghe lập tức hiện lên những hình ảnh rất sống động. về một phương diện khác, trách nhiệm của phiên dịch viên cũng nặng nề hơn. Khi đốỉ mặt với một loạt những con số trong bản báo cáo, phiên dịch viên phải đồng th'ơi chú trọng cả ba nguyên tắc lưu loát, chính xác và tốc độ, không thê bỏ đi một nguyên tắc nào. Muôn thực hiện được những nguyên tắc này, chỉ có cách duy nhất là phải tự mình luyện tập tìníơng xuyên. Chú ý, trong tiêng Anh, chúng ta phải chú ý đến vấn đề danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Danh từ đếm được phải dùng as many ... as trong khi danh từ không đếm được thì dùng as much ... as ... . 5 6 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Ví dụ: <ỉ> There are three times as many college schools now in our country as there were in the early days. So với những ngày đầu thì hiện nay sô' trường cao đẳng trong nước chúng ta tăng gấp ba lần. ❖ Our country produces twice as much grain as it did in the year of 1950. So với nđm 1950 thì Iwng ngũ cốc của nước chúng tôi sản xuất đã tăng gấp đôi. Helpful Signs Nhũtag ký hiệu thường dùng ở đây, xin được giới thiệu hai loại ký hiệu về chữ sô" mà các phiên dịch viên thường dùng nhất. 1. Dấu phẩy (,) đại điện cho ba sô" 0 kế tiếp. 40.000 forty thousand -» viết là “40,”, có nghĩa là 40 ngàn. 600.000 six hundred thousand -» viết là “ 600,” , có nghĩa là 600 ngàn. 7.000.000 seven million -» viết là “7„”, có nghĩa là 7 triệu. 2. Dấu gạch ngang trên các chữ số đại diện cho ba số 0 kế tiếp. 59.000 fifty-nine thousand -> viết là “59”, có nghĩa là 59 ngan. 435.000.000 four hundred and thirty five million -» viết là “435”, có nghĩa là 435 triệu. Thật ra, việc đùng ký hiệu được quyết định tùy theo thói quen sử dụng của mỗi người. Ngoài hai loại ký hiệu trên, mỗi chúng ta còn có thể tự mình sáng tạo ra những ký hiệu đơn giản hơn để đạt được hai mục tiêu chính của phiên dịch: chính xác (accuracy) và lưu loát (fluency). Thực hành PHIÊN DỊCH Anh ■ Việt; Việt - Anh - 57 Chapter 3 Chương 3 Situations for Oral Interpretations Những tình huống phiên dịch Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 59 1. Giới thiệu bối cành ẼiE) Protocol Routine Những nghi thức ngoại giao thông thường <ỉ> The General Manager of our Corporation and I went to the airport yesterday m orning to m eet Mr. Grey, an American who was coming to visit Taipei at our invitation. Though we had been doing business with Mr. Grey for years, we had never had the pleasure of m eeting him before. So the General Mana ger and I waited at the lounge overlooking the tarm ac for the passengers to disembark the airplane. Sáng hôm qua, Tổng giám đốc công ty chúng tôi và tôi đến sân bay để đón ông Grey, một người Mỹ đến thăm Đài Bắc theo lời mời của chúng tôi. Mặc dù chúng tôi đã giao dịch với ông Grey nhiều năm, nhưng trước đây chúng tôi chưa bao giờ có vinh dự được gặp ông ấy. Do đó, Tổng giám đốc và tôi đợi ở phòng đợi và nKin ra đường băng nơi những hành khách xuống máy bay. ❖ W hen the plane taxied to a standstill, I had not m uch difficulty finding out where Mr. Grey was. I w ent up to him and told him I was an interpreter from the Corporation. Then I introduced him to the General Manager. Mr. Grey was very happy to know that the General Manager of the Corporation had come to the airport to m eet him. After the usual exchange of greetings, we took Mr. Grey to the VIP room where he m et some reporters. Khi máy bay lăn bánh trên đường băng cho đến khi dửng hắn, tôi dễ dàng nhận ra ông Grey. Tôi đến trước mặt ông ấy và nói “Tôi ỉà phiên dịch viên của công ty”. Sau đó, tôi giới thiệu ông ấy với Tổng giám đốc. ông Grey rất vui khi biết rằng Tổng giám đốc công ty đã đến tận sân bay để đón ông ấy. Sau khi đã chào hỏi xã giao với nhau, chúng tôi đã đưa ông Grey đến phòng khách dành cho những nhân vật quan trọng đề ông ấy gặp gỡ một số phóng viên. 60 - TViực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh After the press conference, Mr. Grey had a few formalities to go through before we could start for the hotel. Mr. Grey had all the papers for entry, which he handed to the officer for inspection. He also gave the customs officer two declaration forms. He told the latter he had nothing but personal effects. Sau cuộc họp báo, ông Grey phải làm vài thủ tục trước khi chúng tôi có thể về khách sạn. ông Grey có đầy đủ các giấy tờ nhập cảnh để đưa cho nhân viên hải quan 'kiểm tra. ông ấy cũng nộp cho nhân viên hải quan hai tờ khai, ông ấy nói với nhân viên hải quan rằng ông ấy không mang theo gì ngoài tài sản cá nhân. It didn't take long to go through all the formalities. On our way to the hotel, Mr. Grey spoke highly of Taipei. Làm xong tất cả các thủ tục không mất nhiều thời gian lắm. Trên đường về khách sạn, ông Grey đã khen ngợi Đài Bắc. tarmac /'taimaek/ n. ầường băng disembark /,disim'ba:k/ V. xuống mấy bay taxi /'taeksi/ V. (máy bay) lăn bánh trên dường băng standstill /'stsendstil/ 11. dừng lại interpreter /in't3:prit0/ n. phiên dịch viên formality /fo:'mselati/ n. thủ tục, nghi thức personal effects finl. tài sản cá nhân Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 61 1 Protocol Routine__________ mu A Meeting a VIP in the Airport Characters A Foreign Guest: Mr. Grey (A) General Manager of the Company: Mr. Hsu (B) Interpreter: Mr. Liơng (C) C: Good morning, Mr. Grey. Welcome to Taiwan. I'm Liang Hsing, an interpreter from Tatung Company, (shake hands) A: Mr. Liang, how do you do? C: How was your trip? A: It was very smooth, though it took quite while to get here. It's my first time to Taiwan, you know, and I'm quite excited about being here. C: I'm sure you'll enjoy your stay here. Everything has already been arranged for you. A: That's reassuring. Thank you. C: Shall we proceed to the visitor's lounge? A: Yes, please. C: Mr. Grey, let me introduce you to our company General M an ager, Mr. Hsu. B: Xin chào ông Qrey. Có một số ít phóng viên muôh đặt vài câu hỏi với ông. Tôi hy vọng ông không phiền. A: N ot at all. It'll be my pleasure. B: Tốt, tôi nghĩ cứ quyết định như vậy nhé. 62 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Những nghi thức ngoại giao thông thứctag Ẽ ÌL lA Đ ó n tiếp một nhân vật quan ưọng ở sân bay Các nhân vật Khách nước ngoài: Ong Grey (A) Tổng giám đốc công ty: Ồng Tô (B) Phiên dịch viên: Ong Lương (c ) C: Xin chào ông, ông Qrey. Ọhào mừng ông đến Đài Loan. Tôi là Lương Hưng, phiên dịch viên của Công ty Đại Đồng. (Bắt tay) A: Xin chào ông, ông Lương, C: Chuyêh đi của ông thế nào? A: Chuyêh đi rất suôn sẻ. mặc dù phải mất khá nhiều thời gian mới tới đây. Ông biết đấy, đây là lần đầu tiên tôi đến Đài Loan, và tôi rất phấn khởi khi đến đây. C: Tôi ehắc rằng ông sẽ thâỷ vui trong thời gian ở lại đây. Mọi thứ đã được sấp xếp xong cho ông rồi. A: Vậy là tôi yên tâm. Cám ơn. C: Chúng ta đi đến phòng khách của sân bay nhé? A: Vâng, xin mời. C: Thưa ông Qrey, tôi xin giới thiệu ông với Tổng giám đốc của công ty chúng tôi, ông Tô. B: How do you do, Mr. Grey? There's a small group of reporters who want to ask you a few questions. I hope you wouldn't mind. A: Khôĩĩg có đâu. Đó là niềm vinh dự của tôi mà. B: Alright, I guess that settles it. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt ■ Anh - 63 Protocol Routine Ẽs) B. In the VIP Room B: Thưa ông Qrey, chúng ta hãy ngồi đây. Có một số thử tục phải thông qua trước khi chúng ta về khách sạn; ông Lương sẽ giúp ông. A: That'll be very nice of him. B: Ông thích hồng trà hay lục trà hơn? A: Jasmine tea, please, if it's not inconvenient. (The interpreter comes in with an officer from the Customs.) C: Could you let this officer have your passport, and the quaran tine certificate? A: Certainly, here you are. Nhân viên hỏi quan: ông có gì để khai báo không? A: No, I don't think so. I have nothing but personal effects. Here are the declaration forms. They were given to me on board the aeroplane and I've filled them in. Nhõn viên hủi quan: Tốt. Tôi chỉ cần kiểm tra và đóng dấu những giấy tờ này thôi. Xin vui lòng đợi một lát. C: Everything is in order, Mr. Grey. Here is your passport. Now, would you mind stepping over and pointing out your luggage for inspection? A: N ot at all. Nhỡn viên hải quan: Được rồi. Bây giờ thủ tục nhập cảnh và hải quan đều đã làm xong. A: Thank you very much. 64 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt ■ Anh Những nghi thức ngoại giao thông thư'ơng s B . Trong phòng khách dành cho những nhân vật quan trọng B: Let's sit here, Mr. Grey. There are a few formalities to go through before we start for the hotel; Mr. Liang will help you. A: Thế thì tốt quá. B: Do you prefer black tea or green tea? A: Nếu tiện, vui lòng cho tôi trà lài. (Phiên dịch viên bước vào cùng với một nhân viên hải quan.) C: Xin ông xuất trình hộ chiếu và giấy chứng nhận kiểm dịơh của ông cho nhân viên hải quan này xem. A: Được rồi, đây ạ. Nhồn viên hải quan: Have you anything to declare? A: Không, tôi nghĩ là không. Tôi không có gì ngoài tài sản cá nhân. Đây là các bản khai báo hải quan. Tôi đã nhận được ở trên máy bay và điền xong rồi Nhõn viên hài quan: Good. I'll just examine and stamp these papers. Please wait for a little while. C: Mọi thứ đều hợp lệ, thưa ông Qrey. Đây là hộ chiếư của ông. Bây giờ. phiền ông đi qua đó và chỉ hành lý của ông để chúng tôi kiểm tra nhé? A: Không phiền gì cổ. Nhỗn viên hỏi quan: All right. The entry and customs procedures are all through now. A: Cám ơn ông rất nhiều. Thục hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 65 Protocol Routine S i c. Meeting the Press Characters A Foreign Guest: Mr. Grey (A) General Manager of the Company: Mr. Hsu (B) Interpreter: Mr. Liơng (C) Newsman A Newsman B Newsman c B: Kính thưa quý vị, các thành viên của giới báo chí, chúng tôi rất vui mừng được thông báo vị khách danh dự của chúng tôi, ông Qrey, từ thành phô' New York đã đến đây an toàn. Nếu quý vị có bất cứ câu hỏi nào, xin hãy giơ tay lên và chúng tôi sẽ mời quý vị phát biểu. Vâng, ông Hoa đến từ tờ Nhật báo Liên Hiệp. p.v A: Chào mừng ông đến Đài Loan, ông Qrey ạ. ông có thể cho chúng tôi biết ông dự định \sẽ hoàn thành những việc gì trong suốt thời gian ông ở Đài Loan khôngĩ A: First of all, I'd like to say, I'm very glad to be here in Taiwan. I've heard a lot about Taiwanese hospitality and I'm sure my stay here will be a rewarding one. First and foremost, my visit here is m eant to further the warm relationship that is now ex isting between Tatung Company and our company. Hopefully in the days to come, we will reach an agreement that will be of benefit to both parties. B: Ông Quách đến từ tờ Nhật báo Trung Ương. p.v B: Thưa ông Qrey, tôi muôh biết ấn tượng của ông đối với Đài Loan như thế nào? hospitality /,hDspi'taeliti/ n. lòng mến khách, sự tiếp đãi ân cần 66 — Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Những nghi thức ngoại giao thông tiuíơng Í2ẩ c Gặp gỡ giới báo chí Các nhân vật Khách nước ngoài: Ong Grey (A) Tổng giám đốc công ty: Ông Tô (B) Phiên dịch viên: Ong Lương (C) Phóng viên A Phóng viên B Phóng viên c B: Ladies and Gentlemen, members of the press, we are very happy to announce the safe arrival of our honored guest, Mr. Grey, from New York City. If you have any questions, please raise your hand and we'll call you to come forward. Yes, Mr. Hua from United Daily News. p.v A: Welcome to Taiwan, Mr. Grey. Can you tell us what you plan to accomplish during your stay in Taiwan? A: Trước hết, tôi muôh nói là tồi rất vui sướng được đến Đài Loan. Tôi đã được nghe nói rất nhiều về lòng mến khách của người Đài Loan uà tôi tin chắc rằng khoảng thời gian tôi ở đây sẽ rất bổ ích. Đầu tiền và chủ yếu nhất, chuyêh đến thăm của tôi tại đây có ý nghĩa thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hiện có giữa Công ty Đại Đồng và công ty của chúng tôi. Hy vọng trong vài ngày tới, chúng tôi sẽ đạt được một thỏa thuận có lợi cho cả hai bên. B: Mr. Kuo from Central Daily News. p.v B: Mr. Grey, I'd like to know what is your impression of Taiwan. impression /im'prejn/ n. ấn tượng, cảm tưởng Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 67 A: W ell, to start it off, I've heard a lot of wonderful things about Taiwan. There are a lot of things that Taiwan has accomplished in the last few years. Taiwan has earned the praise and admi ration o f the Am erican public. Finally, I'd like to say that by the way that things are going, I'm sure we'll hear a lot of good things to come from Taiwan in the days to come. B: Một câu hỏi cuối cùng của các thành viên giới báo chí. Vâng, ông Trương của Công ty Phát thanh và Truyền hình Trung Hoa. p.v C: Thưa ông Qrey, trước hết, tôi xin được nói lời chào mừng ông. ông Qrey, câu hỏi của tôi là ông thây chiều hướng của mối quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước trong vài năm tới như thế nào? A: I'm very glad to tell you that we have a bright future ahead of us. I'm sure so long as we continue committing ourselves to the principles of fair and free trade, I can safely say that things could only get better. B: Tô't, cuộc họp báo đến đây là kết thúc. Tôi tin chắc rằng uị khách cụa chúng ta bây giờ cần được nghỉ ngơi. Cám ơn tất cả quý vị đã đền dự. admiration /.sedma'reijn/ n. sự khâm phục, ngưỡng mộ 68 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh A: À thoạt đầu, tôi đã nghe rất nhiều điều tuyệt vời về Đài Loan. Trong mấy năm qua, Đài Loan đã đạt được rất nhiều thứ. Đài Loan đã giành được sự khen ngợi và ngưỡng mộ của công chúng Mỹ. Sau cùng, tôi muốn nói là cứ iheo đà phát triển này, tôi tin chắc chúng ta sẽ còn nghe rất nhiều điều hay về Đài Loan trorìg những ngày tới. B: One final question from the members of the press. Yes, a Mr. Chang from Chung Hua Broadcasting Company. p.v C: Mr. Grey, first of all, I'd like to say welcome. My question is, Mr. Grey, how do you see the direction of our bilateral economic relationship a few years from now? A: Tôi rất vui mừng nói với ông rằng chúng ta có một tương lai tươi sáng đang ở phía trước chúng ta. Tôi tin chắc rằng chừng nào chúng ta còn tiếp tục theo sát những nguyên tắc thương mại công bằng và tự do thì chừng đó mọi việc chỉ có thể tối hơn thôi, tôi có thể nói chắc chắn như vậy. B: Well, that'll be all for now. I'm sure our guest would now want to get some rest. Thank you all for coming. commit /ka'miư V. cam kêt, hứa, chắp nhận Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 69 1 Protocol Routine_________ ÊHẩ D. The Ride to the Hotel Characters A Foreign Guest: Mr. Grey (A) General Manager of the Company: Mr. Hsu (B) Interpreter: Mr. Liơng (C) B: Thưa ông Qrey. xe của chúng tôi đang đợi ở phía trước. Tất cả hành lý của ông đã có người trông nom. A: That's really very nice, thank you. B: Không có chi. Tôi tin chắc là ông sẽ thích Đài Loan, ông Qrey ạ. A: I'm sure I will. I just can't wait to start my tour of the island. B: Để tôi báo trước với ông. có rất nhiều nơi để tham quan uà có lẽ ông sẽ bị kiệt sức trước khi ông hoàn tất chuyến đi đấy. A: N othing to worry. I really like visiting places. B: A này, ông thấy các món ăn Trung £>uốc như thế nào? A: Love it. B: Ông chỉ cần thứ một số cách nấu nướng của chúng tôi ở đây. Có khá nhiều món để chọn lựa. ông có muôh dùng thử món đặc biệt nào khôĩìg? A: If there is som ething I'd like to try out, it's Shark Fin's Soup. I think that's quite famous in Chinese cooking. Shark Fin's Soup xúp VI cá limousine /'lim 0zi:n/ n. xe li-mu-din 70 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Những nghi thức ngoại giao thông ứttíơng ẼiDD. Trên đường đến khách sạn C á c nhân v ậ t Khách nước ngoài: Ong Grey (A) Tổng giám đốc công ty: Ồng Tô (B) Phiên dịch viên: Ong Liiơng (C) B: Mr. Grey, our limousine is waiting at the front. Your baggage has all been taken care of. A: Thật tốt quá, cám ơn ông. B: Not at all. I'm sure you'll like Taiwan, Mr. Grey. A: Tôi tin rằng mình sẽ thích. Tôi rất nóng lòng muôh bắt đầu chuyến du lịch quanh đảo. B: Let me just warn you, there'll be a lot to see and you might get exhausted before you complete your tour. A: Không phải lo lắng gì cả. Tôi thật sự rất thích tham quarỉ các danh lam thăng cảnh. B: By the way, how do you like Chinese food? A: Rất thích. B: You ju st have to try some of our cuisines here. There's quite a variety to choose from. Is there anything in particular that you would want to try out? A: Nếu có món nào đó mà tôi muôh thử, thì đó chính là món xúp vi cá. Tôi nghĩ món đó khá nổi tiêhg trong cách nấu nướng của Trung Quốc. cuisine /kwi'zi:n/ n. cách nấu nUc'fng Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 71 B: Hay quá, ông không cảm thâỳ khó chịu khi ăn những món ăn lạ như một số người nước ngoài. A: Let's just say I'm an adventurer. B: Sau khi nghỉ ngơi đêm nay. sáng mai chúng tôi sẽ nói thêm cho ồng về lộ trình chuyến đi của ông. A: That'll be fine w ith me. Thank you. (Looking out the window) I can see Taipei is a bustling m odern city. B: Vâng, rất nhiều thay đổi đã diễn ra trong vài năm qua. Bộ mặt của thành phố cứ thay đổi từng ngày với những tòa nhà cao tầng mọc lên ỏ khắp nơi và những kiến trúc cũ bị giật đổ. bustle /'bAsl/ V. hôi hả, bận rộn exotic /ig'zDtik/ adj. ngoại nhập, kỳ lạ, hấp dẫn Các thuật ngữ chủ yếu crossroad /'krosraud/ n. = crossway ngã tư đường overpass /'aovapses/ n. = overhead bridge cầu vượt level crossing chỗ chắn tàu gas station trạm xăng dầu underground walkway lối đi bộ ngổm safety island đảo an toàn (điểm đứng chờ trên dải phân cách ảuờng nhiều làn, dành cho người đi bộ qua đuờng) milestone /'mailstaon/ n. cột mốc inn /in/ n. quán trọ, quán nỉỢu log cabin nhà gỗ condominium /.kDnda'miniam/ n. nhà tập thể (đất thuộc về công ty, còn mối căn hộ Ương khu đó do người ở trong cđn hộ đó lầm chủ) villa /'vila/ n. biệt thự government housing nhà ở chính quyền duplex /'dju:pleks/ n. chung cư hai tầng 72 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh B: It's good, you don't have a weak stomach for exotic food as some foreigners do. A: Vậy chỉ cần nói rằng tôi là một người mạo hiểm. B: After your rest tonight, we'll tell you more about your itiner ary tomorrow morning. A: Tôí thôi. Cám ơn. (Nhìn ra ngoài cửa sổ) Tôi thây Đài Bấc là một thành phố hiện đại và nhộn nhịp. B: Yes, a lot of changes have taken place these past few years. The face of the city keeps on changing every day with high rises going up everywhere and old structures being torn down. itinerary /ai'tinarari/ n. kê' hoạch về cuộc hành trình, ìộ trinh skyscraper /'skai,skreipa/ n. nhà chọc trời squatter /'skwDta/ n. nhà xây cất trái phép large-scale department store cửa hàng bách hóa quy mô lớn nightclub / ’naitkỈAb/ n. hộp đêm souvenir shop cửa hàng bán hàng lưu niệm Chunghua Emporium = The China Bazaar Trung tâm mua sắm Trung Hoa cross the railroad băng qua đường ray xe lửa pass a red light vượt đèn đỏ tailgate /'teilgeiư V. nối đuôi nhau (xe cộ) exceed the speed limit chạy quá tốc độ toll station trạm thu lệ phí art museum viện bảo tàng mỹ thuật city gate cửa ngõ thành phô' Taipei Planetarium Cung thiên văn Đài Bắc Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt ■ Anh - 73 1mẩE. At the Hotel Protocol Routine B: Ông Bao, đây là ông Qrey. Thưa ông Qrey, dây là ông Bao, nhân viên bộ phận quan hệ khách hàng của khách sạn này. Nhônviên Thưa ông Qrey. chào mừng ông đến với khách sạn chúng tôi. Hành khách sạn: lý của ông sẽ được gửi lên phòng của ông trong vài phút nữa. Tôi là nhân viên bộ phận quan hệ khách hàng của khách sạn này và nếu ông có cần bất cứ điều gì, tôi sẽ sẵn sàng phục vụ ông. A: O.K. Nhân viên Thưa ông Qrey, từ phòng của ông, ông có thể nhìn thây cảnh khách sạn: đẹp của thành phô'. Qiỏ trái cây và chai rượu này là món quà chào mừng của khách sạn. A: I appreciate that. Thank you. B: Nêu ông có cần bất cữ điều gì, ông Bao sẽ phục vụ các nhu cầu của ông. Đây là danh thiếp của tôi. Cứ tự nhiên gọi cho tôi vào bất cứ lúc nào nhé. A: Thank you. B: A ông Qrey ạ, đã đến lúc tôi nên ra về. Hãy ráng nghỉ ngơi nhé. Ngày mai tôi sẽ đến gặp ông. Thư ký của tôi sẽ đến thảo luận với ông về lộ trình chuyến đi của ông. A: Thank you again. B: Ngày mai gặp lại nhé. A: Goodbye. compliment /'kDmplimanư n. ìă thăm hỏi, chúc mừng 74 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Những nghi thức ngoại giao thông ứníơng s E Tại khách sạn B: Mr. Pao, this is Mr. Grey. Mr. Grey, Mr. Pao, the guest rela tions officer of this hotel. Nhân viên Welcome to our hotel, Mr. Grey. Your luggage will be sent khách sgn: up to your room in a few minutes. I'm the guest relations officer of this hotel and if there is anything you may need, I'll be at your service. A: Vâng. Nhân viên Your room has a wonderful view of the city, Mr. Grey, khách sạn: The basket of fruits and the bottle of wine are compli ments of the hotel. A: Tôi thật cảm kích vì điều đó. Cám ơn ông. B: If you should need anything, Mr. Pao will attend to your needs. This is my card. Feel free to call me up anytime. A: Cám ơn ông. B: Well, Mr. Grey, I'li leave you for the moment. Catch some rest. I'll be meeting you tomorrow. My secretary will be coming over to discuss with you your itinerary. A: Một lần nữa xin cám ơn ông. B: Till tomorrow. A: Tạm biệt. Thụt hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 75 1 Protocol Routine__________ L2Sj F. Dinner for Mr. Grey Nhân viên Chào ông Qrey. chúng tôi sẽ bắt đầu phục vụ bữa tối vào lúc 6 khách sạn: giờ chiều nay, tối nay ông có muốn dùng món gì đặc biệt không? A: W hat do you suggest? Nhân viên Tôi đề nghị ông thử món thịt nướng Mông c ổ ỏ nhà hàng nằm khách sạn: phía bên irái tiền sảnh cửa khách sạn. A: That'll be fine, thank you. Just make sure there's another seat for my interpreter, Mr. Liang. Can you tell someone to bring some ice cubes to my room? Nhân viên Chắc chắn rồi. Tôi sẽ bảo phục vụ phòng mang một ít đá lên khách sạn: ngay. A: Thank you. Nhân viên khách sạn: Không có chi. (In the restaurant) Nhõn viên Chào các ông. Chõ của các ông ỏ ngay đằng này. Xin hãy theo khách sạn: tôi. Các ông có muôh dùng gì ưướe bữa ăn không? A: Yes. I'd like to have a glass of wine, if that's alright. And my interpreter .... C: Vui lòng cho một ly nước cam. Nhón viên Vâng, thưa ông. Tôi hy vọng các ông sẽ thích bữa ăn. Chúc các khóch son: ông ngon miệng. A: Thank you. Nhõn viên khách sọn: Nếu ông cần điều gì khác, cứ việc gọi tôi. 76 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Những nghi thức ngoại giao thông thư'ơng ẼHD F. Bữa ăn tối của ông Grẹy Nhõn viên Good evening, Mr. Grey, we shall start serving dinner at six this khách sạn: evening, do you want to have anything in particular tonight? A: Ông có đề nghị gì không7 Nhân viên I'd suggest you try our Mongolian Barbecue at the restau khflch sạn: rant on the left side of the hotel lobby. A: Được đâỳ, cám ơn ồng. Hãy chẩn chắn là ông Lương, phiên dịch viên của tôi cũng có chỗ ngồi, ồng có thể bảo ai đó mang ít đá cục lên phòng tôi không? Nhân viên Certainly. I'll tell room service to bring some up right khách sạn: away. A: Cám ơn ông. Nhân viên khóch son: It's my pleasure. (Trong nhà hàng) Nhân viên Good evening, sirs. Your seats are right over here. Please khóch sạn: follow me. Would you care for something before your meal? A: Văng. Nếu được, hãy cho tôi một ly rượu vang. Và phiên dịch viên của tôi ... . C: Just a glass of orange juice, please. Nhân viên khách sạn: Very well, sir. I hope you'll enjoy your meal. Bon appetit. A: Cám ơn ông. Nhân viên khách sạn: If there is anything else you might need, just call me. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt • Anh - 77 Protocol Routine G. Making an Appoinừnent Characters A Foreign Guest: Mr. Grey (A) General Manager of the Company: Mr. Hsu (B) Interpreter: Mr. Liang (C) B: Chào ông. ông có nghỉ ngơi được chút nào không? A: Oh, yes. And I've ju st taken a nice bath, that m akes me feel quite refreshed. B: A, thưa ông Qrey, nếu ông thấy tiện thì ông Lâm, giám đốc cồng ty của tôi muôh đến thăm ông vào sáng mai. A: It's very kind of Mr. Lin. W hat time shall I expect him? B: Ông thấy 9 giờ có được không? A: Yes, that'll be fine. * * * (On the telephone) A: Hello, is that Mr. Liang Hsing? This is Mr. Grey. C: Speaking. W hat can I do for you, Mr. Grey? A: I ju st got word th at Mr. Lin, President of Tatung Company wishes to see m e tom orrow m orning. I w onder if you could help change the time of that appointment to the afternoon. refresh /ri'freJ7 V. làm khỏe người, làm tình táo 78 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Những nghi thức ngoại giao thông thưvơng ẼH3 G . Thu xếp một cuộc hẹn Các nhân vật Khách nước ngoài: Ong Grey (A) Tổng giám đốc công ty: Ổng Tô (B) Phiên dịch viên: Ông Luơng (C) B: How do you do? Have you had a little rest? A: Ổ, có. Và tôi vừa tắm xong, nên tôi thấy tươi tỉnh. B: Well, Mr. Lin, President of my corporation would like to call you tomorrow morning if it's convenient for you, Mr. Grey. A: Ông Lâm tử tế quá. Mấy giờ tôi có thể gặp ông âỳ? B: W ould nine o'clock be all right with you? A: Vâng, thế thì hay quá. * * * (Trong điện thoại) A: Alô, có phải ồng Lương Hưng đó không ạ? Tôi là Qrey đây. C: Tôi đây. ông Qrey à, tôi có thể giúp gì cho ông? A: Tôi vừa biết là ông Lâm, giám đốc Công ty Đại Đồng muốn đến thăm tôi vào sáng mai. Tôi không biết ông có thể giúp tôi đổi giờ hẹn sang buổi chiều hay không. Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 79 C: Well, I'll find out from Mr. Lin, and I'll ring you back as soon as possible. A : Thank you, Mr. Liang! C : (Calling back) Hello, is that Mr. Grey? Mr. Lin says tomorrow afternoon will be all right, but he won't be free before 3 p.m.. W ould that be too late? A: No. That suits m e fine. Tom orrow afternoon at 3:30 then. I hope I haven't inconvenienced him. C: No. I don't think you have. So I'll convey to Mr. Lin that you'll be expecting him at 3:30 in your suite. A: Please do. And kindly tell Mr. Lin that I'm looking forward to the pleasure of m eeting him. So long! C : See you again, Mr. Grey. convey /kan'vei/ V. truyền đạt, truyền tải Các thuật ngữ chủ yếu Don't you think that's a bit too late? Ông không nghĩ như vậy là hơi quá trễ sao? Would 9:30 be all right with you? Ông thấy 9 giờ 30 được không? That suits me fine. Điều đó rất thích hợp với tôi. I just got word that Tôi vừa mới biết ~ . I hope I haven't inconvenienced him. Tôi hy vọng tôi không gây phiền hà cỉ10 ông ấy. 80 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh C: Vâng, tôi sẽ hỏi ông Lăm, và tôi sẽ gọi lại cho ông ngay khi có thể. A: Cám ơn ông, ồng Lương! C: (Gọi lại) /)íô, có phải ông Qrey đó không ạ? ông Lăm nói là chiều mai cũng được, nhưng sau 3 giờ chiều ông âỳ mới rảnh. Như vậy có quá trễ không? A: Không. Khoảng thời gian đó rất tiện cho tôi. Vậy chiều mai 3 giờ 30 nhé. Tôi hy uọng tôi không gây phiền hà cho ôrỉg ây. C: Không. Tôi nghĩ không có đâu. Vậy tôi sẽ chuyển lời cho ông Lâm rằng ông sẽ đợi ông ấy lúc 3 giờ 30 tại phòng của ông. A: Vâng. Và xin vui lòng nói với ông Lăm rằng tôi rất mong được vinh dự gặp ông ấy. Tạm biệt! C: Hẹn gặp lại. thưa ông CỊrey. Sorry, / wasn't in when you called. Xin lỗi, tôi đã không có trong văn phòng khi ông gọi đến. Any time in the afternoon will suit him. Bất cứ lúc nào vào buổi chiều cũng đều tiện cho ông ây. I was calling to tell you Tôi gọi điện đến là để cho ông biết ~ . Will you be free this afternoon? Chiều nay ông có rảnh không! Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh - 81 Protocol Routine S lH . Discussing the Itinerary Characters A Foreign Guest: Mr. Grey (A) Interpreter: Mr. bang (B) Secretary of the Company: Miss Tơng (C) C: Xin chào ông Qrey. Công ty phái tói đến để thảo luận về lịch trình tham quan của ông. A: How do you do? And may I know your name? C: Tôi xin lỗi. Tôi quên nói với ông. Tôi họ Đường. A: I'm glad to m eet you, Miss Tang. C: Tôi cũng rất vui được gặp ông, thưa ông Qrey. Chứng ta bắt đầu nói về lịch trình tham quan cứa ông nhé? A: By all m eans, please do. C: Vậy ông bắt đầu bằng việc nói cho tôi nghe những nơi mà ông đặc biệt muôn tham quan nhé1 A: I've read a lot about Taiwan before I came here. I'm really in terested in seeing the Lungshan Temple, the Chiang Kai-shek Memorial Hall, the National Palace Museum and the Taroko Gorge. C: Tôi nghĩ chúng tôi có thể đưa những yêu cầu của ông vào lịch trình tham quan. Để tôi nói tỉ mỉ cho ông nghe về lịch trình tạm thời của ông. Như thế có được không ạ? tentative /'tentativ/ adj. mang tính tạm thời, thăm dò 82 - Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt - Anh Những nghi thức ngoại giao thông thứctag d D H . Thảo luận về lịch trình tham quan Các nhân vật Khách nước ngoài: Ong Grey (A) Phiên dịch viên: Ong Lương (B) Thư ký của công ty: Cổ Ehifng (C) C: Good morning, Mr. Grey. I have been sent by the company to discuss your itinerary. A: Chào cô. Xin cô vui lòng cho tôi biết tên. C: I'm sorry. I forgot to tell you. I am Miss Tang. A: Tôi rất vui được gặp cô. cô Đường. C: I'm glad to meet you, too, Mr. Grey. Shall we proceed with your itinerary? A: Chắc chắn như thế rồi, xin mời. C: Why don't you start by telling me the places you want to visit in particular? A: Trước khi đến đây, tôi đã đọc rất nhiều sách báo nói về Đài Loan. Tôi thật sự rất thích tham quan chừa Long Sơn, Nhà Tưởng niệm Tưởng Qiới Thạch, Viện Bảo tàng Cô' Cung và hẻm núi Thái Lỗ. C: I think we can incorporate your requests in the itinerary. Let me just give you a rundown of your tentative itinerary. Is that O.K.? incorporate /m'ko:pa,reiƯ V. bao gồm vào, đưa vào rundown /rAn'daun/ n. sự mô tả, phân tích tì mỉ Thực hành PHIÊN DỊCH Anh - Việt; Việt • Anh - 83