🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Thực hành cộng đồng Ebooks Nhóm Zalo BỘ Y TÊ THỤC HÀNH CỘNG Dố ■ ■ SÁCH ĐÀO TẠO BÁC sĩ ĐA KHOA Chủ biên: PGS.TSề NGUYỄN THỈ THU PGSếTS. NGUYỄN TRẦN HIÊN GUYẺN c LIỆU NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC Bộ Y TẾ THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG ■ ■ SÁCH ĐÀO TẠO BÁC sĩ ĐA KHOA Mã số: Đ.01.Y.19 Chủ biên: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU PGS. TS. NGUYỄN TRẦN HIỂN NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - 2007 CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN: Vụ Khoa học & Đào tạo, Bộ Y tế CHỦ BIÊN: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu PGS. TS. Nguyễn Trần Hiển NHỮNG NGƯỜI BIÊN SO ẠN : PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Chúc TS. Vũ Diễn GS. TS. Trương Việt Dũng TS. Nguyễn Văn Hiến PGS. TS. Nguyễn Trần Hiển TS. Đỗ Thị Hòa ThS. Lưu Ngọc Hoạt PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Liên TS. Nguyễn Duy Luật PGS. TS. Trần Như Nguyên GS. TS. Đào Ngọc Phong TS. Chu Văn Thăng PGS. TS. Nguyễn Thị Thu PGS. TS. Phạm Òuy.Tường •- THƯ KÝ BIÊN SO ẠN : TS. Đỗ Thị Hòa BS. Nguyễn Phương Hiền THAM GIA TỔ CHỨC BẢN THẢO ThS. Phí Văn Thâm BS. Nguyễn Ngọc Thịnh © Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo) LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện một sô điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tê đã ban hành chương trình khung đào tạo Bác sĩ đa khoa. Bộ Y tê tổ chức biên soạn tài liệu dạy - học các môn cơ sở, chuyên môn và cơ bản chuyên ngành theo chương trình trên nhằm từng bước xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác đào tạo nhân lực y tế. Sách Thực hành cộng đồng được biên soạn dựa trên chương trình giáo dục của Trường Đại học Y Hà Nội trên cơ sở chương trình khung đã được phê duyệt. Sách được các nhà giáo giàu kinh nghiệm và tâm huyết với công tác đào tạo biên soạn theo phương châm: Kiến thức cơ bản, hệ thống, nội dung chính xác, khoa học; cập nhật các tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại và thực tiễn Việt Nam. Cuôn sách gồm 4 phần: - Phần 1: Làm quen cộng đồng và giáo dục sức khỏe - Phần 2: Chẩn đoán cộng đồng - Phần 3: Một sô" chủ đề sức khỏe phổ biến tại cộng đồng - Phần 4: Phụ lục Sách Thực hành cộng đồng đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy - học chuyên ngành bác sĩ đa khoa thành lập theo quyết định sô' 1387/QĐ-BYT ngày tháng năm 2006 của Bộ Y tế thẩm định vào năm 2006 là tài liệu dạy - học đạt chuẩn chuyên môn của ngành Y tê trong giai đoạn 2006 - 2010. Trong quá trình sử dụng sách phải được chỉnh lý, bổ sung và cập nhật. Bộ Y tê xin chân thành cảm ơn các Nhà giáo, các chuyên gia của trường đã dành nhiều công sức hoàn thành cuốn sách này, cảm ơn PGS. TS. Lê Hoàng Ninh, PGS. TS. Đinh Thanh Huề đã đọc, phản biện để cuốn sách được hoàn chỉnh kịp thòi phục vụ cho công tác đào tạo nhân lực y tế. Lần đầu xuất bản, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, các bạn sinh viên và các độc giả đê lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn. VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO Bộ Y TẾ 3 MỤC LỤC ■ ■ Lời giới thiệu 3 Bài 1. Quy trinh đi thực địa TS. Vũ Diễn 9 Bài 2. Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe TS. Chu Văn Thăng 20 Bài 3. Tổ chức, hoạt động của ỵ tế xã/phường TS. Nguyễn Duy Luật 33 Bài 4. Thực hành giáo dục sức khỏe tại cộng đổng TS. Nguyễn Văn Hiến 46 Bài 5. Nội dung xày dựng làng văn hóa, sức khỏe TS. Vũ Diễn 64 Bài 6. Hướng dẫn sử dụng một sô' phương pháp để xác định vấn đé sức khỏe ưu tiên Ths. Lưu Ngọc Hoạt 72 Bài 7. Điều tra ngang đánh giá tình trạng sức khỏe cộng đồng TS. Nguyễn Trần Hiển 82 Bài 8. Kỹ thuật vả công cụ thu thập thông tin GS. TS. Trương Việt Dũng 94 Bài 9. Lập kế hoạch hoạt động can thiệp GS. TS. Trương Việt Dũng, 110 TS. Nguyễn Duy Luật Bài 10. Xử lý và phân tích sô' liệu PGS. TS. Nguyễn Trán Hiển 120 Bài 11. Hướng dẫn viết báo cáo kết quả thực địa cộng đồng PGS. TS. Nguyễn Thị Bích Liên 131 Bài 12. Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường TS. Vũ Diễn 135 Bài 13. Vệ sinh an toàn thực phẩm tại cộng đồng TS. Đỗ Thị Hòa 149 Bài 14. An loàn trong sử dụng và bảo quản hóa chất trừ sâu PGS. TS. Nguyễn Thị Thu, 160 PGS. TS. Trần Như Nguyên Bài 15. Dân sò' và kế hoạch hóa gia đinh Ths. Lưu Ngọc Hoạt 165 Bài 16. Hướng dẫn chăm sóc phụ nữ có thai vả sau khi sinh PGS. TS. Phạm Duy Tường 174 Bài 17. Hướng dẫn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi PGS. TS. Phạm Duy Tường 180 Bài 18. Hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp PGS. TS. Nguyễn Trán Hiển 185 cấp tính ở trẻ em Bài 19. Hướng dẫn phòng chổng bệnh tiêu chảy PGS.TS. Nguyễn Trần Hiển 196 Bài 20. Phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng PGS. TS. Nguyễn Thị Thu 210 Bài 21. Phòng chống các bệnh liên quan đến thói quen và PGS. TS. Nguyễn Trán Hiển, 218 lôl sống không lành mạnh TS Đỗ Thi Hòa Bài 22. Sử dụng thuốc an toàn và hợp lý tại cộng đồng PGS. Nguyễn Thị Kim Chúc 233 Phụ lục Phụ lục 1. Phụ lục của các bài 243 Phụ lục 2. Các chỉ tiêu thống kẽ y tế cơ sở TS. Nguyễn văn Hiến 296 Phụ lục 3. Minh họa một vấn đề về dinh dưỡng PGS. TS. Phạm Duy Tường, 307 TS. Đỗ Thị Hòa Phụ lục 4. Bảng sô' ngẫu nhiên 327 Phụ lục 5. Hình vẽ 330 Tài liệu tham khảo 333 6 NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CBR Tỷ suất sinh thô (Crude Birth Rate) CBYT Cán bộ Y tê' CDR Tỷ suất chết thô (Crude Death Rate) CQGYTX Chuẩn quốc gia y tê' xã CSBVSKND Chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu CSSKBMTE Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em GDSK Giáo dục sức khỏe HCTS Hóa chất trừ sâu KCB Khám chữa bệnh KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KT Kiến thức KT-VH-XH Kinh tế văn hóa xã hội KT-XH Kinh tế xã hội NKHHC Nhiễm khuẩn hô hấp cấp SDD Suy dinh dỡng SR Sốt rét TE Trẻ em TKYTX Thống kê y tế xã TNLĐ Tai nạn lao động TNTE Tai nạn trẻ em TNTT Tai nạn thương tích TTDD Tình trạng dinh dưỡng TT- GDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe TTYT Trung tâm y tế TYTX Trạm y tế xã YHCT Y học cổ truyền YTCS Y tế cơ sở WB Ngân hàng Thế giới (World Bank) WHO Tổ chức Y tê' Thế giới (World Heath Organization) 7 B ài 1 QUY TRÌNH TỔ CHỨC GIẢNG DẠY THỰC ĐỊA CỘNG ĐỒNG ■ ■ ■ 1. MỞ ĐẦU 1.1. Mục tiêu, yêu cầu đào tạo bác sĩ đa khoa là đào tạo hướng cộng đồng và dựa vào cộng đồng Đào tạo người cán bộ y tê hướng cộng đồng là trang bị cho họ những kiên thức và kỹ năng cần thiết, phù hợp vối nơi làm việc (tuyến y tê cơ sở) sau khi tốt nghiệp, cụ thế là: - Năm thứ 3: làm quen với các điều kiện sống, tình hình sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng và bước đầu thực hành giáo dục sức khỏe, giáo dục môi trường. - Năm thứ 5: có khả năng thiết kế và thực hiện chẩn đoán sức khỏe cộng đồng và bước đầu lập kê hoạch can thiệp. 1.2ẽ TỔ chức dạy và học tại cộng đổng l ẵ2ễl. H ìn h thức: có hai hình thức tuỳ theo chủ đề học tập. - Tổ chức riêng theo từng khối Y3, Y5 vớí ch.ủ đề và địa điểm khác nhau. - Tổ chức lồng ghép chung khối Y3 và Y5 cùng một chủ đề, một cộng đồng có thể lồng ghép với cao học, chuyên khoa sau đại học. - Thời gian: hiện nay nhà trường đang tổ chức mỗi năm một đợt học thực địa vào cuối năm học chung cho cả Y3 và Y5. Trong thời gian tới, nhà trường sẽ nghiên cứu và tô chức thành nhiều đợt học trong một năm học. - Năm thứ 3: hai ngày tại trường và hai tuần tại cộng đồng. - Năm thứ 5: một tuần tại trường và hai tuần tại cộng đồng. 1.2.2. Đ ịa điểm : là những địa điểm thực địa của trường và một số địa điểm của các dự án nhà trường đang triển khai. Tùy từng trường có thể triển khai ỏ các xã khác nhau cho phù hợp. í ề2.3Ề Giảng viên - Giảng viên của các bộ môn, khoa trong trường phụ thuộc vào chủ đề học tập. - Giảng viên kiêm nhiệm: cán bộ y tế tại các trung tâm y tế quận, huyện và trạm y tê xã nơi có sinh viên đến học. 9 2. QUY TRÌNH T ổ CHỨC DẠY VÀ HỌC TẠI CỘNG Đ ồNG Đê tổ chức một đợt dạy và học thực tế tại cộng đồng, quy trình tổ chức gồm các hoạt động sau: 2.1. Thành lập ban điểu hành nhà trường - Ban điều hành tổ chức học tập tại cộng đồng do Hiệu trưởng ra quyết định. - Thành phần: + Trưởng ban là phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo đại học. + Phó trưởng ban: 1 người phụ trách chuyên môn, 1 người phụ trách tổ chức. + Thường trực ban điều hành: 1 cán bộ giảng dạy của khoa Y tế công cộng. + Các ủy viên: các phòng ban liên quan (tổ chức cán bộ, đào tạo đại học, học sinh sinh viên, quản trị, tài chính kế toán...), các chủ nhiệm và giáo vụ khối, đại diện ban giám đốc trung tâm y tế quận và huyện nơi sinh viên thực tập (nếu có). - Nhiệm vụ của ban điều hành: chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng xây dựng kê hoạch, nội dung và tổ chức điều hành đợt dạy/học tại cộng đồng của sinh viên nhà trường. 2.2. Chuẩn bị cho đợt học tập tại cộng đồng 2.2.1. Tiên tram : đế chuẩn bị và phối hợp với địa phương, có hai lần tiền trạm đê chuẩn bị: - Lần thứ 1: 6-8 tuần trước khi sinh viên xuống cộng đồng, Ban điều hành nhà trường tô chức tiền trạm tại địa phương dự kiến. Nội dung: - Xác đinh chủ đề/nội dung học tập phù hợp với yêu cầu thực tế. - Chọn địa điểm cụ thể (xã/phưòng). - Thông nhất kê hoạch và thòi gian với địa phương. - Lần thứ 2: vào tuần 1 của thực tê cộng đồng (thòi gian chuẩn bị và thiết kê của thầy và sinh viên Y5 tại trường). + Thành phần: ban điều hành, đại diện giáo viên, ban cán sự của các lỏp sinh viên. + Nội dung: thông nhất với trạm y tế, chính quyền từng xã về bố trí nơi ăn, ở, sinh hoạt của sinh viên trong hai tuần ở cộng đồng và một số nội dung hoạt động ngoại khóa (nếu có). 2.2.2. Táp h u ấ n giá o viên - Nhà trường cử giáo viên, với sô" lượng tuỳ theo địa điểm học tập (số’ xã), đảm bảo mỗi xã có hai giáo viên. Giáo viên được cử của các bộ môn trong trường phù hợp theo nội dung và chủ đề đã chọn. 10 - Tập huấn cho giáo viên nhà trường và giáo viên kiêm nhiệm (địa phương) tối thiểu 2-3 ngày, về mục tiêu, nội dung dạy/học tại cộng đông, phương pháp dạy/học tại cộng đồng và quản lý, đánh giá sinh viên. 2.2.3. Tâp huấn sinh viên tai trường - Đối vối sinh viên Y3: 1-2 ngày do ban điều hành và giáo viên phụ trách thực hiện. Phổ biến về nội quy, tổ chức và nội dung học tập tại cộng đồng. - Đôi với sinh viên Y5: 1 tuần tại trường do ban điều hành và giáo viên phụ trách thực hiện. + Sinh viên được chia theo chủ đề học tập. + Thực hành thiết kế, xây dựng bộ công cụ, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết cho học tập tại cộng đồng. + Phổ biến về nội quy, tố chức và nội dung học tập tại cộng đồng. 2.2.4. Chuẩn bị vê hậu cần - Dự trù nguồn kinh phí hỗ trợ của nhà trưòng và các dự án (nếu có). - Dự trù văn phòng phẩm, in phiếu điều tra. - Tài liệu học tập. - Hợp đồng ôtô đưa và đón sinh viên. 2.3. Kế hoạch dạy và học tập tạ i cộng đồng (có nội dung chi tiết ở phần 3) 2.4. Giám sát, theo dõi dạy và học tại cộng đồng - Ban điều hành: theo định kỳ llần/1 tuần tại cộng đồng vói nhiệm vụ: + Kiểm tra sinh viên, giáo viên thực hiện kê hoạch học tập. + Hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh. + Hỗ trợ các hoạt động ngoại khóa của sinh viên tại cộng đồng. - Giáo viên: tổ chức dạy và học tại cộng đồng, giám sát sinh viên hàng ngày việc thực hiện nhiệm vụ học tập và các quy chế nội quy học tập. 2ữ5. Tống kết rút kinh nghiệm - Sau mỗi đợt dạy/học tại cộng đồng nhà trường tổ chức buổi họp rút kinh nghiệm vê mọi mặt cho đợt học sau. - Thành phần: ban điều hành, các giáo viên và đại diện các lớp sinh viên. 2.6. Báo cáo khoa học của sinh viên Các nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học tự nguyện tham gia thiết kế từ đầu sẽ được các giáo viên hướng dẫn thành báo cáo khoa học để tham gia các Hội nghị khoa học sáng tạo tuổi trẻ của trường. 11 - Yêu cầu: + Nhóm nghiên cứu khoa học sinh viên tự nguyện. + Thành phần có từ 3-5 người có học lực khá trở lên. - Các bước tiến hành: + Tham gia thiết kê và xây dựng công cụ nghiên cứu. + Tham gia thu thập các thông tin bổ sung cần thiết (ngoài nội dung học tập) phục vụ cho báo cáo khoa học. + Nhập, phân tích và xử lý scí liệu theo sự hưóng dẫn của giáo viên. + Viết báo cáo khoa học theo hướng dẫn của giáo viên. 3. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY/HỌC TẠI CỘNG ĐỔNG Về cơ bản, dưối đây là khung nội dung và chương trình học tập tại cộng đồng dành cho khôi sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 5. Tuỳ theo nội dung, chủ đê học tập cụ thể đã lựa chọn theo từng địa phương, nội dung và chương trình có thể điều chỉnh cho phù hợp. 3.1. Chương trình học tập tại cộng đồng của sinh viên Y3 3.1.1. Mục tiêu - Mục tiêu chung: làm quen với các điều kiện sống, tình hình sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng, bước đầu thực hành giáo dục sức khỏe. - Mục tiêu cụ thể: Có nhận thức về: + Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, dân sô" của cộng đồng. + Thực trạng vệ sinh môi trường ở nông thôn hiện nay. + Tình hình sức khỏe, bệnh tật chủ yếu của cộng đồng. + Chức năng, nhiệm vụ và một số’ hoạt động của trạm y tế xã. + Vai trò của giáo dục sức khỏe môi trường. Có kỹ năng về: + Phỏng vấn cá nhân. + Giao tiếp hộ gia đình. + Thảo luận nhóm tập trung. + Đánh giá nhanh. + Giáo dục sức khỏe. 12 Có được thái độ: + Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của người dân trong cộng đồng. + Nghiêm túc thực hiện đúng nội quy học tập tại cộng đồng. 3.1.2. Nội dung hoc tảp - Làm quen với cộng đồng về tổ chức và điều kiện sống của cộng đồng bằng các kỹ thuật đánh giá nhanh như: quan sát, vẽ bản đồ, phỏng vấn sâu, thu thập thông tin sẵn có.... - Tìm hiểu tình hình sức khỏe bệnh tật của cộng đồng và các yêu tô ảnh hưởng bằng thu thập thông tin qua điều tra phỏng vấn hộ gia đình theo bộ câu hỏi thiết kê sẵn về các nội dung. + Những thông tin chung về cộng đồng (dân sô", kinh tế, văn hóa, xã hội...). + Thực trạng một số’ vấn đề sức khỏe chủ yếu của cộng đồng như vệ sinh môi trường, suy dinh dưỡng ở trẻ em, tàn tật, phục hồi chức năng... - Phân tích giải thích kết quả, tìm ra vấn đề sức khỏe của cộng đồng. Viết báo cáo kết quả tại cộng đồng. - Thực hành giáo dục sức khỏe. + Thực hành giao tiếp hộ gia đình trong quá trình điều tra. + Thực hành giáo dục sức khỏe dựa trên kết quả phát hiện được trong quá trình điều tra. - Các hoạt động ngoại khóa: + Tham gia vệ sinh nơi ở và xung quanh nơi ở. + Tham gia hoạt động phục vụ y tế cùng với Trạm y tê xã (tiêm chủng, DD...). + Tổ chức giao lưu văn hóa văn nghệ, thể thao vối địa phương. + Hoạt động của phong trào thanh niên tình nguyện . 3.1.3. Tổ chức hoc tập - Hai tổ hoặc cả lớp sinh viên Y3 được phân công điều tra 1 chủ đề ở 1 xã với sự hỗ trợ của 1-2 giáo viên. - Thầy cùng với sinh viên thảo luận xây dựng đề cương nghiên cứu kế hoạch, nội dung hoạt động của sinh viên trong hai tuần. - Các hoạt động học tập dưới sự giám sát hỗ trợ của cán bộ y tế địa phương và ban điều hành chương trình. 3.1.4. Phương tiện và vật liệu hoc tập - Phiếu điêu tra. - Dụng cụ, phương tiện khác (tuỳ nội dung nghiên cứu). 13 - Tài liệu học tập gồm: + Tài liệu hướng dẫn học tập tại cộng đồng. + Đê cương nghiên cứu/học tập tại cộng đồngắ + Tài liệu tuyên truyền giáo dục sức khỏe. + Vật liệu khác: giấy trắng khổ to, bút dạ, dập ghim, hồ dán, giấy A4 màu, kéo.... #ệ2ễốẳ Tổ chức thực hiện gian Nội dung học tập Phụ trách Phương pháp Thời dạy và học Chủ nhật 8h00: từ trường: bắt đầu đi xuống địa phương 10h30: giới thiệu phong tục tập quán của địa phuơng Chiều: ổn định chỗ ăn ở Triển khai kế hoạch học tập. Ban điều hành, GV, s v , chủ tịch và y tế xã Thứ 2 Tìm hiểu các đặc điểm chung của cộng đồng về kinh tế, văn hóa, địa lý... Giáo viên Quan sát, phỏng vấn sâu, vẽ bản đồ, thu thập thông tin sẵn có T3^T6 (4 ngày) Tiến hành điều tra hộ gia đình theo nhóm (2 sinh viẽn/1 nhóm). Thực hành GDSK -MT tại hộ gia đình. Xử lý, phản tích kết quả điều tra Phát hiện vấn đề sức khỏe môi trường và lựa chọn chủ đề giáo dục sức khỏe môi trường Giáo viên, y tế xã, sinh viên. Phỏng vấn. Quan sát. Phân tích KQ. Thảo luận nhóm. Thứ 7 Phản tích sơ bộ các kết quả sức khỏe. Chuẩn bị thực hành GDSKMT theo nhóm chủ đề Chủ nhật Ngoại khóa Giáo viên và y tế xã. Thảo luận nhóm T2-hT3 (2 ngày) Thực hành GDSKMT theo nhóm chủ đề Giáo viên Y tế xã Nói chuyện, tuyên truyền theo nhóm Thứ 4 Viết và chuẩn bị Báo cáo kết quả học tập. Giáo viên Trình bày biểu đồ trên giấy to. T5-T6 Các nhóm trình bày kết quả theo lớp. S: tiếp tục lớp báo cáo kết quả. C: sv viết thu hoạch, họp tổ lớp. GV tập hợp kết quả báo cáo với lãnh đạo xã Chia tay với gia đình nơi ở. Giáo viên Y tế huyện và xã. sV thuyết trình GV đánh giá Thứ 7 9h00: trở về Trường Ban điều hành, G.viên 14 3.2. Chương trình học tập tại cộng đồng của sinh viên Y5 3.2.1. M uc tiêu Mục tiêu chung: có khả năng thiết kê và thực hiện chân đoán sức khoe cua cộng đồng và bước đầu lập kê hoạch can thiệp. Mục tiêu cụ thể: - Kiến thức: trình bày được các điểm cơ bản về: + Các vấn đế sức khỏe bệnh tật và các yếu tô ảnh hưởng của cộng đồng nông thôn. + Nội dung hoạt động của một số chương trình y tế quốc gia. + Các hình thức sử dụng dịch vụ y tê và chăm sóc sức khỏe. + Vai trò chức năng của cán bộ y tê huyện và xã trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. - Kỹ năng: + Thiết kê nghiên cứu mô tả một sô vấn đê sức khỏe cộng đồng. + Tiến hành chọn mẫu, thu thập thông tin, viết báo cáo về một vấn đề sức khỏe. + Lập kê hoạch can thiệp và bước đầu can thiệp thông qua tổ chức giáo dục sức khỏe tại cộng đồng. - Thái độ: + Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nguời dân trong cộng đồng. + Nghiêm túc thực hiện đúng nội quy học tập tại cộng đồng. 3.2.2. Phương p h á p học tập - Nguyên tắc chung: Học thông qua một nghiên cứu cụ thể về một chủ đề lựa chọn (sau khi thảo luận với TTYT huyện). Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sinh viên chủ động tham gia từ giai đoạn thiết kế, lập kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, thu thập thông tin, xử lý, phân tích số liệu, viết báo cáo tại cộng đồng đến lập kế hoạch can thiệp hoặc giáo dục sức khỏe. Đánh giá sinh viên chủ yếu dựa trên hoạt động tại cộng đồng và báo cáo kết quả nghiên cứu. - Các bước tiến hành: + Xác định vấn đề nghiên cứu (thảo luận với TTYT huyện) ví dụ: suy dinh dưỡng ỏ trẻ em <3 tuổi, tình hình vệ sinh môi trường... . + Xác định mục tiêu và các biến sô" nghiên cứu, bao gồm tỷ lệ bệnh và các yếu tố ảnh hưởng sự xuất hiện bệnh: nhân khẩu học, kinh tế văn hóa xã hội, hành vi sử dụng y tế và các yếu tó khác. 15 + Xác đinh quần thê nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu (cõ mẫu và chọn mẫu). + Lựa chọn các phương pháp thu thập thông tin: thiết kế thu thập thông tin (bộ câu hỏi, phiếu khám bệnh, bảng kiểm...). + Tiến hành thu thập thông tin tại cộng đồng. + Phân tích xử lý số liệu và viết báo cáo. + Lập kê hoạch can thiệp. - Tổ chức học tập: + 2 tố hoặc cả lớp sinh viên Y5 được phân công điều tra 1 chủ đề ở 1 xã, với sự hỗ trợ của 1-2 giáo viên. + Thầy cùng với sinh viên thảo luận xây dựng đề cương nghiên cứu, kế hoạch, nội dung hoạt động của sinh viên trong 2 tuần. + Quy mô nghiên cứu phải phù hợp với thời gian (2 tuần ở cộng đồng), nguồn lực sẵn có (1 tổ sinh viên có khoảng 15-16 người), nhu cầu của địa phương, các nguồn lực khác (phương tiện, hoá chất.ễ.) để đảm bảo tính khả thi. + Sinh viên tổ chức thu thập sô liệu dưới sự giám sát, cố vấn, hỗ trợ của thầy và các cán bộ y tê địa phương. - Các hoạt động ngoại khóa. + Tham gia vệ sinh nơi ở và xung quanh nơi ở. + Tham gia hoạt động giáo dục sức khỏe của xã (như tiêm chủng, dinh dưỡng...). + Tổ chức giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao với địa phương. + Hoạt động của phong trào thanh niên tình nguyện. - Các hoạt động dưới sự hỗ trợ giám sát của các thầy cô và ban điều hành chương trình. 3.2.3. Phương tiên và vật liêu hoc tập - Phiếu điều tra (các nhóm dự trù sô' lượng mỗi loại - Nhà trường tổ chức in). - Dụng cụ, phương tiện khác (tuỳ nội dung học tập nghiên cứu). - Tài liệu học tập: T Tài liệu hướng dẫn học tập cộng động. + Đề cương nghiên cứu/học tập tại cộng động. + Tài liệu tuyên truyền hỗ trợ. + Vật liệu khác: giấy trắng khổ to, bút dạ, ghim, dập ghim, hồ dán, giấy A4 màu, kéo. 16 3.2.4. Tô chức thưc hiên Thời gian Nội dung hoạt động Địa diểm Phụ tráchThành phẩn Tuần 1 Thứ 2 Tập trung toàn khối Y5 - BGH giao nhiệm vụ cho cán bộ, sv. - Phổ biến kế hoạch học tập. Làm việc theo nhóm chủ đề: - Thiết kế xây dựng đế cương. Hội trường lớn Giảng đường Phòng ĐTĐH Phòng ĐTĐH Ban điều hành, giáo viên, sv toàn khối Y5. Giáo viên T3+T5 T6+T7 - Xây dựng còng cụ thu thập thông tin. - Bổ sung kiến thức, kỹ năng (điều tra, khám LS, xét nghiệm...) - Tiền trạm. - In phiếu điều tra - Hoàn thành đề cương nghiên cúu. - Hoàn thành công tác chuẩn bị. Tuần 2 và 3 Các xã Giáo viên Cán bộ lớp Giáo viên phụ trách Sinh viên Ban điều hành Giáo viên Sinh viên Chủ nhật - 7h30: sv từ trường đi xuống địa phương - Khi đến: gặp lãnh đạo xã tìm hiểu phong tục tập quán địa phương. - Ổn định triển khai kế hoạch học tập và cộng đồng. ĐHYHN Theo xã đã phân công. Tại cộng đổng Ban điều hành Giáo viên Giáo viên, sv Giáo viên, lãnh đao xã, s v Giáo viên, sv T2+T7 Thực hiện thu thập số liệu Tại cộng đổng Giáo viên sv theo nhóm Chủ nhật Ngoại khóa nt nt nt Thứ 2 Xử lý, phân tích số liệu, lập kế hoạch giáo dục sức khỏe. T3+T5 - Xử lý, phân tích số liệu, viết báo cáo (tiếp). - Tiến hành giáo dục sức khỏe, tham gia các hoạt động cộng đồng. nt nt nt nt nt nt Thứ 6 Thi: báo cáo kết quả điều tra nt nt sv trình bày GV chấm IUT IYÊN Trình bày KQ nghiên cứu sơ bộ với nt ntDẠi iluU M A I liu ' CĐ và thảo luận giải pháp can thiệp. TRU NG TÂM HỌC .IỆU Thứ 7 sv viết kiểm điểm, chia tay gia đình. Chủ nhật Trở về trường Ban điều hành GV. sv 17 4. LƯỢNG GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP 4.1. Tiêu chí đánh giá Đê đánh giá kết quả học tập tại cộng đồng, dựa vào ba loại đánh giá sau: 4.1.1. Đánh giá của cộng đồng trong dó có đánh giá của gia đình sinh viên ở và của cán bộ y t ế hoặc cán bộ lã n h dạo xã • *' • • • - Đánh giá của gia đình dựa trên: + Mối quan hệ giữa gia đình và sinh viên. + Việc thực hiện nội quy học tập. + Đánh giá của cán bộ y tê xã hoặc cán bộ lãnh đạo xã dựa trên: + Việc thực hiện nội quy học tập. + Kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 4.1.2. Tự đ á n h g iá của sin h viên: bao gồm việc sinh viên tự đánh giá bàng bản kiểm điểm cuổì đợt học tập và đánh giá của tổ lớp học tập dựa trên. - Tham gia công tác chuẩn bị đi cộng đồng. - Việc thực hiện nội quy học tập tại cộng đồng. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập theo cá nhân và nhóm. - Tham gia hoạt động ngoại khóa. - Thái độ và quan hệ với cộng đồng. 4.1.3. Đ ánh g iá của g iả n g viên. Dựa trên - Việc thực hiện nội quy học tập của sinh viên. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của sinh viên: đánh giá qua bản báo cáo tổng hợp kết quả điều tra cộng đồng của sinh viên và trả lời câu hỏi của giáo viên. - Kết quả đánh giá thực hành giáo dục sức khỏe. - Phản hồi lại của cộng đồng (CBYT, người dân...). 4.2. Thang điểm và phương pháp đảnh giá 4.2.1. T h a n g điểm - Điểm đánh giá theo thang điểm 10 cho 3 loại đánh giá trên. - Hệ sô điểm: + Đánh giá của cộng đồng hệ sô 2. + Tự đánh gía của sinh viên hệ số 3. + Đánh giá của giáo viên hệ sô 5. 18 4.2.2. Phương pháp đánh giá - Điểm đánh giá của giáo viên phải do hai giáo viên xác nhận (có thê một trong hai giáo viên là giáo viên kiêm nhiệm). - Tính điểm: là điểm tổng hợp cả ba loại đánh giá trên nhân với hệ sô, tính trung bình và làm tròn theo điểm chẵn. - Điểm thực hành cộng đồng được tính hệ số 2 (02 ĐVHT) và tính vào điêm trung bình trong học tập hàng năm. BỘ Y TẾ CỘNG HÒA Xà H Ộ I CHỦ NG HĨA V IỆ T NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Độc lập -T ự do - H ạ n h phú c NỘI QUY HỌC TẬP TẠI CỘNG ĐỔNG ■ ■ ■ ■ ■ 1. Thực hiện đúng thời gian biểu của đoàn, của tổ, nhóm, giờ hẹn với cán bộ và nhân dân địa phương. 2. Hoàn thành tốt các nội dung học tập và công việc được giao. 3. Tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thầy phụ trách và cán bộ địa phương. 4. Khi bị ốm hoặc có việc đột xuất phải trực tiếp báo cáo hoặc viết giấy báo cáo với Giáo viên phụ trách. 5. Không tự ý ra khỏi khu vực học tập và công tác được phân công nếu chưa được sự đồng ý của Giáo viên phụ trách. 6. Với các bạn trong tổ và lớp: giữ gìn đoàn kết tốt, giúp đỡ nhau trong học tập. 7. Với nhân dân địa phương: kính trọng lễ phép với người hơn tuổi, đoàn kết tôn trọng thanh niên, quý mến các em nhỏ, sẵn sàng giúp đỡ nhân dân địa phương, tôn trọng phong tục tập quán của địa phương. 8. Không xâm phạm tới bất cứ tài sản gì của nhân dân địa phương. Mượn đồ dùng, sử dụng điện nước ...phải xin phép trước, hỏng vỡ, tiêu hao phải bồi hoàn đầy đủ. 9. Giữ gìn trật tự nơi ăn ở, địa điểm học tập, họp hành. 10. Ngoài các nội dung giáo dục sức khỏe, khi gặp các trường hợp ốm đau không được đưa ra ( hẩn đoán xác định hoặc chỉ định điều trị, chỉ sơ cứu và hướng dẫn trong kha năng và luật pháp cho phép. Khi gặp trường hợp đăc biệt phải xin ý kiến c !ia giáo viên phụ trach. HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y ... 19 B ài 2 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN sức KHỎE MỤC TIÊU 1. Nhắc lại và mô tả được các yếu tô ảnh hường đen sức khoe tại cộng đông. 2. Tham gia thực hiện các hoạt động phân tích đánh giá những yêu tô anh hương đến sức khỏe với sự phối hợp cán bộ y tê địa phương. 3. Đề xuất được các giải pháp khả thi để nâng cao sức khỏe cộng đồng. l ệ KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHỎE Đ ỉn h n g h ĩa sức khỏe Theo Tổ chức Y tế Thế giỏi (1978): “Sức khỏe là một tinh trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải chỉ là một tinh trạng không bệnh hay tật”. Theo Bác Hồ (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, trang 212): “K hí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe”. Do đó sức khỏe là sự kết hợp hài hoà cả ba thành phần: thể chất, tâm thần, xã hội. - Sức khỏe thê chất là: + Có thể hình (chiều cao, cân nặng, các kích thưốc cơ th ể ễ..) cân đối, phù hợp vối tuổi và giới. Như vậy người béo quá hay gầy quá đều có sức khỏe thể chất không tốt. + Có thể lực (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sức dai, khéo léo..ẳ) phù hợp với tuổi, giới. Như vậy người quá chậm chạp, nhanh mệt mỏi, nhanh xuống sức... là có sức khỏe thể chất không tốt. - Sức khỏe tâm thần là‘ế có khả năng tự làm chủ được bản thân, luôn giữ được cân bằng trong lý trí và tình cảm trưóc mọi thay đổi không ngừng của môi trường bên ngoài. - Sức khỏe xã hội là: có khả năng hoà nhập với môi trường xã hội xung quanh, có khả năng tác động cải tạo lại môi trường đó. Để đánh giá sức khỏe của một cá nhân, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Đo các chỉ tiêu vể thể lực: chiều cao, cân nặng, lực bóp cánh tay... . 20 - Đo các chỉ tiêu chức năng: mạch, huyêt áp, dung tích sông, thị lực, thinh lực, điện não đồ, chức năng gan, chức năng thận... . Đế đánh giá sức khỏe của một cộng đồng, người ta thường sử dụng các chi tiêu sau: Tính tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ bệnh tạt, ty lẹ chet tre thòi gian sống bị m ất đi do ôm đau bệnh tật (YLL - Year Life Loss)... 2ẽ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÊN s ứ c KHỎE 2.1ễ Mô h ìn h các yếu tô tá c động đên sức khỏe o MÔ hình Dahlgren và White head, 1998 2 2 Các yếu tô* tá c động đến sức khỏe 2 2 1. Các yếu tô d i truyên, bâm sin h Có các bệnh di truyển từ cha mẹ sang con cái như bệnh ưa chảy máu, cận thi nặng, có các dị tật bẩm sinh như sứt môi hơ hàm, thừa ngón chân, ngón tay liêt tứ chi. Cha mẹ bị bệnh tật sẽ có nguy cơ cao sinh ra con cái bị bệnh tật. Hiện tại các giải pháp tác động trực tiêp lên bộ máy di truyền để sửa chữa các sai lạc trên gen, phòng tránh các bệnh di truyền còn rất hạn chế và tôn kém. Tuy nhiên, người ta có thê chủ động phòng tránh các yếu tố tác hại trong quá trình mang thai đê hạn chê các dị tật bẩm sinh. 21 2ễ2ẽ2. Các yếu tố môi trường Bao gồm các yếu tô' môi trường tự nhiên và các yếu tô' môi trường xã hội. 2.2.2.1. Các yếu tô môi trường tự nhiên Các yếu tố môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học của môi trường không khí, đất, nước. - Những thay đổi về vi khí hậu: vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và năng suất lao động, môi trường quá nóng, quá lạnh, quá ẩm, quá khô làm căng thẳng quá trình điều nhiệt, suy giảm sức đê kháng, gây các bệnh theo mùa, tăng các bệnh liên quan đến thời tiết. - Ô nhiễm không khí nơi ở, nơi làm việc: các nguồn gây ô nhiễm nơi ở, nơi sản xuất có rất nhiêu, do sinh hoạt, đun nấu, nghề phụ, từ các công trình vệ sinh, do ô nhiễm tại các khu công nghiệp, giao thông, xử lý chất thải, thải ra khói bụi, hơi khí độc, các loại vi khuẩn nấm mốc gây bệnh làm gia tăng các bệnh liên quan đến ô nhiễm. - Ồ nhiễm các nguồn nưốc: do khí thải, nưốc thải, rác thải từ khu dân cư, khu công nghiệp, làm ô nhiễm các nguồn nước mặt, ngầm, làm cho nguồn nưốc bị nhiễm các chất độc hại: chất hữu cơ, hóa chất độc, kim loại nặng, vi sinh vật, ký sinh trùng gây bệnh, làm gia tăng các bệnh liên quan đến ô nhiễm nước. - o nhiễm môi trường đất: do nước thải, rác thải từ khu dân cư, khu công nghiệp, do phân bón, các hóa chất trừ sâu diệt cỏ, gây ô nhiễm nguồn nước, tích luỹ trong các sản phẩm nông nghiệp, qua chuỗi thức ăn vào cơ thể, ảnh hưởng xấu cho sức khỏe. - Suy thoái môi trường, m ất cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học: do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất và đòi sống, làm cạn kiệt tài nguyên. Trong tự nhiên, có mối quan hệ sinh tồn giữa con ngươi và các sinh vật, khi một số loài sinh vật bị m ất đi sẽ gây mất cân bằng sinh thái. Suy thoái môi trường gây biến đổi khí hậu, thiên tai thảm họa, ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện sinh tồn của con người và mọi sinh vật. 2.2.2.2. Các yếu tố môi trường xã hội - Dân số: + Chính sách dân sô, kê hoạch hóa gia đình có ảnh hưởng m ạnh đến sức khỏe, nhất là phụ nữ và trẻ em. + Sự phân bô dân cư ở môi vùng khác nhau có ảnh hưởng nhất định đến sức khoe cua cá nhân và cộng đồng: nơi đô thị m ật độ dân cư quá cao, chật trội, quá tai cơ sở hạ tầng, vùng sâu, vùng xa, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp, tiếp cận dịch vụ y tế khó khăn. 22 + Tình trạng di dân tự do, điều kiện sông thay đổi, thiếu dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cá nhân và cộng đồng. - Kinh tê thu nhập, nghề nghiệp, việc làm: + Mỗi khu vực có phương thức sản xuất khác nhau và tác động nhất định lên sức khỏe người dân như cường độ lao động, thời gian lao động, môi trường lao động, ở khu vực nông thôn khác khu vực đô thị. + Thu nhập có ảnh hưởng quan trọng đối với sức khỏe vì nó quyêt định mức sông của mỗi cá nhân và gia đình họ, việc làm ổn định, thu nhập tăng thì tình trạng sức khore được cải thiện. Việc làm không ôn định, nghê nghiệp nhiều rủi ro, thu nhập thấp làm giảm sút sức khỏe, nhất là phụ nữ và trẻ em. + Khi xem xét môi liên quan giữa việc làm, thu nhập, sức khỏe cần chú ý tính chất công việc, chê độ làm việc, nghỉ ngơi, cương độ lao động, điều kiện lao động, nguy cơ tiếp xúc vối độc hại, tai nạn lao động, phương tiện bảo hộ, chế độ bảo hiểm. - Chỗ ỏ: có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người từ khi sinh ra cho đến khi chết, đó là môi trường trực tiếp bảo vệ sức khỏe mỗi cá nhân về cả ba mặt thê chất tinh thần và xã hội. Người nghèo ở trong căn nhà chật hẹp, điều kiện vệ sinh xấu, ô nhiễm, thiếu nưóc sạch, không xử lý phân rác, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm, dễ bị các căng thẳng, không có điều kiện được chăm sóc. Một vấn đề nghiêm trọng nũa là không có chỗ ở, nhất là khi bị thất nghiệp, không được xã hội hỗ trợ, làm cho tình trạng sông lang thang gia tăng trỏ thành một vấn đề xã hội. - Các yếu tô văn hóa: + Trình độ văn hóa: ảnh hưởng đến hiểu biết, thái độ, thực hành đối với sức khỏe và việc bảo vệ sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. + Phong tục tập quán: mỗi nơi có phong tục tập quán riêng có thê ảnh hưởng đến khả năng đối phó với các vấn đề sức khỏe: có thói quen ảnh hương tốt cho sức khỏe, có thói quen ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. - An sinh xã hội và gia đình: sự hỗ trợ xã hội và các mối quan hệ gần gũi thân thiện có tác dụng bảo vệ sức khỏe cho mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. Ngược lại các mâu thuẫn trong gia đình, cộng đồng, xã hội bao giò cũng gây ra các gánh nặng tâm lý (stress) có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe không có lợi cho sức khỏe tâm thần. 2.2.3. Hệ thống chăm sóc sức khỏe, dịch vụ y tế - Màng lưói tố chức y tế: + Sự phân ho' các cơ sở y tế, các cán bộ y tế và nhân viên y tế ở các vùng nông thôn và đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của cư dân trong vùng. Các đô thị lớn, có mạng lưổi y tế tốt hơn về mọi mặt: cơ sở vât 23 chất, trang thiết bị, trình độ cán bộ y tế, làm cho chất lượng chăm sóc dịch vụ tốt hơn cả về dự phòng và điều trị so vói vùng khác. VÓI người nghèo, vùng nghèo, dịch vụ y tế, quan hệ thầy thuốc bệnh nhân thường không được tốt như người ta mong muốn. + Hệ thống y tế ngoài công lập, tư nhân, ngày càng có vai trò quan trọng trong đáp ứng dịch vụ y tế của người dân do gần dân, dễ tiếp cận, giá cả lựa chọn tuỳ khả năng. Tuy nhiên hệ thống này cần được định hướng phục vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện chứ không chỉ vì lợi nhuận. - Khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế: người nghèo thường không biết khai thác các dịch vụ y tế sẵn có để đáp ứng những nhu cầu chăm sóc tối thiểu của họ, thiếu tiền và phương tiện cá nhân để tiếp cận dịch vụ y tế khi cấp bách, dịch vụ y tế chất lượng cao, họ không có điều kiện lựa chọn dịch vụ theo ý muốn, v ề kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có bước tiến lón (tỷ lệ đói nghèo giảm từ 30% năm 1992 xuống còn 13,1% năm 1999). Tuy vậy, sự hưởng thụ lợi ích không đồng đều giữa các tầng lớp dân cư. Mức độ sử dụng dịch vụ bệnh viện, dịch vụ y tế chất lượng cao của những người khá giả cao hơn nhiều so với những người nghèo. Nguyên nhân chính khiến ngưòi nghèo ít được sử dụng dịch vụ bệnh viện là do các rào cản về tài chính (chi phí cho dịch vụ y tê lớn, khả năng chi trả của người nghèo thấp), rào cản địa lý (người nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa) và thậm chí cả các rào cản vê văn hóa, phong tục tập quán. 2.2.4. Lối sống cá nhân và công đồng - Các yếu tô' tâm lý (nhân cách, tình trạng cảm xúc): + Nhân cách: gồm các trạng thái tâm lý, nhận thức, tình cảm, xúc cảm, khiên cho mỗi người có những đáp ứng tâm lý và tinh thần khác nhau với các yêu tô ngoại sinh và nội sinh. Nó giải thích tại sao đối vối cùng một tác động bất lợi cho sức khỏe, thì người này chống đỡ hay vượt qua được, còn người kia thì bị mắc bệnh. + Tình trạng cảm xúc âm tính có thế gây ra thay đổi bệnh lý và có thê khiên cho con người có những hành vi có hại cho sức khỏe hoặc hành vi gây bệnh như hút thuốc lá, uống rượu đế giải sầu. Cảm xúc âm tính (trầm cảm, lo lắng, thù địch) dễ đưa đến một loạt bệnh tâm thê (bệnh mạch vành, hen, viêm khớp, loét dạ dày tá tràng...). - Các yêu tô hành vi và lôi sông: hành vi và lôi sông của mỗi cá nhân hay cộng đông góp phần tạo nên sức khỏe tôt hoặc gây bệnh ở các nhóm người thuộc các lứa tuối khác nhau sông trong các cộng đồng, xã hội khác nhau, và có thê góp phân bảo vệ hay phá hoại môi trường sinh thái. Nước ta hiện nay, cùng với tăng trưởng kinh tế là quá trình đô thị hóa nhanh chóng, hai quá trình này bên cạnh tác động tích cực, còn góp phần hình thành một sô hành vi lôi sông tác động mạnh đên sức khỏe cá nhân và sức khỏe cộng đông. Nghèo túng khiên cho người ta không có điều kiện để thực hiện được 24 các hành vi và lôi sông lành mạnh, mặc dù người ta vân biêt rõ các hành VI và lôi sông đó là có lợi cho sức khỏe. Thêm vào đó, người nghèo lại dê có cac hành vi có hại cho sức khỏe như hút thuôc lá và nghiện rượu cao hơn so với người giầu, thay vì đi tìm các thú vui chơi lành mạnh. Tình trạng nghèo nàn hay sung túc cũng chi phối lối sống, các môi quan hệ gia đình, cộng đồng, xã hội, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân và cộng đông. - Các yếu tô" hành vi: hành vi người do kiến thức, thái độ, thực hành và niềm tin tạo thành. Mỗi hành vi là sự biểu hiện của tất cả các yếu tô đó thành những hành động cụ thể. Hành vi sức khỏe là hành vi ngưòi có liên quan đến việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe hoặc liên quan đên một vấn đề sức khỏe nhất định. Có những hành vi: + Tăng cường cho sức khỏe như rửa tay trưóc khi ăn, tập thể dục thường xuyên. + Gây hại cho sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng như ăn uông quá độ, quan hệ tình dục bừa bãi, hút thuốc lá ỏ nơi công cộng. + Chưa rõ có lợi hay có hại cho sức khỏe như đeo vòng bạc cho trẻ em đê kỵ gió. + Rèn luyện để thích ứng, có thể là tích cực như tập một vài động tác thể dục sau một buổi lao động trí óc (đối phó tích cực vối mệt mỏi) hay đôi phó tiêu cực như hút một điếu thuổc lá. + Hành vi gây nghiện như hút thuốic lá, uống rượu. + Cạnh tranh, như cho con bú bình hay bú sữa mẹ hoàn toàn. + Hành vi tìm kiếm sức khỏe như ăn ít mỡ, rèn luyện thân thể. - Thói quen hay tập quán sức khỏe: là những hành vi sức khỏe đã được thiết lập một cách bền vững và được thực hiện một cách tự động, ngoài ý thức. Thói quen hay tập quán được coi như bản năng thứ hai của con người nên rất khó thay đổi. - Lôi sông: lối sông của mỗi cá nhân là do: + Các hành vi và thói quen nhất định của mỗi cá nhân nhằm đáp ứng vối các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. + Các niềm tin và giá trị của cá nhân, gồm các giá trị vật chất và tinh thần biểu hiện trình độ văn hóa cũng như toàn bộ nhân cách của cá nhân trong một cộng đồng, xã hội nơi cá nhân sinh sông. + Các đặc trưng cá nhân như tuổi, giới, tính cách, tâm lý. + Các mối tương tác xã hội xác định vai trò của cá nhân trong công đồng xã hội cũng như môi giao tiếp của cá nhân với mọi người trong công đồng và xã hội, sự hoà đồng của cá nhân vói tập thể và cộng đồng Các thành phần này tạo nên lối sống. Các thành phần này có thể góp phần duy trì sức khỏe tốt như: bản thân làm chủ được việc làm và các điều kiện sông 25 của mình (có thu nhập đủ), có đủ khả năng về tâm lý và hành vi để đối phó được với các vấn đê mới nảy sinh trong cuộc sông, có quan hệ tốt với xã hội và được xã hội hỗ trỢ trong những thời điểm cần được hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần, tự biết mình có đủ khả năng kiểm soát được cuộc sống của chính bản thân mình, tin tương vào khả năng duy trì tôt sức khỏe của bản thân. 3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẺ'u T ố MỒI TRƯỜNG VÀ s ứ c KHỎE 3Ẽ1. Những yếu tô môi trường gây nguy hại cho sức khỏe Mọi biến đổi của môi trưòng đều tác động tới sức khỏe. Có nhiều biến đôi môi trường tác động không tốt tới sức khỏe, gây nguy hại cho sức khỏe. Theo nguyên nhân xã hội, người ta có thể chia các yêu tô môi trưòng thành hai nhóm chính: - Nhóm các yếu tô" truyền thông, đó là các yếu tô" do nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, thiếu cơ sở hạ tầng tốì thiểu như: + Thiếu nguồn nước sạch. + Vệ sinh môi trường kém. + Nưốc thải, rác thải không được thu gom, xử lý. + o nhiễm không khí trong nhà. + Thực phẩm bị ô nhiễm do vi sinh vật. + Lao động nặng nhọc trong điều kiện tồi tàn, lạc hậu, ô nhiễm. + Các thảm họa thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán... . - Nhóm các yếu tô' hiện đại, đó là các yếu tô" do phát triển không bền vững, thiếu quan tâm của xã hội, thưòng gặp ở các nưốc bắt đầu công nghiệp hóa, gồm: + o nhiễm không khí do khí thải công nghiệp, do giao thông, ô nhiễm tiếng ồn. + 0 nhiễm đất, ô nhiễm các nguồn nưóc do nước thải, rác thải công nghiệp. + Tai nạn giao thông, tai nạn do lao động sản xuất, do sinh hoạt. + Ô nhiễm môi trường do các loại hóa chất công nghiệp, thuốc trừ sâu dùng trong nông nghiệp. + Thực phâm bị ô nhiêm do các hóa chất độc dùng trong sản xuất, bảo quản, chê biến. + Nạn phá rừng, khai thác tài nguyên cạn kiệt, gây suv thoái môi trường, làm giảm đa dạng sinh học, gây tiệt chủng biên m ất nhiều loài động thực vật. 26 + Gây thay đổi khí hậu như mưa acid, lỗ thủng tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ trái đất, biến đổi khí hậu, gây các tham họa thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt... + Lôi sông không lành mạnh cũng đang là một yếu tô môi trường gây ánh hưởng rất lỏn đến sức khỏe cộng đồng, nhất là ở các đô thị hiện nay do ăn uống không hợp lý, uống nhiều bia rượu, hút thuôc lá, ăn nhiều thịt, mỡ, đồ ngọt, làm việc căng thẳng, ít vận động, hút thuôc lá, sử dụng ma tuý, tình dục không an toàn. Giữa nguy cơ truyền thống và nguy cơ hiện đại có sự khác biệt. Tác động của nguy cơ truyền thống thường nhanh chóng biểu hiện ở dạng bệnh tật, do vậy dễ được phát hiện và phòng tránh như khi dùng nguồn nước bẩn sẽ dễ gây tiêu chảy, gây các bệnh về da, mắt, viêm nhiễm đường sinh dục... Một sô" tác động của các nguy cơ hiện đại thường biểu hiện từ từ, lặng lẽ, tiêm tàng, rất khó nhận biết được ngay và khi phát hiện ra thì đã có hậu quả nặng nề như nhiễm độc nghề nghiệp, ung thư, tăng đường huyết, tăng huyết áp, suy nhược thần kinh... . 3.2. Những yếu tô truyền thông phô biến hiện nay có ảnh huởng đến sức khỏe 3.2.1. Thiếu nước sach và vê sinh môi trường kém Thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường kém là nguyên nhân trực tiếp của nhiều bệnh, nhất là các bệnh đường tiêu hóa. Từ 1996 đến 2000, trung bình mỗi năm Việt Nam có 1 triệu trường hợp ỉa chảy, 131.000 trường hợp kiết lỵ, 19.000 trường hợp thương hàn, 37.300 trường hợp lỵ a míp. Các nghiên cứu chứng minh rằng có đến 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường kém. Tại các vùng nông thôn (Hà Nam, Ninh Bình, Bắc Ninh) có 80% học sinh tiểu học bị nhiễm giun, các bệnh mắt hột, viêm nhiễm ngoài da, viêm nhiễm đường sinh dục của phụ nữ tăng cao. 3.2.2. Ô n h iễm kh ô n g k h í trong n h à ở 0 nhiễm không khí trong nhà là yếu tô' nguy hại cho các nưỏc đang phát triển và là vấn đê' lớn tại các vùng nông thôn. Nguyên nhân chính là do đun nấu bếp bàng than củi không được thông khí tốt, nhà cửa không thông thoáng ẩm thấp, gần chuồng gia súc. Phụ nữ, trẻ em và người già là những người chịu ảnh hương nhiêu nhất do thời gian ở và làm việc tại nhà nhiều nhất. Theo WHO năm 2001 ô nhiễm không khí trong nhà là nguyên nhân của 35,7% trường hơp viêm đưòng hô hấp dưới, 22% các bệnh phôi mạn tính. 3.2.3. Õ nhiễm đất, nước do nước thải, rác thải không được thu gom xử lý Lượng nước thải, rác thải ngày càng tăng cùng với sự gia tăng dân số và mức sống. Nước thải, rác thảị từ các hộ gia đình, công sỏ, chợ..ẽ luôn mang theo một lượng lớn các chất ô nhiêm, các mầm bệnh từ phân, chất thải của người và 27 gia súc, làm ô nhiễm đất, nước, thức ăn, làm gia tăng các bệnh đưòng tiêu hóa, da, mắt, viêm nhiễm đường sinh dục phụ nữ. 0 nhiễm các nguồn nưỏc còn làm gia tăng các bệnh do muỗi truyền như sốt xuất huyết, giun chỉ, viêm não N hật Bản, sốt rét. Năm 1999 tỷ lệ thu gom rác thải ở Hà Nội 65%, Hải Phòng 64%, Huế 60%, Đà Nẵng 66%, Thành phố Hồ Chí Minh 75%, Vũng Tàu 70%, Biên Hoa 30%. 3.3. Những yếu tô' môi trường hiện đại có ảnh huởng đến sức khỏe 3.3.1. Ô n hiễm m ôi trường đất, các nguồn nước do hóa c h ấ t dộc Các hóa chất độc có trong nước thải, rác thải công nghiệp, các hóa chất trừ sâu diệt cỏ, được thải vào môi trường chưa qua xử lý ngày càng tăng về sô lượng và chủng loại, đang là nguy cơ lớn gây ô nhiễm môi trường. Sô ca nhiêm độc thuốíc bảo vệ thực vật không giảm (năm 1997 có 6103 ca, 1998 có 7676 ca, 1999 có 8808 ca, 2000 có 5521 ca, 2001 có 7613 ca ). Các hóa chất này từ môi trường xâm nhập vào cơ thể, tích luỹ gây các tổn thương tại tê bào, tốn thương bộ máy di truyền, gây nhiễm độc, ung thư (trẻ em nhậy cảm với hóa chất gấp 10 lần người lớn), để lại hậu quả lâu dài. 3.3.2. Ô nhiễm không khí ngoài trời Hiện tại môi trường không khí vẫn đang bị ô nhiễm bởi các yếu tô" gây ô nhiễm truyền thông như đun nấu... đã được bô sung thêm các nguồn gây ô nhiễm mới, nhất là ỏ các đô thị, khu công nghiệp, các làng nghề. Nguyên nhân chính của sự ô nhiễm không khí này là do: - Phát triển các khu công nghiệp, các khu đô thị. Khói bụi, hơi khí độc từ các nhà máy xí nghiệp của khu công nghiệp, đô thị không được xử lý, gây ô nhiễm cho khu vực dân cư xung quanh. - Các hơi khí độc như khí c o , C 09, NOọ, chì, khói bụi do các phương tiện giao thông vận tải thải ra gây ô nhiễm. - Đặc biệt tại các làng nghề, nguyên liệu đầu vào thường là các loại phế liệu thu gom từ mọi nguồn không được làm sạch, công nghệ tái chế thường thủ công, lạc hậu, nơi sản xuất thường chật hẹp không được quy hoạch ngay tại hộ gia đình (nơi sản xuất cũng đồng thời là nhà ở), chất thải, khí thải không được thu gom xử lý gây ô nhiem nặng nề cho khu vực dân cư làng nghề. Hậu quả của ô nhiễm không khí tại các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề làm tăng các bệnh liên quan ô nhiễm như các bệnh phổi, phế quản, tắc nghẽn, dị ứng... . 3.3.3. Ngô đôc thự c p h ẩ m Ngộ độc thực phâm đang là môi quan tâm của toàn xã hội, nhất là những năm gần đây. Đê đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của toàn xã hội, 28 người sản xuất đã sử dụng ngày càng nhiêu các hóa chất trừ sâu diệt co, phan bón hóa học, các chất kích thích tăng trưởng cho cây trồng vật nuôi. Hậu qua Ịa sô vụ ngộ độc thực phẩm do môi trường bị ô nhiễm bởi các loại mâm bệnh, cac loại hóa chất độc gia tăng: năm 1997: 7000 trường hợp, 1998: 67000 trương hợp, 1999: 7500 trường hợp, 2000: 4233 trường hợp. 3.3.4. Tai nạn thương tích Tai nạn thương tích đã trở thành một hiện tượng phố biến trong xã hội hiện đại và đang gây ra những hậu quả rất lớn cho sức khỏe cộng đồng. Tai nạn xay ra chủ yếu là do các yếu tô' môi trường như: - Tai nạn thương tích trong nhà: do bếp, do điện, do lửa - Tai nạn trong các nhà máy xí nghiệp công nông trường do sản xuất, do cháy nổ, sập hầm lò - Tai nạn thương tích ngoài đưòng: do giao thông (đây là nguyên nhân gây thiệt hại lón nhất hiện nay), do sét đánh, do đổ cây, đô tường - Tai nạn do tắm sông, suối, biển, do lũ lụt, đi rừng - Tai nạn trong các đợt thiên tai, thảm họa. Từ 1990 đến nay, số vụ tai nạn và số người chết do tai nạn giao thông tăng lên không ngừng: Năm Sô vụ Sô chết Sô bị thương 1990 6,110 2,268 4,956 1991 7,382 2,602 7,114 1992 9,470 3,077 10,048 1993 11,582 4,140 11,854 1994 13,760 5,897 14,174 1995 15,999 5,728 17,167 1996 19,638 5,932 21,718 1997 20,262 6,148 22,340 1998 19,975 6,067 22,975 1999 21,538 7,095 24,179 2000 23,866 7,840 27,083 2001 26,874 10,548 30,175 \ •> (Nguôn: Uy ban An toàn giao thông quốc gia) 29 3.3.5. Biến động khí hậu thời tiết do môi trường suy thoái Khai thác tài nguyên môi trường cạn kiệt, chặt phá rừng, làm thay đôì môi trường sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học, tiệt chủng nhiều loài động thực vật. Sự suy giảm tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính, thảm họa thiên nhiên đang ngày càng ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cộng đồng, làm tăng tỷ lệ các bệnh ung thư da, các bệnh do thảm họa. Số người chết do thiên tai ơ nưóc ta: năm 1996 là 1029, 1997 là 3111, 1998 là 210, 1999 là 780, 2000 là 642, 2001 là 390. Theo ước tính khoảng 70% dân số nước ta bị lũ đe dọa, nguy cơ càng tăng khi phá rừng vẫn đang tiếp tục với tốc độ 200.000 hecta mỗi năm (cứ đà này thì 20 năm nữa rừng Việt Nam sẽ xóa sô - Tình hình thảm họa thê giối 2001). Bão, lũ lụt, lở đât củng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt môi trường nước, làm hư hại các công trình vệ sinh, kéo theo các bệnh dịch như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn, sốt xuất huyết, sốt rét và cũng là nguyên nhân gây đói nghèo, làm suy giám sức khỏe dân cứ. 3.3.6. Lôi sông không lành manh Lối sông không lành mạnh đang là một nguy cơ lón cho sức khỏe cộng đồng hiện nay do bệnh tật do lôi sống không lành mạnh như các bệnh tim mạch, tăng đường huyết, suy nhược thần kinh... đang chiếm vị trí hàng đầu trong danh mục bệnh tật tại cộng đồng, nhất là tại các đô thị đang thay thê dần các bệnh nhiễm trùng. - Hút thuốc lá: là vấn đê sức khỏe mang tính toàn cầu, là yếu tô nguy cơ lón nhất gây nên các bệnh ác tính, kê cả ung thư (xem thêm phần 1.2 bài 21). - Uống bia rượu: tiêu thụ bia rượu gắn liền vói rất nhiều bệnh tậ t và các vấn đề xã hội như xơ gan, ung thư gan, bệnh tim mạch, thần kinh tâm thần, bạo lực trong gia đình, xã hội, tai nạn thương tích (đặc biệt tai nạn giao thông), ước tính một nửa số vụ bạo lực trong gia đình do lạm dụng rượu. Nghiên cứu tại thành phô' Hồ Chí Minh cho thấy 80% sô' vụ cưỡng dâm trẻ em có liên quan đến rượu. - Ma tuý: sức khỏe cộng đồng luôn bị thách thức bởi các hành vi nguy hiểm của nghiện hút. Nghiện hút đã trở thành vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt tại các thành phố lớn và các tỉnh biên giới. Tác động tiêu cực do sử dụng ma tuý đối vói người nghiện là rất nặng nề về sức khỏe như nhiễm HIV/AIDS, viêm gan virus, bạo lực thương tích gây hậu quả nặng nề cho gia đình và xã hội. Số người nghiện tăng dần, theo Bộ Lao động Thương binh Xã hội thì năm 1999 cả nưốc có khoảng 100.000 người nghiện, đến năm 2001 là 103.000 (không phản ánh hết thực trạng), và tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ỏ người tiêm chích từ 9,9% đến 19,4%, đặc biệt đang tăng lên ở lứa tuổi học đường. Đồng hành với ma tuý ngoài HIV/AIDS là các bệnh lây qua đường tình dục, tệ nạn mại dâm, tội phạm. - Dinh dưỡng: chê độ ăn uông vệ sinh, đầy đủ chất dinh dưỡng, cân đôi, hợp lý là nên tảng cho sức khỏe cộng đồng. Thực tê dinh dưỡng tại Việt Nam 30 đang ỏ hai thái cực: thiếu dinh dưỡng ỏ nhiều vùng sinh thái, nhât là cac vùng khó khăn, đặc biệt ở trẻ em dưới 5 tuối và phụ nữ mang thai và thưa dinh dưỡng ỏ một bộ phận dân cư, nhất là tại các đô thị lớn, ơ ca tre em V a người lón. - Thê dục thế thao: tập luyện thường xuyên tạo nên một lối sông lành mạnh, tăng cường sức khỏe, dự phòng bệnh tật khi tiếp xúc với các yêu tô nguy cơ. Ngày càng có nhiều bằng chứng vê môi quan hệ nhân quả giũa việc ít vận động và các bệnh tim mạch, béo phì, tăng huyêt áp, hô hấp, các bệnh xương khớp mạn tính. - Hoà nhập vói xã hội: sự thích nghi, hoà nhập với môi trường luôn thay đối hàng ngày có tác động quan trọng tới sức khỏe cá nhân và cộng đồng. Mô hình từ gia đình lớn thành các gia đình nhỏ hơn, từ hợp tác xã nông nghiệp tới kinh tê hộ gia đình tự hạch toán, quá trình đô thị hóa nhanh chóng, từ kinh tê tập trung kê hoạch sang kinh tê mỏ thị trường, từ tư duy tập thê đến phát huy ý tưởng cá nhân... đêu ảnh hưởng đên tình trạng bệnh tật liên quan tới các stress tâm lý, sự hoà nhập, cách ly của mỗi cá nhân với cộng đồng. 4ể THựC HÀNH THU THẬP THÔNG TIN VE CÁC YÊU T ố ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE DÂN CƯ TẠI CỘNG Đ ồNG Trong các nghiên cứu y tê về sức khỏe cộng dồng, còn gọi là chẩn đoán cộng đồng bao giờ người nghiên cứu cũng đặt ra mục tiêu là mô tả tình trạng sức khỏe, bệnh tật hay vấn đề sức khỏe của một cộng đồng nào đó ỏ thòi điểm nhất định. Đồng thòi, người nghiên cứu mong muôn tìm hiểu các vếu tô nguy cơ ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe hay bệnh tật, kê cả các yếu tô nguv cơ quyết định tỏi phân bô' của tình trạng sức khỏe này. Việc tìm hiểu xác định các yếu tô nguy cơ ảnh hương tới sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng sẽ là cơ sỏ tin cậy cho việc lập kế hoạch can thiệp nhằm hạn chê loại bỏ các yếu tô" nguy cơ có thê được sẽ góp phần thay đối hay giảm tỷ lệ bệnh tật của cộng đồng. Trong thực hành cộng đồng, đê tìm hiểu, xác định các yếu tô ảnh hưỏng đến sức khỏe cộng đồng chính là một trong các nội dung của chẩn đoán cộng đồng. Phần này sẽ được đề cập chi tiết ở bài 7 “Điều tra ngang đánh giá tình trạng sức khỏe cộng đồng”, cũng như các bài từ 12 đến 22 của phần 3 - Môt số’ chủ đề sức khỏe phổ biến tại cộng đồng. Trong khuôn khổ bài này, chỉ gơi ý môt sô phương pháp thường dùng trong thu thập thông tin về các yếu tô' ảnh hương sức khỏe cộng đồng. - Thu thập sô liệu sẵn có tại UBND xã phường: vê địa dư dân sô kinh tê thu nhập, việc làm, chô ở, văn hóa, phong tục, tập quán, mạng lưới an sinh xã hội. - Thu thập sô' liệu sẵn có tại trạm y tế xã phường: về mạng lưới y tế (phân bố các cơ sở y tế, hệ thống y tế tư nhân tại địa phương), vê' khả năng tiep cận các dịch vụ y tế của người dân: tỷ lệ khám, chữa bẹnh (nhất là tre em 31 phụ nữ, người nghèo, người tàn tật, các đối tượng chính sách xã hội), về các nguồn nước, các công trình vệ sinh, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, phân người, gia súc, các nguồn gây ô nhiễm tại cộng đồng. - Tiến hành quan sát có cấu trúc tại hộ gia đình, phỏng vấn người đại diện hộ gia đình: vê các yếu tô ảnh hưởng đên sức khỏe của gia đình, của cộng đồng(các yếu tô truyền thống : nước sạch, điêu kiện vệ sinh, chất thải, các bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật, ký sinh trùng. Các yếu tô" hiện đại: ô nhiễm hóa chất, chất thải công nghiệp, ngộ độc, tai nạn thương tích, lối sông, các bệnh liên quan lối sống). - Tiến hành thảo luận nhóm hoặc phỏng vấn sâu những người hiểu biết trong cộng đồng vê kiến thức, thái độ thực hành, niềm tin của cộng đồng đối vói các yếu tô" ảnh hương đến sức khỏe (các yếu tố truyền thống, hiện đại, hành vi lối sống có lợi cho sức khỏe và không có lợi cho sức khỏe), nguồn gôc của các yếu tô", hành vi, lôi sống, nguyên nhân thành công, thất bại của các giải pháp đang thực hiện tại cộng đồng. Tự LƯỢNG GIÁ 1. Mô tả các yếu tô' ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng. 2. Đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao sức khỏe cộng đồng. 32 B ài 3 TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ XÃ/PHƯỜNG * m m MỤC TIÊU l ẽ Nhận xét các ưu điểm và tồn tại về tổ chức, xây dựng và nguồn lực hiện có của y tế một xã /phường cụ thể. 2. Nhận xét được hoạt động quản lý thông tin theo sổ sách, lập kế hoạch hành động, giám sát và đánh giá hoạt động y tế tại trạm y tể xã I phường. 3. Nhận xét được việc thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em -kế hoạch hóa gia đình và cung cấp thuốc thiết yếu. tại xã Iphường dựa trên Chuẩn quốc gia. l ễ T ổ CHỨC Y TẾ XẢ/PHƯỜNG CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY Tổ chức y tê xã/phường/thị trấn của Việt Nam hiện nay bao gồm có trạm y tê xã/phường/thị trấn và nhân viên y tế thôn bản. 1.1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn 1.1.1. K h á i niệm : trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã) là đơn vị kỹ th u ật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thông y tê Nhà nưóc. Trạm y tê xã chịu sự quản lý, chỉ đạo và hưóng dẫn của phòng y tế huyện về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và nhân lực y tế; chịu sự quản lý và chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã về xây dựng kế hoạch phát triển y tế; phối hợp vối các ban, ngành, đoàn thể trong xã tham gia vào công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. 1.1.2. T ổ chức và biên chê tra m y t ế - Trạm y tế xã thường có các bộ phận: vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch' điều trị; hộ sinh và dược. - Biên chế cán bộ của trạm y tế: sô" lượng cán bộ được xác định theo nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, số dân và địa bàn hoạt động của từng khu vực. 33 - Cụ thể khu vực đồng bằng, trung du được bố trí sô' lượng cán bộ như sau: + Những xã từ 8000 dân trở xuông được bố" trí 3 - 4 cán bộ y tê. + Những xã trên 8000 đến 12000 dân bô" trí 4 - 5 cán bộ y tế. + Những xã trên 12000 dân được bố- trí tối đa 06 cán bộ y tế. - Y tế thôn bản: không có tổ chức, chỉ có nhân lực bán chuyên trách, có tên là Nhản viên y tế thôn, bản. 1.2. Nhân viên y tế thôn bản Nhân viên y tế thôn bản do nhân dân chọn cử, được ngành Y tế đào tạo và cấp chứng chỉ để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn. N hân viên y tê thôn bản chịu sự quản lý và chỉ đạo của Trạm Y tê xã và chịu sự quản lý của Trưởng thôn, Trưởng bản. Nhân viên y tế thôn bản có các nhiệm vụ: + Truyền thông, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn nhân dân thực hiện vệ sinh phòng dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và kê hoạch hóa gia đình. + Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thường, thực hiện các chương trình y tế trong thôn bản. 2. CHỨC NĂNG, NHIỆM v ụ VÀ QUẢN LÝ CÁC DỊCH v ụ Y TẾ c ơ BẢN CỦA Y TẾ XÃ/PHƯỜNG 2.1ề N hiệm vụ của trạm y tế xã - Nhiệm vụ 1: lập kê hoạch các m ặt hoạt động và lựa chọn những chương trình ưu tiên về chuyên môn y tê và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kê hoạch đã được phê duyệt. - N hiệm vụ 2: phát hiện, báo cáo kịp thòi các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyến địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh những nơi công cộng và đưòng làng, xã; tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khỏe cho mọi đối tượng tại cộng đồng. - Nhiệm vụ 3: tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ. - Nhiệm vụ 4: tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khỏe tại hộ gia đình. - Nhiẹm vụ 5: to chức khám sức khỏe và quản lý sức khỏe cho các đôi tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyên nghĩa vụ quân sự. - Nhiẹm vụ 6: xay dựng vôn tu thuôc, hưống dẫn sử dụng thuôc an toàn và hợp lý> có kê hoạch quản lý các nguồn thuốc. Xây dựng, phát triển thuốc nam, kêt hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh. 34 - Nhiệm vụ 7: quản lý các chỉ sô sức khỏe và tông hợp báo cáo, cung cap thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách. - Nhiệm vụ 8: bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tê thôn, làng, ấp, bản và nhân viên y tê cộng đồng. - Nhiệm vụ 9: tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Giám đôc TTYT huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung Chăm sóc sức khỏe ban đâu và tổ chức thực hiện những nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tê tại địa phương. - Nhiệm vụ 10: phát hiện, báo cáo UBND xã và cơ quan quản lý y tê cấp trên các hành vi hoạt động y tê phạm pháp trên địa bàn đê kịp thòi ngăn chặn và xử lý. - Nhiệm vụ 22.ể kết hợp chặt chẽ với các đoàn thê quần chúng, các ngành trong xã, đê tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. 2.2. H oạt động quản lý y tê cơ bản tại Trạm y tế xả/phường 2.2.1. Q uản lý thông tin theo s ổ sách Quản lý thông tin theo sổ sách có ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc xác định các vấn đề sức khỏe ưu tiên. Mười loại sổ ghi chép ban đầu tại trạm y tê xã, báo cáo thông kê V tê xã theo mẫu của Bộ Y tê và hệ thống 97 chỉ tiêu cơ bản y tê cơ sở là nguồn thông tin cơ bản nhất. Ngoài ra có thể thu thập thêm các thông tin từ UBND xã hoặc tiến hành điều tra cộng đồng. Các sổ sách phải được ghi chép đầy đủ, không bỏ sót, ghi đúng, kịp thời các thông tin. Báo cáo thống kê phải đầy đủ 7 biểu quy định, các sô" liệu được tổng hợp đúng từ sổ sách, không bỏ sót sô' liệu. Sử dụng số liệu từ các sổ sách thông kê y tế xã có thể được tóm tắt trong sơ đồ dưói đây: Sơ đồ 2.1: Sử dụng thông tin tại Trạm y tế xã/phường 35 2.2.2. Xác định các vấn d ề sức khỏe ưu tiên, lập các k ế hoạch hành dộng giải quyết các vấn dê sức khỏe ưu tiên của công dồng Việc xác định vấn để sức khỏe ưu tiên phải theo các phương pháp khoa học. Đồng thòi phải tiến hành phân tích nguyên nhân và lựa chọn những vấn đề có đủ điểu kiện nguồn lực cũng như các điều kiện khác để giải quyêt. Lập kế hoạch phải theo tuần tự các bưốc và nội dung các bước phải đúng theo các quy trình kỹ thuật lập kê hoạch, phải viêt thành các bản kê hoạch theo mẫu và kê hoạch phải khả thi. 2.2.3. Q uản lý các nguồn lưc hiên có ta i T ram y tê và y tê th ô n bản Quản lý cán bộ y tê tại Trạm y tê, nhân viên y tê thôn bản và y tê tư nhân trong địa bàn. Quản lý trang thiêt bị y tê và các nguồn tài chính y tê. Việc quản lý dựa trên những quy định, chỉ tiêu được giao. 2.2.4. Giám sát hoat động y tê xã Giám sát hoạt động y tê xã là quá trình hỗ trợ, giúp đỡ, đào tạo tại chỗ để nâng cao chất lượng công việc, làm cho các dịch vụ y tế được tiến hành đúng. Giám sát hoạt động y tê xã bao gồm quá trình tự giám sát và được giám sát. Tự giám sát phải dựa trên tiêu chuẩn, tiến trình kỹ th u ật và tiêu chuẩn chất lượng. Giám sát của cán bộ y tê tuyến trên được thực hiện theo nhiều phương thức: giám sát trực tiếp; giám sát gián tiếp thông qua xem xét, phân tích báo cáo, sô sách đê nhận định chất lượng công việc. Giám sát gồm các công việc chủ yếu sau: xác định vấn đề ưu tiên giám sát; lập kế hoạch giám sát; xây dựng công cụ (bảng kiểm) giám sát; thực hiện giám sát và lập biên bản giám sát; thực hiện hỗ trợ trong khi giám sát và sau khi giám sát. 2.2.5. Đ ánh giá ho a t động y tê xã trong m ột n ă m Thường sau một năm triển khai công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dãn trên cơ sở của việc thực hiện kế hoạch năm về công tác y tế của xã trương trạm y tế xã chịu trách nhiệm tổng hợp và viết báo cáo tổng kết công tác y tế xã. Bản báo cáo tổng kết công tác y tế năm được coi là bản đánh giả thực hiện kế hoạch y tế năm của xã. Báo cáo thường được viết theo dàn ý như sau: 36 Tên báo cáo BÁO CÁO HOflT ĐỘNG Y TỀ Xà t>T TRONG NÃM Phần mở đầu: Những lý do và mục đích của báo cáo I. Tình hình và đặc điểm của xã: nêu những đặc điểm về dân số, kinh tế, văn hóa xã hội; những điểm nổi bật về sức khỏe, bệnh tật và công tác chăm sóc sức khỏe của xã năm; mục tiêu và chỉ tiêu y tế của năm; những khó khăn, thuận lợi thực hiện kế hoạch năm. |Ịấ Tình hình thực hiện kế hoạch y tế: nội dung công tác trọng tâm. 2.1. Thực hiện công tác vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và giáo dục sức khỏe. 2.2. Thực hiện công tác khám chữa bệnh và phục hồi chức năng. 2.3. Thực hiện các chương trình y tê' của ngành, địa phương: phòng chống suy dinh dưỡng; Phòng chống bệnh lao; Phòng chống sốt rét; Phòng chống phong; Phòng chống HIV/AIDS; Quản lý bệnh tâm thần; Tàn tật và tàn phế. 2.4. Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em. 2.5. Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình. 2.6. Thực hiện công tác tổ chức và quản lý Trạm y tế xã; y tế thôn bản; y tế tư nhân: Bao gồm công tác xây dựng, nâng cấp Trạm y tế xã, Đào tạo bổ sung cán bộ, quản lý kinh phí hoạt động, cung cấp vật tư, thiết bị và công tác dược. 2.7. Thực hiện các chế độ chính sách y tế trên địa bàn xã 2.8. Sự tham gia của cộng đổng vào công tác CSSK: Đảng ủy, ủy ban nhân dân; Các tổ chức xã hội như phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nõng dân v.v... 2.9. Sự chỉ đạo của tuyến trên: Trung tâm y tế huyện. Nhũng nội dung công tác trọng tâm (Mục 2.1 đến 2.9) bao gồm những kết quả đạt được bằng những giá trị của các chỉ tiêu y tế cụ thể được tính từ các sổ ghi chép ban đầu và từ báo cáo thống kê y tế xã hoặc từ các nguồn số liệu tin cậy khác. Trên cơ sở những giá trị của các chỉ tiêu y tế đó, phân tích so sánh với kết quả năm trước và với chỉ tiêu chung của huyện. Il|ề Đánh giá chung: Những ưu điểm, tổn tại chính và những kiến nghị. IV. Phương hướng chính của năm tới. 37 2.3. Một số dịch vụ y tế chủ yếu tại y tế xã/phường 2.3.1. Dịch vụ khám chửa bệnh • • • Khám chữa bệnh do y tế xã đảm nhiệm bao gồm sơ cứu ban đầu, khám chữa những bệnh thông thường tại Trạm y tế xã, tại nhà và tại các cơ sở y tê tư nhân trên địa bàn xã. Dịch vụ chữa bệnh chủ yếu là ngoại trú, trong đó chủa bệnh bằng YHCT đóng vai trò quan trọng. Chữa bệnh nội trú tại trạm y tê chiếm tỷ lệ ít hơn chữa ngoại trú. 2.3.2. Dich vu phòng bệnh Dịch vụ phòng bệnh do y tế xã thực hiện thường tập trung vào tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nêp sông ăn ở vệ sinh, xây dựng làng văn hóa sức khỏe, phổ biến những kiến thức phát hiện bệnh, sơ cứu ban đầu và chữa những bệnh nhẹ thông thường; phát hiện dịch bệnh và các dịch vụ vệ sinh môi trường cơ bản; tiêm chủng mở rộng và tiêm phòng uôn ván cho bà mẹ và trẻ sơ sinh. 2.3.3. Dich vu chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và k ế hoạch hóa g ia đình • • • ■ ' Khám thai, đỡ đẻ thường, phát hiện thai nguy cơ cao và biết thuyên chuyên kịp thời, thực hiện các chương trình quổíc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được triển khai tại tuyến xã/phường. 2.3.4. Dịch vụ cung cấp thuốc thiết yếu Bán thuốc; hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, quản lý các nguồn thuốc; xây dựng, phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng YHDT trong phòng và chủa bệnh. 2.4. Chuẩn quốc gia y tế xã/phường (Chuẩn quốc g ia y t ế xã) CQGYTX được ban hành theo Quyết định số 370/2002 BYT-QĐ ngày 07/02/2002 bao gồm 10 chuẩn sau: Chuẩn 1: xã hội hóa chăm sóc và bảo vệ SKND và công tác truyền thông GDSK. Chuẩn 2: vệ sinh phòng bệnh Chuẩn 3: khám chữa bệnh và phục hồi chức năng Chuẩn 4: y học cổ truyền Chuẩn 5: chăm sóc sức khỏe trẻ em Chuẩn 6: chăm sóc sức khỏe sinh sản Chuẩn 7: cơ sở hạ tầng và trang thiết bị Chuẩn 8: nhân lực và chế độ chính sách 38 Chuẩn 9: kê hoạch và tài chính cho trạm y tê Chuẩn 10: thuốc thiết yếu và sử dụng thuôc an toàn hợp lý. Nội dung chi tiết của từng chuẩn và bảng điểm để đánh giá chuân quôc gia vê y tê xã (xem phụ lục 3.1, bài 3). 3ệ NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ XẢ/PHƯỜNG 3.1. Thu thập những thông tin cần thiết 3.1.1. Thông tin vê cơ sở y tê trong xã/phường Địa điểm xây dựng, diện tích, các phòng làm việc, giao thông, các cơ sỏ vật chất khác như nước, điện, điện thoại v.v..; nguồn kinh phí cho việc xây dựng. 3ễl ể2. Thông tin vê nguồn lưc y tê trong xã/phường + Nhân lực: sô" lượng, chất lượng (chức danh, đào tạo lại, sự hài lòng của dân). + Tài chính: sô" lượng, các nguồn thu, chi. + Trang thiết bị: số lượng, chất lượng, sử dụng. + Thuốc thiết yếu: S6660). Sô liệu từ y tê tư nhân không thu thập được đầy đủ. Với tống số lần khám bệnh như ở bảng 1 cho thấy người dân đã đến sử dụng TYTX ngày càng nhiều hơn (0,52 -» 0,70 0,84), tuy nhiên số lần khám bệnh/ngưòi/năm vẫn thấp (0,71). Sô" lần KB/TYTX/ngày trung bình là 21 5 cao hơn nhiều so với các xã khác (5 lần KB/TYTX/ngày). Tỷ lệ khám bệnh tại TYTX qua 3 năm từ 30, 48(%) - 71,33% là cao hơn các xã khác (13%). 41 Bảng 2.1: Hoạt động khám bệnh của xã ĐT năm 2000-2002 Tên chỉ tiêu hoạt động khám bệnh 2000 2001 2002 Chung Dân số 9481 9327 9490 9481 Tổng số lần khám bệnh 5399 6660 8111 6723 Số lần khám bệnh/người/nãm 0,52 0,70 0,84 0,71 Số lần KBfTYTX/ngày 17,3 21,3 26,0 21,5 Số lần khám bệnh tại TYTX 2824 2030 5786 3547 Tỷ lệ khám bệnh tại TYTX (%) 53,31 30,48 71,33 52,76 Số lần khám bệnh tại nhà 819 4636 375 1943 Tỷ lệ khám bệnh tại nhà (%) 15,17 69,61 4,62 28,90 Số lần KB tại y tế tư nhân - - 1950 - Tỷ lệ KB tại y tế tư nhản (%) 24,04 - Bảng 2.2ẳ. Các chỉ tiêu hoạt động chữa bệnh của xã ĐT trong 3 năm (2000-2002) Tên chỉ tiêu hoạt động chữa bệnh Tỷ lê lươt BN điều tri Nôi tru tại TYTX/1000 dân Tỷ lệ lượt BN điều trị Ngoại trú/iooo dân Tỷ lệ BN được chữa bệnh nội trú bằng YHCT (%) Tỷ lệ BN chuyển lẽn tuyến trên (%) Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chung SL cs SL cs SL cs SL cs 231 24,4 218 23,4 250 26,3 233 24,6 1310 138,2 1558 167,0 2972 313,2 1947 205,4 52 22,5 34 15,6 38 15,2 41 17,6 200 11,5 224 11,2 240 6,9 221 9,2 Số ngày điều trị nội trú trung bình một BN Nhân xét: 714 3,1 Ngày 654 3,0 750 3,0 706 3,0 Tư bang 2.2 cho thây so liệu chữa bệnh có thê tin cậy đươc vì không thấy có sự bất hợp lý. Tuy nhiên số liệu chữa bệnh từ y tế tư nhân không thu thập được. Từ bảng 2.2 cho thấy hoạt động chữa bệnh bằng YHCT tại y tế xã còn thấp (15,2%-22,5%) và có xu hướng giảm dần. 3.3.1.2. Nhận xét thực hiện các chương trình y tế dự phòng tại tuyến xã Chương trinh y te được thực hiện ơ tuyên y tê xã có rấ t nhiều. Dựa vào Baộ Cữo thong kẽ y tẽ xo. co the nhận xét đươc môt sô chương trình như' phòng 42 chống bệnh lao; phòng chông sốt rét; phòng chông phong; phòng chông suy dinh dưỡng; phòng chông HIV/AIDS; quản lý bệnh tâm thần; tàn tật và tàn phê. Đe nhận xét được thực hiện các chương trình y tê dự phòng tại tuyến xã cân hình thành bảng chỉ tiêu đánh giá thực hiện các chương trình y tê tại tuyên y tê xa như sau: Bảng 2ễ3: Chỉ tiêu thực hiện các chương trình y tế tại xã TT Chương trình Tên chỉ tiêu Đơn vị tính 1 Phòng chổng bệnh Lao 2 Phòng chổng sốt rét 3 Phòng chống phong 4 Phòng chống suy dinh dưỡng 5 Phòng chống HIV/AIDS 6 Quản lý bệnh tâm thần 7 Tàn tật và tàn phế Tỷ suất mắc, chết do Lao Tỷ suất BN lao mới phát hiện Tỷ suất BN lao phổi AFB+ mới phát hiện Tỷ lệ BN lao phổi AFB+ được điều trị khỏi Tỷ suất mắc, chết do bệnh sốt réƯIOOO dân Tỷ lệ dân số được bảo vệ bệnh sốt rét Tỷ suất dân số (DS) được điều trị SR Tỷ suất dân số được điều trị chữa bệnh SR Tỷ suất DS được điều trị phòng bệnh SR Tỷ lệ lam máu XN có ký sinh trùng SR Số vụ dịch sốt rét xảy ra trong năm Tỷ suất mắc, chết SR của trẻ em<15 tuổi Tỷ suất mắc, chết SR của phụ nữ có thai Tỷ lệ lưu hành bệnh phong Tỷ lệ phát hiện bệnh phong Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân TE<5t Tỷ lệ trẻ đẻ thấp cân (dưới 2500 gam) Số người nhiễm HIV & AIDS mới phát hiện Số người nhiễm HIV & AIDS tích luỹ Số người chết do AIDS Tỷ suất mắc bệnh tâm thần phản liệt Tỷ suất mắc bệnh động kinh Tỷ lệ người tàn tật được quản lý Tỷ lệ người tàn tật được hướng dẫn và PHCN Tỷ lệ người tàn tật >15 tuổi được hội nhập Tỷ lệ trẻ em <15 tuổi bị tàn tật được đến trường M.C/1000 dân BN/1000 dân BN/1000 dân (%) M.C/1000 dân (%) (%0) (%0) (%0) (%) Sô' vụ M,c/1000 TE<15t M.C/1000 PN có thai BN/1000 dân BN/1000 dân (%) (%) Số người Số người Số người BN/1000 dân BN/1000 dàn (%) (%) (%) (%) Dựa vào số liệu trong sổ sách thống kê y tế xã trong một hoặc nhiều năm tính giá trị các chỉ tiêu trên và trình bày thành bảng hay biểu đồ, đồ thi và tiến hành nhận xét như ỏ phần 3.3.l ẵl. 43 3.3.1.3. Nhận xét dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và k ế hoạch hóa gia đình Khi nhận xét thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và KHHGĐ ở tuyến y tê xã cần hình thành bảng chỉ tiêu đánh giá như sau: Bảng 2.4. Chỉ tiêu thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình tại y tế xã Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Tỷ suất sinh thỏ (CBR) Tỷ suất chết thỏ (CDR) Tỷ suất phát triển dân số tự nhiên Tỷ lệ sinh con thứ 3 Tỷ lệ trẻ đẻ có cân nặng dưới 2500 gam Tỷ lệ phụ nữ 15-35 tuổi được tiêm phòng u v > 2 mũi Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng u v > 2 mũi Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai > 3 lần Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc Tỷ lệ phụ nữ sinh tại cơ sở y tế Tỷ lệ phụ nữ được chăm sóc sau sinh Tỷ lệ phụ nữ đẻ được chăm sóc tuần đầu sau sinh Tỷ lệ vị thành nièn có thai Tỷ lệ cặp vợ chổng chấp nhận biện pháp tránh thai (BPTT) Tỷ lệ sử dụng từng loại biện pháp tránh thai (thuốc, vòng, bao cao su, triệt sản ...). Tỷ lệ tai biến do thực hiện kế hoạch hóa gia đĩnh Tỷ số nạo, hút phá thai Số lượt khám phụ khoa bình quản/người/năm Tỷ lệ chữa phụ khoa Trẻ sinh sô'ng/1000 dân Số người chếưiooo dàn CBR - CDR (%) Số bà mẹ sinh con thứ 3/SỐ đẻ % so với số trẻ đẻ ra được cân % so với tổng số PN 15-35 tuổi % so với tổng số phụ nữ có thai % so với tổng số phụ nữ đẻ % so với tổng số phụ nữ đẻ % so với tổng số bà mẹ đẻ % so với tổng số bà mẹ đẻ % so với tổng sô' bà mẹ đẻ % so với tổng số phụ nữ có thai % phụ nữ 15-49 tuổi có chổng % PN 15-49 tuổi có chổng hoặc % tổng sô' PN chấp nhận BPTT % so với I PN mới thực hiện % so với trẻ đẻ ra sống Lượt % số phụ nữ 15-49 t trung bình Dựa vào số liệu trong sổ sách thống kê y tế xã trong một hoặc nhiều năm, tính giá trị các chỉ tiêu trên và trình bày thành bảng hay biểu đồ, đồ thị và tiến hành nhận xét như ở phần 3.3.1.1. 3ề3ẵ2ế Cách tiến hành nhận xét Mỗi nhóm sinh viên sẽ tiến hành nhận xét một dịch vụ y tế theo tuần tự các bước sau. Bước 1: Nhóm sinh viên tiến hành thu thập thông tin/số liệu về dịch vụ y tế đươc giao tư cac so sach ghi chep ban đâu và từ báo cáo thông kê y tế xã trong ít nhất 3 năm. Ngoài ra nhóm sinh viên có thể thu thập thêm những số liệu từ các nguồn số liệu khác nếu thấy cần thiết về thời gian, điều kiện cho phép. 44 Bước 2: Nhóm sinh viên tiến hành tính các chỉ tiêu cần thiết. Bước 3: Nhóm sinh viên tiến hành trình bày các chỉ tiêu thành các bảng số liệu, biểu đồ hay đồ thị. Bước 4: Nhóm sinh viên tiến hành viết nhận xét, so sánh, đốì chiếu với các xã khác trong huyện và với các năm khác nhau và cuổì cùng đưa ra kết luận. Tự LƯỢNG GIÁ 1. Mỗi nhóm sinh viên sẽ có hai bản viết nộp lại cho giảng viên chấm điểm: + Bản viết thứ nhất: viết nhận xét về các hoạt động quản lý của Trạm y tế xã. Kèm với bản viết này là tấ t cả các bảng kiểm và thông tin thu được theo nội dung này. + Bản viết thứ hai: viết nhận xét về các dịch vụ y tê cơ bản tại tuyến xã. Kèm với bản viết này là tấ t cả các thông tin thu được theo nội dung này. 2. Nhóm sinh viên trình bày báo cáo kết quả toàn đợt thực hành theo nội dung của hai bản viết trên. Giảng viên sẽ chấm điểm dựa trên kết quả trình bày và kết quả trả lòi câu hỏi. 45 B ài 4 ■ •sức KHỎE TẠI CỘNG ĐỔNG THỰC HÀNH GIÁO DỤC MỤC TIÊU i ẽ Trình bày được các bước chính trong tổ chức TT-GDSK và liệt kê các đối tác có thể tham gia hoạt động TT-GDSK tại cộng đông. 2. Sử dụng bảng kiểm để nhận xét các ưu điêm và tôn tụi trong thực hiện cac phương pháp TT-GDSK trực tiếp tại cộng đồng. 3. Tham gia thực hiện các hoạt động TT-GDSK tại cộng đồng dưới sự hướng dân phối hợp của cán bộ y tế địa phương. 1. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN TRUYEN t h ô n g g i á o d ụ c s ứ c KHỎE TẠI CỘNG ĐồNG 1.1. Phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộn g đồng Thực hiện TT-GDSK tại cộng đồng cần phải linh hoạt, căn cứ vào thực tê cộng đồng và nhu cầu CSSK và phải chú ý đến các vấn đề sức khỏe phổ biến thường gặp. Tại cộng đồng có thể sử dụng phối hợp cả các phương pháp trực tiếp và gián tiếp trong hoạt động TT-GDSK thường xuyên cũng như trong một chiến dịch TT-GDSK. 1.1.1. Các phương p h á p truyền thông giáo dục sức khỏe g iá n tiếp 1.1.1.1. Sử dụng đài truyền thanh của địa phương Đây là một phương tiện được sử dụng khá phổ biến tại nhiều nơi vì hiện nay các địa phương đều có sẵn hệ thống đài truyền thanh như đài truyền thanh của tỉnh, huyện, xã, thôn. TT-GDSK trên đài truyền thanh địa phương dễ thực hiện, đơn giản, ít tôn kém, có thể chủ động về thời gian. Thông thường có thể lồng ghép TT-GDSK vối các chương trình truyền thanh khác của địa phương hoặc xây dựng chương trình TT-GDSK thành các chương trình riêng, phát thanh vào các thòi gian nhất định trong ngày hay trong tuần. Những thông điệp TT-GDSK cũng có thể chuyển tải qua đài phát thanh bằng các hình thức như thơ, ca, hò vè, tiểu phẩm kịch......Đây là những hình thức mà cộng đồng có thể tham gia và đem lại kết quả tốt mà người TT-GDSK cần chú ý khai thác. Một 46 phương pháp đơn giản có thể sử dụng trong TT-GDSK tại cộng đông linh hoạt la sử dụng loa cầm tay đế truyền thông tại từng cụm dân cư ở các làng, xóm, buon, bản. Phương pháp này cũng dễ thu hút được sự chú ý của người dân và thực hiện dễ dàng. 1.1.1.2. Sử dụng các tài liệu in ấn Các tài liệu in ấn như pa nô, áp phích, tò bướm, tò rơi, tranh lật, sách mỏng cũng thường được sử dụng trong TT-GDSK tại cộng đồng. Các pa nô, áp phích và các tài liệu in ấn khác thưòng do các chương trình, dự án y tê cung cấp cho các cơ sở y tế. cần phải biết khai thác và sử dụng các tài liệu này đế tránh lãng phí. Pa nô, áp phích có thể treo, dán ở những nơi công cộng có nhiều người qua lại hoặc sử dụng trong các cuộc hội họp, câu lạc bộ, mít tinh đông người. Tờ rơi, tờ bướm có thể phân phát cho các đối tượng trong các chiến dịch TT-GDSK tại cộng đồng. Thường tò rơi, tờ bưóm được kết hợp sử dụng trong các buôi TT GDSK trực tiếp sẽ có tác dụng hỗ trợ cho kết quả của các hoạt động TT-GDSK trực tiếp. 1.1.1.3. S ử dụng các khẩu hiệu, bảng tin. Các khẩu hiệu, tranh cổ động có thể được kẻ, vẽ trên các bảng tin, các bức tường, câu lạc bộ, trụ sở công cộng... những nơi có thể thu hút được sự chú ý của nhiều người. Các bức tranh có thê vẽ dưới dạng tranh hài hưốc, châm biếm, đả kích vào các hành vi có hại cho sức khỏe với việc sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng kèm theo sẽ có tác dụng giáo dục tốt. Bảng tin ngoài việc kẻ, vẽ tranh, khẩu hiệu thì còn được sử dụng nêu các tin tức về bệnh tật tại địa phương, hướng dẫn ngắn gọn cách phòng chống. Bản tin cũng có thê nêu các gương những người trong cộng đồng đã thực hiện chăm sóc sức khỏe tôt và có các hành vi lành mạnh có lợi cho sức khỏe. Bản tin là một phương tiện cung cấp được nhiêu thông tin vê sức khỏe nên cần được xây dựng và sử dụng trong TT-GDSK tại cộng đồng. 1.1.2. Các phương p h á p truyên thông giáo dục sức khỏe trực tiếp 1.1.2.7ể Nói chuyện chuyên đề giáo dục sức khỏe Với các vấn đề bệnh tật, sức khỏe thường gặp ở cộng đồng có thê tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề để nâng cao hiểu biết của cộng đồng và giáo dục cộng đồng thực hiện các hành động đế ngăn chặn vấn đề đó. Ưu điểm của tổ chức nói chuyện chuyên đề là mời được nhiều đối tượng cùng tham dự. Người nói chuyện chủ động trong việc soạn thảo và chuẩn bị các nội dung cần giáo dục sức khỏe qua buôi nói chuyện vì th ế cấu trúc của bài nói thường chặt chẽ các nội dung chính xác. 1.1.2.2. Thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe Thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe tại cộng đồng là một phương pháp giáo dục sức khỏe mang lại kết quả tốt. Trong thảo luận nhóm các đối tượng có dịp 47 được phát biểu trước nhóm vê những suy nghĩ của mình về các vấn đê sức khỏe liên quan, qua đó thê hiện được kiên thức và kinh nghiệm của người tham dự thảo luận. Tham dự thảo luận nhóm lắng nghe người khác sẽ làm người tham dự có thêm kinh nghiệm và làm họ hiểu rõ vê các vấn đề sức khỏe của họ, thây rõ giá trị, lợi ích của các thực hành có lợi cho sức khỏe. 1.1.2.3. Tư vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhản Tư vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhân hay gia đình nhằm hướng dẫn giúp đỡ đôi tượng hiểu rõ vấn đê và lựa chọn cách giải quyêt vấn đề sức khỏe cụ thê của cá nhân hay gia đình họ một cách chủ động. Hình thức tư vấn cá nhân có thê thực hiện tại cơ sở y tê hay tại gia đình của đôi tượng hoặc tại địa điểm thuận lợi cho đối tượng ở cộng đồng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn thì người tư vấn phải nắm chắc vấn đê mà đôi tượng cần được tư vấn. Thái độ và ứng xử của người tư vấn cũng là một nhân tô" quan trọng quyêt định đên kêt quả của tư vấn. Thực tế tại cộng đồng có thể có hai khả năng thực hiện hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe. Thứ nhất là cán bộ y tê chủ động tiến hành tư vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhân và gia đình khi thấy họ có vấn đề cần được tư vấn. Thông thường hình thức này nằm trong kê hoạch giáo dục sức khỏe chung đã được xây dựng nhằm giải quyết vấn đê sức khỏe nào đó trong các thòi gian cụ thể. Thứ hai là những đối tượng có vấn đê sức khỏe chủ động tìm đến với cán bộ tư vấn giáo dục sức khỏe. Hình thức tư vấn này thường thực hiện tại các cơ sở y tế, có tô chức tư vấn theo vấn đề sức khỏe, ví dụ như tư vấn HIVAIDS, tư vấn sức khỏe sinh sản, tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi v.v... . 1.1.2.4. Thăm hộ gia đình và thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe. Đến thăm từng hộ gia đình để thực hiện TT-GDSK là một phương pháp giáo dục sức khỏe trực tiếp mang lại hiệu quả cao vì có nhiều ưu điểm. Các ưu điểm của phương pháp TT-GDSK tại hộ gia đình là: - Xây dựng được mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với các th àn h viên trong gia đình - Được quan tâm nên các đối tượng dễ tiếp thu và thay đổi hành vi. - Tại môi trường gia đình nên các thành viên gia đình có tâm lý thoải mái tự tin để trình bày và nêu ý kiến. - Cán bộ y tế trực tiếp quan sát được các vấn đề liên quan đến sức khỏe của gia đình. - Người cán bộ y tế, giáo dục sức khỏe có thể kết hợp phát hiện và giải quyết ngay các nhu cầu liên quan đến sức khỏe của gia đình. - Qua thăm hộ gia đình cán bộ có thể đưa ra các lời khuyên sát thực với điểu kiện, hoàn cảnh gia đình và mỗi đối tượng trong gia đình. 48 l ế2. Các phương tiện truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đông 2ế2 Ệ2Ễ Phương tiện truyền thanh Đài phát thanh của tỉnh, huyện và hệ thông loa đài của xã, thôn hoặc loa tay có thể sử dụng cho từng cụm dân cư là những phương tiện thường săn có ở rất nhiều địa phương, có thể sử dụng cho hoạt động TT-GDSK. 1.2.2. Phương tiện in ấn Đó là các tài liệu như sách mỏng, tranh lật, tò rơi, tò bưỏm, pa nô, áp phích, khẩu hiệu... thường do các chương trình y tế, các chuyên ngành cung cấp cho các trung tâm y tê huyện, trạm y tê xã. Đôi khi các tài liệu in ấn này có săn ở các cơ sỏ y tê nhưng không được chú ý sử dụng. 1.2.3. Các phư ơng tiện nghe nhìn Truyền hình ngày càng được phát triển và giáo dục sức khỏe qua phương tiện truyền hình cũng ngày càng phát triển. Đây là loại phương tiện hiện đại có thể sử dụng trong TT-GDSK rất có hiệu quả nhưng đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn so với các loại phương tiện khác. Phương tiện truyền hình có thê sử dụng trong diện rộng như trong phạm vi cả nước, hay một tỉnh. Cũng có thê sử dụng trong diện hẹp hơn cho một nhóm người qua hình thức sử dụng các băng hình video đã được sản xuất theo các chủ đê giáo dục sức khỏe cụ thể. 1.2ẵ4ề Các mô hình hiện vật Một sô mô hình hiện vật liên quan có thể sử dụng trong TT-GDSK vê một vấn đê sức khỏe cụ thể. Ví dụ khi giáo dục phòng chông suy dinh dưỡng có thể sử dụng các loại mô hình về các loại thực phẩm, hoa quả đê minh họa cho các nhóm thức ăn. Giáo dục phòng chổng tiêu chảy sử dụng gói Oresol hav muôi đường đê minh họa việc pha chê dung dịch uống cho trẻ khi bị tiêu chảy. Các mô hình hiện vật thường gây ấn tượng tốt cho đôi tượng được giáo dục sức khỏe và có thê sử dụng đê minh họa cho các nội dung giáo dục và trình diễn khi hướng dẫn kỹ nàng. 1.2.5. Lời nói trưc tiếp Lòi nói trực tiếp là một loại phương tiện đặc biệt có hiệu quả cao trong TT GDSK tại cộng đồng mà không một phương tiện nào có thể thay thê được. Lòi nói trực tiếp được sử dụng trong nhiều cơ hội, nhiều nơi, nhiều chỗ một cách rất linh hoạt. Lời nói trực tiếp thường được kết hợp vỏi việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ khác như tranh ảnh, hiện vật, làm cho đối tượng tai nghe, m ắt thây đê nâng cao hiệu quả của hoạt động TT-GDSK. Những cán bộ y tế làm viêc ơ bất kỳ nơi nào củng cần biết tận dụng các thời cơ thuận lợi đê thưc hiên TT GDSK trực tiếp cho cá nhân, nhóm và cộng đồng. Ưu điểm của lòi nói trực tiếp là dễ điểu chỉnh nội dung cũng như ngôn ngữ cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh thực tế vì th ế dễ thuyết phục được đỗì tượng. 49 Tóm lại phương tiện TT-GDSK thường gắn liền vối các phương pháp được sử dụng đê thực hiện TT-GDSK tại cộng đồng. Nên nhớ là khi thực hiện TT GDSK tại cộng đồng cần chú ý khai thác sử dụng hết các phương tiện có săn ớ cộng đồng và ở các cơ sỏ y tê địa phương. Chú ý đên việc kết hợp các phương tiện nghe nhìn, in ấn, mô hình, hiện vật với sử dụng lòi nói trực tiếp trong TT GDSK. 2. CÁC BƯỚC TRONG Tổ CHỨC TRUYÊN THÔNG GIÁO DỤC s ứ c KHỎE VÀ CÁC ĐỐI TÁC CÓ THÊ THAM GIA HOẠT ĐỘNG TT-GDSK TẠI CỘNG ĐỒNG 2ẳl ẽ Các bước trong tô chức truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng Bất kỳ tổ chức một hoạt động TT-GDSK nào ở cộng đồng, cả trực tiếp hay gián tiếp, cả cho cá nhân, nhóm hay nhiều người cần chú ý thực hiện theo ba bước chính như sau đê đảm bảo cho hoạt động TT-GDSK đạt kết quả tốt. Bước l.ế Chuẩn bị Chuẩn bị là bưốc đầu tiên quan trọng quyết định đến sự thành công của hoạt động TT-GDSK. Những nội dung cần chú ý chuẩn bị là: - Chuẩn bị vê thời gian. - Chuẩn bị địa điểm. - Chuẩn bị nội dung chủ đề giáo dục sức khỏe. - Chuẩn bị các phương tiện, tài liệu cần thiết. - Chuẩn bị đôi tượng cần được TT-GDSK. - Chuẩn bị những người tổ chức và phối hợp hỗ trợ trong hoạt động TT-GDSK. - Lập kế hoạch chi tiết cho thực hiện hoạt động TT-GDSK. Bước 2: Thưc hiên Khi thực hiện các hoạt động TT-GDSK cần chú ý đến một số điểm cơ bản như sau: - Làm quen, giói thiệu. - Nêu mục tiêu của buổi TT-GDSK. - Thực hiện các nội dung TT-GDSK đã được chuẩn bị. - Chú ý đến khuyên khích, động viên đối tượng tham gia. - Sử dụng các ngôn từ phù hợp với đốì tượng. - Phối hợp sử dụng các phương tiện, tài liệu, ví dụ minh họa thích hợp. - Sau mỗi phần nội dung cần tóm tắt và nhấn mạnh những điều cốt lõi. 50 Bước 3.Ế Kết thúc - Kiếm tra lại nhận thức của đôi tượng (nêu là các hoạt động TT-GDSK trực tiếp). - Tóm tắt các nội dung chủ chốt và những việc cần làm. - Cảm ơn sự tham gia của các đối tượng. - Tiếp tục tạo điều kiện hỗ trợ đốì tượng nếu có yêu cầu. 2.2. Các đôi tác có th ể tham gia vào hoạt động TT-GDSK tại cộng đồng Lồng ghép và phôi hợp liên ngành là một nguyên tắc phải luôn được chú ý khi thực hiện TT-GDSK tại cộng đồng. Nếu cán bộ y tê thực hiện TT-GDSK không có sự tham gia, phối hợp của cộng đồng, của các tô chức chính quyên, ban ngành, đoàn thê sẽ rất khó thành công. Thông thường mọi cộng đồng đều có cấu trúc và tố chức nhất định, có thê dựa vào đó đê thực hiện hoạt động TT-GDSK. Đến cộng đồng nào muôn thực hiện TT-GDSK cần tranh thủ sự ủng hộ của những người có uy tín trong cộng đồng. Họ có thê là: - Những người lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương ỏ huyện, xã, thôn. - Những người lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể như y tế, văn hóa, thông tin, giáo dục, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nông dân tập thế, hội cựu chiến binh, hội chữ thập đỏ, hội nông dân tập thể, hội ngươi cao tuổi, các câu lạc bộ.... - Những người đã có đóng góp nhiều công sức cho cộng động và được cộng đồng tín nhiệm như các già làng, trưởng bản, trưởng họ, linh mục. sư sãi, thầy cô giáo, những ngưòi tình nguyện. Có thể dựa vào các tổ chức sẵn có đê TT-GDSK như lồng ghép TT-GDSK vào các cuộc hội họp, sinh hoạt của các ban ngành đoàn thể, tổ chức xã hội, câu lạc bộ. Thực hiện TT-GDSK cho các thành viên, hội viên của các tô chức sẵn có trong cộng đồng sẽ thu hút được đông đảo người tham gia vì phát huy được ý thức của các hội viên, thành viên trong tổ chức. Khi thực hiện bất kỳ một hoạt động TT-GDSK nào ỏ cộng đồng cũng cần tìm hiểu cộng đồng, phát hiên các nhân tô tích cực đê tranh thủ sự tham gia và giúp đỡ của họ. 3. MỘT SỐ KỶ NĂNG CAN c h ú ý t r o n g TRUYỀN t h ô n g g iá o d ụ c SỨC KHOE TRỰC TIẺP TẠI CỘNG Đ ồNG 3.1. Kỹ năng làm quen Làm quen tốt sẽ tạo tiền đề cho TT-GDSK trực tiếp thành công vì đây là bước khỏi đầu, gây thiện cảm và thu hút sự quan tâm chú ý của đổi tượng đươc giáo dục sức khỏe. 51 Yêu cầu khi làm quen: - Chào hỏi thân mật bằng các ngôn ngũ của cộng đồng, sử dụng một sô thông tin đã biết vê các đôi tượng để làm quen. - Quan tâm đến các đặc điểm chung và tình hình sức khỏe, bệnh tật của địa phương, của đối tượng liên quan đên vấn đê cần TT-GDSK. - Nêu rõ lý do và mục đích của buổi TT-GDSK. 3.2. Kỹ năng nói Lời nói là công cụ trong giao tiêp hàng ngày của con người. Kỹ năng nói là một kỹ năng cơ bản nhất trong TT-GDSK trực tiêp. Sử dụng lời nói trực tiêp thường đem lại hiệu quả nhất trong hoạt động TT-GDSK. Trên thực tê không phải ai cũng biêt sử dụng lời nói hiệu quả. Nói như thê nào đê người ta dê nhớ dễ làm thì lại cần phải rèn luyện. Yêu cầu khi nói: - Nói rõ ràng, chính xác. - Nói to và tốc độ vừa đủ đê mọi ngưòi nghe được dễ dàng. - Mỗi câu nói, ý nói phải trọn vẹn để người nghe hiểu được. - Khi nói không chỉ bằng lòi mà cần kết hợp với các giao tiếp không lời như ánh mắt, nét mặt, các động tác của cơ thể v.v... - Lòi nói phải thế hiện hài hoà vối các cử chỉ, thường được gọi là ngôn ngữ không lòi, ngôn ngữ của cơ thể. Có thể làm cho cách nói có hiệu quả bằng cách áp dụng các nguyên tắc cơ bản là nói rõ ràng, chính xác, đầy đủ, thuyết phục và có khả năng thực hiện được. Nhưng đôi khi trong TT-GDSK chỉ nói thì chưa đủ mà cần phải kết hợp nói vối các thao tác thực hành kỹ năng hoặc chỉ cho người ta thấy được nếu có thể. Lời nói cũng sẽ có sức mạnh hơn nếu được kết hợp vối sử dụng các hình ảnh, các ví dụ minh họa thực tế. 3.3. Kỹ năng đặt câu hỏi Đặt câu hỏi là để thu thập các thông tin đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của đổi tượng liên quan đến vấn đề sức khỏe cần TT-GDSK. Có hai loai cáu hỏi: - Câu hỏi đóng: câu hỏi chỉ có một câu trả lòi, ví dụ gia đình anh hiện có ai bị ho kéo dài không, trả lòi sẽ là có hoặc không. - Câu hỏi mở: câu hỏi có thể nhiều câu trả lòi: ví dụ anh bị ho như th ế nào ? trả lời có thể là: tôi bị ho kéo dài đã một tháng, ho có khạc đờm ho có kèm sốt vế chiều vv..ệ . 52 Yêu cầu khi đặt cảu hỏi: + Câu hỏi phải rõ ràng, xúc tích. + Câu hỏi phải ngắn, không cần phải giải thích trả lời. + Phù hợp vói đôi tượng. + Tập trung vào vấn đề trọng tâm. + Sau khi đặt câu hỏi giữ im lặng. + Chĩ nên hỏi từng câu hỏi một. + Nên hỏi xen kẽ câu hỏi đóng và câu hỏi mở. 3.4. Kỹ năng lắng nghe Gắn liền vối kỹ năng đặt câu hỏi là kỹ năng lắng nghe để thu thập thông tin từ người trả lời. Lắng nghe tôt sẽ tạo điều kiện để đối tượng thoải mái, dê chịu nói hết những suy nghĩ và hiểu biết của họ và cung cấp thông tin đầy đủ. Yêu cầu khi lắng nghe: + Yên lặng khi bắt đầu lắng nghe. + Không chỉ nghe bằng tai mà phải nghe bằng cả mắt, bằng cử chỉ, dáng điệu + Nhìn vào m ặt người nói vói thê hiện thân thiện, khích lệ người nói. + Không đột ngột ngắt lời người nói. + Không làm việc khác, nói chuyện với ngưòi khác, nhìn đi nơi khác khi nghe + Kiên trì, khônjj thế hiện sự sốt ruột khó chịu. 3ễ5. Kỷ năng giải thích Giải thích là làm cho các thành viên gia đình hiểu rõ hơn vấn đề và các thực hành cần làm. Giải thích có vai trò quan trọng để thuyết phục đối tượng tin và làm theo người TT-GDSK. Yêu cầu khi giải thích: + Nắm chắc vấn đề cần giải thích; + Giải thích đầy đủ, rõ ràng vấn đề; + Giải thích ngắn gọn xúc tích; + Sử dụng từ ngử dễ hiểu; + Sử dụng các ví dụ và tranh ảnh, tài liệu minh họa để giải thích nếu có’ + Giải thích tất cả mọi câu hỏi mà đôi tượng đã nêu ra; + Kính trọng đôi tượng, không được tỏ thái độ coi thường họ. 53 3ế6. Kỷ năng sử dụng tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe Phối hợp sử dụng tài liệu khi TT-GDSK trực tiếp sẽ giúp đối tượng dễ hiểu và hấp dẫn với họ hơn. Yêu cầu khi sử dụng tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe + Sử dụng các tài liệu đã được chính thức lưu hành, có cơ sở khoa học; + Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ; + Chỉ cho đối tượng được thấy rõ tài liệu; + Giải thích rõ theo cấu trúc logíc của tài liệu. 3ế7. Kỹ năng khuyến khích, động viên, khen ngợi Khuyên khích động viên khen ngợi rất quan trọng làm cho đôi tượng tự tin, phấn khởi, được đánh giá cao nên sẵn sàng cung cấp hêt thông tin, nêu ý kiến, dễ chấp nhận những lời khuyên bảo. Yêu cầu khuyên khích động viên khen ngợi: + Sử dụng lòi nói nhẹ nhàng, cử chỉ thể hiện sự đồng tình. + Không phê phán những hiểu biết sai, việc làm chưa đúng hay chưa làm của đối tượng. + Cô" gắng tìm ra những điểm tốt của các đối tượng để khen ngợi dù là nhỏ. + Tạo điều kiện tiếp tục hỗ trợ cho đối tượng thực hành bảo vệ và nâng cao SK. 3.8. Kỹ năng đặt câu hỏi kiểm tra sau truyền thông giáo dục sức khỏe Kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức thái độ và hiểu biết về các nội dung đã TT-GDSK cho đối tượng, từ đó có thể bổ sung ngay các kiến thức thiếu hụt và tóm tắt nhấn mạnh những gì cần nhớ cần làm, tiếp theo. Yêu cầu đăt cảu hỏi kiểm tra: + Khôn khéo không để cho đối tượng biết là họ bị kiểm tra. + Đặt câu hỏi tập trung vào các vấn để đã TT-GDSK. + Kết hợp câu hỏi đóng và câu hỏi mở để thu thập được đủ thông tin. + Khi câu trả lòi chưa đủ cần khôn khéo bổ sung ngay cho đối tượng Khi thực hiẹn TT-GDSK trực tiêp cân chú ý kết hợp các kỹ năng trên một cách thành thạo để đạt được hiệu quả cao nhất trong TT-GDSK 54 4. HƯỚNG DẨN THựC h à n h TRUYỀN t h ô n g g iá o d ụ c s ứ c k h ỏ e TRỰC TIẾP TẠI CỘNG Đ ổN G 4.1. Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏeệ 4.1.1. Chuẩn òị trước khi nói chuyện giáo duc sức khỏe - Tìm các cơ hội trong thực tê để thực hiện giáo dục sức khỏe: có thể chọn thời gian và địa điểm để tổ chức nói chuyện vê' các chuyên đề sức khỏe bệnh tật riêng nhưng thường thì nên liên hệ vói những người, những tổ chức, cơ quan, trường học V .V .. có tổ chức hội họp để tranh thủ thời cơ thực hiện giáo dục sức khỏe. Thảo luận vói những người tổ chức họp đê đưa phần nói chuyện sức khỏe vào nội dung chương trình chính thức của các cuộc hội, họp trong cộng đồng. - Sắp xếp trưốc thòi gian và địa điểm thuận tiện cho đối tượng dễ dàng tham gia. Thông báo trưóc cho đối tượng tham dự về chủ đề, thòi gian địa điểm sẽ nói chuyện. Nếu sô" đông đối tượng cần có micrô để đối tượng nghe rõ. Cô gắng sắp xếp chỗ ngồi đủ, thoải mái đế đối tượng theo dõi được buổi nói chuyện. - Tìm hiểu trước các đối tượng tham dự để có thể lựa chọn nội dung thích hợp. - Người nói chuyện phải chuẩn bị kỹ nội dung theo trình tự lôgic của vấn đề nói chuyện để đối tượng dễ nhớ, dễ làm. - Cần chuẩn bị trước người tổ chức buổi nói chuyện để ổn định tổ chức trước và trong khi nói chuyện. 4ệ2ề2. Thực hiên nói chuyên giáo dục sức khỏe 4.1.2.1. Cách bắt đầu nói chuyện - Khi những người tham dự đến người nói chuyện cần chào hỏi, làm quen nói chuyện thân m ật với họ. Khi họ đến đầy đủ hãy mòi họ ngồi vào chỗ ngồi đã chuẩn bị trước và xin phép được bắt đầu. - Chỉ nên bắt đầu khi mọi ngưòi đã ổn định chỗ ngồi và sẵn sàng nghe. Hãy bắt đầu bằng cách chào hỏi cảm ơn sự tham dự của đối tượng để có thể tao ra một không khí thân m ật ngay từ đầu cuộc nói chuyện, thu hút sự chú ý theo dõi của họ. - Giới thiệu: người nói chuyện (cán bộ giáo dục sức khỏe) hãy tự giới thiêu về mình. Mòi một vài người tham dự giới thiệu và cô' gắng đưa ra môt số thông tin về một sô" người tham dự mà mình biết (ví dụ tên vai trò chức vụ vv.) để tạo cảm giác cho đối tượng hiểu là người nói chuyện không xa la đôi với họ. 55 + Hãy khéo léo yêu cầu các thành viên tham gia tập trung lắng nghe. + Hãy nêu rõ và giải thích với người tham dự về mục đích của buổi nói chuyện + Người nói chuyện cũng cho những người tham dự biết là mình sẵn sàng trao đổi và trả lời những câu hỏi của những ngưòi tham dự đê làm họ hiểu rõ vấn đê hơn. 4.1.2.2. Thực hiện nội dung nói chuyện. - Nói to, rõ ràng để mọi người tham dự nghe được. - Kết hợp ngôn ngữ bằng lời và ngôn ngữ không lòi. - Quan sát, bao quát các diễn biên của người tham dự để có thê điều chỉnh cách trình bày cho hợp lý hơn. - Tập trung vào trọng tâm của vấn để đã nêu. - Nên kết hợp một sô phương tiện hỗ trợ trong khi trình bày để đôi tượng dễ hiểu dễ nhố vấn đê hơn. - Nêu các ví dụ cụ thê gần vói đối tượng (tốt nhất là lấy ví dụ ngay tại địa phương của đối tượng). - Thỉnh thoảng nên đặt ra các câu hỏi để hỏi đối tượng và tìm hiểu thêm nguyện vọng chung của người dự. - Dùng các từ ngữ thông thường mà đôi tượng thường dùng, tránh dùng các từ chuyên môn khó hiểu. - Cố gắng trình bày theo lôgic của vấn đề đặt ra. - Sau mỗi nội dung nên tóm tắt những điểm cốt lõi nhất. - Tránh một số khuynh hướng có thể xảy ra trong khi nói chuyện: + Không quan tâm đến thái độ của đối tượng. + Nói lan man theo cảm hứng, không tập trung vào trọng tâm đã chuẩn bị, không chủ động về thời gian. + Nói trùng lặp nội dung. + Không để cho đối tượng nêu câu hỏi. + Phê phán chỉ trích các câu hỏi, ý kiến không phù hợp. + Phân bô' thời gian nói chuyện không cân đối. + Kết thúc vấn đề vội vàng. 4.1.3. K ết thúc nói chuyện - Ngươi noi chuyẹn can tom tât nọi dung buôi nói chuyên nêu các viêc mà đôi tượng cần nhớ cần làm. 56 - Động viên và cảm ơn những ngưòi tham dự, cảm ơn người tô chức. - Có thế tiếp tục trao đổi với một sô đôi tượng làm rõ những ý kiên, cau hoi riêng của đối tượng mà họ chưa có điêu kiện phát biếu. - Tạo điều kiện tiếp tục gặp gỡ, giúp đỡ đôi tượng nêu có yêu cầu. 4.2ể Tố chức thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe tại cộng đồng. 4.2.1. N hững việc cần chuẩn bị trước thảo luận - Xác định chủ đề và nội dung thảo luận. - Xác định rõ đối tượng tham gia thảo luận. - Thông báo trước thời gian và địa điểm và chủ đê rõ ràng cho đối tượng đến dự. - Chọn thời gian và địa điểm phải thích hợp để mọi người có thế tham gia đầy đủ. Có thể chọn địa điểm tại câu lạc bộ thôn hoặc một gia đình trong cùng xóm đế tố chức. Thời gian nên chọn vào buổi trưa hoặc buổi tôi lúc mọi người đã kết thúc công việc. - Sắp xếp chỗ ngồi theo vòng tròn hoặc hình êlip để mọi người có thể nhìn thấy tất cả các thành viên trong nhóm và dễ tham gia vào thảo luận. - Người hướng dẫn thảo luận phải chuẩn bị nội dung thảo luận bằng các câu hỏi cụ thế đế thảo luận và dự kiến trước các vấn đê có thể nảy sinh trong khi thảo luận. - Chuẩn bị các ví dụ minh họa, mô hình, hiện vật, tài liệu và phương tiện liên quan sử dụng hỗ trợ liên quan cho chủ đề thảo luận. 4.2.2. Thưc h iện th ả o lu ậ n nhóm 4.2.2.1. Cách bắt đầu thảo luận nhóm - Ôn định tổ chức thảo luận nhóm: khi những người tham dự đến người hướng dẫn cần chào hỏi nói chuyện thân mật với họ. Khi họ đến đầy đủ hãy mòi họ ngồi vào chỗ ngồi đã chuẩn bị trước để bắt đầu thảo luận. - Cách bắt đầu: người hướng dẫn thảo luận hãy bắt đầu bằng các cách để có thê tạo ra không khí thân mật ngay từ đầu cuộc thảo luận, làm cho moi thành viên thoải mái, tự tin, tích cực tham gia, tham gia một cách bình đẩng trong thảo luận. Tạo ra mối quan hệ gần gũi giữa người hướng dẫn và người tham dự. - Chào hỏi làm quen và giới thiệu: người hướng dẫn thảo luận sử dụng các cách chào hỏi làm quen thông thường, chú ý đến cách xưng hô cử chỉ dáng điệu, ngôn ngữ, phong tục tập quán khi làm quen. Ngưòi hướng dẫn thảo luận tự giới thiệu về mình và mời những ngươi đi cùng (nếu có) tư giới thiệu, mời những ngưòi tham gia tự giới thiệu ngắn gọn về họ. Người 57 hưóng dẫn cô gắng nhớ hay ghi lại tên những người tham dự để có thể gọi tên họ trong khi thảo luận tạo sự gần gũi thân mật. - Hãy khéo léo yêu cầu các thành viên tham dự biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của những người phát biểu. - Hãy nêu và giải thích với mọi người trong nhóm về mục đích của cuộc thảo luận một cách hết sức rõ ràng. - Hãy nói để những người tham dự hiểu là buổi thảo luận không phải là buổi giảng bài của người hướng dẫn mà người hướng dẫn chỉ là người tập hợp những hiểu biết những kinh nghiệm và thông nhất cách giải quyết vấn đê của những người tham dự mà thôi và người hướng dẫn cũng sẽ học tập kiến thức và kinh nghiệm của những người tham dự. - Người hướng dẫn thể hiện để những ngưòi tham dự biết là mình sẵn sàng trao đổi và trả lời những câu hỏi của những người tham dự. 4.2.2.2. Thực hiện thảo luận nhóm - Làm cho tất cả mọi người chú ý vào vấn đề thảo luận nhưng không gây nên không khí căng thẳng trong buổi thảo luận. - Động viên khuyên khích mọi thành viên tham gia thảo luận. - Tôn trọng mọi ý kiến của các thành viên trong nhóm thảo luận. - Chủ động quan sát bao quát các diễn biến của nhóm thảo luận. - Nêu lần lượt từng câu hỏi đế mọi ngưòi thảo luận. - Tập trung thảo luận vào các câu hỏi trọng tâm của vấn đề đã chuẩn bị - Thảo luận theo trật tự nhất định, theo logic của vấn đề đặt ra. - Sau mỗi nội dung thảo luận nên tóm tắt những điểm chính. - Dùng từ ngữ thông thường của cộng đồng, tránh dùng các từ chuyên môn. - Sử dụng phương tiện hỗ trợ, ví dụ minh họa thích hợp trong khi thảo luận đề đôi tượng dễ hiểu dễ nhó vấn để hơn. - - Chú ý tránh một số khuynh hướng có thể xảy ra trong khi thảo luận: + Thảo luận lan man không đi vào trọng tâm. + Thảo luận trùng lặp. + Chỉ một vài người tham gia thảo luận lấn át những người khác. + Có các ý kiến trái ngược, bất hòa, gây không khí căng thảng trong thảo luận. + Phê phán chỉ trích các ý kiến không phù hợp. + Phân bô' thòi gian thảo luận không cân đốì. 58 4.2.3. K ết th ú c th ả o lu ậ n - Tóm tắt nội dung chính đã thảo luận, nhấn mạnh những nội dung cân nhớ, nhũng việc cần làm đã thống nhất. - Động viên mọi ngưòi thực hiện và cảm ơn tất cả mọi người. - Có thế tiếp tục trao đổi thêm vói một số ngưòi tham dự nêu ý kiên riêng đê làm rõ những ý kiến những câu hỏi riêng của họ mà họ chưa có điêu kiện trao đổi trong khi thảo luận chính thức. - Tạo điều kiện tiếp tục giúp đỡ đối tượng thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe. 4.3. Tư vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhân 4.3.1. N hững việc cần chuẩn bị trước khi tư vấn - Xác định những đối tượng cần được tư vấn trong cộng đồng. - Chọn thời gian và nơi tư vấn thoải mái cho đối tượng. Có thế tư vấn ngay tại nhà của đối tượng hay tại cơ sở y tế như trạm y tế, trung tâm y tế, bệnh viện huyện. - Nên thông báo trước thòi gian và địa điểm tư vấn để đối tượng chủ động. Nếu có thế để cho đối tượng chọn thòi gian và địa điểm tư vấn tại cộng đồng. - Cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, vật liệu, dụng cụ, mô hình trực quan liên quan đến chủ đề tư vấn đê có thê sử dụng trong khi tư vấn. 4.3.2. Thực h iên tư vấn 4.3.2.1. Cách bắt đầu một cuộc tư vấn - Ngay khi gặp đôi tượng, người tư vấn cần chủ động chào hỏi thân mật đê tạo cảm giác tin tưởng đầu tiên của đối tượng là ngưòi tư vấn đã sẵn sàng đê tiếp đón đối tượng. Làm cho đối tượng cảm thấy thoải mái, an tâm ngay từ ban đầu là tiền đề quan trọng để đối tượng tin tưởng nêu hết vấn đề của họ sau này. - Chủ động mời đối tượng ngồi vào chỗ đã chuẩn bị không nên để đối tương lúng túng tìm chỗ ngồi. - Giới thiệu: người tư vấn nên giới thiệu ngắn gọn về mình và mòi đối tượng tự giới thiệu về họ. - Người tư vấn bắt đầu bằng nói chuyện thông thường để có thể tạo ra môt không khí thân m ật ngay từ đầu buổi tư vấn, làm cho đối tượng tư tin chuẩn bị trạng thái tâm lý tốt để trình bày hết vấn đề của ho. - Hãy nói vói đối tượng là mọi điều riêng tư của đối tượng sẽ được giữ bí mât hoàn toàn. 59 - Hãy giải thích vói đôi tượng là người tư vấn sẵn sàng nghe đôi tượng nêu vấn để của họ và thảo luận, trả lời các câu hỏi, các yêu cầu mà đôi tượng đặt ra. 4.3.2.2. Thực hiện tư vấn - Trong suốt thòi gian tư vấn người tư vấn luân thể hiện thái độ tôn trọng, đồng cảm vói hoan cảnh, vấn đề của đối tượng (trong cách nói, giao tiêp bằng lòi và không lòi, dáng điệu cử chỉ, động tác, ánh m ắt nụ cười v.v...). - Tìm hiểu rõ lý do mà đôi tượng đên đê được tư vân. - Khuyên khích đối tượng trình bày hêt vấn đê của họ. - Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành của đối tượng về vấn để họ cần tư vấn giúp đõ. - Nêu các câu hỏi rõ ràng đế đôi tượng trả lời. - Trả lòi rõ ràng và giải thích kỹ các câu hỏi, các vấn đê của đôi tượng được tư vấn - Sử dụng từ ngữ thông thường dễ hiểu, tránh sử dụng các từ chuyên môn. - Cung cấp đầy đủ các thông tin chủ chốt đế đối tượng hiểu rõ vấn đề. - Sử dụng các tài liệu, tranh ảnh, mô hình... đế giải thích cho đôi tượng dễ hiểu dễ nhó. Có những vấn đề có thể trình diễn để đốì tượng hiểu rõ. - Nhấn mạnh những điểm quan trọng. - Đế giúp đối tượng lựa chọn quyết định cần đưa ra nhiều cách có thể giải quyết vấn đề đê đối tượng lựa chọn cách giải quyết thích hợp với vấn đê của riêng họ. - Chú ý tránh một sô vấn đê có thê xảy ra trong khi tư vấn: + Đế đôi tượng phải chò lâu trước khi tư vấn. + Buộc đôi tượng phải nói vấn đê của họ. + Lơ đãng không chú ý đến các câu hỏi và trả lòi của đôi tượng. + Đùa cợt vói vấn đê của đốì tượng. + Ép buộc đối tượng theo cách giải quyết chủ quan của người tư vấn + Đê’ những người không có nhiệm vụ nghe được cuộc tư vấn. + Kéo dài cuộc tư vấn khi đôi tượng đã mệt mỏi. + Làm cho đôi tượng lo sợ, không cảm thấy nhẹ nhõm hơn sau khi được tư vấn 4.3.3. K ết thúc buổi tư vân - Nhắc lại nhớ những điều cơ bản mà đối tượng nên thực hiện như đã thảo luận trong cuộc tư vấn. 60 - Động viên và cảm ơn đôi tượng đã đến để được tư vấn. - Tạo điều kiện tiếp tục giúp đõ đối tượng được tư vấn tiêp tục giai quyet vấn đề của họ. 4.4. Thăm hộ gia đình thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe Để làm tôt công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng thì người cán bộ y tê không thê thiếu hoạt động đến thăm hộ gia đình và thực hiện giáo dục sức khỏe cho gia đình. 4.4.1. Chuẩn bị trước khi đến thăm g ia đình - Hẹn và thông báo trưóc với gia đình vê thời gian đên thăm. - Thu thập một sô" thông tin về gia đình như sô" ngưòi trong gia đình, tên các thành viên, nghề nghiệp, tình hình sức khỏe v.v... - Phải chọn thời gian thuận lợi đế mọi thành viên gia đình có điều kiện tham gia - Chuẩn bị nội dung cần giáo dục sức khỏe cho gia đình. - Chuẩn bị các phương tiện tài liệu hỗ trợ. 4.4.2. K h i đến th á m hộ g ia d in h - Mở đầu bằng thăm hỏi tình hình chung của gia đình và thăm hỏi tình hình sức khỏe của các thành viên gia đình. - Phát hiện những ngưòi ốm đau bệnh tật để tư vấn giáo dục ngay (quan tâm đến trẻ em, phụ nũ, người cao tuổi). - Nêu và giải thích rõ mục đích của cuộc đến thăm. - Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành của gia đình đối với vấn đê sức khỏe liên quan. - Thực hiện tư vấn giáo dục về chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị phù hợp vối thực tế của gia đình. - Sử dụng từ ngữ thông thường, dễ hiểu. - Sử dụng các tài liệu hỗ trợ, tranh ảnh, ví dụ minh họa cho các thành viên gia đình dễ hiểu, dễ nhớ. - Quan sát hộ gia đình để phát hiện các vấn đề liên quan đến sức khỏe tư vấn cho phù hợp với hoàn cảnh gia đình. - Thảo luận với các thành viên trong gia đình về vấn đề sức khỏe liên quan và cách giải quyết vấn đề. - Tạo điều kiện khuyên khich mọi thành viên gia đình tham gia thảo luân và nêu câu hỏi cần thiết. - Giải thích rõ mọi câu hỏi và thắc mắc của các thành viên gia đình - Nhấn mạnh các vấn để mà gia đình cần nhớ, cần làm. 61 4.4.3. Kết thúc thăm hô gia đình - Tóm tắt nhắc lại các điều mấu chốt đã tư vấn giáo dục cho gia đình thông qua việc hỏi kiểm tra lại các thành viên gia đình, nhấn mạnh những việc cần làm. - Tạo điểu kiện giúp đỡ gia đình tiếp tục giải quyết các vấn đề liên quan đên sức khỏe của gia đình họ. - Chào hỏi và cảm ơn sự hợp tác của gia đình. 4Ể5. Các phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiêp khác ở cộng đồng Căn cứ vào tình hình cụ thể của cộng đồng và các cơ sở y tế, có thê tô chức một sô phương pháp TT-GDSK khác ở cộng đồng nêu điều kiện cho phép. - Trình diễn: thường kết hợp thực hiện với các phương pháp tư vấn, thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe. Trình diễn giúp đôi tượng được giáo dục sức khỏe vừa hiểu thêm kiến thức, vừa học kỹ năng nghĩa là phôi hợp cả lý thuyết và thực hành. Ví dụ như trình diễn pha oresol, dung dịch muối đường cho trẻ uống khi bị tiêu chảy, trình diễn việc chuẩn bị và chê biến thức ăn sam cho trẻ, trình diễn sử dụng bao cao su. Trình diễn có thể thực hiện với nhóm hay với cá nhân. Thực hiện trình diễn cũng phải lập kê hoạch cụ thế gồm các bước chuẩn bị thực hiện và kết thúc. Khi quyết định trình diễn phải xác định rõ đốì tượng giáo dục sức khỏe cần học kỹ năng gì. Phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ, mô hình hiện vật... cụ thể đê thực hiện trình diễn và cho đôi tượng thực hành. Cần tổ chức ở nơi đủ rộng để đối tượng theo dõi được và tiến hành thực hành kỹ năng. Khi tiến hành trình diễn phải thực hiện từng bước rõ ràng, kèm theo lòi mô tả động tác và diễn giải. Người hướng dẫn trình diễn xong cần tóm tắ t lại các bước thực hành và yêu cầu những người tham dự thực hành các kỹ năng. Dành thời gian cho đối tượng thực hành kỹ năng là rất cần thiết và người hướng dẫn cần quan sát để giúp đỡ đối tượng sửa chữa những thực hành chưa đúng. Sau khi các đối tượng đã có thời gian thực hành cần mời một số đối tượng trình diên lại trước nhóm và yêu cầu những người khác theo dõi cho ý kiến đóng góp nhận xét. Nếu có điều kiện cần lặp lại các buổi trình diễn đê đối tượng thực hành nhiều lần cho thành thạo kỹ năng. - Triển lãm: các tranh ảnh, pa nô, áp phích, tò rơi, mô hình, hiện vật liên quan đến những vấn đề sức khỏe bệnh tật nếu có nhiều có thể tổ chức triển lãm tại các địa điểm thích hợp trong cộng cộng như câu lạc bộ trạm y tế, nhà văn hóa, hội trường thôn, xã... Khi tổ chức triển lãm cần chọn thời gian và thông báo rõ để đối tượng đến xem. Tại nơi triển lãm có thể kết hợp sử dụng các băng hình video, có người thuyết trình và giảng giải đê đối tượng hiếu rõ vấn đề. 62 - TỔ chức sinh hoạt câu lạc bộ, văn hóa, văn nghệ lồng ghép với TT-GDSK: đây là phương pháp nếu tổ chức được sẽ thu hút được nhiều người tham dự. Có thể phát huy được bản săc, tiềm năng văn hóa của cộng đông, tinh giáo dục có thể sẽ rất sâu sắc. Khi tổ chức các hoạt động câu lạc bộ sức khỏe, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ nên thông báo rộng rãi cho các thành viên cộng đồng tham gia. Có thể tổ chức các cuộc thi trực tiếp tìm hiếu vê sức khỏe bệnh tật, môi trường... sẽ rất hấp dẫn. cần phôi hợp chặt chẽ vói các cá nhân, tổ chức, ban ngành, đoàn thể liên quan để tổ chức. Nên có hình thức động viên thích hợp với các cá nhân có nhiều đóng góp, sáng tạo và tiết mục đạt chất lượng tốtể 5. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BẢNG KIEM r è n l u y ệ n k ỷ NẢNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC sức KHỎE TẠI CỘNG ĐồNG Bảng kiểm có thể dùng giám sát, tự giám sát thực hành TT-GDSK ở cộng đồng. Khi theo dõi giám sát một thực hành TT-GDSK cần theo dõi từ đầu đến CUỐI, ghi chép đầy đủ các thông tin vào bảng kiểm để góp ý kiến. Cần nhớ là sử dụng bảng kiểm là nhằm mục đích rú t kinh nghiệm, học tập kỹ năng thực hành TT-GDSK chứ không phải để đánh giá, phê phán những gì người thực hiện TT-GDSK chưa làm tốt. Yêu cầu sau khi đã sử dụng bảng kiểm cần góp ý cởi mở, chân thành, có phân tích để học được các kỹ năng giao tiếp, giáo dục sức khỏe tốt hơn. Xin giới thiệu một sô bảng kiểm sử dụng trong giám sát và thực hành TT-GDSK trực tiếp tại cộng đồng (xem phụ lục từ 4.1 đến 4.4, bài 4). T ự LƯỢNG GIÁ ■ • 1. Trình bày các bưốc chính trong tổ chức TT-GDSK tại cộng đồng. 2. Liệt kê các đổi tác có thể tham gia hoạt động TT-GDSK tại cộng đồng. 3. Thực hiện một vài kỹ năng truyền thông giáo dục tại cộng đồng: giáo viên chấm trên buổi sinh viên thực hiện TT-GDSK tại cộng đồng. 63 B ài 5 ■ ■ sức KHỎE NỘI DUNG XÂY DƯNG LÀNG VĂN HÓA, .............. m m ■ MỤC TIÊU 1. Trình bày nội dung cơ bản của xăy dựng Làng văn hóa sức khỏe. 2. Trình bày kết quả đạt được cùa phong trào xây dựng Làng văn hóa SK. 3. Nhận xét hoạt động xây dưng Làng vần hóa sức khỏe ở cộng đồng. 4. Tổ chức tuyên truyền cộng đồng, vận động nhân dân tham gia xây dựng Làng văn hóa sức khỏe. 1. MỞ ĐẦU Phong trào Làng văn hóa sức khỏe là một cách tiếp cận toàn diện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Ngày 23/01/2003, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa - Thông tin và Ban thường trực ủ y ban Trung ương M ặt trận Tổ quổíc Việt Nam đã ký kết Chương trình phối hợp hoạt động đẩy m ạnh chăm sóc và bảo vệ sức khỏe .nhân dân trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (gọi tắ t là phong trào Làng văn hóa sức khỏe). Trong những năm qua, phong trào bước đầu đã thu hút được sự quan tâm hưởng ứng của các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của người dân. Các tỉnh, thành phô" trên toàn quốíc đã quán triệt tinh th ần các nội dung hoạt động tổ chức thành lập các Ban chỉ đạo triển khai chương trình, xây dựng kê hoạch hoạt động cụ thể. Thời gian qua, một sô' hoạt động được đánh giá nổi bật nhất, đó là: - Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào từ T rung ương đến Địa phương, thành lập Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo. - Ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo như Thông tư hưóng dẫn phục vụ phong trào, Quy chế chứng nhận Gia đình sức khỏe, Làng sức khỏe, khu phố sức khỏe và khu dân cư sức khỏe để hưống dẫn các Tỉnh, T hành phố. - Phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, ủ y ban Trung ương M ặt trậ n Tổ quốc Việt Nam chọn 5 tỉnh, Thành phố xây dựng thí điểm là Hà Nội, Hải Dương, Khánh Hòa, c ầ n Thơ, Vĩnh Long và tổ chức ký cam kết trách 64 nhiệm giữa lãnh đạo Bộ Y tê với lãnh đạo ủ y Ban Nhân dân 5 tỉnh, thành phố nói trên. - Đên nay, ngoài 6 tỉnh (cuối năm 2003 tỉnh cần Thơ tách thành tinh Hậu Giang và thành phố cần Thơ) nói trên nhiều địa phương đã chủ động thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch phôi hợp liên ngành và tô chức các hoạt động xây dựng mô hình Làng văn hóa sức khỏe như Thái Bình, Sơn La, Hà Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Bình Định, Kiên Giang, Bình Thuận, Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng... . Công tác cổ động tuyên truyền xây dựng Làng văn hóa sức khỏe được đẩy mạnh trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng (Đài truyền hình VTVl, VTV2, Đài tiếng nói Việt Nam, các báo...). Hình thức tuyên truyền tại các địa phương khá đa dạng, phù hợp vói hoàn cảnh thực tế. 2. NỘI DUNG C ơ BẢN CỦA PHONG TRÀO XÂY DựNG LÀNG VÂN HÓA SỨC KHỎE 2.1Ệ Nội dung cơ bản của phong trào - Nội dung 1: đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và lợi ích xã hội thiết thực của việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xây dựng Làng văn hóa sức khỏe. Tuyên truyền và giáo dục sức khỏe cho nhân dân qua nhiều hình thức: họp nhóm, thảo luận tại hộ gia đình, truyền thông trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình của địa phương, tò rơi, tranh vẽ... . - Nội dung 2: phối hợp với nghành Văn hóa Thông tin và UBMTTQ chỉ đạo việc thực hiện các tiêu chí sức khỏe của Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa và khu dân cư tiên tiến. - Nội dung 3: phát động phong trào "Toàn dân thực hiện nếp sống vệ sinh phòng bệnh, giữ gìn sức khỏe trong cộng đồng dân cư". Phối hợp với ngành Văn hóa- Thông tin và ú y Ban Mặt trận Tổ quốc xây dựng các mô hình Gia đình văn hóa và khu dân cư tiên tiến đạt tiêu chí sức khỏe. - Nội dung 4: vận động mọi tầng lốp nhân dân tích cực tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chồng HIV/AIDS, bảo vệ môi trường và an toàn về sinh thực phẩm, thực hiện có hiệu quả các chương trình Y tế Quốc gia trên phạm vi toàn quốc. Thường xuyên giám sát, phát hiện sớm các ca bệnh truyền nhiễm tại hộ gia đình. Thiết lập và củng cô" hệ thông báo cáo tai nạn thương tích và tử vong tại cộng đồng; tập huấn các nội dung về y tế môi trường và phòng chống dịch chủ động tích cực phòng chông tai nạn thương tích, vận động sự tham gia của cộng đồng giúp đỡ cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, cộng tác viên. Tổ chức phát động toàn dân thực hiện ngày "Sạch đẹp từ nhà ra ngõ"- tổng vệ sinh nhà cửa, đưòng làng ngõ xóm; duy trì chế độ họp giao ban hàng tháng 65 giữa Xã vối Huyện, giao ban hàng tuần giữa y tế thôn, bản tuyên truyền viên vối ban chỉ đạo xã; tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ các hoạt động theo kê hoạch đề ra. Kiểm tra chéo giữa các xã, tham gia học hỏi và trao đôi kinh nghiệm. - Nội dung 5: tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi tuyên truyền viên giỏi vê' Làng Văn hóa Sức Khỏe, phối hợp với ngành Văn hóa- Thông tin và ủy Ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ th u ật quần chúng về đề tài chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. - Nội dung 6: phôi hợp với ngành Văn hóa - Thông tin và ủy ban M ặt trận Tô quốc xây dựng kê hoạch hàng năm, hưóng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc lồng ghép và thực hiện tiêu chí sức khỏe trong quá trình xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa và Khu dân cư tiên tiến. Thực hiện cam kết giữa Bộ Văn hóa-Thông tin và Bộ Y tế về việc nghiên cứu bổ sung các nội dung tiêu chí chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe nhân dân, hướng dẫn đưa vào xây dựng hoặc bổ sung nội dung các hương ưốc, quy ước văn hóa của làng, thôn, ấp, bản, khu dân cư. Bô sung tiêu chí sức khỏe vào việc bình xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phô" văn hóa và Khu dân cư tiên tiến do Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" các cấp chủ trì, ủy ban Nhân dân các cấp công nhận và khen thưởng. - Nội dung 7: hàng năm tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, khen thưởng các địa phương thực hiện tốt chỉ tiêu về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". 2.2. Tiêu chuẩn Gia đình làng văn hóa sức khỏe Hiện nay, tại các Địa phương, ngành Văn hóa-Thông tin là cơ quan thường trực chỉ đạo các hoạt động của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đòi sống văn hóa". Đồng thòi Bộ Văn hóa-Thông tin đã có hướng dẫn các tiêu chuẩn thủ tục công nhận danh hiệu trên. Ngay trong các tiêu chuẩn công nhận Làng, Khu phố văn hóa và Gia đình văn hóa đã bao gồm một số những tiêu chuẩn liên quan tới sức khỏe. Để cụ thể hóa những tiêu chuẩn trên, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn số 02/2003 TT-BYT ngày 28/3/2003 và Quyet định số 1635/2004/QĐ- BYT ngày 11/5/2004 về quy chế chứng nhận danh hiệu "Gia đình sức khỏe, Làng sức khỏe", "Khu phố và khu dân cư sức khỏe". Như vậy theo văn bản ký kết chương trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong phong trào xây dựng Làng văn hóa sức khỏe. Các tiêu chí sức khỏe là tiêu chí quan trọng không thể thiếu trong xây dựng gia đình, làng, khu phố văn hóa. Tiêu chuẩn chứng nhận gia đình, làng, khu dân cư sức khỏe được hưóng dẫn, quy định chi tiết cho các vùng, khu vực khác nhau: thành thị, đồng bằng trung du và miền núi (xem phụ lục). 66 2.2.1. Hộ g ia đìn h gồm 7 tiêu chí sau: - Gia đình không mắc một sô" bệnh gây dịch thường gặp. - Trẻ em ở lứa tuổi tiêm chủng được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch. - Không có người bị ngộ độc thực phẩm, không có trẻ SDD. - Có đủ 3 công trình đảm bảo vệ sinh: nhà tiêu, nhà tắm và nước sạch. - Phụ nữ ở thời kỳ mang thai được khám, tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch. - Các thành viên gia đình thực hiện lôi sống lành mạnh (rèn luyện thể dục, thê thao, không hút thuốc, không sử dụng ma tuý, không uông rượu). - Có các biện pháp đảm bảo an toàn phòng chông tai nạn thương tích tại gia đình 2.2.2. Làng, Khu dân cư sức khỏe gồm 10 tiêu chí sau - Không có dịch xảy ra trên địa bàn. - Giảm ít nhất 5% tỷ lệ mắc bệnh và chết một sô" bệnh truyền nhiễm gây dịch thường gặp so với năm trước (Thành phô" > 10%). - Có 95% trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch. - Không có vụ ngộ độc thực phẩm có số mắc trên 30 người/vụ. - Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi 1,5%/năm. - Có trên 90% hộ gia đình dùng nưóc sạch và nhà tắm vệ sinh. - Có trên 80% hộ gia đình có nhà tiêu vệ sinh. - Có 100% phụ nữ có thai được khám thai ít nhất 1 lần (trong đó có trên 85% khám thai trên 3 lần và đúng kỳ). - Giảm 10% vụ tai nạn thương tích trong địa bàn so với năm trước. - Có phong trào thể dục, thể thao rèn luyện sức khỏe. Ghi chú: + Trong 10 tiêu chí trên, quy định mức độ đạt có khác nhau theo vùng: thành phô", đồng bằng, trung du và miền núi ở các tiêu chí 2, 3, 6, 7, 8 và 9 (xem phụ lục giải thích các tiêu chí sức khỏe). + Ngoài 10 tiêu chí trên ở mỗi cộng đồng (làng, khu phô" dân cư) được công nhận làng, khu dân cư sức khỏe khi đạt ít nhất 70% hộ gia đình trong cộng đồng đạt chứng nhận Gia đình sức khỏe đối với cộng đồng đô thị, 60% đối vối làng, đồng bằng, trung du và 50% đối với làng bản miền núi. 2.3. Tô chức thực hiện đánh giá công nhận 2.3.1 Đ ối với hộ g ia đỉn h - Đạt được các tiêu chuẩn quy định Gia đình sức khỏe. 67 - Giấy xác nhận của trạm y tê xã, phường. - Biên bản bình xét của thôn, xóm, cụm dân cư. - Đề nghị của y tế xã lên trung tâm y tế huyện xem xét cấp giấy chứng nhận "Gia đình sức khỏe". Việc xét công nhận tiến hành 1 năm/lần. 2.3.2. Đôi với làng, khu dân cư - Cộng đồng phải đạt được các tiêu chuẩn quy định. - Giấy xác nhận của trạm y tê xã, phưòng. - Báo cáo thành tích (đôi chiếu tiêu chuẩn) của cộng đồng. - Biên bản nhận xét của Ban chỉ đạo xã, phường và đê nghị vói TTYT quận, huyện. - Trung tâm y tê quận, huyện xem xét và cấp chứng nhận. Việc xét công nhận tiến hành 1 năm/lần. 3. NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHONG TRÀO XÂY DựNG LÀNG VÁN HÓA SỨC KHỎE 3.1. Đôi với hộ gia đình Căn cứ 7 tiêu chí đánh giá Gia đình sức khỏe; sinh viên đến thăm hộ gia đình (kết hợp với các nội dung học tập khác) cần tìm hiểu các thông tin bằng các kỹ thuật sau: - Kỹ th u ậ t p h ỏ n g vấn: + Hộ Gia đình có được công nhận gia đình sức khỏe không? + Nếu không? Những tiêu chí nào không đạt được ? Vì sao? + Hỏi các thông tin về sức khỏe bệnh tật. + Các trường hợp ngộ độc thực phẩm. + Các thành viên gia đình có lối sông lành mạnh. - Kỹ th u ậ t q u a n sát: + Dựa vào bảng kiểm đánh giá các công trình vệ sinh. + Xem sổ khám chữa bệnh, sổ khám thai, sổ tiêm chủng (Nếu có)ệ + Xem giấy chứng nhận "Gia đình sức khỏe", năm chứng nhận. Từ kết quả thu thập thông tin trên viết bài nhận xét về hộ gia đình đã điều tra. 3.2. Đối với cộng đồng (làng, khu p h ố dân cư) Đe nhận xét kêt qua phong trào Làng văn hóa sức khỏe của một cộng đồng, mỗi nhóm sinh viên (theo phân công của giáo viên) thực hiện đánh Ềgiá cho một cộng đồng cụ thể. 68 3Ế2.1ễ Thu thập sô liêu, thông tin đánh giá Căn cứ vào 10 tiêu chí công nhận cho một cộng đồng đạt làng, khu dân cư sức khỏe để đôi chiếu với các thông tin sô liệu thu thập được trong thực tê đê nhận xét đánh giá. Có các kỹ thuật sau có thể áp dụng trong thu thập sô liệu. - Thu thập thông tin sẵn có: từ hồ sơ xét công nhận làng, khu phô dân cư sức khỏe, danh sách đề nghị công nhận của TTYT xã, phường hay TTYT quận, huyện: ghi chép các thông tin trên vào bảng kiêm. - Thu thập thông tin từ các hộ gia đình: tổng hợp các bản nhận xét các hộ gia đình trong cộng đồng đó với sô" mẫu đã khảo sát hoặc toàn bộ hộ gia đình của cộng đồng đó. Nếu chỉ chọn mẫu đại diện cần bổ sung thêm kỹ thuật quan sát cộng đồng. Dựa trên sô' liệu phiếu phỏng vấn hộ gia đình, các bảng kiểm quan sát tại các hộ gia đình tập hợp ghi vào bảng kiểm đánh giá. - Tổ chức thảo luận nhóm: ban chỉ đạo Làng văn hóa sức khỏe, đại diện các hộ gia đình (đạt/không đạt chuẩn gia đình sức khỏe). + Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm (xem bài 4). + Nội dung thảo luận nhóm tập trung các vấn đề sau: * Nếu cộng đồng đã được công nhận đạt chuẩn: quan tâm tới các tiêu chí nào mặc dù đạt chuẩn, nhưng chưa mạnh? Tại sao?. Các giải pháp nào để duy trì và cải thiện tôt hơn tiêu chí đó? Những khó khăn, thuận lợi (của hộ gia đình, ban lãnh đạo, sự phối hợp) là gì? Ví du: ò một bản miền núi, tiêu chí nhà tiêu chỉ có yêu cầu 50% sô hộ của cộng đồng có nhà tiêu vệ sinh. Vậy còn 50% hộ gia đình không có hoặc có nhà tiêu nhưng không hợp vệ sinh. Trong điều kiện đó các nguy cơ sức khỏe lan truyền bệnh đường tiêu hóa là khi tránh khỏi. Hay nói cách khác nguy cơ tiêu chí 1, 2, 4 lại có thế không đạt được. * Nếu là cộng đổng chưa đạt yêu cầu: xem xét tới hiện tại các tiêu chí nào đạt? Tiêu chí nào không đạt? Mức độ cần phấn đấu ở mỗi tiêu chí ở cộng đồng mình là gì ?. Các giải pháp nào (hộ gia đình, cộng đồng, đoàn thể, y tẽ) cần tăng cưòng giải quyết ? Những khó khăn khách quan, chủ quan là gì ? và kế hoach thời gian phấn đấu đạt từng tiêu chuẩn cụ thê ? 3.2.2. Viết báo cáo đán h g iá nhân xét Mỗi nhóm sinh viên viết một báo cáo đánh giá (kết quả xây dưng Làng Văn hóa sức khỏe) của một cộng đồng cụ thể. Các thông tin cơ bản của báo cáo được trình bầy trên giấy Ao bằng các bảng biểu đồ cần thiết để giáo viên đánh giá cho điểm cuối đợt học (nội dung báo cáo theo mẫu- phụ lục). 69 4. T ổ CHỨC TUYÊN TRUYÊN TẠI CỘNG ĐồNG VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN THAM GIA PHONG TRÀO XÂY DựNG LÀNG VĂN HÓA sức KHỎE Trong chương trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân xây dựng đòi sống văn hoá được ký kết ngày 23/1/2003 giữa Bộ Y tế, Bộ Văn hóa- Thông tin, Ban thường trực ủ y Ban Trung ương M ặt trậ n Tổ quốc Việt Nam, nêu rõ mục đích của chương trình phôi hợp là: “N âng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về đây m ạnh chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhăn dân. Chỉ đạo, hướng dân, tuyên truyên và tô chức nhân dân tham gia các hoạt động chầm sóc và bảo vệ sức khoe cai thiện môi trường sông, hạn chê bệnh dịch, xây dựng các mô hình sức khỏe cho mọi nhà . Rõ ràng đây là cuộc vận động toàn dân, toàn xã hội cần có nhận thức đúng đăn thay đổi hành vi sức khỏe, giải pháp cho hoạt động này là: THÔNG TIN- TRUYÊN THÔNG - GIÁO DỤC. Thông tin, giáo dục, truyền thông đóng góp một vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các ban ngành đặc biệt là mọi tầng lớp nhân dân vê mục đích, ý nghĩa và nội dung của phong trào Làng văn hóa sức khỏe. Tại Trung ương, nhiều hoạt động tuyên truyền về Làng văn hóa sức khỏe đã được thực hiện. Cụ thể là tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như các chương trình cố động phát trên VTVl nhân dịp kỷ niệm ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2/2004, chương trình Làng Văn Hóa Sức Khỏe phát trong chương trình sức khỏe cho mọi nhà trên VTV2 hàng tháng, các tin bài, phóng sự và cổ động trên Đài Tiếng nói Việt Nam trong 6 tháng cuối năm. Bên cạnh đó, tờ Thông tin làng văn hóa sức khỏe đã ra đòi từ tháng 9/2004, phát hành mỗi tháng 1 sô' và phân phát tối các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan tại 64 Tỉnh, Thành phô'. Ngoài ra, Bộ Y tế còn tổ chức lễ phát động sinh viên các trường Đại học Y, Dược hưởng ứng phong trào Làng văn hóa sức khỏe. Trường Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học Y Dược cần Thơ là hai đơn vị đầu tiên tổ chức lễ phát động này. Lễ phát động vừa có ý nghĩa tuyên truyền đến các giáo viên và gần 1500 sinh viên- Những cán bộ y tế trong tương lai, vừa có ý nghĩa thu hút sự quan tâm của cộng đồng dân cư nơi các em đến thực tập. Một hình thức tuyên truyền khác về làng văn hóa sức khỏe là phát động các cuộc thi tìm hiểu, thi sáng tác về chủ đề Làng Văn hóa sức khỏe. Các tài liệu truyền thông giáo dục về Làng văn hóa sức khỏe, bước đầu đã được xây dựng để cung cấp các kiến thức cần thiết cho các Bộ, Ban ngành cũng như các địa phương để triển khai thực hiện. Đó là cuốn “Sổ tay hưống dẫn xây dựng Làng văn hóa sức khỏe”, áp phích về 10 tiêu chí của Làng văn hóa sức khỏe, tờ rơi về 7 tiêu chí của Gia đình văn hóa sức khỏe, các tờ thông tin Lang văn hóa sức khỏe. Tại các cha phương được chọn điêm, công tác tuyên truyền giáo dục cũng được quan tâm triển khai thực hiện. Đối vối các tỉnh, thành phố khác công tac tuyên truyền được lồng ghép với các chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia để huy 70 động kinh phí thực hiện. Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe là đầu môi chính phối hợp với TTYT Dự phòng để tuyên truyền nội dung các tiêu chí sức khỏe như phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chông suy dinh dưỡng, sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh... - Các kỹ thuật và phương pháp truyền thông (xem bài 4). - Nội dung và hoạt động thông tin truyền thông giáo dục căn cứ vào các tiêu chí của Làng Văn hóa sức khỏe. (Giải thích các tiêu chí sức khoẻ xem phụ lục bài 5). Tự LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày nội dung cơ bản của Làng Văn hóa sức khỏe. 2. Nhận xét kết quả đạt được của phong trào xây dựng Làng Văn hóa sức khỏe tại cộng đồng. 3. Thực hiện tuyên truyền cộng đồng, vận động nhân dân tham gia xây dựng Làng Văn hóa sức khỏe. 71 B ài 6 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT sô' PHƯƠNG PHÁP ĐỂ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỂ sức KHỎE ưu TIÊN MỤC TIÊU 1. Trình bày được một sô phương pháp xác định vân đề sức khoe ưu tiên cho nghiên cứu hoặc cho can thiệp trong một cộng đồng. 2. Lựa chọn được một sô phương pháp và xây dựng công cụ thích hợp xác định ưu tiên theo phương pháp cộng đồng cùng tham gia. 3. Sử dụng được các phương pháp và công cụ thích hợp đê xác định ưu tiên sát với tình hình thực tế tại moi cộng đồng, Ưu tiên các phương pháp cộng đồng cùng tham gia. 1. ĐẠI CƯƠNG Lựa chọn ưu tiên là công việc không thể thiếu được đối với những nhà nghiên cứu khi chọn đề tài và cho những nhà quản lý khi chọn giải pháp can thiệp thích hợp cho một bất cập nào đó. Vấn đê này lại càng quan trọng đối với các nưốc đang phát triển, khi mà nguồn lực còn hạn chế nhưng nhu cầu nghiên cứu và can thiệp lại cao. Hiện có rất nhiều phương pháp xác định vấn đề ưu tiên cho nghiên cứu và cho can thiệp, tuy nhiên được đánh giá cao nhất là các phương pháp cùng tham gia, tức là người dân và chính quyền địa phương có sự tham gia tích cực vào quá trình xác định vấn đề ưu tiên cho chính cộng đồng mình, sau đó cùng tham gia nghiên cứu, đề xuất giải pháp và cuối cùng là triển khai, giám sát, đánh giá cậc giải pháp đó. Tài liệu này viết tập trung chủ yếu vào giói thiệu các phương pháp và kỹ năng xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên có sự tham gia cho một nghiên cứu hoặc can thiệp tại một cộng đồng nhằm giúp cán bộ và sinh viên có thể áp dụng khi triển khai dạy/học tại thực địa. 72 2. HƯỚNG DẨN THựC HÀNH MỘT s ố PHƯƠNG PHÁP CỘNG Đ ổN G CÙNG THAM GIA TRONG XÁC ĐỊNH VAN ĐỂ ư u t i ê n Để xác định được một đề tài nghiên cứu thì người nghiên cứu cần phải cân nhắc rất nhiều yếu tô" khác bên cạnh các yếu tô' có sự tham gia của cộng đông, trong khi đó khi xác định một vấn đê sức khỏe cần can thiệp các yêu tô cân nhăc thưòng đơn giản hơn. Sơ đồ dưới đây trình bày sự giông và khác nhau trong xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên cho nghiên cứu và cho can thiệp. Sơ đồ 6.1: Các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu hoặc can thiệp 73 Sơ đồ trên giúp ta phân biệt được sự giông và khác nhau giữa các yếu tô cân nhắc khi lựa chọn một đề tài nghiên cứu hoặc một vấn đề cần can thiệp. Sự tham gia của cộng đồng chủ yếu là vào bưóc 1 (xác định các vấn để sức khỏe nôi cộm trong cộng đồng) và vào bước 2 (chọn vân đề sức khỏe ưu tiên nhất), còn từ bước 2 sang bước 3 hoặc từ 2 sang 4 chủ yếu dựa vào bằng chứng và kinh nghiệm của người nghiên cứu và nhà quản lý, tuy nhiên cộng đồng cũng cần phải tham gia nhằm cung cấp thông tin và thảo luận về ưu, nhược điểm của từng giải pháp theo cách nhìn của họ. Các yếu tố cân nhắc trong bước này phần lón là giống nhau giữa chọn đê tài nghiên cứu và chọn vấn đê can thiệp cụ thê là: - Sự chấp nhận vê mặt chính quyến quan tâm đên việc lãnh đạo của ngưòi nghiên cứu, người cấp kinh phí, các nhà tài trợ hỗ trợ cho nghiên cứu và can thiệp có quan tâm đến vấn đề được lựa chọn không? - Tính khả thi trả lòi câu hỏi các nguồn lực như người, kinh phí, thời gian có đủ đế triển khai nghiên cứu can thiệp hay không? - Vấn đê đạo đức và sự chấp nhận trả lời câu hỏi liệu có nhóm người nào chịu thiệt hại (cả vê vật chất và tinh thần) từ nghiên cứu hoặc can thiệp này? - Tính cấp thiết trả lời câu hỏi liệu nghiên cứu hoặc can thiệp đã cần phải làm ngay hay không? - Tính ứng dụng liên quan đến câu hỏi ai là người sử dụng, hưởng lợi kết quả từ nghiên cứu hoặc can thiệp. Bên cạnh đó, một số đặc tính chỉ áp dụng riêng trong chọn đê tài nghiên cứu đó là tính mới, trả lòi câu hỏi vấn đê nghiên cứu tương tự đã được ai nghiên cứu chưa? liệu có thê áp dụng kết quả của họ thay cho việc phải làm lại nghiên cứu này hay không? Ngoài ra, tính hiệu quả (chi phí tính theo kết quả của can thiệp) và tính bền vững có tính đặc thù cho các can thiệp hơn là cho các nghiên cứu. Phần dưới đây tập trung chủ yếu vào trìn h bày một sô' phương pháp và kỹ năng thường sử dụng để tâng khả năng tham gia của cộng đồng vào cac bươc xác định ưu tiên nêu trên. Đây cũng là công việc mà sinh viên khi đi học tại thực địa thường phải làm với bất kỳ chương trình học tập nào. 2.1ệ Phương pháp ghi chép từ phỏng vấn và thảo luận nhóm Đây là phương pháp cơ bản áp dụng trong tấ t cả các trường hợp thu thập số liệu bằng cách hỏi, bao gồm cả xác định, lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên. Nó thường dùng vói các dạng câu hỏi như “Theo Anh/Chị thì cộng đồng mình có những vấn đề sức khỏe nổi cộm nào?”; hoặc “Vấn đề sức khỏe ưu tiên nhất trong cộng đông của Anh/Chị là gì?, sau đó người nghiên cứu lắng nghe sự trả lời. sự thảo luận của đối tượng và ghi chép lại (có thể áp dụng cả ghi âm). Cách này có ưu điểm là thời gian phỏng vấn, thảo luận thường nhanh hơn do đối tượng chỉ phải suy nghĩ trả lòi và thảo luận, tuy nhiên cũng vì vậy, chất lượng của các thông tin thu được đôi khi không chính xác do mang tính chất chủ quan của đối 74 tượng nghiên cứu. Ngoài ra, với những thảo luận nhóm vê chủ đê nhậy cam, hoặc đối tượng cảm thấy không tự tin, ngại thảo luận thì phương phap nay rat ít khi có được kết quả tốt do họ hoặc là không trả lòi, hoặc là trả lòi chiêu lệ. Tư những ưu và nhược điểm nêu trên, người ta cho rằng phương pháp này áp dụng tôt trong các trường hợp phỏng vấn sâu những người nắm nhiều thông tin (key inform ant interview) do họ thường tự tin và thẳng thắn, còn trong các thảo luận nhóm hoặc các phỏng vấn khác, nó cần được áp dụng kêt hợp với một sô kỹ th u ật khai thác, kích thích sự tham gia của cộng đồng mà sẽ được trình bày dưỏi đây. 2.2. Các phương pháp kích thích sự tham gia của cộng đồng vào xác đ ịn h v ân để sức khỏe Ưu tiê n Đây là các kỹ năng rất quan trọng vối các sinh viên đi thực địa vì họ sẽ phải tiếp xúc và làm việc rất nhiều vổi người dân, vối lãnh đạo y tê và chính quyền địa phương. Nếu sinh viên có các kỹ năng này, họ sẽ khai thác thông tin tôt hơn và gần gũi vói cộng đồng hơn. Dưói đây là một số phương pháp thường dùng: 2ệ2ế 1. Phương p h á p liệt kê Đôi tượng thường được yêu cầu liệt kê các vấn đề sức khỏe mà họ cho là nối cộm trong cộng đồng họ, tuy nhiên họ không trả lòi để người nghiên cứu ghi chép mà họ phải viết ra giấy, bảng hoặc thậm chí xuống sân, nền đất nếu không có điều kiện. Bằng cách này, đôl tượng thường có suy nghĩ cẩn thận và có trách nhiệm về đề xuất của mình hơn là chỉ trả lời cho người nghiên cứu ghi. Với các thảo luận nhóm ta có thể yêu cầu từng thành viên của nhóm lần lượt lên ghi các vấn đề mà theo họ là nổi cộm, nếu các vấn đê nêu ra trùng nhau, họ có thể đếm tần sô như ở ví dụ dưới đây: Bảng 6.1 : Ví dụ về vấn đề sức khỏe nổi cộm tại xã A mà người dân trong một thảo luận nhóm đã xác định Tên vấn để Số người có ý kiến Tổng sô 1. Nhiều trẻ em còi cọc, chậm lớn / 1 2. ô nhiễm môi trường sống do khí thải nhà máy /// 3 3. Thiếu nước sạch //// 4 4. Nhiều phụ nữ bị bệnh phụ khoa / 1 5. Sử dụng thuốc trừ sâu bừa bãi / 1 Tuy nhiên cách này có thể hạn chế tính chủ động của những người liêt kê sau do họ đã biết các thông tin mà người trước đưa ra. Để hạn chế được nhươc điểm này, ta có thể yêu cầu từng người viết các vấn đề sức khỏe nổi cộm vào 75 giấy sau đó nộp lại và tổng hợp vào bảng như trên. Bằng cách tổng hợp này, ta không chỉ biết được những vấn đề nổi cộm mà một nhóm người đưa ra, mà còn biết được sự giông và khác nhau về cách nhìn nhận một vấn đề. 2.2.2. Phương p h á p cho điểm , xếp vấn dê theo thứ tự ưu tiên Việc kể tên hoặc liệt kê các vấn đề nêu trên mới chỉ là bước khởi đầu nhằm giới hạn các vấn đề cần nghiên cứu hoặc can thiệp trong một cộng đồng theo ý kiến của một người hay nhóm người. Bước tiếp theo là phải chọn ra một vấn đề ưu tiên nhất cần được nghiên cứu hoặc can thiệp trong sô các vấn đề được liệt kê trên. Công việc này không khó nêu chỉ là hỏi ý kiến của một người hoặc phỏng vấn các thành viên trong một nhóm mà không cần sự thảo luận thông nhất của họ. Trong trường hợp này ta có thể áp dụng cách trình bày trong ví dụ bảng 1 để chọn ra vấn đê có nhiều người cùng cho là nổi cộm làm vấn đê được ưu tiên nhất. Tuy nhiên cách này đã bỏ qua một yêu tô rấ t quan trọng là sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm, mà sự tương tác này chỉ có được khi thảo luận. Trong trường hợp này, vấn đề sẽ trở thành phức tạp hơn và người điểu hành thảo luận nhóm có vai trò quan trọng hơn để giúp các thành viên nhóm thảo luận thông nhất được một vấn đê ưu tiên trong nhiêu vấn đê mà nhóm đã liệt kê. Đê trợ giúp các thảo luận nhóm có hiệu quả, người điều hành có thể tùy tình hình mà áp dụng các phương pháp sau: 2.2.2.1. Phương pháp xếp theo thứ tự ưu tiên Sau khi đã có danh sách các vấn đề nổi cộm trong cộng đồng, người điêu hành yêu cầu các thành viên trong nhóm thảo luận và sắp xếp các vấn đê đã liệt kê theo thứ tự ưu tiên tăng dần hoặc giảm dần. Quá trình này thường rấ t mất thời gian và đôi khi khó đi đến thông nhất do việc lựa chọn phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của các thành viên trong nhóm (do không có các tiêu chuẩn cụ thể). Ngoài ra, khi cân nhắc một vấn đề, mọi thành viên trong nhóm phải so sánh vối tất các các vấn đề còn lại cùng một lúc, điều đó hoàn toàn không dễ dàng để đi đến thông nhất. Để khắc phục các hạn chế này, người ta khuyên nên áp dụng một sô" phương pháp hỗ trợ khác dưới đây. 2.2.2Ế2. Phương pháp chọn ưu tiên bằng cách cho điểm theo bảng ma trận Phương pháp này giỏi thiệu cách chọn ưu tiên theo phương pháp cho điểm dựa vào các tiêu chuẩn cụ thểẳ Cũng có hai cách cho điểm xếp thứ tự ưu tiên: - Cách 1: dựa theo tiêu chuẩn mà các thành viên trong nhóm tự đưa ra. Bằng cách này, ta có thể biết được cả quan điểm của nhóm vể tiêu chuẩn chọn ưu tiên, tuy nhiên do mỗi nhóm có quan điểm khác nhau nên khó so sánh giữa các nhóm và giữa các cộng đồng. — Cach 2: dựa vao tieu chuân đưa ra bơi ngiĩòi nghiên cúu. Cách này có ưu điêm là chuân hóa sự lựa chọn giữa các nhóm nên dễ so sánh, tuy nhiên nó 76 lại không thấy được quan niệm về ưu tiên của mỗi nhóm ngưòi. Hiện có khá nhiều cách thức và tiêu chuẩn chọn ưu tiên, tuy nhiên đơn gian va thông dụng nhất là cách chọn theo ma trận với bốn tiêu chuẩn chọn ưu tiên và với thang điểm từ 1 đến 3 như trình bày trong bảng 2 dưói đây. Bảng 6.2: Ví dụ ma trận lựa chọn vấn đề ưu tiên cho nghiên cứu hoặc can thiệp. Tên vấn đề nổi cộm Tầm cỡ độ lớn Tính nghiêm trọng Khả năng khống chế Sự quan tâm của cộng đồng Tổng điểm Tính điểm Vấn đề 1 3 2 1 3 9 18 Vấn đề 2 2 2 3 2 9 24 Vấn đề 3 3 1 2 2 8 Vấn đề 4 1 3 1 3 8 Trong ma trận trên, tên vấn đề được nêu trong cột 1, còn các cột 2, 3, 4 và 5 là các cột tiêu chuẩn. Bản chất của từng tiêu chuẩn được hiểu như sau: + Tầm cỡ của vấn đề: nói lên tính phổ biến của vấn đê sức khỏe như tỷ lệ hiện mắc, tỷ lệ mói mắc, sự phân bố của vấn đề (ai? ở đâu? khi nào?). Ví dụ một bệnh càng có nhiều người mắc, thì tầm cỡ càng lớn, bệnh thuộc nhóm người được ưu tiên (phụ nữ, trẻ em, người già) sẽ được ưu tiên hơn. + Tính nghiêm trọng của vấn đề: đề cập đến tỷ lệ chết, di chứng, tàn tật và các hậu quả khác của vấn đề. Bệnh có tính lây lan mạnh, chi phí tôn kém cũng làm tăng tính nghiêm trọng của vấn đề. + Khả năng khống chế vấn đề: đề cập đến khả năng điều trị, khám phát hiện sớm và khả năng phòng bệnh. Nó cũng bao hàm cả tính sẵn có của các phương tiện khám, chữa và phòng bệnh. Vấn đề càng dễ không chế sẽ có điểm ưu tiên cao hơn vì tính khả thi của can thiệp cao hơn. Vối các nghiên cứu khoa học cơ bản thì vấn đề càng nan giải càng cần đầu tư nghiên cứu, còn với các nghiên cứu ứng dụng thì tính ưu tiên lại ngược lại. + S ự quan tâm và hưởng ứng của cộng đồng: cộng đồng có quan tâm đến vấn đề sức khỏe đó không? Cộng đồng có sẵn sàng hưởng ứng chi trả cho các giải pháp giải quyết vấn đề sức khỏe đó hay không? Vấn đề sức khỏe càng được cộng đồng quan tâm thì càng được ưu tiên vì đáp ứng đúng nhu cầu của cộng đồng và sẽ đảm bảo tính bền vững cho cac can thiệp sau này. Công việc của người điều hành thảo luận nhóm là kích thích sự thảo luân trong nhóm nhăm so sánh các vấn đề với nhau theo từng tiêu chuẩn. Để dễ so sánh, việc cho điêm ưu tiên được tiến hành theo từng cột và phải thống nhất trong nhóm. Vấn đề ưu tiên hơn sẽ có điểm cao hơn nhưng tối đa là 3 điểm và tôi thiểu là 1 điểm. Cuối cùng sẽ cộng số điểm theo từng vấn để để xem vấn đề nào có tổng điểm cao nhất tức là có mức độ ưu tiên lớn nhất. Tuy nhiên nhieu 77 khi lại có 2 hoặc nhiều vấn đề có cùng tổng điểm (như ở ví dụ bảng 2), khi đó việc tính tích điểm có thể cho thấy sự khác biệt đáng kể và vấn đề nào có tích điềm cao nhất sẽ được chọn, c ầ n lưu ý là tích điểm chỉ cần tính khi có các vấn đê có cùng tổng điếm cao nhất. 2Ỗ2.2.3. Phương pháp so sánh cặp tương tác Các phương pháp nêu trong phần 2.2.2.1 và 2.2.2.2 đều có cùng nhược điểm là khi cân nhắc một vấn đề, ta đều phải so sánh cùng một lúc với nhiều vấn đề khác để xếp chúng vào một thứ tự hoặc gán cho chúng các điểm số thích hợp. Quá trình này lại càng phức tạp khi phải thao luận thông n hât trong một nhom với 8 - 12 thành viên. Để khắc phục khó khăn này, người ta đã đề xuất một phương pháp so sánh tương tác từng cặp theo minh họa trong bang 5.3. Giả sử ta có 5 vấn đề nhóm cần thảo luận để lựa chọn ra một vấn đề ưu tiên nhất. Ta xếp 5 vấn đề này vào cột 1 và dòng 1 như minh họa ở bảng 5.3, sau đó các thành viên trong nhóm sẽ thảo luận so sánh từng cặp một. Ví dụ so sánh vấn đề 1 (cột 2) với vấn đề 2 (dòng 3) theo các tiêu chuẩn đã quy định, ta thấy vấn đề 2 hơn vấn đề 1, ta sẽ viết số 2 vào ô giao giữa hai vấn đề này, sau đó ta lại so sánh tiếp vấn đề 1 (cột 2) vói vấn đề 3 (dòng 4) để chọn vấn đề nào ưu tiên hơn sẽ được viết sô' tương ứng vào ô giao giữa hai vấn đề. Cứ như vậy ta sẽ lần lượt so sánh từng cặp và điền vấn đề ưu tiên hơn vào các ô giao nhau. Do ta không cần phải so sánh vấn đê 1 vối 1; 2 với 2; 3 vối 3; 4 với 4 và 5 vối 5 nên các ô giao nhau này không có sô". Ngoài ra với các ô ở nửa kia của bảng cũng không cần điền sô' vì sẽ cho kết quả tương tự như ở nửa này của bảng. Bảng 6.3: Bảng so sánh tương tác theo cặp vấn đề Vấn để 1 Vấn đề 2 Vấn đề 3 Vấn đề 4 Vấn để 5 Vấn đề 1 X X X X Vấn đề 2 2 X X X Vấn đề 3 3 2 X X Vấn đề 4 1 4 3 X Vấn đề 5 5 2 5 4 Sau khi cho điểm xong, ta sẽ đếm xem từng vấn đề được chọn bao nhiêu lần trong bảng trên. Trong ví dụ trên ta thấy: + Vấn đề 1: được chọn 1 lần (ở cột 2, dòng thứ 5). + Vấn đề 2: được chọn 3 lần (ở cột 2, dòng thứ 3 và cột 3 dòng thứ 4 và 6). + Vấn đề 3: được chọn 2 lần (ở cột 2, dòng thứ 4 và cột 4 dòng thứ 5). + Vấn đề 4: được chọn 2 lần (ở cột 3, dòng thứ 5 và cột 5 dòng thứ 6). + Vấn đề 5: được chọn 2 lần (ở cột 2, dòng thứ 6 và cột 4 dòng thứ 6). Như vậy vấn đề 2 được ưu tiên hơn cả. 78