🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Thiết Kế Đường Ôtô Đường Ngoài Đô Thị Và Đường Đô Thị Tập 2 - Đường Đô Thị Ebooks Nhóm Zalo KS. DOÃN HOA THIẾT KẾ ĐƯỜNG ÔTÔ DƯỜNG NGOÀI ĐÔ THỊ VÀ ĐƯỜNG DÔ THỊ ■I ■ TẬP 2 - ĐƯỜNG ĐÔ THỊ m m (Tải bản) NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG HÀ NỘ I-2010 LÒI NÓI ĐẦU Thiết k ế đường ô tô tập 2 : Dường đô thị được biên soạn theo quan điểm chung như đã nêu ỏ tập 1. M ột số vấn dê đã nêu trong tập 1 sẽ không nhắc lại ỏ tập 2, trừ bảng đổi đơn vị, đ ể bạn đọc tiện sử dụng khi chỉ có một tập sách. Nút giao nhau khác mức trên đường đồ thị vói các dạng cầu cong trong không gian là một công trình rất đẹp, nhưng cũng rất phức tạp. sắ p tói chúng ta sẽ xây dựng một số công trình loại này ỏ Hà Nội và thành phô' Hồ Chí Minh. Do đó, tác giả có dê cập sơ lược đến phương pháp thiết k ế cầu cong, chỉ có ý nghĩa như một chủ đề mà cúc kĩ sư cầu đỉiàng cần quan (Ồm. Vĩ đường đô thị liên quan đến đô thị, nên trong tập sách này tác giả có mờ rộng thềm một số vấn đề vê quy hoạch, cảnh quan kiến trúc, bảo vệ môi trường đô thị. Mong bạn đọc góp ý cho những sai sót đ ể lần sau ấn hành dược tốt hơn. Tác giả 3 Chương I ĐẶC ĐIỂM ĐƯÒNG ĐÔ THỊ 1-1. KHÁI QUẤT CHUNG Nhỉn trên bản đổ mạng lưới giao thông toàn quốc (hinh 1-1), ta thấy các đô thị (thành phố, thị xã...) là những "nút giao thông" của các đường ngoài đỏ thị. Với thành phố lớn, trong mỗi nút giao thông lại là một mạng lưới đường dày đặc nối các khu dân cư, thương mại, văn hóa, thể thao : đố là đường đô thị (xem hình 1-2, 1-3). Đường giao thông nối chung, đặc biệt là đường đô thị, phải được xây dựng theo một quy hoạch chặt chẽ, co tính pháp lệnh vê phân khu chức nâng, vễ quy hoạch mạng lưới đường, thoát nước, cao độ san nền, quy hoạch mạng lưới công trỉnh ngầm (ống cấp - thoát nước, cáp điện, cáp thông tin...), cây xanh... Do vậy, một đơn vị thiết kế, những kĩ sư thiết kế đường đô thị cần phải nắm được quy hoạch tổng quát từ quy mô toàn quốc đến từng thành phố, từng khu phố ; như một hình xoáy chôn ốc mà đỉnh điểm của nó là quy hoạch cụ thể dọc theo tuyến đường mà ta sẽ thiết kế để thi công. Cổ như vậy, các giải pháp kĩ thuật mới phù hợp với toàn thành phố, với hiện tại và tương lai. Công tác thiết kế và thi công đường đô thị cổ 3 trường hợp điển hình : - Đường làm mới theo quy hoạch của một khu đô thị mới. Trường hợp này "dẻ làm" hơn, nhưng kinh nghiệm cho thấy : bé rộng nền - mặt đường, hè đường mà các kĩ sư quy hoạch đề ra trên cơ sở hiện tại và tương lai dễ bị coi là "rộng quá, lãng phí", do đó ít được thực thi ngay cà bề rộng nền đường. - Đường làm mới trong khu đô thị đã có, nối với mạng lưới đường hiện có. Trường hợp này hay gặp, không khố lắm, nhưng đôi khi bị lẫn với tiêu chuẩn "đường ngoài đô thị" - Cải tạo đường hiện có trong khu đô thị : rất phức tạp, không những về mặt đền bù giải phóng m ặt bằng, cải tạo kết cấu mặt đường, mà cả cải tạo hệ thóng công trỉnh ngấm cũng rất khá khăn, tốn kém. Trường hợp này gặp khá nhiều ở hầu hết các đô thị của ta hiện nay. 1-2. GIÓI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DựNG Quy hoạch chung vê xây dựng và phát triển đô thị trong toàn quốc là một vấn đé lớn thuộc để tài nghiên cứu cấp nhà nước. Vấn đễ này, đã thể hiện qua cuốn sách "Đô thị Việt Nam" do Giáo sư Đàm Trung Phường viết trong khuôn khổ đề tài "Chiến lược xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam" có mã số KC. 11.01 do PTS. KTS. Lê Hổng Kế làm chủ nhiệm. Các giai đoạn quy hoạch được thể hiện trên hình 1-4. Giai doạn I : Quy hoạch chung cải tạo và xây dựng các điểm dân cư (gọi tát là quy hoạch chung). Giai đoạn này có 2 đỗ án : 5 Phô'Bảng Hình 1-1 : Các trục giao thông chính của Việt Nam CHÚ THÍCH cảng biêh. □ Của khâu chihh o cửa khãi/phụ. • • ĐÔ thị. Hệ trục sô 'f --- Hê trục sô 2 --- Hê trục số 3 Hệ trục so 4. o o o o Hệ trục tittng tai Còn Đào ũ 6 ...........N° '° u°9.L??jài? ọòcLỘ Hình /~2 ; Mạng lưới dường phố chính vành dai cùa Hà Nội Tỏ! sản bay Tới sàn hay Nộ/BA! ịụÔIBÀI 0UỎCLỘ3 • A / rty/ LAỈV QUỐC LỘ Ị tới biên giới TrungQuấ; QỤỌCLỘ32 tớ i Hà lạy CAOĨỠC tới Bd V í ỌU0CLỌ5 QUỐC LỘ 6 tới Hải Phòng QUỐC Lộ ĩ w tớ i tp H ổơìÍM inh Hình 1-3 : Mạng lưới dường phố chính hình nan quạt ỏ Hà Nội - Quy hoạch tổng thể đô thị - Quy hoạch tổng thể khu dân cư nông nghiệp, xã, hợp tác xã... (gọi tắt là quy hoạch tổng thể nông thôn). Giai đoạn II : Quy hoạch cụ thể các khu chức năng, các điểm dân cư (còn gọi là quy hoạch chi tiết). Đổ án quy hoạch chi tiết thường thể hiện trên bản đổ tỉ lệ 1/2000 - 1/1000 là cơ sở để phân chia đất xây dựng cho từng khu công trình (như khách sạn, trường học, công viên...) và xác định quy mô xây dựng, cải tạo một tuyến đường. Dựa vào đổ án quy hoạch này, các chủ đầu tư (có thể của nhiều ngành, cơ quan khác nhau) lập luận chứng kinh tế, dự án khả thi... Sau đó thiết kế chi tiết và đưa công trình vào thi công. Các công đoạn và nội dung đổ án quy hoạch cụ thể (quy hoạch chi tiết) tđm tắt như sau : Công đoạn I : Lập cơ sở cho thiết kế quy hoạch chi tiết 1. Sơ đố vị trí và giới hạn khu vực thiết kế 2. Bản đổ hiện trạng kiến trúc và đường đỏ được xác định theo các loại công trình : nhà ở, công cộng, xí nghiệp, kho tàng, cây xanh, giới hạn đường đỏ cho từng tuyến đường, đường chỉ giới xây dựng, các khu vực sử dụng đất và ranh giới của chúng. 3. Bàn đổ hiện trạng kỉ thuật Hệ thống đường các loại, các mặt cắt ngang. Hệ thống cấp thoát nước. Cao độ mức nước sông hồ... Hệ thống điện : cáp điện cao thế, hạ thế, cột điện, trạm biến thế, cáp thông tin ... 4. Các sơ đổ, biểu đổ minh họa cơ sở thiết kế Công đoạn II : Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng 5. Bản đổ quy hoạch m ặt bàng toàn thể Xác định rõ các công trình kiến trúc, cây xanh... Ranh giới đất đai giữa các công trình 6. Quy hoạch giao thông Mạng lưới đường các loại sẽ xây dựng mới hoặc cải tạo. Giới hạn đường đỏ từng tuyến đường. Mặt cắt ngang đường điển hình kết hợp thể hiện vị trí công trình ngầm, cột điện, cây xanh. Các bến xe, chỗ đỗ xe. Các C8 0 độ khống chế để thiết kế như những chỗ giao nhau với đường sắt, đường hiện cđ. Cao độ khống chế theo mức nước ngập lụt hoặc kết hợp với san nén các công trình kiến trúc hai bên (để tránh đường cao quá, khối lượng đắp nến hai bên sẽ rất lớn). 7. Bản đổ quy hoạch chiều cao và thoát nước mưa Lập bản vẽ san nền tổng thể để làm cơ sở xác định cao độ nền nhà các công trình kiến trúc, để đề ra mạng lưới thoát nước chính trong toàn khu quy hoạch. Xác định cao độ mức nưóc các sông hổ để từ đó xác định cao độ các cửa xả nước ra sông hổ. 8. Bản đồ quy hoạch thoát nước bẩn Hệ thống thoát nước bẩn, trạm xử lí, trạm bơm... 9. Bản đổ quy hoạch cấp nước sạch Các tuyến ống chính, vị trí, đường kinh. Các họng cứu hỏa, trạm bơm, đài nước. Các nguồn lấy nước, khoảng cách li vệ sinh. 8 10. Bản đổ quy hoạch cấp năng lượng và thông tin - Hệ thống cấp điện - Hệ thống cấp hơi - Hệ thống cấp xăng dầu - Hệ thống thông tin liên lạc... Sơ ĐO QUY H im VÙNG 1/25.000 1/50.000 1/ 100.000 1/250000 OlAI ĐOẠN ỉ QUY HOẠƠi CHUNG GIAI ĐOẠN ũ QUYHOACtìCỤTHE 11. Bản vẽ triển khai mặt đứng và phối Dôánquỵhoach tongm edôữìị Đoềnauyhoach tong theriong ờìôn ôũắn quyhoạdìờìi tiết các thu chức năng cảnh 12. Bản tổng hợp vị 1/5000-1/10.000 1/2000 í/2000-ĩ/1000 trí công trinh ngầm Công doạn III : Lập hổ sơ chỉ giới xây dựng Luân chứpq lập dự án khầ thi. Thiet ke-ứìi công tửng ừjyến đường. Luận chứng tập dựảnktỏ thì Thiết kế- dựng tửng khu công trĩnh ị đường đỏ và thuyết minh tổng hợp Hình 1-4 : Sơ đò các giai đoạn lập quy hoạch Để minh họa quan hệ giữa các giai đoạn quy hoạch với thiết kế-thi công một tuyến đường : Hình 1-2, 1-3 là kết quả quy hoạch giai đoạn I (quy hoạch chung toàn thành phố Hà Nội). Giai đoạn II đi vào quy hoạch chi tiết đường Giài phóng (Quốc lộ 1) đoạn từ Kim Liên đến Giáp Bát. Hình 1-5, 1-6 trích giới thiệu ví dụ bản đổ quy hoạch đoạn đưòng này về kiến trúc - giao thông, thoát nước. ĐẶC ĐIỂM ĐƯÒNG DÔ THỊ Khi thiết kế một tuyến đường đô thị, ta phải rất quan tâm đến quy hoạch chung vì : 1. Đường đô thị liên hệ hữu cơ với các công trình kiến trúc theo cả 3 chiểu không gian : bề rộng đường, bể cao kiến trúc hai bên và điểm nhìn của một công tiìiàh nào đấy trên đoạn đường cong, hoặc ở một quảng trưòng phía cuối đường, hoặc một tượng đài ở nút giao nhau (xem hình 1-7). 2. Cao độ m ặt đường xe chạy trong đường đô thị thường thấp hơn nền nhà hai bên, nên phải có cống dọc để thu nước từ các công trình hai bên đường. (Khác với đường ngoài đô thị vùng đổng bằng, cao độ mặt đường cao hơn mặt đất hai bên). Do vậy khi thiết kế đường đô thị, cao độ khống chế mặt đường sẽ bị hai ràng buộc : phái cao hơn mức nước ngầm, mức nước ngập lụt một cách thỏa đáng để bảo đảm kết cấu mặt đường bền vững ; nhưng cũng không được cao quá để khối lượng đắp nền hai bên không quá tốn kém, khổ khãn. Vấn để này, sẽ còn khó khăn hơn khi phải xem xét thêm cao độ tôn cao m ặt đường để đáp ứng yêu cầu xe chạy trong tương lai. 3 Thiết kế nền đường đô thị phải quan tâm thỏa đáng đến biện pháp gia cố nền đất yếu. Vì cac thành phố lớn thường ở đổng bằng, ven biển, mức nước ngẩm cao (như ở Hà Nội) hoặc chịu ảnh hưởng của thủy triéu (như ở Hải Phòng). 9 r Ấ ĩ A-A ỏ 1 v Ỉ \ Ẩ V I 8000 ịổũaơị 12000 I 10500 10500 y00ơị6000ị 8000 67000 CẤTB-B ộ**__u , Ợ -l r-L-, \m o \M ì,^ i 10500 M 10500 7000 [40)0 [ Ị MOOO1 T "f“ Hình 1-5 : ví dụ quy hoạch chi tiết v'ê kiến trúc - giao thông một dường phố Hà Nội, nằm trên Quốc lộ 1 Hình 1-6 : v í dụ quy hoạch chi tiết về thoát nước, trên cơ sở hình I 5 11 Hình 1-7 : Đường đô thị 4. Thiết kế đường đô 'thị phải đổng thời tổng hợp vị trí công trình ngầm theo hiện tại, tương lai để tránh phải nhiều lấn đào, phá nền mặt đường để đặt bổ sung, sửa chữa công trình ngẩm. 5. Đường đô thị là nơi tập trung nhiều dạng ô nhiễm : bụi, khí thải, chất thải, tiếng ổn... Do đó, phải có các biện pháp thiết kế bảo vệ môi trường theo hiện tại, tương lai. 6. Thiết kế đường đô thị liên hệ hữu cơ với thiết kế tổ chức giao thông (như các nút giao nhau đổng mức lớn, nút giao nhau khác mức...). Như vậy, cũng có nghĩa là liên hệ hữu cơ với đường ngoài đô thị. Mối liên hệ này thường thể hiện qua hệ thống đường vành đai, đường ngoại ô. 7. Tổng hợp các đặc điểm trên, dường dô thị là một công trình rát phức tạp, rát khó cài tạo và c ả i tạo rát tốn kém. Vễ cách phân loại đường đô thị, tiêu chuẩn đường đô thị đã giới thiệu ở tập 1, chương 3. 1-4. VÀI NÉT VE QUÁ TRÌNH DÔ THỊ HÓA CỦA THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM Thiết kế, xây dựng đường đô thị gắn liên với quá trình đô thị hđa. Nhưng tổc độ phát triển đường đô thị thường chậm hơn tốc độ đô thị htía. Đô thị hóa là một quá trình biến đổi vể kinh tế - xã hội, văn hóa, không gian gán liổn với những tiến bộ khoa học - kĩ thuật. Dễ thấy nhất là sự dịch chuyển cơ cấu lao động, H ự chuyển đổi lối sống. Đô thị hổa có nhiểu ưu điểm, củng cổ nhiễu nhược điểm. Nhược điểm dễ thấy nhất là nạn ùn tác giao thông, tiếp sau đđ là vấn đề ô nhiễm môi trường. Điều đó liên quan đến V íín để quy hoạch, thiết kế, xây dựng, cải tạo đường đô thị. 12 Ở các nước Âu - Mỹ hiện nay, 80 - 90% dân số sống ở đô thị, ở Việt Nam 20%. Chúng ta đô thị hda "chậm” nhưng cổ cái hay là sẽ rút kinh nghiệm từ quá trinh đô thị hóa của thế giói để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, trước hết là vấn để đường đô thị, sao cho không bị rơi vào vòng xoáy của nạn ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, để sau đổ lại đổ không biết bao nhiêu tiển của vào việc cải tạo, rổi lại cải tạo nữa ! Những bài học "rút kinh nghiệm" này, thật ra không phải là quá dễ hiểu và dễ thực hiện được. Theo dự báo đến năm 2000, dân số thủ đô của 16 nước sẽ trên 10 triệu dân, lớn nhất là Mehico City sẽ có 26 triệu dân. ở Việt Nam có Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh dân số 4 - 6 triệu dân. Củng theo dự báo, sự tăng trưởng các thành phố lớn đang dịch chuyển dẩn từ phương Tây sang phương Đông. Trong 20 thành phố lớn nhất thế giới đến năm 2000 sẽ có 13 thuộc v#' Châu Á, 6 thuộc vể Châu Mỹ và 1 ở Châu Phi. 13 Chương II THIẾT KẾ CÁC YẾU TỐ KĨ THUẬT ĐƯÒNG ĐÔ THỊ I I - 1. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Các bước th iế t k ế Tùy theo quy mô, độ phức tạp của công trình các bước thiết kế có thể như sau : - Thiết kế sơ bộ và khái toán - Thiết kế kỉ thuật và dự toán chi tiết : do đơn vị thiết kế làm. - Thiết kế thi công và dự toán thi công : do đdn vị thi công làm, theo từng giai đoạn được nhận thầu và cụ thể cho từng hạng mục công trình. Nội dung chi tiết các bước khảo sát - thiết kế đã giới thiệu ở chương 2, tập 1. Ghi chú : Các thuật ngữ quy định bước thiết kế tác giả dùng để diễn giải các nội dung tương ứng trong sách. Thực tế, cách chia bước thiết kế, nội dung thiết kế từng bước của các Bộ, công ty tư vấn có khác nhau. Như cò nơi gọi thiết kế kĩ thuật và dự toán do đơn vị thiết kế lập là "Thiết kế bản vẽ thi công". 2. T iêu c h u ẩ n th iế t kế đường ô tô Chương 3, tập 1 đã giới thiệu tòm tát : - TCVN 4054 : 1985 về Thiết kế đường ngoài đô thị, do Bộ Giao thông vận tải biên soạn. - TCVN 5729 : 1993 về Thiết kế đường ô tô cao tốc, do Bộ Giao thông vận tải biên soạn. - 20TCN 104 : 1983 về Thiết kế đường đô thị, do Bộ Xây dựng biên soạn. Khi tập sách này được biên soạn, hai tiêu chuẩn TCVN 4054 : 1985 và TCVN 5729 : 1993 đã được thay thế bằng hai tiêu chuẩn mới là TCVN 4054 : 1998 và TCVN 5729 : 1997. - Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị theo AASHTO sẽ được giới thiệu tđm tát ở chương III, để tham khảo. 3. Nội d u n g c h ín h c ủ a hồ sơ th iế t k ế đường đô th ị Vấn đề này đã nêu ở chương 2, tập 1. Nội dung hồ sơ thiết kế đường đô thị tương tự, nhưng cố một vài hổ sơ khác biệt như sau : - Thiết kế m ặt cắt dọc và bản vẽ cát dọc - Thiết kế bình đồ và bản vẽ bỉnh đổ - Thiết kế m ặt cát ngang và bản vẽ cắt ngang - Thiểt kế san nền và bản vẽ san nền m ặt chiếu đứng - Thiết kế hệ thống thoát nước dọc và giếng thu, giếng thăm - Thiết kế tổng hợp vị trí công trình kĩ thuật (ống cấp thoát nước, cáp điện, cáp thông tin, cột điện, cây xanh...) dọc tuyến và ở nút giao nhau - Thiết kế các nút giao nhau quan trọng - Thiết kế tổ chức giao thông, đèn tín hiệu, biển báo... 14 - Thiết kế cầu - cống nhỏ thoát nước ngang đường tương tự đường ngoài đô thị, đã đề cập đến ở chương 9 tập 1. Cần lưu ý : khi thiết kế bất kỉ bản vẽ nào trong các bản vẽ nêu trên, đều cđ liên quan đến các bản vẽ sê thiết kế, hoặc đã thiết kế để xử lí, điểu chỉnh tương quan cho hài hòa. Sự liên quan này sẽ được nêu ở các mục sau. Các nội dung thiết kế sau đây, được giới thiệu ở bước thiết kế chi tiết (thiết kế kỉ thuật) để lập dự toán chi tiết, đưa vào thi công. 11-2. THIẾT KẾ MẶT CẮT d ọ c Nội dung cơ bàn đã nêu ở mục 3.5 tập 1. Bản vẽ m ặt cắt dọc đường đô thị, tham khảo hình 2.8 tập 1 và hình IV -1. Nổi chung, độ dốc dọc được thiết kế ở tim đường. Nếu tim đường cđ dải phân cách mà 2 mép dải phân cách có cùng cao độ, thì cao độ thiết kế tim đường củng chính là cao độ mép dải phân cách. đ) 1500 ( B ể rộng toàn mầt đường ) Bó VB bại I N=+n K Ẽ Ĩ CẤU MẶT ĐƯỜNG : . 10 CỈĨ1 b ê tông át-phan . 15 cm đá dăm . 25 cm đá hộc . 5 U ĩì cát ỵ*-- V- . ỵk 't : Gạch bê tổng lát hè M200 dạy 6ơn T . Cao độ tim đường. 5 V _ Đình bó viầ (cm). ~ f I Af _ Mép mặt đường (cm) Tầm đan rãnh bétôngMĩOO dàySơĩì. /V_ Nên nhà xãy dưng bẽn đường _ Vửximỉng MỈD tậ ĩa ỊL R _ Báy rãnhíon) L ttío rm nỗXImăngM50dầy ìũcm. I Z n g fcm ) m 1n Hình ĩĩ-1 : Mặt cất ngang máu đường đô thị 1. Bó vỉa ; 2. Đan rãnh ỉ 3. Lát hè ; 4. Cống thoát nước 20m no 2 Tmng rít lòng cong R- 10 -20rn 40 R- ô-8m 30 R=Z-^m 20 6 -BÓ m Đúc SẴN THEO AASHĨO a' b)I-> 4"sr r ì Ế" ĩ ề í . R=^3" D ô c ĩli c) iX ẾL t t ó r Ị l Hình Iỉ-2 : Các loại bó v ỉa dường dô thị 1G Chi tiết b, c cấn được kĩ sư xem xét thận trọng trên cơ sở mặt đường xây dựng trước mắt tương lai úp phủ thêm... sao cho cao độ hè và nền nhà phù hợp với quy hoạch chung. Tránh tình trạng sau này cao độ mặt đường, hè đường cao hơn cả nền nhà hai bôn phố, như chúng ta đã thấy ở nhiểu đô thị. Khi thiết kế mặt cắt dọc đường đô thị, ngoài đường cong đứng quen thuộc, còn cần được xem xét, kiểm tra, điều chỉnh khi lập bản vẽ san nền chiếu đứng (xem mục II-5), khi thiết kế nút giao nhau, khi thiết kế thoát nước dọc và định vị trí giếng thu, giếng thăm (xem mục IX—6 và chương VI). II-3. THIẾT KẾ BÌNH Dồ Nội dung cơ bản đã nêu ở mục 3-4 tập 1 Bản vẽ bình đồ đường đô thị xem hình 2-7 tập 1. Cần lưu ý : Với đường đô thị, ngoài yếu tố đường cong tim tuyến, còn phải xác định yếu tố đường cong bổ vỉa các nút giao nhau. Tùy bán kính cong bđ vỉa mà dùng chiều dài các đoạn bổ vỉa khác nhau. Xem hình II—2. Khi thiết kế bình đổ đường đô thị, cẩn được xem xét, kiểm tra, điều chỉnh khi thiết kế nút giao nhau, hệ thống thoát nước dọc và định vị trí giếng thu, giếng thâm. Trên bản vẽ binh đồ ngoài việc ghi vị trí cầu - cống thoát nước ngang đường, còn phải ghi rõ vị trí giếng thu, giếng thăm, khớp với bản vẽ san nền chiếu đứng và thoát nước. Phải ghi cả vị trí các cống kĩ thuật (cổ khi là cả một đoạn đường hầm) để đặt công trình ngấm ngang đường, qua nút giao nhau. II—4. THIẾT KẾ MẶT CẮT n g a n g Như đã nêu ở mục 3.3 tập 1 gổm : - Mặt cát ngang mẫu - Mặt cắt ngang thi công (mẫu) - Mặt cát ngang khối lượng Quan trọng nhất là mặt cắt ngang mẫu. Qua mặt cắt ngang mẫu cđ thể hình dung rõ quy mô tuyến đường, phân kì xây dựng, tương quan cao độ đường với nển nhà 2 bên, vị trí công trình ngẩm, cột điện, cây xanh... Xem thêm hình 2-6 tập 1 thể hiện mặt cắt ngang mẫu đường đô thị làm mới. Hỉnh IV-3 thể hiện mật cát ngang mẫu đường đô thị cải tạo. IÍ-5. THIẾT KẾ SAN NEN CHIỂU ĐỨNG Đây là bản vẽ đặc biệt quan trọng khi thiết kế đường đô thị. Bản vệ san nền chiếu đứng là bản vẽ tổng hợp thiết kế mặt cát dọc, bình đổ, cắt ngang, nút giao nhau, hệ thống thoát nước. Bản vẽ san nền chiếu đứng còn là cơ sở khi thiết kế phân tấm mặt đường bê tông xi măng, sao cho cao độ các góc tấm phù hợp với độ bằng phảng của mặt đường và chiều nước chảy. Hình II—3 giới thiệu bản vẽ san nền chiếu đứng một đoạn đường đô thị làm mới, được vẽ trên cơ sở thiết kế mặt cắt dọc (hình 2-8), binh đồ (hình 2-7), m ặt cát ngang (hình 2-6 ở tập 1). 17 Hình ĨI-3 : Bản vẽ san nên ckiếu dứng dường dô thị Làm mói Đường đống mức trên bàn vẽ san nến chiếu đứng được vẽ với chênh lệch độ cao lOcm hoặc 5cm. Cứ 4 đường nét mảnh có 1 đường nét đậm. Nguyên tắc vẽ theo tương quan cao độ thiết kế - khoàng cách như ta vẽ đường đổng mức bình đố. 11-6. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯÓC DỌC, GIẾNG THU, GIẾNG THẢM Hệ thống thoát nước dọc chính đã được quy hoạch chi tiết theo toàn khu vực. Dựa vào quy hoạch này, thiết kế cụ thể hệ thống cổng dọc của tuyến đường nối vào cống chung toàn khu vực. Nội dung chính là : GIÊNG THU HAM ẾCH H ẸP m / Eh (Es ) M ẶT BANŨ G/ấNG t h u h ãm Ếc h lo ạ i Eh r£s ) Hình IỈ-4 : Cáu tạo diển hình giếng thu hàm éch Vữa xi măng móc 100 dày 2cm \ Bê tông mác 100 day 10 cm____ \ tìa dăm * VỪ3 xì măng mác 50 dày20ơn\ GIẾNG THĂM DƯỚI ĐƯỜNG LOAI Gđ1 (G5) MẶT BÁNG GỊỂNG thăm im Gđ, ( Os ) _____ Ỉ14 CẨTA-B Hình ĩ 1-5 ; Cấu tạo diển hình giếng thăm j 10 ị p_ Bz= 100 tịị 19 ĐOAN Gg-Gg SũẰMNĨKi 5.00 y 4 jn TỶ LÈ: Dài : 1/500 jv U C90Ĩ/ĨÕÒ 2ỊX im 674 | 6.71 Cao độ th iết k ế nên â « § Cao độ đẩy công (m ) b £ § $ ^ ^ *r» *«s 'Õ ỉ Độ sâu chôn công fm ) c Đường kỉhh ậ(m m ). đọ dôci 107 125 1.25 1.57 1.64 ỉưu kAỵng q l/s, tôcđộ vm/s d. WO - 1=0.003 Q= 62.70 - V- 0.83 0400 - i =0.003 Q= 62.70 - 0,39 Ỷ800 - i= 0,0018 Q=305.10 V- 1,09 Khoáng cách (m ) e 53.00 ư.oo 20.00 Cộng dôh (m) 9§ s § % si ^ ^ ễ Tên giêhg thăm h G6 67 h 69 Góc quay tuyêh dhg i r cửa 4 HƯỚNG DẨN: _ cắt dọc đường ôhg nưổc mưa phả vẽ ờ toân tuyêh ôhg, dộc các giêhg thăm và theo chiểu nước chày. Nếu vẽ nhiêu đoạ 7 trong một bản vẽ, ghi tên đoạn phiả trẽn bản vẽ. _ ở CỪ3 xả cấn ghi rô'cao dộ dạy mương, cao dọ mứt nuúc ứìuờng xụyẽn MNỈX (!à múc nuóc có2 tháng trong 6 tháng mta miữ). Hình II-6 : Cắt dọc cống dọc - Dựa vào quy hoạch thoát nước toàn khu vực. Thí dụ toàn thị trẫn T, xác định được các điểm mà đoạn đường Đ ta đang thiết kế cố thể đổ nước vào tuyến cống chính đã cđ củai thị trấn, hoặc sông, suối chảy qua thị trấn. Cao độ mức nước ở các điểm này. - Để ra vị trí cống dọc, phân chia lưu vực, tính toán lưu lượng nước mưa, nước bẩn (từ khu dân cư đổ ra), xác định đường kính ống cống từng đoạn. - Sau khi định vị được cống dọc, xác định vị trí giếng thu, giếng thăm. - Thiết kế chi tiết : mặt cát dọc cống, kết cấu ống cống, giếng thu, giếng thăm... Quan tirọng nhất là tương quan cao độ cống dọc với giếng thu, giếng thăm. Hỉnh II—4, II—5 giới thiệu cấu tạo điển hỉnh giếng thu hàm ếch, giếng thăm thường dùng trong đường đô thị. Hĩnh II-6 là mẫu mặt cát dọc cổng dọc Cấn phân biệt : Giếng thu hàm ếch là giếng thu nước mưa từ đan rânh, sau đó dẫn nước qua cống ngang 03Ocm đến cống dọc. Giếng thăm thường là điểm Hè___________ (thường !Ưu)b Côhgdọc 4100 / * \ à (hạlưu) --------------------------ị—\ --------------------- / \ ( q\ % / \ &9i I Mặt đường Càng ngang x _______________________ * * \ c3________________ ~Hè Ẽk cống ngang 03Ocm đổ vào cống Hình II-7 : Sơ đồ các cao độ giếng thu (E), giếng thăn. ((G) 20 dọc. Do đó giếng thăm thường nằm trên cống dọc. Hệ thống cao độ đáy cống trong mạng lưới thoát nước đô thị khá phức tạp : ở giếng thăm thường cđ 6 cao độ : a, b, c2, c4. Ng, Đg (xem sơ đổ hỉnh II-7). Các cao độ này liên hệ đến cao lộ của 2 giếng thu hàm ếch. Cao độ c v C3 của giếng thu hàm ếch lại phải đạt yêu cấu cấu :ạo giếng thu hàm ếch (hỉnh II-4). Và nắp của các giếng thu hàm ếch này phải phù hợp với cao độ hè (Nej, Ne2). Tính toán, xác định các cao độ này là điều không đơn giản. Kết quả cuối cùng được thể hiện trên m ặt bằng hệ thống cống, cắt dọc cống và tổng hợp trong bảng thống kê cao độ đáy -'ống. Hình II-8 là thí dụ đơn giản thiết kế thoát nước cho hình II—3. ở đây cổng dọc là cống xây iậy tấm đan dọc hè. Các giếng thu hàm ếch Ej, E2... giếng thàm Gj, G2... đều là các hố thu lây gạch đơn giản. Dể bản vẽ thiết kế mạng lưới thoát nước rõ ràng cò thể quy định như sau : Kí hiệu E là các giếng thu hàm ếch Kí hiệu G là các giếng thăm ớ mỗi vị trí giếng thu, giếng thăm chỉ cần ghi tên giếng, cao độ nắp, cao độ đáy như sau : N e -c a o độ nắp _ _ Ng — cao độ nắp 7ên giếng thu E? : ' - — —Vtt v ; Tên giếng thăm G, : — TT T T ỉ 3 a 2 Đe - cao độ đáy & & 1 Đg - cao độ đáy £ - là cao độ hạ lưu thấp nhất ở giếng thầm, (một giếng thăm cđ thể có 2 - 3 cao độ đáy cống phía hạ lưu). Theo quy định cấu tạo giếng thảm, cao độ a bao giờ cũng cao hơn Đg 30cm. I - cao độ đáy cống phía thượng lưu cl> c3> c 5 ìé) “ là cao độ cống ự>30cm ở giếng thu chảy vể giếng thảm. Theo quy định cấu -.ạo Cịy c3, c5... bao giờ cũng cao hơn Đe 30cm. Cj, c4, c6... (số chẵn) là cao độ đáy cống 03Ocm ở điểm đổ vào giếng thăm. ĩíe, Ng là cao độ nắp giếng thu, giếng thăm xác định từ bàn vẽ san nên chiếu đứng, ứng với cao độ vị trí nắp giếng. Vói chung, các cao độ a, b, c, Cj, c3, c5..., C2, c4, c6... nên lập thành bảng (xem bảng IV -1, IV-Ỉ chương IV). II-7 THIẾT KỂ TỔNG HỢP VỊ TRÍ CÁC CÔNG TRÌNH KỈ THUẬT Eổ sơ thiết kế đường đô thị hoàn chỉnh bao gôm nhiểu chuyên ngành khác nhau : kỉ thuậ, cầu - đường, cấp thoát nước, cấp điện, thông tin, cây xanh. .. Theo nhiệm vụ thiết kế (hoặ: dự án khả thi) từng kĩ sư chuyên ngành thiết kế chi tiết. Trong quá trình đổ, kĩ sư chủ ìhiệm đổ án có trách nhiệm trước hết là xem xét tổng hợp, thảo luận vị trí đặt các hạng mục khác nhau dọc tuyến đường và ở các nút giao nhau : vị trí cống thoát nước, cáp điện cao *.hế, cột điện chiếu sáng, ống cấp nước, cây xanh... Vị trí này được xác định theo mặt bằng và cả độ sâu, độ cao. ở các nút giao nhau, công trình nào trên, công trình nào dưới ? Tất :ả phải sao cho bảo đảm yêu cầu kỉ thuật, không ảnh hưởng hoặc phá hỏng lẫn nhau, dễ sia chữa thay thế khi cấn thiết. tỉn h II—9 giới thiệu khái quát quy định đặt các công trinh trên m ặt cát ngang đường. \ới thành phố lớn, các công trình ngầm cố thể đặt trong một đường hẩm, hoặc ít ra là qua các nút giao nhau phức tạp. Xem hình 11-10. 21 £ 525 0.02 t : m í ỵM h ề 550 ĩ50 Tấm đan btct 1 .. Hô'thăm ị | xằygặch |g MÁT CẮT DỌC CỐNG 4 BÁN THOÁT NƯỚC NGANG ĐƯỜNG. Hô'thù hàm ếch ~ Ẹ g - Trát vữa xm. mác 100 dày ỉcm MóngđácỀm ừxkĩ vúaxm/rýcX Bó vẻ bai I S 3c L ' £ * 1 đầu hô'lắng bùn Đan ranh r—-----------1----- BÓ viàloạil Tường gạch quanh M ỉấh g bùn. Tầm đan (70x50x5) J M ẶT BẰNG CÕNG 1 CHƯA LẤP ĐẤT \pham vi ■ xây hò 'lăng bùn h ố thăm \ Công dọc CẮT 1-180/2 CẮT 2-2 Luứichắn rác F ưm đan xây băng vữa )cm mác 30. xây băng gặch GHI CHÚ: Rc = N i - 0.24m Cj = N ị- 0.60 m c2= c,-0 .ĩìm = (Nz -0.83m) Nj= Nj +0.12m Ữ2 - a - 0,30m Cao độa. N, xem bản vẽ SN-3 a _ Cao dô đáy cỏhg ha lưu. b - Cao d ô day cổng thượng lưu. Khối ỈUợng xảy hô ứiăm Ưnh chung với côhg dọc BẢNG THÔNG KÊ CAO ĐỘ H ố THU- ỉ HĂM VÀ CÔNG THOÁT NƯỚC KHÔ} LƯỢNG 1 CÔNG NGANG THỚ TựTÊN GlẼhG CAO ĐÔ (m ) GHÌ. T Hc N, n2 Ct Cz b a đ2 CHÓ T.T HANG MỤC VẬT UỆU ĐƠN vị KH.UtitC ĩ _ H àm ế c h cá i / 1 E, 8.87 8.78 902 8.42 2 0, 9.14 8.31 8.31 [J 3 Ỉ 8.01 3 e2 8.26 8. tí 8.35 7 75 4 Ũ2 &4Z 7.64 — — 7.34 5 8 82 861 8.85 8.25 6 8.97 8.14 814 8.14 7.84 7 £* 7.94 7. 74 7.98 738 8 64 810 7.27 7.27 7.27 \ 6.97 9 G i 8Z2 7.39 7.39 6.42 z „ Tấm đan b.tct mácĩOO ( 70x30x5) tấm 10 3 _ Tường gạch xâ y vữa x i m ảng m ảc 50 m3 Ĩ.02 4 __ M óngđádăm ừ-ộnvủbxim ằngm ácSO — 125 5 _ Trát /ỏng công vih xm mác ỈOO (ẼyS)mm m2 eM 6 _ ồàođẩt m3 835 7 _ D ăptât ' /773 390 KHÔÍ LƯƠNG Im CỐNG DỌC ÍO Es 8.Ỉ0 7.9Õ1 8. ỈA 754 1 ỉ !ả 1 ì 11 Gs 8.26 7A3 7A3 7.43 7.13 12 £ 7 15 67 T.T HANG MỤC VẬT uệu BƠNVỊ kh.uẩH ìsrrrVm 0.228 z _ Tường gạch xây vửa xi măng mác 50 mVm OMO 3 _ ĩrá t /ong rãnh VLữxmmácXỈO dàỵDm 2SOO HƯỚ NG D Ằ N : _ Tương quan cao độ g h i ờ trên cần bào đảm ở hâu hết cống ngang để de thi công. Trương hợp đặc biệt do san nền ở nga tư , quy luật ,N2 có Ở iayđôì ( như Eị , 6Z, cao đọ N2 chì cao hơn N j có 7crn) . Các cao độ khác vẩh ứìGO quy /u ặ t. — Rc là cao đô cấu tạo ỏ cửa giếng thu thấp hdn cao độ R g h i ở cắt dọc 9cm Hình II-8 : Thí dụ thiết ké mạng lưới thoát nước cho kình II-3. 22 Bảng I I - 1, II—2, II—3 giới thiệu -quy định vị trí công trình ngẩm theo quy phạm thiết kế đường đô thị của Việt Nam 20TCN-104-83. B ảng I I - 1 Loại công trinh ngấm Chiểu sâu tối thiểu đặt công trỉnh ngẩm tính từ đỉnh ống (m) Ống cấp nước đặt dưới vỉa hè 0,5 Ống cấp nước đặt dưới phấn xe chạy : Đường kính ống bằng và nhỏ hơn 300mm 0.8 Đường kính ống bằng và lớn hơn 300mm i!o Cáp (tới vỏ cáp) đặt dưới hè 0,7 Cáp (tới vỏ cáp) đặt dưới lòng đường 1,0 B ảng I I - 2 Tĩnh không tối thiểu đặt công trình ngầm tới móng nhà cửa, thiết bị (m) Loại công trỉnh ngẩm Mép mđng nhà và công trình Cột điện (chiếu sáng tiếp xúc, thông tin) Tới ray đường sát gẩn nhất nhưng không nhò hơn chiều sâu hào, tính từ chân nễn đấp. Đường xe điện (tính từ đường ray ngoài cùng) • Tường hay trụ cầu vượt hẩm tính trên cao độ nén của mdng hay thấp hơn Tới bó vỉa Tới mép ngoài của rãnh bôn hay chân của nền đắp Ong cấp nước 5 1,5 2 5 2 1 Ong thoát nước 3 3 4 1,5 3. 1,5 1 Cáp điện, cáp thông tin 0,6 0,5 3 2 0,3 1,5 1 Chú thích : 1. v ỏ i ống dẫn nưỏc có áp, khoảng cách tói nhà ỏ, công trình, thiết bị chọn nhu ống cáp niióc. 2. Khi đặt ống cắp thoát nước cao hơn nền cua cầu vượt, hay hầm vói khoảng cách lón hơn hay bằng 0,5m thì khoảng cách của ống này tỏi móng không nhỏ hơn 2m. B ảng I I - 3 Tĩnh không tối thiểu giữa các công trình ngẩm (m) Loại công trỉnh Ong cấp nước Ong thoát nước Cáp điện lực Cáp thông tin Ong cấp nước 1,5 0,5 0,5 Ống thoát nước 0,4 0,5 0,5 Cáp điện lực 0,5 0,5 0,1 - 0,5 0,5 Cáp thông tin 0,5 0,5 0,5 23 Chú thích : 1. Khi cao độ của mạng lưới so vói móng của nhà của công trình chênh lệch nhiéu thì những khoảng cách ghi trong các bàng trên phâi kiẻm tra lại có tính đến góc nghỉ tụ nhiên cùa đát móng hào cạnh đó. 2. Trong điểu kiện đặt mạng luới có khó khăn, khoảng cách ghi trong chì dấn cùa bảng có thẻ giảm xuống khi có các căn cứ xác đáng. 3. Khi đặt Ống cáp nưóc song song vói ồng thoát nuỏc thì khoàng cách giữa các ống không đuợc nhò hơn l,5m khi đuòng kính ống 200mm và không nhỏ hơn 3,Om khi đường kính ống lón hơn 200mm. Tniòng hộp này ống cáp nước phài là ống kim loại. Cũng nhu trường hợp trôn, nhung khi ống cáp niiỏc đặt tháp hơn ống thoát nuóc thì khoảng cách trong bàng phài tăng thêm một trị số hằng hiệu số chiéu sâu đặt các ống đó. 4. Trong diéu kiện thi công khi đặt đuòng ống dẫn nưỏc khoâng cách giữa đuòng cáp điện lực và ống cáp nưóc trti thiẻu là lm khi đổng thòi đặt song song. Trong cùng 1 hào có 2 đuòng òng dẫn trở lên thì khoảng cách tói thiêu tĩnh không giữa chúng phải láy : - Vói Ống có đưòng kính quy líỏc dưói 300mm thì láy khổng nhò hơn 0,4m. - Với òng có đuòng kính quy líỏc trôn 300mm thì láy khổng nhỏ hơn 0,5m. Hỉnh 11-11 giới thiệu một cống kĩ thuật làm sân ở nút giao nhau hoặc ở một số điểm dự phòng (dọc tuyến) để tương lai cđ thể đặt các đường dây cáp, ống cấp thoát nước qua đường mà không phải đào phá mặt đường. Hlnh V-7 giới thiệu cách J thể hiện bản vẽ tổng hợp công trinh kỉ thuật trong một khu ựịàte Mặt đường Via hè công trình nhỏ. Với đường thành phố nđi chung, ít ra việc thiết kế tổng hợp công trình kỉ thuật cũng phải được quan tâm thiết kế như vậy. Thực tế hiện nay trong các thành phố, thị xã... các cồng trình ngấm do nhiểu cơ quan khác nhau làm : xí nghiệp cấp thoát nước làm cống và đường ống cấp nước, Sở Điện lực đặt cáp điện, Sở Bưu điện đặt cáp thông tin... Các hệ thống đđ không được tập trung quàn lí chỉ đạo theo một quy hoạch, một giải pháp kĩ thuật thống nhất, chổng chéo lên nhau. Tình hình này dẫn đến một "mạng nhện” công trình ngẩm Hình II-9 : Quy định đặt công trình ngầm trên mặt cát ngang dường 1. Cáp diện hạ thế Ị 2. Cáp diện thoại ; 3. Cáp điện cao th é ; 4. óng cáp nhiệt ; 5. Ông cáp gaz ỉ 6 . Cổng thoát nước mưa Ị 7. Óng cáp nước ; 8. Cóng thoát nước bẩn Ị 9. Ổng cáp nưóc ỉ lồ. Cống thoát nước chính. như hình n-12, là thực tế ở một nũt giao nhau của Hà Nội. II-8. CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM THIẾT KẾ DƯỜNG Hiện nay, ở Việt Nam đã có khá nhiểu chương trỉnh phần mềm vê thiết kế đường (như (LOBA, SOFTDESK...). Các chương trình đó, giúp kĩ sư thiết kế lập các bản vẽ bình đổ, mặt cắt dọc, cất ngang, tính khối lượng. Tuy vậy, khi sử dụng, thường phải có một số điểu chỉnh 24 cho phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam như siêu cao, độ mở rộng, chiều dài đoạn nối tiếp mở rộng đường cong v.v... Ngay cả phương trình đường cong đứng, cổ khi phương trinh dùng trong máy tính củng khác với phương trỉnh đường cong tròn, đường cong parabol mà Việt Nam quen dùng. Với đường đô thị, hệ thống công trình ngấm hiện đã có phấn mêm vé hệ thống thông tin bản đồ (Geographic Iníbrmation System - GIS), trong đá cđ nhiéu lớp bản đồ, cung cấp cho ta các thông tin như : - Mạng lưới đường giao thông đô thị - Mạng lưới ống cấp nước sạch, cống thoát nước thải - Hệ thống đèn chiếu sáng, đèn giao thông, mạng điện thoại 0.70 ị / Q W CHÚ THÍCH /_ Thoát nước mưa. 2- Thoát nước. 3 _ G i ế n g t h ă m . 4 - Cáp điện. 5_ Cáp điện thoại. 6_ Cấp nước. 7 _ c ấ p n h i ệ t . 8 _ R ã n h . H ì n h I I - 1 0 : H ầ m d ặ t c á c c ô n g t r ì n h n g ầ m 25 b íb k 2 Tầm ddn K, b. t. c. t. mác200day tOcm 309 , ' 7 7\ 1500 6ỄBK, 150 ĩ =9,94 •4ũ ,m \ 7Qflì51 L .........1 ........................1 £tt ì.0,01 7 Rf*Sí81 ỊỊ4X n+ N,=9198 t —Ct=s.os r1 Uứ 206 ùgpniì-• • - • • • -T.-. Bê-tông Ịót tạo dỗc mác Í5Ồ. m ĩ Vữa x i mănậ mác 100 dày 2ờn. 1“ Khôi xây thành côhg đúc sấn bê tông mắc 200~ 4 khối /1m. r ĩ 1Đ,*a58 r ■ Đá dăm trộn vữa xi măng mác 50 dà y 20 cm.__________ Cắt đệffì dày K) ơn. Js 1773 Tuờnggạch JỘy dậy 22cm v ik xim ăng mác so ________________m§________ CÁT DỌC CÒNG K Ỹ THUẬT ( ĩ: 50) 1*1 MỉấmđanKitôy cõng, & f0 fẹ S O ị5 O ị 50 3Ốm dan Kỉ (%ybè'BK] \ ỵ 72khồìxảy i____________ bê tông mác 200 Ống thép ậỉOOmm dằi K)m Ịỷtcél nước đọng ra En „ ữ ------------ --------- ------ M ẶT BĂNG (1.50) Tầm đan K2 +>* * o o Kboi xây ửỏnh cõng ^ ị° bê tông mác 200 4-khõỉ/lm Tầm đan Kì Khôi xay (colôluổncắp.) \ Bê tông tít tạo dôc mác 150 mTam đan Kị £ ẼL120gjg CẮTH -E (1:50) GHI CHÚ: Đơn vi Kích ửìơóc lơ n ; Cdođ): m . CẮT 1-1(1:50) Hình 11-11 : Cống kỉ thuật đặt công trình ngầm qua nút giao nhau 26 27 Chương III THIẾT KẾ ĐƯÒNG ĐÔ THỊ THEO AASHTO in -1 . TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ DƯÒNG ĐÔ THỊ THEO AASHTO Bảng m -1 , tđm tắ t một số tiêu chuẩn chính thiết kế đường đô thị theo AASHTO. Đơn vị dùng theo hệ inche và mét. Bảng III-1 Tiêu chuẩn thiết kế dường đô thị theo AASHTO Đường phó trục Dường phố tập Loại đường Đường đô chính (Arterial hợp (Collector Đường thị cao tốc Streets) Street) phố khu Tiêu chuẩn th iế t^ k ế ^ x ^ (Ưrban Freeways) Chính Thứ yếu Chính Phụ vực (Lo:al Streeís) 1 2 3 4 5 6 7 1. Thời hạn tính lưu lượng thiết kế (năm) 20 20 20 10-20 2. Lưu lượng xe thiết kế ADT(xe/ngày-đêm) tính 20 năm 20 20 10-20 DHV (xe/h-cao điểm) tính 20 năm 20 20 10-20 3. Mức độ phục vụ B-C Tùy khả nàng chỗ giao nhau 4. Tốc độ thiết kế (mph) 50-70 40-60 > 30 20-30 (km/h) (80-110) (65-95) ( > 50) (30-50) 5. Số làn xe 4-8 2 + 1 làn đỗ xe Thêm 1 làn đỗ xe 6. Bề rộng mặt đường (ft) theo ADT 10-12 10-12 (m) (3,0-3,6) (3,0-3,6) 7. Bé rộng hè (ft) 8-12 4-8 4-8 (m) (2,4-3,6) (1,2-2,4) (1,2-2,4) 8. Siêu cao e max (%) Như bảng 4-1-Tập 1 9. Bán kính nằm Rmin Như bảng 4-1 10. Độ mở rộng w Xem bảng 4-10 11. Độ dốc dọc i max (%) - - - - - 4-8 V = 20mph (Đổng bằng - Đổi - Núi) - - 9-12-14 = 30 mph - 8-9-11 9-11-12 28 1 2 3 4 5 6 7 = 40 mph - 7-8-10 9-10-12 = 50 " 4-5-6 6-7-9 7-8-10 = 60 ” 3-4-6 5-6-8 6-7-9 = 70 ” 3-4-5 - 5-6-7 12. Đường cong đứng Xem 4-5 Tập 1 13. Tầm nhìn d, ft (m) V — 20mph - 800 (245) 800 (245) V = 30mph 1100(335) 1100(335) 1100(335) = 40 ” 1500(460) 1500(460) 1500(460) = 50 1800(550) 1800(550) 1800(550) = 60 2100(640) 2100(640) 2100(640) = 65 2300(700) 2300(700) = 70 2500(760) 2500(760) So sánh bàng 4-1 tập 1 (Tiêu chuẩn thiết kế đường ngoài đô thị theo AASHTO) với bàng III-1 sẽ cho ta khái quát sự khác nhau và giống nhau về tiêu chuẩn thiết kế đường ngoài đô thị và đường đô thị theo AASHTO. Do đường ngoài đô thị và đường đô thị thường tiếp nối vào nhau nên khi vận dụng tĩêu chuẩn thiết kế AASHTO còn xếp đường ngoài đô thị và đường đô thị tốc độ cao cùng chung một số tiêu chuẩn. Trường hợp khác, đường ngoài đô thị và đường đô thị tóc độ thấp cùng chung một số giải pháp thiết kế. - Lưu lượng xe thiết kế đường ngoài đô thị và đường đô thị đều tính với tương lai 20 năm. - Tốc độ thiết kế quy định với đường đô thị thường thấp hơn 10-20 km/h so với đường ngoài đô thị cùng cấp. - Tấm nhỉn d (trong bảng III-1) là tầm nhìn 2 chiểu (passing sign distance), còn gọi là tầm nhỉn vượt xe. - Tấm nhìn dừng xe (stopping sign distance) quy định : Với đường phố khu vực 125 - 200 ft (38 - 60m) Với đường phổ tập hợp 200 - 375ft (60 - Hõm). - ADV (Average Daily Voỉume) : lưu lượng xe trung binh một ngà3'-đêm - DHV (Design Houre Volume) : lưu lượng xe - giờ thiết kế. - Phân loại mức độ phục vụ xem bảng 4-4 tập 1. III-2. TÓM TẮT CHỈ TIÊU, GIẤI PHÁP KĨ THUẬT KHI THIẾT KẾ ĐƯÒNG DÔ THỊ THEO AASHTO Các chỉ tiêu, giải pháp kĩ thuật nêu trong bảng III—2 củng cđ ý nghỉa tương tự như nội dung hổ sơ thiết kế đường đô thị theo AASHTO. 29 Nội dung thiết kế đường đô thị theo AASHTO Bảng III-2 Đường phố khu vực Đường phó tập hợp Đường phố trục chính 1 2 3 A. Chi tiêu chung 1. Lưu lượng xe thiết kế 2. Tốc độ thiết kế 3. Tẩm nhìn 4. Độ dốc dọc 5. Bình đồ toàn tuyến 6. Dốc ngang mặt đường 7. Siêu cao 8. SỐ làn xe 9. Bê rộng nển-m ặt đường 10. Dải phân cách 11. Bổ vỉa 12. Thoát nước 13. Quay xe ở ngõ 14. Ngõ 15. Đường đi bộ 16. Điểm hạ thấp bó vỉa 17. Ngõ tránh xe 18. Bễ rộng đường trên cầu 19. Tĩnh không ngang 20. Tĩnh không đứng 21. Dải đất bao quanh 22. Dải đất dành cho đường 23. Dự trù tiện ích 24. Thiết kế chỗ giao nhau 25. Giao nhau với đường sắt 26. Chiếu sáng đường phó 27. Điểu khiển giao thông 28. Chống xói mòn 29. Đất phong cảnh 30. Đường xe đạp 30 A. Chỉ tiêu chung 1. Lưu lượng xe thiết kế 2. Tốc độ thiết kế 3. Tầm nhỉn 4. Độ dốc dọc 5. Bình đồ toàn tuyến 6. Dốc ngang m ặt đường 7. Siêu cao 8. Số làn xe 9. Bề rộng nển-m ặt đường 10. Làn đỗ xe 11. Dải phân cách 12. Bổ vỉa 13. Thoát nước 14. Đường đi bộ 15. Ngõ tránh xe 16. Điểm hạ thấp bố vỉa 17. Bể rộng đường trên cẩu 18. Tỉnh không ngang 19. Tĩnh không đứng 20. Dải đất dành cho đường 21. Dự trù tiện ích 22. Dài đất bao quanh 23. Thiết kế chỗ giao nhau 24. Giao nhau với đường sắt 25. Chiếu sáng đường phố 26. Điểu khiển giao thông 27. Chống xói mòn 28. Đất phong cảnh A. Chỉ tiêu chung 1. Lưu lượng xe thiết kế 2. Tốc độ thiết kế 3. Mức độ phục vụ 4. Tẩm nhìn 5. Độ dốc dọc 6. Bỉnh đổ toàn tuyến 7. Dốc ngang mặt đường 8. Siêu cao 9. Tĩnh không đứng 10. Dải phân cách 11. Sổ làn 12. Bể rộng nển đường 13. Dải phân cách 14. Bổ vỉa và vai đường 15. Thoát nước 16. Bờ và đường đi bộ 17. Giao nhau với đường sắt 18. Làn đỗ xe 19. Bể rộng đường trên cấu 20. Tĩnh không ngang 21. Dải đất cho đường và cát ngang 22. Rào chán B. Kiểm tra thục trạng 1. Kiểm tra trọng điểm 2. Kiểm tra theo vùng 3. Kiểm tra quy luật tránh xe 4. Kiểm tra thiết kế các yếu tố hình học 5. Tình trạng bộ hành 1 2 3 Điểm hạ thấp bd vỉa B. Dường chuyên dụng 6. Dự trù tiện ích 1. Xem xét chung 7. Thiết kế nút giao nhau 2. Tóc độ thiết kế 8. Kiểm tra các hoạt động và quy luật 3. Xe thiết kế - Vé điều khiển giao thông 4 Tám nhìn - Xác định các quy luật 5. Tầm nhin 2 chiều 9. Thực trạng các làn xe 6. Độ dốc - Một chiéu 7. Đường cong đứng - Hai chiéu 8. Bỉnh đổ chung 10. Đường bao ngoài và dải 9. Số làn xe phân cách 10. Chiều rộng m ặt - vai 11. Độ dốc phân cách và chuyển đường 11. Cát ngang mặt đường tiếp 12. Vùng bao quanh 12. Kiểm tra xổi mòn 13. Ta luy đường 13. Chiếu sáng 14. Rào chán cạnh đường 14. Đường xe chạy 15. Dấu hiệu trên đường 15. Phương tiện giao thông 16. Kết cấu công cộng - Chỗ đỗ xe buýt c. Nguồn phát triển đường - Điểm quay xe buýt - Làn quay xe buýt D. Đường phục vụ khu vực - Kiểm tra lưu thông 1. Ghi chú : Ý nghĩa, số liệu, cách thiết kế một số chì tiêu chính, một số loại đưòng sẽ lần lượt giỏi thiệu ỏ các mục sau. Chi tiết dầy đủ tham khảo thêm tài liệu "A Policy on Design of Highways and Streets" của AASHTO. Ý nghĩa của một số chì tiêu (thuật ngũ) giải thích tóm tắt như sau : - D ái đất bao quanh (Borde Area) : là dải đát dọc phố, để bảo đàm an toàn cho xe máy, bộ hành, chỗ đỗ xe, đặt công trình ngầm, cải thiện môi trilàng... - Dự trù tiện ích (Provision fo r Utilities) : tùy Iheo quy định từng địa phương, nhằm mục đích điểu hòa các phương tiện công cộng phục vụ xe chạy, giảm tối thiểu trỏ ngại giao thông trẽn phố chính và xâm phạm dài đất dành cho đuòng phố. (Thí dụ nhu nơi đặt trạm bán xăng, bán vé qua cầu...). - Đất phong cảnh (Lanscaping) : đẻ chống xói mòn, trổng cây phong cành, bảo đảm an toàn cho bộ hành. Chú ý bào d^àm lẩm nhìn xe chạy khi trổng cây... - Chống xôi mòn (Erosion Control) : là một nội dung thiết kế đé cập đến tùy theo điẻu kiện khí hậu tùng địa phương, nhằm bảo vệ mặt đất tự nhiên, nguổn tài nguyên... 31 2. M ột sổ nhộn xét : Phương pháp Ihiếl kế bình đổ, mặt cắt dọc, cắi ngang duòng phó theo AASHTO vể cơ bản như đã nêu ỏ chương 4 tập 1. Sự khác biệt khi thiết kế đưòng đô thị thẻ hiện ở các đièm sau (ngoài các đặc điẻm chung của đưòng đô thị đã n£u ò chương I) : - s ó làn xe dựa trên cơ sở lưu luợng xe thiết kế, còn phụ thêm 1 - 2 làn xe ò chỗ đổ xe, chố giao nhau. - Giỏi hạn đuòng đỏ (tức dải đất dành cho duòng - righi C )f vvay) thuòng bao gôm dải đát dụ phòng (border area), đát phong cảnh (landscaping) và đẻ chống xói mòn. - Với đuòng phố trục chính, đưòng cao tóc Ihưòng bó tri đưòng bao ngoài (írontage road) đẻ chuyên làn giao thông, chỏ đỗ xe buýi, xây dựng khu thương mại hai bên đưòng phrt... xem mục III-3. - Hè phrí đã quan tâm đến chi tiết : bố trí các điểm ha tháp bó vỉa đè rẽ vào các khu nhà thuận lợi, đẻ bộ hành qua đưòng thuân lơi vỏi cà các ngưòi tàn tậl đi xe đẩy. (Kết cấu bó vỉa này chính là bó vỉa loại III trên hình I I - 2). 0 Hà Nội, lát hè ph thòi Pháp trưóc đây có quan tâm chu đáo tỏi chi tiết này. Nhung nhiểu năm qua, hè phó Hà Nội thưòng "cao liên tục” nôn nhân dân phâi tự xây thêm doạn tiếp nối làm tắc nghẽn nưỏc chày ò đan rãnh, hoặc làm các luói thép gác nrìi bó vỉa vói măt dưòng rắt mát mĩ quan Dẻ minh hoa cho các yếu trì hình học của dưòng theo AASHTO xem hình III-1, III-2, IIĨ-3. ĐĐ 1% I ĐĐ -1I I 220 ± ( 8 làn ) /70f* (4 lán) '70 - 180' (8làn) •?n’ 130' Utèn) h) Lưa ưioỉ ủ 1 ■* < ị Ị 32±L 120* M t (8 làn) 150 '*(4 làn) d ) Ư5'-Ỉ85' (4/àn) e) Dải phẫn cáchv% 1 8-1 ị' — s<ầẳL ĩ?ic’:hạn 64' Đường đì bỏ KHÔNG CÓ ĐƯỜNG BAO NGOA/ C ) ''huơảrcu Tìưdngrrậ ỉ40 * 4- làn . Jp/ thiêu 730'* 4-íàrỊ- Tôi thìẻỉj CÓ ĐƯỜNG BAO NGOÀI f) Đường đi bộ Hình ĩỉĩ- ì . M ặ t c ắ t n g a n g d ư ờ n g p h ô ĩr u c c h i n h c ó v à k h ô n g c ó d ư ờ n g b a o n g o à i 32 xe buýt lí Qỵfđo buýt ChôW . Phô 'cắt ngang Sẩn tránh XS Đường đi bô ________ Đường chính / / / / / / /s/s r '' * 's^XGẾụỹt ■-«— ■ _ 7ZZZZZZZZZ^ " S " 1 " " '" Z Ì Z^ zzzzzzzzzzzzTZZZZZZZ^^^^Z. _Tr l ị ___ ii — — Đường chihh —^ _ Đường chính Đương đì bọ ơrìdốẪebuýt \Sân tránh xe Chô~đcíxebụýt á) TRẼN ĐƯỜNG TÌÊPGỈÂP v c ữ b ụ ỷ t - \^ J)ư òngđibộ ơìồ~dô~xẹbụýt z z z ^ >n ■■;z*7////ỵ / s y // Ằ Đương bao ngoài / / / ỵ / j / / / ’ ' Qựàng chinh 11 yz z z z 2S± - n .^ z z z z z z z 2 Đường bao ngoài ______ í ' r 'V ^ F = Chô~đô~xe buýt .......— Pho cătngang -»-| I ^ 7 Mỡ /ré. b) TRÊN ĐƯỜNG BAO NGOÀI Hình ĨĨI-2 : Bình đò chỗ đỗ xe buýt trên một số dường phố trục chính III-:. DƯỜNG BAO NGOÀI (FRONTAGE ROAD) Pường bao ngoài là một thành phần của đường phố trục chính, đường cao tốc, không phài là ĩĩùt cấp hạng riêng. Tùy theo loại đường phố trục chính và vùng xung quanh, mà đường bao Ìgoài cđ chức năng khác nhau. Cụ thể là : - Đường bao ngoài bảo đảm cho các chiều xe chạy trong phạm vi đường phố trục chính đạt ốc độ thiết kế và an toàn. - Đường bao ngoài tách riêng giao thông khu vực khỏi dòng giao thông tốc độ cao của đườig phố trục chính. 33 a) Loạixe p WB-40 SU B WB-50 p Xe du/ịch Loại xe w L p 30' 60' SU 50' w' ĐI ÊM cuỗì VUÔNG d) VÒNG TRÒN SU Xe tà,ì đơn WB-40 Xe bán rữmoóc bại ừyng WB~50 Xe bán rơ-moóc loại lớn. VÒNG TRÒN VÒNG TRÒN PHỦMẶTĩDÀNBỘ tr ụ . II II m u /fí '' ihI 1 I 1 I I I I I I I I J—UM-i 9> LOẶỊT Hình II1-3 : Ngỗ quay và đỗ xe Ọ , LCẠl NHÁNH - Đường bao ngoài tiếp nhận các n*õ đỗ xe, quay xe (hình III—3) thường được thiết kế trong các khu dân cư và thương mại xây dựng hai bên đường trục. Ndi một cách khác, các ngõ đỗ xe quay xe là các giải pháp giao thông tĩnh, cân bằng với giao thông động qua sự tiếp nối của đường bao ngoài. - Đường bao ngoài hỗ trợ cho giải pháp chạy xe qua nút giao nhau khác mức và cũng là biện pháp dự phòng cho hướng phát triển mở rộng các đường phố nhỏ giao nhau với đường trục chính. Xem hỉnh n i “4, III—5, III—6. - Đường bao ngoài thường song song với đường trục chính và cũng cổ thể không song song (như hình III—5). Đường bao ngoài không nhất thiết phải liên tục. ỏ các nút giao nhau cùng mức, không nên bố trí đường bao ngoài vỉ dễ bị lẫn dòng xe chạy và gây tai nạn. - Đường bao ngoài phải cách đường trục chính một cự li thích hợp. - Đường bao ngoài có thể cho xe chạy một chiều hoặc hai chiêu, dựa trên cơ sở lưu lượng xe và tính toán kinh tế, tiết kiệm đất đai xây dựng đường. Xem hình III—7. a, b. 34 Ở Việt Nam "chưa quen" với cấu tạo đường bao ngoài trong thành phần đường phố trục chính. Vì : - Vấn để giao thông tỉnh, tức là bố trí các bến bãi đỗ xe, các ngõ đố và quay xe thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức. Nay chúng ta đang và sẽ quan tâm vấn đề này ĩ - Trước đây chúng ta chưa cổ nhiều đường phố trục chính phục vụ kinh doanh - thương mại. Nay các thành phố lớn đang và sẽ hỉnh thành nhiêu đường phố loại này. Như vậy có nghĩa là : chúng ta cần quan tâm bố trí, thiết kế thành phần đường bao ngoài trong đường phổ trục chính để nối tiếp thành phấn giao thông tĩnh với giao thông động, để thuận lợi giao lưu thương mại với các cửa hàng dọc hai bên đường phố trục chính. Bước đầu, đường bao ngoài đã được đưa vào trong Dự án xây dựng đường vành đai 3 ở Hà Nội (đường nối Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, Quốc lộ 6 đi sân bay Nội Bài, với cẩu Thanh Trỉ và cẩu Đuổng mới, bắt đầu xây dựng từ năm 2000). Xem hình III—8. Jl___ Jl____II i r n n Đường caoẾ c a) VỚ/ 2 ĐUỚN6 BAO NGOÀÌ Hình III-4 : Vị trí điển hình dường bao ngoài I________ I ỉ________I I________ I L Đơơngbaongòằi - ì ỉ í 1 r Hình II1-5 : Một mảu bố trí dường bao ngoài không theo quy luật Hình III-6 : Mặt cắt ngang A-A trên hình 111-4 thể hiện vị trí dường bao ngoài 35 a) Đường bao ngoài b) Hình III-7 : a) Đường bao ngoài một chiều, có đoạn dóc vào và ra khỏi dường cao tốc ỉ b) Đường bao ngoài hai chièu, có đoạn dốc vào và ra khỏi dường cao tốc Giới han đuờng đỏ = 70 m 3.0 7.5 h9 201(\ 7.5 r 3.0 đường /■ 6 làn xe bể rộng dải phân cách tối thiểu 22ft (6,6m), nên dùng 26ft (7,8n) khi lưu lượng xe tải theo xe-gờ cao điểm thiết kế lớn hơn 250 ĩe (250 DDHV). Lề đường A /C A /ơ -í— Đuừnọ baorợùi •-*eĩ=r- ' ’ ■■ *— ' Đuờrq ----- — m.. xe chạy — — Đuờng teo ngoãi __ --------------------- -------------------------- mỗi bên rộng 4ft (l,2m). Khi dải phân cách cđ rào chắn phải cộng thêm 2ft (0,6m) mỗi bên. Hình 111-16 : Mặt cất ngang điển hình và giói hạn đường dỏ của dưàne phó cao tốc ha thẫn Tiy theo tương quan cao độ cắt ngang phấn xe chạy chính với các thành phần đường khác như đường bao ngoài (xem mục III-3). AASHTO phân loại đường cao tốc như sau : - Đường hạ thấp - Đường nâng cao - Đường ngang mặt đất tự nhiên - Đường kết hợp - Đường đặc biệt (đổi chiêu và 2 chiéu kép) - Đường cđ giao thông công cộng "Đường cổ đường sắt. 1 Đường phố cao tốc hạ thấp (Depressed Freeways) Eường phố cao tốc hạ thấp cđ bề rộng hoàn chỉnh song song với mạng lưới phố trong suốt :hiều dài của đường. Cao độ mặt đường xe chạy cao tốc thường thấp hơn cao độ mặt phố hai bền 16ft (4,8m). Đường bao ngoài hai bên thường cùng cao độ với cao độ mặt phố (xem hình III-16). Hnh 111-17, thể hiện đường phổ cao tốc hạ thấp cố ta luy ở đoạn không cđ dốc chuyển dòng xe chạy nhưng sẽ có tường chắn khi cố dốc chuyển dòng xe chạy. Kch thước mặt cắt ngang hình 111-17 gồm 40ft (12m) cho đường bao ngoài, 60ft (18m) cho cải phân cách ngoài (tức chỗ có mái ta luy). Bề rộng làn xe phần xe chạy cao tốc 12ft (3,6n), dải phân cách giữa rộng 10 - 22ft (3,0 - 6,6m). 43 Hỉnh III - 18 thể hiện đường cao tốc hạ thấp cổ tường chán hái bên, đỉnh tường chốn là cao độ đường bao ngoài. Hỉnh ID-18A cđ giới hạn đường đỏ 160ft (48m) khi có 4 làn xe, 195ft (58m) cho 6 làn xe, 220ft (66m) cho 8 làn xe. Bể rộng đường bao ngoài và lan can 40ft (12m) dải phân cách ngoài 12ft (3,6m), làn xe 12ft (3,6m) và dải phân cách giữa 10 - 22ft (3,0 - 6,6m). Để giảm bớt giới hạn đường đỏ, đường bao quanh trên đỉnh tường chắn có mút thừa phủ lên vai đường của phẩn xe chạy cao tốc phía dưới, như hình III-18B. Trường hợp này giới hạn đường đỏ là 140ft (42m) cho 4 làn xe, 175ft (52m) cho 6 làn xe, 200ft (60m) cho 8 làn xe. Nếu tăng chiều dài m út thừa ũiớí hạn đuửng đỏ ĐB A/C* Bahôphãncảdì Mặtđuờnoi Ắôchạy CẮT NGANG H b) Bdhephăncáờ) ^ Mặtđườnoixechạy ^ A/C* ĐĐ Đưcmg bdo ngcẽi 12 - 14ft (3,6 - 4,2m) và giảm bê rộng đường bao ngoài còn 30ft (9m) tới 24ft (7,2m) thì giới hạn Hình III-17 : Mật cất ngang dường cao tốc hạ tháp khi bị hạn ché đường đỏ còn 125ft (37m) cho 4 làn xe, 165ft (49m) cho 6 làn xe, 190 ft (57m) cho 8 làn xe. Xem III-18C. 2. Đường p hố cao tốc nâng cao (Elevated Freeways) Đường phố cao tốc nâng cao cd thể là cầu cạn hoặc nễn đáp, dùng thích hợp khi giới hạn đường đỏ hẹp, mức nước cao, tạo điều kiện cho các phương tiện giao thông phía dưới. Việc quyết định dùng đường nâng cao hay hạ thấp phải theo địa hĩnh, lưu lượng xe chạy và so sánh kinh tế. Đường phố cao tốc nâng cao dùng cầu cạn có khố khăn nhất là phải hài hòa với môi trường xung quanh. Trụ đỡ cẩu cạn phải định vị sao cho thoáng tầm nhìn ở phía dưới. Cẩn lưu ý các chỗ giao nhau phải dễ dàng mở rộng phía trái, ít tốn kém. Mặt đường phố giao nhau phía dưới phải được bảo toàn trong quá trình xây dựng. Không gian dưới cẩu cđ thể dùng làm chỗ đỗ xe hoặc cho giao thông công cộng. Đường phố cao tốc nâng cao dùng nển đáp phải cđ chiều cao đủ để các đường giao nhau phía dưới. Loại này thuận lợi cho đường ngoại ô vỉ ít chỗ giao nhau, vật liệu đắp thuận lợi. Đường bao ngoài khi dùng cẩu cạn không cấn thiết vì tốn kém, gây ổn. a) Đường phố cao tốc nâng cao dùng cầu cạn khi không có đường chuyển dòng xe Xem hình III - 19. Yêu cầu chung vê m ặt cắt ngang là : 44 Tất cả không gian dưới cấu phải bảo đảm mọi hoạt động công cộng của mặt ĐĐ ĐQ phố phía dưới. - Bể rộng làn xe 12ft (3,6m) - Bễ rộng lan can 2ft (0,6m) - Bề rộng vai đường là 10ft (3m) phía phải và 4ft (l,2m) phía trái khi cổ 4 làn xe. Với 6 làn xe vai đường 2 bên đều rộng 10ft. - Dải phân cách rộng 10ft cho 4 làn xe, 22ft cho 6 - 8 làn xe. Đuờng bao ngoài Tường — a) Vaiđường Đường bao ngoài S d rie phàncảớì MặUũJỜn^j^xeớìạ^ Đường bao ngoài — Tường Vai đường Đường S^ bao ngoài - Khoảng tĩnh không kết cấu và chỉ giới xây dựng là 15ft (4>5m). Với hình III-19B, khoảng tĩnh không nên là 20ft (6,Om). Hình III-19A cấu cạn cđ con sơn hai bên để tiện lợi cho giao thông công cộng và chỗ đỗ xe phía dưới. Tường— b) Vai đường Đường baonỷài Bđrìe phân cách — Tường Vai đường Đường bdO ngoai Khi giới hạn đường đỏ hẹp, có thể chuyển từ đường 2 chiểu xe chạy thành cẩu cạn 1 tầng cho 1 trong 2 chiều xe chạy. Cầu 2 tầng như hỉnh III-19B ít ĩường— c ) ,.. ỵ Vaìđường Ba ne phần cách M ặt ểuưngs X /ớ chạy — Tường \&iđuờng dùng nhưng giới hạn đường đò hẹp, dùng khi ít cần đến đường chuyển dòng xe. Đôi khi, đường phố cao tổc được xây Hình II 1-18 : Mặt cát ngang đường cao tóc hạ tháp khỉ có tường chằn 2 bên, không có dường chuyển dòng xe. 2 chiều xe chạy ở 2 cao độ khác nhau như hỉnh III-19C, III-19D. Cd thể dùng 1 trụ hoặc 2 trụ đỡ. Loại này có giới hạn đường đỏ hẹp 75 - 100ft (22 - 30m). b) Đường phó cao tốc dừng cầu cạn khi có đường chuyển dòng xe Đường phố cao tốc nâng cao được xây dựng ở một cao độ riêng, 2 chiều xe chạy, kết cấu cơ bàn như hình III-19A. Cắt ngang điển hình khi có cả đường bao ngoài, đường chuyển dòng xe (ramp) thể hiện trên hình 111-20. Kích thước như sau : - Bể rộng dải phân cách - Bể rộng làn xe - Bể rộng vai đường phải : + Cho 4 làn xe + Cho 6 - 8 làn xe - Bể rộng cho vai đường trái 4- Cho 4 làn xe + Cho 6 - 8 làn xe 10 - 22ft (3,0 - 6,6m) 12ft (3,6m) 10ft (3,Om) 10ft 4ft (l,2m) 10ft 45 - Bể rộng lan can 2ft (0,6m) - Dải phân cách ngoài 50 - 150ft (15 - 45m) - Đường ba3 ngoài và bờ 50ft (15m) - Tĩnh không kết cấu và chỉ giới xây dựng 15ft (4,5m) Giới hạn đường đỏ thay đổi tùy theo các thành phấn cát ngang, thông qua dải phân cách ngoài. Chỗ cần c<5 đường chuyển làn và đường bao ngoài sẽ rộng, chỗ không cđ sẽ hẹp. Ndi chung, giới hạn đường đỏ thường trên dưới 300ft (90m), như hình III-20B. Khi giới hạn đường đỏ hẹp, mặt cắt ngang như hỉnh III-20C, trường hợp này đường bao ngoài có thể nằm dưới 2 mút ĐĐ ĐĐ K ẾT CẨU ICHiẼU ĐĐ ĐĐ K Ề ĨC à U / CHIỂU ĐĐ u[ ] Z4-33m B ĐĐ ĐĐ 22.5-30m thừa của cẩu cạn. Hình ìlĩ-19 : Mặt cắt ngang điển hình và giói hạn dường dỏ của đường phố cao tóc nâng cao không có dường chuyển dòng xe. ã) ĐƯƠNG BAO N60A! * ỮƯƠA/G CHÍNH ĐUƠN6 CHỈNH— *• A/C* Đường bdo ngoài có 1 phẩn nẳm dưới mút thừa cua đường cao phiá ừên. r TV cĩ r ì = ifa V CẤT 1-1 Í ĨH I ĐUỜnằ Oôc Đường baonỳài 9ỒmhoặcỊởnìm b) CẤT NGA.NG ĐIẼN HỈNH có DỖC CHUYỂN DÒNG XE ĐĐIi—H Đường tiếp giáp CẮT 2-2 c) CẲT NGANG HẸP , KHÔNG CÓ ĐUỞNGĐÔC Hình ĨIỈ-20 : Mặt cắt ngang và giới hạn dường phố cao tốc nâng cao bằng cầu cạn, có dường bao ngoài 46 c) Đường phố cao tốc nâng cao trên nền đáp Cao độ nền đắp phải bảo đảm giao thông của đường cắt ngang qua phía dưới. Dải đất phải đủ cho ta luy đường. Cao độ đường bao ngoài thấp hơn cao độ phần xe chạy cao tốc khoảng 20ft (6,Om). Xem hình III—21. Kích thước như sau : - Bể rộng dải phân cách - Bé rộng làn xe - Bề rộng vai đường bên phải - Dài phân cách ngoài : 10 - 22ft (3,0 - 6,6m) 12ft (3,6m) 10ft (3, Om + Điển hinh + Hạn chế - Đường bao ngoài và bờ : 80ft 60ft (24m) (18m) + Điển hình + Hạn chế 80ft (24m) 40ft (12m) Nói chung, giới hạn đường đỏ 350 - 400ft (105 - 120m). Dài phân cách ngoài là nơi bố trí mái ta luy và sẽ cố tường chán khi cđ đường chuyển dòng xe nằm trong phạm vi ta luy. Độ dốc mái ta luy là 1 : 3. Ndi chung, phải có rào chán. Có thể xem xét hợp lí vị trí trồng cây cho mỉ quan. Hình III-21 : Mặt cắt ngang và giới hạn dường dỏ dường phố cao tốc nảng cao trên nên dấp 3. Đường phố cao tốc ngang mặt đất (Ground-Level Freeways) Đường phố cao tốc thuận lợi nhất là xây dựng trên mặt đất tự nhiên, nhất là ở vùng đồng bằng và dọc theo đường sắt, bờ sông, vùng ngoại ô. Loại đường phố cao tốc này có đặc tính như đường cao tốc ngoài đô thị. Khi đường phố cao tốc ngang mặt đất dọc theo lưới đường đô thị của thành phổ, khó bố trí đúỢc đường bao ngoài chạy 1 chiểu liên tục qua các nút giao nhau. Do vậy, thường bố trí đường bao ngoài chạy 2 chiểu để bảo đảm xe chạy trong khu vực. 47 Đường phố cao tốc ngang mặt đất thường phục vụ cho cư dân ở phía ngoài đô thị, nơi mà giới hạn đường đỏ không gây tốn kém như các khu kinh doanh. Hỉnh III—22, ra -2 4 thể hiện ĐĐ Đất Đườngs 1 bao ngoài ‘ Đuờng xe chạy 9 0 -1 0 5m ĐĐ Đường bao ngoài mặt cắt ngang điển hình của đường phố cao tốc ngang mặt đất cố và không cd đường bao ngoài. Trước mắt dùng cho đường có 4 - 6 làn xe chạy cao tốc nhưng giới hạn đường đỏ cđ dự phòng tương lai dùng 6 - 8 làn xe cao tốc. Do vậy, dải phân cách là số nhân của 12ft để dự phòng mở a) VỚI ĐƯỜNG BAO NGOÀI ĩ CH/ểu b) KHÔNG CÓ ĐƯỜNG BAO NGOÀI thêm làn xe. Hình III-22A cố ' dải phân cách 56ft (17m), bề Hình 111-22 : Mặt cắt ngang điển hình và giới hạn rộng làn xe 12ft, dài phân cách dường dò dường phố cao tốc ngang m ật dát ngoài 50ft (lõm ), đường bao ngoài 30ft (9m) và bờ 15ft (4,5m). Giới hạn đường đò 300-350ft (90 - 105m). ở nơi mà giới hạn đường đỏ không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quy hoạch chung, dải phân cách ngoài và bờ đất nên mở rộng để trổng dải cây xanh, làm đẹp và sạch môi trường xung quanh. Chỗ cấn bố trí đường chuyển dòng xe, dải phân cách ngoài cố thể tới 80ft (24m) hoặc lớn hơn. Trường hợp đắp nển thuận lợi và mặt cắt ngang bảo đảm, cổ thể đáp các dải bờ đất ở vị trí lựa chọn trên dải phân cách ngoài để giảm tiếng ỒĨ1, dải đèn pha chiếu sáng. Tất nhiên, phải quan tâm đến bảo đảm thoát nước. Hình III-22B là đường không có đường bao ngoài. Khoảng trống từ mép mặt đường tới giới hạn đường đỏ tối thiểu 50ft (15m). Giới hạn đường đỏ yêu cẩu là 225ft (67m). Hình 111-23 là mặt cắt ngang đường phố cao tốc bị hạn chế. Kích thước như sau : - Bê rộng dải phân cách cho 4 làn xe cho 6 - 8 làn xe - Bề rộng làn xe - Dải phân cách ngoài - Khoảng trống 2 bên, mỗi bên là - Giới hạn đường đỏ 10ft (3,Om) 22ft (6,6m) 12ft (3,6m) 24ft (7,2m) 20ft (6,Om) 150 - 200ft (45 - 60m) Với đường bị hạn chế, dải phân cách giữa và ngoài đều phải dải mặt. Khi dải phân cách hẹp phải cò rào chắn. Với đường bao ngoài 2 chiểu cũng cần có rào chắn với dải phân cách ngoài ở chỗ cẩn cổ sự kiểm soát. Các đoạn không cố cột điện chiếu sáng, cần đặt gương phản quang xanh ở dải phân cách ngoài (hỉnh III-23A). Hỉnh III-23B là cát ngang đường cao tốc không có đường bao ngoài. Kích thước như sau : 48 Bể rộng dài phân cách Bể rộng làn xe Khoảng trống mỗi bên Giới hạn đường đỏ 10 - 22ft (3,0 - 6,6m) 12ft (3,6m) 20ft (6,Om) 100 -150ft (30 - 45m) 4. Đường phố cao tốc kết hợp (Com bination-Type Freeways) T ro n g nhiều trường hợp, đường phố cao tốc được kết hợp tiếp nối cà 3 loai : ha thãp, nâng cao và ngang mật đất. Sự tiếp nối này thể hiện trên m ặt cắt dọc hình 111-24 (vùng đổi), 111-25 (vùng đổng bằng). - Vùng đồi : Kết hợp đào sâu và đắp cao giữa loại đường phố a ) Phân cách ĐĐ ( I Đường ch inh £ t Đưòngchihh Phảncáới cổgươna phản chiêu Đường bao ngoài ĐĐ cao tốc hạ thấp với nâng cao trong đoạn A“C. Điểm B đắp cao kết hợp chỗ giao nhau. Đoạn cuối là đường ngang m ặt đất. Đường này co' đặc tính gấn như đường ngoài đô thị. - Vùng đồng bằng : bên cạnh những đoạn dốc phân chia cát dọc b) ĐĐ Rào chắn hai bên (tùyyêu cầu) Phần cách s ĐĐ kết hợp và nối tiếp với m ặt đất tự nhiên (như hình thoi), đường Hình 111-23 : Mặt cát ngang hạn ché và giới hạn đường dỏ dường phó cao tốc ngang mặt đát cao tốc sẽ vượt qua những phố giao nhau quan trọng, hoặc đường phố phụ lại vượt qua đường cao tốc như tại điểm A. Cách kết hợp như hỉnh III—25 dùng khi điều kiện nển đất, mức nước không cho phép làm đường cao tốc hạ thấp hoặc làm cẩu cạn quá tổn kém. Cắt dọc kết hợp được thiết kế sao cho không điểm nào bị dỉm xuống trên 4ft (l,2m* theo đường tia nhìn. Phải bảo đảm tầm nhỉn theo đường cong đứng trên cả các đoạn dốc chuyển dòng xe. Đường cd xe tải nặng độ dốc khoảng 2% được dùng ở những chỗ độ dốc thay đổi chính. ở chỗ các phố giao nhau với đường cao tốc, cổ thể hạ thấp hoặc nâng cao một vài feet. - Mặt cắt ngang : Cắt ngang đường phố cao tốc kết hợp thể hiện trên hình 111-26. Dó là vấn đé cơ bản cấn xem xét kỉ khi thiết kế. Thiết kế mặt cát ngang sẽ nghiên cứu thực hiện theo từng đoạn ngắn để đáp ứng được các điểu kiện yêu cầu cụ thể Trên hình III—26 cổ 6 làn đường cao tốc trong một phạm vi đường đò rất hẹp, mật độ dân cư cao của một thành phố lớn. Hình III-26B cđ 4 tầng đường lệch nhiiu. trong đò tấng 2 và 3 là phần xe chạy cao tốc. Tầng trên cùng là đường đi dạo chơi, xây dưng công trỉnh, rào chắn tiếng ổn. Tẩng mặt đất thấp nhất phục vụ giao thông khu vực. 49 Hình ĨĨI-24 : Mặt cát dọc dường phố cao tốc két hợp ò vừng đòi 5. Đường phố cao tốc đổi chiều (R eserve-F low ) Đường phố cao tốc thông thường cđ 2 chiễu xe chạy riêng biệt. Trường hợp đặc biệt, ta cổ thể bố trí một phần xe chạy 2 chiều nằm giữa 2 phần xe chạy 1 chiều như hình 111-27, III—28 Loại đường này được xem xét khi : Sự phân bố lưu lượng xe chạy theo 2 chiều trong giờ cao điểm không cân bằng (thí dụ theo tỉ lệ 65 : 35% tách biệt) và lưu lượng xe chạy cẩn bề rộng trên 8 làn xe. Giới hạn đường đỏ không cho phép mở rộng thêm làn xe theo 2 chiểu riêng biệt. Xác định được rõ giờ cao điểm xe chạy theo từng chiều. Thí dụ : 8 giờ sáng xe chạy nhiều từ A đến B, 5 giờ chiểu xe chạy nhiêu từ B vé A. Hình III-27B cố số làn xe 3 trái + 2 giữa + 3 phải cđ thể tương đương với đường cao tốc 10 làn xe. Phẩn xe chạy 2 làn ở giữa sử dụng cả phẩn vai đường vỉ xe chạy một chiều theo mỗi hướng ở các thời điểm khác nhau. - Đường phố cao tốc đổi chiểu thường có điểm kết thúc ở đường có 3 làn xe mỗi chiều như hình III-28A. Trong một số trường hợp, cắt ngang kết thúc đoạn cao tốc đổi chiểu đAt ở nhánh chính như hình III-28B, III-28C. 50 MẶT BẴNG Hình II1-25 : Mặt cảt dọc đường phố cao tốc két hợp vừng đòng bàng (hiếu dài tối thiểu đoạn tiếp nối ;iữa đường cao tổc 2 chiều riênj biệt với đường cao tốc đổi chiềi là 1200 - 1800ft (360 - 500n). Thíeh hợp hơn là làn xe phụ hêm ở đường cao tốc 2 chiêu riên^ biệt nên thực hiện trong phạn vi 2500 - 3000ft (760 - 910n) để tránh tình huống khôig thuận lợi trong quá trỉnh hòa án dòng xe từ đường cao tốc đổi ciiểu. í Đường phố cao tốc 2 chiếu kép Dual-Divided-Freeway) ỉường phô cao tốc cần hơn 8 làn :e và lưu lượng xe 2 chiều cân )ằng nhau thì nên bố trí 3) 1 Đường bdO ngài 1 (1 chiếu) c) a □ □ □ 0 □ ^ (1 chiểu.) , Đường bao ngoài ( í chiểu) ị Đườngchihh (lchiéu) Đườngch ịhh (/chiếu) ^ đườig 2 chiều kép, tức là mỗi chiễì xe chạy lại được chia thành 2 phin mặt đường cao tốc riêng ữ □Đường bao ngoằi (2 dìiẽu) Đường chỉhh ( ỉ chiếu) Sông hoăcphạm vi gửhạnđuờng biệt Phấn mặt đường cao tốc Hình ĨII-26 : Mặt cắt ngang dường phó cao tốc két hợp 51 ngoài thường phục vụ cho chuyển dòng xe và có thể dành riêng cho xe tải. Xem hình 111-29. III—6. MỘT SỐ VẤN DÈ VE THIẾT KẾ ĐƯỜNG THEO AASHTO ở VIỆT NAM Vé thiết kế các yếu tố hình học của đường (bình đổ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang...) nói chung phố trong ơôỉc/iiéù phiắ ngoài CÁT N6ANG ĐƯỜNG CHU! Dưới chúng ta vẫn theo tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam, kể cả công trình lớn như Dự án cải tạo Quốc lộ 5 (1996 - 1998). Để học tập, vận dụng tiêu ư 3' A to c A 70'cho 2 lãn chuẩn của AASHTO vào Việt Nam khi thiết kế đường ngoài đô thị, đường đô thị, khđ khăn đấu tiên không phải là định tuyến, cám cong, tính độ dốc mà là về quy mô mặt cát ngang đường. Các mặt cắt ngang đường đô thị thể hiện trong chương này so với đường đô thị ở Việt Nam đã cho ta thấy rõ điêu đổ. Sự khác biệt này thể hiện rõ nhất qua thành phần đường bao ngoài nằm trong cắt ngang đường phố trục chính, đường cao tốc. Đây cũng chính là vấn để chúng ta nên quan tâm xem xét khi thiết kế đường đô thị trong thời gian tới. Bước đầu, đường bao ngoài đã được để cập đến trong Dự án đường vành đai 3 của Hà Nôi. Mục III-4 vể thiết kế đường chuyên dụng, ta lưu ý rằng : vẫn CẮT NGAN6 THÔNG DỤNG ĐƯỜNG ĐÔĨ CHIẾU Hình IIỈ-27 : Mặt cắt ngang điển hình dường phố cao tốc dổi chiêu à) Đoạn tiếp noi dùng tài trong xe H15, vẫn theo rrN , rrF 0 . .... Hình 111-28 : Sơ đô doan nối tiếp tiêu chuẩn thiết kế cẩu - đường bộ chung của đường ngoài đô thị và đường đô thị. Không hể đề ra quy phạm thiết kế riêng. Vé đường cao tổc, thực chất Việt Nam chưa cổ đường nào là đường cao tốc đúng với tiêu chuẩn của thế giới, trước hết là ở các nút giao nhau khác mức. Sau nữa là quy mô cắt ngang 52 còn quá hẹp, đơn giản, không bảo đảm cho phát triển tương lai và sự trong sạch của môi trường (chống bụi, khí thải, tiếng ổn...)- Cuối cùng, quan trọng nhất vẫn là xây dựng, cải tạo mạng lưới đường đô thị phải theo một quy hoạch tổng thể khoa học, ổn định với các khu chức năng (kinh doanh, văn hóa, thể thao...), với các công trình kiến trúc xen giửa cây xanh, hồ nước và roạng lưới đường hợp lí để không bị ùn tắc giao thông, ô nhiễm do khí thải, tiếng ồn... Việc thiết kế, tính toán một nút giao nhau khác mức, một hệ thống đường phố với cầu cạn 2 - 3 tầng chưa phải là khó, nhưng ở Việt Nam hiện nay cũng không phải là dễ. Cái khđ nhất là tính toán dự liệu trước cho hài hòa, tiết kiệm đất đai, để không rơi vào vòng xoáy của m ất cân bằng sinh thái như nhiểu thành phố lớn của thế giới đã mác phải. Các tiêu chuẩn thiết kế của AASHTO giúp ta các giải pháp thiềt kế cụ thể, nhưng cũng nhắc ta lường trước những khó khăn, phức tạp sẽ gặp phải khi xây dựng đường đô thị. Vể phương pháp thiết kế tính toán, áp dụng AASHTO cũng cđ nghĩa là phải đẩy mạnh sừ dụng máy vi tính, ứng dụng phần mềm máy vi tính của thế giới và của Việt Nam ; hoặc là "của thế giới" nhưng đã "Việt Nam hóa" theo điều kiện đất đai, khí hậu, tiêu chuẩn của Việt Nam. Hình II1-29 : Sơ dò dường phố cao tốc 2 chiều kép 53 (*«***«* Chương IV THIẾT KẾ CẨI TẠO ĐƯÒNG ĐÔ THỊ IV. 1. KHÁI QUÁT CHUNG Cải tạo đường đô thị có thể hiểu như sau : Theo tuyến đường đã cố, ta mở rộng nền đường, mặt đường, cải tạo lại kết cấu mặt đường, hệ thống công trình ngầm. Đôi chỗ có thể chình lại tuyến đường cho đi thẳng hoặc vòng tránh, cải tạo mở rộng nút giao nhau. Đây là quy mô thường gặp nhất trong các đổ thị Việt Nam hiện nay. Cài tạo với quy mô lớn hơn như đường phó trục chính, đường phố cao tốc, cổ thể xây dựng thêm cả cầu cạn, nút giao nhau khác mức, như đã nêu ở chương III. Cải tạo đường đô thị là một vấn để rất phức tạp. Để minh họa cụ thể và để làm quen, trong phạm vi chương này sẽ đề cập đến thiết kế cải tạo đường đô thị qua một ví dụ cụ thể, với quy mô thường gặp đã nêu ở trên. Nội dung công việc, hồ sơ thiết kế nêu ở đây không đi chi tiết theo bước thiết kế sơ bộ, thiết kế kĩ thuật..., mà coi như chung một bước thiết kế kĩ thuật, dự toán chi tiết để đưa vào thi công. Tòm tắt như sau : Bước 1 : Khảo sát đo đạc bỉnh đổ, mặt cắt dọc, cắt ngang tuyến đường hiện cđ. Khảo sát địa chất, thủy văn với mặt cắt dọc, cắt ngang địa tầng, mức nước ngấm... Bước 2 : Trên cơ sở các bản vê bình đổ, mặt cắt dọc, cắt ngang đã có, điều tra chi tiết công trình ngẩm hiện cố như ống cấp, cống thoát nước, cáp điện cao thế, điện chiếu sáng, cáp thông tin... Đây là công việc khổ khãn vi liên quan đến nhiều cơ quan chuyên ngành khác nhau, só liệu lưu trữ quản lí ở Việt Nam lại rất tàn mạn, hoặc vì lí do "bí mật” nào đó. Bước 3 : Nghiên cứu các giải pháp thiết kế. Căn cứ vào dự án khả thi, nhiệm vụ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt (tất nhiên là trên cơ sở quy hoạch chi tiết khu vực tuyến đường đi qua), kĩ sư thiết kế vạch các phương án thiết kế đường đỏ trên cát dọc, đề ra các phương án cải tạo công trình ngầm sao cho phù hợp với các tuyến đường khác giao nhau với đường được cải tạo, sao cho cao độ cống thoát nước vẫn phù hợp trong mạng lưới thoát nước chung... Vé mật đường, trên cơ sở kết cấu mặt đường cũ, số liệu đo ép cường độ mặt đường, đề ra phương án cải tạo mặt đường như : đoạn nào úp phủ thêm, đoạn nào cấn phá bỏ toàn bộ và thay bằng kết cấu mới... IV.2. KHẦO SÁT DO ĐẠC LẬP BẦN VẼ HIỆN TRẠNG 1. Khảo sát đo đạc địa hình Cách khảo sát đo đạc địa hình và lập bản vẽ bình đổ, mặt cát dọc, cát ngang hiện trạng ta đã quen thuộc và đã giới thiệu ở tập 1. Cẩn lưu ý các vấn đề sau : - Hệ thống mốc tọa độ, tọa độ cần dùng thống nhất với hệ thống toàn thảnh phố. 54 - Cẩn đo đạc thể hiện đấy đủ nhà cửa hiện cò ở 2 bên đường, vị trí cột điện, cây xanh, giếng thu, giếng thăm hiện có... - Các đường cũ giao nhau với đường được cải tạo cẩn đo đạc mỏ rộng, dọc theo đường cũ để cổ cơ sở thiết kế phù hợp cao độ mặt đường. Sự phù hợp này sẽ thể hiện trên bản vẽ san nền mặt chiếu đứng. Xem IV-4-4. - Hệ thống kí hiệu hiện trạng như : giếng thu, giếng thãm, cột điện, cây xanh, cần thể hiện thống nhất toàn bộ hồ sơ thiết kế như sau : + Hiện có và giữ lại trong thiết kế mới. •f Hiện cđ nhưng sẽ bị phá bỏ theo thiết kế mới. + Hiện cổ nhưng sẽ sửa chữa lại. Thí dụ cụ thể xem hỉnh IV-2. 2. Điều tra kết cấu mặt đường cũ Cẩn đào thãm dò kết cấu mặt đường cũ, bề dày, vật liệu ở các lớp mổng, lớp mặt. Có thể tỉm hiểu rõ hơn lịch sử xây dựng : năm xây dựng kết cấu đầu tiên, nãm sửa chữa úp phủ thêm các lớp tiếp theo... Tổ chức đo ép mặt đường cũ dọc theo 2 chiêu xe chạy (như đo ép bằng cán Ben-ken-m an, bàng thiết bị NDT...). Đo ép cường độ nền đất dưới mặt đường cũ để xác định môđun đàn hổi nền đất Eo (kG/cm2). 3. Điều tra địa chất thủy văn Đào, khoan thăm dò các lớp địa tấng, xác định tên lớp đất, chỉ tiêu cơ 11 từng lớp đất. Điều tra mức nước ngẩm. Vùng ven biển cấn điểu tra ảnh hưởng của thủy triều. Cuối cùng thể hiện các bản vẽ mật cát dọc, cắt ngang địa chất dọc tuyến đường. Báo cáo kết quả điều tra địa chất... Cần lưu ý : với đường cải tạo, khi đào, khoan thăm dò địa chất phải dựa trên kết quả điều tra vị trí công trình ngầm để định vị hố đào, lỗ khoan, tránh phá hỏng và nguy hiểm như khi vấp phải cáp cao thế ngẩm ở dưới đất. IV.3. ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH NGẦM 1. Hệ thống cống thoát nước Thiết kế cống thoát nước là vấn để đẩu tiên liên quan đến thiết kế nền, mặt đường. Trong đường đô thị cải tạo, điểu tra hệ thống cống thoát nước gồm : Hệ thống cống dọc thuộc đường cải tạo và cống dọc từ đường giao nhau với đường cải tạo. Loại cống (tròn, vuông...), kết cấu (bê tông cốt thép, gạch. ..) kích thước, cao độ đáy cống ở các chỗ giao nhau với cống khác, ở giếng thu, giếng thăm. Các giếng thu hàm ếch, giếng thăm hiện có. Cấu tạo giếng thu, giếng thăm. Cao độ đáy giếng, đáy cống, nắp giếng. Xác định rõ cả cống ngang (ự>30cm) nổi từ giếng thu vào giếng thăm nào ? Vể cao độ đáy cống, ngay cả khi cđ hổ sơ lưu trữ, vẫn phải kiểm tra lại theo hệ thống mốc cao đạc đã được dùng khi khảo sát lập hổ sơ thiết kế cài tạo. 55 2. Hệ thống ống cấp nước Xác định rõ đường kính, vị trí trên bình đổ, độ sâu, điểm tiếp nối với các đường phố khác và các chỗ vào nhà 2 bên đường phố. 3. Hệ thống cáp điện cao thế, hạ th ế Loại cáp, trị sổ điện áp, vị trí trên bình đổ, độ sâu. 4. Hệ thống cáp thông tin Loại cáp chôn trực tiếp và loại cáp đặt trong cống bê tông. Vị trí các bể cáp thông tin. VỊ trí đường cáp trên bình đổ, độ sâu. Kết quả điều tra hệ thống công trình ngám được thể hiện qua ví dụ trên bình đổ hình IV-7, m ật cắt ngang hỉnh IV-3. IV.4. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ LẬP H ồ s 0 1. Thiết kế mặt cát dọc - Trước hết kết hợp với kết cấu m ặt đường cải tạo, úp phù thêm bao nhiêu cm, hoặc làm mới ở đoạn nào... - Dựa vào m ặt cắt ngang mẫu thể hiện tương quan cao độ tim và mép ngoài hè, nền nhà 2 bên phổ để xác định các cao độ khống chế. - Xác định cao độ khống chế ở các nút giao nhau. - Ngoài ra, nếu vì lí do địa chất, thủy văn, mức nước ngẩm cần phải nâng cao độ mặt đường thì phải cổ luận chứng rõ ràng. Với đường đô thị, mọi quyết định cao độ cải tạo mặt đường luôn phải cân nhắc với cao độ nển nhà 2 bên đường phố. - Khi phải dùng độ dốc dọc 0%, đan rãnh phải cấu tạo hình răng cưa để tạo độ dốc vào giếng thu hàm ếch. - Đường cong đứng, xem thêm mục 4-5-5 tập 1. Kết quả thiết kế bản vẽ mặt cắt dọc thể hiện qua ví dụ ở hỉnh IV -1. 2. Thiết kế bình đổ - Trên cơ sở bản vẽ bình đổ hiện tr ạng, thể hiện bê rộng mặt đường, hè đường khi được cải tạo. - Thể hiện bán kính cong bố vỉa ở các nút giao nhau. Với đường xe chạy tốc độ cao, thiết kế nút giao nhau còn phải dựa trêrì tính toán tầm nhìn xe chạy, qua dó dẫn tới yêu cầu phá bỏ chướng ngại ở nút giao nhau (như cây cối, nhà cửa ở gốc phố...). - Thể hiện đầy đủ vị trí giếng thu, giếng thăm, cây xanh với kí hiệu phân biệt rõ như : + Giếng thu, giếng thăm hiện cố, để lại. + Giếng thu, giếng thăm cải tạo. Tức là giếng đã cổ nhưng phải xây sửa lại phấn trên cho phù hợp với thiết kế mới. + Giếng thu, giếng thãm làm mới - Cây xanh hiện cđ giữ lại và chặt bỏ. Hình IV-2 là ví dụ bỉnh đồ đường đô thị cải tạo với quy mô như : mật cắt ngang hình IV -3 và khớp với cắt dọc hình IV -1. 56 G H I ^ I ^ ( Hàng b h là c3 ch cọ 12' 10.60m. Q) ĩì' °i ^ (Hàng choặ độ CU3 giêh thăhgdôc dùng bó vi dim sâu th cao độ 9.6 à -lò ) . O.ốOm Độ sau l N 300 Mức nướ Hình IV-1 : Mặt cát dọc dường đồ thị cải tạo 38.3 VỊỉngienqcaơỉ cádiơì o cọcĩ?là 38.30m ĐừỉnQ dò’35.00m 7ĩmW yẽhcữ Mépdủờngcảitdo Tim tưvêhcảitdo Mép hè cải teo -— 9.60. Vươn hoa {Xúng dỏ (35m) _ Cdo đổ tự nhiên và tên cọc tim tuyến cải tạo. _ Giếng thu hàm èch và giêbg ứìăỉĩ) hiện có, đềỉaĩ kỉìỏng sủờ chữa g ì. _ Giêhg thu hàm éc/ỉ và giêhg thăm căì tạo (Gpng cụ sủa lại, x& ĩì GC- 4 ) Ế - 6/ẽhg tỷỉu hàmẽch và giêhg thăm /ảm mới ( hoăc cù phá bỏ. làm mớinhư £fo) Gn18 _ 6ịêhg thu hàm êch và g/êhg thăm pha bò. ỔẠ0 _ Cây bóng m ảt g iữ tại và dạt bỏ. _ Tường rào hiện có . _ Đường *e điện ■ Cột đĩệsi hạ th ê hiện có Hình IV-2 : Bình đò dường dô thị cải tạo CẤT NGANG 2-2 ( Cọc 151 HIỀN TRẠNG Phả trái \ Cnhg ứioát nước mựa t yỏ/7? gạch sẽ cải tạo XÂY DựNG TRƯỚC MẤT XÂY DựNG TƯƠNG LAI 750cm \ Côhp thoạt nước mựa vòm gạch sềphả bỏ 4 30 . » \_ Bóvịằloỹiì CHỈ TIỄT B ► V-9.íẨr / 15% Hình IV - 3 : Mặt cất ngang mảu đường đô thị cải tạo 59 3. Thiết kế mặt cát ngang Mặt cắt ngang mẫu thể hiện như hình IV-3, nên chọn một cọc điển hình (như cọc 15’) để thể hiện chính xác. - Mặt cắt ngang hiện trạng với kích thước, vị trí công trình ngẩm hiện cổ. - Mặt cát ngang xây dựng trước m át (tức giai đoạn đấu tư 1) với kích thước, vị trí cải tạo công trình ngẩm đúng như thiết kế. - Mặt cát ngang xây dựng tương lai (tức giai đoạn đẩu tư 2). Mặt cắt ngang thi công chi tiết (còn gọi là mặt cắt ngang khối lượng) thể hiện ở tất cả các cọc dọc tuyến đường, ghi rõ diện tích đào, đắp, độ mở rộng, độ dốc siêu cao... như đà nêu ở hình vẽ . 4. Thiết kế san nền chiếu đứng Kết quả thiết kế m ặt cắt dọc, bính đồ, m ặt cắt ngang, hệ thống tio á t nước, giếng thu, giếng thăm... được thể hiện qua bản vẽ san nền chiếu đứng như hỉnh IV-4. Cần lưu ý : vị trí giếng thu, giếng thăm phải đúng vị trí trên bình đổ, vì cao độ nắp giếng thu, giếng thăm được xác định qua bản vẽ san nền chiếu đứng. Từ cao độ nắp g.ếng thu hàm ếch, theo yêu cẩu cấu tạo như hình II—4 sẽ xác định cao độ Cj đáy cống ngang ự>30cm ở điểm đổ vào giếng thăm theo độ dốc thiết kế. Xem thêm hình IV-5, IV -6. 5. Thiết kế cải tạo cống thoát nước dọc, giếng thu, giếng thăm Khi thiết kế cài tạo đường đô thị, cố gắng tận dụng cống dọc hiện có. Trường hợp phải phá bỏ cả cống dọc cũ để xây mới, cấn luận chứng hiệu quả rõ ràng. Chi tiết bài toán cài tạo này không trình bày ở đây. Các hình IV-5, IV-6 chỉ là ví dụ cách thiết kế giếng thu, giếng thăm thường gặp khi cải tạo đường đô thị. Bảng kê cao độ giếng thu hàm ếch IV -1, bảng kê cao độ giếng thăm IV-2 là minh họa cho sự phức tạp của hệ thống cao độ giếng thu, giếng thăm (đã nêu ở mục II—6, hình III-3). - Xem xét só liệu bảng IV -1, ta thẩy giếng thu E j2 bị phá bỏ để làm giếng thu mới E j2’ ở mép hè đường mới mở rộng. Tuy vậy, cống ngang 03Ocm nổi vào giếng thăm Glr vẫn giừ lại và sẽ được kéo dài để nói vào Ej2*. vì vậy có giá trị C1 = 8,39 lớn hơn trị số C2 = 8,38 Các cao độ nắp N, đáy Đ, đáy cống a, b, c của các giếng G5, G7, Gn , E l2, E 13, E 15 là kết quả của công tác điều tra hiện trạng công trình ngầm đã nêu ở IV-3. Cao độ thiết kế nắp giếng N được xác định từ bản vẽ san nền m ặt chiếu đứng hình IV-4. Như vậy giếng thầm G7 cao độ náp bị hạ thấp 10,14 - 9,98 = 0,16m, giếng thu E 13 náp giếng bị hạ thấp 9,90 - 9,76 = 0,14m. 6. Thiết kế cải tạo hệ thống công trình ngấm khác Ngoài cống thoát nước, khi cải tạo đường đô thị còn phải di chuyển, sáp xếp vị trí các công trình ngẩm khác như ống cấp nước, cáp điện cao thế, hạ thế, cáp thông tin... Thiết kế cải tạo các công trình trên lại do các đơn vị chuyên ngành khác thực hiện. Tuy vậy, kĩ sư chủ nhiệm đồ án cải tạo đường vẫn phải là người đề ra dự kiến sắp xếp vị trí các công trình đổ, thảo luận với các cơ quan chuyên ngành để định vị được vị trí trên bình đổ, độ sâu... sao cho bào đảm yêu cẩu kỉ thuật. 60 HUỚNG DẤN: _ Bồn vẽsan nên đuờng chi 'thè 'hiện đuờng đông múc trong pham vi mặt và hè đuừng, cao dô ứiiêí kê 'tim đuờng. _ ơ ìú ýqụy ước độờôc dọc ờóviả song songờỏcdọcUmduờng ựà cao hơn cao dộ Um một hằng sỏ 'thẻ 'hiện ở ch/tỉếì 3. bản vẽCĨ 7/17. _ Bản vẽ này chi 'thè*hiện C90ỜỘ thiết kê nắp và dăygiêng thu.giẽhg ttìămđươcsửdụng Cao dô chitíêí day cống dọc. côhg ngang xcm báng IV /, IV-2. (Chú ý rằng các giếng cũcải tao lại nhưOỵ. C^còncócaođộnăpvà đảy ữìGũhtén trang đuơcữìếhịônởhihh vẽttlc. -B ẩn vẽsan nẽh chi ’cấh vẽ, ùm đuờng cẩitao, mép đuòng. mép hè cải tạo, khôngcẩnveừm tuyêhcu và mép đuờng, móp hèc/ĩ R=l2m 9,89 <ể C 3 p Elõ ŨJ3 Bg Gj Cao độ thiếtkếnắpgiêng thu. \ Cao dộ thiết kế d aygỉãị thu. Cao độ ứìiếtkếvà tên cọc tim tựỵèh cải tạo. ũiêhg thu hàm ắh và giêng thăm hiện có, đê 'lại, không sủa điũa. Giếng thu hàm èch và giẽhg thầmcầi tạo (giêng cũsửa lại, xem GC-4). Giếng thu hàm éch và giêng ứém làm mới (thẽm chứ A, D) ' hoặc c ữ phá bỏ xày m ó / ( thêm dả 'u'). Cao độ thiết k ế nắp qiẽhq tíứm. Cao độ ữìiẻt kê 'đay g/êhg ữìầm Dường xe đẹn. Hình ĨV-4 : Bình đò san nền, chiếu đứng dường dô thị cải tạo. ĩ\ 22 \p ♦ ■ GIÊNG THU LC^I Eh $ a _ ị/ũb xi măng mác ĨŨO dãy 2 cm b - Bê tông méc XX) dạy 10071 C- Oá dăm+vữa x i măng mác50.dày20cm MÁT BẰNG aỀNGTHU LOAI Fh M ị — GIẾNG THĂM Gđa Hình IV-5 : Giếng thu, giếng thăm làm mới. Cống uòm dọc củ gi ủ ng MẶT CĂT C-D-E-F MẤT CẤT G-H-l-K M*T BẰNG GIỀNGTHÃM Qfc(A-A) Hình rv-s 63 Mắt dường cù (CóứìèttồphcộccdomUì mặtđuàngmới 2.ụnự 1-----------L I----- r c, 1 %I Giêiig thu cữGIẾNG THU CẢI TẠO Eh MĂT CẮT DỌC GIỀNG THU CÀI TẠO Eh MẶT BẰNG Nắp ga tròn bằng gan 52.50 GIÊNG THĂM CẢI TẠO Gtíc Hình IV-6 : Gieng thu, giếng thăm dã có, cải tạo lại ÍOO-2 752 /42 T ì \ yyg/7 giếng thu cũ M ẶT cA7 C-D-E-F «11 1— Ị---------- u N côhg \ỏm doc cũ ]a I í ỉ \r I rL M ẤT CẮĨG-H-I-K K Hình ỈV-6 : Giếng thu, giếng thăm dã có, cải tạo lại phần trên. 65 H L Ủ N G D Ẫ N : • M ặ t b ằ n g hiện trạng c ô n g trình k ỹ th uậ t (ngầm) Là c ơ s ớ đ ể thiết k ê c ả i tạ o t h e o h ệ t h ô n g th ọá t n ư ớ c m ư a , c â p đ i ệ n , nư ớc , c á p tíĩông tin V.V.. .T uy v ậ y đ è p h ụ c v ụ c h ủ y ế u c/ĩothiêt k ế đ ư ờ n g là h ệ t h ô h g thoát n ư ớ c m ú à , ta c â n g h i r õ tê n gi ên g th u - t h ă m , ca o đ ộ hiện t r ạ n g n ắ p và đ á y gtèhg. • N ê n , m ặ t đ ư ơ n g th ê ’h i ệ n CỂ đ ư ờ n g cũ, đ ư ờ n g s ẽ c ả i tạ o đ e d ế n h ậ n biết vị tri 'công tríhh n g ấ m . T ê n cọ c t i m d ó n g ra ngoài. Đe caodõ cọc tim tuyêh cữ. Ghi khoangcáchchihhcọc tím tớibóvỏ ,tím... • C h ủ ý c á c h đ ậ t tên g i ẽ h g t h u - t h ă m kh i lập b ả n u ể hiện ừ v n g n à y . c ó ứ ì ê q u y ư ớ c c á c g i ế n g Ữ1U- t h ă m b è n trái s ô lẻ, b ẽ n phẳisô'chấn, như vậy nếu sau này géhgcũphá bỏ, xây lại ở vị tri'khác sẽ có sô'hiệu cơ thêm dầu'(như E'io • . G i ế n g b õ sung m ơi ứìềm chữA, B, c vào 50 'hiệugiếng p h i á ừvớc t-ẳ -qq4.50 ^502À3Ò ÍS f I 1 í1 hO1 Ị ì (như b 7 / e?2 ). M. g <ạ @ r l . _ [ — - . -.......z y \ @ 0 — í _ ỉĩỉU ỉ^ i .. ■ _ ị \ ' rimtuy&ĩc&tạo ^ |~ • í --C\J ^M épơiẤíng a ĩ ~ 7z j |è ^ — — . ______ ______________ _ @ 6 .3 $ ^ 8 0 8 ^ 6.35 (&) (£5) 6.2\ Mép hè cải tạo w KÝ Hiệu t’M _______ *u - í Cao độ hiện trạng nếp biènq th u . tham h/ẽn cổ -T.----- t:— í — _ 7. Cao độ hiên trang đáy _ Công th o á t h . Ỷr mua hiện có Ông cấp nước tìiên có và đường kinh Cáp đ iện thoại hiện cỏ. Cáp điện cao th ế hién có (6 .6 kV ) Tỷ lệ H ì n h IV -7 : Mật bàng hiện trạng công trĩnh ngầm Õ l . ư ^ v - Thê 'hiện vị trị ‘công Hỷ tỉìuặt (Cổhg qua đường chung cho các công trihh kỹ ứiuật ngẩm). Càu tạo công kỷ thuật xem bẳn vẽ ữ'11. Khi măt bằng tôhg hợp công trình kỹ ữìuật có nhiêu nút giao nhau cẩn ữìiếtkếcụ ứiểcao dộ đặt tửng công trinh, taphải đánh sô'nút và Ịập bàng thống kê cao độ nút giao nhau như bàn vẽ v~7j V-8. Hình IV-8 : Mặt bàng tồng hợp công trình kỉ thuật Loại giếng Bảng thống kê cao độ giếng thâm C ao độ đáy cống (m) Cao độ giếng (m Cũ phá bỏ Cũ cài tạo Cũ đẻ lại Làm mói Vị trí V ẽ sơ đổ Hạ lưu Thuợng lưuNắp N2 Dáy a b C2 b2 C4 2 3 4 • 5 6 7 8 9 10 '11 12 13 14 Gs c* 10 + 14 & 6,77 6,77 9~9Ỡ M 7 G? C’io + 20 V 6,70 6,74 7,309,98 10,14 M Õ G’11 C’i2 + 38.30 6,65 6,65 8,38 8,48 9,72 6,35 G u C’ 13 + 10 6,65 6,65 9^67 6 3 5 Bảng thống kê cao độ giếng thu hàm ếch Loại giếng Cao độ đáy cống (m) Cao độ giếng (m) C Cũ Cũ Cũ Làm móiVị trí V ẽ sồ đổ Hạ lưu Thượng lưuNắp Ni Dáy Đi phá bò cải tạo đê lại Ci C’2 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 E’12 C ’12 + 38,30 A c ' 8,399,76 8,09 El2 C ’12 + 38,30 8,38 8,38 9 7 5 8^08 El3 C ’i2 + 38,30 ĩ * 8,499,76 9^90 8 J 9 ElS C ’i3 + 20.00 0 * - - 8.30 9^86 8^00 : - D + 0,12m. ộ N và Đ : tứ số là cao độ th iết k ế - mầu số là cao độ hiện trạng. Bảng IV- 3 Bảng tổng hợp kết cấu m ặt đường cầu và tái trong thiết kế Ev_ = 2300 kG/cm2 - H10 (D = 33cm, p = 5.4 kG/cm2) yc w_Á sét lẫn gạch vụn Tên đất nền chỉ tiêu cơ lí En = kG/cm2) Á sét = 0,75 ,

> > ĩ Eyc = 1300 kG/cm2 1 0 3 kg/m2 D á dăm Dá dăm TN 6,9 kg/m2 (9) 30 5 (8) 29 5 (8) 27 5 (8) 25 5 (8) (9) 30 5 (8) 27 5 5 X D 3 - Dá dăm 22 20 18 17 3 0 22 24 ư i L Dá hộc 20 20 20 20 20 2 5 E^c = 1500 kG/cm2 Dá dăm đen w /4fm m Đá dăm 24 24 24 24 26 24 24 24 X D 3 - 2 (13) (11) (10) (8) (1'////////////////, 13,9 kg/m Cát 20 20 20 20 20 20 20 20 i chú : 4> |> t» ứ. í»p. Đá dăm 30 30 30 30 trọng tính toán xe H10, trục 9,5T. Lưu ỉượng xe = 10 xe/ỉànỊngày đêm cho r- l a ; 120 xe cho K C -2a, 200 xe cho XD3. Phụ lục IV-1 K c t t ấ u m ạ i d u ừ n g iiiC iằ i p l i ố v ,liíi» li T K M 0 2 0 0 (Đ Ọ 'X .ă y t lự iầ g ) oại kết cấu Chiểu dày ^ ^ ^ c lc p íc m ) Vật liêu Đâì á cát nhẹ Sét, á sét, á cát bụi Mô đun đàn hổi E0 , kG/cm2 350 390 450 240 280 340 420 600 1 Ch&iđày Đát á cát nhẹ Sét, á sét,Số hiệu Loại kết cấu ^\c^clốp(crTi) Mô đun dàn hổi E0, kG/cmvạt liệu 350 390 450 240 280 340 1400 kG/c m2 Đá dảm đen 7,9 kg/m2 6 6 7 6 6 6 Eyc = 1600 kG/cm2 Bêtông AP12 kg/m2 i 5 5 5 5 5 c 5 5 WSftòòQwQTOòOQi 5 5 5 3 A5-4 Ị _ > p K p 9 Đá dăm 15 1 15 10 30 1 18 14 nính Đá ba 20 20 20 ! 20 , 20 20 --—ịi Ryc= 1800 kG/cm2 Bêtông AP14kg/m2 /////////à L._ ► -: **•'.*?■ * v.o <>' Đá dăm Đất cốp phối 21 20 20 20 - 30 30 24 20 19 20 18 20 - Đá đăm đen 5 1400 kG/cr n 2 Đá dăm đen 11 kg/m2 13 9 6 - - 9 6 6 Đá đảm đen 5 5 5 5 5 5 n *7 n 1 < 7 7 / / / 1 D //////Z A Đá dăm 30 30 30 30 28 A3-1Đá dàm 26 24 21 30 30 26 25 * >t>p Í>1 > Cál gia cố XM 15 15 15 15 15 15 1600 kG/cr >> Ịf > * n2Đá dàm đen 10 kg/m2 Đá dăm 8 21 8 20 11 30 8 26 8 21 Eyc = 1800 kG/cm 2 Bẻtông AP14 kg/nr5 5 5 5 5 5 Đá dăm đen 7 1 7 14 7 7 A3-4 8 19 :Đá dăm 23 21 I18 30 28 24 ưíiỉiL Đá ba 20 1 —:.g—■ • • • đ 1600 kG/cr Đất cấp phối n2 20 20 30 20 20 20 Erc = 2000 kG/cm Bôtông AP16 kg/m2 ....... 20 20 20 20 20 1 5 5 - 1 5 5 ^ m m Đá dảm đen 10 kg/nỷ Đá dảm 15 30 11 30 9 30 - -12 30 9 30 Al-IĐá đảm đen 9o 8 11 9 Đá dàm 29 30 27 30 29 8 26 * ^ 5 5 1600 kG/cr n2 Bêtông AP 42 kg/m2 5 5 5 5 5 5 5 6 5 5 5 5 Đá dăm đen . ^ ú $ ề ử ỉ Cát gia cố XM 15 15 15 15 15 = 2000 kG/cm,2 Bêtông AP16 kg/m25 5 5 - 5 5 8 11 AI-2 /////////////// Đá dăm đen 9 8 9 •>>* Đá dăm 29 30 27 30 30 * r* * l f r c h ú : Đá dăm Đất cấp phối 19 20 15 20 14 20 29 30 22 20 19 20 15 20 1 Đất cấp phối 20 20 20 20 20 _____ i trọng tính toán xe HỈO, trục 9r5 tấn. Riêng K C A I tính cả với xe H30, trục 12 tấn. AỈ dùng cho đường p h ố chính toàn thành, lưu lượng ỉ 100 xe H 10/ngày đềm. A3 dùng cho đường p h ố chính toàn thành và đường vận tài, lưu lượng 70 xe H10/ngày đêm. A5 dùng cho đường khu vực, thị xã, chỗ đ ổ xe tải, lưu lượng 80 xe HỈO/ngày đêm. B1 tương tự A 5 , lưu lượng 2 8 0 xe!ngày đém - B3, tương tự B l, lưu lượng 120 xeỉn gàỵ đêm . Phụ lục IV -1 - K ết cấu mấu m ặt đường bê tông xi măng đổ tạ i chỗ, đường th àn h phố TKM-03-80 (Bộ Xây dGhi chú : - Tấm lớ n là 3,50 (3 ,7 5 ) X 6m . Tấm nhỏ là 1,75 X l f75m - Loại KC1, KC2 dùng cho dường phố chính, đường vận tái, khu công nghiệp. - Loại KCS dùng cho kh u nhà ở trong giai đoạn khai thác (không p hục vụ thì công) - Lớp bằng phàng giữa mông và tăm bê tông dùng giấy dàu tẩm nhựa đường. Chương V THIẾT KẾ ĐƯÒNG TRONG KHU CÔNG TRÌNH v .l. KHÁI QUÁT CHUNG Nói chung, khi thiết kế đường ô tô gổm các yếu tố hỉnh học, m ặt đường, cẩu, cống kè... đểu theo tiêu chuẩn chung như đường ngoài đô thị hoặc đường đô thị. Tuy nhiên, cổ một số loại đường cổ những nét đặc thù riêng nên khi thiết kế, vận dụng tiêu chuẩn phải mềm dẻo linh hoạt. Đổ là đường chuyên dụng. Thuật ngữ về phân loại đường ở Việt Nam hiện nay còn chưa được thống nhất, rõ ràng, cho nên ở đây gọi đường chuyên dụng là các loại đường sau : - Đường trong khu giải trí, công viên như đã nêu ở mục III—4. - Đường trong khu công trỉnh : là mạng lưới đường nội bộ cơ quan, khách sạn, bệnh viện, trường học... - Đường chuyên dụng có thể là đường nội bộ trong một khu công nghiệp như nhà máy, bến cảng, cđ đặc điểm xe chạy ít, tốc độ chậm như các loại đường trên, nhưng tải trọng xe nặng hơn. - Đường chuyên dụng cũng cđ thể là đường chuyên ngành như đường lâm nghiệp, đường vận chuyển trong mỏ. Trong loại "đường khu vực" AASHTO cđ xếp loại đường "vận chuyển tài nguyên” với ý nghĩa là loại đường này. Chương V sẽ giới thiệu một ví dụ cụ thể vẽ thiết kế đường trong khu công trỉnh. Đổ là một mạng lưới đường nhỏ, nhưng trình tự thiết kế, cách lập hồ sơ rất gấn gũi với thiết kế đường trong một khu đô thị, nhất là các giải pháp vể san nền, mạng lưới thoát nước, mạng lưới công trình ngẩm, mối liên quan với các công trình xung quanh và cả đường phố chính cùa thành phố. Nội dung hổ sơ thiết kế nêu ở đây cũng không đi chi tiết theo các bước thiết kế, mà coi như ỏ bước thiết kế kĩ thuật, dự toán chi tiết để đưa vào thi công. V.2 KHẨO SÁT, ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG 1. Điểu kiện ban đẩu Một khu công trình được cấp đất xây dựng trong thành phố cđ thể rộng 1 “ 2 hoặc hàng chục hecta. Khu đất ấy sẽ được thành phố định vị cọc mốc tường rào bao quanh theo tọa độ và cao độ thống nhất. Đồng thời quy định : - Cao độ tẩng nhà được xây dựng hoậc phải xây dựng. Chỉ giới xây dựng. - Cao độ san nền tối thiểu. Từ trị số này tùy theo cấp hạng công trình, tần suất mức nước ngập lụt, yêu cầu mĩ quan... mà kỉ sư thiết kế bản vẽ san nền cho thích hợp. 75 - Hướng thoát nước từ công trình đổ ra ngoài. Như vậy để tránh thiết kế thoát nước đổ sang phạm vi một công trình khác sẽ được xây dựng sau này. - Nguổn và hướng cấp điện, nước cho công trình. Hình v - l là sơ đổ vị trí Viện BH, cđ diện tích đất được cấp rộng 16.100m2 với giấy phép xây dựng của thành phố như sau : - Cao độ tầng nhà : 1 “ 6 tầng. - Chỉ giới xây dựng cách 6m nàm trong tường rào (ý nghỉa quy định này là để bảo đàm tương quan nhà cao tẩng giữa các khu công trình, bảo đảm thông giđ, phòng cháy...). - Cao độ san nển tối thiểu : 6,60m - Hướng thoát nước : ra phía nam (đường quốc lộ), tương lai nối với cống dọc là bê tông cốt thép 0lOOOmm sẽ làm. Không được đổ ra 3 phía còn lại. - Trước cửa Viện, cđ một mương nước thủy nông thoát ra sông N. Phải bảo đảm hoạt đông của mương này. Trước mắt thoát nước của Viện BH đổ ra mương này. - Nguồn cấp điện : từ trạm biến thế X. - Nguồn cấp nước : lấy từ ống ự>200mm c<5 sân ở hè đường quốc lộ qua cổng chính của Viện. 2. Khảo sát, điều ;tra hiện trạng / Trước hết phải lập một đường sườn khép kín cố liên hệ tọa độ, cao độ thống nhất với hệ tọa độ, cao độ đã được thành phố giao ở 4 gốc khu đất. Cọc đỉnh đường sườn này phải là cọc bê tông, có định vị đấu cọc. Từ các đỉnh đường sườn này, đặt máy đo đạc địa hỉnh và lên bản vẽ bỉnh đổ hiện trạng khu đất như hình V-2. TỔ chức khoan đào khảo sát địa chất, thủy văn, mức nước ngập lụt... như quy định hiện hành. Điểu tra công trình ngấm trong khu đất (nếu cđ) Xác định nhà cửa cần di chuyển, đền bù... Khi khảo sát hiện trạng, nên đo đạc rộng ra ngoài khu đất và tìm hiểu đặc tính các khu đất tiếp giáp : là ruộng lúa, hay dự kiến sẽ xây dựng công trinh. Khi thi công đắp nền, có thể ta luy đắp sẽ soải ra ngoài cđ được phép không. Hay phải xây tường chắn bao quanh. Do đặc điểm công trỉnh xây dựng trong khu đất, có thể còn một số vấn để khác như : - Xử lí cống thoát nước bẩn đổ ra như thế nào. Xử lí rác.... Thí dụ khi xây dựng bệnh viện. - Nếu nguồn nước sinh hoạt lấy từ giếng khoan, tính chất hoa lí, vệ sinh của nước ngấm như thế nào. - Với một Viện nghiên cứu cố dùng chất phổng xạ, bảo đảm an toàn phđng xạ như thế nào. - Vấn để an toàn phòng cháy. Tất cả vấn đé trên sẽ đề cập trong dự án khả thi, trong nhiệm vụ thiết kế, nhưng đều liên quan đến việc đo đạc, điều tra hiện trạng để phục vụ cho thiết kế và thi công sau này. 76 Hình V-l : Sơ đò vị tn Viện BH V.3. TỔ CHỨC THIẾT KẾ Để thiết kế một công trình như Viện BH, thường tổ chức một nhóm thiết kế với các bộ môn'như sau : - Thiết kế kiến trúc : trước hết quy hoạch mặt bằng các ngôi nhà trong khu đất và hệ thống sân, đường, cây xanh để đưa ra mặt bàng kiến trúc tổng thể. Nội dung này còn gọi là "thiết kế công nghệ" khu nhà, vì phải dựa trên quan hệ chức năng giữa các ngôi nhà (như các phòng, ban, nhà kho, ga ra...). Sau đổ đi vào thiết kế kiến trúc từng ngôi nhà. - Thiét ké két cáu : tính toán và lập bàn vẽ kết cấu cho từng ngôi nhà như hệ thống móng, cột, dầm, sàn nhà... Với nhà cao tầng, thiết kế khá phức tạp và do kĩ sư xây dựng chuyên vê thiết kế kết cấu nhà đảm nhiệm. - Thiết ké sản, dường nội bộ : theo mặt bằng kiến trúc tổng thể, xác định rõ kích thước mặt đường, hè, bán kính đường cong, tính toán kết cấu mặt. Cđ công trình cđ cả cầu, tường chắn... Việc này do kỉ sư cầu, đường đảm nhiệm. - Thiết ké cáp, thoát nuóc : lập bàn vẽ hệ thống cấp thoát nước ngoài nhà. thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà, hệ thống cấp nước trong nhà. Thiết kế bể nước (như bể n iớc trên tẩng thượng, bể ngấm, bể bơi, bể phốt...). Việc này do kĩ sư chuyên ngành cấp, thoát nước đảm nhiệm. Riêng hệ thống thoát nước ngoài nhà, liên quan nhiều đến thiết kế đường, cố thể do kĩ sư cẩu, đường đàm nhiệm. - Thiết ké san nền : theo m ặt bằng kiến trúc tổng thể, cao độ, độ dốc mật đường, hè đường, hệ thống giếng thu, giếng thăm để thiết kế san nễn toàn khu đát. Bản vẻ thiết kế san nền này cổ đặc tính chung như bản vẽ san nền mặt chiếu đứng khi thiết kế đường đô thị (xem hình II—3, IV-4). Do kỉ sư đường đảm nhiệm. Trên cơ sở bản vẽ san nển, lập lưới ô vuông tính khối lượng đào - đắp như hỉnh V-4. - Thiết ké diện : lập bản vẽ hệ thống cấp điện ngoài r.hà (như cột điện chiếu sáng) và trong nhà (đèn, quạt, cấu dao, công tắc...), chống sét. Việc này do kỉ sư điện đảm nhiệm Với công trình cđ cột ăng ten viễn thông, hoặc cđ hệ thỗng mạng máy tính nội bộ..., việc láp đặt hệ thống điện lại liên quan đến thiết kế chuyên ngàiih của kỉ sư vô tuyến, máy tính. - Các thiết kế khác : tùy theo quy mô, đặc điểm công trình, còn cò một số nội dung thiết kế khác như thiết kế cây xanh, phòng cháy, xử lí chất thải Thiết kế thông gió, chống bụi (như công trình trong khu mỏ). Thiết kế an toàn phổng xạ. Vể nhân sự, theo từng chuyên ngành thiết kế cổ một kỉ su chủ trì (còn gọi là kỉ sư chính). Toàn nhổm thiết kế do một kĩ sư làm chủ nhiệm đổ án (còn gọi là kĩ sư trưởng đổ án). Kỉ sư trưởng đổ án cổ thể là một kiến trúc sư, kỉ sư kết cấu, kĩ vư cẩu đường giàu kinh nghiệm. Trách nhiệm lớn nhất của kỉ sư trưởng đồ án là tổng hợp, Inớp nối các bộ môn lại để phát hiện giải quyết kịp thời những sai lệch, những mâu thuẫn, cK đưa ra một đổ án thống nhất, không cổ tình trạng sổ liệu bản vẽ này không khớp với bản *'ẽ khác, giải quyết thiết kế của bộ môn này lại cản trở bộ môn khác... Thí dụ : cơ bản nhất là bản vẽ kiến trúc nhà (của kiến trúc sư) phải phù hợp với bản vẽ kết cấu nhà (của kĩ sư kết cấu) về vị trí cột, kích thước dâm... Cđ không ít trường hợp, kỉ sư kết cấu tính kết cấu theo thiết kế kiến trúc thấy khôi.g thể đáp ứng nổi, đã phải thảo luận với kiến trúc sư để điều chỉnh kiến trúc cho phù hợp hơn. 78 Ngay khi lập bản vẽ san nền và hệ thống đường nội bộ, hệ thống thoát nước mưa, để từ cao độ san nẽn xác định cốt 0.00 của từng ngôi nhà, củng xuất hiện những mâu thuẫn như : đường cong dẫn ô tô đến tiền sảnh một tòa nhà phải kết hợp với vị trí tòa nhà, cao độ nền sao cho có cấu tạo hình học đẹp, độ dốc phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đường. Cđ khi vì lí do đổ mà phải điều chỉnh lại vị trí, cao độ nền nhà. Đơn giản nhất như các ống máng thoát nước mưa, cóng thoát nước bẩn từ từng ngôi nhà xả ra, ống dẫn phân, vị trí bể phốt, bể chứa nước... luôn luôn liên hệ vối hệ thống thoát nước ngoài nhà, cao độ san nền, độ dốc đường, vị trí giếng thu, giếng thăm. Hệ thổng công trình ngầm với cáp điện, cáp thông tin, ống cấp nước... sẽ đặt ở vị trí nào trên mặt cắt ngang đường ? Sẽ sắp xếp như thế nào khi chéo qua nhau ở đường giao nhau. Ngay với một khu công trình nhỏ, vấn đề này không phải là dễ giải quyết. Thông qua ví dụ thiết kế đường trong khu công trỉnh Viện BH, các vấn đề trên sẽ được minh họa cụ thể hơn. V.4. THIẾT KẾ MẶT BẰNG KIẾN TRÚC TổNG THỂ Mặt bằng kiến trúc tổng thể chính là quy hoạch chi tiết cho một khu công trình. Nội dung gổm 2 phấn chính là : - Định vị các công trình kiến trúc theo công nàng và ý tưởng kiến trúc cho từng ngôi nhà. - Định vị hệ thống sân, vườn, đường nội bộ. Hai nội dung trẽn được ổn định sẽ là cơ sở cho các bước tiếp theo : - Thiết kế kiến trúc từng ngôi nhà, từng tấng nhà. - Từ bàn vẽ thiết kế kiến trúc, các bộ môn triển khai thiết kế như : kết cấu nhà, đường, cấp, thoát nước, điện trong nhà và ngoài nhà v.v... Mặt bằng kiến trúc tổng thể cùng với thiết kế kiến trúc từng ngôi nhà là yếu tố quyết định vẻ đẹp, thuận lợi khi sử dụng của một công trình. Nội dung này được nghiên cứu xem xét cẩn thận qua nhiéu giai đoạn như lập dự án khả thi, thiết kế sơ bộ so sánh các phương án, dựng mô hình. Công trình quan trọng có thể tổ chức thi các phương án. Mặt bằng kiến trúc tổng thể là nhiệm vụ của kiến trúc sư. ỏ đây không đi vào chi tiết nội dung này. Bản vẽ m ặt bằng kiến trúc tổng thể như Viện BH, sẽ được thể hiện rõ kích thước từng ngôi nhà, khoảng cách các ngôi nhà, bể rộng sân, vườn, đường nội bộ... Xem hình V-2. Dựa vào bản vẽ mặt bằng kiến trúc tổng thể, kĩ sư đường sẽ chịu trách nhiệm thiết kế các bàn vẽ sau : - Bình đồ đường nội bộ - Mặt bằng san nền - Khối lượng san nền - Mặt bằng định vị đường, cống thoát nước mưa - Mặt bằng mạng lưới cống thoát nước mưa - Thiết kế giếng thu - giếng thăm - Mặt cắt dọc cống dọc thoát nước mưa 79 - Mặt bằng tổng hợp công trình kĩ thuật - Bảng cao độ thiết kế công trinh kĩ thuật ngầm ở nút giao nhau - Mặt cắt dọc tổng hợp công trình ki thuật - Mặt cắt ngang toàn thể - Kết cấu mặt đường - Các thiết kế khác nếu có : cầu, tường chắn, nút giao nhau, chỗ đỗ xe... Với ví dụ thiết kế Viện BH sẽ lẩn lượt giới thiệu các bản vẽ đặc trưng cho thiết kế đường trong khu công trinh. Không đề cập đến phương pháp thiết kế quen thuộc đã giới thiệu ở các chương trước. V.5. BÌNH DỒ ĐƯÒNG NỘI £Ộ Khi kiến trúc sư đưa ra mặt bằng kiến trúc tổng thể, mạng lưới đường đã được đé ra trên cơ sở cổ sự tham gia của kĩ sư đưòng. Tuy nhiên mới ở mức độ : vị trí tuyến, bề rộng mặt đường, hè. Các chi tiết về bán kính đường cong nằm, bán kính bđ vỉa chỗ giao nhau, độ dốc dọc, đường cong đứng, kết cấu mặt đường... chưa đề cập đến. Đó là nhiệm vụ của kĩ sư thiết kế đường. Trên cơ sở quy phạm thiết kế đường, kết quả thiết kế mặt đường, bản vẽ binh đổ đường của Viện BH (một công trinh nhỏ) được thể hiện như hình V-2. Hỉnh V-2 thể hiện đẩy đủ các yếu tố hình học của bỉnh đồ đường, đồng thời thể hiện loại m ặt đường dùng cho từng đoạn đường như đường bê tông cho xe H10, H8, đường đi bộ lát gạch bê tông. Vễ định vị, do khu đất Viện BH cd góc A và F .vuông (90°) nên có thể xây dựng một hệ tọa độ giả định với trục Y là FA, trục X là FD. Các vị trí nhà, đường, giếng thu, giếng thăm có thể kết hợp định vị bằng đường dđng kích thước và toạ độ. Thí dụ Đl có Y = 55,50, X = 177,50 Qua bàn vẽ V-2, ta cũng hình dung ra bản vẽ bình đồ hiện trạng, là kết quả của bước khảo sát địa hình (mục V-2), hình dung ra mặt bàng kiến trúc tổng thể (mục V-4). V-6. MẶT BẰNG SAN NỀN Mặt bằng san nên được thiết kế trên cơ sở của m ặt bằng hiện trạng, bình đổ đường nội bộ (bao gổm cả vị trí các ngôi nhà). Số liệu sẽ dày đặc, chổng chéo nên thường quy định : nét mảnh thể hiện hiện trạng, nét đậm thể hiện thiết kế. Cần ghi phân biệt cao độ hiện trạng (như 5.01, dấu chấm nhỏ), cao độ thiết kế ờ điểm khống chế (như 7«01, dấu chấm to). Vị trí, giới hạn từng ngôi nhà và cốt 0.00 của từng ngôi nhà, Việc quyết định cốt 0,00 này theo thiết kế kiến trúc, yêu cầu cao hơn nển đất ngoài nhà bao nhiêu cm tương ứng với số bậc, đồng thời cũng không được thay đổi tùy tiện nhiều, ở Viện BH, hầu hết cốt 0.00 nển nhà là 7,50m, ga ra 7,10m, xưởng thực nghiệm và kho 7,40m. Hè đường, nền đất trổng cây quanh nhà được thiết kế san nển dốc ra đường. Việc quyết định cao độ khống chế và dốc dọc đường luôn gán liền với dự kiến thoát nước, cống dọc, giếng thu, giếng thảm, sao cho toàn bộ m ặt bằng thoát nước được và đổ về mương phía đường quốc lộ. Cao độ, độ dốc hệ thống thoát nước phải sao cho cao hơn cao độ cửa xả C9 (là cao độ khống chế). Xem thêm bản vẽ V-6. Chính sự ràng buộc giữa cao độ đường, cống thoát nước và yêu cẩu tiết kiệm đất đắp nền đã đòi hỏi kĩ sư thiết kế luôn phải biết "tính nhẩm" để khớp nối được các yêu cầu trên với nhau. 80 ộq ĩộ v Svọnp QP y m g : Z~A HUỊH HHNLL ÔI oọno _ -OỔ/ ^ rL W £ : 4 I Ĩ I 11 ^ i f J 7 l iỊj 1 iTTT^LÌỊÌ 1 ỉ I I lLlIí h ỉ I lU i 111 li 1 U I 1 111 .TỊIỊ- \ &ML 1 T^Cì 000*? 3 0£'£ ^ \Ể VXũNOHd 9NỌTM1 ỈÒH nỵo VHNHNIHO HNVH IỌHX HNtHO I M3ỈH9N ỈH1\ " ÍOHÚ I 91 181 mwr 00501 1 kỆMQNÍHltoux \z£'S I oom : \ s m i - + OQ'ZU ! 00 7.6 ỉ NỌĐNfW I MỆIH9NỊH1ỈỌHX 007.11 oơm. gpzu I NẸÁÍÍHD 9N09 NVS OỮSZ I QOO£L /00011 OHX VA h/3(H9N 2ÍÌHỈ 9NJữf)Y OŨỲỲl dặỉH9N ONỌD Ọt9 ONỌHL OHX ụ&L SĩSCỈ szmoovo/ịmssr /Ị3NIV09N DÒHIVQ3HU dVẤ ntì* Cổ thể nòi : thiết kế san nển đường trong khu công trình là vừa thiết kế mật cắt dọc, cắt ngang đường, đổng thời thiết kế cống dọc, cống ngang phía dưới đường. Kết quả thiết kế san nền trên bản vẽ V-3 cho thấy : cao độ san nển thấp nhất 6,60m ở cửa giếng thu hàm ếch Eg, đạt yêu cầu quy định. Độ dốc dọc đường đểu dùng trị số tối thiểu 4%®nên cao độ cao nhất là 7,lõm ở gốc xưởng thực nghiệm và kho. Do bó vỉa dùng loại cao hơn lOcm mép đường nên đường đổng mức ở mép hè cũng chênh nhau lOcm. Riêng bd vỉa 2 bên cổng cao 15cm (bản vẽ dùng kí hiệu 2 nét). Do độ dốc nhỏ nên khoảng chênh cao độ đường san nển là 5cm. Chú ý dấu chấm chỉ cao độ san nển luôn đặt theo chiêu nước chảy. Trong bản vẽ san nền, cao độ góc nhà quy định 2 trị số : tử số là cao độ thiết kế san nền, mẵu số là cao độ tự nhiên. Đây là cao độ phía ngoài, còn phía trong chính là cốt 0.00 nền nhà (kí hiệu V 7.50). V-7. KHỐI LƯỢNG SAN NEN Khối lượng san nền được tính theo lưới ô vuông m ặt bằng khu công trình. Bản vẽ để tính khối lượng san nén được thiết lập trên nên bản vẽ bỉnh đổ hiện trạng và san nén (Hình V-3) - Việc chia lưới ô vuông nên chọn số chẵn hàng lOm theo hệ tọa độ giả định để kết hợp kiểm tra cao độ thi công cùng với toạ độ các điểm được thuận lợi. Trên bản vẽ V-4, lưới ô vuông mỗi chiều 20m, trục X ứng với các tọa độ 140, 160, 180, 200, 220, 240, 260, trục Y ứng với tọa độ 60, 80, 100, 120, khi thi công,, các lưới này sẽ được cắm trên thực địa nên dễ dựa vào đổ kiểm tra cả vị trí đường, nhà, cổng... Khối lượng từng ô được tính theo nguyên tác nhân trị số cao độ thi công trung bỉnh ở 4 gốc với diện tích ô (= 400m2), dấu "+" là đắp, là đào. Dựa vào cao độ thi công ở các góc lưới, xác định đường giới hạn đào - đáp, tức là đường nối các điểm không đào, không đắp. Đường giới hạn đào đắp này giúp ta định ra hướng thi công (như dùng máy ủi đất đào sang vùng đắp). Khi thiết kế san nền ờ vùng đổi núi, thường thiết kế sao cho cân bằng khối lượng đào đắp như thiết kế mặt cắt dọc đường. Các ô cần đặt số hiệu (như hình V-4) để dễ xác định khi chỉ đạo thi công, ước tính khối lượng hoàn thành từng thời điểm. Khối lượng san nén tổng cộng tính theo tổng từng cột, từng hàng. Cần chú ý như hỉnh V-4 là khối lượng san nên tính theo cao độ chu vi quanh các ngôi nhà. Cao độ đắp nền thẳng đứng tới cốt 0.00 (như 7,50) sẽ tính riêng sau. Trên cơ sở của khối lượng san nền tính theo cao độ thi công như hỉnh V-4, còn phải xét thêm khối lượng đào bỏ đất hữu cơ, vét bùn khi cấn thiết, vỉ khối lượng này nằm dưới cao độ tự nhiên ghi trên bình đổ hiện trạng. Cũng cần xét thêm khối lượng đào mòng nhà. Tổng hợp lại chính là việc điểu phối đào - đắp khi san nển để tính kinh phí hợp lí. V.8. MẶT BẰNG ĐỊNH VỊ ĐƯÒNG VÀ CỐNG THOÁT N ư ớ c MƯA Vị trí đường và cống thoát nước luôn liên quan chặt chẽ với nhau khi thiết kế và thi công đường. Bản vẽ định vị đường và cổng thoát nước mưa là cơ sở để khi thi công kiểm tra thường xuyên tương quan vị trí, cao độ của đường, nhà, cống thoát nước. 82