🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tài Liệu Hướng Dẫn Dạy Học Môn Giáo Dục Công Dân Lớp 9
Ebooks
Nhóm Zalo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thay cho sách giáo khoa hiện hành, học sinh học theo mô hình Trường học mới sử dụng sách Hướng dẫn học, được thiết kế dựa trên chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Bộ sách gồm 8 môn học : Toán, Ngữ văn, Khoa học tự nhiên (Vật lí, Hoá học, Sinh học), Khoa học xã hội (Lịch sử và Địa lí), Giáo dục công dân, Công nghệ, Tin học, Hoạt động giáo dục (Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật). Mỗi bài học trong sách Hướng dẫn học được biên soạn trên cơ sở sắp xếp lại nội dung sách giáo khoa hiện hành, giải quyết tương đối trọn vẹn một vấn đề để có thể tổ chức dạy học theo tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học tích cực. Từ vấn đề cần giải quyết đặt ra ở hoạt động “Khởi động”, học sinh có nhu cầu “Hình thành kiến thức” để giải quyết vấn đề; “Luyện tập” để thông hiểu và phát triển các kĩ năng; “Vận dụng” vào thực tiễn và “Tìm tòi mở rộng”. Mỗi hoạt động học của học sinh được thiết kế theo một kĩ thuật dạy học tích cực.
Khi tổ chức dạy học trên thực tế, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, giáo viên cần vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo: Cần linh hoạt, chủ động thay đổi tình huống/câu hỏi/lệnh/nhiệm vụ học tập trong hoạt động “Khởi động” phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường, đảm bảo gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh (kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về nội dung kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu được vấn đề để học sinh chuyển sang các hoạt động tiếp theo); Giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành trong hoạt động “Hình thành kiến thức” (kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học của học sinh thể hiện ở các sản phẩm học tập mà học
3
sinh hoàn thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để học sinh chính thức ghi nhận và vận dụng); Giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được trong hoạt động “Luyện tập” (kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề cơ bản về phương pháp, cách thức giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề để học sinh ghi nhận và vận dụng”; Đối với hoạt động “Vận dụng” và “Tìm tòi mở rộng”, cần tập trung giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương..., khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học (các hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp).
Khi tổ chức dạy học, cần lưu ý rằng việc chia nhóm phải linh hoạt, tuỳ theo nội dung bài học, điều kiện lớp học và cơ sở vật chất, đảm bảo tất cả học sinh được hoạt động học tích cực, tự lực, hiệu quả; không nhất thiết phải chia nhóm ở tất cả các bài học. Trong trường hợp phòng học không đủ diện tích để bố trí cho học sinh ngồi học theo nhóm, có thể bố trí học sinh ngồi như lớp học truyền thống để thực hiện các bài học với các hình thức hoạt động học cá nhân, cặp đôi, toàn lớp.
Trong quá trình biên soạn và triển khai thử nghiệm, các tác giả đã tiếp thu nhiều ý kiến phản hồi và đã hết sức cố gắng chỉnh sửa, hoàn thiện. Tuy nhiên, bộ sách chắc chắn không thể tránh khỏi những điểm còn hạn chế, thiếu sót cần được tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung. Các tác giả bộ sách trân trọng cảm ơn và mong nhận được những ý kiến đóng góp của đông đảo giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và những người quan tâm để bộ sách ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo./.
CÁC TÁC GIẢ
4
Phần I.
HƯỚNG DẪN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỚP 9 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
1. Bối cảnh thực hiện
Thực hiện Nghị quyết 29, hiện nay không chỉ các trường thụ hưởng Dự án mà tất cả các nhà trường phổ thông nước ta đang đổi mới về tổ chức và hoạt động. Có thể tiếp cận sự đổi mới từ các thành tố dựa theo chủ thể hoạt động giáo dục (xã hội, nhà trường, GV, HS) và hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục :
– Xã hội hoá giáo dục, phối hợp tốt giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và giáo dục cộng đồng.
– Nhà trường tự chủ, nhất là tự chủ về tổ chức thực hiện chương trình giáo dục và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
– Tập thể GV phát triển nghề nghiệp liên tục, là đội ngũ biết học hỏi và học tập suốt đời.
– Phương pháp giáo dục lấy hoạt động học là trung tâm, tập thể HS tự quản, tự học dưới sự theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn của GV.
– Đánh giá vì sự tiến bộ của HS, đánh giá để tạo động lực học, phối hợp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả, tự đánh giá của HS với đánh giá của nhà trường, của gia đình và xã hội.
Những đổi mới này bảo đảm môi trường giáo dục dân chủ, phát huy khả sáng tạo của tất cả các chủ thể giáo dục, bảo đảm tính hiệu quả của các nguồn đầu tư và các hoạt động giáo dục. Mỗi thành tố trong 5 thành tố có những giá trị riêng nhưng liên quan mật thiết với các thành tố khác. Không thể đổi mới thành công nếu không đổi mới đồng bộ các thành tố, nhưng tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nhà trường mà trong từng giai đoạn sẽ có những ưu tiên khác nhau đối với từng thành tố đó ; lựa chọn ưu tiên và cách làm cụ thể sẽ thể hiện tính sáng tạo của tập thể lãnh đạo và các thành viên trong nhà trường.
Phương pháp giáo dục nói chung, phương pháp dạy học nói riêng của mô hình trường học mới (MH THM) đã theo đúng xu hướng chung của các lí thuyết giáo dục
5
tiên tiên trên thế giới, cần được tiếp tục nghiên cứu, áp dụng trong các nhà trường phổ thông Việt Nam. Theo chủ trương “một chương trình nhiều SGK” trong Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc Hội về đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông thì GV có thể sử dụng một SGK nhưng cần tham khảo nhiều sách, tài liệu khác trong quá trình dạy học. Thực tế những năm vừa qua, căn cứ chương trình và SGK hiện hành, Bộ GD và ĐT đã tổ chức biên soạn Tài liệu hướng dẫn dạy học theo MH THM ở tiểu học và các lớp 6, 7, 8 ở THCS đã thành công trong điều kiện bước đầu đổi mới của các nhà trường như đã nêu trên.
2. Những đặc điểm cần lưu ý trong việc thiết kế loại bài học kiến thức mới theo MH THM
– Tài liệu hướng dẫn học (TLHDH) thiết kế bài học theo từng chủ đề học tập, thời gian cần cho mỗi bài không nhất thiết là 45 phút mà tác giả dự kiến nhưng do GV quyết định phụ thuộc vào đặc điểm của chủ đề học tập. Vận dụng lôgic quá trình nhận thức khoa học, từng bài học đều theo quy trình chung, gồm 5 nhóm hoạt động : khởi động (xác định nhiệm vụ học tập) ; hình thành kiến thức ; luyện tập ; vận dụng (ứng dụng) ; tìm tòi, mở rộng. GV cần phải biết sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để hỗ trợ/ hướng dẫn HS thực hiện chuỗi hoạt động học tập theo sách. SGK truyền thống cũng đã thiết kế nội dung bài học theo từng chủ đề/vấn đề, nhưng dù các vấn đề có độ khó dễ, dài ngắn khác nhau vẫn được dành thời lượng tương ứng với từng tiết học (35 phút ở tiểu học, 45 phút ở THCS) nên không thể áp dụng lôgic hoạt động nhận thức khoa học cho tất cả các bài và cũng không thiết kế rõ các bước hoạt động phù hợp.
– SGK truyền thống tập trung trình bày nội dung học tập, TLHDH hướng dẫn hoạt động học để tìm tòi kiến thức, đặc biệt coi trọng hoạt động học cá nhân và học tương tác giữa các HS và giữa HS với GV. GV dựa theo TLHDH để có thể hướng dẫn bổ sung, hỗ trợ HS tự học thông qua các hoạt động chủ yếu sau đây : tạo tình huống học tập/ tình huống có vấn đề ; tổ chức và hướng dẫn hoạt động học nhóm ; “chốt”/chính thức hoá kiến thức (do HS tự làm nhưng nếu gặp phải vấn đề khó, đa số HS không tự tìm tòi được kiến thức thì GV phải hướng dẫn nhóm hoặc cả lớp HS cùng hoạt động để suy nghĩ đúng hướng và giải quyết được vấn đề) ; đánh giá/ hướng dẫn hoạt động học dựa trên quan sát hành vi của HS ; hướng dẫn ghi bài ; hướng dẫn trình bày/báo cáo kết quả học tập ; kiểm tra kết quả học tập thường xuyên, kiểm tra đánh giá định kì...
– Theo TLHDH, khi kết thúc hoạt động luyện tập, tất cả HS phải đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu (mục tiêu) của bài học ; HS nào có năng lực hơn thì trao đổi, hướng dẫn bạn. Nếu hầu hết HS trong lớp đã đạt được được mục tiêu
6
thì sẽ chuyển sang hoạt động tiếp theo ; một vài em chưa đạt thì sẽ được GV hoặc bạn ngồi bên hướng dẫn bổ sung để đạt chuẩn (dù phải chậm hơn tiến độ chung của lớp).
Hai hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng thường được giao cho HS thực hiện ngoài giờ học trên lớp ; cần động viên để tất cả HS đều tích cực thực hiện nhưng kết quả sẽ thể hiện sự phân hoá giữa các HS, tức là không yêu cầu tất cả HS phải đạt được kết quả như nhau ; HS sẽ được GV tạo điều kiện để trưng bày hoặc báo cáo kết quả học tập ; đó cũng là hình thức kiểm tra, đánh giá HS.
– Sử dụng TLHDH, GV không phải soạn giáo án như truyền thống nhưng cần phải có sổ tay nhật kí giảng dạy (sổ tay lên lớp) để ghi lại những dự định, khó khăn, kinh nghiệm... của hoạt động dạy học để chủ động và thường xuyên nâng cao chất trong hoạt động dạy học.
– TLHDH được dùng chủ yếu cho lớp HS cùng trình độ nhưng cũng có thể sử dụng để dạy lớp ghép dựa trên hoạt động tự học của HS và hướng dẫn của GV.
– Tập thể HS biết tự quản và phụ huynh biết hỗ trợ con em học tập là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng sách.
– Dạy học theo TLHDH có thể áp dụng trong tất cả các lớp học thông thường hiện nay nếu GV có khả năng vận dụng linh hoạt các biện pháp trong quá trình dạy học phù hợp với điều kiện cụ thể nhưng điều kiện tốt nhất để áp dụng bài học theo TLHDH là GV thành thạo các kĩ thuật dạy học ; phòng học đủ rộng để HS được ngồi học theo nhóm (4 – 6 em), có góc học tập (nơi để các học liệu cho HS sử dụng trong khi học trên lớp và cũng là nơi trưng bày các sản phẩm học tập của HS), có góc thư viện/ tủ sách lớp học để sách và các tư liệu tham khảo cho HS dùng trong hoặc ngoài giờ học...
3. Đặc điểm của từng nhóm hoạt động theo TLHDH
Thứ tự của 5 nhóm hoạt động là theo đúng lôgic hoạt động nghiên cứu khoa học và cũng là lôgic chung của các phương pháp dạy học tích cực áp dụng cho bài học kiến thức mới. Trong khi bảo đảm lôgic chung đó, tuỳ theo phương pháp dạy học cụ thể và đặc điểm cụ thể của nội dung học tập mà có thể ưu tiên nhiều hơn cho những hoạt động nhất định, hoặc có thể lồng ghép các nhóm hoạt động. Sau đây trình bày riêng đặc điểm từng nhóm hoạt động.
a) Hoạt động khởi động (xác định nhiệm vụ học tập)
– Mục đích : Làm bộc lộ những hiểu biết, quan niệm sẵn có của HS, tạo mối liên tưởng giữa kiến thức đã có với kiến thức mới cần/sẽ lĩnh hội trong bài học mới ; giúp
7
HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới ; rèn luyện cho HS năng lực cảm nhận, hình thành những biểu tượng ban đầu về các khái niệm, sự hiểu biết, khả năng biểu đạt, đề xuất chiến lược, năng lực tư duy ; xác định nhiệm vụ học bài học mới ; đồng thời giúp GV tìm hiểu xem HS có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học.
– Nội dung, phương thức hoạt động : Thông qua các câu hỏi/tình huống có vấn đề để HS huy động kiến thức, kĩ năng có liên quan, suy nghĩ, trả lời các câu hỏi gợi mở hoặc đưa ra ý kiến nhận xét về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiến thức sẽ học trong chủ đề bài học (băn khoăn, dự đoán tình huống sẽ xảy ra, dự đoán câu trả lời...).
Với TLHDH, GV hướng dẫn tiến trình hoạt động của HS. Các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm được tổ chức linh hoạt sao cho vừa giúp HS huy động được kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng được ý thức hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau. Việc trao đổi với GV có thể thực hiện trong quá trình hoặc sau khi đã kết thúc hoạt động nhóm.
– Sản phẩm : Các câu hỏi nhận thức, dự đoán, giả sử/ giả thuyết liên quan đến chủ đề bài học mới, dự kiến kế hoạch học tập tiếp theo...của HS. (Các sản phẩm này chỉ được hình thành thông qua hoạt động học tập trên lớp của HS theo hướng dẫn của TLHDH, GV).
b) Hoạt động hình thành kiến thức
– Mục đích : HS khám phá (hình thành) kiến thức, phát triển kĩ năng mới. Thông qua tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề/ bài học ; thông qua các hoạt động học tập, HS thay đổi những quan niệm sai, bổ sung những quan niệm chưa đầy đủ, phát hiện được kiến thức, kĩ năng mới theo yêu cầu được đề cập đến trong bài học.
– Nội dung, phương thức thực hiện : HS đọc TLHDH, làm việc với tư liệu giáo dục, sử dụng học liệu (vật thật, mô hình, tài liệu...) ; tự nghiên cứu, trải nghiệm, khám phá, hình thành kiến thức của riêng mình ; chia sẻ, trao đổi với bạn ngồi cạnh, bạn trong nhóm, GV những lập luận khoa học ; tìm tòi, phát hiện các đặc điểm, dấu hiệu của đối tượng cần chiếm lĩnh (công thức toán, giá trị bài văn, đặc điểm của các sự vật, hiện tượng...) ; hình thành kiến thức, kĩ năng cần lĩnh hội trong chủ đề. HS có thể phải trả lời trực tiếp về nội dung kiến thức trong chủ đề hoặc phải lập luận, giải thích về những khái niệm khoa học trong chủ đề.
GV quan sát hoạt động của HS (nhất là những HS có hạn chế trong học tập, HS giỏi) để hỗ trợ, hướng dẫn hoạt động cá nhân, khuyến khích các hoạt động tương tác giữa các HS hoặc theo nhóm HS, giúp các em ý thức được từng nhiệm vụ, từng
8
bước giải quyết nhiệm vụ học tập ; chốt lại những kiến thức, kĩ năng cơ bản, cốt lõi ; khuyến khích HS tìm tòi, sáng tạo ; phát triển khả năng giao tiếp, hợp tác, trình bày... Kết thúc hoạt động nhóm, HS được trình bày kết quả với bạn, với GV.
– Sản phẩm : HS ghi được công thức, khái niệm, nhận xét, bài giải... cần lĩnh hội trên vở ghi. Những sản phẩm này do HS tự học để ghi, sau đó thông qua các hoạt động tương tác với bạn, với GV để hoàn thiện (sửa, bổ sung...) ; HS có thêm kĩ năng mới.
c) Hoạt động luyện tập
– Mục đích : Chính xác hoá kiến thức. Thông qua thực hành vận dụng trực tiếp những kiến thức vừa học được ở phần trên vào giải quyết những nhiệm vụ cụ thể (câu hỏi, bài tập, thực hành, thí nghiệm), HS hoàn thiện hiểu biết, củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức đã lĩnh hội, đặt kiến thức, kĩ năng mới lĩnh hội vào hệ thống kiến thức, kĩ năng trước đó của bản thân ; GV biết được mức độ hiểu biết/ lĩnh hội kiến thức của HS.
– Nội dung, phương thức hoạt động : HS phải vận dụng những hiểu biết đã học vào giải quyết các bài tập/tình huống cụ thể và tương tự các bài tập/ tình huống đã học nhưng có thay đổi các dữ liệu ban đầu.
HS có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành... Đầu tiên, nên cho HS hoạt động cá nhân để các em hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Sau đó cho HS hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó HS có thể học tập lẫn nhau, tự sửa hoặc sửa lỗi cho nhau. Kết thúc hoạt động này HS sẽ trao đổi với GV để được GV hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm học tập.
– Sản phẩm : Lời giải và kết quả giải các bài tập/tình huống cụ thể được ghi lại trong vở của từng HS, được sữa chữa, bổ sung (nếu cần).
d) Hoạt động ứng dụng (vận dụng)
– Mục đích : Củng cố kiến thức, kĩ năng, tăng cường ý thức và năng lực thường xuyên vận dụng những điều đã học được để giải quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống ; “hợp thức hoá” kiến thức vừa hình thành vào hệ thống tri thức, kĩ năng của bản thân thông qua giải quyết các tình huống phong phú ; góp phần hình thành năng lực học tập và hoạt động thực tiễn ; giúp GV đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức của HS.
(Ghi chú : Nếu “kiến thức là những điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà có được” và “tri thức là những hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc
9
xã hội” thì trong hoạt động luyện tập HS có thể chỉ cần vận dụng kiến thức mới được lĩnh hội, nhưng trong hoạt động ứng dụng bắt buộc HS phải vận dụng tri thức, định hướng vào những kiến thức mới được lĩnh hội).
– Nội dung, phương thức thực hiện : HS vận dụng tri thức của bản thân, bao gồm : những kiến thức, kĩ năng (vừa được lĩnh hội), kinh nghiệm của bản thân trong nhiều tình huống khác nhau và tương tự. Tri thức này liên quan với các tình huống vừa học, cần thiết để làm các bài tập lí thuyết, bài tập thực hành, giải các bài tập/tình huống mô phỏng thực tế cuộc sống trong và ngoài nhà trường hoặc nêu phương án giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
TLHDH nêu yêu cầu, GV hướng dẫn để HS ý thức được nhiệm vụ đặt ra, sau đó HS suy nghĩ, tự giải quyết vấn đề, từng bước hoàn thành việc giải bài tập ; trong quá trình đó có thể trao đổi với bạn bên cạnh, bạn trong nhóm ; cuối cùng, HS trong từng nhóm trao đổi để thống nhất một cách hoặc nhiều cách giải khác nhau nhưng cùng đạt kết quả. GV theo dõi cá nhân và từng nhóm HS, gợi ý, điều chỉnh, hướng dẫn HS hoạt động (nếu cần).
– Sản phẩm : Sản phẩm thực hành, câu trả lời, lời giải và kết quả giải các bài tập/tình huống được ghi trong vở, được sửa chữa, bổ sung (nếu cần) của HS.
đ) Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Mục đích : Tăng cường ý thức tự tìm hiểu, mở rộng kiến thức, năng lực nghiên cứu, sáng tạo trong ứng dụng kiến thức ; thấy rõ giá trị của kiến thức đối với cuộc sống của bản thân và cộng đồng ; hứng thú với các hoạt động tìm hiểu tự nhiên và xã hội, hình thành ý thức không bao giờ được hài lòng vì ngoài những kiến thức học được trong nhà trường, còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học.
– Nội dung và phương thức hoạt động : HS tìm hiểu thông qua các nguồn tài liệu ngoài lớp học (sách/tài liệu tham khảo bằng bản in hoặc internet, trao đổi với bạn bè, người thân,các bản báo cáo, thuyết trình...) để mở rộng hiểu biết ; hoạt động trải nghiệm hoặc làm bài tập nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, hợp tác với các bạn trong nhóm, trong lớp, GV, gia đình và những người khác trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, ứng dụng các kiến thức đã học. HS có thể tự đưa ra những tình huống, bài tập và giải quyết theo cách riêng của mình hoặc trao đổi trong cặp đôi, trong nhóm, thống nhất cách làm chung, tìm giải pháp, kết quả chung ; báo cáo kết quả trước lớp hoặc GV.
Với TLHDH, GV nêu các vấn đề và gợi ý, hướng dẫn về các nhiệm vụ cần phải giải quyết và yêu cầu HS phải tìm ra các cách giải quyết vấn đề khác nhau ở thư viện, ở nhà hay cộng đồng.
– Sản phẩm : Các tư liệu, sản phẩm được HS sưu tầm, trích dẫn ; bản báo cáo, sản phẩm nghiên cứu của HS... được trưng bày, báo cáo, thuyết trình.
10
4. Những đổi mới cần quan tâm khi dạy học theo MH THM
a) Thay đổi vai trò của GV, HS :
– TLHDH của THM hướng dẫn hoạt động tự học (học cá nhân và học tương tác) để tìm tòi kiến thức. Vai trò của GV chuyển từ truyền thụ (giảng bài) sang căn cứ TLHDH để hướng dẫn bổ sung, hỗ trợ HS hoạt động học. Nếu dùng SGK truyền thống (hầu như không có hướng dẫn hoạt động học) thì GV phải đảm nhận toàn bộ việc hướng dẫn hoạt động học dựa theo nội dung của SGK đã được tái cấu trúc, bao gồm : học cá nhân, học tương tác (trao đổi với bạn, học theo nhóm, trao đổi với GV...).
– Vai trò của HS chuyển từ tiếp thu kiến thức sang chủ động hoạt động học cá nhân, học tương tác theo hướng dẫn SGK và của GV để tìm tòi, khám phá, lĩnh hội kiến thức.
b) Hình thức hoạt động dạy học :
– HS học cá nhân (đọc, quan sát, thí nghiệm..., ghi vở), trao đổi với bạn, với GV để hoàn thiện nội dung ghi chép theo cách riêng của bản thân (chính thức hoá kiến thức). Với mỗi hoạt động học (trong 5 nhóm hoạt động học đã nêu) sẽ hình thành được một sản phẩm học và nói chung HS phải trải qua 4 hành động sau : (1) HS nhận biết vấn đề cần giải quyết (yêu cầu, câu hỏi do SGK hoặc GV đặt ra), tiếp nhận nhiệm vụ học tập ; (2) HS học cá nhân (suy nghĩ, quan sát, thí nghiệm...) để giải quyết vấn đề, ghi kết quả vào vở theo cách riêng của cá nhân ; (3) HS trao đổi kết quả với nhau hoặc với GV ; (4) HS hoàn thiện sản phẩm học.
– GV đánh giá HS chủ yếu thông qua việc quan sát hành vi và vở ghi để đưa ra những lời nhận xét, khuyến khích hoặc hướng dẫn bổ sung (nếu cần). Nếu hầu hết HS không thể “đi đến” được kiến thức cần lĩnh hội thì GV phải hướng dẫn hoạt động theo nhóm hoặc theo lớp để “chốt”/ chính thức hoá kiến thức.
c) Thay đổi cách ghi vở
Chuyển từ cách thức truyền thống là chỉ ghi lại các nội dung được GV chính thức hoá/”chốt” lại sang ghi diễn biến từng bước kết quả hoạt động tư duy qua học cá nhân và học tương tác, sửa chữa, bổ sung để từ chưa đúng thành đúng, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Do đó không thể có “vở sạch, chữ đẹp” như trước đây.
Với hoạt động dạy học được diễn ra như vậy, HS sẽ chủ động, tích cực hoạt động trong mối tương tác với bạn, với GV, quen với quy trình bài học ổn định dựa theo phương pháp nghiên cứu khoa học, qua đó hình thành phương pháp tự học. Nhưng để giúp HS hình thành năng lực tự học thì GV cũng cần quan tâm hướng dẫn các em biết tự rút kinh nghiệm, rèn luyện một số kĩ năng chủ yếu khác như : xác định mục tiêu học tập cá nhân, lập kế hoạch thực hiện và tự đánh giá, điều chỉnh việc học của cá nhân sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
11
5. Xây dựng các bài học kiến thức mới theo MH THM dựa trên SGK hiện hành
Vận dụng tinh thần Công văn số 791/HD–BGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ GD và ĐT về thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông ; phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ GV, cán bộ quản lí các nhà trường ; khắc phục những nhược điểm của chương trình và SGK hiện hành trên cơ sở đảm bảo mục tiêu dạy học, tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học và hoạt động giáo dục khác. Cần lưu ý các hoạt động sau :
a) Thiết kế các bài học mới, mỗi bài học thiết kế theo lôgic 5 nhóm hoạt động trong TLHDH của MHTHM
– Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của các môn học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực HS thành những bài học mới, mỗi bài học mới sẽ giải quyết trọn vẹn nội dung của một chủ đề tương đối hoàn chỉnh ; có thể chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục và bổ sung các hoạt động giáo dục khác vào TLHDH ; xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình mới của các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế nhà trường.
– Xây dựng các chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học chưa được xây dựng trong chương trình các môn học hiện hành, gồm 2 loại chính sau :
+ Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của chương trình hiện hành, có thể là chủ đề liên môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên hoặc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Xét nội dung của chủ đề liên môn, điều kiện về GV..., mỗi chủ đề liên môn được đưa bổ sung vào kế hoạch dạy học của một môn học nào đó, do nhà trường quyết định.
+ Chủ đề liên môn với nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước, ví dụ : Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ, bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn nước, biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sống, giới và bình đẳng giới, an toàn giao thông, sử dụng năng lượng hiệu quả... Các chủ đề liên môn này được bổ sung vào kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
– Cách thức tiến hành : Nhà trường tổ chức cho các tổ/nhóm chuyên môn triển khai thực hiện các nội dung trên ; hoàn thiện và ban hành chính thức văn bản kế hoạch giáo dục làm cơ sở để tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, đồng thời xác định các biện pháp cần thiết để thực hiện kế hoạch. Hoạt động này có thể thực hiện với toàn bộ các môn học hoặc từng môn học, toàn bộ chương trình giáo dục hoặc
12
chỉ một số nội dung của chương trình ; có thể lồng ghép các môn Vật lí, Hoá học và Sinh học thành môn khoa học tự nhiên ; hai môn Lịch sử và môn Địa lí thành một môn Lịch sử và Địa lí theo tinh thần của chương trình giáo dục phổ thông mới.
b) Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS
– Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục tích cực : Coi trọng dạy học trên lớp, đồng thời coi trọng tổ chức các hoạt động xã hội. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp, ở trong hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
– Trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục nhà trường, nên thành lập các câu lạc bộ với các kế hoạch, nội dung học tập khác nhau, phù hợp với sở thích riêng của các nhóm HS (như câu lạc bộ mĩ thuật, câu lạc bộ robotic, câu lạc bộ xanh, câu lạc bộ sáo trúc...) rất có ý nghĩa trong việc bồi dưỡng năng khiếu và hướng nghiệp cho HS, đồng thời là cơ hội để thu hút sự tham gia hỗ trợ (về chuyên môn, kinh phí...) từ bên ngoài, trước hết là từ các phụ huynh có điều kiện.
– Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục : Kiểm tra, đánh giá không chỉ tập trung vào việc xem HS học cái gì mà quan trọng hơn là kiểm tra xem HS học như thế nào, có biết vận dụng kiến thức không ; kết hợp đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
c) Đổi mới quản lí hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả phát triển chương trình giáo dục nhà trường
– Chú trọng các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí (ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và dạy học, giảm thiểu các loại hồ sơ sổ sách của GV, giảm hội họp hành chính...), khuyến khích, tạo động lực cho GV tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh, báo cáo kết quả và kinh nghiệm các hoạt động thí điểm. Các hoạt động chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của cấp trên đều phải tôn trọng kế hoạch giáo dục của nhà trường. Nhằm động viên tính chủ động, mạnh dạn đổi mới, sáng tạo của GV trong giai đoạn bước đầu, các cấp quản lí chưa nên xếp loại giờ dạy nếu GV không có nguyện vọng được xếp loại.
– Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học (Bộ GD và ĐT đã có hướng dẫn, tập huấn). Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, phân phối chương trình các môn học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực của HS. Ghi hình các tiết dạy và các cuộc họp, thảo luận, rút kinh nghiệm để làm tư liệu chia sẻ cho đông đảo GV trong và ngoài nhà trường tham khảo.
13
Theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2006, chương trình môn Công nghệ 9 bao gồm 17 mô đun tự chọn, mỗi mô đun có thời lượng 35 tiết. Cụ thể là : Mô đun 1 : Cắt may
Mô đun 2 : Nấu ăn
Mô đun 3 : Đan len
Mô đun 4 : Làm hoa – Cắm hoa
Mô đun 5 : Thêu
Mô đun 6 : Quấn máy biến áp một pha
Mô đun 7 : Lắp đặt mạng điện trong nhà
Mô đun 8 : Lắp đặt mạch điện trang trí, báo hiệu
Mô đun 9 : Gò kim loại
Mô đun 10 : Sửa chữa xe đạp
Mô đun 11 : Gia công gỗ
Mô đun 12 : Soạn thảo văn bản bằng máy vi tính
Mô đun 13 : Trồng lúa
Mô đun 14 : Trồng hoa
Mô đun 15 : Trồng cây rừng
Mô đun 16 : Trồng cây ăn quả
Mô đun 17 : Nuôi thuỷ sản
Mỗi trường có thể chọn một mô đun phù hợp để giảng dạy cho HS. Sự phù hợp ở đây là sự hài hoà giữa đặc điểm sản xuất, sinh hoạt tại địa phương, điều kiện của nhà trường và nguyện vọng của HS.
Để triển khai vận dụng dạy học theo MH THM, chúng tôi đã biên soạn 4 mô đun : “Trồng hoa” ; “Làm hoa – cắm hoa” ; “Lắp đặt mạng điện trong nhà” và “Lắp đặt mạch điện báo hiệu và trang trí” trên cơ sở phát triển các mô đun 4, 7, 8 và 14 nêu trên. Trong đó, ngoài 3 mô đun giữ nguyên tên, chỉ điều chỉnh nội dung thì mô đun 8 : Lắp đặt mạch điện trang trí, báo hiệu được điều chỉnh cả tên mô đun và nội dung.
Phần này trình bày nội dung hướng dẫn dạy học 4 mô đun được biên soạn theo MH THM nói trên. Số thứ tự của 4 mô đun được xếp theo sách hướng dẫn học. Mỗi mô đun được trình bày theo một hướng vận dụng mô hình trường học mới nhằm giới thiệu cho GV sự phong phú của phương pháp dạy học theo MH THM. Đây cũng chỉ là một gợi ý để GV tham khảo, trong quá trình dạy học, tuỳ thuộc mức độ nhận thức của HS và điều kiện thực hiện mà GV có những phương pháp và kĩ thuật dạy học, kiểm tra đánh giá phù hợp, hiệu quả.
14
Phần II.
HƯỚNG DẪN DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 9 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
HƯỚNG DẪN DẠY HỌC MÔ ĐUN 1. TRỒNG HOA
A. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN
Sau khi học xong mô đun này, HS phải :
– Nêu được ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu và triển vọng của nghề trồng hoa.
– Nêu được đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của một số giống hoa trồng phổ biến ở địa phương.
– Nêu được kĩ thuật nhân giống hoa bằng phương pháp giâm cành, chiết cành, tách chồi, gieo hạt.
– Trình bày được quy trình trồng và chăm sóc, thu hoạch và bảo quản một số giống hoa phổ biến.
– Thực hiện được kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc, thu hoạch và bảo quản hoa trồng chậu, bồn, vườn trường.
– Có ý thức lao động đúng quy trình và bảo vệ môi trường, yêu thích nghề trồng hoa.
– Bồi dưỡng, hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực nhận thức kĩ thuật, năng lực thiết kế kĩ thuật, năng lực vận dụng và năng lực sáng tạo kĩ thuật cho HS.
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔ ĐUN
Mô đun Trồng hoa được thực hiện trong 35 tiết ở lớp 9 theo phương thức tự chọn và được chia thành 2 phần với các bài học như sau :
15
– Bài mở đầu : Giới thiệu nghề trồng hoa (2 tiết)
– Bài 1. Đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa (3 tiết) – Bài 2. Kĩ thuật trồng hoa hồng (6 tiết)
– Bài 3. Kĩ thuật trồng hoa cúc (6 tiết)
– Bài 4. Kĩ thuật trồng hoa đồng tiền (6 tiết)
– Bài 5. Kĩ thuật trồng một số cây hoa thảm (6 tiết)
– Ôn tập, kiểm tra : 6 tiết.
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔ ĐUN
Mô đun Trồng hoa là một trong những mô đun tự chọn trong chương trình môn Công nghệ lớp 9. Việc học mô đun này giúp cho HS yêu thích công việc trồng hoa, đồng thời củng cố những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các kĩ thuật trồng trọt đã học ở môn Công nghệ lớp 7. Qua mô đun này, HS có cơ hội để bổ sung kiến thức cơ bản về đặc điểm chung của một số loại cây hoa phổ biến, dễ trồng, dễ chăm sóc và sử dụng ; thực hành rèn luyện một số kĩ năng nhân giống hoa bằng phương pháp gieo hạt, giâm, chiết, ghép, tách chồi, tách nhánh cây ; thực hành kĩ thuật trồng và chăm sóc cây con. Mặt khác, qua các hoạt động vận dụng, tìm tòi, mở rộng, HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng nhân giống, trồng hoa ở gia đình ; tìm hiểu thêm về các công việc, giá trị nghề trồng hoa ở địa phương, qua mạng internet, sách báo… Từ đó, giúp các em thêm yêu quý nghề trồng hoa, thấy được giá trị của cây hoa trong đời sống xã hội, tự nhiên. Mô đun này còn có tác dụng hướng nghiệp cho HS yêu thích cây hoa và nghề trồng hoa.
Những nội dung cơ bản được đưa vào mô đun này vừa đảm bảo phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức, sở thích của HS ; phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng ; lựa chọn một số cây hoa phổ biến ở các vùng, miền, vừa đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với thực tiễn và điều kiện thực hiện của các trường THCS. Điều đó giúp HS hứng thú trong học tập, đồng thời có cơ hội rèn luyện một số công việc trong quy trình trồng hoa, vận dụng vào thực tiễn trồng hoa trang trí ở lớp học, trường học, gia đình và địa phương.
Để đảm bảo thực hiện được mục tiêu, yêu cầu dạy học của mô đun trồng hoa theo MH THM, khi tổ chức dạy học mô đun này, GV lưu ý một số điểm sau :
1. Khi chuẩn bị bài lên lớp
Mục tiêu của các bài học : chủ yếu là mục tiêu về kĩ năng, thể hiện ở kết quả rèn luyện kĩ năng và sản phẩm thực hành của HS. Do vậy, GV phải chuẩn bị thật chu đáo
16
về kế hoạch bài học cũng như nguyên vật liệu, dụng cụ, cơ sở vật chất để HS được thực hành các nội dung của bài học. Khi chuẩn bị bài lên lớp, GV cần đọc kĩ mục tiêu, nội dung bài dạy. Sau đó, căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương, khả năng của HS và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện một số việc sau :
– Nghiên cứu kĩ nội dung hướng dẫn lí thuyết về các kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cây hoa ; thu hoạch và bảo quản hoa.
– Xác định rõ các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học ; đặc biệt là phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, khả năng của GV và HS.
– Chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu, dụng cụ cần thiết cho việc hướng dẫn HS thực hành, chuẩn bị sản phẩm mẫu để giới thiệu cho HS. Có thể linh động thay thế các nguyên vật liệu, phương tiện, dụng cụ thực hành cho phù hợp với thực tế, không nhất thiết phải theo đúng hướng dẫn trong sách.
– Chủ động thực hiện thành thạo các thao tác kĩ thuật trong bài học bằng chính những dụng cụ, vật liệu sẽ sử dụng để hướng dẫn HS thực hành. Xác định được những khó khăn, vướng mắc của HS để giải quyết, hướng dẫn khi lên lớp.
– Xác định những nội dung, thao tác mới và khó cần hướng dẫn cụ thể cho HS, đồng thời xác định những thao tác đơn giản HS đã biết hoặc có thể tự làm được. Từ đó, phân bố thời gian hợp lí cho từng hoạt động trong bài học và dành đa số thời gian của bài học cho HS thực hành.
– Thiết kế các phương án kiểm tra, đánh giá phù hợp : kết hợp đánh giá kết quả và đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm ; đánh giá của GV với đánh giá của HS (tự đánh giá, đánh giá chéo). Phương pháp đánh giá phải khuyến khích được HS tích cực, chủ động học tập, chủ động thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế trồng hoa trang trí lớp học, sân trường, gia đình, tìm hiểu nghề trồng hoa ở địa phương.
2. Khi triển khai kế hoạch bài học trên lớp
– Hầu hết các bài học trong mô đun trồng hoa là bài học kết hợp giữa lí thuyết và thực hành. Hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập được thực hiện trên lớp học lí thuyết. Hoạt động thực hành được thực hiện trên phòng thực hành, vườn trường hoặc khu vực thuận tiện do GV bố trí. Hoạt động vận dụng và tìm tòi, mở rộng được thực hiện ở gia đình, địa phương. GV cần tổ chức thực hiện từng hoạt động và nội dung hoạt động theo 4 bước : (1) Chuyển giao nhiệm vụ ; (2) Thực hiện nhiệm vụ ; (3) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ; (4) Đánh giá kết quả thực hiện.
17
– Khi triển khai kế hoạch bài học, GV cần tổ chức cho HS học lí thuyết trên lớp giúp các em nắm vững đặc điểm thực vật, yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa, quy trình kĩ thuật nhân giống, kĩ thuật trồng và chăm sóc một số cây hoa phổ biến. Hoạt động này, chủ yếu là hoạt động tự học cá nhân, tự học theo nhóm của HS. GV là người hỗ trợ, thúc đẩy HS học tập. GV cũng có thể sử dụng một số phương tiện trực quan như tranh ảnh, video về một số giống hoa, quy trình kĩ thuật nhân giống, kĩ thuật trồng, chăm sóc cây hoa, kĩ thuật thu hoạch và bảo quản hoa để tổ chức cho HS học tập tích cực. Đặc biệt, HS phải nắm vững mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu cần đạt trong từng bước của các quy trình kĩ thuật trồng hoa.
– Hoạt động thực hành là hoạt động trọng tâm, quan trọng nhằm giúp HS hình thành kĩ năng. Do vậy, hoạt động này phải được GV chuẩn bị rất chu đáo. GV cần hướng dẫn mẫu để HS thực hành. Nhắc nhở HS nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ trong từng thao tác ; không vừa học vừa chơi và phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho HS. Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực thực hành ; rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS. Trong thực hành, GV cần thực hiện các công việc : chuẩn bị (nguyên vật liệu, phương tiện, dụng cụ, địa điểm thực hành…) ; hướng dẫn ban đầu, làm mẫu ; hướng dẫn thường xuyên ; đánh giá kết quả (cá nhân, nhóm). GV cần lưu ý :
+ Giai đoạn hướng dẫn ban đầu : HS phải trả lời được 2 câu hỏi : Làm gì ? Làm như thế nào ? Do vậy, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ yếu ở giai đoạn này là phương pháp làm mẫu kết hợp với phương pháp trực quan bằng vật mẫu, hình ảnh và phương pháp dạy học nhóm.
Trong các bài học, nội dung lí thuyết về quy trình kĩ thuật nhân giống cây hoa, quy trình kĩ thuật trồng, chăm sóc cây hoa đã được HS học ở tiết trước. Do vậy, khi thực hành, GV có thể yêu cầu HS nhắc lại quy trình các bước thực hành để các em nhớ lại kiến thức lí thuyết liên quan đến nội dung, nhiệm vụ thực hành. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung bài học, GV lựa chọn mức thực hiện sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của HS và điều kiện thực hiện. GV có thể tổ chức thực hiện theo một trong các mức sau :
Mức 1 : GV làm mẫu toàn bộ các thao tác trong quy trình ; HS quan sát, thực hành các thao tác theo mẫu GV đã thực hiện.
Mức 2 : GV hướng dẫn những thao tác mới và khó ; HS thực hiện các thao tác theo hướng dẫn trong TL HDH và hướng dẫn GV.
Mức 3. HS tự thực hiện toàn bộ các thao tác theo hướng dẫn trong TL HDH. GV quan sát HS làm, hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết.
Theo yêu cầu của MH THM, GV nên tổ chức thực hiện giai đoạn hướng dẫn ban đầu ở mức 2 hoặc mức 3.
18
+ Giai đoạn hướng dẫn thường xuyên : HS thực hành, luyện tập theo cá nhân hoặc nhóm. Trước khi tổ chức cho HS thực hành, GV cần đảm bảo tất cả các HS/ nhóm HS có đầy đủ nguyên vật liệu, dụng cụ thực hành. Dành đa số thời gian của bài học cho HS thực hành. Trong quá trình HS thực hành, GV thường xuyên quan sát, hỗ trợ HS/nhóm HS khi cần thiết ; động viên, khích lệ HS kịp thời. Kết thúc giai đoạn này, HS phải rèn luyện, hình thành được kĩ năng kĩ thuật và làm được sản phẩm thực hành theo mục tiêu bài học để trưng bày, đánh giá.
+ Giai đoạn đánh giá : GV nên tổ chức cho HS tự đánh giá và đánh giá chéo kết quả thực hành. Chú ý hướng dẫn HS đọc trước các tiêu chí và dựa vào tiêu chí để đánh giá sản phẩm. Những sản phẩm tốt, GV nên khuyến khích HS trưng bày ở khu vực lớp học, trường học hoặc gia đình. Tuỳ nội dung thực hành mà sản phẩm thực hành được đánh giá nhiều lần, sau một thời gian nhất định. Cần có thời gian để hạt giống hoa nảy mầm, cây hoa sinh trưởng và phát triển, ra hoa ; đồng thời tuỳ mùa vụ của cây hoa, lịch học của HS để GV bố trí các nội dung thực hành sao cho phù hợp nhất.
– Kết thúc bài học, GV cần hướng dẫn, động viên, khuyến khích HS thực hiện hoạt động vận dụng và hoạt động tìm tòi, mở rộng để các em áp dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn và phát triển năng lực kĩ thuật, yêu thích nghề trồng hoa.
C. HƯỚNG DẪN DẠY HỌC CÁC BÀI TRONG MÔ ĐUN Bài mở đầu
GIỚI THIỆU NGHỀ TRỒNG HOA
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
– Nêu được ý nghĩa của công việc trồng hoa ; đặc điểm, yêu cầu và triển vọng phát triển của công việc trồng hoa.
– Trình bày được một số mô hình trồng hoa phổ biến.
– Yêu thích nghề trồng hoa.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS
– Năng lực tự học thông qua hoạt động tự tìm hiểu và tham quan các mô hình trồng hoa.
19
– Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động theo nhóm.
– Năng lực tự đánh giá và đánh giá thông qua việc đánh giá kết quả của cá nhân, của nhóm và của các nhóm khác.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
a) Bài học này được thực hiện trong 2 tiết. Có thể phân bố như sau :
– Tiết 1 : Nội dung gồm hoạt động khởi động, mục “1. Ý nghĩa của nghề trồng hoa” và mục “2. Đặc điểm, yêu cầu và triển vọng của nghề trồng hoa” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 2 : Nội dung gồm mục “3. Giới thiệu các mô hình trồng hoa”, hoạt động luyện tập và hướng dẫn hoạt động tìm tòi, mở rộng qua tham quan thực tế. Cuối tiết củng cố nội dung chính của bài.
Trong thực tiễn dạy học, tuỳ tình hình cụ thể, GV có thể điều chỉnh nội dung các tiết học cho phù hợp.
b) Về hình thức và phương pháp dạy học : Hoạt động học tập chủ yếu của HS là hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhỏ và hoạt động toàn lớp. Ngoài ra, tuỳ tình hình cụ thể mà GV có thể tổ chức cho HS hoạt động theo cặp đôi hoặc theo nhóm - mỗi bàn một nhóm) hoặc nhóm lớn (lớp ít HS, rộng rãi, có thể kê 2 – 3 bàn một nhóm). Phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo trong bài mở đầu có thể là dạy học trực quan, đàm thoại nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, vấn đáp...
c) Tiến trình dạy học được thực hiện theo các hoạt động như sau :
– Hoạt động khởi động yêu cầu HS huy động những hiểu biết của mình về nghề trồng hoa, ý nghĩa của nghề đối với đời sống con người, xu hướng phát triển của nghề trong tương lai để trả lời 3 câu hỏi. Qua đó bộc lộ những hạn chế trong hiểu biết, tạo ra nhu cầu cần tìm hiểu kiến thức ở hoạt động tiếp theo.
– Hoạt động hình thành kiến thức gồm có 3 nội dung chính về ý nghĩa của nghề trồng hoa, đặc điểm và yêu cầu của nghề trồng hoa và các mô hình trồng hoa phổ biến. Kiến thức được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Kết thúc, GV chốt lại kiến thức và cho HS ghi vào vở.
– Hoạt động luyện tập yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học của bài để thực hiện bài tập, qua đó củng cố kiến thức của bài.
– Hoạt động tìm tòi, mở rộng đề ra nhiệm vụ cho HS tự tìm hiểu tình hình trồng hoa ở các địa phương, thực tế các mô hình trồng hoa đang được triển khai.
20
d) Lưu ý :
– Nội dung kiến thức của bài mở đầu cũng như của mô đun trồng hoa hoàn toàn mới. Vì vậy, GV cần chốt lại những nội dung chính và cho HS ghi vào vở.
– Trong bài nêu khá nhiều câu hỏi, bài tập nên GV cần chuẩn bị đáp án các câu hỏi, bài tập có trong bài để sử dụng cho tiện lợi và hiệu quả.
– Để giờ dạy thêm sinh động và giúp HS lĩnh hội kiến thức thuận lợi hơn, GV nên sưu tầm thêm hình ảnh, video, bảng biểu, số liệu về ý nghĩa của nghề trồng hoa, đặc điểm, yêu cầu và triển vọng của nghề và các mô hình trồng hoa phổ biến.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
a) Hoạt động khởi động
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS xác định được những điều đã biết, chưa biết và cần phải học để biết về ý nghĩa, các công việc chủ yếu của nghề trồng hoa.
– Ý tưởng sư phạm : Có thể tổ chức cho HS hoạt động theo nhiều phương thức khác nhau để tạo không khí vui vẻ, hứng thú cho việc bắt đầu bài học nhưng vẫn đạt được mục đích. Ví dụ như sử dụng kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp ; thi kể về những điều đã biết đối với nghề trồng hoa...
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– HS làm việc cá nhân, đọc và viết câu trả lời vào giấy nháp ; có thể trao đổi với bạn cùng bàn hoặc cùng nhóm để cùng hoàn thiện câu trả lời.
– GV yêu cầu một vài HS ở các bàn, các nhóm khác nhau trình bày câu trả lời của mình hoặc của nhóm mình ; đề nghị HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ học tập và kết quả mà HS đã báo cáo. Từ đó, GV phân tích cho HS thấy vốn hiểu biết của các em còn hạn chế, sai sót rồi khéo léo khuyến khích HS nghiên cứu, tìm hiểu nội dung ở hoạt động tiếp theo.
Khi HS làm việc, GV bao quát toàn lớp để đảm bảo tất cả HS đều tự đọc, nghiên cứu, suy nghĩ để trả lời câu hỏi, tích cực thảo luận ; đồng thời hướng dẫn các em ghi kết quả vào giấy nháp. Khi HS báo cáo, GV có thể yêu cầu HS đứng tại chỗ đọc câu trả lời hoặc một số HS cùng lên bảng ghi câu trả lời lên bảng. Khi tổ chức cho HS nhận xét lẫn nhau hoặc bản thân GV nhận xét thì GV cần động viên, khích lệ kịp thời và chỉ cho HS thấy rõ là hiểu biết của các em chưa đầy đủ nên cần phải tích cực nghiên cứu, học tập nội dung của bài trong hoạt động “Hình thành kiến thức”.
21
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này chính là câu trả lời cho 3 câu hỏi nêu trong hoạt động khởi động và có thể cho cả các câu hỏi mà GV hỏi thêm. Các câu trả lời có thể không đầy đủ hoặc có sai sót nhưng đó lại chính là tiền đề để GV kích thích HS tích cực học tập ở hoạt động tiếp theo.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong hoạt động :
– Hãy kể tên những loại hoa đang được trồng phổ biến hiện nay.
Một số loài hoa được trồng phổ biến hiện nay : hoa đào, hoa hồng, hoa mai, hoa cúc, thược dược, hoa đồng tiền, hoa huệ, hoa thuỷ tiên, hoa lay ơn, hoa li, hoa lan, hoa mào gà, hoa sô đỏ, hoa dừa cạn, hoa dạ yên thảo.
– Hoa có ý nghĩa gì đối đời sống của con người ?
+ Mang lại giá trị kinh tế cho con người.
+ Mang lại giá trị thẩm mĩ, tinh thần không thể thiếu trong đời sống của con người vì hoa là biểu tượng của cái đẹp, hoa có màu sắc tươi tắn, hài hoà và hương thơm, mật ngọt, hình thái đa dạng hấp dẫn. Ngoài ra, hoa còn là biểu tượng của tình cảm như tình yêu lứa đôi, tình bạn, tình cảm gia đình, tình thầy trò. Hoa cũng thể hiện sự trang trọng, kính yêu, sự huy hoàng, dùng trong hội nghị, lễ, tết…
+ Mang lại các giá trị khác : có thể trồng ở những vùng đất khô cằn hoặc đất ngập úng mà không sử dụng để trồng lương thực, thực phẩm. Làm đẹp cảnh quan môi trường, làm bóng mát, dải phân cách đường giao thông, tạo vành đai xanh thành phố. Là vị thuốc chữa bệnh : hoa hồng chữa ho, hạt sen và tâm sen là thuốc an thần, thuốc bổ. Là nguồn mật cho nghề nuôi ong. Làm hương liệu trong thực phẩm, mĩ phẩm như xà phòng, tinh dầu...
– Trồng hoa có được coi là một nghề hay hay không ? Nếu có thì xu hướng phát triển của nghề trồng hoa sẽ như thế nào ? Dựa trên những căn cứ nào em đưa ra những nhận định đó ?
+ Trồng hoa được coi là một nghề trong xã hội.
+ Nghề trồng hoa là nghề có triển vọng ngày càng phát triển và thu hút được nhiều lao động. Những người có tay nghề cao sẽ luôn có nhiều đơn đặt hàng, bận rộn với công việc và có thu nhập tốt. Do nhu cầu về hoa của xã hội ngày càng tăng cao.
b) Hoạt động hình thành kiến thức
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS có được những hiểu biết ban đầu, cơ bản, cần thiết về nghề trồng hoa.
22
– Ý tưởng sư phạm : GV sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học như phương pháp dạy học đàm thoại nêu vấn đề, phương pháp dạy học trực quan, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm, vấn đáp... tạo điều kiện để HS tích cực, tự giác, chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao qua hình thức học cá nhân, học nhóm hoặc học cả lớp, tạo điều kiện, cơ hội cho HS phát hiện, chỉ ra và hiểu được ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu và cơ hội nghề nghiệp của nghề trồng hoa. Các kiến thức này được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, khám phá, trao đổi dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Kết thúc mỗi nội dung chính, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả tìm hiểu của các em rồi nhận xét, đánh giá, chốt nội dung để HS ghi vào vở.
Bài mở đầu có 3 nội dung chính, sau đây sẽ trình bày lần lượt từng nội dung. Nội dung 1 : Ý nghĩa của nghề trồng hoa
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 1 là : Nghề trồng hoa tạo ra sản phẩm là hoa có ý nghĩa to lớn đối với đời sống của con người. Đó là :
+ Mang lại giá trị kinh tế cho con người
+ Mang lại giá trị thẩm mĩ, tinh thần
+ Mang lại các giá trị khác : Làm đẹp cảnh quan, làm dược liệu, làm hương liệu...
– Phương thức hoạt động : Trước hết GV tổ chức, hướng dẫn HS làm việc cá nhân : đọc nội dung, liên hệ thực tiễn và phát triển kết quả trong hoạt động trước để trả lời 2 câu hỏi. Ghi câu trả lời ra giấy nháp của cá nhân. Sau đó, nếu tổ chức cho HS học tập theo nhóm thì hướng dẫn HS làm việc theo nhóm (vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như “khăn trải bàn”, “thảo luận nhóm”,...). Mỗi nhóm sẽ có kết quả trả lời 2 câu hỏi ghi trên giấy để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
+ Trong quá trình HS làm việc theo cá nhân, GV quan sát và có những can thiệp kịp thời cho HS nào có yêu cầu trợ giúp như gợi ý, góp ý, giải thích... Khi HS làm việc theo nhóm, GV quan sát và can thiệp theo từng nhóm. Có thể sử dụng các thiết bị dạy học, học liệu (nếu có và thấy cần thiết).
+ GV lấy tinh thần xung phong hoặc yêu cầu một vài HS trình bày câu trả lời và các HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. HS có thể trình bày tại chỗ hoặc ghi câu trả lời lên bảng. Cuối cùng, GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 1 này chính là câu trả lời cho 2 câu hỏi nêu trong nội dung 1 và có thể cho cả các câu GV hỏi thêm. Các câu
23
trả lời có thể chưa đầy đủ hoặc có sai sót, GV cần gợi ý, dẫn dắt để HS bổ sung, chỉnh sửa hoặc chính bản than GV chỉnh sửa, bổ sung.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 1 :
– Nêu các giá trị mà trồng hoa mang lại đối với đời sống con người. + Mang lại giá trị kinh tế cho con người
+ Mang lại giá trị thẩm mĩ, tinh thần
+ Mang lại các giá trị khác : Làm đẹp cảnh quan, làm dược liệu, làm hương liệu... – Hãy đặt tên cho mỗi sản phẩm hoa thể hiện trong các hình 1.
Hình a. Hoa cắt cành
Hình b. Hoa trồng chậu
Hình c. Hoa thảm
Hình d. Hoa leo tường
Nội dung 2 : Đặc điểm, yêu cầu và triển vọng của nghề trồng hoa *) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 2 là :
+ Đặc điểm của nghề trồng hoa có đối tượng lao động (giống hoa, đất, nước, phân bón…), có công việc chính (nhân giống, trồng và chăm sóc, thu hoạch và bảo quản và hạch toán kinh tế), với điều kiện làm việc chủ yếu là làm việc ngoài trời, tự nhiên, không có ca kíp ; có sản phẩm lao động có ý nghĩa vật chất và tinh thần cho con người, xã hội.
+ Yêu cầu của nghề với đòi hỏi người theo nghề có hiểu biết, kĩ năng trồng hoa cơ bản, có khả năng sáng tạo và đôi bàn tay khéo léo, tỉ mỉ, kiên trì, cần cù, chịu khó quan sát, học hỏi và đặc biệt là không đòi hỏi phải có bằng cấp cao.
+ Triển vọng của nghề trồng hoa : nghề trồng hoa là nghề có triển vọng ngày càng phát triển và thu hút được nhiều lao động do : Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng hoa của con người ngày càng tăng ; nhiều giống hoa thích ứng với điều kiện trồng trọt, vận chuyển và có tuổi thọ bảo quản cao ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng ; kĩ thuật trồng hoa tiên tiến, công nghệ sản xuất hoa tươi ngày càng phát triển ; thu nhập tốt từ nghề trồng hoa.
24
– Phương thức hoạt động : Trước hết GV tổ chức, hướng dẫn HS làm việc cá nhân : đọc nội dung, liên hệ bản thân để trả lời 3 câu hỏi. Ghi câu trả lời ra giấy nháp của cá nhân. Sau đó, nếu tổ chức cho HS học tập theo nhóm thì hướng dẫn HS làm việc theo nhóm (vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như “khăn trải bàn”, “thảo luận nhóm”,...). Mỗi nhóm sẽ có kết quả trả lời 3 câu hỏi ghi trên giấy để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
+ Trong quá trình HS làm việc theo cá nhân, GV quan sát và có những can thiệp kịp thời cho HS nào có yêu cầu trợ giúp như gợi ý, góp ý, giải thích... Khi HS làm việc theo nhóm, GV quan sát và hỗ trợ theo từng nhóm.
+ GV lấy tinh thần xung phong hoặc yêu cầu một vài HS trình bày câu trả lời và các HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. HS có thể trình bày tại chỗ hoặc ghi câu trả lời lên bảng. Cuối cùng, GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 2 này chính là câu trả lời cho 3 câu hỏi nêu trong nội dung 2. Các câu trả lời là ý kiến của cá nhân đánh giá đối với nghề trồng hoa ; vì vậy không có đúng, sai ; mà trên căn cứ đó GV sẽ có những định hướng hỗ trợ phù hợp với các nhóm HS hoặc cá nhân HS.
*) Gợi ý trả lời các câu hỏi trong nội dung 2 :
– Những điều em thích và không thích đối với nghề trồng hoa là gì ?
+ Thích : Sản phẩm hoa, cây hoa là biểu tượng tinh thần, tượng trưng cho cái đẹp ; màu sắc hoa đẹp, hương thơm ; mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng ; phát huy khả năng sáng tạo của con người ; không yêu cầu có bằng cấp cao ; có thể tự học được nghề ; không phải làm ca kíp…
+ Không thích : Phải lao động ngoài trời, thường xuyên tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật, người dị ứng với phấn hoa thì không làm được...
– Nếu muốn chọn nghề trồng hoa, em cần chuẩn bị những kiến thức, kĩ năng và thái độ gì ?
+ Kiến thức : Giống hoa, đất, nước, phân bón, thuốc trừ sâu, hoá chất bảo quản hoa, nhân giống, trồng và chăm sóc, thu hoạch và bảo quản, hạch toán kinh tế.
+ Kĩ năng : Kĩ năng trồng hoa cơ bản, bàn tay khéo léo ; quan sát.
+ Thái độ : Tỉ mỉ, kiên trì, cần cù, chịu khó quan sát, học hỏi. Yêu thích công việc trồng hoa.
25
Nội dung 3 : Giới thiệu các mô hình trồng hoa
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 3 là : Có 4 loại mô hình trồng hoa phổ biến gồm : Trồng hoa trên đồng ruộng ; trồng hoa trong nhà kính, nhà lưới ; trồng hoa trong chậu ; trồng hoa thuỷ canh. Trong đó, trồng hoa trên đồng ruộng là cách trồng hoa ngoài tự nhiên trên một diện tích rộng ; trồng hoa trong nhà kính, nhà lưới là cách trồng hoa trong các khu vực có mái che nhân tạo, có thể điều khiển được các điều kiện ngoại cảnh để cho cây hoa sinh trưởng và phát triển trong điều kiện tốt nhất ; trồng hoa trong chậu cũng là biện pháp trồng hoa tự nhiên tuy nhiên diện tích nhỏ và hẹp (trong các chậu đúc sẵn bằng nhựa hoặc bằng đất sét nung) ; trồng hoa thuỷ canh là một trong những phương pháp trồng hoa tiên tiến không dùng đến đất trồng mà thay vào đó là dùng dung dịch chứa các chất dinh dưỡng được pha sẵn.
– Phương thức hoạt động : Trước hết GV tổ chức, hướng dẫn HS làm việc cá nhân : quan sát hình ảnh, liên hệ kiến thức thực tiễn để trả lời 3 câu hỏi. Ghi câu trả lời ra giấy nháp của cá nhân. Sau đó, nếu tổ chức cho HS học tập theo nhóm thì hướng dẫn HS làm việc theo nhóm (vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như “khăn trải bàn”, “thảo luận nhóm”,...). Mỗi nhóm sẽ có kết quả trả lời 3 câu hỏi ghi trên giấy để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
+ Trong quá trình HS làm việc theo cá nhân, GV quan sát và có những hỗ trợ kịp thời cho HS nào có yêu cầu trợ giúp như gợi ý, góp ý, giải thích... Khi HS làm việc theo nhóm, GV quan sát và hỗ trợ từng nhóm.
+ GV lấy tinh thần xung phong hoặc yêu cầu một vài HS trình bày câu trả lời và các HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. HS có thể trình bày tại chỗ hoặc ghi câu trả lời lên bảng. Cuối cùng, GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 3 này chính là câu trả lời cho 3 câu hỏi và 1 bảng nêu trong nội dung 3. Các câu trả lời có thể chưa đầy đủ hoặc có sai sót, GV cần gợi ý, dẫn dắt để HS bổ sung, chỉnh sửa hoặc chính GV chỉnh sửa, bổ sung.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 3 :
– Quan sát các hình ảnh trên và bằng hiểu biết của mình, hãy cho biết có những mô hình trồng hoa nào.
Có 4 loại mô hình trồng hoa phổ biến gồm : Trồng hoa trên đồng ruộng ; trồng hoa trong nhà kính, nhà lưới ; trồng hoa trong chậu ; trồng hoa thuỷ canh.
– Hãy điền các loại mô hình trồng hoa, đặc điểm của từng mô hình và các hình ảnh phù hợp trong hình 2 vào bảng dưới đây :
26
Mô hình trồng hoa
Đặc điểm
Kí hiệu hình
Trồng hoa trên đồng ruộng
Trồng hoa ngoài tự nhiên, trên một diện tích đất rộng.
b, e
Trồng hoa trong nhà kính, nhà lưới
Trồng hoa trong nhà có mái che nhân tạo, có thể điều khiển được các điều kiện ngoại cảnh để cho cây hoa sinh trưởng và phát triển trong điều kiện tốt nhất.
c, i
Trồng hoa trong
chậu
Trồng hoa tự nhiên trong các chậu đúc sẵn bằng nhựa hoặc bằng đất sét nung.
d, g
Trồng hoa thuỷ canh
Là phương pháp trồng hoa tiên tiến không dùng đến đất trồng, sử dụng dung dịch dinh dưỡng pha sẵn.
a, h
– Kể tên một số loại hoa khác phù hợp với từng mô hình trồng hoa. + Mô hình trồng hoa trên đồng ruộng : hoa hồng, hoa đồng tiền, hoa đào. + Mô hình trồng hoa trong nhà kính/nhà lưới : hoa li, hoa cúc, hoa lay ơn.
+ Mô hình trồng hoa trong chậu : hoa đồng tiền, hoa lan, hoa thược dược, hoa hồng, cẩm chướng.
+ Mô hình trồng hoa thuỷ canh : hoa tiên ông, hoa thuỷ tiên, hoa hồng môn, lan ý. – Hãy so sánh ưu điểm và hạn chế của các mô hình trồng hoa.
Tiêu chí
Ưu điểm
Hạn chế
Mô hình trồng hoa trên đồng ruộng
– Chi phí ban đầu thấp
– Số lượng sản phẩm tạo ra nhiều
Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Mô hình trồng hoa trong nhà kính, nhà lưới
– Mở rộng được vụ trồng
– Kiểm soát được sâu bệnh, điều kiện ngoại cảnh
Chi phí ban đầu cao
Mô hình trồng hoa trong chậu
– Dễ thực hiện ở quy mô gia đình
– Chi phí ban đầu thấp
Chỉ phù hợp với các loại cây trồng chậu (bộ rễ ít phát triển, chiều cao thân thấp…)
Mô hình trồng hoa thuỷ canh
– Trồng được nhiều vụ trong năm, năng suất cao
– Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng và các chất độc hại – Phương pháp trồng đơn giản, góp phần giải quyết tình trạng thiếu đất
– Chỉ áp dụng đối với một số loại cây hoa
– Chi phí ban đầu cao – Phụ thuộc vào yếu tố máy móc hoặc nguồn điện, lượng nước thường xuyên
27
c) Hoạt động luyện tập
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Hoạt động luyện tập nhằm giúp HS củng cố kiến thức đã học ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Ý tưởng sư phạm : Tổ chức cho HS nghiên cứu và làm bài tập tại nhà. Qua đó, HS vừa được củng cố kiến thức về đặc điểm và yêu cầu của nghề trồng hoa, từ đó có những định hướng nghề nghiệp phù hợp cho bản thân.
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– HS làm việc theo nhóm, tìm hiểu kiến thức về nghề thông qua sách, báo, ti vi, mạng, internet để hoàn thiện cẩm nang về nghề trồng hoa gồm : giới thiệu nghề, địa chỉ đào tạo, điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp, năng lực cần có về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
– GV yêu cầu một số nhóm báo cáo trước lớp ; đề nghị các nhóm khác trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này chính là nội dung trả lời cho yêu cầu nêu trong hoạt động luyện tập.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong hoạt động :
Bằng những thông tin đã được học, nhóm hãy xây dựng “cẩm nang” về nghề trồng hoa. Trong cẩm nang cần đưa ra các thông tin : giới thiệu nghề, địa chỉ đào tạo, điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp, năng lực cần có về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
– Giới thiệu nghề trồng hoa : Nghề trồng hoa là một nghề chính trong ngành nông nghiệp, được thực hiện ở tất cả các vùng nông thôn, các nông trường, trang trại và các doanh nghiệp, hộ gia đình…
– Địa chỉ đào tạo : Kể tên một số cơ sở đào tạo nghề trồng hoa sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học.
– Điều kiện làm việc : Xem TL HDH.
– Cơ hội nghề nghiệp :
+ Công nhân trồng cây ; kĩ thuật viên chăm sóc, trồng cây cảnh ; trang trí nội thất ở công viên, khuôn viên công sở, hộ gia đình ; kĩ thuật viên quản lí môi trường cảnh quan đô thị... ; phục vụ các công việc nghiên cứu lĩnh vực cây cảnh cho các kĩ sư, giáo sư (đối với trình độ sơ cấp, trung cấp).
28
+ Cán bộ viên chức, nhân viên làm việc tại các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác về lĩnh vực nông nghiệp ; các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ; các cơ quan nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ; các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rau, hoa, quả, cây cảnh và cảnh quan trong và ngoài nước (đối với trình độ kĩ sư).
– Năng lực cần có :
+ Kiến thức : Kĩ thuật trồng và chăm sóc một số loại hoa ; đặc tính thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa ; kĩ thuật trồng và chăm sóc một số cây hoa chính.
+ Kĩ năng : Giải thích được đặc tính sinh vật học của một số loại cây hoa chính ; thực hiện được kĩ thuật nhân giống một số loại hoa chủ yếu ; thực hiện được kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa ; ứng dụng trong việc điều khiển hoa và tạo hình.
+ Thái độ : Chịu khó học hỏi, quan sát ; yêu thích nghề trồng hoa. d) Hoạt động tìm tòi, mở rộng
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS củng cố, mở rộng kiến thức của bài và rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
– Ý tưởng sư phạm : Cuối tiết 2, GV giao nhiệm vụ cho HS tham quan, tìm hiểu các mô hình trồng hoa ở địa phương và viết báo cáo.
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– GV nên vận dụng phương pháp tham quan, khảo sát thực tiễn để hướng dẫn HS thực hiện hoạt động, tìm hiểu theo các yêu cầu được ghi trong TL HDH. Cụ thể là :
+ Tham quan một mô hình trồng hoa tại địa phương và ghi lại những thông tin em thu thập được về mô hình trồng hoa đó. Ví dụ : tên mô hình, địa chỉ, các loại hoa, diện tích trồng, số lao động, thu nhập trung bình của chủ vườn hoa, thu nhập trung bình của người lao động…
+ Chia sẻ kết quả tìm hiểu của em với các bạn trong lớp, báo cáo kết quả với thầy (cô) giáo.
– Trong TL HDH nêu các yêu cầu chung như vậy nhưng tuỳ từng địa phương với điều kiện thực tế khác nhau mà GV có thể nhấn mạnh một yêu cầu nào đó hoặc thay thế bằng yêu cầu khác phù hợp hơn.
29
– GV yêu cầu HS báo cáo kết quả tìm hiểu ; nhận xét, đánh giá báo cáo. Để giúp HS làm báo cáo và đánh giá báo cáo của bạn được thuận lợi và chính xác hơn, GV hướng dẫn HS tham quan thực tế bằng các chỉ tiêu đưa ra trong TL HDH. Ghi chú : với mỗi tiêu chí, nếu nêu có đầy đủ thông tin được tính 1 điểm ; không nêu : 0 điểm.
GV có thể tổ chức, hướng dẫn, làm trọng tài để HS tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau. HS nào, nhóm nào giành được nhiều điểm nhất (tìm hiểu được nhiều thông tin nhất, ghi chép đầy đủ và chính xác nhất) thì sẽ giành chiến thắng và được nhận một phần thưởng (tượng trưng) nào đó.
3. Câu hỏi, bài tập
Để giúp HS củng cố kiến thức và để thuận lợi cho việc hướng dẫn ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập mô đun vào cuối kì, GV có thể biên soạn một số câu hỏi, bài tập. Xin giới thiệu 3 câu hỏi làm ví dụ để GV có thể tham khảo và sử dụng :
(1) Nghề trồng hoa có ý nghĩa gì đối với đời sống của con người ? Lấy ví dụ minh hoạ.
(2) Nghề trồng hoa có những đặc điểm và yêu cầu nghề nghiệp như thế nào ?
(3) Có những mô hình trồng hoa phổ biến nào hiện nay ? Lấy ví dụ minh hoạ các loại hoa phù hợp với từng mô hình đó. So sánh ưu, nhược điểm của các mô hình trồng hoa.
Bài 1.
ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA CÂY HOA
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
– Nêu được đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của một số cây hoa/ nhóm cây hoa trồng phổ biến ở địa phương.
– Giải thích được cơ sở khoa học của các biện pháp điều khiển ra hoa theo ý muốn.
– Tích cực tìm hiểu đặc điểm thực vật, yêu cầu ngoại cảnh và giá trị của các giống hoa phổ biến ở địa phương.
30
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS
– Năng lực tự học thông qua hoạt động tự tìm hiểu về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của các loại hoa yêu thích, tìm hiểu mô hình trồng hoa chuyên canh ở địa phương.
– Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động theo nhóm.
– Năng lực tự đánh giá và đánh giá thông qua việc đánh giá kết quả của cá nhân, của nhóm và của các nhóm khác.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
a) Bài học này được thực hiện trong 3 tiết. Có thể phân bố như sau :
– Tiết 1 : Nội dung gồm hoạt động khởi động, mục “1. Đặc điểm thực vật của cây hoa/nhóm cây hoa” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 2 : Nội dung gồm mục “2. Yêu cầu ngoại cảnh và ứng dụng trong điều khiển ra hoa”.
– Tiết 3 : Hoạt động luyện tập ; hoạt động vận dụng và tìm tòi, mở rộng qua tìm hiểu thông tin về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của một số loại hoa nhóm yêu thích và tìm hiểu vùng chuyên canh hoa trong thực tế. Cuối tiết, GV củng cố nội dung chính của bài.
Trong thực tiễn dạy học, tuỳ tình hình cụ thể, GV có thể điều chỉnh nội dung các tiết học cho phù hợp.
b) Về hình thức và phương pháp dạy học : Hoạt động học tập chủ yếu của HS là hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhỏ và hoạt động toàn lớp. Ngoài ra, tuỳ tình hình cụ thể mà GV có thể tổ chức cho HS hoạt động theo cặp đôi, nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn. Phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo trong bài 1 có thể là dạy học trực quan, dạy học theo nhóm, vấn đáp...
c) Tiến trình dạy học được thực hiện theo các hoạt động như sau :
– Hoạt động khởi động yêu cầu HS được thực hiện trước khi học bài mới nhằm khai thác những kinh nghiệm, hiểu biết của HS về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa/nhóm cây hoa thông qua việc yêu cầu HS vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân để trả lời 3 câu hỏi được nêu ra trong hoạt động khởi động. Từ kết quả trả lời các câu hỏi, HS xác định được những kiến thức chưa biết và muốn biết liên quan đến nội dung bài học. GV xác định được những nội dung kiến thức cần tập trung hướng dẫn cho HS trong quá trình tổ chức thực hiện bài học.
31
Phương pháp dạy học chủ yếu khi tổ chức hoạt động này là phương pháp làm việc cá nhân kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm.
– Hoạt động hình thành kiến thức gồm có 2 nội dung chính về : đặc điểm thực vật ; yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa/nhóm cây hoa. Kiến thức được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Kết thúc, GV chốt lại kiến thức và cho HS ghi vào vở.
– Hoạt động luyện tập yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học của bài để thực hiện bài tập, nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng suy luận qua đó củng cố kiến thức của bài.
– Hoạt động củng cố và tìm tòi, mở rộng trong bày này được ghép chung, để HS tiếp tục vận dụng, tìm tòi, mở rộng kiến thức về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của những cây hoa/nhóm cây hoa cụ thể mà HS đặc biệt quan tâm, tìm hiểu các giống hoa của một vùng chuyên canh hoa. GV khuyến khích, động viên HS tự giác, tích cực tìm hiểu để có thêm những hiểu biết thực tế liên quan đến nội dung bài học.
d) Lưu ý :
– Nội dung kiến thức của bài 1 là kiến thức mà HS đã được tiếp xúc hoặc làm quen thông qua môn Sinh học. Vì vậy, GV cần lựa chọn các kiến thức cốt lõi cho HS và có những phương pháp dạy học kích thích sự hứng thú của HS vào bài học. Đồng thời GV chốt lại những nội dung chính và cho HS ghi vào vở.
– Trong bài nêu khá nhiều câu hỏi, bài tập nên GV cần chuẩn bị đáp án các câu hỏi, bài tập có trong bài để sử dụng cho tiện lợi và hiệu quả.
– Để giờ dạy thêm sinh động và giúp HS lĩnh hội kiến thức thuận lợi hơn, GV nên sưu tầm thêm hình ảnh, video, bảng biểu về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa, cũng như những ứng dụng thực tế các điều kiện này trong việc điều khiển sự ra hoa theo ý muốn.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
a) Hoạt động khởi động
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS xác định được những điều đã biết, chưa biết và cần phải học để biết về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa.
– Ý tưởng sư phạm : Có thể tổ chức cho HS hoạt động theo nhiều phương thức khác nhau để tạo không khí vui vẻ, hứng thú cho việc bắt đầu bài học nhưng vẫn đạt được mục đích như thảo luận theo nhóm sử dụng kĩ thuật động não, kĩ thuật tia
32
chớp ; sử dụng tình huống ; tổ chức cho HS thi kể về những điều đã biết đối với đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa.
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
Có thể tổ chức qua 3 bước : HS làm việc cá nhân ; HS trao đổi, trình bày câu trả lời với các thành viên trong nhóm ; nhóm thống nhất kết quả chung, báo cáo với GV.
– HS làm việc cá nhân, đọc và viết câu trả lời vào giấy nháp ; sau đó HS trao đổi, thảo luận với bạn cùng bàn hoặc cùng nhóm để cùng hoàn thiện, thống nhất câu trả lời.
– GV yêu cầu một vài HS ở các bàn, các nhóm khác nhau trình bày câu trả lời của mình hoặc của nhóm mình ; đề nghị HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ học tập và kết quả mà HS đã báo cáo. Từ đó, GV phân tích cho HS thấy vốn hiểu biết của các em còn hạn chế, sai sót rồi khéo léo khuyến khích HS nghiên cứu, tìm hiểu nội dung ở hoạt động tiếp theo.
– Khi HS làm việc, GV bao quát toàn lớp để đảm bảo tất cả HS đều tự đọc, nghiên cứu, suy nghĩ để trả lời câu hỏi, tích cực thảo luận ; đồng thời hướng dẫn các em ghi kết quả vào giấy nháp. Khi HS báo cáo, GV có thể yêu cầu HS đứng tại chỗ đọc câu trả lời hoặc một số HS cùng lên bảng để ghi câu trả lời. Khi tổ chức cho HS nhận xét lẫn nhau hoặc bản thân GV nhận xét thì GV cần động viên, khích lệ kịp thời và chỉ cho HS thấy rõ là hiểu biết của các em chưa đầy đủ nên cần phải tích cực nghiên cứu, học tập nội dung của bài trong hoạt động “Hình thành kiến thức”.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này chính là câu trả lời cho 3 câu hỏi nêu trong hoạt động khởi động và có thể cho cả các câu hỏi mà GV hỏi thêm. Các câu trả lời có thể không đầy đủ hoặc có sai sót nhưng đó lại chính là tiền đề để GV kích thích HS tích cực học tập ở hoạt động tiếp theo.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong hoạt động :
– Kể tên những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa.
Nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm (nước), đất (giá thể), dinh dưỡng…
– Nêu một số ví dụ về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh tới sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa. Giải thích.
+ Nhiệt độ :
• Ảnh hưởng tới sự phân bố của cây hoa. Phân loại thành cây hoa nhiệt đới : phong lan, đồng tiền, trà mi ; cây hoa ôn đới : hoa hồng, hoa cúc, hoa đào, hoa huệ.
33
• Mỗi loại hoa thích hợp với một nhiệt độ khác nhau. Ví dụ, hoa cúc phát triển ở nhiệt độ 20 – 25oC ; hoa phong lan ôn đới phát triển ở nhiệt độ 13 – 21oC.
+ Ánh sáng : ảnh hưởng tới sự ra hoa của cây và là nguồn năng lượng để cây hoa quang hợp. Ví dụ : Hoa tuy lip ra hoa trong điều kiện ánh sáng ngày dài ; hoa cúc ra hoa trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn.
+ Độ ẩm (nước) : là điều kiện cần thiết để cho cây sinh trưởng, phát triển. Yêu cầu về độ ẩm của các loài hoa cũng khác nhau. Ví dụ, có loài hoa ưa ngập nước như sen, súng ; có loài hoa sợ úng như đồng tiền, phong lan.
+ Đất và dinh dưỡng : Đa số loài hoa yêu cầu dinh dưỡng như bình thường để có hoa to và đẹp thì cần chất lượng phân tốt. Riêng hoa phong lan cần dinh dưỡng đặc biệt, về số lượng ít, về chất lượng không giống như các loài hoa thường mà phải cung cấp theo con đường phun thấm hoặc nấm cộng sinh.
– Nêu một số ví dụ thực tế về biện pháp xử lí ra hoa hoặc kìm hãm sự phát triển của hoa mà người trồng hoa đã và đang áp dụng.
+ Điều khiển cây hoa đào nở hoa bằng kĩ thuật thiến đào : dùng dao khía khoanh một vòng xung quanh gốc hoặc cành cái cho đứt vỏ vừa đến gỗ nhằm cắt đứt dòng vận chuyển dinh dưỡng từ lá đến rễ, nên rễ sẽ hoạt động chậm lại, sinh trưởng của cây bị hãm lại.
+ Điều khiển nở hoa của hoa cúc : Với giống cúc phản ứng ánh sáng ngày ngắn, nếu muốn hoa ra chậm và sinh trưởng thân lá tốt thì phải thắp đèn cho dài thêm 4 – 5 giờ/ngày, đồng thời bón thêm phân để cây tăng sinh trưởng và kìm hãm sự phân hoá hoa. Đặt bóng đèn ở độ cao 1 m. Muốn hoa nở sớm lấy giấy đen che ánh sáng từ 16 – 8 giờ sáng hôm sau hoặc dùng giấy mỏng bọc kín hoa lúc nụ vừa hé.
b) Hoạt động hình thành kiến thức
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS có được những hiểu biết ban đầu, cơ bản, cần thiết về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa/nhóm cây hoa.
– Ý tưởng sư phạm : GV sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học như phương pháp dạy học dạy học trực quan, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm, vấn đáp... tạo điều kiện để HS tích cực, tự giác, chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao qua hình thức học cá nhân, học nhóm hoặc học cả lớp, tạo điều
34
kiện, cơ hội cho HS phát hiện, chỉ ra và hiểu được của đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh trong thực tiễn điều khiển sự ra hoa theo ý muốn của người trồng trọt đã mang lại hiệu quả kinh tế. Các kiến thức này được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, khám phá, trao đổi dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Kết thúc mỗi nội dung chính, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả tìm hiểu của các em rồi nhận xét, đánh giá, chốt nội dung để HS ghi vào vở.
Bài 1 có 2 nội dung chính, sau đây sẽ được trình bày lần lượt từng nội dung một. Nội dung 1 : Đặc điểm thực vật của cây hoa/nhóm cây hoa
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 1 là : Phân loại hoa theo hình thái thân thì có 3 loại :
+ Cây thân cỏ : Thân mềm, thấp, không có phần gỗ
+ Cây thân gỗ : Thân hoá gỗ, cứng, cao to hơn cây thân thảo
+ Cây thân leo : Thân dài, không thẳng đứng, mọc bò lan
– Phương thức hoạt động : Trước hết GV tổ chức, hướng dẫn HS làm việc cá nhân : đọc nội dung, liên hệ thực tiễn và phát triển kết quả trong hoạt động trước để trả lời 2 bài tập. Ghi câu trả lời ra giấy nháp của cá nhân. Sau đó, nếu tổ chức cho HS học tập theo nhóm thì hướng dẫn HS làm việc theo nhóm (vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như “khăn trải bàn”, “thảo luận nhóm”,...). Mỗi nhóm sẽ có kết quả trả lời 1 câu hỏi, 2 bài tập ghi trên giấy để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
+ Trong quá trình HS làm việc theo cá nhân, làm việc nhóm, GV quan sát và có những hỗ trợ kịp thời cho HS, nhóm HS có yêu cầu trợ giúp như gợi ý, góp ý, giải thích… GV có thể sử dụng các thiết bị dạy học, học liệu (nếu cần thiết) để hỗ trợ HS làm rõ vấn đề.
+ GV yêu cầu một vài HS trình bày câu trả lời và các HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. HS có thể trình bày tại chỗ hoặc ghi câu trả lời lên bảng. Chú ý, GV nên quan sát nhanh câu trả lời của các nhóm, gọi các nhóm có câu trả lời khác nhau trình bày để HS trong lớp tranh luận, làm rõ kiến thức. Cuối cùng, GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 1 này chính là câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập nêu trong nội dung 1 và có thể cho cả các câu GV hỏi thêm. Các câu trả lời có thể chưa đầy đủ hoặc có sai sót, GV cần gợi ý, dẫn dắt để HS bổ sung, chỉnh sửa hoặc chính bản thân GV chỉnh sửa, bổ sung.
35
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 1 :
– Dựa vào hình thái của thân, cây hoa được phân chia thành những nhóm nào ? Nêu đặc điểm của các nhóm cây hoa đó.
Phân chia cây hoa theo đặc điểm hình thái của cây thì có cây thân cỏ, cây thân gỗ và cây thân leo.
+ Cây thân cỏ : Thân mềm, thấp, không có phần gỗ, dễ bị đổ nếu gặp mưa to, gió lớn.
+ Cây thân gỗ : Thân hoá gỗ, cứng, cao, to hơn cây thân cỏ, có khả năng chống gió, mưa tốt.
+ Cây thân leo : Thân dài, không thẳng, mọc bò lan ; phải có giá thể để cây leo lên.
– Điền dạng thân tương ứng với mỗi loại cây hoa trong hình 2 vào bảng sau :
Loại cây hoa
Hình thái thân
Loại cây hoa
Hình thái thân
Hoa chuỗi ngọc
Thân cỏ
Hoa hồng
Thân gỗ
Hoa lay ơn
Thân cỏ
Hoa giấy
Thân leo
Hoa mai
Thân gỗ
Hoa ti gôn
Thân leo
– Ứng với mỗi loại hình thái thân, kể ít nhất 3 loại cây hoa tương ứng (không bao gồm các loại hoa có trong hình 2), điền vào bảng sau :
Hình thái thân
Cây hoa
Cây thân cỏ
Hoa li, hoa huệ, dạ yến thảo, hoa mào gà, hoa cúc, hoa hướng dương, hoa thuỷ tiên, hoa súng,
Cây thân gỗ
Hoa đào, hoa phượng, hoa tường vi, hoa hải đường, hoa ngọc lan, hoa thạch lựu
Cây thân leo
Hoa hồng leo, hoa sao, hoa lăng tiêu, hoa dây tím, hoa kim ngân, hoa sư tử quân
Nội dung 2 : Yêu cầu ngoại cảnh và ứng dụng trong điều khiển ra hoa *) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 2 là : Có 5 yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa/nhóm cây hoa là nhiệt độ,
36
độ ẩm (nước), ánh sáng, đất trồng (giá thể) và dinh dưỡng. Trong đó, nhiệt độ quyết định đến vùng phân bố, sự nảy mầm của hạt, sự tăng trưởng của cây, sự ra hoa, kết quả và chất lượng hoa qua quá trình quang hợp. Ẩm độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa do là dung môi hoà tan chất dinh dưỡng, phân chia tế bào, thậm chí ảnh hưởng tới sự phát triển của sâu bệnh hại. Ánh sáng là nguyên liệu của quá trình quang hợp và ảnh hưởng tới sự ra hoa của cây. Đất là giá thể để trồng cây hoa/nhóm cây hoa. Dinh dưỡng là thức ăn hằng ngày của cây hoa ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của cây hoa và năng suất, chất lượng của hoa…
– Phương thức hoạt động : Trước hết GV tổ chức, hướng dẫn HS làm việc cá nhân : Từng HS đọc nội dung, liên hệ bản thân để trả lời 5 câu hỏi. Ghi câu trả lời ra giấy nháp. Sau đó, hướng dẫn HS làm việc theo nhóm (vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như “khăn trải bàn”, “thảo luận nhóm”,...). Mỗi nhóm sẽ có kết quả trả lời 5 câu hỏi ghi trên giấy để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
+ Trong quá trình HS làm việc cá nhân và làm việc nhóm, GV quan sát và có những can thiệp kịp thời cho HS/ nhóm HS cần trợ giúp như gợi ý, góp ý, giải thích…
+ GV cho các nhóm xung phong hoặc yêu cầu đại diện trình bày câu trả lời. Các HS/nhóm HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. HS có thể trình bày tại chỗ hoặc ghi câu trả lời lên bảng. Cuối cùng, GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 2 này chính là câu trả lời cho 5 câu hỏi nêu trong nội dung 2. Các câu trả lời có thể đúng, có thể sai hoặc chưa hoàn chỉnh vì vậy GV nên nhận xét và bổ sung phù hợp và đó lại chính là tiền đề để GV kích thích HS tích cực học tập ở hoạt động tiếp theo.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 2 :
– Tại sao có thể ứng dụng nhiệt độ để điều khiển sự ra hoa theo ý muốn ? Nhiệt độ ảnh hưởng các quá trình phân hoá mầm hoa.
– Để tạo độ ẩm thích hợp cho cây hoa, người trồng hoa sử dụng nhiều phương pháp tưới nước khác nhau. Hãy liệt kê các phương pháp tưới nước mà em biết.
Tưới nước bằng tay (tưới trên mặt lá) ; tưới rãnh ; tưới thấm ; tưới tràn ; tưới nhỏ giọt ; tưới phun, tưới ngầm.
– Điều khiển ánh sáng có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự ra hoa. Hãy lấy một vài ví dụ thực tế người trồng hoa đã ứng dụng điều kiện này để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất.
37
Điều khiển cây hoa đào nở hoa bằng kĩ thuật thiến đào : dùng dao khía khoanh một vòng xung quanh gốc hoặc cành cái cho đứt vỏ vừa đến gỗ nhằm cắt đứt dòng vận chuyển dinh dưỡng từ lá đến rễ, nên rễ sẽ hoạt động chậm lại, sinh trưởng của cây bị hãm lại.
Điều khiển nở hoa của hoa cúc : Với giống cúc phản ứng ánh sáng ngày ngắn, nếu muốn hoa ra chậm và sinh trưởng thân lá tốt thì phải thắp đèn cho dài thêm 4 – 5 giờ/ngày đồng thời bón thêm phân để cây tăng sinh trưởng và kìm hãm sự phân hoá hoa. Đặt bóng đèn ở độ cao 1 m. Muốn hoa nở sớm, lấy giấy đen che ánh sáng từ 16 đến 8 giờ sáng hôm sau hoặc dùng giấy mỏng bọc kín hoa lúc nụ vừa hé.
– Kể tên một số vật liệu làm giá thể trong trồng hoa hiện nay.
Đất, than bùn, vỏ gỗ, cát, xơ dừa, bọt núi lửa, trấu hun, vỏ cà phê hun, vỏ bào, giá thể trồng nấm, rong rêu khô, mảnh đất nung, đất sét viên...
– Kể tên một số loại phân bón thường dùng cho cây hoa. Nêu các thành phần trong từng loại phân bón đó.
Phân bón lá agrodream “M” : sản xuất từ các nguyên liệu chính là cá biển, rong biển và da động vật. Thành phần gồm 3 nguyên tố đa lượng (NPK), 4 nguyên tố vi lượng (B, Fe, Zn, Cu), 10 loại axit amin.
NPK đầu trâu 20 – 20 – 15 có 20%N, 20% P2O5, 15% K2O
Phân urê [ (NH2)2CO] có 46%N
Phân đạm sunphat còn gọi là đạm SA [(NH4)2SO4] chứa 21%N
Phân cyanamit canxi [CaCN2] có chứa 20 – 21% N
Phân super lân [Ca(H2PO4)2 có chứa 16 – 20% P2O5]
Phân lân nung chảy (thermophotphat, lân Văn Điển) có chứa 16% P2O5 Phân clorua kali (KCl) có chứa 60% K2O
Phân sunphat kali (K2SO4) có chứa 48 – 50% K2O
c) Hoạt động luyện tập
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Hoạt động luyện tập nhằm giúp HS củng cố kiến thức đã học ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Ý tưởng sư phạm : Tổ chức cho HS làm bài tập và trả lời một số câu hỏi. Qua đó, HS vừa được củng cố kiến thức về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa. Từ đó, HS có những kiến thức nền tảng cơ bản cho kĩ thuật trồng hoa.
38
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– HS làm việc cá nhân, sau đó sẽ làm theo nhóm để trả lời cho 1 bài tập và 3 câu hỏi.
– GV yêu cầu một số nhóm báo cáo trước lớp ; đề nghị các nhóm khác trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này chính là nội dung trả lời cho yêu cầu nêu trong hoạt động luyện tập.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong hoạt động
– Chỉ ra hình thái thân của một số loại cây hoa được liệt kê dưới đây :
Loại cây hoa
Hình thái thân
Loại cây hoa
Hình thái thân
Hoa đào
Thân gỗ
Hoa mào gà
Thân cỏ
Hoa cẩm chướng
Thân cỏ
Hoa dạ yến thảo
Thân cỏ
Hoa hồng môn
Thân cỏ
Hoa trạng nguyên
Thân gỗ
Hoa li
Thân cỏ
Hoa trà
Thân gỗ
Hoa sô đỏ
Thân cỏ
Hoa đỗ quyên
Thân gỗ
– Chăm sóc cây hoa trồng chậu trong mùa hè như thế nào ?
+ Giảm nhiệt độ : Nhiều loài hoa không thích hợp với nhiệt độ cao của mùa hè nên giảm nhiệt độ cho cây bằng cách che bóng.
+ Kịp thời tưới nước : Do mùa hè nhiệt độ cao, nước bốc hơi nhanh nên phải kịp thời tưới nước, không nên tưới vào buổi trưa, tốt nhất nên tưới vào buổi tối mỗi ngày 1 lần. Trong trường hợp mùa hè có mưa mấy ngày liền thì cần phải che mưa, nghiêng chậu để tránh tích nước đề phòng cây bị thối rễ.
+ Bón phân : Mùa hè cây sinh trưởng nhanh, tiêu hao nhiều dinh dưỡng cần phải bón đủ phân. Cây hoa trồng chậu cứ hai tuần cần phải tưới nước phân hoai loãng hoặc tưới nước phèn loãng (hoa ưa chua như đỗ quyên, hoa trà). Nên tiến hành tưới nước phân khi đất khô. Trước khi tưới cần xới xáo đất trong chậu cho bộ rễ hấp thu được. Tránh nước phân dính vào lá cây. Sau khi tưới 2 ngày nên tưới một lần nước. Tưới phân tiến hành vào lúc chiều tối.
+ Tỉa cành : Giúp cho cây thoáng gió và được chiếu sáng cho sản lượng cao. Ví dụ, cây thân gỗ tiến hành hái ngọn (đọt) cho ra nhiều nhánh mới và cho nhiều hoa, cây thân cỏ thì cần hái bớt nụ hoa để cho các nụ khác to hơn hoa đẹp hơn và tươi hơn.
39
– Làm thế nào để bảo vệ cây hoa qua mùa đông ?
Mùa đông trời rét, đất lạnh cần phải có biện pháp chống rét và đề phòng hiện tượng sương muối. Ví dụ : cây thân gỗ cần dùng cỏ hoặc vải bọc thân ; cây thân thảo có thể để trong lều, nhà kính.
Mùa đông cây cần ít nước nên ngừng tưới nước và tưới phân để hạn chế thối rễ và lá bị rụng.
Mùa đông mưa ít, không khí trong phòng khô nên một số loài hoa ưa ẩm có thể phun một ít nước vào lá.
– Cách tưới nước cho cây hoa khi vắng nhà như thế nào ?
Khi vắng nhà, ta có thể đựng đầy nước vào túi ni lông, sau đó dùng kim châm một lỗ nhỏ ở đáy túi, đặt túi nước vào chậu hoa, sát với đất, lỗ thủng tiếp đất. Như vậy nước sẽ chảy từ từ, ngấm vào đất giúp đất luôn giữ độ ẩm. Ngoài ra có thể lấy một chậu nước, chọn một miếng vải hút nước tốt, một đầu đặt vào chậu nước, một đầu chôn vào đất trong chậu hoa. Như vậy, khoảng trong vòng nửa tháng đất vẫn giữ được độ ẩm.
d) Hoạt động vận dụng và tìm tòi, mở rộng
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS củng cố, mở rộng kiến thức của bài và rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
– Ý tưởng sư phạm : Cuối tiết 3, GV giao nhiệm vụ cho HS về tìm hiểu thông tin về đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của hai giống hoa mà HS yêu thích. Đồng thời HS tìm hiểu về các giống hoa ở một vùng chuyên canh hoa của Việt Nam và viết báo cáo.
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
GV nên khuyến khích HS vận dụng kiến thức đã học, tìm hiểu thực tế để thực hiện các nhiệm vụ trong hoạt động này. Trong bài tập 1, để giúp HS làm báo cáo và đánh giá báo cáo của bạn được thuận lợi và chính xác hơn, GV có thể nêu trước một số tiêu chí và cách thức chấm điểm như sau :
STT
Giống
hoa
Đặc điểm thực vật
Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt độ
Ánh sáng
Độ ẩm
Đất và dinh dưỡng
1
2
40
Cách thức chấm điểm : Với mỗi giống hoa, nếu HS nêu đúng mỗi tiêu chí được tính 1 điểm ; không nêu hoặc nêu sai : 0 điểm.
Ở bài tập 2, ngoài cách thực hiện như sách HDH, GV có thể khuyến khích HS tìm hiểu các vùng trồng hoa ở ngay địa phương ; hoặc có thể trao đổi với người thân trong gia đình để thực hiện bài tập này.
Về đánh giá, GV đánh giá hoặc tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau. HS nào, nhóm HS nào giành được nhiều điểm nhất thì sẽ được nhận một phần thưởng (tượng trưng) nào đó.
3. Câu hỏi, bài tập
Để giúp HS củng cố kiến thức và để thuận lợi cho việc hướng dẫn ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, GV có thể biên soạn một số câu hỏi, bài tập. Xin giới thiệu 3 câu hỏi làm ví dụ để GV có thể tham khảo :
(1) Phân loại cây hoa theo hình thái thân gồm những nhóm cây nào ? Lấy ít nhất 3 ví dụ cho mỗi loại cây hoa đó.
(2) Điều khiển điều kiện ngoại cảnh có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự ra hoa của cây hoa. Hãy lấy hai ví dụ để chứng minh.
(3) Trình bày cách chăm sóc cho cây hoa trồng chậu vào mùa hè và mùa đông.
Bài 2.
KĨ THUẬT TRỒNG HOA HỒNG
(6 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
– Nêu được một số giống hoa hồng trồng phổ biến hiện nay.
– Trình bày được yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây hoa hồng.
– Trình bày được kĩ thuật nhân giống, quy trình trồng, chăm sóc, thu hái và bảo quản hoa hồng.
– Thực hiện được kĩ thuật nhân giống hoa hồng bằng giâm cành, chiết cành. – Trồng và chăm sóc được hoa hồng trong chậu/bồn/vườn trường. – Có ý thức lao động đúng quy trình và bảo vệ môi trường.
41
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS
– Năng lực tự học thông qua hoạt động tự tìm hiểu về các giống hoa hồng, kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cũng như tham quan thực tế cơ sở trồng hoa hồng.
– Năng lực lập kế hoạch và giải quyết vấn đề thông qua hoạt động thực hành. – Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động theo nhóm.
– Năng lực tự đánh giá và đánh giá thông qua việc đánh giá kết quả của cá nhân, của nhóm và của các nhóm khác.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
a) Bài học này được thực hiện trong 6 tiết. Có thể phân bố như sau :
– Tiết 1 : Nội dung gồm hoạt động khởi động, mục “1. Các giống hoa hồng phổ biến” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 2 : Nội dung mục “2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây hoa hồng” và mục “3. Kĩ thuật nhân giống cây hoa hồng” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 3 : Nội dung mục “4. Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa hồng” và mục “5. Kĩ thuật thu hái và bảo quản hoa hồng” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 4 : Nội dung thực hành nhân giống hoa hồng bằng giâm cành. – Tiết 5 : Thực hành nhân giống hoa hồng bằng chiết cành.
– Tiết 6 : Thực hành trồng hoa hồng.
Trong thực tiễn dạy học, tuỳ tình hình cụ thể, GV có thể điều chỉnh nội dung các tiết học cho phù hợp.
b) Về hình thức và phương pháp dạy học :
Hoạt động học tập chủ yếu của HS là hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhỏ và hoạt động toàn lớp. GV có thể tổ chức cho HS hoạt động theo cặp đôi/nhóm nhỏ/ nhóm lớn. Phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo trong bài này có thể là dạy học trực quan, đàm thoại nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, vấn đáp, thực hành...
c) Tiến trình dạy học được thực hiện theo các hoạt động như sau :
– Hoạt động khởi động, yêu cầu HS thực hiện trước khi học bài mới nhằm khai thác những kinh nghiệm, hiểu biết của HS về cây hoa hồng. GV yêu cầu HS vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân để trả lời 3 câu hỏi được nêu ra trong hoạt động khởi động. Từ kết quả trả lời các câu hỏi, HS xác định được những kiến thức
42
chưa biết và muốn biết liên quan đến nội dung bài học. GV xác định được những nội dung kiến thức cần tập trung hướng dẫn cho HS trong bài học. Phương pháp tổ chức hoạt động này là phương pháp làm việc cá nhân kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm.
– Hoạt động hình thành kiến thức gồm có 5 nội dung chính về kĩ thuật trồng hoa hồng. Kết quả cần đạt được sau khi thực hiện hoạt động này là HS trả lời được các câu hỏi : Có bao nhiêu giống hoa hồng, đặc điểm của một số loại ? Có các kĩ thuật nhân giống hoa hồng nào ? Kĩ thuật trồng, chăm sóc và bảo quản hoa hồng tiến hành ra sao ? Kiến thức được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Phương pháp dạy học chủ yếu trong hoạt động này là phương pháp làm việc với SGK, phương pháp trực quan bằng hình ảnh, phương pháp dạy học thảo luận nhóm, thực hành. Kết thúc, GV chốt lại kiến thức và cho HS ghi vào vở.
– Hoạt động thực hành yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học của bài để thực hiện các thao tác theo yêu cầu, nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng thực hiện một số kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc hoa hồng. Phương pháp dạy học chủ yếu của hoạt động này là phương pháp thực hành theo cá nhân và theo nhóm. Trong hoạt động này, GV lưu ý chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu thực hành ; đảm bảo tất cả HS nắm vững quy trình nhân giống, quy trình trồng và chăm sóc hoa hồng ; hướng dẫn mẫu để HS quan sát ; nhắc nhở HS đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hành.
– Hoạt động vận dụng, tìm tòi và mở rộng đề ra nhiệm vụ cho HS nhằm giúp HS tiếp tục vận dụng kiến thức và kĩ năng vào nhân giống hoa hồng ở gia đình ; mở rộng kiến thức về kĩ thuật sản xuất hoa hồng qua tìm hiểu, tham quan các cơ sở chuyên trồng hoa hồng. HS tự thực hiện qua hoạt động cá nhân. GV khuyến khích, động viên HS tự giác, tích cực tìm hiểu để rèn luyện kĩ năng và có thêm những hiểu biết thực tế liên quan đến nội dung bài học.
d) Lưu ý :
– Nội dung kiến thức của bài 2 là kiến thức mới đối với HS. Vì vậy, GV cần chốt lại những nội dung chính và cho HS ghi vào vở.
– Trong bài nêu khá nhiều câu hỏi, bài tập nên GV cần chuẩn bị đáp án các câu hỏi, bài tập có trong bài để sử dụng cho tiện lợi và hiệu quả.
– Để giờ dạy thêm sinh động và giúp HS lĩnh hội kiến thức thuận lợi hơn, GV nên sưu tầm thêm hình ảnh, video, bảng biểu, số liệu về đặc điểm thực vật, yêu cầu ngoại cảnh, ý nghĩa, giá trị của một số giống hoa hồng khác nhau trên thế giới, cũng như những biện pháp nhân giống, tạo dáng, điều khiển hồng ra hoa theo ý muốn.
43
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
a) Hoạt động khởi động
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS xác định được những điều đã biết, chưa biết và cần phải học để biết về giống hoa hồng, giá trị kinh tế của hoa hồng ; kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa hồng phổ biến hiện nay.
– Ý tưởng sư phạm : Có thể tổ chức cho HS hoạt động theo nhiều phương thức khác nhau để tạo không khí vui vẻ, hứng thú cho việc bắt đầu bài học nhưng vẫn đạt được mục đích. Ví dụ, sử dụng kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp... để HS hứng thú trả lời các câu hỏi trong hoạt động khởi động.
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– HS làm việc cá nhân, đọc và viết câu trả lời vào giấy nháp ; sau đó trao đổi với bạn cùng bàn hoặc cùng nhóm để cùng hoàn thiện câu trả lời.
– GV yêu cầu một vài HS ở các bàn, các nhóm khác nhau trình bày câu trả lời của mình hoặc của nhóm mình ; đề nghị HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ học tập và kết quả mà HS đã báo cáo. Từ đó, GV phân tích cho HS thấy vốn hiểu biết của các em còn hạn chế, sai sót rồi khéo léo khuyến khích HS nghiên cứu, tìm hiểu nội dung ở hoạt động tiếp theo.
Khi HS làm việc, GV bao quát toàn lớp để đảm bảo tất cả HS đều tự đọc, nghiên cứu, suy nghĩ để trả lời câu hỏi, tích cực thảo luận ; đồng thời hướng dẫn các em ghi kết quả vào giấy nháp. Khi HS báo cáo, GV có thể yêu cầu HS đứng tại chỗ đọc câu trả lời hoặc một số HS cùng lên bảng ghi câu trả lời lên bảng. Nên lựa chọn các nhóm có câu trả lời khác nhau trình bày kết quả trước lớp. Khi tổ chức cho HS nhận xét lẫn nhau hoặc bản thân GV nhận xét thì GV cần động viên, khích lệ kịp thời và chỉ cho HS thấy rõ là hiểu biết của các em chưa đầy đủ nên cần phải tích cực nghiên cứu, học tập nội dung của bài trong hoạt động “Hình thành kiến thức”.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này chính là câu trả lời cho 3 câu hỏi nêu trong hoạt động khởi động và có thể cho cả các câu hỏi mà GV hỏi thêm. Các câu trả lời có thể không đầy đủ hoặc có sai sót nhưng đó lại chính là tiền đề để GV kích thích HS tích cực học tập ở hoạt động tiếp theo.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong hoạt động :
– Kể tên một số giống hoa hồng và màu sắc hoa của các giống đó.
Hoa hồng đỏ Pháp có hoa màu đỏ nhung ; hoa hồng đỏ Ý có hoa màu đỏ tươi ; hoa hồng phấn có hoa màu hồng phấn ; hoa hồng trắng sứ có hoa màu trắng vàng
44
nhạt ; hoa hồng quế có hoa màu hồng, cánh mỏng, thưa ; hoa hồng vàng có hoa màu vàng ; hoa hồng trắng xanh có hoa màu trắng nhạt...
– Nêu một số đặc điểm hình thái và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây hoa hồng.
Đặc điểm hình thái của hoa hồng : Thân gỗ, có nhiều gai và gai cong ; lá kép lông chim, có nhiều lá chét, mép lá có hình răng cưa ; hoa có nhiều màu sắc khác nhau chủ yếu là một hoa hoặc tập hợp các hoa trên một cuống dài.
Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của hoa hồng : Ưa khí hậu ôn hoà, yêu cầu độ ẩm cao, ưa sáng, thích hợp với đất thịt hoặc thịt nhẹ không bị ngập úng.
– Hãy mô tả một số kĩ thuật trong quy trình trồng và chăm sóc hoa hồng đang được áp dụng tại gia đình, địa phương em.
Mô tả kĩ thuật trồng : chọn đất, chọn giống, thao tác trồng, chăm sóc, bón phân, phòng trừ bệnh hại thực tế tại gia đình hoặc tại nơi em đã được quan sát.
b) Hoạt động hình thành kiến thức
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS có được những hiểu biết ban đầu, cơ bản, cần thiết về giống hoa hồng, kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc, thu hái và bảo quản hoa hồng, cũng như hiệu quả kinh tế mà cây hoa hồng mang lại.
– Ý tưởng sư phạm : GV sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học như phương pháp dạy học đàm thoại nêu vấn đề, phương pháp dạy học trực quan, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm, vấn đáp... tạo điều kiện để HS tích cực, tự giác, chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao qua hình thức học cá nhân, học nhóm hoặc học cả lớp và phát hiện, chỉ ra, hiểu, thực hiện được một số thao tác trong kĩ thuật trồng hoa hồng. Các kiến thức này được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, khám phá, trao đổi và thực hành dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Kết thúc mỗi nội dung chính, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả tìm hiểu của các em rồi nhận xét, đánh giá, chốt nội dung để HS ghi vào vở.
Bài 2 có 5 nội dung chính, sau đây sẽ trình bày lần lượt từng nội dung. Nội dung 1 : Các giống hoa hồng phổ biến
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 1 là :
45
STT
Tên giống hoa
Màu hoa
Đặc điểm sinh trưởng phát triển
1
Hồng đỏ Pháp
Đỏ nhung
Ưa khí hậu miền Bắc. Cao từ 1 – 1,1 m, đường kính thân cây to, mức độ phân cành theo hướng ngang, bộ tán tương đối rộng và dày. Hoa kép xếp nhiều vòng, đường kính hoa từ 6,5 – 7,5 cm. Chiều dài cành mang hoa từ 25 – 27 cm. Hoa ít, thường ra từng bông.
2
Hồng đỏ Ý
Đỏ tươi
Ưa khí hậu lạnh của Sapa, Đà Lạt.
3
Hồng phấn
Phấn
hồng
Cao từ 1,2 – 1,4 m, đường kính thân cây bé, khả năng phân cành kém theo hướng ngọn và rất ít cành tăm. Các cành thường phát triển mạnh về chiều cao và đều cho hoa, cây có bộ tán hẹp và thưa. Hoa có đường kính hoa từ 6 – 7 cm. Hoa kép, số cánh ít, chiều dài cành mang hoa từ 28 – 30 cm.
4
Hồng trắng sứ
Màu trắng vàng nhạt
Thích hợp với nhiều vùng khí hậu khác nhau. Cao khoảng 55 – 56 cm, khả năng phân cành rất mạnh và theo hướng ngang, có nhiều cành tăm, thường những cành này không mang hoa. Hoa có đường kính hoa từ 6 – 6,5 cm ; hoa kép, nhiều cánh xếp sít nhau chiều dài cành mang hoa từ 21 – 23 cm.
5
Hồng quế
Màu hồng
Cây cao to, hoa có đường kính hoa từ 4 – 4,5 cm. Hoa nhiều nhưng số cánh trên hoa ít, chóng tàn.
6
Hồng trắng xanh
Màu trắng nhạt
Thân thấp. Hoa có đường kính hoa 6 – 6,5 cm. Hoa kép dày, cánh nhiều, xếp sít.
7
Hồng vàng
Màu vàng nhạt
Thân thẳng, cành nhánh phát sinh nhiều nụ có khi vươn dài, hoa có đường kính hoa 5,5 – 6 cm, số cánh có rất nhiễu xếp sít chặt nhau.
– Phương thức hoạt động : Trước hết GV tổ chức, hướng dẫn HS làm việc cá nhân, quan sát hình ảnh và liên hệ thực tiễn để trả lời câu hỏi. Ghi câu trả lời ra giấy nháp của cá nhân. Sau đó, nếu tổ chức cho HS học tập theo nhóm thì hướng dẫn HS làm việc theo nhóm (vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như “khăn trải bàn”, “thảo luận nhóm”,...). Mỗi nhóm sẽ có kết quả trả lời cho câu hỏi ghi trên giấy để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
Để thực hiện hoạt động này hiệu quả hơn, GV có thể cung cấp thêm cho tài liệu liên quan về các một số giống hoa hồng phổ biến ở Việt Nam và thế giới ; hoặc buổi
46
học trước hướng dẫn HS về nhà tìm hiểu thông tin về các giống hoa hồng. Nếu có điều kiện mạng internet và máy tính tại trường, GV có thể hướng dẫn HS khai thác thông tin trên mạng internet để tìm hiểu đặc điểm của các giống hoa hồng phổ biến. Ngoài ra, GV cũng có thể cho HS quan sát video, bảng biểu, tranh ảnh giới thiệu về đặc điểm của các giống hoa hồng phổ biến.
+ Trong quá trình HS làm việc theo cá nhân, làm việc nhóm, GV quan sát và có trợ giúp kịp thời cho HS/nhóm HS có yêu cầu trợ giúp. Có thể sử dụng các thiết bị dạy học, học liệu bổ sung (nếu cần thiết) về đặc điểm của các giống hoa hồng phổ biến ở Việt Nam và thế giới.
+ GV gọi HS xung phong hoặc chỉ định một vài HS trình bày câu trả lời. Các HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. HS có thể trình bày tại chỗ hoặc ghi câu trả lời lên bảng. GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 1 này chính là câu trả lời cho câu hỏi nêu trong nội dung 1 và có thể cho cả các câu GV hỏi thêm. Các câu trả lời của HS có thể chưa đầy đủ hoặc sai sót, GV cần gợi ý, dẫn dắt để HS bổ sung, chỉnh sửa hoặc chính GV chỉnh sửa, bổ sung.
Nội dung 2 : Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây hoa hồng *) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 2 là :
+ Nhiệt độ : ưa khí hậu ôn hoà, nhiệt độ thích hợp là 8 – 25oC. Nhiệt độ quá cao và kéo dài rút ngắn tuổi thọ của hoa. Nhiệt độ quá thấp, cành nhánh phát sinh yếu, cây thấp, nụ hoa dễ bị điếc hay nở muộn và không đều.
+ Độ ẩm : độ ẩm đất là 60 – 70%, độ ẩm không khí là 80 – 85%.
+ Ánh sáng : cây ưa sáng, ánh sáng đầy đủ giúp cây sinh trưởng tốt ; thiếu ánh sáng cây sẽ bị tiêu hao chất dinh dưỡng dự trữ ; ánh sáng là yếu tố quan trọng nhất của cây hoa hồng.
+ Đất đai và dinh dưỡng : đất cao ráo, dễ thoát nước, pH = 5,6 – 6,5 ; dinh dưỡng NPK cân đối.
– Phương thức hoạt động :
HS làm việc cá nhân, đọc nội dung trong bài đọc mục 2 để trả lời 2 câu hỏi. HS làm việc nhóm để viết sơ đồ tư duy mô tả khái quát yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hoa hồng. Báo cáo kết quả làm việc cá nhân, nhóm cho GV. GV cần hỏi HS trước khi thực hiện bài tập nhóm để khẳng định tất cả các em đã biết về sơ đồ tư
47
duy. Nếu HS chưa biết, GV cần có hình ảnh minh hoạ, hướng dẫn ngắn gọn để các em có hiểu biết về sơ đồ tư duy.
Tuỳ theo mức độ hoàn thành sản phẩm của HS/nhóm HS mà GV cho các em trình bày kết quả học tập nhiều hay ít. Sau đó, GV cho HS đối chiếu với kết quả trình bày trên sơ đồ tư duy GV đã chuẩn bị trước về yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây hoa hồng.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành
Sản phẩm của HS phải hoàn thành là câu trả lời cho 2 câu hỏi trong phần 2 và 1 sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy, HS có thể trình bày trên giấy A4 (hoặc A3, A0) thể hiện được đỉnh trung tâm là “điều kiện ngoại cảnh của cây hoa hồng”, 4 nhánh cấp 1 là 4 yếu tố ngoại cảnh của cây hoa hồng : nhiệt độ, độ ẩm (nước), ánh sáng, đất đai và dinh dưỡng. Sau đó là các nhánh cấp 2 thể hiện được nội dung khái quát của từng yếu tố ngoại cảnh. GV nên chuẩn bị sẵn một sơ đồ tư duy để có thể củng cố cho HS trong lớp, giúp HS hoàn thiện sơ đồ của nhóm.
*) Gợi ý câu trả lời :
– Các yêu cầu ngoại cảnh liên quan trực tiếp đến kĩ thuật trồng cây hoa hồng.
– Thảo luận của nhóm và xây dựng sơ đồ tư duy minh hoạ cho nội dung kiến thức được trình bày ở trên.
Hai câu trên có thể trình bày dựa theo gợi ý ở phần kiến thức cần chốt lại trong mục này.
– Trong các yêu cầu sinh thái của cây hoa hồng, yêu cầu nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
Hồng là cây ưa sáng, ánh sáng là yếu tố quan trọng nhất của cây hoa hồng.
+ Ánh sáng làm thay đổi các nhân tố ngoại cảnh khác : làm tăng nhiệt độ, tăng sự tiêu hao nước.
+ Giảm cường độ và thời gian chiếu sáng đều làm giảm lượng chất khô tích luỹ và khả năng sinh trưởng, giảm cường độ quang hợp.
+ Ánh sáng ảnh hưởng đến sự phân hoá hoa, sự phát dục của hoa, thời gian dãn cách giữa 2 lần cắt hoa, độ lớn của cành hoa, sự phát sinh cành, trọng lượng và chiều dài cành, diện tích lá, màu sắc của cành hoa. Cường độ chiếu sáng ảnh hưởng rất rõ đến sản lượng hoa hồng.
48
Nội dung 3 : Kĩ thuật nhân giống cây hoa hồng
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 3 là : Nhân giống hoa hồng bằng giâm cành, chiết cành, ghép mắt.
+ Nhân giống bằng giâm cành bao gồm các kĩ thuật :
* Thời vụ giâm : vụ xuân (tháng 2 – 4) và vụ thu (tháng 8 – 10).
* Giá thể giâm : có thể phối trộn giá thể theo các công thức sau : (1) 30% đất đồi + 30% đất phù sa + 40% trấu hun
(2) 20% xỉ than + 40% đất phù sa + 40% trấu hun
(3) 2/3 trấu hun + 1/3 đất phù sa
(4) 2/3 xơ dừa + 1/3 đất phù sa
* Cành giâm :
– Chọn cành giâm : cành bánh tẻ trên cây mẹ khoẻ mạnh, tốt nhất là cành đang mang hoa.
– Cắt cành giâm : Cắt cành hồng thành những đoạn hom dài 8 – 10 cm có từ 1 đến 3 mắt (tốt nhất là có 2 mắt), cắt vát 30o, vết cắt ngọt không dập nát, bỏ bớt lá để giảm thoát hơi nước, chỉ để 2 – 3 lá chét ở mắt phía trên.
– Xử lí cành giâm : Cắm đầu gốc của cành giâm vào dung dịch IAA hoặc NAA nồng độ 200 – 300 ppm từ 3 – 5 giây để kích thích cho cành giâm nhanh ra rễ.
* Giâm cành : Cắm phần gốc của cành giâm vào giá thể, cắm đứng và sâu từ 1 – 1,5 cm, khoảng cách cành giâm 4 – 5 cm.
* Chăm sóc cành giâm : Duy trì nhiệt độ khoảng 20 – 25oC, phun ẩm thường xuyên để độ ẩm không khí trong 3 ngày đầu đạt mức 100% sau đó giảm độ ẩm xuống còn 80 – 90%. Sau khi giâm 25 – 35 ngày, lúc cành giâm có rễ đều xung quanh, chiều dài rễ đạt 3 – 4 cm có thể đem trồng.
+ Nhân giống bằng chiết cành
* Thời vụ chiết : vụ xuân (tháng 2 – 4).
* Chọn cành chiết : cành bánh tẻ, khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh.
* Hỗn hợp bầu : Rễ bèo lục bình rửa sạch hoặc mùn rơm rạ ; đất bùn đã được phơi khô đập nhỏ ; trộn các nguyên liệu đó với nước sạch sao cho độ ẩm đạt 85 – 90%, có thể cho thêm chất kích thích ra rễ.
49
* Bó bầu : khoanh vỏ rộng 2 – 3 cm, cách ngọn 25 – 30 cm, cạo sạch lớp tượng tầng, để khô nhựa 2 – 3 ngày → Dùng ni lông bao kĩ xung quanh, buộc dây thật chặt 2 đầu để bó bầu.
* Trồng cành chiết : Sau 3 – 6 tuần khi bầu chiết có nhiều rễ → cắt cành chiết → trồng ngoài vườn/ruộng/chậu. Che nắng, tưới đủ ẩm, cắt tỉa bớt lá, đọt non.
+ Nhân giống bằng ghép mắt
* Thời vụ ghép : quanh năm.
* Chọn gốc ghép : gốc ghép khoẻ mạnh, sinh trưởng, phát triển tốt, không sâu bệnh. Thường sử dụng cây tầm xuân hoặc cây hồng dại làm gốc ghép. Sau khi trồng 3 tháng, thân có đường kính 0,5 – 0,8 cm thì có thể ghép được.
* Chọn mắt ghép : mắt ghép tốt nên chọn ở cành đã ra hoa, lấy mắt ở giữa cành làm mắt ghép. Không lấy các mắt ở gần gốc hoặc gần ngọn cành.
* Kĩ thuật ghép mắt nhỏ có gỗ :
+ Dùng dao mở một miệng hình thuôn ở gốc ghép từ trên xuống dài 2 cm (có mang một phiến nhỏ gỗ), sau đó rạch một đường ngang ở vị trí khoảng 1,5 cm (tính từ trên xuống), bỏ phần gỗ và vỏ ở gốc ghép.
+ Dùng dao cắt mắt ghép thành hình thuôn dài chừng 2 cm, có mang một phần gỗ.
+ Lắp mắt ghép vào miệng ghép sao cho tượng tầng 2 bên khít nhau, sau đó quấn ni lông cố định mắt ghép.
– Phương thức tổ chức hoạt động : Trước hết GV tổ chức, hướng dẫn HS làm việc cá nhân : đọc nội dung, liên hệ bản thân để trả lời câu hỏi. Ghi câu trả lời ra giấy nháp của cá nhân. Sau đó, tổ chức cho HS học tập theo nhóm được thì hướng dẫn HS làm việc theo nhóm (vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như “khăn trải bàn”, “thảo luận nhóm”,...). Mỗi nhóm sẽ có kết quả trả lời cho câu hỏi ghi trên giấy để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
+ Trong quá trình HS làm việc theo cá nhân và làm việc nhóm, GV quan sát và có những can thiệp kịp thời cho HS và nhóm nào có yêu cầu trợ giúp như gợi ý, góp ý, giải thích...
+ GV gọi một vài HS trình bày câu trả lời. Các HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. HS có thể trình bày tại chỗ hoặc ghi câu trả lời lên bảng. Cuối cùng, GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành chính là câu trả lời cho 2 câu hỏi nêu trong nội dung 3. Các câu trả lời có thể đúng, có thể sai hoặc chưa hoàn chỉnh, GV phải nhận xét và bổ sung, đồng thời khuyến khích HS tích cực học tập nội dung tiếp theo.
50
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 2 :
– Kể tên các dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc nhân giống hoa hồng bằng giâm cành, chiết cành, ghép cành.
Cành giâm, cành chiết, gốc ghép. Dụng cụ : dao, kéo, giá thể giâm cành, vật liệu làm bầu, thuốc kích thích ra rễ, ni lông, dây buộc, cốc nhựa giâm cành, nước cất, bình tưới nước.
– Vẽ các sơ đồ quy trình nhân giống hoa hồng bằng giâm cành, chiết cành và ghép mắt.
Quy trình nhân giống bằng giâm cành :
Bước 1 : Chuẩn bị giá thể, cắt cành giâm
Bước 2 : Xử lí cành giâm trong dung dịch kích thích ra rễ
Bước 3 : Cắm cành giâm trong giá thể
Bước 4 : Chăm sóc cành giâm (để nơi râm mát, phun nước giữ ẩm, khi cành giâm ra rễ đạt tiêu chuẩn thì đem trồng).
Quy trình nhân giống bằng chiết cành
Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ, chất kích thích ra rễ, hỗn hợp bầu
Bước 2. Chọn cành chiết : Chọn cành bánh tẻ, khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh Bước 3. Thực hiện thao tác chiết (khoanh vỏ, cạo sạch tượng tầng, bó bầu) Bước 4. Theo dõi cành chiết và cắt cành đem trồng khi đạt yêu cầu kĩ thuật. Quy trình nhân giống bằng ghép mắt
Bước 1. Chọn gốc ghép : Chọn gốc ghép khoẻ mạnh, sinh trưởng, phát triển tốt, kháng được nhiều loại sâu bệnh và có khả năng tiếp nhận cành ghép tốt.
Bước 2. Chọn mắt ghép : Nên chọn mắt ghép ở cành đã ra hoa, lấy mắt ở giữa cành làm mắt ghép. Không lấy các mắt ở gần gốc hoặc gần ngọn cành.
Bước 3. Kĩ thuật ghép mắt nhỏ có gỗ :
+ Dùng dao mở một miệng hình thuôn ở gốc ghép từ trên xuống có mang một phiến nhỏ gỗ dài 2 cm.
+ Rạch một đường ngang ở vị trí khoảng 1,5 cm, bỏ phần vỏ phía trên.
+ Dùng dao cắt mắt ghép thành hình thuôn dài chừng 2 cm, mỏng, có mang một phần gỗ.
+ Lắp mắt ghép vào miệng ghép trên thân ghép làm sao cho tượng tầng 2 bên khít nhau.
+ Dùng dây ni lông quấn chặt để cố định mắt ghép vào gốc ghép.
51
Nội dung 4 : Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa hồng
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 4 như sau :
+ Làm đất : đất phơi ải, bừa nhỏ đất, dọn sạch cỏ, lên luống rộng 1,2 – 1,5 m, cao 20 – 25 cm. Bón lót trước khi trồng 7 – 10 ngày, lượng bón : 1 000 kg phân chuồng (hoặc 500 kg phân bắc hoặc phân chim) + 10 – 15 kg vôi bột/ sào Bắc Bộ. Cần bổ sung thêm đất phù sa hoặc than bùn.
+ Kĩ thuật trồng : Sau khi cành chiết, hom giâm ra rễ hoặc đã ra ngôi đủ tiêu chuẩn thì đem ra trồng. Trồng vụ xuân (tháng 2 – 3) hoặc vụ thu (tháng 8 – 9). Khoảng cách trồng tuỳ giống. Hoa hồng nhung, hoa hồng phấn thì cây cách cây 40 – 50 cm, mật độ khoảng 1 600 – 1 800 cây/sào (50 000 cây/ha). Che nắng, che mưa trong 7 ngày.
+ Bón phân : Sau khi trồng 1 – 2 tháng, tưới phân hỗn hợp gồm : 30 kg phân hữu cơ + 5 kg phân vi sinh + 3 kg đạm urê + 20 lít nước, ngâm kĩ trước khi sử dụng ít nhất 1 tháng, tưới cho 1 sào Bắc Bộ, 15 ngày tưới một lần ; bón cân đối NPK. Sử dụng phân bón lá theo hướng dẫn trên nhãn sản phẩm.
+ Tỉa nụ, tỉa cành, cắt sửa : cắt tỉa cành 15 ngày/lần cho tán đều, cành để hoa phải có ánh sáng. Trồng cây để cắt hoa thì chỉ để nụ nở vào đúng dịp bán. Tỉa bớt cành nụ thứ cấp để tập trung dinh dưỡng cho hoa cần để to. Mỗi năm đốn phớt một lần. Sau vài ba năm đốn đau một lần. Dùng giấy quấn chụp lên các nụ hoa lớn để che cho cánh hoa.
+ Phòng trừ sâu bệnh : Bệnh phấn trắng, bệnh đốm đen, bệnh khô cành, bệnh rỉ sắt, rệp sáp, rệp ống, nhện đỏ và bọ trĩ… Nêu triệu trứng của bệnh, đặc điểm của sâu, cách phòng, trị.
– Nội dung 4 có thể tóm tắt như hình 2 dưới đây.
52
Cây giống
Cành giâm có rễ đều xung quanh,
chiều dài rễ đạt 3 – 4 cm
Trồng cây
- Thời vụ : tháng 2 – 3 hoặc tháng 8 – 9
- Giá thể : 2/3 trấu hun + 1/3 đất phù sa hoặc 2/3 xơ dừa + 1/3 đất phù sa
Chăm sóc
– Tưới nước : 2 lần/ngày
– Bón phân : NPK
– Phòng trừ sâu bệnh :
Sâu xanh : pegesus 500EC
Rệp sáp : karate 2,5EC
Rỉ sắt : score 250ND
Bệnh đốm đen : zineb 80WP
Thu hoạch
Sử dụng
Hình 2. Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa hồng chậu
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 3 này chính là câu trả lời cho 3 câu hỏi nêu trong TL HDH.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 3 :
– Loại đất nào sẽ thích hợp để trồng cây hoa hồng ? Nêu kĩ thuật làm đất để trồng hoa hồng.
Loại đất thích hợp để trồng cây hoa hồng : đất thịt hoặc đất thịt pha cát, bằng phẳng, không ngập úng.
53
Giá thể thích hợp để trồng hoa hồng là :
(1) 30% đất đồi + 30% đất phù sa + 40% trấu hun
(2) 20% xỉ than + 40% đất phù sa + 40% trấu hun
(3) 2/3 trấu hun + 1/3 đất phù sa
(4) 2/3 xơ dừa + 1/3 đất phù sa
Làm đất trồng hoa hồng : đất phơi ải, bừa nhỏ đất, dọn sạch cỏ, lên luống (rộng 1,2 – 1,5 m, cao 20 – 25 cm). Bón lót trước khi trồng 7 – 10 ngày, lượng bón : 1 000 kg phân chuồng (hoặc 500 kg phân bắc hoặc phân chim) + 10 – 15 kg vôi bột/sào Bắc Bộ. Cần bổ sung thêm đất phù sa hoặc than bùn.
– Trình bày quy trình kĩ thuật trồng, chăm sóc cây hoa hồng : theo sơ đồ hình 2 hoặc nội dung tóm tắt đã trình bày ở trên.
– Tại sao phải đốn tỉa và tạo tán hoa hồng ?
Đốn tỉa thường xuyên để tạo dáng cho tán lá đẹp, tán đều, cành để hoa nhận được nhiều ánh sáng ; tỉa để nụ nở vào đúng dịp bán ; tỉa bớt cành nụ thứ cấp để tập trung dinh dưỡng cho hoa cần để to.
– Nêu các dấu hiệu nhận biết các loại sâu, bệnh hại chính trên cây hoa hồng và những biện pháp phòng trừ mang lại hiệu quả cao.
Bệnh phấn trắng : Lá, cành non có phủ lớp bột màu trắng. Phòng bệnh : vệ sinh đồng ruộng, thông thoáng gió, không để không khí quá ẩm, tăng cường chiếu sáng, hạn chế bón đạm, tăng cường bón phân P, K. Trị bệnh : sử dụng thuốc có hoạt chất azoxystrobin, difenoconazole, carbendazim phun theo hướng dẫn.
Bệnh đốm đen : Trên lá xuất hiện các đốm đen, lá khô và rụng dần. Phòng bệnh : thường xuyên cắt, tỉa các lá già, tưới vừa đủ nước, không để nước ứ đọng ở gốc cây. Trị bệnh : dùng hỗn hợp dịch tỏi, ớt, xả để phun ; hoặc dùng thuốc hoá học theo hướng dẫn.
Bệnh khô cành : Trên cành có các đốm màu tím hoặc màu đỏ, rồi lan rộng dần. Bệnh làm cho cành bị khô. Phòng trừ bệnh : tỉa bớt cành lá bị bệnh hoặc phun thuốc bảo vệ thực vật hoá học có hoạt chất chlorothalonil.
Bệnh rỉ sắt : Trên lá xuất hiện các đốm vàng nhạt, về sau lan rộng thành đốm kích thước, hình dạng khác nhau. Phòng trừ bệnh : mùa đông thu hái lá bệnh để đốt bỏ, mùa Xuân phun thuốc Boocđô 1%.
Rệp sáp : Loài sâu này thường hút nhựa, trên cây phủ lớp bột trắng. Phương pháp phòng trừ chủ yếu là cắt bỏ lá bị hại ; nâng cao sức chống chịu sâu cho cây ; khử trùng đất trước khi trồng, làm sạch cỏ ; kiểm tra rệp sáp kí sinh khi mua cây con để loại bỏ. Dùng thuốc có hoạt chất fenitrothion phun theo hướng dẫn.
54
Rệp ống : gây hại cành lá và ngọn hoa bằng cách hút nhựa, gây hại nặng có thể làm khô cây. Chất tiết có thể dẫn đến bệnh bồ hóng. Phòng trừ : tỉa cành, cắt bỏ cành có trứng sâu ; bảo vệ thiên địch như ong kén rệp, ruồi ăn rệp, bọ rùa, chuồn cỏ.
Nhện đỏ và bọ trĩ : Nhện đỏ sinh sản nhanh, thường tụ tập ở mặt sau của lá, làm cho lá có đốm vàng và rụng. Bọ trĩ thường hút nhựa trong hoa làm cho hoa héo. Phòng trừ : bắt giết, phun thuốc có hoạt chất imidacloprid, chú ý phun mặt sau của lá.
Nội dung 5 : Kĩ thuật thu hái và bảo quản hoa hồng
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 5 là :
Tiêu chuẩn thu hoạch : giống hoa nở chậm (màu đỏ, màu trắng), dựa vào chỉ số hoa nở là 2 (đài hoa cúp xuống, cánh hoa tầng ngoài cùng bắt đầu rời ra, tách ra, lỏng ra). Những giống hoa nở nhanh (màu vàng) nên thu hái sớm ở chỉ số hoa là 1 (đài hoa duỗi thẳng ra). Bán tại chỗ hoặc vận chuyển gần có thể hái ở chỉ số 3 (cánh hoa ngoài đã nở). Thời điểm nhiệt độ cao nên thu hái sớm hơn so với các thời điểm nhiệt độ thấp. Thời gian thu hái : vào chiều tối. Vị trí thu hái : cắt tại vị trí cành còn lại trên cây hoa hồng còn 2 – 3 nhánh lá và có 5 lá nhỏ. Bảo quản hoa hồng : Sau khi thu hái dùng thuốc xử lí ngay rồi di chuyển vào kho lạnh hoặc có thể gói vào bao giấy hoặc vào túi polietylen kín.
– Phương thức hoạt động : Sử dụng phương pháp làm việc cá nhân và làm việc nhóm. Trước hết GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân : đọc nội dung, liên hệ thực tiễn để trả lời câu hỏi. Ghi câu trả lời ra giấy nháp của cá nhân. Sau đó, GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm bằng các kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi nhóm sẽ có kết quả trả lời cho câu hỏi ghi trên giấy để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
+ GV quan sát HS/nhóm HS làm việc, hỗ trợ khi cần thiết, phát hiện các nhóm có kết quả trả lời khác nhau để yêu cầu báo cáo kết quả trước lớp. HS/đại diện nhóm HS có thể trình bày tại chỗ hoặc ghi câu trả lời lên bảng. Cuối cùng, GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 5 này chính là câu trả lời cho các câu hỏi nêu trong nội dung.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 5 :
– Những điểm cần lưu ý trong quy trình thu hái và bảo quản hoa hồng là gì ?
Sau khi thu hái dùng thuốc xử lí ngay rồi di chuyển vào kho lạnh. Sau khi xử lí thuốc có thể gói vào bao giấy hoặc vào túi polietylen kín.
– Việc thu hái và bảo quản hoa hồng đúng kĩ thuật có ý nghĩa gì ?
Xử lí thuốc bảo quản và gói vào bao giấy hoặc túi polietylen kín, bảo quản lạnh có thể bảo quản được hoa hồng trong thời gian dài mà giá thành bảo quản thấp.
55
c) Hoạt động thực hành
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : HS vận dụng kiến thức đã học của bài để thực hiện các thao tác theo yêu cầu, nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng thực hiện một số kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc hoa hồng.
– Ý tưởng sư phạm : Tổ chức cho HS thực hiện các thao tác nhân giống, trồng và chăm sóc hoa hồng. Qua đó, HS ứng dụng các lí thuyết đã học vào thực hành, rèn luyện kĩ năng. Phương pháp dạy học chủ yếu của hoạt động này là phương pháp thực hành theo cá nhân và theo nhóm.
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– HS làm việc theo nhóm để thực hiện các thao tác theo yêu cầu.
– GV yêu cầu các nhóm trình bày sản phẩm thực hành trước lớp, tự đánh giá và đánh giá sản phẩm của nhóm và của các nhóm khác.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này nội dung thực hành được yêu cầu.
*) Gợi ý các tiêu chí đánh giá thực hành
– Tiêu chí đánh giá kĩ thuật nhân giống hoa hồng bằng giâm cành
Tổng số cành giâm
Tỉ lệ cành ra rễ
Số rễ trung bình/cây
– Tiêu chí đánh giá kĩ thuật nhân giống hoa hồng bằng chiết cành :
Tổng số cành chiết
Tỉ lệ cành ra rễ
Số rễ trung bình/cành
– Tiêu chí đánh giá kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa hồng trong chậu
Tiêu chí đánh giá
Cách thức đánh giá
Lựa chọn đất trồng phù hợp
Quan sát
Làm đất và lên luống trồng hoa hồng đúng kĩ thuật
Theo dõi quá trình thực hiện
Bón phân lót đúng loại, liều lượng và đúng kĩ thuật
Theo dõi quá trình bón
Trồng cây con đúng kĩ thuật
Quan sát quá trình thực hiện
Chăm sóc cây sau trồng đúng cách
Quan sát quá trình thực hiện
56
d) Hoạt động vận dụng, tìm tòi và mở rộng
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS củng cố, mở rộng kiến thức của bài và rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
– Ý tưởng sư phạm : Cuối tiết 6, GV hướng dẫn, khuyến khích HS thực hiện hoạt động vận dụng, tìm tòi, mở rộng.
+ HS tự thực hiện các thao tác thực hành ghép mắt hoa hồng tại gia đình.
+ Tham quan một cơ sở sản xuất hoa hồng ở địa phương để tìm hiểu về kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc, thu hái, bảo quản hoa và hiệu quả kinh tế mà cơ sở thu được.
+ Viết thu hoạch và báo cáo với thầy/cô giáo về những thông tin đã thu thập được. *) Nội dung và phương thức hoạt động :
GV hướng dẫn HS tự thực hành ghép mắt hoa hồng ở nhà theo quy trình trong sách HDH. Ở nhiệm vụ thứ 2, GV hướng dẫn HS khảo sát thực tiễn, làm báo cáo theo mẫu sau :
STT
Giống
hoa hồng
Kĩ thuật
nhân giống
Kĩ thuật trồng và chăm sóc
Thu hái và bảo quản
Hiệu quả
kinh tế
1
2
Để giúp HS làm báo cáo và đánh giá báo cáo của bạn được thuận lợi và chính xác hơn, GV có thể nêu trước tiêu chí chấm điểm như sau : Với mỗi giống hoa, nếu nêu đúng mỗi tiêu chí được tính 2 điểm ; không nêu hoặc nêu sai : 0 điểm.
– Trong TL HDH chỉ nêu các yêu cầu chung, tuỳ điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương, trình độ của HS mà GV có thể nhấn mạnh một vài yêu cầu cụ thể hoặc thay thế bằng yêu cầu khác phù hợp hơn.
GV có thể tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau. HS nào, nhóm nào giành được nhiều điểm nhất thì sẽ giành chiến thắng và được tuyên dương, khen thưởng một phần thưởng (tượng trưng) nào đó. Ví dụ : được tặng một cuốn sách giới thiệu nghề trồng hoa hồng hoặc một chậu cây hoa hồng đẹp,...
3. Câu hỏi, bài tập
Để giúp HS củng cố kiến thức và để thuận lợi cho việc hướng dẫn ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, GV có thể biên soạn một số câu hỏi, bài tập.
57
Xin giới thiệu 3 câu hỏi làm ví dụ để GV có thể tham khảo và sử dụng : (1) Trình bày kĩ thuật nhân giống hoa hồng bằng phương pháp giâm cành. (2) Hãy nêu các kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa hồng trồng chậu.
(3) Trình bày kĩ thuật thu hái và bảo quản hoa hồng. Vì sao hoa hồng sau khi thu hái bị héo nhanh ? Cách nào làm cho hoa hồng tươi lâu nhất ?
Bài 3.
KĨ THUẬT TRỒNG HOA CÚC
(6 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
– Nêu được đặc điểm của một số giống hoa cúc trồng phổ biến hiện nay.
– Trình bày được kĩ thuật nhân giống, quy trình trồng và chăm sóc, thu hái và bảo quản hoa cúc.
– Thực hiện được kĩ thuật nhân giống hoa cúc bằng giâm cành. – Trồng và chăm sóc được hoa cúc trong chậu.
– Có ý thức lao động đúng quy trình và bảo vệ môi trường.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS
– Năng lực tự học thông qua hoạt động tự tìm hiểu về các giống hoa cúc, kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cũng như tham quan thực tế cơ sở trồng hoa cúc.
– Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động theo nhóm.
– Năng lực tự đánh giá và đánh giá thông qua việc đánh giá kết quả của cá nhân, của nhóm và của các nhóm khác.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
a) Bài học này được thực hiện trong 6 tiết. Có thể phân bố như sau :
– Tiết 1 : Nội dung gồm hoạt động khởi động và mục “1. Một số giống hoa cúc phổ biến” ở hoạt động hình thành kiến thức.
58
– Tiết 2 : Nội dung mục “2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cúc” và mục “3. Kĩ thuật nhân giống cây hoa cúc bằng phương pháp giâm cành (giâm ngọn)” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 3 : Nội dung mục “4. Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa cúc trong chậu” và mục “5. Kĩ thuật thu hái và bảo quản hoa cúc cắt cành” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 4 – 5 và 1/2 tiết 6 : Nội dung hoạt động thực hành “1. Thực hành nhân giống hoa cúc bằng giâm cành, 2. Thực hành trồng và chăm sóc cây hoa cúc trong chậu”.
– 1/2 tiết 6 : Hướng dẫn hoạt động vận dụng và hoạt động tìm tòi, mở rộng và củng cố nội dung chính của bài.
Trong thực tiễn dạy học, tuỳ tình hình cụ thể, GV có thể điều chỉnh nội dung các tiết học cho phù hợp.
b) Về hình thức và phương pháp dạy học : Theo MH THM, cần phát triển năng tự học, hợp tác qua làm việc nhóm, giao tiếp... thông qua các hoạt động học tập chủ yếu của HS là hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhỏ và hoạt động toàn lớp. Tuỳ điều kiện cụ thể, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động theo cặp đôi, nhóm lớn. Phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo trong bài 3 có thể sử dụng là dạy học trực quan, đàm thoại nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, thực hành, kĩ thuật khăn trải bàn...
c) Tiến trình dạy học được thực hiện theo các hoạt động như sau :
– Hoạt động khởi động yêu cầu HS được thực hiện trước khi học bài mới nhằm khai thác những kinh nghiệm, hiểu biết của HS về cây hoa cúc thông qua việc yêu cầu HS vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân để trả lời 2 câu hỏi được nêu ra trong hoạt động khởi động. Từ kết quả trả lời các câu hỏi, HS xác định được những kiến thức chưa biết và muốn biết liên quan đến nội dung bài học. GV xác định được những nội dung kiến thức cần tập trung hướng dẫn cho HS trong quá trình tổ chức thực hiện bài học. Phương pháp dạy học chủ yếu khi tổ chức hoạt động này là phương pháp làm việc cá nhân kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm.
– Hoạt động hình thành kiến thức gồm có 5 nội dung chính về kĩ thuật trồng hoa cúc. Kết quả cần đạt được sau khi thực hiện hoạt động này là HS trả lời được các câu hỏi : Có bao nhiêu giống hoa cúc, đặc điểm của một số loại ? Có các kĩ thuật nhân giống hoa cúc nào ? Kĩ thuật trồng, chăm sóc và bảo quản hoa cúc tiến hành ra sao ? Hiệu quả kinh tế mang lại cho người trồng hoa cúc hiện nay ? Kiến thức được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Phương pháp dạy học chủ yếu trong hoạt động này là phương pháp làm việc với SGK, phương pháp trực quan bằng hình ảnh, phương
59
pháp dạy học thảo luận nhóm, thực hành. Kết thúc, GV chốt lại kiến thức và cho HS ghi vào vở.
– Hoạt động thực hành yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học của bài để thực hiện các thao tác theo yêu cầu, nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng thực hiện một số kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc hoa cúc. Phương pháp dạy học chủ yếu của hoạt động này là phương pháp thực hành theo cá nhân và theo nhóm.
– Hoạt động vận dụng đề ra nhiệm vụ khuyến khích HS tiếp tục vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giâm cành hoa cúc, trồng, chăm sóc hoa cúc trong chậu ở gia đình để tạo ra các sản phẩm cây giống, hoa cúc trồng chậu có ý nghĩa thực tiễn.
– Hoạt động tìm tòi và mở rộng tìm tòi, mở rộng khuyến khích HS tìm hiểu các phương pháp nhân giống khác của cây hoa cúc (tỉa chồi ở gốc cây mẹ, nuôi cấy mô, ghép cây) ; kĩ thuật trồng hoa cúc trên đồng ruộng, các loại sâu bệnh hại hoa cúc. HS tìm hiểu hoạt động của cơ sở sản xuất hoa cúc, từ đó mở rộng kiến thức thực tế, biết được giá trị kinh tế của cây hoa cúc, tăng thêm lòng yêu nghề trồng hoa. GV nên khuyến khích, động viên HS tự giác, tích cực tìm hiểu để có thêm những hiểu biết thực tế liên quan đến nội dung bài học.
– Lưu ý : GV nên chuẩn bị thêm các hình ảnh, sơ đồ, video về kĩ thuật nhân giống, kĩ thuật trồng, kĩ thuật chăm sóc cây hoa cúc, kĩ thuật thu hái và bảo quản hoa cúc cắt cành… để bổ sung thêm tư liệu cho HS trong quá trình tổ chức học lí thuyết, thực hành. GV cũng cần chuẩn bị sẵn các đáp án của câu hỏi, bài tập có trong TL HDH, sưu tầm hình ảnh, thông tin về các giống hoa cúc phổ biến, ý nghĩa và giá trị của hoa cúc để bổ sung vào bài giảng khi cần thiết. Nội dung thực hành rất quan trọng, GV cần chuẩn bị chu đáo mẫu vật, dụng cụ, vật liệu thực hành ; làm mẫu thành thạo các thao tác để HS quan sát, làm theo ; chuẩn bị các mẫu sản phẩm hoàn thiện để HS có thể hình dung được kết quả thực hành… Ngoài ra, GV cũng lưu ý chuẩn bị thêm các các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho việc trình chiếu tranh ảnh, video tư liệu bổ sung, các sản phẩm thảo luận của HS để thảo luận chung cả lớp như máy chiếu sách, máy chiếu projector, máy chiếu overhead, máy tính, loa máy tính, màn chiếu (nếu có).
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
a) Hoạt động khởi động
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS xác định được những điều đã biết, chưa biết và cần phải học để biết về giống hoa cúc, giá trị kinh tế của hoa cúc và kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa cúc phổ biến hiện nay.
– Ý tưởng sư phạm : Tạo không khí vui vẻ, hứng thú cho HS, làm xuất hiện tình huống có vấn đề trong quá trình trồng hoa cúc để kích thích HS tìm hiểu nội dung bài.
60
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– HS tự trả lời các câu hỏi vào giấy nháp ; trao đổi với bạn cùng bàn/cùng nhóm để hoàn thiện câu trả lời. GV gọi một số HS ở các nhóm khác nhau trình bày câu trả lời. HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ học tập và kết quả mà HS đã báo cáo. GV nhận xét nhưng không kết luận vấn đề mà chỉ ghi nhận, động viên, khích lệ kịp thời. Từ đó, GV phân tích cho HS thấy vốn hiểu biết của các em còn hạn chế, sai sót rồi khéo léo khuyến khích HS nghiên cứu, tìm hiểu nội dung ở hoạt động hình thành kiến thức.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này chính là câu trả lời cho 2 câu hỏi nêu trong hoạt động khởi động và có thể cả các câu hỏi mà GV hỏi thêm. Các câu trả lời có thể không đầy đủ hoặc có sai sót nhưng đó lại chính là tiền đề để GV kích thích HS tích cực học tập tiếp.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong hoạt động :
– Kể tên một số giống hoa cúc và màu sắc hoa của các giống cúc đó.
+ Cúc đại đoá vàng : hoa kép to, đường kính 8 – 10 cm, cánh dài hơi cong vào trong, cánh không sít nhau. Hoa màu vàng.
+ Cúc vàng hè Đà Lạt : Hoa to đường kính 4 – 5 cm, cánh ngắn, mềm màu vàng tươi.
+ Cúc chi Đà Lạt : Hoa đơn nhỏ, đường kính 2 – 2,5 cm cánh màu trắng ở viền ngoài, và hơi vàng ở giữa.
+ Cúc chi trắng Đà Lạt : Hoa nhỏ, đường kính 1 – 1,5 cm, màu trắng, mùi thơm nhẹ.
+ Cúc vàng Đài Loan : Hoa kép to, nhiều tầng xếp rất chặt, đường kính 10 – 12 cm, màu vàng nghệ, rất bền (10 – 15 ngày).
– Tại gia đình, em có trồng hoa cúc không ? Nếu có em hãy mô tả một số kĩ thuật trồng hoa cúc mà gia đình em đã tiến hành.
+ HS cần mô tả kĩ thuật trồng : chọn đất, chọn giống, thao tác trồng, chăm sóc, bón phân, phòng trừ bệnh hại thực tế tại gia đình hoặc tại nơi em đã được quan sát.
b) Hoạt động hình thành kiến thức
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS có được những hiểu biết ban đầu, cơ bản, cần thiết về giống hoa cúc, kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc, thu hái và bảo quản hoa cúc, cũng như hiệu quả kinh tế mà cây hoa cúc mang lại.
61
– Ý tưởng sư phạm : GV sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức cho HS tự giác, chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao qua hình thức học cá nhân, học nhóm hoặc học cả lớp. Qua đó, HS phát hiện, chỉ ra và hiểu và thực hiện được một số thao tác trong kĩ thuật trồng hoa cúc. Các kiến thức này được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, khám phá, trao đổi và thực hành dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Kết thúc mỗi nội dung chính, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả tìm hiểu của các em rồi nhận xét, đánh giá, chốt nội dung để HS ghi vào vở.
Bài 3 có 5 nội dung chính, sau đây sẽ trình bày lần lượt từng nội dung một. Nội dung 1 : Một số giống hoa cúc phổ biến
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 1, đặc điểm của một số giống hoa cúc phổ biến như sau :
STT
Tên giống hoa
Màu hoa
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
1
Cúc chi trắng
Màu trắng
Cây nhỏ, dạng thân bò, phân cành nhiều, lá nhỏ, màu xanh đậm. Khả năng thích nghi tốt nên có thể trồng quanh năm.
2
Cúc vàng
Đài Loan
Màu vàng
nghệ
Cây cao khoảng 70 – 80 cm, lá xanh đậm, phiến lá dày, thân mập thẳng, cứng. Thời gian sinh trưởng 120 – 150 ngày, thích hợp với vụ thu đông.
3
Cúc cánh mối (Thạch thảo)
Màu tím nhạt
Cây sống nhiều năm, cao 15 – 50 cm, đơn hay phân nhánh ít ở ngọn, ưa ánh sáng, ưa đất thoát nước tốt, phát triển được trên đất nghèo dinh dưỡng. Lá dài, thuôn hình giáo tù, các lá ở thân không có cuống. Thích hợp trồng thành khóm, bụi. Ra hoa từ tháng 7 – 11.
4
Cúc ngũ sắc
Nhiều màu
sắc : đỏ,
vàng, cam, hồng, trắng
Là cây thân thảo, chiều cao thân 30 – 70 cm, có khả năng sinh trưởng tốt, sức đề kháng cao, không kén đất trồng, hoa bền màu. Các lá không có cuống, mọc đối nhau ; phiến lá xoan bầu dục, có lông.
5
Cúc hoạ mi
Màu trắng
nhạt
Cây cao khoảng 45 – 50 cm. Khả năng phân cành mạnh. Thời gian sinh trưởng dài 5 – 6 tháng, chịu rét kém, thích hợp với vụ thu đông ở Hà Nội.
62
STT
Tên giống hoa
Màu hoa
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
6
Cúc mâm xôi
Màu vàng
Thân lùn, dạng bụi, cao khoảng 40 cm. Cây chịu hạn giỏi, trồng được tất cả các vụ trong năm. Hoa nhỏ nhưng rất nhiều hoa.
7
Cúc sao băng
Màu vàng
tươi
Thân cao 20 – 25 cm, ngắn ngày, lá mịn, ưa nắng. Hoa nở nhiều vào mùa hạ, hoa nhỏ, bền. Cây có thể trồng quanh năm, thích hợp nhất mùa hè ; không kén đất.
8
Cúc đỏ
(cúc đỏ Ấn Độ)
Màu đỏ tía
Thân cứng, lá xanh sẫm. Chỉ phù hợp với khí hậu mát mẻ, trồng được tại các tỉnh phía Bắc hoặc Đà Lạt.
9
Cúc đại đoá
Nhiều màu : vàng, trắng, tím…
Cây hằng năm, mọc thành bụi, chiều cao 1,2 – 1,3 m. Cây phân nhiều cành nhánh ; lá màu xanh đậm, xẻ thuỳ nhiều, nhọn ở đầu. Hoa to mọc trên đỉnh, nhiều lớp cánh xếp vòng, đầu cánh hoa cong vào che nhuỵ.
– Phương thức hoạt động : Trước hết GV tổ chức, hướng dẫn HS làm việc cá nhân : đọc thông tin và quan sát các hình ảnh trong mục a và liên hệ thực tiễn để trả lời bài tập ở mục b. Ghi câu trả lời ra giấy nháp của cá nhân. Sau đó, GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm, chia sẻ kết quả làm việc với các bạn trong nhóm. Các nhóm thống nhất nội dung trả lời để báo cáo trước lớp khi được yêu cầu.
+ GV nên cho các nhóm có câu trả lời khác nhau trình bày kết quả để các nhóm thảo luận, bổ sung. HS có thể trình bày tại chỗ, ghi bảng hoặc chiếu câu trả lời trên máy chiếu sách, máy chiếu overhead (nếu có) để cả lớp cùng theo dõi. Cuối cùng, GV chốt kiến thức, cho HS ghi vào vở.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 1 này chính là câu trả lời cho câu hỏi nêu trong nội dung 1 và có thể cả các câu GV hỏi thêm. Các câu trả lời có thể chưa đầy đủ hoặc có sai sót. GV gợi ý, dẫn dắt để HS bổ sung, chỉnh sửa hoặc chính GV chỉnh sửa, bổ sung.
*) Gợi ý trả lời bài tập trong nội dung 1 :
Từ thông tin và các hình ảnh trên kết hợp với hiểu biết của bản thân, em hãy mô tả màu sắc đặc trưng và đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống hoa kể trên theo mẫu ở bảng sau :
63
STT
Tên giống hoa
Màu hoa
Đặc điểm sinh trưởng, phát triển
1
Nội dung trả lời bài tập này giống nội dung đã chốt trong mục 1, đã trình bày ở trên. Nội dung 2 : Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây hoa cúc *) Nội dung cần chốt lại trong mục này :
– Nhiệt độ : Cây hoa cúc ưa khí hậu mát mẻ, có thể chịu được nhiệt độ từ 10 – 35oC nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là 20 – 22oC.
– Ánh sáng : Cúc là cây ngày ngắn, ưa sáng, thích hợp với thời tiết thu đông. Một số giống cúc mới nhập nội có thể ra hoa trong điều kiện ngày dài, thích hợp với vụ hè.
– Độ ẩm : độ ẩm đất thích hợp 65 – 70%, độ ẩm không khí 55 – 60%.
– Đất và dinh dưỡng : Cúc thích hợp với đất thịt nhẹ, tơi xốp hoặc đất phù sa nhiều mùn, tầng canh tác dày, có hệ thống tưới tiêu tốt, độ pH đất từ 6 – 6,5 ; bón đầy đủ và cân đối dinh dưỡng.
*) Gợi ý trả lời các câu hỏi ở nội dung 2.
– Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cúc như thế nào ?
Như phần chốt kiến thức ở ý trên.
– Yếu tố ngoại cảnh nào là quan trọng nhất đối với cây hoa cúc ? Vì sao ?
Ánh sáng là yếu tố quan trọng nhất của cây hoa cúc. Cúc là cây ngày ngắn, ưa sáng. Dưới ánh sáng dài ngày, cúc không thể ra hoa được. Chỉ trong điều kiện ngày ngắn đêm dài cúc mới có thể phân hoá hoa và tiếp tục tạo thành hoa.
Nội dung 3. Kĩ thuật nhân giống cây hoa cúc bằng phương pháp giâm cành (giâm ngọn)
*) Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 2 theo sơ đồ sau :
64
Vườn ươm
Trồng cây mẹ
Bấm ngọn lần 1
(Cắt 1 cành)
Bấm ngọn lần 2
(Cắt 3 cành)
Cắt cành lần 1
(Cắt cành 3 – 4 cành)
Cắt cành lần 2
(Cắt cành 3 – 4 cành)
Cắt cành lần 3
(Cắt cành 3 – 4 cành)
Làm trẻ hoá
vườn cây mẹ
15 ngày
Sau khi bấm ngọn bón thúc lần 1 20 ngày
Sau khi bấm ngọn bón thúc lần 2 25 ngày
Sau khi cắt bón thúc lần 3 25 ngày
25 ngày
Kết thúc
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 3 :
– Mô tả quy trình nhân giống hoa cúc bằng phương pháp giâm cành.
Để nhân giống bằng giâm cành cần thiết phải trồng và chăm sóc tốt vườn cây cúc mẹ. Vườn cây mẹ thường sau trồng 12 – 15 ngày bấm ngọn lần 1, sau 20 ngày bấm ngọn lần 2. Khi nhánh dài 12 – 15 cm chỉ lấy 3 nhánh phát triển tốt. Sau 25 ngày tiến hành cắt cành lần 1, mỗi cây mẹ cắt được 3 – 4 cành đem giâm. Sau đó cắt lần 2, lần 3, mỗi lần cách nhau 25 ngày. Bón thúc chia làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 20 – 25 ngày.
65
Kĩ thuật giâm cành :
+ Tiêu chuẩn cành giâm : cành bánh tẻ, cành giâm dài 4 – 6 cm, có 3 – 4 lá/ cành, không sâu bệnh.
+ Khoảng cách : khoảng cách cành giâm 3 × 3 cm.
+ Thời điểm cắt cành giâm : buổi sáng và giâm ngay, để lâu cành bị mất nước và nhiễm bệnh, tỉ lệ sống không cao.
+ Giá thể giâm cành : 100% trấu hun hoặc đất tơi xốp, đất tơi xốp trộn trấu hun. + Giâm cành : Cắm thẳng cành giâm vào đất (giá thể), không cắm nghiêng.
+ Chăm sóc cây giâm : thường xuyên tưới nước, đảm bảo độ 75 – 80% ; làm sạch cỏ dại, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh (nếu có). Sau 10 ngày, khi cây cao 6 – 7 cm, có 5 – 7 lá, có 4 – 6 rễ, rễ dài 1 – 3 cm thì bứng cây ra trồng trong vườn hoặc trong chậu.
– Vì sao nên dùng kéo cắt vát và cắt sát với mắt cành giâm ?
Để tăng diện tích bề mặt gốc cành giâm với đất, giá thể, dung dịch kích thích ra rễ để cây nhanh ra rễ ; đồng thời khi cắm cành giâm xuống đất (giá thể) dễ dàng hơn.
Nội dung 4 : Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa cúc trong chậu *) Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 4 là sơ đồ dưới đây :
66
Cây cúc giống
Kích thước : cao 5 – 7 cm ; có 5 – 7 lá ; đường kính thân : 0,2 cm ; chiều dài rễ : 1 – 3 cm ; 4 – 6 rễ/cây.
Giá thể
– Thành phần : 1/2 đất phù sa + 1/4 phân chuồng + 1/4 xơ dừa ;
– Xử lí nấm bệnh : Phun ridomil nồng độ 3 g/lít trước khi trồng.
Trồng chậu
– Cho giá thể vào chậu, cách miệng chậu 5 cm.
– Trồng cây đều xung quanh chậu, không trồng sát vào thành chậu. – Chậu cao 30 cm, đáy rộng 15 cm, miệng rộng 20 cm : trồng 5 cây/chậu. – Trồng cây vào buổi chiều, xếp chậu cách nhau 10 – 15 cm, tưới đẫm nước sau khi trồng. Trồng tháng 10 để cây ra hoa vào dịp Tết âm lịch.
Chăm sóc
– Tưới 2 lần/ngày, duy trì ẩm độ giá thể 65 – 70%.
– Bón thúc sau trồng 2 tuần : phân đầu trâu (20 – 20 – 15 + TE), liều lượng 2 kg/200 lít nước cho 100 m2 ; 10 ngày tưới 1 lần.
– Phun atonik 1,8DD, 10ml/bình 8 lít nước, 10 ngày/lần để kích thích sinh trưởng. – Chiếu sáng liên tục 10 ngày sau trồng (4h/ngày, từ 22h – 2h) – Phòng trừ sâu bệnh : Bệnh đốm lá dùng score 250 ND, 10ml/bình 10 lít,
10 ngày/1 lần. Bệnh rỉ sắt dùng zineb 80 WP, 20 – 50g/10 lít, anvil 5 SC 5 – 10ml/ bình 10 lít. Rệp hại dùng karate 2,5 EC 10 – 15 ml/bình 10 lít, ofatox 400WP hoặc supracide 40ND 10 – 15 ml/bình 10 lít. Sâu vẽ bùa : dùng padan, supathion 40 EC liều lượng 15– 20ml/ bình 10 lít…
Thu hoạch, sử dụng
– Khi nụ hoa hé nở thì đem đi sử dụng.
– Trong quá trình sử dụng : tưới nước 3 ngày/lần, tưới đủ ẩm, không tưới nước lên hoa để tránh hoa bị giập nát và đọng nước.
Sơ đồ : Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa cúc trong chậu
67
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 3 này chính là câu trả lời cho 3 câu hỏi nêu trong nội dung. Các câu trả lời có thể đúng, có thể sai hoặc chưa hoàn chỉnh. GV nhận xét và bổ sung, kích thích HS tích cực học tập ở nội dung tiếp theo.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 4 :
– Loại đất, giá thể thích hợp để trồng cây hoa cúc cần đạt yêu cầu gì ?
Giá thể thích hợp để trồng hoa cúc có thành phần là : 1/2 đất phù sa + 1/4 phân chuồng + 1/4 xơ dừa ; được xử lí nấm bệnh, tơi xốp, thoáng khí, thoát nước tốt.
– Hãy nêu các công việc chăm sóc cho cây hoa cúc để cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Thường xuyên tưới nước duy trì độ ẩm từ 65 – 70%. Bón phân đầu trâu (20 – 20 – 15 + TE) theo các giai đoạn. Bổ sung ánh sáng trong 10 ngày đầu sau trồng. Kiểm tra để phát hiện và phòng trừ một số loại sâu bệnh hại hoa cúc phổ biến.
– Vì sao khi trồng cúc chậu vào thời vụ tháng 11, cần chiếu sáng bổ sung liên tục trong 10 ngày sau khi trồng ?
Nếu trồng cúc chậu vào thời vụ tháng 11, cần chiếu sáng bổ sung liên tục trong 10 ngày sau trồng (mỗi ngày chiếu sáng 4h, từ 22h đến 2h sáng hôm sau, đặt bóng cao khoảng 1 m so với ngọn cây) để điều khiển sinh trưởng cho cây, giúp cây ra hoa vào dịp tết âm lịch.
Nội dung 5 : Kĩ thuật thu hái và bảo quản hoa cúc cắt cành
*) Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 4 là :
– Xử lí trước thu hái : Trước khi cắt hoa 1 ngày tưới đẫm nước lã vào gốc cây, để cho cây ở trạng thái đầy đủ nước. Không tưới vào cánh hoa, tránh dập nát và đọng nước.
– Thu hái hoa : Cắt hoa vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát. Dùng dao hoặc kéo sắc cắt vát sát gốc, cách mặt đất 5 – 10 cm. Chỉ thu hoạch những bông hoa đã nở khoảng 2/3 số cánh hoặc hoa nở gần hoàn toàn cánh vòng ngoài. Nếu vận chuyển hoa đi xa có thể cắt những bông hoa nở ít hơn.
– Xử lí sau thu hoạch : Phân loại, bảo quản và đem đi tiêu thụ.
Sau khi cắt cành xong, cắm cành hoa vào xô nước sạch. Sau đó đưa vào nhà mát để xử lí sơ bộ, phân loại cành hoa.
Phân loại hoa : Loại 1 là cành to mập, bông đẹp, không gãy cánh, không có vết bệnh, xếp vào thành từng bó, mỗi bó 50 – 100 cành. Loại 2 là những cành xấu hơn, cũng xếp thành từng bó. Tỉa bỏ lá già úa, cắt lại cành cho bằng nhau.
68
Bảo quản hoa : Ngâm cành hoa vào dung dịch silverthiosulphate 0,1%, ngập cành 8 – 10 cm trong 10 phút để diệt trừ các loại vi khuẩn có hại cho hoa, nhằm tăng tuổi thọ của hoa cúc. Dùng bình phun mù, phun ướt đẫm lá nhưng không để nước đọng trên bông hoa. Sau đó, đóng gói hoa trong túi ni lông.
Tiêu thụ hoa : Nếu chưa tiêu thụ ngay thì bảo quản lạnh ở nhiệt độ 5oC, độ ẩm 90 – 95%. Nếu đi tiêu thụ ở xa thì xếp hoa vào thùng các tông kích thước dài × rộng × cao là 120 × 60 × 60 cm, có đục lỗ xung quanh. Đậy nắp thùng và cho lên các xe lạnh vận chuyển chuyên dụng.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 4 này chính là câu trả lời cho 3 câu hỏi nêu trong nội dung.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 4 :
– Quy trình thu hái và bảo quản hoa cúc cắt cành được thực hiện như thế nào ?
Chọn những bông hoa cúc đạt tiêu chuẩn để thu hoạch → Phân loại hoa, tạo thành từng bó → Bảo quản trong phòng lạnh hoặc được đem bán ngay. Tuy nhiên nếu phải vận chuyển để tiêu thụ ở khoảng cách xa thì phải bao gói trong hộp các tông và được chuyên chở bằng xe chuyên dụng.
– Vì sao nên thu hoạch hoa cúc vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, không nên thu hoạch hoa vào giữa trưa ?
Thu hoạch vào buổi sáng sớm thì cành hoa còn sung nhựa, nhiều nước ; vào buổi chiều râm mát để giảm sự bốc hơi nước của hoa. Không thu hoạch vào giữa trưa vì lúc này nhiệt độ cao, cường độ ánh sáng mạnh sẽ làm cho cành hoa héo tàn nhanh, khó hồi phục.
– Vì sao khi chưa tiêu thụ hoa cúc ngay thì cần bảo quản lạnh ở nhiệt độ 5oC, độ ẩm 90 – 95% ?
Để hoa không bị mất nước do độ ẩm cao, nhiệt độ thấp giảm thiểu quá trình trao đổi chất, giữ được hoa tươi lâu hơn.
c) Hoạt động thực hành
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : HS vận dụng kiến thức đã học của bài để thực hiện các thao tác theo yêu cầu, nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng thực hiện kĩ thuật nhân giống hoa cúc bằng giâm cành ; thực hành trồng và chăm sóc hoa cúc trong chậu.
– Ý tưởng sư phạm : Tổ chức cho HS thực hiện các thao tác nhân giống bằng giâm cành hoa cúc, trồng và chăm sóc hoa cúc trồng chậu. Qua đó, HS ứng dụng các lí thuyết đã học vào thực hành. Phương pháp dạy học chủ yếu của hoạt động này là phương pháp thực hành theo cá nhân và theo nhóm.
69
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
GV có thể hướng dẫn mẫu để HS quan sát. Cần đảm bảo tất cả HS đều nắm vững các quy trình thực hành kĩ thuật giâm cành hoa cúc, kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa cúc trồng chậu.
– HS làm việc theo nhóm để thực hiện các thao tác theo yêu cầu.
– GV yêu cầu các nhóm trình bày sản phẩm thực hành trước lớp, tự đánh giá và đánh giá sản phẩm của nhóm và của các nhóm khác.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này nội dung thực hành được yêu cầu thực hiện trong TL HDH.
*) Gợi ý các tiêu chí đánh giá thực hành
– Tiêu chí đánh giá kĩ thuật nhân giống hoa cúc bằng giâm cành
Nội dung đánh giá
Tiêu chí đánh giá
Cách thức đánh giá
Lựa chọn cành giâm
Cành bánh tẻ, không sâu bệnh
Quan sát
Chuẩn bị cành giâm
Kích thước cành giâm đúng tiêu chuẩn
Quan sát
Chuẩn bị giá thể
Cho trấu hun vào khay hoặc làm luống đất giâm cây tơi xốp, thoáng khí ; đủ lượng giá thể cho khay (luống đất) để cả nhóm thực hiện giâm cành
Theo dõi quá trình chuẩn bị giá thể
Thao tác giâm cành
Nhúng cành giâm vào dung dịch ra rễ ; cành sau khi giâm đứng thẳng, khoảng cách đạt yêu cầu
Theo dõi quá trình giâm
Chăm sóc sau khi giâm
Tưới nước đủ ẩm, cành giâm phát triển tốt
Quan sát, theo dõi quá trình chăm sóc của HS
Cây con giâm từ cành
Số lượng cành đã giâm, số lượng cây sống, số lượng cây con đạt tiêu chuẩn đem trồng ; tỉ lệ % cây sống, tỉ lệ % cây đạt tiêu chuẩn
Quan sát, đo đếm sản phẩm cây giống ; tính tỉ lệ %
70
– Tiêu chí đánh giá kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa cúc trong chậu
Nội dung đánh giá
Tiêu chí đánh giá
Cách thức đánh giá
Chuẩn bị giá thể trồng cây hoa cúc
Giá thể tơi xốp, đúng tỉ lệ, được khử trùng
Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện
Trồng cây hoa cúc đạt yêu cầu kĩ thuật
Trồng cây đứng thẳng, số lượng phù hợp với kích thước chậu ; đủ số lượng theo yêu cầu của GV
Tưới nước, bón phân cho cây sau khi trồng
Tưới nước đủ ẩm, bón phân đúng kĩ thuật
Quan sát, kiểm tra
trực tiếp
Bổ sung ánh sáng cho cây sau khi
trồng
Chiếu sáng cho cây liên tục 10 ngày sau khi trồng : 4h/ngày, từ 22h – 2h
d) Hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tòi và mở rộng
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS củng cố, mở rộng kiến thức của bài và rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
– Ý tưởng sư phạm : Cuối tiết 6, GV giao nhiệm vụ cho HS tự thực hiện các thao tác thực hành theo cá nhân tại nhà để vận dụng kiến thức vào thực tế ; tìm hiểu các lí thuyết khác liên quan đến các kĩ thuật nhân giống hoa cúc, kĩ thuật trồng hoa cúc trên đồng ruộng và các loại sâu bệnh hại hoa cúc ; mô hình sản xuất, kinh doanh hoa cúc mà HS chưa có điều kiện được học trên lớp. HS phải tìm hiểu ở địa phương hoặc thông qua sách, báo, tivi hoặc qua mạng internet... và viết báo cáo.
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– HS tự thực hiện bài tập vận dụng ở gia đình.
– HS thực hiện bài tập 1, 2 trong hoạt động tìm tòi, mở rộng ở gia đình, địa phương.
– HS báo cáo kết quả học tập với GV.
Ở bài tập 2, hoạt động tìm tòi, mở rộng, GV nên vận dụng phương pháp tham quan, khảo sát qua quan sát thực tế mô hình ở địa phương để hướng dẫn HS thực hiện hoạt động tìm hiểu theo các yêu cầu được ghi trong TL HDH. Để giúp HS làm báo cáo và đánh giá báo cáo của bạn được thuận lợi và chính xác hơn, GV có thể nêu trước một số tiêu chí chấm điểm như sau :
71
STT
Giống
hoa cúc
Kĩ thuật
nhân giống
Kĩ thuật trồng và chăm sóc
Thu hoạch và bảo quản
Hiệu quả
kinh tế
1
2
3
Ghi chú : Với mỗi giống hoa cúc, nếu HS nêu đúng mỗi tiêu chí được tính 2 điểm ; không nêu được hoặc nêu sai : 0 điểm.
– Trong sách HDH nêu các yêu cầu chung như vậy nhưng tuỳ từng địa phương với điều kiện thực tế khác nhau mà GV có thể nhấn mạnh một yêu cầu nào đó hoặc thay thế bằng yêu cầu khác phù hợp hơn.
GV tổ chức, hướng dẫn, làm trọng tài để HS tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau. HS nào, nhóm nào giành được nhiều điểm nhất sẽ được nhận một phần thưởng có giá trị tinh thần (tượng trưng) của lớp.
3. Câu hỏi, bài tập
Để giúp HS củng cố kiến thức và để thuận lợi cho việc hướng dẫn ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học vào cuối kì, GV có thể biên soạn một số câu hỏi, bài tập. Ví dụ 3 câu hỏi để GV có thể tham khảo và sử dụng như sau :
(1) Trình bày kĩ thuật nhân giống hoa cúc bằng phương pháp giâm cành. Tại sao phương pháp nhân giống này là phương pháp phổ biến ?
(2) Hãy nêu các kĩ thuật trong trồng và chăm sóc hoa cúc trồng chậu .
(3) Mô tả quy trình thu hái và bảo quản hoa cúc cắt cành. Cách nào làm cho hoa cúc tươi lâu nhất ?
Bài 4.
KĨ THUẬT TRỒNG HOA ĐỒNG TIỀN
(6 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
– Nêu được một số giống hoa đồng tiền trồng phổ biến hiện nay.
72
– Trình bày được kĩ thuật nhân giống, quy trình trồng và chăm sóc, thu hái và bảo quản hoa đồng tiền.
– Thực hiện được kĩ thuật nhân giống hoa đồng tiền bằng tách chồi nhánh. – Trồng và chăm sóc được hoa đồng tiền trong chậu.
– Có ý thức lao động đúng quy trình và bảo vệ môi trường.
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS
– Năng lực tự học thông qua hoạt động tự tìm hiểu về các giống hoa đồng tiền, kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cũng như tham quan thực tế cơ sở trồng hoa đồng tiền.
– Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động theo nhóm.
– Năng lực tự đánh giá và đánh giá thông qua việc đánh giá kết quả của cá nhân, của nhóm và của các nhóm khác.
– Có năng lực kĩ thuật : quan sát, thực hiện quy trình kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc hoa đồng tiền.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 1. Hướng dẫn chung
a) Bài học này được thực hiện trong 6 tiết. Có thể phân bố như sau :
– Tiết 1 : Nội dung gồm hoạt động khởi động, mục “1. Các giống hoa đồng tiền phổ biến” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 2 : Nội dung mục “2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây hoa đồng tiền” và mục “3. Kĩ thuật nhân giống cây hoa đồng tiền bằng tách chồi nhánh” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 3 : Nội dung mục “4. Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa đồng tiền trong chậu” và mục “4. Kĩ thuật thu hái và bảo quản hoa đồng tiền” ở hoạt động hình thành kiến thức.
– Tiết 4 – 5 và 1/2 tiết 6 : Nội dung hoạt động thực hành.
– 1/2 tiết 6 : Hướng dẫn hoạt động vận dụng và hoạt động tìm tòi, mở rộng ; củng cố nội dung chính của bài.
Trong thực tiễn dạy học, tuỳ tình hình cụ thể, GV có thể điều chỉnh nội dung các tiết học cho phù hợp.
b) Về hình thức và phương pháp dạy học : Hoạt động học tập chủ yếu của HS là hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhỏ và hoạt động toàn lớp. Ngoài ra, tuỳ
73
tình hình cụ thể mà GV có thể tổ chức cho HS hoạt động theo cặp đôi, hoặc theo nhóm - mỗi bàn một nhóm) hoặc nhóm lớn (lớp ít HS, rộng rãi, có thể kê 2 – 3 bàn một nhóm). Phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo trong bài 4 có thể là dạy học trực quan, đàm thoại nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, vấn đáp, tham quan khảo sát thực tế...
c) Tiến trình dạy học được thực hiện theo các hoạt động như sau :
– Hoạt động khởi động yêu cầu HS được thực hiện trước khi học bài mới nhằm khai thác những kinh nghiệm, hiểu biết của HS về cây hoa đồng tiền thông qua việc yêu cầu HS vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân để trả lời 2 câu hỏi được nêu ra trong hoạt động khởi động. Từ kết quả trả lời các câu hỏi, HS xác định được những kiến thức chưa biết và muốn biết liên quan đến nội dung bài học. GV xác định được những nội dung kiến thức cần tập trung hướng dẫn cho HS trong quá trình tổ chức thực hiện bài học. Phương pháp dạy học chủ yếu khi tổ chức hoạt động này là phương pháp làm việc cá nhân kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm.
– Hoạt động hình thành kiến thức gồm có 5 nội dung chính về kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc hoa đồng tiền. Kết quả cần đạt được sau khi thực hiện hoạt động này là HS trả lời được các câu hỏi : Có bao nhiêu giống hoa đồng tiền và đặc điểm của một số loại trồng phổ biến ở Việt Nam ? Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa đồng tiền như thế nào ? Có các kĩ thuật nhân giống hoa đồng tiền nào ? Kĩ thuật trồng, chăm sóc và bảo quản hoa đồng tiền tiến hành ra sao ? Kiến thức được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Phương pháp dạy học chủ yếu trong hoạt động này là phương pháp làm việc với sách giáo khoa, phương pháp trực quan bằng hình ảnh, phương pháp dạy học thảo luận nhóm, thực hành. Kết thúc, GV chốt lại kiến thức và cho HS ghi vào vở.
– Hoạt động thực hành yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học của bài để thực hiện các thao tác theo yêu cầu, nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng thực hiện một số kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc hoa đồng tiền. Phương pháp dạy học chủ yếu của hoạt động này là phương pháp thực hành theo cá nhân và theo nhóm. Tuy nhiên, GV cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, nguyên vật liệu thực hành, thực hiện thao tác làm mẫu thành thạo để HS quan sát làm theo. Cần đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình thực hành.
– Hoạt động vận dụng, tìm tòi và mở rộng đề ra nhiệm vụ cho HS nhằm giúp HS tiếp tục tìm tòi, mở rộng kiến thức về kĩ thuật nhân giống, kĩ thuật trồng và chăm sóc, thu hoạch và bảo quản hoa đồng tiền ở một số vùng trồng hoa của Việt Nam. HS tự tìm tòi qua hoạt động cá nhân. GV khuyến khích, động viên HS tự giác, tích cực tìm hiểu. Kết quả là HS có thêm được những hiểu biết thực tế liên quan đến nội dung bài học.
74
d) Lưu ý : GV có thể sử dụng thêm một số phương tiện dạy học trực quan nhằm bổ sung cho bài học trong quá trình thảo luận toàn lớp như : tranh ảnh, video, sơ đồ quy trình… chiếu trên máy chiếu prjector để HS quan sát…
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
a) Hoạt động khởi động
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS xác định được những điều đã biết, chưa biết và cần phải học để biết về giống hoa đồng tiền, giá trị kinh tế của hoa đồng tiền và kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa đồng tiền phổ biến hiện nay.
– Ý tưởng sư phạm : Có thể tổ chức cho HS hoạt động theo nhiều phương thức khác nhau để tạo không khí vui vẻ, hứng thú cho việc bắt đầu bài học nhưng vẫn đạt được mục đích, ví dụ như sử dụng kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp...
*) Nội dung và phương thức hoạt động :
– HS làm việc cá nhân, đọc và viết câu trả lời vào giấy nháp ; có thể trao đổi với bạn cùng bàn hoặc cùng nhóm để cùng hoàn thiện câu trả lời.
– GV yêu cầu một vài HS ở các bàn, các nhóm khác nhau trình bày câu trả lời của mình hoặc của nhóm mình ; đề nghị HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, đánh giá về tinh thần, thái độ học tập và kết quả mà HS đã báo cáo. Từ đó, GV phân tích cho HS thấy vốn hiểu biết của các em còn hạn chế, sai sót rồi khéo léo khuyến khích HS nghiên cứu, tìm hiểu nội dung ở hoạt động tiếp theo.
Khi HS làm việc, GV bao quát toàn lớp để đảm bảo tất cả HS đều tự đọc, nghiên cứu, suy nghĩ để trả lời câu hỏi, tích cực thảo luận ; đồng thời hướng dẫn các em ghi kết quả vào giấy nháp. Khi HS báo cáo, GV có thể yêu cầu HS đứng tại chỗ đọc câu trả lời hoặc một số HS cùng lên bảng ghi câu trả lời lên bảng. Khi tổ chức cho HS nhận xét lẫn nhau hoặc bản thân GV nhận xét thì GV cần động viên, khích lệ kịp thời và chỉ cho HS thấy rõ là hiểu biết của các em chưa đầy đủ nên cần phải tích cực nghiên cứu, học tập nội dung của bài trong hoạt động “Hình thành kiến thức”.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong hoạt động này chính là câu trả lời cho 2 câu hỏi nêu trong hoạt động khởi động và có thể cho cả các câu hỏi mà GV hỏi thêm. Các câu trả lời có thể không đầy đủ hoặc có sai sót nhưng đó lại chính là tiền đề để GV kích thích HS tích cực học tập ở hoạt động tiếp theo.
75
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong hoạt động :
– Kể tên một số giống hoa đồng tiền và màu sắc hoa của các giống hoa đồng tiền đó?
+ Giống Thanh Tú giai nhân (F123) : Có nguồn gốc từ Hà Lan. Hoa kép màu cánh sen, nhị màu xanh, đường kính hoa 12 – 15 cm. Cánh hoa ngoài hình thìa, có 3 lớp, tiếp đó đến các lớp cánh hoa nhỏ hơn, hơi uốn cong vào phía trong. Cuống hoa dài 45 – 50 cm, lá dài, màu xanh đậm. Năng suất trung bình đạt 50 – 60 bông/
cây/năm.
+ Giống Thảo nguyên nhiệt đới (F125) : Có nguồn gốc từ Hà Lan. Cánh hoa màu đỏ tươi, nhị màu đen, bao quanh nhị là lớp nhuỵ màu trắng. Cánh hoa gồm 3 lớp, đường kính hoa từ 11 – 12 cm, lá ngắn, cây sinh trưởng phát triển khoẻ, rất sai hoa từ 55 – 60 bông/cây/năm.
+ Giống Kim Hoa Sơn (F142) : Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hoa có 2 màu, lớp cánh ngoài màu vàng viền đỏ, lớp cánh trong toàn bộ màu đỏ, nhị màu đen, đường kính hoa 13 – 14 cm. Cuống bông hoa 40 – 45 cm, lá hơi tròn màu xanh đậm, cây sinh trưởng phát triển trung bình, năng suất hoa 45 – 50 bông/cây/năm.
+ Giống Yên Hường (F160) : Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hoa màu đỏ nhung đen, có rất nhiều lớp cánh xếp sít nhau, nhị màu xanh. Cuống dài 50 – 55 cm lá hơi dài, sinh trưởng khoẻ. Năng suất trung bình 50 – 55 bông/cây/năm.
– Muốn trồng hoa đồng tiền cần phải làm những công việc gì ?
HS cần mô tả kĩ thuật trồng : chọn đất, chọn giống, thao tác trồng, chăm sóc, bón phân, phòng trừ bệnh hại thực tế tại gia đình hoặc tại nơi em đã được quan sát.
– Cần thu hái và bảo quản hoa đồng tiền như thế nào ? Vì sao ?
HS có thể nêu được : Thu hái từng bông, xếp thành bó, xử lí hoá chất bảo quản, bảo quản trong ko lạnh để hoa tươi lâu, bền màu...
HS có thể trả lời theo các cách khác nhau, không cần chính xác. GV dẫn dắt để nêu vấn đề cần tìm hiểu trong bài này.
b) Hoạt động hình thành kiến thức
*) Mục đích và ý tưởng sư phạm :
– Mục đích : Giúp HS có được những hiểu biết ban đầu, cơ bản, cần thiết về giống hoa đồng tiền, kĩ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc, thu hái và bảo quản hoa đồng tiền, cũng như hiệu quả kinh tế mà cây hoa đồng tiền mang lại.
– Ý tưởng sư phạm : GV sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học như phương pháp dạy học đàm thoại nêu vấn đề, phương pháp dạy học trực quan, dạy
76
học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm, vấn đáp... tạo điều kiện để HS tích cực, tự giác, chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao qua hình thức học cá nhân, học nhóm hoặc học cả lớp và phát hiện, chỉ ra và hiểu và thực hiện được một số thao tác trong kĩ thuật trồng hoa cúc. Các kiến thức này được HS lĩnh hội chủ yếu bằng hoạt động tự tìm hiểu, khám phá, trao đổi và thực hành dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Kết thúc mỗi nội dung chính, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả tìm hiểu của các em rồi nhận xét, đánh giá, chốt nội dung để HS ghi vào vở.
Bài 4 có 5 nội dung chính, sau đây sẽ trình bày lần lượt từng nội dung một. Nội dung 1 : Các giống hoa đồng tiền phổ biến
*) Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 1 là :
Giống Thanh Tú giai nhân (F123) : Có nguồn gốc từ Hà Lan. Hoa kép màu cánh sen, nhị màu xanh, đường kính hoa 12 – 15 cm. Cánh hoa ngoài hình thìa, có 3 lớp, tiếp đó đến các lớp cánh hoa nhỏ hơn, hơi uốn cong vào phía trong. Cuống hoa dài 45 – 50 cm, lá dài, màu xanh đậm. Năng suất trung bình đạt 50 – 60 bông/cây/năm.
Giống Thảo nguyên nhiệt đới (F125) : Có nguồn gốc từ Hà Lan. Cánh hoa màu đỏ tươi, nhị màu đen, bao quanh nhị là lớp nhuỵ màu trắng. Cánh hoa gồm 3 lớp, đường kính hoa từ 11 – 12 cm, lá ngắn, cây sinh trưởng phát triển khoẻ, rất sai hoa từ 55 – 60 bông/cây/năm.
Giống Kim Hoa Sơn (F142) : Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hoa có 2 màu, lớp cánh ngoài màu vàng viền đỏ, lớp cánh trong toàn bộ màu đỏ, nhị màu đen, đường kính hoa 13 – 14 cm. Cuống bông hoa 40 – 45 cm, lá hơi tròn màu xanh đậm, cây sinh trưởng phát triển trung bình, năng suất hoa 45 – 50 bông/cây/năm.
Giống Yên Hường (F160) : Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hoa màu đỏ nhung đen, có rất nhiều lớp cánh xếp sít nhau, nhị màu xanh. Cuống dài 50 – 55 cm lá hơi dài, sinh trưởng khoẻ. Năng suất trung bình 50 – 55 bông/cây/năm.
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 1 này chính là câu trả lời cho 2 câu hỏi nêu trong nội dung 1 và có thể cho cả các câu GV hỏi thêm. Các câu trả lời có thể chưa đầy đủ hoặc có sai sót, GV cần gợi ý, dẫn dắt để HS bổ sung, chỉnh sửa hoặc chính GV chỉnh sửa, bổ sung.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 1 :
– Từ nội dung mục a, em hãy cho biết các giống hoa đồng tiền phổ biến ở Việt Nam có đặc điểm như thế nào ?
Hoa có nhiều màu sắc đẹp, năng suất cao, có giá trị kinh tế cao, được nhập nội…
77
– Hãy tìm hình ảnh và quan sát để nhận biết các giống hoa đồng tiền phổ biến ở Việt Nam được trình bày ở nội dung trên.
a) Giống Thanh Tú giai nhân (F123)
b) Giống Thảo nguyên nhiệt đới (F125)
c) Giống Kim Hoa Sơn (F142) d) Giống Yên Hường (F160)
Hình 4.1. Một số giống hoa đồng tiền phổ biến
Theo em, có nên trồng hoa đồng tiền để trang trí trường học, gia đình hoặc các nơi công cộng không ? Vì sao ?
Nên trồng để trang trí trường học, gia đình, nơi công cộng vì hoa rất đẹp, dễ trồng, bền màu, năng suất hoa cao.
Nội dung 2 : Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây hoa đồng tiền *) Nội dung cần chốt trong mục này là :
– Nhiệt độ : cây hoa đồng tiền ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thích hợp từ 15 – 25oC.
– Ánh sáng : Cây rất cần ánh sáng để sinh trưởng, nhưng cường độ sáng vừa phải. Mùa nắng nóng phải dùng lưới đen để giảm bớt cường độ ánh sáng mặt trời.
– Ẩm độ : là cây trồng cạn, không chịu úng nhưng cũng kém chịu hạn. Thích hợp với độ ẩm đất từ 60 – 70%, độ ẩm không khí 55 – 65%.
78
– Đất : có thể trồng trên các loại đất khác nhau, thích hợp nhất với đất tơi xốp, giàu mùn, thoáng khí, độ pH đất từ 6 – 6,5.
*) Gợi ý trả lời câu hỏi mục 2 :
– Điều kiện khí hậu, đất đai ở những địa phương nào thích hợp để trồng các giống hoa đồng tiền ? Vì sao ?
Vùng hoa đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc…) ; vùng hoa Đà Lạt ; vùng hoa đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh…).
– Ở địa phương em nên trồng hoa đồng tiền vào mùa nào ? Vì sao ?
Tuỳ điều kiện khí hậu thực tế của địa phương, HS có câu trả lời khác nhau. Ở Hà Nội, nên trồng vào mùa xuân vì có khí hậu mát mẻ thích hợp cho cây hoa đồng tiền.
Nội dung 3 : Kĩ thuật nhân giống cây hoa đồng tiền bằng tách chồi nhánh *) Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 3 là :
Chọn bụi cây mẹ
Nhổ cả bụi cây mẹ khỏi đất
Tháng 2 – 4 hằng năm
Tách lấy nhánh con khoẻ
Tỉa bỏ lá già, xử lí
IBA 100 ppm
Giâm nhánh vào đất
(giá thể)
Ra ngôi trồng thành cây mới
– Giá thể : 1/2 đất + 1/2 xơ dừa + 1/2 phân chuồng (hoai mục)
– Độ ẩm 70%, che nắng 50%
Hình 4.2. Nhân giống hoa đồng tiền bằng phương pháp tách bụi
79
*) Sản phẩm HS cần hoàn thành :
Sản phẩm mà HS cần phải hoàn thành trong nội dung 3 này chính là câu trả lời cho câu hỏi nêu trong nội dung 3. Dựa vào câu trả lời của HS, GV nhận xét và bổ sung, đặt vấn đề, kích thích HS tích cực học tập ở nội dung tiếp theo. *) Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập trong nội dung 3 :
– Tóm tắt sơ đồ quy trình nhân giống hoa đồng tiền bằng phương pháp tách chồi nhánh.
Có thể tóm tắt sở đồ như nội dung cần chốt lại trong mục 3.
Nội dung 4 : Kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa đồng tiền trong chậu *) Nội dung : Kiến thức cần chốt lại của nội dung 4 là :
Cây giống
(Cây cao 4 – 5cm, có 5 – 6 lá,
5 – 6 rễ, rễ dài 2 – 3cm trở lên)
Trồng cây
– Thời vụ : tháng 3 – 4 hoặc tháng 9 – 10
– Giá thể : 1/2 đất + 1/2 xơ dừa/trấu hun + 1/2 phân chuồng (hoai mục), dụng cụ trồng cây
– Chậu có kích thước 20 × 16 × 22 cm
– Trồng 1 cây/chậu, trồng giữa chậu, trồng nổi, gốc cao bằng mặt giá thể
Chăm sóc
– Tưới nước : 2 – 3 ngày/1 lần, tưới vào gốc
– Bón phân : bón thúc phân đầu trâu tỉ lệ NPK : 20 – 20 – 15+ Te sau khi trồng 4 tuần, hoà 1 kg phân/250 lít nước để tưới.
– Vặt bỏ lá già, sâu bệnh
– Phòng trừ sâu bệnh :
+ Nhện : dùng pegesus 500EC, 8 – 10 ml/bình 8 lít
+ Sâu vẽ bùa : dùng padan, supathion 40 EC, 15 – 20 ml/bình 8 lít
+ Bệnh thối xám : dùng score 250EC, 7 – 10 ml/bình 8 lít
+ Bệnh đốm vòng trắng : futanin50%, 50 ml/bình 8 lít
Thu hoạch
– Vận chuyển : cho từng chậu vào túi nilon, xếp chặt các chậu trong
thùng catton 40 × 60 × 70cm khi vận chuyển
– Khi sử dụng : 3 – 4 ngày tưới nước/1 lần ; định kì 10 – 15 ngày dùng phân đầu trâu 902 phun 1 lần, nồng độ 1/800. Để chậu hoa ra ngoài
sáng 1 – 2 giờ/ngày (lúc 8 – 10 giờ sáng)
Sử dụng
80