🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tài Liệu Bồi Dưỡng Lý Luận Chính Trị Dành Cho Đảng Viên Mới Ebooks Nhóm Zalo Chịu trách nhiệm xuất bản: Q. GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP PHẠM CHÍ THÀNH Chịu trách nhiệm nội dung: PHÓ GIÁM ĐỐC - PHÓ TỔNG BIÊN TẬP TS. ĐỖ QUANG DŨNG Biên tập nội dung: ThS. PHẠM THỊ THINH TS. HOÀNG MẠNH THẮNG ThS. BÙI THỊ ÁNH HỒNG TRẦN PHAN BÍCH LIỄU Trình bày bìa: Chế bản vi tính: Đọc sách mẫu: LÊ HÀ LAN PHẠM THU HÀ NGUYỄN MAI THẢO NHUNG BỘI THU Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 4854-2020/CXBIPH/21-347/CTQG. Số quyết định xuất bản: 5629-QĐ/NXBCTQG, ngày 01/12/2020. Nộp lưu chiểu: tháng 12 năm 2020. Mã số ISBN: 978-604-57-6281-3. Biªn môc trªn xuÊt b¶n phÈm cña Th­ viÖn Quèc gia ViÖt Nam Tµi liÖu båi d­ìng lý luËn chÝnh trÞ dµnh cho ®¶ng viªn míi. - T¸i b¶n cã söa ch÷a, bæ sung. - H. : ChÝnh trÞ Quèc gia, 2020. - 304tr. ; 19cm §TTS ghi: Ban Tuyªn gi¸o Trung ­¬ng §¶ng ISBN 9786045754672 1. §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam 2. LÝ luËn chÝnh trÞ 3. §¶ng viªn 4. Tµi liÖu häc tËp 324.2597075 - dc23 CTF0460p-CIP TẬP THỂ TÁC GIẢ PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THÔNG PGS.TS. NGÔ ĐÌNH XÂY PGS.TS. NGUYỄN BÁ DƯƠNG PGS.TS. PHẠM DUY ĐỨC PGS.TS. NGÔ VĂN THẠO TS. NGUYỄN KHẮC CHƯƠNG ThS. MAI YẾN NGA ThS. VŨ HỮU PHÊ ThS. ĐÀO MAI PHƯƠNG ThS. ĐINH VĂN BẮC LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua, thực hiện công tác giáo dục lý luận chính trị, Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng đã tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới. Để tiếp tục đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới theo quy định, Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng tổ chức biên soạn, cập nhật tài liệu cho phù hợp với các văn bản chỉ đạo mới nhất của Đảng. Nội dung tài liệu tập trung trình bày những vấn đề cơ bản, cốt lõi về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những vấn đề cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam; nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng và công tác xây dựng đảng ở cơ sở; vấn đề xây dựng Đảng về đạo đức và nhiệm vụ của đảng viên. Trên cơ sở đó, các đảng viên mới xây dựng kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để trở thành đảng viên chính thức, xứng đáng danh hiệu đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Tài liệu gồm 10 bài: Bài 1: Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam. 5 Bài 2: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bài 3: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bài 4: Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng. Bài 5: Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Bài 6: Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Bài 7: Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Bài 8: Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng và công tác xây dựng Đảng ở cơ sở. Bài 9: Xây dựng Đảng về đạo đức. Bài 10: Phấn đấu, rèn luyện để xứng đáng với danh hiệu đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Xin trân trọng giới thiệu tài liệu với các đảng viên và bạn đọc. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để lần xuất bản sau nội dung tài liệu được hoàn chỉnh hơn. Tháng 02 năm 2020 Ban tuyªn gi¸o trung −¬ng ®¶ng Nhμ xuÊt b¶n ChÝnh trÞ quèc gia sù thËt6 Bài 1 CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG CỦA ĐẢNG VÀ CÁCH MẠNG VIỆT NAM Với bản chất khoa học và cách mạng của mình, kể từ khi ra đời đến nay, chủ nghĩa Mác - Lênin đã trở thành nền tảng và kim chỉ nam cho giai cấp vô sản và những người cộng sản trên thế giới. Đối với cách mạng Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trên con đường đi tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, hệ tư tưởng của giai cấp vô sản. Người khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Từ đó, các hoạt động lý luận và thực tiễn của Người hướng tới việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đầu năm 1930, tại Hương Cảng (Hồng Công, Trung Quốc), 7 Người chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam1. Hội nghị đã thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng tuyên bố lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng2. Đến Đại hội VII (tháng 6/1991), Đảng đã xác định: “tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta...”3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội VII cũng khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động...”4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), được __________ 1, 2. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.2, tr. 12. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp từ ngày 06/01 đến ngày 07/02/1930. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960) đã quyết nghị lấy ngày 03/02 dương lịch hằng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng. 3, 4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr. 29-30, 147. 8 thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011), một lần nữa khẳng định điều này. Đó là kết luận rút ra từ kết quả tổng kết sâu sắc thực tiễn lịch sử của Đảng và cách mạng Việt Nam từ khi thành lập Đảng. Quán triệt sâu sắc những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nền tảng tư tưởng của Đảng, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là nhiệm vụ của đảng viên. I- CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN - HỌC THUYẾT KHOA HỌC VÀ CÁCH MẠNG CỦA GIAI CẤP VÔ SẢN 1. Chủ nghĩa Mác - Lênin là thành tựu trí tuệ của loài người a) Sự ra đời của chủ nghĩa Mác - Lênin - đòi hỏi khách quan của phong trào cách mạng thế giới Trong quá trình phát triển của nhân loại, nhất là từ khi xuất hiện các giai cấp và đấu tranh giai cấp, quần chúng lao động bao giờ cũng mơ ước được sống trong một xã hội bình đẳng, công bằng, có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Nhiều tư tưởng tiến bộ và nhân đạo đã 9 hình thành và phát triển trong lịch sử nhân loại để dẫn dắt cuộc đấu tranh của quần chúng cần lao. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến, làm xuất hiện hai giai cấp mới là giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Đến giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nhiều nước Tây Âu, nhất là ở nước Anh, phát triển mạnh mẽ. Giai cấp vô sản đã bước lên vũ đài chính trị, cần có lý luận khoa học để hướng dẫn cuộc đấu tranh cách mạng nhằm giải phóng mình khỏi những áp bức, bất công xã hội. Trong thời điểm đó, trên thế giới đã xuất hiện các tiền đề kinh tế - xã hội, khoa học, lý luận dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa Mác. - Tiền đề kinh tế: Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội đã ở trình độ xã hội hóa cao nhờ những cải tiến, phát minh về kỹ thuật và công nghệ, dẫn tới sự ra đời của nền sản xuất đại công nghiệp cơ khí. Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, ngày càng phát triển đã trở nên gay gắt và trở thành mâu thuẫn chủ yếu của xã hội. - Tiền đề chính trị - xã hội: Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản gắn liền với sự10 ra đời và phát triển của giai cấp công nhân. Cơ cấu xã hội của xã hội tư bản chủ nghĩa có đặc trưng cơ bản là tồn tại hai giai cấp đối lập nhau về lợi ích là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ngày càng lan rộng, phát triển từ tự phát tới tự giác, từ đấu tranh kinh tế tới đấu tranh chính trị. Các cuộc đấu tranh của công nhân ở Lyông (Pháp), Xilêdi (Đức)... thể hiện sự trưởng thành về chính trị của giai cấp vô sản. Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đòi hỏi phải có sự dẫn dắt của lý luận khoa học và cách mạng. Lý luận của Mác ra đời đáp ứng những đòi hỏi ấy. - Tiền đề khoa học và lý luận: Về khoa học tự nhiên, vào giữa thế kỷ XIX đã xuất hiện học thuyết tiến hóa của Đácuyn, học thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lômônôxốp... Các phương pháp nhận thức khoa học như: quy nạp, phân tích, thực nghiệm, tổng hợp... đã thúc đẩy năng lực tư duy khoa học không ngừng phát triển. Về lý luận, có những thành tựu của triết học cổ điển Đức (đại biểu là Cantơ, Hêghen, Phoiơbắc); kinh tế chính trị cổ điển Anh (Ađam Xmít và Đavít Ricácđô), chủ nghĩa xã hội không tưởng thế kỷ XIX (Xanh Ximông, Phuriê ở Pháp; Ôoen ở Anh...). 11 C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895) đã kế thừa, tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tiền đề lý luận trên để sáng tạo ra học thuyết khoa học và cách mạng cho giai cấp vô sản, đó là chủ nghĩa Mác. Trong học thuyết của mình, hai ông đã hình thành nên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; làm sáng tỏ quy luật hình thành, phát triển, diệt vong của chủ nghĩa tư bản và vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác ra đời đáp ứng đòi hỏi cấp bách của phong trào cách mạng thế giới. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác không chỉ là sự phản ánh của thực tiễn xã hội, nhất là tình hình thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, mà còn là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển hợp lôgích của lịch sử tư duy nhân loại, là thành tựu trí tuệ của loài người. b) V.I. Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo toàn diện lý luận của Mác - Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã chuyển sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn chủ 12 nghĩa đế quốc. Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc không thể điều hoà được, dẫn tới chiến tranh đế quốc. Trong điều kiện đó, cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một vài nước, thậm chí ở một nước tư bản kém phát triển. Do sự xâm chiếm và đô hộ các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, trên thế giới đã xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc, đấu tranh chống đế quốc giành lại nền độc lập ở các nước thuộc địa. Vì vậy, cách mạng vô sản ở các nước đế quốc và phong trào giải phóng dân tộc có mối quan hệ khăng khít với nhau, cùng chống một kẻ thù chung. Trong hoàn cảnh đó, V.I. Lênin (1870 - 1924) đã vận dụng và phát triển sáng tạo toàn diện học thuyết Mác để giải quyết những vấn đề của cách mạng vô sản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa. V.I. Lênin đã phân tích sâu sắc về chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, chỉ ra những mâu thuẫn nội tại không thể khắc phục được của chủ nghĩa tư bản, đi đến khẳng định khả năng thắng lợi của cách mạng vô sản, về mối quan hệ giữa cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, V.I. Lênin đã phát triển một loạt vấn đề lý luận mới: về xây dựng 13 chính quyền Xôviết; phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất mới; tiến hành công nghiệp hóa, điện khí hóa toàn quốc; thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa... Đó chính là sự bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác. Để bảo vệ chủ nghĩa Mác, V.I. Lênin không chỉ đấu tranh không khoan nhượng đối với mọi kẻ thù của chủ nghĩa Mác, mà còn kịch liệt phê phán chủ nghĩa xét lại, cơ hội, tả khuynh, hữu khuynh, giáo điều, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác. Những cống hiến lý luận của V.I. Lênin trong việc phát triển sáng tạo học thuyết Mác đã tạo nên một hệ thống lý luận thống nhất của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Vì vậy, một giai đoạn mới trong sự phát triển của chủ nghĩa Mác đã gắn liền với tên tuổi và cống hiến của V.I. Lênin, cũng từ đây, hệ tư tưởng của giai cấp vô sản được gọi là chủ nghĩa Mác - Lênin. Với bản chất khoa học và cách mạng, ngày nay chủ nghĩa Mác - Lênin đã, đang và sẽ tiếp tục được vận dụng, bổ sung và phát triển trong thực tiễn đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc trên thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, phát triển và chủ nghĩa xã hội. 14 2. Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ ba bộ phận: triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học a) Triết học Mác - Lênin Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về tự nhiên, xã hội và con người; về mối quan hệ của con người và tư duy của con người đối với thế giới. Triết học Mác - Lênin là giai đoạn cao trong sự phát triển tư tưởng triết học, là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học Mác - Lênin đem lại cho con người thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới. b) Kinh tế chính trị Mác - Lênin Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, tức quan hệ sản xuất. Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chỉ rõ bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa; những quy luật kinh tế chủ yếu hình thành, phát triển và đưa chủ nghĩa tư bản tới chỗ diệt vong. Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật phát triển của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội 15 không có áp bức, bất công, vì tự do, ấm no, hạnh phúc cho mọi người. c) Chủ nghĩa xã hội khoa học Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những quy luật chuyển biến từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa và phương hướng xây dựng xã hội mới. Nó chứng minh rằng, việc xã hội hóa lao động trong chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội; động lực trí tuệ và tinh thần của sự chuyển biến đó là chủ nghĩa Mác - Lênin; lực lượng xã hội thực hiện sự chuyển biến đó là giai cấp vô sản và nhân dân lao động. 3. Những nội dung chủ yếu thể hiện bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin Bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin thể hiện trên bốn nội dung chủ yếu sau: a) Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý luận khoa học, thể hiện trong toàn bộ các nguyên lý cấu thành học thuyết, trước hết là các nguyên lý cơ bản Trong chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng gắn liền với nhau. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng làm cho chủ 16 nghĩa duy vật trở nên triệt để và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học. Chủ nghĩa duy vật lịch sử, mà cốt lõi là học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, là một thành tựu vĩ đại của triết học mácxít. Nó đã chỉ rõ sự chuyển biến từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác không phải diễn ra một cách tự động mà phải trải qua quá trình đấu tranh giai cấp gay go, quyết liệt. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện sự vận động của phương thức sản xuất. Đó là cơ sở để khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội. Học thuyết Mác về giá trị thặng dư đã vạch ra quy luật kinh tế cơ bản của xã hội tư bản - quy luật giá trị thặng dư, từ đó vạch ra bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản đã chỉ rõ giai cấp công nhân là người lãnh đạo cuộc đấu tranh để lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa, giải phóng giai cấp mình và đồng thời giải phóng xã hội. b) Chủ nghĩa Mác - Lênin là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan khoa học và phương pháp luận mácxít Bản thân các quy luật, nguyên lý trong chủ nghĩa 17 Mác - Lênin vừa có ý nghĩa thế giới quan, vừa có ý nghĩa phương pháp luận. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp con người hiểu rõ bản chất của thế giới là vật chất. Thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy vận động, biến đổi theo những quy luật khách quan. Con người thông qua hoạt động thực tiễn có thể nhận thức, giải thích, cải tạo thế giới. Phương pháp luận đúng đắn giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách khách quan, phân tích cụ thể theo tinh thần biện chứng. Sự thống nhất giữa thế giới quan và phương pháp luận đã đưa chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành một hệ thống lý luận mang tính khoa học sâu sắc và cách mạng triệt để. c) Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người với con đường, lực lượng, phương thức đạt mục tiêu đó Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: quần chúng nhân dân là chủ nhân của xã hội, là người sáng tạo ra lịch sử. Điều đó đem lại cho loài người, đặc biệt là giai cấp công nhân, nhân dân lao động, những công cụ nhận thức và cải tạo thế giới. Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp vô sản, là vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp mình, giải phóng toàn xã hội và giải phóng con người. 18 Chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ giải thích mà còn vạch ra con đường, những phương tiện cải tạo thế giới. Ra đời trong thực tiễn đấu tranh của phong trào công nhân, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định mối liên hệ hữu cơ, biện chứng giữa lý luận cách mạng và thực tiễn cách mạng. C. Mác viết: “Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”1. d) Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết mở, không ngừng được đổi mới, phát triển trong dòng trí tuệ của nhân loại Mang bản chất khoa học, nên chủ nghĩa Mác - Lênin không phải là một hệ thống các nguyên lý giáo điều, bất biến mà gắn với quá trình phát triển của tri thức nhân loại và phong trào cách mạng trên thế giới. Chính C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin đã nhiều lần khẳng định, học thuyết của các ông chưa phải đã thực sự hoàn chỉnh, còn nhiều điều các ông chưa có điều kiện, thời gian, cơ hội nghiên cứu. Hơn nữa, thực tiễn __________ 1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.1, tr. 580. 19 luôn luôn phát triển. Tổng kết thực tiễn, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin là trách nhiệm của các thế hệ kế tiếp sau, của những người mácxít chân chính. Ngay bản thân các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin trong quá trình nghiên cứu và hoạt động trong phong trào công nhân cũng đã điều chỉnh một số luận điểm của mình. Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết mở. Vì vậy, các thế hệ nối tiếp nhau tiếp thu, vận dụng và phát triển sáng tạo các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, làm cho học thuyết của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Toàn bộ học thuyết Mác - Lênin có giá trị bền vững, xét trong tinh thần biện chứng, nhân đạo và hệ thống tư tưởng cốt lõi của nó. Đó là những kết tinh trí tuệ của nhân loại do nhiều thế hệ nối tiếp nhau để ngày càng phát triển và hoàn thiện. II- TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SÂU SẮC VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, 20 Đảng ta đã vận dụng những nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng nước ta. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, tại Đại hội VII (tháng 6/1991) Đảng ta lần đầu tiên đã đưa ra khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh và khẳng định: “cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh”1. Đến Đại hội IX (2001), Đảng ta đưa ra định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế thừa định nghĩa này, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”2. __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr. 29. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.88. 21 2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh a) Chủ nghĩa Mác - Lênin Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp thu bản chất khoa học và cách mạng của học thuyết này. Từ đó, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết thành công những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Người đã có nhiều phát triển sáng tạo, làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. b) Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đó là truyền thống yêu nước, ý chí độc lập, tự cường; đoàn kết, nhân ái, khoan dung, tinh thần cộng đồng; lạc quan yêu đời, cần cù, thông minh, sáng tạo... Hồ Chí Minh là người Việt Nam yêu nước trước khi trở thành một chiến sĩ cộng sản. “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh 22 hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta”1. c) Tinh hoa văn hóa nhân loại Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong suốt cuộc đời, đặc biệt trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tìm tòi, học hỏi và tiếp thu có chọn lọc, có phê phán các quan điểm của các trường phái triết học, quan điểm tư tưởng cổ, kim, đông, tây; tinh thần cách mạng, tinh thần độc lập, tự do của các dân tộc; kinh nghiệm của các cuộc cách mạng... vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam và trở thành tư tưởng của mình. Trong ba nguồn gốc trên, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước, là cơ sở ban đầu và là động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, làm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam có nội dung mới, tầm cao mới, “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp cho việc phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại có __________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.627. 23 định hướng khoa học và cách mạng đúng đắn. Chính vì thế, tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết và chủ yếu là sản phẩm của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tinh hoa văn hóa nhân loại làm giàu có và sâu sắc thêm chủ nghĩa yêu nước và tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Chủ tịch Hồ Chí Minh. d) Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Chủ tịch Hồ Chí Minh Những điều kiện trên cũng đã đến với nhiều người cùng thời với Hồ Chí Minh. Nhưng chỉ có ở Chủ tịch Hồ Chí Minh, những điều kiện đó mới phát triển trở thành tư tưởng Hồ Chí Minh, bởi vì có sự tham gia của các phẩm chất cá nhân của Người. Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với sự nhận xét, phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu. Thứ hai, là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của nhân loại, học tập kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế. Thứ ba, là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ, 24 sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào. Cùng với những năng lực bẩm sinh, những phẩm chất cá nhân cao quý trên đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa, phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình. 3. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh Đại hội IX của Đảng (tháng 4/2001) đã nêu khá đầy đủ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, gồm: - Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; - Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; - Tư tưởng về sức mạnh của Nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; - Tư tưởng về quyền làm chủ của Nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; - Tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; - Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; - Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; 25 - Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; - Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành của Nhân dân... III- VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Các yêu cầu cần nắm vững trong việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Trên cơ sở nắm chắc bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, để vận dụng đúng đắn, thích hợp vào thực tiễn nước ta, cần thực hiện các yêu cầu sau: Một là, cần nắm vững những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đang còn nguyên giá trị, như: học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội, học thuyết giá trị thặng dư... Khi vận dụng một quan điểm lý luận cụ thể của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phải nắm chắc bối cảnh ra đời, phạm vi nhiệm vụ mà tư tưởng, nguyên lý đó phải giải quyết. Không thể chỉ 26 dựa vào một câu nói, một luận điểm tư tưởng của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong khi không rõ bối cảnh ra đời của nó để bê nguyên xi vào tình hình thực tiễn, bởi vì những câu nói, bài viết của các nhà kinh điển luôn gắn liền với hoàn cảnh thực tiễn của nó. Hai là, khi vận dụng, phải nắm chắc đặc điểm nước ta, xuất phát đầy đủ từ tình hình thực tiễn đất nước, xác định rõ những yêu cầu và nhiệm vụ thực tiễn cần giải quyết, bối cảnh quốc tế trong đó nhiệm vụ được thực hiện. Ba là, phải đẩy mạnh tổng kết thực tiễn đất nước và nghiên cứu lý luận, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm các nước, từ đó khái quát thành những bài học cho cách mạng nước ta trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Việc vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện thực tiễn đất nước hiện nay đang là vấn đề được Đảng ta hết sức quan tâm, coi đó là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phải đi liền với bổ sung và phát triển dựa trên những vấn đề thực tiễn đặt ra. Sự nghiệp đổi mới đang đi vào chiều sâu, nhiều vấn đề mới như kinh tế thị trường, kinh tế tri thức, nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế... cần được 27 nghiên cứu, giải đáp về lý luận và thực tiễn. Đại hội X của Đảng xác định: tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn, hoàn thiện hệ thống các quan điểm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bốn là, muốn vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cần phải nắm vững hệ thống các quan điểm tư tưởng của Người, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn, gắn chặt với tổng kết thực tiễn. Phải hiểu sâu sắc quá trình hình thành hệ thống quan điểm tư tưởng của Người về cách mạng Việt Nam. Chỉ thông qua quá trình đó, chúng ta mới có thể phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh một cách đúng đắn và khoa học. 2. Kiên quyết đấu tranh chống những luận điệu và thủ đoạn đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Những nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị bền vững nằm trong một hệ thống và thể hiện trong các học thuyết trụ cột. Bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là bảo vệ tính hệ thống, toàn vẹn của những nguyên lý cơ bản đó. 28 Để đấu tranh có hiệu quả với những luận điểm phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cần: - Nắm chắc nội dung, bản chất từng luận điểm gắn với hoàn cảnh lịch sử và yêu cầu cụ thể cần giải quyết; đồng thời, phải tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới; đưa những tư tưởng, quan điểm đó vào thực tế cuộc sống, đem lại hiệu quả thiết thực, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, chứng minh sự đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tế. Đó là cách tốt nhất để bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng cơ hội, xét lại và bảo thủ, giáo điều. Đấu tranh chống chiến lược “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa với những hoạt động phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, xuyên tạc, bôi đen những thành quả của chủ nghĩa xã hội và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đòi bỏ Điều 4 trong Hiến pháp, đề cao hệ tư tưởng tư sản, xã hội tư sản. - Đấu tranh với các hành động xuyên tạc tư tưởng Hồ Chí Minh, hoặc đối lập tư tưởng Hồ Chí Minh với 29 chủ nghĩa Mác - Lênin, thực chất là muốn phủ nhận cả chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh... Trong cuộc đấu tranh tư tưởng này, hơn ai hết, đảng viên phải là những người đi đầu, kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng. Muốn vậy, điều trước hết và chủ yếu là đảng viên phải có lập trường tư tưởng vững vàng, không mơ hồ, dao động; phải nói và làm theo nghị quyết, thực hiện đúng Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước; kiên định những vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Phân tích bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin? 2. Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam? 3. Cần làm gì để vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay? 30 Bài 2 ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA Xà HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA Xà HỘI Ở VIỆT NAM I- ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA Xà HỘI - MỘT SỰ LỰA CHỌN HỢP QUY LUẬT, HỢP LÒNG DÂN Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất đúng mà Đảng, Bác Hồ và dân tộc Việt Nam đã lựa chọn, là bài học lớn xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam. Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 85 năm qua cho chúng ta nhận thức sâu sắc hơn bài học độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Sự gắn kết giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cũng chính là con đường tất yếu khách quan, hợp với quy luật phát triển của đất nước, bối cảnh của thời đại, hợp lòng người. Đó là sự lựa chọn của lịch sử, của Nhân dân ta đi theo Đảng, Bác Hồ, làm nên những thắng lợi vĩ đại, đưa dân tộc lên tầm cao mới của thời đại. 31 1. Sự lựa chọn khách quan của lịch sử Ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, Nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên đấu tranh chống lại quân xâm lược. Từ năm 1858 đến năm 1930, đã có hàng trăm cuộc khởi nghĩa, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu, các nhân sĩ, trí thức, nông dân, binh lính yêu nước theo nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau. Đó là các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp của nông dân Nam Bộ dưới sự lãnh đạo của Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, Nguyễn Trung Trực; các cuộc chiến quyết tử bảo vệ thành Gia Định của nhà Nguyễn, thành Hà Nội của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu; phong trào Cần Vương; các phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân; cuộc khởi nghĩa của Hoàng Hoa Thám,... Dù tràn đầy lòng yêu nước, đức hy sinh, nhưng các cuộc khởi nghĩa, các phong trào đó đều bị thực dân Pháp đàn áp tàn bạo và thất bại. Vấn đề độc lập dân tộc không được giải quyết, trước hết là do không có đường lối đúng đắn theo một hệ tư tưởng tiên tiến, khoa học và cách mạng. Đó là sự khủng hoảng đường lối cứu nước. Tháng 6/1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) ra đi tìm đường cứu nước. Người đã đi qua nhiều nước, nhiều 32 châu lục, vừa lao động kiếm sống, vừa quan sát, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm của các nước, rút ra nhiều bài học quý báu và bổ ích, là cơ sở cho sự lựa chọn con đường cách mạng của mình. Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc đến Nguyễn Ái Quốc. Nhưng bước ngoặt lớn trong tư tưởng của Người chỉ đến khi Người được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin (1920), tác phẩm lý luận bàn về vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong thời đại cách mạng vô sản. Người đã tìm thấy con đường duy nhất đúng đắn để cứu nước, giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp, đó là con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; cách mạng giải phóng dân tộc từng nước gắn với phong trào cách mạng thế giới... Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”1. Với niềm tin đó, Người đã truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước ta, sáng lập và rèn luyện Đảng ta, lãnh đạo Nhân dân ta giành từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Toàn dân ta luôn một lòng đi theo Đảng. __________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr. 30. 33 Vì vậy, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn của lịch sử Việt Nam, của toàn dân tộc Việt Nam. Căn cứ chủ yếu của sự lựa chọn đó thể hiện ở các điểm sau: Một là, Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã mở ra thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Chính tính chất của thời đại mới đã tạo ra khả năng hiện thực cho những dân tộc lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội. Những khả năng hiện thực này giúp giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa đang bế tắc về hướng đi. Hai là, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giải phóng triệt để giai cấp vô sản và nhân dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột, bất công, mới đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân và đưa nhân dân lao động trở thành những người làm chủ xã hội. Độc lập dân tộc chỉ có gắn liền với chủ nghĩa xã hội thì mới vững chắc. “Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc”1. Cương lĩnh xây dựng __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 65. 34 đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã chỉ rõ: - Chủ nghĩa xã hội bảo đảm quyền tự quyết dân tộc, quyền lựa chọn chế độ chính trị, lựa chọn con đường và mô hình phát triển, độc lập cả về chính trị, kinh tế, văn hóa. - Chủ nghĩa xã hội thực sự bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; con người được phát triển toàn diện, có năng lực và điều kiện làm chủ, xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột, nô dịch của dân tộc này với dân tộc khác về chính trị, kinh tế và tinh thần. - Chủ nghĩa xã hội tạo ra sự trao đổi, hợp tác kinh tế, văn hóa giữa các nước dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, vì một thế giới không có chiến tranh, không có sự hoành hành của cái ác, của những sự tàn bạo và bất công, bảo đảm cho con người sống trong an ninh và hạnh phúc. 2. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn của cách mạng Việt Nam Trong hơn 85 năm qua, Đảng và Nhân dân ta luôn kiên trì thực hiện mục tiêu này, nhờ vậy mà cách mạng 35 nước ta đã giành được những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại: Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là kết quả tổng hợp của các phong trào cách mạng liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày thành lập Đảng, từ cao trào Xôviết Nghệ - Tĩnh, cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 đến cao trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945. Cách mạng Tháng Tám đã xoá bỏ chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Ba là, thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; củng cố vững chắc hơn 36 độc lập dân tộc, từng bước đưa nước ta lên chủ nghĩa xã hội. Bài học lớn, được đặt ở vị trí hàng đầu qua các nhiệm kỳ đại hội của Đảng là bài học phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. II- SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC VỀ ĐẶC ĐIỂM, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA Xà HỘI Xà HỘI CHỦ NGHĨA MÀ NHÂN DÂN TA XÂY DỰNG Đảng ta nhận thức ngày càng rõ hơn những đặc điểm của thời kỳ quá độ và đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Tại Đại hội VII (tháng 6/1991), Đảng ta đã khái quát các đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Đại hội X và XI của Đảng đã bổ sung, phát triển các đặc trưng trên. 1. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta Về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội VII của Đảng năm 1991 (sau đây gọi tắt là Cương lĩnh 37 năm 1991) và được bổ sung phát triển tại Đại hội XI (gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011), đều khẳng định: - Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. - Từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, đi lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất rất thấp. - Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt kéo dài nhiều chục năm, hậu quả xã hội do chiến tranh để lại rất nặng nề. - Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại. Đó là những khó khăn khách quan trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; cho thấy thời kỳ quá độ ở Việt Nam là một thời kỳ lịch sử lâu dài, phải giải quyết hàng loạt nhiệm vụ mới mẻ, phức tạp và chưa có tiền lệ. Bên cạnh đó, Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa cũng có nhiều thuận lợi: - Đất nước hoà bình và thống nhất. - Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt; Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. 38 - Chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng. - Thời cơ phát triển do cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới tạo ra. 2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Nhân dân ta xây dựng trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội a) Cương lĩnh năm 1991 đã khái quát sáu đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Nhân dân ta xây dựng là: “- Do nhân dân lao động làm chủ. - Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. - Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. - Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. 39 - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”1. b) Về đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta được bổ sung, phát triển tại Đại hội X Tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 20 năm đổi mới, trên cơ sở của Cương lĩnh năm 1991, Đại hội X đã bổ sung và phát triển, nêu lên tám đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta: Một là, xã hội xã hội chủ nghĩa mà Nhân dân ta xây dựng là xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. (Đây là đặc trưng mới mà Cương lĩnh năm 1991 chưa đề cập, sự bổ sung phản ánh yêu cầu diễn đạt chủ nghĩa xã hội một cách khái quát, ngắn gọn, dễ hiểu nhất). Hai là, do Nhân dân làm chủ. (So với Cương lĩnh năm 1991 đã bỏ cụm từ “lao động” cho đúng với thực tế khi đã xây dựng về cơ bản chủ nghĩa xã hội). Ba là, có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. (So với Cương lĩnh năm 1991 đã bỏ cụm từ: “dựa trên chế __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr. 134. 40 độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu” và thay bằng cụm từ mới “quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” nhằm tránh sự hiểu lầm, xuyên tạc về đường lối kinh tế của Đảng ta. Cách diễn đạt này không trái với Cương lĩnh năm 1991 vì quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất hiện đại trong điều kiện nền kinh tế phát triển cao chính là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa). Bốn là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Năm là, con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. (So với Cương lĩnh năm 1991 đã bỏ cụm từ “bóc lột” xuất phát từ thực tế khi kết thúc thời kỳ quá độ và do khái niệm “bóc lột” còn có ý kiến khác nhau). Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. (So với Cương lĩnh năm 1991 đã bổ sung cụm từ “tương trợ”). Bảy là, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. (Đặc trưng này chưa được đề cập trong Cương lĩnh năm 1991, sự bổ sung thể hiện nhận thức rất mới của Đảng về Nhà nước xã hội chủ nghĩa). 41 Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Như vậy, so với Cương lĩnh năm 1991, về số lượng, Đại hội X đã bổ sung hai đặc trưng mới của xã hội xã hội chủ nghĩa và sửa đổi một số nội dung trong sáu đặc trưng nêu trong Cương lĩnh năm 1991. Đó là bước phát triển mới của Đảng trong nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn về xã hội xã hội chủ nghĩa mà Nhân dân ta xây dựng. c) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội XI tiếp tục bổ sung, phát triển thêm nội dung các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Nhân dân ta xây dựng, gồm: - Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. (So với Đại hội X, đưa cụm từ “dân chủ” lên trước “công bằng” cho phù hợp về lý luận và thực tiễn mối quan hệ giữa dân chủ và công bằng); - Do Nhân dân làm chủ; 42 - Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. (Thay đổi so với Đại hội X trong cách diễn đạt về quan hệ sản xuất nhằm khẳng định quả quyết hơn về quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa khi kết thúc thời kỳ quá độ và để khắc phục tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn nhanh chóng có quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa khi chưa có đủ điều kiện...); - Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; - Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. (So với Đại hội X, bỏ cụm từ “con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công” cho phù hợp với thực tế khi chưa kết thúc thời kỳ quá độ); - Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. (So với Đại hội X, bổ sung các cụm từ “tôn trọng” và “phát triển” vì đây là những vấn đề rất quan trọng trong quan hệ dân tộc hiện nay); - Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. 43 Đại hội XI cũng khẳng định: để xây dựng được xã hội với các đặc trưng trên phải tiến hành một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen nhau. III- SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC VỀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA Xà HỘI Ở NƯỚC TA Phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Nhận thức của Đảng về các quá trình này ngày càng hoàn chỉnh hơn. 1. Phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong Cương lĩnh năm 1991 Cương lĩnh năm 1991 nêu bảy phương hướng cơ bản: 44 “Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho thế giới quan 45 Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố 46 quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng. Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”1. 2. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta của Đại hội X Trên cơ sở bảy phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nêu trong Cương lĩnh năm 1991, Đại hội X đã sắp xếp lại, điều chỉnh và bổ sung thành tám quá trình tất yếu phải thực hiện ở nước ta: Một là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hai là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội. Bốn là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc. Năm là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Sáu là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr.135-136. 47 Bảy là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia. Tám là, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế1. 3. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) So với Cương lĩnh năm 1991 và sự bổ sung, phát triển của Đại hội X, Cương lĩnh năm 2011 đã hoàn chỉnh và sắp xếp lại thứ tự các phương hướng như sau: Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa. Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ, công nghiệp hóa phải kết hợp ngay từ đầu với hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. __________ 1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 69. 48 Đây là bước phát triển mới về lý luận của Đảng ta trong quá trình đổi mới. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Mô hình đó đòi hỏi phải: - Phát triển các thành phần kinh tế; các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. - Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội, vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. - Phát huy quyền làm chủ xã hội của Nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của 49 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Để xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phải lấy văn hóa làm nền tảng tinh thần. Cần tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện mới, tình hình mới, cần nhận thức sâu sắc hơn, cụ thể hơn về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm an ninh quốc gia ngày nay bao gồm: an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa, an ninh tư tưởng, an ninh xã hội. Bảo vệ Tổ quốc ngày nay không chỉ là bảo vệ lãnh thổ, biên giới, hải đảo, vùng trời, vùng biển mà còn là 50 bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân; bảo vệ kinh tế, văn hóa dân tộc, sự nghiệp đổi mới... Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan đang lôi cuốn nhiều nước tham gia. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chúng ta phải chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Chủ động về đường lối, chính sách, bước đi trong hội nhập. Tích cực chuẩn bị vươn lên tham gia mạnh mẽ hơn, đầy đủ hơn vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Đại hội XI bổ sung cam kết nước ta là “thành viên có trách nhiệm” của các tổ chức quốc tế mà chúng ta tham gia. Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân là mục tiêu và bản chất của chế độ ta. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Phát huy dân chủ gắn liền với phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. 51 Đại hội XI và Đại hội XII của Đảng đều xác định đại đoàn kết toàn dân tộc vừa là nguồn lực chủ yếu để xây dựng xã hội mới, vừa là nhân tố quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc1. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc2. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước pháp quyền là sự tiến bộ của nhân loại, trong đó có đặc điểm nổi bật là bảo đảm quyền tối cao của pháp luật. Nhà nước pháp quyền ở nước ta là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình chủ yếu bằng Nhà nước, thông qua Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta. Trong điều kiện hiện nay, nâng cao __________ 1, 2. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.158, 37. 52 năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là “nhiệm vụ then chốt”, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta. Thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn phải được coi là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể của công cuộc đổi mới, Đại hội XII đã xác định các nhiệm vụ trụ cột của cách mạng nước ta hiện nay là: Phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt; xây dựng văn hóa, con người là nền tảng tinh thần của xã hội; tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng yếu thường xuyên. Trong 30 năm đổi mới, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước ta, dân tộc ta ngày càng rõ ràng và đầy đủ hơn. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Những căn cứ lý luận và thực tiễn nào để khẳng định: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một sự lựa chọn hợp quy luật, hợp lòng dân? 2. Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng ta về đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Nhân dân ta xây dựng? 3. Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng ta về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội? 53 Bài 3 PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC, DÂN CHỦ Xà HỘI CHỦ NGHĨA, XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Xà HỘI CHỦ NGHĨA I- PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC 1. Quan điểm của Đảng về phát huy sức mạnh toàn dân tộc Sức mạnh của một cộng đồng được tạo nên bởi các thành viên trong cộng đồng đó bảo vệ, giúp đỡ, tương trợ, tôn trọng lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển; các thành viên hy sinh lợi ích riêng vì lợi ích chung hoặc chấp nhận, tôn trọng lợi ích riêng của các thành viên khác, không để ảnh hưởng đến lợi ích chung. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn luôn xác định phát huy sức mạnh toàn dân tộc là nguồn lực chủ yếu để đấu tranh giành độc lập 54 dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội VI của Đảng xác định: “trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động”1. Đại hội VIII khẳng định: “Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Cũng do nhân dân hưởng ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu, vượt qua biết bao khó khăn, thử thách mà công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu hôm nay”2. Đại hội IX của Đảng một lần nữa nhấn mạnh: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội”3. Đại hội X nhấn mạnh nhiệm vụ phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đưa vấn đề phát huy sức mạnh toàn dân tộc là một trong bốn thành tố của chủ đề Đại hội, coi đó là “nguồn sức mạnh, động lực chủ __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.47, tr.549. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.55, tr. 360. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t. 60, tr. 132. 55 yếu và là nhân tố quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”1 trong giai đoạn mới. Tiếp tục đường lối được xác định trong các đại hội trước, Đại hội XI khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp ủy đảng và chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân; tin dân, tôn trọng những người có ý kiến khác; làm tốt công tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình”2. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân...”3. Đại hội XII nhấn mạnh yêu cầu trong __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Sđd, tr.116. 2, 3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 240, 86. 56 giai đoạn cách mạng hiện nay là phải “tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”1. Quan điểm phát huy sức mạnh toàn dân tộc của Đảng ta qua các kỳ đại hội được thể hiện qua các nội dung sau: Một là, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là động lực và nguồn sức mạnh to lớn, là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hai là, đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Ba là, vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc bắt đầu từ sự đặt đúng vị trí của yếu tố lợi ích, theo quan điểm __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr. 159. 57 được xác định từ Nghị quyết Trung ương 8B khóa VI là: “Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ công dân”1. Bốn là, thực hiện dân chủ và phát huy chủ nghĩa yêu nước là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước luôn luôn là động lực lớn nhất của dân tộc ta trong quá trình lịch sử. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. 2. Phương hướng, nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện một số giải pháp sau: - Tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.50, tr.83. 58 các cơ chế, chính sách phát huy vai trò của Nhân dân trong việc quyết định những vấn đề lớn của đất nước. - Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới. - Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân. - Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. - Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. 59 Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. - Xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. - Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ. - Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng. - Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách tạo điều kiện, đồng thời động viên cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giúp nhau làm kinh tế, cải thiện đời sống, tích cực tham gia giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ. - Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc. 60 - Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, phía tây của vùng đồng bằng duyên hải miền Trung. - Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. - Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa Nhân dân ta với nhân dân các nước. - Tiếp tục tăng cường củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. 61 II- PHÁT HUY DÂN CHỦ Xà HỘI CHỦ NGHĨA 1. Dân chủ là bản chất của chủ nghĩa xã hội Dân chủ (demokratos) là cụm từ xuất hiện ở Hy Lạp, do hai từ “demos” và “kratos”, có nghĩa là “nhân dân” và “chính quyền” tạo thành. Đến thế kỷ XVIII, người Anh đã dựa vào ngôn ngữ Hy Lạp cổ để đưa ra thuật ngữ “democracy”, có nghĩa là “chính thể dân chủ”, một trong những hình thức chính quyền với đặc trưng là chính quyền nhà nước thừa nhận quyền tự do và bình đẳng của công dân. Khi xã hội phát triển đến trình độ nhất định thì xuất hiện “nhà nước”, song song với điều đó là sự xuất hiện của phạm trù “nhân dân”. Nhà nước là người quản lý xã hội, quyết định nhân dân được làm gì và không được làm gì. Nếu nhà nước quyết định mọi vấn đề thì đó là nhà nước không có dân chủ. Nếu nhân dân có quyền quyết định hoặc tham gia với nhà nước quyết định những vấn đề nhất định thì đó là xã hội có dân chủ. Như vậy, dân chủ là quyền của nhân dân tự mình quyết định hoặc tham gia với nhà nước quyết định những vấn đề nhất định. Dân chủ là bản chất của chủ nghĩa xã hội, không có chủ nghĩa xã hội phi dân chủ. Trong chủ nghĩa xã hội, 62 nhân dân làm chủ, “mọi quyền lực đều nằm ở nơi dân”, thuộc về nhân dân. Dân chủ là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội và là động lực phát triển của xã hội. Dân chủ là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, bảo đảm để con người thực sự làm chủ xã hội. Dân chủ là động lực của sự phát triển của xã hội vì dân chủ hóa đời sống xã hội sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của mỗi con người, làm cho mọi tiềm năng sáng tạo được tự do phát triển; mọi người dân được tham gia vào các quá trình chính trị, xã hội trên tất cả các khâu, từ hoạch định đường lối đến triển khai, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra và tổng kết... Trong chủ nghĩa xã hội, dân chủ phải được thực hiện trên thực tế. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa đồng thời phải bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân. Phát huy dân chủ nhằm thực hiện mục tiêu đi lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời tạo ra động lực cho quá trình đi lên đó. Có hai hình thức thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân, đó là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp, tức là dân chủ đại diện. Người đại diện lớn nhất cho quyền làm chủ của Nhân dân chính là Nhà nước. Cương lĩnh năm 2011 khẳng định: “Nhân dân thực hiện 63 quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện”1. 2. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa là nguồn động lực chủ yếu của công cuộc đổi mới Đảng ta luôn coi trọng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, coi đó là động lực phát triển của công cuộc đổi mới. Muốn thực hiện nhiệm vụ này, cần coi trọng bảo đảm thực hiện làm chủ của người dân, xây dựng môi trường, xây dựng cơ chế và các hình thức phong phú thực hiện dân chủ, cụ thể là: - Tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền làm chủ của Nhân dân, gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ công dân, tạo ra ngày càng đầy đủ những điều kiện cho sự giải phóng mọi năng lực sáng tạo của con người trong thực hiện công cuộc đổi mới. - Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa là tạo môi trường và điều kiện để Nhân dân tham gia đóng góp ngay trong quá trình hình thành những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của Nhân dân, từ đó mà mọi quyết định được xây dựng xuất phát từ nhu cầu, __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 85. 64 nguyện vọng của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình hưởng ứng và có tác động tích cực trong thực tế. - Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa là có cơ chế để Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, tạo môi trường chính trị, xã hội ổn định cho phát triển đất nước. - Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Do thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa mà các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, kể cả người Việt Nam ở nước ngoài nhận thức được lợi ích quốc gia, dân tộc là điểm tương đồng và để thực hiện lợi ích của tầng lớp, giai cấp của mình, trước hết và yêu cầu xuyên suốt là phải cùng nhau đoàn kết vì lợi ích quốc gia dân tộc. Đồng thời, thực hiện tốt dân chủ trong xã hội sẽ tạo điều kiện thực hiện công bằng xã hội, làm cho mối quan hệ giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội ngày càng phát triển bền vững. - Phát triển hài hòa các hình thức và phương thức thực hiện dân chủ, nhất là các hình thức dân chủ trực tiếp; phát huy dân chủ đồng thời với tăng cường kỷ cương, kỷ luật, tuân thủ pháp luật; coi trọng phát huy dân chủ trong Đảng, trong hệ thống chính trị, gắn với dân chủ hóa toàn bộ đời sống xã hội sẽ bảo đảm 65 dân chủ xã hội chủ nghĩa trên thực tế được thực hiện một cách toàn diện. 3. Nội dung phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay Kế thừa quan điểm của Đảng tại các đại hội trước về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, Đại hội XII bổ sung, phát triển nội dung về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân như sau: - Bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân, được Nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để Nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của Nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực hiện. Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của Nhân dân. - Thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. 66 Thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp; gắn quyền với trách nhiệm, nghĩa vụ, đề cao đạo đức xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Thể chế hóa và thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. - Để thực hiện dân chủ trong xã hội, trước hết phải bảo đảm phát huy dân chủ trong Đảng là hạt nhân để phát huy đầy đủ dân chủ trong xã hội. Quá trình thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Trong điều kiện đó, dân chủ trong Đảng gắn liền với dân chủ trong xã hội có vai trò rất quan trọng. Chỉ thực hiện tốt dân chủ trong Đảng mới có thể xây dựng và phát triển tốt dân chủ trong xã hội. Đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Quy định về Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quy định về giám sát đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và các quy định, quy chế khác. 67 - Phát huy dân chủ phải đi liền với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương và đề cao đạo đức xã hội. Phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và những hành vi vi phạm quyền dân chủ và quyền làm chủ của Nhân dân. III- XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Xà HỘI CHỦ NGHĨA 1. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Trước đổi mới, Đảng ta chưa dùng khái niệm nhà nước pháp quyền, mặc dù trong các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 đã thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng pháp luật và tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo tinh thần nhà nước pháp quyền. Bắt đầu từ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (tháng 01/1994), Đảng ta đã dùng khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Văn kiện Đại hội IX khẳng định: “Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước 68 là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật”1. Cương lĩnh năm 2011 khẳng định: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân...”2. Điểm 2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau: Một là, đó là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t. 60, tr. 216. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 85. 69 Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ba là, Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bốn là, Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân; thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Năm là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát của Nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. 2. Bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoản 1, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 xác định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 70 Bản chất Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân được thể hiện bằng những đặc trưng sau: Một là, Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng, trải qua bao hy sinh gian khổ, giành thắng lợi trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Nhà nước ta là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, là người lãnh đạo để thực hiện quyền lực của Nhân dân. Đó chính là tính chất giai cấp của Nhà nước ta. Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là Nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan 71 khác của Nhà nước. Đồng thời, Nhân dân có quyền giám sát, yêu cầu các đại biểu và cơ quan do Nhân dân lập ra trả lời những vấn đề của Nhân dân đặt ra trong việc thực thi chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm quyền lợi của Nhân dân. Hai là, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam vừa là bản chất, vừa là truyền thống, vừa là nguồn gốc sức mạnh của Nhà nước ta. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều 5 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. 72 4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”1. Các dân tộc có quyền lựa chọn những đại biểu ưu tú của dân tộc mình tham gia vào cơ quan nhà nước các cấp. Ba là, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Khi quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, thì quan hệ giữa Nhà nước và công dân đã thay đổi, công dân có quyền tự do, dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời phải làm tròn nghĩa vụ trước Nhà nước. Pháp luật bảo đảm thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa Nhà nước và công dân: quyền của công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nước và nghĩa vụ của công dân là quyền của Nhà nước. Bốn là, tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dân chủ hóa đời sống xã hội và hoạt động của Nhà nước là đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ __________ 1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015, tr.10-11. 73 bản chất dân chủ của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút những người lao động tham gia một cách bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của Nhà nước và của xã hội. Vì vậy, quá trình xây dựng Nhà nước phải là quá trình dân chủ hóa tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời phải cụ thể hóa tư tưởng dân chủ thành các quyền của công dân, quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Phát huy được quyền dân chủ của Nhân dân ngày càng rộng rãi là nguồn sức mạnh vô hạn của Nhà nước. Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và được pháp luật chế định một cách chặt chẽ. 3. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân trong giai đoạn hiện nay Đại hội X chỉ rõ: Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về 74 Nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cương lĩnh năm 2011 thông qua tại Đại hội XI yêu cầu: Không ngừng hoàn thiện tổ chức nhà nước. Đại hội XII xác định: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. Để thực hiện yêu cầu trên, trong những năm tới cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 2013. - Phân định rõ hơn vai trò và hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường. - Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất. Xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền; quy định rõ hơn cơ chế 75 phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các quyền ở các cấp chính quyền. - Tiếp tục phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Hai là, hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. - Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao, nhất là đối với việc quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước. Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử, nhất là hoạt động lập pháp của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Tăng cường hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của Nhân dân. - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là 76 cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ Nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền, quy định trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước; giảm mạnh, bãi bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ điện tử. Sau Đại hội XII của Đảng, vấn đề xây dựng Chính phủ kiến tạo, phục vụ, liêm chính và hành động được đặt ra và thực hiện ngày càng cụ thể hơn. - Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; bảo vệ pháp luật, công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Phân định rành mạch thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp. Cụ thể hóa 77 đầy đủ các nguyên tắc hiến định về chức năng, nhiệm vụ của Toà án nhân dân và hoạt động xét xử. Tổ chức toà án theo thẩm quyền xét xử; bảo đảm nguyên tắc độc lập, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, của đương sự. Tiếp tục xã hội hóa một số hoạt động tư pháp và bổ trợ tư pháp có đủ điều kiện. Viện Kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Toà án; tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra. Kiện toàn tổ chức cơ quan điều tra, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan điều tra. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của luật sư, bổ trợ tư pháp. - Đối với chính quyền địa phương: Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của mỗi cấp chính quyền địa phương theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương gắn kết hữu cơ với đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp. Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp 78