🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Tài Liệu Bồi Dưỡng Bí Thư Chi Bộ Và Cấp Ủy Viên Ở Cơ Sở
Ebooks
Nhóm Zalo
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Q. GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
PHẠM CHÍ THÀNH
Chịu trách nhiệm nội dung:
PHÓ GIÁM ĐỐC - PHÓ TỔNG BIÊN TẬP ThS. PHẠM THỊ THINH
Biên tập nội dung: TS. LÊ THỊ THU MAI TS. HOÀNG MẠNH THẮNG
ThS. CAO THỊ LAN ANH
BÍCH LIỄU
Trình bày bìa: Chế bản vi tính: Đọc sách mẫu:
NGUYỄN MẠNH HÙNG LÂM THỊ HƯƠNG
THU MAI - LAN ANH VIỆT HÀ
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 4854-2020/CXBIPH/20-347/CTQG. Số quyết định xuất bản: 5628-QĐ/NXBCTQG, ngày 01/12/2020. Nộp lưu chiểu: tháng 12 năm 2020.
Mã số ISBN: 978-604-57-6280-6.
Biªn môc trªn xuÊt b¶n phÈm
cña Th viÖn Quèc gia ViÖt Nam
Tµi liÖu båi dìng BÝ th chi bé vµ cÊp uû viªn ë c¬ së. - T¸i b¶n cã söa ch÷a, bæ sung. - H. : ChÝnh trÞ Quèc gia, 2020. - 280tr. ; 19cm
§TTS ghi: Ban Tuyªn gi¸o Trung ¬ng §¶ng
ISBN 9786045754665
1. §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam 2. C«ng t¸c §¶ng 3. Tµi liÖu båi dìng
324.2597075 - dc23
CTK0233p-CIP
TẬP THỂ TÁC GIẢ
PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THÔNG PGS.TS. NGÔ ĐÌNH XÂY
PGS.TS. NGND. NGUYỄN BÁ DƯƠNG PGS.TS. NGÔ VĂN THẠO
PGS.TS. LƯƠNG KHẮC HIẾU ThS. MAI YẾN NGA
ThS. ĐÀO MAI PHƯƠNG
ThS. VŨ HỮU PHÊ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng đã biên soạn nhiều tài liệu dùng để bồi dưỡng công tác đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên ở cơ sở. Để tiếp tục đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng cho đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên ở cơ sở, năm 2016, Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng tổ chức biên soạn Tài liệu bồi dưỡng bí thư chi bộ và cấp ủy viên ở cơ sở cho phù hợp với các văn bản chỉ đạo mới nhất của Đảng, đặc biệt là Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Trong lần tái bản này, chúng tôi tiếp tục cập nhật nội dung các nghị quyết mới của Trung ương Đảng, trong đó có nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XII.
5
Cuốn sách tập trung trình bày những vấn đề cơ bản nhất của công tác xây dựng Đảng, những chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng Đảng; về vị trí, tầm quan trọng, nội dung và phương thức tiến hành công tác tư tưởng, công tác tổ chức, công tác kiểm tra, giám
sát, khen thưởng, kỷ luật và công tác dân vận của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong giai đoạn hiện nay; hướng dẫn thực hiện một số nguyên tắc, nghiệp vụ công tác cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên ở cơ sở trên một số lĩnh vực quan trọng như: trong thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục và đào tạo; xây dựng và phát triển văn hóa, con người; bảo vệ tài nguyên môi trường; trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương; tuân thủ pháp luật của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội; phòng, chống “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên ở cơ sở. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với các đồng chí cùng các bạn và mong nhận được ý kiến đóng góp để lần xuất bản sau nội dung cuốn sách được hoàn chỉnh hơn.
Tháng 3 năm 2020
BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
6
Bài 1
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI ỦY, BÍ THƯ CHI BỘ
A. TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
I- HỆ THỐNG, CƠ CẤU VÀ CHỨC NĂNG
CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG
1. Hệ thống tổ chức cơ bản của Đảng
a) Tổ chức đảng theo tổ chức hành chính nhà nước
Tổ chức cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức theo tổ chức hành chính nhà nước.
- Tại mỗi cấp hành chính nhà nước có các tổ chức đảng tương ứng:
+ Ở cấp Trung ương có Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
+ Ở cấp tỉnh có các đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Ở cấp huyện có các đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
7
+ Ở cấp cơ sở có các tổ chức cơ sở đảng của xã, phường, thị trấn.
b) Hệ thống tổ chức đảng theo khối
Ngoài hệ thống tổ chức cơ bản theo tổ chức hành chính nhà nước, các tổ chức đảng còn được thành lập theo khối.
Trung ương lập một số đảng bộ khối trực thuộc Trung ương. Hiện nay, có hai đảng bộ khối trực thuộc Trung ương là Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương và Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương. Các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ khối trực thuộc Trung ương là các đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và đảng bộ cơ sở.
- Trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương có đảng bộ các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội.
- Trong Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương có các đảng bộ các doanh nghiệp lớn, đông đảng viên, các tổ chức kinh tế nhà nước.
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có đảng bộ khối cơ quan tỉnh, thành phố; ở các tỉnh, thành phố có nhiều doanh nghiệp thì có đảng bộ khối doanh nghiệp. Các đảng bộ trực thuộc hai khối nêu trên cũng như các đảng bộ khối thuộc đảng bộ tỉnh,
8
thành phố trực thuộc Trung ương là các đảng bộ tương đương cấp huyện, là đảng bộ cấp trên cơ sở. - Trực thuộc các đảng bộ cấp trên cơ sở là các tổ chức cơ sở đảng. Đó là các đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở được thành lập tại các tổ chức kinh tế, xã hội, như cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp...
c) Hệ thống tổ chức đảng trong quân đội, công an
Hệ thống tổ chức đảng trong quân đội và công an được tổ chức tương ứng với cơ cấu tổ chức của quân đội và công an, bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội và công an.
Theo Điều lệ có Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương1.
2. Tổ chức cơ sở đảng
a) Tổ chức cơ sở đảng trong hệ thống tổ chức cơ bản của Đảng
- Tổ chức cơ sở đảng có hai loại hình là đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở.
- Việc thành lập tổ chức cơ sở đảng căn cứ vào số lượng đảng viên chính thức và đặc điểm của cơ sở. Ở xã,
__________
1. Theo quy định, hiện nay ở Trung ương còn có Đảng ủy Ngoài nước dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Bí thư Trung ương.
9
phường, thị trấn, nếu có từ ba đảng viên chính thức trở lên, thì thành lập tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đảng bộ cấp huyện. Nếu tại xã, phường, thị trấn, số đảng viên từ 30 trở lên thì thành lập đảng bộ cơ sở. Nếu tại xã, phường, thị trấn, số đảng viên dưới 30 thì lập chi bộ cơ
sở trực thuộc đảng bộ huyện và tương đương. - Trong Đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực thuộc. Chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có ba đảng viên chính thức.
- Trực thuộc chi bộ có thể có các tổ đảng. b) Các tổ chức cơ sở đảng khác
- Tại các tổ chức kinh tế, xã hội như cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác, có từ ba đảng viên chính thức trở lên thì thành lập tổ chức đảng nhưng không nhất thiết phải là tổ chức cơ sở đảng. Có thể thực hiện theo ba phương án sau:
+ Lập tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) như đối với xã, phường, thị trấn.
+ Lập chi bộ hoặc tổ đảng trực thuộc tổ chức cơ sở đảng. + Tại các cơ sở không đủ ba đảng viên chính thức thì giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
10
- Thông thường đảng bộ cơ sở phải có 30 đảng viên trở lên, tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt như:
+ Lập đảng bộ cơ sở chưa đủ 30 đảng viên. + Lập chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở có hơn 30 đảng viên.
+ Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở1. Những trường hợp này do cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét quyết định.
3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng a) Chức năng của tổ chức cơ sở đảng
Tổ chức cơ sở đảng có hai chức năng cơ bản, đó là nền tảng của Đảng và là hạt nhân chính trị ở cơ sở. Điểm 1, Điều 21 Điều lệ Đảng quy định: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”.
Về chức năng nền tảng của Đảng:
- Chức năng là “nền tảng” của Đảng xuất phát từ những vị trí, vai trò sau đây:
__________
1. Cấp ủy cấp trên (cấp huyện) trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp.
11
+ Tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo, quản lý đảng viên và các tổ chức của đảng viên (chi bộ, tổ đảng) một cách trực tiếp (không qua cấp trung gian), trực tiếp ban hành, ra các quyết định về đảng viên và các chi bộ, tổ đảng; quản lý những mặt hoạt động cơ bản của đảng viên.
+ Các chủ trương, đường lối của Đảng chủ yếu được thực hiện thông qua tổ chức cơ sở đảng.
+ Các tổ chức cơ sở đảng là nơi lựa chọn, bồi dưỡng những quần chúng ưu tú để kết nạp vào Đảng, bổ sung đội ngũ của Đảng.
Về chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở:
- Hệ thống chính trị là tập hợp toàn bộ các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, được lập ra để thực hiện quyền lực chung của xã hội - quyền lực chính trị.
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam). Đảng là một thành viên của hệ thống chính trị, nhưng giữ vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị.
12
- Chức năng “hạt nhân chính trị ở cơ sở” của tổ chức cơ sở đảng thể hiện ở hai điểm:
+ Tổ chức cơ sở đảng là thành viên hoạt động chính trị tích cực nhất trong hệ thống chính trị ở cơ sở vì lợi ích của giai cấp, của toàn xã hội. Vì vậy, Đảng luôn chủ động, tự giác thực hiện, là thành viên tích cực nhất trong hệ thống chính trị.
+ Tổ chức cơ sở đảng là thành viên trung tâm trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Đảng lãnh đạo toàn diện các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở. Đảng giác ngộ, tổ chức, vận động quần chúng thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đảng đoàn kết và tập hợp mọi lực lượng ở cơ sở thành một khối thống nhất ý chí và hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị của cơ sở.
- Để đảm đương được chức năng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở đảng phải không ngừng phấn đấu, thực sự là một tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh.
b) Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Điều 23 Điều lệ Đảng quy định tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) có năm nhiệm vụ cụ thể.
13
Từ năm nhiệm vụ này, có thể khái quát thành các mặt công tác cơ bản của tổ chức cơ sở đảng như sau: Một là, công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. - Xây dựng Đảng về chính trị: Đó là kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới; kiên định những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của cơ sở, tạo bước đột phá để phát triển.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng: Đó là đẩy mạnh học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị, học tập nghị quyết của Đảng thiết thực và hiệu quả. Đồng thời, tích cực đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”...
14
- Xây dựng Đảng về tổ chức: Đó là chú trọng tới việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên công chức. Đồng thời, xác định rõ cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nêu cao trách nhiệm của người
đứng đầu; thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không giữ được tư cách, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và công tác dân vận...
- Xây dựng Đảng về đạo đức: Đó là tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, coi đó là công việc thường xuyên của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, đơn vị, gắn với chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, “lợi ích nhóm”, nói không đi đôi với làm. Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò
15
gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
Hai là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị1. - Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở.
- Liên hệ mật thiết với Nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân; lãnh đạo Nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở.
Ba là, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh. Kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
c) Nhiệm vụ của chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở
- Các chi bộ trong đảng bộ cơ sở được gọi là “chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở”. Nhiệm vụ của chi bộ
__________
1. Cần chú ý phân biệt giữa công tác xây dựng Đảng về chính trị với công tác thực hiện nhiệm vụ chính trị (hướng ra bên ngoài) của tổ chức đảng.
16
trực thuộc đảng ủy cơ sở gắn liền với nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở, đồng thời được xác định cụ thể theo điểm 2, Điều 24 Điều lệ Đảng: “Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí”.
- Nội dung thực hiện những nhiệm vụ nêu trên là: + Căn cứ vào đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ chính trị cụ thể của từng loại hình đơn vị, chi bộ lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nghị quyết của đảng ủy cơ sở.
+ Thường xuyên chăm lo xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh; chủ động đề phòng và kịp thời khắc phục những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật.
- Trong công tác xây dựng chi bộ, cần tập trung vào các vấn đề sau đây:
+ Giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên để đảng viên thực hiện tốt vai trò tiên phong gương mẫu trong sản xuất, công tác, chiến đấu, học tập và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống.
17
+ Làm tốt công tác quần chúng và công tác phát triển đảng viên; thông qua công tác vận động nhân dân để phát triển ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng.
+ Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng và kỷ luật; kịp thời phát hiện và có biện pháp giáo dục đối với đảng viên mắc sai lầm, khuyết điểm; kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên.
+ Giữ vững nền nếp, không ngừng nâng cao chất lượng sinh hoạt chi ủy, chi bộ; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Trong sinh hoạt chi ủy, chi bộ cần thật sự coi trọng tự phê bình và phê bình, nêu cao tình thương yêu đồng chí, giúp nhau không ngừng tiến bộ.
II- THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết của đảng bộ, chi bộ xã và của tổ chức đảng cấp trên, đặc biệt là nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
18
nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; quản lý và sử dụng đất đai, vốn và các nguồn lực để phát triển kinh tế có hiệu quả, bền vững; phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; thực hiện tốt các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo; chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới...
- Lãnh đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; giám sát mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong cộng đồng dân cư theo đúng pháp luật, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định chính trị ở cơ sở.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính nhà nước và công tác
19
quản lý đô thị; chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; thực hiện tốt các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
- Lãnh đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan
- Lãnh đạo cán bộ, công chức và người lao động đề cao tinh thần trách nhiệm, tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của cơ quan theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Lãnh đạo cán bộ, công chức, người lao động phát huy tính chủ động, sáng tạo, làm tốt chức năng tham mưu, nghiên cứu đề xuất, quản lý hành chính nhà nước...; kiến nghị với lãnh đạo cơ quan về những vấn đề cần thiết; không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác...
- Lãnh đạo thực hiện dân chủ ở cơ quan, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, người lao động, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu
20
cực; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, người lao động. - Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đoàn kết nội bộ, bảo vệ bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của cơ quan, Nhà nước, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch...
4. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp nhà nước
- Tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
- Lãnh đạo thực hiện dân chủ trong doanh nghiệp; thực hiện công khai về phân phối; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực...
- Lãnh đạo đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng tự vệ mạnh, giữ vững an ninh
21
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp.
5. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác (nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và trong các hoạt động văn hóa, thể thao...).
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã
22
hội trong đơn vị; đoàn kết nội bộ, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của đơn vị.
6. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước liên doanh với nước ngoài
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người lao động Việt Nam và tuyên truyền, vận động, yêu cầu phía nước ngoài thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước Việt Nam, các quy định trong giấy phép đầu tư, hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp, hợp đồng và thỏa ước lao động đã ký kết. Đoàn kết, động viên đảng viên và các thành viên trong doanh nghiệp phấn đấu vì mục tiêu chung là thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ động ngăn ngừa, khắc phục những biểu hiện vi phạm pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước Việt Nam, của các bên tham gia liên doanh, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và danh dự, nhân phẩm của người lao động.
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người lao động Việt Nam tích cực học tập, nâng cao trình độ về chính trị,
23
chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức khoa học, công nghệ, ngoại ngữ, ý thức tôn trọng pháp luật và kỷ luật lao động.
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người lao động Việt Nam giữ gìn bí mật và chủ quyền quốc gia, thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong doanh nghiệp và tham gia các công tác xã hội ở địa phương.
- Đề xuất, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền những vấn đề cần thiết liên quan đến doanh nghiệp.
7. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (gọi chung là doanh nghiệp tư nhân)
- Lãnh đạo đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp; tuyên truyền và vận động chủ doanh nghiệp, các thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hợp đồng và các thỏa ước lao động đã ký kết. Đoàn kết, động viên đảng viên và các thành viên trong doanh nghiệp phấn đấu vì mục tiêu chung là thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ động ngăn ngừa, khắc phục những biểu hiện vi phạm pháp luật trong sản
24
xuất kinh doanh, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, chủ doanh nghiệp, quyền lợi hợp pháp và nhân phẩm của người lao động.
- Lãnh đạo đảng viên, người lao động tích cực học tập, nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức khoa học, công nghệ, ngoại ngữ, ý thức tôn trọng pháp luật và kỷ luật lao động.
- Lãnh đạo đảng viên, người lao động và tuyên truyền, vận động chủ doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, các mặt công tác xã hội trong doanh nghiệp và ở địa phương.
- Đề xuất, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền những vấn đề cần thiết liên quan đến doanh nghiệp1.
III- NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LÃNH ĐẠO VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Báo cáo chính trị được thông qua tại Đại hội lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, tạo
__________
1. Nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng trong quân đội và công an có quy định riêng.
25
chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế”1. Nâng cao chất lượng lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là một nhiệm vụ và giải pháp tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh hiện nay, tập trung vào các nội dung sau:
1. Về nội dung lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
Chi bộ, đảng bộ cơ sở là hạt nhân chính trị, lãnh đạo toàn diện các mặt công tác ở cơ sở, cụ thể như sau: Một là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị: - Nắm vững các nhiệm vụ “trụ cột”: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; xây dựng, phát triển văn hóa, con người làm nền tảng tinh thần của xã hội; tăng cường quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Chăm lo xây dựng chính quyền cơ sở, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức trong hệ thống
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr. 204-205.
26
chính trị ở cơ sở, hướng vào việc phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân.
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nắm chắc và phản ánh kịp thời mọi tâm tư, nguyện vọng, bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; khơi dậy và phát huy mọi nguồn lực của Nhân dân, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt
của Nhân dân.
Hai là, tăng cường công tác xây dựng Đảng: - Chi bộ, đảng bộ cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng đảng viên về tư tưởng chính trị, về trình độ, năng lực, về phẩm chất đạo đức, lối sống; đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.
- Chi bộ, đảng bộ cơ sở coi trọng công tác phát triển đảng viên, bảo đảm tiêu chuẩn và chất lượng; coi trọng giáo dục rèn luyện đảng viên dự bị, đảng viên trẻ; thường xuyên làm tốt công tác quản lý đảng viên, kịp thời phát hiện và kiên quyết đưa những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng bằng các hình thức thích hợp; phấn đấu không có đảng viên yếu kém.
27
2. Về phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
Phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng cần được nâng cao chất lượng và đổi mới theo hướng dân chủ, hiệu quả, thiết thực... Sau đây là một số định hướng:
Một là, đổi mới việc ra nghị quyết của đảng bộ, chi bộ, của cấp ủy đảng theo hướng dân chủ hóa, khoa học, thiết thực, cụ thể, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, đánh giá...
Những chủ trương công tác thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền và đoàn thể thì chính quyền và đoàn thể chủ động đề xuất, cấp ủy đảng bàn và có ý kiến về những nội dung quan trọng.
Hai là, xây dựng và thực hiện quy chế làm việc giữa bí thư cấp ủy với chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân, chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và những người đứng đầu các đoàn thể để bàn và giải quyết kịp thời những công việc quan trọng và bức xúc trên địa bàn, bảo đảm cho cấp ủy đảng quán xuyến được các mặt công tác ở cơ sở.
Ba là, đảng bộ, chi bộ và cấp ủy đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ gồm nhiều thế hệ kế tiếp nhau thông qua việc rèn luyện đội ngũ đảng viên; phát hiện và bồi dưỡng những người có đức, có tài để giới thiệu đảm đương các vị trí lãnh đạo trong hệ thống chính trị. Dựa vào Nhân dân và thông qua hoạt động thực tiễn ở
28
cơ sở để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và kiểm tra cán bộ.
Bốn là, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức đảng đối với các cuộc bầu cử ở cơ sở, trước hết là bảo đảm phát huy dân chủ, thực hiện đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn. Việc bố trí bí thư đảng ủy đồng thời làm chủ tịch Hội đồng nhân dân hay chủ tịch Ủy ban nhân dân tùy thuộc tình hình cụ thể ở từng nơi.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành nghị quyết của Đảng; kiểm tra công tác, đồng thời kiểm tra tư cách đảng viên. Chú trọng tìm hiểu, lắng nghe ý kiến nhận xét, đánh giá của quần chúng đối với đảng viên và tổ chức đảng thông qua việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Hằng năm, bí thư cấp ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tự phê bình trước đại diện của Nhân dân.
3. Nâng cao chất lượng và đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trên một số lĩnh vực chủ yếu
Một là, phương thức lãnh đạo đối với chính quyền cơ sở.
- Đảng bộ, chi bộ, trực tiếp là đảng ủy, chi ủy lãnh đạo chính quyền cơ sở bằng việc đề ra chủ trương, nhiệm vụ, định hướng cho các hoạt động, các lĩnh vực
29
công tác ở cơ sở và kiểm tra việc tổ chức thực hiện; bảo đảm chấp hành đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tập thể cấp ủy thảo luận dân chủ, biểu quyết và ra nghị quyết theo đa số về kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ công tác chính quyền cơ sở thuộc thẩm quyền.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên, cấp ủy viên hoạt động trong cơ cấu chính quyền cơ sở, bảo đảm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và của Nhân dân trong xây dựng và quản lý nhà nước; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí...
Hai là, phương thức lãnh đạo các đoàn thể nhân dân ở cơ sở.
- Đảng ủy, chi ủy có chương trình công tác vận động Nhân dân; thường xuyên trực tiếp lắng nghe và đối thoại với Nhân dân.
- Lựa chọn, giới thiệu cán bộ, đảng viên có phẩm chất và năng lực trong công tác vận động Nhân dân để giới thiệu bầu vào ban chấp hành, làm cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở.
30
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên hoạt động trong các đoàn thể, bảo đảm sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ.
- Đảng ủy, chi ủy định kỳ làm việc với ban chấp hành từng đoàn thể và ban công tác Mặt trận ở cơ sở, tạo điều kiện để các đoàn thể thực hiện tốt vai trò của mình.
Ba là, phương thức lãnh đạo trong nội bộ hệ thống tổ chức của Đảng.
- Đảng ủy, chi ủy tăng cường chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân.
- Đảng bộ, chi bộ, đảng ủy, chi ủy lãnh đạo bằng việc ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết, nói đi đôi với làm, thực hiện “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và ủy ban kiểm tra về chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, giữ gìn đoàn kết nội bộ, đặc biệt coi trọng việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết với Nhân dân.
31
B. NHIỆM VỤ CỦA CHI ỦY
VÀ BÍ THƯ CHI BỘ
I- NHIỆM VỤ CỦA CHI ỦY
Là cơ quan lãnh đạo của chi bộ giữa hai kỳ đại hội, chi ủy có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ theo các nội dung, nhiệm vụ đã được quy định tại điểm 2, Điều 24 Điều lệ Đảng.
Tổng hợp lại có những nội dung chính sau:
1. Lãnh đạo việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của cấp trên
Chi ủy có nhiệm vụ chấp hành và lãnh đạo thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. Cụ thể là:
- Tổ chức cho đảng viên nghiên cứu, quán triệt, nắm vững nội dung các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, trực tiếp là của đảng ủy cơ sở; đặc biệt là những nghị quyết, chỉ thị có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ lãnh
đạo của chi bộ và nhiệm vụ chính trị của đơn vị. - Căn cứ nội dung, yêu cầu của nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên và điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị mình, chi ủy xây dựng dự thảo chương trình hành động của đơn vị và tổ chức hội nghị chi bộ
32
thảo luận, quyết định để thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
- Trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, chương trình hành động thực hiện nghị quyết ở địa phương, đơn vị, nếu gặp phải những vướng mắc, chi ủy có trách nhiệm tập hợp ý kiến của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, kịp thời phản ánh lên cấp trên và đề xuất phương hướng giải quyết.
- Chi ủy chịu sự kiểm tra, giám sát về mọi mặt của cấp ủy cấp trên, đặc biệt trong việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chi ủy thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với cấp ủy cấp trên trực tiếp thông qua việc báo cáo tình hình hoạt động của chi bộ và xin ý kiến chỉ đạo, nhất là đối với các vấn đề vượt quá phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chi bộ.
2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chi bộ, chi ủy. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, chi ủy cần nắm vững và thực hiện tốt những vấn đề sau:
- Nắm vững nhiệm vụ chính trị của đơn vị mình. Trên cơ sở xây dựng và thực hiện đúng quy chế về mối quan hệ giữa chi bộ, chi ủy với chính quyền, người đứng
33
đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xây dựng nghị quyết lãnh đạo của chi bộ sát, đúng.
- Tổ chức, hướng dẫn đảng viên nghiên cứu, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của cấp trên. Từ đó, vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị để thảo luận, đề ra nghị quyết lãnh đạo của chi bộ.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết bằng việc xây dựng chương trình công tác của chi ủy, chi bộ với nội dung công việc và kế hoạch cụ thể.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nghị quyết chi bộ của đảng viên; kiểm tra hoạt động của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể cùng cấp trong việc thực hiện nghị quyết của chi bộ. Kịp thời phát hiện và uốn nắn những lệch lạc, điều chỉnh, bổ sung biện pháp lãnh đạo để khắc phục những thiếu sót, hạn chế phát sinh khi thực hiện.
Trong công tác tổ chức, chi ủy yêu cầu mọi đảng viên phải phục tùng tổ chức, tôn trọng tập thể, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của tổ chức đảng, nghị quyết của chi bộ. Đồng thời chi ủy lãnh đạo bằng thuyết phục và hành động gương mẫu của các cấp ủy viên.
34
3. Lãnh đạo công tác xây dựng chi bộ
a) Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi ủy, chi bộ
- Chi bộ, chi ủy họp thường lệ mỗi tháng một lần. Sinh hoạt chi bộ có các loại hình sau: Sinh hoạt ra nghị quyết lãnh đạo, sinh hoạt học tập, sinh hoạt phê bình, tự phê bình. Mỗi loại hình sinh hoạt có vai trò nhất
định trong nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đảng viên về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật... Tùy tình hình và yêu cầu cụ thể, chi bộ có thể vận dụng một trong những hình thức sinh hoạt nói trên, hoặc kết hợp các hình thức với nhau làm cho sinh hoạt chi bộ trở nên phong phú, sinh động, bảo đảm tính chính trị, tính giáo dục, tính chiến đấu.
- Trước khi sinh hoạt chi bộ, chi ủy phải chuẩn bị tốt nội dung sinh hoạt (bằng văn bản); thông báo về nội dung sinh hoạt để đảng viên chuẩn bị ý kiến tham gia thảo luận tại cuộc họp, nhằm phát huy dân chủ, bảo đảm chất lượng sinh hoạt chi bộ.
- Trong sinh hoạt chi bộ, trách nhiệm của chi ủy, trước hết là của bí thư chi bộ, phải hướng dẫn đảng viên tập trung thảo luận một cách dân chủ, thẳng thắn, phát huy cao nhất trí tuệ tập thể, nhằm xây dựng nghị
35
quyết chi bộ sát hợp với tình hình, nhiệm vụ thực tế ở đơn vị. Thực hiện tốt nguyên tắc tự phê bình và phê bình; phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng viên, nâng cao tính chiến đấu và không ngừng củng cố sự đoàn kết thống nhất trong chi bộ.
- Sau khi có nghị quyết, chi bộ, chi ủy có kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể, phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên và tạo điều kiện để mỗi đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Chi ủy lãnh đạo, chăm lo xây dựng đội ngũ đảng viên
- Coi trọng công tác giáo dục, giúp mỗi đảng viên không ngừng nâng cao trình độ chính trị, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ đảng viên.
- Gắn giáo dục với quản lý, phân công nhiệm vụ đảng viên, trong đó coi trọng việc quản lý về chính trị - tư tưởng, về trình độ và năng lực công tác, về sinh hoạt gia đình và quan hệ xã hội. Quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ đảng viên. Việc quản lý, giáo dục đảng viên phải được tiến hành thường
36
xuyên, gắn với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, cơ sở.
- Chi ủy thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức cho mỗi đảng viên tự phê bình, tự đánh giá, kết hợp với nhận xét, đánh giá của chi bộ, ý kiến phê bình góp ý của quần chúng và kiểm tra của cấp trên. Kịp thời phát hiện, giúp đỡ những đảng viên vi phạm và kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những phần tử thoái hóa, biến chất.
- Chi ủy quan tâm lãnh đạo các tổ chức quần chúng và giao nhiệm vụ cho đảng viên làm tốt công tác phát triển Đảng. Tiến hành công tác phát triển đảng viên theo kế hoạch và quy định của Điều lệ Đảng nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hóa đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của Đảng.
4. Lãnh đạo các đoàn thể
- Chi ủy có trách nhiệm chăm lo xây dựng các đoàn thể, nhưng không làm thay công việc của các đoàn thể. Tôn trọng, phát huy vai trò, chức năng của các tổ chức đó; động viên và ủng hộ sáng kiến của quần chúng. Chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có nền nếp, chất lượng và hiệu quả; đồng thời, phân công chi ủy viên phụ trách công tác đoàn thể ở đơn vị.
37
- Chi ủy lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ: giới thiệu đảng viên đủ tiêu chuẩn để ứng cử vào các chức danh lãnh đạo đoàn thể chính trị - xã hội. Bí thư chi bộ cùng chi ủy lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn thanh niên cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ hoạt động, chỉ đạo đoàn thanh niên làm tốt công tác tư tưởng, tổ chức và cán bộ.
- Chi ủy khuyến khích, tạo điều kiện để các đoàn thể tích cực vận động đoàn viên, hội viên thi đua phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả công tác, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, thực hành dân chủ, công bằng xã hội, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các biểu hiện tiêu cực khác. Duy trì và phát triển các phong trào thi đua chung của đơn vị và của từng đoàn thể.
- Theo định kỳ, hằng quý, hằng tháng, chi ủy làm việc với người phụ trách và các đoàn thể để góp ý kiến về việc tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của chi bộ và chương trình hành động của các đoàn thể. Thường xuyên duy trì, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa chi ủy với người phụ trách các đoàn thể và quan hệ mật thiết giữa đảng viên với quần chúng trong đơn vị.
- Chi ủy lãnh đạo chặt chẽ việc tổ chức các kỳ đại hội, hội nghị công nhân viên chức, đại hội, hội nghị xã
38
viên, đại hội và hội nghị các đoàn thể chính trị - xã hội. Phát huy vai trò, trách nhiệm chính trị của từng đảng viên trong các tổ chức, đoàn thể, qua đó tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi ủy, chi bộ đối với hoạt động của các tổ chức quần chúng ở đơn vị.
II- NHIỆM VỤ CỦA BÍ THƯ CHI BỘ
Bí thư chi bộ là người đứng đầu chi bộ và là người có trách nhiệm tổ chức thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ trên mọi mặt công tác theo quy định của Điều lệ Đảng. Cụ thể là:
1. Bí thư chi bộ chịu trách nhiệm chung về công tác lãnh đạo của chi ủy, chi bộ, đồng thời trực tiếp phụ trách công tác tư tưởng
- Bí thư chi bộ đề xuất để chi ủy thống nhất phân công công tác cho từng chi ủy viên, cho đảng viên của chi bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Trên cơ sở phân công, mỗi chi ủy viên phụ trách từng công việc. Bí thư chi bộ thường xuyên theo dõi, đôn đốc để các mặt hoạt động của chi bộ được triển khai đồng bộ, đồng thời tạo điều kiện cho từng cấp ủy viên
39
phát huy vai trò của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, bí thư chi bộ phát huy đầy đủ vai trò đầu tàu gương mẫu, cùng tập thể chi ủy làm tốt vai trò hạt nhân đoàn kết, lãnh đạo các hoạt động của đơn vị, xây dựng chi bộ, chi ủy trong sạch, vững mạnh, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Trong công tác tư tưởng, bí thư chi bộ thường xuyên nắm bắt tình hình, dự báo chiều hướng phát triển về tư tưởng trong chi bộ và cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là những trường hợp cá biệt, đang có vướng mắc trong nhận thức tư tưởng. Bí thư chi bộ nhạy bén phát hiện vấn đề, nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận trong đơn vị, cùng chi ủy có những biện pháp thích hợp để làm tốt công tác tư tưởng.
2. Bí thư chi bộ thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với người phụ trách cơ quan, đơn vị
- Trong công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, mối quan hệ giữa bí thư chi bộ và người phụ trách cơ quan, đơn vị là mối quan hệ về trách nhiệm, tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ nhau, phát huy vai trò và cùng nhau lãnh đạo, điều hành, quản lý đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
40
- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc giữa chi ủy với lãnh đạo cơ quan, đơn vị, giữa bí thư chi bộ với người phụ trách cơ quan, đơn vị.
- Bí thư chi bộ cần có đủ trình độ, kiến thức, cả về chuyên môn nghiệp vụ và công tác đảng; đồng thời, có khả năng tham gia vào việc kiểm tra công tác của người phụ trách đơn vị khi cần thiết.
- Bí thư chi bộ và người phụ trách đơn vị cần bảo đảm sự thống nhất về quan điểm và các quyết định thuộc về chủ trương công tác xây dựng cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất, không thể chờ đợi sự bàn bạc thống nhất về chủ trương công tác theo quy định, thì người phụ trách cơ quan, đơn vị có quyền chủ động quyết định, sau đó hai bên đều có trách nhiệm thảo luận, thống nhất và báo cáo lên cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo. Trong trường hợp hai bên không thống nhất ý kiến, thì bí thư chi bộ có trách nhiệm báo cáo với chi ủy và báo cáo lên cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.
- Các ý kiến và quyết định của bí thư chi bộ phải dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, phải có sự thảo luận, thống nhất trong cấp ủy. Bí thư chi bộ phải chịu trách nhiệm trước những ý kiến và quyết định của
mình trước cấp ủy và chi bộ.
41
3. Bí thư chi bộ chuẩn bị ra nghị quyết của chi bộ
Thông thường, việc ra nghị quyết được thực hiện một cách phổ biến theo các bước sau:
Bước 1: Bí thư chi bộ chuẩn bị nội dung sinh hoạt chi ủy.
Bí thư chi bộ chuẩn bị nội dung sinh hoạt chi ủy, xác định những nội dung cốt lõi, trọng tâm và cần thiết của mỗi kỳ sinh hoạt để đưa ra chi ủy thảo luận, quyết định. Nội dung sinh hoạt có hai dạng chủ yếu là họp chi bộ hằng tháng và nội dung sinh hoạt chuyên đề.
Bước 2: Chủ trì sinh hoạt chi ủy chuẩn bị nội dung sinh hoạt chi bộ.
Sau khi đã chuẩn bị chu đáo nội dung sinh hoạt, bí thư chi bộ thông báo thời gian, triệu tập các chi ủy viên đến họp. Trong cuộc họp chi ủy, cần ghi biên bản cuộc họp. Khi tổ chức cuộc họp chi ủy, các bước tiến hành theo thứ tự sau:
- Bí thư chi bộ nêu dự kiến những nội dung sinh hoạt chi bộ mà mình đã chuẩn bị; nhấn mạnh những trọng tâm cần đi sâu thảo luận và yêu cầu cần đạt được khi thảo luận trong cấp ủy.
42
- Bí thư chi bộ yêu cầu và khuyến khích các chi ủy viên thảo luận kỹ để thống nhất quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương hướng và giải pháp tổ chức thực hiện. Trong quá trình thảo luận, cần phát huy dân chủ, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo của từng chi ủy viên.
- Bí thư chi bộ lắng nghe, tiếp thu đầy đủ ý kiến của các chi ủy viên, tóm tắt, kết luận và ghi văn bản thành dự thảo nghị quyết chi bộ, với sự nhất trí của chi ủy.
Bước 3: Chủ trì sinh hoạt chi bộ.
- Bí thư chi bộ chủ trì các cuộc sinh hoạt chi bộ. Trong sinh hoạt chi bộ, bí thư phải nêu lý do, mục đích, nội dung, chương trình, dự kiến thời gian sinh hoạt; thay mặt chi ủy trình bày nội dung sinh hoạt, nhấn mạnh những vấn đề trọng tâm để chi bộ tập trung thảo luận, thư ký ghi biên bản, ý kiến phát biểu của đảng viên.
- Trên cơ sở ý kiến thảo luận của đảng viên, bí thư chi bộ tổng hợp, khái quát, kết hợp với chuẩn bị của chi ủy thành những kết luận để chi bộ biểu quyết, thông qua nghị quyết của chi bộ. Nội dung nghị quyết của chi bộ thể hiện sự lãnh đạo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, có nội dung và biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể. Đồng thời, phải phân công từng đảng viên, từng bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện.
43
4. Tổ chức thực hiện nghị quyết
Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong quá trình hoạt động lãnh đạo của chi bộ. Vì vậy, bí thư chi bộ phải làm tốt những công việc sau:
Một là, lập chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết.
- Trong chương trình, kế hoạch thực hiện cần cụ thể hóa các vấn đề nêu trong nghị quyết, làm rõ những yêu cầu cần đạt được, những điểm cần chú ý, từng việc phải làm và phương pháp tổ chức thực hiện.
- Xác định thời gian hoàn thành từng việc cụ thể, có việc phải hoàn thành ngay, có việc phải hoàn thành trong từng tháng, từng quý. Thường xuyên đôn đốc mọi người giữ nghiêm kỷ luật trong công tác, bảo đảm thời gian, tiến độ thực hiện nghị quyết.
- Có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, xác định mục tiêu, nội dung cần kiểm tra và cách tiến hành kiểm tra.
Hai là, phân công trách nhiệm, phối hợp hoạt động của các tổ chức, cá nhân để thực hiện nghị quyết của chi bộ.
- Bí thư chi bộ phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng chi ủy viên, tổ trưởng đảng và đảng viên để thực hiện tốt các nội dung của nghị quyết.
44
- Thay mặt chi ủy, chi bộ, Bí thư là đầu mối phối hợp với người đứng đầu cơ quan, chính quyền, đoàn thể cùng cấp để triển khai hoạt động của các tổ chức trong đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, bảo đảm nghị quyết được thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả.
- Bí thư chi bộ theo dõi, đôn đốc, nắm chắc tình hình thực hiện nghị quyết chi bộ của các tổ chức trong đơn vị; nắm vững những công tác trọng tâm, trọng điểm, tập trung chỉ đạo trong từng thời gian. Ba là, kiểm tra, sơ kết, tổng kết.
- Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra việc chấp hành nghị quyết chi bộ của các tổ chức và cán bộ, đảng viên thuộc quyền. + Kiểm tra và phát hiện những chủ trương, chỉ tiêu, giải pháp trong nghị quyết lãnh đạo chưa sát thực, cần bổ sung, hoàn chỉnh; phát hiện vấn đề mới do thực tế đặt ra cần nghiên cứu.
+ Đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận và cá nhân trong quá trình thực hiện nghị quyết của chi bộ. Biểu dương những cá nhân và bộ phận làm tốt, phê bình, nhắc nhở những việc làm chưa tốt.
- Để làm tốt việc sơ kết, tổng kết, bí thư chi bộ cần chú ý một số điểm sau:
+ Xác định rõ kết quả, chất lượng các mặt công tác đạt được. Đánh giá đúng mức những ưu điểm, khuyết
45
điểm, những việc làm tốt, những việc chưa đạt yêu cầu trong quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết, thực hiện chương trình hành động; tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan làm cơ sở để rút kinh nghiệm
trong công tác lãnh đạo; xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận và từng cá nhân.
+ Rút ra được những kinh nghiệm bổ ích, cụ thể, lấy đó làm bài học kinh nghiệm của chi bộ trong công tác lãnh đạo.
+ Kiến nghị, đề nghị với cấp trên trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Phân tích chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ với đảng bộ, chi bộ nơi đồng chí đang sinh hoạt.
2. Phân tích phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng? Theo đồng chí và từ thực tiễn ở cơ sở đồng chí, cần đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ ở cơ sở hiện nay như thế nào?
3. Chi ủy có những nhiệm vụ chủ yếu nào? Nhiệm vụ chủ yếu của bí thư chi bộ là gì? Liên hệ thực tế. 4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ?
46
Bài 2
CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CỦA CHI BỘ, ĐẢNG BỘ CƠ SỞ
A. CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG
CỦA CHI BỘ, ĐẢNG BỘ CƠ SỞ
I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tư tưởng và công tác tư tưởng của Đảng
- Tư tưởng là hình thức tồn tại của ý thức con người, là sự kết tinh của quá trình nhận thức, tư duy, bao gồm các quan niệm, quan điểm, chủ kiến, dự định của con người về các sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh...
- Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tư tưởng, phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng vào quần chúng, cổ vũ, động viên, lôi cuốn, thúc
đẩy quần chúng có hành động tích cực và sáng tạo để47
thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Theo V.I. Lênin, công tác tư tưởng có ba hình thái chủ yếu: hình thái lý luận, hình thái tuyên truyền và hình thái cổ động...
Công tác lý luận bao gồm nghiên cứu lý luận và giáo dục lý luận. Nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng, phát triển lý luận, làm cơ sở cho việc xây dựng đường lối chung và xác định nhiệm vụ cách mạng trong mỗi giai đoạn cụ thể. Giáo dục lý luận là hoạt động có mục đích, có tổ chức, theo chương trình, kế hoạch nhằm
nâng cao trình độ lý luận của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
Công tác tuyên truyền là hoạt động phổ biến, truyền bá các nguyên lý, lý luận, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng vào quần chúng; tạo sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội.
Công tác cổ động là hoạt động cổ vũ, động viên trực tiếp và gián tiếp nhằm thúc đẩy quần chúng tham gia các hoạt động xã hội cụ thể, thực hiện chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng.
- Công tác tư tưởng có vai trò quan trọng xuất phát từ tầm quan trọng của lý luận đối với sự nghiệp cách mạng và việc đưa lý luận vào quần chúng. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là hành động tự giác của hàng triệu
48
quần chúng. Đảng thông qua công tác tư tưởng để tạo nên sự tự giác trong hành động của quần chúng. Công tác tư tưởng tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh chính trị - tinh thần to lớn trong Đảng và toàn xã hội, góp phần tạo nên thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. C. Mác nói: “Lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”1. V.I. Lênin cũng chỉ rõ: “Nâng cao sự giác ngộ của quần chúng, hiện nay cũng như bất cứ lúc nào, vẫn là nền tảng và nội dung chủ yếu của toàn bộ công tác của chúng ta”2.
- Trong quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm, chăm lo đến công tác tư tưởng. Công tác tư tưởng được xác định “là nhiệm vụ của toàn Đảng, của tất cả đảng viên, trước hết là cấp ủy các cấp và đồng chí bí thư cấp ủy"3. Báo cáo chính trị được thông qua tại Đại hội XII ghi rõ: “Tiếp tục đổi mới nội dung, __________
1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t. 1, tr. 580.
2. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t. 13, tr. 472.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, tr. 42.
49
phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, phù hợp với từng giai đoạn, tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội...”1.
2. Nội dung, nhiệm vụ công tác tư tưởng của chi bộ, đảng bộ cơ sở
Nội dung công tác tư tưởng của chi bộ, đảng bộ cơ sở tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, tăng cường giáo dục, nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, thống nhất nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác tư tưởng.
Nội dung chính trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ở cơ sở là:
- Giáo dục lý luận chính trị, bao gồm giáo dục nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; làm cho mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi người dân hiểu, từ đó kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr. 200.
50
- Giáo dục quan điểm, đường lối của Đảng; các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; nghị quyết của tổ chức đảng cấp trên và của cấp mình.
- Giáo dục, nâng cao nhận thức về thời cơ và thách thức của đất nước, của từng địa phương, ngành, cơ sở trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng, chống âm mưu và thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, phá hoại về tư tưởng, chính trị của các thế lực thù địch, cơ hội.
- Giáo dục tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc, tinh thần tương thân, tương ái, hướng về cội nguồn, làm việc thiện, giữ gìn truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc, v.v..
Hai là, tuyên truyền, cổ vũ, động viên quần chúng tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
- Tuyên truyền, đưa đường lối của Đảng vào cuộc sống, biến nghị quyết của Đảng thành hiện thực. Tuyên truyền việc vận dụng đường lối, chính sách chung của Đảng vào việc hoạch định chủ trương, giải
51
pháp phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở; tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở.
- Động viên mọi cán bộ, đảng viên và Nhân dân đoàn kết thống nhất, phát huy truyền thống, khắc phục khó khăn, huy động mọi nguồn lực để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Giải đáp kịp thời, đúng đắn những vướng mắc về nhận thức, định hướng chính trị trong xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện các chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ở địa phương, cơ sở. Chủ động giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh từ cơ sở, không để lan rộng thành vấn đề tư tưởng chính trị...
- Thông qua sinh hoạt đảng, đoàn thể, các cuộc họp nhân dân để tuyên truyền, nêu gương “người tốt, việc tốt”, phê phán những việc làm sai trái, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, vi phạm các quy ước tập thể, cộng đồng.
Ba là, tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
52
đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII. - Chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đảng viên thông qua việc phân công, giao nhiệm vụ, rèn luyện qua thực tiễn, qua đấu tranh phê bình và tự phê bình, tiếp thu ý kiến đóng góp xây dựng của quần chúng, qua nêu gương điển hình tiên tiến. - Thường xuyên và trực tiếp quản lý, giáo dục, theo dõi diễn biến, thực trạng đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Thực hiện Điều 23 Điều lệ Đảng, tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ: “... thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác”.
- Trong công tác giáo dục, xây dựng đạo đức mới, cần coi trọng các nguyên tắc “xây” đi đôi với “chống”, lấy “xây” là chính; nói đi đôi với làm, nêu gương người tốt, việc tốt, người thực, việc thực của chi bộ, đảng bộ, của địa phương, cơ sở; phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
Bốn là, công tác tư tưởng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa, bồi dưỡng, xây dựng con người mới với những đức tính, phẩm chất tốt đẹp.
53
- Xây dựng đời sống văn hóa, bồi dưỡng, xây dựng con người mới ở cơ sở là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của công tác tư tưởng. Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh””1.
- Quán triệt quan điểm, chủ trương trên, chi bộ, đảng bộ cơ sở phải thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" ở cơ sở, xây dựng làng, ấp, xã, phường... văn hóa, gia đình văn hóa; xây dựng con người mới với những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hóa của con người Việt Nam.
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, đi đôi với đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống mê tín, dị đoan và các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, lối sống thực dụng, xa hoa, trụy lạc...
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr. 126.
54
Năm là, công tác tư tưởng trực tiếp tham gia đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.
- Coi trọng, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng trên lĩnh vực tư tưởng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, chú trọng thực hiện tốt các quy chế nêu gương, làm tốt hơn việc nêu gương những người tốt, việc tốt; lấy nhân tố tích cực để đẩy lùi tiêu cực. Phê phán, đấu tranh với những biểu hiện sa sút về tư tưởng chính trị, vô trách nhiệm, vụ lợi cá nhân, vi phạm những chuẩn mực đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”...
- Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình; thường xuyên nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ, đảng bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trong sạch, liêm chính; xây dựng và củng cố quan hệ máu thịt giữa Đảng với Nhân dân.
Sáu là, chủ động tiến công, triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng; thực hiện nghiêm túc những chỉ thị, quy định của Đảng về bảo vệ Đảng, xử lý kịp thời những thông tin bịa đặt, hoạt động tán phát tài liệu, thư nặc danh, mạo danh có nội dung xấu.
- Không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, vững vàng trước mọi thử thách, khó khăn cho cán bộ, đảng
55
viên, lấy xây dựng nội bộ trong sạch, vững mạnh làm phương hướng cơ bản.
- Thực hiện nghiêm những chỉ thị, quy định về bảo vệ Đảng, trước hết là những quy định về những điều đảng viên không được làm, trong đó có quy định đảng viên không được nói và làm trái với Cương lĩnh, đường
lối của Đảng; không truyền bá quan điểm cá nhân trái với quan điểm của Đảng, gây hoang mang, hoài nghi trong Đảng và Nhân dân... Có những biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm phù hợp theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Phương châm tiến hành công tác tư tưởng của chi bộ, đảng bộ cơ sở
Một là, công tác tư tưởng phải gắn chặt với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ, đảng bộ cơ sở trong từng giai đoạn.
Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị là mục đích, yêu cầu trực tiếp của công tác tư tưởng. Do đó, việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng viên quán triệt sâu sắc nhiệm vụ chính trị, có ý chí, quyết tâm cao để vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ là công việc thường xuyên trong công tác tư tưởng của các tổ chức cơ sở đảng. Chỉ có xuất phát từ
56
yêu cầu nhiệm vụ chính trị và gắn bó chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác tư tưởng ở cơ sở mới có sức sống và phát huy hiệu quả.
Thực hiện phương châm này, công tác tư tưởng phải đi trước, đi cùng với các hoạt động của chi bộ, đảng bộ.
Hai là, giáo dục toàn diện, kết hợp ba mặt giáo dục: lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng; kiến thức văn hóa, quản lý, kỹ thuật; phẩm chất đạo đức cách mạng.
Mục đích của giáo dục toàn diện cả ba mặt nêu trên nhằm làm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có những kiến thức nhất định về văn
hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết cho công việc của mình; có phẩm chất đạo đức, lối sống cao đẹp. Tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên ở cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục, nâng cao giác ngộ chính trị, là tấm gương để quần chúng noi theo.
Ba là, công tác tư tưởng phải gắn liền với công tác tổ chức, với phong trào cách mạng của quần chúng, nói đi đôi với làm.
- Công tác tư tưởng phải gắn với công tác tổ chức và các công tác khác để “tư tưởng biến thành hành động”.
57
Phải gắn với công tác tổ chức với những hình thức, biện pháp, kế hoạch cụ thể để tập hợp, lôi cuốn đông đảo cán bộ, đảng viên và tổ chức cho Nhân dân tham gia, tạo thành lực lượng đông đảo quần chúng tự giác hành động theo sự dẫn dắt của tư tưởng, lý luận khoa học.
- Công tác tư tưởng phải gắn liền với công tác tổ chức và qua tổ chức để kịp thời nắm được diễn biến tư tưởng của quần chúng, từ đó có nội dung, biện pháp phù hợp với từng đối tượng cụ thể, tạo sự ổn định về tư tưởng, chính trị, thúc đẩy các phong trào hoạt động có hiệu quả.
- Sự gắn bó giữa công tác tư tưởng với công tác tổ chức đòi hỏi người làm công tác tư tưởng ở cơ sở phải thực hiện tốt các bước tiến hành hoạt động tư tưởng: tìm hiểu, nắm bắt tư tưởng, phân tích, đánh giá tình hình và tiến hành công tác tư tưởng trong từng tổ chức, với từng đối tượng cụ thể.
Bốn là, phát huy dân chủ, thực hành dân chủ trong công tác tư tưởng.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy, “dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”1. Đại hội XII đã xác định dân chủ xã hội chủ nghĩa cùng
__________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr. 325.
58
với phát huy sức mạnh toàn dân tộc là động lực chủ yếu đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Tạo môi trường dân chủ trong thảo luận, tranh luận khoa học, khuyến khích tìm tòi, sáng tạo, để phát huy trí tuệ của cá nhân và tập thể trong công tác tư tưởng.
- Phát huy dân chủ trong công tác tư tưởng nhằm nâng cao hiểu biết của cán bộ, đảng viên và Nhân dân thông qua trao đổi, thảo luận, tranh luận thẳng thắn, đạt tới sự nhất trí có căn cứ khoa học về những vấn đề quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách hiện hành.
Năm là, bảo đảm thông tin kịp thời, đa dạng, có định hướng.
- Quyền được thông tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân yêu cầu phải tổ chức thông tin kịp thời, chính xác, có định hướng trong công tác tư tưởng. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nhiều khi nảy sinh tư tưởng
sai lầm, lệch lạc, có hại cho công tác lãnh đạo và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ chỉ vì thiếu thông tin, hoặc thông tin sai lệch.
- Nội dung thông tin cần đa dạng, phong phú. Tổ chức tốt thông tin kịp thời các vấn đề lớn trong Đảng và xã hội. Các thành tựu xây dựng đất nước, thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, đơn
59
vị; thời sự quốc tế... là một cách làm công tác tư tưởng có hiệu quả hiện nay, nhất là trong điều kiện bùng nổ thông tin và tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới biến động nhanh chóng và phức tạp.
Sáu là, toàn chi bộ làm công tác tư tưởng, kết hợp công tác tư tưởng trong Đảng với công tác tư tưởng của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội.
- Công tác tư tưởng là nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ cơ sở và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cấp ủy, chịu trách nhiệm chính là bí thư. Công tác tư tưởng của chi bộ, đảng bộ cơ sở phải kết hợp với công tác tư tưởng của các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở. Kết hợp công tác tư tưởng trong Đảng với công tác tư tưởng trong toàn xã hội.
- Công tác tư tưởng là công tác với con người và vì con người. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X nêu rõ: “Công tác tư tưởng của Đảng là công tác đối với con người, một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững những quy luật riêng của tư tưởng, có thái độ, phương pháp khoa học, kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu định hướng tư tưởng với sự tự nguyện, giữa lý trí và tình cảm, giữa lời nói và việc làm, giữa “xây” và “chống”, lấy “xây” làm chính...”1.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Sđd, tr. 42.
60
II- MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA CHI BỘ, ĐẢNG BỘ CƠ SỞ
1. Về nghiệp vụ công tác tư tưởng của chi bộ, đảng bộ cơ sở
a) Xây dựng, tổ chức lực lượng làm công tác tư tưởng ở cơ sở
- Thực hiện phương châm toàn đảng bộ, chi bộ làm công tác tư tưởng, lấy quần chúng giáo dục quần chúng, cấp ủy và bí thư phải chủ động, tích cực làm công tác tư tưởng, huy động toàn chi bộ, đảng bộ làm công tác tư tưởng dưới sự chỉ đạo của cấp ủy đảng. Trong công tác này, cơ quan và đội ngũ cán bộ tuyên giáo có vai trò tham mưu và giúp cấp ủy trực tiếp thực hiện tốt công tác tư tưởng ở cơ sở.
- Bồi dưỡng những đảng viên có khả năng, trình độ và nhiệt tình tham gia đội ngũ báo cáo viên, tổ chức mạng lưới tuyên truyền viên của xã, phường phụ trách các buôn, thôn, xóm, ấp, bản.
- Cấp ủy chủ trì, chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, các lực lượng trên địa bàn tham gia làm công tác tư tưởng. Ở xã, phường, thị trấn, lực lượng này bao gồm: cán bộ tuyên giáo của đảng ủy, cán bộ làm công tác văn hóa thông tin của chính quyền, các đoàn
61
thể, các hội, nhà trường, đơn vị bộ đội, công an, biên phòng... đóng trên địa bàn. Các cán bộ hưu trí, cựu chiến binh, giáo viên các trường học, cán bộ y tế cơ sở, cán bộ các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công... là cộng tác viên quan trọng của các tổ chức đảng trong tiến hành công tác tư tưởng.
b) Các phương pháp công tác tư tưởng
- Phương pháp công tác tư tưởng có thể khái quát thành ba nhóm chính là:
+ Nhóm phương pháp dùng lời nói như giảng bài, báo cáo, thuyết trình, kể chuyện, nói chuyện thời sự, tọa đàm...
+ Nhóm phương pháp trực quan bao gồm sử dụng các phương tiện phục vụ cho công tác tư tưởng, như chiếu phim, triển lãm, panô, áp phích.
+ Nhóm phương pháp thực tiễn như tổ chức tham quan di tích, tổ chức lễ hội...
- Đối với cơ sở, công tác tư tưởng có thể vận dụng linh hoạt, tập trung vào các nội dung chính sau: + Thực hiện tốt chế độ thông tin, bảo đảm các kênh thông tin hoạt động đều và có định hướng đúng đắn; đồng thời chủ động, nhạy bén đón nhận thông tin phản hồi, kịp thời phát hiện những âm mưu và thủ đoạn phản tuyên truyền, các thủ đoạn phá hoại tư tưởng của
62
các thế lực thù địch, cơ hội để chủ động đấu tranh, làm chủ trận địa tư tưởng.
+ Thuyết phục bằng lý lẽ và bằng thực tế. Người làm công tác tư tưởng phải nắm chắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hiểu được các trạng thái tư tưởng, trình độ và đặc điểm nhận thức của quần chúng, từ đó lựa chọn nội dung lý luận và thực tế phù hợp để thuyết phục đối tượng. Tránh tuyên truyền, giáo dục theo kiểu áp dụng các lý lẽ sáo mòn, cũ kỹ, các ví dụ xa thực tế, không sát tâm lý đối tượng.
+ Tăng cường các hoạt động thực tiễn như chiếu phim, tổ chức các hội thi, kẻ vẽ panô, áp phích, v.v.. Tổ chức tốt các hoạt động tập thể ở cơ sở như hội diễn, lễ hội, các hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Trong công tác tư tưởng, phương pháp nêu gương được thực hiện bằng việc nêu những điển hình tốt để học tập và phê phán các hành động xấu, sai trái. Ở cơ sở, tấm gương điển hình tiên tiến, sống động, nhất quán giữa nói và làm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu có tác động giáo dục, thuyết phục trực tiếp và mạnh mẽ.
c) Các hình thức của công tác tư tưởng ở cơ sở
- Tiến hành công tác tư tưởng thông qua sinh hoạt đảng, sinh hoạt các tổ chức, đoàn thể. Cần nâng
63
cao chất lượng, nội dung của hội nghị chi bộ để không ngừng nâng cao nhận thức cho đảng viên. Đảng viên phải thực hiện tốt vai trò người tuyên truyền, giáo dục và cổ động trong sinh hoạt các đoàn thể quần chúng.
- Tổ chức định kỳ các hoạt động thông tin thời sự về tình hình trong nước và quốc tế. Kết hợp thông tin định kỳ với sử dụng hệ thống thông tin đại chúng, các thiết chế văn hóa để làm công tác tư tưởng; tuyên truyền, cổ động cho đông đảo cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
- Thông qua các hoạt động tập thể, các sinh hoạt cộng đồng để tiến hành công tác tư tưởng, nhất là hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các dịp hội làng xã, lễ, tết... Tăng cường giáo dục, tuyên truyền, cổ động cho các chủ trương, chính sách của Đảng, nếp sống văn hóa mới, đấu tranh phê phán các tệ nạn, hủ tục, làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội.
- Tổ chức tốt các cuộc vận động, các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí để vận động Nhân dân hăng hái tham gia xây dựng đời sống văn hóa; tạo không khí phấn khởi, vui tươi, lành mạnh, phấn đấu thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
64
- Tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại thông qua các cuộc tiếp dân, tọa đàm, trao đổi, thảo luận... với Nhân dân theo các đề tài khác nhau, nhất là những vấn đề Nhân dân đang quan tâm.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng của chi bộ, đảng bộ cơ sở
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tham gia của hệ thống chính trị ở cơ sở, đẩy mạnh công tác tư tưởng trong tình hình mới
Cấp ủy, trước hết là bí thư, người đứng đầu cơ quan, chính quyền, đoàn thể cần có chương trình, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo, tiến hành công tác tư tưởng. Định kỳ, đại diện cấp ủy nghe ý kiến phản ánh về tình hình tư tưởng, chính trị trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân từ cán bộ có trách nhiệm trong chính quyền, Mặt trận và các tổ chức, đoàn thể. Từ đó, cấp ủy tổng hợp và thống nhất nhận định, đánh giá tình hình tư tưởng, có chủ trương, biện pháp lãnh đạo về tư tưởng và chỉ đạo triển khai thực hiện thống nhất trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Phát huy dân chủ, tự do tư tưởng, đồng thời giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật phát ngôn theo quy định
Phát huy dân chủ nói chung, dân chủ trong công tác 65
tư tưởng nói riêng theo tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh. Tôn trọng và lắng nghe các ý kiến đề xuất, tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; phân tích, tổng hợp, đánh giá đúng tình hình tư tưởng của từng đối tượng để xác định nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, giải
quyết đúng đắn, phù hợp; động viên và tạo điều kiện để mọi người phát huy tự do tư tưởng, góp ý kiến vào sự lãnh đạo của chi bộ, đảng bộ, tham gia làm công tác tư tưởng theo khả năng.
Thực hiện nghiêm các quy định về kỷ luật phát ngôn. Kịp thời phát hiện và xử lý những biểu hiện tự do tùy tiện, lợi dụng dân chủ để truyền bá các quan điểm trái với quan điểm, đường lối của Đảng, gây hoài nghi, dao động, mâu thuẫn, mất đoàn kết trong tổ chức đảng và trong Nhân dân.
c) Nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, thực hiện nói đi đôi với làm, nói và làm đúng đường lối, chính sách, pháp luật
Mỗi cán bộ, đảng viên phải thực hiện các yêu cầu sau: - Có nhận thức tư tưởng, chính trị đúng đắn, tích cực tham gia làm tốt công tác tư tưởng cho gia đình mình và quần chúng được phân công.
- Phải nói và làm đúng theo nghị quyết của Đảng; nói đi đôi với làm, thực sự là tấm gương về mọi mặt cho
66
quần chúng noi theo; đồng thời làm tốt việc giải quyết tư tưởng cho bản thân, gia đình và những người xung quanh. Mỗi cán bộ, đảng viên phải thực sự là chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng của Đảng ở cơ sở.
B. CÔNG TÁC TỔ CHỨC
CỦA CHI BỘ, ĐẢNG BỘ CƠ SỞ
I- VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC
1. Tổ chức và công tác tổ chức
- Tổ chức là sự liên kết con người với nhau theo những nguyên tắc, chế độ, điều lệ, quy định nhất định để hành động, nhằm đạt những mục đích đề ra.
- Tổ chức do con người lập ra nhằm liên kết và phát huy khả năng, sức mạnh của từng cá nhân, bộ phận riêng lẻ thành sức mạnh tổng hợp. Tổ chức vừa là sản phẩm của con người, vừa là chủ thể quy định con người, điều khiển hành vi của con người. Tổ chức là một chỉnh thể, trong đó các bộ phận, các hệ thống hoạt động trong quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau, cùng phát triển, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện, hoàn cảnh xã hội tương ứng trong từng giai đoạn cụ thể. Trong đời sống xã hội, có nhiều tổ chức khác
67
nhau, như tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, văn hóa, quân sự, v.v..
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn luôn coi trọng công tác tổ chức và xây dựng các tổ chức cách mạng ngày càng vững mạnh. Công tác tổ chức của Đảng là sự xây dựng, kiện toàn các mối quan
hệ trong tổ chức đảng (từ cơ sở đến toàn Đảng), hình thành hệ thống tổ chức, tạo nên một chỉnh thể thống nhất, có tính ổn định và bền vững.
Công tác tổ chức của Đảng bao gồm những quy định, những nguyên tắc tổ chức và hoạt động buộc mọi tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên của Đảng phải chấp hành để tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
2. Vị trí, vai trò công tác tổ chức của Đảng
- Công tác tổ chức là một trong những mặt cơ bản trong công tác xây dựng Đảng. Nghị quyết Đại hội XII xác định nhiệm vụ “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”1 về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Bằng công tác tổ chức, Đảng tiến hành quản lý, sắp xếp, phân
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 181.
68
công lực lượng một cách khoa học, phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng hoạt động của các đảng viên, các tổ chức đảng và toàn Đảng; thiết lập những mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đảng viên với tổ chức đảng, giữa các tổ chức của Đảng và giữa tổ chức đảng với
các tổ chức khác trong hệ thống chính trị ở cơ sở. - Công tác tổ chức được tiến hành một cách khoa học là điều kiện và có tính quyết định việc thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng; góp phần tăng cường kỷ luật trong Đảng, làm cho Đảng đoàn kết, thống nhất, giữ gìn Đảng trong sạch, vững mạnh, chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại, chia rẽ của các thế lực thù địch, cơ hội.
- Công tác tổ chức luôn là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết. Đảng ta luôn yêu cầu mọi cấp, mọi ngành, mọi cán bộ, đảng viên mà trước hết là cơ quan lãnh đạo và người đứng đầu phải chăm lo sự vững mạnh của tổ chức và làm tốt công tác tổ chức.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản bảo đảm cho sự thống nhất ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh của Đảng, bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của Đảng. Quy định thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ ở chi bộ, đảng bộ cơ sở, bao gồm:
69
a) Về quy chế làm việc của tổ chức đảng
Việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng được thể hiện ở việc tổ chức đảng phải xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc. Căn cứ vào quy định của Điều lệ Đảng, quy chế làm việc của cấp ủy cấp trên và hướng dẫn của ban tổ chức cấp ủy cấp trên, tổ chức đảng các cấp xây dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng phải báo cáo với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới biết quy chế làm việc của mình.
b) Về chế độ tự phê bình và phê bình
Tự phê bình và phê bình là nguyên tắc được thực hiện thường xuyên trong sinh hoạt đảng. Để thực hiện tốt tự phê bình và phê bình ở chi bộ, đảng bộ cơ sở, cần thực hiện nghiêm túc các quy định sau:
- Báo cáo kiểm điểm của cấp ủy phải lấy ý kiến đóng góp của cấp ủy cấp dưới trực tiếp, của lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, phải có ý kiến của cấp ủy cấp trên trực tiếp.
- Báo cáo kiểm điểm của lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể phải lấy ý kiến đóng góp của cơ quan chuyên môn và của cấp ủy cùng cấp.
70
- Cấp ủy cấp trên gợi ý cho cá nhân và tập thể cấp ủy của cơ quan, tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp những nội dung cần làm rõ khi kiểm điểm, tự phê bình và phê bình. Thường trực cấp ủy cấp trên có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, chọn lọc các vấn đề để đưa xuống các tổ chức đảng, cấp ủy cấp dưới gợi ý cho tập thể và cá nhân tự phê bình và phê bình.
- Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của Mặt trận Tổ quốc, ban chấp hành các đoàn thể chính trị - xã hội, hội đồng nhân dân cùng cấp, phát huy vai trò giám sát, góp ý kiến xây dựng Đảng của Nhân dân.
c) Về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc ra nghị quyết
Trong việc ra nghị quyết lãnh đạo, nghị quyết thi hành kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng, điểm 5, Điều 9 Điều lệ Đảng quy định: "Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành". Quy định này được cụ thể hóa như sau:
- Đối với đại hội đảng, hội nghị đảng viên: số thành viên của đại hội đại biểu là tổng số đại biểu chính thức được triệu tập có đủ tư cách dự đại hội; số thành viên
71
của đại hội đảng viên, hội nghị đảng viên là tổng số đảng viên chính thức trong đảng bộ, chi bộ, trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội, hội nghị đảng viên, tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
- Đối với ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra, số thành viên được tính là: tổng số cấp ủy viên đương nhiệm của ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cấp ủy, ủy viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam).
- Trường hợp kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xóa tên đảng viên, khai trừ đảng viên thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng nhất trí đề nghị và được cấp ủy cấp trên có thẩm quyền quyết định với sự nhất trí của trên một nửa số thành viên.
- Trường hợp giải tán tổ chức đảng thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.
72
II- NỘI DUNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC
Ở CHI BỘ, ĐẢNG BỘ CƠ SỞ
1. Công tác đảng viên
a) Về giáo dục đảng viên
- Giáo dục đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của chi bộ, đảng bộ cơ sở nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Nội dung chủ yếu trong giáo dục đảng viên là về tư tưởng chính trị, trình độ, năng lực và về phẩm chất đạo đức, lối sống.
- Việc tổ chức giáo dục, bồi dưỡng đảng viên ở chi bộ, đảng bộ cơ sở cần vận dụng những hình thức và phương pháp phù hợp với đặc điểm của từng chi bộ, đảng bộ, sao cho có hiệu quả nhất. Cụ thể:
+ Theo dõi, quản lý chặt chẽ việc tham gia học tập các chương trình giáo dục lý luận chính trị dành cho đảng viên.
+ Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nghị quyết, trong đó xác định những công việc trọng tâm, những vấn đề bức xúc mà quần chúng ở
địa phương, cơ quan, đơn vị đang quan tâm để tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả.
73
+ Tổ chức cho đảng viên học tập về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý..., để nâng cao trình độ về mọi mặt, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ phát triển mới của đất nước.
b) Về công tác quản lý đảng viên
- Chi bộ, đảng bộ cơ sở có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ đội ngũ đảng viên; đồng thời đòi hỏi mỗi đảng viên phải tự giác đặt mình trong sự quản lý của chi bộ, đảng bộ. Đây là một nguyên tắc tổ chức cần phải được thực hiện
một cách nghiêm túc, không để một đảng viên nào đứng ngoài sự quản lý của tổ chức đảng. Công tác quản lý đảng viên phải được tiến hành thường xuyên, chặt chẽ với những nội dung và hình thức có tính khoa học; phải được tiến hành thận trọng, tỉ mỉ, chu đáo và toàn diện.
- Nội dung quản lý đảng viên bao gồm: quản lý về chính trị, tư tưởng; quản lý về trình độ, năng lực công tác; quản lý về sinh hoạt và quan hệ xã hội; quản lý đội ngũ đảng viên. Thực hiện tốt công tác quản lý đảng viên sẽ góp phần quan trọng để làm tốt công tác cán bộ cũng như công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ Đảng ngay từ cơ sở.
c) Về phân công công tác cho đảng viên
- Để tạo điều kiện và phát huy năng lực của đảng viên
74
trong thực hiện nhiệm vụ, cần phải có sự phân công công tác cụ thể, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng tổ chức cơ sở; phù hợp với năng lực, sức khỏe và điều kiện cụ thể của từng đảng viên.
- Nội dung phân công cho đảng viên gồm các mặt công tác: công tác vận động quần chúng; công tác chính quyền, công tác đoàn thể và công tác đảng. Tùy theo khả năng, trình độ và tín nhiệm của đảng viên trước quần chúng, tổ chức đảng thảo luận và giao nhiệm vụ cho đảng viên. Tổ chức đảng cơ sở cần luôn luôn yêu cầu đảng viên, dù ở cương vị công tác nào cũng phải
phát huy vai trò lãnh đạo, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
d) Tiến hành sàng lọc đội ngũ đảng viên, đưa những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng
Công tác sàng lọc đảng viên cần được thực hiện với tinh thần kiên quyết nhưng thận trọng, khách quan, đúng thủ tục, có bước đi thích hợp, bảo đảm đạt mục đích, yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
- Đối với những đảng viên giữ được tư cách đảng viên, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, được quần chúng tín nhiệm thì tiếp tục bồi dưỡng và phát huy để ngày càng tiến bộ.
75
- Đối với những đảng viên hạn chế về kiến thức, năng lực hoặc hoàn cảnh khó khăn thì phải giúp đỡ họ. - Đối với những đảng viên vi phạm tư cách, vi phạm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì giáo dục, xử lý kỷ luật hoặc định thời hạn phấn đấu, nếu không có chuyển biến thì đưa ra khỏi Đảng.
- Đối với những người cơ hội về chính trị, nói và làm trái quan điểm, đường lối của Đảng, suy thoái về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cố tình vi phạm kỷ luật Đảng và pháp luật của Nhà nước thì khai trừ ra khỏi Đảng.
đ) Về công tác phát triển đảng viên
- Phát triển đảng viên là nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng, được thực hiện chủ yếu ở chi bộ, đảng bộ cơ sở. Vì vậy, chi bộ, đảng bộ cơ sở phải nâng cao nhận thức và thường xuyên chăm lo công tác phát triển đảng viên.
- Chi bộ, đảng bộ cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ để bảo đảm chất lượng của công tác phát triển đảng. Phải coi trọng chất lượng, bảo đảm tiêu chuẩn, không chạy theo số lượng.
- Để làm tốt công tác phát triển đảng, cần nắm vững và thực hiện tốt một số khâu cơ bản sau đây:
76
+ Thông qua phong trào của các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, kết hợp với sự giới thiệu của tổ chức quần chúng, tập thể cấp ủy lựa chọn quần chúng tích cực để có kế hoạch bồi dưỡng.
+ Cử quần chúng tích cực đi dự các lớp bồi dưỡng đối tượng kết nạp đảng để họ có những hiểu biết nhất định về Đảng, về quyền và nhiệm vụ đảng viên, xác định động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn.
+ Phân công đảng viên chính thức bồi dưỡng, giúp đỡ, theo dõi quá trình rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành của quần chúng tích cực. Hằng tháng, hằng quý, đảng viên được phân công phải báo cáo kết quả phấn
đấu của quần chúng; nếu bảo đảm đủ tiêu chuẩn, được tổ chức, đoàn thể quần chúng thừa nhận, sẽ gợi ý để quần chúng làm hồ sơ, viết đơn xin vào Đảng.
+ Tổ chức trang nghiêm lễ kết nạp đảng viên theo quy định.
+ Tiếp tục giáo dục, thử thách, rèn luyện, phân công đảng viên chính thức trực tiếp giúp đỡ đảng viên dự bị để họ phấn đấu trở thành đảng viên chính thức đúng thời hạn quy định của Điều lệ Đảng.
2. Công tác cán bộ
- Công tác cán bộ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
77
cán bộ là gốc của mọi công việc, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”1. Vì vậy, chi bộ, đảng bộ cơ sở phải làm tốt công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
- Nội dung cơ bản của công tác cán bộ:
Một là, lựa chọn cán bộ.
+ Thông qua phong trào quần chúng và thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng viên mà lựa chọn, phát hiện những đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực, có khả năng phát triển. Từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phân công, giao nhiệm vụ để rèn luyện, thử thách và tạo điều kiện để đảng viên học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của công tác cán bộ và tiêu chuẩn của người cán bộ.
+ Về lựa chọn cán bộ, Báo cáo chính trị tại Đại hội XII yêu cầu: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài”2.
Hai là, đánh giá, nhận xét cán bộ.
Việc đánh giá, nhận xét cán bộ giữ vai trò quan trọng, có tác dụng phát huy những ưu điểm, khắc phục
__________
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t. 5, tr. 313.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr. 207.
78