🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Sử Dụng Vốn Vay Có Hiệu Quả
Ebooks
Nhóm Zalo
SỬ DỤNG
VỐN VAY
CÓ HIỆU QUẢ
Ngô Quang Huy (Biên soạn)
SỬ DỤNG VỐN VAY
CÓ HIỆU QUẢ
Nhμ xuÊt b¶n chÝnh trÞ quèc gia - sù thËt
nhμ xuÊt b¶n VĂN HÓA DÂN TỘC
Hμ Néi - 2012
LỜI nhà xuất bản
Đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi có những thuận lợi về đất đai, nhân lực lao động, nhưng lại khó khăn về vốn đầu tư ban đầu. Chính sách cho vay vốn ưu đãi là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta để thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo ở các vùng này. Tuy nhiên, đồng bào ở đây còn lúng túng trong cách vay vốn và sử dụng vốn vay. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật phối hợp với Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc giới thiệu cuốn sách Sử dụng vốn vay có hiệu quả do Ngô Quang Huy biên soạn.
Cuốn sách cung cấp cho đồng bào một số thông tin về quy trình, thủ tục vay vốn, giải đáp những vướng mắc trong quá trình vay vốn; giới thiệu một số điển hình đã sử dụng vốn vay có hiệu quả để vượt qua đói nghèo, ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất; đồng thời khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Mong rằng cuốn sách sẽ mang đến cho đồng bào những hiểu biết và kinh nghiệm bổ ích.
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của các tổ chức tín dụng cho vay và Tạp chí Chuyên đề dân tộc thiểu số
5
và miền núi đã cung cấp nội dung, tài liệu để chúng tôi hoàn thành cuốn sách này.
Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 10 năm 2012
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT
6
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ chung
về CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY ĐỂ XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Câu hỏi 1: Nhà nước ta có những chủ trương, chính sách gì nhằm hỗ trợ vay vốn đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi?
Trả lời:
Nước ta là một nước có dân số đông (gần 90 triệu người), trong đó trên 70% dân số sống bằng nông nghiệp, cư trú chủ yếu ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, diện tích đất canh tác ít, thu nhập bình quân đầu người thấp. Đặc biệt, sau mỗi mùa thu hoạch, bà con nông dân hầu như không có việc làm để kiếm thêm thu nhập, cải thiện đời sống gia đình. Trước thực trạng đó, cùng với những chủ trương, chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, trình độ văn hoá cho đồng bào..., Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ vốn đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó phải kể đến Chương trình 135 của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Qua chương trình này, bà con đã có điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ
7
thuật mới vào sản xuất, kinh doanh: nuôi trồng cây, con giống mới cho năng suất, chất lượng cao; thay đổi tập quán canh tác cũ, đa dạng hoá ngành nghề, giải quyết được vấn đề công ăn việc làm, có thu nhập ổn định và cải thiện đời sống gia đình.
Song song với Chương trình 135 của Chính phủ, ngày 04-10-2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, đồng thời Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng này có nhiệm vụ cho vay vốn đối với người nghèo và các đối tượng chính sách.
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xoá đói, giảm nghèo trên phạm vi cả nước, đặc biệt đối với các xã khó khăn, đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, ngày 10-1-2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 07/2006/QĐ- TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II).
Ngày 5-3-2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
Ngày 12-12-2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ cho vay để làm nhà ở đối với hộ nghèo. Ngày 12-10-2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban
8
hành Quyết định số 1592/QĐ-TTg về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
Ngày 27-12-2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Ngày 12-4-2010, Chính phủ ký Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 04 tháng 12 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg về Chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015.
Câu hỏi 2: Chính sách hỗ trợ vay vốn (tín dụng) của Nhà nước ta đã mang lại hiệu quả gì đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi?
Trả lời:
- Trước hết, chính sách hỗ trợ tín dụng đã góp phần đáng kể vào tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trước kia, khi chưa có chế độ ưu đãi tín dụng, đồng bào gặp không ít khó khăn do không đủ chi trả cho các khâu trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Từ khi có chế độ ưu đãi tín dụng với lãi suất thấp, đồng bào đã biết tận dụng khoản vốn được vay ưu đãi này vào các công việc như: mua sắm công cụ lao động (cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu, máy bơm
9
nước...); mua sắm các loại giống cây trồng, vật nuôi tốt, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, thuốc phòng ngừa bệnh dịch ở gia súc, gia cầm... Nhờ vậy, năng suất và chất lượng sản phẩm nuôi trồng ngày càng được nâng lên, vấn đề rủi ro do thiếu vốn sản xuất, do các nguyên nhân khác được hạn chế.
- Chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở nước ta hầu hết sống dựa vào nông nghiệp. Khi vụ mùa kết thúc cũng là lúc đồng bào hầu như không có việc làm để kiếm thêm thu nhập. Đó là chưa kể đến những năm được mùa thì có ăn, năm mất mùa thì gia đình rơi vào cảnh đói kém. Khi có vốn, điều trước tiên đồng bào phải làm là bắt tay vào thực hiện các kế hoạch đã được định ra trước đó. Do vậy, mỗi hộ được vay vốn phải huy động một lực lượng lớn sức lao động vào một trong các công việc cụ thể như: trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ, chăn nuôi gia súc, gia cầm, đào đắp ao thả cá, chế biến nông - thuỷ sản, sửa chữa máy móc, trang thiết bị sinh hoạt, sửa chữa nhà ở, lắp đặt điện nước, công trình phụ... Những công việc này đều mang lại thu nhập cho mỗi thành viên trong các gia đình cũng như cộng đồng.
- Qua khảo sát thực tế, hầu hết các hộ vay vốn ưu đãi đều có thu nhập ổn định, cuộc sống khá hơn trước. Các hộ khi tham gia vay vốn ưu đãi đều được sinh hoạt Tổ tín dụng và tiết kiệm tại các thôn bản.
10
Tại đây, các hộ được cán bộ tín dụng tư vấn về cách sử dụng vốn vay, cách tính toán chi phí cho hợp lý với từng công việc cụ thể; được trao đổi, thảo luận, học tập kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh doanh với các hộ khác, do đó có kế hoạch làm ăn thích hợp, mang lại hiệu quả kinh tế và bảo đảm thu nhập.
Khi làm ăn có lãi, nhiều hộ đã đầu tư vào việc lắp đặt điện, nước (kéo đường điện lưới hoặc mua máy phát điện; làm đường ống dẫn nước hoặc làm giếng khoan, mua máy bơm nước); mua sắm máy móc (máy xay xát, máy bơm nước, máy tuốt lúa, máy cày...); mua sắm đồ dùng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình như: bàn ghế, quạt máy, nồi cơm điện, tivi, đài điện, đầu đĩa...
Đời sống sinh hoạt được nâng cao sẽ kéo theo các mặt của đời sống xã hội như: trình độ văn hoá, dân trí, các kỹ năng về chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng, giữ gìn vệ sinh môi trường... cũng được cải thiện.
Tuy nhiên, hiện vẫn có nhiều hộ mặc dù được vay vốn ưu đãi nhưng chưa biết cách sử dụng vốn vay để mang lại hiệu quả kinh tế. Tình trạng này hầu hết rơi vào các gia đình lười lao động, chây ỳ, ỷ lại, dùng tiền được vay để uống rượu, chơi cờ bạc và mua sắm các vật dụng không phục vụ cho phát triển sản xuất...
Hy vọng, trong thời gian tới, đồng bào có cách sử dụng vốn vay hợp lý và thiết thực hơn nhằm ổn định kinh tế gia đình, xoá đói, giảm nghèo và làm giàu.
11
Câu hỏi 3: Chúng tôi được biết, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn và hộ nghèo muốn được vay vốn thì phải gia nhập Tổ tiết kiệm và vay vốn. Xin hỏi, Tổ tiết kiệm và vay vốn do ai thành lập? Muốn gia nhập Tổ tiết kiệm thì phải liên hệ với ai?
Trả lời:
- Tổ tiết kiệm và vay vốn do các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã thành lập theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thành viên trong Tổ là những hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo cùng sinh sống tại địa bàn (thôn, ấp, bản, làng, xã phường); cùng có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống; cùng tương trợ giúp đỡ nhau và cùng liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn và hộ nghèo muốn gia nhập Tổ tiết kiệm và vay vốn thì có thể liên hệ với một trong các tổ chức chính trị ở xã như: Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để được gia nhập.
12
Câu hỏi 4: Trong quá trình vay vốn, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn và hộ nghèo có phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát không? Sự kiểm tra, kiểm soát đó như thế nào? Đơn vị nào thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc vay vốn?
Trả lời:
Trong quá trình vay vốn, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn và hộ nghèo phải chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc kiểm tra, kiểm soát đó được thực hiện như sau:
- Kiểm tra trước khi cho vay:
+ Đối với các chương trình tín dụng Ngân hàng cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc qua Tổ tiết kiệm và vay vốn: Khi cán bộ ngân hàng cơ sở nhận được hồ sơ vay vốn sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu các thông tin được ghi trong hồ sơ xem có đúng và đầy đủ theo quy định không.
+ Đối với các chương trình tín dụng Ngân hàng cho vay trực tiếp: Cán bộ ngân hàng cơ sở cần thẩm định các điều kiện vay vốn, mục đích xin vay... theo quy định.
- Kiểm tra trong khi cho vay:
Kiểm tra chữ ký người vay, chứng minh thư nhân dân của người vay phải khớp đúng với người đứng tên vay hoặc người được uỷ quyền trên hồ sơ vay vốn.
13
- Kiểm tra sau khi cho vay:
Đối với các chương trình tín dụng cho vay theo phương thức uỷ thác, Ngân hàng Chính sách xã hội uỷ thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay theo định kỳ, Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với các tổ chức nhận uỷ thác tiến hành kiểm tra khi cần thiết. Đối với các chương trình cho vay trực tiếp, cán bộ ngân hàng cơ sở thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay đối với người vay.
Câu hỏi 5: Khi được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn và hộ nghèo phải tuân thủ những nguyên tắc gì?
Trả lời:
Khi được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội, người vay phải tuân thủ hai nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng (còn gọi là Sổ tiết kiệm và vay vốn).
14
Chương II
VỀ VAY VỐN ƯU ĐÃI
Khi có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, trước hết bà con nên tìm hiểu tại địa phương mình sinh sống xem có những đơn vị, tổ chức nào có nguồn vốn cho vay; cho vay theo hình thức nào (cho vay qua uỷ thác hay cho vay trực tiếp); xem hộ gia đình mình có thuộc diện vay vốn không... Nếu gia đình nào thuộc diện hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn thì trước đây được vay vốn ưu đãi theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, theo tình hình thực tế, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg thay thế cho Quyết định trên. Ngoài ra, nếu muốn vay thêm vốn ngoài mức quy định của Quyết định số 54 thì có thể vay vốn theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4-10-2002 của Chính phủ. Còn gia đình nào thuộc diện hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thì sẽ được vay vốn ưu đãi theo Nghị định số 78/2002/ NĐ-CP của Chính phủ.
15
I. VỀ CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015
Câu hỏi 6: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn muốn vay vốn phải đảm bảo những điều kiện gì?
Trả lời:
Theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg, ngày 04- 12-2012 của Thủ tướng Chính phủ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn muốn vay vốn phải đảm bảo những điều kiện sau:
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số (kể cả các hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) sống ở các xã (xã, phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, có đủ hai tiêu chí:
1. Có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% trở xuống so với chuẩn hộ nghèo theo quy định hiện hành.
16
2. Có phương án sản xuất nhưng thiếu hoặc không có vốn sản xuất.
Ngoài ra, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn phải có nơi cư trú hợp pháp, có trong danh sách do Uỷ ban nhân dân xã lập và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Có phương án hoặc nhu cầu sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh được chính quyền các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, bản hỗ trợ gia đình lập hoặc xác nhận;
c) Phải sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, không được sử dụng khoản vốn vay để gửi lại vào các ngân hàng khác.
Câu hỏi 7: Những thủ tục để hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được vay vốn?
Trả lời:
Khi hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu vay vốn, Tổ tiết kiệm và vay vốn hoặc tổ chức chính trị - xã hội thôn bản, hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hướng dẫn người vay lập Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận nợ (xem mẫu ở Phụ lục) gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Tổ tiết kiệm và vay vốn cùng tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở và Ban xoá đói, giảm nghèo cấp xã tổ chức họp, đối chiếu tên người đề nghị vay vốn với danh sách hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn do Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã phê
17
duyệt, đồng thời bình xét công khai, dân chủ theo thứ tự ưu tiên, đối tượng chính sách, người khó khăn hơn được vay vốn trước (trường hợp nguồn vốn chưa đủ để cho vay), sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (xem mẫu ở Phụ lục) kèm Giấy đề nghị vay vốn gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
- Sau khi có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi Ngân hàng Chính sách xã hội Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội kèm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận nợ để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
Như vậy, trong hồ sơ vay vốn của hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn gồm có các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận nợ.
- Biên bản họp Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội, chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
Sau khi nhận được hồ sơ vay vốn, cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được giám đốc phân công có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ nêu trên xem đã kê khai đầy đủ chưa, có hợp lệ không, nếu đảm bảo các yếu tố theo quy định thì trình giám đốc phê duyệt cho vay, đồng thời lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
18
Trường hợp chưa đầy đủ các yếu tố theo quy định thì cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn Tổ tiết kiệm và vay vốn làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy định.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo kết quả phê duyệt cho vay cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác cho vay) để thông báo cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân đến từng hộ vay vốn.
Câu hỏi 8: Hình thức và mức vay đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được quy định như thế nào? Lãi suất cho vay là bao nhiêu?
Trả lời:
- Hình thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn vay bằng tiền mặt (hoặc bằng hiện vật quy đổi ra giá trị, tuỳ theo đặc điểm tình hình, điều kiện từng địa phương và nguyện vọng người dân).
- Mức cho vay: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số có thể được vay một hoặc nhiều lần, nhưng tổng mức vay không quá 8 triệu đồng/hộ; không phải dùng tài sản để bảo đảm tiền vay và được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
- Lãi suất cho vay: Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, lãi suất cho vay bằng 0,1% một tháng, tương ứng với 1,2% một năm.
19
Câu hỏi 9: Thời hạn cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được quy định như thế nào? Trường hợp đến hạn trả nợ nhưng hộ vay vốn vẫn thuộc diện đặc biệt khó khăn và có nhu cầu tiếp tục sử dụng vốn vay thì hộ gia đình đó phải làm gì?
Trả lời:
- Thời hạn cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của hộ vay vốn nhưng tối đa không quá 5 năm (60 tháng).
- Trong trường hợp đến hạn trả nợ nhưng hộ vay vốn vẫn thuộc diện đặc biệt khó khăn và có nhu cầu tiếp tục sử dụng vốn vay thì gia đình đó làm Giấy đề nghị gia hạn nợ (xem mẫu ở Phụ lục) đề nghị chính quyền xác nhận mức độ khó khăn của hộ; được Uỷ ban nhân dân xã lập danh sách, xác nhận và gửi Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.
Thời hạn cho gia hạn nợ không quá 5 năm.
Câu hỏi 10: Trong quá trình vay vốn, nếu hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh thì hộ gia đình đó được xử lý nợ rủi ro như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp hộ vay vốn gặp rủi ro do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, tai nạn, ốm đau kéo dài hoặc
20
các khó khăn bất khả kháng khác không trả được nợ thì hộ vay vốn phải báo với chính quyền thôn, bản, Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn cùng tổ chức chính trị - xã hội được phân công giúp đỡ lập Biên bản xác nhận nợ vay bị rủi ro, trình Uỷ ban nhân dân xã xác nhận, sau đó gửi Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
- Không chấp nhận rủi ro với các trường hợp đã dùng tiền vay để giải quyết những việc không trực tiếp phát triển sản xuất.
- Sau khi nhận được bản tổng hợp, báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện, Uỷ ban nhân dân huyện sẽ tổ chức kiểm tra, xác minh sau đó phê duyệt và gửi kết quả cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định xoá nợ.
21
II. chính sách cho vay vốn ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4-10-2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Câu hỏi 11: Hộ nghèo muốn được vay vốn ưu đãi theo Nghị định số 78 của Chính phủ thì phải bảo đảm những điều kiện gì?
Trả lời:
Hộ nghèo muốn được vay vốn ưu đãi theo Nghị định số 78 của Chính phủ thì phải bảo đảm những điều kiện sau:
- Hộ vay vốn phải có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Hộ vay vốn phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương. - Hộ vay vốn có sức lao động, nhưng thiếu vốn sản xuất, kinh doanh.
Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn.
22
Câu hỏi 12: Có trường hợp nào là hộ nghèo nhưng không được vay vốn ưu đãi không?
Trả lời:
Là hộ nghèo nhưng không thuộc đối tượng được vay vốn ưu đãi, đó là những trường hợp sau: - Hộ nghèo không còn sức lao động, hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn (những hộ này được Ngân sách Nhà nước trợ cấp).
- Những hộ mắc các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động, hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án.
Câu hỏi 13: Hộ nghèo phải làm những thủ tục gì để được vay vốn ưu đãi?
Trả lời:
- Hộ nghèo
muốn vay vốn
ưu đãi tại Ngân
hàng Chính sách
xã hội, việc trước
tiên phải làm
là liên hệ với
một trong các tổ chức chính trị - xã hội như:
Người dân đến vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,
23
Đoàn Thanh niên cấp xã, gia nhập Tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn, bản, ấp.
- Viết giấy đề nghị vay vốn theo mẫu in sẵn do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành rồi gửi Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn, bản (hoặc gửi các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã để được chuyển đến Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn) để được Tổ bình xét cho vay. (Lưu ý: phải điền đầy đủ các thông tin theo mẫu giấy đề nghị vay vốn trước khi gửi Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã).
Câu hỏi 14: Hộ nghèo phải sử dụng vốn vay vào những công việc gì? Nếu sử dụng sai mục đích thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Ngân hàng Chính sách xã hội cho người nghèo vay vốn để sử dụng vào những mục đích sau: - Đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
+ Mua sắm
các loại vật tư,
giống cây trồng,
vật nuôi, phân
bón, thuốc trừ
sâu, thức ăn gia
súc, gia cầm...
+ Mua sắm
các công cụ lao Sử dụng vốn vay để nuôi tôm, cá
24
động nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu...
+ Chi phí cho các công đoạn: Thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật...
+ Đầu tư làm các nghề thủ công trong gia đình như: Mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ...
+ Chi phí đào đắp ao hồ, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ hải sản như: mua sắm các phương tiện đánh bắt...
+ Góp vốn thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh do những người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
- Để sửa chữa nhà ở:
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở đối với hộ nghèo khi nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công xây, sửa, vận chuyển...
- Để lắp đặt điện sinh hoạt:
+ Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để mua cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng..., chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới gia đình người vay.
+ Cho vay góp vốn xây dựng thuỷ điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời; cho vay để mua máy phát điện dùng cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia.
25
- Để xây dựng công trình nước sạch:
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn để: + Góp vốn xây dựng dự án cung cấp nước sạch đến từng hộ gia đình.
+ Những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để làm giếng khơi, giếng khoan, xây bể lọc nước, bể chứa nước...
- Để hỗ trợ cho con em đi học ở các cấp học phổ thông: Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn để con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông nộp tiền học phí; mua sắm sách, vở, bút, mực, trang phục...
Nếu người vay sử dụng vốn sai mục đích hoặc người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì sẽ bị ngân hàng chuyển nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
Câu hỏi 15: Mức cho vay đối với hộ nghèo được quy định như thế nào? Lãi suất cho vay là bao nhiêu?
Trả lời:
- Mức cho vay đối với hộ nghèo:
Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định từng thời kỳ. Hiện nay, mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo cho từng loại đối tượng đầu tư như sau:
26
+ Đầu tư cho sản xuất kinh doanh: Mức cho vay tối đa là 15 triệu đồng một hộ.
+ Đầu tư cho sửa chữa nhà ở: Mức cho vay tối đa là 3 triệu đồng một hộ.
+ Đầu tư cho nhu cầu điện thắp sáng: Mức cho vay tối đa là 1,5 triệu đồng một hộ.
+ Đầu tư cho xây dựng công trình nước sạch: Mức cho vay tối đa là 4 triệu đồng một hộ. + Đầu tư cho chi phí học tập của con em theo học các cấp học phổ thông: Mức cho vay tối đa không vượt quá 4 khoản chi phí học tập gồm: tiền học phí phải nộp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kinh phí xây dựng trường, tiền mua dụng cụ học tập và sách giáo khoa, tiền mua trang phục học đường. - Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo:
Hiện nay, lãi suất cho vay mà Ngân hàng Chính sách xã hội đang áp dụng đối với hộ nghèo ở các xã thuộc khu vực III, xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 là 0,6% một tháng; hộ nghèo thuộc các khu vực khác là 0,65% một tháng. Ví dụ: nếu vay 1 triệu đồng thì mỗi tháng phải trả lãi suất là 6.500 đồng.
Câu hỏi 16: Thời hạn cho vay vốn đối với hộ nghèo được dựa trên căn cứ nào? Thời hạn cho vay cụ thể là bao lâu?
Trả lời:
- Thời hạn cho vay đối với hộ nghèo được xác định theo những căn cứ sau:
27
+ Chu kỳ sản xuất, kinh doanh của đối tượng đầu tư (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ). + Khả năng trả nợ của người vay.
+ Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội quy định theo từng loại cho vay.
- Thời hạn cho vay cụ thể theo các loại sau:
+ Loại cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Đối với loại cho vay này, Ngân hàng có thể thực hiện thu nợ cả gốc và lãi một lần khi đến hạn.
+ Loại cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. + Loại cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Đối với hai loại cho vay trung hạn và dài hạn, có thể được phân chia từ hai đến nhiều kỳ hạn trả nợ theo sự thoả thuận giữa Ngân hàng và người vay.
Câu hỏi 17: Hộ nghèo vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội phải hoàn trả nợ gốc và lãi như thế nào? Trả nợ gốc, lãi cho cơ quan, đơn vị nào và trả ở đâu?
Trả lời:
* Đối với trả nợ gốc:
- Hộ nghèo cùng Ngân hàng Chính sách xã hội thoả thuận kế hoạch trả nợ cụ thể theo quy định sau: + Đối với món vay ngắn hạn: Người vay được trả nợ gốc một lần khi đến hạn.
+ Đối với món vay trung hạn và dài hạn: Ngân hàng Chính sách xã hội và người vay thoả thuận
28
trả nợ nhiều lần theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần.
+ Người vay được quyền trả nợ trước hạn. - Khi đến hạn trả nợ gốc theo kế hoạch đã thoả thuận, người vay trả nợ trực tiếp cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại trụ sở Ngân hàng, hoặc trả nợ trực tiếp tại điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn vào ngày trực cố định.
* Đối với trả lãi tiền vay:
- Ngân hàng Chính sách xã hội và người vay thoả thuận trả lãi theo tháng hoặc theo quý một lần. Riêng với người vay thời hạn ngắn dưới 12 tháng thì có thể trả lãi một lần khi đến hạn.
+ Trường hợp nợ vay phải chuyển sang nợ quá hạn thì trả nợ gốc đến đâu trả lãi đến đó. + Khi người vay có nợ bị rủi ro bất khả kháng do những nguyên nhân khách quan làm cho người vay thực sự khó khăn hoặc người vay có hoàn cảnh thực sự khó khăn thì ưu tiên trả nợ gốc trước, trả lãi sau. - Đối với những Tổ tiết kiệm và vay vốn được Ngân hàng Chính sách xã hội tín nhiệm và ký hợp đồng uỷ nhiệm thu lãi cho Ngân hàng thì người vay nộp tiền lãi hàng tháng (hoặc hàng quý) cho Ban quản lý Tổ để Ban quản lý Tổ nộp cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại các điểm giao dịch của Ngân hàng theo quy định.
Trường hợp Tổ tiết kiệm và vay vốn không được Ngân hàng Chính sách xã hội uỷ nhiệm thu lãi của tổ
29
viên thì người vay đem tiền trả lãi nộp trực tiếp cho cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội tại điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc tại trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện.
Câu hỏi 18: Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan thì người vay phải làm gì?
Trả lời:
Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, ốm đau kéo dài... thì người vay phải viết Giấy đề nghị gia hạn nợ, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xác nhận, sau đó gửi Giấy đề nghị gia hạn nợ này đến Ngân hàng Chính sách xã hội để được xem xét cho gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Người vay có thể được gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay, nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với khoản vay ngắn hạn và không quá 1/2 thời hạn cho vay ghi trên Sổ tiết kiệm và vay vốn đối với khoản vay trung hạn.
Trường hợp người vay có nhu cầu gia hạn nợ vượt thời gian gia hạn nợ tối đa kể trên do nguyên nhân khách quan thì Ngân hàng nơi cho vay phải
30
báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội để xem xét, quyết định.
Câu hỏi 19: Khi gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, hộ nghèo phải làm những thủ tục gì để được xem xét xử lý?
Trả lời:
Khi hộ nghèo vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan thì tuỳ từng chương trình cho vay, người vay cần thông báo ngay cho các cá nhân hay đơn vị có trách nhiệm biết. Cụ thể:
- Đối với các chương trình cho vay thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn và uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội (chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay học sinh, sinh viên thông qua hộ gia đình...), người vay thông báo đến Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn hoặc tổ chức chính trị - xã hội cấp xã để thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay lập biên bản xác định nợ vay bị rủi ro.
- Đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm, người vay thông báo đến chủ dự án (đối với dự án nhóm hộ) hoặc thông báo đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay để Ngân hàng Chính sách xã hội cùng người vay và các thành phần liên quan lập biên bản xác định nợ vay bị rủi ro.
- Đối với các chương trình Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trực tiếp đến người vay, người
31
vay thông báo đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay để Ngân hàng Chính sách xã hội cùng người vay lập biên bản xác định nợ vay bị rủi ro.
Sau khi đã được xác định nợ vay bị rủi ro, người vay viết Đơn đề nghị xử lý nợ theo mẫu in sẵn gửi ngân hàng nơi cho vay cùng Biên bản xác định nợ vay Ngân hàng Chính sách xã hội bị rủi ro do nguyên nhân khách quan để được xem xét xử lý theo chế độ quy định của Chính phủ.
Câu hỏi 20: Nhà nước ta có những biện pháp gì để hỗ trợ hộ nghèo vay vốn sau khi họ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan?
Trả lời:
Theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28-7- 2010 về việc ban hành cơ chế xử lý nợ rủi ro theo Quyết định số 78/2002 của Chính phủ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, thì các biện pháp xử lý nợ bị rủi ro được thực hiện như sau:
1. Gia hạn nợ
a) Gia hạn nợ là việc Ngân hàng Chính sách xã hội cho phép khách hàng được kéo dài thời hạn trả nợ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian gia hạn nợ, khách hàng vẫn phải trả lãi tiền vay.
b) Điều kiện gia hạn nợ:
Khách hàng được xem xét gia hạn nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
32
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này. - Mức độ thiệt hại về vốn và tài sản dưới 40% so với tổng số vốn thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
c) Thời gian gia hạn nợ: Thời gian gia hạn nợ tối đa là 12 tháng đối với loại cho vay ngắn hạn; tối đa không quá 1/2 thời hạn cho vay đối với các khoản vay trung và dài hạn, được tính từ ngày khách hàng vay đến hạn trả nợ.
2. Khoanh nợ
a) Khoanh nợ là việc Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thu nợ của khách hàng và không tính tiền lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ. b) Điều kiện khoanh nợ:
Khách hàng được xem xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này. - Mức độ thiệt hại về vốn và tài sản từ 40% đến 100% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng. c) Thời gian khoanh nợ:
- Trường hợp khách hàng bị thiệt hại về vốn và tài sản từ 40% đến dưới 80% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng: Thời gian khoanh nợ tối đa là 3 năm,
33
tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Trường hợp khách hàng bị thiệt hại về vốn và tài sản từ 80% đến 100% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng: Thời gian khoanh nợ tối đa là 5 năm, tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Trường hợp hết thời gian khoanh nợ, khách hàng vay vẫn gặp khó khăn, chưa có khả năng trả nợ sẽ được xem xét tiếp tục cho khoanh nợ với thời gian tối đa không vượt quá thời gian đã được khoanh nợ lần trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Xoá nợ (gốc, lãi)
a) Xoá nợ (gốc, lãi) là việc Ngân hàng Chính sách xã hội không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi của khách hàng đang còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Khách hàng được xem xét xoá nợ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này, nhưng sau khi đã hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung) mà vẫn không có khả năng trả nợ. Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn vốn có khả năng thanh toán.
34
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này và Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
c) Số tiền xóa nợ (gốc, lãi) cho khách hàng bằng số tiền khách hàng còn phải trả cho ngân hàng, sau khi ngân hàng đã áp dụng các biện pháp tận thu.
35
36
Chương III
NHỮNG ĐIỂN HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CÓ HIỆU QUẢ
NHỮNG ĐIỂN HÌNH KINH TẾ Ở YÊN LẬP Huyện miền núi Yên Lập tỉnh Phú Thọ có diện tích đất tự nhiên 43.747 ha, dân số 80.776 người, trong đó có trên 6,4 vạn người thuộc các dân tộc Mường, Dao, Mông... Toàn huyện có tất cả 17 xã, thị trấn thì có đến 16 xã thuộc vùng II và vùng III, tổng số hộ nghèo có tới 9.500 hộ, chiếm 52,6% dân số. Khắc phục khó khăn, sử dụng hiệu quả nguồn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các tổ chức: Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên. Trong những năm qua, công tác xoá đói, giảm nghèo tại
Yên Lập đã có
những chuyển
biến tích cực và
ngày càng có
nhiều hộ thoát
nghèo và vươn
lên làm giàu. Trước tiên
Xây dựng nhà từ hiệu quả nguồn vốn vay ngân hàng
phải kể đến gia đình cụ Trần Văn Thắng tại xóm Xẻn. Gia đình cụ Thắng trước đây thuộc hộ nghèo,
37
có 7 khẩu nhưng chỉ có 4 lao động chính, bản thân cụ cùng con trai và một cháu gái bị di chứng chất độc màu da cam. Đầu năm 2005, cụ Thắng đã được vay 7 triệu đồng từ nguồn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội. Có vốn, cụ mạnh dạn đầu tư vào phát triển cây chè, mua trâu sinh sản và nuôi lợn thịt. Sau gần hai năm, từ 1,3 ha chè ban đầu, mỗi năm gia đình thu hoạch được 10 tấn chè, bán được 19 triệu đồng, trừ các chi phí, còn lại từ 6 đến 7 triệu đồng. Cụ dùng số tiền thu được từ chè mua một con trâu sinh sản. Sau hơn một năm, trâu mẹ đã sinh sản. Ngoài ra, cụ Thắng còn chăn nuôi lợn thịt và một đàn gà, trồng hai sào ngô, bốn sào lúa... mỗi năm đủ cung cấp lương thực, thực phẩm cho cả gia đình. Khi được hỏi về việc trả nợ ngân hàng, cụ cười hóm hỉnh, nói: “Lúc nào tôi cũng có đủ tiền để trả ngân hàng, nhưng tôi muốn vay thật nhiều vốn để đầu tư sản xuất. Già rồi nhưng vẫn ham làm giàu lắm...”. Nhìn căn nhà khang trang sạch sẽ với các tiện nghi sinh hoạt như tivi, đầu đĩa, quạt máy, tủ tường... ai cũng lấy làm mừng cho gia đình cụ. Cụ Thắng và các thành viên trong gia đình đã thoát khỏi đói nghèo nhờ biết tận dụng cơ hội có được từ nguồn vay ưu đãi.
Tại thôn Liên Sơn, xã Thượng Long, huyện Yên Lập không ai là không biết ông “vua” măng Bát Độ người dân tộc Mường tên là Hà Quốc Tịch. Anh chính là chủ nhân của 10 ha măng Bát Độ, mỗi năm cho thu nhập 8 triệu đồng từ bán măng và 15 triệu đồng từ
38
việc bán tre cho các đơn vị xây dựng. Có được thành công như vậy là vì anh Tịch đã biết sử dụng có hiệu quả 7 triệu đồng vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua Hội Nông dân. Anh đã dùng số tiền này để mở rộng diện tích trồng măng Bát Độ và phát triển chăn nuôi bò, lợn, gà. Ngoài ra, anh còn trồng quế, ngô, khoai tây và lúa... góp phần đáng kể trong thu nhập của gia đình. Không dừng lại ở trồng trọt và chăn nuôi, anh Tịch còn đầu tư mua một chiếc máy vò lúa, một máy bừa phục vụ sản xuất của gia đình và cho thuê. Bên cạnh những máy móc đắt tiền phải kể đến ngôi nhà khang trang của gia đình anh với nhiều vật dụng giá trị như tivi màu, dàn karaôkê, tủ tường, bàn ghế sang trọng và một chiếc xe máy phục vụ đi lại, vận chuyển hàng.
Đầu năm 2006, từ nguồn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các tổ chức hội, trên toàn huyện Yên Lập đã có 437 hộ thoát nghèo. Cho vay việc làm thu
hút 373 lao
động trong bốn
dự án, 7.258 hộ
nghèo được vay
tổng cộng 38 tỉ
112 triệu đồng,
bình quân mỗi hộ được vay hơn
Măng tre Bát Độ đang là cây xóa đói, giảm nghèo ở huyện Yên Lập
5 triệu đồng. Người dân nơi đây đã biết tận dụng cơ
39
hội được vay vốn với lãi suất ưu đãi để thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Các tổ chức hội tại địa phương đã giám sát, quản lý tốt nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội nên không có trường hợp hộ vay sử dụng vốn sai mục đích.
ĐỒNG VỐN GIÚP NGƯỜI NGHÈO THOÁT NGHÈO
Được thành lập từ tháng 5-2003, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của những hộ nghèo trên địa bàn toàn huyện. Đến nay, từ nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tân Phú, hàng ngàn hộ nghèo ở Tân Phú đã có điều kiện làm ăn, ổn định cuộc sống. Chính từ nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đã tạo động lực giúp người dân ở các địa phương vươn lên, nhanh chóng hoàn thành Chương trình 135 của Chính phủ, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở Tân Phú.
Ông Đinh Công Hậu ở ấp 2 xã Tà Lài cho biết: Cách đây vài năm, ông cùng với 21 hộ đồng bào dân tộc Châu Ro, Xtiêng ở đây được vay vốn để nuôi bò sinh sản. Sau hơn một năm, con bò nhà ông đã đẻ được một bê con, và theo chu kỳ sinh sản đàn bò của nhà ông đã tăng lên đáng kê. Ngoài ra, ông còn dùng số tiền được vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đầu tư vào trồng cây lương thực, nuôi gia cầm, đưa gia đình thoát khỏi cảnh thiếu đói quanh năm. Ông Hậu
40
Nuôi bò sinh sản từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội
cho biết thêm: “Có rất nhiều gia đình khi có được nguồn vay đã đầu tư vào nuôi bò sinh sản, đào ao thả cá, trồng cây ăn quả... vì thế số hộ nghèo cứ vậy
mà giảm đi, cuộc sống của đồng bào dân tộc ở Tà Lài đã khá hơn trước nhiều”.
Tiếp tục công cuộc xoá đói, giảm nghèo nhờ vào nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội, Đảng bộ và nhân dân huyện Tân Phú phấn đấu từ năm 2005 sẽ giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện xuống mức dưới 3%.
SỬ DỤNG VỐN VAY CÓ HIỆU QUẢ
Tuyên Hoá là huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Bình với 20 xã, thị trấn, trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 của Chính phủ. Toàn huyện có 16.984 hộ, trong đó một nửa là hộ nghèo. Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân huyện Tuyên Hoá đã có nhiều cố gắng trong công tác xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt là việc phối hợp với các tổ chức hội và Tổ tiết kiệm vay vốn giúp các hộ nghèo có được nguồn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến đầu tháng 9-2006, Ngân hàng Chính sách
41
xã hội huyện Tuyên Hoá đã cho vay tổng cộng 59 tỷ đồng, trong đó cho vay hộ nghèo là trên 52 tỷ đồng với 10.550 hộ được vay, bình
Chăn nuôi bò giống
quân mỗi hộ 5 triệu đồng. Có vốn, người dân đầu tư trồng các loại cây ăn quả, cây hồ tiêu, các loại cây công nghiệp dài ngày như thông nhựa, trầm gió... và chăn nuôi bò lai, lợn nạc. Đến năm 2007, toàn huyện có 11.118 cây vải thiều, 6.600 cây xoài, 29.873 cây bưởi Phúc Trạch... Tổng đàn gia súc của huyện lên tới gần 52 nghìn con, gia cầm là 175 nghìn con...
Phát huy hiệu quả từ nguồn vay ưu đãi, một số hộ từ chỗ nghèo đói quanh năm nay đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Điển hình là gia đình ông Đặng Văn Hiền ở tiểu khu Lưu Thận thị trấn Đồng Lê vay 10 triệu đồng để đầu tư vào trồng 2 ha cây ăn quả. Hiệu quả kinh tế thu được sau mỗi năm là 15 đến 17 triệu đồng, tạo việc làm cho ba lao động. Hộ anh Đinh Minh Mạnh ở tiểu khu Đồng Tân thị trấn Đồng Lê vay 5 triệu đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã đầu tư trồng cỏ chăn nuôi bò, thu nhập hàng năm trên 7 triệu đồng và tạo việc làm cho hai lao động. Hộ anh Nguyễn Văn Lưu ở thôn Kim Tiến xã Kim Hoá được vay 7 triệu đồng, anh đã đầu
42
tư chăn nuôi bò sinh sản. Năm 2007 đàn bò của gia đình anh đã được 8 con, hiệu quả kinh tế đem lại là 48 triệu đồng một năm.
Nhờ những nguồn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội cùng sự quyết tâm xoá đói, giảm nghèo của chính quyền địa phương và người dân đã giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn cũ toàn huyện từ 25% năm 2003 xuống còn 12,6% năm 2005. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã thực sự trở thành động lực giúp người dân nơi đây vươn lên xoá đói, giảm nghèo.
CÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA CỰU chiến binh xã phỏng lái
Xã Phỏng Lái cách trung tâm thị trấn huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La 12 km, nằm sát chân đèo Pha Đin. Sản xuất nông nghiệp của xã tập trung vào cây ngô là chính với trên 400 ha, cây đậu tương 40 ha, diện tích lúa nước không nhiều, bên cạnh đó cây công nghiệp cũng là nguồn thu của nhân dân nơi đây với 205 ha cây chè và cà phê. Toàn xã có trên 5.000 nhân khẩu với trên 1.100 hộ, có 3 dân tộc Mông, Thái và Kinh.
Anh Lương Ngọc Loan - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã cho biết: “Hội viên Hội Cựu chiến binh của xã không nhiều như các xã khác, chỉ có trên 170 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo của xã còn khá cao (trên 40%), trong đó hội viên nghèo của Hội Cựu chiến binh chiếm gần 10% (10 năm trở về trước, tỷ lệ hội viên cựu chiến binh nghèo trên 50%)”. Bản thân gia đình anh Loan
43
cũng trong cảnh kinh tế túng bấn. Rời quân ngũ tháng 4-1990, chia tay đồng đội đơn vị mặt trận 379 với quân hàm đại uý, cùng chiếc ba lô trở về với vùng đất Phỏng Lái, nơi có bố mẹ, vợ con đang sinh sống, kinh tế gia đình chẳng khá giả gì, lo đủ ăn mặc cho 7 người trong gia đình đã là vất vả lắm rồi mong gì giàu có. Phát huy bản chất, truyền thống tốt đẹp “Bộ đội Cụ Hồ”, không chịu lùi bước trước khó khăn, gian khổ và nghèo đói, anh cùng gia đình bắt tay vào việc phát triển kinh tế gia đình. Trước mắt không có vốn thì dùng sức người cải tạo vườn đồi trồng cây lương thực như ngô, khoai, sắn, chăn nuôi lợn gà, bảo đảm cho cuộc sống hằng ngày. Đến năm 1995, Đảng và Nhà nước có chính sách cho hộ gia đình nghèo vay vốn để sản xuất, anh mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất, chăn nuôi. Từ đồng vốn vay cộng với chút vốn tích luỹ của gia đình, anh mua một cặp bò, vừa có sức kéo, vừa để sinh sản, cơ hội thoát đói nghèo đã có hướng đi. Với khoảng thời gian không dài, gia đình anh tiếp tục cải tạo vườn rừng tạp, mở rộng diện tích trồng cây lương thực, trồng thêm chè và cà phê... Dần dần gia đình anh Loan đã có “bát ăn bát để”, xây được nhà kiên cố, không còn cảnh nhà tranh vách đất. Gia đình thường xuyên chăn nuôi trên 10 con trâu, bò, hàng trăm con gà, vịt các loại, trong đó có giống gà đen địa phương có giá trị kinh tế cao, gia đình đang nhân giống và phát triển, kết hợp với dịch vụ máy xay xát. Hằng năm gia đình anh Loan có thu nhập từ 40 đến 50 triệu đồng, trừ các khoản chi phí anh còn 20 triệu đồng...
44
Từ việc phát triển kinh tế gia đình, anh Loan đã mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm làm ăn và giúp đỡ nhiều cựu chiến binh khác trong xã phát triển kinh tế. Nhiều đồng đội của anh cũng từ đó mà thoát cảnh đói nghèo. Năm 2001, anh được bầu làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã. Từ thực tế và kinh nghiệm đã có, để giúp các hội viên cùng khá giả, anh tiếp tục đề xuất với chính quyền xã, Hội Cựu chiến binh huyện, tỉnh xây dựng chương trình dự án tiểu vùng chăn nuôi bò giống để kết hợp cày kéo và sinh sản tại địa phương. Đề xuất được chấp nhận, với nguồn vốn nhận uỷ thác cho vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thuận Châu, Hội Cựu chiến binh xã triển khai việc thực hiện dự án trong năm 2006 với 42 hội viên tham gia, số vốn vay đến 300 triệu đồng và đã mua được 60 con bò. Qua gần hai năm thực hiện dự án, đàn bò đã có trên 80 con. Anh Loan cho biết thêm, các anh đang xây dựng tiếp dự án kết hợp chăm nuôi với tạo sức cày kéo, phát triển cây công nghiệp chè và cà phê cho 16 hội viên nghèo của hội tiếp tục có nguồn vốn, bảo đảm cho mỗi hội viên có mức vốn từ 20 đến 30 triệu đồng. Phương châm của dự án là kết hợp vốn của gia đình hội viên (sức lao động, ruộng đất) với vốn hỗ trợ của tổ chức hội (đó là kinh nghiệm sản xuất và quỹ hội) và quan trọng nhất là vốn vay ưu đãi từ nguồn vốn uỷ thác của Ngân hàng Chính sách xã hội, để làm sao Hội Cựu chiến binh xã không còn hộ nghèo.
45
PHỤ NỮ NA SẦM GIÚP NHAU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Hội Phụ nữ thị trấn Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn có 533 hội viên sinh hoạt ở 8 tổ. Trong những năm qua, cùng với nỗ lực phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo của cấp uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương, Hội Phụ nữ thị trấn Na Sầm (huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn) cũng đã đóng góp nhiều kết quả thiết thực vào công tác này.
Xác định “phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế” là một phong trào mang tính trọng tâm, lâu dài nên thời gian qua, Hội đã triển khai, thực hiện công tác rà soát các đối tượng hội viên nghèo. Dựa trên nhu cầu vay vốn của các hội viên, Hội đã đứng ra tín chấp với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Lãng để vay vốn cho các hội viên phát triển kinh tế.
Trong sáu tháng đầu năm 2007, Hội đã tín chấp vay hơn 2 tỷ 600
triệu đồng cho
288 hộ. Tính từ
năm 2005, Hội
đã tổ chức được
nhiều đợt tín
chấp vay vốn
với Ngân hàng Chính sách xã
Vay vốn đầu tư vào trồng quế
hội huyện. Tổng số tiền tín chấp đã lên đến gần 4 tỷ 200 triệu đồng, cho 459 lượt chị em vay. Khi được vay
46
vốn, chị em đã tận dụng số vốn vay để đầu tư mua cây, con giống, các thiết bị vật tư nông nghiệp, đầu tư kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ, buôn bán hàng tạp hoá... góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho gia đình.
Trong phong trào này đã ghi nhận một số chị em làm kinh tế giỏi như: chị Phùng Thị Huyên (khu 1) chăn nuôi lợn, mỗi năm cho xuất chuồng hai lứa, mỗi lứa khoảng 40 - 50 con; chị Mã Thị Slèn (khu 6), chị Đặng Thị Nhàn, Lương Thị Sao (khu 4), Hoàng Thị Thanh, Lương Thị Chiến (khu 5)... đã biết kết hợp làm đậu phụ với chăn nuôi lợn, làm dịch vụ kinh doanh nhỏ, thu nhập bình quân hàng năm từ 20 đến 30 triệu đồng. Năm 2006, số hội viên nghèo còn 30 hộ thì sau một năm giảm xuống còn 14 hộ. Trong thời gian tới, Hội tiếp tục phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể khác ở địa phương tạo điều kiện vay vốn và hướng dẫn cho các hộ nghèo làm kinh tế, có thu nhập ổn định, từng bước xoá nghèo một cách vững chắc.
CỰU CHIẾN BINH NGHÈO VỚI NGUỒN VỐN ƯU ĐÃI
Có một thực tế mà cả xã hội đều nhận thấy, đó là cuộc sống của những cựu chiến binh sau những năm chiến tranh trở về với đời thường đều rất khó khăn. Những cựu chiến binh tỉnh Lai Châu cũng trong hoàn cảnh chung ấy. Đến cuối năm 2005, số hộ nghèo ở Lai Châu là 63,5%, trong đó có gần 7.000 người là cựu chiến binh (chiếm 26%).
47
Qua khảo sát, tại tỉnh Lai Châu có trên 80% hội viên cựu chiến binh thuộc 19 dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng xa, biên giới. Những hội viên thuộc diện đói nghèo đều thiếu ba vấn đề cơ bản, đó là: thiếu kiến thức, thiếu vốn và thiếu thông tin, trong đó, vốn để phát triển sản xuất vừa là yêu cầu, vừa là vấn đề quyết định. Sau khi chia tách tỉnh (từ ngày 2-1- 2004) được 5 tháng, Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tỉnh trăn trở tìm nguồn vốn để đáp ứng nguyện vọng tìm hướng phát triển kinh tế của các cựu chiến binh đói nghèo. Qua hơn hai năm thực hiện hợp đồng uỷ thác, có thể khẳng định, Ngân hàng Chính sách xã hội là người bạn tin cậy của người lính từ chiến trường trở về đang phải đối mặt với cái đói, cái nghèo. Tính từ tháng 8-2004 đến năm 2007, được sự hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Hội Cựu chiến binh Lai Châu đã thành lập được 232 tổ kinh tế và vay vốn ở 63 trong số 88 cơ sở hội xã, phường, cho 2.964 hội viên vay vốn với số tiền 16 tỷ 654 triệu đồng. Riêng nguồn vốn giải quyết việc làm qua kênh trung ương Hội Cựu chiến binh và nguồn vốn địa phương đạt 840 triệu đồng, giải quyết việc làm cho 628 lao động là hội viên, con em hội viên thuộc bốn dự án và các tổ hợp, hợp tác xã. Các cấp hội đều kiểm tra, giám sát các hội viên sử dụng vốn đúng mục đích, đồng thời chỉ đạo các hội viên phát triển kinh tế phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương, với khả năng, điều kiện từng vùng, từng dân tộc.
48
Hằng quý, Hội Cựu chiến binh còn tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm công tác xoá đói, giảm nghèo của Hội, trong đó có phần đánh giá kết quả thực hiện uỷ thác vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trong hai năm (2004-2006) từ nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội, hội viên Hội Cựu chiến binh đã mua được 3.900 con trâu, 315 con bò, 745 con dê, 9.055 con lợn, bán ra thị trường 57.000 con gia cầm, 367 tấn rau, hoa quả sạch, đầu tư cho 170 trong số 359 trang trại, phát triển 163 ao nuôi thuỷ sản, trồng mới 117 ha chè, 208 ha thảo quả, đầu tư vốn cho 7 hợp tác xã, 19 tổ hợp sửa chữa, hàn xì, sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gỗ. Với tinh thần vượt khó, cần cù, mạnh dạn sáng tạo và không cam chịu đói nghèo khi đã có vốn, Hội Cựu chiến binh tỉnh Lai Châu đã xoá được 679 hộ đói nghèo, trung bình mỗi năm giảm từ 6% trở lên. Năm 2007, đã có hai trong số sáu huyện thị và 39 trong số 88 cơ sở, phường không còn hộ đói.
Với những kết quả bước đầu như vậy, có thể nói có nhiều nguyên nhân dẫn đến thành công, song nguyên nhân quan trọng nhất vẫn là vốn để phát triển kinh tế đã được Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng kịp thời, góp phần rất quan trọng vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo của nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu nói chung và cựu chiến binh tỉnh Lai Châu nói riêng.
49
50
PHỤ LỤC
MỘT SỐ VĂN Bản PHÁP LUẬT VÀ MẪU Hồ Sơ VỀ VIỆC VAY Vốn
51
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số 01/TD
Lập 02 liên:
01 liên lưu NH
01 liên lưu người vay
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY vốn KIÊM PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VÀ KHẾ ƯỚC NHẬN NỢ
Số: ................../KƯ
I. PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI VAY
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội ............... 1. Họ tên người vay:..................... Năm sinh:......... - Số CMND:........, ngày cấp:...../...../....., nơi cấp:..... - Địa chỉ cư trú: thôn...........; xã.......... huyện............ - Là thành viên Tổ TK&VV do ông (bà).................... làm tổ trưởng.
- Thuộc tổ chức Hội:................................... quản lý. 2. Họ tên người thừa kế:........... Năm sinh........ Quan hệ với người vay......
- Số CMND:.........., ngày cấp:.../.../....., nơi cấp:....... Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay số tiền:.................... đồng để dùng vào việc:..................... ............................................................................................
Đối tượng
......................... ......................... ......................... .........................
Số lượng
......................... ......................... ......................... .........................
Thành tiền
......................... ......................... ......................... .........................
- Thời hạn xin vay:......................... tháng, kỳ hạn trả nợ:......................tháng/lần.
52
- Hạn trả nợ cuối cùng: Ngày......../...../..... - Lãi suất cho vay:.....%/tháng, lãi suất nợ quá hạn:.............% lãi suất khi cho vay.
- Lãi tiền vay được trả định kỳ hàng tháng/quý, vào ngày...................
Tôi xin cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Nếu sai trái, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tổ trưởng Tổ TK&VV (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày......tháng......năm...... Người vay
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
II. PHÊ DUYỆT CỦA NGÂN HÀNG
1. Số tiền cho vay:....... đồng (Bằng chữ:...................) 2. Lãi suất:.....% tháng. Lãi suất nợ quá hạn:.....% lãi suất khi cho vay.
3. Thời hạn cho vay:........ tháng. Hạn trả nợ cuối cùng: Ngày....../...../.....
Cán bộ tín dụng (Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng (Tổ trưởng) TD (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày.....tháng.....năm Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
53
Tên tổ TK&VV:..... Thôn:...................... Xã:........................... Huyện:....................
DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH ĐỀ NGHỊ VAY VỐN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chương trình cho vay:........................
Mẫu số: 03/TD
Lập 03 liên:
02 liên lưu NH
(01 liên đóng chứng từ, 01 liên lưu hồ sơ cho vay) 01 liên lưu Tổ TK&VV
Tại cuộc họp các thành viên trong tổ ngày ...... / ....... / ...... đã bình xét các hộ thành viên xin vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội. Toàn tổ nhất trí đề xuất những người có tên dưới đây được vay vốn đợt này:
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Đề nghị của Tổ
TK&VV
Phê duyệt của
Ngân hàng
Số tiền
Đối
tượng
Thời
hạn
Số tiền
Thời hạn
1
2
3
4
5
6
7
8
2
3
4
5
Cộng:
Ngày ... tháng... năm... Cam kết của tổ
Toàn tổ cam kết giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, sử dụng vốn vay đúng mục đích và đôn đốc nhau trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã cam kết.
Ngày ... tháng... năm...
Phần xác nhận của UBND xã
Các hộ có tên trên đang cư trú hợp pháp tại xã, thuộc diện hộ ....................................... ....................................... .......................................
Ngày ... tháng... năm.. Cam kết của tổ
Số hộ được vay vốn đợt này là:........... hộ. Tổng số tiền cho vay: ........... đồng.
Số hộ chưa được vay đợt này:...... hộ, có số thứ tự trong danh sách là:.................
Tổ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
UBND xã (Ký, đóng dấu)
Cán bộ tín dụng (Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng (Tổ trưởng) TD (Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc (Ký, đóng dấu)
54
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số 09/TD (Lập 01 liên lưu NH)
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỢ
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội................ Họ và tên người vay:.............. Năm sinh:............... Địa chỉ cư trú tại:....................................................... Là thành viên tổ TK&VV:........ do ông (bà) ...........
làm tổ trưởng.
Thuộc tổ chức Hội.......................................quản lý. Sổ TK&VV hoặc Khế ước nhận nợ số:..................; lập ngày ... / .... /.....
Hiện nay tôi còn nợ Ngân hàng số tiền gốc: ..................... đồng; số tiền lãi:............................ đồng. Theo thỏa thuận tôi phải trả vào ngày.... tháng..... năm....., nhưng đến nay tôi chưa trả được nợ vì lý do sau đây: ............................................................................. Đề nghị Ngân hàng xem xét cho gia hạn khoản nợ gốc nêu trên đến ngày..... tháng.... năm..... Tôi xin cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ, trả lãi đầy đủ và đúng hạn. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tổ TK & VV (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày.....tháng....năm..... Người vay
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
55
PHÊ DUYỆT CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1. Cho gia hạn nợ số tiền: ....................đồng. (Bằng chữ.......................đồng)
2. Thời gian cho gia hạn nợ:.........tháng.
Hạn trả nợ cuối cùng: Ngày...../...../.....
Cán bộ tín dụng (Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng (Tổ trưởng) TD (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày.....tháng.....năm Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
56
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số 10/TD
Lập 02 liên:
01 liên lưu NH
01 liên lưu tổ TK&VV
BIÊN BẢN HỌP TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN V/v: (Thành lập, bổ sung, thay đổi...............
Hôm nay, ngày........tháng.......năm.......................... Tại thôn.................xã...................huyện.................... Chúng tôi gồm có:............ thành viên là chủ hộ
gia đình cùng cư trú tại địa bàn, tự nguyện họp để................ theo quy định về tổ chức hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn. Tất cả thành viên dự họp đã nhất trí thông qua các nội dung sau:
I. Danh sách thành viên được kết nạp vào Tổ gồm........... thành viên có tên dưới đây:
1................................ 5................................ 2............................... 6............................... 3............................... 7............................... 4............................... 8............................... Tổng số thành viên trong Tổ................ thành viên.
II. Bầu Ban quản lý (bổ sung, thay đổi) của Tổ tiết kiệm và vay vốn: gồm các ông (bà) có tên dưới đây:
1. Ông (bà)..........................chức vụ:.......................... 2. Ông (bà)..........................chức vụ:.......................... 3. Ông (bà)..........................chức vụ:.......................... .......
57
III. Các thành viên trong Tổ cùng nhau thông qua Quy ước hoạt động như sau:
1. Tổ trưởng là người đại diện cho Tổ tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của Tổ.
2. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định kỳ hoặc đột xuất và các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh.
3. Gửi tiền tiết kiệm định kỳ hàng tháng (quý) với mức tối thiểu là...........................đồng/thành viên. 4. Tất cả các thành viên cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; trả nợ, trả lãi đầy đủ, đúng kỳ hạn đã thoả thuận.
5. Mỗi thành viên của Tổ cam kết cùng cộng đồng trách nhiệm, nếu trong Tổ có thành viên gặp khó khăn, rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay, khi đến hạn không trả được nợ, các thành viên khác có trách nhiệm giúp đỡ để trả nợ gốc và lãi tiền vay kịp thời như đã cam kết với Ngân hàng.
6. Nếu Tổ được Ngân hàng tín nhiệm ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm của các thành viên, thì toàn bộ thành viên trong Tổ hoàn toàn nhất trí để Tổ trưởng thu lãi, thu tiết kiệm nộp Ngân hàng.
7. Các thành viên tương trợ giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh; cùng nhau cam kết thực hiện đúng quy ước này và chấp hành các quy định cho vay của Ngân hàng.
58
Biên bản này được lập thành 02 bản, được các thành viên trong Tổ hoàn toàn nhất trí thông qua. Đề nghị Ủy ban nhân dân xã công nhận và cho phép Tổ tiết kiệm và vay vốn của chúng tôi được hoạt động tại địa phương.
Hội, đoàn thể (Ký tên, đóng dấu)
Chủ trì cuộc họp (Ký, ghi rõ họ tên)
Thư ký cuộc họp (Ký, ghi rõ họ tên)
PHÊ DUYỆT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ (Áp dụng cho trường hợp thành lập Tổ hoặc thay đổi Tổ trưởng)
Công nhận Tổ tiết kiệm và vay vốn do ông (bà) ................... làm Tổ trưởng được hoạt động theo Quy ước của Tổ đề ra.
Ngày.....tháng.....năm
TM UBND xã
(Ký tên, đóng dấu)
59
CHÍNH PHỦ
Số: 78/2002/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2012
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị quyết số 31/1999/QH10 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực
60
tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
Điều 2. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm: 1. Hộ nghèo.
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).
6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây gọi là Người vay) khi vay vốn theo quy định của Nghị định này không phải thế chấp tài sản, trừ các tổ chức kinh tế thuộc các đối tượng quy định
61
tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này. Riêng đối với hộ nghèo, được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
Việc bảo đảm tiền vay đối với các tổ chức kinh tế thuộc các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 4.
1. Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 01 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
62
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương.
5. Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có các Ban đại diện Hội đồng quản trị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
6. Điều hành hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội là Tổng giám đốc.
Điều 5. Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến Người vay.
Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn.
Điều 6. Chế độ tài chính, chế độ tiền lương và phu cấp của cán bộ, viên chức và việc trích lập, sử dung các quỹ của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
63
Chương II
NGUỒN VỐN
Điều 7. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước 1. Vốn điều lệ;
2. Vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác;
3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn;
4. Vốn ODA được Chính phủ giao.
Điều 8. Vốn huy động
1. Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt;
2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của
64
tổ chức tín dụng cộng (+) phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận;
3. Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; 5. Huy động tiết kiệm của người nghèo.
Điều 9. Vốn đi vay
1. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
2. Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
3. Vay Ngân hàng Nhà nước.
Điều 10. Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dung và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
Điều 11. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 12. Các nguồn vốn khác.
65
Chương III
CHO VAY
Điều 13. Điều kiện để được vay vốn
1. Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Nghị định này.
Điều 14. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau: 1. Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để: a) Mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;
b) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.
2. Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương
66
trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
4. Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.
5. Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 6. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo các mục đích do bên ủy thác yêu cầu và được ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 15. Nguyên tắc tín dụng
1. Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay;
2. Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Điều 16. Mức cho vay
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.
67
Điều 17. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.
2. Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.
3. Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Điều 18. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
68
Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định quy trình và thủ tục cho vay đối với từng Người vay bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
Điều 20. Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như: thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường được giải quyết như sau:
a) Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; b) Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ hoặc xử lý từ Quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và do Hội đồng quản trị quyết định.
2. Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của Người vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc của cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 21. Thủ tướng Chính phủ
1. Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bố trí nguồn vốn
69
cấp đủ vốn điều lệ khi thành lập và cấp bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính sách xã hội. 2. Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch tăng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cho tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch hàng năm. 3. Quyết định việc sử dụng và chuyển giao nguồn vốn ODA, nguồn vay nợ nước ngoài của Chính phủ dành cho tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
4. Quyết định việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Quyết định xử lý các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng.
Điều 22. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 23. Căn cứ Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch vốn cho vay, kế hoạch cấp bù lỗ trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, 5 năm trình Thủ tướng Chính phủ.
70
Điều 24. Các cơ quan, tổ chức được cử người tham gia Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, ngoài chức năng quản lý chuyên ngành thuộc thẩm quyền, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tham mưu cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về chủ trương, chính sách và giải pháp cơ bản để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các giải pháp chuyên ngành có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Cử đại diện có đủ thẩm quyền tham gia Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 25. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: 1. Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Ban Chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm nghèo địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất - kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn thị trường với việc sử dụng vốn tín dụng; kết hợp chương trình kinh tế với chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng và chương trình văn hoá - xã hội nhằm hỗ
71
trợ Người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế rủi ro.
2. Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm để chuyển cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
3. Quyết định thành lập và giám sát hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị tại địa phương theo quy định của Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Chỉ đạo các tổ chức nhận ủy thác trong việc chấp hành chính sách tín dụng đối với Người vay tại địa phương, xử lý các sai phạm, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách địa phương đang cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định trong Nghị định này, kể cả Quỹ cho vay xoá đói, giảm nghèo do địa phương lập (nếu có) vào đầu mối Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 26. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo các ngành và Ban Chỉ đạo Chương
72
trình xoá đói, giảm nghèo của huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện để thực hiện chính sách tín dụng đối với Người vay trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chấp hành đầy đủ các quy định về thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn, bình xét cho vay, xác nhận danh sách hộ nghèo đủ điều kiện vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ, trả lãi tiền vay của Người vay.
3. Quyết định thành lập và giám sát hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 27. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
1. Lập danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố. 2. Chỉ đạo việc thành lập và chấp thuận hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn.
3. Tổ chức và chỉ đạo Ban Chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm nghèo cấp xã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội giám sát việc bình xét hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn, bảo đảm dân chủ và công khai, xác nhận danh sách hộ nghèo vay vốn, phối hợp với tổ chức cho vay, Tổ tiết kiệm và vay vốn kiểm tra việc sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ.
4. Có ý kiến về đề nghị của Người vay đối với các trường hợp xin gia hạn nợ và xử lý rủi ro.
73
5. Phối hợp với các Ban, ngành chức năng ở cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tài trợ và tổ chức cho vay mở các lớp hướng dẫn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, kiến thức về thị trường..., quy chế vay vốn, trả nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 28. Những tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc tạo lập nguồn vốn, chấp hành tốt các quy định về cho vay mang lại hiệu quả thiết thực sẽ được khen thưởng.
Hàng năm, Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp xem xét và đề nghị khen thưởng bằng các hình thức thích hợp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 30. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
74
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Số: 54/2012/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thực hiện cho vay vốn đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất, ổn định đời sống, thoát nghèo bền vững.
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số (kể cả các hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) sống ở các xã (xã, phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, có đủ 2 tiêu chí:
75
1. Có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% trở xuống so với chuẩn hộ nghèo theo quy định hiện hành.
2. Có phương án sản xuất nhưng thiếu hoặc không có vốn sản xuất.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công khai, dân chủ, đúng đối tượng. Hàng năm rà soát để bổ sung và đưa ra những hộ không còn thuộc diện đặc biệt khó khăn.
2. Việc cho vay phải dựa trên các phương án sử dụng vốn vay và cam kết cụ thể của từng hộ, có hướng dẫn cách làm ăn của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; ưu tiên những hộ khó khăn hơn được vay vốn trước.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay và có thể ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội tại cấp xã trong việc cho vay vốn và thu hồi nợ.
Điều 3. Nội dung chính sách
1. Điều kiện được vay vốn
a) Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 1 Quyết định này, có nơi cư trú hợp pháp, có trong danh sách do Ủy ban nhân dân cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Có phương án hoặc nhu cầu sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh được chính quyền cùng các
76
tổ chức chính trị - xã hội của thôn, bản hỗ trợ gia đình lập hoặc xác nhận;
c) Phải sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, không được sử dụng khoản vốn vay để gửi lại vào các ngân hàng khác.
2. Hình thức và mức vay vốn
a) Có thể vay một hoặc nhiều lần;
b) Tổng mức vay không quá 8 triệu đồng/hộ; không phải dùng tài sản để bảo đảm tiền vay và được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
3. Thời hạn cho vay
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của hộ vay vốn nhưng tối đa không quá 5 năm.
4. Xử lý và gia hạn nợ
Trường hợp đến hạn trả nợ, nhưng hộ vay vốn vẫn thuộc diện hộ đặc biệt khó khăn và có nhu cầu tiếp tục sử dụng vốn vay thì căn cứ thực tế để xử lý cho phù hợp:
a) Nếu hộ vay còn thuộc diện hộ đặc biệt khó khăn và có nhu cầu tiếp tục sử dụng vốn được xem xét kéo dài thời gian trả nợ nhưng tối đa không quá 5 năm.
b) Nếu hộ vay đã thoát khỏi diện đặc biệt khó khăn nhưng chưa thoát nghèo theo chuẩn nghèo và hộ gặp khó khăn tài chính tạm thời chưa có nguồn trả nợ thì có thể được xem xét kéo dài thời gian trả nợ, nhưng tối đa không quá 2,5 năm.
77
c) Nếu hộ vay đã thoát nghèo theo chuẩn nghèo thì phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp hộ vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì áp dụng lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
5. Lãi suất cho vay bằng 0,1%/ tháng tương ứng với 1,2%/năm.
6. Xử lý rủi ro: Đối với các hộ gặp rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các khó khăn bất khả kháng khác không trả được nợ thì được xử lý rủi ro theo quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành.
7. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2012-2015. 8. Kinh phí quản lý: Hàng năm, các địa phương bố trí kinh phí quản lý từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Quyết định này. Mức trích bằng 5% so với tổng mức kinh phí Trung ương phân bổ.
Điều 4. Nguồn vốn thực hiện
1. Đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách
Ngân sách trung ương cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện việc cho vay theo Quyết định này.
2. Đối với các địa phương tự cân đối được ngân sách Kinh phí thực hiện được tính vào ngân sách địa phương. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí khoản kinh phí này trong dự toán ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân phê duyệt và chuyển cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện.
78