🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Sổ Tay Về Quản Lý Nhà Nước Và Kỹ Năng Làm Việc Dành Cho Cán Bộ, Công Chức Xã, Phường, Thị Trấn
Ebooks
Nhóm Zalo
SỔ TAY
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC DÀNH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN (Tái bản có sửa chữa, bổ sung)
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
PGS.TS. NGUYỄN THẾ KỶ
Phó Chủ tịch Hội đồng
TS. HOÀNG PHONG HÀ
Thành viên
TRẦN QUỐC DÂN
TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI
TS. NGUYỄN AN TIÊM
NGUYỄN VŨ THANH HẢO
SỔ TAY
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC
DÀNH CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Tái bản có sửa chữa, bổ sung)
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬHÀ NỘI - 2015
CHỦ BIÊN
TS. Vũ Đăng Minh
BIÊN SOẠN
PGS.TS. Nguyễn Văn Thủ PGS.TS. Bùi Đức Kháng PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải TS. Nguyễn Hữu Đức TS. Ngô Xuân Lực
TS. Ngô Thị Thu Hà ThS. Nguyễn Trang Thu ThS. Trần Anh Hùng ThS. Phan Ngọc Tú
ThS. Nguyễn Thế Vịnh ThS. Đỗ Thị Mai Hiên ThS. Văn Thị Hoàn
ThS. Cao Thị Hà
ThS. Nguyễn Thu Huyền ThS. Phùng Thị Ngọc Loan ThS. Tạ Ngọc Anh
CN. Nguyễn Thị Ngọc Anh
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Từ khi có Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 2-2-2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên", Quốc hội các khóa X, XI, XII và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ làm việc và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Để kịp thời cung cấp tài liệu và giải đáp một số vấn đề cụ thể về quản lý nhà nước và kỹ năng làm việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tự học tập, rèn luyện nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là kỹ năng quản lý, phương pháp điều hành, công tác dân vận,... hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật tái bản có sửa chữa, bổ sung cuốn sách: Sổ tay về quản lý nhà nước và kỹ năng làm việc dành cho
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Cuốn sách do nhóm tác giả là các chuyên gia, nhà khoa học của Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ, công chức (Bộ Nội vụ),
5
Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong Hà Nội, Viện Quản lý và Kinh doanh quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục và nâng cao năng lực cho phụ nữ tổ chức biên soạn.
Trên cơ sở nội dung cuốn sách đã được xuất bản năm 2014 và để phù hợp với tủ sách xã, phường, thị trấn, các tác giả đã rút gọn nội dung, hệ thống hóa, giải đáp một số quy định chung về quản lý nhà nước và kỹ năng làm việc dành cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn dưới dạng câu hỏi và trả lời. Cuốn sách cũng cập nhật nội dung các văn bản pháp luật mới nhất vừa được Quốc hội thông qua như: Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013, Luật chính quyền địa phương năm 2015, Luật bảo vệ môi trường năm 2015...
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc và hy vọng cuốn sách này sẽ là tài liệu bổ ích, người bạn đồng hành thân thiết đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn hiện nay.
Tháng 11 năm 2015
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT 6
I
CHÍNH TRỊ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Chính trị và hệ thống chính trị
• Chính trị là gì?
• Quyền lực chính trị là gì?
• Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị ở Việt Nam.
• Hệ thống hành chính cơ sở.
• Quan hệ giữa các thành viên của hệ thống chính trị cơ sở.
Câu hỏi 1: Chính trị là gì?
Trả lời:
Chính trị là một loại quan hệ xã hội đặc biệt, là "phạm vi hoạt động gắn với quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các nhóm lợi ích xã hội khác, mà hạt nhân của nó là vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước"1.
____________
1. Từ điển bách khoa triết học, Nxb. Bách khoa Xôviết, Mátxcơva, 1989, tr.490.
7
Chính trị thể hiện qua các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân; giữa nhà nước và các tập đoàn, giai cấp, dân tộc; giữa các quốc gia về tổ chức, bảo vệ và sử dụng quyền lực.
Chính trị là một loại hoạt động xã hội đặc thù, trong đó, các giai cấp, đảng phái, xuất phát từ lợi ích cơ bản của mình đề ra đường lối, phương hướng, mục tiêu và tiến hành các hoạt động thực tiễn để thực hiện đường lối, mục tiêu đặt ra.
Câu hỏi 2: Quyền lực chính trị là gì?
Trả lời:
Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh của một hoặc liên minh các giai cấp, tập đoàn xã hội để đạt được mục đích thống trị xã hội.
Quyền lực chính trị là quyền lực của giai cấp thống trị xã hội, bao gồm quyền lực của các tổ chức (đảng phái, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, dân tộc,...) và quyền lực của con người chính trị (thủ lĩnh chính trị, chính khách, công dân), trong đó, bộ phận quan trọng, có vai trò quyết định là quyền lực nhà nước.
Câu hỏi 3: Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm những tổ chức nào?
Trả lời:
1. Hệ thống chính trị là gì?
"Hệ thống chính trị là một cơ cấu tổ chức bao gồm các thực thể chính trị của xã hội (nhà nước,
8
các đảng chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các phong trào chính trị...) được pháp luật hiện hành thừa nhận và hoạt động công khai trong khuôn khổ pháp luật, thông qua đó giai cấp cầm quyền thực hiện quyền lực chính trị trong xã hội, duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền"1.
Ở mỗi quốc gia, trong các thời kỳ lịch sử khác nhau có hệ thống chính trị khác nhau. 2. Hệ thống chính trị ở Việt Nam gồm những tổ chức nào?
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm: 1) Đảng Cộng sản Việt Nam; 2) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và 3) Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Trong hệ thống chính trị, Đảng giữ vai trò lãnh đạo, Nhà nước nắm quyền quản lý với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội.
Câu hỏi 4: Hệ thống chính trị cơ sở là gì?
Trả lời:
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay được tổ ____________
1. TS. Lê Văn Phụng: Tập bài giảng chính trị học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr.339.
9
chức thành bốn cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và cấp xã (xã, phường, thị trấn).
Hệ thống chính trị cấp xã (xã, phường, thị trấn) gọi là hệ thống chính trị cơ sở. Hệ thống chính trị cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Ở nông thôn không có tổ chức Liên đoàn Lao động, do đó, hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn bao gồm tổ chức đảng ở xã, chính quyền xã và năm tổ chức chính trị - xã hội ở xã là Mặt trận Tổ
quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh, trong đó: 1) Tổ chức đảng là hạt nhân, giữ vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị; 2) Chính quyền xã là lực lượng chủ đạo, giữ vai trò quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở; 3) Các tổ chức chính trị - xã hội là các tổ chức đại diện quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân.
Mỗi thành viên của hệ thống chính trị có vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng liên hệ chặt chẽ với nhau và thống nhất
10
với nhau dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng cơ sở và sự quản lý của chính quyền cơ sở.
Câu hỏi 5: Quan hệ giữa các thành viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở?
Trả lời:
1. Quan hệ giữa tổ chức đảng ở cơ sở và chính quyền cơ sở:
Bản chất của mối quan hệ giữa tổ chức đảng ở cơ sở và chính quyền cơ sở là "Đảng lãnh đạo chính quyền", thông qua đảng ủy và ban thường vụ đảng ủy.
Mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền ở cơ sở thể hiện qua các mối quan hệ: 1) Quan hệ giữa đảng ủy và hội đồng nhân dân; 2) Quan hệ giữa đảng ủy và ủy ban nhân dân; 3) Quan hệ giữa bí thư đảng ủy và chủ tịch hội đồng nhân
dân; 4) Quan hệ giữa bí thư đảng ủy và chủ tịch ủy ban nhân dân. Ngoài ra, còn được thể hiện qua các mối quan hệ giữa chi bộ, chi ủy, bí thư chi bộ với thôn (ấp, bản) hoặc cơ quan, trường học trên địa bàn.
Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã bằng chủ trương, đường lối, thông qua: 1) Việc ban hành các nghị quyết, chỉ thị; 2) Đề ra các biện pháp lớn; 3) Giám sát, kiểm tra việc chấp hành của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
11
dân. Đảng còn thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua việc bố trí cán bộ, phân công các đảng viên phụ trách và công tác trong hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.
Căn cứ nghị quyết đại hội đảng bộ và các nghị quyết của đảng ủy xã, hội đồng nhân dân xã ra nghị quyết có tính pháp lý để triển khai thực hiện. Trên cơ sở đó, ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hằng năm của địa phương, báo cáo thường vụ đảng ủy thông qua và trình hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Định kỳ sáu tháng, ủy ban nhân dân xã báo cáo trước đảng ủy về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các chủ trương của đảng bộ đề ra.
2. Quan hệ giữa tổ chức đảng cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở:
Đảng ủy không chỉ lãnh đạo chính quyền cơ sở mà còn lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội. Đảng ủy, thường vụ đảng ủy chỉ đạo hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, cho ý kiến về các chủ trương, biện pháp của các tổ chức chính trị - xã hội. Các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình với đảng ủy xã để xin ý kiến chỉ đạo. Bí thư đảng ủy thay mặt đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, có ý kiến chỉ đạo, chỉ thị, đôn đốc các đảng ủy viên là người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
12
Tổ chức đảng ở cơ sở lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội bằng chủ trương, quan điểm, bằng công tác cán bộ (dự kiến, đào tạo, đề xuất cán bộ chủ chốt và nắm chắc cán bộ chủ chốt), bằng công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra.
Trong quá trình thực hiện nghị quyết đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội tập hợp ý kiến, nguyện vọng, sáng kiến của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn để đóng góp, bổ sung cho nghị
quyết của đảng ủy.
3. Quan hệ giữa chính quyền cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở:
Bên cạnh mối quan hệ giữa đảng và chính quyền, giữa đảng và các tổ chức chính trị - xã hội, quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân với các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là đối với Mặt trận Tổ quốc rất quan trọng.
Theo Hiến pháp năm 2013, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc là nơi tập hợp lực lượng, động viên các tầng lớp nhân dân trong việc xây dựng chính quyền và thực hiện
13
các chương trình, mục tiêu do đảng bộ và hội đồng nhân dân đề ra. Mặt trận Tổ quốc được giao nhiệm vụ chủ trì, hiệp thương, lập danh sách các ứng cử viên để dân bầu vào hội đồng nhân dân; là một thành phần của hội đồng bầu cử, tham gia tổ
chức và giám sát bầu cử hội đồng nhân dân xã. Mỗi năm hai lần, chủ tịch hội đồng nhân dân xã báo cáo bằng văn bản để Mặt trận Tổ quốc biết về tình hình hoạt động của hội đồng nhân dân và
nêu các kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc. Trong kỳ họp của hội đồng nhân dân, đại diện của các tổ chức chính trị - xã hội phải báo cáo về hoạt động của mình trong việc xây dựng chính quyền. Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội được mời dự các cuộc họp của ủy ban nhân dân về những vấn đề liên quan.
14
II
NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
1. Tìm hiểu về nhà nước và bộ máy nhà nước
Những vấn đề cơ bản về nhà nước • Nhà nước là gì?
• Quyền lực nhà nước là gì?
• Chức năng cơ bản của Nhà nước.
• Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu hỏi 6: Nhà nước là gì?
Trả lời:
Nhà nước là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị, được giai cấp thống trị thành lập, nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình. Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp. Nhà nước mang bản chất giai cấp.
15
Nhà nước là bộ máy do lực lượng nắm quyền thống trị lập ra nhằm mục đích điều hành, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc gia, trong đó chủ yếu là để bảo vệ lợi ích của lực lượng thống trị.
Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản lý những công việc chung của xã hội; có quyền quản lý dân cư, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính; có chủ quyền quốc gia; có quyền ban hành pháp luật và điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng pháp luật; có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế.
Vai trò của nhà nước được thể hiện qua việc ban hành pháp luật và các quy phạm pháp luật dưới luật; đề ra chính sách kinh tế vĩ mô và điều chỉnh chính sách kinh tế - xã hội; đầu tư, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ xã hội cơ bản; giải quyết những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, giao thông, phòng chống thiên tai, bão lũ.
Câu hỏi 7: Quyền lực nhà nước là gì?
Trả lời:
Quyền lực nhà nước là bộ phận chủ yếu, có vai trò quyết định của quyền lực chính trị. Quyền lực nhà nước là quyền lực tối thượng, là công cụ để nhà nước áp đặt ý chí của mình cho toàn xã hội, thông qua việc ban hành pháp luật và áp dụng
16
các biện pháp cưỡng chế thi hành và xử lý các vi phạm pháp luật.
Quyền lực nhà nước bao gồm: 1) Quyền lập pháp (quyền ban hành pháp luật); 2) Quyền hành pháp (quyền tổ chức thực hiện pháp luật); 3) Quyền tư pháp (quyền bảo vệ pháp luật). Quyền lực nhà nước phân chia thành ba quyền và trao cho các cơ quan quyền lực nhà nước để
thực hiện.
Quyền lực nhà nước được sử dụng như thế nào là tùy từng nhà nước, đồng thời bị chi phối bởi hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nhà nước đó. Từ đó sinh ra các hình thức nhà nước khác nhau về chính thể nhà nước (quân chủ hay cộng hòa), tổ chức nhà nước (liên bang hay đơn nhất) và cơ chế chính trị của nhà nước (dân chủ
hay độc tài).
Câu hỏi 8: Chức năng cơ bản của nhà nước là gì?
Trả lời:
Chức năng của Nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước, phản ánh bản chất, mục tiêu, chiến lược dài hạn của nhà nước. Chức năng của nhà nước được chia thành hai nhóm: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
1. Chức năng đối nội là nhóm các chức năng chỉ tác động trong nội bộ đất nước, bao gồm các
17
chức năng tổ chức, quản lý nền kinh tế; tổ chức, quản lý các hoạt động văn hóa - xã hội; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chức năng đối ngoại là nhóm các chức năng tác động ra bên ngoài đất nước, bao gồm các chức năng bảo vệ Tổ quốc; thiết lập quan hệ với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, thực hiện các mối quan hệ quốc tế với các quốc gia, tổ chức và cá nhân nước ngoài, theo đường lối, chính sách đối ngoại của nhà nước.
Câu hỏi 9: Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì?
Trả lời:
1. Bộ máy nhà nước là gì?
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước, từ trung ương đến địa phương, được thành lập để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Mỗi cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước được trao một phạm vi quyền lực nhất định để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Quyền lực nhà nước chia thành ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Do đó về cơ bản, bộ máy nhà nước bao gồm các cơ quan: 1) Cơ quan lập pháp (quốc hội hoặc nghị viện); 2) Cơ quan hành pháp (chính phủ hoặc nội các và chính quyền địa phương); 3) Cơ quan tư pháp (tòa án, viện kiểm sát).
18
2. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân.
1- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước1. Quốc hội là cơ quan nhà nước do nhân dân cả nước bầu ra, có nhiệm kỳ là 5 năm.
2- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại, do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội2.
3- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước3.
____________
1, 2, 3. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr. 32-33, 44-45, 49.
19
Cơ cấu của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ là các cơ quan quản lý nhà nước, do Quốc hội quyết định. Ngoài ra, trong cơ cấu của Chính phủ còn có các cơ quan thuộc Chính phủ, do Chính phủ thành lập để thực hiện việc cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho các cơ quan của hệ thống chính trị, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Cơ cấu nhân sự của Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại
biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Chủ tịch nước; danh sách các thành viên khác của Chính phủ do Quốc hội phê chuẩn, theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
4- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để đảm bảo tính pháp chế, công bằng, duy trì trật tự pháp luật và ổn định xã hội.
Hệ thống tòa án nhân dân gồm: 1) Tòa án nhân dân tối cao; 2) Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 4) Các tòa án quân sự: Tòa án quân sự trung ương, tòa án quân sự quân khu, tòa án quân sự
khu vực; 5) Các tòa án khác do luật định. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập tòa án đặc biệt. Chánh án Tòa án nhân
20
dân tối cao do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo giới thiệu của Chủ tịch nước. 5- Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Hệ thống viện kiểm sát nhân dân gồm: 1) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 2) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3) Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 4) Các viện kiểm sát quân sự. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo giới thiệu của Chủ tịch nước.
Câu hỏi 10: Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các đặc trưng cơ bản sau:
1. Là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân và sự phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
21
3. Được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật, trong đó Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, hành vi của cá nhân, tổ chức trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
4. Tòa án có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp.
5. Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân; thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương; Nhà nước và công dân bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ pháp lý.
6. Nghiêm túc thực hiện các cam kết quốc tế. 7. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tìm hiểu về nền hành chính nhà nước
Những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước
• Tổ chức hành chính nhà nước là gì? • Nền hành chính nhà nước là gì?
• Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Câu hỏi 11: Tổ chức hành chính nhà nước là gì?
Trả lời:
Tổ chức hành chính nhà nước là tổ chức nhà 22
nước (nằm trong bộ máy các cơ quan nhà nước), có chức năng thực thi quyền hành pháp (quyền tổ chức thực hiện pháp luật).
Tổ chức hành chính nhà nước bao gồm hai loại: 1) Tổ chức hành chính nhà nước công quyền; 2) Tổ chức hành chính sự nghiệp.
Tổ chức hành chính công quyền là các tổ chức được trao quyền lực nhà nước trong một phạm vi thẩm quyền nhất định và được dùng quyền lực đó như là công cụ để làm việc, tức là để ban hành ra các quy định, tổ chức thực hiện và áp dụng các biện pháp cần thiết để cưỡng chế việc thi hành và xử lý các vi phạm.
Tổ chức hành chính sự nghiệp là tổ chức không được trao quyền lực nhà nước và do đó cũng không được dùng quyền lực nhà nước để làm việc. Các tổ chức này sử dụng chuyên môn, nghiệp vụ theo các ngành, nghề khác nhau để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cần thiết, phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước và đáp ứng các nhu cầu xã hội.
Câu hỏi 12: Nền hành chính nhà nước là gì?
Trả lời:
- Nền hành chính nhà nước (nền hành chính công) là hệ thống các tổ chức hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, có chức năng thực thi quyền hành pháp.
23
- Nền hành chính nhà nước bao gồm các tổ chức hành chính công quyền và các tổ chức hành chính sự nghiệp, trong đó bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định là các tổ chức hành chính công quyền.
Câu hỏi 13: Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam?
Trả lời:
1. Cơ cấu của nền hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay bao gồm chính quyền trung ương và chính quyền địa phương.
2. Chính quyền trung ương là Chính phủ, là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, do Quốc hội bầu và là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
3. Chính quyền địa phương gồm ba cấp: 1) Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); 2) Cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); 3) Cấp xã (xã, phường, thị trấn), trong mỗi cấp chính quyền địa phương có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên. Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và
24
cấp ủy đảng cùng cấp, hội đồng nhân dân ra nghị quyết về: 1) Các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; 2) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; 3) Quốc phòng, an ninh; 4) Các biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước.
- Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân cùng cấp. Kết quả bầu các thành viên ủy ban nhân dân phải được cấp trên có thẩm quyền phê chuẩn: 1) Kết quả bầu các thành viên ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; 2) Kết quả bầu các thành viên ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
3. Tìm hiểu về cải cách hành chính
Những vấn đề cơ bản về cải cách hành chính
• Cải cách hành chính là gì?
• Vì sao Việt Nam phải cải cách hành chính? • Mục tiêu cải cách hành chính.
• Nội dung cơ bản của cải cách hành chính. • Nhiệm vụ cải cách hành chính ở cấp xã.
25
Câu hỏi 14: Cải cách hành chính là gì?
Trả lời:
Vấn đề cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam, và đang trở thành xu hướng chung trên thế giới.
Cải cách hành chính là sự điều tiết các mâu thuẫn, khắc phục các trở lực trong cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của nền hành chính, làm cho nó phát triển năng động, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội.
Cải cách hành chính đồng thời là quá trình cải tiến chế độ, phương thức quản lý cũ và xây dựng chế độ, phương thức quản lý mới, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Câu hỏi 15: Vì sao Việt Nam phải cải cách hành chính?
Trả lời:
Việt Nam phải tiến hành cải cách hành chính bởi các lý do sau:
1. Để đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
26
2. Để khắc phục những yếu kém, hạn chế của bản thân nền hành chính nhà nước.
3. Để thích ứng với nhu cầu phát triển của đất nước và xu hướng phát triển của thời đại. Như vậy, cải cách hành chính là đòi hỏi khách quan, là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Câu hỏi 16: Mục tiêu cải cách hành chính ở Việt Nam là gì?
Trả lời:
Mục tiêu của cải cách hành chính ở Việt Nam được quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 8-11-2011, trong đó, bao gồm mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu tổng quát xác định trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: 1) Cải cách hệ thống thể chế của nền hành chính; 2) Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; 3) Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; 4) Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Mục tiêu cụ thể được xác định trong từng giai đoạn, trong đó mục tiêu cụ thể của cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 là:
27
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Câu hỏi 17: Nội dung cơ bản của cải cách hành chính là gì?
Trả lời:
Nội dung cơ bản của cải cách hành chính hiện nay ở Việt Nam bao gồm:
28
1. Cải cách hệ thống thể chế của nền hành chính: 1) Cải cách thủ tục hành chính; 2) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; 3) Đổi mới quá trình lập quy; 4) Nâng cao chất lượng thi hành pháp luật; 5) Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
2. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước: 1) Sắp xếp lại bộ máy các cơ quan nhà nước theo hướng thu gọn đầu mối, bộ máy gọn nhẹ, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền hướng tới sự hoạt động thông suốt, có hiệu lực, hiệu quả; 2) Xây dựng, hoàn thiện các quy chế làm việc, phối hợp, các quy trình tác nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
4. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính công.
Câu hỏi 18: Nhiệm vụ cải cách hành chính của ủy ban nhân dân cấp xã là gì?
Trả lời:
Nhiệm vụ cải cách hành chính của ủy ban nhân dân cấp xã, bao gồm:
1. Về thủ tục hành chính: 1) Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông, bảo đảm thực hiện tốt các thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền ban hành; 2) Tiếp tục nghiên cứu, cải tiến các thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch,
29
thuận tiện cho người dân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương.
2. Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức: Quản lý, động viên, tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại cơ sở tham gia học tập nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và thừa hành công vụ.
3. Về hiện đại hóa nền hành chính: 1) Thu hút các nguồn đầu tư để nâng cấp hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công việc; 2) Tạo điều kiện để cán bộ, công chức cơ sở tiếp cận công nghệ
thông tin, sử dụng tốt các công cụ hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng công tác, phù hợp với xu hướng hiện đại hóa của cả hệ thống hành chính nhà nước.
4. Về phân công, phân cấp: 1) Tiếp tục việc phân công giữa các cá nhân, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của ủy ban nhân dân cấp xã; 2) Thực hiện việc phân cấp các nhiệm vụ cụ thể giữa cấp xã và cấp thôn, nhằm phát huy cao nhất sự tham gia, đóng góp của đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách và thu hút nguồn nhân lực bổ sung cho cấp xã.
30
III
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1. Tìm hiểu về ủy ban nhân dân cấp xã
Những vấn đề cơ bản về ủy ban nhân dân cấp xã
• Ủy ban nhân dân cấp xã là gì?
• Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp xã?
• Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã?
Câu hỏi 19: Ủy ban nhân dân cấp xã là gì?
Trả lời:
Ủy ban nhân dân cấp xã: 1) Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (xã, phường, thị trấn); 2) Do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra; 3) Là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân cùng cấp.
Câu hỏi 20: Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời:
Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân
31
cấp xã đã được Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cụ thể tại Điều 35 đối với ủy ban nhân dân xã, Điều 63 đối với ủy ban nhân dân phường và Điều 70 đối với ủy ban nhân dân thị trấn, cụ thể như sau:
"Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân xã
1. Xây dựng, trình hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho ủy ban nhân dân xã".
"Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân phường
1. Xây dựng, trình hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền". "Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định tại khoản 1
32
và khoản 3 Điều 68 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân thị trấn. 2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền".
Câu hỏi 21: Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Hội nghị trao đổi, đối thoại với nhân dân ở địa phương như thế nào?
Trả lời:
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức hội nghị trao đổi đối thoại với nhân dân ở địa phương đã được Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định tại Điều 125. Cụ thể như sau:
"Hằng năm, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với nhân dân chậm nhất là 7 ngày trước ngày tổ chức hội nghị".
33
2. Tìm hiểu về hoạt động của ủy ban nhân dân cấp xã
Nội dung hoạt động của ủy ban nhân dân cấp xã
• Phiên họp ủy ban nhân dân và việc triệu tập phiên họp ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào?
• Trách nhiệm chủ tọa phiên họp ủy ban nhân dân như thế nào?
• Khách mời tham dự phiên họp ủy ban nhân dân là ai?
• Việc biểu quyết tại phiên họp ủy ban nhân dân và biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến thực hiện như thế nào?
• Biên bản phiên họp ủy ban nhân dân và thông tin về kết quả phiên họp ủy ban nhân dân thực hiện như thế nào?
Câu hỏi 22: Phiên họp ủy ban nhân dân và việc triệu tập phiên họp ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 113, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định phiên họp ủy ban nhân dân như sau:
34
"1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định; b) Theo yêu cầu của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên ủy ban nhân dân".
Việc triệu tập phiên họp ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
"1. Chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp. 2. Thành viên ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được chủ tịch ủy ban nhân dân đồng ý.
3. Phiên họp ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên ủy ban nhân dân tham dự.
4. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 1 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường".
35
Câu hỏi 23: Trách nhiệm chủ tọa phiên họp ủy ban nhân dân như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 115, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, trách nhiệm chủ tọa phiên họp ủy ban nhân dân:
"1. Chủ tịch ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi chủ tịch ủy ban nhân dân vắng mặt, một phó chủ tịch ủy ban nhân dân được chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân theo phân công của chủ tịch ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp ủy ban nhân dân".
Câu hỏi 24: Khách mời tham dự phiên họp ủy ban nhân dân là ai?
Trả lời:
Theo Điều 116, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, khách mời tham dự phiên họp ủy ban nhân dân bao gồm:
1. Đại diện thường trực hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp ủy ban nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham dự
phiên họp ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ trưởng tổ36
đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các ban của hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan; chánh án Tòa án nhân dân, viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Câu hỏi 25: Việc biểu quyết tại phiên họp ủy ban nhân dân và biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 117 và 118 Luật chính quyền địa phương năm 2015, việc biểu quyết tại phiên họp ủy ban nhân dân được thực hiện như sau:
"1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
37
2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây: a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của chủ tịch ủy ban nhân dân.
Nếu biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến được thực hiện như sau:
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của thành viên ủy ban nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp ủy ban nhân dân gần nhất.
Câu hỏi 26: Biên bản phiên họp ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Biên bản phiên họp ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 119, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Cụ thể như sau:
38
"Các phiên họp ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết".
Câu hỏi 27: Thông tin về kết quả phiên họp ủy ban nhân dân thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 120, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, thông tin về kết quả phiên họp ủy ban nhân dân thực hiện như sau:
1. Kết quả phiên họp ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên ủy ban nhân dân, thường trực cấp ủy, thường trực hội đồng nhân dân, ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;
b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên và cấp dưới trực tiếp; Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. 2. Đối với kết quả phiên họp ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì
39
ngay sau mỗi phiên họp, ủy ban nhân dân có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
3. Tìm hiểu về thành viên ủy ban nhân dân cấp xã
Thành viên ủy ban nhân dân cấp xã
• Thành viên ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm những ai?
• Số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã như thế nào?
• Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của chủ tịch ủy ban nhân dân xã?
• Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
• Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của ủy viên ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào? • Việc điều động, cách chức chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân như thế nào?
Câu hỏi 28: Thành viên ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm những ai?
Trả lời:
Theo Điều 34, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, thành viên ủy ban nhân dân
40
cấp xã bao gồm: chủ tịch, các phó chủ tịch và ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an. Các thành viên ủy ban nhân dân cấp xã do hội đồng nhân dân xã bầu ra, trong phiên họp đầu tiên của hội đồng nhân dân cấp xã.
Câu hỏi 29: Số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 34, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về số lượng các phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Cấp xã loại I không quá hai phó chủ tịch; cấp xã loại II và loại III có một phó chủ tịch ủy ban nhân dân.
Câu hỏi 30: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 121, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của chủ tịch ủy ban nhân dân như sau:
"1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các thành viên khác của ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của ủy ban nhân dân trước hội đồng nhân dân
41
cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước nhân dân địa phương và trước pháp luật. 2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao phó chủ tịch ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, chủ tịch ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp chủ tịch giải quyết công việc.
3. Ủy nhiệm một phó chủ tịch ủy ban nhân dân thay mặt chủ tịch điều hành công việc của ủy ban nhân dân khi chủ tịch ủy ban nhân dân vắng mặt.
4. Thay mặt ủy ban nhân dân ký quyết định của ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Câu hỏi 31: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 122, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của phó chủ tịch ủy ban nhân dân được quy định như sau:
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của chủ tịch ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước chủ tịch ủy ban nhân dân về việc
42
thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của ủy ban nhân dân.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân.
3. Ký quyết định, chỉ thị của chủ tịch ủy ban nhân dân khi được chủ tịch ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
Câu hỏi 32: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của ủy viên ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Trả lời:
Điều 123, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của ủy viên ủy ban nhân dân như sau:
1. Được chủ tịch ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân chịu
43
trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực. 2. Tham dự đầy đủ các phiên họp ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân.
Câu hỏi 33: Việc điều động, cách chức chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 124, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, việc điều động, cách chức chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân thực hiện như sau:
"1. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
44
3. Người được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân kể từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.
4. Người đã quyết định điều động, cách chức chủ tịch ủy ban nhân dân giao quyền chủ tịch ủy ban nhân dân; thông báo cho hội đồng nhân dân về việc điều động, cách chức chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân, giao quyền chủ tịch ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu chủ tịch ủy ban nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân mới tại kỳ họp gần nhất".
45
IV
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Tìm hiểu về quản lý nhà nước
Những vấn đề chung về quản lý nhà nước
• Quản lý nhà nước là gì?
• Những đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước. • Nội dung của quản lý nhà nước.
• Phương thức quản lý nhà nước.
Câu hỏi 34: Quản lý nhà nước là gì?
Trả lời:
1. Theo nghĩa rộng:
- Quản lý nhà nước là hoạt động của cả bộ máy nhà nước, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, được thể chế hóa thành pháp luật, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Theo đó, chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước ở đây bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
46
2. Theo nghĩa hẹp:
- Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước để triển khai thực hiện pháp luật, điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội, nhằm giữ gìn trật tự
xã hội, phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành, nhằm điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu mà nhà nước đã đặt ra.
- Theo nghĩa này, quản lý nhà nước đồng nghĩa với quản lý hành chính nhà nước, trong đó, chủ thể là các cơ quan hành chính nhà nước.
Câu hỏi 35: Đặc điểm cơ bản của hoạt động quản lý nhà nước?
Trả lời:
Hoạt động quản lý nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau đây:
1. Quản lý nhà nước lệ thuộc vào chính trị: - Chính trị là nền tảng của xã hội, hiện diện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, trong đó vấn đề cốt lõi là giành, giữ chính quyền nhà nước.
47
- Hoạt động quản lý nhà nước lệ thuộc vào chính trị là phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải thực hiện các mục tiêu chính trị, quyết sách chính trị của Đảng, đưa mọi chủ trương, đường lối của Đảng vào cuộc sống.
2. Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước (tính pháp quyền):
- Quản lý nhà nước là chức năng cơ bản của các cơ quan công quyền, tức là các cơ quan được Nhà nước trao cho quyền lực nhà nước trong một phạm vi nhất định và được sử dụng quyền lực đó như là công cụ để làm việc.
- Theo đó, quản lý nhà nước bao gồm: 1) Ban hành các quy định, bao gồm pháp luật, quy phạm pháp luật dưới luật, chính sách và các quy định khác; 2) Tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước; 3) Cưỡng chế việc thi hành các quy định của Nhà nước; 4) Xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
3. Quản lý nhà nước có tính pháp lý:
Tính pháp lý của quản lý nhà nước thể hiện qua hai khía cạnh:
- Mọi hoạt động quản lý nhà nước đều được pháp luật quy định, được bảo đảm bằng pháp luật và được pháp luật bảo vệ.
- Mọi hoạt động quản lý nhà nước phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý nhà nước được tổ chức thành hệ thống có tính thứ bậc chặt chẽ, thể hiện qua mối
48
quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới hoặc giữa thủ trưởng và nhân viên, trong đó: cấp dưới phải phục tùng cấp trên, phải chịu sự kiểm tra, giám sát của
cấp trên, và phải chịu sự đánh giá của cấp trên. 5. Quản lý nhà nước là hoạt động có tính chuyên nghiệp:
- Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải được trang bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp với vị trí công tác và yêu cầu của công việc, để thực hiện tốt công vụ, nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ, công chức tham gia lãnh đạo, quản lý phải được trang bị các kiến thức chuyên môn về quản lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý và thừa hành công vụ, thích hợp với lĩnh vực, phạm vi công việc được giao.
6. Quản lý nhà nước có tính phi lợi nhuận: quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành pháp luật, điều hành và quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, hướng tới mục tiêu phục vụ xã hội và người dân, nhưng không có mục tiêu lợi nhuận.
Câu hỏi 36: Quản lý nhà nước gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Quản lý nhà nước bao quát mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, an ninh, quốc phòng, đến kinh tế, văn hóa và các vấn đề xã hội, bao gồm các nội dung sau:
49
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, nhằm giữ cho xã hội ổn định và từng bước phát triển.
2. Đề ra và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quản lý, nhằm thúc đẩy sự phát triển, khuyến khích, động viên các tầng lớp nhân dân phát huy tiềm năng của mình để tự
phát triển và đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhằm đưa đường lối, pháp luật vào đời sống, thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư để phát triển kinh tế, giữ vững quốc phòng, an ninh và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hàng hóa dùng chung, quản lý việc cung cấp các dịch vụ, phục vụ nhu cầu của người dân và sự phát triển xã hội.
5. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong phạm vi thẩm quyền, đánh giá kết
50
quả việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Câu hỏi 37: Phương thức quản lý nhà nước như thế nào?
Trả lời:
1. Quản lý nhà nước là quản lý bằng pháp luật, tức là các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, theo thẩm quyền của mình, ban hành ra các văn bản quy phạm pháp luật và buộc các cá nhân, tổ
chức trong xã hội phải tuân thủ.
2. Quản lý nhà nước thông qua bộ máy hành chính nhà nước: Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp là chủ thể quản lý dùng bộ máy và thẩm quyền của mình để tiến hành việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật; trực tiếp triển khai việc thực hiện các quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật; và thực hiện các quyền cưỡng chế đối với các hành vi cố tình không thực hiện và xử lý đối với các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
3. Quản lý nhà nước là sự kết hợp đồng bộ giữa ngành và lãnh thổ: Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, có chức năng quản lý nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực nhất định theo quy định của pháp luật và sự phân công của Chính phủ, trong phạm vi cả nước. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực hoạt động
51
trên phạm vi địa bàn quản lý của mình, theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của các cơ quan trung ương, trừ một số ngành có tính đặc thù do trung ương quản lý trực tiếp theo ngành dọc như ngành thuế, hải quan, kho bạc, công an,...
2. Tìm hiểu về văn bản quản lý nhà nước
Những vấn đề cơ bản về văn bản quản lý nhà nước
• Văn bản là gì?
• Văn bản quản lý nhà nước là gì?
• Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
• Thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật. • Thẩm quyền ký văn bản quy phạm pháp luật. • Thẩm quyền ban hành văn bản quản lý ở cấp xã. • Quy định về thể thức văn bản và sao văn bản.
Câu hỏi 38: Văn bản là gì?
Trả lời:
1. Công văn, giấy tờ, tài liệu được hình thành và sử dụng trong quá trình hoạt động của tổ chức, gọi là văn bản.
2. Văn bản là phương tiện để ghi và truyền đạt thông tin, bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu. 3. Văn bản là công cụ quản lý, điều hành của tổ chức, liên quan đến mọi cá nhân, đơn vị trong tổ chức.
52
Câu hỏi 39: Văn bản quản lý nhà nước là gì?
Trả lời:
Văn bản quản lý nhà nước, bao gồm: 1) Văn bản quy phạm pháp luật; 2) Văn bản cá biệt (văn bản áp dụng pháp luật); 3) Văn bản hành chính thông thường; 4) Văn bản chuyên môn - nghiệp vụ. 1. Quy phạm pháp luật là gì?
"Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện"1.
- Văn bản quy phạm pháp luật có đặc điểm: 1) Chủ thể ban hành là cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 2) Thủ tục ban hành được pháp luật quy định; 3) Áp dụng chung cho mọi đối tượng trong phạm vi cả nước hoặc địa phương; 4) Có tính pháp quyền (tính quyền lực nhà nước).
- Văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện dưới nhiều hình thức như: hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư.
- Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá ____________
1. Khoản 1, Điều 3, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
53
nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành.
2. Văn bản cá biệt:
- Văn bản cá biệt là văn bản áp dụng pháp luật, chỉ chứa đựng các quy tắc xử sự riêng, do các cơ quan, tổ chức nhà nước ban hành theo thẩm quyền, để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với các đối tượng cụ thể.
- Ví dụ về văn bản cá biệt: 1) Quyết định về lương, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,... đối với cá nhân; 2) Quyết định phê duyệt chương trình, dự án, đề án; 3) Quyết định thành lập các tổ chức lâm thời như hội đồng nghiệm thu công trình, đề tài, hoặc ban tổ chức hội nghị, hội thảo,...
3. Văn bản hành chính thông thường:
- Văn bản hành chính thông thường là các văn bản mang tính thông tin, điều hành nhằm thực thi các văn bản quy phạm pháp luật hoặc giải quyết các công việc cụ thể như: trao đổi thông tin, phản ánh tình hình, giao dịch, ghi chép công việc,...
- Ví dụ về văn bản hành chính thông thường: thông cáo, thông báo, báo cáo, tờ trình, biên bản, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, điều lệ, quy chế, quy định, bản ghi nhớ, hợp đồng, công văn, công điện, giấy mời, phiếu gửi, giấy giới thiệu, giấy chứng nhận, giấy đi đường,...
54
4. Văn bản chuyên môn - nghiệp vụ là các hình thức văn bản chuyên ngành do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định theo thẩm quyền.
Câu hỏi 40: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay được sắp xếp như thế nào?
Trả lời:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay được sắp xếp lại theo thứ tự giá trị cao nhất đến giá trị thấp nhất. Cụ thể như sau: - Hiến pháp.
- Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. - Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát
55
nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh. - Quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp huyện. - Quyết định của ủy ban nhân dân cấp huyện. - Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã. - Quyết định của ủy ban nhân dân cấp xã1.
Câu hỏi 41: Nguyên tắc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 5, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, nguyên tắc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
____________
1. Theo Điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
56
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Câu hỏi 42: Các hành vi bị cấm khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào?
Trả lời:
Các hành vi bị nghiêm cấm khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 14,
57
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Cụ thể như sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định.
- Quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp
58
xã, quyết định của ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật.
Câu hỏi 43: Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 30, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm:
- Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết.
- Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao.
Câu hỏi 44: Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Việc soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 142 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Cụ thể như sau:
1. Dự thảo nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã do ủy ban nhân dân cùng cấp soạn thảo và trình hội đồng nhân dân.
59
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, chủ tịch ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các
thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp. Soạn thảo quyết định của ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 144 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Cụ thể như sau:
1. Dự thảo quyết định của ủy ban nhân dân cấp xã do chủ tịch ủy ban nhân dân phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chủ tịch ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo quyết định.
Câu hỏi 45: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 143 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã như sau:
60
1. Dự thảo nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã phải được Ban của hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình hội đồng nhân dân cấp xã.
Chậm nhất là ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết về tài liệu có liên quan đến các đại biểu hội đồng nhân dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết.
b) Đại diện Ban của hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Câu hỏi 46: Các quy định về thể thức văn bản và sao văn bản?
Trả lời:
1. Thể thức văn bản:
61
- Thể thức văn bản là gì? Thể thức văn bản là những quy định về bố cục văn bản và các yếu tố cần phải có của văn bản.
- Các yếu tố bắt buộc phải có, theo quy định của pháp luật, đó là: 1) Quốc hiệu; 2) Tên cơ quan; 3) Số và ký hiệu; 4) Địa danh và ngày, tháng, năm; 5) Tên loại và trích yếu; 6) Nội dung; 7) Nơi nhận; 8) Chữ ký; 9) Dấu.
- Việc biên soạn, ban hành văn bản cần bảo đảm đúng về thể thức văn bản, theo quy định của pháp luật.
2. Sao văn bản:
- Các hình thức bản sao văn bản bao gồm: 1) Bản sao y bản chính; 2) Bản trích sao; 3) Bản sao lục.
- Thể thức các bản sao bao gồm: 1) Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản; 2) Số, ký hiệu bản sao; 3) Địa danh và ngày, tháng, năm sao; 4) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền sao; 5) Dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản; 6) Nơi nhận.
- Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, có giá trị pháp lý như bản chính.
- Bản sao chụp cả dấu và chữ ký của văn bản không được thực hiện theo đúng thể thức quy định của pháp luật, chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.
62
3. Tìm hiểu về quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp xã
Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp xã
• Nhiệm vụ quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp xã.
• Quản lý về kinh tế.
• Quản lý ngân sách xã.
• Quản lý về nông - lâm - ngư nghiệp. • Quản lý về xây dựng, giao thông vận tải. • Quản lý về đất đai.
• Quản lý về môi trường.
• Quản lý về văn hóa.
• Quản lý về giáo dục và đào tạo.
• Quản lý về y tế.
• Quản lý nhà nước về tôn giáo.
• Quản lý về tư pháp - hộ tịch.
• Quản lý an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Câu hỏi 47: Nhiệm vụ quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp xã?
Trả lời:
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm:
63
1. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền và tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn, theo quy định của pháp luật, nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội; phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng khu dân cư; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa cộng đồng; thực hiện tốt việc quản lý tài nguyên, môi trường, chăm lo y tế, giáo dục, tôn giáo,... góp phần phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống nhân dân trên địa bàn.
3. Tổ chức cung cấp và quản lý việc cung cấp các dịch vụ công, phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn.
Câu hỏi 48: Quản lý kinh tế ở cấp xã như thế nào?
Trả lời:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
64
trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật.
5. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 49: Quản lý ngân sách xã như thế nào?
Trả lời:
1. Ngân sách nhà nước là gì?
- Ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia. Nhà nước sử dụng
65
ngân sách nhà nước, tiến hành các quan hệ hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ quốc gia vào nhu cầu chung của toàn xã hội. Bằng hoạt động ngân sách, nhà nước tiến hành việc huy động sự đóng góp của công dân vào quỹ chung của quốc gia và tổ chức chi dùng quỹ đó nhằm đem lại những lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho xã hội.
- Ngân sách nhà nước thực chất là quỹ tiền tệ quốc gia, được hình thành và sử dụng có kế hoạch, là sự thể hiện bằng tiền quỹ vật chất chung của xã hội, do các thành viên và các tổ chức kinh tế - xã hội đóng góp để chi dùng cho các nhu cầu chung của toàn xã hội.
- Ngân sách nhà nước gồm hai phần chính là thu và chi, với nhiều khoản thu - chi cụ thể khác nhau.
2. Thế nào là cấp ngân sách?
Ngân sách nhà nước là một hệ thống thống nhất bao gồm một số cấp ngân sách khác nhau, nhưng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau.
Theo Luật ngân sách nhà nước, hệ thống ngân sách ở nước ta bao gồm các cấp ngân sách tương ứng với hệ thống chính quyền các cấp: 1- Ngân sách trung ương.
2- Ngân sách tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
3- Ngân sách huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
66
4- Ngân sách xã (xã, phường, thị trấn). 3. Các giải pháp cân đối thu - chi ngân sách xã: Trong quá trình chấp hành ngân sách, để cân
đối thu - chi ngân sách xã, ủy ban nhân dân cấp xã cần quan tâm, xử lý tốt các vấn đề sau đây: - Cân đối ngân sách xã phải đảm bảo nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu quy định. Cụ thể là trong quá trình chấp hành ngân sách, ủy ban nhân dân cấp xã phải tích cực quản lý và khai thác mọi nguồn thu và chỉ trên cơ sở số thu đã tập trung được mà phân phối cho các nhu cầu chi tiêu. - Xử lý tốt các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tăng giảm thu, chi ngân sách xã. Cụ thể là số tăng thu hoặc tiết kiệm chi so với dự toán được duyệt được dùng để tăng mức trả nợ hoặc tăng chi một số khoản cần thiết khác nhưng không được tăng chi tiền lương và sinh hoạt phí hoặc các khoản có tính chất lương (trừ trường hợp Nhà nước có thay đổi chính sách về tiền lương hoặc các khoản có tính chất lương). Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng.
- Sử dụng số dự phòng của ngân sách xã. Cụ thể là chỉ trong những trường hợp phát sinh các công việc đột xuất như khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa và các nhu cầu chi cấp thiết khác chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi
67
vẫn không xử lý được thì từng cấp phải chủ động sử dụng số dự phòng của ngân sách cấp mình để xử lý. Nếu không còn dự phòng ngân sách thì phải sắp xếp lại chi để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất. Việc sử dụng số dự phòng của ngân sách xã do chủ tịch ủy ban nhân dân xã quyết định và định kỳ ba tháng báo cáo chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất. Khi sử dụng dự phòng ngân sách xã cũng phải tuân thủ các điều kiện về chi và quy trình cấp phát giống như các khoản chi ngân sách khác.
- Xử lý thiếu hụt tạm thời trong trường hợp nguồn thu trong kế hoạch tập trung chậm hoặc có nhiều nhu cầu chi phát sinh trong cùng thời điểm. Khi đó ngân sách xã có thể vay quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh nhưng tháng sau hoặc quý sau phải tìm cách hoàn trả, chậm nhất là ngày 31-12 của năm ngân sách đó nếu không ngân sách tỉnh có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước trích tài khoản của ngân sách xã để trả nợ cho tỉnh. Trong hoạt động thực tế đã có rất nhiều xã xử lý thiếu hụt ngân sách bằng cách vay của các tổ chức, cá nhân bên ngoài theo lãi suất thỏa thuận dẫn đến hậu quả bội chi ngân sách xã triền miên suốt năm này qua năm khác. Hiện tượng trên hoàn toàn trái với pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước
68
hiện hành, cần phải chấm dứt và xử lý ngay những tồn đọng.
4. Nguyên tắc chi ngân sách:
- Chi ngân sách phải được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách.
- Chi ngân sách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.
- Chi ngân sách xã phải được chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Chi ngân sách xã phải chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra. Các chủ thể liên quan trong công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thu, chi tài chính, ngân sách xã gồm các tổ chức, cá nhân sau: 1) Phòng tài chính cấp huyện; 2) Kho bạc Nhà nước huyện; 3) Chủ tịch ủy ban nhân dân xã; 4) Tài chính - kế toán xã; 5) Hội đồng nhân dân xã; 6) Ban Thanh tra nhân dân; 7) Nhân dân trong xã.
Câu hỏi 50: Quản lý nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã như thế nào?
Trả lời:
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp, ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
69
1. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi.
2. Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương.
3. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới.
Câu hỏi 51: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng?
Trả lời:
Theo khoản 2, Điều 164, Luật xây dựng năm 2014, ủy ban nhân dân cấp xã có các trách nhiệm sau:
70
- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Phối hợp, hỗ trợ ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
- Thực hiện báo cáo định kỳ và hằng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 52: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp xã như thế nào?
Trả lời:
1. Thẩm quyền quản lý đất đai của ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai với những nội dung, thẩm quyền cụ thể như sau: - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
71
- Tổ chức việc kê khai, lập hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xử phạt vi phạm hành chính các vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của pháp luật. - Giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền. - Chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho ủy ban nhân dân xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở ủy ban nhân dân và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương. - Chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn đối với các trường hợp mà pháp luật quy định.
2. Quản lý quy hoạch sử dụng đất:
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 (từ Điều 22 đến Điều 28) và Nghị định số 43/2014/NĐ CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định chi
72
tiết một số điều của Luật đất đai, việc quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo các bước sau đây: - Xác định căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất. - Xác định nội dung quy hoạch sử dụng đất. - Xác định thẩm quyền lập quy hoạch và xét duyệt quy hoạch.
- Tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch: Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết của cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất chi tiết, để hoàn chỉnh dự thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Xét duyệt quy hoạch: Cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới trực tiếp. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành 10 bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
- Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai: 1) Toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và các dự án, công trình đầu tư đã được xét duyệt tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã trong suốt thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 2) Toàn bộ tài liệu về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
73
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương. Khi phát hiện những trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp thời để xảy ra trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch đã được xét duyệt.
3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã, thị trấn phải tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định1: Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:
1- Nộp, nhận hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân nộp tại ủy ban nhân dân nơi có đất một bộ hồ sơ gồm: 1) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
____________
1. Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014, số 44/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014, số 45/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ; các Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19-5-2014, số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19-5-2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
74
2) Một trong các loại giấy tờ (nếu có) về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:1 giấy tờ thừa kế hợp pháp, quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất,...; 3) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2- Sau khi nhận hồ sơ, ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng thửa đất: 1) Đất không có tranh chấp; 2) Đất phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt; 3) Thời điểm sử dụng đất; 4) Nguồn gốc đất.
3- Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày công bố để nhân dân đóng góp ý kiến. 4- Nếu đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có ai phản đối việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì ủy ban nhân dân xã, thị trấn gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
____________
1. Luật đất đai năm 2013, khoản 1, 2 Điều 100 và Điều 101.
75
trường cấp huyện để kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện. Nếu không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng phải nêu rõ lý do.
5- Văn phòng đăng ký đất đai làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra hồ sơ, trình ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện các công việc để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 55 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công bố danh sách tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ, cá nhân đang sử dụng đất tại phường, về cơ bản, cũng giống như trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã, thị trấn, nhưng hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai của quận nơi có đất.
76
Trường hợp quận, huyện chưa thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại ủy ban nhân dân phường nơi có đất.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
Những trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp, nhưng nay đất đó được quy hoạch thành đất ở thì sẽ được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những trường hợp giấy bị cũ nát, rách, mất hoặc có bất kỳ sự thay đổi nào, người sử dụng đất vẫn có thể
làm đơn xin cấp lại.
4. Xử lý các trường hợp không được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Ủy ban nhân dân cấp xã phải cương quyết xử lý theo quy định của pháp luật để trả lại vị trí ban đầu đối với những trường hợp lấn chiếm đất, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau ngày có văn bản, chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cần công khai danh sách các chủ sử dụng đất, địa điểm, vị trí, diện tích, lý do, biện pháp xử lý tại trụ sở ủy ban nhân
77
dân, cụm dân cư để nhân dân biết; đồng thời báo cáo văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện để ghi vào hồ sơ địa chính.
5. Việc cho thuê đất của ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn1.
6. Thẩm quyền thu hồi đất
1- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều ____________
1. Khoản 3, Điều 60, Luật đất đai năm 2013. 78