🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Sổ Tay Truyền Thông Về Phòng, Chống Và Khắc Phục Hậu Quả Thiên Tai
Ebooks
Nhóm Zalo
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
PGS. TS. PHẠM VĂN LINH
Phó Chủ tịch Hội đồng
PHẠM CHÍ THÀNH
Thành viên
TRẦN QUỐC DÂN
TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI
TS. NGUYỄN AN TIÊM
NGUYỄN VŨ THANH HẢO
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với địa hình tương đối phức tạp, đa dạng, hằng năm Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều loại hình thiên tai: bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn... Đặc biệt, thiên tai tại các vùng núi hiện nay thường xảy ra ở quy mô lớn và cường độ khó dự báo. Thiên tai đã gây thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản của nhân dân; tác động xấu đến các ngành kinh tế, đời sống xã hội và tài nguyên, môi trường của Việt Nam. Chúng ta không thể loại trừ thiên tai mà chỉ có khả năng hạn chế và tìm các biện pháp thích ứng để giảm nhẹ rủi ro thiên tai, để thiên tai không biến thành thảm họa. Thực tế này đòi hỏi ở sự nỗ lực của các cấp chính quyền, các tổ chức, các đoàn thể, đặc biệt là sự tham gia một cách chủ động của nhân dân trong phòng ngừa và ứng phó với thiên tai trên cơ sở những hiểu biết cơ bản về thiên tai, tuân thủ những quy định của pháp luật cũng như thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước trong phòng, chống để giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
5
Nhằm cung cấp những hiểu biết cơ bản về thiên tai; phương châm và biện pháp phòng, chống thiên tai; phổ biến các chính sách và quy định pháp luật của Nhà nước trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp với Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc xuất bản cuốn sách Sổ tay truyền thông về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
Hy vọng cuốn sách sẽ đem lại những thông tin thiết thực để người dân và cán bộ cơ sở hiểu rõ và có sự chuẩn bị sẵn sàng khi thiên tai xảy ra.
Tháng 12 năm 2016
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT6
CHƯƠNG I
THIÊN TAI VÀ TÁC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI
I- KHÁI NIỆM
Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác1.
Vùng thiên tai là vùng có hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội bao gồm: sạt lở đất bờ sông, bờ biển, lũ,
____________
1. Xem Luật phòng, chống thiên tai, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013, tr.8.
7
lụt, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất núi, sụt lún đất, ngập lụt, xâm nhập mặn, nước biển dâng, tố, lốc, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
II- MỘT SỐ LOẠI HÌNH THIÊN TAI CHỦ YẾU Ở VIỆT NAM*
Việt Nam có tổng diện tích đất liền là 329.241 km2, bờ biển dài 3.260 km; trung bình cứ 100 km2 đất liền có 1 km bờ biển, nơi có chiều rộng lớn nhất khoảng 600 km, nơi có chiều rộng hẹp nhất khoảng 50 km. Địa hình Việt Nam tương đối đa dạng: núi, sông, cao nguyên, đồng bằng, bờ biển, bán đảo, đảo. Đồi núi và cao nguyên chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ, bao gồm các khu vực như: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng Trung Bộ, đồng bằng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Việt Nam được phân chia thành 7 vùng kinh tế và tiểu khí hậu, gồm: miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
____________
* Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16-11-2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 và Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15-8-2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
8
Với đặc điểm địa hình như trên, Việt Nam thường xuyên chịu tác động của những loại hình thiên tai sau:
1. Bão, áp thấp nhiệt đới
- Bão là một loại xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão.
- Áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận nhiệt đới1 có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật2.
Ở nước ta, mùa bão hằng năm từ tháng 6 đến tháng 11, nhiều nhất là vào tháng 7 đến tháng 10. Bão không chỉ gây gió xoáy mạnh kèm theo gió giật mà còn mang theo mưa lớn trên diện rộng, sóng biển dâng cao... Bão thường gây lũ lụt, ngập úng, lũ quét, sạt lở đất, tàn phá các công trình,
____________
1. Xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm kilômét) hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc.
2. Gió giật là gió với tốc độ tăng lên tức thời, được xác định trong khoảng hai giây.
9
nhà cửa, cây cối, hoa màu; đánh chìm tàu thuyền trên biển, hủy hoại môi trường sinh thái, thậm chí gây thiệt hại đến tính mạng con người.
Bão là một trong những loại hình thiên tai chủ yếu và nguy hiểm ở Việt Nam. Bão vào thường gặp lúc triều cường, nước biển dâng cao, kèm theo mưa lớn kéo dài, gây lũ lụt. Có tới 80 - 90% dân số Việt Nam chịu ảnh hưởng của bão.
2. Lũ, lụt
- Lũ là hiện tượng lưu lượng nước và mực nước trên sông, suối tăng lên gấp nhiều lần so với dòng chảy bình thường trong khoảng thời gian nhất định, sau đó rút xuống.
- Mùa lũ là khoảng thời gian liên tục trong một năm thường xuất hiện lũ.
Lũ trên các sông ở Việt Nam được ghi nhận với những đặc điểm dưới đây:
Lũ các sông Bắc Bộ
Sông Hồng và sông Thái Bình có diện tích lưu vực là 164.300 km2, trong đó phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam là 87.400 km2, bao gồm 23 tỉnh, thành phố, chiếm 75,7% diện tích tự nhiên của toàn Bắc Bộ.
Mùa lũ trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình thường xuất hiện sớm so với các vùng khác, từ tháng 5 đến tháng 9. Trung bình mỗi năm có từ 3
10
đến 5 trận lũ xuất hiện trên lưu vực này. Tùy theo quy mô của trận lũ mà có thời gian dài, ngắn khác nhau, dao động khoảng từ 8 đến 15 ngày. Những trận lũ lớn trên sông Hồng do 3 sông là sông Đà, sông Thao và sông Lô tạo thành. Trong đó sông Đà có vai trò quyết định và thường chiếm tỷ lệ 37 -
69%, lượng lũ ở Sơn Tây bình quân 49,2%, sông Lô chiếm tỷ lệ lượng lũ 17 - 41,5% (bình quân là 28%), sông Thao chiếm tỷ lệ ít nhất 13 - 30% (trung bình 19%). Lũ sông Thái Bình do 3 sông là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam và một phần nước từ sông Hồng qua sông Đuống tạo thành.
Biên độ mực nước lũ trên hệ thống sông Hồng dao động mạnh: tại Hà Nội, dao động ở mức trên 10 m; dao động mực nước trên sông Thái Bình tại Phả Lại ở mức trên 6 m.
Lũ các sông miền Trung
Các sông từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, mùa lũ xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10. Các sông này lũ tập trung chủ yếu trong dòng chính vì có hệ thống đê ngăn lũ, biên độ dao động trên 7 m với hệ thống sông Mã, trên 9 m với hệ thống sông Cả.
Các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận, mùa lũ xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12. Đây là khu vực có hệ thống sông ngắn, dốc, lũ lên nhanh, xuống nhanh. Các sông ở khu vực này có hệ thống đê ngăn lũ thấp hoặc chưa có đê. Nước lũ không chỉ chảy trong dòng chính mà còn chảy tràn qua đồng bằng, biên độ dao động trên 8 m.
11
Lũ các sông khu vực Tây Nguyên
Khu vực này không có các hệ thống sông lớn, lượng mưa trung bình hằng năm nhỏ, phạm vi ảnh hưởng hẹp, thường mang đặc điểm lũ núi, lũ quét, biên độ lũ tại cầu Đabla trên sông Đabla ở mức 10 m.
Lũ các sông miền Đông Nam Bộ
Do cường độ mưa không lớn, có lớp phủ thực vật và rừng nguyên sinh phong phú nên lũ trên sông Đồng Nai thường không lớn, nhưng thời gian ngập lũ kéo dài. Tuy nhiên, trong lịch sử cũng đã có những trận lũ đột biến với cường độ mạnh khác thường như trận lũ xảy ra vào tháng 10-1952, lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất tại Biên Hòa là 12.500 m3/s.
Lũ các sông đồng bằng sông Cửu Long Lũ chủ yếu từ thượng nguồn sông Mê Kông đổ về và chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều kết hợp với khả năng điều tiết của Biển Hồ. Lũ diễn biến chậm, kéo dài trong suốt khoảng thời gian từ 4 đến 5 tháng trong năm, làm ngập hầu hết toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Hằng năm, ở Việt Nam dù mùa lũ đến sớm hay muộn, lũ lớn chính vụ hay không chính vụ, đều gây ra những thiệt hại nghiêm trọng. Khi lũ, lụt xảy ra lại kết hợp với các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm khác như: bão, nước biển dâng, mưa lớn, triều cường (thường ở vùng cửa sông ven biển)... thì
12
diễn biến lũ lụt càng trở nên nguy hiểm hơn và thiệt hại rất nghiêm trọng.
3. Lũ quét
Lũ quét là lũ xảy ra bất ngờ trên các lưu vực sông suối nhỏ ở miền núi, có dòng chảy xiết, thường kèm theo bùn đá; lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn.
Lũ quét cũng có thể xảy ra do vỡ hồ chứa nhỏ, sạt lở đất lấp dòng chảy... Lũ quét đã xảy ra và có nguy cơ xảy ra hầu khắp tại 33 tỉnh miền núi trong cả nước thuộc 4 vùng: vùng núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Do sự biến đổi của khí hậu, trong những năm gần đây, lũ quét xuất hiện ngày càng nhiều ở nước ta, bình quân có từ 2 đến 4 trận lũ quét xảy ra trong mùa lũ hằng năm. Có những nơi lũ quét xảy ra nhiều lần ở cùng một địa điểm. Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp nhưng rất khốc liệt và thường gây những tổn thất nghiêm trọng về người và của. Hiện chưa dự báo được nhưng có thể chủ động phòng tránh lũ quét bằng cách khoanh vùng những nơi có nguy cơ xảy ra và xây dựng hệ thống cảnh báo.
4. Lụt, ngập lụt
- Lụt là hiện tượng ngập nước của một vùng lãnh thổ, có thể do nước lũ trong sông tràn bờ hoặc
13
làm vỡ các công trình ngăn lũ (đê, bờ vùng...) vào các vùng trũng; có thể do mưa lớn tại chỗ, có thể do nước biển dâng cao, có thể kết hợp nhiều nguyên nhân nêu trên.
- Ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng. Ngập lụt tuy ít gây tổn thất về người nhưng ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái.
5. Hạn hán
Hạn hán là hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng, xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn nước.
Hạn hán là loại hình thiên tai thường xảy ra ở Việt Nam và đứng thứ 3 về mức độ thiệt hại sau bão và lũ. Ở những vùng ven biển, khi các dòng sông cạn kiệt, nước biển có thể lấn sâu vào đất liền làm đất bị nhiễm mặn.
Ở nước ta, hạn hán xảy ra ở cả ba miền: Bắc, Trung, Nam. Tại khu vực Bắc Bộ: Vùng Tây Bắc, mùa khô hạn phổ biến từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau; vùng Việt Bắc và đồng bằng Bắc Bộ phổ biến từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Ở khu vực Trung Bộ: Bắc Trung Bộ phổ biến từ tháng 4 đến tháng 8; Nam Trung Bộ phổ biến từ tháng 2 đến tháng 8; Tây Nguyên phổ biến từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Ở khu vực Nam Bộ phổ biến từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
14
Trong những năm gần đây, hạn hán liên tiếp xảy ra ở khắp các vùng trong cả nước. Hạn hán có năm làm giảm từ 20 - 30% năng suất cây trồng, giảm sản lượng lương thực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chăn nuôi và sinh hoạt của người dân. Việc chống hạn thường gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn nước, các hồ chứa nước thượng nguồn cũng bị cạn kiệt. Hạn hán kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ hoang mạc hóa ở một số vùng, đặc biệt là vùng Nam Trung Bộ, vùng cát ven biển và vùng đất dốc thuộc trung du, miền núi.
6. Xâm nhập mặn
Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.
Bờ biển Việt Nam dài 3.260 km với nhiều cửa sông, do vậy hiện tượng xâm nhập mặn xảy ra suốt dọc bờ biển với các mức độ khác nhau. Có 3 vùng có nguy cơ xâm nhập mặn cao, đó là: các tỉnh ven biển Tây Nam Bộ, các tỉnh duyên hải miền Trung và khu vực hạ lưu sông Đồng Nai. Các tỉnh ven biển Tây Nam Bộ là khu vực chịu ảnh hưởng xâm nhập mặn nghiêm trọng nhất với 1,77 triệu ha đất bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích. Chi phí xây dựng các công trình ngăn mặn, giữ ngọt rất tốn kém.
15
7. Tố, lốc
- Tố là hiện tượng gió mạnh đột ngột, phạm vi hẹp, do đám mây dông phát triển đặc biệt mạnh tạo ra. Tố có hướng gió thay đổi đột ngột, tốc độ gió từ cấp 8 trở lên. Kèm theo tố thường là mưa rào, cá biệt còn có cả mưa đá.
- Lốc là luồng gió xoáy có sức gió mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình thành và tan trong thời gian ngắn, phạm vi hoạt động hẹp từ vài km2 đến vài chục km2, do đám mây dông mạnh và có cấu trúc đặc biệt tạo nên. Hiện tượng này còn được gọi là vòi rồng. Trong một đám mây dông có thể tạo ra hai hoặc ba vòi rồng cùng lúc và hợp thành cơn lốc. Lốc thường kéo theo mưa rào, mưa dông và có thể có cả mưa đá kèm theo cát, bụi...
Tố và lốc đều là những loại thiên tai nguy hiểm, thường xảy ra bất ngờ, chưa thể dự báo được nên hậu quả rất khó lường, gây tác hại lớn, song tác hại của lốc thường nghiêm trọng hơn. Tố thường kèm theo gió mạnh gây đổ cây cối, nhà cửa, phá hủy đường dây thông tin, đường dây tải điện, làm đắm tàu thuyền cỡ nhỏ... Lốc do có gió mạnh hơn, tốc độ lớn lại liên tục chuyển hướng nên thường gây ra sự tàn phá rất khốc liệt. Tố, lốc thường xuyên xảy ra hằng năm ở Việt Nam. Những năm gần đây số lượng tố, lốc ngày càng gia tăng.
16
8. Dông, sét
- Dông là tên gọi hiện tượng chớp (tia lửa điện) kèm theo sấm (tiếng nổ) do sự phóng điện giữa các khối mây dông tích điện trái dấu lại gần nhau, xảy ra trên vùng có đối lưu khí quyển mạnh mẽ. Dông thường kèm theo gió giật mạnh, mưa rào, sấm sét dữ dội, thậm chí có mưa đá, tố, lốc, ở vùng núi cao có khi có tuyết rơi.
- Sét là hiện tượng phóng điện từ những đám mây dông mang điện dương rất lớn xuống đất (mang điện âm) qua những vật thể dẫn điện trên mặt đất.
Dông được xếp vào hiện tượng thời tiết nguy hiểm, vì trong cơn dông gió giật rất mạnh và có khi kèm theo sét, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng tới các công trình xây dựng, giao thông (nhất là hàng không, đường sắt) và đặc biệt nguy hiểm đối với tính mạng con người...
Dông ở nước ta có thể xảy ra quanh năm ở bất cứ nơi nào trên phạm vi toàn quốc, tuy nhiên những tháng chính đông ở Bắc Bộ ít xảy ra nhất.
9. Rét hại
Rét hại là dạng thời tiết đặc biệt xảy ra trong mùa đông ở miền Bắc khi nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống dưới 130C.
Rét hại thường hay xảy ra ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nước ta vào các tháng chính đông (tháng 12 năm trước và tháng 1, tháng 2 năm sau). Trong
17
thời điểm rét đậm xuất hiện ở vùng trung du các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ thì ở miền núi phía Bắc thường bị rét hại, thậm chí nhiệt độ xuống thấp hơn nhiều có thể gây ra tuyết, băng giá, sương muối. Rét hại ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và vật nuôi.
10. Sạt lở đất
- Sạt lở đất là hiện tượng đất bị sạt, trượt, lở do tác động của mưa, lũ hoặc dòng chảy.
Sạt lở đất gây thiệt hại về tài sản, hoa màu; phá hủy/làm hư hỏng đường sá, cầu cống; làm giao thông, thông tin liên lạc bị ngưng trệ; làm cho đất trồng trọt bị vùi lấp, có thể không còn khả năng canh tác như ban đầu.
Sạt lở đất là loại hình thiên tai thường xảy ra ở Việt Nam, bao gồm: sạt lở bờ sông, bờ biển, các sườn núi dốc và lún, nứt đất. Sạt lở thường do các nguyên nhân: ngoại sinh (do nước), nội sinh (do biến động địa chất) và dân sinh (do khai thác khoáng sản bừa bãi hoặc thi công các công trình)...
- Sạt lở bờ sông là hiện tượng phổ biến xảy ra hằng năm ở nước ta tại các sông, suối trong cả nước, làm mất đi số lượng đáng kể diện tích đất ở, đất canh tác; phá hủy nhiều làng mạc ven sông.
- Sạt lở bờ biển do sóng, thủy triều, nước biển dâng và dòng hải lưu gây ra. Sạt lở bờ biển dẫn đến hậu quả biển xâm thực vào đất liền, mất nhà ở, phá hủy môi trường...
18
- Sạt lở đồi núi, sườn dốc thường do mưa lớn tập trung, kết hợp với nơi có cấu tạo địa chất yếu do tác động của con người như: bạt núi mở đường, chặt phá rừng... Sạt lở đồi núi thường kèm theo lũ bùn đá, gây tổn thất nghiêm trọng đối với tính mạng và tài sản của người dân trong vùng.
11. Động đất và sóng thần
- Động đất là sự rung động mặt đất bởi sự giải phóng đột ngột năng lượng trong vỏ trái đất dưới dạng sóng địa chấn, có thể gây ra biến dạng trên mặt đất, phá hủy nhà cửa, công trình, của cải và sinh mạng con người.
Động đất đã xảy ra ở Việt Nam song mới chỉ với cấp độ thấp. Mặc dù không nằm trên “vành đai lửa” của các chấn tâm động đất mạnh trên thế giới, Việt Nam vẫn có mối hiểm họa động đất khá cao. Một số đô thị lớn và các khu công nghiệp của Việt Nam hiện nay đang nằm trên những khu vực có độ nhạy cảm cao trước những rung động địa chấn. Chẳng hạn, Thủ đô Hà Nội hiện đang nằm trên vùng được dự báo phải chịu đựng chấn động cấp 8. Các khu vực dân cư và các công trình thủy điện lớn của đất nước tại Tây Bắc như Điện Biên, Lai Châu, Sơn La... có thể phải chịu đựng những chấn động cấp 8-9 trong tương lai. Đà Nẵng, Dung Quất và một số khu vực đô thị của miền Trung
19
nước ta cũng nằm trong vùng có thể chịu ảnh hưởng chấn động động đất tới cấp 7.
- Sóng thần là chuỗi sóng biển chu kỳ dài (từ vài phút tới hàng giờ), lan truyền với vận tốc lớn (có khi tới 800 km/giờ). Khi tới bờ, phụ thuộc vào độ sâu của biển và địa hình vùng bờ, sóng thần có thể đạt tới độ cao hàng chục mét, tràn sâu vào đất liền, gây ra thảm họa.
Động đất, núi lửa phun trào và các vụ nổ dưới nước (kể cả các vụ thử hạt nhân dưới nước), trượt lở đất, va chạm của các thiên thạch... xảy ra trên biển đều có khả năng gây ra sóng thần. Sóng thần tuy chưa xuất hiện ở Việt Nam song nhiều vùng bờ biển của Việt Nam vẫn có nguy cơ chịu ảnh hưởng của sóng thần do tiềm ẩn nguy cơ động đất ở một số nước trong khu vực.
12. Nước biển dâng
Nước biển dâng là hiện tượng mực nước biển trung bình hằng năm trong những năm gần đây cao hơn mức mực nước biển trung bình nhiều năm do ảnh hưởng của biến đối khí hậu toàn cầu.
Trong 70 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng lên 0,70C và mực nước biển dâng cao thêm 20 cm1. Biến đổi khí hậu đang tác ____________
1. Theo GS.TSKH. Nguyễn Đức Ngữ - Trung tâm Khoa học công nghệ khí tượng thủy văn và môi trường.
20
động tới Việt Nam với những trận lũ lụt, hạn hán và bão mạnh hằng năm tăng nhanh và làm mực nước biển dâng cao.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu mực nước biển dâng 1m sẽ có khoảng 39% diện tích, 35% dân số vùng đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện tích, 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích, 9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng trực tiếp.
Mực nước biển dâng, gây xâm nhập mặn là mối đe dọa nghiêm trọng đối với các vùng ven biển ở Việt Nam, trong đó các tỉnh ven biển Tây Nam Bộ là khu vực chịu ảnh hưởng xâm nhập mặn nghiêm trọng nhất với 1,77 triệu ha đất bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích. Điển hình như các tỉnh Sóc Trăng, Bến Tre, nước mặn đã xâm nhập vào đất liền khoảng từ 40 - 45 km, thậm chí có nơi vào sâu đến 70 km. Tại đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh, các dự báo cho thấy, đến năm 2100, nếu mực nước tăng 1 m thì vựa lúa này có nguy cơ mất đi 7,6 triệu tấn/năm, tương đương với 40,52% tổng sản lượng lúa của cả vùng.
21
III- TẦN SUẤT XUẤT HIỆN VÀ PHÂN VÙNG THIÊN TAI Ở VIỆT NAM
Địa hình Việt Nam tương đối phức tạp, đa dạng, có sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam và theo hướng Đông - Tây; 3/4 diện tích nước ta là đồi núi và cao nguyên, chỉ 1/4 diện tích còn lại là đồng bằng châu thổ và đồng bằng duyên hải. Với vị trí địa lý đặc thù và địa hình phân bố phức tạp, hằng năm, Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều loại hình thiên tai, đặc biệt là các loại hình thiên tai liên quan đến nước (thủy tai) như lũ, bão, ngập úng, sạt lở và lũ quét. Tuy nhiên, tần suất xuất hiện và loại hình thiên tai thường xảy ra ở mỗi vùng lại có đặc trưng khác nhau.
1. Tần suất xuất hiện
Tần suất
xuất hiện cao
Tần suất xuất hiện trung bình
Tần suất xuất hiện thấp
Lũ lụt Mưa đá Động đất Bão Hạn hán Sương mù Ngập úng Sạt, lở đất
Nhiễm mặn Rét đậm, rét hại
Xói mòn/ bồi lắng Sương muối
Tố, lốc
Dông, sét
22
2. Phân vùng thiên tai
Các vùng Các loại thiên tai Vùng núi phía Bắc Lũ quét, sạt lở đất, bão, lốc, mưa đá, rét hại, sương muối
Vùng đồng bằng sông Hồng
Bão, lũ lụt theo mùa mưa bão, sạt lở đất, bồi lắng, rét hại
Các tỉnh miền Trung Bão, lũ lụt, sạt lở đất, lũ quét, hạn hán, xâm nhập mặn
Tây Nguyên Lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, lốc
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Lũ lụt, bão, lốc, sạt lở đất, nhiễm mặn, hạn hán
IV- TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI
1. Hậu quả của thiên tai
Thiên tai luôn là mối đe dọa nghiêm trọng đối với con người. Thiên tai là nguyên nhân gây nên tình trạng nghèo đói, thất nghiệp, làm giảm tăng trưởng kinh tế và gây nên những bất ổn xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là đối với những nước nghèo. Sự tàn phá của thiên tai càng khủng khiếp khi các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt và biến đổi khí hậu có xu hướng diễn ra với tốc độ nhanh hơn trong vài thập kỷ qua. Các hiện tượng khí hậu cực đoan đang trở thành mối đe dọa ngày càng lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới. Hầu hết giá cả thực phẩm
23
đều tăng do sản lượng giảm sút, cung cấp không đủ, đe dọa an ninh lương thực toàn cầu. Dưới tác động của thiên tai, môi trường bị suy thoái, hoàn cảnh sống của con người bị thay đổi, làm gia tăng nhiều bệnh, dịch.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một trong năm ổ bão của khu vực châu Á - Thái Bình Dương nên thường xuyên phải đối mặt với các loại hình thiên tai. Trong những năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên cả nước, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản; tác động xấu đến môi trường và quốc phòng - an ninh.
a) Đối với các hoạt động kinh tế - xã hội
Thiên tai ở Việt Nam là tác nhân gây cản trở trực tiếp tới sự phát triển kinh tế và sự phát triển bền vững, làm gia tăng đói nghèo; là trở lực lớn trong quá trình phấn đấu đạt các mục tiêu phát triển “Thiên niên kỷ”... Việt Nam có tới hơn 80% dân số có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai.
Thiên tai xảy ra đã làm mất đi nhiều thành quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước. Theo số liệu của Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), mỗi năm tại Việt Nam, thiên tai cướp đi sinh mạng của khoảng 400 người, làm hàng ngàn người bị thương, giá trị thiệt hại về tài
24
sản ước tính khoảng 1,2 - 1,5% GDP/năm. Thiên tai đã tác động xấu tới hầu hết các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành nông - lâm nghiệp. Tần suất xuất hiện ngày càng nhiều các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, làm tăng nguy cơ ngập lụt đối với các vùng đất thấp, điển hình như đồng bằng sông Cửu Long; tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, rét đậm, rét hại... trên diện rộng gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi và trồng trọt, làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu hại, dịch bệnh...
Ngoài những thiệt hại về kinh tế và sinh mạng con người, sự thay đổi của môi trường sau thiên tai cũng làm gia tăng các bệnh truyền nhiễm như: sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não và các bệnh khác. Môi trường bị ô nhiễm, điều kiện sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh đang là vấn đề lớn mà Việt Nam thường xuyên phải đối mặt.
Thiên tai làm gia tăng sự phân hóa mức sống của dân cư, làm cản trở và làm chậm quá trình xóa đói giảm nghèo, đặc biệt ở những vùng thường xuyên phải đối mặt với thiên tai. Trung bình mỗi năm có hàng triệu lượt người cần cứu trợ do bị thiên tai. Nhiều người trong số họ vừa mới thoát khỏi nghèo đói thì lại bị tái nghèo bởi thiên tai.
Thiên tai ảnh hưởng đến phát triển giáo dục, phá hoại kết cấu hạ tầng giáo dục, gián đoạn thời gian đến trường của học sinh, đặc biệt là ở những khu vực miền núi và đồng bằng sông Cửu Long.
25
Thiên tai còn gây nhiều ảnh hưởng bất lợi đối với các nhóm dân cư dễ bị tổn thương như: người già, người sức khỏe yếu, người tàn tật, phụ nữ và trẻ em.
b) Đối với môi trường
- Thiên tai tàn phá, làm suy thoái, gây ô nhiễm môi trường sống, tác động xấu đến sản xuất và đời sống của cộng đồng.
- Hậu quả của thiên tai là làm ô nhiễm nguồn nước, phát sinh dịch bệnh.
c) Đối với quốc phòng - an ninh
- Phá hủy các công trình quốc phòng - an ninh. - Suy giảm nguồn dự trữ của quốc gia.
- Mất ổn định đời sống xã hội.
- Gây xáo trộn trật tự, an toàn xã hội.
Bạn cần biết! Trong thiên tai, bạn phải đối diện với nguy cơ tử vong hoặc bị thương tổn về sức khỏe và tinh thần. Bạn có thể bị mất nhà cửa, tài sản, và người thân. Những căng thẳng như vậy có thể không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý, xúc cảm và thể trạng của bạn ngay khi thảm họa xảy ra mà còn ảnh hưởng nhiều năm sau trong cuộc đời của bạn.
2. Xu thế biến đổi thiên tai và những thách thức của thiên tai đối với Việt Nam
Trên phạm vi toàn cầu, thiên tai được dự báo sẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn về loại hình và tần
26
suất xuất hiện, phức tạp hơn về diễn biến và nghiêm trọng hơn về hậu quả. Sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu, các hiện tượng El Nino, La Nina và sự gia tăng các cơn bão nhiệt đới, hạn hán... gần đây trên thế giới và trong khu vực đã tác động trực tiếp đến tình hình thời tiết và thiên tai ở nước ta.
Do tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai lớn, bất thường đã xảy ra ngày một thường xuyên hơn, diễn biến phức tạp hơn, gây hậu quả khó lường.
Những năm gần đây, quỹ đạo bão có xu thế dịch chuyển về phía Nam, rất khó dự báo và xác định chính xác đường đi của bão. Dự báo trong tương lai, số lượng cơn bão có cường độ mạnh sẽ gia tăng.
Lũ lụt tự nhiên kết hợp với các tác nhân phi tự nhiên (nạn phá rừng, sử dụng đất không hợp lý, xây dựng các công trình trên sông...) ngày càng có xu hướng gia tăng, gây thiệt hại về người và tài sản. Lũ do sự cố hư hỏng các công trình trữ nước, giữ nước, cản trở dòng lũ, ngập lũ do tác động của con người cũng có xu hướng xảy ra thường xuyên hơn.
Do tác động của biến đổi khí hậu, mưa bão gia tăng và phức tạp hơn nên nhiều hồ đã gặp sự cố, mất an toàn, gây hậu quả lớn về xã hội và môi trường (từng xảy ra ở miền Trung và Tây Nguyên trong những năm qua).
Dưới tác động của biến đổi khí hậu, mưa cường độ lớn xảy ra thường xuyên hơn ở vùng núi cao và
27
Tây Nguyên nước ta, dẫn tới lũ quét xảy ra với tần suất cao hơn, ác liệt hơn và gây thiệt hại ngày càng nghiêm trọng.
Bên cạnh bão, lũ lụt, Việt Nam còn phải đối mặt với nguy cơ hạn hán và thiếu nước trên diện rộng, thậm chí sa mạc hóa sẽ gia tăng do sự biến đổi khí hậu làm thay đổi quy luật tự nhiên. Mức độ gay gắt của hạn hán rất khó dự đoán và xác định trước.
Hạn hán, thiếu nước điển hình đã xảy ra liên tiếp trong mùa khô những năm đầu thế kỷ XXI. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán được ước lượng sẽ tăng lên khoảng một cấp trên tất cả các vùng trong những năm tới, tiếp tục gia tăng quá trình hoang mạc hóa, mặn hóa, xâm thực, xói lở bờ sông, cát bay, cát chảy...
Xâm nhập mặn có nguy cơ tăng cao trong tương lai, đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Dưới tác động của nước biển dâng, hạn hán khắc nghiệt, số ngày khô liên tục tăng lên và thay đổi nguồn nước ở thượng lưu. Ở hạ lưu, các hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai và đồng bằng sông Cửu Long, mặn xâm nhập vào đất liền sâu hơn.
Thiên tai là một trong những thách thức lớn đối với phát triển. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và tiếp tục nhận biết về các hiện tượng thiên tai là rất cần thiết để chủ động hơn trong phòng tránh thiên tai, giảm nhẹ những thiệt hại ở nước ta.
28
V- DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN THIÊN TAI Ở VIỆT NAM
Theo quy định tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15-8-2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai; các loại thiên tai quy định dưới đây được dự báo, cảnh báo và truyền tin:
- Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên vùng biển phía tây kinh tuyến 120° Đông, phía bắc vĩ tuyến 05° Bắc và phía nam vĩ tuyến 23° Bắc (gọi là Biển Đông) và trên đất liền lãnh thổ Việt Nam.
- Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực Biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng 24 đến 48 giờ tới.
- Lũ trên các sông trên lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan.
- Những trận động đất có độ lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) ảnh hưởng đến Việt Nam.
- Những trận động đất có độ lớn trên 6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.
- Những trận sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam. - Các thiên tai lốc, sét, mưa lớn, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún
29
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối và các loại thiên tai khác.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai là Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương thuộc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia; Đài Khí tượng thủy văn khu vực, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh trực thuộc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia và Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai do các cơ quan này ban hành là bản tin chính thức, được sử dụng trong chỉ đạo điều hành hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ở Việt Nam.
Các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm phát đầy đủ, chính xác nội dung các bản tin trên; đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, có thể biên tập lại một phần bản tin về thiên tai trong các bản tin chuyên đề, bình luận trong chương trình của mình, nhưng không được làm sai lệch nội dung của bản tin...
30
CHƯƠNG II
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM
- Phòng, chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
- Giảm nhẹ rủi ro thiên tai là giảm thiểu hoặc hạn chế các tác động có hại của thiên tai gây ra cho người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
- Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
- Đối tượng dễ bị tổn thương là nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với
31
những nhóm người khác trong cộng đồng. Đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo và người nghèo.
- Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.
II- NGUYÊN TẮC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Phòng, chống thiên tai cần bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:
- Phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả.
- Phòng, chống thiên tai là trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng giúp nhau.
- Phòng, chống thiên tai được thực hiện theo phương châm bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
32
- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
- Phòng, chống thiên tai phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch và bình đẳng giới. - Phòng, chống thiên tai phải dựa trên cơ sở khoa học; kết hợp sử dụng kinh nghiệm truyền thống với tiến bộ khoa học và công nghệ; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Phòng, chống thiên tai được thực hiện theo sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai.
III- HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Phòng ngừa/chuẩn bị
Theo Văn phòng Liên hiệp quốc về Giảm nhẹ rủi ro thiên tai (UNISDR), phòng ngừa/chuẩn bị phòng, chống thiên tai là những kiến thức và năng lực của chính phủ, chính quyền các cấp, các tổ chức ứng phó và phục hồi chuyên nghiệp của cộng đồng và cá nhân đối với việc dự báo, ứng phó, phục hồi một cách có hiệu quả đối với những tác động do thiên tai có thể xảy ra, sắp xảy ra hoặc đang xảy ra.
33
Công tác phòng ngừa/chuẩn bị đóng vai trò quyết định cho việc ứng phó cũng như xác định các hoạt động phục hồi phù hợp.
Phòng ngừa thiên tai, bao gồm các hoạt động: - Xây dựng, phê duyệt và thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Về kế hoạch phòng, chống thiên tai
Kế hoạch phòng, chống thiên tai được xây dựng tại các cấp địa phương, cấp bộ và cấp quốc gia theo chu kỳ kế hoạch 5 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được điều chỉnh hằng năm.
Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai ở các cấp địa phương:
Cấp xã:
- Đánh giá và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và kết cấu hạ tầng trong phạm vi quản lý;
- Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;
34
- Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai; - Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 5 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;
- Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Cấp huyện:
- Đánh giá và cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và kết cấu hạ tầng trong phạm vi quản lý;
- Tình hình thiên tai của địa phương;
- Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, bao gồm xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân cấp; tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;
- Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai, trang thiết bị chuyên dùng cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
35
- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; - Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến độ hằng năm và 5 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;
- Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Cấp tỉnh:
- Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và kết cấu hạ tầng trong phạm vi quản lý;
- Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý;
- Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương;
- Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 5 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai; - Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
36
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
- Xây dựng chính sách trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
- Xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai và theo dõi, giám sát thiên tai.
- Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có kế hoạch di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao.
- Xác định cấp độ rủi ro thiên tai.
- Xây dựng và quản lý công trình phòng, chống thiên tai.
- Tổ chức, tham gia thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai đối với các cấp, các ngành và cộng đồng.
- Chuẩn bị ứng phó thiên tai, bao gồm: a) Xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể;
37
Về phương án ứng phó thiên tai
Phương án ứng phó thiên tai được xây dựng dựa trên các căn cứ sau đây:
- Các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra tại địa phương và lĩnh vực quản lý; - Năng lực ứng phó thiên tai của tổ chức, cá nhân; - Khả năng phối hợp và hỗ trợ của các lực lượng và chính quyền các cấp.
Phương án ứng phó thiên tai bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm;
- Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất; - Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc;
- Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai;
- Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm.
Phương án ứng phó thiên tai được xây dựng ở địa phương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác; phương án ứng phó thiên tai được rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp để phối hợp chỉ đạo
38
thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án ứng phó thiên tai về Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn để theo dõi và phối hợp chỉ đạo thực hiện.
b) Chuẩn bị về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai;
c) Tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức dự báo, cảnh báo thiên tai; d) Tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.
2. Ứng phó, ứng phó khẩn cấp
Ứng phó với thiên tai là việc cung cấp các dịch vụ khẩn cấp và hỗ trợ công trong hoặc ngay sau khi xảy ra thiên tai nhằm mục đích bảo vệ tính mạng con người, giảm thiểu tác động có hại đến sức khỏe, bảo đảm an toàn cho xã hội và đáp ứng các nhu cầu vật chất cơ bản của người dân bị ảnh hưởng.
Ứng phó thiên tai, bao gồm các hoạt động: - Dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai; - Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai;
- Lựa chọn các biện pháp để ứng phó với từng loại hình thiên tai;
- Tiến hành các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; - Huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai.
39
Về thẩm quyền huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm đã được chuẩn bị theo phương châm bốn tại chỗ để ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp tại địa phương. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.
- Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp.
- Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai quyết định huy động hoặc báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn lực và biện pháp ứng phó thiên tai trong trường hợp
40
vượt quá khả năng của địa phương, bộ, cơ quan ngang bộ.
- Người có thẩm quyền quyết định huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm có trách nhiệm quyết định việc hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được huy động theo quy định của Luật phòng, chống thiên tai, pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong phòng, chống thiên tai.
Về phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai
Đối với rủi ro thiên tai cấp độ 1
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai: + Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; + Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
41
- Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng, chống thiên tai cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai: + Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; + Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Đối với rủi ro thiên tai cấp độ 2
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với
42
diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai: Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư, lực lượng vũ trang địa phương và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 4-7-2014 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo trung ương về
43
phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
- Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai phối hợp với Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó thiên tai khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải tuân thủ theo sự chỉ huy của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền.
Đối với rủi ro thiên tai cấp độ 3
- Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách
và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu. - Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn căn cứ vào tình huống cụ thể, bố trí sẵn sàng các lực lượng, phương tiện và điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.
- Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý; đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
44
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP, ngày 4-7-2014,
phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
- Trường hợp thiên tai xảy ra ở mức độ vượt quá cấp độ 3 hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo.
Đối với rủi ro thiên tai cấp độ 4
- Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai.
- Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ứng phó thiên tai.
- Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn bố trí sẵn sàng các lực lượng ứng phó thiên tai, điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai
45
các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 4-7-2014, phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
Đối với ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai (vượt cấp độ 4)
- Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.
- Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Ứng phó khẩn cấp về thiên tai là các biện pháp được tiến hành ngay trước, trong và sau tác động
46
của thiên tai (vượt cấp độ 4). Mục đích của ứng phó khẩn cấp với thiên tai là bảo đảm tính mạng, bảo vệ tài sản và khắc phục những thiệt hại trước mắt do thiên tai gây ra.
Ứng phó khẩn cấp phải được tiến hành ngay trong và sau khi thiên tai nghiêm trọng xảy ra; khi cơ chế vận hành bình thường của một cộng đồng bị gián đoạn và/hoặc bị phá hủy bởi tác động của thiên tai; khi cuộc sống của người dân bị đe dọa hoặc nguy cơ xảy ra nguy hiểm; khi những phương tiện sinh sống và kết cấu hạ tầng cơ bản bị thiệt hại hoặc bị phá hủy trong khi khả năng tiếp cận với nước sạch, lương thực, dịch vụ y tế và những điều kiện thiết yếu khác cho cuộc sống bị hạn chế hoặc không thể tiếp cận được.
Các hoạt động ứng phó khẩn cấp bao gồm: - Cứu hộ, cứu nạn người; cứu hộ tàu thuyền trên biển, các công trình bảo đảm an ninh quốc gia, trong đó có các công trình phòng, chống lụt bão như: đê điều, hồ đập...;
- Sơ tán dân từ những khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương (như trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai); kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền hoạt động trên biển nhanh chóng thoát ra khỏi vùng nguy hiểm, vào nơi trú tránh an toàn;
- Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở
47
y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị nạn đang gặp nguy hiểm;
- Huy động người, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu chữa người bị nạn; - Dựng các lán trại tạm thời cho người dân bị mất nhà ở;
- Cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước sạch và nhu yếu phẩm thiết yếu; - Các biện pháp cần thiết khác phù hợp với đặc điểm thiên tai của địa phương và khu vực. Trách nhiệm ứng phó trong tình huống khẩn cấp về thiên tai là của mọi người dân, mọi gia đình, các tổ chức xã hội (Mặt trận Tổ quốc, Hội Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ...), các cơ quan (quân đội, công an, Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, Ủy ban quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp...) và chính quyền, cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó, còn có sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế.
Các hoạt động ứng phó khẩn cấp thực hiện trong 24 - 72 giờ đầu
- Tập trung vào nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn; hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng đi sơ tán; cứu trợ khẩn cấp (hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý) tới
48
những người đã được cứu nạn và tạm thời trú ẩn ở những khu vực bảo đảm an toàn.
- Giám sát chặt chẽ tình hình hiện trường và những diễn biến mới nhất để ứng phó một cách có hiệu quả.
Những việc cần làm sau 72 giờ
- Trong trường hợp không còn nguy cơ thiên tai xảy ra, bắt đầu tiến hành dọn dẹp hiện trường để tạo điều kiện tiếp cận tới các làng, xã và hộ gia đình bị ảnh hưởng.
- Tiếp tục hoạt động phối hợp giữa Ban chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương, Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp với các bên có liên quan, các tổ chức cứu trợ quốc tế, các nhà tài trợ trong việc đánh giá các thiệt hại và nhu cầu cứu trợ.
- Tiếp tục đánh giá và bảo đảm rằng các nhóm đánh giá có sự cân bằng về giới. Giám sát các nhu cầu thực tế và tình hình cứu trợ nhân đạo; bảo đảm các hoạt động tiếp theo với các cấp cũng như các tổ chức cứu trợ kịp thời, hiệu quả.
- Tiến hành đánh giá ban đầu đối với các hoạt động phục hồi sớm với trọng tâm nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.
- Tiếp tục cứu trợ khẩn cấp vì mục đích nhân đạo. Khắc phục những khiếm khuyết hiện tại và đáp ứng các nhu cầu liên quan tới tình trạng khẩn cấp trong chỉ đạo các hoạt động hướng tới những đối tượng dễ bị tổn thương nhất như: trẻ em, phụ nữ mang thai,
49
người già, người khuyết tật, người nghèo và người dân tộc thiểu số.
- Bảo đảm tất cả các cộng đồng bị ảnh hưởng trong khu vực thiên tai đều được tiếp cận với các hoạt động ứng phó khẩn cấp. Đối với những cộng đồng chưa được tiếp cận cần thông báo tới Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn và chính quyền cấp cao hơn để có giải pháp tiếp cận nhanh nhất.
3. Khắc phục hậu quả thiên tai
a) Các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
Khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm các hoạt động:
- Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;
Về trách nhiệm thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo chính xác thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi quản lý với Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã, cơ quan chủ quản.
50
- Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại; kiểm tra kết quả đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để phục vụ công tác chỉ đạo.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi quản lý và báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố số liệu về thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
51
Về hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả Hình thức, đối tượng và nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ - Cứu trợ khẩn cấp được quy định như sau: + Cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trong và ngay
sau khi thiên tai xảy ra, tập trung vào thực hiện hoạt động hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định đời sống của người dân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;
+ Đối tượng được cứu trợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe, đặc biệt quan tâm tới đối tượng dễ bị tổn thương;
+ Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
- Hỗ trợ trung hạn được quy định như sau: + Hỗ trợ trung hạn được thực hiện tiếp theo cứu trợ khẩn cấp, tập trung vào hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất; cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện các biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường; sửa chữa, khôi phục trụ sở, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi,
52
cấp nước sinh hoạt, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng thiết yếu khác bị thiệt hại; + Đối tượng được hỗ trợ trung hạn bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại; cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp có công trình quy định tại điểm a Khoản 2, Điều 32 Luật phòng, chống thiên tai;
+ Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà nước; kinh phí dự phòng hằng năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân.
- Hỗ trợ dài hạn được quy định như sau:
+ Hỗ trợ dài hạn được thực hiện tiếp theo hỗ trợ trung hạn, tập trung vào việc sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, công trình hạ tầng công cộng; tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
+ Đối tượng được hỗ trợ dài hạn bao gồm tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp hoạt động công ích bị thiệt hại do thiên tai gây ra;
+ Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; + Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình thiệt hại và mức độ thiên tai ở địa phương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực thực hiện.
53
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;
- Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường; - Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai; - Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng;
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về khắc phục hậu quả thiên tai...
Huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
- Nguyên tắc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau: + Việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ phải tuân theo quy định của pháp luật, căn cứ vào mức độ thiệt hại, chia sẻ thông tin và phối hợp với chính quyền địa phương nơi có đối tượng được hỗ trợ để bảo đảm công bằng, công khai và tránh trùng lặp;
+ Việc cứu trợ cần tập trung đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đặc biệt là đối tượng dễ bị tổn thương.
54
- Thẩm quyền huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau: + Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực của Nhà nước theo thẩm quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về dự trữ quốc gia; việc hỗ trợ dài hạn thực hiện theo kế hoạch hằng năm;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai địa phương để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn theo quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai;
+ Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động quyên góp và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội chữ thập đỏ các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn;
+ Tổ chức, cá nhân được phép quyên góp từ cộng đồng theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ khẩn cấp và hỗ trợ trung hạn.
- Chính phủ quy định cụ thể việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
55
b) Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai đối với kết cấu hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ trợ hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
- Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật phòng, chống thiên tai;
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu;
- Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Những công việc phải tiến hành sau thiên tai
- Sửa chữa, tái thiết nhà ở bảo đảm an toàn, 56
phù hợp: Đánh giá thiệt hại về nhà ở; xác định nhu cầu vật liệu xây dựng cần dùng, cân đối với khả năng hiện có, cùng với đại diện của cộng đồng dân cư lập danh sách đối tượng hưởng lợi cần được ưu tiên hỗ trợ, thực hiện cấp phát vật liệu tới người dân; chú trọng tới các tiêu chí ưu tiên đối
với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
- Khôi phục nguồn nước sạch và điều kiện vệ sinh: Đánh giá về các cơ sở nước sạch và vệ sinh cần tiến hành khôi phục. Xác định nhu cầu thực tế và xây dựng kế hoạch hành động dựa trên năng lực hiện tại của cộng đồng dân cư. Xác định số giếng nước, các cơ sở cung cấp nước sạch cần tu sửa, làm sạch; các thiết bị công cụ (ống nước, máy bơm, bình lọc nước, thiết bị vệ sinh) và các loại hóa chất... sẵn có so với nhu cầu cần phân phát (nếu nhu cầu cần dùng vượt quá khả năng của địa phương thì kiến nghị với cấp chính quyền cao hơn hỗ trợ). Thông qua Ban chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương kêu gọi các tổ chức cứu trợ tham gia hỗ trợ nước sạch và vệ sinh. Đồng thời tiến hành các hoạt động khôi phục, tái thiết các cơ sở có nguồn nước sạch bị ô nhiễm và điều kiện vệ sinh xuống cấp.
- Phục hồi các hoạt động sinh kế (chuồng trại, gia súc, đất canh tác và các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...): Công tác phục hồi ban đầu các hoạt động sinh kế cơ bản có vai trò rất quan
57
trọng cho việc hồi hương bền vững của cộng đồng bị ảnh hưởng và khôi phục nguồn thu nhập thường xuyên cho các gia đình. Việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản trước mắt của người dân về giống cây trồng, vật nuôi, công cụ, thiết bị và vật tư cần có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức cứu trợ phi chính phủ. Cộng đồng dân cư phối hợp với cán bộ của Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp xây dựng kế hoạch phục hồi những nguồn thu nhập mang tính chiến lược căn cứ vào các hoạt động sinh kế bị ảnh hưởng bởi thiên tai cần ưu tiên phục hồi và các hoạt động sinh kế không bị ảnh hưởng bởi thiên tai mà người dân cần tiếp tục phát triển.
Trong quá trình lập kế hoạch phục hồi, những vấn đề sau cần được xem xét, lồng ghép vào kế hoạch hành động:
+ Tất cả các hoạt động sinh kế không bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
+ Năng lực hiện tại của cộng đồng (nhân lực, kỹ năng nghề, công cụ...).
+ Cách tiếp cận chiến lược và hỗ trợ sẵn có về vật tư, thiết bị, đào tạo, nguồn vốn...
+ Lĩnh vực cụ thể có nguồn lợi phát triển bền vững (nông nghiệp, ngư nghiệp, các hoạt động dịch vụ khác...).
+ Xác định khả năng sinh sống và hoạt động sinh kế ở những địa điểm tái định cư cho cộng
58
đồng bị ảnh hưởng trong trường hợp nơi họ sinh sống không bảo đảm, có nguy cơ rủi ro cao. Điều quan trọng là cần nắm rõ những phương tiện và điều kiện kết cấu hạ tầng những hoạt động sinh kế đã bị ảnh hưởng bởi thiên tai và nhu cầu phục hồi, tái thiết; ước tính chi phí cho hoạt động tái thiết và thông báo tới các cấp chính quyền cao hơn hoặc cơ quan chủ quản để xin ý kiến chỉ đạo cho những hoạt động hỗ trợ tiếp theo.
- Phục hồi, xây dựng các kết cấu hạ tầng và các tổ chức công cộng: Ngay khi có điều kiện, không còn rủi ro tiềm ẩn và khả năng tài chính cho phép, cần phải xúc tiến việc phục hồi, xây dựng kết cấu hạ tầng và các tổ chức công cộng. Chính phủ sẽ khởi xướng và chỉ đạo chính quyền địa phương, các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện các biện pháp can thiệp cụ thể để bảo đảm an ninh, ngăn chặn các hành vi tiêu cực như: bạo lực, tội phạm, các hoạt động phi pháp ở những khu vực xảy ra thiên tai.
- Khôi phục mạng lưới cấp điện, nước sinh hoạt: Đánh giá thiệt hại mạng lưới điện, nước sinh hoạt, lập báo cáo gửi tới các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện khôi phục hệ thống điện, nước bảo đảm cho cộng đồng dân cư tiếp cận được với điện, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc và các điều kiện vệ sinh ở mức thiết yếu nhất.
- Khôi phục các cơ sở y tế (bệnh viện, trạm y tế): Đánh giá thiệt hại, xác định nhu cầu tái thiết các
59
cơ sở y tế được ưu tiên trong tỉnh, huyện, xã bị ảnh hưởng bởi thiên tai để xây dựng kế hoạch phục hồi. Tiếp nhận cứu trợ về thuốc men, nguồn lực, và các trợ giúp khác của Tổ chức Y tế thế giới.
- Khôi phục hệ thống giáo dục (trường học, đội ngũ giáo viên): Ngành giáo dục cần phối hợp với chính quyền địa phương và Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp tiến hành đánh giá mức độ thiệt hại, năng lực vận hành của các cơ sở giáo dục bị ảnh hưởng bởi thiên tai; ước tính chi phí khôi phục, tái thiết cần có. Để khôi phục nhanh, cần huy động sự hỗ trợ về nhân lực của cộng đồng để bắt đầu hoặc tiếp tục các hoạt động giáo dục theo chương trình hằng năm khi có thể; sử dụng các địa điểm học thay thế trong thời gian xây dựng tái thiết các cơ sở trường học bị thiệt hại.
- Phục hồi mạng lưới thông tin liên lạc, các phương tiện truyền thông: Phục hồi và tái thiết mạng lưới thông tin liên lạc trong xã, tiếp đến là trong huyện, tỉnh và khu vực để chính quyền địa phương và cộng đồng bị thiệt hại được tiếp cận với nguồn thông tin chính xác và kịp thời; nhận được những chỉ dẫn về các biện pháp an toàn cũng như những chi tiết về hoạt động cứu trợ khẩn cấp sắp tới.
- Khôi phục hệ thống giao thông: Để nhanh chóng khôi phục các hoạt động bình thường về
60
kinh tế - xã hội và hoạt động sinh hoạt hằng ngày của người dân cũng như phục vụ công tác ứng phó khẩn cấp và phục hồi sớm, cần triển khai các biện pháp phù hợp để hệ thống giao thông có thể vận hành bình thường trở lại càng sớm càng tốt. Cần đặc biệt chú ý phục hồi và sửa chữa những con đường chính phục vụ cho việc sơ tán người, vận chuyển hàng tiếp tế và vật tư cứu trợ nhân đạo đến những người dân đang tạm thời sống ở những nơi sơ tán.
IV- PHƯƠNG CHÂM, GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ RỦI RO THIÊN TAI
1. Phương châm “Bốn tại chỗ”
Phương châm “Bốn tại chỗ” trong phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai là: sử dụng lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại chỗ, vật tư tại chỗ.
Bốn yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ ràng buộc. Nếu một trong bốn yếu tố không được thực hiện tốt thì kết quả cũng không đạt được như mong muốn. Vì vậy, để phát huy hiệu quả ở mức cao nhất phải thực hiện đồng thời cả bốn yếu tố trên.
Phương châm “Bốn tại chỗ” có thể áp dụng có hiệu quả để phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro đối với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra ở Việt Nam như: bão, lũ, sạt lở đất, nước biển dâng, xâm nhập mặn, hạn hán, cháy rừng...
61
“Bốn tại chỗ” được áp dụng có hiệu quả trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra.
a) Chỉ huy tại chỗ
- Đối với các cấp chính quyền
Yêu cầu đầu tiên đặt ra là phải xác định được bộ máy chỉ huy tại địa bàn để chỉ đạo tất cả các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và cứu trợ thiên tai.
Thông thường tham gia bộ máy chỉ huy là lãnh đạo chính quyền, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương; lực lượng vũ trang và các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn là các lực lượng nòng cốt. Trong đó người chỉ huy cao nhất của bộ máy là người đứng đầu cấp chính quyền, đoàn thể hoặc được cộng đồng giao nhiệm vụ chỉ huy, chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Mục đích của việc xác định bộ máy chỉ huy và người chỉ huy tại chỗ là để các hoạt động được diễn ra kịp thời, có kế hoạch, có hiệu quả cao.
Nhiệm vụ của chỉ huy tại chỗ bao gồm: + Phối hợp với các ngành, các tổ chức có liên quan thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó thiên tai tại địa phương; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc nảy sinh.
62
+ Khi thiên tai xảy ra, chỉ đạo việc huy động mọi nguồn lực tại chỗ để ứng phó.
+ Tùy theo diễn biến của thiên tai mà người chỉ huy ra các mệnh lệnh cho phù hợp để ứng phó, tìm kiếm, cứu nạn và trực tiếp chỉ huy việc thực hiện.
+ Chỉ đạo việc đánh giá tình hình thiệt hại và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Đối với các hộ gia đình
Đối với các hộ gia đình cũng cần phải có người chỉ huy. Người này không nhất thiết phải là chủ hộ.
Trước khi thiên tai xảy ra, người chỉ huy trong mỗi hộ gia đình phải dự tính trước những vấn đề có thể xảy ra đối với gia đình mình; kiểm tra, thống kê những phương tiện, vật tư, các nhu yếu phẩm thiết yếu đã có hoặc phải chuẩn bị thêm; phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong gia đình chuẩn bị. Người chỉ huy trong gia đình có nhiệm vụ chỉ đạo gia đình ứng phó với thiên tai, cứu hộ, cứu nạn những thành viên trong gia đình.
b) Lực lượng tại chỗ
- Đối với các cấp chính quyền
Khi thiên tai xảy ra thì việc sử dụng lực lượng sẵn có tại địa bàn để ứng phó, hỗ trợ là nhanh nhất, hiệu quả nhất.
63
Các lực lượng tại chỗ thường là dân quân, dân phòng, đoàn thanh niên, các đội xung kích, các đơn vị lực lượng vũ trang chuyên trách thường trực như công an, bộ đội đóng trên địa bàn. Các lực lượng này thường trực tại chỗ, trực tiếp nhận lệnh từ người chỉ huy (chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng đơn vị).
Một số nhiệm vụ của lực lượng tại chỗ:
+ Chủ động phối hợp với lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn, lực lượng chi viện, hỗ trợ từ cấp trên và tập hợp lực lượng tại chỗ để thực hiện việc ứng phó khẩn cấp như: chằng, chống nhà cửa, kho tàng, chặt tỉa cây; tham gia di dời dân ở các khu vực xung yếu đến nơi trú ẩn an toàn; bảo vệ các khu vực, công trình trọng điểm; tham gia việc tìm kiếm cứu nạn; tham gia cứu hộ các công trình phòng, chống thiên tai bị sự cố...
+ Bảo đảm cung cấp các dịch vụ hậu cần, trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, dầu thắp sáng, thuốc men; chăm sóc người già, phụ nữ có thai, trẻ nhỏ; tham gia khắc phục hậu quả sau thiên tai như: vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương và nơi tạm cư; giúp đỡ các gia đình bị nạn.
- Đối với các hộ gia đình
Lực lượng tại chỗ là những lao động chính, những người có sức khỏe, nhanh nhẹn, có thể ứng phó khi thiên tai xảy ra: cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn
64
tính mạng cho các thành viên trong gia đình và sẵn sàng hỗ trợ địa phương khi được huy động.
c) Phương tiện, vật tư tại chỗ
- Đối với các cấp chính quyền
Ngoài vật tư được Nhà nước hỗ trợ, chính quyền địa phương chủ động lên phương án chuẩn bị phương tiện, vật tư, vật dụng sẵn có tại địa phương để phục vụ cho công tác phòng chống, cứu hộ, cứu nạn khi có tình huống xảy ra, bảo đảm yêu cầu ứng cứu nhanh, kịp thời và giảm nhẹ tới mức thấp nhất những hậu quả do thiên tai gây ra.
Vận động nhân dân tự bỏ kinh phí mua vật tư neo, chằng, chống nhà cửa của gia đình; đóng góp vật tư (cọc, đất, bao tải) để tu sửa đê bao; cho mượn nhà làm điểm giữ trẻ; cho mượn phương tiện xuồng, ghe, bè, mảng để sơ tán dân...
- Đối với các hộ gia đình
Để phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, yêu cầu mỗi hộ gia đình phải chuẩn bị phương tiện cá nhân như xuồng, ghe, bè, mảng... để có thể tự cứu hộ và di dời; các thiết bị, nơi trú tránh, bảo đảm an toàn cho gia đình mình.
d) Hậu cần tại chỗ
- Đối với các cấp chính quyền
Chủ động chuẩn bị lương thực, thực phẩm, thuốc men để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu đói
65
khi thiên tai xảy ra. Nguyên tắc chung là phải bảo đảm an toàn cho những người bị thương, người già, phụ nữ có thai, trẻ em trước khi đưa lên tuyến trên; bảo đảm lương thực cho nhân dân trong lúc khẩn cấp trước khi có sự cứu trợ từ bên ngoài.
- Đối với các hộ gia đình
Từng hộ gia đình phải chuẩn bị đủ các nhu yếu phẩm thiết yếu như: lương thực, thực phẩm, thuốc men, nước sạch, chất đốt bảo đảm đủ dùng cho gia đình mình càng dài càng tốt, ít nhất cũng phải bảo đảm trong khoảng thời gian thiên tai xảy ra (tối thiểu 7 ngày).
2. Phương châm, giải pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo vùng1
a) Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
- Phương châm
“Thực hiện phòng, chống lũ triệt để; đồng thời chủ động phòng, chống bão, hạn hán, nước biển dâng...”. - Giải pháp
+ Tăng cường khả năng chống lũ cho hệ thống đê sông, thực hiện đồng bộ các nội dung: lập quy
____________
1. Xem Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16-11-2007 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
66
hoạch phòng, chống lũ cho các hệ thống sông, rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống đê làm cơ sở cho công tác xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ đê điều, cải tạo và nâng cấp công trình dưới đê, xử lý những khu vực nền đê yếu, cứng hóa mặt đê kết hợp giao thông nông thôn.
+ Xây dựng mới các hồ chứa nước, lập quy trình vận hành các hồ chứa lớn đã xây dựng tham gia điều tiết cắt giảm lũ, điều tiết dòng chảy mùa kiệt để chống hạn và chống xâm nhập mặn; trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
+ Tăng cường khả năng thoát lũ của lòng sông, bao gồm giải phóng các vật cản ở bãi sông, lòng sông; nạo vét lòng dẫn và hoàn thiện các phương án phân lũ.
+ Đối với các tỉnh ven biển, thực hiện chương trình khôi phục và nâng cấp đê biển, trồng cây chắn sóng và trồng rừng phòng hộ ven biển. Trồng cỏ chống xói mòn thân đê, xây dựng công trình phòng, chống xói lở.
b) Vùng duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ và hải đảo
- Phương châm
“Chủ động phòng, tránh, thích nghi để phát triển”. - Giải pháp
+ Quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch; quy hoạch, xây dựng công trình phòng,
67
chống và giảm nhẹ thiên tai, công trình hạ tầng giao thông bảo đảm chống ngập và tiêu thoát lũ. + Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai của vùng và tận dụng được điều kiện tự nhiên thuận lợi trên đất liền, trên biển để phát triển; chống sự xâm lấn của các cồn cát vào vùng đồng bằng; chống hoang mạc hóa.
+ Thực hiện chương trình củng cố, nâng cấp đê điều, tận dụng và bảo tồn các cồn cát tự nhiên để ngăn sóng thần, ngăn nước biển, ngăn mặn; xây dựng các hồ chứa, tăng cường trồng rừng, triển khai các giải pháp tăng cường dòng chảy mùa kiệt và nước ngầm, tăng cường các công trình thủy lợi để chống hạn, chống úng; xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nạo vét luồng lạch; xây dựng các khu neo đậu tàu, thuyền, nâng cấp và phát triển các trạm thông tin ven biển phục vụ cảnh báo bão, nước biển dâng và sóng thần.
+ Tăng cường nghiên cứu đề xuất các giải pháp chống bồi lấp cửa sông, nạo vét lòng dẫn tăng cường khả năng thoát lũ, kết hợp giao thông thủy.
c) Vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Phương châm
“Sống chung với lũ, đảm bảo an toàn để phát triển bền vững; đồng thời chủ động phòng, tránh bão, dông, lốc, chống xâm nhập mặn, hạn hán”.
68
- Giải pháp
+ Lập quy hoạch kiểm soát lũ, chủ động phòng tránh lũ, sử dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng và các điều kiện tự nhiên thuận lợi trong vùng.
+ Giải pháp cụ thể về kiểm soát lũ và ngăn mặn bao gồm: xây dựng cụm tuyến dân cư, kết cấu hạ tầng vượt lũ, tăng cường khả năng thoát lũ của hệ thống kênh rạch, thực hiện các chương trình xây dựng đê biển, đê cửa sông, đê bao, bờ bao, các hồ điều hòa, các công trình ngăn mặn giữ ngọt.
+ Chủ động khai thác mặt lợi của lũ, nghiên cứu đầu tư khai thác tài nguyên môi trường nước nổi, tận dụng phù sa, thau chua, rửa mặn, phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, giao thông thủy, du lịch sinh thái, các hoạt động văn hóa thể thao đặc thù của vùng thường xuyên ngập lũ.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trong lưu vực sông Mê Kông để cùng khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước. Tiếp tục phối hợp với các nước vùng thượng lưu nghiên cứu các giải pháp phòng, chống lũ, duy trì dòng chảy mùa kiệt để ngăn mặn, giữ ngọt, các giải pháp đối phó với yếu tố nước biển dâng.
d) Khu vực miền núi và Tây Nguyên
- Phương châm
“Chủ động phòng, tránh”.
- Giải pháp
+ Lập bản đồ vùng có nguy cơ cao về lũ quét,
69
sạt lở đất, tai biến địa chất; lập quy hoạch dân cư, chủ động di dời dân ra khỏi vùng nguy hiểm, quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quản lý việc khai thác khoáng sản tránh gây tác động xấu đến môi trường và tăng nguy cơ về sạt lở đất; trồng và khai thác rừng hợp lý.
+ Lắp đặt hệ thống cảnh báo, hệ thống thông tin liên lạc tới cấp thôn, bản; xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở, lũ quét; mở rộng khẩu độ các cầu, cống trên các tuyến đường giao thông bảo đảm thoát lũ, xây dựng hệ thống hồ kết hợp chống lũ, chống hạn.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về cảnh báo, dự báo thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn với các nước có chung đường biên giới.
e) Trên biển
- Phương châm
“Chủ động phòng, tránh đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền”.
- Giải pháp
+ Xây dựng hệ thống quản lý các phương tiện, tàu thuyền hoạt động trên biển, đặc biệt là quản lý tàu thuyền đánh bắt hải sản và ngư dân trên biển trước và trong khi thiên tai đang xảy ra.
+ Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc kết hợp truyền tin cảnh báo, dự báo thiên tai tới tàu thuyền và công trình trên biển. Xây dựng lực lượng
70
tìm kiếm cứu nạn trên biển chuyên nghiệp, nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng bán chuyên trách của ngư dân trên các tàu, thuyền.
+ Tăng cường hợp tác với các nước, vùng lãnh thổ trong khu vực về dự báo, cảnh báo, thông tin liên lạc, tìm kiếm, cứu nạn, tạo điều kiện cho tàu, thuyền tránh trú bão, khai thác hợp lý, an toàn các nguồn lợi trên biển.
V- PHÒNG, CHỐNG VÀ ỨNG PHÓ
VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH THIÊN TAI
1. Phòng, chống bão
Việt Nam nằm ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, là một trong những vùng hằng năm thường xuất hiện nhiều cơn bão mạnh. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tình hình bão ở Biển Đông và Tây Thái Bình Dương trong những năm gần đây có nhiều thay đổi: mùa bão bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn; quy luật bão xuất hiện hằng năm bị đảo lộn; số cơn bão có cường độ mạnh (siêu bão) có xu hướng gia tăng; hướng di chuyển của nhiều cơn bão diễn biến rất phức tạp. Những cơn bão mạnh đổ bộ vào đất liền trùng hợp với thời điểm triều cường, nước biển dâng cao là tổ hợp thiên tai cực kỳ nguy hiểm, có sức tàn phá nặng nề đối với khu vực ven biển. Những cơn bão mạnh khi đi sâu vào đất liền ngoài sự tàn phá do gió mạnh còn kèm
71
theo mưa lớn trên diện rộng, thường gây ra lũ quét, lũ lớn, lụt úng rất nghiêm trọng.
a) Hoạt động phòng, tránh và ứng phó hằng năm
- Chuẩn bị phòng, tránh
+ Trách nhiệm của chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên môn
∙ Kiện toàn bộ máy tổ chức của Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn; xác định cơ chế phối hợp của Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành.
∙ Trước mùa bão, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện chỉ đạo cấp xã chuẩn bị phương án sơ tán dân ở các vùng cửa sông, ven biển, nhất là các hộ gia đình có nhà ở không bảo đảm, dễ đổ sập khi có bão mạnh. Phương án phải xác định rõ ba nội dung cơ bản: Danh sách các đối tượng cần ưu tiên sơ tán; địa điểm sơ tán cụ thể (đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chỗ ở, nước sạch, nhà vệ sinh, điện, dầu đèn; dịch vụ y tế; vệ sinh môi trường; dịch vụ lương thực, thực phẩm); danh mục phương tiện vận chuyển chắc chắn huy động được để hỗ trợ người dân sơ tán trong trường hợp đặc biệt khẩn cấp.
∙ Điều tra, thống kê, xác định cụ thể số lượng, chủng loại phương tiện, vật tư có thể huy động cho
72
công tác ứng phó với bão, lụt. Tổ chức, bố trí phương tiện, vật tư, trang thiết bị phòng, chống bão và tìm kiếm cứu nạn tại các địa bàn xung yếu; quản lý danh sách các hộ dân, doanh nghiệp, tổ
chức có các phương tiện phù hợp để huy động hoặc trưng dụng khi phải ứng phó khẩn cấp. ∙ Tại các địa phương có đê biển, đê cửa sông cần tiến hành kiểm tra, đánh giá hiện trạng, xác định các điểm trọng yếu, lập phương án kỹ thuật xử lý khẩn cấp khi bị tác động của bão, sóng biển và nước dâng theo hướng dẫn của Cục Quản lý đê điều. Trong phương án bảo vệ đê biển, đê cửa sông, chú trọng chuẩn bị đầy đủ các loại phương tiện, vật tư, vật liệu thi công thích hợp để chắn sóng, bảo vệ đê.
∙ Ngành giao thông kiểm tra hệ thống thoát nước, nạo vét các hố ga, cống rãnh bị bồi lắng, lắp đặt mới hệ thống cống... nhằm bảo đảm cho việc tiêu thoát nước trong mùa mưa bão; kiểm tra, nâng cấp, sửa chữa các cây cầu yếu, không bảo
đảm an toàn; kiểm tra hoạt động của các bến đò ngang, đò dọc, nhất là việc trang bị các thiết bị an toàn và tải trọng cho phép của các đò...
∙ Ngành xây dựng và giao thông phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra các phương án phòng, chống bão đối với các công trình thi công dở dang, các khu giải tỏa, khu tái định cư; các ban
73
quản lý và các chủ đầu tư có phương án phòng, chống bão, xử lý ngập úng và các sự cố có thể xảy ra cho các khu dân cư do công trình thi công gây nên.
∙ Ngành y tế lập phương án cấp cứu, cứu nạn cho nhân dân vùng thiên tai, kể cả phương án tiếp nhận nạn nhân từ vùng khác.
∙ Ngành công thương lập phương án dự trữ nhu yếu phẩm, phương án vận chuyển, địa chỉ liên lạc, phương thức giao, nhận để cứu trợ khẩn cấp cho nhân dân vùng thiên tai.
∙ Tổ chức diễn tập sơ tán khẩn cấp và cứu hộ, cứu nạn theo kịch bản do Ban Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định. + Trách nhiệm của người dân
∙ Chủ động chằng, chống nhà cửa: Ở ven biển, nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro-ximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái.
Ở một số vùng thường xuyên có bão, áp thấp nhiệt đới, để bảo đảm an toàn tính mạng, cần làm hầm trú ẩn như sau: tìm một vùng đất cao không bị ngập nước, xung quanh không có cột điện, cây cối lớn. Sau đó đào sâu khu đất xuống khoảng 0,5m, dùng bao cát chắn xung quanh dày 2-3 lớp, cao khoảng 1,5m (không nên chắn cao đề phòng gió cuốn), phía trên phủ bằng vật liệu nhẹ.
74
Mỗi hầm như vậy có thể cho vài chục người trú ẩn khá an toàn.
∙ Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, mục rỗng, gần nhà ở, lưới điện...
∙ Chủ động thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm nuôi trồng thủy, hải sản trước khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ để giảm thiểu thiệt hại.
∙ Dự trữ thức ăn, nước uống cho gia đình tối thiểu từ 7 đến 10 ngày; chuẩn bị đèn dầu, đèn pin, bình gas vì bão, áp thấp nhiệt đới có thể gây mất điện; chuẩn bị thuốc chữa bệnh thông thường để sử dụng vì bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ sẽ gây mưa to, có thể gây ngập lụt, làm nguồn nước bị ô nhiễm gây bệnh, dịch.
∙ Tham gia các hoạt động cộng đồng trong việc phòng, tránh bão.
- Một số biện pháp chằng chống nhà cửa ứng phó với bão1
+ Đối với nhà mái tôn, fipro-ximăng
∙ Mái có độ dốc lớn (khoảng 40%): Dùng bao chứa cát với dung tích khoảng 2/3 dung tích bao (đóng lỏng) trọng lượng từ 15 - 20 kg tùy thuộc vào sức chịu tải của mái nhà. Buộc xâu chuỗi lại với nhau.
____________
1. Theo tài liệu Hướng dẫn tạm thời biện pháp chằng chống nhà cửa, công trình và xây dựng công trình trú bão trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp của Sở Xây dựng Đồng Tháp.
75
Đặt bao cát ép sát 2 mái nhà và vắt qua đỉnh mái, mỗi chuỗi hàng bao cát cách nhau khoảng 1,5 m ở vùng giữa mái. Riêng hàng 2 bên mái gần đầu hồi hàng bao cát sẽ đặt lên tường thu hồi hoặc vì kèo. Các bao cát cần chọn đặt tại vị trí các cây đòn tay (xà gồ) để bảo đảm chống chọc thủng mái nhà.
∙ Mái có độ dốc nhỏ (khoảng 10 - 15%): Xếp trực tiếp các bao cát lên mái, bao cát đóng lỏng, trọng lượng khoảng 15 - 20 kg đặt ép sát mái lên đầu tấm hoặc tiếp giáp của các tấm, cách nhau khoảng 1,5 m ở vùng giữa mái; 1 m ở vùng xung quanh mái, tốt nhất đặt trên các cây đòn tay hoặc vì kèo.
76
Ngoài ra có thể dùng thanh nẹp: Đặt lên mái các thanh nẹp cách nhau khoảng 1,2 - 1,5 m cho mái fibro-ximăng; 1,5 - 2 m cho mái tôn (nên nẹp tại phần phủ chồng giữa 2 tấm mái). Bắn vít đục lỗ tấm lợp mái để dùng dây thép buộc thanh nẹp vào đòn tay (xà gồ), mối buộc cách nhau khoảng 0,5 - 0,7 m. Thanh nẹp có thể dùng thép thanh, thép gốc, thép hình, gỗ, tre các loại cây thích hợp khác.
Để phòng, tránh đổ nhà, sập nhà: Đặt các thanh chặn ngang bằng tre, tầm vông, gỗ, thép... lên mái cách nhau khoảng 1 m; đặt tiếp các giằng chữ A cách nhau khoảng 2,5 m, buộc thanh chặn vào giằng bằng dây thép hoặc dây thừng; dùng thừng, chão (xoắn dây), neo giằng chữ A vào cọc đóng xuống đất sâu 1 - 1,5 m; trường hợp thân nhà xây dựng, cửa đóng kín chắc chắn kín gió kèo mái dùng thép neo giằng chữ A.
77
+ Đối với nhà mái ngói
∙ Trước tiên kiểm tra hệ thống vì kèo, đòn tay (xà gồ), cầu phong (rui); dùng dây thép buộc hoặc đóng đinh gia cố chặt lại với nhau. Xây bờ nốc bằng gạch thẻ vữa cát xi măng hoặc ốp nốc bằng tấm ngói úp nốc hết đỉnh ngói nhà từ đầu này sang đầu kia và được xây liền khối với bờ chảy, con chạch. Xây con chạch bằng gạch từ mối tiếp giáp và vuông góc với bờ nốc xuống phần mái chạy theo độ dốc mái cho đến hết mái cách nhà khoảng 1,5 m, phần giữa mái và được giới hạn 2 bờ chảy. Xây bờ chảy bằng gạch bắt đầu nối từ bờ nốc và vuông góc với bờ nốc xuống dọc theo mái nhà và nằm trên tường thu hồi của 2 đầu hồi của nhà.
78