🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Sổ Tay Thực Hành Bảo Vệ Thực Vật
Ebooks
Nhóm Zalo
L ' c ' " • • •
K S .il: NAM KHÁNH
ANH HÌNH KS. CAO THI KIM l>HƯ(.)'N(i ì sổ TAY
THỤC HÀNH BẢO VỆ THựC VẬĨ
KS. Lê Nam Khánh
KS. Nguyễn Thanh Bình - KS. Cao Thị Kim Phượng
sổ TAY THựC HÀNH BẢO VỆ THỰC VẶT
NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI
LỜI NÓI ĐẦU
Thuốc bảo vệ thực vật là một loại vật tư nông nghiệp không thể thiếu được trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta cũng như các nước trên thế giới. Khi được áp dụng đúng các biện pháp phòng trừ bằng thuốc hoá học được xem là một công cụ đẩy lùi tác hại của dịch hại, giúp cho cây trồng giữ được năng suất cao và ổn định.
Tuy nhiên bên cạnh những tác động có lợi của hoá chất bảo vệ thực vật trong việc hạn chế tác hại của dịch hại, trong quá trình lưu thông và sử dụng nếu thiếu những kỹ thuật sử dụng đúng đắn và thiếu những biện pháp phòng ngừa thích hợp, thuốc bảo vệ thực vật sẽ gây ra những tác hại to lớn cho người, cây trồng, sinh vật cố ích và môi trường sinh thái. Lịch sử việc lưu thông và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và trong nước đã cho thấy có những trường hợp do quản lý thiếu chặt chẽ nên việc lưu thông và dùng thuốc đã gây ô nhiễm môi trường, tổn thất nghiêm trọng về mặt kỉnh tế cho từng vùng sản xuất và còn kéo dài nhiều năm tiếp theo. Ngay cả với dịch hại nếu dùng thuốc bảo vệ thực vật một cách bừa bãi thiếu cơ sở thì có nhiều trường hợp chẳng những việc dùng thuốc không mang lại hiệu quả mong muốn mà còn tạo ra các chủng dịch hại kháng thuốc, tạo ra hiện tượng dịch hại tái phát, khiến cho chúng càng phát triển manh mẽ, gây tổn thất nghiêm trọng cho mùa màng.
Đ ể phát huy tác dụng tích cực của thuốc bảo vệ thực vật trong việc bảo vệ mùa màng, đồng thời hạn chế tác động
3
xấu của thuốc bảo vệ thực vật đến con người và môi trường sống Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như: Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật (Uỷ ban Thường vụ quốc hội khoá X thông qua ngày 25/7/2002; Pháp lệnh có hiệu lực thi hành từ 1/1/2003); Nghị định 58/2002/NĐ-CP của Chính phủ ban hành điều lệ bảo vệ thực vật, điều lệ kiểm dịch thực vật, điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật; Nghị định 26/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vỉ phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ thực vật... Tất cả đều nhằm quản lý tốt hơn việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt.
Cuốn sách được biên soạn với mục đích phổ biến một số kiến thức cơ bản liên quan đến bảo vệ thực vật an toàn nhằm tạo ra những sản phẩm có ích cho người tiêu dùng. Do lần đầu biên soạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý của quý bạn đọc.
TÁC GIẢ
4
CHƯƠNG I. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THựC VẬT AN TOÀN VÀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG
I. “BỐN ĐÚNG” TRONG sử DỤNG THUỐC BVTV “Bốn đúng” trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là đúng thuốc, đúng liều lượng, nồng độ, đúng lúc và đúng cách. Nguyên tắc này nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và khai thác tốt nhất hiệu quả các loại thuốc nông dùng trong nông nghiệp.
1- Đúng thuốc: Thuốc BVTV được sản xuất thành nhiều chủng loại, nếu không được sử dụng đúng vừa không hiệu quả mà còn gây lãng phí, ô nhiễm môi trường. Trong từng chủng loại cũng được chia ra loại chọn lọc (một tác dụng), loại đa dạng (đa tác dụng).
Cần lưu ý ở nguyên tắc là: thuốc trừ sâu chỉ dùng để trừ sâu, thuốc trừ bệnh dùng với bệnh, không được dùng lẫn lộn. 2- Đúng liều lượng, nồng độ: Mỗi loại thuốc, trước khi đưa vào dùng cho cây trồng đều được khảo nghiệm nhiều lần, từ trong phòng thí nghiệm đến đại trà. Qua đó, người ta tìm ra liều lượng và nồng độ tối ưu đối với từng loài hoặc nhóm loài dịch hại, đối với từng loại cây trồng, thậm chí đối với từng giai đoạn sinh trưởng của mỗi loại cây.
Nồng độ, liều lượng được hướng dẫn trên nhãn thuốc còn được căn cứ vào độ an toàn cho nông sản, môi trường.
5
Do vậy, khi sử dụng, bà con nông dân không được tự ý tăng hoặc giảm liều lượng, nồng độ đã quy định.
Nếu giảm đi, hiệu quả diệt trừ sẽ kém, ngược lại, nếu tăng lên sẽ “lợi bất cập h ại”, có thể sâu bệnh chết nhiều, nhung thuốc cũng diệt luôn thiên địch, mức độ tồn dư của thuốc cao, làm mất an toàn vệ sinh nông sản và ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Đối với rau quả, sử dụng không đúng liều lượng còn tạo ra khả năng quen thuốc, kháng thuốc ở nhiều loài dịch hại. Việc tuân thủ nguyên tắc đúng liều lượng, nồng độ có tác dụng nhiều mặt.
3- Đúng lúc: Xác định đúng thời điểm cần phun thuốc đòi hỏi phải nắm chắc các quy luật phát sinh, phát triển của dịch hại.
Không phải cứ thấy có sâu, bệnh là phun thuốc; hoặc cứ để chúng phát triển qua nhiều giai đoạn mới xử lý. c ả hai trường hợp này đều ít đem lại hiệu quả.
Cần theo dõi, điều tra chiều hướng phát triển của dịch hại để xác định thời điểm xử lý đúng nhất. Nếu điều kiện thuận lợi, dịch hại bùng phát nhanh ửù cần phải ngăn chặn sớm.
Người ta đã xác định tương đối chính xác ngưỡng kinh tế, thí dụ cần phun thuốc trừ sâu đục thân hai chấm hại lúa khi lúa đẻ nhánh, lúc mật độ trứng là 0,8 -1,2 ổ/m2; khi lúa trỗ, mật độ trứng đạt 0,2 - 0,4 ổ/m2. Đối với sâu cuốn lá nhỏ, cần phun thuốc nếu ở giai đoạn lúa làm đòng, trỗ bông mà mật độ sâu non đạt 6 - 9 con/m2...
6
Việc xử lý đúng lúc đòi hỏi kỹ thuật dự tính, dự báo dựa trên kinh nghiệm của bà con nông dân, đồng thời cần căn cứ các quan trắc, tính toán của các cơ quan chuyên môn. 4- Đúng cách: Đối với từng loại thuốc BVTV đều được hướng dẫn sử dụng từng thuốc và đa dạng thuốc. Chế phẩm dạng bột, thấm nước, dạng sữa phải pha với nước; dạng hạt, viên nhỏ thì rải vào đất; có dạng để phun mù, phun sương với lượng rất nhỏ hoặc có dạng thuốc chỉ để xông hơi, khử trùng kho tàng... Đa số thuốc BVTV trong trồng trọt thuộc dạng pha với nước hoặc rải vào đất.
Cách phun thuốc cũng có hướng dẫn và cần tuân thủ chặt chẽ. Dịch hại phát triển ở mặt dưới lá, chỉ ở phần lộc non hoặc ở gốc cổ rễ thì cách sử dụng đúng là phun chủ yếu vào nơi có dịch hại.
Riêng thuốc trừ cỏ càng phải thận trọng sử dụng đúng cách để không chỉ hạn chế tác hại của cỏ dại mà còn bảo vệ cây trồng, kể cả diện tích cây trồng gần nơi xử lý. cần lưu ý hướng gió và tốc độ gió để thuốc không bay xa vào nơi không cần thiết.
Trong hệ thống các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) ngoài hóa chất như vệ sinh, thời vụ, chăm bón, thiên địch, giống chống chịu... sẽ phát huy hiệu quả cao với sự phối hợp chặt chẽ của biện pháp hóa học trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc “bốn đúng”.
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ sử DỤNG THUỐC TRỪ SÂU 1. Đa đạng hóa loại cây trồ n g
a. Nguyên lý
1
Trồng một loại cây trên cùng một mảnh đất nhiều năm liền sẽ tạo điều kiện cho sâu hại và động vật ký sinh xuất hiện. Do đó, cần đa dạng hóa cây trồng và để cho đất nghỉ một thời gian. Như thế, “kẻ thù ” của cây trồng sẽ biến mất trước khi loài cây yêu thích được gieo trở lại bởi loài cây ấy không được trồng quá lâu nên sâu bọ chẳng có điều kiện sinh sôi.
b. ứng dụng: cho tất cả các loại cây trồng
c. Thực nghiệm
Tại quần đảo Antilles, phương pháp bỏ hóa đất và đa dạng hóa cây trồng được áp dụng để ngăn không cho giun tròn đục rễ cây chuối. Chẳng hạn, mía được trồng luân canh trên vùng đất chuyên hồng chuối. Ngoài ra, để giun tròn không lây lan sang những thửa đất khác, chuối con được nhân giống trong phòng thí nghiệm. Chỉ trong 10 năm, lượng thuốc trừ sâu sử dụng đã giảm đi 60% trong khi năng suất vẫn không thay đổi thậm chí còn tăng lên.
d. Hạn chế
Kỹ thuật này cũng đã được áp dụng cho cây chuối trồng ở châu Phi, Nam Mỹ, Trung Mỹ và quần đảo Canaria (ở phía Tây Bắc châu Phi) nhưng lại không khả thi đối với dứa vì chi phí ươm trồng dứa con trong phòng thí nghiệm quá cao. Tuy nhiên, nguyên lý phá vỡ thế độc canh để ngăn chặn sâu hại gắn với một loại cây trồng nào đó (không thể sống được nếu thiếu loại cây trồng ấy) lại rất phổ biến.
2. Dùng thiên địch
a. Nguyên lý
8
“Kẻ thù của kẻ
thù, tôi là bạn của
tô i” đây chính là
nguyên lý của
phương pháp sử
dụng thiên địch.
Hiện trên thị trường
có bán khoảng 50 ^ _ _ _ _ ___ loài ăn thịt hoặc ký ươm trồng chuối non trong PTN giúp sinh trong cơ thể sâu tránh lây lan giun tròn ký sinh hại cây trồng.
b. ứng dụng: cho các loại cây trồng trong nhà kính, cây ăn quả, nho và ngô.
c. Thực nghiệm
Ong vố vẽ đã được sử dụng từ hơn hai mươi năm nay như thiên địch của bướm ống phá hại cây ngô. Chúng đẻ trứng lên trứng của loài bướm ống làm số lượng của loài bướm này giảm sút đáng kể. Ong vò vẽ có thể thay thế hoàn toàn chất diệt bướm hóa học và hiệu quả của chúng cũng rất cao. Vào năm 2008, ong vò vẽ được sử dụng trên hơn lOO.OOOha, tức 1/4 diện tích cây trồng ở Pháp.
d. Hạn chê'
Phương pháp rất hiệu quả đối với cây ngô này đã được sử dụng cho các loài cây trồng trong nhà kính và đang được triển khai ở các vườn cây ăn quả và các ruộng nho có giá trị gia tăng cao. Tuyển lựa thiên địch cho những giống cây lớn là một công việc khó khăn. Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể tạo điều kiện để sâu bọ có lợi sinh sôi (bằng
9
cách duy trì các dãy hàng rào chẳng hạn). Ngoài ra, cũng có thể dùng phương pháp “đấu tranh sinh học” cho vi sinh vật rải hormone sinh dục gây rối loạn hoạt động sinh sản của sâu hại (40% số người làm nghề trồng cây ở Pháp sử dụng phương pháp này).
3. Định hưởng chọn giông cây trồng
a. Nguyên lý
Trong tự nhiên, một số loài cây có khả năng chống chịu sâu bọ. Đặc tính này có thể được bảo tồn bằng cách lai tạp khi chọn giống. Giải pháp này tỏ ra rất hiệu quả trong trường hợp muốn hạn chế sử dụng thuốc BVTV và không quá đặt nặng mục tiêu đạt sản lượng cao.
b. ứng dựng: có khả năng ứng dụng cho tất cả các loại cây trồng.
c. Thực nghiệm
Thực nghiệm so sánh trên hàng chục ruộng lúa ở vùng Tây Bắc Pháp vào năm 2006 cho thấy giống lúa mì Caphom (có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và được gieo thưa hơn 40% so với các giống thông thường để hạn chế ký sinh trùng) đã giúp tiết kiệm 1/3 chi phí canh tác trung bình trên một hecta (năng suất giảm 7% so với giống thông thường). Trong ba năm tiến hành thực nghiệm so sánh, chi phí canh tác tiết kiệm được lên tới 35%.
d. Hạn chế
Việc chọn ra giống có khả năng chống chịu sâu bệnh cao trong các loại cây trồng là hoàn toàn có thể. Nhưng nó lại đòi hỏi rất nhiều thời gian: cần trung bình mười một năm để chọn ra giống cây trồng trên diện tích lớn có khả năng
10
chống chịu sâu bệnh cao. Hơn nữa, những giống chồng chịu sâu bệnh tốt lại thường có năng suất thấp hơn. Do đó, cần phân tích thật kỹ lợi ích kinh tế của những giống ấy cho người nông dân. Cũng như lúa mì, lúa mạch sắp được đưa vào trồng thử nghiệm so sánh.
4. Dùng cây trồng chăm sóc cây trồng
a. Nguyên lý
Các nhà dược lý học hiểu rất rõ nguyên lý này: cây trồng thường chứa những chất có khả năng tác động lên cơ thể sống chẳng hạn tác dụng chống ung thư của chất taxol chiết xuất từ cây thông đỏ. Trong nông nghiệp cũng vậy, một số chất do cây trồng sản sinh một cách tự nhiên có thể rất có lợi: hoặc chúng rất độc với sâu hại, hoặc chúng kích thích khả năng bảo vệ tự nhiên của cây trồng.
b. ứng dụng: tùy theo thực nghiệm
c. Thực nghiệm
Glucosinolate có trong cải cay tác dụng với enzyme hình thành lúc cây phân hủy để tạo thành hợp chất rất độc đối với một số loài nấm. Do loài cây này sinh trưởng trong vòng khoảng hai tháng nên giữa hai vụ chính có thể gieo cải cay, sau đó phá bỏ, cày nát cây cải này với đất để diệt nấm, bảo vệ cho cây trồng vụ sau. Kĩ thuật này đặc biệt hiệu quả đối với loại nấm gây bệnh nhũn gốc, táp nắng ở lúa mì (hiện vẫn chưa có loại thuốc hóa học nào trị được bệnh này).
d. Hạn chế
Đã được nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Pháp (INRA), phương pháp này bảo vệ cải đường, cà rốt và khoai tây khỏi sâu bệnh. Tuy nhiên, hiệu quả của những
11
chất chiết xuất từ tảo, hạt, bột cây cỏ hoặc tinh dầu sử dụng theo kinh nghiệm cần được chứng minh và rất khó tìm được những khoản đầu tư R&D cho thị trường ngách này.
5. Diệt cỏ dại tận gốc
Máy diệt cỏ Weedseeker phát hiện cỏ dại nhờ hệ thống cực quang.
a. Nguyên lý
Nguyên lý của phương pháp diệt cỏ cơ học là chọn lọc hoặc vùi lấp cỏ dại, còn nguyên lý của phương pháp “phẫu thuật” là sử dụng hệ
thống phát hiện cây trồng
để tác động theo từng
vùng.
b. ứng dụng cho loại cây
trồng: những giống cây
lớn, cây ăn quả, rau, nho.
c. Thực nghiệm
Cùng vơi nhóm
nghiên cứu châu Âu, nhà
nghiên cứu Nicolas
Munier-Jolain làm việc
cho đơn vị nghiên cứu sinh học và Quản lý các loài tự sinh của Viện INRA tại Dijon đã chứng
Cải cay giải phóng những hợp chất rất độc đối với nấm ký sinh ở cây trồng.
minh: kết hợp phương pháp cơ học và hóa học giúp tiết kiệm 39% lượng thuốc diệt cỏ sử dụng trên các ruộng ngô mà năng suất không hề giảm sút.
12
d. Hạn chế
Sử dụng phương pháp cơ học chỉ giúp diệt được khoảng 75 - 85% lượng cỏ dại và không làm sạch cỏ ở giữa các luống cây hoặc trước khi cỏ nảy mầm. Hệ thống phát hiện cỏ dại hiện nay cũng có những hạn chế tương tự như vậy. Quả thật, máy diệt cỏ “W eedseeker” hoạt động dựa trên nguyên tắc nhận ra sự khác nhau giữa màu cây và màu đất không phân biệt được cây trồng và cỏ dại. Khả năng phát triển hệ thống có khả năng phân biệt các loại cây với nhau (giá cả phải chăng) vẫn đang được kiểm chứng. Do vậy, hiện tại, các chuyên gia máy móc đang tập trung chế tạo và điều chỉnh máy phun để hạn chế lượng thuốc trừ sâu sử dụng.
6. Tăng cường công tác dự báo
a. Nguyên lý
Một số bệnh nhanh chóng phá hoại cây trồng ngay khi vừa xuất hiện. Do đó, cần phun thuốc ngừa sâu bệnh khi thời tiết có dấu hiệu thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh. Tăng cường công tác dự báo thông qua hệ thống mô hình hóa rủi ro có tính đến những dữ liệu cụ thể (giống cây, đặc điểm thời tiết của địa phương, thời điểm gieo trồng và nảy mầm, tưới tiêu,...) cho phép giảm đáng kể lượng thuốc trừ sâu sử dụng.
b. ứng dụng: cho những loại cây trồng đại trà trên cánh đồng.
c. Thực nghiệm
Viện nghiên cứu cây trồng Arvalis cho biết từ 1999 đến 2006, dụng cụ Midi-Lis của họ (giúp phòng bệnh mốc
13
sương ở khoai tây) cho phép giảm trung bình từ hai đến sáu lần phun thuốc sâu so với mười hai lần phun liên tục ở các thửa ruộng canh tác những giống cây dễ nhiễm bệnh. Vào năm 2008, dụng cụ này được sử dụng trên 20.000ha, tức 15% tổng diện tích canh tác khoai tây ở Pháp.
d. Hạn chế
Có khoảng vài chục dụng cụ dự báo số hóa đang được sử dụng ở Pháp. Mỗi dụng cụ ứng với một loại cây trồng, sâu bệnh khác nhau. Tuy nhiên, chi phí để triển khai giải pháp này khá lớn và nhất là để có được những dữ liệu về thời tiết vùng chính xác, điều kiện quan trọng để dự báo tốt, cần đầu tư xây dựng một cơ sở nghiên cứu chuyên biệt.
III. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CÔN TRÙNG KIỂM so át sâ u HẠI CÂY TRỒNG
Kiểm soát sâu hại bằng sinh học liên quan tới việc sử dụng các thiên địch (kẻ thù tự nhiên) của sâu hại để kiểm soát chúng, thay vì sử dụng hoá chất chẳng hạn như thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Nói cách khác, đó là việc dùng côn trùng hữu ích để kiểm soát côn trùng gây hại.
Phần lớn các loài gây hại là thực vật (cỏ) hoặc động vật (đặc biệt là côn trùng). Chúng xâm lược một môi trường sống mới mà không có các thiên địch đỉ kèm để kiểm soát chúng như ở quê hương bản địa. Với hoạt động giao thương và đi lại quốc tế ngày càng tăng, vấn đề này ngày càng nghiêm họng.
Giống như các biện pháp kiểm soát sâu hại khác, các thiên địch giúp giảm những loài không được mong muốn. Tuy nhiên, tác động tới môi trường của biện pháp kiểm soát
14
sinh học ít hơn so với các phương pháp kiểm soát sâu hại khác do thiên địch không làm ô nhiễm đất hoặc nước, cũng không để lại dư lượng hoặc mùi vị. Ngoài ra, sâu hại không kháng lại thiên địch như chúng đã làm đối với thúôc trừ sâu.
Việc kiểm soát mọi loài sâu hại có thể xảy các mối lo: 1) Liệu chúng có áp đảo các thiên địch khác cùng tấn công một loại sâu hại hay không? 2) Liệu chúng có tấn công các loài hữu ích? và 3) Ngay khi được thả vào môi trường, liệu chúng có trở thành mối phiền toái trong tương lai? Thật may là hầu hết các thiên địch được thương mại hoá là những loài bản địa hoặc giống nhập ngoại hữu ích, đã được thử nghiệm để đảm bảo chúng không gây rắc rối sau này.
Mặc dù một số loài sâu hại có thể được kiểm soát bằng thiên địch song những loài khác đòi hỏi phải sử dụng nhiều phương phầp và kỹ thuật, trong đó có hoá chất, cơ học, vệ sinh, canh tác, bẫy và giám sát.
1. Ba hình thức kiểm soát sinh học
Kiểm soát sinh học được chia làm ba loại chính: cổ điển, bảo tồn và gia tăng.
Giống như một nền dân chủ, tự nhiên có nhiều các biện pháp kiểm soát và cân bằng để điều hoà dân số của các loài. Tuy nhiên, sự cân bằng tự nhiên này có thể bị lật đổ khi các sinh vật đột nhiên được đưa vào những khu vực nơi chúng không tồn tại trước đó. Loại kiểm soát sinh học cổ điển lần đầu tiên được sử dụng tại Mỹ vào năm 1888 khi bọ Ladybeetle Vedalia (Rodalia cardinalis) được thu thập ở Australia và thả ở những vườn cam chanh ở Caliíomia. Những vườn này bị vảy đệm bông - một loài
15
bản địa ở Australia - tàn phá. Ngay khi Rodalia cardinalis được đưa vào, vảy đệm bông được kiểm soát trong vòng một vài năm.
Loại duy trì liên quan tới việc thực hiện nhiều bước để đảm bảo môi trường sống cung cấp những thứ cơ bản mà thiên địch cần để phát triển, chẳng hạn thức ăn, nước và nơi cư ngụ. Trồng cây ra hoa gần vườn hoặc giảm lượng thuốc trừ sâu là một vài cách bảo tồn dân số hiện có của các sinh vật hữu ích.
Gia tăng số lượng côn trùng hữu ích có thể giúp phòng ngừa các đợt dịch bệnh trước khi chúng lan rộng. Loại kiểm soát sinh học này giống việc sử dụng thuốc sâu nhất song không gây các tác hại như kháng thuốc trừ sâu, dư lượng thuốc trừ sâu hoặc giảm các loài hữu ích.
2. Các thiên địch
Có bốn tác nhân được sử dụng trong kiểm soát sinh học. Đó là loài bắt mồi, vật ký sinh, mầm bệnh và côn trùng ăn cỏ dại. Mầm bệnh bao gồm các loại nấm, vi khuẩn, virus gây bệnh cũng như các động vật nguyên sinh. Chúng tiêu diệt động vật chân đốt gây hại bằng cách lây nhiễm. Các loại mầm bệnh ảnh hưởng tới côn trùng được lựa chọn cẩn thận để tiêu diệt các loài chân đốt song không lây nhiễm cho người. Một số mầm bệnh có thể được phun lên cây trồng giống như thuốc trừ sâu, chẳng hạn chế phẩm Bt (B ạcillus. thuringiensus) và các chế phẩm chứa nấm Beauvaria bassiana.
Các Ịoài bật mọi bao gồm mọi sinh vật ăn các sinh vật khác, thường yếu hoặc chậm chạp hơn. Nhện dệt mạng là một ví dụ về loài bắt mồi ăn các côn trùng bay. Các loài bắt
16
côn trùng, có phạm vi vật chủ hẹp, được coi là hiộu quả nhất trong kiểm soát sâu bệnh hại cây ưồng.
Vật ký sinh thường là ong bắp cày và ruồi ký sinh. Chúng tiêu diệt sâu hại bầng cách đẻ trứng bên trong hoặc trên một vật chủ, chẳng hạn trứng, ấu trùng, nhộng hoặc con trưởng thành. Ngay khi trứng của chúng nở, con non sẽ tiêu diệt vật chủ bằng cách ăn vật chủ đó. Vật ký sinh thường là thiên địch rất hiệu quả bởi vật ký sinh cái có thể sống ký sinh trcn một lượng lớn sâu hại trong một thời gian tương đối ngắn.
Vật ăn cỏ dại thường là côn trùng ăn các loại cỏ dại ngoại lai hoặc gây hại nhất định. Một ví dụ điển hình là bọ cánh chét cánh cứng ăn cỏ Spurge.
IV. XU HƯỚNG SỬ DỤNG THUỐC BVTV DẠNG HẠT Ở những nước nông nghiệp phát triển, thuốc BVTV dạng hạt chiếm tỉ ưọng lớn trong các dạng thuốc được sử dụng. Một số ý được nêu lôn sau đây cho thấy nên sử dụng thuốc BVTV dạng hạt trên một số đối tượng dịch hại
1. Lợi ích
Hiệu lực thuốc cao và kéo dài: Do đặc tính của thuốc hạt là giải phóng từ từ hoạt chất; hoạt chất được hút qua rễ và dẫn truyền lên thân cây. Vì vậy hiện 1 ực. trừ dịch hại cao và thời gian hữu hiệu lâu hơn đối vỚằ cấc địchltăiVữậ *3Tm nhập vào bên trong cây.
Không phụ thuộc nhiều vào thời tiểt. nên khi trời mưa nhỏ có thể rải thuốc được, không sợ bi mưa rửả trồi như thuốc dạng phun.
17
Bảo vệ được ký sinh và thiên địch: Do hàm lượng hoạt chất thấp, được rải xuống ruộng không như thuốc dạng phun bao phủ lên không gian rộng lớn kí sinh và thiên địch dễ bị tiêu diệt hơn.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Cũng do hàm lượng hoạt chất thấp, thuốc dạng hạt giảm được sự ô nhiễm hơn so với dạng phun.
ít độc hại với người sử dụng cũng như người sản xuất so với thuốc dạng phun loại bột thấm nước, bột hòa nước. Năng suất lao động cao: Trong diều kiện hiện nay của nước ta việc phun thuốc chủ yếu là bình phun tay diện tích phun trong một ngày ít hơn so với diện tích rải thuốc hạt. Khắc phục được việc thiếu bình phun: Chỉ rải như gieo mạ hoặc bón phân nên tránh được việc thiếu bình phun hoặc bình phun không đảm bảo chất lượng
2. Cách dừng
Đối với ruộng lúa: Khi rải thuốc, hạt thuốc rơi xuống ruộng nhờ trong ruộng có độ ẩm; mực nước ruộng tốt, hạt thuốc tan ra và giải phóng hoạt chất vì vậy khi sử dụng ruộng lúa phải có nước. Phải quản lý mực nước tốt. Không để mực nước quá sâu. Không tháo nước ra ngay sau khi rải thuốc. Nên duy trì nước trong vòng từ 3 - 5 ngày sau khi rải thuốc.
Đối với cây trồng cạn: Rải thuốc vào gốc, tủ một lớp đất mỏng lại; nếu đất đã có độ ẩm tốt thì không cần tưới nước nữa. Đừng để đất bị khô hạn.
Trong mọi trường hợp khi đi rải thuốc hạt chú ý phải đeo găng tay và mang khẩu trang. Nếu không có găng tay tạm thời dùng bao ni lông bao tay lại. Không hút thuốc, ăn uống
18
trong khi sử dụng thuốc. Tắm rửa sạch sẽ sau khi rải thuốc. Nhớ chôn lấp bao bì đựng thuốc; không vứt bừa bãi và không dùng lại bao bì đựng thuốc vào bất kì việc gì.
V. PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT VÀ sử DỤNG NHỮNG LOÀI CÂY Cỏ LÀM THUỐC TRỪ SÂU
Hiện nay do việc sử dụng các hóa chất BVTV có nguồn gốc hoá học (tự nhiên hoặc tổng hợp) làm ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh học, chứa đựng nguy cơ bùng phát dịch hại cây trồng và làm giảm chất lượng nông sản do dư lượng của thuốc BVTV... Vì vậy việc dùng các loại cây cỏ có chứa chất độc làm thuốc trừ sâu vừa có tác dụng tiêu diệt sâu hại cây trồng vừa khắc phục những mặt trái của thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học. Đây cũng chính là cơ sở tạo ra sản phẩm nông nghiệp an toàn cho người tiêu dùng góp phần làm tăng chất lượng nông sản trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
1. Phương pháp nhận biết những loài cây cỏ có chứa chất độc
- Quan sát chất dịch nhựa của cây, nếu dịch cây có mùi nồng, làm da người bị dị ứng nóng hoặc mẩm ngứa thì dịch cây đó có chứa chất độc (cây dây mật, hạt củ đậu...)
- Ngửi mùi: Những cây có chứa chất độc đều có mùi nồng, hắc, cay..., nói chung là khó ngửi (lá và vỏ cây xoan, lá thuốc lá, thuốc lào, cây cà độc dược...
- Theo dõi những loài động vật sống quanh cây (nhện, kiến...), nếu không có nhũng động vật sống quanh cây và dùng cây làm thức ăn thì có thể nhận định cây đó có chứa chất độc
19
và có thể dùng cây đó làm thuốc trừ sâu (chú ý riêng cây thuốc lá, thuốc lào vẫn có sâu xanh và rệp gây hại).
2. Phương pháp thu hái những cây cỏ làm thuốc trừ sâu Có loài cây chứa chất độc ở rễ (cây dây mật...), có cây chứa chất độc ở hạt (hạt na, hạt củ đậu...), có cây chứa chất độc ở lá và thân (cây xoan, cây thuốc lá, thuốc lào...). Do đó cần căn cứ vào những đặc điểm của cây mà có biện pháp thu hái khi các bộ phận của cây có hàm lượng độc tố cao nhất nhằm tăng hiệu quả diệt trừ sâu hại của thuốc.
3. Phương pháp chế biến
Sau khi thu hái cây có chứa độc tố, có thể dùng biện pháp thủ công mà mọi người đều có thể làm được như sau: - Ngâm lấy nước: Ngay sau khi thu hái cây, cần rửa sạch, thái nhỏ ngâm trong nước (thau chậu...) sau đó đậy kín. Thời gian ngâm tùy thuộc loại cây, thường từ 1-2 ngày. Trong lúc ngâm có thể đảo mạnh tay để độc tố thoát ra hòa tan vào nước. Ngâm xong gạn lấy nước trong, bỏ bã. - Nấu: Sau khi thu hái, rửa sạch cây cỏ, thái nhỏ cho vào nồi đun sôi từ 1-2 giờ. Nấu xong gạn lấy nước trong, bỏ bã, khi phun hòa với nước lã.
- Ép lấy nước: Rửa sạch, thái nhỏ, ngâm vào nước vài phút rồi xay nát và ép lấy nước. Phương pháp này thích hợp với những cây cỏ có chứa nhiều dịch chất độc như rễ lá xoan, rễ cây dây mật...
Những thuốc được chế biến từ cây cỏ không được để lâu sẽ mất tác dụng diệt sâu, khi nào cần dùng mới thu hái và chế biến.
20
4. Phương pháp sử dụng
Tùy theo đối tượng sâu hại trên từng loại cây trồng mà ta sử dụng nồng độ đặc hoặc loãng khác nhau. Khi pha chế các loại thuốc từ cây cỏ ta có thể cho thêm ít xà phòng hoặc dầu khoáng nhằm làm tăng độ bám dính của thuốc. Những loại thuốc chế biến từ cây cỏ rất phù hợp để tiêu diệt các loại sâu hại rau nhằm tạo ra các sản phẩm rau an toàn cho người 'liêu dùng, ngoài ra có thể dùng trừ sâu hại trên các cây trồng khác như lúa, ngô, đậu tương...
21
CHƯƠNG n. THựC HÀNH BẢO VỆ IH ựC VẬT A. SÂU BỆNH H Ạ I LÚA, RAU
I. MỘT SỐ SÂU, BỆNH HẠI TRÊN CÂY LÚA 1. Rầy nâu
a. Triệu chứng
Rầy nâu dùng vòi để chích hút nhựa cây làm cho cây lúa bị khô héo. Khi rầy nâu chích vào lúa, chúng để lại trên lá, thân một vệt nâu cứng, cản trở sự luân chuyển nước và chất dinh dưũng làm thân, lá bị khô héo. Mật độ cao gây ra hiện tượng cháy rầy.
b. Đặc điểm hình thái
Trưởng thành màu nâu có 2 dạng cánh: Cánh dài phủ kín bụng và cánh ngắn khoảng 2/3 thân. Là sự biến đổi về hình thái, dạng sinh học thể hiện điều kiện môi trường thuận lợi nhiều hay ít. Nếu môi trường bình thường sẽ xuất hiện cánh dài với tỉ lệ đực cái là 1:1, còn trong điều kiện môi trường thuận lợi thì xuất hiện rầy cánh ngắn với tỉ lệ đực cái là 1:3.
Trứng hình bầu dục cong, một đầu to, một đầu nhỏ, trong suốt. Trứng đẻ trong bẹ lá hoặc gân lá.
Ấu trùng có 5 tuổi, ấu trùng màu đen xám sau thành vàng nâu, thân hình tròn, dài 1 - 3mm.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 28 - 30 ngày
- Trứng: 6 - 7 ngày
22
- Ãu trùng: 12 - 13 ngày
- Trưởng thành: 10-12 ngày
Là loại chịu mật độ, thích sống quần tụ và khả năng năng sống quần tụ cao. Cả rầy non và trưởng thành đều không thích ánh sáng trực xạ nên rầy nâu sống gần gốc lúa, chích hút ngay thân lúa, chỉ khi râm mát rầy trưởng thành mới có ở trên mặt tán lá. Khi bị động có thể nhảy lên các bộ phận khác của cây hoặc rơi xuống nước. Rầy trưởng thành cánh dài thích ánh sáng.
Ngoài ra rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh virus trên lúa như bệnh vàng lùn (lúa cỏ), lùn xoắn lá.
d. Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng: diệt cỏ, lúa chét.
- Dùng giống kháng rầy hoặc ít nhiễm rầy. Nếu thuận lợi thì nên dùng giống ngắn ngày thay cho giống dài ngày. - Không dùng phân đạm quá nhiều.
- Không sạ cấy quá dày. Thời vụ gieo cấy tập trung, không gieo cấy lệch thời vụ chính quá nhiều. - Hạn chế tối đa việc dùng thuốc trừ sâu, nhất là vào giai đoạn đầu vụ để bảo vệ thiên địch của rầy.
- Thăm đồng thường xuyên nếu rầy xuất hiện với mật số quá cao có thể làm thiệt hại năng suất thì phải diệt rầy bằng một trong các cách sau:
+ Rắc dầu gasol lên mặt nước, ở nhữhg ruộng chủ động nước. + Có nhiều loại thuốc hoá học có thể trừ rầy nâu, nhưng nên chọn các loại thuốc ít độc như Actara, Applaud, Butyl...
23
e. Kỹ thuật sử dụng thuốc trừ rầy
* Phun lúc rầy còn nhỏ, tuổi 2, 3 (không phun sớm hơn hoặc trễ hơn) và phun vào lúc sáng hay chiều mát. * Phải đảm bảo đúng theo nồng độ và liều lượng hướng dẫn ưên nhãn của từng loại thuốc, không tự ý phối trộn nhiều loại thuốc với nhau.
* Đảm bảo phun đúng lượng nước: 400 lít nước/ha khi lúa ở giai đoạn mạ, đẻ nhánh và 600 lít nước/ha khi lúa ở giai đoạn đòng, trỗ.
* Nên rẽ hàng với khoảng cách mỗi vạt lúa từ 2 - 3m và phun thật kỹ ở gốc lúa.
Biện pháp phòng trị rầy nâu khi xuất hiện bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá sẽ khác với phòng trị rầy nâu đơn thuần.
2. Sâu đục thân hai chấm
a. Triệu chứng gây hại
Ký chủ chính là lúa, ngoài ra còn phá hại ưên mía, bắp. Ấu trùng non ăn lá và bẹ lá, sau lớn đục vào thân ở phần dưới gốc, ăn mặt trong của thân làm thân lúa yếu đi, gây ra hiện tượng dảnh héo, hay bông bạc.
b. Đặc điểm hình thái
Ngài đực thân dài 8 - 9mm, cánh trước màu vàng nhạt, mép ngoài cánh có 8 - 9 chấm nhỏ. Ngài cái thân dài 10 - 13mm, cánh trước màu vàng nhạt có một chấm đen rất rõ ở
giữa cánh, cuối bụng có chùm lông màu vàng nhạt. Trứng đẻ theo ổ, có lớp lông tơ màu vàng phủ bên ngoài, mỗi ổ có khoảng từ 50 - 150 trứng.
24
Ấu trùng có 5 tuổi, tuổi 1 dài 4 - 5mm, đầu đen có khoang đen trên mảnh lưng, thân màu xám, tuổi 2 dài 6 - 8mm, đầu nâu, mình trắng sữa, tuổi 3 dài 8 - 12mm, tuổi 4 dài 12 - 18mm, đầu nâu, mình vàng xám, tuổi 5 dài 15 - 20mm, đầu nâu mình vàng nhạt.
Nhộng vàng nhạt, con cái có mầm chân sau tới đốt bụng thứ 5, con đực tới đốt bụng thứ 8.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 43 - 60 ngày
- Trứng: 6-10 ngày
- Sâu non: 30 - 40 ngày
- Nhộng: 7-10 ngày
- Trưởng thành: 2 - 5 ngày
Ngài hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp trong các bụi rậm gần nước, có xu tính rất mạnh với ánh sáng, do đó dùng bẫy đèn có hiệu quả vào đêm không trăng lặng gió. Sau khi vũ hoá bắt cặp ngay, đẻ trứng thành từng ổ, có lông bao phủ màu vàng, đẻ mặt trên của lá hoặc bẹ.
Sâu mới nở sống riêng rẽ ngay từ đầu, có thể nhả tơ di chuyển hoặc bò xuống dưới thân. Sâu mới nở có thể ăn nhu mô lá, sau đó đục vào trong thân cắn đứt thân lúa hoặc cuống đòng làm lúa không trỗ hoặc gây hiện tượng nõn héo khi lúa còn nhỏ và bông bạc khi lúa trỗ. Mỗi tép lúa chỉ có một con. Hoá nhộng ở trong thân lúa và gốc rạ.
d. Biện pháp phồng trừ
- Thiên địch ký sinh trên sâu, ấu trùng, nhộng, quan trọng nhất là nhóm ký sinh trứng. Hạn chế tối đa việc dùng
25
thuốc trừ sâu, nhất là vào giai đoạn đầu vụ để bảo vệ thiên địch trên đồng ruộng.
- Các biện pháp làm giảm nguồn sâu trong tự nhiên có hiệu quả cao như cắt bỏ bớt lá mạ trước khi cấy. Thu hoạch lúa phải cắt sát gốc, phơi khô, đốt. Cày lật đất, ngâm ruộng trước khi gieo cấy. Bón phân cân đối.
Sử dụng thuốc hóa học dạng hạt như Basudin 10H, Diaphos 10H, Regent...v.v.
3. Sâu cuôn lá
a. Triệu chứng
Lá lúa bị cuốn, ấu trùng ăn mất đi phần mô trong ống lá chừa lại biểu bì tạo ra những sọc trong và ưắng theo chiều dọc của phiến lá. Mỗi phiến lá có thể có nhiều sọc bị cắn phá.
b. Đặc điềm hình thái
Trưởng thành sâu cuốn lá là 1 loại ngài có màu vàng rơm, kích thước thân dài 8 - lOcm. Khi nghỉ cánh xếp hình tam giác cánh trước rìa cánh màu đen đậm, trên cánh trước có 3 đường ziczac cắt ngang. Cánh sau có 2 đường ziczac, đường mép dài, đường gốc ngắn.
Âu trùng màu xanh lá mạ ửng vàng nhạt ở phần giữa, đầu màu nâu, giai đoạn lớn tối đa dài khoảng 3cm. Khi đụng đến sâu búng mạnh nhả tơ và rơi xuống.
Trứng màu trắng trong, bầu dục, đẻ rãi rác trên mặt lá gần gân chính. Nhộng màu nâu sậm, thường thấy trong lá bị cuốn.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 30 - 37 ngày
26
- Trứng: 3 - 4 ngày
- Sâu non: 20 - 25 ngày
- Nhộng: 6 - 8 ngày
- Trưởng thành: 2 - 6 ngày
Ngài hoạt động ban đêm có xu tính mạnh với ánh sáng, ngài cái có xu tính mạnh hơn. Hoạt động mạnh nhất là lúc từ 9 - 10 giờ đêm đến gần sáng.
Trứng đẻ rải rác, từ 1 - 3 quả/lá. Thường chọn những vùng lúa tốt để đẻ. Sâu non mới nở hoạt động rất nhanh nhẹn, tập trung vào lá non ăn biểu bì chỉ chừa một phần mỏng, dễ phát hiện. Sau 1 thời gian sâu nhả tơ cuốn lá, sâu càng lớn thì tổ càng lớn. Lá bị cuốn theo chiều dọc, mặt trên của lá lúa, thường chỉ 1 con sâu non/cuốn lá.
Sâu nằm bên trong ăn nhu mô lá, trừ biểu bì và thải phân trong tổ, do vậy khi trời mưa hoặc ẩm độ cao lá dễ bị thối rữa. Sâu tuổi 4 có thể cuốn 2 - 5 lá, trong một giai đoạn phát triển sâu có thể cuốn 5 - 9 lá.
Sâu làm nhộng ngay trong lá, chúng có thể chui ra, cắn đứt 2 đầu bẹ lá, nhả tơ bịt kín 2 đầu và làm nhộng bên trong. Phần lớn hóa nhộng trong kẽ lá già hoặc khe hở giữa các tép lúa. Nhộng chỉ có lớp tơ mỏng không có kén đặc biệt.
Sâu cuốn lá gây hại ở giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng, trổ bông. Những loại giống lúa có bản lá rộng, thân mềm bị hại nặng. Ruộng lúa sử dụng phân bón cao, đặc biệt dùng đạm nhiều cũng bị gây hại nặng.
d. Biện phấp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng làm sạch cỏ dại.
27
- Sử dụng phân bón hợp lý, đặc biệt phân đạm vừa phải. - Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ hiện nay rất lớn trên đồng ruộng, do vậy cần diều tra đánh giá vai trò của thiên địch trước khi dùng thuốc. Không nên xịt thuốc trong giai đoạn 40 ngày đầu sau khi sạ.
- Nhiều loại thuốc hoá học có thể trừ được sâu cuốn lá như Padan, Netoxin, các loại thuốc thuộc nhóm Pyrethroid như Sherpa, Cyperin..., tuy nhiên chỉ nên xem xét dùng thuốc ở thời kỳ trỗ.
4. Bọ trĩ (Bù lạch)
a. Triệu chứng
Ngoài cây lúa, còn tấn công nhiều cây trồng khác như bắp, mía, thuốc lá, cây họ đậu...
Bọ tn trưởng thành và non đều hút nhựa lá làm cho lá có màu vàng đỏ. Khi mật độ thấp xuất hiện những chấm nhỏ xếp theo hàng dọc trên lá, lá non hầu như bị quăn lại, không hồi phục được.
b. Đặc điểm hình thái
Trưởng thành nhỏ, dài 1 - 2mm có màu đen, râu đầu dài, chiếm 1/3 thân, 2 đuôi cánh hẹp, cánh trước ở phần giữa thắt lại. Trưởng thành đẻ trứng rải rác trong mô lá.
Trứng nhỏ mới đẻ màu trắng sữa, gần nở có màu vàng nhạt. Bọ tiĩ non rất giống thành trùng nhưng không cánh màu vàng nhạt.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời:
- Trứng: 3 - 4 ngày
- Ấu trùng 10 - 14 ngày
28
- Trưởng thành: có thể sống đến 3 tuần bọ trĩ hoạt động cả ban ngày và ban đêm, ban ngày chúng hoạt động tương đối nhanh nhẹn khi bị khua động chúng lẫn tránh sang lá khác hoặc giả chết rơi xuống đất. Chúng ẩn lấp trong lá nõn hoặc các chót lá quăn do không ưa ánh sáng trực xạ. Khi ười râm mát chúng bò ra ngoài.
Tỷ lệ đực cái chênh lệch nhau rất lớn: 95% là con cái và 5% là con đực, những con đực không có vai ưò sinh sản gì trong loài. Bọ trĩ sinh sản đơn tính là chủ yếu.
Bọ trĩ gây hại ngay từ khi cây lúa xuất hiện, mật độ tăng dần từ khi lúa hồi xanh đến đẻ nhánh sau đó giảm dần tới lúc lúa trỗ. Trời mưa lớn là bất lợi cho bọ trĩ. Bọ trĩ thường hại nặng những ruộng thiếu nước.
d. Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp canh tác: Giữ mực nước ổn định, bón phân cân đối. Sau khi bọ trĩ phá hoại, bón thêm ure giúp cây hồi phục nhanh.
- Đối với những ruộng lúa non, cạn nước, khi mật số bọ trĩ cao cần điều tta số lượng thiên địch trước khi quyết định xử lý thuốc.
- Khi bọ trĩ phá hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc gốc Imidacloprid (Confidor, Gaucho,...), Fipronil (Regent...) để phòng trừ.
5. Sâu phao
a. Triệu chứng
Sâu phao gây hại lúa ở giai đoạn ấu ưùng, cắn lá cây lúa non thành từng đoạn, rồi cuộn lại sống ưong ống lá rơi xuống mặt nước được gọi là sâu “phao”.
29
b. Đặc điểm hình thái
- Ngài nhỏ, mỏng manh, màu trắng tuyết với những đốm vàng nâu nhạt ở cả 2 cánh.
- Trứng tròn, vàng nhạt, đẻ thành 1 -2 hàng ở bẹ lá hoặc mặt dưới lá gần mặt nước.
- Sâu non xanh trong, đầu vàng nâu, có 5 tuổi, dài khoảng 20mm khi đẫy sức.
- Nhộng làm tổ ở những ống lá màu nâu ở gần gốc lúa.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 28 - 42 ngày
- Trứng: 3 - 5 ngày
- Sâu non: 20 - 30 ngày
- Nhộng: 5 - 7 ngày
-Trưởng thành: 2 - 4 ngày
Ngài hoạt động vào ban đêm, ưa mùi chua ngọt, thích ánh sáng nhưng yếu.
Sâu non tuổi 1 - 2 gặm bề mặt lá, rồi ăn khuyết từng miếng nhỏ, từ tuổi 3 trở đi có thể cắn đứt hẳn lá, đảnh mạ, lúa. Sâu thường ăn vào ban đêm, đối với những ngày trời râm mát, mưa phùn sâu có thể phá cả ngày.
Sâu làm nhộng ở các khe nứt nẻ, vùng đất xung quanh gốc lúa.
Sâu thường phá thời kỳ mạ, lúa đẻ nhánh, sâu thường phá rất nhanh có thể cắn trụi ruộng này sang ruộng khác, những năm mưa nhiều ngập úng sâu thường phá mạnh.
30
d. Biện pháp phòng trừ
Những cây lúa bị hại có thể hồi phục rất nhanh, tuy nhiên thời gian sinh trưởng kéo dài từ 7- 10 ngày. Biện pháp phòng trị như sau:
- Cho nước vào ngập ruộng dùng rỗ vớt hết các phao sâu-Giữ nương mạ không bị ngập nước.
- Thoát nước nhiều ngày có thể diệt được sâu phao nhưhg cỏ dại mọc nhiều.
- Dùng các loại thuốc nhưPadan, Netoxin, Regent, các loại thuốc thuộc nhóm Pyrethroid... để phòng trừ khi mật độ cao.
6. Bọ xít đen
a. Triệu chứng
Bọ trưởng thành và bọ non sống tập trung ở gốc lúa ngay phía trên mặt nước, hút nhựa làm bẹ lúa thâm đen, lá vàng. Nếu mật độ cao cây lúa có thể bị héo chết hoặc bị cháy giống như hiện tượng cháy rầy.
Có thể phát sinh gây hại các vụ lúa trong năm, tuy vậy mật độ và tác hại thường cao trong vụ hè thu khi thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều.
Trong vụ lúa bọ xít thường phát sinh gây hại khi lúa ở giai đoạn đẻ nhánh rộ đến có đòng.
b. Đặc điểm hình thái
Bọ trưởng thành màu đen hoặc màu nâu đen, hình gần như lục giác, dài 7-8mm, hai bên đốt ngực có gai nhọn. Trứng đẻ thành ổ khoảng 10-15 trứng xếp thành những hàng dọc theo gân lá lúa phía dưới gần mặt nước.
31
Bọ non hình dạng giống trưởng thành, không cánh, màu nâu vàng, trên có những chấm đen. Không có giai đoạn nhộng.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 50 - 60 ngày
- Trứng: 4 - 5 ngày
- Bọ non: 40 - 45 ngày
- Bọ trưởng thành: 10-15 ngày
Bọ trưởng thành và bọ non sống tụ tập ở gốc lúa ngay phía trên mặt nước cả ngày, ban đêm di chuyển lên trên và vào đèn nhiều. Trong mùa khô bọ trưởng thành và bọ non sống ở kẻ nứt của đất nơi có cỏ, gặp điều kiện thích hợp di chuyển đến ruộng lúa để phá hại. Một con cái có thể đẻ tới 200 trứng.
Bọ xít đen có thể gây hại ở các vụ lúa trong năm, tuy nhiên gây hại nặng nhất ở vụ hè thu có điều kiện thời tiết nóng và ẩm. Bọ thường gây hại nặng ở giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ đến làm đòng và thường tập trung chích hút ở mắt thân lúa. Có nhiều loại thiên địch có thể hạn chế bọ xít đen.
d. Biện pháp phòng trừ
- Gieo cấy mật độ vừa phải, không bón nhiều phân đạm, để ruộng thông thoáng, cây lúa cứng cáp đẻ nhánh tập trung không thuận lợi cho bọ xít phát sinh gây hại, - Làm sạch cỏ dại Ưong ruộng và bờ bao.
- Dùng thuốc trừ sâu phun trực tiếp vào gốc lúa nơi có nhiều bọ xít tập trung. Các loại thuốc trừ sâu thông thường đều có thể diệt được bọ xít.
32
7. Bọ xít hôi
a. Triệu chứng
Bọ xít dùng vòi chích hút chỗ tiếp giáp của 2 vỏ trấu để hút chất sữa làm hạt lép hoặc lửng.
b. Đặc điểm hình thái
Bọ xít trưởng thành có cánh màu nâu vàng, mình thon mảnh, chân dài, râu dài, có mùi hôi.
Trứng màu nâu đen, đẻ thành ổ 1 - 2 hàng dài dọc trên lá lúa, bẹ lúa hoặc bông lúa, mỗi ổ từ 10 - 20 trứng, sau khi nở phần trên quả trứng có một lỗ nhỏ.
Bọ xít non hình dạng giống trưởng thành, đuôi nhọn, màu xanh lá mạ, không có cánh.
Không có giai đoạn nhộng.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 25 - 30 ngày
- Bọ non: 17-20 ngày
- Bọ trưởng thành: có thể sống hàng tháng.
Bọ trưởng thành hoạt động mạnh vào lúa xế chiều và sáng sớm, ban ngày trời nắng ẩn núp trong lùm cỏ, tán cây. Ban đêm có vào đèn nhuhg không nhiều. Mỗi con cái có thể đẻ hàng trăm trứng.
Bọ xít xuất hiện và phá hại vào giai đoạn lúa trỗ đến ngậm sữa. Thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều thích phát triển. Trà lúa đầu tiên thường bị bọ xít gây hại, khi lúa trỗ đại trà bọ xít phân tán nên ít hợp cho bọ xít gây hại hơn. Đặc biệt những ruộng trỗ muộn so với các ruộng khác trong cánh đồng thường bị hại nặng.
33
d. Biện pháp phòng trừ
- Diệt lúa chét, cỏ dại trên ruộng.
- Gieo cấy lúa đồng loạt trên một cánh đồng. Không gieo cấy quá sớm hoặc quá muộn so với chính vụ. - Dùng ánh sáng đèn hoặc lửa để thu hút bọ xít bay vào chết. Dùng lưới kéo trên mặt ruộng để bắt bọ xít. Dùng xác bọ xít giã ra pha với nước xịt trên ruộng để xua đuổi. - Dùng thuốc phun khi mật số cao. Các loại thuốc trừ sâu thông thường đều có thể diệt được bọ xít. Nên phun thuốc vào lúc sáng sớm hoặc xế chiều.
8. Bọ gai
a. Triệu chứng
Bọ trưởng thành gặm lớp mô của mặt trên lá để lại lớp biểu bì tạo thành những đường sọc trắng song song với gân lá. Âu trùng ăn lớp mô giữa lá để lại lớp biểu bì ở mặt trên và dưới lá tạo thành một túi trắng hình dạng bất thường trên lá, ấu trùng và nhộng nằm trong đó.
Một lá lúa có thể bị nhiều bọ gai đục làm lá bị khô bạc trắng, ruộng xơ xác, lúa sinh trưởng kém.
b. Đặc điểm hình thái
Bọ trưởng thành là một loại bọ cánh cứng nhỏ màu đen, dài 5 - 6mm, trên cánh £Ó nhiều gai nhỏ.
Trứng đẻ từng quả, hình bầu dục, màu trắng gần đỉnh lá non, được gắn chặt vào lá bằng chất dính do con cái tiết ra. Ấu trùng cơ thể dẹt, màu trắng. Nhộng dẹt, màu nâu. Cả hai nằm trong đường đục giữa 2 lớp biểu bì lá.
34
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 25 - 30 ngày
- Trứng: 3 - 4 ngày
- Au trùng: 15 - 18 ngày
- Nhộng: 4 - 5 ngày
- Bọ trưởng thành đẻ trứng 3 - 5 ngày và có thể sống hàng tháng.
Bọ trưởng thành hoạt động ban ngày, ban đêm ẩn nấp, không vào đèn. Một con cái đẻ trung bình 50 trứng. Bọ trưởng thành và ấu trùng phá hại lúa ở giai đoạn sinh trưởng mạnh, ít gây hại ở giai đoạn mạ non và khi lúa đã có đòng trở đi. Bọ gai phát triển trong điều kiện thời tiết nóng và ẩm, ít mưa.
d. Biện pháp phòng trừ
- Làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ bao.
- Diệt trừ sâu non ttên mạ mùa sắp cấy bằng cách ngắt bỏ các lá bị hại có bọ gai.
- Dùng thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ, Carbamate hoặc Cúc tổng hợp đều có thể diệt được bọ gai trưởng thành và ấu trùng.
9. C ào cào
a. Triệu chứng
Cào cào thuộc loài đa thực, phá hại nhiều loại cây trồng. K! chủ chính là cây lương thực (lúa, bắp, mía). Cào cào ăn khuyết lá, lủng thành màng chừa gân chính, cắn đứt bông lúa, gây ra lép. Mật độ cao phá hại làm ruộng lúa xơ xác. Có thể ăn cả cỏ trong ruộng và trên bờ.
35
b. Đặc điềm hình thái
Cào cào trưởng thành dài 40 - 45mm (con đực nhỏ hơn con cái) có màu xanh vàng hoặc nâu, râu hình sợi chỉ, 2 bên đỉnh đầu về phía mắt kép có 2 vệt sọc màu nâu kéo dài suốt 3 đốt ngực. Mảnh lưng của đốt bụng đặc biệt con cái có dạng gai.
Trứng đẻ dưới đất thành từng khối vài chục quả kết dính với nhau, bên ngoài được bao phủ bởi một lớp bọt dính để khỏi bị khô. Trứng hơi cong ở giữa, 1 đầu to.
Cào cào non mới nở không có cánh, màu xanh, có 2 sọc đen chạy dọc theo thân.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 4 - 5 tháng, tuỳ từng điều kiện sinh thái từng vùng vòng đời thay đổi.
- Trứng: 15 - 30 ngày
- Sâu non: 50 - 60 ngày
- Trưởng thành: có thể sống 2 - 3 tháng
Cào cào hoạt động phá hại chủ yếu vào ban đêm, một trưởng thành cái có thể đẻ ưên 100 trứng, trứng được đẻ trong đất, trên đồng cỏ hoặc trên bẹ lá lúa.
Cào cào phát sinh nhiều ở vùng đất cao có nhiều bãi cỏ hoang, từ đó di chuyển vào ruộng lúa phá hại. Gặp điều kiện thích hợp, ười mưa cây cỏ xanh tốt cào cào có thể tích luỹ mật số thành đàn di chuyển phá hại. Cuối mùa mưa mật số thường thấp. Sau khi đẻ trứng vào cuối tháng 10-11 cào cào trưởng thành chết.
d. Biện phấp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng, phát hoang cây cỏ bụi rậm. 36
- Vào đầu mùa mưa cày xới đất để phá ổ trứng, có điều kiện ngâm nước ruộng một thời gian.
- Dùng vợt bắt cào cào.
- Phần lớn các loại thuốc trừ sâu đều diệt được cào cào, tuy nhiên phòng trừ khi cào cào còn non hiệu quả sẽ cao hơn.
10. N hện gié
a. Triệu chứng
Nhện chích hút nhựa ở bẹ lá, cuống bông, cuống gié và vỏ bông lúa trước khi trỗ. Trên bẹ lá tạo thành những sọc thối đen kéo dài, làm bẹ lá có màu thâm nâu như bã trầu. Khi lúa có đòng nhện hút nhựa đòng làm bông lúa ưỗ ra có nhiều hạt lép hoặc lép cả bông. Hạt lúa bị nhện hại co xoắn lại và biến màu vàng nhạt. Khi mật độ cao nhện bò lên bông lúa hút nhựa và tiếp tục gây lép một số hạt.
Nhện thường mang theo bào tử nấm gây bệnh thối bẹ lúa. b. Đặc điểm hình thái
Nhện hại lúa có kích thước rất nhỏ. Quan sát kỹ sẽ thấy nhện tạo một lớp mạng bằng tơ rất mỏng.
Trứng rất nhỏ màu trắng đục, đẻ rải rác trong một quần thể nhện phía trong bẹ lá.
Nhện non cơ thể nhọn, dài, chỉ có 3 cặp chân. Nhện trưởng thành có 4 cặp chân, cơ thể không phân đốt rỏ ràng.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 10 -1 2 ngày
- Trứng: 1 - 2 ngày
- Nhện non: 4 - 5 ngày
37
- Nhện trưởng thành: 5 - 6 ngày nhện sống tập trung trong bẹ lá phần trên mặt nước, khi mật độ cao mới bò lên bông lúa. Một nhện trưởng thành cái đẻ khoảng 50 trứng, những trứng không thụ tinh trở thành con đực.
Nhện phát triển thích hợp trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Sự phát sinh gây hại của nhện có liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ sâu quá nhiều làm giảm mật độ thiên địch trên đồng ruộng.
Nhện gié bị nhiều loại nhện lớn ăn thịt và bị các loài nguyên sinh động vật kỷ sinh.
d. Biện pháp phòng trừ
- Gieo cấy thời vụ tập trung.
- Cày lật đất sổm, diệt lúa chét để hạn chế nguồn nhện lây lan.
- Dòng thuốc trừ nhện khi phát hiện một số ít dảnh có triệu chứng bị hại khi lúa sắp có đòng (bẹ lá bị đỏ bã trầu). Dùng các thuốc đặc trị như lưu huỳnh, Comite, Mitac, Rufast...
11. Muẫi lá hành (Sâu năn)
a. Triệu chứng
- Ấu trùng mới xâm nhập vào điểm sinh trưởng làm cho gốc đảnh lúa tròn và to lên. Âu trùng ăn tại điểm sinh trưởng làm cho đọt lúa phát triển thành ống như lá hành, có màu xanh nhạt, phía đầu ống tròn được bịt kín bằng một nút cứng do mô lá tạo thành. Ông tròn có thể dài bằng lá dễ nhận hoặc rất ngắn khó phát hiện.
38
- Dảnh lúa bị biến thành ống hành sẽ không trỗ bông được nhưhg có thể mọc thêm chồi mới để bù lại. Nếu bị nhiễm sớm khả năng đền bù cao, ít thiệt hại. Sâu chỉ gây hại lúa ở giai đoạn trước khi có đòng.
b. Đặc điểm hình thái
- Trưởng thành là loài muỗi nhỏ, dài khoảng 3-5mm, bụng màu hồng nhạt.
- Trứng đẻ rải rác từng quả, rất nhỏ, màu trắng, trước khi nở có màu vàng.
- Ấu trùng giống như con dòi, mình dẹt, màu trắng sữa, dài 4 - 5mm.
- Nhộng màu hồng, dài 4 - 5mm, nằm trong ống hành. c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 25 - 30 ngày
- Trứng: 3 - 4 ngày
- Sâu non: 15-18 ngày
- Nhộng: 4 - 5 ngày
- Trưởng thành: 2 - 3 ngày
Muỗi hoạt động về đêm, có xu tính rất mạnh với ánh sáng. Sức bay yếu nên sự phấn bố thường có tính khu vực. Trúng đẻ riêng lẻ hoặc từng nhóm 3 - 4 cái ở phía dưới mặt lá gần gốc lúa. Mỗi con cái đẻ hàng trăm trừng. Trứng cần có ẩm độ cao (trên 80%) để phát triển và nở.
Âu trùng mới nở có một thời gian ngắn khoảng 1 - 2 ngày sống trong nước, nếu không có nước trong vòng 24 giờ ấu trùng sẽ chết, sau đó chui qua bẹ lá đục vào điểm sinh
39
trưởng làm cho lá lúa mới mọc cuốn lại như lá hành, ấu trùng sống trong đó. Khi sắp hoá nhộng ấu trùng bò lên ngọn lá hành đục một lỗ nhỏ nằm ở đó và hoá muỗi.
Sâu năn phát triển thích hợp trong điều kiện thời tiết tương đối ẩm, có mưa và trời ít nắng. Thường phát sinh cục bộ trên một cánh đồng hoặc một vùng hẹp do khả năng di chuyển yếu của muỗi.
d. Biện pháp phồng trừ
- Dùng giông kháng sâu năn.
- Vệ sinh đồng ruộng, gieo cấy thời vụ đồng loạt. - Bón đạm vừa phải, đúng lúc để lúa đẻ nhánh tập trung. Thay nước ruộng khi phát hiện trên ruộng có dảnh bị hại. - Sâu năn có nhiều loại thiên địch, nhất là loài ong ký sinh trên sâu non. Thương sau một đợt sâu năn phát sinh rộ mật độ ký sinh cũng tăng làm giảm hẳn mật độ sâu của lứa sau do đó khi sử dụng thuốc phòng trừ cần chú ý đặc điểm này. - Dùng thuốc hoá học dạng hạt để rải cho ruộng mạ hoặc nhúng rễ mạ vào dung dịch thuốc trước khi cây. Khi phát hiện có nhiều dảnh bị hại có thể rải thuốc hạt để phòng trừ.
12. Chuột
Chuột hại là một trong những dịch hại quan trọng nhất của cây lúa, chúng gây thiệt hại trong tất cả các mùa vụ và trên hầu hết mọi cánh đồng.
a. Cách gây hại
Chuột chủ yếu hoạt động và phá hại vào ban đêm. Trên ruộng, chuột hại vào bất cứ giai đoạn nào của cây lúa, nặng nhất vào giai đoạn trổ, lúc này chúng ăn đòng non (có vị
40
ngọt) hay cắn ngang hạt lúa. Trong nhiều trường hợp, chuột cắn phá nhiều hơn là ăn. Ở giai đoạn hình thành đòng, chuột cắn thủng bẹ để ăn đòng. Khi lúa sắp chín, chuột vít dãnh lúa để ăn hạt, dãnh bị hại- thường bị'Cắn đứt, chỉ còn một phần nhỏ dính vào thân, v ế t cắn của chuột ở ngay dưới gốc lúa nện dễ phân biệt thiệt hại do chuột hay do sâu đục thân gây ra (cả hai đối tượng này đều gây bông bạc cho lúa khi trỗ). Nếu bị hại sớm, lúa có thể phục hồi tạo ra những dãnh mới, nhưng khi chín sẽ không đều. Nếu bị hại muộn, lúa không phục hồi được, không cho năng suất. Ngoài việc cắn phá lúa, chuột còn đào hang trên đê, bờ ruộng, bờ đập... làm cho nước trong ruộng bị thất thoát.
b. Hình thái
Chuột có kích thước thay đổi tùy loại từ 70 - 300mm, bàn chân thường có vuốt, ở loài chuột nhắt rừng leo cây, ngón cái có móng dẹp, đuôi chuột thường dài hơn hoặc xấp xỉ thân, đuôi cùng màu hoặc có 2 màu, mặt trên xẫm, mặt dưới nhạt. Lông chuột thường mềm hoặc cứng, lưng thường có màu xám.
c. Đặc tính sinh vật học, tập tính, sinh sản
- Chuột có mắt không tốt lắm, không nhìn thấy xa, không phân biệt được màu sắc, bù lại chuột có khả năng cảm nhận mùi, vị thức ăn rất tốt mà không-cần ngậm trong miệng. Chuột có trí nhổ không tốt, nhưhg rất thính tai, do đó khi nghe một tiếng động, dù rất nhỏ, chuột có phản xạ ngay. Chuột nhanh nhẹn, leo trèo, đào đất nhanh và bơi lội dễ dàng, chủ yếu hoạt động, phá hại về đêm.
- Đặc trung cơ bản chuột là loài gặm nhấm và có răng cửa khỏe, có khuynh hướng mọc dài, do đó chuột phải cắn phá liên tục để mài răng, nhất là chuột nhắt.
41
- Chuột có tính đa nghi, thường di chuyển trên đường mòn, hay men theo bờ, nghi ngờ chỗ lạ, thức ăn lạ, điều quan trọng là chuột bao giờ cũng nếm thử thức ăn trước khi ăn nhiều, do vậy khi tổ chức đánh bã cần cho chuột ăn mồi không có chất độc trước 3 - 5 ngày, rồi sau đó mới trộn thuốc độc vào bã. Nếu từ đầu đã đặt bã thuốc, chuột chỉ ăn một ít không ăn tiếp, ta gọi là “nhát bã
- Chuột thường sống trong hang ở dưới đất, nhất là trên bờ ruộng lúa. Khi lúa chín, chuột rời hang và sông trong ruộng. Nhiều khi làm tổ trên cây lúa. Vì vậy thiệt hại thường là ở giữa ruộng chứ không phải gần bờ.
- Chuột không thích nước, do đó thường năm nào hạn nặng, năm đó chuột nhiều, giống như đa số loài vật, chuột không có khả năng đi lùi, ngay cả trong hang chuột cũng đào nhiều ngốc ngách để di chuyển. Trong hang, chuột có thể sống thành tập đoàn. Có trường hợp trong một hang có đến 60 con chuột. Chuột có thể sống được trên 1 năm. Chuột cái mỗi năm có thể đẻ 5 - 6 lứa, mỗi lứa trung bình 10 con. Có nghĩa là 1 cặp chuột 1 năm có thể sinh ra 1.000 chuột con, cháu, chắt... Nhưng không phải toàn bộ số chuột sinh ra đều có thể sống sót được để phá lúa.
- Chuột là loài ăn tạp, thức ăn chủ yếu là thực vật xanh, ngoài ra chuột còn thích ăn cá con, ốc sên, cua, côn trùng... trong trường hợp thức ăn thực vật khan hiếm, chuột có thể ăn thịt đồng loại. Khi thức ăn đầy đủ chuột sinh sản rất nhiều.
d. Yếu tô' ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể chuột Nhiệt độ, độ ẩm, mưa... ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của chuột. Ớ Việt Nam, nhiệt độ không ảnh hưởng
42
nhiều, trong khi mưa ảnh hưởng lớn đến sinh sản và khả năng sống sót của chuột con. Nhìn chung ở miền Nam cuối vụ khô, lượng chuột tăng lên, mùa mưa chuột giảm đi vì chuột con không có khả năng ra ngoài kiếm ăn. Hàm lượng nước trong thức ăn cũng có liên quan chặt chẽ đến sinh trưởng và phát triển của chuột. Bên cạnh yếu tố môi trường, thiên địch, cả con người có ảnh hưởng quan trọng đến tính ổn định của quần thể chuột.
c. Biện pháp phòng trừ
Điều cần quan tâm trước tiên khi đề cập đến công tác diệt chuột là cần tiến hành sớm ngay từ đầu vụ, cần làm đồng loạt, liên tục và đều khắp. Phải ỷ thức công tác phòng trừ chuột phục vụ lợi ích cho toàn xã hội, do đó cần nhấn mạnh sự tham gia của toàn cộng đồng, bao gồm chính quyền và mọi công dân. Vì vậy để phát hiện sớm cần thăm đồng thường xuyên, lội vào giữa ruộng và phát hiện dãnh bị chuột phá. Trong một số trường hợp, chuột phá hại trên diện rộng, có thể gây mất trắng trên cả 1 vụ lúa.
- Vệ sinh đồng ruộng: cần hạn chế nơi cư trú của chuột bằng cách phát quang bờ bụi, làm sạch cỏ ven bờ ruộng, bờ mương, không để hoang hóa, tìm và phá các ổ chuột ở bờ ruộng ngay từ đầu vụ. Sau thu hoạch có thể dọn sạch rơm rạ, đốt đòng để hạn chế nơi cư trú của chuột.
- Thời vụ: c ần xác định thời vụ cho phù hợp với địa phương, nên gieo trồng và thu hoạch đồng loạt. - Cơ cấu cây trồng: không nên trồng quá nhiều loại cây trồng trên đồng ruộng như khoai mì, bắp, đậu, mía... hay
43
trồng giống lúa quá ngắn ngày, tạo diều kiện cho nguồn thức ăn liên tục và nơi cư trú an toàn cho chuột. - Bảo vệ thiên địch của chuột bao gồm: rắn, trăn, mèo, chó, .chim cắt, cú mèo, diều hâu.
- Pháp chế: Cần có những quy định về mặt pháp chế đối với những ruộng để hoang hóa, đây là biện pháp cấp bách và có ý nghĩa tích cực trong công tác phòng trừ chuột.
- Dùng bẫy cây trồng để bắt chuột từ đầu vụ. - Nếu có thể, giữ mức nước cao trong ruộng vào giai đoạn đòng - trổ, để hạn chế chuột làm tổ ven bờ, lợi dụng nước lớn, gom chuột lên chỗ cao, rồi tổ chức săn bắt. - Săn bắt chuột bằng nhiều biện pháp như đào hang, đổ nước, bẫy, xông khói, chó săn chuột, c ầ n lưu ý tuyệt đối không dùng điện để bắt chuột vì rất nguy hiểm đến sinh mạng con người.
- Do chuột có tính đa nghi, nên khi đánh bã chuột cần làm cẩn thận, nếu không sẽ gây ra hiện tượng nhát bã, dùng lúa mộng và sáp trộn thức ăn gia súc làm mồi sẽ hấp dẫn chuột nhiều nhất. Để hạn chế tác hại, có thể dùng bã dưới dạng sáp trộn phosphur Zn 2% sẽ có hiệu lực.
- Nhiều nông dân có những kinh nghiệm trừ chuột rất hiệu quả như trộn hạt bã đậu vào thức ăn chuột, rải dầu nhớt có trộn thuốc trên đường đi của chuột (do chuột có tập tính liếm lông), rào nylon quanh ruộng, đào hố, rồi dùng âm thanh đuổi bắt chuột...
13. Ốc bươu vàng
a. Giới thiệu chung
44
Oc bươu vàng có thể đã được nhập nội lẻ tẻ từng ít một vào Việt Nam từ các thập kỷ trước. Tuy nhiên chỉ mấy năm sau đây người ta mới quan tâm đến ốc bươu vàng để xuất khẩu và để bổ sung nguồn Protein vào bữa ăn của người dân. Kết quả ốc bươu vàng ngày càng được phổ biến rộng rãi và đã dẫn đến tình ưạng ốc bươu vàng phá hại ruộng lúa. Cho đến nay ốc bươu vàng thực sự đã trở thành dịch hại nghiêm trọng đối với ruộng lúa vì nó gây hại và tàn phá cây lúa non. v ấ n đề phòng trừ ốc bươu vàng phải được coi là công việc ưu tiên hàng đầu vì hiện nay vẫn có nguy cơ ốc bươu vàng tiếp tục lan rộng, tàn phá nhiều vùng sản xuất lúa ưên phạm vi cả nước.
b. Đặc điểm hình thái
Ôc bươu vàng là loài ăn thực vật rất phàm, ăn rất khỏe, chúng ăn cây lúa non, các lá cây mềm, chúng gặm bề mặt của lá tạo thành nhiêu lỗ thủng chỉ chừa lại phần gân lá (lá đu đủ, cải bèo),...
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời OBV
- Trứng: khoảng 5 - 7 ngày.
- Ôc non: 2 ngày.
- Oc lớn: 60 ngày.
* Cách sinh sống: Ôc bươu vàng sống trong nước ngọt hoặc đất sình lầy. Chúng thích bóng râm mát, di chuyển theo nguồn nước và có thời gian ngủ nghỉ kéo dài đến 6 tháng. * Đặc điểm sinh học của ốc bươu vàng:
45
- Trứng ốc bươu vàng: mới đẻ có màu hồng đậm, đến khi sắp nở (khoảng 5 ngày) chúng chuyển màu hồng nhạt rơi xuống nước, sau 2 ngày vỏ ốc cứng lại rồi bò trong nước.
- Ốc non: ăn tảo, các mầm lúa, lá cây mềm, chúng ăn phàm nên lớn rất nhanh, khoảng 60 ngày ốc trưởng thành, 2 - 3 ngày sau lại bắt cặp.
- Ốc cái: có mai lõm vào trong, miệng hơi loe hơn con đực, ốc cái đẻ trứng vào chiều mát hoặc sáng sớm. Mỗi ổ có khoảng 25 - 500 trứng, tỉ lệ trứng nở 80%, chúng đẻ trứng trên thân cây lúa, cây cỏ (phần ở trên mặt nước), trên gốc cây ven bờ ao, sông rạch...
d. Biện pháp phòng trừ
- Thường xuyên bắt ốc và đập nát ổ trứng, cần làm đều khắp các ruộng.
- Đặt, cắm nhiều cọc dọc theo bờ ruộng nơi có nước để thu các ổ trứng.
- Đặt các lưới chắn ồ mương dẫn nước vào ruộng, không cho ốc bươu vàng theo nước vào ruộng.
- Thả vịt vào ruộng nước khi cấy hoặc sau khi thu hoạch để vịt ăn ốc non.
- Đào rãnh xung quanh ruộng để ốc tập trung trong rãnh có nước rồi bắt.
- Có thể dùng thuốc gốc Metaldehyde để trừ OBV. 14. Ruồi đục lá
a. Triệu chứng
- Ấu trùng (giòi) mới nở di chuyển xuống các đọt non, ăn bìa các lá non còn cuốn chưa mở ra. Lá trỗ ra xuất hiện
46
các vết sẹo khuyết bên bìa lá màu vàng lợt hoặc màu trắng, nếu bị hại nhẹ chỉ có những vết thủng nhỏ trên lá. Lúa bị giòi phá hại đẻ nhánh ít, chậm phát triển, kéo dài thời gian sình trưởng. Sau thời gian bị hại khoảng 10-15 ngày lúa phục hồi sinh trưởng bình thường, tuy nhiên thường chín ưễ hơn 7-10 ngày.
b. Đặc điểm hình thái
- Trưởng thành là loài ruồi nhỏ màu xám đen, cánh màng trong suốt.
- Trứng đẻ từng quả rời rạc trên lá lúa, màu trắng, hình bầu dục, rất nhỏ.
- Au trùng là giòi màu ưắng sữa đến vàng lợt, không có chân, đầu và đuôi nhọn, trong suốt, lớn lên có màu vàng. - Nhộng màu nâu, ở bên trong chồi hoặc tai lá lúa. c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 25 - 30 ngày
- Trứng: 3 - 5 ngày
- Giòi: 15 -1 8 ngày
- Nhộng: 5 - 7 ngày
- Trưởng thành: 5 - 7 ngày Ruồi trưởng thành sống ở những lá lúa gần mặt nước. Một con cái đẻ trung bình 100 trứng. Giòi sống và phá hại ở đọt non lúa khi chưa bung ra nên ít khi thấy, khi lá mở ra giòi bò xuống phía dưới kẻ tai lá để hoá nhộng. Ruồi đục lá có thể phát sinh gây hại liên tục bong năm, thường chỉ gây hại ở giai đoạn lúa còn nhỏ trước khi có đòng. Ruộng lúa cấy bị hại nặng hơn ruộng mạ và lúa sạ thẳng.
47
d. Biện pháp phòng trừ
- Nên giữ nước xăm xắp hoặc thay nước ruộng thường xuyên trong vòng 30 ngày đầu sau khi cấy sẽ hạn chế sự gây hại cùa ruồi.
- Bón phân vừa phải để phục hồi cây lúa khi bị hại sớm. - Sử dụng thuốc phù hợp khi xuất hiện mật số quá cao và xuất hiện muộn.
15. Sâu đàn (Sâu cắn gié)
a. Triệu chứng
Sâu xuất hiện tập trung nên gọi là sâu đàn. Sâu non ăn lá lúa, ăn từ bìa lá vào chỉ còn chừa gân lá và thân, khi ruộng hết thức ăn sâu di chuyển qua ruộng lúa mới. Sâu cũng cắn đứt ngang cuống bông và cuống gié làm gảy bông và rụng gié lúa nên còn được gọi là sâu cắn gié. M ật độ cao năng suất giảm rất lớn.
b. Đặc điểm hình thái
Trưởng thành là loài bướm thân dài 18 - 20mm, toàn thân màu đỏ nhạt. Cánh trước có một chấm tròn nhạt ở giữa và một đường kẻ nhỏ màu đậm chạy chéo từ đỉnh cánh trở vào, cánh sau bên trong màu trắng, bên ria ngoài màu tối.
Trứng đẻ thành từng ổ, hình hơi tròn, không có lông tơ phủ bên ngoài, mỗi ổ có khoảng từ 50 - 70 trứng, mới đẻ màu ưắng xanh, gần nở chuyển màu vàng.
Ấu trùng màu nâu vàng nhạt, phía lưng có 4 vệt màu đen xám chạy dọc, đầu màu nâu đậm, đẫy sức dài 38 - 40mm. Nhộng màu nâu, ở giữa gốc khóm lúa hoặc ở dưới đất.
48
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 45 - 60 ngày
- Trứng: 3 - 5 ngày
- Sâu non: 25 - 35 ngày
- Nhộng: 5 - 7 ngày
- Trưởng thành: 7-10 ngày
Bướm hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp dưới gốc lúa hoặc đám cỏ, thích mùi vị chua ngọt. Bướm có sức bay mạnh, có thể bay xa hàng chục cây số. Mỗi con cái có thể đẻ hàng ngàn trứng.
Sâu non mới nở tập trung ở ngọn lá, sau di chuyển xuống thân lúa, ban đêm bò lên ăn lá hoặc cắn gié lúa. Sâu phát triển thích hợp tròng điều kiện thời tiết ẩm và mát. Nhữhg năm mưa nhiều sâu cắn gié thường phát sinh mạnh do không khí mát mẻ và thiên địch trên ruộng bị suy giảm.
d. Biện pháp phòng trừ
- Thiên địch của sâu có nhiều loại như ong ký sinh, nhện, kiến, vi khuẩn và nấm. Hạn chế tối đa việc dùng thuốc trừ sâu, nhất là vào giai đoạn đầu vụ để bảo vệ thiên địch trên đồng ruộng.
- Làm đất kỹ, dọn sạch cỏ dại trong ruộng và bờ. - Khi lúa trỗ không nên để ruộng khô nước sớm. - Khi phát hiện có sâu gây hại dùng thuốc hóa học gốc
Lân hữu cơ, Carbamate hoặc Cúc tổng hợp để phòng trừ. Nên phun thuốc khi sâu còn tuổi nhỏ mới hiệu quả cao.
49
16. Rầy xanh đuôi đen
a. Triệu chứng
Cả rầy non và trưởng thành đều hút nhựa cây làm lúa sinh trưởng kém, héo vàng.
Rầy xanh đuôi đen còn là môi giới truyền bệnh virus như bệnh Tungro, vàng lụi.
b. Đặc điểm hình thái
Rầy trưởng thành có màu xanh lá mạ, cuối cánh có vệt đen lớn, giữa cánh trước của rầy đực có chấm màu đen, của rầy cái có màu nâu nhạt. M ặt bụng của rầy đực màu đen, rầy cái màu nâu nhạt. Cánh dài che hết bụng.
Trứng hình quả chuối, đầu to, đầu nhỏ. Mới đẻ màu trắng, sau có màu nâu v2 có màu đỏ ở đầu trứng. Rầy non màu xanh vàng hay xanh lá mạ không có cánh, rầy có 5 tuổi, dài từ 1 - 4mm. Tuổi 1 - 2 có màu xanh nhạt. Tuổi 3 - 4 có màu xanh vàng. Tuổi 5 có màu xanh lá mạ.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 25 - 30 ngày
- Trứng: 3 - 5 ngày
- Ấu trùng: 15 -17 ngày
- Trưởng thành: 7-10 ngày
Rầy trưởng thành ưa ánh sáng đèn, có thể bay xa tới vài cây số. Rầy cái đẻ trứng ở gân chính của lá hoặc mô bẹ lá lúa còn non, thành từng ổ 4 - 16 trứng /ổ. Mỗi con cái đẻ vài trăm trứng.
Rầy non sau khi nd thường sống tập trung nơi râm mát ẩm thấp. Khi mật số lên cao thường phân tán đi nơi khác nên ít khi đạt đến mật số gây cháy rầy.
50
c. Biện pháp phòng trừ
- Gieo cấy thời vụ đồng loạt bằng các giống ngắn ngày kháng rầy.
- Gieo mạ xa nơi ánh sáng đèn, xa nơi có nhiều cỏ dại, phòng trừ rầy trên nương mạ ngay từ đầu bằng hoạt chất Buprofezin (Butyl, Applaud...)
- Khi mật độ rầy cao và trên ruộng có triệu chứng của bệnh virus cần dùng thuốc trừ rầy ngay. Dùng các thuốc có tính tiếp xúc và lưu dẫn nhưRegent, Actara, Vitagro...phun đẫm vào gốc lúa.
17. B ệnh đạo ôn
a. Triệu chứng
Trên mạ: vết bệnh có màu hồng hình thoi, sau chuyển qua màu nâu vàng, khô héo chết. Trên lá lúa: vết bệnh có hình thoi rộng ở phần giữa, nhọn ở 2 đầu. v ế t bệnh có màu xám tro, xung quanh nâu đậm tiếp giáp giữa mô khoẻ có màu nâu nhạt. Kích thước vết bệnh biến thiên lớn từ nhỏ như vết kim đến 5 - 7cm. Khi bệnh nặng các vết bệnh nối liền nhau tạo thành vết lđn làm cho lá bị cháy. Trên thân và cổ bông bắt đầu vết bệnh là một châm nhỏ màu đen về sau lớn dần bao quanh thân, làm cho thân thoắt lại. Trên cổ bông làm cho bông bạc gẫy. Trên hạt ít bị tấn cồng.
b. Tác nhân
Nguyên nhân gây bệnh do nấm Pirycularia oryiae gây ra. Bệnh gây hại trên lá, đốt thân, cổ bông, cổ gié và hạt.
c. Đặc điềm phát sinh, phát triển bệnh
Phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ do đó bệnh phát triển thất thường, bệnh xuất hiện và gây hại từ giai đoạn mạ đến khi trỗ chín
51
- Điều kiện thời tiết: bệnh hại nặng vào lúc trời mát, ẩm, có sương mù, gió mạnh.
- Ảnh hưởng bởi phân bón: bón nhiều N bệnh nặng, bón p hạn chế được bệnh (ở vùng phèn), bón K tuỳ thuộc vào lượng N.
- Ảnh hưởng của giống: ở ruộng trồng giống nhiễm, điều kiện thời tiết thuận lợi bệnh phát triển nặng.
- ở những vùng lúa bị hạn, ở những vùng ưồng lúa nương, biên độ nhiệt ngày đêm chênh lệch lớn, sương mù thì bệnh cũng phát triển và gây hại rất nặng.
Nấm gây bệnh có nhiều nòi khác nhau tuỳ theo giống lúa, theo vùng điạ lý khác nhau.
d. Biện pháp phòng trừ
- Chọn giống kháng hoặc giống ít nhiễm.
- Vệ sinh đồng ruộng, đốt tàn dư sau khi thu hoạch, cày vùi. - Sử dụng phân bón cân đối hợp lý.
- Giữ nước thường xuyên cho ruộng lúa nhất là khi có dịch bệnh.
- Theo dõi diễn biến của bệnh, đặc biệt chú ý các giống nhiễm. Khi bệnh phát sinh nên cho thêm nước vào ruộng, ngưhg bón phân đạm, không phun phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng, phun các loại thuốc đặc trị bệnh.
- Dùng các loại thuốc trừ bệnh như chất kháng sinh Kasugamicin (Kasumin), Tricyclazole (Trizole), Ediíenphos (Hinosan), Fuji- One...
52
18. Bệnh cháy bìa lá
a. Triệu chứng
Bệnh phát sinh phá hại trong suốt từ thời kỳ mạ đến chín nhưng có triệu chứng điển hình là ở thời kỳ lúa cấy trên ruộng từ sau đẻ nhánh đến trổ và chín sữa. v ế t bệnh tạo thành các sọc như giọt dầu từ mép lá gần đỉnh, vết bệnh phát triển dần theo cả chiếu dài và chiều rộng tạo thành một vết cháy ở mép và đỉnh lá, màu vàng xám nhạt, giữa vết cháy và phần xanh còn lại của lá có ranh giới rõ ràng bởi một đường nâu sẫm. vết bệnh có thể lan rộng làm cả phiến lá khô bạc hắng, vào sáng sớm khi còn ướt sương hoặc ngày mưa dầm ẩm ướt trên vết bệnh sinh những giọt keo màu vàng hoặc khô lại thành hạt nhỏ như trứng cá. Bệnh phát triển nặng có thể làm toàn bộ lá, kể cả lá đòng bị khô rạc nhanh chóng trước khi lúa chín, làm hạt kém mẩy và vỏ trấu bị đen.
b. Tác nhân
Nguyên nhân bệnh bạc lá lúa là do vi khuẩn Xantkomonas oryzae.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh
Bệnh thường phát sinh sớm từ trung tuần tháng 8 ngay lúc lúa đang đẻ nhánh và tiếp tục phát triển mạnh vào những thời kỳ làm đòng, trổ đến chín. Các trà lúa mùa sớm cấy các giống dễ cảm bệnh thường bị bệnh rất sớm và khá nặng, giảm năng suất nhiều, đặc biệt trong những năm nhiều mưa bão.
Vi khuẩn xâm nhập qua thủy khổng, lỗ khí ở trên mút lá, mép lá và đặc biệt qua vết thương sây sát trên lá. Khi đã tiếp xúc với bề mặt lá có màng ướt vi khuẩn dễ dàng di
53
động tiến vào bên trong các lỗ khí, qua vết thương mà sinh sản nhân lên về số lượng qua các bó mạch dẫn lan rộng đi. Trong điều kiện mưa ẩm thuận lợi cho việc phát hiển của vi khuẩn, trên bề mặt lá bệnh tiết ra những giọt keo vi khuẩn thông qua sự va chạm giữa các lá lúa nhờ mưa gió mà truyền lan tới các lá, cây khác để tiến hành xâm nhiễm lặp lại nhiều đợt trong thời kỳ sinh trưởng. Cho nên tuy là một loại bệnh có cự ly truyền nhiễm lây lan hẹp, song nó còn tùy thuộc mưa, gió, giông bão xảy ra trong vụ mà bệnh có thể truyền lan với phạm vi không gian khá rộng, giọt keo vi khuẩn hình thành với số lượng nhiều, đó chính là một trong những nguyên nhân quan trọng làm bệnh phát triển mạnh sau những đợt mưa gió trong suốt vụ mùa ở nước ta.
Nguồn bệnh: c ỏ dại, đất, nước, hạt giống, tàn dư cây bệnh là nguồn dự trữ.
Vi khuẩn phát triển trong phạm vi pH từ 4 - 8,8. Nhiệt độ tối thích là 28 - 30°c. Giới truyền bệnh virus trên lúa như bệnh vàng lùn (lúa cỏ), lùn xoắn lá.
d. Biện pháp phòng trừ
- Chọn giống sạch bệnh. Xử lý hạt giống trước khi trồng. - Tăng cường bón phân hữu cơ, không bón quá nhiều phân đạm và không bón thúc muộn. Bón đủ lân, kali. - Khi bệnh phát triển ngưng bón đạm, tăng cường phân kali, thay nước ruộng và phun thuốc đặc trị vi khuẩn. - Dùng các loại thuốc hợp chất đồng, có thể dùng hỗn hợp đồng với chất kháng sinh Streptomycin hoặc các chất như MBAMT (Sasa, Xanthomic), Acid Oxolinic (Staner),
54
Ningnamycin (Ditacin), và các chất tăng đề kháng của cây lúa với vi khuẩn như Acid Salicylic (Exin)...để phòng trị.
19. Bệnh vàng lùn (Lúa cỏ)
a. Triệu chứng
- Triệu chứng ban đầu chưa thấy rõ giữa cây bệnh và cây lúa bình thường. Bụi lúa bệnh chỉ hơi ngã màu xanh nhạt, đôi khi có những lá màu vàng đến cam. Thời gian sau cây Ma bệnh có vẽ kém phát triển hơn (lúc này rất dễ nhầm lẫn với hiện tượng kém dinh dưỡng nên nông dân thường bón thêm phân đạm). Nhìn toàn cảnh thấy lúa hồi xanh không đều sau khi cấy, lá hẹp và dựng đứng, lá có màu vàng, mềm và hơi rũ hoặc lá có màu xanh đậm có thể có nhiều đốm màu rỉ sắt.
- Thời kỳ đẻ nhánh, bụi lúa bệnh đẻ quá nhiều nhánh, bụi lúa to hơn, vẫn có cMều cao tương đương với các bụi khác, chưa khác biệt lắm. Càng về sau nhìn toàn cảnh thấy lúa phát triển không đều do bụi lúa bị bệnh không phát triển chiều cao, cuối cùng các bụi lúa bệnh sẽ khô và lụi dần như cháy rầy từng chòm (có khác là có khi còn chen những nhánh Ma còn xanh trong 1 bụi Ma do bị nhiễm không đều ở ruộng mạ).
- Khi trỗ thường không có gié hoặc gié có hạt lép.
b. Tác nhân
Bệnh vàng lùn do virus gây ra. Bệnh có thể làm giảm năng suất Ma trên những giống mẫn cảm và kM mật độ rầy trên ruộng cao. Rầy nâu truyền virus gây bệnh từ cây này sang cây khác, từ ruộng này sang ruộng khác.
55
Rầy có khả năng truyền bệnh trong suốt quá trình sống của nó sau khi tiếp nhận mầm bệnh khoảng 1 giờ.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh
- Triệu chứhg bệnh xuất hiện khoảng 30 ngày sau khi nhiễm bệnh.
- Thời gian ủ bệnh khoảng 20 ngày
- Bệnh vàng lùn được truyền qua ấu trùng và thành trùng của rầy nâu. Không truyền qua trứng rầy. Không lây qua giống, nguồn nước và đất.
- Thời gian lưu tồn bệnh vàng lùn: 3-30 ngày
đ. Biện pháp phồng trừ
- Sự kiểm soát virus: Sự phát triển và lây truyền bệnh virus tùy thuộc vào số lượng cây mang nguồn bệnh, số lượng và sự hoạt động của côn trùng truyền bệnh, sự mẫn cảm của giống lúa với virus, với côn trùng truyền bệnh và thời tiết.
- Sự kiểm soát rầy: Rất khó để kiểm soát rầy mang bệnh bằng biện pháp dùng thuốc hoá học trừ rầy mà nên ngăn ngừa bằng cách duy trì thiên địch của rầy. Có thể dùng các loại thuốc trừ rầy nâu như Actara, Applaud, Butyl...
- Dùng giống kháng rầy.
- Ngăn chặn bệnh suốt thời kỳ đầu của giai đoạn sinh trưởng bằng cách nhổ bỏ những cây lúa bị bệnh, cỏ dại trong ruộng, trên bờ, xung quanh ruộng.
- ở những vùng vừa có dịch bệnh virus xảy ra: cày lật gốc rạ ngay sau khi thu hoạch.
56
20. Bệnh lùn xoắn lá
a. Triệu chứng
- Thân lúa lùn cứng hơn bình thường.
- ở thể nhẹ lá cứng, dày và có màu xanh đậm, gân lá bị phồng, mép lá có răng cưa. Đốt thân ngắn lại, thường đâm chồi và rễ bên trong bẹ lá, thân dày cứng. Ớ các đốt trên, rễ mọc ngược bên trên ở bên trong bẹ lá. Chồi phụ mọc từ các đốt trên bị cong xoắn ở trong bẹ lúa. Lúa trỗ muộn, bông bị cong xoắn, lép lửng, hạt có nhiều đốm nâu.
- Ở thể nặng lá lúa ngắn, xoắn như mũi khoan, trên lá bệnh có nhiều vết đốm nâu. Lúa hoàn toàn không trỗ được.
b. Tác nhân
Bệnh lùn xoắn lá do virus gây ra. Bệnh có thể làm giảm năng suất lúa trên những giống mẫn cảm và khi mật độ rầy trên ruộng cao.
Virus là nhóm vi sinh vật rất nhỏ bé, không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Virus chỉ tồn tại rong các tế bào sống, chúng không thể tách rời khỏi cây hoặc một vectơ (côn trùng). Bệnh virus phải mất một thời gian dài mới có thể nhận biết được, thông thường bệnh làm mất dần sức sông của cây.
Rầy nâu truyền virus gây bệnh từ cây này sang cây khác, từ ruộng này sang ruộng khác. Chỉ có rầy nâu truyền bệnh, ngoài ra không có yếu tố nào khác.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh
- Triệu chứng bệnh xuất hiện khoảng 15 ngày sau khi nhiễm bệnh.
57
- Thời gian ủ bệnh: khoảng 10 ngày
- Bệnh lùn xoắn lá đều được truyền qua ấu trùng và thành trùng của rầy nâu. Không truyền qua trứng rầy. - Thời gian lưu tồn bệnh lùn xoắn lá: 3 - 30 ngày. d. Biện pháp phòng trừ
- Sự kiểm soát virus: Sự phát triển và lây truyền bệnh virus tùy thuộc vào số lượng cây mang nguồn bệnh, số lượng và sự hoạt động của côn trùng truyền bệnh, sự mẫn cảm của giống lúa với virus, với côn trùng truyền bệnh và thời tiết.
- Sự kiểm soát rầy: Rất khó để kiểm soát rầy mang bệnh bằng biện pháp dùng thuốc hoá học trừ rầy mà nên ngăn ngừa bằng cách duy tri thiên địch của rầy. Có thể dùng các loại thuốc trừ rầy nâu như Actara, Applaud, Butyl...
- Dùng giống kháng rầy.
- Ngăn chặn bệnh suốt thời kỳ đầu của giai đoạn sinh trưởng bằng cách nhổ bỏ những cây lúa bị bệnh, cỏ dại trong ruộng, trên bờ, xung quanh ruộng.
- ở những vùng vừa có dịch bệnh virus xảy ra: cày lật gốc rạ ngay sau khi thu hoạch.
II. THIÊN ĐỊCH TRÊN LÚA
1. Nhóm nhện
1.1. Nhện Lùn
Nhện lùn khi trưởng thành có 3 đôi châm vạch ở lưhg. Nhện lùn thích ở ruộng nước và kéo màng ở gốc cây lúa phía trên mặt nước. Nhện lùn di chuyển chậm và bắt mồi chủ yếu là khi chúng mạc vào màng.
58
1.2. Nhện Chân dài
Nhện chân dài có thân và chân dài thường nằm trên lá lúa. Nhện chân dài thích ở vùng ẩm, chúng ẩn ở thân cây lúa lúc giữa trưa và rình mồi ở lưới vào buổi sáng. Nhện chân dài chăng lưới loại hình tròn nhưng rất yếu.
1.3. Nhện Lưới
Có màu sặc sỡ và chăn màng hình tròn dưới tán cây lúa. Con cái có các vạch vàng và xám trắng ở bụng. Con đực nhỏ hơn và có màu nâu đỏ. Ban ngày ười nóng con đực, con cái tìm chỗ trú dưới lá bên cạnh lưới. Khi trời có mây che phủ con cái chờ mồi ở giữa lá và con đực chờ gần đấy.
1.4. Nhện Lycosa
Nhện Lycosa có vạch hình nĩa teên lưng và bụng có những điểm ưắng. Chúng không kéo màng mà tấn công con mồi trực tiếp. Nhện trưởng thành ăn rất nhiều loại côn trùng có hại, kể cả bướm sâu đục thân.
1.5. Nhện Linh miêu
Đây là một loại nhện săn mồi, không làm màng. Con cái có 4 vạch ưắng chéo, mỗi bên 2 vạch. Con đực có súc biện to. Loài nhện này sống ưong tán lá lúa, thích sống ở ruộng khô và sinh sống ưên ruộng lúa sau khi ruộng phát triển tán lá lúa và đã có độ che phủ cao.
1.6. Nhện Nhảy
Nhện nhảy có mắt lồi, khi bị động chúng di chuyển không nhanh, thân nhện nhảy có lông nâu. Nhện nhảy thích sống ở vùng đất khô và ở ưên lá lúa. Chúng thường ẩn ưong màng, làm những lá lúa bị cuốn và cuốn những lá khác để chúng nằm và chờ mồi (bọ rầy, rầy xanh và các côn trùng nhỏ).
59
2. Nhóm bọ cánh cứng
2.1. Bọ rùa đỏ
Là một loại bọ rùa điển hình, hình oval, màu đỏ chói đậm non hoặc nhạt. Bọ rùa hoạt động vào ban ngày trên ngọn cây lúa ở môi trường đất ẩm, cũng như đất ướt (xem ấu trùng).
2.2. Bọ rùa đỏ 8 châm
Là nhữhg bọ rùa có lốm đốm trên lưng và bắt những con mồi di chuyển chậm. Khi đụng đến các con trưởng thành sẽ nhanh chống rụng khỏi cây hoặc bay đi (xem ấu trùng).
2.3. Bọ cánh cứng 3 khoang
Bọ cánh cứng 3 khoang là loài côn trùng có thân cứng hoạt động mạnh. Sâu non có màu đen bóng, trưởng thành có màu nâu đỏ. Bọ cánh cứng thường ở và tấn công ổ sâu cuốn lá.
3. Nhóm bọ xít
3.1. Bọ xứ mừ xanh
Bọ xít mù xanh là một loài thuộc nhóm ăn thực vật, thứ yếu mới là thiên địch, thích ăn trứng và sâu non của các loài rầy. Con trưởng thành màu xanh và đen, sâu non có thề xuất hiện nhiều trên ruộng có bọ rầy phá hại, cả trên ruộng nước lẫn ruộng khô.
3.2. Bọ xứ nước ăn thịt
Đó là loài bọ xít nhỏ có vạch trên lưng có nhiều trên ruộng nước. Con trưởng thành vai rộng có thể có cánh hoặc không có cánh. Loại không có cánh không có vạch đen và vạch trắng ở cổ và cánh trước. Thân hình nhỏ và bàn chân
60
trước chỉ có 1 đốt do đó có thể phân biệt được với các loài bọ xít khác. Thiên địch của bọ rầy.
3.3. Bọ xứ nước
Là một loài bọ sống dưới nước, thường tìm thấy ở các vùng có nước. Bọ trưởng thành màu xanh nhạt, to hơn bọ xít nước ăn thịt, nhưng số lượng ít hơn. Trưởng thành có 2 dạng: có cánh và không có cánh. Thiên địch của sâu đục thân, bọ rầy, tập trung ở bờ ruộng.
3.4. Bọ xứ nước gọng vó
Bọ xít nước gọng vó là một loài bọ nhảy to, chân dài, dài nhất. Trưởng thành màu đen, có 2 đôi chân sau rất dài. Đôi chân giữa có chức năng như tay chèo và khi nằm yên thì để ra phía trước. Khó phát hiện ở ngoài đồng ruộng vì loài bọ này di chuyển rất nhanh.
4. Loài khác
4.1. Con đuôi kìm
Đặc điểm của con đuôi kìm là có một đôi càng sau như hình cái kẹp dùng để tự vệ. Bọ đuôi kìm có màu đen bóng, giữa cái đốt bụng có khoang trắng và có điểm trắng đầu đỉnh râu. Chúng thường sống trên ruộng khô và làm tổ dưới đất ở gốc cây lúa. Loài bọ này chui vào các rãnh sâu đục thân đã đục để tìm sâu non. Đôi khi chúng trèo lên lá để tìm mồi sâu cuốn lá.
4.2. Chuồn chuồn him
Đây là loại chuồn chuồn cánh hẹp, yếu hơn các loại chuồn chuồn cùng họ với nó. Con trưởng thành màu xanh và đen, có bụng nhỏ dài. Con đực màu sắc đẹp hơn con cái.
61
Phần đuôi bụng của con đực màu vàng cam (màu xanh lam). Con cái thân có màu xanh lục. Thiên địch của bọ rầy, sâu cuốn lá...
5.3. Muỗm muỗm
Muồm muỗm là một loại côn trùng to, mặt nghiêng, có râu rất dài, thường dài gấp đôi thân do đó dễ phân biệt với các loài châu châu thông thường. Muồm muỗm có màu xanh, con trưởng thành có màu xanh và vàng. Chúng thường hoạt động mạnh về đêm và có nhiều ở ruộng. Thiên địch của bọ xít, sâu đục thân, bọ rầy lá và bọ rầy thân.
5.4. Kiến ăn thịt
Kiến ăn thịt là các loài kiến lửa và chúng đốt rất đau. Kiến có màu nâu đỏ, làm tổ trên ruộng khô hoặc trên các bờ ruộng lúa ướt. Thiên địch của nhiều loại côn trùng.
5.5. D ế nhảy
D ế có đuôi nhọn xuất hiện ở môi trường đất ẩm và đất khô, khi bị đụng đến sẽ nhảy từ cây này sang cây khác. Hầu hết các con trưởng thành bị mất cánh sau khi ở ruộng lúa. Dế non sắp lớn tuổi có cánh cụt. Trưởng thành có màu đen và dế non có màu nhạt sọc nâu. D ế nhảy ăn trứng của sâu đục thân 5 vạch đầu đen, sâu cuốn lá, sâu cắn chẽn, ruồi đục lá, sâu non của bọ rầy lá và bọ rầy thân.
II. MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI RAU
1. Sâu tơ
a. Triệu chứng
Sâu tơ chỉ gây hại các cây thuộc họ cải. Sâu non ăn lá, khi mật số sâu tơ cao ăn tạo các lỗ thủng lá, làm lá cải xơ xác.
62
b. Đặc điểm hình thái
Bướm thân dài 6mm, sải cánh trung bình là 15mm màu nâu xám, mép cánh trước có ba dấu hình tam giác màu nâu nhạt ngả trắng, cánh sau có màu xám và có lông nhỏ dài mịn, khi đậu cánh sát thân.
Trứng hình bầu dục màu vàng nhạt.
Sâu non màu xanh nhạt, hai đầu nhọn phân đốt rất rõ, dài 10 - 13mm.
Nhộng màu nâu được bọc trong kén mỏng màu trắng xốp nằm dưới mặt lá.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 15-50 ngày
- Trứng: 2 - 7 ngày
- Sâu non: 8-25 ngày
- Nhộng: 3-13 ngày
- Trưởng thành: 2 - 5 ngày
Bướm ít bay thường di chuyển theo gió, hoạt động nhiều từ chập tối đến nửa đêm, mỗi con cái đẻ từ 50 - 400 trứng. Trứng được đẻ riêng lẻ trên bề mặt của lá. Sâu non có 4 tuổi, sâu mới nở đục lá tạo thành rãnh, tuổi lổn ở mặt dưới của lá. Khi bị đánh động chúng nhả tơ đưa mình rơi xuống khỏi bề mặt lá lẫn trốn.
Vòng đời sâu tơ thay đổi theo nhiệt độ, nhiệt độ thấp có thể kéo dài 50 ngày và khoảng 15 ngày ở nhiệt độ cao, nhiệt độ thích hợp từ 20 - 30°c ở Thành Phố Hồ Chí Minh vòng đời trong khoảng 15 - 17 ngày, mùa mưa mật độ sâu tơ giảm rất rõ.
63
Sâu tơ phá hại bộ lá của cây, đặc biệt nghiêm trọng khi sâu tấn công ở giai đoạn mới trồng, sâu non mới nở đục lá tạo thành rãnh, ở tuổi lớn sâu tơ ăn toàn bộ biểu bì khiến lá bị thủng lỗ chỗ. Mật độ cao sâu ăn hết thịt lá chỉ còn trơ lại gân lá làm giảm năng suất rõ rệt. Sâu non cũng ăn các bắp đang phát triển làm bắp biến dạng hoặc không thể cuốn bắp, tạo diều kiện cho bệnh thối nhũn phát triển.
Sâu tơ gây hại quanh năm, tuy nhiên hại nặng trong vụ đông xuân.
d. Thiên địch
- Nhóm ăn mồi như: nhện, bọ rùa, chuồn chuồn cỏ. - Nhóm ong ký sinh: ong cự loài Diadegma sp., ong kén nhỏ loài Cotesia sp.
- Nhóm vi sinh vật gây bệnh: Nấm Entomophthore blunckitr, virus granulosic cũng gây bệnh cho sâu tơ.
e. Biện pháp phồng trừ
* Biện pháp sinh học:
Sử dụng thiên địch của sâu tơ như nhóm ãn mồi, nhóm ong ký sinh, nhóm vi sinh vật gây bệnh khi mật số sâu trên ruộng ít rất có ý nghĩa là thức ăn cho thiên địch.
Dùng bẫy pheromone có hiệu quả diệt trưởng thành sâu tơ. * Biện pháp canh tác:
- Bố trí thời vụ thích hợp; nếu ưồng muộn trong vụ đông xuân, sâu tơ hại nhiều.
- Luân canh với cây trồng không cùng ký chủ như lúa bắp... nên trồng xen với cây họ cà sẽ đuổi được bướm sâu tơ.
64
- Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng hủy bỏ tàn dư cây trồng. - Việc tưới phun mưa vào buổi chiều ngăn cản việc giao phối và đẻ trứng của sâu tơ, sâu con có thể bị rửa trôi, tuy nhiên nếu cây bị bệnh, bệnh sẽ dễ lây lan hơn. * Biện pháp hóa học: Dùng các loại chế phẩm có nguồn gốc BT như Delíĩl, Dipel, Azừon, Biocin...Dùng các thuốc có gốc Abamectin, gốc Pyrethroid... Lưu ý dùng luân phiền các loại thuốc do sâu tơ là loài có khả năng rất dễ quen hoặc kháng thuốc.
2. Sâu khoang
a. Triệu chứng
Sâu khoang còn được gọi là sâu ăn tạp gây hại trên tất cả các loại rau, là đối tượng gây hại nặng trên rau muống. Sâu non tuổi nhỏ thường gây hại nghiêm trọng nhất bởi vì hàng trăm con sâu non tập trung lại ăn lá cây và nhanh chóng làm lá cây xơ xác. Sâu non còn có thể gặm ăn vỏ quả làm giảm phẩm chất.
b. Đặc điểm hình thái
Sâu khoang có nhiều loại, bướm trưởng thành thường có màu xám hoặc nâu xám, cánh trước có màu nâu vàng, có các vằn đen trắng, cánh sau màu hơi trắng.
Trứng đẻ thành ổ trên lá, được bao phủ một lớp lông bảo vệ. Sâu non mới nở màu xanh sáng, sống tập trung và phân tán khi lớn. Sâu tuổi lớn có màu từ xám xanh đến nâu đen với những sọc vàng hoặc trắng. Nhộng màu đỏ sẫm.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 25 - 48 ngày
65
- Trứng: 3 - 7 ngày
- Sâu non: 12 - 27 ngày
- Nhộng: 8-10 ngày
- Trưởng thành: 2 - 4 ngày
Trứng được đẻ thành ổ ở mặt dưới lá và phủ một lớp lông. Một ổ có từ 50 - 200 trứng. Một con cái có thể đẻ từ 500 - 2.000 trứhg.
Sâu non lột xác 5 - 6 lần, sâu tuổi nhỏ ăn biểu bì của lá, sâu tuổi lớn ăn cả thịt lá chỉ chừa lại gân lá. Khi mật độ sâu cao có thể làm cho lá cà chua rụng nhanh. Tuy nhiên sự gây hại không nghiêm trọng lắm do khả năng tự đền bù của cây. Chúng làm nhộng trong đất.
d. Thiên địch
- Các loài ăn mồi: Bọ rùa, kiến, bọ xít ăn thịt, bọ cánh cứng. - Ong kí sinh: Cotesia prodeniae, Telenomus remus. - Vi khuẩn BT, virus nhân đa diện.
e. Biện pháp phòng trừ
* Biện pháp canh tác:
- Vệ sinh đồng ruộng trước và sau khi trồng, cày ải phơi đất. - Dần nước ngập ruộng trước khi làm đất.
* Biện pháp cơ giới vật lý:
Diệt ổ trứng và sâu non bằng tay.
* Biện pháp sinh học:
- Hạn chế phun thuốc để bảo tồn các loài thiên địch thường xuất hiện trên ruộng như nhện, bọ rùa, ong kí sinh... - Dùng bẫy bả pheromone hoặc bẫy chua ngọt có hiệu quả.
66
* Biện pháp hóa học:
Có thể dùng thuốc có gốc Pyrethroid như Sherpa, Polytrin. Dùng các loại chế phẩm vi sinh nhưNPV, Vi-BT, hoặc thảo mộc như Rotenone hoặc Neem có hiệu quả cao.
3. Sâu xanh đục quả
a. Triệu chứng
Sâu xanh đục quả thường gây hại trên cây cà chua, cà tím và nhiều loại rau ăn quả khác Sâu non thường ăn lá, hoa, quả, đặc biệt chúng thường ăn các bộ phận của quả, sâu đục vào quả làm quả bị thủng, thối.
b. Đặc điểm hình thái
Bướm trưởng thành màu nâu có sải cánh khoảng 30 - 40mm, cánh được điểm bằng các đường m àu xám sẩm.Trứng mới đẻ có màu ngả vàng, sau đó chuyển thành màu nâu.
Sâu non có màu xanh nhạt, hồng hoặc nâu sẫm, trên mình sâu có một dãy đen mờ dần.
Sâu non có 5 - 6 tuổi. Sâu non hóa nhộng trong đất, nhộng có màu nâu sáng.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 28 - 45 ngày
- Trứng: 2 - 7 ngày
- Sâu non: 14 - 20 ngày
- Nhộng: 10-14 ngày
- Trưởng thành: 2 - 4 ngày
67
Bướm hoạt động vào ban đêm hoặc chiều tối,bướm có thể đẻ 1.000 quả trứng, trứng đẻ riêng từng quả thường ở mặt trên của lá non và gần quả.
Sâu non mới nở ăn lá non, sau đó cắn chui vào quả từ cuống. Các lá và các chùm hoa bị sâu ăn có thể bị gãy. Thiệt hại nặng nhất là khi sâu non xâm nhập vào quả. Nhũng quả mới hình thành khi sâu tấn công thường bị rụng, những quả lớn hơn có thể bị thủng và thối.
Sâu thường xuất hiện nhiều vào giai đoạn cây ra hoa rộ và tạo quả
c. Thiên địch
- Nhóm ăn mồi: Bọ xít, Bọ rùa, Chuồn chuồn cỏ... - Nhóm ký sinh: Các loài ong ký sinh Trichograma sp. - Nhóm vi sinh vật gây bệnh: Nấm Metarhiỳum, virus NPV.
d. Biện pháp phòng trừ
- Thời vụ gieo cấy đồng loạt. Mật độ gieo trồng thích hợp theo từng giống.
- Bón phân cân đối.
- Bắt sâu bằng tay giai đoạn đầu của cây, ngắt và hủy bỏ những chồi và quả bị đục.
- Hạn chế phun thuốc để bảo tồn các loài thiên địch như bọ rùa, nhện, ong ký sinh, chuồn chuồn...
- Khi phát hiện có nhiều sâu xanh mới nở có thể phun thuốc trong nhóm Pyrethroid, thuốc vi sinh có nguồn gốc BT, các loại thuốc gốc Abamectin, thuốc chống lột xác như Atabron. Lưu ý để phòng trị có hiệu quả cần phát hiện sâu
68
non khi chưa đục vào quả và trong thời kỳ thu hoạch trái nên dùng các loại thuốc có thời gian cách ly ngắn.
4. Sâu xám
a. Triệu chứng
Sâu xám thường gây hại giai đoạn cây con trên tất cả các loại rau. Loài sâu này thường cắn đứt các thân và cành non kéo xuống đất để ăn.
b. Đặc điểm hình thái
Bướm có màu xanh đen, cánh trước màu nâu nhạt hoặc nâu đen, cánh sau trắng có một đường màu đen ỏ cuối. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo hai bên thân có một dãy đen mờ. Sâu có 3 đôi chân thật và 5 đôi chân giả.
Nhộng màu xám xanh đến nâu đỏ có 2 gai ở phía sau. c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 37 - 62 ngày
- Trứng: 4-11 ngày
- Sâu non: 22 - 34 ngày
- Nhộng: 9-13 ngày
- Trưởng thành: 2 - 4 ngày
Trứng được đẻ thành ổ ở trong đất hoặc dưới lá, trên thân, trên cỏ và trên tàn dư trong ruộng gần gốc cây chủ. Bướm có thể đẻ 1.200 trứng.
Sâu non có 5 - 6 tuổi, khi bị đụng chúng cuộn lại giả chết. Ban ngày sâu non ẩn núp ở dưới bề mặt của đất, dưới lá. Ban đêm sâu non lên mặt đất và ăn ngang thân cây sát mặt đất, làm thân cây bị khuyết hoặc bị cắn đứt.
69
Sâu non có thể gây hại nặng cho cây giống và cây con trên ruộng. Sâu thường xuất hiện vào giai đoạn cây con và gây hại trầm trọng nhất ở những vùng đất nhẹ, đất cát nơi sâu non có thể vùi mình dễ dàng.
d. Thiên địch
Gồm có tuyến trùng Hexamermis arvalis, Virus GV, và nhiều loài ong ký sinh. Ngoài ra còn có một loài nấm ký sinh trên sâu là Entomophaga sp.
e. Biện pháp phòng trừ
* Biện pháp canh tác:
- Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, cày ải phơi đất 2 tuần trước khi trồng.
- Dần nước ngập ruộng trước khi chuẩn bị đất để trồng. * Biện pháp cơ giới vật lý:
Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay.
* Biện pháp sinh học:
- Hạn chế phun thuốc để bảo tồn thiên địch thường xuất hiện ưên đồng ruộng như nhện, bọ rùa, ong ký sinh... - Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm (4 phần đường đen + 4 phần dấm +1 phần rượu + 1 phần nước + 1% thuốc). * Biện pháp hóa học: Có thể dùng các loại thuốc để sử lý đất trước khi gieo trồng nhưBasudin, Diaphos, Regent...
5. Sâu xanh da láng
a. Triệu chứng
70
Sâu xanh da láng gây hại trên nhiều loại rau khác như hành, cà chua, đậu phông, đậu bắp, đậu đỗ... Sâu non ăn lá, lúc nhỏ chừa lại biểu bì, sâu tuổi lớn ăn thủng lỗ trên lá.
b. Đặc điểm hình thái
Thành trùng là loại bướm đêm màu trắng xám hơi ngả nâu, Trứng để thành ổ, có lớp lông trắng vàng phủ. Sâu non có màu xanh nhạt, da bóng láng trên lưhg có năm sọc, 2 sọc ở mỗi bên hông rất to và đậm, sọc giữa lưhg có màu đen xen kẽ màu trắng. Nhộng màu nâu sẫm hay đỏ sẫm thường ở trong đất.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 30 - 35 ngày
- Trứng: 2 - 5 ngày
- Sâu non: 14 -1 6 ngày
- Nhộng: 10 - 12 ngày
- Trưởng thành: 2 - 3 ngày
Trưởng thành chủ yếu hoạt động vào ban đêm, trứng được đẻ thành ổ trên 1 lá.
Sâu non mới nở tập trung cùng nhau ăn lá, nhuhg sau đó chúng nhanh chóng di tản sang cây khác Sâu non có 6 tuổi, sâu non ăn rất mạnh, cắn phá thành từng lỗ không hình dạng trên lá mật độ cao có thể làm ruộng bắp cải, bông cải xơ xác.
d. Thiên địch
- Nhóm ký sinh có hai loài ong kén nhỏ thuộc họ Braconidae.
- Loài ruồi thuộc họ Tachinidae.
71
- Nhóm vi sinh vật có vi khuẩn tấn công.
c. Biện pháp phòng trừ
* Biện pháp canh tác:
- Trước khi trồng cần đưa nước làm ngập ruộng để diệt nhộng.
- Cày ải phơi ruộng để diệt sâu và nhộng.
- Vệ sinh đồng ruộng hủy bỏ tàn dư cây trồng. - Mật độ trồng thích hợp.
- Bón phân cân đối hợp lý cũng là biện pháp hạn chế bớt sâu bệnh phát triển.
* Biện pháp cơ học:
Ở những thửa ruộng nhỏ có thể ngắt ổ trứng và thu sâu non khi sâu non đang sống tập trung quanh ổ. * Biện pháp hóa học:
Dùng chế phẩm NPV đặc hiệu trừ sâu xanh da láng có hiệu quả cao. Nên kết hợp dùng thuốc thảo mộc Rotenone hay Azadirachtin. Ngoài ra có thể dùng các loại thuốc nhóm Pyrethroid, Abamectin...lưu ý dùng luân phiên thuốc.
6. Sâu đo (Trichoplusia ni)
a. Triệu chứng
Sâu non ăn lá, tạo ra những lỗ thủng. Sâu tuổi lớn ăn từng bộ lá và đôi khi làm rụng lá. Cây con bị phá hại nghiêm trọng, thường chết hoặc cằn cỗi.
b. Đặc điểm hình thải
- Trưởng thành có màu nâu, cánh trước có 2 vệt nhỏ màu hắng, cánh dưới màu nâu nhạt có điểm đen, hoạt động về đêm. - Sâu non có màu xanh nhạt lớn với sọc trắng hay vàng nhạt dọc theo 2 bên chạy từ đầu đến cuối thân.
72
- Loài này di chuyển điển hình qua việc uốn cong đoạn giữa thân.
c. Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng.
- Dùng tay bắt sâu non trên những thửa ruộng nhỏ. Sử dụng chủ yếu là thuốc vi sinh gốc BT (Xentari, Delíĩn, Dipel, Biocin),...
7. Ruồi đục trái
a. Triệu chứng
Ruồi đục quả gây hại trên dưa leo, bầu bí, mướp, khổ qua,... Âu trùng là dòi đục vào trong quả, chổ vết đục bên ngoài lúc đầu là 1 châm đen, sau lổn dần có màu vàng rồi chuyển qua nâu. Bên trong quả dòi đục thành đường hầm vòng vèo làm quả bị thối mềm, dễ rụng.
b. Đặc điểm hình thái
Thành trùng là loài ruồi giống ruồi nhà, dài 6 - 8mm, màu vàng có vạcg đen trên ngực và bụng. Cuối bụng ruồi cái có vòi dài, nhọn dùng để chích vào quả đẻ trứng.
Trứng rất nhỏ, màu trắng ngà, nằm phía trong vỏ quả. Âu trùng là loại dòi có màu vàng nhạt hoặc trắng ngà, miệng có một móc cứng đen, đẫy sức dài khoảng 6 - 8mm. Khi dòi đẫy sức chui ra ngoài hóa nhộng.
Nhộng màu nâu vàng, hình trứng dài.
c. Đặc điềm sinh học và sinh thái
* Vòng đời: 22 - 28 ngày.
- Trứng: 2 - 3 ngày
73
- Dòi: 8-10 ngày
- Nhộng: 7-12 ngày
- Trưởng thành đẻ trứng 5 - 7 ngày và có thể sống hàng tháng. Ruồi trưởng thành hoạt động ban ngày, thường là sáng sớm hoặc chiều mát, sức bay yếu.
Ruồi cái đẻ trứng trong vỏ quả, một con cái có thể đẻ 150 - 200 trứng, một quả có thể có nhiều trứng. Dòi nở ra đục vào trong quả gây hại. Trong quả bị hại thường có nhiều con dòi, đẫy sức dòi chui ra ngoài rơi xuống đất hoá nhộng hoặc hoá nhộng trong quả bị rụng.
Ruồi thường đẻ trứng và gây hại từ khi quả già đến chín.
d. Biện pháp phòng trừ
- Cày phơi đất để diệt sâu non và nhộng.
- Thường xuyên thu gom tiêu huỷ các quả bị rụng có dòi hại. - Khi ruồi trưởng thành phát sinh nhiều dùng bẫy dẫn dụ Methyl Eugenol (Vidubon...) hoặc tự làm bằng dấm pha đường và ít thuốc trừ sâu, đặt rải rác cách 5 - lOm một bẫy. - Nếu có điều kiện thì bao quả lại sau khi quả đậu 3 - 4 ngày, không cần phun thuốc.
- Có thể dùng thuốc trừ sâu gốc cúc tổng hợp để phòng trừ. 8. Rầy mềm
a. Triệu chứng
Rầy mềm Brevicoryne brassacicae gây hại chủ yếu trên các cây thuộc họ cải. Dấu hiệu đầu tiên trên lá có rầy mềm tấn công làm lá bị nhạt màu, sau đó chuyển màu vàng và bị xoăn lại do rầy mềm chích hút nhựa làm cho lá bị khô vàng.
h. Đặc điểm hình thái
74
Rầy mềm còn được gọi là rầy mật, rầy nhớt, cả ấu trùng và thành trùng đều nhỏ dài khoảng 1 - 2mm, màu xanh lục đến xanh vàng, sống quần tụ ở dưới phiến lá non.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
Rầy mềm có thể sinh sản đơn tính, nghĩa là đẻ con không cần sự giao phối giữa con đực và con cái, đẻ trung bình mỗi ngày 5 - 7 con, vòng đời rầy mềm trung bình từ 11 -13 ngày.
d. Thiên địch
Thiên địch của rầy mềm có bọ rùa, dòi ăn thịt, kiến, nhện, ong ký sinh v.v...
e. Biện pháp phòng trừ
* Biện pháp canh tác:
- Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tàn dư cây trồng. - Bón phân cân đối
- Trong phạm vi hẹp rầy mềm có thể bị nước rửa trôi. * Biện pháp cơ học:
Ngắt bỏ những lá bị rầy mềm và hủy chúng đi. Biện pháp sinh học: Sử dụng các thiên địch như bọ rùa, kiến, dòi ăn thịt, nhện... để tiêu diệt rầy mềm.
* Biện pháp hóa học: Chỉ phun thuốc khi mật độ rầy mềm quá cao, phun các loại thuốc như: Actara, Sherpa, Polytrin, Trebon v.v...
9. Nhện đỏ
a. Triệu chứng
Nhện đỏ gầy hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau, chúng hoại nặng trên các cây như ớt, dưa, bầu bí, đậu
75
đỗ...Nhện trưởng thành và nhện non chích hút lá tạo ra những đốm lá trắng vàng có thể dễ nhận ra ở mặt trên của lá. Khi hại nặng chúng có thể làm lá héo và rụng.
b. Đặc điểm hình thái
Có 2 giai đoạn phát triển: Con non và trưởng thành. Con trưởng thành dài cở 0,5mm, màu đỏ nâu, có 8 chân. Con non nhỏ hơn, cũng có màu đỏ nâu có 6 chân, trứng hình tròn, màu vàng nhạt, rất nhỏ, được đẻ dưới mặt lá.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
Nhện đỏ chuyên sống và gây hại ở mặt dưới lá, trứng cũng đẻ ở mặt dưới lá. Giai đoạn trứng đến trưởng thành kéo dài khoảng 15 ngày.
Con trưởng thành và con non chích hút nhựa ở mặt dưới lá, có thể xuất hiện trên những lá già làm cho lá bị nhăn, nếu nặng làm lá vàng và rụng sớm, giảm năng suất.
Nhện đỏ phát triển mạnh khi trời khô hạn, cây được bón nhiều phân đạm.
d. Thiên địch
Một số loài nhện ăn thịt có vai trò quan trọng khống chế quần thể nhện hại.
e. Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng.
- Bón phân cân đối.
- Luân canh với cây trồng họ hòa bản.
- Dùng các thuốc đặc trị: Comite, Nissorun, Ruíast, Supracide...
76
- Chú ý việc dùng thuốc hóa học nhiều dễ gây bộc phát nhện đỏ, do tiêu diệt thiên địch của nhện đỏ và nhện đỏ có khả năng quen và kháng thuốc cao.
10. Bọ trĩ
a. Triệu chứng
Bọ trĩ gây nặng thời kỳ cây con trên nhiều loại cây rau khác nhau như các loại cà, đậu, ổt, dưa bầu bí...Trưồng thành và bọ non chích hút nhựa làm đọt và lá non xoăn lại, khi mật độ cao làm lá vàng, cây chùn đọt, sinh trưởng phát triển kém.
b. Đặc điểm hình thái
Là loại côn trùng nhỏ rất khó nhìn bằng mắt thường. Trưởng thành dạng thon có màu vàng đậm hoặc nâu đen, ấu trùng hình dạng giống trưởng thành có màu trắng vàng đến vàng.
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
Trứng được đẻ trong mô lá, một con có thể đẻ từ 3 - 160 trứng, ấu trùng và trưởng thành thường nằm ở mặt dưới lá, nhộng nằm trong đất. Hiện nay có rất ít tài liệu xác định vòng đời của bọ tri, tuy nhiên thời gian trứng khoảng 3 ngày, vòng đời khoảng 11-16 ngày, ấu trùng có 2 tuổi.
Trưởng thành và ấu trùng thường tập trung trên lá ngọn chích hút nhựa cây trên lá làm cho lá vàng, ngọn dưa quăn queo, cây còi cọc, hoa rụng, quả ít và nhỏ, hại nặng trong thời kỳ cây con có thể làm cho cây chết.
Bọ tri có thể gây hại tất cả các giai đoạn phát triển của cây nhưng thường phát triển gây hại nặng ỏ thời kỳ cây con
77
từ khi ra lá đến khi có bông, trong diều kiện ấm nóng, khô, mùa mưa bọ trĩ gây hại nhẹ hơn.
d. Thiên địch
Thiên địch của bọ trĩ có bọ rùa, ruồi ăn thịt, đặc biệt một số ong ký sinh có vai trò quan trọng giảm mật số bọ trĩ v.v...
e. Biện pháp phòng trừ
* Biện pháp canh tác: Che phủ bằng rơm rạ, ngăn ngừa cỏ dại tạo điều kiện thông thoáng và tiêu diệt ký chủ phụ, che phủ bằng lá thuốc lá có thể tiêu diệt bọ trĩ. Tưới nước mạnh trên lá cũng có thể rửa trôi bọ trĩ. Ngoài ra chăm sóc cây sinh trưởng tốt, đảm bảo đủ nước làm giảm thiệt hại của bọ trĩ gây ra đặc biệt trong thời kỳ cây con.
* Biện pháp vật lý: sử dụng bẫy dính màu vàng hoặc xanh da trời có thể thu hút bọ trĩ trưởng thành. * Biện pháp sinh học: Khuyên khích hoặc sử dụng các loài bọ rùa, ong ký sinh Ceranisus sp.
* Biện pháp hóa học: Có nhiều loại thuốc có hiệu quả như Confidor, Hopsan, Cyperin, Pyrinex... phun vào buổi chiều tối có hiệu quả cao. Có thể dùng dầu khoáng.
11. Bọ phân
a. Triệu chứng
Bọ phấn trắng gây hại hên cà chua, ớt, bông vải. Bọ phấn chích hút dinh dưỡng, nước làm gân lá, lá cây bị vàng, cây cằn cỗi, kém phát triển.
b. Đặc điểm hình thái
Bọ phấn trưởng thành rất nhỏ, có 4 cánh và được phủ lớp phấn sáp màu trắng, hoặc trắng hơi vàng, dài khoảng lmm.
78
Trứng có màu trắng sau chuyển màu nâu.
Âu trùng có màu trắng hơi xanh hình oval, dài 0,3 - 0,6mm
c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
* Vòng đời:
- Trứng: 5 - 9 ngày.
- Au trùng: 14 ngày.
- Trưởng thành: có thể sống đến 30 ngày.
Trưởng thành bay kém nhưng phát tán rộng nhờ gió. Một con cái có thể đẻ 100 - 150 quả trứng, ưứng được đẻ ở mặt dưới lá từng trứng riêng lẻ hoặc từng nhóm chúng lột xác 3 lần và hóa nhộng, giai đoạn ấu trùng keó dài 2 - 4 tuần tùy thuộc vào nhiệt độ.
Bọ phấn non và bọ phấn trưởng thành thường tập trung ở mặt dưới lá cà chua, chích hút dịch cây. Khi mật độ bọ phấn cao làm cây suy yếu, có thể bị héo, vằng lá, chết.
Chất bài tiết của bọ phấn có đường tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển hại cây.
Bọ phấn còn là côn trùng môi giới truyền virus gây bệnh xoắn lá cà chua.
Bọ phấn thường gây hại trong mùa khô, chúng có phân tán trên phạm vi rộng nhờ gió.
d. Thiên địch
Bọ phấn có nhiều loài thiên địch như ong ký sinh Encarsia formos.
e. Biện pháp phồng trừ
* Biện pháp canh tác:
79