🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Quỷ Cốc Toán Mệnh
Ebooks
Nhóm Zalo
1
I. BÁT TỰ
1) Năm:
2) Tháng:
3) Ngày:
c) Giờ:
d) Tiết Khí
II. LƯỠNG ĐẦU
III. NỘi DUNG
PHẦN GiẢi QUỶCỐC TOÀN MỆNH Quẻsố 1: BÁT THUẦN CHẤN
Quẻsố 2: LÔi PHONG HẰNG
QuẻSố 3: Lôi Hỏa Phong
QUẺSỐ 4: LÔi ĐịA DỰ
QuẻSố 5: Lôi Sơn Tiểu Quá
QUẺSỐ 6: LÔi ĐịA DỰ
QuẻSố 7: LÔi TR ẠCH QUY MUỘi QuẻSố 8: LÔi THiÊN ĐẠi TRÁNG QuẻSố 9 : LÔi THỦY GiẢi
QuẻSố 10 : LÔi SƠN TiỂU QUÁ
QuẻSố 11: PHONG LÔi ÍCH
QuẻSố 12: BÁT THUẦN TỐN
QuẻSố 13: PHONG HỎA GiA NHÂN QuẻSố 14: PHONG ĐỊA QUAN
QuẻSố 15: PHONG SƠN TiỆM
QuẻSố 16: PHONG ĐỊA QUAN
QuẻSố 17: PHONG TRẠCH TRUNG PHU
2
QUẺSỐ 18: PHONG SƠN TiỂU SÚC QUẺSỐ 19: PHONG THUỶ HOÁN QUẺSỐ 20: PHONG SƠN TiỆM QUẺSỐ 21: HOẢ LÔi PHỆHẠP QUẺSỐ 22: HỎA PHONG ĐỈNH QUẺSỐ 23: BÁT THUẦN LY QUẺSỐ 24: HOẢĐỊA TẤN QUẺSỐ 25: HOẢ SƠN LỮ
QUẺSỐ 26: HOẢĐỊA TẤN QUẺSỐ 27: TRẠCH THiÊN QUẢi QUẺSỐ 28: HOẢ THiÊN ĐẠi HỮU QUẺSỐ 29: HOẢ THỦY VỊTẾ QUẺSỐ 30: HỎA SƠN LỮ
QUẺSỐ 31: ĐỊA LÔi PHỤC QUẺSỐ 32: ĐỊA PHONG THĂNG QUẺSỐ 33: ĐỊA HỎA MiNH Di QUẺSỐ 34: BÁT THUẦN KHÔN QUẺSỐ 35: ĐỊA SƠN KHiÊM QUẺSỐ 36:
QUẺSỐ 37: ĐỊA TRẠCH LÂM QUẺSỐ 38: ĐỊA THiÊN THÁi QUẺSỐ 39: ĐỊA THỦY SƯ
QUẺSỐ 40: ĐỊA SƠN KHiÊM QUẺSỐ 41: SƠN LÔi Di
QUẺSỐ 42: SƠN PHONG CỔ QUẺSỐ 43: SƠN HỎA BÍ
3
QUẺSỐ 44: SƠN ĐỊA BÁC
QUẺSỐ 45: BÁT THUẦN CẤN QUẺSỐ 46: SƠN ĐỊA BÁC
QUẺSỐ 47: SƠN TRẠCH TỔN QUẺSỐ 48: PHONG THiÊN ĐẠi SÚC QUẺSỐ 49: SƠN THỦY MÔNG QUẺSỐ 50: BÁT THUẦN CẤN QUẺSỐ 51: ĐỊA LÔI PHỤC
QUẺSỐ 52: ĐỊA PHONG THĂNG QUẺSỐ 53: ĐỊA HỎA MINH DI QUẺSỐ 54: BÁT THUẦN KHÔN QUẺSỐ 55: LÔI ĐỊA DỰ
QUẺSỐ 56: BÁT THUẦN KHÔN QUẺSỐ 57: ĐỊA TRẠCH LÂM QUẺSỐ 58: ĐỊA THIÊN THÁI QUẺSỐ 59: ĐỊA THỦY SƯ
QUẺSỐ 60: ĐỊA SƠN KHIÊM QUẺSỐ 61: TRẠCH LÔI TÙY QUẺSỐ 62: TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ QUẺSỐ 63: TRẠCH HỎA CÁCH QUẺSỐ 64 TRẠCH ĐỊA TỤY QUẺSỐ 65: TRẠCH SƠN HÀM QUẺSỐ 66: TRẠCH ĐỊA TỤY
4
I. BÁT TỰ
QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KiỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.
Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi.
10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. 12 CHi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 vòng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 thì trở lại như cũ.
1) Năm:
Can Chi năm đã có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1920 dến năm 2000. Lịch có 80 năm nhưng Can Chi năm chỉ có 60 thành thử phải nên lưu ý tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.
Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó.
Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.
2) Tháng:
Can tháng tùy thuộc vào Can Năm.
Đối chiếu Can Năm và Can tháng.
Năm mà Can GiÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN.
Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN.
Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN.
Năm mà Can ĐiNH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN.
Năm mà Can MẬU, QUÝ tháng 1 năm đó là GiÁP DẦN.
5
Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Mão, tháng 3 là Thìn, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tý, tháng 9 là Sửu.
Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. (Xin dùng bàn tay, trang TV#4.13). Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là đinh mãoMuốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm saulà đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.
Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem phần Tiết khí trong lịch, trang Li#5.5)
Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tựđể còn dùng cho Môn Toán Mệnhkhác có liên hệ đến tiết khí nhưBát Tự Tử Bình, Hà Đồ Lạc Thư, thì xin tính kỷ trong phần Tiết Khí.
3) Ngày:
Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là tìm trong Lịch.
a) Lịch từ năm 1920 đến năm 1980, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày.Số thứ tự Hoa Giáp ghi ngày 15 Âm Lịch mỗi tháng.
Đếm theo số thứ tự này đến ngày muốn tra cứu trong năm, tra vào bảng số thứ tự Hoa Giáp(trang Li#5.3), số mấy đó là Can Chi ngày. Ví dụ sanh ngày 15 tháng 3 năm Mậu Thìn (1928), số thứ tự (41) ngày là ngày Giáp Thìn. Sinh ngày 30 tháng 09 Mậu Thìn, số (52) là ngày Ất Mão.
b) Lịch từ năm 1981 đến năm 2000, đối chiếu Âm Dương Lịch ngày 1 tháng 1 Âm Lịch mỗi tháng. Âm Lịch tháng thiếu có 29 ngàycó ghi dấu (“), tháng đủ 30 ngày không có dấu gì. Tháng Dương Lịch 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 có 31 ngày tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. Mỗi 4 năm có tháng 2: 29 ngày, tháng này có ghi dấu (+) trên Lịch. Số thứ tự Hoa Giáp chỉ ghi vào ngày 1 mỗi tháng Âm Lịch. Khi đối chiếu và tìm Can Chi ngày xin lưu ý tháng thiếu tháng đủ trong trong tháng Âm Lịch và tháng 30 hay 31 ngày trong tháng Dương Lịch tương ứng. Ví dụ sang ngày 7 tháng 12 năm 1982. Ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Tuất là ngày 15
6
tháng 12 năm 1982, số thứ tự Hoa Giáp ngày đó là (9). Tìm ngày 7 tháng 12 phải tính lui, Âm Lịch tháng 10 năm đó không ghi dấu là tháng đủ 30 ngày. Tính lui từng ngày, ngày 7 tháng 12 Dương Lịch là ngày 23 tháng 10 Âm Lịch, số thứ tự Hoa Giáp (1), tra bảng Hoa Giáp là Ngày Giáp Tý. Can Chi ngày là nhất định, Can Chi tháng có thay đổi theo Tiết Khí, nhưng Can chi ngày vẫn là ngày đó. Nếu chỉ biết ngày Dương Lịch không thôi cũng chỉ ra Can chi ngày trong Lịch. Sau năm 2000 cứ theo số thứ tự Hoa Giáp đếm từng ngày vào Lịch thế kỷ 21 để biết Can Chi ngày.
c) Giờ:
Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ. Ngày mà Can: GiÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GiÁP TÍ.
Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ.
Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ.
Ngày mà Can: ĐiNH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ. Ngày mà Can: MẬU, QUÝ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.
Giờ: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu thì giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí (xin xem bàn tay trang TV.#4.13): Nhâm, Quý, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quý, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quý Hợi.
Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Mão từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Thìn từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ
7
Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch.
Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Xin xem bảng thay đổi giờ (trang TV.#.4.14). Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó.
d) Tiết Khí
Một chi tiết khá quan trọng trong khi lập Bát tự.
Một năm có 24 Tiết khí. Một Tiết khí và một Khí trung bình bằng 1/12 của năm thời tiết, kể như một tháng (Xin xem bảng Tiết Khí, Trang Li.#5.5). Hàng trên là Tiết Khí, hàng dưới là Trung Khí.
Âm Lịch có Tiết Khí, Dương Lịch thì không, nhưng khi tính Tiết Khí thì lại dùng ngày Dương Lịch làm chuẩn. Khi tính đến Can Chi tháng thì phải đối chiếu sang Bảng Tiết Khí xem đó có nằm trong Tiết Khí và Trung Khí hay không. Nếu chưa đến hay đã qua Tiết Khí rồi thì kể như tháng trước hoặc tháng sau. Điều nầy dẫn đến có khi, tính lệch tháng, lệch tới hoặc lệch lui, lệch luôn cả năm.
Ví dụ toàn bộ:
Ví dụ 1:
Lệch tháng tới, năm lui, chỉnh giờ thành ra chỉnh ngày.
Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1942, lúc 23 giờ 45 (Mẹ cho biết).
Tra lịch năm 1942 là Nhâm Ngọ, ngày 16/1 Dương Lịch là ngày 30/11 Âm Lịch năm Tân Tỵ. Tra bảng Tiết Khí, tiết Tiểu Hàn đổi ngày 6/1 Dương Lịch, ngày sinh nằm trong Tiết Tiểu Hàn và Trung Khí Đại Hàn nên kể tháng 12. Vậy Chi tháng là
8
Sửu, Can tháng, tính theo Can năm Tân Tỵ. Can năm Tân, tháng 1 là Canh Dần, tháng 12 là Tân Sửu. Số thứ tự Hoa giáp ngày 14/11 Âm Lịch ghi số (50), đếm theo Bảng, ngày 30/11 số (6). Can Chi ngày 30/11 là Kỷ Tỵ. Sinh lúc 23 gờ 45 năm 1942. Tra bảng thay đổi giờ, năm 1942 dùng Múi giờ thứ 7 , 23 giờ 45 là giờ
Tí (a). Vậy phải lưu ý thật kỷ: sanh giờ Tí là phải kể ngày hôm sau, không phải ngày hôm đó. Ngày sanh và Bát tự đổi ra như sau:
Sanh ngày mồng 1 tháng chạp năm Tân Tỵ, giờ Tý. Bát tự:
Năm: Tân Tỵ. Tháng: Tân sửu. Ngày : Canh Ngọ. Giờ: Bính Tý. (a)Ghi chú : Theo Tử vi, sinh giờ Tí cũng phải đổi qua ngày 1/12.
Ví dụ 2:
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng.
Sinh ngày 18 tháng 7 năm 1955 lúc 3 giờ 15 sáng.
Tra lịch năm 1955, ngày 18/7 Dương Lịch là ngày 29/5 năm Ất Mùi.
Tra bảng Tiết Khí ngày 18/7, đã ở trong Tiết Tiểu Thử nên tháng phải tính là tháng 6, Chi là Mùi. Năm Aát, tháng 1 là Mậu Dần, tháng 6 là Quí Mùi. Can Chi ngày 18/7 số (17) Canh Thìn. Năm 1952 dùng múi giờ thứ 7, 3 giờ 15 sáng kể là giờ Dần. Ngày Can Canh, giờ Tí là giờ Can Bính, vậy giờ sanh là Mậu Dần.
Bát tự:
Năm: Ất Mùi.
Tháng: Quí Mùi.
Ngày: Canh Thìn.
Giờ: Mậu Dần.
9
Ví dụ 3:
Lệch tháng lui, ngày giờ đúng.
Sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963, 20 giờ 30.
Tra lịch năm 1963, ngày 30/4 Dương Lịch là ngày 7/4 năm Quí Mão. Can Chi ngày là Quí Mão. Xem bảng Tiết Khí ngày 30/4 còn trong Trung Khí Cốc Vũ, kể là tháng 3. Tháng 3, Chi là Thìn. Can năm Quí, tháng 1 là năm Giáp Dần, tháng 3 là Bính Thìn. Giờ Tí là Nhâm Tí, giờ Tuất là Nhâm Tuất.
Bát tự:
Năm: Quí Mão.
Tháng: Bính Thìn.
Ngày: Quí Mão.
Giờ: Nhâm Tuất.
Ghi chú: Năm này nhuận 2 thứ tư. Tháng nhuận không có Can Chi, theo Tiết Khí mà kể tháng.
Ví dụ 4:
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng .
Sinh ngày 6 tháng 3 năm 1964, lúc 2 giờ 15 tại Saigon (Khai sinh ghi như vậy). Tra lịch năm 1964, ngày 6/3 Dương Lịch là ngày 23/1 năm Giáp Thìn. Can Chi ngày là Giáp Dần. Tra bảng Tiết Khí, ngày 6/3 sau ngày đổi Tiết Khí Kinh trật 1 ngày nên kể là tháng 2, Chi là Mão. Năm Can Giáp, tháng 1 là Bính Dần tháng 2 là Đinh Mão. Năm 1964 tại Saigon dùng múi giờ thứ 8, 02 giờ 15 là giờ Sửu. Can ngày Giáp, giờ Tí là Giáp Tí, vậy giờ Sửu là Ất Sửu.
10
Bát tự:
Năm: Giáp Thìn. Tháng: Đinh Mão. Ngày: Giáp Dần. Giờ: Ất Sửu.
11
II. LƯỠNG ĐẦU
Dùng CAN của năm SiNH và CAN của giờ SiNH.
Khi tính xong Bát tự, dùng 2 chữ Can của năm sinh và Can của giờ sinh làm thành một Lưỡng Đầu để đi vào lá số. 10 Can năm và 10 Can giờ làm thành 100 Cách Cục. Can và Chi giờ đi vào chi tiết của từng lá số, định thành Tứ Tự, xưa gọi là Tứ Tự Kim (4 chữ vàng), 4 chữ vàng ngọc này toát yếu toàn cuộc đời, đem phối hợp vào môn Tử Vi xem như phần phê số mà sách TỬ Vi ĐẨU SỐ TOÀN THƯ do Ông Vủ Tài Lục biên soạn có dẫn chứng (sách đã dẫn từ trang 337 đến trang 341 do Ngân Hà Thư Xã xuất bản tại SaiGon năm 1973).
Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng Lưỡng Đầu Can và Chi giờ để lập Cục, đi vào chi tiết Cơ Nghiệp và Hành Tàng, lập thành Lục Thân và sau cùng là Thu Thành. Ngoài ra còn cho biết Can hay Chi của những năm nào đi qua sẽ gặp như thế nào trong tiểu hạn. Rõ ràng Quỷ Cốc Toán Mệnh đã dùng đủ Bát tự để luận mệnh nhưng giản dị
hơn.
1.- Can NĂM và Can GiỜ: GiÁP GiÁP khởi đầu bộ số.
a) Can và Chi giờ đi vào chi tiết là Tứ Tự.
b) Giải nghĩa là giải nghĩa 4 chữ nầy.
2.- Bài thơ Cách diễn tả cách cục toàn cuộc đời.
3.- Sáu bài thơ luận đoán: Cơ Nghiệp, Hunh Đệ, Hành Tàng.
Hôn Nhân, Tử Tức, Thu Hành.
12
Ví dụ:
Năm Nhâm Tân (1932)
Tháng Qúi Mão
Ngày Mậu Dần
Giờ Kỷ Mùi
Lưỡng Đầu là Nhâm Kỷ (trang QC.#3.341).
Giờ Kỷ Mùi:
Tứ tự: YÊU CHiỀN KỴ HẠC
Giải: Mãn tải nhi qui thị nãi đại phú Cách: Nhạn quá Hàm Dương
Sáu bài thơ: 2 trang tiếp theo
13
III. NỘi DUNG
1) Tứ Tự: 4 Chữ toát yếu toàn cuộc đời .
2) Giải: Giải lý và giải nghĩa 4 chữ trên.
3) Cách: Thơ 8 câu 7 chữ thể thơ Đường luật (1).
Luận đoán tiến trình Cách cục toàn cuộc đời, cô đọng sự giàu, nghèo, sang, hèn của cuộc đời; sự kiện nổi bật đôi khi còn nói lại trong 6 bài thơ kế tiếp, nhất là 2 bài thơ Cơ Nghiệp và Hành Tàng.
4) 6 bài thơ, Mỗi bài 4 câu 7 chữ (thơ tứ tuyệt) nói về:
Cơ Nghiệp: Nhà cửa,của cải, tài sản có được bao nhiêu. Ngày xưa giàu thì vàng ròng đong bằng đấu, hộc, từ đó suy luận số mệnh giàu hay nghèo. Ngày nay tiền để ngân hàng, nhà cửa, xe cộ đều là của cải.
Huynh Đệ: Anh em có bao nhiêu người, giàu nghèo như thế nào, lập nghiệp ở nơi nào, anh em có hoà thuận hay không.
Hành Tàng: là hành động tàng ẩn tạm, tạm dịch là Sự nghiệp và Chức phận, địa vị hay nghề nghiệp trong xã hội. Ngày xưa, làm quan to gọi là quí, dẫn đến giàu gọi là phú. Ngày nay, có thể hiểu học hành đỗ cấp bằng cao, có hay không tham gia chính quyền, có địa vị trong xã hội cũng gọi là phú quí. Chủ nhân xí nghiệp làm ăn buôn bán lớn, dẫn đến giàu sang cũng gọi là phú quí.
Xin hiểu 2 bài Hành Tàng và Cơ Nghiệp là một.
14
Hôn Nhân: Vợ hay chồng như thế nào, hoà thuận, bền vững, hay gãy đổ. Tử Tức: Con cái bao nhiêu người, sự nghiệp con cái sau này như thế nào.
Thu Thành: tạm dịch là Mãn Cuộc là khoảng đời còn lại sau tuổi hưu trí cho đến lúc lâm chung, cuộc đời sung sướng nhàn rỗi hay không, từ đó có thể suy luân số mệnh giàu nghèo lâu dài. Mệnh chung vào năm tháng nào, ma chay lớn hay nhỏ.
(1)Ghi chú:
QUỶ CỐC TOÁN MỆNH gồm toàn những bài thơ Đường luật: Bài Cách là thơ thất ngôn bát cú, 6 bài thơ là thơ Tứ tuyệt.
Thơ thất ngôn bát cú, có bố cục như sau:
Câu thứ 1, gọi là phá đề: mở ý đầu bài.
Câu thứ 2, gọi là thừa đề: tiếp ý phá đề và chuyển vào thân bài. Câu thứ 3 và câu thứ 4, gọi là thực đề: giải thích ý nghĩa đầu bài. Câu thứ 5 và 6, gọi là câu luận: phát triển rộng hơn nữa ý nghĩa toàn bài. Câu thứ 7 và 8: gọi là kết , kết thúc ý nghĩa toàn bài.
Thơ thất ngôn bát cú hay thơ tứ tuyệt, mỗi phần câu dưới bổ nghĩa cho câu trên và xin hiểu như vậy để biết sự việc nào xẽ xảy ra trước sự việc nào sẽ xảy ra sau.
15
PHẦN GiẢi QUỶ CỐC TOÀN MỆNH
Quỷ cốc tiền định số
GiÁP - GiÁP
Quẻ số 1: BÁT THUẦN CHẤN
THiÊN QUÝ TiNH
Giờ Giáp Tý: Cách Khoái 快 phong ngộ vũ (Gió nhanh gặp mưa)
• Giải: Vận mệnh hanh thông tính đắc quý nhân phò trợ (Vận mệnh hanh thông được quý nhân phò trợ)
Giờ Giáp Dần: Cách Phi 飛 phong đối nguyệt (Gió cuốn đối trăng)
• Giải: Tiên nghịch hậu thuận lão lai tiệm nhập giai cảnh (Trước ngược sau thuận về già dần dần tới cảnh đẹp)
KiM HẠC TiNH
Giờ Giáp Thìn: Cách Tùng lâm 叢林 thái tân 采薪 (Hái củi ở rừng rậm)
•Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia kết quả bình bình.( Sinh ra lớn lên trong gia đình giàu sang kết quả bình thường)
Giờ Giáp Ngọ: Cách Ngưu miên hoang vu (Trâu ngủ nơi đất bỏ hoang)
•Giải: Tài đại lực đại tích hồ cô lập vô trợ 孤立無助 (Tài lớn sức lớn tiếc thay bị đứng trơ trọi một mình không ai giúp đỡ)
KiM LOAN TiNH
Giờ Giáp Thân: Cách Thạch 石 cao 睾 ngộ vũ (Đá thạch cao gặp mưa.)
16
•Giải: Lập chí kiên định chung cửu bất chi cùng khốn (Lập chí vững chắc cuối cùng không đến nổi cùng khốn)
Giờ Giáp Tuất: Cách Nguyệt xuất lâu đài (Trăng ra khỏi chốn nhà lầu)
•Giải: Thanh cao tự 自 tại 在 nhất sinh vô ưu vô lự (Tự mình ở nơi chốn trong sạch cao thượng nên một đời không lo không nghỉ)
PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh vi nhân thông minh lập chí cô cao, đa học thiểu thành truyện văn 聞 cường 彊 ký, trung niên tự hiềm cô độc, tứ tuần chi hậu khước hỷ đắc ngộ quí nhân, hữu quí nhân tửu thực vô quí nhân tài bạch, đại sự hóa tiểu tiểu sự hoá vô, tác sự nghi lự 慮 tương thức 識 dị sơ 疏, ái điềm đạm 恬淡 lạc thanh hư 清虛, chỉ nhân lập tính bất định, kỷ phiên tiến thoái tư thủ, bất kiêu bất lận bất ngạo bất xiểm, chí khí hào dật 豪逸 tâm tính lang câu, nhi nữ bất đắc lực tận thị nhất trùng không, vu ta hề! bán tục chi mệnh dã !.
•Mệnh này là người thông minh lập chí cao vọng nhưng cô đơn, học nhiều thành công nghe ít được nhớ lâu, trung niên tự thấy mình cô độc, sau bốn mươi tuổi vui được gặp quí nhân, có quí nhân ăn uống không quí nhân về tiền bạc, việc lớn hóa nhỏ việc nhỏ trở thành không, làm việc thì nghi ngờ nghĩ ngợi, cùng với người hiểu biết nhau rồi lại trở thành xa cách, ưa thích sự tĩnh lặng vui trong cảnh trong trong sạch trống không, chỉ vì là người có tính không ổn định, mấy phen trong đời tiến thoái nhùng nhằng, không kiêu căng không gian lận, không ngạo mạn không xiểm nịnh, chí khí phóng khoáng buông thả, tâm tính khó ràng buộc, con trai và gái đều không đắc lực, tất cả đều thành không, than ôi! đó là mệnh của nửa đạo sĩ nửa trần tục vậy!
Cách chung cho 06 tuổi
ViỄN CHẤN LÔi ĐÌNH
(Sấm sét vang xa)
17
Trường không viễn hướng lôi đình chấn Biến dã phong sinh lẫm liệt uy Vân tán Uyên Ương phương thảo độ Phong phiêu uyên vũ lạc hoa chi Thân hành Ngô Việt Nam kinh Bắc Gia trú Tiêu Tương Đông phục Tây Tá vấn bách niên thu kết quả
Nhất điều tiết trúc dẫn hài nhi
Xa trong không dấy động sấm vang Khắp thôn quê gió sinh uy lẫm liệt Mây tan Uyên Ương bến cỏ thơm Gió lướt khói mưa rụng cành hoa Thân qua Ngô Việt đi Nam Bắc Ở bến Tiêu Tương Đông ẩn Tây Ướm hỏi trăm năm kết qủa sao? Một cành gậy trúc dẫn trẻ đi.
Y thực trùng tân hoán
Thân tình sa lý kim
Tử y nhân trợ lực
Hữu họa bất tương xâm
18
Áo cơm nhiều lần thay đổi
Thân tình như vàng trong cát
Người quyền quý giúp sức
Có tai họa không xâm lấn vào được
Tuổi Giáp cho 06 giờ Giáp: Hai giờ Tí Dần tốt nhất Thìn Ngọ Thân Tuất trung bình, xuất thân từ chốn thôn quê bình dân, gặp thời mà vượt trội lên thành công, danh tiếng vang động như sấm như gió sinh uy phong lẫm liệt lan rộng đi khắp nơi, công việc thường thay đổi phải bôn ba đi Nam về Bắc xuất ngoại thường xuyên, nhờ giao du thân cận với người quyền quý nên ít bị tai hoạ nghề nghiệp, ít thân bằng quyến thuộc, vợ chồng thường xa cách than thở nhớ thương, không được bền vững trăm năm, lấy vợ muộn có con mọn, cuối đời cô đơn.
HÀNH TÀNG :
Nhân trì trọng tiễn cung phương cử
Xạ lộc hoàn qui phú quí gia
Chung cửu mãn đường kim ngọc thịnh
Phùng Long kiến Hổ hảo sinh nhai
Người mang cung nặng mới cất lên
Bắn hươu trở về nhà sang giầu
Cuối đời đầy nhà vàng và ngọc
Gặp rồng thấy hổ tốt kế sinh
19
CƠ NGHiỆP :
Tính tợ điện quang minh xác khoái
Thanh như lôi hưởng chấn lôi đài
Hương môn hưu thán gia Nam Bắc
Vạn lý giang sơn đáo kỳ hồi
Tính toán chóng nhanh và sáng suốt
Tiếng như sấm động vang lôi đài
Gia đình làng xóm than Nam Bắc
Muôn dặm non sông đến mấy hồi
Cơ nghiệp lúc đầu còn nhiều vất vả khó khăn, tính toán công việc một cách nhanh chóng thông minh nên đạt kết quả thành công, có danh tiếng trong đời, về già được phú quý giầu sang, năm Thìn năm Dần mưu tính kinh doanh đều tốt đẹp, công việc thường phải đi xa nhà xa quê, cô thân nơi xứ lạ quê người.
HUYNH ĐỆ :
Tam nhạn phân phi hướng Ngô Việt
Sở thiên phong Nguyệt tự thê lương
Tiêu tương giao tống cô Hồng viễn
Đường lệ hoa khai ức dị hương
Ba nhạn chia bay đi Ngô Việt
20
Trời Sở ngắm trăng tự buồn thương
Bến Tiêu tương tiển một chim Hồng
Hoa Đường nở buồn nhớ quê xa
Có ba người anh, chị hay em ở xa xứ, nhớ đến nhau mà buồn thương vì khó gặp, trong gia đình có trai, có gái, một trai một gái tha hương cách trở xa xăm.
HÔN NHÂN :
Dụng ý điền cầm hứng tự nhiên
Hưu thiêm phong cảnh hảo tiêu điều
Đa tài đào lý phồn chi diệp
Đan quế đường tiền hữu dị miêu
Có ý gẩy đàn thích tự nhiên
Lại thêm phong cảnh vẻ buồn tênh
Trồng nhiều đào lý tốt cành lá
Đan quế trước nhà có giống lạ
Vợ chồng nên duyên phận vì cùng hợp sở thích, nhưng cảnh nhà buồn vì xa vắng luôn nhau, có con trai và gái đều nên danh phận.
TỬ TỨC :
Xuân hoa chính phát nhật trì trì
21
Dạ bán phong cuồng diệt diệt hy
Hạnh hữu nhất chi Hồng Hạnh tại
Hậu viên Đào Lý tịnh 並 phương phi
Hoa xuân chính nở ngày chầm chậm
Nưả đêm gió mạnh lá cành thưa
May có hồng hạnh còn lưu lại
Vườn sau đào lý đều thơm tho
Có con muộn, cha già con mọn, ít con có cả trai lẫn gái đều nên danh phận THU THÀNH:
Nhược ngộ Tân Nhâm hưu cử dụng
Chỉ nghi an tĩnh thính đàn cầm
Giang biên Kê xướng phương vi mộng
Lưu thủy lạc hoa hậu hữu tâm
Nếu gặp Tân Nhâm đừng hành động
Chỉ nên yên tĩnh nghe đàn hát
Bên sông gà gáy mới là mộng
Nước cuốn hoa trôi sau có tâm
22
Trong năm Tân năm Nhâm đừng nên làm việc gì cả, hãy ở yên mà an vui thụ hưởng, về già chết an lành như giấc mộng.
GiÁP - ẤT
Quẻ số 2: LÔi PHONG HẰNG
TỬ KHÍ TiNH
Giờ Ất Sửu: Cách Dương hoa hóa bình 萍 (Hoa Dương liễu hóa thành bèo)
•Giải: Căn cơ tuy bạc hạnh hữu hảo nhân tương phùng (Căn cơ tuy mỏng may gặp được người tốt trợ giúp)
Giờ Ất Mão: Cách Bệnh long hành vũ (Rồng bệnh đi trong mưa)
•Giải: Cửu 久 xử ách cảnh chung hữu thăng đằng chi nhật (Ở lâu trong cảnh tai ách, sau cũng có ngày tiến lên được.)
LONG CAO TiNH
Giờ Ất Tỵ: Cách Duyên mộc cầu ngư (Leo cây tìm cá)
•Giải: Tuy lao nhi nhất vô sổ 數 hoạch 獲 (Tuy khổ nhọc nhưng chẳng thu đếm được một cái gì)
Giờ Ất Mùi: Cách Phi sa thủ kim (Bới cát lấy vàng).
•Giải: Nhất sinh tân khổ sở đắc thậm vi (Một đời cay đắng khổ sở kiếm được rất ít)
THiÊN PHÁ TiNH
Giờ Ất Dậu: cách Phá phiếm giao thu(Quạt rách sang mùa Thu),
•Giải: Tác sự vô hằng động nhiếp bị nhân khinh khi (Làm việc thất thường không bền chí, bị khinh rẻ vì hành động).
23
Giờ Ất Hợi : Cách Kim bạn đôi thạch (Bờ vàng trồng đá).
•Giải: Lũ bại lũ hưng đáo để bất chí phá gia (Lúc bại lúc thành cuối cùng cũng không đến nỗi phá nhà).
PHÁN ĐOÁN:
•Thử Mệnh tính cách điềm đạm, đởm khí anh hào, phàm sự bất năng thâm tư 思 viễn bị 備, kỷ phiên hữu thủy vô chung, bị 被 nhân đương tương cơ, nhân thử cải biến trùng trùng, hung xứ bất hung mỹ xứ bất mỹ, sơ niên tráng kiện tinh thần, trung niên tâm hôi 灰 ý lãn, hảo sự đa ma tai nguy yêm 淹 trợ, xảo trung thành khuyết vị xứ thành phi, tùng xử thành gia lập nghiệp, bất viễn ly biệt thê tử, hữu quý nhân tửu thực, vô quý nhân tài bạch phân, chỉ kiến bán không bán tục, thử 此
Tạo hóa sở chiên 所旃.
•Mệnh này tính cách điềm đạm khí chất gan góc anh hùng, phàm sự việc gì cũng không thường nghĩ ngợi sâu dự phòng xa, nhiều phen bị người chê bai là làm việc gì cũng có trước mà chẳng có sau, nhân thế biến đổi luôn luôn, chốn hung hiểm chẳng hung hiểm, chốn tốt đẹp chẳng tốt đẹp, tuổi trẻ tinh thần tráng kiện, trung niên lòng như tro lạnh ý lười nản, việc tốt gặp nhiều trở ngại tai biến nguy nan trầm trệ, trong khéo thành vụng chỗ phải thành trái, ví như khiến cho thành được nhà lập được nghiệp, chẳng tránh khỏi phải xa lìa vợ con, có duyên cùng quý nhân ăn uống, không có phần cùng quý nhân chia chác tiền bạc, chỉ thấy nửa không (tăng) nửa tục, ấy vì Tạo hoá trao cho như vậy.
Cách chung cho 06 tuổi
LƯU THỦY UYÊN ƯƠNG
(chim Uyên Ương trôi theo dòng nước)
Nhất song Hồng Nhạn lưỡng Đông Tây
24
Vũ đả uyên ương các tự phi
Mỗi quái động thâm vân xuất vãn 晚
Ưng hiềm hải khoát lãng lai trì
Tài phùng quỷ tú song thằng 繩 đoạn
Lạc đáo Long môn nhất kiến trung
Diệp tạ hoa tàn căn bản tại
Canh thâm thu nguyệt thủy dương huy
Một đôi Hồng Nhạn nơi Đông Tây
Mưa dạt Uyên Ương mỗi tự bay
Quái lạ hang sâu mây ra muộn
Chỉ hiềm biển rộng sóng tới chậm
Xẩy gặp Sao Qủy hai dây đứt
Lạc tới cửa Rồng theo bước trong
Hoa tàn lá rụng gốc còn lại
Canh khuya trăng Thu mới rạng rỡ
•Thọ bản Tùng Bách tề (Sống lâu như cây Tùng Bách)
•Thiên linh bất đới thì (Tuổi trời chẳng đợi thời)
•Ngao ngư du thiển thủy (Cá Ngao chơi nước nông)
•Bình bộ thượng vân thê (Bình thản bước lên mây)
Tuổi Giáp cho 06 giờ Ất: Chỉ có giờ Mão là tốt các giờ khác đều khốn khó vất vả, anh em, vợ chồng đều xa lìa cách trở, vợ mất sớm, công danh sự nghiệp đều trì trệ,
25
chẳng gặp thời dù có năng lực không thoả chí như cá lớn ở nơi nước cạn, tuổi thọ cao đến cuối đời được hưởng an nhàn sung sướng.
HÀNH TÀNG
Dần vĩ Mão đầu quân phục phát
Ngưu dương vận chí vấn giai danh
Tuy nhiên thiệp hiểm tang du hạ
Dẫn lãnh quần tiên nhập hoa thành
Cuối Dần đầu Mão mi lại phát
Vận đến Trâu Dê hỏi danh tốt
Dẫu trải qua hiểm dưới gốc dâu
Dẫn lĩnh quần tiên vào thành hoa.
CƠ NGHiỆP
Lục dương nhiễm nhiễm trùng thành
Phi nhứ phiêu diêu trục 逐 yến khinh
Túng hữu cuồng phong suy bất tán
Doanh gia tuy phá phá hoàn thành
Liễu xanh lay động quanh thành
Tơ bay phất phới theo én nhẹ
26
Ví có gió cuồng thổi chẳng tan
Kinh doanh gia đình phá lại thành
Qua vận Sửu vận Mùi bắt đầu khá, sau khi trải qua nhiều gian nan khó nhọc cuối năm Dần qua năm Mão thì phát đạt thành công, công danh sự nhiều lần thất bại rồi lại xây dựng lên cuối cùng tuy nhỏ nhưng cũng tạo được sự nghiệp
HUYNH ĐỆ
Phong suy tứ nhạn cao phi viễn
Hồi thủ sa đinh nhất chích cô
Lai khán giang sơn thiên vạn lý
Quy hoàn y cựu hạ bình vu 蕪
Gió thổi bốn nhạn bay cao xa
Quay đầu bến cát một chiếc đơn
Tới xem sông núi ngàn muôn dặm
Quay về nơi cũ chỗ bằng, hoang.
Anh em xa lìa cách trở, mỗi người một nơi, về nơi quê quán một mình cô đơn. HÔN NHÂN
Kinh lưỡng uyên ương dong khốn quyện
27
Dã ưng xuân ý bất thê hòa
Niên trì thảo lục dung âu lộ
Kinh khởi ô phi bạch hạng 項 đa
Trải qua đôi Uyên buồn khốn mỏi
Vậy ứng ý xuân chẳng đậu cùng
Đầm sen cỏ biếc chim cò cốc
Kinh hãi quạ bay cổ trắng nhiều
Vợ chồng chia lìa nhau, không hoà hợp, khó cùng nhau sống đến bạc đầu. TỬ TỨC
Yêu đào hoa phát hà đa diễm
Mã thủ 首 phương tri lưỡng quả thành
Phượng các long lâu tuy hữu phận
Yêu kim y tử thượng quan kinh
Hoa yêu đào nở sao nhiều đẹp
Đầu Ngựa mới biết thành hai quả
Gác Phượng lầu Rồng biết có phận
Áo gấm lưng vàng lên kinh quan
Có con thành danh, con giầu sang phú quý, hưởng phúc phận từ con.
28
THU THÀNH
Thiên linh vĩnh mệnh tề tùng bách
Tứ quý thương 蒼 thương phong nguyệt nhàn
Nhân đạo ngao ngư kim thấu hải
Nam Kha nhất mộng tái kinh hoàng
Tuổi trời mệnh thọ như tùng bách
Bốn mùa xanh ngát trăng gió nhàn
Người bảo cá ngao nay ra biển
Một giấc nam kha lại kinh hoàng
Mệnh rất thọ sức khoẻ tốt sống lâu như cây tùng cây bách xanh tươi bốn mùa, ngẫm lại cuộc đời trải qua nhiều thăng trầm khốn khổ mà thấy kinh hoàng, hưởng an nhàn sung sướng ngắn ngủi như giấc Nam kha (mộng Nam Kha, giấc mơ dưới gốc cây hòe, để chỉ cuộc đời là phù du ảo mộng; công danh phú quí như giấc chiêm bao ngắn ngủi).
29
Quẻ Số 3: Lôi Hỏa Phong
________________________________________
THiÊN TRỆ TiNH
Giờ Bính Tý: Cách Du lân 鱗 xuất chiểu 沼 (Cá ra ao chơi)
•Giải: Bảo 保 hữu đại chí tích hồ bất đắc kỳ sở (Có ôm giữ chí lớn tiếc rằng chẳng được tới nơi chốn)
Giờ Bính Dần: Cách Phong nhập hoa lâm (Ong vào rừng hoa)
•Giải: Nhân cực tiệm lợi 嶄利 tu phòng tẩu nhập tà đồ (Người rất lanh lợi nên phòng đi vào con đường bất chính).
THiÊN HOẢNG TiNH
Giờ Bính Thìn: Cách Loan Phụng thê ngô 梧(Loan Phụng đậu cây ngô đồng)
•Giải: Hữu cao thân khả phối nhi bất đắc kỳ lực (Có người thân cao trọng khá sánh đôi nhưng không đắc lực).
Giờ Bính Ngọ: Cách Thạch thượng kim hoa (Hoa vàng nở trên đá) •Giải: Đồ hữu hư danh hào vô thực tế (Chỉ được hư danh không có chút thực tế).
THiÊN HƯƠU TiNH
Giờ Bính Thân: Cách Thiển 扁 thủy hành chu (Đi thuyền trên nước cạn)
•Giải: Tác sự tân khổ nan vọng tốc hiệu 效 (Làm việc gian khổ nhưng khó được công hiệu kết quả mau chóng).
Giờ Bính Tuất: Cách Y cẩm kỵ lư (Mặc áo gấm cưỡi lừa)
•Giải: Đắc lợi hoàn hương vãn cảnh tiêu dao (Được lợi trở về làng cảnh già an nhàn)
30
PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh mãi nghệ nghiệp công xảo chi tinh, học thuật thanh minh chi tú 秀, cô hựu cô bất liễu 了 tục hựu tục bất liễu, hoạn nạn chung hung bất thành hung, thành lập xứ phúc bất vi phúc, cao nhân khâm kính tiểu bối đố hiềm, năng lập cương kỷ 綱紀 hội thẩm pháp độ, tự tại xứ tầm xuất bất tự tại, hoan hỉ xứ biến tác nhất tràng sầu, huynh đệ hữu nhược vô, thân thích bất đáo đầu, kiện kiện thân thủ ban ban tự tạo, giai Tạo hóa sở chí.
•Mệnh này là sao nghề nghiệp thợ khéo léo tinh xảo, là vẻ tốt đẹp của học thuật trong sáng, trong cô đơn lại chưa hẳn là cô đơn, cõi trần tục lại chưa hẳn là nơi trần tục, trong hoạn nạn xấu chẳng thành xấu, chỗ thành lập phúc lại chẳng là phúc, người trên kính trọng yêu mến kẻ dưới nghi kỵ ganh ghét, hay dựng ra giường mối xét lập nên khuôn phép, chốn tự tại tìm ra chốn không tự tại, nơi vui mừng biến thành một dẫy buồn sầu, anh em có mà như không, người thân thích trong gia đình chẳng quay đầu đoái hoài giúp đỡ, mọi sự kiện đều tự tay làm nên, đều do Tạo hóa mà đến thế.
Cách chung cho 06 tuổi
MÃ QUÁ XUYÊN SƠN CÁCH
(Ngựa đi qua sông núi).
Cao phong thiên lý khởi ba đào
Nhất phiến Thiên cơ đởm khí cao
Vân hán nhạn hồng song dực kiện
Sương hàn tùng bách nhất chi kiên
Doanh cầu đa lợi đa thành bại
Bồi chung xuân hoa chuyển tịch liêu
Tá vấn tiền trình vinh đạt sự
31
Tịch dương ảnh lý thái tiên đào
Gío cao ngàn dặm nổi sóng dồn
Một mảnh cơ trời đởm khí cao
Mây trời Hồng nhạn đôi cánh khoẻ
Giá lạnh bách tùng cành bền vững
Kinh doanh nhiều lợi nhiều thành bại
Xuân đến trồng hoa mà vắng lặng
Ướm hỏi tiền trình việc vinh đạt
Trong ánh chiều tà hái đào tiên
Tuổi Giáp cho 06 giờ Bính: Chỉ có giờ Tuất là tốt, giờ Thìn trung bình, các giờ khác vất vả, kém. Cuộc đời nhiều thăng trầm, nhờ chí khí cao có sức khoẻ lại bền lòng nên sự nghiệp dẫu nhiều lần thành rồi bại vẫn kiên trì xây dựng lại, đến cuối cùng cũng thành đạt và được hưởng an nhàn.
HÀNH TÀNG :
Hồi thủ giang san thiên vạn lý
Hương quan vạn lý lộ siêu siêu 超
Hưu thán vinh nhục bình sinh sự
Vãn 晚 cảnh phong lưu khí tượng cao
Quay đầu non sông ngàn vạn dặm
Làng nước vạn dặm đường xa thẳm
Đừng than vinh nhục việc hàng ngày
32
Cuối đời phong cao khí tượng cao
CƠ NGHiỆP :
Tiêu dao đài thượng quang minh Nguyệt
Độc bộ vân gian Nhật thượng sơn
Sinh lai bất toại bình sinh chí
Chung thị tâm nhàn tính bất nhàn
Dạo bước đài cao xem trăng sáng
Một mình lên mây mặt trời lên cao
Từ lúc sinh ra không toại ý
Sau cùng tâm nhàn tính chẳng nhàn.
Đường đời công danh sự nghiệp thăng trầm, xa quê đơn thân tự lập vất vả nhiều mới tạo dựng lên cơ nghiệp, chỉ vì từ lúc sinh ra không toại ý, đến cuối cùng cũng có danh phận nhỏ
HUYNH ĐỆ :
Đường lệ hoa khai phong vũ thì
Tây tường thúy chúc tựa y y 猗猗
Nhạn hành giai bất Đông Tây khứ
Nhất cá cô Hồng Độc tự phi
Hoa đường lệ nở lúc mưa gió
Tường bên Tây liễu xanh rờn rượp
33
Nhạn bay đều chẳng đi Đông Tây
Một cánh chim Hồng tự bay đi
Anh chị em lúc cha mẹ sinh thời còn vui vẻ quây quầng, sau chia ly mỗi người một phương, một người rời đi xa, chị em gái như hoa đẹp nở vào lúc mưa gió.
HÔN NHÂN :
Hưu nghĩ Phượng Loan tân thịnh sự
Khởi kỳ phong cảnh hảo tiêu điều
Trùng 重 tài Đào Lý sinh Tùng tử
Đan Quế đường tiền trưởng dị miêu
Chớ nghĩ Phượng Loan việc mới thịnh
Há rằng phong cảnh ngày tiêu điều
Trồng cây Đào Lý sinh Tùng con
Trước nhà Đan Quế giống lớn, lạ
Đừng nghĩ hôn nhân phải sánh duyên cùng Loan Phượng mới xứng, mà nên nghĩ rằng cảnh nhà đã suy tàn không còn xứng hợp như trước nữa, tuy kết hôn với người bình dân như cây Đào cây Lý, mà lại sanh con là quý tử ví như cây Tùng (quân tử) thơm tho quý hiển như cây Đan cây Quế.
TỬ TỨC:
Hậu viên 院 hảo hoa do 猶 vị thực
Hạm泔tiền hoa nhị thượng phiêu phiêu
Phùng Dương ngộ Hổ đa vinh hạnh
34
Nhật mộ tang du qủa tử tiên 鮮
Sau tường hoa tốt còn chưa thực
Trước giàn hoa cao nhụy phất phơ
Gặp Dê gặp Hổ nhiều vinh hạnh
Ngày chiều cây dâu kết qủa tươi
Những đứa con đầu chưa hẳn là tốt, nếu sinh những đứa con sau vào năm Mùi năm Dần mới thực hiển vinh thành đạt, có con muộn quý hiển
THU THÀNH :
Hữu ý Thìn niên Long tại thủy
Vô tâm Dần thượng hảo quy sơn
Thanh phong minh nguyệt bạn u độc
Viên hạc tương y bất đẳng nhàn
Có ý năm Thìn Rồng tại nước
Năm Dần không ý mà về núi
Gió mát trăng thanh bạn với nhau
Cùng chung Vượn Hạc nhàn gì hơn
Tới cuối đời được hưởng cảnh thanh nhàn, nghĩ là năm Thìn sẽ chết, nhưng không phải đâu ngờ năm Dần không nghĩ tới lại ra đi.
35
GiÁP - ĐiNH
QUẺ SỐ 4: LÔi ĐịA DỰ
THiÊN TRỆ TiNH
Giờ Đinh Sửu: Cách Phù bình vũ lộ (Bèo nổi gặp mưa móc).
•Giải: Đắc thất vô định hảo sự bất tường (Được mất không ổn định việc tốt không lâu dài).
Giờ Đinh Mão: Cách Tàn cúc kinh sương (Hoa cúc tàn gặp sương)
•Giải: Vãn niên đa nạn hành nhi lực thượng năng chi (Tuổi già gặp nhiều tai nạn may mà có sức chống đỡ).
THiÊN CỔ TiNH
Giờ Đinh Tỵ: Cách Kim bình Mẫu đơn (Hoa mẫu đơn cắm trong bình vàng)
•Giải: Mục tiền phú quý bất túc vi bằng 憑 (Giàu sang trước mắt không đủ lấy làm bằng chứng)
Giờ Đinh Mùi: cách Úng lý minh oa 蛙 (Ếch kêu trong cái hũ)
•Giải: Chí khí tuy đại tuy vô phát triển chi địa (Dù có chí lớn nhưng không có nơi phát triển)
THiÊN HOẢNG TiNH
Giờ Đinh Dậu: Cách Không trục tầm vân (Tìm mây trong hang núi)
•Giải: Hào vô ỷ bàng lao vô nhi công (Mảnh may không nơi nương tựa khó nhọc chẳng có công)
Giờ Đinh Hợi: cách Trì 池 chiểu nạp lương (Ao hồ mát lành).
36
•Giải: Sở mưu tuy thành đáo để năng miễn thất bại (Mưu dẫu có thành khó tránh khỏi thất bại).
PHÁN ĐOÁN:
•Thử tinh chiếu mệnh, vi nhân mi thanh mục tú, tính cách hiên ngang, tùy cơ chế độ 制度 tri cao thức đê, phân tôn ty biệt quý tiện, chỉ duyên tâm cao chí đại nhân, thử nhân thế tung tích 蹤跡 bất ninh 寧, đại khoan tiểu cấp khẩn mạn bất quân 勻, vong tiền thất hậu, hội thi vi năng trang sức, dịch phong sương, khước đắc hung trung biến cát, mục hạ ác tinh tương xuất hạn, phúc lâm tài trí tận vô nghi.
•Mệnh này Sao Thử chiếu mệnh, là người mắt sáng lông mày đẹp, tính cách dũng cảm, sắp đặt thể lệ nhất định cho người noi theo, hiểu được cao thấp phân biệt trên dưới sang hèn, chỉ vì có tâm duyên chí khí là người làm việc lớn; vì thế nên đời người không được yên ổn, việc lớn thì chậm rãi nhỏ thì nhanh chóng, việc cần gấp lại chậm không hoà đều, quên trước mất sau hay lo liệu bày đặt ra ưa sắp đặt sắm sửa, trải qua mưa gió sương lạnh lại được trong xấu biến tốt, dưới mắt sao xấu sắp hết kỳ hạn, phúc tới tài và trí đều hết thảy không còn ngờ.
Cách chung cho 06 tuổi
XUÂN NOÃN 暖 OANH ĐỀ 鶯啼
(Mùa xuân ấm chim Oanh hót)
Tổ nghiệp thành thì Đông hựu Tây
Lục dương ảnh lý Tử Quy đề
Sơn không nguyệt lãnh viên thanh khiết
Lâm hạ phong cao Tước quyện 倦 phi
Hồng Nhạn vân biên đa đoạn tục
37
Uyên Ương vũ đả lưỡng phân ly
Cá chung sinh ý hồng trần ngoại
Tranh nại thân do thiệp thị phi
Thời lớn nghiệp Tổ đông lại tây
Bóng liễu xanh xanh chim Quyên hót
Núi không trăng lạnh vượn kêu thảm
Dưới rừng cao gió Tước mỏi bay
Nhạn hồng bên mây nhiều đứt nối
Gió mưa vùi dập Uyên lìa Ương
Trong cái ý sống ngoài trần bụi
Thân còn vương mắc vòng thị phi
•Căn cơ lưỡng hiện thành (Căn cơ cả đôi đều hiện thành)
•Thế sự lưỡng tương oanh 瀠 (Việc đời đều xoáy quanh)
•Vô hạn phong quang hảo (Phong cảnh tốt vô hạn)
•Mai hoa tuyết lý xuân (Xuân hoa mai trong tuyết).
Tuổi Giáp cho 06 giờ Đinh: Giờ Tỵ tốt hơn cả, các giờ khác đều vát vả. Khi đã lớn thì tổ nghiệp đã không còn thịnh vượng nữa, chỉ còn tiếc nuối như chim Đỗ Quyên kêu khóc ngày hè (Tử Quy còn có tên là Đỗ Quyên Đỗ Vũ hay chim Quốc. Giống chim này, đầu mỏ hơi cong, miệng to đuôi dài, lưng màu tro, bụng sắc trắng có một đường đen thẳng ngang. Nó thường lủi trong bụi rậm dưới ao sâu hoặc hồ rộng. Cuối xuân sang hè thì bắt đầu kêu. Giọng thê thảm khiến khách lữ hành động lòng nhớ nhà, nhớ quê hương), gia cảnh tiêu điều như nơi hoang sơ nghe vượn kêu thảm thiết, mệt mỏi cố gắng gây dựng lại cơ nghiệp như chim se sẻ bay trước gió cao
38
thổi mạnh, anh em xa lìa, vợ chồng ly tán, dù ý muốn thoát ra ngoài bụi trần, mà vẫn vương mang vòng phải trái cõi đời, rồi sau cơ nghiệp cũng thành đạt, mọi việc trong đời xoáy quanh, thời đến cảnh nhà lại tốt đẹp vô cùng.
HÀNH TÀNG :
Hu ta 吁嗟 tích 積tuế vi truân屯kiển蹇
Nhược ngộ không trung tiệm tị hung
Ý tại tiêu diêu trần thế ngoại
Tri long phấn phát tại nham trung
Than ôi năm chứa nhiều trở ngại
Nếu gặp trong không chậm tránh hung
Ý ở tiêu dao ngoài trần thế
Biết rồng phấn phát trong núi hiểm
CƠ NGHiỆP :
Tổ nghiệp phân phân đông phục tê
Lục dương chi thượng tử qui đề
Kim quân nhược vấn vinh khô sự
Chỉ khủng thiên niên thọ bất tề
Tổ nghiệp rối bời Đông lại Tây
Trên cành liễu biếc chim Quyên hót
Nay ngươi nếu hỏi việc tươi khô
39
Chỉ sợ tuổi trời thọ chẳng tầy
Than thở những năm tháng đầy gian nan trở ngại, tổ nghiệp gia đình suy tán đau thương, ý muốn thoát vòng trần tục, nhưng nên biết rằng người có chí khí cao như rồng phượng thì phấn phát lên sau khi đã ẩn thân trong núi hiểm, tới lúc phát rồi chỉ e ngại tuổi thọ không sánh cùng vinh hiển.
HUYNH ĐỆ :
Cô hồng thủy thủ lư hoa bạch
Nhất nhạn cô phi viễn phố 浦 trung
Hồi thủ mộ vân thiên vạn lý
Bán giang lưu thủy nhất phàm phong
Một cánh chim hồng ẩn hoa lau
Một nhạn bay xa trong bãi sông
Quay đầu mây chiều muôn ngàn dặm
Nửa sông nước chảy một buồm gió
Anh em thân thích cô đơn chia lìa nhau, quay đầu nhìn lại mọi người đều đã già vẫn còn xa cách, bàng bạc ánh chiều tà cuối đời chẳng xum họp lại được với nhau.
HÔN NHÂN :
Uyên ương kinh tán bôn liên chiểu
Khẳng tiếu dương hoa vũ lạc thời
Hổ huyệt long tuyền tự khoái lạc
Bất tu kê khuyển tại phiên ly
40
Đầm sen kinh hãi Uyên ương chạy
Khá cười hoa dương mưa rơi rụng
Hang hổ suối rồng tự vui thích
Chẳng nên gà chó bên bờ dậu
Trong hôn nhân gặp sự bất tường khiến chia lìa xa cách, cảnh đau thương như hoa dương rơi rụng trong mưa gió, thôi đành chấp nhận tự vui với chí khí lớn của mình như ẩn trong hang hổ suối rồng dể chờ thời làm việc lớn, chẳng nên quơ quào tầm thường như lũ gà chó bên bờ rào.
TỬ TỨC :
Phong xuy nhất chi đào hoa phát
Cao khán tam lưu tam quả tiên 鮮
Dị dạng phương sồ 雛 y trúc hạ
Đãi thành vũ dực hướng thiên biên
Gió thổi một cành đào hoa nở
Khó lưu lại được ba quả tươi
Dáng lạ phượng non nương dưới trúc
Đợi thành lông cánh hướng bên trời
Khó có con, con nhiều đậu ít, không trai, con gái nhỏ út rất quý hiển như chim Phượng còn non chờ ngày phát quý.
THU THÀNH :
41
Phùng Xà hưu vấn dao đài lộ
Ngộ Hổ đề phòng kiến Thử Kê
Cảo cảo nhân gia hoan hỉ tiếu
Dạ thâm nguyệt lạc Tử Qui đề
Gặp Rắn chớ hỏi đường đài ngọc
thấy Hổ đề phòng gặp Gà Chuột
Người nhà hoan hỷ cười khơi khới
Đêm khuya trăng xế Tử Qui kêu
Gặp năm Tỵ chưa phải về nơi tiên cảnh, năm Dần nên phòng hai tháng Tí Dậu, trong lúc người nhà vui vẻ nói cười, thì một mình ra đi buồn như chim Quyên kêu thê thảm.
42
Quẻ Số 5: Lôi Sơn Tiểu Quá
________________________________________
GiÁP –MẬU
THiÊN HỐi TiNH
Giờ Mậu Tý: Cách Diêm xa kí 驥 túc (Vó ngựa giỏi kéo xe muối) •Giải: Hữu tài nhi bất năng phát triển (Có tài mà không thể phát triển được) Giờ Mậu Dần: Cách Hạn tỉnh phùng lâm 霖 (Giếng khô gặp mưa dầm)
•Giải: Khốn đốn dĩ cực tự hữu nhân lai phù trợ (Khốn khổ đến cùng cực tự nhiên có người đến giúp đỡ)
THiÊN YÊM TiNH
Giờ Mậu Thìn: Cách Y cẩm dạ hành (Mặc áo gấm đi đêm).
•Giải: Căn cơ tuy hảo bất đắc kỳ thời (Căn bản tuy vững chắc nhưng lại không gặp thời)
Giờ Mậu Ngọ: Cách Thạch thượng tài tùng (Trồng cây tùng trên đống đá).
•Giải: Tác sự vô căn cứ bất năng trì cửu (Làm việc thiếu căn bản nên không được lâu dài)
THiÊN QUÝ TiNH
Giờ Mậu Thân: cách Thập nguyệt mai hoa (Hoa mai nở tháng mười)
•Giải: Tảo niên phát đạt bất hỷ nghinh hợp tha nhân (Tuổi trẻ đã phát đạt không ưa đón tiếp hoà hợp với người khác).
Giờ Mậu Tuất: cách Lộ nhập bình pha (Đường vào bờ phẳng)
•Giải: Nhất sinh tận xứ thuận cảnh (Trọn đời gặp hoàn cảnh thuận lợi)
43
PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh dong 慵 nãn 訑 chi tú muội ám chi tinh, tác sự trùng trùng thóai hối 悔, hành tọa bộ bộ 步 trù trừ 躊躇, bất năng phủ 俯 ngưỡng nhân, bất hội trang sức sự y thực tự hữu, chỉ nghi cải biến, thủ tổ tắc lạc thân vô phận, tĩnh tọa tắc tứ chi sinh bệnh, chỉ nghi quá phòng lập chuế 贅, ly tổ lập thân, tính khẩn mạn bất điều, thế sự thành bại bất nhất, tòng lai hiểm trở tằng kinh quá, hạnh đắc hung trung hữu cứu thần.
•Mệnh này là khí chất của lười biếng phóng túng là sao mờ ám, làm việc gì cũng luôn luôn hối tiếc lùi bước, đi hay ngồi từng bước cũng do dự rụt rè, không thích cúi đầu hoặc kính trọng người, không ưa việc trang sức áo cơm tự có, để thay đổi chỉ nên tự mình tạo dựng lấy cơ nghiệp, chứ không có phận giữ nghiệp Tổ, nếu giữ
nghiệp Tổ thì ắt hẳn thân phải lưu lạc, ngồi yên thì chân tay sinh bệnh, chỉ nên ở rể hoặc làm con nuôi, rời xa tổ nghiệp lập lấy thân, tánh tình nhanh chậm chẳng đều hoà, việc đời thành bại không nhất định, từ trước tới nay đã từng trải qua hiểm trở, may mà được trong sự hung dữ lại có thần cứu giúp cho thoát khỏi.
Cách chung cho 06 tuổi
NGƯ PHỦ THU 收 LUÂN 綸 CÁCH
(Cách ông già câu cá thâu dây câu về)
Ngư phủ thu luân nhất trạo khinh
Sanh笙kì旗đội trượng仗xuất thiên扇thành
Tướng quân tại ngoại tư 思 triều quốc
Du tử tâm trung quá lãng bình
Sinh kế tất tòng tha xứ lập
Vận mưu ưng 應 thị thiếu niên doanh
Thiên biên cô nhạn cao phi khứ
44
Hoa lạc thiềm tiền nguyệt mãn đình
Câu cá thâu dây nhẹ mái chèo
Cờ kèn đội ngũ cổng thành ra
Bên ngòai biên giới tướng nhớ vua
Trong lòng lãng tử sóng bèo qua
Kế sinh nên lập nơi chốn khác
Kinh doanh chỉ thích thời niên thiếu
Nhạn lẻ bên trời bay cao đi
Bên thềm hoa rụng trăng đầy sân
Tuổi Giáp cho 06 giờ Đinh: giờ Thân Tuất tốt hơn cả, các giờ khác trung bình và kém. Hai trạng thái, một người bình dân câu cá kiếm sống hàng ngày, đã thu lưỡi câu về chưa biết được cá hay chưa? Với cảnh cờ quạt chiên trống của một tướng quân về triều đình chầu vua, mơ màng trên sóng nước như một lãng tử câu cá độ
nhật qua ngày, nếu muốn khá hơn thì nên thay đổi sinh kế cách khác, mà phải từ lúc còn trẻ mới hợp thời, nay đã già (ngư phủ = ông già câu cá) thì cũng cô đơn lặng lẽ như nhạn lìa bầy, nhìn hoa rụng bên thềm trăng chiếu đây sân, cô quạnh buồn tênh. Theo phần Phán đoán, số này không có gì nổi trội vì: khí chất của lười biếng phóng túng là sao mờ ám, làm việc gì cũng luôn luôn hối tiếc lùi bước, đi hay ngồi từng bước cũng do dự rụt rè…
HÀNG TÀNG
Quá kế truyền danh lộc vị cao
Nhất sinh trung thực nhiệm tiêu dao
Biên đình tá hưởng tướng quân phúc
45
Nhược hoàn thủ cựu định tiêu điều
Kế tiếp danh truyền lộc vị qua
Một đời trung thực chịu rong chơi
Phước mượn bên sân quân tướng hưởng
Nếu mà giữ cũ hẳn buồn tênh
CƠ NGHiỆP:
Nhân sinh cư lạc 落 tư 思 vi lạc 樂
Khởi 豈 vị thân cao chí dục đê 低
Nhược ngộ hổ đầu nhân phấn phát
Tang du nhân ngộ hổ sinh uy
Kiếp người riêng ở nghĩ làm vui
Há muốn vị cao chí lại hèn
Nếu gặp Hổ đầu người phấn phát
Bóng dâu người gặp cọp sinh oai
Danh tiếng của gia tộc đã qua rồi, tánh tình tuy trung thực nhưng chỉ thích rong chơi như: Trong lòng lãng tử sóng bèo qua, chỉ còn hưởng âm phúc của tiền nhân để lại mà không quá cơ cực thôi, cũng nên thay mới đổi cũ, đưng nên ỷ dựa vao Tổ nghiệp để lại đã suy tàn rồi, (tiêu điều: rơi rụng lưa thưa, trơ trụi buồn tênh như lá mùa thu). Kiếp người vui trong cái mình có riêng, nếu gặp đầu năm Hổ thì khá giả, sang hèn đều do chí khí của mỗi người
HUYNH ĐỆ:
46
Xuân phong lưỡng nhạn ly quần đội
Xuân nhật oanh điều 條 kim lũ 縷 y
Độc thượng ngô吾giang phong nguyệt lãnh
Lưỡng trùng môn hộ khả tương y
Gió xuân hai nhạn lìa hàng ngũ
Ngày xuân oanh mặc áo vàng non
Đơn độc trên sông trăng gió lạnh
Hai lần nhà cửa tựa nương cùng
Vào lúc gia đình đang vượng thịnh tươi đẹp như chim Oanh mới thay lông vàng tươi non, thì anh em lại chia lìa, dơn độc ra đi nương nhờ nơi gia đình khác.
HÔN NHÂN
Cầu điệu cầm sắt bất tu ưu
Tài thượng lan chu phong đả đầu
Nhược vấn phụng hoàng uyên lữ bối
Vãng lai âu lộ tận ưu du
Tìm duyên cầm sắt chẳng nên lo
Lên chiếc thuyền nan gió đánh đầu
Nếu hỏi phượng hoàng lũ bạn uyên
Tới lui cò cốc thảy vui chơi
47
Việc hôn nhân tìm người xứng ý chẳng phải lo, tuy có chông chênh như chiếc thuyền con bị gió xô đẩy lao đao, nếu có hỏi so sánh hôn phối của mình có cao sang như chim Phượng đối với lũ vịt nước (bạn Uyên) hay không? Thì cho dù kém hơn như lũ chim cò chim cốc vẫn tới lui với nhau một cách thoả thích vậy
TỬ TỨC
Đa thị huyên đường âm chất hựu
Long lâu phượng các tập kỳ danh
Hữu phận truyền danh tất hữu lộc
Nhược vấn ưu du hưởng phúc hanh
Nhiều phần âm đức mẹ cho
Lầu rồng gác phượng họp kêu tên
Có phận xướng danh ắt có lộc
Nếu hỏi vui chơi phúc thông hanh
Con cháu được nên danh khá giả nhiều phần nhờ do ân phúc của người mẹ, con sau này khá giả hưởng phúc thanh nhàn.
THU THÀNH
Hoa chính khai thời tranh diễm dã
Liên tiêu phong vũ hựu li phi
Đinh Nhân niên thượng đa trù tướng
Hưu dữ nhân gian tác mộng thời
Chính lúc nở hoa đua rực rỡ
48
Suốt đêm mưa gió lại chia bay
Đinh Nhâm năm lo nhiều buồn hận
Nghỉ thôi chẳng mộng với nhân gian
Vào lúc giữa xuân muôn hoa đang nở rộ, thì trong nhà lại có tai biến như mưa gió suốt đêm, trong năm Đinh, Nhâm có nhiều lo buồn tủi hận, lúc đó thôi hãy an lòng mà về đi chẳng nên mơ mộng sống cùng với người đời làm chi nữa.
49
GiÁP - KỶ
QUẺ SỐ 6: LÔi ĐịA DỰ
THiÊN CHƯƠNG TiNH
Giờ Kỷ Sửu: Cách Sương nguyệt phi vân (Trăng trong sương mây bay) Giải: Thanh vân đắc lộ bộ bộ cao thăng (Từng bước tiến lên cao tận mây xanh) Giờ Kỷ Mão: cách Khát mã ẩm tuyền (Ngựa khát uống nước suối)
Giải: Hoạn nạn dĩ quá giai cảnh tức tại mục tiền (Hoạn nạn đã qua cảnh tốt tức thời ở trứơc mặt).
THiÊN DiỆU TiNH
Giờ Kỷ Tỵ: Cách Thiệp 涉 thủy cầu ngư (Lội nước tìm cá)
Giải: Nhâm niên Quí niên doanh mưu hữu hoạch (Năm Nhâm năm Quý buôn bán có lợi)
Giờ Kỷ Mùi: Cách Trần塵 kiếm mai 埋 quang (Bụi bám vào gươm kiếm làm mất ánh sáng)
Giải: Đảm khí anh hào duy khủng hoài tài bất ngộ (Khí chất anh hùng chỉ ngại rằng tài năng chỉ ôm ấp trong lòng mà không gặp thời)
THiÊN TRƯNG TiNH
Giờ Kỷ Dậu: Cách Phi 披 vân tầm nguyệt (Rẽ mây tìm trăng)
Giải: Nghi 宜 xuất viễn môn khả ngộ tri âm chi nhân (Nên ra khỏi cửa thì sẽ được gặp bạn tri âm)
Giờ Kỷ Hợi: Cách Suy thảo phùng xuân(Cỏ úa gặp mùa xuân)
Giải: Vãn cảnh hảo giai đại khả 可 phát triển (Về già khá tốt có thể phát triển lớn).
50
PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh phúc khánh chi diệu tường thụy 祥 瑞 chi tinh, an tĩnh xứ sinh xuất la tạo 羅唕, giám 監 giới xứ khước hữu cứu thần, xảo trung thành khuyết thị xứ thành phi, thân thích hồn 渾 như mạch lộ nhân, ngoại phương khước hữu tri âm giả, phu phụ qua bì đối liễu thụ, huynh đệ đồng bồn đối thiết chủy, nan vi nhi lữ độc lực đảm đương, đáo đầu hoàn hữu hảo thu thành.
•Mệnh này là ánh sáng của vui mừng phước đức, là sao có điềm tốt lành, lúc yên tĩnh sanh ra trò chuyện ồn ào, vào nơi chốn bị giam hãm lại có thần cứu giúp đỡ, trong khéo thành vụng nơi đúng thành sai, thân thích đều cùng như kẻ qua đường, ở bên ngoài lại có tri âm, vợ chồng như vỏ quả dưa đối với cây liễu, anh em va chạm nhau như bồn đồng với chổi sắt, con trai con gái khó khăn, tự một mình đảm đương mọi việc, nhưng rồi cuối cùng thu lượm lại được kết quả tốt.
Cách chung cho 06 tuổi
PHƯỢNG TÚC 宿 NGÔ ĐỒNG
(Chim Phượng đậu cây Ngô đồng)
Phụng hoàng thành thượng điếu kình ngao
Đởm khí tằng kinh trục lãng đào
Nhạn quá bích thiên li cổ tái 塞
Âu鷗 du lục thủy trưởng tân mao
Thiên khai vũ đả chi đầu tổn
Quả kết phong xuy tử bất lao牢
Bắc bạn thị gia nam bạn lập
Bích đào xuân noãn 暖 ngộ anh hào
51
Trên thành Phượng câu cá lớn
Đởm khí trải từng sóng đuổi theo
Nhạn vượt trời xanh rời ải cũ
Chim âu lìa nước lông thay mới
Trời mở cơn mưa đánh đầu cành
Sau cùng gió thổi quả chẳng bền
Bờ bắc dựng nhà bến Nam lập
xuân ấm đào xanh gặp anh hùng
•Ngộ khuyển công danh đạt (Gặp Tuất công danh thành đạt)
•Phùng Ngưu chí khí cao (Gặp Sửu chí khi lên cao)
•Hạn tùy Ngưu Mã tuế(Hạn theo năm Sửu Ngọ)
•Thân tại bích vân tiêu 霄 (Thân ở chốn mây xanh)
Tuổi Giáp cho 06 giờ Mậu: tuổi Giáp giờ Mậu hợp nên lá số khá đặc biệt, sinh giờ Sửu, Mão, Tỵ tốt hơn cả, các giờ khác dù có xấu nhưng không nặng vì mệnh là: ánh sáng của vui mừng phước đức, là sao có điềm tốt lành. Là người có chí khí lớn, ví như ngồi trên thành phượng hoàng cao ngất ngưởng để câu cá kình ngao (cá lớn như cá voi), nhưng trong đời phải trải qua nhiều gian nan vất vả vượt qua sóng gió, nay đây mai đó lo kiến tạo nhiều nơi, đơn độc chèo chống để gây dựng, về sau khi gặp thời vận tốt thì tạo dựng lên được cơ nghiệp. Gặp năm hay vận Tuất thì công danh thành đạt, gặp Sửu càng hừng hực chí khí, vận hạn theo năm Sửu năm Ngọ thì vượt lên tận chốn mây xanh, công thành danh toại.
HÀNH TÀNG
Bình sinh平生 lập chí thi 尸kì sách策
Lịch biến giang sơn vạn lý tình
52
Kim mã ngọc đường nhân cộng ngữ
Long lâu phượng các dã tri danh
Bình thường lập chí bày mưu lạ
Trải khắp non sông muôn dặm tình
Ngựa vàng nhà ngọc ta cùng người
Lầu rồng gác phượng vậy nêu tên
CƠ NGHiỆP
Sinh bình hoài chí điếu kình ngao
Thời trị trường giang khởi nộ đào
Thân tại bắc gia nam diện lập
Mai thanh tùng mậu yển揠 bồng蓬 khao磽
Chí ôm hoài bão câu cá lớn
Thời gặp sông dài dậy sóng điên
Thân nơi chốn bắc lập tại nam
Mai xanh tùng tốt cỏ nhổ lên
Trong lúc chưa gặp thời ra làm việc, là người thường ôm chí lớn, hay bày mưu tính kế, toan tính mưu đồ cho công việc, lúc ra làm xốc vác nhiệt tâm, nay gây dựng nơi đây mai thành lập nơi khác, lúc đã thành công rồi thì phú quý hiển danh nơi lầu rồng gác phượng, là người có chí khí lớn ví như cây mai cây tùng là bậc quân tử thì phải ở nơi đất tốt để dụng võ, chứ không thể sống chung với loại cỏ bồng cỏ dại
53
sống nơi đất xấu, cần nhổ bỏ đi (bồng蓬: cỏ bồng, cỏ dại mùa thu thì chết khô, yển揠: nhổ lên, khao磽: đất xấu, đất cằn cỗi.)
HUYNH ĐỆ
Cô hồng phi hạ trường giang khứ
Quá hướng tiêu tương bạn lữ vô
Sầu hướng đường lệ hoa hạ ẩm
Hữu thời trường thán vọng kinh đô
Hồng lẻ bay xuống sông dài trôi
Qua hướng Tiêu tương chẳng bạn đường
Buồn nhìn Đường lệ ngồi uống rượu
Thời có than dài hướng kinh đô
Tách khỏi bầy đàn, cô đơn một mình gây dựng cơ nghiệp, tình cảm gia đình cô độc uống rượu nhìn hoa than thở một mình.
HÔN NHÂN
Nhất nhạn phi lai kiều mộc喬木hạ
Tùng quân mậu xứ hạc thanh thanh
Ngô đồng chi thượng thê thân ổn
Âu lộ phân phân giai cộng minh盟
Một nhạn bay xuống cành cây cao
Xanh xanh tùng tốt nơi xứ hạc
54
Cành cao ngô đồng thân đậu ổn
Ngổn ngang cò cốc cùng lời thề
Vợ chồng như chim hạc đậu cây tùng bách quanh năm xanh mướt che chở yên ổn, tuy nhiên vợ chồng có phần khác biệt với nhau ví như vỏ quả dưa láng đối với vỏ quả liễu sần sùi vậy.
TỬ TỨC
Thiền tháo操liễu chi tà nhập mộ暮
Vân phi không tự ánh hà 霞 hồng
Nhất hàng âu lộ thảo đường lộ
Hồng lục bạch tần lai hảo phong
Ve kêu cành liễu chiều vào tối
Mây bay trong không ráng tự hồng
Một hàng cò cốc bên đường lộ
Rau xanh tần đỏ gió lành đến
Cảnh con cái buồn cũng như ve sầu kêu lúc chiều vào tối, khó có con, sau rồi cũng có con nhưng muộn.
THU THÀNH
Nặc尼 mã hồi đầu xuân sắc cảnh
Thiên sơn tam tiễn箭 xuất phàm trần
Cửu suy衰 vân ái kinh tàn mộng
55
Tương hoán nhất thanh thôi催 khứ tần頻
Quay đầu kềm ngựa cảnh xuân đẹp
Bắn núi trời tên ba mũi khác thường
Chín tầng mây đẹp sợ mộng tan
Cùng kêu một tiêng giục đi thôi
Công đã thành danh đã toại, vốn dĩ là người ở đời có những hành động khác với người thường, sau rồi giấc mộng đẹp cũng tàn phai, tới ngày về rồi phải đi thôi.
56
Quẻ Số 7: LÔi TR ẠCH QUY MUỘi
________________________________________
GiÁP - CANH
VÂN PHỦ TiNH
Giờ Canh Tý: cách Vân đầu vọng nguyệt (Đầu mây trông trăng )
•Giải: Thuận cảnh tương quá nghịch cảnh tức tại hậu diện (Từ cảnh thuận sắp qua, cảnh nghịch tức là ở mặt sau)
* Mây lấp ló che trăng, trăng trên đầu đám mây rồi sẽ bị mây che lấp, vì thế cảnh thuận tiện sắp qua rồi mà nghịch cảnh đang dần dần đi đến.
Giờ Canh Dần: cách Vũ lý hoa khai (Hoa nở trong cơn mưa)
•Giải: Hảo cảnh bất thường quá nhãn tiện không (Cảnh đẹp không được lâu dài qua khỏi mắt trở thành hư không)
* Hoa nở đẹp cánh mong manh không bền vững, ví như là cảnh tượng tốt đẹp trong đời, nay lại gặp mưa dập gió vùi (gặp thời xấu không hoa đủ khả năng vượt qua như cây tùng cây bách...) cho nên cảnh tốt đẹp không được lâu dài, qua cơn mưa tất cả rồi tan nát trở thành không còn gì cả.
THiÊN HƯU TiNH
Giờ Canh Thìn: cách Tích thổ thành khâu 丘 (Tích chứa đất làm thành gò đống)
•Giải: Khả vọng tiểu khang 康 nhi bất năng vọng đại phú (Chỉ có hy vọng yên ổn nhỏ, nhưng không mong thành giàu lớn)
57
* Gom góp tích chứa từng chút đất để làm thành gò đống thì làm sao cao lên được bao nhiêu, chỉ có thể gom góp thành công nhỏ như buôn bán lẻ cả đời tích luỹ cũng có được đôi chút của cải.
Giờ Canh Ngọ: cách Hồ lô 葫蘆 khê 溪 thủy (Khe nước suối trong bầu rượu)
•Giải: Khí lượng hiệp 狹 tiểu nan thành đại sự (Chí khí độ lượng hẹp hòi nhỏ mọn khó thành việc lớn)
* Nước suối không có nguồn, trong bụng trái bầu làm thành bầu rượu bung thắt eo miệng nhỏ thì chứa được bao nhiêu
* khó làm thành nổi việc lớn vì chí khí không rộng rãi.
THiÊN CƠ TiNH
Giờ Canh Thân: cách Tuyết thiên ngư ca (Khúc ca của người đánh cá trong trời tuyết)
•Giải: Xử cảnh thanh bần tiêu dao 逍遙 khoái lạc (Sống cam chịu ở cảnh thanh bần lấy ung dung rộng rãi không ai bó buộc làm vui thích.)
* Người đánh cá đã lam lũ kiếm sống nay lại còn trong cảnh trời mưa tuyết lạnh giá càng thêm khốn khó, vậy mà vẫn ung dung ca hát thì thật là thoát vòng tục luỵ, chấp nhận cảnh đói lạnh mà tâm tình vẫn sảng khoái không bị trói buộc trong cảnh khốn khổ.
Giờ Canh Tuất: cách Kinh 徑 trung tẩu mã (Ngựa chạy trong đường nhỏ hẹp)
•Giải: Vị thoát hiểm cảnh tác sự tu yếu lưu tâm (Chưa thoát khỏi cảnh hiểm trở làm việc gì cũng nên lưu ý cẩn thận.)
58
* Đường nhỏ hẹp nhiều quanh co trở ngại (đời) ngưa (mình) không thể chạy nhanh được, chạy trong đường nhỏ cần phải lưu ý cẩn thận để tránh khỏi cản trở trên đường và chạy không hết sức lực.
PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh tác sự cương nhu, xử tâm độ lượng, lao tâm kiến tảo phát phúc lai trì, yếu thông vị thông yếu đạt vị đạt, lập tâm bất nhất hữu thuỷ vô chung, ngoại quan 觀 bất túc 足, lục thân vô phận, tử nghi trì chỉ nghi minh minh 明明 tác chuế 贅, bất nhiên tắc thứ xuất thiên 偏 sinh, mục tiền hữu kiện 件 trù trừ sự, bách dạng tư, bách dạng ưu, nhược hoàn mưu tố kinh doanh khách, hữu danh vô thực bất thành công.
•Mệnh này là làm việc có cứng có mềm tấm lòng thường rộng rãi, sớm thấy khổ tâm phát phúc thì muộn, muốn thông chưa thông muốn được chưa được, tâm không chuyên một có trước không sau, nhìn bề ngoài không đủ, người thân thiết không chia phần, con nên chậm rõ ràng là chỉ có thể làm con nuôi hay ở rể, không như thế thì con thứ sẽ là sinh ở bên ngoài, trước mắt có phân biệt việc do dự trăm dạng riêng trăm dạng lo, ví bằng không như vậy là khách thương buôn, có danh mà không thực cho nên chẳng thành công. (Lục thân là sáu hạng người gần gũi thương yêu nhứt của mình: Cha, mẹ, vợ, con, anh chị, em.)
Cách chung cho 06 tuổi
HOA NGỘ TÀN XUÂN
(Hoa gặp xuân tàn)
Nữ giá 嫁 nam hôn 婚 quả 寡 dữ quan
Tâm linh trí xảo tính mưu nhàn閒
Nhất hàng hồng nhạn vân tiêu 霄 ngạo敖
59
Bách tuế công danh tuý mộng gian
Kết tử bất như hoa khai mạn
Thâu 偷 hương uổng học điệp hồi hoàn
Nhược phùng thiên lý tri âm khách
Thiên lý khai tôn phá tiếu nhan
Cùng xem trai gái đều goá phụ
Tâm lanh trí khéo tánh an nhàn
Một đàn hồng nhạn chơi trong mây
Công danh trăm năm say trong mộng
Kết quả chẳng bằng hoa nở chậm
Phí học trộm hương bướm trở về
Nếu gặp khách tri âm xa ngàn dặm
Ngàn xa uống rượu nở nụ cười
* Tuổi Giáp cho 06 giờ Canh: Cả 06 giờ sanh chẳng tốt lắm mà cũng không xấu nhiều, cuộc đời thăng trầm không vững vàng, xem về việc gia đình hôn nhân của trai gái sau rồi đều sẽ trở thành ở goá, tánh tình thích nhàn nhã rong chơi thăm cảnh đẹp, không chú trọng việc công danh phú quý xem như là giấc mộng trần gian, ra ngoài đi xa lại gạp bạn hiền cùng nhau che chén vui vẻ thoả thích không thích hợp với cảnh gia đình thân thíết.
HÀNH TÀNG
Đại tiêu 鷦 ngộ khuyển thiêm tân dực
Kê xướng phùng ngưu các 各 đới đao
Đắc lộc thủy biên tao 遭 quý khách
60
Đề huề tương xế hướng giang cao
Chim ri năm Tuất thêm cánh mới
Gà gáy gặp Trâu đều đeo dao
Bến nước gặp khách thì có lộc
Cùng khoác tay nhau hướng bên sông
CƠ NGHiỆP
Hưu luận nữ giá nam hôn sự
Trường ái u u 呦呦 xuất nam sơn
Khoái lạc bách niên thiên phú phận
Cao danh ẩn hiện tại nhân gian
Chẳng bàn nam nữ việc cưới xin
Rời khỏi núi Nam lưu luyến thương
Trời cho trăm năm phần vui thích
Danh cao mờ tỏ chốn nhân gian.
* Chẳng nên bàn chi việc gia đình hôn nhân, ra ngoài rồi sẽ gặp bạn tốt cùng nhau làm việc cơm áo chẳng lo, vui cảnh dặm đường xa cùng làm bạn với thiên nhiên, xem thường danh vọng mà vui thú với sự cảnh tình riêng. Năm Tuất thì như có thêm giúp sức, năm Dậu khởi đầu năm Sửu hành động. Tiêu liêu 鷦鷯 con chim ri, chim hồng tước, quanh quách. U u 呦呦 tiếng hươu kêu.
HUYNH ĐỆ
Cô hồng phi hướng trường giang khứ
Quá khước tiêu tương bạn lữ vô
Độc tọa đường lệ hoa hạ chước
61
Truyền bôi khuyến ẩm đảo băng hồ
Hồng lẻ bay về hướng sông dài
Qua bến tiêu tương không bạn lứa
Một mình rót chén bên Đường lệ
Trao chén cho nhau đến cạn bầu
* Đi xa nhà cô đơn sống đời du khách, vui cùng bạn bên ngoài không thân thích anh em ruột thịt bên cạnh.
HÔN NHÂN
Cô sương 孀 quan 鰥 quả 寡 thiên nhiên định
Kỷ 己 hứa thanh danh bất đẳng nhàn
Do hữu liễu hoa đương vũ nhứ
Phi tùy viên hạc quá tùng sơn
Phòng không côi cút do trời định
Ta hẹn danh tiếng chẳng bằng nhàn
Vì có liễu hoa bay như múa
Bay theo vượn hạc vượt bao núi.
* Số này về việc gia đình thật là xấu, nhắc lại nhiều lần sẽ goá bụa, vì vậy tâm tình hướng ra ngoài vui cùng cảnh vật thiên nhiên mà chẳng màng chi đến danh lợi.
TỬ TỨC
Vũ sậu 驟 hoa khai lưỡng đề 折 thụ 樹
Tự nhiên quả 果 đế 柢 bất vi lao
62
Nhược kiến ngưu dương nhân dữ hợp
Chung tư 螽斯diễn khách tiết 節ưng應 cao
Hai cây hoa nở chợt mưa vùi
Dĩ nhiên quả rễ không còn vững
Nếu gặp cùng người Sửu Mùi hợp
Khí trời cao nhẹ bầy chấu bay.
* Khó có con, có cũng khó nuôi, nếu tái hôn hay chậm kết hôn gặp được người tuổi Sửu hay Mùi mà kết hôn thì lại lắm con, có con trễ, lại nhiều như đàn cào cào chấu chấu lau nhau, con cái phô bầy ra như thực khách trong bữa tiệc, xong tiệc rồi tản mác ra đi khắp nơi. Chung tư 螽斯 con giọt sành: loài cào cào châu chấu dài mà xanh, xúc giác và bắp chân đều dài có thể lấy ống chân cọ vào nhau mà kêu ra thành tiếng, đẻ trứng một lần nở ra 99 con.
THU THÀNH
Canh Tân tư lự thân nguy hiểm
Nhâm Quý nhi đồng cánh hảo khang
Nhân tại thu nhàn minh nguyệt hạ
Nhất thanh ngư địch bạn u nhàn
Lo lắng Canh Tân thân nguy hiểm
Nhâm Quý con trẻ được tốt lành
Người ở nhã nhàn dưới trăng thu
Một tiếng sáo chài bạn bóng đêm
63
* Năm Canh Tân thân thể gặp đau ốm hay nguy hiểm nên phòng trước, qua năm Nhâm Quý con trẻ đã ổn định tốt lành, lúc đó ngồi dưới ánh trăng thu nhàn nhã, nghe tiếng sáo thuyền chài nhớ quá khứ mà ra đi trong đêm thanh vắng.
64
GiÁP - TÂN
Quẻ Số 8: LÔi THiÊN ĐẠi TRÁNG
KiM PHƯỢNG TiNH
Giờ Tân Sửu cách: Ngư du xuân thủy (Mùa xuân cá rong chơi trong nước) • Giải: Đắc ý 意 tu phòng thất ý thời (Lúc được ý phải đề phòng thời mất ý)
* Mùa xuân nắng ấm, muôn loài đều qua mùa đông đều ra đón xuân, cá cũng muốn tung tăng ra bơi lượn thích ý, nhưng hiểm hoạ cũng kế bên nên cần phải đề phòng. Ý意 : mưu toan tính toán.
Giờ Tân Mão cách: Hạn miêu khô thụ (Cây lúa non gặp hạn cây trong mùa khô) • Giải: Đáo xứ tận thị nghịch cảnh (Chỗ nào tới cũng đều gặp nghịch cảnh)
* Từ mầm non cho đến trưởng thành cây đều trong mùa khô hạn, tức không gặp thời, cho nên tất cả mọi việc trong đời đều vào nơi hoàn cảnh trái ngược.
NGỌC ĐƯỜNG TiNH
Giờ Tân Tỵ cách: Lộ 路 bàng 旁 thu cúc (Cây Cúc mùa Thu ở ven đường)
•Giải: Lão cảnh phả giai bất tất hữu nhân đề huề 提攜. (Cảnh già khá tốt chẳng cần người khác nâng đỡ dắt dìu)
* Xuân lan thu cúc, đông trúc hạ mai, biểu tượng bốn loại cây cho bốn mùa, hợp thời nên cho đến về già cũng chẳng cần người khác nâng đỡ dắt dìu.
Giờ Tân Mùi cách: Viêm thiên chủng túc 粟 (Cấy lúa trong trời nắng nóng)
• Giải: Mục tiền lao khổ đáo hậu khả vọng an lạc (Cảnh khổ trước mắt về sau mới an vui)
65
* Cấy lúa trong thời tiết nắng nóng khô hạn phải bỏ ra rất nhiều công sức khổ cực, nhưng cố gắng vượt qua rồi cũng sẽ có thu hoạch lúa gạo, rồi về sau mới được hưởng và an nhàn
KiM KHUYẾT TiNH
Giờ Tân Dậu cách: Hồ 狐 giả hổ uy (Cáo mượn oai cọp)
• Giải: Đắc hữu ỷ bàng cố tác sự thuận thử 此 (Được nương nhờ chỗ dựa tốt nên việc gặp thuận lợi đấy)
* Con cáo là loài vật nhút nhát chỉ rình mò bắt các loài thú nhỏ, nay lại mượn được uy của chúa sơn lâm nên có nơi ỷ dựa vững mạnh, trong đời ỷ dựa vào nơi quyền quý nên mọi việc đệu thuận lợi.
Giờ Tân Hợi cách: Quật tàng 藏 phùng kim (Đào nơi chôn dấu gặp được vàng) • Giải: Hữu thiên tài tiến môn (Có tiền ở ngoài vào cửa)
* Biết được nơi chôn dấu của quý mà đào thì có ngay tiền của từ ngoài vào nhà mà không phải mưu toan lo tính thật cho sự nghiệp, làm việc gì cũng đều thuận lợi giầu có.
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh như tước 雀 sào sinh phượng, bạng 蚌 phúc phẫu 剖 châu, tác sự tiên nan hậu dị để 的, chỉ nghi ly tổ thiên cư, quyến thuộc sinh sơ, hoặc thị quá phòng tác chuế, bất nghi thủ tổ căn 根 châu 株, tâm từ khẩu trực ư 於 nhân bất túc, đại khoan tiểu cấp chỉ vị tâm mang 忙, sơ hạn thiên khô 偏枯 vãn niên phát đạt.
66
* Mệnh này như tổ chim sẻ mà sinh ra con chim phượng, mổ bụng con trai có ngọc, làm việc trước khó khăn sau lại tốt đấy, chỉ nên rời tổ nghiệp cư trú nơi bên ngoài, họ hàng thành ra sơ sài, hoặc như thế ra ngoài ở rể, chẳng nên giữ gốc rễ tổ nghiệp, tâm lành miệng nói ngay thẳng ở với người thì không đủ, việc lớn thì thong thả việc nhỏ lại nhanh vội, chỉ vì trong lòng bận rộn bề bộn, vận hạn lúc trẻ không được quân bình, cuối đời thì phát đạt.
Cách chung cho 06 giờ
NGUYỆT ẨN VÂN HÀ 霞 CÁCH
(Trăng ẩn trong ráng mây)
Ngân thiềm 銀蟾 minh xứ phù vân hắc
Phong nhập trường giang lãng 浪 vị tức 息
Mặt trăng sáng mây đen che khuất
Gió vào sông dài sóng chưa yên
Sinh nhai chuẩn 准 bị 備 phá chung thành
Hội hợp đề phòng song lí 鯉 chích 隻
Điện quang phong chúc 風燭 diệc hoàn minh
An đắc thân thời tâm vị ninh 寧
Tá vấn tịch dương hà 何 cảnh sắc
Hoa hoàng tam kính 逕 vãn 晚 hương thanh
Phí lục ba thì mạc oán ba
Đắc phùng tiêu xứ bất tu khoa
Bát cửu niên gian 閒 phương khởi toán
67
Mãn đình xuân nguyệt chiếu lê 棃 hoa
Kế sống định phá sau lại thành
Họp hội đề phòng đôi chép lẻ
Điện sáng đuốc gió tắt lại sáng
Lúc được thân yên tâm chưa yên
Ướm hỏi chiều tà cảnh sắc sao?
Hoa vàng ba luống chậm mùi thơm
Phí sức nhiều lần mà đừng oán
Gặp được đích rồi chẳng nên khoe
Khoảng tám chín năm rồi hãy tính
Đầy sân trăng xuân chiếu hoa lê
* Tuổi Giáp cho 06 giờ Tân: chỉ hai giờ Tân Hợi, Tân Dậu là tốt còn các giờ khác đều vất vả. Vào buổi thiếu thời như mây đen che lấp ánh trăng sáng sủa, kế sinh sống nhiều phen bế tắc tưởng chừng như sắp sửa bị phá huỷ, trong công việc hợp tác nên đề phòng có sự chia rẽ, mọi việc mong manh như đốc trước gió sắp tắt, nhưng rồi cuối cùng về sau việc lại thành công tốt lành, về già thân tạm yên ổn an lành tâm vẫn còn còn chưa an vì đời trải nhiều thăng trầm sóng gió. Phong chúc 風燭: mong manh ngắn ngủi, nói tuổi già như ngọn đuốc trước gió không biết chết lúc nào.
HÀNH TÀNG
Nhân dữ 予 thử tùy ngưu bối hậu
Đằng 騰 thân trực đáo phụng hoàng trì
Tổng nhiên bất thị vương gia lộc
Dã thị Lưu lang đắc ý thời
68
Ta, người cùng chuột theo sau trâu
Thân vượt thẳng đến ao phượng hoàng
Tất cả chẳng là ơn vua lộc
Ấy vậy thời chàng Lưu đắc ý
CƠ NGHiỆP
Kim chung xuất dã 冶 phương thành khí
Thạch thượng chi lan căn cước dị
Phụng các long lâu khứ hữu nhân
Tiền trình 程 tự hữu nhân y tí 庇
Chuông vàng ra lò đã thành vật
Cây lan trên đá gốc rễ lạ
Lầu rồng gác phượng có người đi
Đường đi phía trước có người che
* Mọi sự việc xây dựng cơ nghiệp đều tự mình xoay sở, đến năm Tí giữa năm Sửu sẽ gặp thời vận tốt cùng với người mà làm việc, về sau rồi cũng toại nguyện hưởng an nhàn mà chẳng cần phải nhờ vả ai. Lưu lang: Lưu Thần và Nguyễn Triệu người đời Hán bên Tàu, trong ngày tiết Đoan Ngọ vào núi Thiên Thai hái thuốc, gặp tiên nữ kết duyên, nửa năm trở về, đã có cháu đời thứ bảy.
HUYNH ĐỆ
Nhất cá chinh hồng thiên ngoại xứ
Dạ thâm độc tự túc 宿 lư hoa
Ưu du tứ hải thành đồng chí
Vãn cảnh tang du hữu khởi gia
69
Một cánh chim hồng bay đi xa
Đêm sâu đơn độc ở hoa lau
Rong chơi bốn biển nên cùng chí
Bóng dâu cảnh muộn khởi dựng nhà
* Một mình ra khỏi nhà trú ngụ nương nhờ thân nơi khác, rồi gặp người cùng chí hướng lập thành cơ nghiệp, đến về già cũng tạo dựng nên nhà cửa.
HÔN NHÂN
Khuê 閨 trung bảo sắt trần đa tích
Tái bị Nam phong diệc vị thanh 清
Phòng khuê đàn sắt chứa nhiều bụi
Lại gặp gió Nam tiếng chưa trong
Âu lộ mãn đường 堂 phong vũ ố 惡
Dã nghi kinh tán bất đồng lâm
Cò vạc đầy phòng mưa gió ghét
Cũng e sợ hãi chẳng cùng rừng
* Việc hôn nhân không được tốt lành, gặp nhiều trở ngại, cho dù có gá nghĩa trở lại hay với người khác rồi cũng đổ vỡ chẳng cùng ở chung với nhau.
________________________________________
TỬ TỨC
Thụ đầu hoa tạ phiêu 摽 linh 零 tận
Lạc 落 đắc chi đầu nhất quả thành
70
Chung cửu vận phùng dương khuyển cát
Dã ưng âm chất bảo toàn sinh
Đầu cây hoa tàn rơi rụng hết
Rụng còn một quả ở đầu cành
Sau cùng vận gặp dê chó tốt
Cũng nhờ âm đức giữ sống còn
* Khó có con, con không nhiều dẫu có sanh nhiều cũng rơi rụng hết, nhờ âm đức sau rồi cuối cùng cũng còn lại được một đứa con trai.
THU THÀNH
Phùng dương đắc khuyển thừa thiên hựu
Tái kiến Nhâm Đinh tiện khả hành
Vạn lý giang sơn thu lãm 攬 tận
Nhất phàm phong tống cấp quy trình
Gặp dê được chó nhờ trời giúp
Lại thấy Nhâm Đinh thuận tiện đi
Muôn dặm non sông thu nắm hết
Một buồm gió tiễn chóng trở về
* Năm Mùi năm Tuất tốt gặp thời giống như được trời giúp cho, qua năm Nhâm năm Đinh thì thuận tiện công việc để làm việc, lúc đó thu tóm được mọi việc thành tựu, rồi sau đó mới ra đi nhanh chóng về nơi cuối cùng.
71
Quẻ Số 9 : LÔi THỦY GiẢi
________________________________________
GiÁP - NHÂM
QUẺ SỐ 9 : LÔi THỦY GiẢi
THiÊN LOAN TiNH
Giờ Nhâm Tý cách: Tuyết thiên thế 薙 thảo (Phạt cỏ khi trời tuyết)
• Giải: Uổng phí tâm tư 思 hào vô ích xứ (Uổng phí tấm lòng suy nghĩ chẳng có ích lợi một chút nào)
- Trời tuyết lạnh cây cỏ đã chết cả mà còn nghĩ đến phạt cỏ thì thật là phí công vô ích, làm việc gì cũng không hợp thời chẳng có ích lợi chỉ phí uổng công sức.
Giờ Nhâm Dần cách: Hàn đàm 潭 hạ điếu (Thả câu nơi đầm sâu nước lạnh)
• Giải: Tác sự lao khổ sở đắc thậm vi (Làm việc khổ nhọc mà gom hết lại được rất ít)
- Đầm lạnh nước sâu ít cá nên thả mồi câu cá tất nhiên rất khó câu được, lại phải chịu dựng cảnh giá rét nên khổ cực mà câu được cá rất là ít ỏi.
THiÊN ẤN TiNH
Giờ Nhâm Thìn cách: Hạn miêu 苗 phùng vũ (Lúa non mùa hạn hán gặp mưa)
• Giải: Tuy tắc cùng khốn chuyển cơ 機 tức tại mục tiền (Dù rằng cùng khốn sẽ có cơ may chuyển đến trước mắt)
72
- Lúa non mà gặp hạn khô ráo thì sức chịu đựng rất là khó khăn, nhưng nay gặp cơn mưa thì thật là may mắn, trong đời cho dù có gặp nguy khốn nhưng rồi sẽ có cơ hội chuyển qua ngay sự tốt lành.
Giờ Nhâm Ngọ cách: Tàm 蠶 diệp sơ hoàng (Lá dâu tằm bắt đầu vàng)
• Giải: Biện 辨 sự hữu thực lực năng khởi gia lập nghiệp (Có thật sự tài sức phân tích sắp đặt công việc có khả năng xây dựng được sự nghiệp)
- Trồng dâu nuôi tằm là nghề lắm công phu và vất vả, tính toán làm sao cho khớp giữa con tằm ra kén (không ăn lá nữa) và cây dâu đúng lúc lá vừa vàng úa mà tằm đã kén tơ, cho nên là người thật sự có tài năng sắp xếp chu đáo trong công việc, có thể dễ thành công trong xây dựng sự nghiệp.
DANH LỢi TiNH
Giờ Nhâm Thân cách: Hoa diên 筵 điểm 點 chúc 燭 (Chấm thêm đuốc trong bữa tiệc hoa)
• Giải: Xử cảnh ưu du 優游 danh lợi kiêm thu (Nơi ở nhàn nhã tự lấy làm thích thu được cả danh và lợi)
- Có giầu sang phú quý mới tổ chức được những bữa tiệc tại vườn hoa vào buổi tối , lại biết cách điểm thêm đuốc sáng lung linh làm tăng thêm vẻ đẹp, vừa ăn ngon lại được thưởng thức hoa thật là phong lưu nhàn nhã, dĩ nhiên những thực khách phải sang trọng quý phái thân thiết mới được mời đến tham dự, cho nên mới có cả
danh lẫn lộc là vậy.
Giờ Nhâm Tuất cách: Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh)
73
• Giải: Thanh nhàn tự tại y thực bất sầu (Tự mình nhàn nhã thanh cao cơm áo chẳng buồn lo)
- Tự mình đã định hướng về sự thanh nhàn để về nơi vắng lặng ngắm trăng soi trên đầm nước lạnh, nhàn nhã cao cả chẳng tranh đua trong cõi đời lo buồn đến việc áo cơm.
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh nãi danh lợi chi diệu 曜 phúc lộc chi tinh, tự thành quy củ 規矩 tự nhận 認 môn đình, phong trung bại diệp thủy thượng phù bình, tam trì tam tảo tri mệnh, đương gia tảo, lao tâm tảo, ưu lự tảo, phát lộc trì, thê tử trì, hưởng phúc trì, mệnh trung hữu cứu thần bất phạm quan hình, hung sự bất thành hung hảo sự bất thành hảo, nhược yếu sự thập toàn trực đãi 待 thọ niên lão.
- Mệnh này là bóng sáng của danh lợi là sao phúc lộc, tự thành lập khuôn phép, tự đảm nhận lấy việc gia đình, lá rụng trong gió bèo nổi trên nước, là mệnh ba sớm ba trễ: sớm đảm đương việc nhà, sớm nhọc tâm, sớm lo nghĩ, trễ phát lộc, trễ vợ con, trễ hưởng phúc, trong mệnh có thần cứu giúp, không phạm vào việc hình phạt, việc hung hiểm chẳng thành hung hiểm, việc tốt chẳng thành việc tốt, nếu việc rất cần thiết để cho mười phần vẹn toàn, (thì phải) đợi thẳng tới tuổi già (mới được trọn vẹn).
Cách chung cho 06 giờ
PHƯƠNG THẢO PHÙNG XUÂN
(Cỏ thơm gặp mùa xuân)
Xuân lai phương thảo y nhiên 撚 lục
Tuyết lý viên 園 hoa kiến khô mộc
Thân sinh huynh đệ hữu như vô
74
Chỉ vị sinh lai mệnh cô độc
Vũ lí 履đào hoa phong lí chúc Lục lục 碌碌 khu khu 區區 tâm vị túc Chi đầu hoa phát lưỡng tam chi Xuân đến cỏ thơm mặc áo xanh Vườn hoa gặp tuyết thấy cành khô Anh em thân thiết có như không Chỉ tại sinh ra mệnh côi cút
Mưa dập hoa đào gió thổi đuốc Mỏn mọn theo sau lòng chưa đủ Đầu cành hoa nở hai ba nhánh Chỉ hứa nhất chi hồng hựu 又 lục Chỉ hẹn một nhánh xanh vừa hồng
o Sự nghiệp độc xanh 牚 trì
o Thành trung hữu thạch 石 bì 疲 o Long dương khuyển ngưu hội o Hoàng cúc mãn đông li
o Sự nghiệp một thân chống đỡ o Trong thành có khó khăn mệt mỏi o Gặp năm Thìn, Mùi, Tuất, Sửu o Bờ rào bên đông đầy hoa cúc vàng
75
- Tuổi Giáp cho 06 giờ Nhâm: sanh hai giờ Ngọ, Nhâm là tốt nhất, giờ Tuất trung bình các giờ khác đều vất vả. Số mệnh sinh ra vốn đã chịu cảnh lẻ loi, sớm đã phải lo toan mọi việc trong gia đình, người thân thiết anh em có cũng như không, chẳng giúp đỡ gì cho mình cả, trong đời thường gặp hai cảnh ngộ trái ngược nhau như mùa xuân cỏ xanh tười tốt, mùa đông cây cối trơ trụi, vào đời thường vất vả như hoa nở bị mưa vùi dập, mong manh ngắn ngủi như đuốc cháy trước gió tắt lúc nào chẳng hay, tâm trạng lúc nào cũng nhọc nhằn không yên, con sanh nhiều đậu ít, tự một thân xây dựng cơ nghiệp, thành đạt trong khó khăn mệt mỏi như đụng vào đá cứng, vận vào những năm Thìn, Mùi, Tuất, Sửu đến lúc đó tuổi đã cao mọi việc mới thành.
HÀNH TÀNG
Vũ lí yêu 妖 đào phong lí chúc
Bình sinh đáo xứ tâm bất túc
Tang du 桑榆 mậu 茂 xứ hảo qui canh 耕
Dã độ hoành chu oanh xuất cốc
Mưa vùi đào đẹp đuốc trước gió
Lúc thường đến nơi lòng không đủ
Phương tây xứ tốt về cầy cấy
Vậy qua thuyền ngang oanh rời hang
CƠ NGHiỆP
Lục 陸 địa hành chu khứ tất 必 nan
Không lao tâm sự bả môn 把門 quan 關
Khiên 牽 ngưu 跨 khóa mã đăng 登 đồ viễn
Vân lộ siêu 超 siêu cách 隔 lưỡng sơn
76
Đất liền chèo thuyền đi ắt khó
Nhọc không nỗi lòng giữ cửa ải
Dắt trâu cưỡi ngựa lên đường xa
Đường mây thăm thẳm ngăn đôi núi
- Xây dựng cơ nghiệp lao đao như hoa trong cơn mưa mong manh như đuốc cháy trước gió, gian nan vất vả như đi thuyền trên cạn, tâm sự hoang mang lo nghĩ nhọc nhằn việc gìn giữ xây dựng nhà cửa, nếu như đi xa ra khỏi nơi quê làng về phương
tây miền đất tốt thì lại xây dựng được cơ nghiệp.Tang du 桑榆: phương tây, chỗ mặt trời lặn gần sát đất.
HUYNH ĐỆ
Không trung quần nhạn các 閣 đông tây
Nhất cá cô hồng độc tự phi
Minh nguyệt thanh phong đa thiểu hứng
Thanh thanh mục địch khuyến 勸 nhân qui
Trong không bầy nhạn chia Đông Tây
Một cánh hồng bay tự lẻ loi
Trăng sáng gió trong ít nhiều thích
Véo von tiếng sáo rủ người về
- Anh em như bầy nhạn chia lìa nhau, người Đông kẻ Tây, tự mình đơn độc bỏ ra đi, rồi ngày nào đó nghe tiếng sáo chăn trâu nhớ quê nhà mà trở về.
HÔN NHÂN
Nhất đối uyên ương thủy thượng phù
77
Uyên dong 慵 ương lãn 嬾 khốn hà hưu
Vãn lai âu 鷗 lộ 鷺 phân phân 紛紛 khứ
Phi hướng bạch tần 蘋 hồng lục 菉 châu 洲
Đôi uyên ương đối diện nổi trên nước
Uyên lười ương biếng khổ vậy sao ?
Về muộn cò vạc ngổn ngang bay
Bay về bãi tần trắng cỏ lục
- Vợ chồng lúc đầu còn mặn mà cùng nhau đối mặt trao đổi chuyện trò, sau dần dần một người lười biếng xao nhãng không chăm sóc lẫn nhau, làm cho người kia buồn phiền khốn khổ tự hỏi cho đến bao giờ ? về già hai bên không còn ràng buộc lẫn nhau sống tự do như bầy cò cốc nơi bãi cỏ hoang
TỬ TỨC
Hoa phát thụ mậu lưỡng tam chi
Song song bạn diệp tiêu 肖 kim ngọc
Long lâu phượng các vãng lai nhân
Dẫn lĩnh quần tiên hữu thanh phúc
Cây tốt hoa nở đôi ba nhánh
Cùng lá sánh đôi như vàng ngọc
Lầu rồng gác phượng người lui tới
Dẫn dắt bầy tiên có phước lành
- Có hai ba con, con quý hiển có danh tiếng trong đời và được hưởng phúc thanh nhàn.
78
THU THÀNH
Nhược ngộ ngưu dương phương thủy nhàn
Hảo kị ngưu bối thượng thanh sơn
Tiêu dao lộ thượng hoa như cẩm
Nguyệt chiếu mai hoa ảnh quá nhàn
Nếu năm trâu dê mới được nhàn
Cưỡi lưng trâu tốt trèo núi xanh
Rong ruỗi trên đường hoa gấm
Trăng chiếu bóng mai quá an nhàn
- Tuổi về già vào vận hay năm Sửu Mùi rất sung sướng an nhàn, du ngoạn rong chơi đây đó không còn khổ cực như xưa, tuổi thọ cao.
79
GiÁP – QÚY
Quẻ Số 10 : LÔi SƠN TiỂU QUÁ
THiÊN PHÚC TiNH
Giờ Quý Sửu cách: Liễu hoa ỷ trúc (Hoa liễu nương theo bụi trúc)
• Giải: Chủ kiến bất định hạnh hữu ỷ bàng (Tự mình chẳng định được gì may nhờ có chổ nương dựa)
- Cây hoa trúc vốn yếu ẻo lả nên tự mình chống đỡ kém cỏi, nay được nương nhờ khóm trúc thân thẳng cứng rắn nên có chỗ nương tựa tốt.
Giờ Quý Mão cách: Xuân lan thu cúc (Hoa Lan mùa xuân, hoa Cúc mùa thu) • Giải: Nhất sinh tận thị giai cảnh (Suốt đời đều gặp hoàn cảnh thuận lợi)
- Sanh hợp thời, lại ví mệnh như bốn lòai cây quân tử được người đời yêu mến là lan, mai, trúc, cúc, thuận theo mùa xuân, hạ, thu, đông, cho nên suốt đời đều gặp được hoàn cảnh thuận lợi.
THiÊN XƯƠNG TiNH
Giờ Quý Tỵ cách: Khô mộc đãi xuân (Cây khô đợi mùa xuân)
• Giải: Gian nan vị quá nghi tĩnh dĩ đãi thời (Gian nan chưa qua nên yên tĩnh đợi thời)
- Cây đã khô kiệt quệ là đã trải qua nhiều gian nan khốn khó rồi, ngóng chờ mùa xuân tới nên vẫn chưa hết khỏi khó khăn, vậy hãy ở yên mà chờ thời đừng vội hành động mà thất bại.
80