🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Phòng Và Chữa Các Bệnh Thường Gặp Ở Mắt Ebooks Nhóm Zalo PHÒNG CHỮA CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP ở MẮT GIANG MINH THANG (Biên soan) PHÒNG VÀ CHỮA CÁC BỆNH T H Ư Ờ N G Q ẻ p ở M Ắ T NHÀ XUẤT BẢN THANH HÓA LỜI NÓI ĐẦU Dân gian có câu "Giàu hai con mắt, khó hai bồn tay". Nói như vậy để thấy được tẩm quan trọng của đôi mắt vỏi mỗi con người. Vậy mà, các bệnh về mắt có ảnh hưỏn* đến thị lực đã vồ đang trỏ thồnh vấn đề báo động --------- ìhất là ỏ cốc nước đang phát triển như Việt Nam. Các bệnh về mắt không chỉ gây ảnh hưỏng đến tầm nhìn, mà nó còn có thể gây tổn thương đến các bộ phận của mắt và dẫn đến giẫm thị lực, thậm chí mù lòa. Các bệnh về mắt là phổ biến tuy nhiên, nếu được chẩn đoán sớm và chữa trị kịp thời, bệnh có thể khỏi hoàn toàn. Do vậy, để có được một cối nhìn tổng quan về các bệnh thưòng gặp ỏ mắt lồ mong muốn không của riêng ai. Chính vi thế, chúng tôi biên soạn cuốn sách "Phòng chữa các bệnh thưồng gặp ỏ mắt" giúp bạn có cái rứiL-t khái quát nhất vổ cốc bệnh như: đau mắt hột, lẹ mắt viêm kết mạc... mồ ta hay gặp trong thực tiễn. Cuốn sách được trình bày đơn giản để hiểu qua các phẩn chinh: - Các bệnh ỏ hệ tuyến lệ và mi mắt. - Các bệnh ỏ mắt, 5 - Cốc rối loạn thị lực. - Các chấn thương mắt. Mỗi cuốn «ách biên Ãoạn không thể tránh khỏ những sai ÃÓt, do vậy, mong nhận đưọc «sự góp ị củí độc giả để chúng tôi kịp thòi bổ «ung, hoàn thiện chc lần tái bồn sau. 6 I. KIẾN THỨC CHUNG VỂ MAT VÀ CÁC BỆNH VỂ MẮT %%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%% 1. Cấu tạo của mắt Mắt là một trong năm giác quan của cơ thể, .....- -ã nhận thức được thế giới bên ngoài Dang sụ I1I11I1 thấy. Bởi mắt là cơ quan mềm mỏng nhưng phức tạp, có thể nắm bắt hình ảnh và tiếp nhận chúng trên võng mạc sau đó qua những xung thần kinh chuyển tới não bằng thần kinh thị giác. Cơ quan thị giác gồm nhãn cầu kết nối với não bằng đường dây thần kinh thị giác và bảo vệ những phần phụ của mắt như mí mắt, màng kết, hốc mắt. Dưối đây là cấu tạo của cơ quan thị giác. - Nhãn cầu: Đường kính khoảng 2.5cm, bao gồm một màng bao bọc và chỗ chứa: + Màng bao bọc mắt được bao bọc bởi ba màn: Màng kết là lốp màng thứ nhất, nằm ở gần bên ngoài nhất là lớp màng nhẹ che chỏ được cấu tạo ở phía sau bằng một màng nhầy khoảng lmm (đó là màng cứng được gọi là tròng trắng của mắt) có dây thần kinh thị giác đi qua và ỏ phía trước có giác mạc. 7 Phần giác mạc này tương tự như ở cửa tròn như cửa sổ của máy bay trong sáng và có dạng gô ra khoảng chừng 12mm đường bán kính. Màng mạch là lớp màng thứ hai có nhiều mạch máu, gọi là màng mạch nho, bao gồm một màng mỏng dùng để nuôi dưỡng võng mạc (màng mạch), của thể mi và mông mắt. Phần này cho ra mầu sắc của mắt, xuyên vào giữa con ngưòi, có bán kính thay đổi tùy theo cường độ của ánh sáng mạch. Màng cứng: Là lớp màng thứ 3 được kết hợp bỏi võng mạc, phủ đáy mắt, tiếp nhận hình ảnh chuyên đến qua trung gian của giác mạc và thủy tinh thê. Nó chứa các tế bào thị giác có hình nón, nhiệm vụ là tạo ra hình dạng và màu của ánh sáng ban ngày, và tê bào hình que được kích thích bởi ánh sáng yếu. + Màng dung lượng: Là các thành phần chứa trong mắt và trong suốt. Từ trước ra sau ta thấy có thể thủy dịch, thủy tinh thể và dịch thủy tinh. Thể thủy dịch là chất lỏng di chuyển giác thủy tinh thể và dịch thủy tinh qua con ngươi và nuôi dưỡng giác mạc, nằm ở phía sau mống mắt và trưốc dịch thủy tinh, có thể thay đổi hình dạng, khoảng lcm và tham gia vào việc sắp xếp hoạt động ở mắt. Dịch thủy tinh là chất gêtalin, chứa đầy nhãn cầu ở phía sau thủy tinh thể và bảo đảm cho sự vững vàng của khốĩ mắt. 8 - Các đường thần kinh thị giác phát sinh trên võng mạc có nhiệm vụ truyền các hình ảnh lên trung tâm thị giác nằm trong thuỳ chẩm trong đầu. Tại đây sẽ phát sinh cảm giác thị giác. Như vậy, đường thần kinh thị giác tạo ra sự nôì kết với đưòng thần kinh thứ 2 nằm ỏ bên kia giao điểm được gọi là bắc chéo, nằm cơ bản ở não. Tổng cộng tất cả là một triệu sợi thần kinh chuyển túi hiệu thị giác đến não. „ ™ ác mắt: - Cdmìit MànỊỊ cứng Buồng íriỉih Buồn ¡ỉ sưu Mốtiịi mắt Tliê tu lì ’(>11 ngươi Giác mạt Nếp liu 'uý hình thể Mù na kêi Võtix nkic Mưcitltí Tlìằn kinh thị a ú íc DU'h thúy linh - Các phần phụ của mắt: Có 5 phần phụ của mắt là cơ mắt và thần kinh có liên quan đến biến động của mắt; mí mắt, kết mạc, hốc mắt và tuyến lệ. 9 - Mắt và cơ mắt. .Ván« m i mắt trẽn ---------- Ru i(tchéi> C o c h éo nhỏ Çịf thắnx dưới Cơ mắt và thần kinh có liên quan đến biếr động của mắt: Đốỉ vói mỗi con mắt, 6 cơ mắt (4 cc phải và 2 cơ xiên) và ba thần kinh có liên quan đếr các biến động của mắt và bên trong hốc mắt. Mí mắt bao phủ mắt và bảo vệ an toàn chc chúng, gồm có mí trên và mí dưới. Chúng được viềr bằng từ hai hàng lông mi của bụi bậm đưa vào mắt Một cái chớp mắt phản xạ được tạo ra khi có một vậl đến gần mắt, trong urường hợp có ánh sáng chói ha> nơi có sáng mạnh, một cái chớp đều đặn sẽ làm chc giác mạc bị ưót nước mắt. Rìa ngoài mí trên và mj dưới gọi là vành mí, mí trên gọi là thượng huyền mí dưối lại là hạ huyền. Mí mắt ngoài việc quản lí sư nhắm mở ra còn có tác dụng trọng yếu cùng với lông mi và lông mày để bảo vệ mắt. 10 Kết mạc phủ kín bên trong của mí mắt và một phần của nhãn cầu và chúng che chở cho sự xâm nhập do tác động bên ngoài gây ra. Màng kết được tạo ra trong hợp chất nưóc mắt, làm cho mí mắt sáng trong và nuôi dưỡng giác mạc. HỐC mắt: Là những hố sâu chứa chất mỡ che oV>r> mát và các mạch máu lưu thông, cơ mắt và liên quan đến các biến động của mắt. Tuyến lệ bao gồm các tuyến lệ và những ống dẫn nưốc mắt. Có thể nói, mắt tuy là một trong những khí quản ở phía ngoài thân thể nhưng trên thực tế mắt có quan hệ mật thiết với ngũ tạng lục phủ, 12 kinh mạch và đại não ở trong. Cho nên, sách y học cổ có nói: Tính khí của ngũ tạng lục phủ đều dồn lên mắt mà thành tinh, mắt là chỗ các tinh tụ lại, tinh của huyết là đưòng lạc, tinh của xương là đồng tử (con ngươi), tinh của can là tròng đen, tinh của phế khí là tròng trắng, tinh cua bắp thịt là cơ mắt, tinh bợc lấy gản xương, huyết khí cùng với mạch thành ra mục hệ, đi lên tói não, đi ra sau vào chính giữa gáy. Vì vậy, sự tổ chức của mắt có liên quan với ngũ tạng, lục phủ, kinh lạc, huyết, khí cân, mạch và xương thịt. Cho nên sự thịnh suy và bệnh biến của ngũ tạng, lục phủ, khí huyết đều có ảnh hưởng đến công 1 1 năng của mắt, đặc biệt là não và mắt, trong cơ chế sinh bệnh thường có quan hệ nhân quả với nhau. 2. Nhộn biết các dấu hiệu bệnh ỏ mắt ■ ■ ■ Nhận biết, chẩn đoán các bệnh về mắt trưốc hết cần xem tình hình về hai mí mắt, sau xem màu sắc ở tròng trắng và hai khoé mắt có mộng thịt hay không? ở tròng đen có sáng suốt và có màng với tia máu hay không? Màu sắc ở chỗ niêm mạc như thế nào, chỗ con ngươi thu giãn như thế nào và lỗ con ngươi có mây che không? Sau cùng lật hết hai mí mắt ra để thấy rõ hết được đưòng dây trong mí mắt, xem có nổi hột, nổi mẹn và đỏ sưng hay không? Nếu gặp mây màng nhiều và có nội chướng, thì cần xác định được đã hoàn toàn mù hay chưa. Nếu như không thấy được vật gì, nhưng còn cảm giác tối đen và ánh sáng là chưa phải hoàn toàn mù, còn có thể chữa được, đó là quá trình chung trong việc xem xét tròng mắt. Ngoài ra, cũng còn cần phải biết rõ tình hình đau đầu, đau mắt, ngứa mắt như thế nào. Nói chung, để biết được mắt có bị bệnh tật gì hay không cần hiểu rõ 5 triệu chứng học về mắt là dấu hiệu cơ năng, trạng thái kích thích, dấu hiệu thực thể, tình trạng thị lực và các phản xạ ở mắt. - Các dấu hiệu cơ năng mà mắt thường có là: Nhức, cộm, đau, rát, ngứa, rung, giật, nóng. Đôi khi còn có cả lồi ra, thụt vào, cứng lên hoặc mềm đi. 12 - Các trạng thái kích thích thường thấy ở mắt là: Sợ ánh sáng, co quắp mi, chảy nưốc mắt. - Các dấu hiệu thực thể mà mắt thưòng thấy là: đỏ mắt, mắt có bột trắng, sưng to hoặc teo nhỏ, có u cục, bướu lớn, bướu nhỏ. Ngoài ra, còn các dấu hiệu như xuất huyết tiết dịch mắt, gai máu, màu mủ hoặc màu máu bọng bọc, có khối xùi, hột, sẹo hoặc giả mạc. h trạng thị giác: Tức là khả năng nhìn ....... „iỢc gọi là thị lực và đã có quy định: + Tình trạng tốt là 9, 10, 11 phần 10. + Tình trạng trung bình là 7, 8 phần 10. + Nếu dưói 7/10, là mắt kém. + Nếu khả năng <0,5m là mù (OMS <1 là mù). + Có trường hợp mù không còn rõ bóng bàn gọi là thị lực bóng bàn tay. Có trường hợp còn phân biệt được ánh sáng (+) tốĩ (-) gọi là sáng tối dương tính, âm tính. - Các phản xạ ở mắt thường thấy là: + Phản xạ mi mắt. + Phản xạ chớp mắt. Có nghĩa là khi có một cái gì đó thình lình chạm trưóc mắt, mắt tự nhiên nhắm chặt rồi sau đó lại mở ra. 13 + Phản xạ đồng tử: Lỗ'đồng tử bình thường là xấp xỉ l,5mm. Bỗng dưng có một vật gì chạm vào trước mặt hoặc một tia sáng chiếu vào mắt, lỗ đồng tử (con ngươi) tự nhiên co lại và cũng ngay sau đó đồng tử lại trỏ về trạng thái bình thường. Nếu ai có bệnh như bệnh tăng nhãn áp (thiên đầu thống) chẳng hạn, đồng tử thưòng co lại, có khi nhỏ xíu. Lúc sắp chết, đồng tử thường giãn to ra vói 6 dấu hiệu kèm theo: Xung huyết, xuất huyết, phù gai, thoái hoá, động mạch bị bắt chéo (dấu hiệu gount), bươm bướm trắng. Nói chung, các bệnh chứng về mắt rất phức tạp, tuy nhiên, xét vào chỗ bệnh biến có thể chia làm hai phương diện là nội chướng và ngoại chưống thì bệnh nhẹ, dễ chữa. Ngoại chướng gồm các bệnh ở bộ phận mí mắt, khoé mắt, tròng trắng và tròng đen. v ể nguyên nhân bệnh thì phần nhiều thuộc về ngoại cảm lục dâm hoặc trong có tình trạng thấp nhiệt, thực trệ, hoả uất cho nên chứng trạng phần nhiều hiện ra mắt đỏ bừng, sưng thũng, đau nhức, chói mắt, chảy nưốc mắt, nhiều dữ như mủ hoặc mộng thịt che con ngươi hoặc tròng đen có mây che, đồng thời thường thường kiêm các chứng khác của toàn thân như đau đầu, sợ 14 rét, phát nóng hoặc bụng đầy không muôn ăn, nói chung là thuộc vế chứng hàn nhiệt hữu dư. Nội chướng bao gồm bệnh ở những bộ bị thủy luân, thần thuỷ, tinh chân, thần cao và thị y. v ề nguyên nhân gây bệnh nói chung phần nhiều thuộc vể nội thương, uống quá nhiều rượu hoặc dâm dục quá độ, cho nên chứng trạng hiện ra phần nhiều thường là lỗ con ngươi mắt bình thường, ở trong sinh mắt nhìn tối sầm, xem trong tròng thì 'R-ar.g' imu người không có bệnh, nhưng hai mắt tối mù không thấy gì, có khi tuy có tình trạng mắt đỏ, đau nhức, chảy nựộc mắt, chói... nhưng đều không nặng như chứng ngoại chưóng, đồng thời thường có chứng trạng của toàn thân, do câu thận suy kém, khí huyết đều hư, hoặc âm hư hoả vượng biểu hiện ra. Cho nên nói chung, nội chưống phần nhiều là thuộc về chứng tinh khí suy kém, hư ỏ trong. 3. Phân biệt các dấu hiệu bệnh ỏ mắt - Phân biệt về đau, dử mắt, ngứa mắt và chảy nưóc mắt. Mắt đau phần nhiều thuộc vê chứng thực nhiệt, mắt ngứa phần nhiều thuộc về chứng hư hàn, nhưng cũng có khi hoàn toàn không phải như thế. Nếu mắt đỏ mà đau nhức phần nhiều thuộc về phong nhiệt là chứng biểu thực, mắt không đỏ mà đau nhức phần 15 nhiều thuộc vê hoả ở can thận là chứng tí hư. Lại có bệnh mắt đau khi đau khi không, nếu đau vào buôi sáng là chứng dương hư âm thịnh hoặc chứng đầu phong, nếu đau nhức vào buổi chiếu phần nhiều là chứng âm hư dương thịnh, nếu rất ngứa khó chịu phần nhiều thấy ỏ chứng cau hư phong nhiệt công phát ở trên, nếu gặp gió thì rất ngứa phần nhiều thấy ở chứng cau kinh hư hàn. Nước trong mắt chảy ra là nưốc mắt, nưóc mắt ủ lại thành dử. Nưóc mắt và dử mắt ra quá nhiều thường thấy ở lúc mắt đỏ sưng đau. Nếu dử ra như mủ là rất dễ sinh mây màng ở tròng đen, nhưng tình trạng như thế phần nhiều thuộc về chứng thực nhiệt. Nếu ở hai khoé mắt thường thấy dử đọng lại là phần nhiều vì phê bị tà nhiệt mà gây nên. Nếu hai mắt không đỏ không đau mà gặp gió lại chảy nưốc mắt ra, đó là nước mắt lạnh, thường phát ra ở chứng hư hàn vì can kinh bị hư tổn. Trái lại nưóc mắt giảm khác thường làm cho hai mắt trỏ nên khô, đó là vì tinh khí của can thận suy kém không dồn lên được. - Phân biệt các hiện tượng: màng, váng và mộng thịt. + Màng là bệnh ở tròng đen, chia làm hai loại là màng mây và màng lốm đốm. Tuy nhiên sự phân chia này là không có giói hạn rõ rệt vì kì thực thì màng mây khi mối sinh, thường thường có lẫn 16 những điểm lốm đôYn sắc trắng, màng lôm đốm đên khi nặng cuối cùng cũng có thể thành màng mây. Do đó, sự phân biệt chỉ là theo hình thái mà thôi: Màng mây là màng bọc khắp tròng đen. Nguyên nhân là do dịch mắt đỏ, đau mắt cảm phải phong nhiệt, lông quặm đâm vào mắt mà gây nên nhưng cũng có nguyên nhân là do nguyên phát ra ở tròng đen. này có hư và có thực. Chứng hư như các ___0 nhãn, mã não ế của trẻ con, do can thận tì vị hư ở trong mà gây nên, chứng này tuy rất sợ ánh sáng nhưng không đỏ không đau mấy và có thêm triệu chứng hư nhược toàn thân. Chứng thực hư các chứng hỗn chưóng, hoa ế bạch hãm, do thực nhiệt ở can đỏm gây nên chứng đỏ, đau, chảy nước mắt, sợ ánh sáng đều là chứng đau nặng. Nếu màng mây như lốp mù mỏng, mây nổi, sắc trắng mà non, còn nhìn thấy được con ngươi là chứng màng mỏng và nhẹ, là có thể chữa sáng lại được. Nếu màng mây sắc xanh già hoặc trắng, hoặc vàng là thứ màng dày. Màng dày mà còn có thể phân biệt được tôì sáng hoặc có những điểm mỏng nhợt ở một chỗ, hoặc nhiều chỗ mà hơi có sắc xanh thì còn có thể chữa khỏi, nếu thành phiến dày tôi, không biết sáng tôi nữa là khó chữa. Nếu màng dày mà lộ ra sắc vàng, sẫm^Jạẩỉv^rfỐr?fêSĩĩfflÉtrchằng chịt lên 17 như màn che đi, tuy chưa tan hết cả tròng đen cũng là khó chữa, vì thứ màng đó đã ăn sâu vào thực chất của tròng đen, về sau sẽ huỷ hoại toàn bộ tròng đen. Màng lốm đốm là tròng đen có những điểm hoặc như đường dây hoặc như từng đám nhỏ. Màng lốm đốm lúc đầu mới có một hoặc hai điểm nổi lên ở tròng đen, chưa to rộng ra thì gọi là "Ngân tinh độc hiện" là chứng rất nhẹ, thường không chữa cũng khỏi, sau khi khỏi rồi không lưu lại dấu vết gì. Nếu màng lôm đốm phát ra có từng lúc thì gọi là "Thòi phục xứng tinh" do có đàm hoả xuất nhiệt ỏ trong, nếu phát ra luôn cũng tổn hại đến mắt. Màng lốm đốm lúc đầu từ mấy điểm tròn nôì liền nhau mà sinh ra hoặc tụ lại mà thành, hoặc tan ra mà thành, bỗng nhiên hiện ra một chỗ lõm xuống như hột tấm thì gọi là "Băng hà ố" hoặc "Bạch hãm ngư lân", rất dễ tổn thương đến tròng đen, thậm chí cái mủ trắng đóng sâu vào hoàng nhân mà thành bệnh nặng. Nếu không chữa ngay thì phần nhiều biến thành màng mây mà không trông thấy gì nữa. Ngoài ra còn rr-ột thứ gọi là "Đinh ế", chứng này lúc đầu ở tròng đen nôi lên một điểm màng trắng như hột vừng hoặc như đầu mũi kim, lâu ngày thì đóng sâu vào niêm mạc. Chứng "Đinh ế" cần phân biệt với "Ngân, tinh độc hiện" vì hậu quả của chúng khác nhau. Chứng "Ngân tinh độc hiện" thì trắng nõn nổi lên trên tròng 18 đen mà không lan rộng ra, chứng "Đinh ê" thì sắc trắng ẩn vào phía tròng đen, lan ra nhanh chóng và dễ đóng sâu vào niêm mạc hoặc dễ phá vỡ tròng đen. Nói tóm lại, chứng màng lốm đôm thì nổi lên và non mà không lan rộng ra là nhẹ, trắng lõm sâu vào là nặng, cứ phát đi phát lại không chịu khỏi là màng nặng, lan rộng ra nhanh chóng, ăn thối tròng đen là nguy hiểm, đều là chứng thực nhiệt vì phong nhiệt u~~ thừa gây nên. ; vaiig: Váng sinh ra ở tròng trắng mà lấn tròng đen, cho nên thường lẫn lộn với màng mây mà khó phân biệt. Điểm khác nhau là màng mây nhìn vào có hình mà thật ra không có vật để lấy ra được, váng thì như sợi bông, chẳng những là có hình tích mà có vật, có thể lấy ra được. Váng mà sắc đổ là còn nhẹ, sắc vàng là nặng, nếu lại thấy đầu đau dữ dội, tròng đen sưng lên là bệnh nặng và cấp, nếu làm thối nát tròng đen lại lây đến hoàng nhân là rất nguy hiểm. Váng như miếng thịt đỏ là không chữa được. Chứng này phần nhiều là thực chứng về phong hoả và thấp nhiệt. + Mộng thịt ở mắt: Mộng thịt là trong mắt sinh ra một thứ thịt thừa sắc đỏ hoặc trắng, lúc mối phát thường thấy ở khoé đầu con mắt, dần dần lớn lên xâm phạm vào tròng đen. 19 Mộng thịt là chất thịt nổi lên, nếu đỏ, sưng đau nhức, có đường gân mỏng, sắc vàng, nổi bằng lên ớ tròng đen là dễ chữa, nếu đường gân dày, sắc đỏ, nối nhọn lên và ăn sâu vào tròng đen là khó chữa, tuy chữa khỏi rồi cũng dễ tái phát. - Phân biệt về các hiện tượng đỏ mắt: Mắt đỏ là chứng trạng thưòng thấy nhất trong các bệnh về mắt, hiện tượng này cũng có nhiều nguyên nhân khác nhau cho nên khi chữa bệnh cần phải phânbiệt được tính chất và cơ chế phát bệnh. Nếu hai mí đỏ bừng, sưng thũng, đau nhức, phần nhiều thuộc về chứng thực nhiệt ỏ biểu do phong nhiệt ở tì gây nên. Nếu ngoài vành mi hoặc trong mu mắt đỏ tươi, lỡ loét thì phần nhiều thuộc về chứng thực nhiệt ở lí, do thấp nhiệt ở tì kinh bốc lên. Nếu tròng trắng đột nhiên đỏ bứng, sưng đua, dây máu chằng đầy mắt, phần nhiều do phong nhiệt tà ở phê kinh bốc lên, nếu đỏ loét, dử nhiều như nước mủ, lại là do phong nhiệt kiêm vói '‘.hấp, đều là chứng thực nhiệt ở biểu của phê kinh. Nếu hai khoé mắt đỏ như máu là phần nhiều thuộc chứng thực nhiệt, do tâm hoả bổc lên. Nếu tròng trắng ít tia máu, mắt khi đỏ nhiều thì đỏ ít dây dưa không khỏi, phần nhiều là chứng tì hư do hư toả ở tâm phế bốc cao. Nếu xung quanh 20 tròng đen có sắc đỏ sẫm hoặc tròng trắng biên thành sắc xanh lam, đó là hiện tượng bệnh nặng ở chỗ hoàng nhân do uất hoả ở can thật bốc lên. - Phân biệt về ngũ phong nội chướng: Ngũ phong nội chướng là gọi chung 5 thứ nội chướng: + Ngân phong: Ngân phong nội chướng là bệnh ồ con ngươi xem kĩ vào lỗ con ngươi phía trong có ~,A+ A;Âm frắng sáng, hoặc như một miếng ngân tinh Í8»<» .(MI í: í rnoăc như hoa cây táo, hình thái không nhất định. Lúc mới phát, người bệnh chỉ thấy mắt mò trông không rõ và có thể không thấy chứng trạng đỏ đau gì khác, lâu ngày thì trông không rõ nữa, chỉ có thê phân biệt được sáng tốỉ mà thôi. + Thanh phong: Thanh phong nội chướng là xem kĩ ở lỗ con ngươi thấy như có một làn mây mù mỏng bọ lên trên dãy núi xanh, lỗ con ngươi hơi tán rộng ra. Ngưòi bệnh thường hay có những chứng trạng đầu đau, mắt đau, trông không rõ, đêm nhìn vào đèn thì thấy có một quầng sáng chung quanh. + Lục phong: Lục phong nội chướng và hoàng phong nội chướng đều là sự phát triển nghiêm trọng của chứng thanh phong nội chướng, nhìn vào lỗ con ngươi thấy có trạng thái như một lớp mây mù xanh hoặc vàng ở phía trong. Bệnh khi đã thành chứng hoàng phong nội chướng thì phần nhiều là không 21 trông thấy nữa. Chứng này bệnh phát ra không phải là ở con ngươi, nhất thiết không thể nhận lầm là chứng ngân phong nội chướng. + Hắc phong: Hắc phong nội chưống là xem kĩ ở hai mắt không thấy khác gì mắt ngưòi khoẻ mạnh không có bệnh, cũng không có chứng trạng đau ngứa gì, chỉ có ngưòi bệnh tự biết là mù mịt và thường cảm thấy như có ruồi bay bướm bay ỏ không trung. II. CÁC BỆNH ở ^ TUYẾN LỆ VÀ MI MẮT Mi mắt trên và mi mắt dưới là bộ phận thiết yếu để bảo vệ mắt. Bởi khi có bất kì vật gì bay vào mắt hay vùng phân mắt vói tốc độ cao thì mi mắt sẽ có phản xạ khép lại để cản lại vật lạ đó. Thêm vào đó, mỗi mi mắt lại có khoảng từ hai đến ba hàng lông mi giúp ngăn cản các bụi nhỏ bay vào mắt. Nước mắt cũng có vai trò quan trọng phối hợp với mi mắt trong việc bảo vệ mắt. Nước mắt được sản sinh ra bởi tuyến lệ nằm ngay tại vị trí phía trên mi mắt. Nưốc mắt có nhiệm vụ bôi trơn bề mặt của mắt và rửa sạch các chất liệu gây hại ở trong mắt, ví dụ như bụi hay hóa chất. Ngoài ra, trong nước mắt có chứa các chất diệt khuẩn tự nhiên nhằm giúp cho mắt chống lại sự nhiễm trùng. 22 Có thể nói, các bệnh ở mi mắt hay ở tuyến lệ đều có thể gây tổn thương, ảnh hưởng đến mắt nhưng hầu hết các trường hợp này đều dễ dàng điều trị nếu được phát hiện sóm. 1. Lông quạm - Đại cương về bệnh: Lông quặm không phải là một bệnh, mà nó là một biến chứng của bệnh đau -- sẹo của các hột trong đau mắt hột đã làm cao cac nang lông mi của mắt quay ngược vào phía nhãn cầu. Cũng có một số trưòng hợp là lông quặm bẩm sinh, nghĩa là sinh ra đã có. Trong bệnh lông quặm, mi mắt bị quặp vào trong và lông mi sẽ bị cọ xát vào giác mạc (màng trong suốt ở ngay phía trưốc mắt) và kết mạc (màng che phần tròng trắng mắt). ở các nước tiên tiến, lông quặm thưòng xảy ra ở người già do nguyên nhân nhược cơ tự nhiên tại vùng xung quanh do nguyên nhân di chứng từ bệnh đau mắt hột như trên đã nói: Các triộu chứng thường thấy ở lông quặm là cộm, thỉnh thoảng nước mắt chảy ra gây ngứa, đau, khó mở ra được và rất dễ chịu nếu lấy tay dụi mắt. Chứng này là da ở ngoài mu mắt giãn ra, màng ở bên trong mu mắt săn lại, đến nỗi lông mi đâm vào mắt rất dễ tổn thương đến tròng đen, dần dần sinh ra mây màng. Do vậy, nếu không điều trị kịp thời, 23 bệnh có thể gây tổn thương đến giác mạc dẫn đên tình trạng mất thị lực. Lông quặm được chia làm 4 loại nặng nhẹ khác nhau dựa vào mức độ va chạm quệt chọc của các hàng lông mi vào nhãn cầu, cụ thể là vào giác mạc (lòng đen): Quặm độ I: + Sụn mi và bờ mi vẫn bình thường. + Mới chỉ có lông xiên thưa thớt. Quặm độ II: + Một phần bò mi đã cụp vào trong. + Lông xiên thành từng cụm. Quặm độ III: + Sụn cong đầy. + Cả bò mi cụp vào phía trong. + Toàn bộ lông mi quay vào phía giác mạc. Quặm độ IV: + Như độ III nhưng đã có nhiều biến chứng. + Hẹp khe mi. + Quặm đã bị quyền. - Cách chữa trị: + Mô quặm: Đây là phương pháp hiệu quả có thể chữa khỏi hoàn toàn. Nên đến chuyên khoa mắt giỏi để mổ quặm vì mổ quặm không tôt có thể dẫn đến mù lòa. 24 + Cách chữa có th dùng kẹp bằng tre kẹp vào da phía ngoài mu mắt cứu 4 - 5 mồi ở chỗ kẹp lại làm cho lông quặm hưóng ra phía ngoài. Nếu vì lông mi mọc loạn lên thì nên nhổ hết những lông mọc không đúng chỗ. + Bài thuốc Đông y chữa lông quặm: Cô cam thạch (nung đỏ) 40g Nhũ hương 0,14g thanh (gỉ đồng) 7.6g ,v:r : dược 0,8g Hùng đởm 0,5g Hoàng liên 20g Não sa 2,5g Thanh diêm 1,48g Mật đà tăng 1,00g Long đởm thảo 1,00g Đem các vị thuốc (trừ Hoàng liên, Long đởm thảo) tán nhỏ. Sau đó dùng Hoàng liên, Long đởm •':hảo sắc lấy nước bỏ bã, hòa với thuốc bột trên đem phơi khô rồi nghiền thật nhỏ cho vào lọ dùng dần. 2. Chắp * Đại cương về bệnh: Chắp là trạng thái viêm mãn tính của tuyến Meibomius. Nếu bị tắc nghẽn tại một tuyến tiết chất nhờn ở vùng mi mắt thì tuyến đó sẽ bị nở rộng ra và sưng lên gọi là triệu chứng chắp. 25 Thoạt nhìn thì triệu chứng chắp giống như lẹo, nhưng nó khác lẹo ở chỗ không nằm tại vùng bờ mi. Bên cạnh đó, hình dạng của* chắp thưòng nhỏ băng hạt đậu, hạt bắp chứ không lốn, không sưng nóng đỏ đau và có nhiều mủ như lẹo. Đôi khi chắp không những không có lẹo mà còn chẳng có triệu chứng gì khác ngoài các u nhọt nhỏ, sò nắn thấy trên mi măt trên hoặc dưới. Các triệu chứng của chắp thường âm thầm, không mấy khi thấy sưng nóng đỏ đau. Các biểu hiện bên ngoài thường thấy là: + Có cảm giác vương vướng khi cử động mi. + Nơi có chắp trên da mi hơi thấy u lên và chỗ kết mạc đốĩ diện với chắp hơi xám lại. + Thị lực bình thường nhưng mắt có chắp hay có hiện tượng hỗn loạn khúc xạ. +• Bệnh nhân thường cảm thấy đau và đỏ sau khi vết sưng xuất hiện được vài ngày. + Vết sưng gây khó chịu và cản trở thị lực. - Chữa trị chắp: + Với các chắp nhỏ, chúng sẽ thường tự khỏi sau một vài tuần. Vói loại chắp này, bạn chỉ cần nhỏ chloraxin ngày 2 lần hoặc tra Pomade Tetracyline mỗi tối. Bên cạnh đó, nếu bạn cảm thấy đau hoặc khó chịu thì bạn dùng một khăn ấm, ẩm và sạch đắp lên chỗ sưng để làm dịu đi. 26 + Vớỉ các chắp lớn hoặc uống thuốc vẫn không khỏi thì cần phải đến bác sĩ chuyên khoa khám để được mổ, nạo chắp. Tiến trình này được thực hiện qua phương pháp gây tê cục bộ và không để lại đau đớn gì cả. + Bên cạnh việc tích cực chữa trị thì việc phòng ngừa lên chắp cũng rất quan trọng: + Tắm gội bằng nưóc ao tù, nước ô nhiễm thì ____ để nguội rồi mối rửa mặt, rửa mắt. + An nhiều rau xanh, không ăn cay, nóng. + Nếu bị táo bón, phải dùng thuốc uống nhuận tràng như Bolax, Boldalaxin, Hepaphos. + Mỗi tuần nhỏ Choloraxin 4%0 vào mắt một hai lần sau khi đi bụi bẩn về. 3. Lẹo mắt (Orgelet) - Đại cương về bệnh: Chứng lẹo mắt là chứng viêm cấp tính mí mắt có mưng mủ do tụ cầu vàng gây ra. Hay nói cách khá ’, lẹo là một loại áp xe thường xảy ra ở mi mắt do các loại vi khuẩn thường là tụ cầu xâm nhập vào các tuyến như Xciss, tuyến Mcibomius nằm ở trong sụn mi. Có hai loại lẹo mắt là lẹo ngoài và lẹo trong. Theo Đông y, mụt lẹo (nhãn đơn) thường gọi là du chàn nhãn, do tỳ kinh có phong, vị kinh có nhiệt, 27 hai thứ kết hợp với nhau, độc khí đưa lên mí mă1 sinh ra chứng mụn sưng nhỏ, lúc đầu ngứa sau SƯĨ1É đỏ đau nhức, gặp nhiều ỏ trẻ nhỏ. Các triệu chứng và tiến triển của chứng lẹo mă1 thường thấy là. + Mí mắt đột nhiên Sling tấy lên rồi dồn lại mộ1 chỗ thường là mi trên vói sưng, nóng, đỏ và đau. + Toàn thân có thể có sốt. + Giai đoạn tiếp: bọc sẽ tự vỡ sau vài ngày. + Võ ra ngoài thường để lại sẹo làm xấu mắt. + Vố vào trong coi như giấu được sẹo nhưng lại rất nguy hiểm nếu như không lau rửa sạch mủ. Biểu hiện lâm sàng của lẹo ngoài và trong là: + Lẹo ngoài thì thường mủ mọc ở ngoài mí mắt, đỏ cục bộ, sưng, nóng, đau, sò vào thấy có cục cứng, ấn vào thấy đau, sau vài ngày có mủ màu vàng ở mí mắt, tự vổ mủ chảy ra, sau khi mủ chảy hết thì chứng viêm cũng sẽ khỏi. Có một số ngưòi bị nặng cũng có thể sưng mí mắt, hoặc viêm kiểu tổ ong. Có thể có phản ứng bất thường, sợ lạnh, sốt. + Lẹo trong, đó là sự thay đổi vị trí lên lẹo ỏ mí mắt, nhìn bên ngoài không thấy rõ chỗ mọc lẹo, nhưng tại chỗ bị đau tương đôi mạnh, lật mí mắt lên có thể thấy các chấm mủ màu vàng ngà, mấy ngày sau vỡ mủ, bệnh sẽ khỏi. 28 Tuy nhiên, lẹo ngoài hay lẹo trong cũng thường hay tái đi tái lại, nhất là ỏ những người có sức đề kháng kém và những người hay bị táo bón hoặc bị suy dinh dưóng. Có một số' lẹo, nhất là lẹo trong tái di tái lại để biến thành một cái chắp. Do vậy, phải đề phòng và chăm sóc khi bị lẹo: Chú ý giữ gìn vệ sinh mắt, luôn giữ tay sạch sẽ, tránh dùng khăn mặt hoặc tay bẩn dụi vào mắt đề nUAncr nViiỗm bệnh. Đe tránh lây bệnh cho người ¥a ixami trường hợp bệnh tái phát, bệnh nhân phải rửa tay sau khi sờ tay vào mắt, dùng khăn mặt và khăn tắm riêng. - Chữa trị lẹo: Cả Đông y, Tây y cũng như dân gian đều có những cách chữa lẹo hiệu quả: Dân gian có một sô" mẹo chữa lẹo rất hay: + Nếu lẹo mói mọc, dùng bất kì vật gì hơ lửa cho nóng áp sát vào mụn lẹo vài ba lần lẹo sẽ tan. + Con rệp còn tươi, bóp nát, lấy máu rệp xoa vào lẹo chỉ làm một lần mụn lẹo sẽ tari hết. + Bị lẹo mắt trái thì dùng tay trái vắt lên vai phải, bị lẹo mắt phải thì dùng tay phải vắt lên vai trái, đầu ngón tay giữa đến đâu, dùng kim sạch nhể và nặn cho máu độc ra, chỉ làm một lần là khỏi. + Lúc lẹo mối phát, dùng lông gáy con heo thông tuyến nước mắt ổ khoé trong mắt, làm cho nhiệt độc theo nước mắt mà ra là khỏi lẹo. 29 Đông y có một sô bài thuốc hiệu nghiệm sau: + Bãi thuốc 1: Kinh giới tuệ 4g Phòng phong 4g Khương hoạt 4g Độc hoạt 4g Tiền hồ 4g Sài hồ 4g Chỉ xác (sao cám) 4g Cát cánh 4g Xích phục linh 4g Xuyên khung 4g Nhân sâm 2g Cam thảo 2g Sinh khương: 3 lát, nước hai bát, sắc lấy còn 8 phần uống cách xa bủa ản, lanh thì thêm 3 củ hành. + Bài thuếc 2: Hoàng liên 320g, Long não 4g Trước tiên, thái nhỏ Hoàng liên ra, lấy 3 bát nước cho vào bình sành ngâm Hoàng Kên, đun nhỏ lửa còn 1,5 bát nước, lọc bỏ bã rồi cho vào nồi sành mỏng đun cách thủy thành cao còn chừng nửa chén khi dùng hòa 4g Long não rồi nhỏ vào mắt bất kì lúc nào cũng được. (Tốt nhất là nhỏ thuốc này sau khi đã nhể, cạo, rửa sạch mủ). 30 + Bài thuốc 3: Hoàng liên :6g Sinh địa • 6g Đương quy •■6g Thăng ma :4g Đơn bi :4g Sắc lên rồi để xông mắt, có thể gia thêm Đại hoàng để thông lợi. Y hoe mận đại chữa trị lẹo như sau: + Khi lẹo chưa thành hình cần tiến hành chườm nóng, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần từ 20 - 30 phút. + Nhỏ thuốc đau mắt kháng sinh như Chloraxin 4%0 hoặc Sulphacyline 20% ngày 2 - 4 lần. Hoặc dùng thuốc mở để tra mắt như Erythromycine, retracyline. + Khi mụn lẹo có kèm theo sốt hay đau đầu, :ần uống thêm kháng sinh chống viêm nhiễm hoặc ;iêm chích kháng sinh theo toa của bác sĩ. -í- Uông vitamin c và thuốc nhuận tràng, ihuận gan như Sortoitol nếu như có táo bón. + Sau khi lẹo đã thành mủ, cần đến bệnh viện ĩhích lẹo cho mủ chảy ra, cho nhanh khỏi. + Chích, nặn mủ ra, tránh không cho vi khuẩn câm nhập vào máu gây ra hiện tượng viêm tổ ong ìoặc bị chứng nhiễm trùng huyết. 31 + Trường hợp đã thành mù tốt nhất là đến bác sĩ khoa mắt để được mổ vừa bảo đảm thẩm mĩ vừa an toàn. + Trong chế độ ăn uống hàng ngày, cần ăn đủ chất dinh dưỡng, nhiều rau xanh. 4. Bệnh viêm mí mát - Đại cương về bệnh: Viêm mí mắt là dạng bệnh nhiễm trùng tại vùng bợ của mi mắt. Bệnh có liên quan tói chứng viêm tuyến tiết bã nhờn trên da. Bên cạnh đó, viêm mí mắt cũng có thể do nguyên nhân nhiễm khuẩn hay do dị ứng với mĩ phẩm. Triệu chứng của bệnh: Nếu bạn bị viêm mí mắt thì vùng mi sẽ bị sưng, đỏ và ngứa. Ngoài ra, vùng bờ mi có thể sẽ được bao bọc bởi một lớp vỏ trơn, mềm và sau đó sẽ khô cứng lại như vảy, làm cho hai mí mắt dính lại vói nhau. Trong một sô" trường hợp, viêm tại vùng chân lông rai và làm loét mi mắt hay phát sinh lẹo. Bệnh tuy không nguy hiểm nhưng rất dễ tái phát, cần đề phòng và chữa trị kịp thời. - Chữa trị mí mắt. + Khi bị viêm mí mắt, để giảm các triệu chứng sưng, đỏ, ngứa... bạn đắp một miếng gạc ấm, ẩm và sạch lên vùng mi mắt và rửa sạch vùng mi hai lần một ngày bằng loại dầu gội đầu trẻ em pha loãng. 32 + Nếu thêm triệu chứng viêm tuyến bã nhờn thì điểu trị bằng loại dầu gội đầu chông gàu và pha thêm thuốc diệt nấm để ngăn ngừa viêm mi mắt. + Trường hợp viêm mi mắt di dị ứng thì cần tránh tiếp xúc với các chất gây dị ứng. + Nếu diều trị đúng, viêm mí mắt có thể khỏi sau hai tuần nhưng bệnh rất dễ bị tái phát. + Nếu viêm mí mắt tái phát, bạn nên đỉ khám ~rLg kháng sinh như corticosteroid. o. viem túi lệ■ - Đại cương về bệnh: Trong trường hợp bình thường, nưóc mắt tại mắt sẽ được dẫn lưu vào túi lệ ỏ bên cạnh mũi. Viêm túi lệ xảy ra khi có tình trạng viêm nhiễm ỏ vùng này. Bệnh thường gây ra bởi trường hợp nhiễm khuẩn và hầu hết các trường hợp đều là gây nghẽn tại ông lệ mũi, là đường dẫn lưu nước mắt ra khỏi túi lệ và đi vào mũi. Tắc Ổng lệ mũi thường xảy ra ỏ trẻ sơ sinh bởi vì lúc này ống lệ vẫn chưa được phát triển hoàn chỉnh. Nguyên nhân phát bệnh viêm túi lệ ổ người già không rõ ràng, mặc dù trước đó có thể đã từng bị viêm nhiễm hoặc tổn thương. Triệu chứng ban đầu của viêm túi lệ thường thấy là đỏ mắt, chảy nưốc mắt. Bên cạnh đó, vùng canh mũi ngay phía dưói mắt trở nên mềm, đỏ và 33 sưng. Mủ có thê chảy vào trong mắt. Bệnh viêm túi lệ thường chỉ xảy ra ở một mắt vào một thời điếm, tuy nhiên, bệnh có thể tái phát ở mắt bên kia. Do vậy, túi lệ cũng cần được dự phòng và chữa trị kịp thòi, tuy rằng nó không nguy hiểm đến tính mạng. - Chữa trị viêm túi lệ: + ở người lón: Đắp khăn ấm lên vùng viêm và uống kháng sinh giúp giảm di các triệu chứng. + Nếu bệnh vẫn không khỏi, một que thông có thể được đặt vào để thông ống lệ mũi hay thực hiện phẫu thuật để mở đường dẫn lưu. + ơ trẻ em, xoa bóp nhẹ nhàng vùng túi lệ cũng giúp làm giảm đi triệu chứng. + Thuốc kháng sinh có thể được dùng thêm. + Bài thuốc Đông y hiệu nghiệm: Sài hồ : 4g Khương hoạt : 4g Phòng phong : 4g Cát cánh : 4g Xích thược : 4g Sinh địa : 4g Kinh giới : 4g Cam thảo : 2g Các vị thuốc trên tán bột, mỗi lần uống 12g với nước sôi. 34 6. Các u bưới lành tính ỏ tuyến lệ * Các u bướu lành tính ở tuyến lệ: - Đại cương về các u: u tuyến lệ lành tính rất ít gặp trên thực tế, nếu có gặp thưòng là cái u tuyến hay u bạch nang, u thường chỉ là những viêm mãn tính do lao, u khuẩn. u tuyến lệ lành tính là những u nang do nước mắt bi tắc lại gây viêm cấp tính rồi lâu ngày mới .. .. ::.::nh mãn tính. Tuy nhiên cũng có nhiều trưòng hợp các bé sinh ra đã có u nên được gọi là u tuyến lệ bẩm sinh. Triệu chứng thường thấy của u tuyến lệ là phía ngoài của mi phồng to, có ranh giới rõ. Khi nâng mi lên thấy u hình bầu dục và lớn bằng ngón tay, ấn mạnh sẽ có nưóc thoát ra ngoài theo một ông tiết. Lúc đó, u bị xẹp lại, tuy nhiên, lâu lâu lại phồng ra. - Về chữa trị: u tuyến lệ lành tính được đỉều trị bằng cách gây tê tại chỗ rồi cắt bỏ. Càng cắt bỏ nguyên vẹn càng mau lành và không tái phát. * Các u bướu ác tính ở tuyến lệ: Có hai loại u ác tính thường gặp ỏ tuyến lệ là u hỗn hợp và sacomme biểu mô. Và các u ác tính này thường chỉ có ỏ một bên. Chứng tôi xin giới thiệu cụ thể hai loại u ác tính tuyến lệ. 35 - u hỗn hợp: Đây là loại u ác tính hay gặp nhất, phát triên từ những mảng phôi thai còn vương lại và thường gặp ở những bệnh nhân đã nhiều tuổi. Tùy theo chứng của u mà chia ra từng loại: + Sarecomme xơ sụn. + u biểu mô trụ. + u nội mô. Trong đó thì u biểu mô trụ phát triển rất chậm. Bệnh nhân đến khám chủ yếu vì bị sụp mi. Các triệu chứng thường thấy ồ các trường hợp bị u hỗn hợp ác tính tuyến lệ là: + u phát triển ra trưóc và về phía mi. + Ư luôn nằm ở phần ngoài trên của hốc mắt. + u hỗn hợp thường to bằng ngón tay cái, có trường hợp còn to bằng cái trứng gà. + Da mi căng lên, sò vào u rắn chắc + Luôn luôn có dâu hiệu chuyển sóng rõ ràng. + u có thể lồi ra hoặc đầy nhãn cầu ra dưới. + Hạch cổ bình thường không sưng không đau. Nói chung, u hỗn hợp ác tính phát triển rất chậm và không mấy khi gây sưng nhức, đau đốn. Đa phần bệnh nhân đến khám chỉ vì lí do thẩm mĩ mà không biết rằng mình bị u ác tính tuyến lệ. 36 Trước kia, việc chữa trị u ác tính tuyên lệ thường là mổ bằng dao điện để lấy hết u, sau đốt điện lại để cầm máu là an toàn. Hiện nay, tại viện mắt Hà Nội và thành phô" Hồ Chí Minh đã có phương pháp cắt bỏ khôl u qua hình ảnh laser nhanh, thuận lợi và an toàn. - Saccomme biểu mô: Đây là một loại u ác tính tuyến lệ với các đặc a ;a\v, ,7Ồ t r ô â i i c h ứ n g n h ư : t triển nhanh. + Phần lớn của u nằm trong hô" mắt. + Khi sờ vào bên ngoài của hốc mắt thì thấy một khối u rắn chắc, không di động. + Mắt bị lồi ra. nên vận động liếc qua liếc lại của nhãn cầu bị hạn chế. + u ngày càng phát triển vào hô" mắt và đè lên các bộ phận khác làm teo thần kinh thị giác, xuất huyết võng mạc và cuối cùng là mù lòa. Do đó, u sacomme biểu mô ác tính tuyến lệ cần được phát hiện và chữa trị kịp thòi. - Chữa trị sacomme biểu mô: Cách đây khoảng hơn chục năm thì việc chữa trị u ác tính tuyến lệ là rất khó khăn vì việc phẫu thuật khó có thể thành công là lấy cả khôl u ra mà mắt không mù. 37 Hiện nay, với sự phát triển của y học hiện đại nước nhà, việc mổ khốỉ u dạng saccomme biếu mô bằng leser qua màn hình laser có kết quả rất tôt. 7. Sụp mỉ mắt - Đại cương về bệnh: Sụp mi mắt có thể xảy ra ỏ cả trẻ nhỏ cũng như người lón do nguyên nhân bị yếu cơ nâng mi. Sụp mi mắt cũng có thể do nguyên nhân có vấn để ở hệ cơ hay thần kinh điều khiển vùng mi mắt. Sụp mi có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt, có thể sụp một phần hay sụp hoàn toàn che kín mắt lại. ở trẻ nhỏ, sụp mi mắt đôi khi xuất hiện từ khi mới sinh. Nếu trẻ sơ sinh bị chứng này thì đồng tử sẽ bị che đậy lại và thị lực có thê sẽ không phát triển bình thường, cần điều trị sớm. ở người trưởng thành, sụp mi mắt xảy ra như một phần của quá trình lão hóa hay nó có thể là triệu chứng của bệnh nhược cơ năng làm cho các cơ bị suy yếu. ở ngưòi lớn, nếu bệnh phát triển đột ngột tức là có thể do nguyên nhân u não hay có khiếm khuyết về hệ mạch trên não. Do vậy, nếu bạn có triệu chứng sụp mi mắt thì nên đi khám ngay để tìm nguyên nhân, chữa trị kịp thòi. - Chữa sụp mi mắt: ở trẻ em, nếu bị sụp mi mắt thì có thể được điều trị bằng biện pháp phẫu thuật căng cơ mi. Việc 38 điều trị nếu được thực hiện sóm sẽ giúp cho thị lực của trẻ phát triển bình thường. ở người trưởng thành, nếu bị sụp mi mắt thì việc quan trọng đầu tiên là phải làm sáng tỏ nguyên nhân gây bệnh. Việc phẫu thuật chỉ được thực hiện khi mà các nguyên nhân gây bệnh khác đều đã được loại bỏ. Việc can thiệp bằng phẫu thuật cũng rất có hiệu quả đối vói những trường hợp bị sụp mi mắt do nguyên nhân lão hoá. - '-/ãĩĩ đ ể g iã n mỉ mắt Ở người già : Mi mắt của người già rất dễ bị giãn, vì sao? Và phải làm thế nào? Mi mắt là một trong những tổ chức da mỏng nhất của nhân thể. Tổ chức dưới da của nó cũng bị giãn lỏng tương đối và ớ đó rất dễ hình thành những nếp nhăn. Đối vối người già, những nếp nhăn này lại càng rõ, nó có thể chùng thõng xuống, che lấp cả đồng tử, ngăn chặn cả thị tuyến, thường gây cảm giác nặng ir-ắt. Khi muôn nhìn vật gì họ phải ngẩn-ĩ đầu hoặc nhấc chỗ da bị thõng xuổng đó lên, lại thâm lốp mỡ bên trong hình thành một múi gập xuống không khác gì cái túi. Đó là sự thay đổi ở vùng mắt do tuổi già. Điều này đốỉ vối, sức khoẻ toàn thân thì không có vấn đề gì, nếu nhẹ thì không cần phải xử lí. Tuy 39 vậy, nếu để nặng ảnh hưởng đến thị lực hoặc mấ thẩm mĩ thì cần giải quyết bằng phẫu thuật. Nếu tình trạng này phát sinh ở mi mắt trên th cần cắt bỏ một phần da ở đó và khâu khoảng 3 - ' mũi, sau 4 - 5 ngày có thể tháo chỉ. Nếu tình trạng này phát sinh ở mi mắt dưới th cần phải phẫu thuật, người ta sẽ căn cứ vào mức đ< giãn lỏng mà cắt đi một phần da, mổ rồi khâu c< định vành mắt lại. 8. Các bệnh khác ỏ tuyến lệ và mi mắt * Tật chảy nước mắt: - Đại cương vế bệnh: Chảy nước mắt là khi nước mắt tiết ra nhiềi hơn do nguyên nhân bị kích thích bởi vật thể lạ ha'' bụi bẩn, đặc biệt là ở người già. Nưóc mắt chỉ ngưnị tiết khi kích thích đã được loại bỏ hay nguyên nhâi gây bệnh đã được chữa khỏi. Tật chảy nưóc mắt CŨI1{ có thể do nguyên nhân nghẹt ống dẫn lưu qua mũ (đường dẫn lưu nước mắt), cũng có thể đo nhiễn trùng mắt hay xoang. ở trẻ em, tật chảy nưóc mắt có thể xảy ra dc đường dẫn lưu qua mũi phát triển không bìiử thường. Bệnh tự khỏi khi trẻ đến tháng thứ sáu. ở người già, mi mắt dưới một số' người bị lật ra ngoài gây chảy nưốc mắt. Người bị nặng, ngay cả kh] 40 ngồi yên trong nhà cũng bị chảy nước mắt. Đó là vì da mi mắt người già dễ bị giãn lỏng, nhất là khi thố vành ngoài dây chằng khoé mắt bị giãn lỏng lại thêm do trọng lượng bản thân mi mắt khiến mi mắt dưới không sát hẳn vào nhãn cầu, do vậy nên nước không thể như khi bình thường mà chảy vào điểm lệ được nên nưóc mắt ứa ra ngoài. Người già bị mi mắt lật ra phía ngoài gây chảy nưóc mắt CÒĨ1 có thể vì màng kết mạc cũng bị lộ ra mfafai Tiwoáx dãn đến xung huyết, dầy ra và khô mắt, giac mạc tro nên dị hình mạn tính rồi kết mạc lại bị viêm. Nếu bệnh nhân lại đồng thời mắc chứng đau mắt hột nặng, viêm kết mạc mạn, viêm dìa mi mắt khiến cho "điểm lệ" bị tắc, viêm hẹp. Điểm lệ bị tắc sẽ làm cho nưốc mắt bị chảy càng nhiều hơn. - Chữa tật chảy nưốc mắt. ở trẻ nhỏ, nếu bị tật chảy nước mắt thì cần phải xoa nhẹ góc mắt ngay sát vùng mũi để hỗ trợ thông ông. Thông thường, bệnh sẽ tự khỏi khi trẻ đến tháng thứ sáu, nhưng nếu bệnh không tự khỏi được thì nên đưa trẻ đỉ khám Dác sĩ đê được xử lí các ống lệ bằng que thông. ở người già mi mắt bị lật ra ngoài ỏ mức độ nhẹ thì mỗi khi chảy nước mắt họ nên lau mắt ngược nhẹ lên phía trên, như vậy thì nưốc mắt và điểm lệ ít bị lật ra phía ngoài, đồng thòi đề phòng được chứng này sẽ nặng thêm. 41 Nêu bị nặng thì cần phải phẫu thuật làm cho dìa mi mắt co lại, không chảy nưốc mắt nữa. Trước khi phẫu thuật cần thường xuyên nhỏ thuôc đau mắt, bôi thuổc mỡ vào mắt. Trưóc khi đi ngủ cần dùng đệm mắt che mắt để bảo vệ giác mạc. Bệnh nhân bị hẹp, bị tắc huyệt lệ hoặc lệ đạo, có thể dùng thiết bị làm giãn huyệt lệ để làm nó giãn rộng, khi cần thiết phải tiến hành phẫu thuật thì áp dụng các phương pháp cắt mỏ huyệt lệ, đưa ống thông vào lệ đạo. Ở những bệnh viện tiên tiến, người ta còn sử dụng ông nội soi đường kính lmm đê kiểm tra "lệ đạo" và tiến hành phẫu thuật. Bài thuốc tr ị ra gió th ì đỏ, chảy nưốc mắt: Xích thược 2g Phòng phong 2 Hoàng liên 2g Đồng lục (cho vào riêng) 4g Xuyên hoa tiêu. 4g Quy vĩ 4g Khinh phấn (cho vào riêng) 0,4g Khương hoạt I,2g Ngũ bội tử I.2g Kinh giới 2,4g Đởm phân 0.120 Minh phân 0,12g 42 Các vị trên cho vào ba bát nưốc sắc còn 1,5 bát, bỏ bã, ngoài gia thêm Đồng lục sau khi đã lọc rồi, bỏ khinh phấn vào khu ấy đều rồi dùng giấy trắng lọc qua, lắng trong, dùng bông thấm rửa vào chỗ lở loét trong mắt. * Tật lộn mi: Tật lộn mi có liên quan chặt chẽ với tật chảy nước mắt liên tục ở ngưòi già. Nếu phần bờ của mi 111.1. phía ngoài thì phần đó sẽ bị lộ ra và bể i!iạ& D 02Ì wrong của nó sẽ bị khô và đau, từ đó cản trỏ không cho nước mắt chảy vào ống lệ mũi và làm cho chảy nước mắt liên tục. Tật lộn mi làm cho mi mắt không thể khép chặt được, cho nên phần giác mạc lộ ra rất dễ bị tổn thương hay bị nhiễm trùng tái phát nhiều lần. Có một sô" nguyên nhân chủ yếu gây ra tật lộn mi như co rút từ các vết sẹo trên mi, trên má hay liệt mặt. Trong đó có trường hợp các cơ xung quanh mắt (các cơ mặt tại vùng bị ảnh hưởng) bị liệt. Trường hợp này thì thường chỉ có một mắt bị ảnh hưởng. - Chữa tật lộn mi: Nếu bạn có nghi ngò mình mắc chứng lộn mi thì nên đi khám bác sĩ ngay lập tức bởi việc điều trị bệnh sẽ rất thành công nếu được phát hiện sớm. Bác 31 có thể chỉ định phẫu thuật gây tê cục bộ, trong đó phần da và cơ xung quanh mắt sẽ được căng lại. Các 43 trưòng hợp nghiêm trọng cần phẫu thuật tạo hình phức tạp. * Chúhg viêm khô kếỉ mạc. - Đại cương vê bệnh: Tình trạng sản sinh ra lượng nước mắt không đủ làm cho mắt bị khô gọi là chứng viêm khô kết mạc. Viêm khô kết mạc thường là do nguyên nhân có tổn thương vùng tuyến lệ (nước mắt). Viêm khô kết mạc sẽ làm cho mắt bị kích thích và dễ dẫn đến nhiễm trùng, ở những trường hợp nặng còn có thể dẫn đến loét giác mạc. Viêm khô mắt xảy ra ỏ phụ nữ nhiều hơn nam giới và chủ yếu gặp ỏ lứa tuổi trên 35. Viêm khô mắt cũng có thê liên quan đến các rôi loạn ở hệ tự miễn nhiễm, ví dụ như hội chứng Sjưgren, trong đó cơ thể sẽ bị tấn công bằng chính hệ miễn nhiễm của nó. - Chữa viêm khô kết mạc: Bác sĩ sẽ cho sử dụng nước mắt nhân tạo để duy trì độ ẩm của m ắl, sau đó sẽ tìm hiểu và đỉểu trị các nguyên nhân chính gây bệnh. Đôi khi phải thực hiện phẫu thuật để đút nút kênh dẫn lưu nưóc mắt. * Các u bướu ở các tuyến của mi mắt: - u nang tuyến bã: u nang tuyến bã ở mi mắt là do tắc ống lòng tuyến, u nang tuyến bã có những đặc điểm đăc 44 trưng là: u rắn, màu vàng nhạt, bờ tròn đểu sạch, nếu bóc vỏ bên trong thây ngay các chất bã. Nếu bị u nang tuyến bã ở mi mắt thì cần phải mổ mắt để lấy toàn bộ u nang, nếu trót để vỡ bóc thì phải nạo sạch, chấm Idde để đề phòng tái phát, tốt nhất là trị bằng laser an toàn,nhanh chóng. - u nang thượng bì thành dịch bởi ứ từ tuyến mol (kister epidesmiques cereux). Đây là dạng u thường thấy ỏ bờ tự do hoặc ở góc ' dưối. ------— trị, u nang thượng bì thành dịch bởi ứ từ tuyến mol ở mi mắt là phải cắt bỏ toàn bộ u nang, xong chấm Iddoe hoặc cũng có thể laser trị cho thuận tiện và mau lành. * Nốt ruồi trên mi mắt. - Đại cương về hiện tượng: Nốt ruồi đen mọc trên mi mắt là hiện tượng thường thấy. Nói chung thể tích của nó rất nhỏ, bề mặt phẳng hơi cao hơn mặt da hoặc nhô lên dạng đầu vú. Nốt ruồi có màu nâu sẫm hoặc đen lốm đốm, dạng bướu cứng, nhìn bên ngoài có dạng mu hình đầu vú, có khi ở đó lại mọc lên một nhúm lông đen. Nốt ruồi đen phần nhiều mọc ở cạnh ngoài gần dìa mi mắt. Chỉ có một số' ít nốt ruồi đen thuộc dạng u đen ác tính. Nguyên nhân chuyển hóa thành u ác tính của các nốt ruồi đen ở mi mắt hiện nay còn chưa rõ, có 45 thể là do ngoại thương hoặc các kích thích ngoại lai. Bất kì độ tuổi nào cũng có thể phát bệnh nhưng ngưòi già hay bị hơn. u đen ác tính phát triển tương đôì nhanh. Khi bệnh tiến triển thì bề mặt nó xù xì, có hình dạng "hoa rau", thường bị loét, mềm và giòn, thậm chí khi bệnh biến nhỏ cũng sẽ tự động chảy nước có máu. ơ gần chỗ bệnh biến có sắc tố nổi cộm, huyết quản ứ đầy, có thể chỉ trong một thòi gian ngắn phát triển thành một u rất to. Vậy thì làm thế nào để phán đoán chính xác đâu là nốt ruồi đen, đâu là u đen ác tính? Nếu như nốt ruồi đen mặt ngoài vốn nhẫn nhụi, nay bỗng nhiên biến thành xù xì hoặc có dạng bướu cứng thì ta cần chú ý. Mầu của nôt ruồi có thể rất sẫm mà u đen mầu có thể rất nhạt, thậm chí không mầu. Nếu mầu của nó đậm nhạt bất nhất, phân bô" không đều mà khu bệnh biên lại đầy huyết quản, chung quanh có vệ tinh bưóu cứng hoặc có màu sắc này khác thì cần cảnh giác. Một điều cần chú ý là không thể cán cứ vào sự to nhỏ của nổít ruồi mà phán đoán là ác hay lành tính, cần chú ý đến tốc độ sinh trưởng của nó, xem có gây ra thay đổi nào không. - Chữa trị: Nốt ruồi đen mọc ở mi mắt nói chung ta không cần đỉều trị, nếu nó mọc to quá mới phải phẫu thuật 46 căt bỏ. Khi cat bỏ cần phải cẳt hết chân, nẽu không do sự kích thích sẽ dễ sinh ác biến. Nếu nốt ruồi đen đã thành u đen ác tính, cần sóm phẫu thuật cắt bỏ, sau đó tiến hành kiểm tra bệnh lí. Nếu có hạch lim - phô ở gần nốt ruồi đen ta cũng cần chú ý và cắt bỏ luôn. ra. CÁC BỆNH ở MẮT lo vs©m kết mạc - iLm. 1 cuơng về bệnh: Kết mạc là một màng trong suốt bao bọc lấy phần tròng trắng của mắt và vùng bên trong mi mắt. Viêm kết mạc hay còn gọi là đau mắt đỏ là một căn bệnh rất phổ biến do u khuẩn hoặc do virus gây ra từ đó dẫn đến phản ứng dị ứng hay gây kích thích vùng kết mạc, ví dụ như bị kích thích bởi khói thuốc, ô nhiễm hay tia tử ngoại. Bệnh viêm kết mạc do vi khuẩn thường gặp hơn do virus, nó do một sô" loại vi khuẩn gây ra. Viêm kết mạc do vừus có thể xảy ra như bệnh dịch do một loại virus của bệnh cảm lạnh thông thường gây ra. Còn một trường hợp khác là dạng viêm kết mạc herpes keratose do hậu quả của việc nhiễm phải herpes. Những trường hợp cụ thể đó chúng tôi sẽ trình bày ở phần sau của sách. 47 Viêm kết mạc có thể bị ảnh hưởng trên một hay cả hai mắt, một vài trưòng hợp là do bị viêm ở một mắt sau đó lây qua mắt bên kia. Bởi viêm kêt mạc là một bệnh rất dễ lây truyền trực tiếp do tiêp xúc. Thưòng khi tiếp xúc với các đồ vật của người bệnh như nước rửa, khăn mặt, chậu rửa mặt, băt tay vói bệnh nhân hay đưa tay ra giụi mắt đều có thể bị lây nhiễm. Viêm kết mạc thường sau 1 - 2 ngày bị lây và nhiễm mối phát bệnh. Bệnh thường hay phát vào lúc khí hậu ẩm ướt của mùa hè, thu bởi mùa hè và mùa thu là thòi gian mà virus và vi khuẩn sinh sôi phát triển nhanh nhất. Về biểu hiệu lâm sàng của bệnh như sau: + Mắt không đau dữ dội nhưng bị cộm. + Rất ngứa, giần giật như bị kim châm. + Sợ ánh sáng. + Chảy nước mắt. + Ra nhiều ghèn mắt đến mức mắt bị mò. Với các triệu chứng đỉển hình: + Mí mắt sưng lên. + Màng kết mạc tây đỏ, phù. + Có khi xuất huyết dưối kết mạc thành từng tia đỏ hoặc đám đỏ. + Đôi khi dưới kết mạc hình thành những mảng màu trắng xám, khi lau vào đó thấy trên măt kết mạc có máu. 48 Nói chung, các triệu chứng của bệnh viêm kêt mạc thưòng phát triển trong vòng vài giờ và thường biểu hiện vào lúc ngủ dậy với hiện tượng sưng và ngứa tại vùng mi mắt, nước mủ chảy ra đặc và hơi vàng. Mủ sẽ bị khô trong lúc ngủ và kết thành vảy cứng ở vùng rìa mi mắt, đôi khi còn làm dính hai mi mắt vào với nhau. - Chữa viêm kết mạc: Ta đã biết rằng viêm kết mạc là căn bệnh mang tính lây lan rất mạnh nên cần tăng cường công tác bệnh, không chế và tiêu diệt các ổ bệnh x a U-IV/U v ũ v > i v l quan trọng. Cụ thể: + Cách li người bệnh và sát trùng các loại đồ dùng cá nhân như khăn mặt, chậu rửa... + Khi khám bệnh, các bác sĩ cần chú ý rửa tay, sát trùng, tránh lây lan. + Trong lúc có dịch viêm kết mạc, cần tăng cường công tác vệ sinh, sát trùng ở những nơi công cộng như bể bơi, chỗ tham quan du lịch. + Giữ vệ sinh cá nhân, bỏ những thói quen xấu như đưa tay giụi mắt. Về việc điều trị các triệu chứng cần nhớ: + Nếu như có ghèn ra nhiều, có thể dùng nưốc muôi sinh lí để rửa sạch kết mạc, môi ngày 1 - 2 lần và cần chú ý rửa tay sạch sẽ. + Các triệu chứng của bệnh có thể được dịu đỉ khi mắt được rửa bằng một loại nước mắt nhân đạo hiện nay vẫn được dùng để chữa bệnh. 49 Những cách điều trị sau với bệnh viêm kêt mạc: + Chườm lạnh: Dừng khăn mặt lạnh, túi chườm lạnh để chưòm, giúp giảm xung huyết và đau nhức. + Để tránh làm cho bệnh nặng thêm, không nên chườm nóng hoặc che mắt. + Tia các loại thuốc nhỏ mắt như Lincomycin, RGP (Rifampin). + Nếu bị đau mắt do virus gây ra thì thường dùng Acyclovừ (Zovirax) hay Ribavirin (Vừazole) đê tra mắt mỗi giờ một lần/1 giọt. + Với trẻ em, trước khi đỉ ngủ có thể tra thuốc mỡ như Tatracycline hoặc Erythromycine. + Viêm kết mạc do vi khuẩn nếu được đỉều trị đúng cách thì sẽ khỏi trong vòng 48 giờ. Tuy nhiên, việc điều trị vẫn phải tiếp tục trong khoảng từ 2 - 10 ngày, ngay cả trường hợp các triệu chứng vẫn còn nhưng các vi khuẩn đã loại trừ hết rồi. + Viêm kết mạc do virus có một sô" dạng không cần điều trị và các triệu chứng sẽ tự khỏi trong khoảng từ 2 - 3 tuần. + Viêm kết mạc do dị ứng có thể vừa dùng thuổc nhỏ mắt vừa uống thuốc chôíhg dị ứng. + Nếu bạn bị nhạy cảm đôì với trường hợp viêm kết mạc dị ứng thì nên tránh tôi đa việc tiếp xúc vối các chất gây dị ứng như: bụi, phấn, các chất bay thậm chí là cả một sô" loại mỹ phẩm. 50 + J^iii Dẹnh trơ nẽn nặng căn cno uong Kỉiang sinh ngay. Dưói đây là một sô bài thuổc Đông y hiệu nghiệm trị viêm kết mạc (đau mắt đỏ). + Bài thuốc 1: Bạc hà, khương hoạt, phòng phong, đương quy, xuyên khung, chi tử, đại hoàng, cam thảo. Các vị thuốc trên lấy liều thượng thích hợp tán bột mỗi lần uống 6g, ngày 2 - 3 lần. + Bài thuốc 2: : :5 hoàng liên : 4g Uyên hoàng liên : 4g Hai vị thuốc trên nghiền thật nhỏ, hòa với nước gừng nhỏ vào khoé mắt để làm thông nưóc mắt ứ đọng sẽ bớt đau và dùng các thứ lá Đò, lá Trắc bá, lá Cúc, lá Liễu sắc làm nưóc xông rửa. + Bài thuốc 3: Mộc thông, chi tử, hoàng bá, sinh địa, tri mẫu. Các vị thuốc trên lấy liều lượng bằng nhau rồi tán nhỏ, mỗi lần uống 20 - 24g với nước sắc Đăng tâm và Trúc cỉiệp sau bữa ăn. 2. Viêm kết mạc do các nguyên nhân cụ thể Viêm kết mạc bạch hầu. - Đại cương về bệnh: Viêm kết mạc bạch hầu có giả mạc là bệnh có ;heo mùa rét. Hiện bệnh vẫn đang tồn tại và chưa 51 thanh toán dứt điểm được. Nguyên -nhân gây nên viêm kết mạc bạch hầu là trực khuẩn coryne bartédium diptera gây nên. Đây là một loại trực khuẩn không di động, có một đầu hơi phình, bắt màu giam gram dương (+), không bền vững nhưng ỏ điêu kiện khô ráo nó có thể sông lâu đến vài năm. Khi bị viêm kết mạc bạch hầu, các triệu chứng lâm sàng thường thấy tại mắt là: + Trong mắt có rất có rất ít mủ, rất ít tiêt dịch. + Tuy vậy nhưng mi trên, mi dưới thường bị dính lại với nhau nhất là sau khi ngủ dậy. + Mi sưng húp có màu hơi tím. + Giác mạc lông đen có thể viêm hoặc loét. + Kết mạc mi trắng bợt vậ có phủ lóp giả mạc trắng. + Khi bóc lớp giả mạc trắng ở kết mạc mi thì thấy chúng chắc dài, khó bóc. Sau khi bóc thì thấy kết mạc có dính máu. Còn dưói đây là các triệu chứng toàn thân của viêm kết mạc bạch hầu: + Bệnh nhân sốt khoảng 38°c - 39°c, tuy vậy không mấy khi sốt cao hơn. + Sưng đau hạch dưới tai và dưới hàm. + Da xanh nhợt, mệt mỏi nhiều vì toàn thân đã bị nhiễm ngoại độc tố của Coryne Bartésaum diphteria trực khuẩn bạch cầu. 52 + Tại hầu họng: Song song với chứng trạng màng giả ở mắt thì ở họng và ở hầu, ở hai bên trong má, nhất là ở trên hạch nhân cũng có màng giả trắng bóng rất dính và lan rộng. Vì vậy, nên người ta gọi bệnh này là viêm kết mạc bạch hầu. - Chữa trị viêm kết mạc bạch hầu: Điều trị viêm kết mạc bạch hầu phải kết hợp cả đỉều trị tại mắt và điều trị toàn thân: trị tại mắt. + Nhỏ thuốc nhỏ mắt có diện kháng khuẩn gram dương ngay trong nhiều ngày liên tục. Về đỉều trị toàn thân: + Phải tiêm ngay huyết thanh toàn thân phòng chông bạch hầu 10.000 UI X 1 ngày X 10 ngày. + Tiêm chích thêm kháng sinh liều lượng theo toa để đề phòng các biến chứng khác. + Trợ lực tim và thực hiện chế độ dinh dưổng tốt. Bên cạnh việc chữa trị thì công tác paòng ngừa viêm kết mạc bạch hầu là rất quan trọng. + Phải cách li bệnh nhân vì viêm kết mạc bạch hầu có giả mạc là một bệnh lây truyền trực tiếp. + Vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường là nền tảng vững chắc của công tác phòng bệnh. Từ đó phấn đấu không còn bệnh bạch hầu ở nưóc ta. 53 * Viêm kết mạc do lậu - Đại cương về viêm kết mạc do lậu: Viêm kết mạc do lậu là bệnh do song lậu cầu khuẩn gây nên. Song lậu cầu khuẩn này có tên lè Neisseria gonrr hoeae và thường được gọi là goncoque hình hạt cà phê đỉ song song với nhau không bắt màu gram hoặc bắt màu gram (-). Viêm kết mạc do lậu tuy không phải là bệnh gây chết người nhưng nó có thể dẫn đến mù mắt. Bệnh lây trực tiếp qua tay hay khi dùng chung khăn mặt. Một trường hợp lây truyền khác của viêm kết mạc do lậu là lây nhiễm từ âm đạo của người mẹ lan qua mắt trẻ trong khi sinh. Trẻ sơ sinh lọt lòng qua mắt trẻ trong khi sinh. Trẻ sơ sinh lọt lòng qua cửa mình của người mẹ đang mắc bệnh lậu do lậu cầu trùng neisseria gonorhococ thì rất có khả năng bị viêm kết mạc do lậu. Viêm kết mạc do lậu xảy ra rất nhanh và đột ngột, có khi chỉ sau một đến hai ngày kể từ khi cổ gonoque xâm nhập vào mắt nhất là mắt trẻ sơ sinh. Viêm kết mạc do lậu gây ra các triệu chứng không chỉ tại mắt mà cả ở toàn thân. Tại mắt, các triệu chứng thường thấy là: + Mắt tự nhiên sưng to mộng lên. + Suốt ngày nhắm mắt. 54 + Khẽ ấn tay vào mi mắt sẽ thấy ngay mủ hoặc một ít chất dịch màu vàng vàng chảy ra. + Bên cạnh đó, nếu lật mi mắt lên xem sẽ thấy. + Ổ thể nhẹ, nếu lật mí lên sẽ thấy. • Kết mạc đỏ làm xuất tiết có khi như mọng lên. • Kết mạc bị phù nề. • Có rất nhiều ghèn nhiều mủ. A nặng, thường thấy khi lật mi lên là: • XVCL mạc lòng trắng có thể có những mảng, những đám bị loét, bị hoại tử. • Giác mạc lòng đen có khi đã đổi màu không còn trong bóng bởi những đám loét cứ loét dần loét dần rồi loét cả lòng đen. • Nếu không được chữa trị kịp thòi và đúng cách, lòng đen (giác mạc) sẽ bị thũng rỗ làm cho mống mắt, thủy dịch... ỏ trong nội nhãn sẽ phôi ra. Không chỉ có các triệu chứng điển hình tại mắt, viêm kết mạc do lậu còn có các triệu chứng như: + ở thể nặng hay nhẹ thì bệnh nhân đều bị sốt trên dưới 38°c hoặc cao hơn. + Trẻ em khó chịu trong người, bỏ bú. + Người lốn thì luôn bứt dứt, ăn ngủ không ngon. Viêm kết mạc do lậu là một bệnh nguy hiểm, nó để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng như: 55 + Với trưòng hợp gonocoque đã làm loét giác mạc (lòng đen) dù có chữa khỏi giác mạc cũng có sẹo. + Nếu như không được ghép giác mạc, nếu sẹo toàn bộ giác mạc hoặc sẹo ở giữa trung tâm lòng đen thì bệnh nhân sẽ bị mù. + Mù vì gonocoque đã làm nổ mắt có nghĩa là đã thủng nhãn cầu mà không thể chữa được mù. - Chữa viêm kết mạc do lậu: Viêm kết mạc do lậu tuy không trực tiếp dẫn đến tử vong nhưng nó lại đưa đến hậu quả nặng nề là mù lòa. Vì vậy, nếu có các triệu chứng của bệnh, hãy đến ngay bệnh viện chuyên khoa mắt để được chứa trị kịp thòi. Các hướng điều trị chủ yếu của y học hiện đại với viêm kết mạc lậu hiện nay là: + Với neisseria gonorhocae thì chỉ có peniciline mới trị nổi được gonocoque. + Có bôn cách dùng penicilline là tiêm chích, uống, nhỏ, rửa. Liều lượng phải do bác sĩ chuyên khoa mắt chỉ định và nên thử phản ứng trước khi tiêm, uống, nhỏ hoặc rửa. + Vì là bệnh tại mắt, nên ngoài việc tiêm, chích uống thuốc toàn thân còn phải: • Rửa mắt: nên rửa mắt bằng nước sôi để nguôi và chỉ được chùi trong sau khi rửa mắt bằng bông gòn đã hấp tiệt trùng ngày 1 - 2 lần. 56 • Nhỏ thuốc mắt như Choloraxin hoặc Auréicinne... đang có trên thị trường. • Tốt nhất là nhỏ mắt bằng luôn dung dịch thuốc kháng sinh đang dùng để tiêm (chích) nhưng nhớ là phải pha loãng cho khỏi xót. Bên cạnh việc chữa trị bệnh thật triệt để thì công tác phòng ngừa bệnh là vô cùng cần thiết. + Chung thủy trong quan hệ vợ chồng. Nổii đã mắc bệnh, phải chữa trị kịp thời, triệt ,:_0. lây cho người trong gia đình. • Viêm kết mạc bọng. - Đại cương về bệnh: Viêm kết mạc bọng là một bệnh thường gặp ở những trẻ em có đại tràng bạch nang, có VA trong họng hoặc ở những người hay bị nhiễm viêm tai cấp cũng như mãn tính. Vói định nghĩa như trên thì nguyên nhân đưa đến bệnh viêm kết mạc bọng ở trẻ em luôn luôn phụ thuộc vào các bệnh như: VA, viêm tai..., với địa trạng vôn có để định dậxig vi khuẩn hay viurus gây bệnh cho từng trường hợp. Viêm kết mạc bọng có các triệu chứng đặc trưng khác vối các dạng viêm kết mạc khác là: + Kết mạc có những nốt đo đỏ trông như những bọng nước có màu rải rác hoặc tập trung ở vùng giữa giác mạc (lòng đen) và kết mạc (lòng trắng). 57 + Trong các bọng nưốc tập trung nhiều lympho. + Bọng nưóc đó sau võ nát ra sẽ trở thành màng khói. + Màng khói đó chính là những cái sẹo giác mạc ở mức độ còn rất mỏng. + Thị lực giảm vì những màng khói trên. + Các bọng nưốc xâm nhập cả trên giác mạc. + Luôn có cảm giác xốn chói, sợ ánh sáng ở măt. + Mắt rất dễ bị kích thích và chảy nưốc mắt. - Chữa viêm kết mạc bọng: Có hai nguyên tắc cần nhố trong việc chữa trị viêm kết mạc bọng là: + Chữa sốm và chữa trị tích cực để vô hiệu hóa sự tồn tại của màng khói, khôi phục dần thị lực. + Chữa viêm kết mạc bọng đồng thời cũng phải chữa luôn các bệnh ngũ quan khác có liên quan. Cũng như các trường hợp viêm kết mạc khác, chữa trị viêm kết mạc bọng bao gồm cả việc điều trị tại mắt và điều trị toàn thân. Tuy nhiên, cũng cần nhố rằng nếu đã có biến chứng hay triệu chứng màng khói ở giác mạc thì cũng không nên lo lắng quá vì sau một thòi gian, bệnh sẽ tự khỏi bởi nó chỉ là những cái sẹo rất mỏng trên giác mạc. + Điều trị tại mắt: • Nhỏ mắt ngày nhiều lần bằng dung dịch Argyrol 5% đến 10% cho trẻ em từ 5 - 6 tuổi. 58 • Nhỏ mắt ngày nhiều lần bằng các dung dịch các kháng khuẩn chông viêm như Sulfacyline 10% - 20%, Chloraxinh 4%. • Những mắt đã khỏi viêm vẫn nhỏ Sexacol 1% 2 - 3 lần/ngày kết hợp với cho uống vitamin A, uổhg dầu cá theo chỉ định của bác sĩ. • Tuy nhiên, tuyệt đối không được nhỏ Dexacol nếu như đã có biến chứng của loét giác mạc như chói vA'n rimắt /'V.ảy nưóc mắt, sỢ ánh sáng. - 7:íu trị toàn thân: • Cho uống hoặc chích, truyền vitamin c để nâng cao sức đề kháng. • Cho uốhg Idurtamine và các loại thuốc tương tự có Idoe và có vitamin A, có đa sinh tố. Liều lượng do bác sĩ quyết định. Bên cạnh việc chữa trị thì công tác phòng ngừa bệnh viêm kết mạc bọng cần được coi trọng nhất là ở đôi tượng trẻ em. + Chữa dứt điểm các bệnh viêm nhiễm ở tai - mũi - hcng không để chúng tồn tại lâu trong ng-ưòi, nhất là với các em bé đang ở độ tuổi mẫu giáo. + Vệ sinh cá nhân và môi trường thật tốt. • Viêm kết mạc mùa xuân - Đại cương về bệnh: Viêm kết mạc mùa xuân là một bệnh có liên quan đến thời tiết mùa xuân, mùa hoa trái sinh sôi, 59 phát triển. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơ: nữ giới, nguyên nhân chưa rõ ràng. Viêm kết mạc mùa xuân có những hình thái râ đặc trưng so với các loại hình viêm kết mạc do khuẩn, virus khác: + Có rất nhiều các khôi sùi đa giác trông nh hạch ở kết mạc mi trên. + Còn có kết mạc nhãn cầu mà ở đó các khôi sí trông như hạch đỏ lại mọc nhiều ở khoảng 3 giò và giò ngoài giác mạc (lòng đen). Viêm kết mạc mùa xuân thường có triệu chứng: + Ngứa, khó chịu trong mắt. + Chảy nước mắt liên tục. + Cảm giác sợ ánh sáng. + Phì đại tổ chức (nhìn cứ lổm chổm) lốn dầ] như các gân máu ở kết mạc. + Lông mi trên và cả lông mi dưới dài và cứni như lông mi giả. - Chữa viêm kết mạc mùa xuân: + Bỏi viêm kết mạc mùa xuân là một bệnh CI liên quan đến thời tiết nên chỉ cần qua mùa hoa hoặ xa một loại hoa nào đó như hoa đau mắt, hoa xươnỊ rồi... là bệnh tự nhiên sẽ khỏi. + Tại mắt thường chỉ cần nhỏ một trong nhữni loại thuốc kháng sinh như Sylíacylicne 20% hoăi Choloraxin 4% ngày 2 - 6 lần cũng khỏi. 60 • Viêm kẽt mạc do tụ cẫu và liên câu « I - Đại cương về bệnh: Liên cầu và tụ cầu thường từ một bệnh, một nơi nào đó trong cơ thể rồi xâm nhập lan tràn vào mắt gây nên viêm kết mạc. Viêm kết mạc đó được gọi là kết mạc do liên cầu và tụ cầu khuẩn gây ra. Có 2 thể viêm kết mạc do tụ cầu và liên cầu là: + Thể cấp: phát triển rầm rộ. + Thể bán cấp: Từ từ nhưng khó chữa. Cũnsr như các viêm kết mạc khác, viêm kết mạc do liên câu và tụ cầu khuẩn gây ra có các triệu chứng ở cả mắt và toàn thân: Tai mắt: + ở thể cấp có các triệu chứng như: • Xuất hiện sốt đột ngột. • Kết mạc khi đỏ khi không đỏ. • Ra rất nhiều mủ. Mủ xanh thì thường do liên cầu, mủ trắng thường do tụ cầu. • Khoảng 1, 2 ngày sau khi xuất hiện giả mạc. + Ở thể bán cấp, các triệu chứng có khác hơn: • Các triệu chứng xuất hiện từ từ. • Kết mạc thường không đỏ. • Mắt cũng ra rất nhiều mủ. Nhìn qua màu mủ có thể biết được tụ cầu hay liên cầu vối những thầy thuốc đã có nhiều kinh nghiệm lâm sàng. 61 • Vài ngày sau thì xuất hiện giả mạc. Chứng trang toàn thần: + An ngủ kém, ngưòi luôn mệt mỏi. + Xét nghiệm máu thấy lượng bạch cầu tăng, công thức bạch cầu thay đổi. + ở cả hai thể cấp và bán cấp đều có: • Phản ứng viêm mủ. • Sốt cao tùy từng bệnh nhân. • Có sưng đau hạch. - Chữa trị kết mạc do liên cầu và tụ cầu khuẩn. Bởi đây là bệnh có cả các chứng trạng toàn thân và ỏ mắt nên trong điều trị cũng cần điều trị toàn thân và diều trị tại mắt. + Điều trị tại mắt: - Rửa mắt bằng nước sạch đun sôi để nguội cho sạch mủ và bụi bẩn. - Nhỏ mắt bằng các dung dịch thuốc kháng sinh và kháng viêm như: Dexacol 1%, Chloraqxin 4%0. Ngày nhỏ mỗi thứ từ 1 - 3 lần xen íẽ nhau. - Tối tra thuốc mỡ Tetracyline để chống dính mủ ở hai hàng lông mi của hai mắt. + Điều trị toàn thân. Bên cạnh việc nhỏ thuốc đau mắt thì cũng cần phải điều trị toàn thân bởi bệnh có phản ứng viêm nên có sốt, có suing và đau hạch: 62 - Uống thuốc kháng sinh như Amipi, Tetra. - Uống thuốc hạ sốt: Cetamol, Paracetamol. - Uống vitamin c , theo toa của bác sĩ. - Chế độ dinh dưống, nghỉ ngơi hợp lí. Làm tốt các điều trên, bệnh sẽ khỏi trong vòng một tuần. Về công tác phòng ngừa bệnh viêm kết mạc do tụ cầu và liên cầu khuẩn gây ra, cần chú ý. „1 --rá't là giũ gìn vệ sinh câ nhân và vệ sinh — ~ ¿ zổĩig xung quanh. ® + Không để tồn tại lâu dài mà phải chữa trị tận 11 gốc các ổ u khuẩn nếu có trong cơ thể như; các bệnh ờ tai mũi họng rằng và các bệnh ngoài da. * Viêm kết mạc giả mạc k - Đại cương về bệnh: Viêm kết mạc giả mạc là một bệnh do virus gây ■ ra. Các virus gây bệnh thường là các virus thuộc các ĩ gốc lẻ 1, 3, 5, 7. Viêm kết mạc giả mạc là căn bệnh rất dễ lây lan nhanh thr-nh dịch lổn. " Khác vối các loại viêm kết mạc khác, viêm kết mạc giả mạc có các đặc điểm: + Thời gian nhiễm bệnh rất dài, thường từ 5 - Î 10 ngày. 1 + Bệnh thưòng xảy ra đột ngột ỏ một mắt. Rồi hàng tuần sau mới chuyển sang mắt kia. 63 + Mắt bị sau bao giờ cũng nhẹ hơn mắt trước. Các triệu chứng của viêm kết mạc giả mạc không chỉ thể hiện ở mắt mà còn ỏ toàn thân. Tai mắt: + Kết mạc đỏ mọng như phù. + Sau 5-10 ngày có thẩm lậu vô mạch ở giác mạc gây xốn chói, chảy nưốc mắt. + Một mắt đột ngột bị đau nhức. + Mắt bị đau nhức sưng tấy lên. + Sau 1 - 2 ngày khi mà kết mạc hết phù thì xuất hiện giả mạc. + Tại kết mạc có xung đồ dưối rất nhiều. Chứng trang toàn thân: + Không mấy khi sốt hoặc chỉ có sốt nhẹ. + Người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi. - Chữa viêm kết mạc giả mạc. + Chữa trị tại mắt: • Trẻ em người lớn, cho nhỏ các loại thuốc: Chloraxin, Néomycine, Auréomycine... + Chữa trị toàn thân: • Cho uống thêm vitamin c , viên đa sinh tô' để nâng cao sức đề kháng. • Có thể cho uống thêm thuốc để trợ tim. - Về công tác phòng ngừa và ngăn chặn viêm kết mạc giả mạc trở thành dịch: 64 T XVIUOII ngan cnạn OỊcn u ẹm i w p U M , is-Liuiig Ị nên cho lây qua ngưòi khác và địa phương khác. + Ngoài việc cách li người bệnh, nếu có phát hiện ra ngưòi bệnh để cách li, còn phải biết rõ những đặc điểm cơ bản để chẩn đoán. iỉ + Có chẩn đoán đúng mới chữa trị được tốt, có phát hiện sóm mối ngăn chặn được dịch lan tràn. + Không nên rửa mặt, rủa mắt ở các ao tù, nước đọng và các nguồn nưốc đã ô nhiễm. •í ~ W/Ufâ*ềr*ì *ết mạc cấp lây - Đại cương về bệnh: Viêm kết mạc cấp lây là một bệnh về mắt cấp tính do trực khuẩn Koch Weecks gây nên. Viêm kết mạc cấp lây là một bệnh lây. Nó lây lan rất nhanh từ người này sang người khác, có khi chi cần ngồi bên nhau là đã lây bệnh rồi. Chính vì đặc điểm như vậy nên có nơi, có năm, viêm kết mạc cấp lây đã phát triển thành dịch và trẻ em là đôi tượng chính. Tóm lại, gọi là bệnh viêm kết mạc cấp lây bởi đây là bệnh lây lan rất nhanh. Viêm kết mạc cấp lây có các triệu chứng lâm sàng như: + Bệnh khởi phát không rầm rộ nhưng cũng rất đột ngột, có thể chiều hôm trước có thể thấy cộm ngứa mắt, sáng hôm sau ũgủ dậy đã thấy mắt nhắm chặt, mỏ ra không được. 65 + Mủ, dử (ghèn) dính chặt hai lông mi. + Khi rửa mắt xong thấy bờ mi sưng tấy, mă đầy mủ, mủ có khi chảy ra cả máu. + Kết mạc (lòng trắng) đỏ thành các đám. + Có các điểm xuất huyết dưới kết mạc, nhìn đ( như miếng tiết. + Mắt rất ngứa ngáy khó chịu. + Tuy vậy, mắt không có cảm giác xôn, chói, SÇ ánh sáng vì giác mạc (lòng đen) còn bình thưòng. + Về chứng trạng toàn thân: • ở người lớn: không mấy khi sốt. • ở trẻ nhỏ: có thể bị sốt nhẹ nên ngưòi bứt rứl khó chịu, bỏ bú, kém ăn và nổi hạch. Nếu bệnh nhân đi xét nghiệm, lấy mủ để nuôi cấy vi khuẩn rồi soi qua kính hiển vi thì người ta sẽ thấy vi khuẩn Kochsweeks bắt màu gram âm (-). Xét nghiệm máu sẽ thấy bạch cầu tăng hoặc không tăng. - Chữa viêm kết mạc cấp lây: Tuy bệnh phát triển rầm rộ nhưng ở người lớn có sức đề kháng tốt mà chăm sóc đúng cách bệnh sẽ tự khỏi trong vòng 1 - 2 tuần, Cách chảm sóc đúng cách là: Rửa mắt thật kĩ sao cho sạch mủ rồi nhỏ Chloraxin ngày 4 - 6 lần. Tuy nhiên không dùng Chloraxin cho trẻ em < 5 tuổi. + Nhỏ rửa mắt ngày 2 - 4 lần nhất là sau khi ngủ dậy bằng Chloraxin. 66 + Dăp bông gòn vô khuấn, chám khô bên ngoài mắt rồi nhổ mắt bằng dung dịch Streptomycine 1%, Argyrol 5 - 10% ngày 4 - 6 lần. + Trưốc khi đi ngủ có thể cho nhỏ Pomade trụ sinh như Pomade Auréomycine, Tetracyline... để chống dính, chông rụng lông mi. + Nếu không có kháng sinh đồ thì sử dụng Streptomycine hoặc tương tự theo toa của bác sĩ. + Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng g thêm vitamin c, ăn uống bổ dưỡng tot, Dẹnn se tự khỏi sau 1 - 2 tuần. Bên cạnh việc chữa trị kịp thời thì phòng ngừa viêm kết mạc cấp lây là vô cùng cần thiết bỏi đây là bệnh có thể lây lan nhanh thành dịch: + Vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường tốt. + Nếu xung quanh khu vực sống đã có bệnh thì nên chủ động cách li một cách khéo léo nhất. Không ngồi gần, dùng chung khăn, chậu rửa mặt. * Viêm kết mạc bạch nang ở trẻ em - Đại cương về bệnh: Viêm kết mạc bạch nang ở trẻ em không chỉ là một trạng thái viêm đơn thuần ỏ kết mạc (lòng trắng của mắt) mà nó còn là một trong những triệu chứng của bệnh có thể trạng bạch nang toàn thân ở một sô" trẻ nhỏ. 67 Viêm kết mạc bạch nang có các triệu chưng ơ mắt cũng như ở toàn thân giổng với viêm kêt mạc bọng, ỏ kết mạc cũng có những hột hông hông va- cac bọng đo đỏ nằm rải rác hoặc tập trung, làm ta rat e nhầm lẫn vói viêm kết mạc bọng. Tuy nhiên, viem kết mạc bạch nang ở trẻ em có khác: + Mi mắt không sưng. + Những hột hồng hồng hình bầu dục không có tâm hạch, không bị vỡ nát như ỏ viêm kết mạc bọng. + Những hột hồng hồng hình bầu dục mọc thành từng chuỗi ỏ cùng đồ giữa kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu. + Những bọng nước hồng sau lan dần mọc ra phía hai góc mắt. - Chữa viêm kết mạc bạch nang: + Cũng giống như viêm kết mạc bọng, việc điều trị viêm kết mạc bạch nang bao gồm cả điểu trị các triệu chứng tại mắt và toàn thân. + Tại mắt. • Nhỏ các loại thuốc kháng sinh, trụ sinh theo kháng sinh đồ ngày 3 - 6 lần. • Tốỉ có thể tra thuốc mỡ cùng loại kháng sinh trục sinh như thuôc nhỏ. + Điều trị toàn thân. Quan trọng nhất là chữa trị dứt điểm các trang thái bạch nang toàn thân theo toa của bác sĩ 68 * Viêm kết mạc hạch ■ ■ - Đại cương về bệnh: Viêm kết mạc hạch kèm theo viêm họng được oi là một bệnh toàn thân thường gặp ở trẻ em do các [ốc virus hạch 3, 6, 7, 8 gây ra, bởi vậy có trường hợp rẻ sôt rất cao từ 39 - 40°c. Muốn chuẩn đoán chính xác viêm kết mạc họng lạch cần dựa vào 4 dấu hiệu sau: f ZZZ cao. + Có viêm họng. + Có xét nghiệm virus và phản ứng huyết hanh dựa vào dương tính (+). + Có các triệu chứng đặc hiệu ỏ kết mạc. Dưối đây là các triệu chứng đặc hiệu thường hấy ở viêm kết mạc họng hạch: + Kết mạc đỏ. + Có cảm giác ngứa ngáy trong mắt. + Họng và đôi khi cả Amydan đều viêm đỏ. + Hạch sau tai, hạch ỏ cổ, có khi cả hạch ở nách ũng sưng đau. + Tuy vậy, thị lực vẫn bình thường. + Bệnh nhân sốt, nếu bị viêm nặng có thể sốt ất cao. - Chữa viêm kết mạc hạch: 69 Bởi viêm kết mạc hạch có kèm theo viêm họng không chỉ có các triệu chứng tại mắt mà còn có các chứng trạng toàn thân vì vậy khi đỉểu trị cũng cần điều trị cả hai hướng: + Điều trị tại mắt: • Ban ngày nhỏ các loại thuốc kháng smh trụ sinh như Sylfamide, Tetracyline 2 - 6 lần. • Tốĩ trước khi di ngủ tra thuốc mỡ. + Điều trị toàn thân: • Uống các loại kháng sinh trụ sinh trùng tên với thuốc nhỏ mắt vối liều lượng do bác sĩ quy định phù hợp vói tuổi tác bệnh nhân. Nếu bệnh nặng quá thì phải tiêm chích thuốc. • Cho trẻ uống thuốc hạ nhiệt theo 2 cách: Nếu sốt nhẹ trên dưói 38°c thì chỉ cần cho uống Cetamol E hoặc Paracetamol liều lượng theo toa bác sĩ hoặc theo bảng hưống dẫn cách dùng Cetamol E trong chai thuốc. Nếu sốt cao quá (trên 39°C) thì nên dùng và phải dùng ngay các loại thuổc hạ nhiệt nhét hậu môn liều lượng đã có sẵn từng loại cho từng lứa tuổi mà ở hiệu thuốc nào cũng có. • Cho bệnh nhân uống thêm vitamin c, viên đa sinh tố kèm, theo số’ chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. 70 • Viêm kết mạc Morax Axenfeld - Đại cương về bệnh: Morax Axenfeld là một loại vi khuẩn bắt màu ram âm (-) và chúng gây ra bệnh viêm kết mạc ở lột sô" động vật có máu nóng và người. Viêm kết mạc Morax Axenfeld là bệnh khởi hát rất âm thầm, không rầm rộ nhưng chúng lại lữa trị rất khó. Bỏi vì hầu như các loại thuốc kháng mh tru sinh hiện nay đều không có tác dụng. i cấc bệnh viêm kết mạc khác, viêmết mạc Morax Axenfeld cũng có các triệu chứng tại lắt và các chứng trạng toàn thân: Tai mắt: + ở thời kì sơ phát: • Mắt có cảm giác hơi cồm cộm như có bụi. • Mắt dần dần đỏ lên. Các triệu chứng trên đến từ từ lặng lẽ. + ở thòi kì toàn phát. • Cũng không có gì rầm rộ, chỉ như mắt bị bụi )i dần dần nặng lên cứ tưởng do tay dụi làm trầy ước kết mạc. • Kết mạc (lòng trắng) bị phù nề rồi đỏ lên nhất L ở hai góc mắt. • Cả ở vùng rìa giác mạc cũng bị đỏ gây ra các hản ứng giác mạc. 71 • Chảy nước mắt liên tục. • Mắt xốn ngứa khó chịu. • Cảm giác sợ ánh sáng. Chứng trang toàn thần: + Không có đặc điểm gì nổi bật, hầu như bình thường, chỉ khi nào có viêm bội nhiễm thì mới có hiện tượng sốt cao và ngược lại. + Trong người chỉ thấy hơi khó chịu bên cạnh các phản ứng ỏ giác mạc. - Chữa viêm kết mạc Morax Axenfeld. Viêm kết mạc Morax Axenfeld cần được đỉều trị tại mắt cũng như toàn thân: + Tại mắt: • Nhỏ Dexacol 1% ngày 2 - 4 lần. • Không được nhỏ Dexacol và các thuốc nhỏ có chứa chất corticoïde như Polydxa, Cortibiion khi đã thấy hiện tượng loét giác mạc (lòng đen). + Chữa trị các chứag trạng toàn thân: • Nếu chưa có dấu hiệu loét giác mạc có thể cho uống corticoïde đê chông viêm theo sự chỉ Hãn của bác sĩ chuyên khoa mắt. Cách này chỉ vài ba ngày là bệnh sẽ khỏi. • Nhưng tôt nhất vẫn là dựa vào kháng sinh đồ để chọn ra xem có loại thuốc kháng sinh, trụ sinh 72 nào có tác dụng vói Morax Axeníeld không. Nếu có, dùng đứng liều sẽ khỏi. • Không nên cho thuốc bệnh nhân theo kiểu bao vây vừa hại người, vừa tốn tiền. • Cho bệnh nhân uôihg thêm vitamin c và các viên đa sinh tố khác, kèm theo chế độ ăn uông đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng cơ thể. Về phòng ngừa viêm kết mạc morax Axeníeld: Cũng như bệnh về mắt nói chung và các bệnh viêm cần làm tốt công tác vệ sinh cá nhân và vẹ smh mối trường sông xung quanh. Bên cạnh đó là việc chữa trị các bệnh trên cơ thể tận gốc để vi khuẩn không có đỉều kiện gây bệnh. 3. Xuất huyết dưói kết mạc - Đại cương về bệnh: Xuất huyết dưói kết mạc xảy ra do bị võ các mạch máu tại vùng kết mạc, màng trong bọc lấy lòng trắng mắt và đường mi mắt. Xuyết huyết dưói kết mạc là bệnh rất dễ xảy ra bởi vì các mạch máu tại vùng kết mạc rất dễ bị tổn thương. Bên cạnh đó, xuất huyết dưới kết mạc còn có thể do nguyên nhân chấn thương nhẹ, hắt hơi hay ho mạnh và một số hiếm trường hợp là do rối loạn đông máu. Trường hợp phổ biến nhất là do yếu tố tự nhiên, nhất là ở ngưòi già. Xuất huyết dưới kết mạc biểu hiện triệu chứng là một vùng đỏ tại tròng trắng mắt. Mặc dù 73 sự xuất huyết trông rất nặng nhưng nó thường không gây đau đớn và có thể tự khỏi trong vòng 2 - 3 tuần. Tuy nhiên, nếu bị đau hay mắt còn đỏ lâu thì nên đi khám. Trầy giác mac: Griác mạc nằm ỏ phía trước mắt là một bộ phận rất dễ bị tổn thương nhẹ. Ví dụ như giác mạc có thê bị cào bởi cạnh của một tò báo hay bởi vật lạ như cạnh sắc của một hạt bụi. Những sự tiếp xúc này gây nên tổn thương như trầy trên bề mặt của giác mạc là có thể xảy ra. Trầy giác mạc cũng rất hay gặp ở những đối tượng mang kính sát tròng thường xuyên. Bởi những vật thể nhỏ rất dễ dính vào mặt sau của kính sát tròng và từ đó chúng cào xước lên bề mặt của giác mạc gây trầy giác mạc. Các triệu chứng của trầy giác mạc xảy ra rất đột ngột bao gồm: + Đau mắt. + Nhìn mờ, thị lực giảm. + Đỏ và chảy nước mắt. + Chóp mắt liên tục. + Nhạy cảm vói ánh sáng, sợ ánh sáng mạnh. Trầy giác mạc thường là không nghiêm trọng nhưng nếu không chữa trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn đến hậu quả giác mạc. 74 - Chữa trầy giác mạc: + Dùng thuốc giảm đau để làm giảm đi các cơn khó chịu tại mắt. + Nên di khám bác sĩ để được xem xẻt và đánh giá mức độ tổn thương để đỉều trị đúng cách. + Bác sĩ có thể cho nhỏ loại thuốc ílourescein vào mắt sau đó quan sát bằng loại đèn có khe. + Chỗ trầy xưốc sẽ được thuốc nhuộm làm nổi sĩ đánh giá từng trường hợp để cho iuại imảiig siiih thích hợp ngăn ngừa bệnh trỏ nên nhiễm trùng và loét. Như vậy, chỗ loét trên giác mạc sẽ khỏi trong vòng một vài ngày. 4. Viêm loét giác mạc - Đại cương về bệnh: Viêm loét giác mạc là một bệnh nguy hiểm nhưng rất hay gặp trong các bệnh vê' mắt. Vì vậy, trước khi tìm hiểu về bệnh, chúng ta nên biết sơ qua về giác mạc và vai trò của giác mạc. + Giác mạc là phần ở phía trước nhất của hệ thống môi trường trong suốt của mắt. Nó có vai trò quan trọng đốỉ’với mắt và thị lực. + Sự trong suốt của giác mạc là vô cùng cần thiết bởi vì: Bao giờ ánh sáng cũng phải đi qua giác mạc rồi mới qua dịch tiền phong, đồng tử thủy tinh thế, thủy tinh dịch rồi mới tới võng mạc. 75 + Còn về phương diện bảo vệ nhãn cầu, giác mạc được coi như một tiền đồn để bảo vệ sự trong • • • • sáng tinh tưòng của mắt cả về vấn đề ngăn chặn vi trùng, vi khuẩn xâm nhập vào nội nhãn. + Một màng sẹo dù rất mỏng (như màn khói bay) do viêm nhiễm gây ra cũng có thể làm tổn hại đến thị lực rất nhiều. + Loại màng sẹo (sẹo giác mạc) hay màng khói ỏ giữa lòng đen khi đã che lấp mất lỗ đồng tử có thể dẫn đến mù nếu không được ghép giác mạc kịp thòi. Với tầm quan trọng như vậy nhưng giác mạc lại có một sô" điểm yếu đưa đến tình trạng viêm loét. + Giác mạc rất mỏng manh nên dễ bị xây xát. + Luôn luôn lộ ra ỏ khe mi, trừ khi ta ngủ. + Lúc thức dù có hai hốc mắt và có hai hàng lông mi của mắt bảo vệ nhưng cũng rất dễ bị các tác nhân bên ngoài như cát, bụi, dị vật, vi khuẩn, khói bay vào bất thình lình. Loét giác mạc là một bệnh về mắt khi mà xuất hiện một vùng xói mòn tại giác mạc. Loét giác mạc nếu để nguyên không diều trị có thể dẫn đến suy yếu thị lực vĩnh viễn, mù hay thậm chí mất cả con mắt. Về nguyên nhân gây nên tình trạng loét giác mạc tập trung ỏ các khóm nguyên nhân sau: 76