🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Phân Tích Kỹ Thuật Thị Trường Tài Chính
Ebooks
Nhóm Zalo
JOHN J. MURPHY
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
c ẩ m nang hướng dẫn toàn diện yề
các phương pháp giao dịch và các ứng dụng Technical Analysis of the Financial
Markets___________
A Comprehensive Guide to
Trading Methods and Applications/^/^Np™ \£\ “ Ac*/TRÍCH NrtỆM HỬU H*nY ?A \
„ I! "’I MỘTTHẮNHVIÊN V1 !
Nguòi dịch: Th.s u Đ ạt CM -T u ô n g Vy I * [thong TIN TÀI CHÍNH/ Hiệu đinh: PSG, TS. Phan TW Bích Nguyệt \ ? V THỦY CHUNG/ f/ J
NHÀ XUẤT BÁN TỔNG Hộp thànhphốhổchí minh
TINH VẰN MEDIA
Mục lục
Lài nói đầu ................................................................................................7 Tác g iả ....................................................................................................... 9 Lời giới thiều............................................................................................13 Lời cảm on ........................................................................................17
Chuông 1
Triết lý của phân tích kỹ thuật...................................................... < „ .19 Chiromg 2____ __________ _ _
Lý thuyết D o w ..................................................................... ĩ Ị ........ 45
Chuông 3
Lập đồ th i........................................................................... ........ .... .59 Chương 4
Những khái niệm cơ bản về xu hướng.......... ................................ ...........
Chuông 5
Các mô hỉnh dào chiều cơ bản ..................................................... VI23
Chuông 6
Mô hình tiếp diễn ................................................... ................... ị. .153 Chuung7
Khối luợng giao dịch và số luọng họp đồng chua tất toán ........ 179
Choang 8
Đồ thị dài hạn ....................................................................................„2P.5 Chương 9
Đuòng trung bỉnh di đ ộ n g .................................................................219
6 John J. Murphy
Chương 10
Các chỉ báo dao động và quan điểm dối l ậ p .................................... 249
Chuong 11
Vẽ đồ thị điểm và h ìn h ........................................................................... 287
Chuông 12
Đồ thị hình nến Nhật Bân .....................................................................319
Chirong 13
Lý thuyết sóng E lliott............................................................................. 343
Chương 14
Chu kỳ thời gian ......................................................................................367
Chưong 15
Máy tính và các hệ thống giao đ ịc h ................................................... 401
Chiromg 16
Chiến luợc quản lý tài sản và giao d ịc h .............................................417
Chuvng 17
Mối liên hệ giũa thị truờng chứng khoán và tương lai: phân tích liên thị trường........................................................................ 437
Chuong 18
Các chỉ báo thị trường chúng khoán...................................................457
Chirong 19
Danh sách kiểm tr a .................................................................................477 Phục lục .................................................................................................... 487
Phụ lục A
Các chí báo kỹ thuật nâng cao ........................................................... 489
Phụ lục B
Kỹ thuật phân tích thị trường .............................................................. 501
Phụ lục c
Các vấn đề cơ bản của việc xây dựng hệ thống giao d ịc h .........519
Phụ lục D
Các họp đồng tương lai tiếp diễn ........................................................531 Định nghĩa ...................................................................................537
T f • 4 À Lòi nói đâu
Ra đòi cách đây hàng trăm năm trưóc, phân tích kỹ thuật là một công cụ đặc biệt đuọc thiết kế cho thị trường chúng khoán và sau này đuọc áp dụng cho thi tmờng ngoại hối, kim loại, năng luợng hay thị truòng hàng hóa tương lai. Vói công cụ này, nhà giao dịch sử dụng các biểu đồ trong các khung thòi gian khác nhau dể dự đoán dược xu hướng tăng-giảm của thị trưởng, trên cơ sở đó phân tích các biến dộng cung cầu đối vói cổ phiếu nhằm đua ra quyết định nên mua vào, bán ra hay giữ nguyên cổ phiếu trẽn thị truòng. Đây là một công cụ hữu ích giúp các nhà giao dịch kiếm đưạc lợi nhuận trong kinh doanh theo phuợng châm mua tại đáy, bán tại đinh.
Trên thế giói, phân tích kỹ thuật dã trải qua một chặng đường phát triển hàng trăm năm với nhiều tên gọi khác nhau. Sau một thế kỷ sử dụng V Hoa Kỳ và 300 năm sử dụng ờ Nhặt Bản, phân tích kỹ thuật đang càng ngày càng phát triển và chúng minh đuọc tính hữu ích cùa minh đối vói các thị trường tài chinh nói chung cũng như thị truờng chứng khoán nói riêng. Tại nhiều nước trên thế giới, các nhà phân tích kỹ thuật tụ họp trong Hiêp hội các nhà phân tích kỹ thuật thị trường (Market Technicians Association) - hiệp hội đuọc thành lập năm 1972 để khuyến khích các ý tưởng về kỹ thuật giao dịch, đào tạo cho công chúng cũng như các cộng dồng đầu tư đồng thòi ban hành một nguyên tắc dạo đúc và chuẩn mục chuyên nghiệp trong cộng đồng phân tích kỹ thuật có tên gọi là CMT (Chartered Market Technician).
Tuy nhiên, tại Việt Nam, phân tích kỹ thuật vẫn chua thục sự đurọc các nhà dầu tư cá nhân quan tâm bời họ cho lẳng bên cạnh giá câ và khối lượng giao dịch, thị truòng cồn chiu ảnh huỡng từ nhiều yếu to co bản khác mà tâm lý kinh doanh bầy đàn là một trong những yếu tố dóng vai trò quan trọng trong các quyết định giao dịch. Nhiều nhà đầu tu cho rằng hiện nay
8 John J. Murphy
công cụ này khó có hiệu quả tại Việt Nam vì thị trưòng chứng khoán còn quá mái so với các quốc gia khác trên thế giới cũng như trong khu vực, do đỏ, khả năng ứng dụng sẽ không cao.
Bất chấp nhũng ràọ cản tạm thời trong việc phố biến công cụ này tới cộng đồng các nhà đầu tư, chúng tôi vẫn luôn tin tưởng rằng, trong xu ỉhế hội nhập vái các nền kinh tế thế giới, thị trường tài chính Việt Nam sẽ có những bước phát triển tương thích. Vì thế, chắc chắn rầng phân tích kỹ thuật sẽ là lĩnh vục được các nhà đầu tư thực sự quan tâm.
Năm năm tmớc, với mong muốn giới thiệu và phổ biến phương pháp phân tích kỹ thuật cho cộng đổng các nhà đầu tư tại Việt Nam, chúng tôi đẵ biên soạn cuốn “Phân tích kỹ thuật - ứng dụng trong đầu tư chứng khoán” dựa trên tài liệu của John J. Murphy - một chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, do nhiều nguyên nhân khách quan ỉẫn chủ quan, chứng tôi đã xuất bản cuốn sách mà chưa có sự chấp thuận của tác giả. Lần này, với sự đồng ý chuyển nhượng bản quyền của tác giả cho Công ty c ổ phần Tinh Văn thông qua Prentice Hall Press, chúng tôi hy vọng rằng cuốn sách sẽ đuợc bạn đọc nói chung và cộng đồng các nhà đầu tư tổ chúc/cá nhân tại Việt Nam đón nhận.
Vì phân tích kỹ thuật ỉà một lĩnh vục còn khá mới tại Việt Nam, trong quá trình dịch thuật, chúng tôi đă cố gắng chuyển tải một cách chính xác các thuật ngữ chuyên ngành. Tuy nhiên, trong quá trình dịch thuật và hiệu đính, rất có thể sẽ xuất hiện các sai sót ngoài ỷ muổn. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận đuợc sự phê bình, góp ỷ của độc giả.
Xin chân thành cảm ơn và chúc bạn đọc tim thấy nhũng điều hữu ích từ cuốn sách này.
TP. Hồ Chi Minh, tháng 3 năm 2011.
T h.s L ê Đ ạt C hí
Trưởng bộ môn Đầu tư Tài chính,
Truòng Đại học Kinh tế TP.HCM
F T L _ a 3 Tac gia
John J. Murphy đã áp dụng phân tích kỹ thuật trong suốt 30 năm. ông từng là giám đốc của Công ty Futures Technical Research đồng thời là chuyên gia tư vấn cao cấp phụ trách mảng giao dịch của Merrill Lynch. Murphy cũng từng giữ chúc vụ phân tích kỹ thuật của đài CNBC-TV trong thòi gian 7 năm. Ngoài ra, ông còn là tác giả của ba cuốn sách, bao gồm "Phân tích kỹ thuật thị trường tương lai" (Technical Analysis o f the Futures Markets: A Comprehensive Guide to Trading Methods
and Applications) được xuất bàn trước cuốn sách này. Cuốn thứ hai với tựa đề "Phan tích kỹ thuật liên thị trường" (Intermarket Analysis: Profiling from Global Market Relationships) đã mở ra một nhánh khác cho lĩnh vục phân tích. Cuốn thứ ba "Nhà đầu tư trục quan" (The Visual Investor: How to Spot Market Trends) nói về vấn đề áp dụng công cụ kỹ thuật vào các quỹ hỗ tưong.
Vào năm 1996, Murphy củng chuyên gia phát triển phần mềm Greg Morris thành lập công ty cổ phần Murphymorris (www.murphymor ris.com) nhằm giới thiệu nhũng sản phẩm sư phạm cỏ tinh tucmg tác và phân tich trục tuyến cho các nhà đầu tư. Ông cồn là sáng lập viên của công ty tư vấn kỹ thuật JJM (JJM Technical Advisors) tại Oradell, New Jersey.
Các cộng sự
Thomas E. Aspray (Phụ lục A) là chuyên gia phân tích Thị trường vốn của Công ty Princeton Economic Institute tại Princeton, New Jersey. Asprays đã giao dịch trên thị truờng tử những năm 70. Rất nhiều kỹ thuật đuọc ông tiên phong sử dụng vào đầu thập niên 80 hiện đuợc các nhà giao dịch chuyên nghiệp khác áp dụng.
Dennis c. Hynes (Phụ lục B) là Giám dốc điều hành và đồng sáng lập Công ty cổ phần R.W. Pressprich & Co., một công ty môi giới trong lĩnh vục thu nhập cổ định tại New York. Ông đồng thời giữ vị trí Truớng Bộ phận Chiến luợc Thị truờng của công ty. Hynes là một nhà giao dịch tương lai và quyền chọn đồng thời là một chuyên gia tư vấn giao dịch hàng hóa (CTA). Ông có bằng Thạc sĩ Tài chinh của Đại học Houston.
Greg M orris (Chương 12 và phụ lục D) đã phát triển hệ thống và các chỉ báo giao dịch sử dụng phần mềm phân tích kỹ thuật cho các nhà đầu tư và nhà giao dịch trong 20 năm qua. Ông là tác giả của hai cuốn sách về đồ thị hình nến (xem Chuong 12). Vào tháng 8 năm 1996, Morris củng vái cộng sự John Murphy sáng lập ra Công tỵ cổ phần Murphymorris với trụ sờ dặt tại Dallas nhằm huấn luyện các nhà đầu tư.
Fred G. Schutzman, CM T (phụ lục C) tà Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Biarwood Capital Management, một công ty tư vấn giao dịch hàng hóa có trụ sờ tại New York. Ông cũng là người chịu trách nhiệm phái triển hệ thống giao dịch và nghiên cửu kỹ thuật tại Emcor Management Corporation, một công ty chuyên về tư vấn quản lý rủi ro. Schutzman là thành viên của Hiệp hội các Chuyên gia Phân tích Kỹ thuật Thị truòng và hiện là thành viên HĐQT cùa Hiệp hội này.
T > • • £ • i 1 « Ạ Lòi giói thiệu
Tôi đã không hề nghĩ rằng cuốn Phân tích Kỹ thuật Thị trường Tương lai lại tạo ra một tầm ảnh huờng như vậy trong lĩnh vục nảy khi đuọc phát hành vào năm 1986. Hiệp hội Các Nhà Phân tích Kỹ thuật Thị trường đã sử dụng cuốn sách này làm tài liệu gốc trong quá trình thử nghiệm chụong trình "Nhà Phân tích Kỹ thuật Thị trường đủ tư cách hành nghề". Trong những công trình nghiên cứu đánh giá ý nghĩa cùa phuơng pháp phân tích kỹ thuật, Cục Dự trữ Liên bang dã viện dẫn cuốn sách này. Han nữa, cuốn sách cũng đã được dịch ra 8 thứ tiếng. Tôi cũng dã không hề nghĩ rằng vòng đòi của cuốn sách lại dài như vậy. Nó vẫn tiếp tục dược bán ra trong 10 năm sau đó vói số lượng bằng 2 năm đầu tiên.
Tuy nhiên, mọi việc trỏ nên rõ ràng hơn khi nhiều tài liệu đuọc bổ sung vào lĩnh vục phân tích kỹ thuật trong thập niên truớc. Bản thân tôi là người bổ sung vào một vài thứ. Cuốn sách thứ hai cùa tôi - Phân tích Kỹ thuật Liên Thị truòng (Wiley, 1991) đã giúp hình thành một nhánh mới của phân tích kỹ thuật hiện đuợc sử dụng rộng rãi. Nhũng kỹ thuật cũ như đồ thị hình nến Nhật và nhũng phần mới mẻ như Sơ luọc thị trường đã trờ thành một bộ phận của tổng th l kỹ thuật. Rõ ràng, công trình nghiên cứu mới này cần đuợc được thể hiện trong bất kỳ cuốn sách nào vói mong muốn giới thiệu một bửc tranh dễ hiểu về phân tích kỹ thuật. Và công trình của tôi cũng thay dổi theo.
14 John J. Murphy
Mặc dù Sự quan tâm chính của bản thân tôi trong 10 năm qua vẫn là thị truờng tương lai, song công việc hiện tại cùa tôi lại liên quan đến thị truòng chúng khoán nhiều hon. Điều đó đẩy tôi vào một vòng tuần hoàn kể từ khi tôi bắt dầu sự nghiệp phân tích chúng khoán cách dây 30 năm. Đó cũng là một trong nhũng tác dộng phụ khiến tôi trờ thành một nhà phân tích kỹ thuật cho CNBC-TV trong 7 năm. Việc nghiên cúu nhũng điều công chúng dang quan tâm đã thúc đẩy tôi viết cuốn sách thứ ba - Nhà đầu lư trực quan (Wiley, 1996). Cuốn sách nói đến cách sử dụng nhũng công cụ kỹ thuật trong nhiều lĩnh vực của thị tmòng, trước tiên là thông qua những quỹ hỗ tuong rất thịnh hành vào thập niên 90.
Nhiều chi báo kỹ thuật tùng được sử dụng đầu tiên tại thị truờng tương lai mà tôi viết vào 10 năm trước đã đuợc đưa vào lĩnh vực nghiên cứu thị truòng chúng khoán. Đó là thời điếm để chỉ ra cách thúc mà nó đuợc thục hiện. Cuốrcùng, cting như bất kỳ một lĩnh vục hay môn học nào, những nguời cầm bút cũng có đuợc sự thăng hoa. Một vài điều tường như rất quan trọng đối với tôi 10 năm trước giờ đây lại không còn mấy quan trọng. Cũng như khỉ tôi phát triển nghiên cúu của mình thành một mô hình ứng dụng rộng hơn về những nguyên tắc kỹ thuật sử dụng trong tất cẳ các thị trường tài chính, duờng như bất kỳ một sự sủa đổi nào công trình truớc đó cũng có thể phản ánh được sự phát triển đó.
Tôi đã cố gắng giữ lại cấu trúc cuốn sách gốc. Do đó, rất nhiều chutmg gốc vẫn còn nguyên. Tuy nhiên, chúng đã được thay thế bằng những tài liệu mới và đuợc cập nhật với những đồ thị mới. Vì nhũng nguyên tắc trong phân tích kỹ thuật đã được phổ biến rộng rãi nên không khó khăn gỉ để mờ rộng việc nghiên cứu ra tất cả các thị trường tài chính. Tuy nhiên, do mục tiêu ban đầu chi là thị truờng tuong lai nên rất nhiều tài liệu về thị trường chúng khoán dã đuọc bổ sung vào.
Đã có thêm ba chương được bổ sung. Hai chương trước về đồ thị điểm và hình (Chuong 11 và 12) đã được ghép thành một. Chương 12 là chuông mói về đồ thị hinh nến. Hai chưong bổ sung cũng đuợc lồng vào cuối cuốn sách. Chương 17 giới thiệu về phân tích liên thị trường.
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 15
Chương 18 nói về nhũng chỉ bảo thị trường chứng khoán. Chúng tôi thay thế nhũng phụ lục cũ bằng nhũng cái mái. Sơ lược thị trường được giới thiệu phụ lục B. Một phụ lục khác giói thiệu một so chi báo kỹ thuật cao cấp hơn và giải thích cách xây dụng một hệ thong giao dịch kỹ thuật. Ngoài ra cũng có một bảng chú thích.
Tôi chinh sủa cuốn sách này trong nỗi băn khoăn vì không cho rằng việc chinh sủa một cuốn sách dược xem như "kinh điển” là một ỷ tường hay mà chỉ hy vọng mình đã thế hiện nó một cách tốt hơn vói cách nhìn nhận vấn đề của một nguời cầm bút và nhà phân tích có kinh nghiệm. Thông qua cuốn sách, tôi cố gắng thể hiện sự kính trọng đoi vói môn phân tích kỹ thuật cũng như những chuyên gia phân tích tài năng. Sự thành công trong nghiên cứu cũng như sự cống hiến cùa họ vào lĩnh vục này đã trờ thành một nguồn cảm húng và niềm an ủi cho tôi. Tôi chỉ hy vọng rằng mình đã làm việc xúng đáng với môn học này và với bản thân họ.
Lòi cảm ơn
Nguời xúng đáng có đuợc danh tiếng nhất trong lần tái bản thứ hai có chinh sửa này là Ellen Schneid Cloeman, Tổng biên tập cùa SimonSchuster. Cô dã thuyết phục được tôi rằng đó là thời điểm thích hợp dể chinh sủa cuốn Phân tich kỹ thuật thị tường tương la'i và mở rộng phạm vi của nó. Tôi vui mùng là Ellen đã rất kiên trì trong việc này. Tôi đặc biệt gửi lời cám ơn đến những nguời làm việc tại Omega Research đã cung cấp phần mềm đồ thị mà tôi cần, đặc biệt là Gaston Sanchez, người đã dành nhiều thời gian dể nói chuyên điện thoại với tôi. Nhũng đồng tác giả của cuốn sách - Tom Aspray, Dennis Hynes và Fred Schutzman - dã đóng góp chuyên môn vô cùng cần thiết của họ. Ngoài ra, còn có một sổ nhà phân tích cũng đóng góp vào phần đồ thị như Micheál Burke, Stan Ehrlich, Jerry Toeke, Ken Tower và Nick Van Nice. Phiên bân sửa đổi của Chuong 2 về lý thuyết Dow là một nỗ lực hợp tác vói Elyce Picciotti, một chuyên gia độc lập về phân tích kỹ thuật dồng thòi là nhà tư vấn thị trường tại New Orleans, Louisiana. Greg Morris xứng đáng đuọc nhắc đến một cách đặc biệt. Anh đã viết chương đồ thị hình nến, đóng góp vào phụ lục D và thực hiện hầu hết các công việc về đổ thị. Fred Dahl từ công ty Inkwell Publishing Services ( Fishkill, New York), nguòi đã chịu trách nhiệm về việc xuất bân phiên bản đầu tiên của cuốn sách, cũng đã có công trong khâu thục hiện cuốn sách này. Thật tuyệt vì lần này tôi lại có cơ hội đuọc làm việc với anh.
CHƯONG 1
Triết lý của phân tích kỹ thuật
GIỚI THIỆU------
Trước khi bắt đầu nghiên cứu về các công cụ vã kỷ thuật đuọc sử dụng trong phân tích kỹ thuật hiện nay, đầu tiên chúng ta cần dưa ra định nghĩa về phân tích kỹ thuật, thảo luận về các tiền dề khoa học của phân tích kỹ thuật, phác họa một số khác biệt rõ ràng giữa phân tích kỹ thuật và phân tích ca bản đồng thòi nêu ra một số chì trích thuờng dấy lên liên quan đến phương pháp phân tích này.
Tác giả có một niềm tin mạnh mẽ rằng toàn bộ đánh giá về phuơng pháp phân tích kỹ thuật phải được bắt nguồn từ việc hiểu biết rõ ràng về nhũng gì mà phân tích kỹ thuật có thể mang lại, thậm chí quan trọng hơn có thế là việc hiểu về các triết lý hay các yểu tố căn bản để chúng ta khẳng định điều đó.
Tnrớc tiên, chfr'g ta hãy xác định mục tiêu. Phân tích kỹ thuật là nghiên cúu về các biến động của thị truòng, chủ yếu thông qua .việc sử dụng các đồ thị, nhằm dự đoán các xu huớng giá trong tuơng lai. Thuật ngữ "biến động thị trường" bao gồm ba nguồn thông tin cơ bản có sẵn
- giá, khối luọng giao dịch và số lượng hợp đồng chưa tất toán (open interest). (Sổ lưọng họp đồng chua tất toán chi được sử dụng trong giao
20 John J. Murphy
dịch tuưng lai và giao dịch quyền chọn), vốn thuòng được sử dụng, thuật ngữ "biến động giá" duòng như quá hạn hẹp vì hầu hết các nhà phân tích kỹ thuật đều xem khối luợng giao dịch và số lưọmg hợp đồng chua tất toán như là một phần cần thiết trong phân tích thị trường của minh. Do điểm khác biệt này, các thuật ngữ "biến động giá" và "biến động thị trường" có thể đuọc dùng để hoán đổi cho nhau trong suốt phần còn lại của cuốn sách này.
TRIÊT LÝ HAY YẾU T ố CĂN BẢN
Phương pháp phân tích kỹ thuật đuợc dựa trên cơ sở nền tảng của ba tiền đề:
1. Biến động thị trường phản ánh tất cả.
2. Giá dịch chuyển theo xu huỡng.
3. Lịch sử sẽ tự lặp lại.
Biến động thị trirờng phản ánh tất cả
Có iẽ, nhận định "biến động thị truởng phản ánh tất cả" tạo nên tất cả những gì đuọc xem là cơ sở nền tảng của phân tích kỹ thuật. Neu như tầm quan trọng của tiền đề thứ nhất chua đuợc hiểu và chấp nhận một cách trọn vẹn thì tất cả các tiền đề còn lại sẽ chẳng có ý nghĩa gi. Chuyên gia phân tích kỹ thuật tin rằng, bắt cứ thứ gì mang tính cơ bản, chính trí, tâm lý hay nhũng yếu tố khác đều có thể tác động đến giá cả và chúng được phản ánh qua giá của thị trường đó. Vì thế, người ta cho rằng việc nghiên cứu về biến động giá là tất că nhũng gì mà chúng ta cần. Mặc dù việc khẳng định điều này dường như là khá táo bạo song rất khó để phản bác nếu chúng ta dành thời gian để xem xét ý nghĩa thục sự của nó.
Tất cả nhũng gì mà chuyên gia phân tích kỹ thuạt khẳng dịnh chính là việc biến động giá sẽ phản ánh sự thay đổi trong cung và cầu. Nếu cầu vượt cung, giá sẽ tăng. Nếu cung vuợt cầu, giá sẽ giảm. Biến động này là nền tảng của tất cả các dự đoán cơ bản và kinh tế. Sau đó, các
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 21 chuyên gia phân tích kỹ thuật sẽ đi đến một kết luận là khi giá tăng thì dù vói bất kỳ lý do nào, cầu cũng sẽ vượt cung và các yếu tố cơ bản cũng tăng. Nếu giá giảm, các yếu tố cơ bản sẽ theo xu hướng giảm. Dần giải cuối củng này duờng như không hề khiến chúng ta ngạc nhiên trong phạm vi thảo luận về phân tích kỹ thuật. Sau củng, chuyên gia phân tích kỹ thuật nghiên cúu về phân tích co bản một cách gián tiếp. Hầu hết các nhà phân tích kỹ thuật đều đồng ý rằng động lục chính cùa cung và cầu - các yếu tố kinh tế căn bẳn - là căn nguyên cùa thị trường tăng hoặc giảm. Bản thân các đồ thị không hề khiến cho thị truòng dịch chuyển lên xuống mà chi đơn thuần phản ánh tâm lý tăng hoặc giảm của thị truờng.
Trong phần lớn các truờng họp, bản thân những nguời sử dụng đồ thị không quan tâm đến lý do tại sao giá tăng hay giảm. Thường thi trong nhũng giai đoạn đầu của một xu hướng giá hay ỏ nhũng điểm chuyển dổi quan trọng, dường như không ai biết được chính xác tại sao thị truòng lại đang thể hiện một chiều hướng nào đó. Trong khi đó, đôi lúc cách tiếp cận kỹ thuật duởng như lại đon giản quá múc, và lô-gic ẩn sau tiền đề nảy - thị truồng phân ánh mọi thứ - càng trỏ nên thuyết phục hơn. Hệ quả là, nếu nhũng gì ảnh hưởng đến giá thị truờng đều được phản ánh trong đó thi việc nghiên cứu về giá thị trường là tất cả nhũng gì chúng ta cần lảm. Bằng việc nghiên cúu các đồ thị giá và hàng loạt các chì báo kỹ thuật hỗ trợ khác, nguòi sử dụng đồ thị thuờng tìm hiểu xem nên đi theo xu hướng nào là tét nhất thông qua các thông tin từ thị trường. Nguòi sử dụng đồ thị không cần phải cố gắng tó ra"khôn" hơn thị tiuòmg. Hầu hết các công cụ kỹ thuật đuạc đề cập dưới đây đều là nhũng công cụ đơn giản để hỗ trợ người sử dụng đồ thị trong quá trình nghiên cứu biến động thị truòng. Người sử dụng dồ thị hiểu rằng có nhũng lý do khiến thị trường tăng hoặc giảm. Họ không tin rằng việc nhận diện được các nguyên nhân này là điều cần thiết trong quá trình dự đoán thị trường.
Giá di chuyển theo xu hướng
Khái niệm xu hướng đóng vai trò rất quan trọng trongphuơng pháp
22 John J. Murphy
phân tich kỹ thuật. Một lần nũa, bạn không cần phải tiếp tục đọc cuốn sách này trừ khi chấp nhận giả thuyết rằng thị trường dịch chuyển theo xu huớng. Mục đích của việc vẽ dồ thị biến động giá là để xác định các xu hướng trong giai đoạn phát triển ban đầu và giao dịch theo nhũng huớng đó. Trên thục tế, về bản chất, phần lớn các kỹ thuật dược sử dụng trong phương pháp này đều phục vụ cho việc giao dịch theo xu hướng, nghĩa là mục đích của chúng nhằm xác định và đi theo các xu huóng hiện tại (Xem hinh 1.1.)
Có một hệ quả tẩt yếu đối với giả thuyết rằng giá di chuyển theo xu huớng - một xu hướng chuyển động có khả năng sẽ tiếp tục hơn là đổi chiều. Tất nhiên, đây là một hệ quả rút ra từ định luật thứ nhất của Niu ton về sự chuyển động. Một cách khác để phát biểu lại định luật này là: một xu huóng dang di chuyển sẽ tiếp tục theo hướng hiện tại cho đến khi nó đổi chiều. Đây là một tuyên bố khác trong số những tuyên bố mà
Hình 1.1 Vi dụ về một xu huớng tăng. Phân tích kỹ thuật dựa vào giả thuyết là các thị trường đi theo xu huớng và nhũng xu hướng đó có khuynh huớng tiếp diễn.
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 23
phân tích kỹ thuật thủa nhận rằng mọi thứ đều tuần hoàn. Toàn bộ cách tiếp cận theo xu hướng là nhằm đi theo xu huớng hiện tại cho dến khi có tín hiệuđảo chiều.
Lịch sfr tự lặp lại
Phần lớn nội dung của quá trình phân tich kỹ thuật và nghiên cúu về biến động thị truòng đều có liên quan đen nghiên cứu tâm ]ý con nguời. Chẳng hạn như các mẫu dồ thị, vốn được nhận diện và phân loại hon một thế kỳ nay, đã phản ánh nhũng sự việc nhất định xuất hiện trên các đồ thị giá. Nhũng sự việc này cho thấy tâm lý đi theo xu huóng tăng hoặc giảm cùa thị truờng. Vi đã từng hoạt động khá tốt trong quá khứ nên nhũng mô hình này được cho rằng sẽ tiếp tục hoạt động tốt trong tuong lai. Các mô hình này đuợc dựa trên những nghiên cúu về tâm lý con người - thứ vốn có xu hướng không thay đổi. Nói cách khác, tiền dề cuối cùng này - lịch sử tự lặp lại - là chìa khóa cho việc hiểu đuọc tương lai đang ẩn dưới nhũng nghiên cúu trong quá khứ, hay có thể hiểu rằng tuong lai chi là sự lặp lại của quá khứ.
Dự ĐOÁN BẰNG PHÂN TÍCH c ơ BẢN s o VỚI Dự ĐOÁN BẰNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Trong khi phân tích kỹ thuật tập trung vào việc nghiên cứu nhũng biến động của thị trường, thì phân tích cơ bán lại tập trung vào các nguồn lục kinh tế về cung và cầu - vốn là các nguyên nhân khiến giá tăng cao hơn, thấp hom, hoặc không thay đổi. Phương pháp phân tích cơ bàn nghiên cứu tất cả các yếu tố liên quan có tác dộng đến giá thị truòng nhằm xác định giá trị thục chất của thị trường đó. Giá trị thực chất là những gì thục sự đáng giá thông qua phân tích cơ bản và được dựa trên luật cung cầu. Nếu giá trị thục chất này nằm duới giá trị hiện tại cùa thị trường, thì thị truòng sẽ đuọc định giá cao và cần đuọc bán ra. Nếu giá thị truòmg thấp hơn giá trị thục chất thi thị trưởng sẽ đuợc định giá thấp và cần đuợc mua vào.
24 John J. Murphy
Cả hai phuong pháp dự đoán thị trường đều nhằm giải quyết một vấn đề - xác định xu hướng di chuyển của giá. Chúng chi tiếp cận vấn đề theo nhũng huóng khác nhau mả thôi. Chuyên gia phân tích cơ bản nghiên cứu nguyên nhăn khiến thị trường thay đổi, trong khi nhà phân tích kỹ thuật lại nghiên cứu kết quả của thị trường. Dĩ nhiên, các chuyên gia phân tích kỹ thuật tin rằng kết quá là tất cá nhũng gì mà họ muốn hoặc cần biết và mọi ]ý do hay nguyên nhân đềukhông cần thiết, trong khi đó, các nhà phân tích thông tin cơ bản lại luôn phải biết nguyên nhân vì sao.
Hầu hết các nhà giao dịch đều tự coi minh như những chuyên gia phân tích kỹ thuật hoặc phân tích co bản. Tuy nhiên, tiên thục tế lại xuất hiện nhiều chồng chéo. Nhiều chuyên gia phân tích cơ bản có kiến thúc nhất định về nguyên lý phân tích đồ thị. Tuong tự, nhiều nhà phân tích kỹ thuật cũng có nhũng am hiểu nhất định về phân tích cơ bán. vấn đề là các đồ thị vã các thông tin cơ bản lại thuờng mâu thuẫn với nhau. Thuờng thì vào thờrđiểm bắt đầu diễn ra những biến động quan trọng trên thị trường, các thông tin cơ bản không hỗ trợ hoậc giải thích về nhũng gì mà thị truòng cần làm. Vã chính trong nhũng thòi điểm này, dường như hai phuong pháp phân tích mới tỏ rõ được sự khác biệt. Thông thường, chúng sẽ quay trờ lại hòa hợp ở một vài điểm, nhung lúc này lại quá trễ để các nhà giao dịch có thể hành động.
Lời giải thích cho những vấn đề có vẻ trái nguợc nhau này !à do giá cả thị truờng có khuynh hướng dẫn dắt các thông tin cơ bản đã biết. Nói cách khác, giá thị trường đóng vai trò như một chi báo chủ đạo cho các thông tin ca bản hay hiểu biết thông thường tại một thời điểm túc thời. Trong khi các nguồn tin cơ bản đã biết bị xem nhẹ và hiện hữu "trên thị trường", thi hiện tại giá lại đang phản úng với các thông tin cơ bản chua đuọc biết. Một vài trong $ố các thị truòng giá lên hoặc giá xuống đột ngột trong quá khứ đã bắt đầu vói một ít thay đổi hoặc thậm chí là không hề có sự thay đổi nào trong các thông tin cơ bán. Ngay khi nguởi ta nhận ra nhũng thay đổi này thì xu huóng mới lại đang tiến triển tốt đẹp.
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 25 Sau một thòi gian, chuyên gia phân tich kỹ thuật mói củng cố được khả năng đọc đồ thị của mình. Anh ta/cô ta sẽ học cách hòa nhập với tình huống khi biến dộng thị truòng mâu thuẫn với cái gọi là hiểu biết thông thường. Nhà phân tích kỹ thuật bắt đầu thích thú vói việc trớ thành thành viên của nhóm thiểu số. Anh ta/cô ta hiểu rằng, cuối củng thì những nguyên nhân gây ra biến động thị truòng cũng sẽ trờ thành kiến thúc thông thường. Chỉ có điều là nhà phân tích kỹ thuật chẳng sẵn lòng để chờ đợi sự xác nhận bổ sung.
Trong quá trình thừa nhận các giả thuyết của phân tích kỹ thuật, chúng ta có thể hiểu đuợc tại sao các nhà phân tích kỹ thuật lại tin rằng phutmg pháp phân tích của minh lại vuọt trội hơn so với các chuyên gia phân tích cơ bản. Nếu một nhà giao dịch phải chọn lựa một trong hai cách tiếp cận thì phân tích kỹ thuật sẽ là lựa chọn họp lý bời theo định nghĩa, phucmg pháp phân tích kỹ thuật đã bao gồm cả phân tích cơ bản. Nếu các thông tin cơ bản được phản ánh trong giá thị truờng thì việc nghiên cứu nhũng thông tin cơ bán này là không cần thiết. Việc đọc đồ thị trà thành hình thức rút ngọn của khâu phân tích cơ bản. Tuy nhiên, diều ngược lại thì không đúng. Phân tích cơ bản không bao gồm việc nghiên cứu biến dộng giá. Để giao dịch trên các thị trường tài chinh, chúng ta có thể chi cần sử dụng phuong pháp phân tích kỹ thuật. Nếu có một ai đó giao dịch chi với việc nghiên cúu các thông tin cơ bản mà không hề xem xét khía cạnh kỹ thuật của thị truờng thì đó quả là điều đáng ngò.
PHÂN TÍCH VÀ VIỆC TÍNH TOÁN THỜI ĐlỂM
Điểm cuối củng này sẽ trò nên rõ ràng hơn nếu quá trình ra quyết định đuọc chia thành hai giai đoạn khác nhau - phân tích và tinh toán thòi điểm. Vì các thị truờng tương lai có tỷ lệ đòn bẩy cao nên việc tính toán thời điểm là một yếu tố dặc biệt quan trọng trong lĩnh vục này. Chúng ta hoàn toàn có khả năng bị thua lỗ trong khi vẫn đi theo xu hướng chung cùa thị trường. Vì các yêu cầu kỷ quỹ là rất thấp trong giao dịch tương lai (thuòng là duới 10%), nên một sự dịch chuyển nhỏ sai xu
26 John J. Murphy hướng có thể khiến các nhà giao dịch "văng" khỏi thị trường và cháy túi hoặc “nướng” gần hết khoản ký quỹ. Nguợc lại, khi giao dịch trên thị trường chúng khoán, nếu nhận ra mình đang đi ngurợc hướng thị truòng thì một nhà dầu tư chi cần quyết định đon giản là giữ lại cổ phiếu, và hy vọng thị trường sẽ quay lại vào một thời điểm nào đó.
Các nhà giao dịch tương lai thi không có duợe sự thoải mái dó. Chiến luợc “mua và nắm giữ” không duợc áp dụng trên thị truờng tương lai. Cả hai phưững pháp phân tich kỹ thuật và cơ bản đều có thể đuọc sử dụng trong giai đoạn dầu - quá trình dự đoán. Tuy nhiên, vấn đề xác định thời điểm, nghĩa là xác nhận thời điểm cụ thể để tham gia và thoát kliôi thị Lrường, lại hoàn toàn thuộc về phân tích kỹ thuật. Do đó, sau khi xem xét các bước mà nhà giao dịch cần thục hiện trước khi đặt lệnh thị trường, chúng ta có thể thấy rằng việc áp dụng đúng các nguyên tắc kỹ thuật sẽ trờ nên hết súc cần thiết tại một số điểm trong tiến trinh này, ngay cả khi phân tích cơ bản dã được áp dụng trong nhũng giai đoạn đầu của quyết định. Việc tính toán thời điểm cũng hết súc quan trọng trong việc lựa chọn cổ phiếu riêng biệt cũng như trong việc mua hoặc bán trên thị truởng chúng khoán và các nhóm ngành.
TÍNH LINH ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Một trong những thế mạnh to lớn của phân tích kỹ thuật là khá năng thích úng với hầu hết mọi môi truòng và khung thời gian giao dịch. Quy tắc này đtiọc áp dụng cho bất kỳ lĩnh vục giao dịch nào, kể cả thị trường chúng khoán lẫn thị trường tương lai.
Người sử dụng đồ thị có thể theo đuổi nhiều thị truởng nếu muốn, trong khi điều đó lại không phù họp với các chuyên gia phân tich cơ bản. Do thuòng phải xử lý một luợng lớn các dữ liệu được cập nhật nên hầu hết các chuyên gia phân tích co bản có khuynh hướng chuyên về một lĩnh vực hẹp. Và chúng ta không nên bỏ qua lợi thế này.
Có một điều là các thị truờng sẽ trải qua những thời kỳ biến động
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 27 mạnh và trầm lắng, những giao đoạn theo xu hướng và không xu hướng. Nhà phãn tích kỹ thuật có thể tập trung sự chú ý và các nguồn lực của minh vào nhũng thị trường thể hiện các xu huớng biến động mạnh và bò qua các thị trường còn lại. Do vậy, nhũng nguởi sử dụng đồ thị có thể luân chuyển $ự chú ý và nguồn lục nhằm tận dụng bản chất luân chuyển của các thị truờng. Tại nhũng thời điểm khác nhau, các thị trường vũng chắc sẽ "nóng" lên và trải nghiệm những xu huóng quan trọng. Thông thuờng, theo sau các giai đoạn theo xu hướng này là nhũng điều kiện thị truòmg tĩnh lặng và thiếu vắng xu hướng trong khi các thị truòmg hay các nhóm khác lại đang tiếp tục. Nhà giao dịch theo phucmg pháp kỹ thuật có thể thoải mái lựa chọn. Tuy nhiên, với khả năng chuyên môn hóa chi trong phạm vi một nhóm, nhà phân tích theo phương pháp cơ bản không có đuợc sự linh dộng như vậy. Ngay cả khi có thể thoải mái chuyển nhóm, một chuyên gia phân tích cơ bản cũng phải vất vả hom nhiều so vái một nhà phân tich kỹ thuật.
Một lọi thế khác của chuyên gia phân tích kỹ thuật chính là việc họ nắm duợc diễn biến của sự việc. Bằng việc theo dõi tất cà các thị trường, anh ta/cô ta sẽ cám nhận dược rõ ràng nhũng gi đi .ig diễn ra trên thị truòng chung, và tránh đuọc tình trạng "ếch ngồi đáy giếng" khi chỉ theo dõi một nhóm nhỏ thị truởng. Tương tự, vì có rẩt nhiều thị truờng được xây dụng dựa trên các mổi quan hệ kinh tế và phản úng vói các yếu tố kinh tế giồng nhau, sự biến động giá trên một thị tniờng hay một nhóm thị truờng có thể sẽ tạo ra nhũng manh mối quan trọng cho các chỉ dẫn tương lai của một thị truờng hay một nhóm thị truồng khác.
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG GIAO DỊCH KHÁC NHAU
Các nguyên tắc phân tích đồ thị được áp dụng cho cả thị truờng chứng khoán lẫn thị truừng tương lai. Trên thục tế, phân tích kỹ thuật đuọc áp dụng truớc tiên ờ thị trường chúng khoán và sau đố mới dược úng dụng vào thị truồng tương lai. Với sự khai tâm cùa các hợp đong tuơng lai
28 John J. Murphy
chì só, ranh giới giũa hai thị truờng này đang nhanh chóng biến mất. Các thị trường chứng khoán quốc tể cũng đuọc lập đồ thị và phân tich theo các nguyên lý kỹ thuật. (Xem hình 1.2.)
Thị trường tài chinh tương lai, bao gồm thị trường lãi suất và thị trường ngoại hối, đã trỏ nên vô cùng phổ biến trong hơn một thập kỷ qua và dã trò thành dối tuọng hoàn hảo cho việc phân tích đồ thị.
Các nguyên tắc kỹ thuật dóng một vai trò quan trọng trong giao dịch quyền chọn. Việc dự báo bằng phân tích kỹ thuật cũng có thể đuợc tận dụng triệt dể trong quy trình phòng ngừa rủi ro.
ỨNG DỤNG PHÂN TÍC H KỸ THUẬT TRONG CÁC KHUNG TH Ở i GIAN KHÁC NHAU
Một thế mạnh khác của phuong pháp phân tích đồ thị là ta có thể vận dụng nó trong các khung thời gian khác nhau. Cho dù nguời sử dụng có dang giao dịch vói sự thay đổi liên tục theo mục tiêu kinh doanh ngày hay giao dịch theo kiểu xu hướng trung gian thì các nguyên tắc
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 29 tuong tự cũng sẽ đuọc áp dụng Chiều thời gian mà người ta thuờng bỏ qua chính là việc dự bằng phân tích kỹ thuật dài hạn hơn. Quan điểm của một số người cho rằng đồ thị chì hữu dụng trong ngắn hạn đcm giản là không chính xác. Một so quan điểm khác lại cho rằng phân tích cơ bản nên đuợc sử dụng cho việc dự báo dài hạn kết họp vái các yếu tố kỹ thuật dùng cho việc tính toán thòi gian trong ngắn hạn. Sự thật là, vói việc sử dụng các dồ thị tuần và tháng thể hiện dữ liệu của nhiều năm truớc, dự báo bằng phân tích kỹ thuật theo phạm vi dài hạn đã cho thấy đây là sự ứng dụng rất hiệu quả của các kỹ thuật nói trên.
Một khi đuợc thấu hiểu, các nguyên lý kỹ thuật được đề cập trong cuốn sách này sẽ tạo ra sự linh động cho người sử dụng, như cách thúc úng dụng chúng từ quan điểm môi tmờng được phân tích lẫn chiều thời gian duợc nghiên cứu.
D ự BÁO KINH TẾ
Phân tích kỹ thuật có thể đóng vai trò trong việc dự đoán kinh tế. Ví dụ, chiều huớng giá hàng hóa tiêu dùng cho ta biết điều gì đó về khả năng lạm phát. Chúng cũng chi ra manh mối về sự tăng trưởng hay suy yếu của nền kinh tế. Nhìn chung, giá hàng hóa tăng ám chi nền kinh tế đang tăng trưởng và áp lực lạm phát đang gia tăng. Giả hàng hóa giảm thuờng là sự cảnh báo về sự suy yếu của nền kinh tế củng khả năng lạm phát. Xu hướng của hảng hóa tiêu dùng tác dộng đến chiều liuóng lãi suất. Do đó, đồ thị của các thị truờng hàng hóa như vàng và dầu củng Trái phiếu Chính phù có thể cho chúng ta biết nhiều điều về sự tăng trường hay suy yếu của nền kinh tế và dự báo múc độ tăng giá do lạm phát gây nên. Chiều hướng giá dồng dô-la Mỹ và thị trường ngoại hối tuong lai cũng cung cấp nhũng chi dẫn sớm sủa về sự tăng trường hay suy yếu của các nền kinh tế tuong ứng trên toàn cầu. Điều ấn tuọng hơn cả là việc các xu huóng trong nhũng thị truòng tương lai thường xuất hiện khá lâu tniớc khi đuọc phân ánh trên các chi số kinh tế truyền thống vổn được công bố theo tháng hoặc quỷ, và các xu huớng này thường cho ta biết nhũng gì vừa xảy ra. Như trên của chúng cho thấy,
30 John J. Murphy thị trường tương lai thuừng cho ta biết về tuong lai. Trong một thời gian dài, chi $ố thị truòng chúng khoán s&p soo được chính thức xem như tà một chĩ báo kinh tế chủ đạo. "Các chỉ bảo chủ 'đạo cùa thập niên 90" (Leading Indicators for the 1990s) - một cuốn sách được viết bời một trong nhũng chuyên gia hàng đầu của Mỹ trong lĩnh vục chu kỳ kỉnh tế - đã đua ra một tình huống thuyết phục về tầm quan trọng của các xu huớng hàng hóa, trái phiếu và chúng khoán như là các chi báo kinh tế. Cả ba thị trường có thể được nghiên cứu thông qua việc phàn tich kỹ thuật ứng dụng. Chúng ta sẽ nói nhiều hơn về vấn đề này trong Chuơng 17, “Sự liên kết giũa thị truờng chúng khoán và thị trường tương lai”.
NHÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT HAY NGƯỜI s ử DỤNG Đ ồ THỊ?
Các nhà nghiên cứu phương pháp phân tích kỹ thuật đuọc nhắc đến vói nhiều tên gọi khác nhau: nhà phân tích kỹ thuật, người sử dụng dồ thị, chuyên gia phân tích thị trường và nhà phân tích trực quan. Gần đây, tất cả những danh xung này đều có nghĩa giống nhau. Tuy nhiên, cùng với tính chuyên môn hóa ngày càng gia tăng trong lĩnh vục này, đã đến lúc chúng ta cần phải phân biệt và xác định các thuật ngữ này một cách cẩn thận hơn. Vì trong cả thập kỷ qua, gần như tất că các nhà phân tích kỹ thuật đều sử dụng đồ thị, nên thuật ngữ “nhà phân tích kỹ thuật” và “nguời sử dụng đồ thị” đều có nghĩa như nhau. Vậy nhung, điều này giờ dây đã không còn đúng nữa.
Nhũng lĩnh vục phổ biến hơn của phân tích kỹ thuật đang dược phân chia thành hai kiểu người thục hiện - người sử dụng đồ thị truyền thống, và chuyên gia phân tích kỹ thuật thống kê. Phải thửa nhận rằng có nhiều chồng chéo ở đây và hầu hết các nhà phân tích kỹ thuật đều kết họp cả hai lĩnh vục lại trong một múc độ nào đó. Ở tình huống của nhà phân tích kỹ thuật trong sự đối sánh với chuyên gia phân tích cơ bản, hầu như tất cả họ đều rơi vào hoặc loại này hoặc loại kia.
Cho dừ nhà phân tích đồ thị truyền thống có sử dụng phương pháp định luọng để hỗ trọ cho phân tích của minh hay không thì các đồ thị
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 31 vẫn là công cụ iàm việc chính của họ. Tất cả mọi điều khác chi đóng vai trò thứ yếu. Việc lập đồ thị vẫn còn một chút gi dó khá chủ quan dù rất cần thiết. Sự thành công của phương pháp này chủ yếu phụ thuộc vào kỹ năng cá nhân của tửng nguòi sử dụng đồ thị. Thuật ngữ "nghệ thuật lập đồ thị" đuọc áp dụng cho phương pháp này bời việc đọc đồ thị cũng được coi là một nghệ thuật.
Nguơc lại, các nhà phân tích kỹ thuật thống kê hay phân tích định luọng lại thực hiện các nguyên tắc chủ quan này với việc xác định số luọng, kiểm tra và đánh giá chúng một cách lạc quan nhằm phát triển các hệ théng giao dịch tự động. Sau đó, các hệ thống, hay các mô hình giao dịch này đuợc lập trình trên máy tính và máy tính sẽ tạo ra nhũng tính hiệu “mua” và “bán”. Nhũng hệ thống này đuợc sắp xếp từ đơn giản đến rất phúc tạp. Tuy nhiên, mục đích ớ đây là nhằm giảm bớt hoặc loại trừ hoàn toàn yếu tố chủ quan cùa con nguời trong giao dịch, khiến cho việc nghiên cúu mang tính khoa học hơn. Các nhà phân tích kỹ thuật thống kê này có thể có hoặc không sử dụng đồ thị giá trong công việc cùa minh, nhung cho đến khi nào công việc cùa họ còn giói hạn trong lĩnh vục nghiên cứu các biến động thị truờng thì họ vẫn đưạc xem như là các nhà phân tích kỹ thuật.
Ngay cả khái niệm chuyên gia kỹ thuật máy tính cũng có thể đuọc chia nhỏ thành nhóm bao gồm nhũng nguòi thích sử dụng hệ thống máy móc, hay còn gọi là cách tiếp cận “hộp đen”, và nhóm những nguời sử dụng công nghệ máy tinh dể phát triển các chi báo kỹ thuật tốt hơn. Nhóm sau duy trì việc kiểm soát các diễn giải các chỉ báo đó cũng như quá trình ra quyết định.
Một phương pháp nũa để phân biệt sự khác nhau giũa nhà sử dụng đồ thị và nhà phân tích kỹ thuật thống kê là nhận định cho rằng tất cả các nhà sử dụng đồ thị dều là nhà phân tích kỹ thuật nhung không phải nhà phân tích kỹ thuật nào cũng là nhà sử dụng dồ thị. Mặc dù trong cuốn sách này, những thuật ngữ trên có thể được sử dụng hoán đổi cho nhau, nhung cũng nên nhó rằng việc sử dụng đồ thị chỉ thể hiện một phạm vi của một chủ dề rộng lớn hơn trong phân tích kỹ thuật.
32 John J. Murphy
SO SÁNH NGẮN GỌN GIỮA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ TRONG THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI
Một câu hỏi thuổng (tược đặt ra là liệu khỉ đuợc úng dụng trong thị truờng tương lai, phân tích kỹ thuật có được áp dụng giống như trong thị truờng chúng khoán hay không. Câu trâ lời là cá có lẫn không. Các nguyên lý Cữ bản đều giống nhau, nhưng ờ đây có một vài điểm khác biệt cần lưu ý. Các nguyên lý của phân tích kỹ thuật được áp dụng đầu tiên cho việc dự đoán thị trường chúng khoán và sau đó mới được áp dụng cho thị trường tương lai. Hầu hết các công cụ cơ bản - ví dụ như các đồ thị hình thanh, các đồ thị điểm và hình, các mô hình giá, khối lượng, các đường xu hướng, bình quân đi động và các chỉ số - đều đuợc sử dụng cho cả hai lĩnh vục. Những ai đã từng nghiên cứu các khái niệm này trong thị trường chứng khoán hay thị truờng tương lai đều không gặp quá nhiều van. de trong việc điều chỉnh chúng trong các thị trường còn lại. Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt chung cần đuực giải quyết củng vói nhũng điểm khác biệt tự nhiên của thị trường chúng khoán và thị truờng tương lai hơn là vói chính bân thân các công cụ.
Cấu trúc giá
Cấu trúc giá trên thị tmởng tương lai phúc tạp hon so với thị trường chúng khoán. Mỗi mặt hàng đuọc định giá theo các đcm vị và số gia khác nhau. Ví dụ, các thị truờng ngũ cổc dược dịnh giá theo công thức cents/giạ (1 giạ tương đuong khoảng 36 lít), các thị truòmg súc sản lại đuọc định giá theo cents/pound, vàng và bạc thì dược định giá theo USD/ounce, còn thị truòng lãi suất thi đuợc định giá dựa trên điểm cơ bản. Các nhà giao dịch phải nghiên cúu chi tiết họp dồng của mỗi thị truòng: họp đồng được giao dịch dựa trên loại ngoại hổi nào, mỗi hợp đồng được định giá ra sao, múc lời lãi tối đa và tối thiểu là bao nhiêu, và nhũng khoản lòi lãi này có bõ công hay không.
Phân tlch kỹ thuật thị trường tài chính 33 Thời gian tồn tại có hạn
Không giống thị trường chứng khoán, các họp dồng tương lai đều có ngày đáo hạn. Ví dụ, một hợp đồng Trái phiếu kỳ hạn tháng 3/1999 sẽ dáo hạn vào tháng 3/Ỉ999. Một hợp dồng tương lai điển hinh sẽ dược giao dịch trong khoảng một năm rưỡi truóc khi dáo hạn. Do dó, tại bất kỳ một thời điểm nào, ít nhất nủa tá hợp đồng cho các tháng khác nhau của củng một loại hàng hóa đang đưạc giao dịch trong củng một thời điểm. Các nhà giao dịch cần phải biết nhũng hợp đồng nào nên dược giao dịch và nhũng hợp dồng nào thì không nên. (Điều này sẽ được giải thích trong phần sau cùa cuốn sách này). Yếu tố giới hạn thòi gian tồn tại làm phát sinh một số vẩn đề trong việc dự đoán giá trong dài hạn. Điều quan trọng là cần phải tiếp tục xem xét các đồ thị mới khi những hợp đồng cũ đã ngùng giao dịch bời đồ thị cùa các hợp dồng đã đáo hạn sẽ không còn hữu dụng nữa. Các đồ thị mới của các họp đồng mới hơn phải được theo dõi cùng với các chi báo kỹ thuật cùa chúng. Sự luân phiên thường xuyên này khiến cho việc duy trì một thư viện đồ thị liên tục trờ nên khó khăn hơn nhiều. Đối với nhũng người sử dụng máy tính, nó cũng đòi hòi nhiều thòi gian và chi phí hơn bới cần phải liên tục thu thập các dữ liệu mới khi các hợp đồng cũ đáo hạn.
Điều kiện ký quỹ th ấp hon
Có lẽ đây là điểm khác biệt quan trọng nhất giữa chứng khoán và các hợp đồng tương lai. Tất câ các hợp đồng tuơng lai đều được giao dịch dựa trên khoản ký quỹ, thường thấp hom múc 10% giá tri hợp đồng. Các yêu cầu ký quỹ thấp này tạo ra khả năng đòn bẩy rất lớn. Chi một sự biến động khá nhô về giá theo bất kỳ huóng nào cũng đều có thể tác động mạnh đến kết quả giao dịch chung. Do đó, ta có thể nhanh chóng kiếm lời hoặc thua lỗ một khoản tiền rất lớn trên thị trường tương lai. Vì một nhà giao dịch chĩ cần ký quỹ 10% trên giá trị họp đồng, nên chi cần một sự xê dịch 10% theo bất cứ huớng nào cũng đều có thể khiến cho khoản tiền giao dịch cùa anh ta tăng lên gấp đôi hoặc mất trắng. Bằng cách khuếch đại ảnh huởng của nhũng biến động nhò, đôi khi yếu tố đòn bẩy cao khiến cho thị trường tương lai biến động mạnh hơn so
34 John J. Murphy
với bình thuờng. Chẳng hạn như khi một ai đó nói rằng anh ta/cô ta đã "trắng tay" trên thị tniờng tương lai, hãy nhớ rằng, trước hết, anh ta/cô ta chĩ ký quỹ có 10%.
Từ quan điểm dó của phân tích kỹ thuật, yếu tố đòn bẩy cao khiến cho việc xác định thời gian thị trường tuong lai trở nên quan trọng hơn so với thị tmờng chúng khoán. Việc xác định thòi gian chính xác để tham gia và thoát khỏi thị truờng là yếu tó quyết định trong việc giao dịch trên thị trường tưcmg lai đồng thời sẽ khó khăn hon cũng như dễ nản hon so vói việc phân tích thị trường. Vì lý do này, kỹ năng giao dịch kỹ thuật trở nên rất cần thiết cho một chuông trình giao dịch thành công trong thị truờng tương lai.
Khung thời gian ngắn hơn
Do yếu tổ đòn bẩy cao cũng như nhu cầu giám sát chặt chẽ các vị thế thị truờng nên khung thời gian củã nhà'giao dịch hàng hóa cần phải ngắn hcm. Các nhà phân tích kỹ thuật trong thị truờng chúng khoán có khuynh huóng xem xét nhũng sự việc có tính dài hạn hơn và bàn về các khung thời gian vuợt ra ngoài mối quan tâm của nhà giao dịch hàng hóa. Các nhà phân tích kỹ thuật của thị trường chúng khoán có thể nói về vị trí của thị trường trong vòng ba hoặc sáu tháng. Còn các nhà giao dịch trong thị trường tương lai lại muốn biết biết vị trí cùa giá cả trong tuần tới, ngày mai, hoặc thậm chí có thể là chiều nay. Điều này đòi hỏi phải có sự chọn lọc các công cụ tính toán thài gian rất ngắn hạn. Một ví dụ là đường trung trung bình di động (moving average). Hầu hết các đuờng trung bình di động thuờng được quan sát trong chúng khoán là so và 200 ngày. Trong thị trường hàng hóa, hầu hết các đường trung bình di động đều duới 40 ngày. Ví dụ, tổ hợp các đuòng trung bình di động phổ biến trong thị trường tuơng lai là 4, 9, và 18 ngày.
Tỉnh toán thòi gian - yếu to tổi quan trọng
Việc tính toán thời gian đóng vai trò rất quan trọng trong giao dịch trên thị trường tương lai. Việc tính toán đúng chiều huớng cùa thị trường chi
phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 35 giúp giải quyết một phần của vấn đề giao dịch. Chi cần tính toán muộn một ngày, hay đôi khi chi vài phút, bạn sẽ thấy ngay sự khác biệt giũa kẻ chiến thắng và người thua cuộc. Điều này cũng đủ tệ hại khi ta đi sai huớng thị trường và lâm vào cânh thua lỗ. Việc di đúng huớng thị trường mà vẫn tiền mất tật mang là một trong những khía cạnh gây thất vọng nhất trong giao dịch trên thị truòng tương lai. Tất nhiên, về bản chất, việc xác định thòi gian gần như mang tính phân tích kỹ thuật, vì các yếu tố ca bản hiếm khi thay đổi hàng ngày.
ÍT PHỤ THUỘC HƠN VÀO CHÌ s ó TRUNG BÌNH THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỈ BÁO
Việc phân tích thị truờng chứng khoán chủ yếu dựa vào nhũng biến dộng của chỉ sổ trung bình thị truòng - chẳng hạn như Chỉ sổ Bình quân Công nghiệp Down Jones hay Chĩ số s& p 500. Ngoài ra, các chỉ báo kỹ thuật dùng để đo luồng sự tăng trường và suy yếu của cả thị trường - chẳng hạn như đuòng tăng-giảm NYSE hay danh sách các múc cao mới-thấp mới - được sử dụng phổ biến. Trong khi thị truờng hàng hóa có thể đuọc theo dõi dựa trên các cách đo luờng nhu Chỉ số giá thị trường tương lai của Cục Nghiên cứu Hàng hóa, người ta ít nhấn mạnh việc tiếp cận thị truòng rộng lớn hơn. Việc phân tich thị trường hàng hóa tập trung nhiều hơn vào các biến động của từng thị trường riêng lê. Đó !à nguyên nhân mà các chi báo kỹ thuật dùng dể đánh giá các xu hướng hàng hóa tiêu dùng chung sẽ không còn đuọc sử dụng nữa. Với khoảng 20 thị tmờng hàng hóa hoạt động, nên điều này cũng không cần thiết lắm.
Các công cụ kỹ thuật dặc trưng
Mặc dù khởi đầu đuọc sử dụng cho thị truờng chúng khoán và sau đó đuợc úng dụng trên các thị truòng hàng hóa, song hầu hết các công cụ kỹ thuật vẫn không dược sử dụng một cách dúng đắn. Ví dụ, các mô hình dồ thị trên các thị troờng tương lai thường không có xu hướng định hình đầy đủ như trên các thị trường chúng khoán.
36 John J. Murphy
Các nhà giao dịch tương (ai phụ thuộc chủ yểu vào các chì báo ngắn hạn - nhũng chi báo nhấn mạnh các tín hiệu giao dịch chinh xác hon. Nhũng điểm khác biệt này và nhiều diều khác nữa sẽ được nói tới trong phần sau của cuốn sách.
Cuối củng, còn một điều khác biệt lớn khác giữa các thị truờng chứng khoán và các thị trường tương lai. Phân tích kỹ thuật trong thị trường chúng khoán phụ thuộc nhiều vào cách sử dụng các ch! báo cảm tính (sentiment indicators) và việc phân tich luồng tiền quỹ (flow o f
funds). Các chỉ bảo cảm tính theo dõi hoạt động của các nhóm khác nhau, chẳng hạn như nhũng nhà giao dịch lê (odd lotlers), các quỹ hỗ tuong, và các chuyên gia sản chúng khoán. Điều quan trọng nhất nằm ớ các chi báo cảm tính - chỉ báo dùng để do lường sự tăng giảm cùa các thị truòng dựa trên lý thuyết rằng ý kiến của số dông thường lả sai. Việc phân tích luồng tiền quỹ có liên quan đến vị thế tiền mặt của các nhóm khác nhau, chẳng han như các quỹ hỗ tuong hoặc các tổ chức quản lý đầu tư tài Chinh lớn. Nguời ta nghĩ rằng, vị thế tiền mặt càng lớn thi càng có nhiều quỹ sẵn sàng cho việc mua bán chúng khoán.
Phân tich kỹ thuật trong các thị trường lương lai là một hình thức rõ ràng hơn cùa việc phân tích giá. Trong khi lý thuyết về quan điểm trái ngược đuợc sử dụng ờ một chùng mục nào đó thì diều quan trọng hơn cả nằm ở việc phân tích xu huớng co bàn cũng như việc úng dụng các chỉ báo kỹ thuật truyền thống.
M ỘT S ố CHỈ TRÍCH VÊ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Thông thường, một sổ vấn đề đã dược đăt ra trong bất cứ cuộc thảo luận nào về phân tích kỹ thuật. Một trong những diều được quan tâm là lói tiên đoán tự trờ thành hiên thục (self-fulfilling prophecy). Một vấn dề khác là liệu dữ liệu về giá trong quá khứ có thể đuọc sử dụng để dự đoán xu hướng giá trong tuong lai hay không. Những nguời chì trích thuờng đua ra nhũng bình phẩm đại loại như; “Các dồ thị cho chúng ta biết được thị trường đang dâu, nhung không thể cho chúng ta biết được thị truòng đang đi tói đâu.” Đây giờ, chúng ta sẽ trả lời rõ ràng là
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 37 một dồ thị sẽ không cho ta biết dược diều gì nếu ta không biết cách đọc chúng. Lý thuyết Bước đi Ngẫu nhiên đặt ra giả thuyết rằng liệu giá cả có di theo xu hướng hay không, và nghi ngại rằng bất cứ kỹ thuật dự đoán cũng có thể đánh bại một chiến luực mua và nắm giữ đon giản. Nhũng vấn dê này cần phải đuọc trả lòi.
Lời tiên đoán tự trở thành hiện thục
Vẩn đề về việc liệu có hiện diện lời tiên đoán tự trở thành hiện thục hay không dường như đang gây ra phiền muộn cho nhiều người vì nó nảy sinh thuờng xuyên. Tất nhiên đó là một điều dáng đuợc quan tâm, nhung không phải quá quan trọng như người ta vẫn nghĩ. Có lẽ cách tốt nhất để tỉm ra câu trà lời là trích dẫn một đoạn nói về nhũng bất lợi của việc sử dụng các mẫu đồ thị:
a) Việc sử dụng hầu hết các mẫu đồ thị đã đuọc công khai rộng rãi trong nhiều năm truớc. Nhiều nhà giao dịch khá quen thuộc vói những mô hình này và thuởng xuyên tác động đến chúng một cách hòa họp. Điều này tạo nên cái gọi là "lời tiên đoán tự trờ thành hiện thực” vì nhũng đợt sóng mua vào và bán ra đuọc tạo ra từ các mô hình “tăng” hoặc “giảm”...
b) Các mẫu đồ thị gần như mang tinh chủ quan hoàn toàn. Chưa có một nghiên cứu nào thành công trong việc định luợng chúng theo phuơng pháp toán học că. Chúng chi là suy nghĩ của người xem, theo nghĩa đen ... (Tevveles và các cộng sự khác.)
Hai quan điểm nậy đối lập nhau và quan điểm thứ hai thục sự phủ nhận quan điểm đầu tiên. Nếu nhu các mẫu đồ thị mang tính “chủ quan hoàn toàn” và “chi là suy nghĩ của nguôi xem”, thì quả thật là khó có thể hình dung được cách thúc nhìn nhận cùng một sự việc và cùng thời điểm của mỗi nguời - điều đuợc coi là nền tảng cơ sở của lời tiên đoán tự trở thảnh hiện thục. Các nhà phê bình dồ thị không thể chì ttích cả hai hướng này. Một mặt, họ không thể vùa chi trích tính khách quan và rõ ràng của việc phân tich dựa trên dồ thị, theo đó, mọi nguời củng iúc làm theo một cách thức như nhau (do đó dẫn đến mô hình giá đuợc
38 John J. Murphy hoän thänh), trong khi mät khäc lai phe binh tinh chü quan ciia viec lap do thi.
Su that la viec lap do thi mang tinh chu quan. Viec doc do thj lä cä mot nghe thuät. (Cö le viec düng ti> "ky näng" se hop ly hon). Nhfing mau do thi it khi ro rang den noi ngay cä nhfing nhä phän tich do thi kinh nghiem cfing luon chi biet dong tinh v6i cäch dien giäi thich cüa chüng. Luon luön cö su hien dien cüa yeu to nghi nga vä bat dong. Nhu cuon säch näy cho thay, cö lit nhieu huong tiep can phän tich ky thuät vä chüng thuöng khäc biet nhau.
Ngay cä khi dong tinh voi quan diem du doän thi truong, phän Ion cäc nhä phän tich ky thuät cfing khöng nhat thiet phäi nhäp cuöc cüng möt lüc vä cüng möt cäch. Möt so co gäng lirong tnrcrc tin hieu tren do thi vä nhäp cuöc som hon, trong khi so khäc se mua 6 nhfing “diem phä vor”" tu möt mö hinh hay chi bäo cho trucrc. Cön so khäc nfia se doi thi tnrcmg dieu chinh giäm sau ^‘diem phä vö” trudrc khi hänh döng tiep. Möt so nhä giao dich xöng xäo näng no, trong khi so khäc lai thän trong. Möt so stir dung lenh düng de gia nhäp thj trucmg, trong khi so khäc thich düng lenh thi trucmg hay lenh nghi gicri han. Mot so thich giao djch däi han, trong khi so khäc thich giao dich theo ngäy. Do dö, khä näng tat cä cäc nhä phän tich ky thuät hänh döng cüng möt lüc theo cüng möt cäch thüc thuc su lä rat mong manh.
Ngay cä khi duoc coi lä moi quan täm chinh, ve ban chat, löi tien doän tu trö thänh hien thuc cfing cö the “tu dieu chinh”. Nöi cäch khäc, cäc nhä giao dich se phu thuöc nhieu väo do thi cho den khi nhfing hänh döng cüa ho bät däu täc döng hay böp meo thi truöng. Möt khi nhan ra dieu näy dang xäy ra, cäc nhä giao djch hoäc se ngung sir dung do thj, hoäc dieu chinh chien thuät giao dich cüa minh. Chäng han, hoäc ho cö the hänh döng truoc khi dam döng ra quyet djnh hoäc doi lau hem de cö xäc nhan rö rang. Do dö, ngay cä khi duoc coi lä möt van de räc roi trong tuong lai gan, löi tien doän tu trö thänh hien thuc cüng se cö xu huemg tu dieu chinh.
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 39 Cần nhớ rằng, việc các thị truờng giá lên và giá xuống chĩ xảy ra và đuọc duy trì khi chúng đuọc điều chinh bời luật cung cầu. Vái quyền lục mua bán mong manh của minh, các nhà phân tích kỹ thuật không thể gây ra biến động mạnh trên thị trường. Nếu điều này xảy ra, hẳn các nhà phân tích kỹ thuật sẽ nhanh chóng trỏ nên giàu có.
Điều đuợc quan tâm nhiều hơn bản thân các nhà phân tích đồ thị là sự phát triển mạnh mẽ trong việc úng dụng các hệ thống giao dịch kỹ thuật điện toán của thị truồng tương lai. v ề bản chất, nhũng hệ thống này chủ yếu tuân theo xu hướng, nghĩa là chúng hoàn toàn được lập trình để nhận diện và giao dịch các xu huóng chù đạo. Với sự tăng trưởng về dòng tiền được quản lý một cách chuyên nghiệp trong thị truờng tương lai cũng như sự gia tăng nhanh chóng của các quỹ công và tu trị giá hàng triệu đô-la, trong đó, phần lớn các quỹ này đều sử dụng các hệ thống kỹ thuật nói trên, sự tập trung mạnh mẽ vào thị trường tiền tệ lai chỉ gắn với một sổ ít xu huớng hiện hữu. Bời hệ thống thị truòng tương lai vẫn còn khá nhô nên tiềm năng cho những hệ thổng này - những hệ hống làm méo mó biến động giá ưong ngẳn hạn - vẫn đang phát triển. Tuy nhiên, ngay cả trong truờng hợp xảy ra sự bóp méo, về bản chất, chúng vẫn được coi là ngắn hạn và không thể gây ra nhũng biến động mạnh.
Ngay cả vấn đề về những khoản tiền tăng cuòng có sử dụng các hệ thống kỹ thuật cũng có thể tự điều chỉnh. Nếu tất cả hệ thống bắt đầu hoạt động củng lúc, các nhà giao dịch sẽ có thể diều chình bằng cách làm cho nhũng hệ thống của họ nhạy câm Hơn hoặc kém nhạy cảm hơn.
Lời tiên đoán tự trở thành hiện thục thuòng được xem như là một sự chi trích việc phân tích đồ thị. Nếu đây là một lời khen thì có vẻ phù hợp hơn. Sau cùng, để trờ nên phổ biến và có thể tác động đến các khâ năng có thể xảy ra, bất kỳ kỹ thuật dự đoán nào cũng đều phải tucmg đối ổn. Liên quan đến việc sử dụng các phân tích co bản, chúng ta chi cố thể suy đoán rằng tại sao vấn đề này lại hiếm khi đuợc đặt ra.
40 John J. Murphy CÓ the dụra vào quá k h ứ để dự đoán tương lai không?
Một vấn đề khác thuờng được đưa ra có Hên quan đển hiệu lục của việc sử dụng các dữ liệu về giá trong quá khứ nhằmdự đoán tương lai Thật ngạc nhiên là làm thế nào mà các nhà phê bình về phân tích kỹ thuật lại nêu ra quan điểm này khi mà mọi phương pháp dự doán, từ việc dự báo thời tiết đến phân tích kỹ thuật, đều hoàn toàn dựa vào việc nghiên cứu các dữ liệu quá khứ. Vậy thì họ làm việc vói loại dữ liệu nào ờ đây?
Lĩnh vực thống kê tạo ra sự khác biệt giũa thống kê diễn dịch (descriptive statistics) và thống kê quỵ nạp (inductive statistics). Thông kê diễn dịch liên quan đến việc thể hiện dữ liệu bằng đổ họa, chẳng hạn như dữ liệu giá trên một đồ thị đuờng kè chuẩn. Thống kẽ quy nạp liên quan đến việc khái quát, dự đoán, hay ngoại suy từ dữ liệu cho trước. Do đó, tự bản thân dồ thị giá là một sự diễn dịch, trong khi sự thể hiện của nhũng nhà phân tích kỹ thuật dựa trên dữ liệu giá đó lại rơi vào lĩnh vục quy nạp.
Một nội dung thống kê đuợc thể hiện như thế này, “Buóc đầu tiên trong việc dự đoán tuơng lai kinh doanh hay kinh tế bao gồm việc thu thập những diều quan sát dược từ quá khứ.” (Freund và Williams) Phân tích dồ thị chi là một hình thức khác của việc phán tich chuỗi thời gian
(time series analysis) và đuợcdụa trên việc nghiên cúu quá khử, điều chắc chắn đã xảy ra dưới mọi hình thúc của việc phân tich chuỗi thời gian. Kiểu dữ liệu duy nhất mà bất cứ ai cũng phải đụng vào là dữ liệu về quá khứ. Chúng ta chi có thể uớc đoán tương lai bằng cách chiếu những kinh nghiệm quá khứ vào tương lai.
Do đó, dường như việc ứng dụng dữ liệu giá cùa quá khử dể dự đoán tuong lai trong phân tich kỹ thuật được dựa vào những khái niệm théng kê có cơ sớ. Nếu tùng thắc mắc về khia cạnh này của dự đoán kỹ thuật, chúng ta cũng sẽ thắc mắc về tính xác thục của từng hình thúc dự đoán khác dựa vào các dữ liệu lịch sử, bao gồm cả phân tich kỉnh tế lẫn phân tích co bản.
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 41 LÝ THUYẾT BƯỚC ĐI NGẪU n h i ê n
Được xây dựng và ùng hộ trong cộng đồng học thuật, lý thuyết Bitớc đi ngẫu nhiên (The Random Walk Theory) cho rằng sự thay đổi về giá mang tinh “độc lập theo ky”” và lai lịch giá không phải là chi báo tin cậy cho xu huóng giá tương lai. Nói ngắn gọn, sự biến động giá là ngẫu nhiên và không thể đoán truớc dược. Lý thuyết này đuợc dựa vào thuyết thị trường hiệu quà - thuyết cho rằng giá cả dao dộng ngẫu nhiên xung quanh giá tri thực chất của chúng. Nó cũng cho rằng chiến luọrc thị trường tốt nhất đơn giản chi là chiến luợc "mua và nắm giữ" tương phản với bất cứ nỗ lục nào nhằm “đánh bại thị trưởng”.
Trong khi một sô ít nghi ngại rằng có chút tủy tiện hay “hội chứng nội nhiễu” nhất định hiện diện trong tất cả các thị truờng, thật khó mà tin rằng tất cả biến động giá đều là ngẫu nhiên. Đây có thể là một trong các lĩnh vục mà sự quan sát bằng thục nghiệm và kinh nghiệm thục tế hữu dụng hơn các kỹ thuật thống kê phúc tạp vốn có khả năng làm sáng tò bất cứ thứ gì mà ta hinh dung trong đầu, hoặc không có khả năng bác bó tất cả. Nên nhớ rằng sự ngẫu nhiên chi có thể đuợe nhin nhận theo nghĩa tiêu cực cùa sự bất lục trong việc khám phá ra những mô hình có tỉnh hệ thống trong sự biến động giá. Và việc nhiều nghiên cứu không có khả năng nhận ra sự hiện diện của những mô hình này không có nghĩa rằng chúng không ton tại.
Nhũng cuộc tranh luận mang tính học thuật về việc có phải xu hướng thị truòng ít thu hút đổi với các nhà giao dịch hay phân tích thị truờng trung bình hay không khi mà họ bị buộc phải giao dịch trong một thế giói thục, nơi mà các xu hướng thị trường là rất rõ rệt. Nếu bạn đọc nghi ngờ về một điểm nào đó, việc luót qua bất cứ cuốn sách về dồ thị nào (được lụa chọn một cách ngẫu nhiên) cũng sẽ chứng tỏ sự hiện diện của các xu hướng đó theo cách thúc đồ họa. Vậy làm thế nào mà “nhũng nguời theo thuyết Buớc đi ngẫu nhiên” có thể lý giải đuọc tính bền bi của những xu hướng này, khi mà giá cả độc lập theo kỳ, nghĩa là nhũng gì xảy ra hôm qua, hay tuần tmớc chẳng liên quan gì đến việc xảy ra vào hôm nay hay ngày mai? Làm thế nào mà họ có thể lý giải
42 John J. Murphy
đuọc nhũng vết tích thục hũu ích của nhiều hệ thống tuân theo xu huớng?
Ví dụ, làm thế nào mà chiến luạc mua và nắm giữ có thể trụ đuọc trong thị trường hàng hóa tuơng lai, nơi mà thời gian là yếu tố quyết định? Liệu nhũng vị thế dài hạn có thể trụ đuợc trong những thị tnròmg đầu cơ giá xuống? Làm thế nào mà các nhà giao dịch có thể nhận ra đuợc sự khác biệt giũa thị truòrng giá lên và thị trường giá xuồng nếu như giá cà không thể định đoán được và cũng chẳng tuân theo xu huớng nào? Và trên thực tế, làm thế nào mà một thị truòng đầu cơ giá xuống có thể hiện diện truớc hết bời nó đang ẩn chúa một xu hướng? (Xem hình 1.3).
Có vẻ không chắc chắn rằng bằng chúng thống kê sẽ hoàn toàn chấp nhận hay phủ nhận Lý thuyết Bước đi ngẫu nhiên. Tuy nhiên, ý kiến cho rằng thị truòng là sự việc ngẫu nhiên đã bị cộng đầng các nhà phân tích
Hình u "Bước di ngẫu nhiên " sẽ khó thuyết phục được các nhà dầu tư vàng ứiỏi rằng không có xu huớng thực sự nào đang diễn ra.
Phần tích kỹ thuật thị trường tài chính 43
kỹ thuật hoàn toàn phủ nhận. Nếu thị truờng thực sự ngẫu nhiên, thì sẽ chẳng có dự báo kỹ thuật nào có hiệu lục. Ngoài việc chối bỏ tính đúng đắn của phương pháp phân tích kỹ thuật, thuyết thị trường hiệu quả có vẻ gần với giả thuyết kỹ thuật cho rằng thị trường phản ánh mọi thứ.
Tuy nhiên, nhiều học giả cũng dồng tình vì thị trường phản ánh mọi thông tin rất nhanh, bời thế mà không có cách nào để tận dụng dược nhũng thông tin đó. Như đã đề cập, nền tảng của dự báo kỹ thuật là thông tin quan trọng đuợc phản ánh trên thị trường giá khá lâu trước khi được mọi nguòi kịp biết đến. Các học giả cũng rất hùng hồn chứng tỏ sự cần thiết của việc giám sát chặt chẽ các biến động về giá cũng như sự vô ich trong việc cố gắng thu lọi từ thông tin Cữ bản, it nhất là trong một khoảng thời gian ngắn.
Cuối củng, có vẻ như công bằng khi quan sát rằng bất cứ quy trình nào cũng đều diễn ra một cách ngẫu nhiên và không thể định đoán đuọc đối với những^ ai không hỉểu được quy tắc vận hành cùa chúng. Cũng như đối vói một kè a-ma-to, bản điện tâm đồ đuọc in ra sẽ trờ thành thứ rất khó hiểu. Nhưng đối với một nguởi tinh thông y học thì tất cả những đốm sáng nhỏ nhoi đó đều có ý nghĩa quan trọng và chẳng hề ngẫu nhiên ti nào. Sự vận hành của các thị trường có thể mang tinh ngẫu nhiên đối vói những ai không bỏ thời gian để nghiên cứu các quy tắc hành vi thị truờng. Ảo giác về sự ngẫu nhiên sẽ dần dần biến mất khi kỹ năng phân tích đồ thị được hoàn thiện. Hy vọng rằng đó sẽ ià nhũng điều mà dộc giả nắm đuợc sau khi đọc qua nhiều mục khác nhau trong cuốn sách này.
Chúng ta cũng nên hy vọng cho giới học thuật. Nhiều trường dại học hàng đầu tại Mỹ đã bắt dầu khảo sát lĩnh vục Tài chính Hành vi, một tĩnh vục cho rằng tâm lý con nguòi và giá chứng khoán có mối liên kết chặt chẽ vói nhau. Và đĩ nhiên đó cũng là nền tảng cơ bàn của phân tích kỷ thuật.
CÁC NGUYÊN TẮC T ổN G QUÁT
Khi phiên bản đầu tiên của cuốn sách này đuọc xuất bản 12 năm truóc,
44 John J. Murphy
nhiều công cụ tính toán thời gian phân tích kỹ thuật đã được sử dụng chủ yếu trong những thị trường tuong lai. Tuy nhiên, trong suốt thập kỷ qua, các công cụ này đã đuợc úng dụng rộng rãi trong việc phân tich xu huớng thị tniởng chứng khoán. Các nguyên lý kỹ thuật đuợc thảo luận trong cuốn sách nàycó thể được úng dụng rộng rãicho tất cả các thị truờng, kể cẳ các quỹ hỗ tuơng. Một đặc tinh bổ sung trong việc giao dịch của thị truòng chứng khoán trở nên phổ biến trong thập kỷ qua chinh là sự đầu tư vào lĩnh vục/ngành, chù yếu thông qua các giao dịch tủy chọn chỉ số và các quỹ hS tương. Ở phần cuối cuốn sách, chúng tôi sẽ chi ra cách thúc xác định nhũng lĩnh vực “nóng” bằng việc áp dụng các công cụ tính toán thời gian phân tích kỹ thuật.
CHƯONG2
Lý thuyết Dow
GIỚI THIỆU
Năm 1882, Charles Dow đã củng Edward Jones - một cộng sự của mình - thành lập Dow Jones & Company. Hầu hết các nhà phân tích kỹ thuật vả clíuyên viên nghiên cúu thị trường đều công nhận rằng phần lón nhũng gì được gọi là phân tích kỹ thuật ngày nay dều bắt nguồn từ nhũng lý thuyết của Dow vào giai đoạn chuyển đổi giũa hai thế kỷ. Dow dã tùng cho công bố các ý kiến của mình trong loạt bài viết trên tờ The Wall Street Journal. Phần lớn các nhà phân tích kỹ thuật hiện nay đều công nhận và sử dụng nhũng quan điểm cơ bản cùa Dow cho dù có thừa nhận nguồn của nó hay không. Mặc dù vậy nhung lý thuyết Dow
vẫn lạo ra nền móng cho việc nghiên cúu về phân tích kỹ thuật, bất chấp những tiến bộ của công nghệ máy tính phúc tạp cũng nhu sự phát triển cùa rất nhiều chi báo kỹ thuật mới.
Vảo ngày 3 tháng 7 năm 1884, Dow cho công bo chì số trung bình chúng khoán đầu tiên bao gồm giá dóng của cùa 11 loại cổ phiếu: 9 công ty đuờng sắt và 2 công ty sản xuất. Dow cho rằng 11 loại cổ phiếu này là sự thể hiện tình hình nền kinh tế quốc gia. Năm 1897, Dow đã xác định rằng hai chi sợ sẽ thể hiện được tình trạng nền kinh tế và tạo ra chi sổ chúng khoán cùa 12 công ty công nghiệp củng chi so chứng khoán của 20 công ty đường sắt. Năm 1928, chi số công nghiệp đẵ phát
46 John J. Murphy triển thành 30 loại cổ phiếu chúng khoán và đây cũng chính là co« sổ hiện nay. Trong những năm tiếp theo, các biên tập viên cùa tờ The Wall Street Journal đã nhiều lần cập nhật lại danh sách này và vào nắm 1929 bổ sung thêm chi số của các công ty trong ngành phục vụ công. Năm 1984, nhân dịp lễ kỷ niệm 100 năm lần đầu tiên Dow công bố chỉ số chứng khoán, Hiệp hội các nhà phân tích kỹ thuật thị trường (Market Technicians Association - MTA) dã trao giẳi bạc Gorham cho công ty Dow Jones & Co. Theo MTA - một giải thuởng “công nhận sự đóng góp tột bậc cùa Charles Dow cho lĩnh vục phân tích đầu tù’’. Chì số Dow - nguyên mẫu đầu tiên của nhũng gì đuọc xem là công cụ hàng đầu trong việc đánh giá hoạt động cùa thị trường chúng khoán - vẫn luôn là công cụ thiết yếu đối với các nhà phân tích kỹ thuật thị trường suốt 80 năm sau ngày mất cùa ông.
Điều đáng tiếc đối với chúng ta là Dow chua bao giờ viết một cuốn sách về ]ý thuyết cùa mình. Thaỵ vào dó, ông đã có một loạt bài viết về hành vi thị truòng chúng khoán được đăng tên tờ trên tờ The Wall Street Journal trong giai đoạn nhũng năm chuyển giao thế kỷ. Năm 1903, một năm sau ngày mất cùa Dow, S.A. Nelson đã biên soạn nhũng bài viết đó thành một cuốn sách có tựa là Nhập môn đầu cơ chứng khoán (The ABC o f Stock Speculation). Trong cuốn sách này, lần đầu tiên thuật ngữ
"lý thuyết Dow" đã được tạo ra. Richard Russell, nguời viết lời giới thiệu cho ấn bản năm 1978, dã so sánh sự đóng góp của Dow cho thị trường chúng khoán với công lao của Freud trong lĩnh vục tâm thần học. Năm 1922, trong cuốn "Công cụ đảnh giá thị trường chúng khoán" (The Stock Market Barometer), William Peter Hamilton (cộng sự đồng thời là nguời nối nghiệp Dow trên tờ The Wall Street Journal)
đã phân loại và công bố các nguyên tắc của lý thuyetDow. Robert Rhea đã phát triển lý thuyết này một cách sâu rộng hơn với cuốn "Lý thuyết Dow " (Dow Theory) (New York: Barron's), đuợc xuất bản vào năm 1932.
Dow dã ứng dụng lý thuyết của minh vào các chĩ số trung bình của thị trường chứng khoán mà ông dã tạo ra với tên gọi chi số Công nghiệp và chỉ sổ Đuòng sắt. Tuy nhiên, hầu hết các lý thuyết phân tích cùa ông
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 47 đều có the dược áp dụng cho các loại chỉ sé trung binh của tất cả thị truờng. Chuơng này sẽ đi vào mô tà 6 nguyên tắc C0 bản của lý thuyết Dow và thảo luận về cách thúc mà theo đó, chúng trô nên thích hợp với phân tích kỹ thuật hiện dại. Các chuơng tiếp theo sẽ thảo luận về những phân nhánh của quan điểm này.
CÁC NGUYÊN TẮC c ơ BẢN
1. Chi số bình quân phản ánh mọi thứ
Tổng và xu thế của các giao dịch trên sàn chúng khoán thể hiện tổng luợng thông tin của Phố Wall trong quá khứ, kể cả quá khứ gần dây lẫn xa xua, dược úng dụng để phân ánh tương lai. Giống như một sổ nhà thống kê vẫn thuòng làm, chúng ta không cần phải bổ sung vào chi sổ trung binh như các chi số giá hàng hóa, hoạt động thanh toán bù trử của ngân hàng, dao động tỷ giá hối đoái, khối lirợng giao dịch trong và ngoài nuớc hay bất kỷ thứ gì. Wall Street sẽ cân nhắc tất cả nhũng điều này (Hamilton, trang 40-41).
Nghe có vẻ quen phải không? Như đã đuọc đề cập trong Chuông 1, quan điểm thị trường phản ánh tất cả nhũng yếu tố có ảnh hường chung dến cung cầu chính là một trong nhũng tiền đề căn bản cùa lý thuyết kỹ thuật. Lý thuyết này có hiệu quả đối vói các chì số trung bình của thị trường cũng như đối với các thị trường riêng lẻ và thậm chi chiếu cố cả thiên tai. Mặc dù không thể dự đoán được nhũng sự kiện như động đất hay thiên tai, nhung thị truờng lại có thể phản ánh những sự cố này bằng cách tác động gần như là lập túc đến giá cả.
2. Thị trường có ba xu hướng chính
Truớc khỉ bàn luận về sự vận hành của các xu hiióng, chúng ta phải làm rõ định nghĩa xu hướng của Dow. Dow định nghĩa một xu huớng tăng là tinh huống mà trong đó thị trưởng sẽ có xu hướng tăng khi múc giá giao dịch cao nhất hiện tại cao hơn các múc giá đỉnh trước dây, và mức giá thấp nhất tại thời điểm hiện tại cũng cao hơn các múc giá thấp nhất trong quá khứ. Nói cách khác, một xu hướng tăng có đồ thị gồm các đinh và đáy tăng dần. Nguợc lại, thị trường có chiều huớng đi xuống
48 John J. Murphy
khi múc giá cao nhất và thấp nhất của thị trường hiện tại thấp hơn múc cao nhất và thấp nhất trong quá khứ. Định nghĩa cùa Dow đã đuợc thử thách qua thài gian và vẫn luôn đuợc coi là nền móng cho việc phân tích xu hướng.
Dow tin rằng các quy luật về sự tác động và phàn ứng được áp dụng cho các thị trường cũng như đối với thế giới vật chất. Ông đã viết "Hồ sơ giao dịch cho thấy rẳng, trong nhiều trường họp, khi chạm đinh, chúng khoán sẽ suy giảm đôi chút và sau đó quay đầu tiến gần về múc cao nhất. Nếu sau một biến dộng như trên mà giá lại roi xuống nữa thì có khã năng nó sẽ giảm sâu hon." (Nelson, trang 43).
Dow cho rằng một xu hướng phải có ba cấp: xu hướng chinh hay xu huớng cơ bản (primary), xu huớng trung gian (secondary•) và xu hướng nhỏ hay xu huớng ngắn hạn (minor) và đuợc ví von như thủy triều, sóng và sóng lăn tăn của đại dưcmg. Giai đoạn đầu của xu hướng đại diện cho thủy triều,'giai đoạn thứ hai hay'còn gọi xu huớng trung gian (intermediate) đại diện cho những đợt sóng hình thành nên thủy triều và nhũng xu huớng nhỏ có biểu hiện của nhũng gợn sóng lăn tăn.
Một nhà quan sát có thể xác định được hướng phát triển của thúy triều bằng cách dánh dấu điểm cao nhất của tùng đợt sóng liên tiếp. Nếu mỗi đợt sóng chạm đỉnh cao hơn đợt sóng truớc, túc thủy triều đang lên. Khi đinh của các làn sóng liên tiếp giâm dần thì cỏ nghĩa là thủy triều đang rút. Không nhu thủy triều thực sự của đại dưcmg chi kéo dài ưong vài giờ, Dow cho rằng thủy triều của thị trường kéo dài hơn một năm, có khi là vài năm.
Giai đoạn thứ hai hay giai đoạn trang gian là sự hiệu chinh của xu hướng ban đầu và thường là kéo dài từ ba tuần đến ba tháng. Nhìn chung, những sự hiệu chỉnh intermediate này thoái lùi khoảng một phần ba đến hai phần ba xu huóng truớc đó và đa phần là một nửa, hay 50%.
Theo Dow, xu thế thứ yếu (hoặc tuomg lai gần) thông thuờng ngắn hcm ba tuần. Xu huớng này là sự dao động của xu huóng trung gian. Chúng ta sẽ tháo luận về khái niệm xu huớng chi tiết hon trong Chuơng
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 49
4, “Khái niệm cơ bản về xu huớng”, noi chúng ta sẽ sử dụng những khái niệm và thuật ngữ này.
3. Xu hướng chính gồm ba giai đoạn
Dow tập trung vào các xu huớng chủ yếu hay xu huớng chinh và ông cho rằng chúng diễn ra theo ba kỳ: kỳ tích lũy (accumulation phase), kỳ thâm nhập vào công chúng (public participation) và giai đoạn phân phối (distribution). Kỳ tích lũy diễn ra khi các nhà đầu tư có hiểu biết, chủ động mua các cổ phiếu của công ty, trái ngược với các ý kiến của thị truờng. Nếu xu hướng trước đó đang giảm thì trong giai đoạn này các nhà dầu tư nhanh trí sẽ nhận ra rằng thị trường đã “tiếp nhận” hết tất cả những tin túc tồi tệ rồi. Giai đoạn này giá cổ phiếu tăng không đáng kể do số lượng nguời mua ít trong khi cung ra thị trường còn khá nhiều. Tuy nhiên, khi nhận thấy rằng các nhà đầu tư trên đã đủng, nguôi ta sẽ đổ xô đi mua cổ phiếu này dẫn tới sự tăng đột biến về giá trong giai đoạn hai - giai đoạn thâm nhập vào công chúng. Xu hướng này sẽ kéo dài cho đến khi nhu cầu dầu cơ trên thị trường đạt múc cục đại. Lúc này, khi báo chí bắt đầu đua tin về sự tăng giá của cổ phiếu và tín hiệu tích cục của nền kinh tế cũng như sự gia tăng về khối lượng đầu cơ và, các nhà đầu tư khôn ngoan sẽ bán số cổ phiếu của họ ra thị trường, và dây chinh là giai đoạn thứ ba của xu hướng - giai đoạn phân phối.
Trong suổt giai đoạn cuối cùng này, những nhà đầu tư vấn đã tích lũy ờ thòi điểm thị trướng chạm đáy (là lúc không ai muốn mua vào) bắt đầu phân phối ra bên ngoài truớc khi có những nguời khác khỡi động việc đó.
Những nguời theo lý thuyết sóng Elliott sẽ thủa nhận cách phân chia thị trường giá lên (bull market) chính thành ba giai đoạn riêng biệt. Dựa trên nghiên cứu của Rhea trong cuốn Lý thuyết Dow, R.N.Elliott dã bổ sung ti mì han với việc nhìn nhận rằng một thị truòmg giá lên bao gồm ba biến dộng tăng giá chính. Trong Chương 13, “Lý thuyết sóng Elliott”, chúng ta sẽ chì ra những điểm tương dồng giữa ba giai đoạn trong thị tmòng giá lên của lý thuyết Dow và chuỗi năm sóng Elliott.
50 John J. M urphy
4. Các chi số trung bình phải củng cố lẫn nhau
Liên quan đến chĩ số binh quân Công nghiệp và Đường sắt, Dow muốn nói rằng không quan trọng là tín hiệu thị trưởng tăng hay giảm giá cỏ thé xảy ra trừ khi cả hai chĩ số bình quân phâi đưa ra cùng m ột tín hiệu tương đồng, túc là chủng củng cố ỉẫn nhau. Ông cho rằng cả hai chì số phải cùng vượt qua đĩnh cao thứ hai của đợt trước đó để chúng minh rằng một thị tm òng tăng giá bắt đầu hay tiếp diễn. Ông đã không hề nghĩ rằng các tín hiệu buộc phải xuất hiện đổng thòi, nhưng lại công nhận khoảng thời gian giữa hai tín hiệucàng ngắn thỉ càng cho thấy sự chắc chắn. Khi có một chĩ số chệch so với cái kia thì Dow cho rằng xu hưóng trước vẫn được duy trì. (Lý thuyết sóng Elliott chĩ đòi hỏi tín hiệu từ một chĩ số riêng lẻ.) Chương 6, “Mô hình tiếp diễn”, sẽ nói đến các khái niệm cơ bản của việc củng cố và phân kỳ. (Xem hình 2.1 và 2.2)
Hình 2.1 Vỉ dụ về Lý thuyết Dơw trong khi xem xét thị trường dài hạn. Khi một xu hướng tăng giả tiêp diễn thì cả hai chỉ sô Dow Industrial (Công nghiệp) và Transports (Đường sắt) đều tàng.
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 51
Hình 2.2 Một sổ vi dụ về sự tượng đồng của hai chỉ số trong lý thuyết Dow. Vào.dầu năm 1997 (điềm I), chỉ sổ đường sắt Dow đã chủng minh cho sự phả vở trước đó trong chỉ số công nghiệp. Thảng 5 (điềm 2), chỉ sè công nghiệp Dow đã chủng minh mức cao truớc đỏ trong chĩ số đường sẳt.
5. Khối lượng giao dịch phải xác nhận xu hướng
Dow công nhận khối lượng giao dịch là m ột yếu tố đứng thứ hai nhưng không kém phần quan trọng trong việc xảc nhận nhũng tín hiệugiá. Có thể nói đơn giản rằng, khối ỉưạng giao dịch sẽ gia tăng theo hướng phát ỉriển của xu huớng chính. Trong một xu huóng tăng, khối luợng giao dịch sẽ tăng khi giá tăng ỉên, và giảm khi giá giảm. Trong một xu hướng giảm, khối lượng giao dịch sẽ ỉăng khi giá giảm và giảm khi giá phục hổi múc tăng. Dow xem khối lượng giao dịch là một chỉ báo có tầm quan trọng thứ hai. Ông quan sát những tín hiệu mua và bán hoàn toàn dựa trên giá đóng cửa. Trong Chuang 7, “Khối lượng giao dịch và số ỉuợng hợp đồng chưa tất toán”, chủng ta sẽ nói về khối luọng giao dịch và các quan điểm của Dow. Ngày nay, các chĩ báo phúc tạp về khối lượng giúp chúng ta xác định khối ỉuợng đang gia tăng hay suy giảm.
52 John J. Murphy
Những nhà giao dịch khôn ngoạn sẽ biết sử dụng kiến thúc này để đánh giá biến động giá và xem Bệu hai chi số này có củng cố lẫn nhau hay không.
6. M ột xu hướng đirợc cho là sẽ tiếp diễn cho đến khi có tín hiệu đảo chiều
Đã từng được nhắc đến trong Chương 1, tiền đề này hinh thành nên phần lớn nền táng của cách tiếp cận hiện đại tuân theo xu hướng. Nó liên quan dến một quy tắc vật lý về biến động thị truờng, trong dó một vật thể đang chuyển động (trong truờng hợp này là một xu hướng) có khuynh hướng tiếp tục chuyển động cho đến khi những tác động ngoại vi khiến nó thay đổi hướng đi. Có nhiều công cụ hỗ trợ các nhà giao dịch phát hiện ra nhũng tín hiệu dảo chiều, bao gồm nghiên cúu về nguõng hỗ trợ và kháng cự, mô hình giá, đuòng xu huớng và đường trung bình di dộng. Một sọ chĩ báo còn có thể đua ra cảnh báo sớm về nguy cơ Tiiất xung lượng. Nếu tất cả chúng không cho thấy điều gì có nghĩa lả xu hướng hiện tại sẽ tiếp diễn.
Công việc được xem là khó khăn nhất đối với một người theo lý thuyết Dow hay bất kỳ một nhà giao dịch theo xu huóng nào là phân biệt một sự hiệu chinh thứ yếu trong xu hướng hiện tại với giai đoạn tín hiệu đầu tiên cùa một xu huớng mới đảo nghịch. Nhũng nguòi theo lý thuyết Dow thuờng xuyên bất dồng về việc xác định thời điểm xuất hiện tín hỉệuđáo chiều thục sự. Hình 2.3a và 2.3b chi ra cách thúc xuất hiện sự bất đồng này.
Hình 2.3a và 2.3b minh họa hai tình huống thị truờng khác nhau. Trong hình 2.3a, sự hồi phục tại điểm c thấp hơn đình A trước đó. Sau đó, giá lại rớt xuống dưới điểm B. Sự xuất hiện của hai đinh thấp hon và hai đáy thấp hơn dã tạo ra một tín hiệu bán rõ ràng tại điểm mà B bị phá vỡ (điếm S). Đôi khi, mô hình đảo chiều này ám chi đến thuật ngữ có tên gọi là “phân kỳ âm” (failure swing).
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 53
H ình 2 3 a Phân kỳ âm. Đĩnh H ình 23b Phân kỳ dương, c vuợt qua Ả c thắt bại trong việc vuợt qua trước khi rơi xuồng dưới B. M ột so nguòi sử A, sau đỏ là phả vỡ m úc thấp dụng lý thuyết Daw sẽ nhận thây tin hỉêu B, tạo nên m ột tín hiệu bản tại bán tại S ỉ, trong khi những nguời khác lại s. cần m ột đỉnh thấp hơn tại E trước khi quay đầu rơi xuống S2.
Trong hình 2.3b, đĩnh C cao hơn đĩnh A. Giá sau đó ỉại giảm xuống
dưới B. Một số người theo lý thuyết Dow cổ thể sẽ không xem sự phá vỡ ngưỡng hỗ trạ s 1 ià một tín hiệu bán thật sự. Họ cho rằng chĩ mới xuất hiện nhũng ngưỡng thấp thấp hơn chứ chua có ngưỡng cao thấp
hom. Họ mong muốn nhìn thấy sự hồi phục lên điểm E, thấp hơn điểm c và tìm kiếm một mức thấp mởi nằm dưới D. Với họ, S2 đại diện cho một tín hiệu bán thực sự với hai đĩnh thấp hom và hai đáy thấp hơn.
Mô hình đảo chiều trong hình 2.3b đuọc gọi là "phân kỳ dương". Một phân kỳ âm (trong hình 2.3a) ià một mô hình yếu hơn mô hình phân kỳ dưong trong hình 2.3b. Hình 2.4a và 2.4b là vi dụ tương lự nhung tại của đáy thị trường.
54 John J. Murphy
Hình 2.4a Đáy phán kỳ âm. Tín Hình 2.4b Đáy phân kỳ duơng. Tin hiêu mua xuất hiện khi điềm B bị hiêu mua xuất hiện tại các điểm BI vượt qua. (tại Bỉ) hoặc B2.
VIỆC s ử DỤNG GIÁ ĐÓNG CỦA VÀ s ự HIỆN DIỆN CỦA CÁC ĐƯỜNG
Dow chỉ tin cậy vào giá đóng cửa. Ông tin rằng các chí số trung bình phải kết thúc cao hơn múc cao nhất hoặc thấp hon múc thấp nhất của hôm truớc mới tạo ra ý nghĩa. Dow không xem trọng sự phá vỡ giá trong ngày.
Khi nói dến đường (line) trong chi số trung bình, các nhà giao dịch dang nói đến các mô hình nằm ngang đôi khi hiện diện ưong các đồ thị. Nhũng phạm vi giao dịch nằm ngang thuòng đóng vai trò như nhũng giai đoạn hiệu chinh và thuờng được xem là sự củng cổ. Thuật ngữ hiện đại gọi nhũng mô hình dao động bằng phẳng này là “hình chữ nhật”.
MỘT SỐ CHỈ TRÍCH Đ ố i VỚI LỶ THUYÊT DOW
Dù dã đuọc áp dụng thành công qua thời gian trong việc xác định thị trường giá lên và giá xuồng cơ bản, song Lý thuyết Dow vẫn không tránh khỏi nhũng chỉ trích. Tính bình quân, lý thuyết Dow dã bỏ qua từ 20 đến 25% của một biến động truớc khi tạo ra tín hiệu. Nhiều nhà giao dịch coi điều này là quá trễ. Một tin hiệu mua trong lý thuyết Dow thường xuất hiện tại kỳ thứ hai của xu huóng tăng khi giá vượt qua mức
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 55
đinh trung gian tn~7c đó. Thật đáng tiếc, đây cũng là thời điểm khi hầu hết các hệ thống kỹ thuật tuân theo xu huóng bắt đầu xác định và tham gia vào xu huóng hiện tại.
Đáp lại những ý kiến chi trích này, các nhà giao dịch cần nhớ rằng Dow không hề có ý định dự đoán xu huớng mà chi muốn thùa nhận sự xuất hiện của thị tiuòng giá lên và giá xuống cơ bản đồng thời giành đuọc tỳ lệ đáng kể trong sự biến động của thị truờng quan trọng.
Các tài liệu cho thấy ]ý thuyết Dow đã thục hiện chức năng của nó tương đối tốt. Từ năm 1920 đến 1975, các tín hiệu trong lý thuyết Dow dã giành đuọc 68% biến động trong các chi số trung binh công nghiệp và dường sắt, 67% chì số hỗn hợp s&p 500 (nguồn: Barron). Nhũng ai chi trích lý thuyết Dow vi cho rằng lý thuyết này thất bại do không nắm bắt đuọc đình và đáy của thị trường quả thục không nắm rõ triết lý ca bản của giao dịch theo xu hướng.
CHỨNG KHOÁN NHƯ LÀ NHỮNG CHỈ BÁO KINH TÊ
Rõ ràng, Dow chua bao giờ có ý định sử dụng lý thuyết cùa mình để dự đoán huớng phát triển của thị truồng chúng khoán. Với ông, giá trị thục sự của nó là dùng hướng đi của thị tmờng chúng khoán làm công cụ đánh giá tình hình kinh tế chung. Chúng ta lấy ỉàtn kinh ngạc truớc tầm nhìn và tài năng của Dow. Hon nữa, trong việc hình thành nên rất nhiều phutmg pháp dự đoán giá ngày nay, ông là nguòi đầu tiên thừa nhận tầm quan trọng của ¿ác chì số trung bình thị truờng chúng khoán như một chi báo kinh tế hàng đầu.
ÁP DỤNG LÝ THUYẾT DOW CHO GIAO DỊCH TƯƠNG LAI
Lý thuyết Dow xem xét hành vi của các chỉ số trung bình chứng khoán. Mặc dù công trình của ông vốn đuọc áp dụng cho thị truờng hàng hóa tucmg lai nhưng vẫn tổn tại một số điểm khác biệt quan trọng giũa giao dịch chúng khoán và tương lai. Thứ nhất, Dow cho rằng da số các nhà giao dịch chi đi theo nhũng xu huóng chinh và sử dụng sự hiệu chinh
56 John J. Murphy
trung gian de xäc dinh then diem. Dow cho rang n .¿mg xu huong nhö döng vai tro khöng quan trong. Hien nhien, truong hop näy khöng xäy ra trong giao dich tucmg lai vi cäc nhä giao dich theo xu huong sür dung cäc xu huong trung gian thay vi xu huöng chinh. NhCrng nhä giao dich loai näy phäi däc biet chü y den nhCrng dao döng nhö de xäc djnh thoi diem. Neu ky vong möt xu huong täng cap trung se keo däi trong väi thäng, cäc nhä giao dich tucmg lai se chö doi möt vüng day trong ngän han lam tin hieu mua. Trong möt xu huöng giäm giä trung han, cäc nhä giao dich dua tren nhCrng dot phuc hoi nhö de xäc dinh tin hieubän khong. Chinh vi the mä nhung xu huong nhö döng vai trö rät quan trong trong giao dich tuong lai.
' CÄCH THfrC MÖI TRONG Vl£c SÜ DlfNG ' CHI SÖ DOW d £ GIAO DICH
100 näm d4u ticn trong lieh sü phat trien cüa minh, Chi so trung binh cöng nghiep Dow Jones (tu day duoc goi lä chi so Dow Jones) chi duoc sü dung nhu möt chi bao thj trudng. Su thay doi xuat hien ke tu ngäy 6 thäng 10 näm 1997, khi thi truong tuong lai vä quyen chon lan dau tien giao djch dua tren chi so uy tin näy. San Chicago Board of Trade ban hänh möt hop dong tuong lai dua tren chi so Dow Jones, trong khi quyen chon cüa chi so Dow (viet tät DJX) cüng bat dau duoc giao djch tren sän giao dich quyen chon Chicago. Ngoäi ra, quyen chon cüng duoc giao dich tren sän Dow Jones Transportation (viet tät DJTA) vä Dow Jones Utility (viet tit DJUA). Väo thäng Gieng näm 1998, Sän American Stock Exchange bät däu giao djch Diamond Trust, möt to hop üy thäc dau tu mö phöng theo chi so 30 Dow Industrials. Ben canh do, hai quy ho tuong cüng duoc de xuät dua tren chuan döi sänh 30 cüa Dow. Hän Dow se rat hanh phüc neu biet duoc räng 100 näm sau ngäy duoc cöng bo, moi ngucri cö the giao djch chi so trung binh cüa öng vä äp dung ly thuyet Dow väo thuc tien.
v _ ____________________ _____ ____________________________ J
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 57 TÓM LƯỢC
Chucmg này điểm lại nhũng khía cạnh quan trọng hơn cùa lý thuyết Dow. Khi đi sâu vào nhũng phần sau của cuốn sách, bạn sẽ nhận thấy rằng việc hiểu đuợc và đánh giá đúng lý thuyết Dow sẽ tạo ra cho bạn một nền tảng vững chắc dối vói bất kỳ một nghiên CÚU nào về phân tích kỹ thuật. Phần lớn những gì chúng ta thảo luận về sau sẽ là sự úng dụng lý thuyết Dow. Bằng cách này hay cách khác, định nghĩa cơ bản về xu hướng, sự phân loại xu hướng thành ba loại và kỳ, nguyên tắc thửa nhận và phân kỳ, sự giải thích về khối luợng giao dịch và cách sử dụng thoái lùi theo tỷ lệ phần trăm, tất cả đều đuợc bắt nguồn từ lý thuyết Dow.
Ngoài nhũng nguồn đuọc trích dẫn trong chuong này, bạn đọc có thể xem lại nhũng nguyên lý của lý thuyết Dow đuọc thể hiện một cách xuất sắc trong cuốn Phân tích kỹ thuật xu httớng thị trường chứng khoán (Technical Analysis o f Stock Trends) của Edward và Magee.
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 3
Lập đồ thị
Chuông này dành cho nhũng độc giả chua quen với việc tạo dựng đồ thị thanh. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc thảo luận các dạng đồ thị hiện có và sau dó tập trung vào loại dồ thị đuọc sử dụng phổ biến nhất - đè thị thanh hàng ngày. Chúng ta sẽ xem xét cách thức mà dữ liệu về giá được ghi nhận và dựng thành đồ thị. Ngoài ra còn cỡ khối lượng giao dịch và số lượng hợp đồng chưa tất toán. Sau dỏ, chúng ta sẽ tim hiểu về những biến thiên của đồ thị thanh, bao gồm đồ thị tuần và tháng với phạm vi rộng hơn. Sau khỉ làm quen với tát cả nhũng khái niệm này, chúng ta sẽ xem xét các công cụ phân tích đuợc sử dụng ờ loại đồ thị này trong những chương sau. Nhũng dộc giả nào dã thành thạo với các dạng đồ thị trên có thể bỏ qua chương này nếu cảm thấy nỏ quá căn bản.
CÁC DẠNG ĐÒ THỊ
Đồ thị thanh hàng ngày được sử dụng rộng rãi nhất. Tuy nhiên, các nhà phân tích kỹ thuật vẫn dùng những loại như đồ thị dạng đường kè, đồ thị điểm và hình hoặc gần đây nhất lả đồ thị nến. Hình 3.1 là một ví dụ về đổ thị thanh hàng ngày. Nó đuợc đặt tên là đồ thị thanh lá vì biên độ giao dịch mỗi ngày đưạc đại diện bời một thanh nằm dọc. Trên thanh có giá mỡ của, dóng cùa, cao nhất, thấp nhất. Dấu gạch về phía phải
60 John J. M u ỊÍĩy
Hình 3.1 Một Jồ thị íbanh hàng ngày của Intel. Mỗi thanh dọc thề hiện biến động giá trong một ngày.
Hình 3.2 Một đồ thị dạng đường kẻ của Intel. Dạng đồ thị này tạo ra một đường nối liền các mức giá đóng của ĩiên tiếp của từng ngày
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 61 thanh dọc là giá dóng cùa. Giá mò cửa là dấu gạch về bên trái thanh.
Hình 3.2 cho thấy dồ thị dạng đường kẻ thể hiện tình trạng thị truờng. Trong đồ thị dạng đường kẻ chì hiện diện giá đóng cửa của từng ngày liên tiếp. Nhiều nguời sử dụng đồ thị cho rằng do giá đóng cửa là giá quan trọng nhất trong ngày nên một đồ thị dạng đường kẻ (hay dồ thị giá đóng cùa) chinh là công cụ phủ họp hem trong việc đánh giá hoạt động cùa giá cả.
Dạng thứ ba - đồ thị điểm và hình - được dẫn ra trong hình 3.3. Nên luu ỷ rằng đồ thị hình và điểm thể hiện biến động giá giống nhau nhưng theo một định dạng cô đọng hon, bao gồm các cột X và 0 xen kẽ. Cột X thể hiện giá tăng và cột o thể hiện giá giảm. Tin hiệumua và bán sẽ chinh xác hon và dễ xác định hơn khi đuợc đua vào đồ thị hình và điểm so vói khi đuọc thể hiện trên đồ thị thanh. Thậm chi, đồ thị hình và
Hình 3.3 Do thị điểm và hình của Intel. Hãy chú ỷ nhũng cọt X và o. Cột X thề hiên giả tăng vào thề hiện giá giâm. Tin hiẽu mua và bản chính xác hơn trong đồ thị này.
62 John J. M urphy
diem con cö nnieu däc tinh linh hoat hon vä ban co the tim thay thong tin ve loai do thj näy trong Chuomg 11.
BÖTHI HINH NfeN
Do thi hinh nen la dang do thi thanh phien ban Nhat vä dang trd nen rat pho bien trong nhüng. nam gan day trong cong dong giao djch phuomg Tay. Nhüng cay nen Nhat ghi nhan 4 loai gia giong voi do thi thanh truyen thong la mo cüa, dong cüa, cao nhat vä thap nhat. Tuy nhien, cäch the hien tren do thi thi khäc. Tren do thi hinh nen, mot duong ke manh (duoc goi la bong mo) the hien bien do giä cüa ngay höm dö tu cao xu6ng thap. Mot phan to hon (duqc goi la than nen) xäc djnh khoäng cäch tu giä m d cua den döng cua. Neu giä dong cua cao hon giä mo cua, than nen se co mau träng (giä tri täng). Neu giä döng cua thap hon md cüa, thän nen se mäu den (giä tri giäm). (Xem hinh 3.4)
Hinh 3.4 Do thi hinh nen cüa Intel. Mäu ctutcac cäy nen duoc xäc dinh boi möi quan he giüa giä macüa vä giä döng cüa. Nen träng the hien giä tang vä nen den the hien giä giäm.
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 63
Điểm then chốt của đồ thị hinh nến là mối quan hệ giữa giá mở của và đóng cửa. Có thể vì dồ thị hình nến dang ngày càng trở nên phổ biến nên các nhà sử dụng dồ thị phương Tây chú ý nhiều hon đến đuòng gạch biểu thị giá mờ cửa trên đồ thị thanh. Vói đổ thị hình nến, bạn có thể làm bất ký thứ gi nhu với đồ thị hình thanh. Nói cách khác, nhũng công cụ và chi báo kỹ thuật mà chúng tôi giới thiệu trong dồ thị thanh đều có thể đuợc áp dụng với dồ thị hình nến. Chúng ta sẽ nói nhiều hơn nữa về cách thúc dựng đồ thị thanh theo tuần và tháng. Đạn có thể thực hiện tucmg tự với đồ thị hinh nến. Chưong 12 “Đồ thị hỉnh nến” sẽ giải thích nhiều hon về cách vê nhũng cây nến này.
THANG ĐO SÔ HỌC VÀ THANG ĐO LÔ-GA
Việc dụng dồ thị có thể được thục hiện bằng cách sử dụng thang đo số học hoặc thang đo lô-ga. Đối vói một $0 kiểu phân tích, đặc biệt là phân
tích xu huớng rất dài hạn, việc sử dụng đồ thị lô-ga có nhiều điểm thuận lợi. (Xem hình 3.5 và 3.6). Hình 3.S sẽ cho chúng ta thấy dược sự khác biệt khi sử dụng hai loại thang do này. Vói thang đo so học, trục giá nằm dọc cho thấy khoảng cách bằng nhau cho mỗi đơn vị giá thay đổi. Luu ý rằng, trong ví dụ này, mỗi điếm theo thang do số học đều cách đều nhau. Tuy nhiên, trên thang lô-ga, múc tăng theo tỳ lệ phần trăm (khoảng cách) nhỏ dần khi giá
Thang đo Thang đo so học li-g* 10r- 109 — 9 - 8—* 7— 8 6 7— s _ 6 — 4 - 5“ 3
4 -
5— 2 — 2 -
i -
0 — X—
tăng dần. Khoảng cách từ điểm 1 _ . i ĩ , , M Hình 3.5 So sánh giũa thang đo sô đền 2 bang khoảng cách từ điếm 5 toc y : lô_ga Luu ỷ rằng hỴnk bên đến 10 bởi vì cả hai đều thể hiện trái thề hiên các khoáng cách bằng Sự gia tăng gấp đôi về giá. Ví dụ, »hau, trong khi hình bên phải the .____> i . , . , . hiên sự thay đổi theo tỳ lệ phần trăm. trên thang đo sô học, khoang cách ■ . ■
64 John J. Murphy
Hình 3.6 Dồ thị dài hạn cùa Intel « í dụng hai loại tỷ lệ giá khác nhau. Đồ thị bên trái thể hiện tỳ lệ số học truyền thống. Đồ thị bên phái thề hiên tỳ lệ lô-ga. Chú ý rằng đường xu huớng tăng trong thòi hạn 3 năm đuợc thề hiện rõ ràng hơn trên đồ thi lô-ga.
từ điểm s đến 10 bằng khoảng cách từ điểm so đến 55 mặc dủ sự biến động từ điểm s đến 10 cho thấy sự gia tăng gấp đôi về giá trong khi sự biến động từ điểm so đến 55 chi tăng 10%. Giá đuọc thể hiện trẽn thang đo tỷ lệ hay Iô-ga cho thấy khoảng cách bằng nhau cho sự thay đổi theo tỷ lệ phần trăm như nhau. Ví dụ, khoảng cách từ điểm 10 đến 20 (tăng 100%) sẽ bằng khoảng cách từ điểm 20 đến 40 hoặc 40 đến 80. Đồ thị lô-ga được sử dụng nhiều trong chúng khoán trong khi đồ thị số học lại được dùng cho thị truờng tương lai. Nhũng phần mềm vẽ đồ thị cho phép chúng ta sử dụng câ hai loại thang đo này như đã đuọc chì ra trong hinh 3.6
DỰNG ĐỔ THỊ THANH HÀNG NGÀY
Việc dụng đồ thị thanh hàng ngày vô cùng đon giản. Đồ thị thanh bao gồm trục giá và trục thời gian. Trục hoành (trục y) thể hiện giá của họp đồng. Trục tung (trục x) ghi nhận thông tin về thòi gian. Ngày tháng đưọc ghi dọc theo đáy của dồ thị. Người sử dụng dồ thị chỉ cần vẽ một
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 65
thanh dọc trong ngày tuong úng từ mức cao nhất đến múc thấp nhấỉ (được gọi là biên độ). Hãy vẽ một đoạn ngắn nằm ngantí bẽn phải thanh dọc thể hiện mức giá đóng cửa trong ngày. (Xem hinh 3.7)
Lý do cho việc vẽ một đoạn ngắn bên phâi thanh dọc ỉà để phân biệt nó với giá mở của được người sử dụng đồ thị đánh d ếa bên trái thanh dọc Sau khi thể hiện hoạt động giao dịch của ngày hom đó trên đổ thị, người dùng di chuyển sang bên phải để vẽ họat động của ngày kế tiếp. Mọi người thường sử dụng đồ thị một tuần gồm 5 ngày giao dịch. Đồ thị không thể hiện ngày cuối tuần. Neu sàn giao dịch bị đóng của vào bất kỳ ngày nàỡ trong tuần giao dịch, ngày hôm đỏ sẽ được để trong. Những thanh đọc đáy đồ thị ỉà khối lượng giao dịch.(Xem hình 3.7)
Hình 3.7 Đo thị thanh hàng ngày của Intel. Mỗi thanh thề hiện biên độ giá của một ngày. Gió mở của được đánh dấu bằng một vạch ngang bên trải moi thanh. Vạchthề hiện giá đóng cửa nằm bên phải. Những đường sọc dưới đáy đo thị ìà kitối ìuợrig giao dịch mỗi ngày.
66 John J. Murphy
KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
Một yếu tố quan trọng khác cần phải nói đến khi $ử dụng đồ thị thanh là khói luợng giao dịch. Khối lượng giao dịch là tổng luọng giao dịch trên thị tmòng trong một ngày. Nó là tổng số họp đồng tuong lai đuợc giao dịch hoặc số cổ phiếu phổ thông đuọc trao tay trên thị trường chúng khoán trong ngày. Khối lượng giao dịch đuợc ghi nhận bằng một thanh dọc tại đáy đồ thị nằm duói thanh giá trong ngày. Thanh khối luọng giao dịch càng cao có nghĩa là khối Itrợng giao dịch ngày hôm đó càng lón. Ngược lại, thanli càng nhỏ thì khối luợng càng ít. Một thang đo nằm dọc đáy đồ thị được tạo ra dể thể hiện các số liệu như trong hình 3.7.
S ố LƯỢNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHƯA TẲT TOÁN
Khói lượng hợp đồng chưa lất toán (Open Interest) là tổng số hợp đồng tuơng lai còn tồn dọng đuực các nhà giao dịch tham gia thị trường nắm giữ cuối ngày. Khối lượng họp đồng chua tất toán là số luợng họp đồng còn tồn đọng bài các vị thế mua hoặc bán, chứ không phải tổng số của cả hai. Nên nhớ rằng vi chúng ta đang nói đến các hợp đồng tuong lai nên mỗi một vị thế mua sẽ phải có một vị thế bán tuong ứng. Đỏi vậy mà chúng ta cần phải biết đuạc tổng số lượng của một bên. số lượng họp đồng chưa tất toán đuọc thể hiện trên đồ thị bằng một dường kẻ liền dọc đáy, thường là nằm trên khối luọng giao dịch và dưới đường giá. (Xem hình 3.8)
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 67 05/23/97 THI phlỉo Chlnb phi 06/98 (TR0698)_____________02/24/98Ì
Hình 3.8 Đo thị hảng ngày dạng đuờng kè của hợp đồng tuơng lai Trái phiếu Chinh phù. Nhũng đuờng thẳng đúng dọc đáy thể hiện tổng khoi lượng giao dịch hang ngày. Một đuờng kẻ ờ giũa thể hiên tổng sẻ luợng họp đồng còn tồn đọng trong thị truờng tương lai Trái phiếu Chinh phủ.
Tổng khối lượng giao dịch trong sự đối sánh vói khếi luọng giao dịch riêng lè và sé lượng họp đằng tương lai chưa tất toán
Cùng với phần lớn các nhà phân tích kỹ thuật của thị trường tuơng lai, các dịch vụ lập đồ thị trong thị trưởng này chi sứ dụng tổng khối lượng giao dịch và số lượng hợp đồng chua tất toán. Mặc dù các số liệu này là sin có cho tùng tháng riêng lẻ, song tổng số liệu cùa tùng thị trướng hàng hóa là những gi duọc sử dụng cho mục đích dự báo. Điều này đuạc bắt nguồn từ một lý do rất hợp lý.
Trong nhũng giai đoạn mới phát triển cùa vòng đời hợp đồng tucmg lai, khối luọng giao dịch và số luọng họp đồng chua tất toán thường chiếm một lượng khá nhỏ. Các số liệu được thu thập lại khi hợp đồng tói kỳ hạn thanh toán. Tuy nhiên, trong nhũng tháng cuối truớc khi mãn hạn, những số liệu này bắt đầu giám trờ lại. Hiển nhiên là các nhà giao dịch phải thanh lý những vị thế mờ một khi họp đồng mãn hạn. Do đó,
68 John J. Murphy su gia täng ve so lucmg trong nhfing thäng dau ciia vöng dcri hop dong cfing nhu su suy giani a gan giai doan cuoi cüa quy trinh giao djch chäng co y’ nghla gi doi voi chieu hudmg thi tnrcmg va chi lä möt chüc näng trong däc trung vöng dcri giai han cüa möt hop dong häng hoa tuong lai. Nöi chung, de tao ratinh lien tue can thiet vekhoi krong giao djch vä so luong hap döng chua tat toän dong thai mang lai cho chüng giä tri du bäo, nguöi ta sir dung long so luong cüa thj truöng häng höa. (cäc do thj chüng khoän the hien so lieu tong khoi luong giao djch nhung khöng bao gom so luong hop dong chua tat toän.)
Khoi luong giao djch vä so luong hop dong chua tat toän duoc bäo cäo tri möt ngäy trong thi truöng tuong lai
Khoi luong giao djch vä so luong hop dong chua tat toän tren thj truöng tuong lai duoc bäo cäo tre möt ngäy. Do dö, nguöi sir dung dö thj phäi chäp nhän su chäm tre möt ngäy de thu thäp vä dien giäi dir lieu. Cäc con so thuörig duoc bäo cäo väo giö giao djch cüa ngäy höm sau, nhung lai quä muön de cöng bo tren cäc tö bäo täi chinh ngay höm dö. Tuy nhien. con so uöc tinh khoi luong giao djch sau khi thi truöng döng cüa lai cö sin vä duoc cöng bo tren bäo chi väo sang höm sau. Cö the khöng that chinh xäc nhung it ra con so uöc tinh khoi luong giao djch cüng cö the cung cap cho cäc nhä phän tich ky thuät thj truöng tuong lai thöng tin ve viec lieu hoat döng giao djch se söi döng hon hay am dam hon trong ngäy höm truöc. Boi väy cho nen nhüng gi mä döc giä cö duoc tür bäo chi phät hänh sang söm chinh lä giä tuong lai cüa ngäy höm truöc cüng vöi cäc so lieu ve khoi luong giao djch uöc tinh. Tuy nhien, con so khoi luong giao djch chinh thüc vä s6 lieu hop dong chua tat toän lä cüa ngäy truöc dö. Cäc nhä sür dung do thj tren thj truöng chüng khoän thi khöng gäp phäi van de näy. Tong khoi luong giao djch cho thj truöng chüng khoän cö hieu luc ngay tue thi.
Giä tri cüa khoi luong giao dich rieng le vä sö luong hop dong chua tat toän trong thi truöng tuong lai
Cäc so lieu ve so luong hop döng rieng le chua tat toän trong thj truöng
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 69
tuong lai sẽ tạo ra nhũng thông tin giá trị. Chúng cho la biết được hợp đồng nào có tính thanh khoản nhất để thực hiện giao dịch. Thông thường, hoạt động giao dịch nên được giới hạn đối vớinhững tháng ghi nhận có giao dịch với số lượng hợp đồng chưa tất toán cao nhất. Những tháng nào có số lượng hợp đồng chưa lất toán thấp sẽ bị bỏ qua. Nhu
vậy, sổ lượng hợp đồng chua tất toán càng cao thì lại nhuận trong thảng duọc ghi nhận đó càng lớn.
Đ ồ THỊ THANH TUAN và t h á n g
Chúng ta đã nói về đồ thị hàng ngày. Tuy nhiên, phải biết rằng ta có thể vẽ đồ thị thanh cho bất kỳ một giai đoạn nào. Đồ thị thanh trong ngày đo luòng các múc giá cao nhất, thấp nhất và mới nhất trong mỗi s phút. Đồ thị thành hàng ngày bao gầm sự biến động giá trong khoảng tù sáu dến chín tháng. Tuy nhiên, đối vói phân tích xu hướng có phạm vi rộng hơn, chúng ta cần sử dụng đồ thị tuần và tháng. Giá trí của việc sử dụng những loại đồ thị dài hạn này đuọc nhắc đển trong Chương 8. Phương pháp thiết kế và cập nhật các loại đồ thị này về ca bản là như nhau. (Xem hình 3.9 và 3.10)
Trên đồ thị theo tuần, một thanh thể hiện hoạt động giá cho cả tuần. Trên đồ thị tháng, mỗi thanh thể hiện biến động giá của cả tháng. Rõ ràng, bằng việc nén biến động giá, biểu đồ tuần và tháng tính đến việc phân tích xu hướng dài hạn hcm. Trong khi đồ thị tuần có thể thể hiện được quãng thời gian truy hồi 5 năm thi dề thị thảng thể hiện đuợc khoảng thời gian lên đến 20 năm. Đây là một kỹ thuật dơn giản có thể giúp người sử dụng dồ thị nghiên cúu thị truòng vói viễn cảnh dài hạn hơn - một viễn cảnh đáng giá mả đồ thị theo ngày không thể có dược.
70 John J. Murphy
HQnh 3.9 Đồ thị thanh theo tuần thề hiện chỉ sổ đô-la Mỹ. Mỗi thanh thề hiên dữ liệu giá của mội tũần, Bằng việc nén dữ Ỉỉéu giá, đồ thị thanh theo tuần tinh đên việcphân tích xu hướng giá dài hạn hơn, thường là trong khoảng 5 năm.
Hình 3.10 Đô thị hình thanh theo tháng thề hiện chỉ sổ đô-la Mỹ. Mỏi thanh thề hiện dữ liệu giá của một tháng. Bằng việc nén dữ liệu nhiều hơn nữa, đồ thị theo tháng tinh đến việc phán tích cho khoảng thòi gian dài đến 20 năm.
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 71
KÊT l u ậ n
Giờ đây, chúng ta đã biết cách tạo ra một đồ thị thanh và dược giới thiệu về ba nguồn thông tin căn bản - giá, khối lượng giao dịch và số lượng hợp đồng chua tất toán - và chúng ta sẵn sảng xem xét cách thúc diễn giải dữ liệu. Hãy nhớ rẳng dồ thị chi lưu trữ các dữ liệu. Bán thân đồ thị có ít giá trị. Điều này đuợc vi von như cây cọ và tấm vải. Bản thân chúng không hề có giá trí, nhưng dưới bàn tay cùa người nghệ sĩ tài hoa, chúng sẽ giúp tạo ra những búc tranh đẹp. Cũng có thể so sánh với con dao phẫu thuật. Qua bản tay của vị bác sĩ tài ba, con dao mổ có thể cứu sống sinh mạng bao ngirời, nhung vớỉ bàn tay của chúng ta, con dao ấy trở nên không nhũng vô dụng mà còn rất nguy hiểm. Một đồ thị có thể trớ thành một công cụ cực kỳ hữu dụng cho việc dự đoán thị trường nếu nguời sử dụng nắm vững các nguyên tắc. Hãy bắt đầu làm quen với việc này. Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu một số khải niệm căn bằn về xu huớng và nhũng diều mà tôi cho là nền tâng co bản của phân tích đề thị.
CHƯƠNG 4
Những khái niệm Cơ bản X
vê xu hướng
ĐỊNH NGHĨA x u HƯỚNG
Khái niệm xu hướng là yếu tố cơ bản đối với phuơng pháp phân tích kỹ thuật để phân tích thị truòng. Tất cả các công cụ dành cho người sử dụng đồ thị nhu ngưỡng hỗ trợ và kháng cự, mô hình giá, đường trung bình di dộng, đường xu huớng, v.v... đều có một mục đich duy nhất là giúp xác định xu huóng của thị truòng để có thể tham gia vào xu hưóng đó. Chúng ta thuờng nghe thấy những câu quen thuộc như “phải luôn giao dịch theo chiều hướng của xu huớng”, “dùng đi lệch xu hướng”, hoặc “xu hướng là người bạn đồng hành”. Vậy thì hãy cùng nhau xác định xem xu huóng là gì đồng thời phân loại chúng thành một số nhóm.
Nhìn chung, xu huóng chi dcm giản ]à chiều huóng cũng như cách thúc dịch chuyển của thị truòng. Nhưng chúng ta cần có một định nghĩa chính xác hơn. Truóc hết, thị trường không bao giờ di chuyển theo một đường thẳng về bất kỳ hướng nào. Sự biến động của thị trường bao gồm hàng loạt chuyển dộng zíc zẳc. Những đường zic zắc này giống nhũng đọt sóng liên tiếp bao gồm các đinh và đáy rõ rệt. Chiều hướng của những đinh và đáy này cấu thành xu hướng thị trường. Cho đù có đi lên, xuống hay đi ngang thì nhũng đinh và đáy này cũng cho ta thấy xu hưómg cùa thị truờng. Một xu hướng được gọi là tăng khi các dinh và
74 John J. Murphy đáy liên tục đi lên, nguợc lại, một xu hướng đuợc gọi là giảm khi các dinh và đáy đi xuống; còn các đỉnh vả đáy nằm ngang sẽ tạo nên một xu huóng đi ngang (không rõ xu huóng).
Hình 4.1a
Vi dụ về xu
huớng tăng
với đình và
đáy đi lên.
Hỉnh 4.1b
Ví dụ về xu
huớng tăng
với đình và
đáy đi
xuong.
Hình 4.1c Vi dụ về xu huúng đi ngang gồm nhũng đinh và đáy tạo thành một hàng ngang. Dạng thị trường này thường được gọi là "không rõ xu hướng
Phân tích kỹ thuật thị trưởng tài chính 75
H ình 4.1d Vi dụ về một xu huứttg giảm chuyển thành xu huớng tăng. Phần đầu bên trái lã ìmột xu huớtíg giảm. Tư tháng 4 năm 1996 đến tháng 4 năm 1997, thị truờng dao động không rõ xu hướng, còn giai đoạn mùa hè năm 1997, thị truờng chuyền dịch theo xu huúng tăng.
XU HƯỚNG CÓ BA CHIỀU HƯỚNG
Chúng ta đã nói đến xu huóng tăng, giảm và đi ngang với lý do hợp lý. Phần lớn mọi nguời thuờng có khuynh hướng cho rằng thị trường luôn theo xu huóng tăng hoặc giảm. Nhưng thục tế cho thấy rằng thị trường biến động theo ba hướng: lên, xuống và đi ngang. Điều quan trọng là cần nhận thúc đuợc sự tương phản này bdi theo uớc tính thấp hơn so vói thục tế, chí ít một phần ba thời gian này giá cũng biến động theo một biên độ nằm ngang được gọi là phạm vi giao dịch (trading range). Dạng vận dộng đi ngang này phản ánh một giai đoạn giá thăng bằng khi áp lục cung cầu tương đối cân bằng. (Hãy nhớ rằng Lý thuyết Dow thể hiện mô hinh này bằng một đường kẻ liền). Mặc dù chúng ta xác định thị truờng “đứng im” khi có xu hướng đi ngang nhung mọi người thường xem nó là thị truòng “không rõ xu hướng”.
76 John J. Murphy về bản chất, hầu hết các công cụ và hệ thống kỹ thuật đều đi theo xu huóng, có nghĩa là chúng đuợc thiết kế cho nhũng thị truòng tăng hoặc giâm. Chúng thường vận hành rất kém khi thị trường rơi vào giai đoạn đi ngang hoặc không rõ xu huớng. Chính trong nhũng lúc thị truòng đi ngang như thế này, các nhà giao dịch theo phuong pháp phân tích kỹ thuật nếm trải nhũng cảm giác thất vọng nhất cũng như những thua lỗ trầm trọng nhất. Theo định nghĩa, một hệ thống tuân theo xu huớng cần một xu huóng để hoạt động. Sự bất dộng đây không phải bỏi hệ thống mà là do nhà giao dịch cé gắng áp dụng một hệ thống vốn được thiết kế dành cho thị trường vận động có xu huớng vảo một môi truờng không có xu hướng.
Nhà giao dịch phải đối mặt với ba quyết định - mua, bán hặc không làm gì cả. Khi thị trường dang tăng giá, chiến lược mua được coi là phủ họp. Khi thị tmòng đang giảm, quyết định bán là điều cần làm. Tuy nhiên, nếu thị trường đi ngang, quyết định thứ ba - không tham gia vào thị trường - thường được coi là lựa chọn khôn ngoan nhất.
XU HƯỚNG CÓ BA LOẠI
Ngoài sự hiện diện cùa ba chiều hướng, xu huớng còn đuợc phân chia thành ba loại như đã dược đề cập trong chương trước. Đó là xu hướng chinh, xu hướng trung gian và xu hướng ngắn hạn. Trên thục tế, gần như không thể xác định đuọc số luọng xu hướng có moi tuơng tác với một xu hướng khác, từ xu hướng [ất ngắn hạn chi diễn ra trong vài phút hoặc vài giò đồng hồ đến nhũng xu huóng cục dài diễn ra từ 50 đến 100 năm. Tuy nhiên, hầu hết các nhà phân tích kỹ thuật đều giới hạn phân loại xu huớng thành ba loại. Tuy vậy, ớ đây có một số nhập nhằng trong cách định nghĩa của các nhà phân tích khác nhau.
Ví dụ, lý thuyết Dow xếp xu hướng chinh như là loại xu huớng có hiệu lục trên một năm. Vì các nhà giao dịch tuơng lai hoạt dộng trong một giói hạn thòi gian ngắn hơn so vói các nhà đầu tư chúng khoán nên chúng ta có khuynh huớng rút ngắn xu hướng chính đối vói bất cứ thứ gì trên 6 tháng cho thị truòng hàng hóa. Dow xác định xu hướng trung
Phân tích kỹ thuật thị trưdng tài chính 77
giangian hay xu hướng thứ cấp là 3 tuần hoặc nhiều tháng - điều xem ra khá phủ họp cho thị truòng tương lai. Xu huớng ngắn hạn đuợc xác định với khoảng thời gian ít hơn 2 hoặc 3 tuần.
Mỗi xu huớng là một phần của xu huổng kế tiếp lớn hơn. Ví dụ, xu hướng trung gian sẽ là một sự hiêu chinh trong xu huớng chinh. Trong một xu huớng tăng dài hạn, thị truòng chững lại dể hiệu chình trong một vài tháng truớc khi quay lại bước tăng giá cùa mình. Sự hiệu chình thứ hai sẽ bao gồm nhũng đọt sóng ngắn hơn được xác định bời nhũng đợt phục hồi ngắn hạn ngắn hạn. Tình trạng này diễn ra nhiều lần - mỗi xu huớng là một phần của xu huóng lớn hon kế tiếp và bản thân nó cũng đuọc cấu thành tử nhũng xu huớng nhỏ hem. (Xem hình 4.2a và b)
Trong hình 4.2a, xu huóng chính tăng với nhũng dính và đáy di lên. (điểm 1,2,3,4). Giai đoạn hiệu chinh (2-3) thể hiện sự hiệu chỉnh xu huớng trung gian trong phạm vi một xu huóng tăng chính. Tùy nhiên, hãy luu ý rằng sóng 2-3 cũng được pliân thành 3 sóng nhỏ hơn (A,B,C).
Hình 4.2 a Vi dụ về ba cấp độ cùa xu huớng: chinh, trung gian và ngắn hạn. Điểm 1,2,3 và 4 thề hiện xu huớng chinh. Sóng 2-3 thề hiện sự hiệu chỉnh trong xu huớng chinh. Mỗi sóng trung gian lần ỉuợl lại đuợc chia thành những xu huớng ngan hạn. Vi dụ, sóng trung gian 2-3 được chia thành nhũng sóng nhỏ A-B-C.
78 John J. Murphy
Hình 4.2b Xu hướìig chính trong năm 1997 ỉà tăng (trên một năm). Một sự hiệti chỉnh ngắn KãhlKễn ra sũốt thảng 3. Một sự hiệu chỉnh trung gian diên ra từ thảng 8 đến thảng IJ (trong 3 thảng). Sự hiệu chỉnh trung gian lại đtỉực chia thành ba xu huớng ngắn hạn.
Tại điểm c, nhà phân tích sẽ cho rằng xu huớng chính vẫn tiếp tục ỉăng, ỉrong khi xu hướng trung gian và ngắn hạn lại giảm. Tại điểm 4, cả ba xu hưóng đều tăng. Việc hiểu rõ được sự khác biệt giữa các cấp bậc xu huởng khác nhau là rất quan trọng. Khi một ai đó hôi về kiểu xu hướng thị trường, thật khó nếu không muốn nói là không thể để giải đáp cho đến khi bạn biết đuợc người đó đang nói đến loại xu hưởng nào. Đạn có thể phải trả lời theo cách thúc đã được nhắc đến trên dây thông qua việc xác định ba loại xu hướng khác nhau.
Có một chút hiểu nhầm nảy sinh do nhận thúc khác biệt của các nhà giao dịch đối với khái niệm về xu hướng. Đối vói các nhà giao dịch dài hạn, sự biến động giá từ vài ngày đến vài tuần cố thễ không mấy quan trọng. Nhưng đối với nhà giao dịch theo ngày, sự gia tăng trong hai hoặc ba ngày sẽ cấu thành một xu huớng tăng. Điều đặc biệt quan trọng là phải hiểu được các cấp độ khác nhau của xu hướng và chắc chắn rằng ỉất cả nhũng gì dính dáng giao dịch đều đang củng đề cập đến một vấn đề.
Phân tích kỳ thuật thị trường tài chính 79 Nhìn chung, hầu hết các phương pháp tuân theo xu huớng đều tập trung vào xu hướng trung gian kéo dài trong vài tháng. Xu huớng ngắn hạn ban dầu đầu được dùng để xác định thời diểm. Trong một xu huóng lăng trung gian, những diều chinh giảm ngắn hạn sẽ đuọc sử dụng để khói động vị thế mua.
NGƯỞNG H ỗ TRỢ VÀ KHÁNG c ự
Trong phần thảo luận vệ xu hướng, chúng ta đã nói rõ rằng giá cả biến động theo chuỗi đinh và đáy, và chiều huớng cùa chúng xác định xu hướng của thị truòng. Bây giò chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu tên gọi phủ họp của những loại đinh và đáy này, đồng thời giới thiệu khái niệm về ngưỡng hỗ trợ và nguỡng kháng cự.
Các đáy, hay nhũng vùng lõm, dược gọi là ngưỡng hỗ trợ. Như chính cải tên của thuật ngữ này cho thấy, ngưỡng hỗ trợ là múc độ hoặc khu vục trên đồ thị dưới ngưỡng thị trường, nơi xu huóng mua vào cao hcm súc ép bán ra. Kết quả là sự sụt giá tạm ngùng và tăng trở lại. Thuòng thi một ngưỡng hỗ trợ đã được xác định bời một vùng lõm trưóc đó. Trong hình 4.3a, điểm 2 và 4 thể hiện nhũng ngưỡng hỗ trạ của một xu
Hình 4.3a Nhũng nguờng hỗ trợ và kháng cự trong xu huúng tăng. Điềm 2 và 4 là nhũng ngưỡng hỗ trợ vốn là nhũng múc thấp trước đó. Điềm I và 3 là nhũng ngưỡng kháng cự thuòmg đuọc tính từ nhũng đinh cao truởc đó.
80 John J. Murphy
Hình 4 Jb Ngưỡng kháng cự và hỗ trợ trong xu huớng giảm hướng tăng. (Xem hình 4.3a và b)
Ngưỡng khàng cụ ỉà hình thúc trái nguọc với ngưỡng hỗ trợ và thể hiện một múc giá hay một khu vục cao hơn giá thị trường vói áp lục bán ra cao hon mua vào và sự tăng giá cũng đã quay trớ lại. Thông thường, nguõng kháng cự đuọc xác định bời một dinh xuất hiện trước đó. Trong hình 4.3a, điểm 1 và 3 là nhũng nguỡng kháng cự. Hình 4.3a là một xu huóng tăng. Trong một xu huóng tăng, nguõng hỗ trợ và kháng cự cho thấy một mô hình đi lên. Hình 4.3b lả một xu hướng giảm với nhũng đinh và đáy đi xuống. Trong một xu hướng giảm, điểm 1 và 3 là nhũng ngưỡng hỗ trợ duới mức thị trưởng và điểm 2 và 4 là nhũng nguõng kháng cự vuọt quá mức thị tniờng.
Trong một xu huớng tăng, nguỡng kháng cự thể hiện sự tạm nghi trong xu hướng đó và thuờng bị vuợt qua tại một số điểm. Trong một xu hướng giảm, nguỡng hỗ trợ không đù mạnh để ngăn ngừa hiện tuợng rót giá thuòng trực, nhung cần phái kiểm tra it nhất là trong tạm thời.
Việc nắm được những khái niệm về nguỡng hỗ trợ và kháng cự là điều kiện cần thiết để thấu hiểu xu hướng. Để một xu huóng tăng có thể tiếp tục diễn ra, mỗi múc lõm kế tiếp (nguỡng hỗ trợ) phải cao hon múc truớc đó. Mỗi nguõng cao phục hồi (ngưỡng kháng cự) phải cao hon
Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính 81
múc trước đó. Nếu vùng đáy hiệu chinh trong một xu hướng tăng nằm bên duới ngưỡng hỗ trợ trước đó, có thể đó là một tín hiệu cảnh báo sớm cho biết xu hướng tăng đã kết thúc hoặc ít nhất đã chuyển sang xu hướng đi ngang. Nếu ngưỡng hỗ trợ bị phá vỡ, có thể xu hướng đã đảo
chiều từ tăng sang giảm.
Mỗi lần ngưỡng kháng cự trước đó đuợc kiểm nghiệm cũng ỉà lúc mà xu hướng tăng nằm trong giai đoạn đặc biệt quan trọng. Sự thất bại trong việc vượt qua đĩnh truớc của xu hướng tăng, hoặc khả năng giá bật lại từ ngưỡng hỗ trạ của xu hướng giảm là tín hiệu đầu tiên cảnh bảo rằng xu hướng hiện tại đang thay đổi. Chương 5 và 6 về mô hình
giá sẽ giới thiệu về cách thức thé hiện sự việc trên đồ thị của việc thử nghiệm các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự - điều ám chỉ hoặc sự đảo chiều của xu hướng hoặc chỉ là sự tạm ngừng nghĩ trong xu hướng hiện tại. Nhũng mô hình giá này được hình thành dựa trên nền tảng những ngưỡng hỗ trợ và kháng cự.
Hình 4.4a-c là những ví dụ về sự đảo chiều xu hướng kinh điển. Hãy chú ý hình 4.4a để thấy rằng tại điểm 5, giá không thể vuạt qua đĩnh trước đó ỉà điểm 4 trước khi quay đầu đi xuống để phá vỡ ngưỡng hỗ trợ tại điểm 4. Chúng ta có thể xác định được sự đảo chiều xu huóng bằng việc quan sát nhũng ngưỡng kháng cự và hỗ ỉrợ. Trong phần về mô hình giá. dạng đảo chiều này sẽ được xác định như là mô hình hai đĩnh (double top).
Hình 4.4a Vi dụ về sự
đảo chiểu xu huởtig.
Khi giá ở điểm 5 không
th ề vượt khỏi điểm 3,
sau đó lại tiếp tục rơi
mạnh phả vỡ mức hỗ
trợ trước đó tại điềm 4
sẽ tạo thành một mô
hình đảo chiều xu
hướng giảm. Dạng mô
hình này được gọi ỉà
hai đĩnh.
82 John J. Murphy
Hình 4.4b Vi dụ vè mô hình đảo ngược đáy. Thông thường, tin hiêuđằu tiên củù một đáy chinh là khả nâng giả tại điềm 5 sẽ duy trì trên múc đáy trước đỏ tại điểm 3. Đảy này sẽ được xác nhận độ vững chắc khi giả vượt khỏi đỉnh 4.
Hình 4.4c Vi dụ về đảo chiều nguợc đáy. Suốt tháng Giêng năm ¡998, giả đã tải kiềm nghiệm ngưởng hỗ trợ của thảng Chạp và phục hoi trở lại, hình thành một ngưỡng hỗ trợ thứ hai. Sự phá vở đinh ngưỡng kháng cự giũa báo hiệu một xu huóng tăng mới.
Phân tích kỹ thuật thị trưởng tài chính 83
Nguõng kháng cự và hỗ trợ trao đổi vai trò như thế nào?
Chúng ta đã xác định “ngưỡng hỗ trọ” như là múc dáy trước dó và “ngưỡng kháng cự” như là đinh trước đó. Tuy nhiên, mọi việc không phải lúc nào cũng diễn ra như vậy. Một trong những khía cạnh thú vị và ít đuọc biết đến hem về ngưỡng kháng cự và hỗ trợ chính là vai trò đảo nghịch của chúng. Khi một ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự bị phá vỡ bởi một lượng đáng kề, vai trò của chúng sẽ bị đảo nghịch. Nói cách khác, một nguõng kháng cự sẽ trờ thành một nguởng hỗ trợ và hỗ trợ trả thành kháng cự. Để hiểu rõ hon tại sao lại như thế, chúng ta cần thảo luận một so vấn đề tâm lý ẩn sau sự hình thành nguỡng hỗ trợ và kháng cự.
Tâm lý học của ngưỡng hẫ trợ và kháng cự
Để minh họa, ta hãy chia những thành viên tham gia thị trường thành ba nhóm - thành phần mua, thành phần bán và thành phần không tham gia cuộc choi' Thành phần mua là nhũng nhà giao dịch đã giành đuợc họp dồng, thành phần bán là những người đã chuyển sang vị thế bán và thành phần không tham gia thị truòng là nhũng nguời đã thoát khỏi thị truòng hoặc vẫn chua quyết định đuợc sẽ tham gia vào vị thế nào.
Giả sử thị truòng dang bắt đầu có biến động tăng từ một khu vục hỗ trọ, noi giá đã dao động một thòi gian. Những nguòi mua (những nguời dã mua gần khu vục hỗ trọ) đang mừng rỡ, nhung lại hối hận vì đã không mua nhiều hơn. Neu thị tmòng rơi xuống lại gần khu vục hỗ trọ lần nũa, họ sẽ gia tăng vị thế mua của mình. Nhũng nguòi bán lúc này đã nhận ra (hoặc hoài nghi cục độ) rằng họ dã quyết định sai vị thế thị trường. (Cách thúc dịch chuyển của thị tmởng ra xa khu vục hỗ trợ sẽ tác động mạnh đến việc ra quyết định, nhung chúng ta sẽ quay lại vấn đề đó sau). Những nguời bán hy vọng rằng (và cầu nguyện) cho giá sẽ lại rơi xuống khu vực mà họ đã bán ra để có thể rời khỏi thị truờng nơi mà họ dã tham gia (điểm hòa vốn).
Cuộc chơi có thể duọrc chia thành hai nhóm - những người không bao giờ tham gia vào bất kỳ một vị thế nào và những người vì một lý
84 John J. Murphy
do nao do da thanh ly nhüng v| the mua cüa minh tai khu vuc ho tro. Nhöm thü hai dircmg nhien dang phan no vi da lhanh ly nhüng vi the mua truöc thöi han vä hy vong rang se cö mot co hoi khac de phuc höi nhung vi the mua gan diem ho ban ra.
Nhöm cuoi ciing, nhöm nhüng ngircri do du, lüc näy nhan thäy giä dang täng vä nhat dinh tham gia väo thi truöng vriri tu cäch ben mua khi cö co höi mua tot xäy ra lan nüa. Tat cä bön nhöm näy kien quyet se mua trong lan giä rcri tiep theo. Tat cä deu duoc däni bäo quyen loi bat di bat dich tai khu vuc ho tror dö diroi müc giä thi truöng. Le dt nhien khi giä rcri xuong gan ngucmg ho tro dö, viec cä bon nhöm näy deu mua nhüng vi the möi se khien giä täng len.
Dien ra cäng nhieu tai ngucmg ho tro thi giao d jch cäng tro nen quan trong vi se cö nhieu nguöi tham gia thi truöng cö duoc quyen loi bat di bat dich tai müc giä dö. So luong giao djch tai mot khu vuc ho tro hoäc khäng cu cö the duoc xäc djnh bang ba cäch: luong thöi gian bö ra, khoi luong giao djch vä cäch thüc mä nhüng giao dich dö vüa dien ra.
Chu ky thöi gian cäng dai, nai giä dutqc giao dich tai mol ngifcmg ho fror hoäc khäng cu, khu vuv do cäng cö y nghTa. Vi du, neu giä dao döng khöng rö xu hirong trong thöi gian 3 tuan trong möt khu vuc giäng co giä trucrc khi täng cao hon thi khu vuc ho tro dö se tro nen quan trong hon thöi han giao dich 3 ngäy.
Khoi luong giao djch lä mot cäch khäc de dänh giä müc do quan trong cüa ngucmg ho tro vä khäng cu. Neu nguöng ho tro duoc hinh thänh tu khoi luong giao dich lörn, chüng to cö mot so luong Ion dom vj duoc trao tay, vä dieu näy cho thay nguöng ho tro dö quan trong hom lä chi cö möt so it giao dich dien ra. Do thi hinh vä diem dänh giä hoat döng giao djch trong ngäy lä cöng cu däc biet hüu ich trong viec xäc djnh nhüng müc giä näy, noi cö nhieu giao dich diln ra nhat dong thöi cüng lä noi thich hop nhat de nguöng ho tro vä khäng cu thuc hien chüc näng cüa minh.
Phân tích kỷ thuật thị trường tài chính 85
Cách thứ ba đ ề xác định tầm quan trọng cùa một ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự là xem giao dịch gần nhất diễn ra như thế nào. Vì đang nhắc đến phản úng của các nhà giao dịch với biến động thị trường và với các vị thế mà họ vừa nắm giữ hoặc không thể nắm giữ nên chúng ta có lý do để tin rằng càng diễn ra gần đây thì hoạt động giao dịch càng có ý nghĩa.
Bây giờ, hãy quay trờ lại với các bảng biểu và thử hình dung rằng, thay vì tăng, giá lại giảm xuéng. Trong ví dụ truớc, do giá tăng nên phản úng kết họp của các thành phần tham gia thị truờng đã khiến giá rớt xuống nhằm đáp ứng việc mua bổ sung (do đó tạo nên một nguõng hỗ trợ mới). Tuy nhiên, nếu giá bắt đầu giảm và rơi xuống dưới nguỡng hỗ trợ tniớc đó thì phản ứng sẽ diễn ra nguơc lại. Tất cả những người mua tại ngưỡng hỗ trợ bây giò nhận ra rằng minh đã phạm sai lầm. Đối vói các nhà giao dịch tưcmg lai, những cá nhãn/tổ chúc môi giói cùa họ sẽ điên cuồng yêu cầu bổ sung tiền lcý quỹ. Vi tính đòn bẩy cao của giao dịch tucmg lai nên các nhà giao dịch không thể ngồi yên với việc thua lỗ kéo dài. Họ buộc phải tăng thêm tiền ký quỹ hoặc phải chấm dứt nhũng vị thế đang thua lỗ của mình.
Nhũng gì tạo nên ngưỡng hỗ trợ trước hết chính là ưu thế của lệnh mua khi giá thấp hcm giá thị trường. Tuy nhiên, bây giờ tất cả những vị thế mua khi thị truòng giảm giá trò thành lệnh bán trong thị trường tăng giá. Ngưỡng hỗ trợ biến thành ngưỡng kháng cự. Và khu vực hỗ trợ truớc đó càng quan trọng - nghĩa là thòi gian diễn ra giao dịch càng gần cùng số luợng giao dịch diễn ra tại đó càng lớn - thì khả năng trở thành khu vục kháng cự càng lớn. Tất cả những yéu tố tạo nên nguỡng hỗ trợ gồm ba thành phần tham gia thị trường - nguời mua, người bán và nguừi đúng ngoài thị trường - sẽ tạo nên múc giá trần cao hem nhũng múc giá hình thành sau một đợt hồi phục.
Đôi khi cũng cần phải tạm dừng lại và suy ngẫm về lý do tại sao mô hình giá lại đuọc sử dụng, và những khái niệm như nguỡng hỗ trợ và kháng cự có thật sự hiệu quả hay không. Điều đó không phải bởi sự kỳ diệu cùa đồ thị hay nhũng duờng kẻ được vê trên đồ thị. Nhũng mô hình
86 John J, Murphy
này có hiệu quả vì chúng tạo ra búc tranh về những gì mà những nguờỉ tham gia thị trường đang làm và giúp chúng ta xác định đuọc phản úng của họ vói nhũng sự kiện trên thi tniòng. Phân tích đồ thị thục sự là việc nghiên cúu tâm lý con người và những phản úng của các nhà giao dịch đối vói nhũng thay dổi của thị truờng. Đáng tiếc là do đang sống trong một thế giới đầy biến động vói sự phát triển nhanh chóng cùa các thị truờng tài chính nên chứng ta có khuynh huớng dựa dẫm vào thuật ngữ đồ thị và nhũng từ ngữ ngắn gọn mà xem nhẹ những tác nhân cơ bản tạo nên nhũng mô hình trên đồ thị ngay từ lúc đầu. Có những lý do thuộc về tâm lý giải thích vì sao nguỡng hS trợ và kháng cự có thể đuợc xác định trên dồ thị giá và tại sao chúng có thể được sử dụng để hỗ trọ việc dự đoán biến động thị truòng.
Ngưỡng hỗ trợ biến thành kháng cự và ngược lại: mức dộ phá vỡ
Nếu bị phá yỡ bời một mức tăng đáng kể, một nguỡng hỗ trợ sẽ trờ thành ngưõng kháng cự và nguợc lại. Hình 4.ỉa-c cũng tuơng tự hình 4.3a và b nhung đã dược tinh lọc lại. Luu ý rằng khi giá đang tăng trong hình 4.Sa thì phản úng giá tại điểm 4 sẽ ngùng ỏ hoặc trên đình tại điểm
1. Đinh truớc đó tại điểm I là một nguỡng kháng cự. Nhưng một khi nó
Hình 4.5a Trong một xu huớng giảm, ngưỡng hỗ trợ bị phá vỡ trở thành nguõng kháng cự cùa đạt phục hồi sau đó. Hãy luu ý cách thúc mà ngưỡng hỗ trợ tại điểm I trờ thành nguỡng kháng cự tại điểm 4.
Phân tích kỹ th u ật thị trường tà i chính 87
Hình 4.5b Trong một xu hưởng giảm, ngưởng hổ trợ bị phả vỡ trở thành ngưỡng khảng cự của đợt phục hồi sau đó. Hãy lưu ỷ cách thức mà ngưỡng hỗ trợ tại điểm I trở thành ngưỡng kháng cự tại điềm 4.
Hình 4.5c Sư chuyền đổi vai trò. Khi bị phá vờ, nguỡng khảng cự đầu năm ì 997 lại biến thành một ngưỡng hỗ trợ.
88 John J. Murphy
bj phä vö böi möt song 3, nguong khäng cur truöc dö se bien thänh nguong ho tro. Tat ca nhüng giao dich ban gan dinh cua söng 1 (tao nen nguöng khäng cu) hien da trö thänh vj the mua khi gia giäm. Trong hinh 4.5b, giä dang giäm, diem 1 (la mot nguong ho tror truoc do trong thj trucmg giä giäm) hien da tro thänh möt nguong khäng cur khi giä täng tai diem 4.
Nhirdä tüng de cäp truoc dö ring khoäng cäch giä vuot khöi nguöng ho tro hay khäng cu tuong duong vdri muc dö quan trong cüa nguöng dö. Dieu näy hoän toän düng khi nguöng ho tro vä khäng cu bi phä vö vä bi thay doi vai trö. Vi du, nguöng ho tro vä khäng cu chi bj thay doi vai trö khi bj phä vö vöi möt giä tri dang ke. Nhung bao nhieu möi lä däng ke? O däy cö möt chüt chü quan trong viec xäc djnh müc dö y nghla cüa su phä vö. Nhu möt chuan doi sänh, möt so nguöi sür dung dä thj sü dung müc phä vö 3% läm tieu chi, däc biet lä doi vöi nhüng nguöng khäng cur vä ho tro chinh. Nhüng khu vuc khäng cu vä ho tro ngän han hon cö the se döi höi möt con so nhö hon, chäng han 1%. Tren thuc te, moi nhä phän tich phäi tu quyet djnh the näo lä möt müc phä vö däng ke. Tuy nhien, can phäi nhö ring khu vuc ho tro vä khäng cu chi däo nghjch khi thj truöng bien döng nhieu du de khien nhüng nguöi tham gia tin ring ho dang pham sai lam. Thj truöng bien döng cäng lön thi ho cäng trö nen de bj thuyet phuc.
Tim quan trong cüa cäc con so läm trön vöi tu cäch lä nguöng khäng cur vä hö tro
Ö däy cö xu huöng sir dung cäc so läm trön de ngän chän viec täng hoäc giäm giä. Cäc nhä giao djch cö khuynh huöng xem nhüng so läm trön nhu 10, 20, 25, 50, 75, 100 (vä nhüng böi so cüa 1000) lä muc tieu giä vä dua väo dö de hänh döng. Chinh vi väy mä nhüng so läm trön näy thuöng se döng vai trö nhu nhüng nguöng ho tro hoäc khäng cu mang tinh täm ly. Möt nhä giao djch cö the sü dung thöng tin näy de bät dau kiem löi khi dat duoc con so läm trön giä quan trong.
Thj truöng väng lä möt vi du dien hinh cho hien tuong näy. Näm