🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những Vị Thuốc Quanh Ta - Cây Cỏ, Rau Củ Và Sức Khỏe Của Bạn
Ebooks
Nhóm Zalo
_______________ĐỨC MINH______________
NHỮNG
VỊ THUỐC
QUANH TA
Cây Cỏ, rau củ
& sức khỏe của bạn
l ê l NHA XUÁT BAN HÀ NỒI
NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA
Đức MINH
NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA
CÂY Cỏ, RAU CỦ VÀ SỨC KHOẺ CỦA BẠN
NHÀ XUẤT BẦN HÀ NỘI
lò/mó/ĐẲa
Lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới với bốn miền khí hậu ở phía bắc, phía nam, miền Trung - Nam Trung bộ và biển đông. Khí hậu thay đổi theo mùa, từ thấp lên cao, từ bắc vào nam, từ đông sang tây, hình thành nên các miền và các vùng khí hậu khác nhau rõ rệt. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho các loài cây, loài hoa phát triển.
"Mùa nào, thức nấy" mỗi vùng miền đều có những loài hoa quả, rau củ đặc trưng. Thế nhưng ít ai biết rằng những loài hoa, những loài cây chúng ta trông thấy hay những những loại rau củ, quả mà chúng ta ăn hàng ngày lại là những vị thuốc quý đã được dân gian lưu truyền và sử dụng trong việc phòng và chữa nhiều chứng bệnh.
Chính vì lý do này chúng tôi đã tổng hợp và biên soạn cuốn " Những vị thuốc quanh ta - Cây cỏ, rau củ và sức khỏe của bạn". Hy vọng với những
5
kiến thức thiết thực trong cuốn sách, bạn đọc sẽ hiểu thêm về giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị chữa bệnh của nhữhg vị thuốc này, từ đó áp dụng vào thực tế một cách hiệu quả. Đây là những vị thuốc dễ kiếm, dễ áp dụng, ít gây tác dụng phụ, công dụng chữa bệnh cao. Mỗi vị thuốc có những tính năng riêng, vì vậy tuỹ theo sức khoẻ và bệnh tật của mỗi người để có sự lựa chọn phù hợp nhất.
ó
CHƯƠNG 1
VỊ THUỐC Từ CẤC LOÀI HOA VÀ LOÀI CÂY
i. v ịt h u ỉc t íc íc l o Aihoa
Thế giới của các loài hoa rất phong phú và đa dạng, với vẻ đẹp quyến rũ và hương thơm hấp dẫn, hoa đem tươi vui đến cho mọi nhà và làm đẹp cho cuộc sống. Thế nhưng ít ai biết rằng, một số loài hoa còn được dùng làm thực phẩm và là vị thuốc quý có tác dụng phòng và chữa bệnh rất công hiệu.
1. Hoa hồng
a. Thành phần và tác dung
Hoa hồng được tôn làm sứ giả của tình yêu nhờ vẻ đẹp thanh tú của nó. Hoa hồng có nhiều cánh, nhiều màu sắc như trắng, hồng, đỏ, vàng, hương thơm dịu và kín đáo.
Trong hoa hồng chứa nhiều tinh dầu và đây là thành phần chữa bệnh chủ yếu. Nó kích thích và điều hoà hệ thần kinh của con người, đồng thòi gia tăng hoạt động của các tuyến nội tiết, xoá bỏ những rối loạn phức tạp trong các cơ quan của cơ thể và tái tạo tế bào.
Cánh hoa hồng có chứa canxi - tác động đến quá trình trao đổi chất và tiêu hoá thức ăn; kali - thành
7
phần vô cùng quan trọng đối với hoạt động của tim; đồng (cu) - cải thiện tình hình hoạt động của các tuyến nội tiết, chữa trị mụn nhọt, dị ứng. Hoa hồng còn là vị thuốc chữa ho rất tốt cho trẻ em. Hồng đỏ có tác dụng cầm máu, phôi hợp vói mật ong chữa rộp lưỡi, lỗ loét miệng...
b. Bài thuốc phối hợp
- Chữa ho trẻ em: Lấy cánh hoa hồng trắng tươi trộn hoặc không trộn với nước quất và 1/2 thìa nhỏ mật ong đem chưng cách thuỷ cho trẻ uống.
- Chữa hôi miệng: Hoa hồng 5g, hãm nưóc sôi để nguội ngậm, súc, rồi nhổ. Hoặc rửa sạch hoa hồng 5g nhai ngậm rồi nhổ.
- Chữa viêm sưng tuyến vú: Hoa hồng 7 bông, đinh hương 7 nụ, cho cả 2 vào nồi cùng một lượng rượu vừa đủ. Nấu lên rồi uống nước, bỏ cái. Uôhg lúc no.
Hoặc: Hoa hồng 30 bông (bỏ nhuỵ, cuống) phơi trong bóng râm, cho vào một lượng rượu vừa đủ, nấu sôi chắt lấy nước uôhg hơi nóng, uôhg lúc no. Dùng sóm sẽ có công hiệu rõ hơn.
- Chữa chán ăn: Lấy một nắm to cánh hoa hồng đỏ, một nắm hoa cúc khô ngâm vào 2 lít nước sôi trong 25 phút rồi đem lọc lấy nưốc pha đưòng vừa đủ làm nước uôhg hoặc chế thành xừô đựng trong chai để chỗ râm mát, uống dần. Chú ý dùng hoa hồng đỏ tốt hơn hồng trắng.
- Kinh nguyệt không đều: Hoa hồng 5g, hoa quế 3g, rượu 50ml. Chưng cách thuỷ hay hấp cơm, để nguội uống.
8
Hoặc: Hoa hồng tươi 30 bông (bỏ nhuỵ, cuống), đường phèn 500g. Cho vào 1 lít nước sắc 3 lần (như sắc thuốíc) rồi dồn 3 nước lại còn 500ml cho đưòng phèn khuấy cho tan đều, cô thành cao, để nguội cho vào bình đậy kín, bảo quản cẩn thận dùng dần. Mỗi lần dùng 2 - 3 thìa canh. Ngày 3 lần với nước ấm.
- Rong kinh, băng huyết: Ngâm 20 cánh hoa hồng trong 1 lít nước sôi trong 30 phút. Khi nưóc ngả màu đỏ thì cho thêm 50g đường, làm nưốc uống. Mỗi lần 200ml.
- Kỳ kinh không đều (sớm hoặc muộn): Cánh hoa hồng 6 - 7g. Hãm nước sôi uống thay trà.
2. Hoa đào
a. Thành phần và tác dụng
Hoa đào được trồng ở nhiều nưốc trên thế giới trong đó có Việt Nam, chủ yếu ỏ Lào Cai, Lạng Sơn, đào cảnh được trồng ỏ Hà Nội, Lâm Đồng. Hoa đào dùng làm thuốc thông tiểu tiện, kem dưõng da.
Hoa đào tuy không thơm như nhiều thứ hoa khác nhưng ngưòi ta yêu thích nó vì màu hồng phai dịu dàng, màu đỏ tươi thắm làm vui cửa vui nhà trong những ngày xuân. Màu đỏ được coi là tượng trưng cho sự vui vẻ, may mắn, là biểu tượng cho mọi điều tốt lành... Cành đào nỏ đúng vào ngày đầu năm, sẽ là dấu hiệu một năm có nhiều may mắn và hạnh phúc. Ngoài tác dụng làm đẹp cho cuộc sống, hoa đào còn là vị thuốc quý.
9
Theo Đông y hoa đào tính bình, vị đắng, có tác dụng lợi thuỷ (thông tiểu tiện), hoạt huyết và nhuận tràng. Sách “Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trân viết: Hoa đào có tính đi xuống, thông đại tiện rất nhanh, có tác dụng tiêu tích trệ, toàn thân phù thũng. Hoa đào tươi tốt hơn hoa đào khô. Hoa đào phơi khô trong một năm sẽ mất nhiều tác dụng, hoa đào dùng làm thuốc phải là loại sắp nỏ hoặc mới chớm nỏ.
b. Bài thuốc phối hợp
- Đại tiểu tiện bí kẹt: Lấy hoa đào, thêm gạo tẻ, mật ong, đường trắng nấu thành cháo ăn. Tuy nhiên, khi khỏi bệnh phải ngừng ngay, không nên dùng lâu.
- Kiết lỵ: Hoa đào 15 bông sắc uống ngày 3 lần.
- Chữa các chứng cước khí, đau vùng tim: Dùng hoa đào khô tán bột, uống với nước ấm hoặc rượu vối liều từ 3 - 5g trong một ngày.
- Chữa chứng rụng tóc, hói đầu: Dùng bột hoa đào trộn đều với mỡ lợn hoặc dầu vừng rồi bôi lên vùng tổn thương sau khi đã rửa sạch bằng nước hoà với tro của rơm rạ.
- Chữa chứng ngược tật (sốt rét): Dùng hoa đào tán bột uống, mỗi ngày 3g với rượu ấm.
- Chữa béo phì: Uổng bột hoa đào mỗi ngày 3 lần, mỗi lần lg vào lúc đói.
- Chữa các vết nám đen ở mặt: Dùng hoa đào 4 phần, bạch dương bì 2 phần và bạch quả tử nhân 5 phần, tất cả đem sấy khô, tán thành bột mịn, đựng
10
trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần lg ngay sau bữa ăn.
Dùng hoa đào tươi 50g, nhân hạt bí xanh 50g, hai thứ nghiền nhỏ trộn với mật ong rồi bôi mỗi ngày vài lần lên da mặt.
Dùng hoa đào tươi 250g và bạch chỉ 30g ngâm vói lOOOml rượu trắng, sau 1 tháng thì dùng được, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần lOml.
Dùng hoa đào lOg, hoa sen 15g hãm vối nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uôhg thay trà trong ngày.
- Phụ nữ muốn có được làn da trắng trẻo, mịn màng có thể dùng: Hoa đào 200g, nhân hạt bí xanh 250g, và bạch dương bì (vỏ cây bạch dương) lOOg. Các vị thuốc trên đều sấy hoặc phơi khô, tán bột, trộn thêm một chút đường trắng rồi đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê sau bữa ăn. Hoặc có thể dùng hoa đào, hoa sen và hoa phù dung lượng bằng nhau, sắc lấy nưốc rửa mặt hàng ngày. Cũng có thể dùng hoa đào tươi 120g ngâm với 500ml rượu trắng, sau 7 ngày thì dùng được, uống mỗi ngày lOml.
Hoa đào 150g, nhân hạt bí xanh lOOg, vỏ quýt 200g, tất cả đều phơi khô, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 8g với nưốc ấm sau bữa ăn. Muốn da trắng thì thêm nhân hạt bí xanh, nếu muốn da đỏ hồng thì thêm hoa đào.
- Bổ thận, nhuận da và dưỡng nhan sắc, có thể dùng món ăn được chế từ hoa đào: hoa đào 20 bông, tôm
11
nõn 300g, củ cải 150g, hành tây 70g, tương cà chua 50g, dầu thực vật và gia vị vừa đủ; hoa đào tỉa lấy cánh rửa sạch, củ cải và hành tây rửa sạch thái mỏng, đổ dầu vào chảo, phi hành cho thơm rồi cho tôm, củ cải, hành tây vào xào to lửa, khi chín cho tương cà chua và gia vị vừa đủ, đổ ra đĩa, rắc cánh hoa đào lên trên, ăn nóng.
- Chữa trứng cá, mụn nhọt trên da mặt: Dùng hoa đào và nhân hạt bí xanh vối liều lượng bằng nhau, phơi khô, tán bột, hoà với mật ong mà bôi hoặc dùng hoa đào và đan sa vối liều lượng như nhau, tán bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 4g vào lúc đói trong 10 - 20 ngày.
- Trị mụn nhọt ở vùng lưng: dùng bột hoa đào hoà với giấm đặc mà bôi lên vùng bị tổn thương nhiều lần trong ngày.
3. Hoa cúc
a. Thành phần và tác dụng
Hoa cúc gồm nhiều loại gồm cúc bách nhật, bạch cúc, kim cúc, cúc móc, cúc vạn thọ, mỗi loại có chứa những thành phần và tác dụng khác nhau:
Cúc bách nhật vị ngọt hơi chát, tính bình, tác dụng khử đờm, bình suyễn, tiêu viêm, chông ho, dùng chữa hen suyễn, viêm phế quản cấp hay mạn tính, ho gà, lao phổi, ho ra máu, đau mắt, đau đầu, chữa sốt ỏ trẻ em, khóc thét về đêm, lỵ.
Bạch cúc vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, tác dụng tán phong thanh nhiệt, mát gan, sáng mắt, chữa phong
12
nhiệt cảm mạo, đau đầu, cao huyết áp, chóng mặt nhức đầu, mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt. Có thể dùng tươi: giã nhỏ đắp vào chỗ đau hay mụn nhọt, ghẻ lở.
Kim cúc vị đắng, cay, tính hơi ôn, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt sưng đau, đau mắt đỏ có sưng, đau đầu chóng mặt, chữa cảm lạnh, cúm, viêm não nhẹ, viêm mũi, viêm da mủ, viêm vú, hoa mắt, cao huyết áp, viêm gan, kiết lỵ, chảy nước mắt nhiều...
Cúc móc vị cay, thơm, tính mát, không độc, làm tan màng nhầy, sáng mắt, trừ uế khí, được dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam và nhiều chứng khác về huyết; chữa sởi, lở, ù tai, trị ho và làm thuốc điều kinh...
Cúc vạn thọ vị đắng, mùi thơm, tính mát, tác dụng tiêu viêm, làm long dòm, trị ho. Lá cúc vạn thọ làm mát gan, phổi, giải nhiệt, chữa đau mắt, ho gà, viêm khí quản, viêm miệng, viêm hầu, đau răng; dùng đắp ngoài đê trị viêm tuyến mang tai, viêm vú, viêm da mủ.
Nhìn chung, các loại cúc đều chứa nhiều tinh dầu nên có tác dụng chữa trị được nhiều căn bệnh.
b. Bài thuốc phối hợp
- Hen suyễn: Cúc bách nhật, tỳ bà diệp (lá nhót), bảy lá một hoa mỗi vị 6g, quả nhót lOg. sắc uống ngày một thang chia 3 lần, mỗi lần 60ml nước thuốc sắc. Dùng 3 ngày liền.
- Trẻ em khóc đêm: Cúc bách nhật 5g, xác ve sầu 3g, cức hoa 2g. sắc uống ngày một thang chia 3 lần, mỗi lần 300ml, uống 3 ngày.
13
- Cao huyết áp: Bạch cúc lOg, hoa hoè 8g, lạc nhân 3g. Sắc uống ngày một thang, uống trong 10 ngày liền.
- Hoa mắt chóng mặt: Bạch cúc, hoa thiên lý mỗi vị lOg, ngải cứu 12g; rau má, lá đinh lăng mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống liền 5 ngày.
- Đau đầu: Bạch cúc 9g, hoa nhài 3g, rau má lOg, cúc bách nhật 5g. sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uổng liền 3 - 5 ngày.
- Cảm mạo phong nhiệt: Kim cúc 20g, củ sắn dây 15 g, lá dâu tằm lOg, rễ cây lau 8g; bạc hà, cam thảo mỗi vị 5g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần.
- Đinh nhọt: Kim cúc, bồ công anh mỗi vị 30g; từ hoa địa linh 20g; kim ngân 6g. sắc uống vào lúc đói, ngày một thang chia 3 lần, uống 3 ngày liền.
- Viêm tuyến vú: Kim cúc 20g; hoa kim ngân, bồ công anh, cam thầo mỗi vị 12g. sắc uống ngày một thang chia 3 lần cho đến lúc khỏi. Bên ngoài dùng lá kim cúc cùng hành, muối, giã nhỏ đắp nơi đau ỏ vú một lần trong ngày.
- Ho gà: Hoa cúc vạn thọ 15g, đường phèn lOg. sắc lấy 150ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liền 3 - 5 ngày.
- Đau răng: Hoa cúc vạn thọ 5 bông, lá nhãn 5 lá, muối ăn chừng 15 hạt. Rửa sạch giã nhỏ chia 3 phần đều nhau, mỗi lần đặt một phần thuốc vào nơi răng đau. Còn hai phần ngậm thay đổi mỗi lần một phần.
14
- Mụn nhọt chưa vố: Lá cúc vạn thọ lOg, lá táo ta 15g, muối ăn 10 hạt. Rửa sạch, giã nhỏ, đắp vào nơi đau. Ngày thay một lần.
4. Thiên lý
а. Thành phần và tác dụng
Thiên lý là loại cây nhỏ, mọc leo. Lá hình tim, thuôn. Hoa màu vàng xanh lục nhạt, được trồng ở nhiều nơi để lấy hoa, lá nấu canh ăn rất mát và bổ.
Thành phần dinh dưõng có trong hoa thiên lý như chất xơ là 3%, chất đạm 2,8%, chất bột đường, các vitamin như c, Bj, B2, Pp, tiền vitamin A (caroten), cùng các khoáng chất cần cho cơ thể như calcium, phot pho, sắt, đặc biệt là kẽm (Zn) có hàm lượng khá cao. Lá non, ngọn và hoa thiên lý đều có thể sử dụng làm thực phẩm. Hoa thiên lý giàu chất kẽm, rất tốt cho trẻ em đang lớn, không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể mà còn giúp người già giảm được chứng phì đại tuyến tiền liệt.
б. Bài thuốc phối hợp
- Phòng rôm sảy ngày hè: Hàng ngày nấu canh hoa thiên lý ăn. Với trẻ có thể nghiền lá và hoa thiên lý ra nấu lẫn với bột khi cho trẻ ăn dặm.
- Trị giun kim: Theo kinh nghiệm dân gian, hoa thiên lý để trị giun kim rất hiệu quả bằng cách dùng 40g hoa nấu canh ăn hàng ngày (dùng 7 ngày trở lên là khỏi).
15
- Giảm đau mình mẩy, nhức xương cốt: Hàng ngày lấy hoa thiên lý xào vói thịt bò hoặc chấm với muối vừng ăn sẽ có tác dụng.
- Chữa mất ngủ: Hoa thiên lý 30g. Hoa nhài lOg. Tâm sen 15g. Ba vị thuốc trên sắc chung lấy nước uống trong ngày (dùng từ 3 - 5 ngày).
Ngoài ra, canh hoa thiên lý còn có tác dụng mát, bổ và an thần, giúp dễ ngủ, ngủ ngon, bớt mệt mỏi, chữa sốt nhẹ, lao lực.
5. Hoa hoè
a. Thành phần và tác dụng
Y học đã chứng minh hoa hoè có tác dụng tăng sức bền thành mạch, cầm máu. Nó cũng giúp tăng cưòng sức co bóp cơ tim, hạ huyết áp, hạ mỡ máu và làm chậm quá trình xơ vữa động mạch.
Ngoài ra, hoa hoè còn có tác dụng kháng khuẩn, chông viêm, chông co thắt cơ trơn ỏ đưòng ruột và phế quản, gây hưng phấn nhẹ, lợi niệu, chống phóng xạ, bình suyễn và chống viêm loét.
Thành phần hoá học chính trong hoa hoè là chất rutìn, đó là một loại vitamin p có tác dụng tăng cưòng sức chịu đựng của mao mạch, cơ thể thiếu chất này tính chịu đựng của mao mạch yếu, dễ đứt vỡ.
Theo Đông y, hoa hoè vị đắng, tính hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, làm mát và cầm máu (lương huyết và chỉ huyết). Thưòng được dùng để chữa các chứng bệnh
16
chảy máu như đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, băng huyết...
Hoa hoè có thể kết hợp với hạ khô thảo, xuyên khung, địa long, cúc hoa, câu đằng chữa cao huyết áp; kết hợp với trắc bá diệp, chỉ xác chữa đại tiện ra máu; kết hợp với bách thảo sương, mẩu lệ nung chữa băng huyết, khí hư; kết hợp với hoa kim ngân chữa viêm loét, mụn nhọt...
ò. Bài thuốc phối hợp
- Chữa cao huyết áp: Hoa hoè, tang ký sinh mỗi thứ 25g, hạ khô thảo, cúc hoa, thảo quyết minh mỗi thứ 20g; xuyên khung, địa long mỗi thứ 15g, sắc uống.
Nếù mất ngủ, thêm toan táo nhân sao 15g, dạ giao đằng 25g.
Đau ngực thêm đan sâm 20g, qua lâu nhân 25g. Có cơn đau thắt ngực thêm huyền hồ sách 12g, phật thủ 20g, bột tam thất 7,5g.
Di chứng tai biến mạch não thêm ngưu bàng tử 25g, câu đằng 30g.
Xơ vữa động mạch thêm trạch tả 20g. Hoa hoè, sung uý tử mỗi thứ 15g, cát căn 30g, sắc uống.
Nếu đau tức ngực thêm đảng sâm, hà thủ ô mỗi thứ 30g.
Hồi hộp, trống ngực và mất ngủ thì thêm toan táo nhân 15g.
Tê tay chân thêm sơn tra 30g, địa long lOg. Tiểu đêm nhiều lần thêm sơn thù lOg, nhạc thung dung 15g.
N VTQ T2 17
- Đại tiện ra máu: Hoa hoè, trắc bá diệp, kinh giới tuệ và chỉ xác lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi lần uống 6g với nước cơm.
Hoa hoè sống và sao mỗi thứ 15g, chi tử 30g tán bột, uống mỗi lần 6g.
Hoa hoè 60g, địa du, thương truật mỗi thứ 45g, cam thảo 30g, sao thơm sấy khô, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 6g.
Hoa hoè, quả hoè, hoạt thạch mỗi thứ 15g, sinh địa, hoa kìm ngân, đương quy mỗi thứ 12g, hoàng cầm, hoàng liên, hoàng bá mỗi thứ lOg, thăng ma, sài hồ, chỉ xác mỗi thứ 6g, cam thảo 3g, sắc uống.
Nếu chảy máu nhiều, thêm kinh giói lOg, địa du, trắc bá diệp sao đen mỗi thứ lg.
Thể trạng hư yếu thêm đảng sâm, hoàng kỳ, hoài sơn mỗi thứ 15g. Thiếu máu nhiều thêm hoàng kỳ 15g, thục địa 12g.
- Tiểu tiện ra máu: Hoa hoè sao, uất kim mỗi thứ 30g, tán bột, uống mỗi lần 6g.
- Rong kinh, băng huyết, khí hư: Hoa hoè lậu năm 30g, bách thảo sương 15g, tán bột, uông mỗi lần 9 - 12g vối rượu ấm để chữa băng huyết, rong kinh.
Hoa hoè sao, mẫu lệ nung lượng bằng nhau, tán bột, uống mỗi lần 9g với rượu ấm để chữa bạch đới (khí hư màu trắng).
- Chảy máu mũi: Hoa hoè và ô tặc cốt lượng bằng nhau, nửa sống nửa sao, tán bột, mỗi lần lấy một ít thổi vào lỗ mũi.
18
- Viêm loét: Hoa hoè, hoa kim ngân mỗi thứ 15g, sắc với 2 bát rượu uống cho ra mồ hôi. Với tổn thương viêm loét về mùa hạ, có thể dùng hoa hoè 60g sắc đặc rồi dùng bông thấm dịch thuốc bôi lên nơi bị bệnh nhiều lần trong ngày.
Lưu ý: Hoa hoè tính hơi lạnh nên những người tỳ vị hư hàn (hay đau bụng do lạnh, thích chườm nóng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện thường xuyên lỏng nát) không được dùng vị thuốc này, nếu cần dùng thì phải phôi hợp với các dược liệu có tính ấm nóng.
6. Hoa mào gà
a. Thành phần và tác dụng
Hoa mào gà còn có tên khác là kê quan hoa, kê công hoa, kê cốt tử hoa, mồng gà, lão lai thiểu. Hoa mào gà có đủ các chất béo, axit folic, vitamin Bj, B2, B4, B12, c, D, E, K, các axit amin, nguyên tố vi lượng và nhiều loại men thiên nhiên bao gồm cả enzyme nên có tác dụng cầm máu và chữa các chứng viêm loét. Theo Đông y, hoa mào gà vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lương huyết, chỉ huyết, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như xích bạch lỵ (bệnh lỵ trực khuẩn hoặc amip), trĩ lậu hạ huyết (trĩ xuất huyết), thổ huyết (nôn ra máu), khạc huyết (ho ra máu), tỵ nục (chảy máu mũi), huyết lâm (tiểu buốt và ra máu), băng lậu (rong huyết, rong kinh, băng huyết), đới hạ (khí hư), di tinh.
b. Bài thuốc phối hơp
- Cao huyết áp: Hoa mào gà 3 - 4 bông, hồng táo 10 quả, sắc uống hàng ngày.
19
- Thổ huyết: Hoa mào'gà đỏ (dùng cả cây) lượng vừa đủ, sắc uống. Hoặc dùng hoa mào gà trắng tươi 15 - 24g (loại khô dùng 6 - 15g) hầm vối phổi lợn lượng vừa đủ trong 1 giò rồi chia ăn vài ba lần trong ngày.
- Ho ra máu: Hoa mào gà trắng 30g, trắc bá diệp 30g, cỏ nhọ nồi 30g, sắc uống. Hoặc hoa mào gà tươi 24g, rễ cỏ tranh tươi 30g, sắc uôhg.
- Lỵ trực khuẩn hoặc amip: Dùng hoa mào gà sắc vói rượu uống; nếu là xích lỵ (phân có máu) dùng hoa màu đỏ, bạch lỵ (phân chỉ có nhầy) dùng hoa màu trắng.
- Thoát giang hạ huyết (lòi dom chảy máu): Hoa mào gà và phòng phong lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, vo thành viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi ngày uống 70 viên vối nước cơm khi đói. Hoặc dùng hoa mào gà trắng sao 30g, tông lư thán 30g, khương hoạt 30g, tán thành bột uống mỗi lần 6g vối nưốc cơm.
- Tiểu buốít và ra máu: Hoa mào gà trắng đốt tồn tính, mỗi ngày uống 15 - 20g vối nước cơm hoặc dùng hoa mào gà 15g sắc uôhg.
- Di tinh: Hoa mào gà trắng 30g, kim ti thảo 15g, kim anh tử 15g, sắc uống.
- Nhọt độc vùng gáy: Hoa mào gà tươi, nhất điểm hồng tươi và liên tử thảo tươi lượng bằng nhau, rửa sạch giã nát, chế thêm một chút đưòng đỏ rồi đắp vào nhọt độc.
- Trị lồ loét: Hoa mào gà 3g, ngũ bội tử 3g, một chút băng phiến, tất cả tán bột, trộn với mật lợn rồi bôi lên vùng lở loét.
20
- Bế kinh: Hoa mào gà tươi 24g hầm với 60g thịt lợn nạc, chia vài lần ăn trong ngày.
- Kinh nguyệt quá nhiều: Hoa mào gà lượng vừa đủ, sấy khô tán bột, uống mỗi lần 6g khi đói với một chút rượu. Hoặc dùng bài hoa mào gà sao cháy tán bột, uống mỗi lần 6 - 9g vối nưốc ấm.
- Kinh nguyệt không đều: Hoa mào gà đỏ và trắng mỗi loại 9g sắc uống. Hoặc dùng hoa mào gà trắng 15g, long nhãn hoa 12g, ích mẫu thảo 9g, thịt lợn nạc lượng vừa đủ, hầm ăn, nếu có kèm khí hư thì gia thêm vỏ trắng rễ tần bì 9g.
- Khí hư: Nếu là bạch đới (khí hư màu trắng) dùng hoa mào gà trắng, xích đới (khí hư có màu đỏ) dùng hoa mào gà đỏ, sấy khô tán bột, mỗi ngày uôhg 9g vào sáng sớm khi đói. Hoặc: Hoa mào gà trắng 15g, bạch truật 9g, bạch linh 9g, hoa mã đề tươi 30g, trứng gà 2 quả, sắc uống.
- Thai lậu (có thai không đau bụng mà thỉnh thoảng ra máu): Hoa mào gà trắng sao cháy, long nhãn lOg, sắc nửa rượu nửa nước uống.
- Rong huyết, rong kinh, băng huyết: Hoa mào gà khô 24g sắc uống. Hoặc: Hoa mào gà trắng 15g, phòng phong 6g, tông lư thán lOg, sắc uống. Hoặc: Hoa mào gà và trắc bá diệp lượng bằng nhau, sao cháy tồn tính, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g.
- Lên mề đay: Hoa mào gà dùng cả cây sắc uông và ngâm rửa, nếu nốt sẩn màu đỏ thì dùng hoa màu đỏ, nếu sắc trắng thì dùng hoa màu trắng.
21
- Ho ra máu: Hoa mào gà đỏ 15g, lá huyết dụ 20g sao cháy, lá trắc bá 20g sao cháy, cỏ nhọ nồi 20g. sắc uống ngày một thang.
- Tiêu chảy: Hoa mào gà lOg, vỏ dộp cây ổi 8g, vỏ quả lựu lOg. Sắc uống ngày một thang.
- Lỵ lâu ngày: Hoa mào gà 20g, cỏ seo gà 20g, lá mơ lông 20g. Sắc uống ngày một thang.
- Sốt xuất huyết: Hoa mào gà 20g, lá trắc bá sao đèn 20g, hoa hoè sao đen 15g, ké đầu ngựa 15g, lá dâu 20g. Sắc uống ngày một thang.
- Viêm đường tiết niệu (tiểu buốt, tiểu dắt): Hoa mào gà 20g, bồ công anh 20g, mã đề 20g, râu ngô 15g, rau má 20g. sắc uôhg ngày một thang.
7. Hoa đinh hương
a. Thành phần và tác dụng
Hoa đinh hương còn có tên khác là đinh tử hương, kệ tử hương. Hoa màu đỏ tươi.
Hoa đinh hương thưòng được dùng chữa các chứng bệnh như nấc, nôn, tiêu chảy, kiết lỵ, đau bụng do lạnh, đau răng... Nụ đinh hương có mùi thơm, màu hơi vàng nâu và rắn; loại màu đen và có mọt là kém hoặc đã để quá lâu.
Hoa đinh hương chứa nhiều tinh dầu vối hàm lượng 15 - 20% ở nụ hoa, 5 - 6% ở cuống hoa, còn lại là ỏ lá. Tinh dầu hoa đinh hương là chất lỏng nặng hơn nưốc, không màu hoặc có màu vàng, mùi vị đặc trưng. Ngoài
22
ra hoa đinh hương còn chứa protein, lipit, carbohydrat nên có tác dụng chữa trị đối với một số loại bệnh.
Theo Đông y, đinh hương vị cay, tính ấm, vào bốn đường kinh phế, tỳ, vị và thận, có công dụng ôn trung (làm ấm bụng), noãn thận (làm ấm thận), kích thích tiêu hoá.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy đinh hương có tác dụng dược lý khá phong phú làm ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn (như trực khuẩn lỵ, thương hàn, phó thương hàn, bạch hầu, than, tụ cầu vàng), chông viêm loét đường tiêu hoá, kích thích tiết dịch mật và dạ dày nên thúc đẩy quá trình tiêu hoá, giảm đau, chống viêm...
b. Bài thuốc phối hợp
- Xuất tinh sốm: Đinh hương 20g, tế tân 20g đem ngâm với lOOml rượu 75%, sau nửa tháng thì dùng được. Khi dùng, lấy dịch thuốc xoa lên đầu dương vật, sau chừng vài phút có thể hành sự.
- Bệnh khốp: Đinh hương 20g, long não 12g, cồn 90° 250ml. Ngâm 7 ngày đêm, lọc bỏ bã. Khi dùng, lấy bông thấm thuốíc nắn bóp nơi đau nhức, mỗi ngày 2 lần.
- Hôi nách: Đinh hương 18g, hồng thăng đơn 27g, thạch cao 45g. Tất cả tán thành bột thật mịn, trộn đều, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày lấy một chút bột thuốic thoa đều vào nách, làm liên tục trong 5 ngày.
- Sưng đau chân răng: Đinh hương, xuyên tiêu lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, thêm ít băng phiến, trộn vối mật ong, bôi hàng ngày.
23
- Viêm loét miệng: Đinh hương 5g tán thành bột mịn, ngâm với nước sạch, sau 4 giờ thì dùng được, lấy tăm bông thấm dịch thuốc bôi vào vết loét.
- Viêm xoang, hơi thỏ hôi, hắt hơi, sổ mũi: Dùng đinh hương bọc vào bông, thỉnh thoảng nút vào mũi.
- Nứt đầu vú: Đinh hương 5g tán bột, đường đỏ 5g, hai thứ trộn đều, chế thêm 1 cốc rượu trắng; đem đun cho thật khô rồi lại tán mịn, hoà với dầu vừng, bôi lên vùng tổn thương.
- Viêm nhiễm đưòng hô hấp, đặc biệt là vùng mũi, xoang mặt: Tinh dầu đinh hương, tinh dầu bạch đàn, menthol, trần bì, hạt mùi, natri bicarbonat, axit citric trộn đều, làm thành viên to. Mỗi lần xông họng 2 - 3g. Có thể hoà vào nước, ngậm súc để cho tinh dầu bay lên.
- Nấc và nôn do hư hàn: Đinh hương, thị đế, nhân sâm, sinh khương mỗi vị 9g, sắc uôhg. Hoặc: Đường trắng 250g thêm một chút nước rồi đun nhỏ lửa cho tan hết, cho gừng tươi giã nát 30g, đinh hương 5g vào đun cho đến khi tạo thành dạng keo, sờ tay không dính là được. Đổ ra khay có thoa dầu lạc, đợi nguội rồi cắt thành 50 miếng nhỏ, mỗi ngày ăn một vài miếng sau bũa cơm.
- Thổ tả: Đinh hương 2 nụ, rượu vàng 50ml, cho vào bát hấp cách thuỷ trong 10 phút, sau đó bỏ bã uôhg rượu.
- Liệt ruột cơ năng: Đinh hương 30 - 60g tán bột, trộn với rượu mạnh hoặc nước rồi đắp vào vùng rốn (đưòng kính chừng 6 - 8cm), dùng băng cồ' định. Hoặc:
24
Đinh hương, mộc hương, nhục quế, xạ hương tất cả tán bột, đắp vào rôn.
- Đại tiện lỏng: Đinh hương 30g, hạt mã đề sao 20g, tất bạt lOg, hồ- tiêu 5g, nhục quế 5g. Tất cả tán thành bột mịn, đựng trong lọ kín, mỗi lần lấy lOOmg bột thuốc hoà nưốc đắp vào rốn, dùng băng cố định lại, 1 - 2 ngày thay thuốc một lần.
Hoặc: Đinh hương 5 - lOg, nhục quế 4 - 6g, mộc hương 5 - lOg, tất cả tán thành bột mịn, đắp vào rốn. Hoặc: Đinh hương 3g, sa nhân 6g, bạch truật 12g, tán bột, uống mỗi lần 2 - 4g, ngày 2 - 3 lần.
8. Hoa kim ngân
a. Thành phần và tác dụng
Hoa kim ngân (hay còn gọi kim ngân hoa), là cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm lông đơn, ngắn, sau nhẵn, màu hơi đỏ có vân.
Cụm hoa mọc ở kẽ các lá tận cùng, cuống hoa có lông, dài 6 - 22mm, lá bắc giông các lá con hình mũi mác, có cuống dài 15 - 25mm; lá bắc con tròn, dài l,5mm, lông thưa ỏ mép; đài có 5 phiến hình mũi mác, mảnh, dài 1 - l,5mm, đôi khi không bằng nhau, có lông; tràng màu trắng sau chuyển thành màu vàng có lông mịn và lông tuyến ỏ ngoài, thơm, ống tràng dài 18 - 20mm, môi dài 15 - 18mm; 5 nhuỵ thò ra ngoài, đính ở họng tràng; chỉ nhuỵ nhẵn, bao phấn hình mũi mác đính lưng; bầu nhẵn. Quả hình cầu màu đen.
25
Nụ hoa hình gậy, hơi cong, dài 2 - 5cm, đường kính đạt tới 5mm. Mặt ngoài màu vàng tói vàng nâu, phủ đầy lông ngắn. Mùi thơm nhẹ, vị đắng. Hoa kim ngân dễ hút ẩm, dễ mốc biến màu, mất hương vị, nên phải để nơi khô ráo, tránh ẩm.
Theo Đông y: Hoa kim ngân có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc, vào 4 kinh tâm, phế, vị và tỳ, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát khuẩn.
Hoa mới nở có màu trắng, sau ngả sang màu vàng trang nhã. Hoa kim ngân là vị thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa do dị ứng, viêm mũi do dị ứng, thấp khớp...
b. Bài thuốc phổi hợp
- Chữa mẩn ngứa, dị ứng: Hoa kim ngân 20g, huyền sâm TOg, sinh địa 8g, thổ phục linh 6g, liên kiều lOg, hoàng đằng 8g, mạch môn 8g, quyết minh tử (sao) 6g. Cách dùng: cho 800ml nước sắc còn 200ml nưốc, uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.
- Chữa mụn nhọt: Hoa kim ngân 6g, cam thảo 3g, nước 200ml, sắc còn lOOml chia 2 hay 3 lần uống trong ngày
- Chữa cảm sốt: Hoa kim ngân 40g, liên kiều 40g, kinh giối tuệ 16g, cát cánh 24g, đạm đậu xị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, trúc diệp 16g. Tất cả sấy khô tán bột. Có thể làm thành viên. Ngày uống 1 - 2 lần, mỗi lần 12g.
- Chữa cảm cúm: Hoa kim ngân 4g, tía tô 3g, kinh giối 3g, cam thảo đất 3g, cúc tần hay sài hồ nam 3g, mạn kinh 2g, gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.
26
- Chữa bép phì: Hoa kim ngân, hoa cúc, sơn tra mỗi vị lOg. Các vị thuốc đem hãm với nưốc sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Loại trà này đặc biệt tốt cho những người thừa cân và béo phì có kèm theo cao huyết áp và rối loạn lipit máu thuộc thể vị nhiệt, biểu hiện bằng các triệu chứng hoa mắt chóng mặt, nặng đầu, tay chân buồn mỏi, chóng đói, miệng khát, thích uống nưóc mát, chất lưõi đỏ, rêu lưỡi vàng dính.
- Chữa bệnh sởi: Hoa kim ngân 12g, ngưu bàng 8g; phù bình, đạm đậu xị, mỗi vị 12g; liên kiều, cát cánh, thăng ma mỗi vị 8g; xác ve sầu 4g.
Hoa kim ngân 30g, cỏ ban (cây nọc sỏi) 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, cho 50ml nưốc đã chín, gạn lấy nước, đun cách thuỷ hoặc hấp cơm, ngày uống 2 lần.
Hoa kim ngân 16g, ké đầu ngựa 3g, sinh địa 8g, huyền sâm lOg, kinh giối 4g. Cho 600ml nước, sắc còn lOOml. Uổng ngày 1 thang, chia hai lần.
- Chữa sốt xuất huyết thể nhẹ (độ 1 và 2): cỏ nhọ nồi 20g, hoa kim ngân 12g, rễ cỏ tranh 20g (sao vàng) 8g, sài đất 20g, hạ khô thảo 12g, hoa hoè (sao vàng) lOg, gừng tươi 3 lát. Cách dùng: Cho 600ml nước sạch, đun sôi 30 phút, để ấm uống ngày 3 lần.
9. Hoa nhài
a. Thành phần và tác dụng
Hoa nhài được trồng làm cảnh ở khắp nước ta. Hoa nhài thường có màu trắng, hoa hay nở vào ban đêm,
27
cũng có khi nỏ rộ vào giữa trưa, khi đó hoa sẽ có hương thơm ngát và khí vị rất đặc biệt.
Trong hoa nhài có một chất béo thơm, hàm lượng 0,08%. Thành phần chủ yếu của chất này là este íòrmic axeticbenzoic - lynalil và este anthranili metyl. Hoa nhài được dùng làm mỹ phẩm, ưốp trà và còn là vị thuốc hay chữa được nhiều bệnh.
Theo Đông y, hoa nhài có tính bình, hơi hàn, vị đắng có tác dựng tốt trong việc chữa bệnh như: thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết tán ứ, điều kinh lợi niệu. Chuyên trị các bệnh nặng như viêm khốp cấp tính, lao phổi thổ huyết, cảm nhiễm niệu đạo, bệnh về vú, viêm tuyến tiền liệt, đối hạ, tiểu đưòng, ung thư...
b. Bài thuốc phối hợp
- Chứng tiểu ra máu: Hoa nhài 15g, hoàng tinh 5g đem nấu vói thịt lợn để ăn.
- Ho ra máu: Dùng hoa nhài giã nát, thêm chút mật ong uống trị chứng bệnh ho ra máu. Có thể thêm nước sắc uống để khôi phục niệu đạo sau cảm nhiễm.
- Đầu gôì đau, nhức mỏi: Hoa nhài 50g, giò lợn 200g, đem nấu để dùng cả cái lẫn nước, trị được các chứng eo lưng và chân vô lực, đầu gối đau.
- Chữa ngoại cảm, phát sốt: Hoa nhài 4g, chè xanh lOg, thảo quả 3g. Nấu uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
- Tiêu chảy: Hoa nhài 6g, vỏ ổi 8g, thảo quả 3g. sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uôhg liên tục 3 - 5
28
ngày; hoặc hoa nhài lOg, vỏ quả lựu lOg, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
- Mất ngủ: Hoa nhài lOg, bồ công anh 20g, hoa kim ngân 20g, cam thảo đất lOg, sắc uống ngày 1 thang chia 2 -3 lầm
- Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt: Hoa nhài 6g, hoa cúc vàng (kim cúc) 6g. Hãm uống thay trà.
- Cao huyết áp: Hoa nhài lOg, hoa hoè lOg, kim cúc 6g, hoa đại 6g. sắc uống ngày 1 thang.
- Hen suyễn: Dùng hoa nhài 3g, đậu phụ lOOg hãm vào nước sôi uống trị được phế ung, hen suyễn, ngực đầy khí suyễn, hô hấp không thuận.
- Chữa tiêu khát, tràng vị: Hoa nhài 3g sắc uống thay trà, chữa các chứng lỵ, nếu thêm râu ngô 20g thì cải thiện được công năng tràng vị, chữa các bệnh tiêu khát, vật vã không yên.
- Hay đói, ngực đầy, bụng trướng, tâm thần bất an: Hoa nhài 5g, tuỷ lợn 200g, bạch quả 3g, sắc với nước trong 1 giờ trị được các bệnh khát tiểu nhiều, hay đói, ngực đầy, bụng trướng, tâm thần bất an.
- Thanh thuần tỉnh não, khai khiếu giải phiền: Hoa nhài khô 1 thìa, cho hoa nhài vào bình trà, rót 350ml nước sôi để hãm, 5 phút sau trà có mùi thơm, uống được, ngưòi thích ngọt thì cho thêm mật ong đê nguội uống càng tốt.
10. Ngọc lan
a. Thành phần và tác dụng
Ngọc lan là loại hoa có mùi thơm ngất ngây rất đặc biệt, là loài thực vật thuộc họ mộc lan. Hoa ngọc lan có
29
2 loại quen thuộc thưòng gặp là ngọc lan trắng và ngọc lan vàng. Mùa xuân (vào khoảng tháng 2) là lúc ngọc lan nở. Khi nụ hoa chưa nở, thu hoạch, cắt bỏ cành, phơi khô trong bóng râm (phơi âm can) dùng để làm thuốc. Trong hoa ngọc lan chứa nhiều tinh dầu giúp tinh thần sảng khoái, thư giãn.
Theo Đông y, hoa ngọc lan có vị đắng, cay, hơi ấm, có tác dụng chống ho làm long dòm, lợi tiểu, làm phấn chấn, trấn kinh, khu phong, kiện vị, giáng áp, giải độc. Dùng chữa các chứng ho, đầy hơi, buồn nôn, sốt, bí tiểu tiện, cao huyết áp...
Ngoài hoa, lá, rễ, vỏ thân cây ngọc lan đều có tác dụng làm thuốc chữa nhiều bệnh khác nhau.
b. Bài thuốc phối hợp
- Chữa ho đau yết hầu: Dùng 20g hoa ngọc lan đem tẩm mật ong trong 3 ngày rồi sắc uống như trà, có thể dưỡng phế nhuận yết hầu, điều lý trường vị, chữa trị ho do không khí lạnh hoặc ô nhiễm, ngực đau, đầu vựng mắt hoa.
- Chữa vô sinh: Dùng lOg hoa ngọc lan chưa nỏ sắc uôhg thay trà, uống vào buổi sáng. Cứ 30 ngày một liệu trình, có thể cải thiện thông kinh và vô sinh nữ.
- Trị ho trừ dòm, lợi tiểu tiện: Hải triết 2 mảnh, dưa hồng 1 quả, cà rốt 1 củ, tỏi 5 củ, hoa ngọc lan 15g. Gia vị gồm giấm trắng 1 thìa to, dầu thơm 1 thìa nhỏ, xì dầu 1 thìa, đường 1 thìa. Hải triết bì dùng nưóc ngâm nhiều lần rồi rửa sạch, khử mùi tanh. D Ja rửa sạch, bỏ đầu, cuông và tua, thái nhỏ. Cà rốt cạo vỏ ngoài thái nhỏ. Hoa ngọc lan rửa sạch, bóc cánh rồi thái nhỏ. Cho
30
tất cả các nguyên liệu trên trộn đều với nhau, thêm gia vị sau đó rắc hoa ngọc lan lên trên cho thêm nưốc vừa đủ rồi sắc như sắc thuốc là được.
- Giúp trắng da, tiêu hoá tốt: Hoa ngọc lan 6g, trà xanh 1 thìa. Hoa ngọc lan rửa sạch bằng nước muối, đê ráo nước, cho vào bát. Rót nưốc sôi vào, sau đó cho trà xanh, đợi có mùi hương bay ra, có thể uống thay trà.
- Chữa ho: Hoa ngọc lan 30g, mật cng 40g, cho 2 thứ vào hấp cách thuỷ trong 20 - 30 phút để ăn. - Chữa đau bụng kinh ỏ phụ nữ: Ngọc lan 20g, ý dĩ nhân 30g, hạt đậu ván trắng 30g, hạt mã đề 5g sắc uống trong ngày.
- Chữa viêm xoang: Lấy hoa ngọc lan sấy khô giòn, tán và rây thành bột mịn, đựng vào lọ kín. Khi bị chảy nước mũi, mở lọ ngửi và hít mạnh để bột thuốc bay vào mũi, ngày làm 2 - 3 lần.
11. Râm bụt
a. Thành phần và tác dụng
Râm bụt là loài hoa khá đẹp, nở rộ vào mùa hè và đầu mùa thu, hoa to xoè 5 cánh đỏ rực rỡ, trông tựa như cái dù, ỏ giữa vươn ra nhuỵ dài. Trẻ em thường lấy nhuỵ hoa râm bụt để ăn. Trong Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh và trong Lĩnh Nam bản thảo của Hải Thượng Lãn Ông có ghi: "Râm bụt có vị ngọt, tính bình, không độc, tính thông hoạt, trị lỏ ngứa, sưng đau, bạch đối, mất ngủ, giải khát". Hoa râm bụt thưòng được dùng làm thuốc chữa một sô' bệnh như mất ngủ, hồi hộp, nưốc tiểu đỏ. Trong hoa râm bụt có chứa các chất
31
chống oxy hoá có tác dụng kiểm soát lượng cholesterol và giảm nguy cơ bệnh tim.
b. Bài thuốc phối hợp
- Mụn nhọt: Lấy hoa tươi và lá sạch, giã nát vối một ít muôi đắp lên những mụn nhọt đang mưng mủ (khô thuốc lại thay) cho đỡ đau nhức và chóng võ mủ. Hoặc dùng hoa râm bụt phối hợp vối lá trầu không, lá thồm lồm (3 thứ bằng nhau), đem giã nát, đắp lên mụn đang mưng mủ, cũng có công dụng tương tự.
- Khó ngủ, hồi hộp, nước tiểu đỏ: Dùng hoa râm bụt phơi khô, hãm uống như uống nước trà.
- Kiết lỵ: Bụng đau quặn, mót đại tiện nhiều lần, phân lầy nhầy như nưóc mũi, hoặc màu máu cá. Hái 10 hoa râm bụt bỏ cuống hoa, cho vào bát ăn cơm, thêm 1 thìa cà phê đường, đem hấp cơm. Khi cơm chín lấy bát thuốc ra ăn. Bài thuốc này không độc, trẻ em rất thích ăn, áp dụng cho cả người lớn và trẻ em.
- Nhức đầu chóng mặt ỏ phụ nữ: Lấy một nắm hoa râm bụt (khoảng 50g), 3 lát gừng tươi, tất cả đem sắc uống.
- Chữa di mộng tinh: Lấy hoa và lá râm bụt, lá bấn hoa trắng (còn gọi là bạch đồng nữ), thài lài tía, mã đề; mỗi thứ một nắm bằng nhau (chừng 50g) đem sắc uống. Với phụ nữ ra khí hư bạch đói như máu cá, hoặc tiểu buốt, tiểu dắt cũng dùng bài thuốc này để chữa trị.
Ngoài hoa, lá, thì vỏ và rễ của cây râm bụt cũng được dùng làm thuốc - rễ tiêu viêm tiết niệu, điều hoà kinh nguyệt...
32
Cũng cần phân biệt râm bụt ta, vối cây râm bụt Tây (có nguồn gốc từ Nam Mỹ) còn gọi râm bụt dấm, hoa có màu đỏ tía, cấu trúc hoa có khác khi nhìn gần. Loại cây này mói được du nhập vào trồng ỏ nưóc ta trong những năm gần đây, cũng có nhiều lợi ích tốt; nhưng không thuộc vào các trị liệu nói trên.
12. H oa n gâu
a. Thành phần và tác dụng
Không chỉ dùng để ướp trà, hoa ngâu còn là một vị thuốc. Hoa ngâu nhỏ, màu vàng, mọc thành chùm ở kẽ lá, rất thơm, thưòng được dùng để ưốp trà và làm vị thuốc, mùa hoa vào tháng 7, tháng 8.
Hoa ngâu có vị cay ngọt, giúp giải uất kết, làm thư giãn, giúp tỉnh rượu, sạch phổi, tỉnh táo đầu óc, sáng mắt, ngưng phiền khát, được dùng chữa chứng đầy trưống khó chịu ở ngực, chứng nghẹn hơi mới phát, chữa ho hen và váng đầu, nhọt độc.
b. Bàỉ thuốc phổi hợp
- Cao huyết áp: Hoa ngâu lOg, hoa cúc 30g. Hai thứ gộp chung, chia làm 3 phần bằng nhau. Khi dùng cho một phần vào tách, rót nước sôi già ngâm, để nguội uống. Uôhg hết 3 phần thuốc đó trong một ngày.
- Chứng bế kinh: Hoa ngâu lOg, rượu 50g. Cho hoa vào rượu, thêm vào chút nước, nấu cách thuỷ đến khi hoa chín nhừ, để nguội uống. Uống trước ngày có kinh 3 ngày, uống liền trong 5 ngày, ngày uống 1 lần.
NVTQT3 33
- Chứng thương tích do vấp ngã, bị đòn: Hoa ngâu, lá ngâu mỗi thứ 50g. Gộp chung cả hai thứ, cho vào một lượng nước vừa phải nấu chín, chắt lấy nước, đổ nưóc vào nấu tiếp, nấu đủ 3 lần, gộp chung nưốc thuốc chắt 3 lần, trước tiên nấu bằng lửa to, sau nấu bằng lửa nhỏ thành cao.
Mỗi lần dùng, quết một ít cao này lên vải lụa mỏng đắp vào chỗ vết thương sưng đau, đắp thuốc cao này một lần.
- Chữa say rượu: Hoa ngâu, hoa sắn dây (cát hoa) mỗi thứ lOg. Gộp chung cả hai thứ vào cốc, rót nước sôi già vào ngâm uống.
Ngoài ra, nhân dân còn dùng hoa ngâu để ưóp trà, uống rất thơm và mát, chữa hen suyễn, sốt rất hiệu quả.
13. Hoa tầ m xuân
а. Thành phần và tác dụng
Tầm xuân còn gọi là hồng tầm xuân, hoa hồng dại, dã tưòng vi, thuộc họ hoa hồng, là một loài hoa đẹp được trồng từ lâu đời ồ cấc biệt thự, công sở, vườn hoa công cộng, vưòn gia đình. Ngưòi ta dùng hoa và quả tầm xuân làm thuốc. Hoa tầm xuân có chứa nhiều vitamin B1} B2, K nên rất tốt cho bệnh tiểu đưòng, sốt rét, chảy máu cam, viêm loét niêm mạc miệng.
б. Bài thuốc phổi hợp
- Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hạ có các triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể có nôn ra máu,
34
môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi: Dùng hoa tầm xuân 3 - 9g sắc uống hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn lOg, sinh thạch cao 30g, mạch môn 15g, sắc uống. Hoặc hoa tầm xuân lOg và hoa đậu ván trắng lOg, hãm vối nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.
- Nôn ra máu và chảy máu cam: Dùng hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống.
- Ngược tật (sốt rét): Dùng hoa tầm xuân sắc uống thay trà.
- Bướu tuyến giáp: Dùng hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa hồng 5g, sắc uống.
- Tiểu đường và viêm loét niêm mạc miệng mạn tịnh: Dùng 30ml sương đọng trên hoa tầm xuân vào buổi sáng sớm pha chút nưổc ấm uống hàng ngày.
II. VỊ THUỐC TỪ CÁC LOÀI CÂY
i. Cây mía
a. Thành phần và tác dụng
Mía chứa nhiều axit amin thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung chất dinh dưõng cho cơ thể. Loại cây này cũng giàu vitamin Bi, B2, B6, c, canxi, phot pho, sắt... và nhiều axit hữu cơ hữu ích khác. Theo các chuyên gia y học, mía bổ sung dinh dưỡng cho cơ bắp, thanh nhiệt, giải khát, xoá tan mệt mỏi, trợ giúp tiêu hoá... Theo Đông y, mía vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân dịch, nhuận táo, giáng khí.
35
Mía được dùng trong trường hợp ho khan ít đòm (kể cả chứng ho ra máu), mất dịch vị do vị nhiệt, lưõi đỏ rêu ít, miệng khô khát, nôn oẹ nhiều lần, miệng khô buồn bực, đại tiện táo kết, ngộ độc do rượu. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, mía chứa nhiều loại đường, có tác dụng ức chế các khốỉ u ác tính (ung thư).
b. Bài thuốc phối hợp
- Viêm niệu đạo, tiểu buốt do viêm nhiễm hệ thống bài tiết: Lấy nưởc mía, ngó sen tươi mỗi thứ 60g, mỗi ngày uông 2 lần.
- Miệng nhiệt lưỡi khô: Dùng hỗn hợp nưốc mía và nước gừng tươi uống từ từ.
- Viêm dạ dày mạn tính: Nước mía, rượu vang mỗi thứ một cốc, trộn đều, uống ngày 2 lần vào buổi sáng và tối.
- Đại tiện táo bón: Nước mía, mật ong mỗi thứ một cốc, trộn đều. Uống ngày 2 lần vào buổi sáng và tối khi bụng trống.
- Nội nhiệt miệng khô, nôn mửa, ho, viêm họng, chứng miệng khô nóng ỏ ngưòi già sau khi sốt: Nấu cháo bằng gạo nếp, khi chúi thì cho nước mía vào khuấy đều để uống.
- Viêm da: vỏ mía tím nướng thành tro, nghiền vụn, trộn vối dầu vừng để bôi.
- Miệng khát vào mùa nóng, biểu hiện là ngưòi nóng, khát nước, ra nhiều mồ hôi, miệng khô, tiểu vàng:
3 ó
Dùng mía tươi lượng vừa, gọt bỏ vỏ, nhai ăn nhiều lần trong ngày.
- Viêm amiđan, viêm họng cấp và mạn tính: Củ cải trắng và mía rửa sạch, ép lấy nước, mỗi lần dùng nưốc mía lOml, nước củ cải 20ml trộn lẫn, thêm vào nước đá lượng vừa để uống, ngày 3 lần, dùng liên tục 3 - 5 ngày. Hoặc dùng mía, củ năng, rễ cỏ tranh mỗi thứ lượng vừa phải, nấu nưóc uống thay trà, dùng nhiều lần trong ngày.
- Sốt cao, mất nước, miệng khô: Nước mía 1 - 2 cốc, ngày uống ba lần.
- Tiểu ngắn gắt đau (bàng quang thấp nhiệt): Mía 500g, lá mã đề tươi 50g, nấu nưóc uống thay trà, dùng nhiều lần trong ngày.
- Nôn do thai nghén: Nước mía 1 cốc, nước gừng tươi một ít, trộn lẫn để uống, ngày 1 lần.
- Phù nhẹ do thai nghén: Mía 500g, nấu nước uống thay trà, dùng nhiều lần trong ngày.
2. Cây m ướp đ ắng
a. Thành phần và tác dụng
Các nhà khoa học dã phát hiện trong cây mướp đắng có một loại protein hoạt tính, có khả năng phòng ngừa ung thư rất hiệu quả. Loại protein này kích thích hệ miễn dịch, loại trừ độc tô" trong cơ thể. Theo Đông y, cây mướp đắng tính hàn, vị đắng, có công dụng dưỡng huyết, bổ gan, thanh nhiệt, sáng mắt, giải độc, dùng trị
37
các chứng bệnh nhiệt, trúng nắng, kiết lỵ, u nhọt, đau mắt đỏ do nhiệt. *
b. Bài thuốc phối hợp
- Mụn nhọt, rôm sảy: Dây mướp đắng đun sôi để nguội dùng để tắm sẽ hết rôm sẩy và mụn nhọt.
- Hạ nhiệt, sáng mắt, giải độc: Quả mướp đắng một lượng vừa đủ, phơi hoặc sấy khô, mỗi ngày dùng 15g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15-20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
- Tiểu đường: Lấy lá mưốp đắng đun lấy nưốc uống, nưóc này có tác dụng hạ nhiệt và rất tốt cho những ngưòi bị bệnh tiểu đường.
Ngoài ra, quả mướp đắng còn có thể chế biến thành các món ăn ngon, hấp dẫn và bổ dưõng như: Mướp đắng nhồi nhân đậu phụ vói mộc nhĩ đen, mưốp đắng xào. Những món ăn này có tác dụng tăng cường sức khoẻ và đặc biệt rất tốt cho những người mắc bệnh tiểu đưòng.
3. Cây sả
a. Thành phần và tác dụng
Sả được trồng khá phổ biến, nhất là trong các vưòn thuốc gia đình và trạm y tế xã, từ đồng bằng đến miền núi.
Trong thực phẩm, sả là một gia vị quen thuộc được dùng ăn sông hoặc tẩm ưốp chọ thơm các món ăn được chế biến từ thịt lợn, thịt chó. Trong y học, sả có hai tác dụng: phòng và chữa bệnh.
38
về phòng bệnh, nhân dân miền sơn cước thường lấy nõn sả muối dưa ăn để phòng ngừa sơn lam trướng khí, sốt rét ngã nước. Phụ nữ lấy lá sả nấu nước gội đầu làm thơm, sạch gàu, trơn tóc, tránh những bệnh về tóc và da đầu. Nhân dân trồng cây sả quanh nhà ngoài vườn, xung quanh nhà vệ sinh để xua đuổi ruồi, muỗi, bọ chét vừa làm sạch môi trường, vừa có tác dụng phòng bệnh. Ngoài ra, tinh dầu sả còn khử mùi hôi trong công tác vệ sinh.
Về chữa bệnh, trong Đông y, sả được dùng vối tên thuốíc là hương mao hay hương thảo. Dược liệu có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm.
b. Bài thuốc phối hơp
- Chữa bụng trướng, chân tay gầy gò: Lá sả 12g; vỏ bưởi, hồi hương, trạch tả, mộc thông, cỏ bấc, mỗi vị lOg; quế 5g; bồ hóng, diêm tiêu, mỗi vị 2g; xạ hương 0,05g. Tất cả sắc cách thuỷ vói 200ml nưốc trong 15 - 30 phút, rồi uống làm hai lần trong ngày. Kiêng ăn cơm nếp và muối mặn. Nên ăn mía trưốc khi uống thuốc.
- Thuốc xông giải cảm: Lá sả, lá bưỏi, lá chanh, cúc tần, hương nhu hoặc lá bạch đàn (có thể thêm tía tô, bạc hà, kinh giới), mỗi thứ 50g, cho vào nồi, đậy kín, đun sôi trong 5 - 10 phút. Lấy ra, mở vung, trùm chăn xông hơi cho ra mồ hôi, lau khô, rồi uống một bát nưốc thuốc, đắp chăn, nằm nghỉ.
- Chữa phù nề chân, tiểu ít, thấp thũng: Lá sả lOOg, rễ cỏ xước, rễ cỏ tranh hoặc bông mã đề, mỗi thứ 50g. Tất cả rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml
39
nước còn lOOml, uống làm hai lần trong ngày. Dùng 3 - 4 ngày.
- Chữa tiêu chảy: Rễ sả lOg; củ gấu, vỏ rụt, mỗi vị 8g; vỏ quýt, hậu phác, mỗi vị 6g; sắc uống. Hoặc rễ sả lOg, búp ổi 8g, củ riềng già 8g, thái nhỏ, sao qua, sắc đặc uống.
- Đau dạ dày - tá tràng: Rễ sả sao lOg; cám gạo rang cháy lOg; hương phụ sao 8g; hậu phác tẩm nước gừng, sao 6g; thạch xương bồ, củ riềng nưóng, mỗi vị 4g; dạ dày lợn sấy khô giòn 1 cái. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn, ngày uống 12g vối míóc ấm.
- Chữa ho: Rễ sả, trần bì, sinh khương, tô tử, mỗi vị 250g (4 vị này giã nát, ngâm rượu 40° vừa đủ để được 200ml); bách bộ bỏ lõi, thái nhỏ, sao khô 500g; mạch môn bỏ lõi 300g; tang bạch bì tẩm mật, sao vàng 200g (3 vị thuốc này sắc và cô đặc lại thành 300ml cao lỏng). Trộn lẫn cao lỏng và rượu thuốc. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần lOml.
Dùng ngoài, rễ sả thái nhỏ, phơi khô, tán bột trộn vói phèn phi rồi bôi để chữa loét lợi, hôi nách.
4. Cỏ sữa
a. Thành phần và tác dụng
Cỏ sữa có 2 loại: lá nhỏ và lá to. cả hai đều được dân gian dùng làm thuốc chữa bệnh lỵ. Ngoài ra, cỏ sữa còn giúp chữa nhiều bệnh khác như trĩ, viêm loét, mụn nhọt, mẩn ngứa, ho hen...
40
cỏ sữa lá nhỏ thuộc họ thầu dầu, cây mọc lan trên mặt đất, thân cành có màu tím đỏ. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc thon dài, dài nhất khoảng 7mm, lá hơi khía tai bèo. Cụm hoa mọc ỏ kẽ lá. Quả nhỏ có đưòng kính l,5mm, nhẵn, dài 0,7mm, có 4 góc. Khi bấm, cây có nhựa trắng chảy ra. cỏ sữa mọc hoang ở nhiều nơi. Có thể thu hái trong mùa hè, rửa sạch, phơi khô dùng dần làm thuốc. Kinh nghiệm dân gian thưòng dùng cỏ sữa lá nhỏ để chữa lỵ. Theo Đông y, cỏ sữa có vị nhạt, hơi chua, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt.
Cỏ sữa lá to cùng họ với cỏ sữa lá nhỏ, là cây sống hàng năm, thân mọc thẳng, có thể cao 30 - 40cm, màu đỏ nhạt, có phủ lông màu vàng nhạt. Lá màu xanh hoặc đỏ, hình mác, dài khoảng 2 - 3cm, rộng 5 - 15mm, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa nhỏ, màu trắng đỏ nhạt. Quả màu nâu nhạt. Cây thường mọc hoang.
Trong cỏ sữa chứa thành phần phenolic, enphosterol và các axit hữu cơ như gallic, palmitic, oleic nên được dùng làm thuốc chữa lỵ. Một sô" nước dùng cỏ sữa lá to chữa viêm loét giác mạc, đau mắt, ho hen...
b. Bài thuốc phối hợp
- Kiết lỵ: Cỏ sữa lá nhỏ 20 - 50g (người lớn có thể dùng 100 - 150g). Sắc uống ngày một thang, cỏ sữa lá nhỏ 30g, rau sam 30g, sắc uống ngày một thang, cỏ sữa lá to phối hợp với hoàng đằng, nấu thành cao lỏng để uôhg.
- Lòi dom chảy máu: cỏ sữa lá nhỏ tươi 80 - lOOg, giã nát, vắt lấy nước cốt, uống. Có thể dùng cây khô sắc uống.
41
- Viêm loét, mụn nhọt ngoài da: cỏ sữa lá nhỏ lượng vừa đủ, giã nát đắp lên vùng bị tổMthương.
- Viêm da, mẩn ngứa: cỏ sữa lá nhỏ lượng vừa đủ, giã nát, xoa xát hay nấu nước tắm rửa.
- Chữa ho hen: cỏ sữa lá to lOg, lá cây bồng bồng 3 lá, lá dâu 20g. sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.
5. H oàng bá
a. Thành phần và tác dụng
Hoàng bá còn gọi là hoàng nghiệt, xuyên hoàng bá, chân xuyên bá. Bộ phận dùng: vỏ cây. Theo Đông y hoàng bá tính đắng lạnh, không độc. Công dụng: thanh nhiệt, táo thấp, tả hoả giải độc. Chất cồn trong vỏ cây hoàng bá có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều vi khuẩm gram dương và gram âm, trong đó có trực khuẩn lao. Hợp chất lacton trong hoàng bá có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và gây hạ đưòng huyết. Berberin có tác dụng tăng tiết mật và rất hữu ích trong điều trị các bệnh viêm túi mật với rối loạn đưòng dẫn mật, viêm túi mật do sỏi mật, viêm gan, có biến chứng ỏ ống mật.
Theo Lý Thời Trân: Hoàng bá tính lạnh mà trầm, dùng sống thì giáng thực hoả, dùng chín thì không hại vị. Theo Lãn Ông: hoàng bá có tác dụng làm tan thấp nhiệt ỏ hạ tiêu, tả long hoả phục ở âm, trừ nóng trong xương, bổ thận, mạnh âm, trị 5 tạng, tràng vị thấp nhiệt, hoàng đãng, trĩ, tiết tả, lỵ, tả tưóng hoả có thừa, cứu thận thuỷ không đủ, bàng quang nhiệt kết, con gái
42
khí hư, âm môn lỏ loét; mũi đỏ, hầu tắc, ung nhọt sau lưng, má lưỡi lỏ sưng thì tẩm mật nưống, nghiền nhỏ mà đắp.
6. Bài thuốc phổi hợp
- Họng tự nhiên sưng đau ăn uống không được: dùng hoàng bá nghiền nhỏ hoà rượu đắp vào chỗ đau.
- Nôn ra máu: hoàng bá tẩm mật nướng khô, nghiền nhỏ, uống một lần 4g, vối nước sắc mạch môn đông. Chưa khỏi thì uống tiếp tăng lượng dần: 6g, hoặc 8g.
- Nhọt mọc ỏ lưng hoặc ỏ vú đỏ đau: dùng hoàng bá nghiền nhỏ hoà lòng trắng trứng gà đắp vào chỗ đau.
- Trẻ em bị nhiệt tả: hoàng bá bỏ vỏ thô, sấy nghiền nhỏ mỗi lần uống 4g với nước cháo loãng, uống ấm.
- Có thai đại tiện ra màu trắng (bạch lỵ) đi nhiều lần: hoàng bá lOOg - 150g (dùng rễ) tẩm mật sao cháy đen nghiền bột viên như hạt ngô mỗi lần uống 30 - 50 viên vối nưóc cơm, lúc bụng đói, ngày 3 lần.
- Mộng tinh: hoàng bá sao 600g, cáp phấn bột 600g, luyện với mật ong vo thành viên như hạt đậu xanh, mỗi lần uống 100 viện lúc đói với rượu.
- Nhiệt tích sinh mộng di, tâm hoảng hốt, cách mô nóng: bột hoàng bá 40g, phiến não 4g, cho thêm mật ong luyện thành viên như hạt ngô mỗi lần uôhg 15 viên với nước sắc mạch môn.
- Ăn phải thịt nhiễm độc: uống 1 thìa canh bột hoàng bá, chưa khỏi uống tiếp.
43
* Cháy máu cam: hoàng bá 80g, ngâm nước lạnh 1 đêm, rồi giã hoàng bá lấy nưốc đun uống ấm.
- Hoả độc nhiễm vào người, mình, hai đùi và thân lở loét: dùng bột hoàng bá thấm vào chỗ lở loét.
- Mất tiếng, hầu họng tắc, khạc ra máu, táo bón: hoàng bá sao rượu 80g, tri mẫu tẩm rượu sao 80g, nhục quế 4g, nghiền nhỏ hoà nước sôi, viên như hạt ngô, mỗi lần uống 50 viên lúc đói với nước ấm.
- Thấp nhiệt, gốì sưng, gân xương đau nhức: hoàng bá sao lOOg, thương truật sao bỏ vỏ lOOg, tán bột. Mỗi lần uốhg 1 thìa canh vối nước nấu gừng. Ngày uống 2 lần sáng tối.
6. Cây h u y ết dụ
a. Thành phần và tác dụng
Cây huyết dụ có hai loại: loại có lá đỏ cả hai mặt và loại có lá một mặt đỏ một mặt xanh. Cả hai loại đều dùng làm thuốc nhưng loại lá đỏ hai mặt tốt hơn. Cây thưòng được trồng làm cảnh, thân to bằng ngón tay, cao 1 - 2m. Toàn thân mang nhiều vết sẹo của các lá đã rụng, chỉ có lá ỏ ngọn. Lá không có cuông, hẹp, dài khoảng 30cm. Hoa mọc thành chuỳ dài. Quả mọng chứa 1 - 2 hạt.
Theo Đông y, huyết dụ có vị nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng cầm máu, bổ huyết, tiêu ứ, dùng chữa rong kinh, kiết lỵ, xích bạch đới, phong thấp nhức xương...
44
b. Bài thuốc phối hợp
- Chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá huyết dụ tươi 30g, lá trắc bá (sao cháy) và cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, sắc uống đến khi khỏi.
- Rong kinh: Lá huyết dụ 20g, rễ cỏ tranh lOg, đài tồn tại trên quả mướp lOg, rễ gừng 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nưốc còn lOOml, uống làm hai lần trong ngày.
- Bị thương ứ máu hay phong thấp đau nhức: Dùng huyết dụ cả lá, hoa, rễ 3Og, huyết giác 15g, sắc uống đến khi khỏi.
- Kiết lỵ ra máu: Lá huyết dụ 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g. Rửa sạch, giã nát, thêm nưốc, gạn uôhg. Dùng 2 - 3 ngày. Nếu bệnh không giảm thì nên đến cơ sỗ y tế khám xác định nguyên nhân để điều trị.
Lưu ý: Phụ nữ không nên dùng trước khi sinh con hoặc sau khi sinh xong mà bị sót nhau.
7. Cây h o a h iên
a. Thành phần và tác dụng
Hoa hiên còn được gọi là hoàng hoa, kim trâm thái, huyền thảo, lê-lô, lộc thông, người Tày gọi là phắc chăm. Là loại cây thảo có thân rễ ngắn. Rễ củ hình trụ dài xếp thành chùm. Lá hình dải hẹp, dài 40 - 50cm, rộng 2 - 4cm, xếp thành 2 dãy trong một mặt phang, gốc có bẹ to mọc ốp vào nhau, đầu thuôn nhọn, thường gập xuống, gân song song, hai mặt nhẵn cùng màu. Cụm
45
_ hoa phân nhánh, mọc trên một cán dài bằng lá; hoa to màu vàng cam đến vàng đỏ, bao hoa hình phễu. Cây hoa hiên được trồng làm cảnh ỏ những vùng có khí hậu quanh, năm ẩm mát như Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai) và Đà Lạt (Lâm Đồng). Dân gian hay dùng lá và hoa nấu canh ăn, dung rễ và nụ làm thuốc. Theo Đông y, hoa hiên vị ngọt, tính mát, giúp thanh nhiệt, tiêu đờm, cầm máu, thông sữa, an thai, lợi tiểu, sáng mắt. Một số nơi dùng lá và hoa hiên làm thuốc chữa chảy máu cam. Lá hái quanh năm, rễ đào vào thu đông, có khi vào mùa khác, dùng tươi hay phơi khô. Thành phần trong cây hoa hiên có tác dụng như táng tiểu cầu và hồng cầu, tăng trương lực của tử cung và thành ruột.
b. Bài thuốc phối hợp
- Chữa động thai: Lấy hoa hiên nấu thành canh ăn hàng ngày trong thòi gian mang thai.
- Chảy máu cam: Lấy hoa hiên rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uôhg, dùng bã nút vào lỗ mũi.
- Kinh nguyệt không đều: hoa hiên 15g, ích mẫu thảo 12g, ngải cứu 12g, rễ củ gai 20g. sắc uống ngày một thang chia làm 2 lần uống trong ngày, uống liền 7 ngày.
- Tiểu buôít, tiểu dắt: Rễ hoa hiên 15g, mã đề 12g, râu ngô 12g, sắc uôhg ngày một thang, chia làm 2 lần uống trong ngày uống liền 5 - 10 ngày.
- Chữa bốc hoả ỏ phụ nữ mãn kinh: Hoa hiên lOg, lá dâu 20g. Nấu canh ăn hàng ngày.
46
- Mất ngủ: Hoa hiên 12g, lá dâu tằm 20g, lá vông nem lOg. Nấu canh ăn hàng ngày. Hoặc đem hoa hiên phơi khô trong bóng râm, sao qua lửa, hàng ngày hãm uống thay trà.
- Tắc tia sữa: hoa hiên 12g, bồ công anh 40g. sắc uống ngày một thang, chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng liền 7 thang.
Chú ý: Không dùng hoa hiên để ăn sống vì sẽ bị ngộ độc.
8. Cây ớt
a. Thành phần và tác dụng
Theo Đông y, ớt vị cay, tính nóng, có tác dụng tán hàn, tiêu thực, giảm đau... Dân gian thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hoá kém, đau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn...
Theo Tây y, quả ốt có rất nhiều ích lợi cho sức khoẻ. Chất capsicain trong ớt kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một morphin nội sinh có tác dụng giảm đau, đặc biệt có ích cho người bị viêm khớp mạn tính và ung thư. Ớt cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim nhò một sô" hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh tình trạng đông vón tiểu cầu. Ngoài ra, loại quả này còn giúp ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Một sô" nghiên cứu cho thấy, các loại ớt vỏ xanh, quả nhỏ có hàm lượng capsaicin cao hơn.
b. B ài thuốc p h ối hợp
- Rụng tóc do hoá trị liệu: Ớt quả lOOg, ngấm với rượu trắng trong 10-20 ngày. Dùng rượu này bôi lên da đầu, có tác dụng kích thích mọc tóc.
47
- Giảm đau do ung thư, đau khớp: Án 5 - lOg ổt mỗi ngày.
Ăn uống chậm tiêu do ung thư: Ớt lOOg, hắc đậu xị lOOg, tán bột ăn hàng ngày.
- Ăn uống chậm tiêu: Dùng ót quả làm gia vị, ăn hàng ngày.
- Đau thắt ngực: ớ t 2 quả, đảng sâm 20g, nghệ đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Đau dạ dày do lạnh: ó t 1 - 2 quả, nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2 - 3 lần.
- Chữa bệnh chàm: Lá ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ, lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm đã rửa sạch bằng nước muối.
- Rắn rết cắn: Lá ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương, băng lại. Ngày làm 1 - 2 lần cho đến khi hết đau, 2 - 3 giò là khỏi.
- Bệnh vảy nến: Lá ớt 1 nắm to (sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà 1 bát, lá sông đòi 7 - 9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lít nước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước trà, uống chừng 3 ấm là khỏi.
- Đau bụng kinh niên: Rễ cây ót, rễ chanh, rễ hoàng lực mỗi thứ khoảng lOg. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.
- Đau lưng, đau khớp: Ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g. Tất cả đem giã nhỏ, ngâm cồn vối tỷ lệ 1/2, dùng để xoa bóp, sẽ mau khỏi.
48
- Mụn nhọt: Lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào nhọt đang mưng mủ, sẽ bớt đau nhức, dễ võ mủ, mau lành.
- Khản cổ: Dùng ớt làm thuốc súc miệng (đuối dạng cồn thuốc).
9. Cây bưởi
a. Thành phần và tác dụng
Bưỏi là loại cây ăn quả quen thuộc ở nước ta, quả ngon và bổ; nước ép từ múi bưởi được dùng làm thuốc chữa tiêu khát (tiểu đường), thiếu vitamin c. Đáng chú ý là tất cả các bộ phận của cây bưỏi đều được dùng làm thuốc.
Trong vỏ bưỏi chứa nhiều tinh dầu, dịch quả chín có nhiều chất bổ dưỡng như: nước 89%, gluxit 9%, protit 0,6%, lipit 0,1% và các khoáng chất: canxi, phot pho, kali, magie, lưu huỳnh, natri, clo, sắt, đồng, mangan. Đặc biệt rất giàu vitamin c, B, Pp.
b. B ài thuốc p h ối hợp
- Viêm loét dạ dày tá tràng: hạt bưởi để cả vỏ cứng lOOg rửa sạch, cho vào một cốc thuỷ tinh to, rót vào 200ml nước sôi, đậy kín, ủ nóng trong 2 - 3 giờ; hạt bưỏi sẽ tiết ra một chất nhầy làm cho cốc nưóc đặc sánh như nưốc cháo, gạn bỏ hết hạt, lấy nưốc uống sau bữa ăn khoảng 2 giờ; mỗi ngày uống 1 lần, liên tục nhiều ngày.
- Chữa ho nhiều: Tép bưởi lOOg, rượu 15ml, mật ong 30ml, chưng cách thuỷ cho chín nhừ, mỗi ngày ăn 1
NVTQT4 49
lần; hoặc tép bưỏi cho vào bình, ngâm rượu, đậy kín một đêm, nấu nhừ, dùng mật ong trộn đều, ngậm nuốt thường xuyên.
- Đau khổp hay sưng đau do ngã: vỏ quả bưởi tươi 250g, gừng tươi 30g cùng băm nhuyễn, đắp vào chỗ đau, mỗi ngày thay 1 lần.
- Chữa trĩ: Đào rễ bưỏi rửa sạch, xắt nhỏ, sắc uống 20g/ngày.
- Đau đầu: Dùng 2 lá bưỏi, 2 củ hành, giã nát đắp vào 2 bên thái dương, dùng băng dính cố định lại. - Đau vai, lưng, gáy do phong hàn: vỏ quả bưởi 1 nắm, ngải cứu 1 nắm, sao thơm, sắc với 2 bát nước còn khoảng 1 bát uống.
- An không tiêu: vỏ quả bưởi 4 - 12g/ ngày sắc uống.
- Đầy bụng do lạnh: Lá bưởi non luộc chín hay nướng chín đắp vào rốn khi còn ấm nóng (chú ý tránh bỏng vùng rốn).
- Sa đì, bìu đau tức: 1 quả bưởi non mới hình thành hạt, gọt vỏ, sao vàng hạ thổ, nấu nước uống, dùng vài ngày.
Lưu ý: Nước ép quả bưỏi khi dùng chung với một sô' loại thuốc Tây y có thể không tốt cho sức khoẻ (tốt nhất không dùng chung 2 thứ). Các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng, không nên đánh răng ngay sau khi ăn bưỏi.
10. Cây h o a gạo
a. Thành phần và tác dụng
Cây hoa gạo còn được gọi là mộc miên, cổ bối, ban chi hoa, anh hùng thụ. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
50
cho thấy, nưốc sắc hoa gạo có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ mạnh.
Vỏ thân cây hoa gạo chứa nhiều chất nhầy, hoa chứa 85,66% nước, 1,38% protein, 11,95% đường, 1,09% chất khoáng, hạt chứa 25% tinh dầu. Nưóc sắc hoa gạo cớ tác dụng ức chê trực khuẩn mạnh.
Theo Đông y, vỏ cây gạo vị cay, tính bình, có công dụng thanh nhiệt, hoạt huyết, tiêu thũng, thưòng được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm loét dạ dày, đại tiện lỏng, kiết lỵ, đau khốp cổ chân và khốp gối, viêm loét ngoài da, chấn thương do trật đả...
Hoa gạo vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, chỉ huyết, thường dùng để trị đại tiện lỏng, kiết lỵ, băng huyết, viêm loét, nhọt độc, xuất huyết do chấn thương...
Rễ gạo vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, se vết thương, thường được dùng để chữa viêm loét dạ dày, kiết lỵ phân có máu, lao hạch, sưng vú sau khi sinh con, tổn thương do trật đả.
b. Bài thuốc phối hợp
- Viêm phế quản cấp tính: Rễ gạo 30g sắc uống.
- Ho khạc nhiều đờm do phế nhiệt: Hoa gạo 15g, ngư tinh thảo (rau diếp cá) 15g, tang bạch bì (vỏ dâu) lOg, sắc uôhg.
- Nôn ra máu: Hoa gạo 14 bông, thịt lợn nạc lOOg. Hoa gạo rửa sạch, thái nhỏ; thịt lợn thái miếng. Hai thứ nấu canh ăn.
51
- Ho ra máu: Hoa gạo 14 bông sắc kỹ, chế thêm một chút đường phèri, chia uống vài lần trong ngày.
- Viêm loét dạ dày: Rễ, hoa hoặc vỏ thân cây gạo 15 - 30g, sắc uống. Hoặc: Rễ, hoa hoặc vỏ thân cây gạo 30g, rễ cây lưỡng diện châm 6g, sắc uống.
- Lỵ trực khuẩn, viêm ruột và dạ dày cấp tính, đại tiện lỏng, đại tiện ra máu: Hoa gạo 60g, sắc kỹ, chế thêm một chút mật ong hoặc đường phèn, chia uống vài lần trong ngày. Hoặc: Hoa gạo 15g, hoa kim ngân 15g, phượng vĩ thảo (cỏ seo gà) 15g, sắc uống. Hoặc: Hoa gạo 15 - 30g sắc kỹ, chia uống 3 lần trong ngày.
- Sưng đau vú sau khi sinh con: Hạt cây gạo lOg, sao vàng sắc uôhg.
- Trẻ em sốt cao vào mùa hè: Hoa gạo 6g, sắc kỹ, chế thêm chút đường phèn, chia uống vài lần trong ngày.
- Viêm khớp mạn tính, đau lưng và đau gối mạn tính: Rễ gạo 30 - 60g, sắc hoặc ngâm rượu uống. Hoặc: Vỏ thân cây gạo 15g, sắc kỹ, bỏ bã, chế thêm một chút rượu vang, chia uông 2 lần trong ngày.
- Tiểu tiện không thông: Chất gôm cây gạo lOg, hoa kim ngân 20g, hạ khô thảo 20g, sắc với 750ml nước, cô còn 300ml, chia uống 3 lần trong ngày.
- Sưng nề do chấn thương: vỏ thân hoặc rễ cây gạo ngâm rượu xoa ngoài hoặc giã nát đắp vào vị trí tổn thương. Hoặc: vỏ thân cây gạo lOOg, củ nghệ vàng già lOOg. Vỏ gạo cạo bỏ vỏ bẩn ỏ ngoài, băm nhỏ, giã nát với
52
nghệ thái mỏng, dùng giấm và rượu cho vào sao rồi chườm hoặc đắp vào vết thương khi còn nóng.
- Ngứa vùng hậu môn: vỏ thân cây gạo sắc lấy nưóc ngâm rửa nơi bị bệnh.
- Trĩ xuất huyết: Hoa gạo 20g, quyển bá lOg, hoa hoè 15g, sắc uống.
- Bong gân: vỏ cây gạo 16g (cạo bỏ vỏ ngoài, sao rượu), lá lốt 16g (sao vàng), sắc với 750ml nước, cô còn 250ml, chia uống 2 lần trong ngày. Hoặc: Rau má tươi, vỏ thân cây gạo tươi, vòi voi tươi và bồ công anh tươi, bôn thứ lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nát, bó vào nơi bị bệnh.
- Gãy xương: Sau khi nắn chỉnh ổ gãy, dùng vỏ rễ cây gạo tươi rửa sạch, giã nát, bó vào vị trí gãy xương, 2 ngày thay 1 lần.
11. Cây qu ý t gai
a. Thành phần và tác dụng
Quýt gai thuộc họ cam, chanh, có nhiều gai.
Trong vỏ quả quýt tươi chứa tinh dầu, nước, vitamin A, B, có tác dụng chữa kiết lỵ, ho. Lá quýt chứa tinh dầu thơm, đun nước uốhg và xông có tác dụng ra mồ hôi. Quýt gai có vị cay, tính ấm, thưòng được dùng chữa các chứng phong thấp, ho hen, cảm sốt, đau bụng, sưng tấy, ứ huyết, gãy xương, rắn cắn... Quả, lá, rễ và vỏ cây đều có thể dùng làm thuốc.
53
b. Bài thuốc phối hợp
- Chữa cảm cúm, nhức đầu: Lá quýt và những loại lá thơm khác như sả, cúc tần, đại bi, hương nhu, lá bưỏi, lá chanh..., đun nưóc uống và xông cho ra mồ hôi.
- Chữa phong thấp, đau lưng, đau mình: Rễ quýt 16g, thổ phục linh 12g, ngưu tất 12g, thiên niên kiện 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với nước hoặc ngâm rượu uống. Cũng có thể nấu thành cao rồi pha rượu dùng.
- Chữa ho do phong nhiệt: vỏ rễ quýt 20g, vỏ rễ dâu lOg, rễ hoặc lá cam thảo nam lOg (hoặc cam thảo bắc 5g). Ba thứ thái mỏng, phơi khô, sắc vối 400ml nưóc còn lOOml, thêm đường, chia thành 2 - 3 phần uống trong ngày.
- Ho nhiều đòm: Quýt xanh 8 - 16 quả, trộn vối 1 thìa nhỏ đưòng trắng hoặc mật ong, một chút muôi ăn và 5g bồ hóng (đốt bằng củi). Tất cả đem hấp cơm trong 15-20 phút, lấy ra nghiền nát, trộn đều, chia thành 2 - 3 phần uống trong ngày.
- Kiết lỵ: Vỏ thân quýt 20g, vỏ quả lựu 20g, vỏ quả chuối hột 20g, rễ tầm xuân 20g, búp ổi lOg, thái nhỏ, phơi khô, sắc uống.
- Đau bụng, lưng, gốỉ đau nhức: Rễ quýt 15 - 30g, sắc nước uống.
- Đau do sâu răng: Đào rễ quýt, rửa sạch, thêm chút muối vào nhai và ngậm. Một lát răng sẽ hết đau.
- Sưng tấy, ứ huyết: Lá quýt 40g, chia 2 phần, một phần đem phơi khô, sao vàng, sắc uống, một phần để
54
tươi, giã nát, đắp lên chồ bị thương. Làm liên tục trong 3 - 4 ngày.
- Mụn rò có mủ lâu ngày: Lá quýt 20g, lá chanh 20g, tinh tre lOg, tất cả phơi khô, tán bột, rây mịn, rắc lên vết thương.
- Chữa đinh râu: Dùng rễ quýt và bã rượu, 2 thứ bằng nhau, giã nhỏ, hơ nóng, đắp lên chỗ đinh râu.
- Rắn cắn: Lá quýt một nắm, rửa sạch, giã nhỏ, thêm ít muối và một bát nưốc đun sôi để nguội, chắt lấy nưốc uống và dùng bã đắp vào vết thương.
12. Cây trầ u
a. Thành phần và tác dụng
Lá trầu có tác dụng chữa trị một sô" bệnh thông thường như đau đầu, ho, bỏng, tắc sữa... bằng những cách vô cùng đơn giản như hơ nóng, vắt nước cốt, trộn với mật ong.
Theo phân tích dinh dưõng, cứ lOOg lá trầu thì có đến 85.4% độ ẩm, 3.1% protein, 0.8% chất béo, 2.3% muối khoáng, 2.3% chất xơ và 6.1% carbohydrate. Hàm lượng khoáng chất và vitamin chủ yếu là canxi, caroten, thiamin, riboílavin, niacin và vitamin c. Riêng giá trị calo lên tối 44.
Nhiều nghiên cứu gần đây còn cho biết lá trầu còn chứa cả chất tanin, đường và tinh dầu. Tinh dầu của lá có màu vàng nhạt, hương thơm nồng, khi nếm có vị nóng và cay.
55
Ngoài ra, trầu còn chứa một dạng phenol có tên là chavicol có đặc tính khử trùng rất tốt. Chính vì vậy trầu sẽ rất hữu ích với sức khoẻ con người.
b. Bài thuốc phối hợp
- Tiểu dắt: Uống hỗn hợp nưốc cốt trầu pha chung với sữa loãng, 1 chút đường sẽ giúp chấm dứt được tình trạng này.
- Suy nhược thần kinh: Khi đau dây thần kinh, hay mệt mỏi, suy nhược thần kinh, lấy nước cốt vắt từ vài lá trầu với một thìa mật ong. 1 thìa hỗn hợp này chia làm 2 lần trong ngày.
- Đau đầu: Lá trầu có tác dụng giảm đau và làm mát. Khi bị đau đầu lấy lá trầu giã giập rồi xoa vào thái dương hay đỉnh đầu.
- Các bệnh về phổi: Khi mắc bệnh về phổi, lấy lá trầu tẩm dầu mù tạt rồi hơ ấm, đặt lên ngực day nhẹ sẽ giảm được ho và giúp người bệnh thỏ dễ hơn.
- Táo bón: Đốỉ vối trường hợp táo bón ỏ trẻ, dùng lá trầu ngâm trong dung dịch thầu dầu cuộn thành hình viên đạn đút vào hậu môn sẽ kích thích trực tràng co bóp, hết táo bón.
- Đau họng: Khi đau họng, dùng trầu sẽ rất công hiệu. Lấy lá trầu và ít hoa quả xay nhuyễn lấy nước, trộn thêm mật ong rồi ngậm thật lâu, nếu uôhg được thì càng tốt, sẽ giảm các kích thích gây ho.
- Chống viêm nhiễm: Lá trầu luôn có tác dụng hữu hiệu vối bệnh thấp khớp và viêm tinh hoàn.
56
- Làm lành vết thương: Khi bị thương, vắt nưốc cốt trầu rửa vết thương rồi dùng lá trầu sạch phủ lên, băng lại. Vết thương sẽ khô, kín miệng sau 2 ngày.
- Bỏng nưóc sôi: Lấy lá trầu hơ nhẹ để lá mềm ra rồi phết một lớp thầu dầu rồi đặt nhẹ lên vết bỏng. Cứ sau vài giờ lại thay một lá trầu mới. Sau vài lần, dịch trong vết bỏng sẽ tiêu hết, chỗ rộp không mọng nưóc, không gây mủ. Nên dùng vào ban đêm và bỏ đi vào sáng sốm.
* - Giảm đau lưng: Dùng lá trầu hơ nóng hoặc nước cốt trầu trộn vối dầu dừa rồi đắp vào thắt lưng sẽ giúp giảm đau lưng nhanh chóng.
- Bị tắc sữa: Khi đang cho con bú bị tắc tuyến sữa, hãy lấy lá trầu tẩm một chút dầu gió sẽ kích thích sữa chảy nhanh và tuần hoàn dòng sữa tốt.
Chú ý: Không nên áp dụng nhiều vì trẻ dễ mắc ung thư lưỡi, miệng và môi. Ngoài ra còn gây khó tiêu, viêm lợi...
13. Cây hư ớng dương
a. Thành phần và tác dung
Cây hướng dương là loại thảo mộc có tác dụng chữa bệnh toàn diện. Hoa hưóng dương chứa betacaroten, lutein, lá chứa axit ascorbiccaroten, axit citric. Hạt chứa protein, dầu béo, cholesterol. Từ lá, hoa đến rễ, thân, cành, dân gian đều có thể chế được các vị thuốc quý trị nhiều bệnh thông dụng như đau đầu, bí tiểu, mụn nhọt, sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt...
57
Theo Đông y, hạt hướng dương có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ, thấu chẩn. Dùng chữa tinh thần uất ức, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do suy nhược, kiết lỵ ra máu, sởi không mọc được.
Vỏ hạt có có thể dùng để chữa tai ù. Hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho phụ nữ. Hạt hưống dương (còn gọi là quỳ phòng, hướng nhật quỳ hoa thác, hướng nhật quỳ hoa bàn) có tác dụng chữa đầu đau, mắt hoa, đau răng, đau dạ dày và bụng, phụ nữ thông kinh, sưng đau lỏ loét. Lá có tác dụng tăng cường tiêu hoá và chữa cao huyết áp. Lõi thân cành (còn gọi là hưóng nhật quỳ ngạnh tâm, hướng nhật quỳ kinh tâm, hướng nhật quỳ nhương) có tác dụng chữa tiểu tiện xuất huyết, tiểu dưõng chấp, sỏi đường tiết niệu, tiểu tiện khó khăn.
Rễ cây hưống dương có tác dụng chữa ngực, sườn và vùng thượng vị đau nhức, thông đại tiểu tiện, chữa đòn ngã chấn thương, mụn nhọt lở loét chảy nưốc vàng.
b. Bài thuốc phối hợp
- Ho gà: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15 - 30g, giã nát, hãm nưổc sôi, thêm đường trắng và uống trong ngày.
- Cao huyết áp: Dùng lá hướng dương khô 30g (hoặc 60g lá tươi), thổ ngưu tất 30g, sắc nưóc uống thay trà trong ngày.
- Mắt mò: Dùng đế hạt hưống dương luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uống nưốc thuốc.
58
- Tai ù: Dùng vỏ hạt hướng dương 15g, sắc nưốc uống thay trà trong ngày.
- Thượng vị đau tức do ăn không tiêu: Dùng rễ cây hoa hướng dương, hạt mùi, tiểu hồi hương; mỗi vị 6 - lOg, sắc nưốc uôhg.
- Đau dạ dày, đau bụng: Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, dạ dày lợn, nấu canh ăn.
- Kiết lỵ đại tiện xuất huyết: Dùng hạt hướng dương (đã bóc vỏ) 30g, hãm nước sôi trong 1 tiếng, pha thêm chút đường phèn uống trong ngày.
- Đại tiện táo bón: Dùng rễ cây hoa hướng dương, giã nát, vắt lấy nước cốt, hoà thêm chút mật ong uống; Mỗi lần uống 15 - 30g, ngày uống 2 - 3 lần.
- Tiểu nhỏ giọt, dương vật đau buốt: Dùng rễ cây hoa hưống dương tươi 30g sắc vối nưốc uống. Chú ý: chỉ đun sôi một vài phút, không nấu quá lâu sẽ mất tác dụng. Hoặc dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15g, sắc nưốc uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày.
- Tinh hoàn sưng đau: Dùng rễ cây hoa hướng dương 30g, sắc với đường đỏ uống.
- Sỏi thận, sỏi đường tiết niệu: Dùng lõi thân cành cây hướng dương một đoạn khoảng 1 mét, cắt ngắn, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng hên tục trong một tuần.
- Tiểu đường: Dùng lõi thân và cành cây hương dương một đoạn khoảng 60cm, rễ rau cần cạn 60g, sắc nước uốhg mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày.
59
- Phì đại tuyến tiền liệt (dạng nhiệt tích ở hạ tiêu): Dùng khay hạt hưống dương 1 cái, mật ong lượng thích hợp. Khay hạt hưóng dương thái nhỏ, sắc hai nước, trộn nưốc đầu và nưốc hai, thêm mật ong vào cho đủ ngọt. Uống thay trà trong ngày.
- Phụ nữ trước hoặc trong lúc hành kinh bụng dưới đau tức: Dùng khay hạt 30 - 60g, sắc lấy nước, hoà thêm đường đỏ uống trong ngày.
- Viêm tuyến vú: Dùng khay hạt hướng dương, bỏ hết hạt, thái nhỏ, sao vàng, tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 9 - 15g, hoà với rượu hoặc nưốc sôi, khi uống lần thứ nhất ra mồ hôi mới có kết quả.
- Ung nhọt sưng tấy, lỏ loét: Dùng khay hạt hướng dương đốt tồn tính, nghiền thành bột mịn, hoà với dầu vừng bôi vào chỗ bị bệnh.
- Ngoại thương xuất huyết: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương giã nát, đắp vào chỗ chảy máu.
- Đau răng: Dùng hoa hưóng dương phơi hoặc sấy khô, nhồi vào tẩu thuốc lá hoặc nõ điếu cày, hút như thuốc lá hoặc thuốc lào. Hoặc dùng khay hạt hưống dương, rễ câu kỷ tử; mỗi thứ 10 - 15g, luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uôhg nước thuốc.
- Thống kinh: Đài hoa hướng dương 30 - 60g, đường đỏ 30g, sắc uống.
Hoặc: Hoa hưóng dương 15g, sơn tra 30g, sao đen, tán bột, chia 2 lần uôhg trong ngày với nước đưòng đỏ, trước kỳ kinh 2 ngày thì bắt đầu uống, mỗi kỳ kinh uống 2 thang, uôhg liên tục trong vài kỳ kinh.
60
- Bế kinh: Cành hưống dương 9g, móng lợn 150g sắc uống.
- Khí hư: Dùng rễ hưóng dương 60g, rễ ké đầu ngưạ 30g, cả hai vị đem sao vối rượu rồi sắc uống.
Hoặc: Dùng lõi cành hưống dương 30g, hồng táo 10 quả, thêm chút đường đỏ, sắc uống.
Hoặc: Lõi cành hướng dương sấy khô, sao đen, tán bột, uống mỗi ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 3 - 4g vói nước đường đỏ.
Hoặc: Đài hoa hưống dương sao đen, tán bột, mỗi ngày uống 12g vói rượu vàng.
Hoặc: Hoa hướng dương 30g, phơi khô trong bóng râm (âm can), tán bột, mỗi ngày uống 6g khi bụng đói vối rượu ấm.
- Băng huyết, rong kinh: Đài hoa hưóng dương 1 cái, sao cháy, tán bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3g với rượu vàng.
- Phụ nữ sau sinh đau bụng: nhuỵ hoa hướng dương lượng vừa đủ, sắc uống.
- Viêm loét âm đạo: Hoa hướng dương khô 6Og, sắc lấy nưốc ngâm rửa âm đạo hàng ngày.
- Sỏi mọc chậm: Hoa hướng dương lượng vừa đủ sắc kỹ, cho thêm rượu rồi chia uống vài lần trong ngày; hoặc dùng hoa hướng dương sắc lấy nước, để nguội bớt rồi dùng khăn tẩm chườm suốt dọc cột sống và vùng bụng, ngực cho đến khi ban sỏi nổi đều thì thôi.
61
- Viêm da dị ứng: Hoa hướng dương 9g, hoa mào gà đỏ 6g, đường đỏ 30g, sắc uống.
- Sốt rét: Hoa hướng dương và bạch đầu ông lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6 - 9g, hoặc cánh hoa hưống dương lượng vừa đủ, sắc hoặc hãm uống thay trà.
- Lên mề đay: Đài hoa hướng dương 15g, rau sam 6g, hoa mào gà đỏ 6g, lá tía tô 5g, sắc uống.
- Nhọt vùng lưng: Hoa hướng dương sao tồn tính, tán bột, trộn vối dầu vừng bôi vào vùng tổn thương, kết hợp với uống nước sắc 60g hoa hướng dương có pha thêm chút rượu.
- Viêm khớp: Đài hoa hưóng dương lượng vừa đủ, sắc cô đặc thành dạng cao, phết vào giấy bản rồi dán lên vùng bị tổn thương.
- Ngứa da không rõ nguyên nhân: vỏ hạt hưổng dương và cuống quả ớt lượng vừa đủ, sắc lấy nước lau rửa.
- Xuất huyết do chấn thương: Dùng lõi cành hoa hưóng dương rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vết thương.
- Bỏng lửa: Hoa và lá hướng dương sấy khô tán bột, trộn vối dầu thực vật bôi lên vùng bị tổn thương.
Hoặc: Hoa hướng dương lượng vừa đủ ngâm vào dầu thực vật, sau 2 tuần dùng dầu này bôi lên vùng bị tổn thương. '
Hoặc: Hoa hưống dương, bột đại hoàng lượng bằng nhau và vừa đủ, đem ngâm với 240g dáu vừng, sau
62
khoảng 2 tuần có thể lấy dầu này bôi lên vùng bị tổn thương.
- Đau răng: Hoa hướng dương lượng vừa đủ sấy khô, thái sợi, cuốn điếu hút như hút thuốc lá hoặc đài hoa hưống dương 1 cái, rễ kỷ tử lượng vừa đủ, sắc uống.
- Loét miệng: Lõi cành hướng dương sao cháy thành than, tán bột, trộn vối dầu vừng bôi vào nơi bị bệnh.
14. Cây ổi
a. Thành phần và tác dung
Ôi là loại cây rất quen thuộc trong đời sống ngưòi dân nước ta, đặc biệt ỏ vùng nông thôn. Cây ổi có nguồn gốc từ miền nhiệt đới chấu Á và châu Phi. ở nưóc ta, ổi mọc hoang tại nhiều vùng rừng núi hoặc được trồng trong vườn, quanh nhà để lấy quả ăn. Ngoài ra các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, vỏ rễ và vỏ thân còn được dùng làm thuốc.
Trong dân gian còn gọi là phan thạch lựu, thu quả, kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt, phan quỷ tử... Về thành phần hoá học, quả và lá đều chứa sitosterol, quereetin...; lá còn có volatile oil, eugenol; quả chín chứa nhiều vitamin c và các polysaccharide như íructose, xylose, glucose...; vỏ rễ chứa tanin và axit organic. Nghiên cứu cho thấy dịch chiết từ các bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm se niêm mạc và cầm đại tiện lỏng.
Theo Đông y, lá ổi vị đắng, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc. Quả ổi vị ngọt hơi chua, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tráng. Các bộ phận của
63
cây ổi thường được dùng để chữa chứng bệnh như: đại tiện lỏng, lỵ mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiểu đường, băng huyết.
6. Bài thuốc phối hợp
- Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính: Lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần.
Hoặc: Lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6 - 9g, muối ăn một ít, tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uông.
Hoặc: Quả ổi, xích địa lợi và quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9 - 15g, sắc uống.
- Kiết lỵ: Quả ổi khô 2 - 3 quả, thái phiến, sắc uống. Lá ổi tươi 30 - 60g sắc uống.
Lỵ trực khuẩn cấp và mạn tính: Lá ổi 30g, phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g, sắc vối l.OOOml nước, cô lại còn 500ml, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml.
- Trẻ em tiêu hoá không tốt: Lá ổi 30g, hồng căn thảo 30g, hồng trà 10 - 12g, gạo tẻ sao thơm 15 - 30g, sắc vói l.OOOml nước, cô lại còn 500ml, cho thêm một chút đưòng trắng và muôi ăn. Trẻ từ 1 - 6 tháng tuổi thì uống 250ml, 1 tuổi trỏ lên 500ml, chia uống vài lần trong ngày.
- Tiêu chảy: Búp ổi hoặc vỏ dộp ổi 20g, búp vôl 12g, búp hoặc nụ sim 12g, búp chè 12g, gừng tươi 12g, rôn chuối tiêu 20g, hạt cau già 12g, sắc đặc uống.
Hoặc: Búp ổi 12g, vỏ ổi 8g, gừng tươi 2g, tô mộc 8g, sắc với 200ml nưốc, cô lại còn lOOml. Trẻ 2 - 5 tuổi mỗi
64
lần uống 5 - lOml, cách 2 giờ uống 1 lần. Ngưòi lớn mỗi lần uống 20 - 30ml, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Với tiêu chảy do lạnh, dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nưóng cháy vỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nưốc, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày; hoặc búp ổi hay lá ổi non 20g, vỏ quýt khô lOg, gừng tươi lOg nưống chín, sắc với 1 bát nước, cô còn nửa bát, uống nóng; hoặc búp ổi 60g, nụ sim 8g, riềng 20g, ba thứ sấy khô tán bột, mỗi ngày uông 3 lần, mỗi lần 5g vối nước ấm; hoặc búp ổi 15g, trần bì 15g và hoắc hương 18g, sắc uống.
Với tiêu chảy do nóng (thấp nhiệt), dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim lOg, trần bì lOg, củ sắn dây lOg sao vàng, tất cả tán bột, ngưòi lốn mỗi lần uôhg lOg, trẻ em uống 5g; hoặc vỏ dộp ổi sao vàng 20g, vỏ duốì sao vàng 20g, vỏ quýt sao vàng 20g, bông mã đề sao vàng 20g, sắc đặc uông nóng; hoặc bột vỏ dộp ổi 80 phần, bột gạch non 20 phần, trộn đều, luyện thành viên, mỗi lần uống lOg, mỗi ngày uống 2 lần.
Với tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu, dùng lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy lOg, ngải cứu khô 40g, sắc cùng 3 bát nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày.
Với trẻ em đại tiện lỏng, dùng lá ổi tươi 30g, rau diếp cá 30g, hạt mã đề 30g, sắc kỹ lấy 60ml, trẻ dưói 1 tuổi uống 10 - 15ml, trẻ từ 1 - 2 tuổi uống 15 - 20ml, mỗi ngày uống 3 lần.
- Thổ tả: Lá ổi, lá sim, lá vôi và hoắc hương lượng bằng nhau, sắc hoặc hãm uống.
NVTQT5 65
- Băng huyết: Quả ổi khô sao cháy tồn tính, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g pha với nước ấm.
- Tiểu đường: Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nưóc, chia uống 2 lần trong ngày.
Hoặc: Lá ổi khô 15 - 30g sắc uống hàng ngày.
- Đau răng: vỏ rễ cây ổi sắc với giấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
- Thoát giang (sa trực tràng): Lá ổi tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước ngâm rửa hậu môn. Có thể kết hợp dùng quả ổi khô sắc uống.
- Mụn nhọt mối phát: Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng bị tổn thương.
- Vết thương do trật đả: Dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào nơi bị thương.
- Giải ngộ độc: Quả ổi khô, bạch truật, sao hoàng thổ, vỏ cây ổi, mỗi thứ lOg sắc với một bát rưỡi nưốc, cô lại còn 1 bát, chia uôhg vài lần.
Lưu ý: Những người đang bị táo bón hoặc bị tả lỵ có tích trệ chưa được giải quyết, không nên dùng các bài thuốc chế từ những bộ phận của cây ổi.
15. Chua me đất
a. Thành phần và tác dụng
Chua me đất còn có nhiều tên gọi khác như hồng hoa thố’ tương thảo, tam hiệp liên, thuỷ toan chi, cách dạ hợp. Chua me đất có vị chua vì thân và lá có chứa
66
axit hữu cơ, vitamin c. Ngoài ra, chua me đất còn chứa nhiều canxi, magie, natri nên có tác dụng chữa trị đối với một số bệnh. Theo Đông y, chua me đất có vị chua, tính hàn. Có tác dụng tán ứ huyết, tiêu thũng, thanh nhiệt, giải độc... được dùng chữa các bệnh tổn thương do trật đả, viêm họng, viêm đường tiết niệu, khí hư bạch đối, bỏng, viêm loét, mụn nhọt ngoài da.
b. Bài thuốc phối hợp
- Chấn thương đau nhức: Chua me đất 100 - 200g. Sắc uống ngày 1 thang. Có thể dùng giã nát đắp tại chỗ sưng đau.
' Trẻ em sốt cao: Chua me đất 10 - 20g, hoa kim ngân 10 - 20g, sài đất lOg. sắc uống ngày 1 thang.
- Viêm họng: Chua me đất 20g, lá xạ can lOg, bồ công anh 20g, cam thảo đất 16g. sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
- Viêm thận: Chua me đất lOOg. sắc uống ngày 1 thang.
- Viêm đưòng tiết niệu: Chua me đất 60g, cây mã đề 20g, râu ngô 20g. sắc uống ngày 1 thang.
- Tiểu đục: Chua me đất 20g, thổ phục linh 20g, mã đề 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Mụn nhọt, viêm loét da: Chua me đất, lá sống đòi lượng bằng nhau, giã nát, đắp lên mụn nhọt.
- Chữa bỏng: Chua me đất 20g, lá sống đòi lượng bằng nhau, giã nát, đắp lên vết bỏng.
67
- Kiết lỵ: Chua me đất 20g, rau sam 20g, lá non cây cơm nguội 20g thái nhỏ. Nấu canh ăn ngày 1 - 2 lần (nếu chỉ dùng chua me đất hoa đd thi phải dùng đến lOOg, nấu canh ăn hoặc giã vắt lấy nước uống).
Chú ý: Do có tác dụng trục ứ huyết nên thận trọng dùng cho phụ nữ có thai.
16. Cây sông đời
a. Thành phần và tác dụng
Cây sông đòi còn có tên là lá báng, lạc địa sinh căn, trường sinh... vì một chiếc lá rụng xuống có thể mọc thành nhiều cây mới.
Trong lá sốhg đòi có chứa hoạt chất bryophylin và các axit hữu cơ, các hợp chất phenolic.
Theo Đồng y, cây sống đời vị nhạt, hơi. chua, tính mát, có tác dụng tiêu sưng, giảm đau, tẩy độc, thưòng được dùng chữa vết bỏng, vết thương trầy da loét thịt, viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, đại tiện ra máu, đau mắt đỏ... Có thể dùng lá tươi giã đắp hoặc giã vắt lấy nước bôi. Lá tươi có thể ăn sông hoặc sắc uông.
b. Bài thuốc phối hợp
- Mụn nhọt chưa có mủ: Lá sống đòi 30g, lá táo 20g, lá đại 15. Tất cả giã nhỏ, đắp chỗ đau, ngày 1 - 2 lần.
- Kiết lỵ và bệnh trĩ: Lá sống đòi và rau sam mỗi vị 5 - 6g nhai sông hay sắc uống. Nếu lòi dom và lỏ hậu môn thì nấu nước bồ kết ngâm rửa và giã lá sông đòi đắp ngoài.
68
Hoặc: Lá sống đòi 40g, cỏ seo gà 20g, lá mơ lông 20g, cam thảo đất 16g. sắc uống ngày 1 thang.
- Đại tiện ra máu: Lá sông đòi 30g, lá trắc bá lOg sao cháy, cỏ nhọ nồi lOg, ngải cứu sao cháy lOg. sắc uống ngày 1 thang.
- Viêm tai giữa cấp tính: Lá sống đòi giã nát, vắt lấy nưóc nhỏ vào tai.
- Viêm loét'dạ dày: Lá sông đòi ăn sông mọi ngày 40g.
- Nôn ra máu (do bị đánh, bị thương): Lấy 7 lá sông đời giã nát, thêm rượu và đường vào uôhg trong ngày.
- Chấn thương do té ngã, đánh đập; bỏng đo lửa hay nưốc sôi: Dùng lá sống đời tươi giã nhuyễn đắp lên.
- Viêm họng: Ăn 10 lá sống đòi, chia làm 10 lần trong ngày (sáng 4 lá, chiều 4 lá, tối 2 lá), nên nhai ngậm và nuốt cả bã, dùng khoảng 3 ngày.
- Viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, đại tiện ra máu: Lấy một nắm lá tươi (50g), vò lấy nước uống hoặc sắc uống.
- Mất sữa: Sáng và chiều mỗi lần ăn 8 lá sôhg đòi.
- Giải rượu: Khi say rượu ăn 10 lá sống đòi, khoảng 10 phút có tác dụng giải rượu.
- Viêm xoang mũi: Giã nát 2 lá sống đời lấy nưốc thấm vào bông, nút lỗ mũi bên viêm, ngày 4 -5 lần; nếu viêm cả 2 bên, thì sáng nút 1 bên, chiều nút 1 bên. Cách này còn dùng cho người bị chảy máu cam.
69
- Phong ngứa không rõ lý do: Dùng lá sông đời, lá răm, lá ké, lá bồ hòn, nấu nước xông và tắm; dùng thêm lá ké đầu ngựa, sắc uống trong vài ngày.
17. Cây xương sông
a. Thành phần và tác dung
Xương sông còn gọi là xang sông, hoạt lộc thảo, rau súng ăn gỏi. Cây thảo, cao hơn 0,6 - 2m, sông khoảng 2 năm. Thân thẳng đứng, có rãnh dọc, gần nhẵn. Lá trứng thuôn dài, mép có răng cưa, những lá phía trên nhỏ hơn. Cụm hoa hình đầu, mọc 2 - 4 cái ỏ nách các lá bắc. Tràng hoa cái rất mảnh, 3 răng; tràng hoa lưõng tính 5 răng, nhị 5. Bao phấn có tai. Bầu có lông. Quả bế hình trụ, 5 cạnh.
Xương sông mọc dại và được trồng ồ nhiều nước thuộc Đông Nam Á, Trung Quốc, Đài Loan... Thưòng mọc tự nhiên trong vưòn hoặc trong rừng ở độ cao thấp do gió thổi các quả bế có lông đi khắp nơi.
Lá có mùi hơi hăng của dầu, khá đặc trưng không giông các loại rau thơm khác, nên được dùng chủ yếu làm gia vị, nấu canh.
Nhân dân thường hái lá non dùng làm gia vị gói chả nướng hay nấu với thịt, cá.
Thành phần dinh dưỡng trong lOOg: Nước 82,5g, protein 2g, đưòng l,3g, chất xơ 2,9g, tro l,3g, canxi, sắt, phot pho, vitamin Bj, B2, Pp, c , lOOg cho 14 calo. Nhân dân ta một số vùng lấy làm thuốc chữa cảm sốt, ho, nôn
70
mửa, đầy bụng. Liều dùng 15 - 20g dưới dạng thuốc sắc. ở Malaysia thường giã nát, xào nóng, chưòm vào vùng đau nhức, thấp khốp.
6. Bài thuốc phối hợp
- Chảy máu cam: Lấy một chiếc lá xương sông vò nát, nhét vào lỗ mũi đang chảy máu. Máu sẽ cầm ngay, rất công hiệu.
- Nổi mẩn khắp ngưòi (kiểu mê' đay): Lá xương sông, lá khế lượng bằng nhau, lá chua me đất bằng nửa lá khế. Tất cả rửa sạch, giã nhỏ, hoà nưốc uống, bã xoa ngoài.
- Cảm sốt, ho, đầy bụng: Lá xương sông 15 - 20g, nưóc 500ml, sắc còn 250ml, chia 2 - 3 lần uống trong ngày; hoặc rửa sạch hãm như hãm nước chè tươi, uống nhiều lần trong ngày.
- Vết thương đang chảy máu: Lấy một nắm lá xương sông rửa sạch, giã nhuyễn, đắp vào sẽ cầm máu ngay, vết thương chóng lành.
- Trẻ sốt cao: Dùng lá xương sông, lá chua me đất lượng bằng nhau rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt cho trẻ uống, còn bã đắp lên đỉnh đầu, trán và xoa khắp ĩ ngưòi.
- Đau nhức, thấp khớp: Lấy 1 nắm lá xương sông, rửa sạch, giã nát, xào nóng, bọc vải mỏng chưòm, đắp vào nơi sưng đau sẽ khỏi.
- Trẻ lên sỏi kèm ho, sốt kéo dài: Lá xương sông, lá chua me đất, vỏ rễ dâu, địa cốt bì, kinh giói, mỗi thứ 8 -
71
lOg, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Nếu đại tiện lỏng, phân sống thì giảm lá chua me đất.
- Chữa ho có đờm, trẻ em nôn trố: Lá xương sông bánh tẻ 2 - 3 lá; mật ong 5 thìa con. Lá xương sông rửa sạch, thái nhỏ, cho vầỷSảt con cùng vối mật ong, đem hấp cách thuỷ (đun sổi chừng 10 phút) rồi lấy ra, chắt nước uống nhiều lần trong ngày. Người lổn có thể nhai nuốt cả lá.
- Chữa sang chấn, thấp khóp: Lá xương sông (liều lượng tuỳ theo mức tôn thương) giã nát, xào nóng, chườm lên vùng đau nhức hoặc viêm tấy. Nếu bó lá tại chỗ, để qua đêm càng tốt.
18. Lô hội
a. Thành phần và tác dụng
Lô hội là cây thảo sống nhiều năm, lá màu xanh lục, không cuống, mọc sít nhau, dày, mẫm, hình 3 cạnh, mép dày, có răng cưa thô. Hoa nỏ vào mùa thu và hè, mọc thành chùm dài màu vàng lục, phớt hồng. Quả nang có hình bầu dục, lúc đầu có màu xanh sau chuyển sang vàng, ở nước ta, lô hội thường được trồng làm cảnh; lá, hoa và rễ được dùng làm thuốc. Trong dân gian, lô hội còn có nhiều tên gọi khác nhau như nha dam, du thông. Hoạt chất chủ yêu của lô hội là aloin bao gồm nhiều antraglucosid dưới dạng tinh thể, vị đắng và có tác dụng chữa viêm tấy.
Theo Đông y: Lô hội vị đắng, tính mát, vào các kinh can, tỳ, vị có tác dụng thanh nhiệt, tả hoả, giải độc, mát
72
huyết, chỉ huyết (cầm máu), nhuận tràng, thông đại tiện. Thường dùng chữa một sô" bệnh như đau đầu, chóng mặt, phiền táo, đại tiện bí, viêm dạ dày, tiêu hoá kém, viêm tá tràng, viêm mũi, kinh bế, cam tích, kinh giản (co giật) ồ trẻ em, tiểu đường... Người tỳ vị hư nhược, phụ nữ có thai không nên dùng.
b. Bài thuốc phối hợp
- Tiểu đường: Lá lô hội 20g. sắc uống ngày một thang (có thể uống sống).
- Tiểu đục, nưốc tiểu như nước vo gạo: lô hội tươi 20g, giã nát uống trưóc bữa ăn, ngày 2 lần. Có thể dùng hoa lô hội 20g nấu vói thịt lợn ăn.
- Nôn ra máu: Hoa lô hội 20g, sắc với rượu uống.
- Ho có đờm: Lô hội 20g, bỏ vỏ ngoài, lấy nước rửa sạch chất dính, sắc uông ngày một thang.
- Ho khạc ra máu: Hoa lô hội 12 - 20g khô. sắc uống ngày một thang.
- Trẻ em cam tích: Rễ lô hội khô 20g. sắc uống ngày một thang.
- Đau đầu, chóng mặt: Lô hội 20g, hoa đại 12g, lá dâu 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.
- Tiêu hoá kém: Lô hội 20g, bạch truật 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.
- Viêm loét tá tràng: Lô hội 20g, dạ cẩm 20g, nghệ vàng 12g (tán bột mịn), cam thảo 6g. sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần. Nếu ợ chua nhiều, thêm mai
73
mực tán bột lOg, chiêu với nưốc thuốc trên. Uống liên tục 15-20 ngày là một liệu trình.
- Bế kinh, đau bụng kinh: Lô hội 20g, nghệ đen 12g, rễ củ gai 20g, tô mộc 12g, cam thảo 4g. sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.
- Chữa bỏng: Lá lô hội cắt từng đoạn rồi xẻ mỏng, áp vào da, bôi nhựa lô hội vào chỗ bỏng thì mát và lành ngay.
- Mẩn ngứa do dị ứng: Nhựa lô hội bôi trên tổn thương sau khi rửa bằng nưốc ấm 3 - 4 lần.
- Viêm da: Dùng nước ấm thấm ướt khăn dấp vào, nguội thì vắt kiệt rồi lại thấm nước ấm dấp, làm 5 - 7 lần cho đỡ ngứa, sau đó lau khô, lấy lá lô hội xẻ mỏng đắp trên tổn thương, ngày đắp 1 - 2 lần, làm liên tục trong nhiều ngày.
- Chữa quai bị: Lá lô hội giã nát, đắp lên chỗ sưng đau. Đồng thòi dùng lá lô hội 20g; sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.
- Viêm đại tràng mạn tính: Lô hội 5 lá tươi, bóc bỏ vỏ ngoài, đem xay nhỏ cùng với 500ml mật ong. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 1 bát con (30ml).
- Đau nhức do chấn thương, tụ máu: Lá lô hội tươi, giã nát đắp vào chỗ sưng đau. Hoặc dùng lá lô hội 20g xay nhỏ hoặc giã nát, chia 2 - 3 lần uống trong ngày.
- Táo bón: Lá lô hội tươi, mỗi ngày ăn 1 lá, hoặc lô hội 20g, xay nhỏ vối 0,5 lít nưốc. Chia uống 2 - 3 lần trong ngày.
74
- Mụn nhọt: Lá lô hội tươi, giã nát đắp lên mụn nhọt.
- Chữa trứng cá: Lá lô hội tươi, bóc vỏ lấy phần nhựa tươi, xoa lên vùng bị trứng cá, ngày làm 1 lần. Làm liên tục nhiều ngày.
- Phòng bệnh ung thư: Lá lô hội 20g. sắc uống ngày một thang (có thể uống sống).
- Chữa ung thư đại tràng: Lô hội 20g, chu sa 15g. Dùng rượu làm viên, ngày uống 4g vối rượu.
- Khí hư ra nhiều: Lô hội 20g, đương quy 20g. Làm thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8 - 12g.
- Chữa u não: Lô hội 15g, đại hoàng 15g, thanh đại 15g, đương quy 20g, long nha thảo 12g, chi tử lOg, hoàng liên 6g, hoàng bá 4g, hoàng cầm 6g, mộc hương 6g, xạ hương 2g. Tất cả các vị tán bột làm thành viên, ngày uôíhg 2 lần, mỗi lần 8 - 12g.
Lưu ý: Do lô hội có tác dụng tẩy mạnh, vì vậy nên giảm liều hoặc ngưng thuốc nếu khi dùng có hiện tượng đại tiện phân lỏng. Người đã bị đại tiện phân lỏng thì không nên dùng. Nên thận trọng khi dùng cho người cao tuổi. Phụ nữ có thai và ngưồi tỳ vị hư nhược không được dùng.
75
CHUỮNG2
VỊ THUỐC Từ CẤC LOẠI RAU CỦ
1. VỊ THUỐC Từ CẤC LOẠI RAU
Chúng ta muốn khoẻ mạnh thì chế độ dinh dưỡng là rất quan trọng. Trong các loại thực phẩm hàng ngày, rau là thành phần không thể thiếu. Rau giàu chất xơ, canxi, sắt, phot pho và các vitamin cần thiết cho cơ thể. Bên cạnh đó rau còn là vị thuốc quý.
1. R au cần
a. Thành phần và tác dụng
Rau cần là loại rau thông dụng, không chỉ dùng làm thực phẩm mà còn có tác dụng chữa bệnh. Rau cần có giá trị dinh dưõng cao, cứ lOOg rau cần, chứa 26g protein, canxi 160mg, phot pho 61mg, trong đó hàm lượng protein cao hơn gấp vài lần so vối rau quả khác. Hàm lượng sắt, canxi cao gấp 20 lần so vối cà chua. Rau cần thưòng sử dụng phần cành to và non, giàu mùi thơm. Có thể xào chay, xào mặn, luộc chín, cũng có thể làm nhân. Lá và hoa của rau cần cũng cổ thể ăn. Rau cần chứa tinh dầu dễ bay hơi, mùi thơm, giúp ăn ngon miệng, tăng tuần hoàn máu. Ngoài ra còn có tác dụng kiện não ích trí và trị các bệnh tim mạch.
Theo Đông y, rau cần có tác dụng bình can, thanh nhiệt, trừ phong lợi thấp, nhuận phê, ngưng ho, sáng mắt, giảm áp suất máu. Thích hợp cho người huyết áp cao, mắt mờ, đầu nặng, ho ra đòm, máu ứ, mưng nhọt. Dùng nưóc cốt rau cần giúp trị sốt cao đột ngột ỏ trẻ, trị ngưòi nóng sau khi say rượu, thông đại tiểu tiện, sắc nước rau cần uống trị thổ tả ở trẻ em. Người bị huyết áp cao nên dùng rau cần thường xuyên, giúp hạ huyết áp. Rau cần còn có ích cho phụ nữ có thai, bà mẹ đang cho con bú và người bệnh thiếu sắt. Đối vối người bị bệnh gan và táo bón, dùng rau cần giúp khôi phục sức khoẻ. Rau cần nấu vớì thịt giúp kiện tỳ vị. Rau cần vắt nước hoà vói đưòng trắng uống thay trà, giúp trị viêm khớp tay chân.
b. Bài thuốc phối hợp
- Cao huyết áp: Rau cần 10 cây, rửa sạch giã nát, thêm 10 quả táo tàu, đem đun với nước. Mỗi ngày uống 2 lần, dùng 15 - 20 ngày là một đợt điều trị; rau cần để cả rễ 120g rửa sạch, cắt nhỏ, cho thêm gạo vừa đủ nấu cháo để ăn thưòng xuyên; hoặc dùng rau cần tươi rửa sạch, luộc chín trong 1 - 2 phút, lấy ra cắt đoạn cho thêm muối ăn, dầu vừng, giấm vừa đủ, trộn làm thức ăn. Cho 2 chân ngâm vào nước luộc rau cần khi còn nóng; hoặc dùng rau cần 500g, luộc cho thêm đưòng trắng vừa đủ để uống thay trà.
- Tiểu đường: Rau cần 500g rửa sạch vò nát, ép lấy nưốc. Uống ngày-1 - 2 lần, dùng liên tục. Có thể dùng nước sôi chần qua, vớt ra cắt khúc rồi trộn thêm gia vị để ăn.
77
Hoặc: Rau cần tươi 60g, gạo tẻ 70 - lOOg. Rau cần rửa sạch, thái nhỏ, cho vào nồi cùng vối gạo, đổ khoảng 600ml nưóc, nấu thành cháo, ăn ngày 2 lần vào buổi sáng và tối khi cháo còn nóng. Cháo có công dụng bổ thận, thanh nhiệt, lợi tiểu, bình can, nhưng tác dụng chậm, phải dùng lâu mới hiệu nghiệm.
- Mất ngủ: Rễ rau cần 90g, nhân hạt táo chua 9g. Sắc lấy nước uống.
- Đau đầu: Rễ rau cần vừa đủ, rửa sạch vò nát, rồi đem tráng vối trứng gà để ăn, ngày dùng 2 lần.
- Sau khi sinh bị đau bụng: Dùng rau cần 60g đem nấu vói một ít đường đỏ và ít rượu. Uống lúc bụng đói.
- Ho lâu ngày: Rau cần để cả rễ 500g, rửa sạch, vò nát ép lấy nưóc, cho thêm ít muối, rồi nấu cách thuỷ. Uống 1 bát nhỏ vào buổi sáng và buổi tối. Dùng liền vài ngày.
- Viêm gan mạn tính, tiểu ra máu: Rau cần tươi 200g, rửa sạch, vò nát, ép lấy nưốc, cho thêm 50g mật ong, trộn đều, uống nóng. Ngày 1 - 2 lần, dùng liên tục trong nhiều ngày.
- Trẻ con nôn mửa và thổ tả: Lấy rau cần đun nước, cho thêm đường để uống.
- Tiểu khó: Rau cần tươi 50 - lOOg luộc lấy nước uống.
- Kinh nguyệt sớm: Rau cần tươi lOOg (rau khô thì khoảng 30g) đun lấy nước uống. '
- Viêm khóp tay và chân, bệnh thần kinh do phong thấp: Rau cần tươi ép lấy nưốc, cho thêm đưòng trắng đủ lượng, đun sôi uống như nước trà.
78
- Mất ngủ: Lấy gốc rau cần cả rễ 90g, toan táo nhân 9g (sao cháy đen), sắc nưốc uống.
- Nhức đầu: Lấy gốc rau cần cả rễ 1 nắm to, rửa sạch, giã nát, xào với trứng gà, ăn ngày 2 lần. - Viêm phế quản: Gốc rau cần cả rễ lOOg, vỏ quýt 9g, kẹo mạch nha 30g. Cho kẹo mạch nha vào nồi, đun sôi, sau đó cho gốc rau cần và vỏ quýt, sao cháy, đổ thêm nước, sắc uống trong ngày.
- Ho do viêm phế quản mạn tính: Rễ rau cần 15g, hoa kinh giới 6g, hoa tiêu 2g, phục linh 9g, đường phèn 12g. Rễ rau cần, hoa tiêu và phục linh đun sôi trong 10 phút, cho hoa kinh giới đun sôi thêm 5 phút, chắt lấy nước, hoà với 6g đưòng phèn vào uống. Nước thứ 2 đun sôi trong 10 phút, chắt nước, pha nốt 6g đưòng phèn. Mỗi liệu trình kéo dài 10 ngày.
- Ho gà: Rau cần cả cây 500g rửa sạch, vắt lấy nước cốt, thêm vài hạt muối, hấp cách thuỷ, chia 2 phần uống vào sáng sớm và tối, liên tục trong nhiều ngày.
- Ho do lao phổi: Rễ rau cần 30g rửa sạch, thái nhỏ, trộn với mật hoặc đưòng đỏ, xào chín, ăn ngày 2 - 3 lần. - Cao huyết áp, thần kinh căng thẳng, đầu trướng đau, mặt đỏ bừng: Rau cần tươi 250g rửa sạch, chần nước sôi, thái nhỏ, giã nát, vát lấy nưóc uôhg (mỗi lần 1 bát con, ngày 2 lần). Thuốc có tác dụng hạ huyết áp và giải trừ trạng thái căng thẳng, khó chịu.
Nếu không có rau cần tươi, có thể dùng 30 - 60g rau cần khô (thêm 12g mướp đắng càng tốt) sắc uống. Cách chế rau cần khô: Rau cần tươi chần qua nước sôi, phơi trong bóng mát cho khô, cất đi dùng dần.
79