🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những kỹ năng lâm sàng
Ebooks
Nhóm Zalo
Những kỹ năng lâm sàng
Tác giả: Chris Hatton Roger Blackwood
Nhà xuất bản Blackwell
Diễn đàn y khoa
www.diendanykhoa.com
Nhóm dịch
Trưởng nhóm
Minmin
Thành viên
Lovesnn1909
Kingkong774
Ngoalong
AERISASHE
Kazu1991
Tiutiu123
Hand_In_Hand
Caphesang
Midbeo
Trungbach12hoa
9/2011
1
MỤC LỤC
Giới thiệu: Tiếp cận ban đầu 3 Lovesnn1909
Chương 1: Khai thác bệnh sử 9 Kingkong774
Chương 2: Thăm khám toàn thân 30 Midbeo – kingkong774
Chương 3: Thăm khám hệ tim mạch 57 ngoalong
Chương 4: Thăm khám ngực 85 AERISASHE
Chương 5: Thăm khám bụng 94 Kazu1991
Chương 6: Thăm khám tình trạng tâm thần 107 AERISASHE
Chương 7: Thăm khám hệ thần kinh 115 Tiutiu123
Chương 8: Thăm khám người cao tuổi 154 Lovesnn1909
Chương 9: Nguyên tắc khám cơ bản – bệnh án – chẩn đoán 161 Kazu1991
Chương 10: Kỹ năng trình bày một ca bệnh 170 Lovesnn1909
Chương 11: Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh – các phương pháp cận lâm sàng 177 Hand_In_Hand
Chương 12: Vài nét cơ bản về Điện tâm đồ 222 Trungbach12hoa
Chương 14: Cận lâm sàng – những giá trị bình thường 249 caphesang
Chương 15: Xử trí những cấp cứu phổ biến 257 caphesang
2
GIỚI THIỆU CHUNG
PHƯƠNG PHÁP
TIẾP CẬN BAN ĐẦU
Những nguyên tắc chung
Những mục tiêu tổng quát.
Khi sinh viên ( hoặc bác sĩ) tiếp cận bệnh nhân, dưới đây là 4 mục tiêu ban đầu:
o Tạo ra mối quan hệ nghề nghiệp tốt với bệnh nhân và có được sự tin tưởng của bệnh nhân.
o Có được tất cả các thông tin có liên quan cho phép đánh giá bệnh và chẩn đoán sơ bộ.
o Có được thông tin tổng thể về bệnh nhân, hoàn cảnh bệnh nhân, tình trạng và các vấn đề xã hội. Đặc biệt quan trọng nếu tìm hiểu được bệnh tật đã ảnh hưởng đến bệnh nhân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của bệnh nhân như thế nào.
Việc đánh giá toàn thể bệnh nhân là rất quan trọng.
o Hiểu được những suy nghĩ của bệnh nhân về các vấn đề của họ, mối quan tâm của họ và họ mong đợi gì khi nhập viện, điều trị ngoại trú hay khi tư vấn nói chung.
Hãy nhớ rằng y học cũng nhiều sự phiền phức giống như bệnh tật. Bất kể bệnh gì, kể cả là ung thư hay nhiễm trùng ở ngực thì sự lo lắng về những gì có thể xảy ra là mối quan tâm chủ yếu của bệnh nhân. Hãy chăm chú lắng nghe. Những chú ý dưới đây cung cấp chỉ dẫn để lấy được thông tin cần thiết.
Những mục tiêu cụ thể
3
Trong lấy tiền sử, bệnh sử và thăm khám, có hai mục tiêu bổ sung: o Có được tất cả các thông tin cần thiết về bệnh nhân và bệnh tật của họ. o Giải quyết vấn đề ví dụ như các chẩn đoán.
Phân tích cách tiếp cận vấn đề.
Đối với mỗi triệu chứng hay dấu hiệu thì cần phải nghĩ đến một chẩn đoán phân biệt, và thông tin khác có liên quan( bằng tiền sử, thăm khám và nghiên cứu) mà một trong số chúng có thể cần để bác bỏ hoặc củng cố thêm những chẩn đoán có thể. Không bao giờ nên tiếp cận bệnh nhân bằng những câu hỏi mang tính học vẹt. Tuy nhiên, trước khi biết nhiều kiến thức về y học thì người ta không thể biết được ý nghĩa của các thông tin có ích, và rõ ràng là sự thay đổi những câu hỏi có thể cần đến. Những chú ý này cung cấp thông tin cơ bản để việc khai thác tiền sử và thăm khám đầy đủ được thực hiện. Điều này cung cấp một cơ sở cần thiết để tiếp cận về sau, phát triển cách tiếp cận kỹ lưỡng hơn giống như tăng kiến thức về bệnh tật tiếp thu được.
Khả năng tự lập.
Sinh viên phải có được tiền sử, bệnh sử bệnh nhân, thăm khám lâm sàng và viết bệnh án lâm sàng. Sau một tháng, sinh viên phải thành thạo trong việc này và những ghi chép của họ có thể trở thành báo cáo cuối cùng của họ ở bệnh viện khi thi cử. Sinh viên cần thêm một bản tóm tắt về đánh giá của sinh viên đối với các vấn đề, chẩn đoán sơ bộ, những nghiên cứu sơ bộ. Những bước đầu này sẽ không đầy đủ và đôi khi không chính xác. Tuy nhiên, nó sẽ giúp sinh viên ghi nhớ phương pháp tiếp cận và để làm nổi bật các vấn đề trong các câu hỏi, nghiên cứu hay đọc là cần thiết.
Điều gì là quan trọng khi bạn bắt đầu?
4
Nền tảng của tất cả các lĩnh vực y học là năng lực lâm sàng. Không có kiến thức, kỹ thuật sẽ giảm đi.
Trong vài tuần đầu tiên, điều này là cần thiết để hiểu được những kiến thức cơ bản về y học lâm sàng, bao gồm những ghi chú dưới đây:
o Làm thế nào để tạo mối quan hệ với bệnh nhân.
o Làm thế nào để khai thác được tiền sử, bệnh sử có hiệu quả, biết những câu hỏi để hỏi sau đó và tránh các câu hỏi mang tính ám thị.
o Làm thế nào để khám cho bệnh nhân với một cử chỉ hợp lý, trong một thói quen được rèn luyện mà bạn sẽ không bỏ qua một dấu hiệu không lường trước.
Bạn sẽ ngạc nhiên về việc sinh viên y khoa có thể không đạt kết quả trong bài thi, không phải vì họ thiếu kiến thức mà do họ không thành thạo các kỹ năng lâm sàng. Những ghi chú này được viết để giúp bạn xác định điều gì là quan trọng và những phát hiện có liên quan trong các tình huống lâm sàng phổ biến.
Không có gì là khó khăn mặc nhiên về y học lâm sàng. Bạn sẽ nhanh chóng trở thành một người có kỹ năng lâm sàng tốt nếu bạn:
o Áp dụng đối với bản thân
o Bắt đầu học bằng cách thuộc lòng những kỹ năng mà là thích hợp với mỗi tình huống.
Cảm nhận theo kinh nghiệm
Cảm nhận theo kinh nghiệm là nền tảng của y học.
o Luôn nhận thức được nhu cầu của bệnh nhân
o Luôn đánh giá thông tin quan trọng gì là cần thiết:
- Để chẩn đoán được
- Để có điều trị thích hợp
- Để đảm bảo bệnh nhân vẫn được chăm sóc tiếp theo tại nhà
Nhiều sai lầm gây ra do bị kéo đi chệch hướng vì những khía cạnh chẳng quan trọng tí nào
5
Kiến thức và kỹ năng lâm sàng của bạn có thể nâng lên nhanh chóng nhờ một sự tổ chức tốt.
o Hãy tận dụng khi gặp nhiều bệnh nhân ở bệnh viện, phòng khám và cộng đồng. Điều này là đặc biệt hữu ích khi bệnh nhân đang được coi là ở trong tình trạng cấp cứu hoặc ở phòng khám trong lần đầu đi khám.
o Có được một kinh nghiệm rộng lớn về các bệnh trên lâm sàng, chúng được quản lý như thế nào.
Y học là một môn học liên quan thực hành và những kinh nghiệm trực tiếp là vô giá. Ngoài việc thực hành trên bệnh nhân, bạn có thể thực hiện trên bản thân, điều này được thực hiện sớm thì bạn sẽ thành thạo và học được nhiều hơn từ bệnh nhân và bệnh tật của họ.
Xây dựng kiến thức.
Ban đầu y học dường như là rất rộng lớn và những điều thực tế bạn học được dường như chỉ là một phần của các thông tin. Làm thế nào để bạn có thể biết những gì là cần thiết? Bạn sẽ tìm thấy các phần của thông tin có liên quan sau một vài tháng và bạn có thể đưa các phần thông tin mới vào trong bối cảnh. Các phần sẽ phù hợp với nhau và sự tự tin của bạn sẽ tăng lên. Tuy vậy bạn sẽ cần phải học nhiều hơn, điều này cũng không kém phần quan trọng để có được quan điểm trong đặt câu hỏi, lập luận và biết tìm kiếm các thông tin bổ sung khi nào và ở đâu.
o Lựa chọn một cuốn sách dày vừa phải để đọc về mỗi bệnh bạn gặp trên lâm sàng hay mỗi vấn đề mà bạn gặp phải.
Kiến thức gắn liền với mỗi bệnh nhân là một trợ giúp lớn trong việc tiếp thu và ghi nhớ kiến thức. Thực hành y học mà không có sách giáo khoa cũng giống như thủy thủ mà không có hải đồ, trong khi nghiên cứu
6
trên sách vở nhiều hơn là trên bệnh nhân thì lại giống như một thủy thủ mà không đi biển.
Hiểu những thông tin khoa học về bệnh tật, bao gồm cả những tiến bộ đang được thực hiện và làm thế nào để có thể áp dụng chúng vào việc cải thiện chăm sóc. o Thường xuyên cập nhật và đọc các bài xã luận hoặc bất cứ bài viết nào mà bạn quan tâm trên một tạp chí y học nói chung ví dụ New England Journal of Medicine, Lancet or British Medical Journal.
Những mối quan hệ
Đào tạo để trở thành một bác sĩ bao gồm những khó khăn riêng biệt của việc học: o Có mối quan hệ tự nhiên, chân thành, dễ tiếp thu và khi cần thiết thì có sự trợ giúp bệnh nhân và nhân viên bệnh viện.
o Các phương tiện được bố trí tốt trong làm việc với bệnh nhân và đồng nghiệp để tạo điều kiện chăm sóc tốt nhất.
Trình bày những phát hiện của bạn và thông tin nói chung
Chương 10 chỉ ra làm thế nào để bạn trình bày về những bệnh nhân trong bệnh phòng hoặc tại cuộc họp.
Những nghiên cứu hỗ trợ.
Giới thiệu thông tin về một số nghiên cứu lâm sàng phổ biến được đưa ra trong chương 11, kèm theo là một hướng dẫn đơn giản để đọc được điện tâm đồ(ECG) ở chương 12.
Điều trị bệnh
7
Bạn sẽ sớm thấy những phương pháp điều trị đang được đưa ra. Chương 15 nói chi tiết về các chi tiết trong những điều trị cấp cứu thông thường mà bạn có thể gặp phải.
Y học dựa vào bằng chứng, phương pháp phân tích thống kê và giải thích các xét nghiệm.
Nhiều tiến bộ y học đang xuất hiện. Điều này cung cấp một kiến thức nền tảng giúp ích trong việc đánh giá những thông tin mới, thử nghiệm lâm sàng và các kỹ thuật. Chương 13 cung cấp một cách tổng quát về giải thích các dữ liệu.
“Chúc thượng lộ bình an”
Trong việc đào tạo để trở thành một bác sĩ, bạn có:
o Quyền lợi trong việc phát triển mối quan hệ giúp đỡ với bệnh nhân và nhân viên y tế
o Cơ hội để phát triển các kỹ năng thực hành đặc biệt
o Cơ hội để hiểu được sự phát triển của những vấn đề học thuật mà đang được thực hiện
Chúng tôi chúc bạn may mắn trong sự nghiệp của bạn và thành thạo trong tất cả các kỹ năng lâm sàng cơ bản.
8
CHƯƠNG 1
KHAI THÁC BỆNH SỬ
TRÌNH TỰ CHUNG
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN
∙ Tập trung vào công việc của bác sĩ và giữ cho bệnh nhân thoải mái. Hãy tự tin và tỏ ra hơi thân thiện.
∙ Chào bệnh nhân : “Goodmorning , Mr. Smith”.
∙ Rung tay bệnh nhân hoặc đặt tay của bạn lên người anh ấy nếu anh ấy bị bệnh. (Hành động này bắt đầu việc khám thực thể của bạn. Nó sẽ cung cấp cho bạn một dấu hiệu cơ bản tình trạng thể chất của bệnh nhân. Ví dụ: nóng, lạnh, toát mồ hôi, hay sốt...)
∙ Thông báo tên bạn và rằng bạn là một sinh viên y khoa giúp đỡ nhân viên chăm sóc bệnh nhân.
∙ Hãy chắc chắn rằng bệnh nhân được thoải mái.
∙ Giải thích rằng bạn muốn hỏi những câu hỏi về bệnh nhân để tìm ra những gì đã xảy ra với anh ta.
Thông báo cho bệnh nhân khoảng thời gian bạn làm và bạn mong
chờ điều gì. Ví dụ, sau khi thảo luận điều gì xảy ra đối với bệnh
nhân, bạn sẽ muốn khám anh ta.
9
TRÌNH TỰ THÔNG THƯỜNG CỦA CÁC SỰ KIỆN
SỰ QUAN TRỌNG CỦA BỆNH SỬ
Nó xác định:
∙ Những gì đã xảy ra
∙ Tính cách của bệnh nhân
∙ Bệnh đã ảnh hưởng đến anh ấy và gia đình anh ấy như thế
nào
∙ Bất kì mối lo lắng đặc biệt nào
∙ Môi trường vật lý và xã hội
∙ Thiết lập mối quan hệ thầy thuốc bệnh nhân
∙ Nó thường cung cấp cho các chẩn đoán
❖ Tìm “những triệu chứng” hoặc “triệu chứng” chính. Hỏi:
-Đã có những vấn đề gì?
-Điều gì làm bạn đi đến bác sĩ?
Tránh:
-Bị cái gì? Cái gì mang ông đến đây?
❖ Hãy để bệnh nhân kể về bệnh sử của mình theo cách riêng của anh ấy nhiều nhất có thể.
Lúc đầu nghe và sau đó ghi chép vắn tắt những gì anh ấy nói. Khi học làm bệnh sử có thể có một xu hướng hỏi quá nhiều câu hỏi trong 2 phút đầu tiên. Sau khi hỏi câu hỏi đầu tiên, bạn nên cho bệnh nhân nói chuyện bình thường ,không ngắt quãng đến hết 2 phút.
10
Đừng lo lắng nếu câu chuyện không hoàn toàn rõ ràng, hoặc nếu bạn không nghĩ rằng các thông tin được cho có ý nghĩa chẩn đoán. Nếu làm gián đoạn quá sớm, bạn có nguy cơ lướt nhanh qua việc xem xét kĩ một triệu chứng hoặc mối lo lắng quan trọng.
❖ Bạn sẽ được học những điều gì bệnh nhân nghĩ là quan trọng
❖ Bạn có cơ hội xét đoán xem mình sẽ làm như thế nào
Các bệnh nhân khác nhau cho bệnh sử theo những cách rất khác nhau. Một số bệnh nhân sẽ phải cần được khuyến khích để mở rộng các câu trả lời của họ tương ứng với câu hỏi của bạn; với các bệnh nhân khác , bạn có thể phải hỏi những câu hỏi cụ thể và làm gián đoạn để tránh một bệnh sử quá lan man, rời rạc. Hãy dự tính được cách tiếp cận mà bạn sẽ áp dụng. Nếu bạn phải ngắt lời bệnh nhân, hãy làm thật rõ ràng và dứt khoát.
❖ Hãy thử, nếu khả thi, hãy tiến hành một cuộc trò chuyện hơn là thẩm vấn, dựa theo chuỗi suy nghĩ của bệnh nhân.
Bạn thường sẽ cần phải hỏi câu hỏi tiếp theo dựa trên các triệu chứng chính để có được một sự thấu hiểu về những gì bệnh nhân có và chuỗi các sự kiện.
❖ Thu được một mô tả, diễn tả đầy đủ của những lời phàn nàn chính của bệnh nhân.
❖ Hỏi thông tin về trình tự các triệu chứng và sự kiện
Hãy cẩn thận với chứng giả bệnh, ví dụ: viêm đường tiêu hóa- Hỏi xem điều gì đã xảy ra?
❖ Không hỏi những câu hỏi “dẫn đường”
Mục tiêu trọng tâm trong việc lấy bệnh sử là để hiểu các triệu chứng của bệnh nhân từ những quan điểm riêng của họ. Điều quan trọng là không “làm mờ” bệnh sử của bệnh nhân bởi những điều mong đợi của riêng bạn. Ví dụ, không hỏi bệnh nhân mà bạn nghi ngờ là “nhiễm độc giáp” : “Bạn có thấy thời tiết nóng khó chịu?”. Điều này gợi ý câu trả lời là “ Có” và sau đó, một câu trả lời tích cực trở thành ít có giá trị chẩn đoán. Hãy hỏi câu hỏi mở :”Bạn đặc biệt ghét thời tiết nóng hay thời tiết lạnh?”
❖ Hãy nhạy cảm với tâm trạng bệnh nhân và phản ứng không lời Ví dụ: tự do biểu lộ cảm xúc.
11
❖ Hãy hiểu biết, tiếp thu và thực tế mà không quá nhiều sự cảm thông. Biểu lộ và bày tỏ sự đồng cảm nhiều hơn là thông cảm
❖ Hiếm khi biểu lộ sự ngạc nhiên hay chê trách
❖ Làm rõ các triệu chứng và thu được một danh sách các vấn đề Khi bệnh nhân đã hoàn thành việc mô tả các triệu chứng hay một triệu chứng nào đó:
- Tóm tắt ngắn gọn các triệu chứng
- Hỏi xem liệu còn có những vấn đề lớn nào khác không.
Ví dụ, bạn nói : “Bạn có đề cập đến hai vấn đề: đau phía bên trái dạ dày của bạn và các cử động yếu trong hơn 6 tuần. Trước khi chúng ta bàn chi tiết hơn, Có bất kì những vấn đề nào khác mà tôi nên biết không?”
TRÌNH TỰ THÔNG THƯỜNG CỦA BỆNH SỬ
∙ Đặc tính của chủ yếu các lời phàn nàn. Ví dụ: đau ngực, hoàn cảnh nhà nghèo. ∙ Bệnh sử của phàn nàn hiện tại- Chi tiết của căn bệnh hiện tại
∙ Điều tra các triệu chứng khác ( Xem “bộ câu hỏi”, trang 10)
∙ Tiền sử bệnh.
∙ Tiền sử gia đình
∙ Tiền sử cá nhân và xã hội
Nếu như những câu hỏi đầu tiên cho thấy rõ rằng có phần nào đó quan trọng hơn bình thường ( ví dụ như những bệnh liên quan trước đó hay phẫu thuật) thì những câu hỏi liên quan đến vấn đề đó sẽ được hỏi sớm hơn so với trình tự hỏi bệnh sử ( ví dụ như sẽ hỏi tiền sử liên quan đến lời phàn nàn chủ yếu của bệnh nhân)
BỆNH SỬ CỦA BỆNH HIỆN TẠI
❖ Bắt đầu văn bản bệnh sử của bạn với một câu duy nhất tổng hợp những điều bệnh nhân phàn nàn. Nó sẽ giống như các tiêu đề biểu ngữ của một tờ báo. Ví dụ:
C/o (Certificate of origin) đau ngực khoảng 6 tháng
❖ Xác định thời gian diễn biến bệnh bằng cách hỏi:
-Bệnh của bạn bắt đầu như thế nào và từ khi nào? Hoặc
-Bạn cảm thấy bất cứ bất thường gì lần đầu tiên là lúc nào? Hoặc
-Lần cuối cùng bạn thấy hoàn toàn khỏe mạnh là lúc nào?
12
❖ Bắt đầu bằng cách nói rõ thời gian lần cuối bệnh nhân cảm thấy hoàn toàn khỏe mạnh.
Mô tả các triệu chứng theo thứ tự thời gian khởi phát. Cả “thời gian khởi phát” và “khoảng thời gian trước khi nhập viện” nên được ghi lại. Đừng bao giờ đề ngày các triệu chứng theo các ngày trong tuần , như thế sau này trở thành vô nghĩa.
❖ Thu được một mô tả chi tiết của mỗi triệu chứng bằng cách hỏi: -“Cho tôi biết cơn đau giống như “What”?”. Hãy chắc chắn rằng bạn hỏi về tất cả các triệu chứng, cho dù chúng có liên quan hay không.
❖ Với tất cả các triệu chứng phải thu được các chi tiết sau đây: -Thời gian kéo dài
-Khởi phát: Đột ngột hay từ từ
-Những gì xảy ra từ đó:
. Liên tục hay có chu kì (cơn)
. Tần số
. Trở nên tệ hơn hay tốt hơn
-Yếu tố khởi phát và yếu tố làm giảm
-Triệu chứng đi kèm
❖ Nếu đau là một triệu chứng ,cũng xác định như sau:
-Vị trí
-Hướng lan
-Tính chất, Ví dụ: đau âm ỉ, đè ép, nhói, dao đâm, ê ẩm…
-Mức độ nghiêm trọng, Ví dụ: “ Nó có làm trở ngại công việc bạn đang làm không? Liệu nó có làm bạn khó ngủ không?
-Bạn có bị đau như thế này trước đó chưa?
-Đau có liên quan đến buồn nôn, đổ mồ hôi? Ví dụ: Đau thắt ngực…
Tránh dùng ngôn ngữ chuyên ngành khi mô tả bệnh sử của bệnh nhân. Đừng nói “ Bệnh nhân phàn nàn về đi phân đen ( Melaena)”, tốt hơn nên nói “ Bệnh nhân than phiền đi phân lỏng, đen, đi ngoài giống hắc ín”.
BỔ SUNG BỆNH SỬ
Khi bệnh nhân không thể đưa ra một bệnh sử đầy đủ hoặc đáng tin cậy . Thông tin cần thiết có thể phải thu được từ bạn bè hoặc người thân. Một bệnh sử từ một người chứng kiến một sự viêc xảy ra bất ngờ thường rất hữu ích.
13
Theo đó, sinh viên nên sắp xếp với bác sĩ nội trú có mặt khi người thân hoặc người chứng kiến được hỏi. Điều này đặc biệt quan trọng với bệnh nhân chịu sự đau đớn do bệnh của hệ thần kinh trung ương. Ngày và nguồn thông tin đó nên được ghi lại. Khi cần thiết có thể sắp xếp một người giải thích. Hãy sử dụng “Kí tự của bác sĩ đa khoa” ( GP’s letter) và liên hệ với bác sĩ đa khoa (General Practitioner) nếu cần thiết.
BỘ CÂU HỎI ( FUNCTIONAL ENQUIRY)
Đây là một danh sách kiểm tra các triệu chứng chưa được phát hiện. Đừng hỏi những câu hỏi đã đặt ra khi khai thác triệu chứng chính. Bộ câu hỏi này có thể phát hiện những triệu chứng khác .
❖ Sửa đổi câu hỏi của bạn theo tính chất của bệnh được nghi ngờ, quỹ thời gian và tình huống cụ thể.
Nếu trong bộ câu hỏi có những triệu chứng nhận được câu trả lời là dương tính (có triệu chứng) ,bạn phải khai thác chi tiết các triệu chứng này. Đánh dấu sao (*) biểu thị những câu hỏi mà gần như luôn luôn phải được hỏi.
CÂU HỎI TỔNG QUÁT
❖ Hỏi về các điểm sau đây:
- *Sự thèm ăn: “ Kiểu thèm ăn của bạn là sao?” “Bạn có cảm thấy thích ăn không?”
- *Cân nặng: “ Bạn có bị giảm hoặc tăng cân gần đây không?”
- *Tình trạng sức khỏe chung: Bạn có cảm thấy cơ thể mình tốt không?
- Mệt mỏi: Bạn cảm thấy mệt mỏi nhiều hơn hay ít hơn lúc bạn bị trước đây?
- Sốt hoặc ớn lạnh: Bạn cảm thấy nóng hay lạnh? Bạn có bị rùng mình không?
- Đổ mồ hôi đêm: Bạn có nhận thấy mình đổ mồ hôi đêm hay bất kì thời gian nào trong ngày không?
- Đau.
- Phát ban: Bạn có phát ban gần đây không? Nó có ngứa không?
14
- Cục u và chấn thương
HỆ TIM MẠCH VÀ HỆ HÔ HẤP
❖ Hỏi về các điểm sau đây:
- *Đau ngực: Gần đây bạn có bất kì đau đớn hoặc khó chịu nào ở ngực không?
Các nguyên nhân phổ biến của đau ngực là :
Bệnh tim thiếu máu cục bộ: co thắt nghiêm trọng, đau ngực
ở trung tâm rồi lan sang cổ ,hàm và tay trái. Đau thắt ngực là cơn
đau khởi phát bởi vận động hay cảm xúc; và giảm khi nghỉ ngơi.
Trong nhồi máu cơ tim, cơn đau có thể đến lúc nghỉ ngơi , tình
trạng càng lúc càng tệ hơn và kéo dài khoảng một giờ.
Đau do viêm màng phổi: đột ngột, đau khu trú, thường một
bên, đau tăng lên trong thì hít vào hoặc ho.
Sự hoang mang hoặc lo lắng: là một nguyên nhân rất phổ
biến gây ra đau ngực. Hỏi thông tin về hoàn cảnh dẫn đến cơn đau.
- *Khó thở: Từ trước đến nay bạn có bị khó thở không?
Khó thở (Breathlessness) và đau ngực phải được mô tả chính xác.
Mức độ vận động dẫn đến các triệu chứng phải được ghi lại (ví dụ
như leo lên một chuyến bay của cầu thang, hay sau khi đi bộ 0.5km (1/4 dặm))
- Khó thở khi nằm (Orthopnoea): Bạn có thở được khi nằm trên giường không? Bạn sẽ làm gì sau đó? Khó thở giảm hay tăng khi mà bạn đang nằm rồi ngồi thẳng lưng dậy? Bạn dùng bao nhiêu cái gối? Liệu bạn có thể ngủ mà không có gối không?
- Khó thở kịch phát ban đêm: Bạn có thức dậy vào ban đêm do bất kì triệu chứng nào không? Bạn có “thở hổn hển” không? Bạn sẽ làm gì sau đó?
Khó thở khi nằm (Orthopnoea) và khó thở kịch phát về đêm (thức
dậy thở hổn hển, giảm khi ngồi) là các dấu hiệu đặc trưng của suy
tim trái.
- Phù mắt cá chân:
Phổ biến trong suy tim sung huyết (suy tim phải)
15
- Đánh trống ngực: Bạn có nhận biết được nhịp đập của tim không? Đánh trống ngực có thể là:
. Tiếng đập đơn (Ectopics)
. Chậm hoặc nhanh
. Đều hoặc không đều
Hỏi bệnh nhân để khai thác triệu chứng này
Nhịp tim nhanh kịch phát (Cuộc tấn công đột ngột của đánh
trống ngực) thường bắt đầu và kết thúc đột ngột.
- *Ho: Bạn có bị ho không? Đấy là ho khan hay ho có đờm? Bạn thường ho vào lúc nào?
- Đờm (Hay đàm) :Đờm có màu gì? Nhiều hay ít, khoảng bao nhiêu? Đờm màu xanh lá cây thường chỉ ra một nhiễm trùng ngực cấp
tính. “Đờm mỗi ngày đều trong” suốt những tháng mùa đông gợi ý
viêm phế quản mạn tính. Đờm bọt gợi ý suy tim trái.
- *Máu trong đờm (Haemoptysis): Bạn đã từng ho ra máu chưa? Đờm có máu phải được xem xét rất nghiêm túc. Nguyên nhân bao
gồm:
Ung thư biểu mô phế quản
Thuyên tắc phổi
Hẹp van hai lá
Bệnh lao
Giãn phế quản
- Ngất (Syncope): Bạn đã từng ngất hay xỉu chưa? Bạn có cảm thấy trong đầu trống rỗng hay căn phòng quay vòng không? Bạn có bị mất ý thức không? Có dấu hiệu nào cảnh báo bạn không? Bạn có thể nhớ được những gì đã xảy ra không?
- *Hút thuốc: Bạn có hút thuốc không? Bạn hút bao nhiêu điếu thuốc một ngày?
HỆ TIÊU HÓA
Hỏi về các điểm sau đây:
- Viêm loét miệng
- Buồn nôn: Bao nhiêu lần khi bạn bị bệnh?
- Nôn: Bạn có nôn không? Nó thì như thế nào?
16
Nôn bã càfê cho thấy máu có thay đổi
Thức ăn cũ cho thấy hẹp môn vị
Máu có màu gì-đỏ sậm hay đỏ tươi?
- Nuốt khó (Dysphagia): Bạn có gặp khó khăn khi nuốt không? Khó nuốt chỗ nào?
. Đối với chất rắn: thường tắc ngẽn cơ học
. Đối với dịch: thường thần kinh hoặc tâm lý.
- Chứng khó tiêu: Bạn có thấy khó chịu ở dạ dày sau khi ăn không?
- Đau bụng: Đau ở đâu? Cơn đau có liên quan đến bữa ăn hay đi tiêu như thế nào? Yếu tố giảm đau là gì?
- *Thói quen đi tiêu: Thói quen đi tiêu của bạn có đều không? Bao nhiêu lần một ngày? Bạn có thường đi tiêu vào ban đêm không? (thường là một dấu hiệu của bệnh lý thực sự)
Nếu tiêu chảy là hướng chẩn đoán, Số lần đi ngoài trên
ngày và tính chất của phân (Máu? Mủ? Chất nhày?) phải được đưa vào.
“Phân thì như thế nào?” ,phân có thể nhợt nhạt, nhiều và “nổi” (phân nhiễm mỡ-Steatorrhoea) hoặc giống hắc ín do máu từ đường tiêu hóa (Melaena- thường từ đường tiêu hóa trên)
Máu đỏ tươi trên bề mặt của phân có thể là do trĩ, trong khi máu ở trong phân có thể là do ung thư hoặc viêm ruột.
- Vàng da: Nước tiểu của bạn có sậm màu không? Phân có nhợt màu không? Thuốc nào đã được dùng gần đây? Bạn có tiêm hay truyền dịch gì gần đây không? Bạn có ra nước ngoài gần đây không? Bạn uống bao nhiêu rượu?
Vàng da có thể do:
. Tắc nghẽn (nước tiểu đậm màu, phân nhạt) do: ung thư biểu mô đầu tụy, sỏi mật tụy.
. Tế bào gan (nước tiểu đậm màu, phân nhạt màu) do:
Rượu (xơ gan)
Thuốc hoặc truyền máu (viêm gan siêu vi)
Phản ứng thuốc hoặc nhiễm trùng (đi du lịch nước
ngoài, viêm gan siêu vi hoặc amip (Amoebae))
17
. Tán huyết (Bilirubin liên hợp được liên kết với albumin
và không được tiết ra trong nước tiểu)
HỆ SINH DỤC
Hỏi về các điểm sau đây:
- Tiểu khó: đau khi đi tiểu, thường có cảm giác nóng,rát (thường là một dấu hiệu của nhiễm trùng)
- Đau hông: Bạn có đau đớn gì ở lưng không?
Đau trong các phần thắt lưng cho thấy viêm đài bể thận.
- *Nước tiểu: Nước tiểu của bạn có bất thường gì không? Bạn có tiểu nhiều vào ban đêm không? Bạn có gặp khó khăn lúc đi tiểu không? Có máu trong nước tiểu không? (Tiểu ra máu).
Đa niệu và tiểu đêm xảy ra trong bệnh tiểu đường
Tắc tuyến tiền liệt gây ra tiểu chậm, yếu, và lắt nhắt vào lúc gần
tiểu xong.
- Sex: Bất kì vấn đề nào trong giao hợp hoặc làm tình?
- *Kinh nguyệt: Bất kì vấn đề gì với chu kì kinh nguyệt của bạn? Bạn có chảy máu nhiều không? Bạn có chảy máu giữa chu kỳ không?
Chảy máu âm đạo giữa chu kỳ kinh nguyệt hay sau khi mãn kinh
làm tăng khả năng ung thư tử cung hoặc ung thư cổ tử cung.
- Dịch tiết âm đạo
- Chu kỳ kinh nguyệt: Thời kỳ kinh nguyệt cuối (last menstrual period) và chảy máu âm đạo bất thường.
Chảy máu giữa chu kỳ.
Chảy máu sau mãn kinh.
Chảy máu sau khi giao hợp.
- Đau khi giao hợp (Dyspareunia) và đau nông bên ngoài hay đau sâu bên trong.
HỆ THẦN KINH
Hỏi về các điểm sau đây:
18
- *Nhức đầu: Bạn có nhức đầu không? Chúng ở đâu? Khi nào bạn bị nhức đầu?
Ví dụ: đau đầu vào buổi sáng sớm có thể gợi ý tăng áp lực nội sọ, khối u.
Đau đầu có liên quan đến đèn nhấp nháy (mù thoáng qua) - Thị giác: Mắt của bạn có bị mờ hay tăng không?
- Thính giác: Hỏi về ù tai, điếc, và mức độ nhạy cảm với tiếng ồn.
- Chóng mặt: Bạn có cảm thấy chóng mặt hay có lúc thấy mọi thứ quay vòng vòng (vertigo) không?
Chóng mặt với các triệu chứng choáng váng, khởi phát đột ngột, có thể do tim (hỏi về đánh trống ngực). Khởi phát chậm có thể do Vasovagal “fainting” hoặc xuất huyết nội.
Chóng mặt có thể do bệnh về tai (hỏi về điếc, đau tai hay chảy mủ tai) hay rối loạn chức năng của thân não.
- Dáng đi không ổn định: Bất kì khó khăn nào khi đi hoặc chạy? - Suy yếu (Weakness)
- Tê liệt hoặc nhạy cảm: Bất thường về cảm giác tê?
- Cảm giác rần rần như kiến bò.
- Rối loạn chức năng cơ vòng: Bất cứ sự khó khăn nào khi nhịn tiểu, đại tiện? (một dấu hiêu rất quan trọng của trương lực tủy sống)
- Ngất hay xỉu: Bạn có bất cứ biểu hiện khác lạ nào không? Các chi tiết sau đây cần được khai thác từ bệnh nhân và bất kì ai quan sát:
. Thời gian kéo dài
. Tần số và độ dài của cơn bệnh
. Thời gian xảy ra. Ví dụ: đang đứng và vào ban đêm.
. Cách thức khởi phát và kết thúc
. Thay đổi của cơ thể trước khi xảy ra như thế nào? Choáng váng, chóng mặt…
. Cắn lưỡi, mất kiểm soát các cơ vòng, chấn thương…
19
Cơn động kinh lớn (Grand mal epilepsy) cổ điển gây ra cơn bất
tỉnh đột ngột mà không có bất kì dấu hiệu báo trước nào và khơi dậy cảm giác uể oải, thờ thẫn trên bệnh nhân với nhức đầu, đau lưỡi, và không ngăn lại được.
TRẠNG THÁI TINH THẦN
Hỏi về các điểm sau đây:
- Trầm cảm: Tâm trạng của bạn như thế nào? Vui hay buồn? Nếu chán nản thì tệ đến mức nào? Bạn có mất sự thích thú trong công việc
không? Hay bạn vẫn có thể thích thú chúng? Bạn cảm thấy thế nào về tương lai sắp tới?
Điều gì trong cuộc sống mà làm bạn chán nản như vậy? Bạn có
cảm thấy tội lỗi về việc gì không?
Nều bệnh nhân biểu hiện sự chán nản, thất vọng: Có bao giờ bạn
nghĩ đến việc tự tử chưa? Bạn ở trong tình trạng này bao lâu rồi?
Có chuyện gì đặc biệt không? Bạn cảm thấy như thế nào trước khi
chuyện đó xảy ra?
- Thời gian hoạt động: Bạn có thời gian tham gia các hoạt động đặc biệt không?
Nhạy cảm với bệnh trầm cảm có thể là một đặc điểm tính cách.
Trong trầm cảm lưỡng cực (bipolar depression), hưng cảm thất
thường (hành động vượt giới hạn, nói sảng và tính khí dễ kích
động) có thể tái diễn. Hỏi thông tin về sở thích, sự tập trung , khó
chịu, và khó ngủ.
- Sự lo lắng: Bạn có cảm thấy lo lắng nhiều gần đây không? Bạn có lo âu không? Trong tình huống nào? Những hoàn cảnh nào bạn thường né tránh vì bạn cảm thấy lo lắng?
Bạn có lo lắng về sức khỏe của mình không? Có lo lắng cho công
việc hay gia đình không? Hay có bận tâm gì về tài chính không?
Bạn có mối hoang mang, lo sợ nào không? Điều gì đã xảy ra?
- Giấc ngủ: Có bị khó ngủ không? Bạn có gặp khó khăn gì khi đi ngủ không? Có thức dậy sớm không?
Khó khăn của giấc ngủ thường liên quan đến trầm cảm hoặc lo âu.
Một đánh giá đầy đủ hơn về trạng thái tinh thần được bổ sung ở chương 6.
20
MẮT
Hỏi về các điểm sau:
- Đau mắt, sợ ánh sáng hoặc đỏ mắt: Mắt của bạn đã từng bị đỏ, khó chịu hay đau chưa?
. Đau mắt đỏ, đặc biệt là sợ ánh sáng có thể nghiêm trọng và do:
Viêm mống mắt (viêm cứng khớp đốt sống, bệnh Reiter,
bệnh Sarcoid, bênh Behcet)
Viêm củng mạc (viêm mạch hệ thống)
Loét giác mạc
Bệnh tăng nhãn áp cấp tính
Sợ ánh sáng có thể là một dấu hiệu của viêm màng não.
. Mắt đỏ không đau có thể do:
Episcleritis (viêm các mô nằm giữa kết mạc và củng mạc)
Chỉ tồn tại tạm thời và không để lại hậu quả
Viêm mạch hệ thống
. Chú ý “mắt đỏ” có thể do viêm kết mạc (thường là nhiễm trùng)
. Ngứa mắt có thể do dị ứng, ví dụ: sốt cỏ khô.
. Sạn mắt có thể do khô (mau khô hay hội chứng Sjogren)
. Độ rõ nét của thị giác: Thị giác của bạn có bị nhòe không?
Mờ mắt khi nhìn gần hoặc nhìn xa có thể do lỗi của sự hội
tụ, cải thiện bằng cách đeo kính mắt.
Mất thị lực trung tâm (hoặc nửa trên hay nửa dưới) của một
mắt có thể do rối loạn thần kinh võng mạc hay thần kinh mắt.
Mù hoàn toàn thoáng qua ở một mắt kéo dài khoảng vài
phút-Amaurosis Fagax (mù thoáng qua):
Cho thấy sự tắc nghẽn động mạch võng mạc do vật lạ gây nghẽn mạch có thể do nguyên nhân xơ vữa động mạch cảnh (thông
tin truyền miệng-listen for bruit) hay có thể có nguồn gốc từ tim.
Khó khăn khi nhìn chăm chú, khó khăn khi đọc-có vấn đề
về giao thoa thị giác, hoặc đường dẫn truyền sau giao thoa:
Bán manh hai thái dương hoàn toàn (Complete bitemporal hemianopia) – khối u chèn ép trên giao thoa thị.
Bán manh đồng danh (Homonymous hemianopia) :tổn thương não sau hoặc tổn thương bức xạ quang – thường là do nhồi
máu hoặc khối u; Ít có phàn nàn về bán manh đồng danh (half vision) ngoại trừ có thể khó khăn khi đọc.
- Chứng song thị: Bạn đã bao giờ “nhìn thấy đôi” chưa?
21
Song thị có thể do:
. Tổn thương các dây thần kinh sọ III, IV, VI
. Liệt dây thần kinh số III
Gây song thị ở tất cả các hướng.
Thường kèm với giãn đồng tử và sa mi mắt , mi mắt
xuống dưới và ra ngoài.
. Liệt dây thần kinh sọ IV
Gây song thị khi nhìn xuống và gần (như khi đọc)
với hình ảnh được tách ra theo chiều ngang và theo chiều dọc và
chiều nghiêng (không song song)
. Liệt dây thần kinh sọ VI
Gây song thị khi nhìn ngang, phẳng và song song tệ
hơn khi nhìn sang bên bị ảnh hưởng.
. Rối loạn cơ.
Ví dụ: Liên quan đến tuyến giáp (xem bên dưới)
Chứng nhược cơ năng (yếu sau khi vận
đông cơ, các kháng thể đối với đầu tận thần kinh)
HỆ VẬN ĐỘNG
Hỏi về các điểm sau đây:
- Đau, tê cứng , hay sưng khớp: Nó bắt đầu khi nào và như thế nào? Bạn đã bị chấn thương khớp?
Có vô số các nguyên nhân gây viêm khớp (đau, sưng, mềm khớp)
và arthraegia (đau khớp). Bệnh nhân có thể không chính xác khi
quy cho các nguyên nhân gây ra chấn thương.
Viêm khớp xương là một khớp “hao mòn, và thường không đối
xứng, liên quan đến các khớp chịu sức nặng của cơ thể như khớp
hông hoặc khớp gối. Tập thể dục làm tình trạng khớp trở nên tệ
hơn.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn có tính tổng quát và có
tính đối xứng hai bên. Ở bàn tay, sưng dạng thoi của các khớp liên
ngón được đi kèm bởi sưng khớp đốt nối xương bàn tay và các
xương đốt ngón tay (metacarpophalangeal). Các khớp lớn thường
bị ảnh hưởng. Độ tê cứng thường diễn biến xấu khi nghỉ ngơi, ví
dụ: như thức dậy và diễn tiến tốt hơn khi vận động.
22
Gout thường liên quan đến một khớp đơn, như là khớp
metacarpophalangeal đầu tiên, nhưng có thể dẫn đến tay to liên
quan đến các cục u acid uric không đối xứng (Nốt tophi) ở một vài
khớp xương, và ở đỉnh tai.
Viêm khớp nhiễm trùng: Đây là bệnh rất quan trọng không thể bỏ
qua- khớp đau thì duy nhất và nóng.
- Sự bất lực chức năng (Functional disability): Bạn có thể đi bộ bao xa? Bạn có thể đi bô lên cầu thang? Có cử động nào đặc biệt khó khăn không? Bạn có thể tự mặc quần áo? Mất bao lâu? Bạn có thể làm việc? Bạn có thể viết?
BỆNH TUYẾN GIÁP
Hỏi về các điểm sau đây:
- Cân nặng thay đổi?
- Phản ứng với thời tiết: Bạn không thích thời tiết nóng hay lạnh?
- Tính dễ bị kích thích: Bạn dễ hay khó cáu giận hơn so với một vài năm về trước?
- Bệnh tiêu chảy/táo bón.
- Đánh trống ngực
- Da khô, tóc nhờn: Da của bạn có bị khô hoặc nhờn? Tóc của bạn có bị khô hay nhờn không?
- Trầm cảm: Tâm trạng của bạn như thế nào?
- Nói khàn (Croaky voice):
Bệnh nhân suy giáp tăng cân mà không kèm cảm giác thèm ăn,
không thích thời tiết lạnh, có da khô và tóc khô, mỏng; một khuôn
mặt sưng múp, giọng nói khàn, thường điềm tĩnh và có thể bị trầm
cảm.
Bệnh nhân cường giáp có thể giảm cân mặc dù ăn nhiều, không
thích thời tiết nóng, đổ mồ hôi quá mức, có cảm giác đánh trống
ngực, rung, có thể bị xúc động và chảy nước mắt. Thanh thiếu niên
23
có các triệu chứng không dung nạp chủ yếu là thần kinh và sức
nóng, trong khi người già có xu hướng hiện diện với các triệu
chứng về tim mạch.
TIỀN SỬ
❖ Tất cả các bệnh hoặc phẫu thuật trước đây, cho dù có quan trọng hay không cũng phải được liệt kê ra.
Ví dụ, tình cờ đề cập đến một bệnh cúm hoặc ớn lạnh, rét run có thể có được một biểu hiện của một ”nhiễm trùng bị ẩn đi”.
❖ Tầm quan trọng của một căn bệnh trong quá khứ có thể thu được bằng cách tìm hiểu thời gian bệnh nhân dưỡng bệnh hoặc nghĩ làm
❖ Các biến chứng của bất cứ căn bệnh nào trước đây nên được hỏi cẩn thận, và trong trường hợp này, “câu hỏi dẫn” đôi khi là cần thiết.
CÂU HỎI TỔNG QUÁT
Hỏi về các điểm sau đây:
- Bạn đã từng mắc căn bệnh nặng nào chưa?
- Bạn đã từng có vấn đề về tình cảm hay lo lắng chưa?
- Bạn đã từng bị phẫu thuật hay nhập viện chưa?
- Bạn đã bao giờ:
. Bị vàng da, động kinh, bệnh lao, cao huyết áp, sốt thấp khớp hay
tiểu đường?
. Đi du lịch nước ngoài?
. Tiền sử dị ứng?
- Có loại thuốc nào từng làm cho bạn khó chịu, thất vọng không?
Đáp ứng dị ứng với thuốc có thể bao gồm ban ngứa, nôn ói, tiêu
chảy hoặc bệnh nặng kèm theo vàng da. Nhiều bệnh nhân cho rằng mình bị dị ứng thuốc nhưng không phải. Một miêu tả chính xác các biểu hiện được cho là do dị ứng thì rất quan trọng.
- Các câu hỏi có thể được hỏi thêm:
. Nếu bệnh nhân có cao huyết áp, hỏi về các bệnh thận, có liên
quan đến cao huyết áp hoặc liệu ông ấy có ăn “cam thảo’-Liquorice không. . Nếu có thể có một cơn đau tim, hỏi về bệnh cao huyết áp, tiểu
đường, chế độ ăn uống, hút thuốc lá, tiền sử gia đình về bệnh tim mạch. . Nếu bệnh sử bệnh nhân gợi ý “suy tim”, bạn phải hỏi liệu anh ta
có bị sốt thấp khớp không.
Bệnh nhân thường được khám sức khỏe kỹ cho hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hay nghĩa vụ quân sự.
24
TIỀN SỬ GIA ĐÌNH
Tiền sử gia đình cung cấp cho ta các đầu mối để có khuynh hướng nghiên về chẩn đoán một bệnh nào đó (ví dụ: nhồi máu cơ tim) và liệu bệnh nhân có thể có lý do cho một mối lo lắng đặc biệt về một bệnh nhất định (ví dụ: mẹ chết ví bệnh ung thư)
Giấy chứng tử và những hiểu biết của bệnh nhân thì thường không chính xác. Bệnh nhân có thể bị miễn cưỡng để nói về bệnh của mình hay người thân nếu họ bị bệnh tâm thần, động kinh hay ung thư.
CÂU HỎI TỔNG QUÁT
Hỏi về các điểm sau đây:
- Cha mẹ bạn còn sống? Họ còn khỏe mạnh chứ (fit and well)? Cha mẹ bạn mất là do?
- Bạn có anh chị em nào không? Họ cũng còn khỏe mạnh chứ?
- Bạn có con chưa? Chúng vẫn khỏe mạnh chứ?
- Một vài tiền sử về:
. Lo lắng về tim mạch?
. Bệnh đái tháo đường.
. Bệnh cao huyết áp trong gia đình?
Những câu hỏi này có thể được thay đổi để lấy được một
bản miêu tả đầy đủ các lời phàn nàn chủ yếu của bệnh nhân.
BỆNH SỬ CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI
Một trong những yêu cầu là tìm ra kiểu tính cách của bệnh nhân là gì, hoàn cảnh gia đình của anh ta và căn bệnh thì ảnh hưởng đến anh ấy và gia đình anh ấy như thế nào. Mục tiêu của bạn là hiểu được căn bệnh của bệnh nhân trong bối cảnh tính cách và hoàn cảnh gia đình của anh ta.
Anh ấy có thể dưỡng bệnh một cách thoải mái ở nhà? Và vào giai đoạn nào? Hậu quả căn bệnh của anh ấy là gì? Tư vấn, thông tin và giúp đỡ sẽ cần thiết? Một cuộc phỏng vấn với người thân hay bạn bè có thể rất hữu ích.
CÂU HỎI TỔNG QUÁT
Hỏi về các điểm sau đây:
- Bạn có mối quan hệ nào không?: đã kết hôn, quan hệ đối tác, và có con không?
- Gia đình: Tất cả mọi thứ đều ổn ở nhà chứ? Có vấn đề gì trong gia đình không?
25
Có thể thích hợp khi hỏi: Mối quan hệ của bạn ổn không? Quan hệ
tình dục ổn chứ? Vấn đề đó có thể phát sinh từ lý do thể chất hay tình cảm, và bệnh nhân có thể nhận thức được một cơ hội để thảo luận về những lo lắng này.
- Chỗ ở: Bạn sống ở đâu? Vẫn ổn chứ?
- Công việc: Công việc của bạn là gì? Bạn có thể nói cho tôi biết chính xác những gì bạn đang làm? Có thoải mái không? Bệnh của bạn sẽ ảnh hưởng đến công việc của bạn?
- Sở thích: Bạn thường làm gì trong thời gian rãnh rỗi? Bạn có mối quan hệ xã hội nào?
- Rượu: Bạn uống khoảng bao nhiêu rượu?
Người nghiện rượu thường cho rằng lượng rượu họ uống mỗi ngày
là ít. Điều đó có thể hữu ích nếu chỉ uống trong một ngày. Nếu có một sự nghi ngờ nào về vấn đề uống rượu, bạn có thể hỏi: Bạn có bao giờ uống rượu vào buổi sáng? Bạn có lo lắng về việc kiểm soát vấn đề nghiện rượu? Liệu nó có ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc, gia đình và quan hệ xã hội của bạn?
- Hút thuốc: Bạn có hút thuốc không? Bạn đã từng hút thuốc? Tại sao bạn không bỏ thuốc đi? Bạn hút bao nhiêu điếu thuốc, cigar, hay tẩu thuốc lá mỗi ngày? Đặc biệt thích hợp khi hỏi bệnh về tim mạch hay lồng ngực, nhưng
phải luôn luôn được hỏi trong các bệnh khác.
- Thuốc: Bạn có dùng bất kì loại ma túy nào không?
- Kê toa thuốc: Hiện nay bạn đang dùng những loại thuốc nào? Bạn có sử dụng những loại thuốc nào khác trong những tháng gần đây không?
Đây là một câu hỏi vô cùng quan trọng. Một danh sách đầy đủ các
loại thuốc và liều lượng phải được lấy. Nếu thích hợp, hỏi về các con vật nuôi, đi du lịch nước ngoài, tiếp xúc với bụi than, amiăng...trong quá trình làm việc trước đây hay hiện tại.
Ý KIẾN BỆNH NHÂN, MỐI QUAN TÂM VÀ KỲ VỌNG
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu được những ý kiến chính, mối quan tâm và kỳ vọng của bệnh nhân. Hoặc lúc đó, hoặc sau khi khám cho bệnh nhân, hỏi theo mẫu: - Bạn nghĩ điều gì là sai đối với bạn?
- Bạn mong đợi điều gì xảy ra với bạn trong lúc bạn nhập viện?
- Bạn có muốn chúng tôi làm gì cho bạn không?
- Bạn có câu hỏi nào không?
26
Những điều bệnh nhân quan tâm có thể không là mối quan tâm
chính của bạn. Bệnh nhân có thể có những mong đợi khá khác nhau khi nhập viện hoặc chỉ định điều trị ngoại trú so với những giả định của bạn. Nếu bạn không giải quyết những mối quan tâm của bệnh nhân, anh ấy có thể sẽ không hài lòng, dần đến mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân khó khăn và không ưng thuận.
CHIẾN LƯỢC
Để lấy bệnh sử, bạn nên:
- Có một vài ý kiến có thể chẩn đoán.
- Đã từng thực hiện một đánh giá trên bệnh nhân.
- Biết được hệ cơ quan, cơ quan mà bạn muốn tập trung vào khi khám bệnh nhân.
Các câu hỏi thích hợp có thể phát sinh từ các bất thường trong quá trình khám hoặc điều tra.
BỆNH SỬ MẪU
Mr John Smith
52 tuổi, thợ máy, Oxford
C/o đau ngực dữ dội trong khoảng 2 giờ
BỆNH SỬ CỦA BỆNH HIỆN TẠI
- Hoàn toàn khỏe mạnh cho tới khoảng 6 tháng trước đây.
- Đau ngực âm ỉ bắt đầu ở ngực, đôi khi cảm nhận được đau trên “hàm”, cơn đau đến khi đi bộ khoảng 1km (1/2 dặm), tệ hơn khi làm việc nặng hoặc gặp thời tiết lạnh. Khi ngừng công việc, cơn đau giảm đi sau 2 phút.
- Glyceryl trinitrate phun thuyên giảm cơn đau nhanh chóng.
- Tháng trước, cơn đau đến khi chỉ tập thể dục nhẹ (khoảng 100 yards) - Hôm nay lúc 10 giờ sáng, trong khi đang ngồi làm việc cơn đau ngực đến mà không có một tác nhân khởi phát nào cả. Đó là cảm giác đau tồi tệ nhất mà ông từng trải qua trong cuộc đời và ông nghĩ rằng ông sẽ chết.
- Cơn đau ngực, đau như bị nghiền nát, siết chặt, lan ra tay trái và cổ, kèm theo cảm giác bồn nôn và đổ mồ hôi. Bệnh nhân nhanh chóng được đưa vào bệnh viện và được tiêm tĩnh mạch diamorphine, chất này nhanh chóng làm thuyên giảm cơn đau, và tiêm tĩnh mạch streptokinase. Điện tâm đồ xác nhận nhồi máu cơ tim và bệnh nhân được nhận vào đơn vị chăm sóc mạch vành (The coronary care unit).
- Bệnh nhân đã cảm thấy khó thở khi gắng sức trong khoảng ba tháng trước, nhưng không có các triệu chứng: đánh trống ngực, chóng mặt, khó thở khi nằm, sưng mắt cá hoặc ho. Tuy nhiên cách đây 2 tuần bệnh nhân đột nhiên bị đánh thức
27
bởi một cơn nghẹt thở và phải ngồi trên mép giường, sau đó mở cửa sổ để có thể thở được. Điều này đã không tái phát và ông đã không kể lại với bác sĩ của mình.
BỘ CÂU HỎI (Functional Enquiry)
Hệ hô hấp
- Ho vào buổi sáng suốt 3-4 mùa đông gần đây với một lượng ít đàm trong.
- Không ho ra máu
Hệ tiêu hóa
- Thỉnh thoảng khó tiêu nhưng nhẹ.
- Đi tiêu đều đặn
- Cảm giác ngon miệng bình thường
- Không có bất thường khác.
Hệ sinh dục
- Không gặp khó khăn khi đi tiểu
- Cuộc sống tình dục bình thường
Hệ thần kinh
- Hiếm khi bị đau đầu phía trán vào cuối một ngày làm việc bận rộn - Ngoài ra không có bất thường gì
- Không có triệu chứng tâm thần
TIỀN SỬ Y KHOA
- Mười lăm năm trước, cắt ruột thừa, không có biến chứng nghiêm trọng.
- Không có các phẫu thuật khác hoặc bệnh nghiêm trọng
- Không có tiền sử bị sốt thấp khớp, viêm thận hay tăng huyết áp - Chưa từng ra nước ngoài.
TIỀN SỬ GIA ĐÌNH
- Cha qua đời ở tuổi 73- Nhồi máu cơ tim
- Mẹ qua đời ở tuổi 71- Ung thư
- Hai em khỏe mạnh – 46 và 48 tuổi
- Hai người con trai (tuổi 23, 25), cả hai đều khỏe mạnh.
- Gia đình không có tiền sử về tiểu đường và cao huyết áp.
TIỀN SỬ CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI
28
- Công việc và gia đình đều hạnh phúc. Hai con trai đã kết hôn và sống ở Oxford. Vợ làm việc như một nhân viên văn phòng. Không có khó khăn tài chính. Hút thuốc lá khoảng 20 điếu thuốc mỗi ngày. Chỉ uống 2 lon bia vào ngày thứ 7. Bệnh nhân luôn luôn làm việc như một thợ máy từ khi rời trường, ngoại trừ 2 năm ở Hồng Kông, nơi mà ông không có bệnh.
THUỐC
Ngoại trừ Glyceryl trinitrate phun, hiện nay bệnh nhân không dùng bất cứ thuốc nào khác.
29
CHƯƠNG 2:
KHÁM TOÀN THÂN
Đánh giá ban đầu về tình trạng bệnh nhân được thực hiện trong quá trình lấy bệnh sử. Đầu tiên là quan sát biểu hiện bên ngoài của bệnh nhân và sau đó trật tự của quá trình thăm khám có thể thay đổi.
Hệ cơ quan nào có liên quan đến các triệu chứng đang hiện diện thì khám trước. Nếu không thì cứ theo trình tự khám thông thường của mình, khám lần lượt từng phần của cơ thể, đi hết tất cả các hệ cơ quan. Ví dụ:
− Biểu hiện bên ngoài
− Tình trạng tỉnh táo, tâm trạng, hành vi chung
− Tay và móng tay
− Mạch quay
− Hạch nách
− Hạch bạch huyết ở cổ
− Sắc mặt, mắt, lưỡi
− Áp lực TM cổ
− Tim, vú
− Hệ hô hấp
− Cột sống ( khi bệnh nhân ngồi thẳng)
− Bụng, bao gồm mạch đùi
− Chân
− Hệ thần kinh bao gồm đáy mắt
− Khám vùng chậu hoặc trực tràng
− Dáng đi
Dù khám phần nào của cơ thể đi nữa thì cũng đều nên tuân theo trình tự:
30
1. Nhìn
2. Sờ
3. Gõ
4. Nghe
Nhìn tổng thể
Bước đầu tiên của quá trình thăm khám là quan sát cẩn thận tổng thể bệnh nhân. Cần ghi nhận:
o Bệnh nhân nhìn có đau yếu không?
− Khoảng bao nhiêu tuổi?
− Sốt, mất nước?
− Tỉnh táo, bối rối hay lơ mơ?
− Hợp tác, vui vẻ, buồn bã hay bực bội?
− Mập, rắn chắc hay gầy gò?
− Có đau đớn hay suy nhược không?
Tay
Cần ghi nhận:
o Nhiệt độ
− Tay quá lạnh - ? Do hiệu suất tim thấp
− Tay quá ấm - ? Do tình trạng hiệu suất cao, vd: cường tuyến giáp
− Lạnh và ra mồ hôi - ? Do lo âu hoặc do những nguyên nhân khác của cường đáp ứng giao cảm, vd: giảm glucose huyết
o Tím tái ngoại biên.
o Bệnh Raynaud.
o Nhuộm màu nicotin.
o Móng tay:
31
− Có bị cắn không?
− Chứng móng trắng - móng tay màu trắng
- có thể có trong bệnh xơ gan
− Chứng móng lõm - móng cong, méo mó (Plate 2d)
- có thể có trong thiếu máu do thiếu sắt
− Ngón tay dùi trống - mất góc ở đáy móng (Plate 2a)
Ngón tay dùi trống xảy ra trong các bệnh cụ thể sau:
Tim: Viêm nhiễm nội mạc, tím tái do bệnh tim
Phổi: Ung thư phế quản (nhiễm trùng mạn: áp xe; giãn phế quản, vd: u nang xơ hóa; viêm mủ màng phổi); viêm phế nang xơ hóa (không phải viêm phế quản mạn)
Gan: xơ gan.
Bệnh Crohn.
Bẩm sinh.
− Vết xuất huyết – xảy ra do viêm nhiễm nội tâm mạc nhưng có thể có ở những người lao động chân tay
− Nốt lõm – Bệnh vảy nến
− Bong móng – Sự tách móng ra khỏi mô nền của móng: bệnh vảy nến, bệnh tăng năng tuyến giáp
− Viêm quanh móng – Mụn mủ ở 2 bên mép móng
32
o Lòng bàn tay:
− Ban đỏ - Có thể bình thường, cũng xảy ra trong bệnh gan mạn, mang thai.
− Co cứng Dupuytren (Plate 4c) – Sự gắn chặt da lòng bàn tay vào gân cơ gấp ngón 4.
o Khớp:
− Phù đối xứng do viêm khớp dạng thấp (Plate 2e)
− Phù bất đối xứng do gút (Plate 2f) và viêm khớp xương mạn.
Da
Nhìn da
Sự phân bố của thương tổn từ đoạn cuối mô nền
Khám kĩ hơn bằng thao tác sờ da
Chú ý màng nhày, lông tóc và móng
o Màu sắc da:
− Da bị nhuộm màu khác với màu da của chủng tộc hoặc bị rám nắng – kiểm tra niêm mạc má
− Nếu xuất hiện vàng da – kiểm tra củng mạc mắt
− Nếu xanh tái – kiểm tra kết mạc mắt để xác định thiếu máu
o Kết cấu da:
− bình thường theo tuổi? – trở nên mỏng hơn sau 50 tuổi
− Mỏng, vd: Hội chứng Cushing, nhược giáp, giảm năng tuyến yên, suy dinh dưỡng, gan hoặc suy thận
− Dày, vd: bệnh to cực chi, thừa androgen
− Khô, vd: nhược giáp
− Cứng, vd: bệnh xơ cứng da của ngón, kèm theo khối u dưới vú
o Phát ban:
33
− Trông như thế nào? Mô tả chính xác
Nhìn thương tổn
− Phân bố của thương tổn:
Đối xứng hay bất đối xứng
Ngoại vi hay chủ yếu ở thân người
Lớn nhất ở những vùng trần
Hình dạng do tiếp xúc với các tác nhân đã biết, vd: giày, găng tay, mỹ phẩm − Số lượng và kích thước thương tổn
− Xem xét những thương tổn xuất hiện gần đây
− Riêng lẻ hay đồng loạt
− Hình dạng thương tổn, vd: vạch thẳng, hình khuyên, dạng herpes (như hình con rắn), dạng lưới
− Có ranh giới rõ ràng hay không?
− Màu sắc
− Bề mặt, vd: sần sùi, trơn láng
34
Sờ thương tổn
− Phẳng, không sờ thấy – vết (Plate 3c)
− Nổi lên
Sần: trong da, cục bộ
Mảng: lớn hơn, vd: >0.5cm
Nốt: sâu hơn ở hạ bì, kéo dài hơn 3 ngày
Mề đay: dịch phù nề, thoáng qua, ít hơn 3 ngày
Túi nước: chứa dịch (Plate 3e)
Bóng nước: những túi nước lớn, vd: >0.5cm
Mụn mủ
− Sâu trong hạ bì – nốt
− Nhiệt độ
− Đau?
− Tái do áp lực – phần lớn thương tổn do ban đỏ, vd: ban do thuốc, dãn mao mạch − Không tái do áp lực
Ban xuất huyết hay đốm xuất huyết là những xuất huyết nhỏ, riêng lẻ, đường kính khoảng 1mm, đó, vết ban không đau
Nếu sờ được, gợi ý viêm mạch (Plate 3d)
Ban xuất huyết lão suy cục bộ do những vết thương nhỏ ở lớp da mỏng bàn tay hay cẳng tay. Những tổn thương phẳng, màu tím hoặc nâu.
− Cứng
− Sự sơ hóa, vd: xơ hóa bì ngón tay
− Sự thâm nhiễm, vd: u lympho hay ung thư
− Sẹo
Thăm hỏi diễn biến của thương tổn
− “Nó xuất hiện được bao lâu rồi?”
− “Nó có cố định về vị trí và kích thước không? Có xuất hiện rồi tự mất đi không?” − “Ngứa, nhức nhối, đau hay tê?”
35
Kiến thức về những chuẩn đoán khác nhau sẽ chỉ ra những câu hỏi khác: Viêm da tay – do tiếp xúc với hóa chất hay cây cỏ, bị mòn và hư hỏng; Loét ngón chân – bệnh động mạch, tiểu đường, bệnh thần kinh;
Nhiễm sắc tố và loét ở phần thấp giữa chân – Giãn tĩnh mạch.
Những bệnh thông thường
Mụn Viêm bã nhờn nang lông – nốt sần và mụn mủ trên mặt và thân trên, mụn đầu đen (mụn trứng cá), u nang lông.
Ung thư tế bào đáy (loét gậm nhấm) (Plate 5e)
Nốt bóng nước với mép gợn sóng và mao mạch trên bề mặt. Có thể lõm ở giữa hoặc loét ra.
Bóng nước Rộp da do bỏng, nhiễm trùng da, dị ứng hoặc hiếm hơn do bệnh tự miễn dịch ảnh hưởng đến độ bám dính bên trong biểu
bì (pemphigus) hoặc tại nơi giao giữa biểu bì và hạ bì
(pemphigoid)
Những mảng màu café sữa
Hồng ban nhiễm sắc (Plate 3c)
Những vết ban cố định màu nâu, riêng lẻ, nhiều hình dạng và kích thước. Nếu lớn và nhiều thì gợi ý bệnh u xơ thần kinh Thường nổi ban, phân bố đối xứng. Có thể là mề đay, chàm và nhiều dạng khác bao gồm hồng ban đa dạng hoặc hồng ban nốt (xem ở dưới)
Chàm (Plate 3b) Viêm da dị ứng: da khô, đỏ, từng mảng, thường ở mặt, hố trước cánh tay và hố khoeo, với những vảy sần sùi lớn, bóng
nước và gãi đánh dấu triệu chứng phụ kèm theo là ngứa.
Thường liên quan đến bệnh suyễn hay sốt cỏ khô. Tiền sử dị
ứng của gia đình.
Viêm da tiếp xúc: do kích thích hay dị ứng. Đỏ, có mảng sần
sùi với bóng nước trong giai đoạn cấp tính.
Hồng ban đa dạng Đối xứng, vết ban/sần viêm lan tỏa 0.5-1 cm, thường phồng lên ở trung tâm.Có thể hợp lại với nhau.Thường trên bàn tay
hoặc bàn chân:
Phản ứng thuốc
Nhiễm virus
Không rõ nguyên nhân
Hội chứng Stevens-Jonhnson – với sự bong tróc niêm
mạc ở bộ phận sinh dục, miệng và kết mạc, kèm theo
sốt.
Hồng ban nốt (Plate 3f) Đau, cục bộ, đỏ, nổi lên lan tỏa, những nốt từ 2-4cm ở mặt trước cẳng chân. Nguyên nhân:
Nhiễm streptococcus, vd: sốt thấp khớp
36
Lao nguyên phát và những nhiễm trùng khác
Sarcoid
Bệnh viêm ruột
Phản ứng thuốc
Không rõ nguyên nhân
U sùi Vùng da đỏ, hình khuyên, sần sùi. Khi ở móng tay, chúng trở nên dày hơn và mất đi kết cấu rắn chắc.
Nhiễm Herpes (Plate 6f)
Mụn mủ mọc thành từng cụm, đóng vảy cứng, tái đi tái lại ở cùng một nơi, vd: môi, mông.
Chốc lở Mụn mủ lan tỏa và đóng vảy cứng màu vàng do nhiễm staphylococcus
U hắc tố ác tính Thường do phân bố sắc tố không đồng đều, nốt sần hoặc mảng, nằm trên bề mặt hoặc dày với bờ không đều, mở rộng
ra với khuynh hướng chảy máu
Bệnh vảy nến (Plate 3a) Mọc đối xứng: mạn tính, riêng lẻ, những mảng đỏ với vảy bạc. Dễ chảy máu dù cạo nhẹ. Thường ảnh hưởng đến da đầu,
khuỷu tay, đầu gối. Móng tay có thể bị lõm. Do tiền sử gia
đình và xuất hiện bởi viêm họng do streptococcus hay tổn
thương da.
Ghẻ Nhiễm ve: ngứa với những hang từ 2-4mm trong lớp biểu bì, vd: lớp màng của ngón tay, cổ tay, bộ phận sinh dục.
Ung thư tế bào vảy Mụn cơm dày,cục bộ,có thể loét.
Chứng mề đay Nổi mề đay thoáng qua với hồng ban bao quanh. Kéo dài trong vòng 24h. Thường do dị ứng với thuốc, vd: aspirin, hoặc
do tác nhân vật lý, vd: chứng da vẽ nổi, cảm lạnh.
Lang ben Có ranh giới cố định, là những mảng trắng thiếu sắc tố do bệnh tự miễn.
MIỆNG
o Quan sát lưỡi:
− Tím tái, ẩm hay khô
Tím tái do giảm nồng độ oxy trong máu, >5 g/dl Hb khử oxy
Tím tái trung ương (lưỡi xanh) là biểu hiện của sự thông từ phải qua trái (máu chưa bão hòa xuất hiện trong vòng đại tuần hoàn):
− Bệnh tim bẩm sinh, vd: tam chứng Fallot
37
− Bệnh phổi, vd: bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí
Tím tái ngoại biên (ngón tay xanh, lưỡi hồng) là biểu hiện
của thiếu máu tuần hoàn ngoại biên
Lưỡi khô có thể do thiếu muối và nước (hay còn gọi
là sự mất nước) nhưng cũng xảy ra khi thở bằng miệng.
o Quan sát răng:
− Sâu răng (lộ ngà răng), vệ sinh răng kém, răng giả
o Quan sát nướu:
− Chảy máu, sưng
o Quan sát: đỏ, có dịch tiết
− Amidan
− Hầu họng: sưng, đỏ, loét
o Hơi thở bệnh nhân:
− Mùi ceton
− Mùi cồn
− Mùi hôi thối
Táo bón, viêm ruột thừa
Có mùi mốc trong suy gan
Thở ceton là hơi thở có mùi đường do suy dinh dưỡng hay đái tháo đường nặng.
Mùi hôi do gan là mùi mốc trong suy gan.
MẮT
o Quan sát mắt:
− Củng mạc và vàng da
Vàng củng mạc là biểu hiện rõ ràng nhất của bệnh vàng da (Plate 1e)
− Kết mạc mi dưới và thiếu máu
Thiếu máu: Lật mi dưới lên để thấy màu sắc của lớp màng nhày. Nếu thấy tái thì thông thường Hb < 9 g/dl.
− Mí mắt: thấy chất lắng màu trắng hay vàng trong ban vàng mí mắt (Plate 5a)
38
− Phù mí mắt
Phù toàn thân, vd: hội chứng thận hư
Bệnh mắt tuyến giáp (Plate 1a), cường hoặc nhược Phù niêm (Plate 1b)
− Mắt đỏ
Viêm mống mắt
Viêm kết mạc
Viêm củng mạc hay viêm thượng củng mạc
Tăng nhãn áp cấp
− Đường trắng quanh giác mạc, vòng cung lão hóa
Thông thường và hơi rõ hơn ở người già
Gợi ý tăng lipid huyết ở bệnh nhân trẻ tuổi (Plate 5b) − Bệnh giác mạc dải băng – tăng canxi huyết
Sarcoid
U tuyến cận giáp hay tăng sản
U tế bào nhỏ phổi
39
Ung thư xương thứ phát
Hấp thu thừa vitamin D
Tăng canxi huyết có thể hình thành 1 dải ngang qua phần giữa và phần bên giác mạc.
Khám đáy mắt
Thường được thực hiện như một phần của khám hệ thần kinh khi khám các dây TK sọ. Nó được đề cập đến ở đây như những đặc trưng của việc khám tổng quát. o Sử dụng kính soi đáy mắt
− Nên cho bệnh nhân ngồi. Bắt đầu kiểm tra cách bệnh nhân 1m, nhận biết phản xạ đỏ và đến gần cách bệnh nhân 1 góc 15o. Tiếp cận trên cùng mặt phẳng ngang với đường xích đạo của mắt bệnh nhân. Nhờ vậy có thể quan sát được đĩa thị giác. Sau khi quan sát đĩa thị giác thì kiểm tra toàn bộ võng mạc ngoại biên bằng cách đi theo mạch máu đến và ra khỏi 4 phần của võng mạc ngoại biên.
− Sử dụng mắt phải quan sát mắt phải bệnh nhân và mắt trái để quan sát mắt trái bệnh nhân.
o Nhìn đĩa thị giác
− Bình thường là gờ màu hồng với lõm trắng phía dưới bề mặt của đĩa − Teo thị giác
− Đĩa thị giác tái xanh: gờ không có màu hồng
Đa xơ cứng
Sau viêm thần kinh thị giác
Áp lực thần kinh thị giác, vd: khối u
− Phù gai thị
− Đĩa thị màu hồng, không có gờ rõ ràng
− Lõm biến mất
− Giãn TM võng mạc:
Tăng áp lực não, vd: khối u
Tăng nhanh huyết áp
Viêm TK thị giác, giai đoạn cấp tính
− Tăng nhãn áp – lõm mở rộng, gờ hạ thấp
− Những mạch máu mới – những mặt máu hình dương xỉ đi từ đĩa thị; Bệnh võng mạc thiếu máu cục bộ do tiểu đường
40
o Nhìn động mạch
− ĐM hẹp trong tăng huyết áp, với tăng phản xạ ánh sáng đi dọc theo đầu mạch máu
Phân loại tăng huyết áp
1. Hẹp ĐM
2. “Nipping” (Hẹp TM do ĐM)
3. Xuất huyết dạng ngọn lửa và đốm sợi len
4. Phù gai thị
− Tắc ĐM – võng mạc tái xanh
− Tắc TM – xuất huyết
o Nhìn võng mạc
− Chất tiết rắn ( những đốm lipid bóng, vàng, có giới hạn)
Tiểu đường
− Đốm sợi len (những đốm phù, trắng, mềm)
Đốm sợi len gây phồng sợi thần kinh tại chỗ
Tiểu đường
Tăng huyết áp
Viêm mạch
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
− Những chấm nhỏ, đỏ
Vi phình mạch – sự phình ra của mao mạch võng mạc cạnh nơi mao mạch bị tắc
41
Tiểu đường
− Xuất huyết
Những vệt tròn” xuất huyết sâu trong võng mạc
Lớn hơn so với vi phình mạch
Tiểu đường
− Dạng ngọn lửa: xuất huyết trên bề mặt dọc theo sợi thần kinh
Tăng huyết áp
Thiếu máu nặng
Tăng độ nhớt
Khuynh hướng chảy máu
− Đốm Roth ( Xuất huyết có màu trắng ở trung tâm)
Rối loạn vi nghẽn mạch
Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn
− Nhiễm sắc tố
Lan tỏa
Viêm võng mạc sắc tố
Cục bộ
Viêm màng mạch (sự gắn kết của sắc tố thành mảng) Độc tính thuốc, vd: chloroquine
42
Đáy mắt hình sọc hay có vân: biến thể bình thường trong màng mạch bên dưới võng mạc
− Mạch máu mới ngoại biên
Bệnh võng mạch thiếu máu cục bộ do tiểu đường
Tắc nghẽn TM võng mạc
− Sợi TK có bao myelin – biến thể bình thường, vùng có những sợi TK trắng tỏa ra từ đã thị.
Khám những hạch bạch huyết sờ thấy được
o Ở cổ:
− Phía trên xương đòn (tam giác cổ sau)
− Giữa vùng ức chũm (tam giác cổ trước)
− Dưới hàm (có thể sờ tuyến dưới hàm)
− Vùng chẩm
Những tuyến này dễ thấy nhất khi bệnh nhân ngồi thẳng và khám từ phía sau. Có thể có hạch thượng đòn trái do sự di căn của khối u vị tràng ác tính (hạch Virchow)
o Ở nách:
− Cho bệnh nhân giang tay ra, đặt tay mình dọc theo mặt bên của nách, và cho bệnh nhân khép tay lại, cứ như thế đặt những đầu ngón tay tại đỉnh nách. Sờ nhẹ nhàng.
o Ở vùng mỏm trên ròng rọc:
− Ở giữa và trên khuỷu tay
o Ở háng:
− Trên dây chằng bẹn
43
o Ở vùng bụng:
− Thường khó cảm nhận được; một số cho là có thể sờ thấy hạch ĐM chủ bụng
Nách thường có hạch bạch huyết thịt, mềm
Háng thường có hạch bạch huyết nhỏ, tròn và cứng
Hạch to toàn thể, đàn hồi gợi ý u bạch huyết
Hạch cứng cục bộ gợi ý ung thư
Hạch đau gợi ý nhiễm trùng
Nếu sờ thấy nhiều hạch – khám lách và tìm thiếu máu
U bạch huyết hay hay ung thư bạch cầu?
Bướu
44
o Nếu có bướu bất thường, nhìn trước rồi mới sờ:
− Vị trí
− Kích thước (đo bằng cm)
− Hình dạng
− Bề mặt, rìa
− Vùng xung quanh
− Cố định hay di động
− Tính bền vững, vd: rỗng hay đặc, mềm hay cứng, bất định
− Nhạy cảm với đau
− Có nhịp đập
− Nghe
− Phương pháp chiếu sáng qua mô
Ung thư thường cứng, không đau, không đồng đều, cố định vào các mô lân cận và có thể loét da
U nang có thề có tính chất:
− Bất định: áp lực qua nang sẽ làm nó di chuyển đến nơi khác
− Phương pháp soi qua mô: ánh sáng có thể nhìn thấy xuyên qua nó (thường chỉ trong phòng tối)
o Nhìn những hạch bạch huyết lân cận. có thể tìm thấy:
− Sự lan của ung thư
− Hạch bạch huyết sưng lên do viêm
Vú
Lúc thích hợp, sắp xếp một phụ nữ đi kèm, đặc biệt khi bệnh nhân là người trẻ tuổi, e dè hoặc sợ hãi.
Cách khám thông thường
o Khám vú người nữ khi khám vùng trước tim
o Kiểm tra sự bất đối xứng, những bướu dễ thấy, núm vũ lõm, vùng da thay đổi.
45
o Sờ mỗi góc tư của cả 2 vú với lòng bàn tay (kết hợp ngón tay, gần như rộng khắp với lực vừa phải từ những khớp bàn-ngón tay, tránh ép lên núm vú)
o Nếu có bướu thì tiến hành khám hoàn chỉnh hơn.
Khám vú hoàn chỉnh
Khi bệnh nhân có triệu chứng hoặc tìm thấy u bướu:
o Nhìn
− Ngồi thẳng và bảo bệnh nhân đưa tay lên
− Nhìn sự bất đối xứng hoặc những bướu thấy rõ
− Khác với hình dạng và kích thước của vú
− Núm vú – đối xứng
− Ban, đỏ (áp xe)
Gợi ý ung thư vú:
− Bất đối xứng
− Da chặt
− Màu da cam (phù da)
− Núm vú lệch hoặc lõm
o Sờ
− Bệnh nhân nằm ngửa, kê 1 gối
− Khám mỗi vú với lòng bàn tay, lần lượt mỗi góc tư
− Khám bằng cả 2 tay nếu lớn
− Khám bướu như đã miêu tả ở trên
− Bướu gắn vào da hay cơ?
− Khám hạch bạch huyết (nách và thượng đòn)
− Sờ gan
Tuyến giáp
46
o Nhìn: sau đó bảo bệnh nhân nuốt, đã cho uống 1 cốc nước. Có u bướu không? Nó có đi lên trên khi nuốt không?
o Sờ bằng 2 tay: đứng phía sau bệnh nhân và sờ với ngón tay của cả 2 bàn tay. Tuyến giáp có kích thước, hình dạng và kết cấu bình thường không?
o Nếu thấy có bướu:
− Tuyến giáp có nhiều mấu nhỏ không?
− Bướu có hốc không?
− Tuyến giáp thường mềm. Nếu có bướu cổ (sưng phồng tuyến giáp), đánh giá nếu sự sưng phồng:
− Cục bộ, vd: u nang giáp, u tuyến hoặc u biểu mô
− Toàn bộ, vd: viêm tuyến giáp tự miễn, tăng năng tuyến giáp
− Đa mấu
Sưng phồng không có nghĩa là tuyến này cường hay nhược năng. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân có thể có tuyến giáp bình thường. Tuyến giáp hơi lớn hơn khi mang thai.
o Bảo bệnh nhân nuốt – Tuyến giáp có đi lên bình thường không? o Tuyến giáp có cố định không?
o Có thể chạm đến bên dưới bướu không? Nếu không thì gõ lên trên phần cao của xương ức để xác định phần kéo dài sau xương ức
o Có hạch bạch huyết cổ không?
o Nếu có khả năng bệnh nhân bị nhiễm độc giáp (Plate 1a), tìm: − Tay ấm
− Đổ mồ hôi
− Run rẩy
− Nhịp tim nhanh, nhịp xoang hay rung nhĩ
− Khe nứt lớn, sờ thấy được hoặc mi mắt chậm chạp (lid lag)
− Tiếng động giáp (khi nghe)
Lồi mắt nội tiết (có thể đi kèm với cường giáp):
47
− Phù kết mạc: chemosis (nhìn thấy nhờ áp lực nhẹ lên mí dưới, đẩy nếp kết mạc lên khi có phù)
− Lồi mắt: mắt bị đẩy về phía trước (nhìn mắt từ trên xuống)
− Nhìn lên trên và độ hội tụ kém
− Song thị
− Phù gai thị
o Nếu có khả năng bệnh nhân bị nhược giáp (Plate 1b), tìm:
− Tóc và da khô
− Ban vàng mí mắt
− Phù mặt
− Giọng ồm ộp
− Duỗi cơ ngửa hoặc phản xạ gót chậm
Những bệnh nội tiết khác
To cực chi (Plate 1c)
− Mô mềm ở bàn tay, bàn chân, mặt to ra
− Đặc tính kém, da dày và nhờn, lưỡi to (và những cơ quan khác, vd: tuyến giáp) − Bán manh hai thái dương (do khới u đè nén lên giao thị)
Nhược năng tuyến yên
− Không có nhiễm sắc tố da
− Da mỏng
− Giảm lông tóc thứ phát hoặc dậy thì muộn
− Vóc người thấp (và trên phim X-quang, chậm nối liền đầu xương) − Bán manh hai thái dương nếu có khối u tuyến yên
Bệnh Addison
− Tăng nhiễm sắc tố da, bao gồm cả vùng không phơi bày, vd: nhiễm sắc tố má
48
− Giảm huyết áp tư thế
− Nếu là nữ, giảm lông cơ thể
Hội chứng Cushing (Plate 1d)
− Thân người béo phệ, mặt tròn và đỏ với chứng rậm lông
− Da mỏng và bầm, có vân hồng, tăng huyết áp
− Yếu đầu cơ
Tiểu đường
Biến chứng tiểu đường bao gồm:
− Tổn thương da
Hoại tử mỡ diễn tiến – thiếu máu cục bộ trong da, thường trên cẳng chân, dẫn đến sự thay thế mỡ ở lớp hạ bì, bao bọc bởi da mỏng.
− Thiếu máu cục bộ chân (Plate 4e)
− Giảm mạch bàn chân
− Da bóng, màu xanh, trắng hay đen
− Không có lóng, móng dày
− Loét (Plate 4f)
− Bệnh TK ngoại biên
− Không có phản xạ chân
− Giảm cảm giác
− Da dày lên tại những diểm chịu áp lực bất thường do cung bàn chân bị chùng xuống
− Bệnh TK tự động
− Da khô
− Bệnh của 1 dây TK
− Sợi bên vùng khoeo – bàn chân rũ
− Sợi III hoặc IV – song thị
49
− Mòn cơ bất đối xứng phần trên chân
− Bệnh võng mạc (Plate 6b)
Hệ vận động
Thông thường chỉ khám vắn tắt khớp khi đang khám những hệ cơ quan lân cận. Nếu bệnh nhân có than phiền cụ thể về những triệu chứng của khớp, tư thế bất thường hay khớp cần lưu ý thì mới khám chi tiết hơn.
Thể trạng tổng quát
o Cần ghi nhận:
− Bệnh nhân có cao hay thấp quá mức không? Đo chiều cao và sải tay − Tất cả chi, cột sống và hộp sọ có hình dáng và kích thước bình thường không? − Người bình thường:
Chiều cao = sải tay
Đỉnh đầu đến xương mu = xương mu đến gót
− Chi dài:
Hội chứng Marfan
Bị hoạn trong quá trình trưởng thành
− Gãy cột sống
Sải tay > chiều cao
Xương mu đến gót > đỉnh đầu đến xương mu
− Tư thế có bình thường không?
− Cong vẹo cột sống:
Gập lại: tật gù
Duỗi ra: tật ưỡn lưng
Về 1 bên: vẹo cột sống
− Dáng đi có bình thường không?
Quan sát bệnh nhân đi là 1 phần quan trọng trong quá trình khám hệ vận động và hệ thần kinh.
Dáng đi đau, chuyển trọng tâm nhanh chóng khỏi chi bị đau, đi nhấp nhô lên xuống – nhịp đi bất thường
Dáng đi không đau bất thường có thể do:
Chân ngắn (đi nhấp nhô với những bước dài như nhau)
50
Cứng khớp (nâng xương chậu để tránh kéo lê chân trên mặt đất)
Yếu cổ chân (dáng đi có bước cao để tránh những ngón chân chạm đất) Yếu đầu gối (giữ đầu gối thẳng trước khi đặt chân xuống đất)
Yếu hông (xoay sang ngang sử dụng cơ thân mình để nâng xương chậu lên và đưa chân qua)
Dáng đi không khớp (tay vung cùng bên)
Hysteria hoặc do nguyên nhân giả bệnh
Tìm những chỗ mòn bất thường trên giày bệnh nhân
Nhìn
o Nhìn khớp trước khi chạm vào
o Nhìn:
− Da
Đỏ - viêm
Sẹo – thương tổn cũ
Bầm – thương tổn gần đây
− Mô mềm
Mòn cơ – thương tổn cũ
Sưng – thương tổn/viêm
− Xương
Dị dạng – so sánh với bên đối diện
Vẹo vào – hướng vào đường giữa
Vẹo ra – hướng ra khỏi đường giữa
o Đánh giá xem chỉ 1 khớp bị ảnh hưởng hay là viêm đa khớp.
o Nếu là viêm đa khớp, ghi nhận đối xứng hay bất đối xứng
o So sánh những bất thường tìm thấy với bên đối diện
Viêm khớp – khớp bị sưng, nóng, nhạy cảm với đau và đau
Bệnh khớp – sưng nhưng không nóng và nhạy cảm với đau
Chứng đau khớp – đau, vd: khi vận động, không bị sưng.
Sưng cũng có thể do tràn dịch, sự dày lên của các mô quanh khớp, sự mở rộng của đầu xương (vd: bệnh xương do phổi) hoặc sự phá hoại hoàn toàn tổ chức khớp nhưng không đau (khớp Charcot)
Sờ
o Trước khi sờ đến khớp phải hỏi bệnh nhân xem có đau ở khớp đó không o Cảm nhận:
51
− Sự ấm
− Đau
− Nhìn mặt bệnh nhân xem có khó chịu không
− Định vị biểu hiện đau – mô mềm hay xương
− Sưng hay dịch chuyển
− Dao động (tràn dịch)
Một khớp bị viêm nói chung thường đau. Đau cục bộ có thể do nguyên nhân cơ học,vd: rách dây chằng. Tràn dịch khớp có thể xảy ra trong viêm khớp hay thương tổn tại chỗ.
Vận động
Kiểm tra phạm vi vận động của khớp chủ động và thụ động. Phải được thực hiện nhẹ nhàng.
o Chủ động – bệnh nhân có thể cử động khớp bao xa trong phạm vi của nó?
Đừng giữ lấy chi và di chuyển nó đến khi nào bệnh nhân phàn nàn. o Thụ động – nếu phạm vi hạn chế, bạn có thể tăng thêm phạm vi của vận động không?
Dạng: cử động khỏi trục trung tâm
Khép: cử động vào trục trung tâm
− Phạm vi cử động thụ động có giống với chủ động không?
Sự hạn chế phạm vi vận động của khớp có thể do đau, co thắt cơ, co cứng, viêm hoặc sự dày lên của bao khớp hay cấu trúc quanh khớp, tràn dịch vào khoảng gian khớp, sự phát triển qua mức của xương hay sụn hoặc tình trạng đau không liên quan đến khớp.
o Cản trở vận động – yêu cầu bệnh nhân gập khớp khi bạn cản trở vận động. Có bao nhiêu lực được hình thành?
o Giữ tay quanh khớp khi nó cử động. Có thể cảm nhận tiếng rít kèn kẹt (tiếng răng rắc).
Tiếng răng rắc thường liên quan đến viêm khớp xương mãn tính.
Tóm tắt dấu hiệu của các bệnh phổ biến
Viêm khớp xương mãn tính
− “Hao mòn và hư hỏng” 1 khớp cụ thể - thường là những khớp lớn − Phổ biến ở người già hoặc sau chấn thương về khớp
52
− Thường bao gồm những khớp của chi dưới và bất đối xứng
− Thường ở đốt sống thắt lưng hoặc cổ
− Đau nhức sau khi vận động, đau sâu và nhức nhối vào ban đêm − Hạch Heberden – chồi xương ở khớp gian đốt xa
Viêm khớp dạng thấp (Plate 2e)
Theo đặc trưng:
− Là viêm đa khớp
− Đối xứng, viêm nếu hoạt động
− Bao gồm khớp gian đốt gần và khớp đốt bàn-ngón tay trên bàn tay với các ngón tay lệch xương trụ
− Bao gồm bất cứ khớp lớn nào
− Cơ mòn do teo cơ không dùng đến
− Nốt thấp khớp ở bề mặt cơ duỗi của khuỷu
− Có thể bao gồm những dấu hiệu khác, vd: lách to trong hội chứng Felty
Gút (Plate 2f)
Theo đặc trưng:
− Bất đối xứng
− Viêm đầu tiên ở khớp đốt bàn-ngón chân (ngón cái) – bệnh gút ngón chân
− Bao gồm bất kì khớp nào trên bàn tay, thường kèm hạt tophy do lắng đọng urat ở cạnh khớp
53
− Hạt tophy trong tai Bệnh vảy nến (Plate 3a)
− Đặc biệt bao gồm khớp gian ngón xa, hông và đầu gối
− Thường kèm lõm móng tay do vảy nến cũng như tổn thương da
Viêm cứng khớp đốt sống
− Đau, cứng cột sống
− Sau đó cố định tại vị trí bị làm cong
− Có thể bao gồm hông và những khớp khác
Khám định hướng theo hệ thống
Trong 1 đợt khám đối với bệnh nhân ngoại trú, hoặc những ca nhẹ, thông thường được yêu cầu khám chỉ 1 hệ cơ quan. Liệt kê trình tự khám trong đầu rất quan trọng, nhờ đó sẽ không bỏ sót bất kì đặc điểm nổi bật nào. Mỗi người có thể chọn một trình tự khác nhau
54
từ những gợi ý sau nếu thấy nó hữu ích cho bản thân. Học thuộc lòng những đặc trưng chính này.
Tại cuối mỗi chương khám đều có bản liệt kê như thế này.
“Khám khuôn mặt”
o Quan sát da: loét gặm nhấm
o Phần trên khuôn mặt: bệnh Paget, hói, bệnh cơ, chứng liệt Bell
o Mắt: thiếu máu, vàng da, cường năng giáp, phù niêm, ban vàng mi mắt, chứng sa mi mắt, liệt mắt, hội chứng Horner
o Phần dưới khuôn mặt: liệu pháp steroid, bệnh to cực chi, bệnh Parkinson, liệt nhẹ bán thân, khối u mang tai, phình tuyến giáp
“Khám mắt”
o Quan sát: vàng da, thiếu máu, vòng cung giác mạc, sụp mi mắt, hội chứng Horner
Sụp mi mắt phải trong hội chứng Horner.
o Khám:
− Kiểm tra xem bệnh nhân có bị mù không – cẩn thận mắt giả
− Cử động của mắt
− Giảm thị lực hoặc liệt
− Song thị, giật cầu mắt/hình ảnh sai
− Độ nét của thị giác
− Trường thị giác
− Đồng tử: ánh sáng và phản xạ điều tiết
− Đáy mắt: đĩa thị, ĐM và TM, võng mạc, đặc biệt là hố thị giác
55
“Khám cổ”
o Nhìn từ phía trước và ở bên
− Tuyến giáp (bảo bệnh nhân nuốt)
− Hạch bạch huyết
− TM cổ nổi
− Các tuyến bạch huyết
− Những chỗ sưng khác
o Nhìn từ phía trước
− Khám TM cổ
− Sờ ĐM cảnh
− Nghe tiếng động ở tuyến giáp và ĐM cảnh
− Kiểm tra khí quản có ở giữa không
56
Chương 3
Khám
hệ tim mạch
Khám tổng quát :
° Khám:
- Ngón tay dùi trống (clubbing of fingernails)
Ngón dùi trống liên quan đến bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hoặc bệnh tim có tím.
- Bàn tay lạnh với móng tay màu xanh – do giảm tưới máu, tím ngoại vi - Lưỡi nhợt
- Kết mạc thiếu máu
- Các dấu hiệu khó thở, lo lắng
Đánh giá mức độ khó thở có thể khám khi cởi trần, nói chuyện, nghỉ ngơi hoặc khi nằm sõng soài (chứng khó thờ khi nằm).
- Các u vàng:
- Ban vàng mắt (phổ biến) – các
mảng cholesterol lắng đọng dưới da tồn tại
xung quanh đôi mắt bình thường với tăng lipid
máu.
- U vàng (không phổ biến):
+ Tăng cholesterolmáu – lắng
đọng tại gân (Bàn tay và gân Achilles) hoặc các
u vàng dạng nốt ở khuỷu tay.
+ Tăng triglyceride máu – u
vàng lan tràn, lắng đọng các u nhỏ màu vàng ở
mông và mặt duỗi của cơ, với một vầng sáng
57
màu đỏ.
Bắt mạch động mạch quay :
Bắt mạch quay ở giữa xương quay, với hai ngón tay trỏ. ° Tần số mạch đập :
Mất trên 15 giây (người có kinh nghiệm đếm nhanh trong 6 giây và nhân 10 ) :
- Nhịp tim nhanh > 100 lần / phút
- Nhịp tim chậm < 50 lần / phút
° Nhịp điệu :
- Đều
Biến thiên bình thường với thì thở :
loạn nhịp xoang
- Thường xuyên không đều
nhịp đôi, ngoại tâm thu nhịp đôi( nhiễm độc
digoxin )
Chu kỳ Wenckebach
- Bất thường không đều
ngoại tâm thu đa dạng
rung nhĩ
Nghe tim để kiểm tra, khi mạch nhỏ không được truyền đến động mạch quay.
° Dạng sóng của mạch :
- Bình thường ( 1 )
- Tăng chậm và bình nguyên gặp trong hẹp động mạch chủ nặng ( 2 )
- Trụy mạch – huyết áp lớn hơn huyết áp tâm trương, gặp trong hở van ĐM chủ, người già xơ cứng động mạch hoặc bệnh thiếu máu nặng ( 3 )
- Dội đôi – hẹp động mạch chủ vừa với thiếu năng lực nặng ( 4 )
58
- Mạch nghịch thường – mạch yếu hoặc biến mất khi hít vào, gặp trong viêm màng ngoài tim co thắt, chèn ép, trạng thái hen ( 5 )
° Thể tích nhát bóp :
- Nhỏ - lưu lượng tim giảm
- Lớn : gặp trong
ứ trệ CO2
cường giáp
° Sự cứng của thành mạch :
- Ở người lớn tuổi, mạch có thể cứng, đập mạnh, nhịp nhàng, bắt mạch quay khi đó cho thấy có xơ cứng động mạch, thành mạch xơ cứng song song với sự lão hóa không có vữa xơ động mạch
gắn liền với tăng huyết áp tâm thu
° Mạch nghịch
Khi chênh lệch huyết áp giữa HA tâm thu và tâm trương dưới 20 mmHg cho thấy có sự suy giảm chức năng thất trái. Được xác định bằng đo huyết áp.
Đo huyết áp
- Quấn băng gọn gàng và chặt quanh hai cánh tay. Nên để bệnh nhân ngồi với cánh tay cao ngang mức tim.
- Nhẹ nhàng bơm phồng băng quấn đến khi không bắt được mạch quay. - Hạ áp suất từ từ ( 3-4 mm / s ).Dùng ống nghe, nghe động mạch cánh tay đến khi xuất hiện tiếng mạch đập.
° Huyết áp tâm thu: Ứng với khi bắt đầu có tiếng đập
- Pha 1 Korotkoff
° Huyết áp tâm trương : Ứng với khi tiếng đập kết thúc
- Pha 5 Korotkoff
Dùng băng quấn lớn với người béo ( chu vi > 30 cm ) sao cho băng quấn ôm vòng > 1/2 chu vi cánh tay .
Chú ý các trường hợp gián đoạn âm với tiếng đập biến mất giữa tâm thu. Nếu huyết áp về 0 mà tiếng đập chưa mất, lấy pha 4 Korotkoff .
59
Ở người trưởng thành, ~ > 140 / 85 là khuyến cáo với bệnh nhân không bị tiểu đường và ~ > 130 / 80 với bệnh nhân tiểu đường. Bệnh nhân có thể lo lắng khi khám lần đầu và huyết áp có thể tăng giả tạo. Ta phải đo lại vào cuối buổi khám. Huyết áp doãng (ví dụ như 160 / 30 mmHg) nghĩ đến hở van ĐM chủ.
Huyết áp kẹt (ví dụ như 95 / 80 mmHg) nghĩ đến hẹp động mạch chủ.
Chênh lệch > 20 mmHg tâm thu giữa 2 tay nghĩ đến nghẽn động mạch, chẳng hạn như phình bóc tách động mạch hoặc u mỡ.
Chênh lệch 10 mmHg được tìm thấy trong 25% đối tượng khỏe mạnh. Rung nhĩ khiến huyết áp khó có thể đo được.
Huyết áp tĩnh mạch cổ
° Quan sát chiều cao áp lực tĩnh mạch cổ (áp suất tĩnh mạch cổ – JVP ).
60
Để bệnh nhân nằm, nghỉ ngơi với tư thế chếch khoảng 45° với mặt ngang với đầu đặt trên gối, và chiếu sáng về một cổ.
° Quan sát tĩnh mạch cổ.
- Tĩnh mạch cảnh trong không quan sát trực tiếp : mạch khuếch tán, ở giữa hay sâu cơ ức đòn - chũm
- Tĩnh mạch cảnh ngoài : cạnh bờ cơ ức đòn - chũm. Chỉ có thông tin nếu mạch đập ( Nghĩa là bệnh nhân mà tắt mạch cảnh thì ngỏm)
° Đánh giá khi đứng thẳng vài cm trên góc cán ức, khi tĩnh mạch cảnh ngoài đập hoặc vùng có mạch đập khu trú ở cổ.
Tĩnh mạch cảnh ngoài thường dễ dàng nhìn thấy hơn nhưng
có thể được che khuất bởi tổ chức xung quanh, và ít đáng tin cậy
61
hơn so với xung nội bộ thuộc cổ.
Tĩnh mạch cảnh trong đôi khi rất khó nhận biết. Nhịp đập của nó có thể nhầm lẫn với động mạch cảnh chung nhưng nó :
- Có nhịp đập phức tạp
- Thay đổi theo hô hấp và giảm khi có áp lực từ ngoài tác động vào. - Không thể bắt được mạch
- Có thể bị mất hoàn toàn do áp lực cơ sở của cổ
Phản hồi gan – tĩnh mạch cổ được khám do áp lực vững chắc của bàn tay phải lên gan, đồng thời theo dõi JVP.
Tăng áp lưc trên tĩnh mạch gan
JVP bằng 2 cm.
Nếu JVP nổi ở trên góc cán ức và đập, nghĩ đến suy tim phải. Tìm kiếm dấu hiệu kia, nghĩa là có phù và gan to. Đôi khi JVP lớn nhưng có thể bị bỏ qua, ngoại trừ tai lúc lắc(chẳng hiểu nghĩa là gì nữa ☹).
Tĩnh mạch cổ nổi nhưng không đập chứng tỏ không có sự cản trở tại tim (chẳng hạn như ung thư biểu mô phế quản gây ra cản trở tĩnh mạch chủ trên hoặc thắt nút tĩnh mạch cảnh ngoài).
62
Nếu tăng áp lực tĩnh mạch khi hít vào (nó thường giảm), viêm màng ngoài tim co thắt hoặc tràn dịch màng ngoài tim gây ra chèn ép tim phải được xem xét.
° Quan sát đặc tính của JVP.Cố gắng để biết chắc
dạng sóng của JVP. Nó sẽ là sự rung động gấp đôi bao
gồm :
- Sóng a : tâm nhĩ co – kết thúc đồng thời với động
mạch cảnh đập gây ra đỉnh c
- Sóng v : tâm nhĩ được đổ đầy - khi van ba lá đóng
lúc thất co – chỉ sau nhịp đập của động mạch cảnh.
Sóng a lớn gây ra do sự cản trở bắt nguồn từ
tâm nhĩ phải do sự cản trở khi tâm thất phải phì
đại :
Tăng áp động mạch phổi
hẹp động mạch phổi
hẹp lỗ van ba lá
Vắng mặt sóng a trong rung nhĩ.
Sóng v lớn gây ra do trào ngược máu qua
điểm yếu của van ba lá thì thất thu.
Dốc y đứng xảy ra trong viêm màng ngoài tim
co thắt.
Sóng đại bác (sóng khổng lồ) xảy ra trong
block nhĩ - thất hoàn toàn khi tâm nhĩ phải thỉnh
thoảng co mạnh chống lại sự đóng van ba lá.
Vùng trước tim
° Kiểm tra vùng trước tim khi có nhịp đập bất thường.
Tâm thất trái lớn có thể dễ dàng được thấy ở ngực trái, đôi khi trong nách. ° Bắt nhịp mỏm tim
- Điểm ngoài nhất và dưới nhất mà sờ còn thấy tim đập
° Xác định vị trí
63
- Khoảng liên sườn, đếm ngược từ KLS hai nằm bên dưới xương sườn thứ hai ( đối diện góc cán ức).
- Ngang từng xăng - ti - mét từ đường giữa.
- Mô tả mỏm tim so với đường giữa đòn, đường nách trước và đường nách giữa. Vị trí bình thường của mỏm tim ở khoang gian sườn V trái trên đườn giữa đòn. ° Đánh giá tính chất
Hãy cố gắng đánh giá nếu tim giãn nở là
- yếu ( giãn ) hoặc
- mạnh hơn bình thường ( phì đại tâm thất trái hay phải hoặc cả hai ) Đẩy lệch mỏm tim xảy ra với quá tải khối lượng : chủ động, thể tích nhát bóp lớn, chẳng hạn như suy van hai lá hoặc hở van ĐM chủ, shunt trái - phải hoặc bệnh tim. Mỏm tim đập liên hồi xảy ra với tăng áp lực trong hẹp động mạch chủ và tăng huyết áp nặng. Thể tích tống máu là bình thường hoặc giảm.
Mỏm tim đập mạnh (Có thể sờ thấy ở tiếng tim đập đầu tiên) xảy ra trong hẹp van hai lá.
Nhịp đập khuếch tán không đồng bộ với tiếng đập mỏm tim xảy ra với phình mạch tim trái – mỏm tim loạn động.
64
Không sờ được - béo phì, ngực quá căng vì COPD, tràn dịch màng ngoài tim.
° Sờ bờ trái của xương ức.
- Sử dụng lòng bàn tay bạn.
Nếu mỏm tim đập mạnh cho thấy phì đại thất phải.
° Sờ vùng trước tim với lòng bàn tay kiểm tra rung miêu ( tiếng thổi rõ có thể sờ được ).
N.B. Nếu bây giờ bạn đã tìm được bất thường trong hệ tim mạch, hãy nghĩ đến nguyên nhân có thể trước khi nghe.
Chẳng hạn như, nếu tâm thất trái là chủ yếu :
-? Huyết áp cao - là huyết áp ( BP ) nâng cao?
-? Hẹp động mạch chủ hoặc thiểu năng - là tính chất mạch bình thường? Liệu sẽ có tiếng thổi?
-? Hở van hai lá - Liệu sẽ có tiếng thổi?
-? Cường giáp hoặc thiếu máu.
65
° Nghe tim
Nghe qua bốn vị trí chủ yếu của tim và trong mỗi vùng tập trung để nghe : - tiếng tim đập
- tiếng đập phụ
- tiếng thổi
Giữ thứ tự này khi nghe hoặc mô tả những gì bạn đã nghe, nếu không bạn sẽ lỡ hoặc quên phát hiện quan trọng.
Bốn vị trí chủ yếu là :
- đỉnh, ổ van hai lá ( và nách nếu có tiếng thổi )
- ổ van ba lá
- ổ van động mạch chủ ( và cổ nếu có tiếng thổi )
- ổ van động mạch phổi
Những ổ này đại diện cho nơi nghe tiếng tim đập và tiếng thổi liên quan đến những van. Chúng không đại diện cho điểm xuất chiếu bề mặt của van.
Nếu bạn nghe nhỏ, để bệnh nhân nghiêng sang trái, và nghe mỏm tim ( có bắt mạch khi nghe ).
Màn chắn (của ống nghe) lọc ra âm thanh tần số thấp, cho nên chuông (của ống nghe) nên được dùng trong trường hợp hẹp van hai lá.
Bạn sẽ thấy hữu ích khi cố bắt chước những gì bạn nghĩ rằng bạn nghe được!
66
Tiếng tim bình thường
I. Tiếng đập đột ngột do dòng chảy qua ba lá van hai lá khi đóng van. - đanh trong hẹp van hai lá
- mờ trong hở van hai lá, hẹp động mạch chủ, block nhánh trái
- thay đổi trong block nhĩ - thất hoàn toàn và rung nhĩ
II. Tiếng đập đột ngột do dòng chảy qua van động mạch chủ và phổi vì đóng van - thường tách ( xem phía dưới )
- đanh trong tăng huyết áp
- mờ trong hẹp động mạch chủ hoặc phổi
- rộng bình thường tách đôi – block nhánh phải
- rộng cố định tách đôi – khuyết tật vách liên nhĩ
Tiếng tim khác
III. Tiếng tim khi làm đầy thất nhanh trong đầu kì tâm trương. Thường bình thường cho đến khoảng 30 năm, sau đó có thể nghĩ đến do suy tim, xơ hóa tâm thất hoặc viêm màng ngoài tim co thắt.
IV Co thắt tâm nhĩ làm đầy tâm thất vào cuối kì tâm trương.
67
Có thể là bình thường ở người dưới 20 tuổi và vận động viên, nhưng nó cho thấy có sự tăng gánh tâm nhĩ. Không tiên lượng nghiêm trọng bằng tiếng tim đập thứ ba.
Nhịp ngựa phi (thường gọi là phi nước đại) với mạch đập nhanh cho nhịp sau : III: Tum——te—tum or Ken——tucky (k = Tiếng tim đầu tiên)
IV: te–Tum——te or Tenne——ssee (n = Tiếng tim đầu tiên)
Mở đột xuất
- Van hai lá bình thường mở ra lặng lẽ sau tiếng tim đập thứ hai.
- Trong hẹp van hai lá, cử động đột ngột của van cứng gây tiếng clic, sau tiếng tim đập thứ hai (hình3.1 ).
Tiếng clic tống máu
- Van động mạch chủ bình thường mở ra lặng lẽ.
- Trong hẹp động mạch chủ hoặc xơ hoá, có thể có tiếng clic sau tiếng tim đập đầu tiên.
Tiếng thứ hai tách đôi
Yêu cầu bệnh nhân hít thở sâu. Máu được hút về ngực trong thì hít vào rồi vào đến thất phải. Tạm thời thất phải nhiều máu hơn thất trái, và thất phải cần thời gian dài hơn để rỗng.
Tiếng tách đôi được nghe rõ nhất trong hai hoặc ba nhịp thở đầu tiên. Không được bắt bệnh nhân thở vào hay ra muốn nghe tiếng tách đôi.
Tiếng tách đôi ngược xảy ra trong hẹp động mạch chủ và block nhánh trái. Ở cả hai điều kiện này (hình3.2 ) thất trái mất nhiều thời gian hơn để rỗng, do đó trì hoãn a2 cho đến sau p2. Trong thì hít vào p2 xảy ra sau và âm thanh đến gần kề nhau.
Tiếng thì thầm
Sử dụng màn chắn của ống nghe cho hầu hết âm cao hoặc tiếng thì thầm (như hở van ĐM chủ ) và chuông cho tiếng thổi nhỏ (như hẹp van hai lá ). Lưu ý những điều sau đây: ° Chọn thời điểm tâm thu hoặc tâm trương (bằng bắt mạch động mạch cảnh ) (Hình3.1 ).
° Vị trí và hướng lan, chẳng hạn như :
68
- hở van hai lá 🡪 lan lên nách
- hẹp động mạch chủ 🡪 động mạch cảnh
- hở van ĐM chủ 🡪 dọc xương ức
Hình 1 : Quan hệ giữa tiếng thổi với huyết áp và sự vận động van
69
Hình 2 : Tiếng tách đôi bình thường và đảo nghịch
° Đặc tính
- đanh hay mờ
- âm độ, chẳng hạn như kêu chít chít hoặc kêu rầm rầm, “cọ” = màng tim hoặc màng phổi - trường độ
- thổi phụt ngược tâm thu, toàn tâm thu
- sớm tâm trương, như hở van động mạch chủ hoặc hở van động mạch chủ - giữa tâm thu, như hẹp động mạch chủ hoặc luồng tiếng thổi
- giữa tâm trương, như hẹp van hai lá
° Thay đổi theo tư thế
- ngả về phía trước – nghe rõ hơn trong hở van ĐM chủ
- nằm nghiêng bên trái – nghe rõ hơn trong hẹp van hai lá
° Quan hệ với nhịp thở
- hít vào gia tăng tiếng thổi có nguồn gốc tim phải
- thở ra gia tăng tiếng thổi có nguồn gốc tim trái
- thay đổi – cọ màng ngoài tim
70
° Quan hệ với hoạt động gắng sức
- gia tăng tiếng thổi của hẹp van hai lá
Vị trí tối ưu cho nghe tiếng thổi (hình3.3 )
° hẹp van hai lá- bệnh nhân nằm nghiêng bên trái, cánh tay đặt trên đầu ; nghe với chuông ở mỏm. Tiếng thổi tăng sau vận động, chẳng hạn như lặp lại cảm động của ngón chân ở tư thế nằm gia tăng lưu lượng của tim.
° hở van ĐM chủ - bệnh nhân ngồi về phía trước sau khi hit vào sâu; nghe với màn chắn ở bờ dưới cạnh ức trái.
N. B.Tiếng thổi đơn thuần không chẩn đoán. Kết hợp các triệu chứng khác để xem xét, chẳng hạn như bắt mạch hoặc nhịp đập tĩnh mạch, huyết áp, khám mỏm tim hoặc tiếng tim đập.
Cường độ thường không tương xứng với mức độ trầm trọng của bệnh, và trong một vài tình huống nào đó độ dài tiếng thổi quan trọng hơn, chẳng hạn như hẹp van hai lá.
° Hoàn thảnh :
- nghe đáy phổi : tiếng ran từ thất suy tim trái
- mạch ngoại vi (bắt mạch và lắng nghe chăm chú)
- sờ gan – nhẵn, mềm, to trong suy tim phải
71
- phù ngoại vi - mắt cá chân / xương cùng
Hình 3. Hướng lan của những dòng máu bất thường
72
Tóm tắt thời gian của tiếng thổi
Sự tống ra tiếng thổi tâm thu
hẹp động mạch chủ hoặc xơ hoá ( tiếng thổi giống nhau, do xơ cứng của lá van và thành động mạch chủ, với huyết áp bình thường )
xơ vữa động mạch chủ trong 50% ở những người trên 50 tuổi
hẹp động mạch phổi
khuyết tật vách liên nhĩ
Tứ chứng Fallot – cản trở đường ra của tim phải
Tiếng thổi toàn thì tâm thu
Hở van hai lá
Hở van ba lá
Khuyết tật vách liên thất
Tiếng thổi tâm thu muộn
sa van hai lá (clic mở van)
bệnh cơ tim phì đại
hẹp eo động mạch chủ (mở rộng trong tâm trương đến tiếng thổi máy móc ) Tiếng thổi tâm trương sớm
Hở van động mạch chủ
Hở van động mạch phổi
Tiếng thổi Graham Steell trong cao áp động mạch phổi ( xem p. 70 ) Tiếng thổi tâm trương giữa – cuối
Hẹp van 2 lá
Hẹp van 3 lá
Tiếng rùng Austin Flint trong hở van ĐM chủ ( xem p. 69 )
u nhày nhĩ trái ( thay đổi - cũng có thể cho tiếng thổi khác )
Dấu hiệu của suy tim trái và phải
Suy tim trái
- Chứng khó thở.
- Tiếng ran ở phổi.
73
- tiếng T4, hoặc T3 với bệnh nhân già.
° Để bệnh nhân ngồi về phía trước và nghe tại nền của phổi với màn chắn của ống nghe cho tiếng ran nổ.
Tiếng ran nổ gây ra do mở phế nang khi hít vào. Khi bệnh nhân đã nằm nghiêng trong thời gian ngắn, phế nang có để xẹp trong phổi bình thường. Khi hít thật sâu tiếng ran sẽ được nghe nhưng không có nghĩa là phù phổi cấp. Yêu cầu bệnh nhân ho. Nếu tiếng ran vần còn sau động tác, phù phổi có thể gặp.
Suy tim phải
- Tăng JVP.
- Gan to mềm ( xem sau ).
- Phù ấn lõm.
° Để bệnh nhân ngồi chồm về phía trước, khám phù ở vùng xương cùng. Nếu có, đẩy ngón tay cái của bạn vào chỗ sưng và xem khi bạn rời ngón tay có đầy lại không. Nếu có, gọi phù mềm.
° Kiểm tra cả mắt cá chân cho phù.
Phù ( dịch ) tụ lại từ các phần của cơ thể. Bệnh nhân hầu hết đang ngồi sẽ có phù mắt cá trong khi bệnh nhân đang nói dối sẽ có phù vùng xương cùng là chủ yếu.
Kết quả thiết thực
° Biết được những bệnh lý cơ bản (nhồi máu cơ tim, hẹp động mạch chủ, bệnh viêm màng ngoài tim), làm đánh giá của kết quả thiết thực.
- Bệnh sử. Bệnh nhân có thể đi bộ bao xa, v.v?
- Khám. Bằng chứng :
- bệnh tim to (giãn hoặc dày)
- suy tim
- loạn nhịp tim
- cao áp động mạch phổi
- chứng xanh tím
- viêm màng trong tim
- Điều tra. Ví dụ như :
74
- chụp X - quang ngực
- điện tâm đồ ( ECG )
- điện tim gắng sức cho thiếu máu cục bộ
- máy siêu âm tim - sonar ' ra - đa ' tim, cho cơ và kích thước thất, tính phân số co cơ và phân số tống máu, chức năng van
- ECG 24 giờ cho loạn nhịp tim
- thông tim cho các phép đo áp lực, sự oxy hoá máu và chụp X - quang - phóng xạ quét - để hình ảnh sống, thiếu máu hoặc hoại tử cơ tim
Tóm tắt căn bệnh thường gặp
Hẹp van hai lá
- mạch yếu – rung nhĩ?
- JVP tăng cao nếu suy tim
- Mỏm tim đập mạnh
- T1 đanh. T2 đanh nếu cao áp ĐM phổi
- clac mở van 2 lá
- Tiếng thổi giữa tâm trương tại mỏm ( rùng tâm trương )
- mức độ trầm trọng được thể hiện ở tiếng clac 2 lá sớm và tiếng thổi kéo dài - tốt nhất nghe tim bệnh nhân ở bên trái, thì thở vào với chuông, đặc biệt sau vận động làm tiếng thổi của tim rõ
- tiếng thổi tiền tâm thu ( vắng mặt nếu rung nhĩ và van xơ cứng ) - âm thanh ' ta ta rooofoo T ' từ tiếng clac đến tiếng thổi tâm thu
Hở van hai lá
- rung nhĩ?
- JVP chỉ nâng cao nếu suy tim
- rung tâm thu
- T1 mờ. T2 đanh tách đôi trong cao áp ĐM phổi
- tiếng thổi tâm thu từ mỏm tim lan ra nách
75
Sa van hai lá
- clic mở van giữa tâm thu , tiếng thổi cuối tâm thu
- sa lá sau 🡪 tiếng thổi từ mỏm tim lan ra nách
- sa lá trước 🡪 tiếng thổi từ mỏm lan dọc động mạch chủ
Có ba giai đoạn :
76
Hẹp van động mạch chủ
- Mạch nhanh – huyết áp kẹt
- JVP chỉ tăng cao nếu suy tim
- thổi mạnh tâm thu
- T2 mờ tách đôi ( click tống máu ± )
- T1 thô ráp, ở mỏm và đáy tim, lan theo động mạch cảnh
- chú ý sự khác biệt của mỏm tim đập mạnh với mạch đập yếu
- tiếng thổi dài hơn, mạnh hơn. Độ lớn không đi đôi với mức độ nặng của bệnh Hở van ĐM chủ
- trụy mạch – huyết áp doãng. Động mạch cảnh đập
- JVP chỉ nâng cao nếu suy tim
- dãn các buồng tim
- ( click tống máu )
- tiếng thổi sớm tâm trương từ đáy lan xuống phần dưới xương ức (giống như tiếng thổi của sự tăng thêm luồng chảy)
- ( đôi khi tiếng thổi Austin Flint - xem phía dưới )
- nghe rõ nhất với bệnh nhân chồm về phía trước, trong thì thở ra
- tiếng thổi dài hơn, nặng hơn hẹp van ĐM chủ
Hở van ba lá
- JVP lớn sóng V
- không có tiếng rùng
- tiếng thổi mờ thì tâm thu tại ổ van ba lá
- tăng lên khi hít vào
Tiếng thổi Austin Flint
- giữa tiếng thổi tâm trương (như hẹp van hai
lá) trong hở van ĐM chủ vì sự phụt ngược
dòng máu lên lá trước van hai lá
77
Tiếng thổi Graham Steell
- tiếng thổi đầu kì tâm trương ( hở van động mạch phổi cơ năng ) trong hẹp van hai lá hay các nguyên nhân của cao áp động mạch phổi
Thông liên nhĩ
- JVP chỉ nâng cao nếu suy hoặc hở van ba lá
- RV + + LVo
- Tiếng T2 tách đôi
- tiếng thổi tâm thu phổi( tiếng thổi tâm trương ba lá )
Thông liên thất
- RV + LV +
- tiếng thổi toàn tâm thu vào bờ xương ức trái ( lớn nếu lỗ thông nhỏ ! )
Còn ống động mạch
- tâm thu 🡪 tâm trương ' máy móc ' hoặc tiếng thổi liên tục dưới xương đòn trái
Van nhân tạo kim loại
- tiếng lách cách inh ỏi với tiếng thổi ngắn
- van động mạch chủ tâm thu
- van hai lá tâm trương
- cần chống đông
Van nhân tạo sinh học
- như lợn ghép dị chủng hoặc người ghép cùng loài
- có để xơ sau 7-10 năm, dẫn đến hẹp và suy
- có thể không đòi hỏi chống đông
Cọ màng tim
- lạo xạo, tiếng ồn nhỏ nghe trong tâm thu và tâm trương
- lan ra bởi áp lực ống nghe, và đôi khi thay đổi theo nhịp thở
78
Viêm nội mạc tim nhiễm khuẩn ( chẩn đoán bằng cấy máu )
- sốt, mệt mỏi, thiếu máu
- ngón dùi trống
- mảng xuất huyết
- nốt Osler
- tiếng thổi tim
- phì đại lách
- đái máu
Sốt thấp khớp
- đau khớp có tính chất di chuyển
- nốt ban đỏ nốt ban đỏ rải rác
- mạch đập nhanh
- tiếng thổi
- Chứng múa giật - Sydenham ( không đều, phản xạ giật không kiểm soát được của chi, lưỡi )
Chẩn đoán bằng nhìn
- Hội chứng Down với 3 nhiễm sắc thể 21 - thông liên thất
- còn ống động mạch
- cường giáp - rung nhĩ
- phù niêm từ suy giáp - bệnh cơ tim
- sạm, xung huyết khuôn mặt – chèn ép tĩnh mạch chủ trên
- má đỏ vùng dưới ổ mắt với vẻ mặt van hai lá từ hẹp van hai lá
Chẩn đoán chung
- Hội chứng Turner từ nhiễm sắc thể giới tính X0
- nữ, tầm vóc thấp bé, cổ ngắn
- hẹp động mạch chủ
- Hội chứng Marfan
- bệnh nhân cao với ngón tay dài,mỏng
- hồi lưu động mạch chủ
79
Động mạch ngoại vi
° Cảm thấy tất cả mạch ngoại vi (hình3.4 ). Mạch chi dưới thường được kiểm tra sau khi khám bụng.
Giảm hoặc mất mạch nghĩ đến hẹp hoặc tắc động mạch.
Mạch chi dưới cần đặc biệt quan tâm nếu có tiền sử chứng khập khiễng cách hồi
Thính chẩn động mạch cảnh và mạch đùi hữu ích nếu có nghi ngờ động mạch này bị hẹp. Nếu hẹp thì tiếng đã nghe có luồng thay đổi bất thường. Hẹp động mạch chủ trì hoãn mạch đùi sau động mạch quay.
Bệnh ở mạch máu ngoại vi
- đổi màu trắng hoặc xanh
- loét với có mô đang lên da non kém và chậm lành
- bóng da, rụng tóc, móng tay dày loạn dưỡng
- mất mạch
- Test Buerger đánh giá mức độ trầm trọng của suy động mạch
- mất sự tự điều chỉnh của dòng máu
- bệnh nhân nằm ít hoạt động, nâng chân lên đến 45° - tích cực kiểm tra : xanh xao của chân ; hệ thống tĩnh mạch
- treo chân bên giường : lưu ý thời gian mao mạch và tĩnh mạch đầy ; sung huyết phản ứng ; chứng xanh tím tiếp theo
Tiểu đường, khi có mặt, cũng đi cùng triệu chứng rối loạn thần kinh : - da khô với biểu bì dày
- chai chân ở những phần gia tăng áp lực bất thường, chẳng hạn như ở giữa chân dưới xương cổ chân, tiếp đến rối loạn thần kinh vận động và thay đổi phân bố trọng lượng
- mất phản xạ gân gót
- giảm cảm giác
80