🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những Hiên Tượng Bí Ẩn Về Nhân Loại
Ebooks
Nhóm Zalo
NHỮNG HIỆN TƯỢNG BÍ ẨN VỂ NHÂN LOẠI
NHỮNG HIỆN TƯỢNG *— i B í Ẩ N ề P V Ề N H Â N L O A I
* ặ*»
b I nHỬnc iHinận Tuợnc BÍ ẩn về nHÁn LOẠI f^ ị ■’
Ẩ lò i nói đau
%fioa học hiện dại đa tiến những hước dài trong [Ịch sứ [oài người, tạo nên muôn vàn tiện ích cho cuộc sông và giai mã hàng nghìn hàng vạn diều hi ân. duy nhicn, trên thực tê' vẩn tổn tại những câu chuyên tương nhu chỉ có trong tích mà [íii dược chứng hiến, người ta chỉ hiết thốt [ên: 5 J “Sao có thê như vậy dược nhỉ?”. (Đố [à những câu chuyện vê các hiện tượng [hoa học thú vị hay những sự hiện [Ịch sư 1 thân hí mà con người hiết dch nhưng chưa thê [ýgiải
V í dụ, vật th ể hay [hông xác dinh (‘VdO) hay “dĩa haỳ’ [à hí ẩn [uôn gây dược sự chú ý của cầ th ế giới ‘Mặc L . dù chưa có hằng chứng hfioa học nào về sự tồn tại của sinh V , .. vật ngoài trái ddt nhưng mỗi năm háo chí vẩn ghi nhận hàng trăm vụ - trong dó các nhăn chứng hếhại dã nhìn thấy dĩa hay, thậm chí cả người tử hành tinh HJỊác.
ữígược dòng thời gian trỏ về thời hỳ các nền văn minh c ố .xua như văn minh JAi Cập, văn minh Lưỡng ‘Hà, văn minh Inca..., chúng ta càng [hông [hỏi ngạc nhiên và tò mò về những hí ẩn dã vùi sâu trong [Ịch sứ.
Xuất phát từ mong muôn thỏa mãn [hát vọng tìm
hiểu, [ý giải các hiện tượng hí ấn trên th ế giới từ xưa dến nay, chúng tôi trân trọng giới thiệu dến hạn dọc cuốn sách
>1
‘Những hiện tượng hí ấn v ề nhân (oại Cuốn sách [à một thê1
Ị * * > , , , » m ịỆ y nHửnc Hiện Tuạnic BỈ Àn V€ OHẤn IQẠII ^ 'i
giới đặc 6iệt về những câu chuyện íy íỷ có thật được Cưu truyền hoặc chứng hiến trong suốt quá trinh lịch sử con người. N ội cíung cuốn sách gồm 9 chương: Truyền thuyết về người ngoài hành tinh; vén màn 6í mật về trái đất; hí ấn vê những vùng (Cất hỷ hí; những nền văn minh hị hiến mất; những sinh mệnh hí ăn; tỉm tòi hí mật của tôn giáo; những hiến trúc hỷ tích; những (Cấu tích văn hóa hí mật.
‘K y vọng cuốn sách có thế giúp hạn (Cọc thỏa mãn trí tò
mò và hCiát vọng hCiám phá các hiện tượng hí ăn.
Trân trọng giới thiệu ân pCiấml
NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC
niHiùniG Hiện TuợnG ii án ¥€ niHiấn lOậii *ỹ> *■% %
môt
TRUYỀK T H iir ế r VỀ
M ỈOÁI 1IÀ.MI II.M I
ị 1 Thực hư vể sự sống ngoài vũ trụ
àvíăv**; rílíXầÁ-^ầ.-
Ngày 20, tháng 5, năm 1964, Đại hội vũ trụ toàn cầu đã tiến hành khai mạc tại thành phô" Beulah của Arm enia thuộc Liên Xô cũ, vối tôn chỉ là thảo luận sâu vê phương pháp kết nôi với văn m inh ngoài hành tinh. Trong văn kiện của hội nghị có viết:
“Chúng ta đều cho rằng, không thể xem thường vấn đề liệu trong vũ trụ có đang tồn tại sự sông có trí tuệ hay không và nếu có thì khoa học cần phải tìm ra phương pháp tiến hành liên lạc với nền văn minh ngoài hành tinh đó”.
Trong thời gian hội nghị, nhà Vật lý - thiên văn học Liên Xô cũ Jan Bengtsson A nbar đã đem vấn đề này chia ra làm 3 phương diện được trình bày như sau:
o Có thể tồn tại nền văn m inh ngoài hành tinh, o Thê giới năng lực trí tuệ của nền văn minh đó. 0 Phương pháp liên lạc với người ngoài hành tinh. Từ năm 1964 trở đi, loài người tin rằng, trên các
tinh cầu của hệ m ặt trời không tồn tại sự sông có năng lực trí tuệ nào khác. Một nền văn m inh nào dó chỉ có thể có ở hành tinh nằm ngoài hệ m ặt trời, cách trái đâ"t
ỉ f e d i
ít n h ất cũng phải vài năm ánh sáng. Vận tốc ánh sáng trong mỗi giây có thể đạt tồi 300.000km, tương đương vối khoảng cách từ trái đất lên m ặt trăng. Do đó, con người n h ất định phải biết rằng khoảng cách như vậy thực tế là quá xa. H ành tinh gần chúng ta nhất là m ặt trời, nó cách trái đất khoảng 150 triệu km. Ánh sáng p h át ra từ m ặt trời đến được với chúng ta m ất khoảng 8 p h ú t 30 giây. Một tinh thể khác gần chúng ta nhất là Alpha4 vối 4.2 năm ánh sáng. Với khoảng cách như vậy, việc tiến hành hên lạc vô tuyến điện đôi vối một nền văn minh khác là vô cùng khó khăn, lại càng không thề làm một chuvến du hành hai chiều. Nhưng, trá i d ất nằm ư “ngoại ô" của một hệ Thiên hà có dường kính ước tính khoảng 100.000 năm ánh sáng và độ dày là 30.000 năm ánh sáng. Trong hệ Ngân hà chúng ta đang ở, ít nhất tồn tại 100 - 250 tỷ m ặt trời vối đủ kích thước khác nhau. Vậy rốt cuộc có bao nhiêu hành tinh m ang sự sông quay quanh những m ặt trời đó? Chúng cách ta bao xa? Trình độ văn minh của họ như thê nào? Làm sao để có thể liên lạc với họ? Vấn đê này từ năm 1964 trở đi đã thu hút rấ t nhiều sự chú ý của các nhà khoa học.
Giáo sư Viktor Shklovsky của Đại học Moscow từng chỉ ra rằng:
o Các hằng tinh hình thành nên hệ Thiên hà là hiện tượng thường thấy.
G P hát hiện mới nhất ỏ phương diện phân tử Sinh v ật học và Vật lý học chứng tỏ trên một vài tinh cầu khác có thể đã từng xuất hiện sự sông.
o Thiên văn học vô tuvến là sự phát triển nhảy vọt của khoa học vũ trụ. Trong phạm vi chênh lệch xấp xỉ 100 giây (khoảng cách mỗi giây là 3,263 năm ánh sáng) có thê thu được sóng vô tuyên điện của nền văn minh ngoài hành tinh.
o Trong quá trìn h chúng ta đạt được mối liên hệ với nền văn minh cao siêu đó. thuyết khống chế đã phát huy tác dụng quan trọng.
© Chinh phục vũ trụ và kết nối với văn m inh ngoài hành tinh là trước p h át triển quan trọng của con người trong tương lai. Sự p h át triển không ngừng của dân sô Ị đang yêu cầu loài người tìm tới một tinh cầu mới.
'KepCer - 62f (dưới cùng Sên trái) dược cíio íà có dấu hiệu của sự sô ng.
Sự xuất hiện của kính viễn vọng vô tuyến khiến cho chúng ta có thế tiến hành thăm dò những khu vực rộng lớn của vũ trụ m ênh mông. Hiện tại có thể khảng định, không gian vũ trụ ít n h ất tồn tại 10 tỷ Ngân hà. Nếu
^1 ' nHùnc Hiện TuọnG BỈ Àn về nHÀ(U0 Ại
như làm một giả thiết nhỏ, trong 1 tỷ hành tinh có 1 hành tinh có sự sống thì tính ra ít nhất cũng có 10 hành tinh như vậy.
Nhưng chúng ta không nên lạc quan với điều đó quá sớm, bởi vì một sô nhà Vật lý - thiên văn học đến nay vẫn cho rằng chúng ta là cư dân duy nhất của vũ trụ. Giáo sư Viktor Shklovsky từ năm 1964 đã có sự thay đổi trong thái độ vốn có. Phát biểu của ông được đăng trên báo ra hàng tháng của Liên Xô cũ (Vấn đề triết học) vào tháng 11, năm 1976 cho rằng chúng ta là sinh linh duy n h ất trong vũ trụ. Ngoài ra, thậm chí ông còn vứt bỏ, bài xích bất cứ cách nói nào có hên quan đến nền văn minh ngoài trái đất. Ông đã dùng phương pháp khoa học vũ trụ hiện đại và tân tiến nhất lúc bấy giờ tiến hành phân tích đối với những tư liệu mới thu được và đưa ra kết luận: “Nền văn minh trái đất của
- chúng ta nếu không phải là duy nhất của toàn vũ trụ f*» thì ít nhất cũng là của hệ Thiên hà này”. Giáo sư Viktor ** Shklovsky còn chỉ trích những người truyền bá cho
cách nói người ngoài hành tinh trên đĩa bay đến thăm trái đất: “Cách nói như vậy là không có căn cứ chút nào. Hiện tượng sinh vật có lý trí là rất hiếm thấy trong vũ trụ. Bởi vì nếu như trong những dải Thiên hà của chúng ta hoặc dải Thiên hà gần với chúng ta tồn tại nền văn minh ngoài hành tinh, chúng ta - những người có phương pháp hiện đại trên trái đất dã có thể phát hiện thấy các hoạt động trong không gian vũ trụ của họ”. Vị giáo sư của Liên Xô cũ này còn cho rằng: “Sự sông hữu cơ có lẽ là một kỳ tích của đại tự nhiên, là sự trùng hợp cực kỳ hiếm xuất hiện ngẫu nhiên dưới các
điều kiện có lợi. Trong vũ trụ hoặc trong đại bộ phận các nơi thuộc về nó, trạn g thái cư trú cô độc của loài người đối với th ế giới tinh th ần chúng ta có ý nghĩa cực kỳ quan trọng”.
í 2 Những băng chứng dáng chú ý
mm i
Người ngoài hành tin h có phải đã đên trái đất? Họ và loài người thực sự có tiếp xúc với nhau hay không? o Liên Xô cũ. trong những năm 60, có người đã phát hiện ra cuôri n h ật ký của một vị thượng khách xuất hiện từ nửa th ế kỷ trước. Cuốn n h ật ký này ghi lại quá trình tiếp xúc của anh ta vói nguòi ngoài hành tinh.
Sự việc xảv ra tại công trường thi công đường sắt ở Siberia. Hôm đó, công nhân đường sắt đang cầm cuốc, xẻng làm việc bận rộn. Bỗng nhiên, một người công nhân có tên Pavlovich hô lớn. Tiếng hô đó gây sự chú ý của những người làm cùng, đầu cuốc của anh ta hình như đã cuôc phải vật gì đó.
Thời gian đó là m ùa đông, m ặt đất rấ t cứng khiên cho việc đào bới vô cùng khó khăn. Nhưng chỉ bằng cuốic, cuối cùng anh ta cũng moi được vật đó lên không hề bị tổn hại.
Đây là một lon cà phê bình thường, chiếc lon vừa nhìn đã biết là rấ t cũ, nắp đã bị nứt. Có điều, bên ngoài chiếc lon này được quân bởi một lớp vải đã ngâm qua đá ong giúp vật trong lon không bị hỏng.
Pavlovich mở chiếc lon ra một cách cẩn thận, chỉ thấy trong đó có một cuốn n h ật ký nhỏ.
Pavlovich nghĩ cuốn nhật ký này có thê có giá trị lịch sử quan trọng, liền đem chiếc lon đến gặp người phụ trách công trường.
Người phụ trách này đem sự việc báo cáo với bộ phận bảo vệ văn hóa Xô Viết. Qua sự kiểm chứng của các nhà khoa học, chiếc lon được nhận đinh là đồ vật từ 50 năm trước, tức là vào thời kỳ Cách mạng tháng Mười Nga.
Quyên nhật ký đang có dấu hiệu bắt đầu mục nát. Các nhà khoa học Liên Xô hồi đó đã nhờ tới sự giúp đỡ của khoa học Mỹ để tiến hành phân tích. Họ mòi tiến sỹ M orris Desoutter từ trung tâm nghiên cứu Nhân loại học của Mỹ đảm nhận công việc nghiên cứu cuốn nhật ký đó.
Người Mỹ đã sử dụng phương pháp tách lớp ílorua iốt để bảo vệ bộ phận quan trọng của các trang viết. Trải qua vài tháng nỗ lực, cuối cùng họ cũng hoàn thành việc làm rõ nội dung. Thì ra, cuốn nhật ký Pavlovich phát hiện ra kê về binh sỹ Belarus Nicholas, do Driscoll Nicodemo viết năm 1917. Nội dung của nó tường th u ậ t lại toàn bộ quá trình Belarus giao lưu với người ngoài hành tinh khi ấy.
Sau đây là một sô" phần nội dung của cuốn nhật ký đặc biệt này.
* Ngày 2, tháng 11, nãm 1917
Cuối cùng tôi cũng gặp được người ngoài hành tinh, tru n g úy lệnh cho tôi bảo vệ sinh vật kỳ lạ này. N hưng trong thời gian tác chiến, tính mạng bản thân còn có thề nguy hiểm, tôi làm th ế nào để bảo vệ được anh ta đây?
ẹ * m
wnHùnc Hiện TượnG ếl Ẩn vé nHAn LOẠI N hưng sinh vật đó kết bạn với tôi. anh ta mặc tra n g phục m àu bạc kỳ dị, với bộ da m àu vàng được tra n g bị vô tuyến và h ầu như không hiểu gì về cái chết. Sau khi nhìn th ấy một binh sỹ bị bắn chết nằm b ất động trê n m ặt đất, an h ta liền hỏi: “Tại sao người đó không đứng lên?”. Tôi hỏi lại: “Người trên hành tin h của a n h có thể chết đi sông lại không?”. Câu trả lời tôi n h ận được là: “Có”.
* Ngày 18, tháng 11, nãm 1917
C húng tôi thẳng tiến vào khu vực nội địa của Siberia. Bởi cách tuyến địch trước rấ t gần mà đường cung cấp lại cách quá xa, tôi cảm thấy b ất an. Sáng sớm, Bolshevik bỗng nhiên hướng về chúng tôi phát động lệnh tâ'n công. Kết quả, liên lạc của bộ phận quân đoàn và đường dây cung cấp đã bị cắt đứt hoàn toàn.
* Ngày 19, tháng 11, năm 1917
Q uân địch tấn công càng ngày càng mạnh. Đạn dược còn lại của chúng tôi cũng không nhiều. Ánh sáng mà ngày hôm trước tôi nhìn thấy trong rừng sâu thì ra là phi thuyền của anh ta. Theo lồi của người ngoài hành tinh, chính ánh sáng này khiến cho phi thuyên có thể bay được tới các hành tinh ở khoảng cách rấ t xa. N hưng về vấn đề vai trò chính của th iết bị đẩy, người này đã không tiết lộ gì thêm . Có điều, sinh vật đó nhiệt tình đồng ý với đề nghị là tinh cầu của họ có thể cùng trao đổi với trái đâT trong các vấn đề có liên quan đến chính trị và văn hóa.
Người ngoài hành tinh ghi lại cuộc đàm thoại giữa chúng tôi bằng một loại th iết bị lạ. N hưng khi tôi hỏi
13
ổ ' ’C ‘ nHỦnc iHiiKệim Tuợnc BÍ ấn V€ nHAn ILOÂII
ông điện tử ở đâu, còi ở đâu, anh ta nhìn tôi một cách lạ lùng, phát ra âm thanh giông như đang cười. Anh ta cảm thây người trái đất rấ t lạc hậu, bởi vì không hiểu được máy móc của họ.
Những vật thể nghi Cà ẩĩa bay yụất hiện trên 6ầu trời nước J4nh.
* Ngày 28, tháng 11, năm 1917
Hôm nay, tôi mời người ngoài hành tinh nói rõ hơn về tình hình tinh cầu của họ.
Tinh cầu mà anh ta sông có tuổi thọ lâu hơn trái đất và những hành tinh khác, nhưng độ lớn lại tương đương trái đất.
ở thời kỳ cổ, nơi đó giống trái đất hiện tại, bao gồm rấ t nhiều quốc gia. Sau đó, tấ t cả đều thông nhất lại, chịu sự lãnh đạo của một chính thể.
Căn cứ vào lời nói của anh ta, thủ đô của tinh cầu đó lớn hơn rấ t nhiều so với các thành phô" lón của thế giới như Matxcơva, New York, Tokyo hay La Mã, kiến trúc cũng được thiết kế lớn hơn trên trái đất và sử dụng
một loại v ật chất đặc th ù đề xây dựng. Khi tôi hỏi những v ật chất đó dùng quặng gì luyện thành, anh ta lắc đầu, cho rằng rấ t khó để nói rõ vấn đề này với người trái đâ't.
jAníi minh họa đĩa hay.
Có điều, anh hỏi tôi chắc đã biết loại v ật chất có tên gọi là nhựa, bởi vì tôi không hiểu nên cuộc nói chuyện liền kết thúc.
* Ngày 29, tháng 11, năm 1917
Người ngoài hành tinh không sỢ nhiệt độ thấp, bởi vì bộ quần áo m àu bạc trên người họ có thể chông lại lạnh giá. Tôi đã từng được sò tay lên bộ quần áo đó, nó được làm bằng chất liệu siêu mỏng mà từ trước tới giò tôi chưa nhìn thấy. Tôi liền hỏi anh ta vì sao chiếc áo mỏng như vậy lại có thể chông lạnh được, anh ta cho biết rằng về điểm này có nói tôi cũng không hiểu được.
Khi ăn tối, cũng giống như thường lệ, tôi lấy khẩu phần của m ình ra chia đều. Nhưng tối nay anh ta không ăn và nói rằng m ình không cần loại lương thực này. sở dĩ trước đó có ăn cùng tôi chỉ bởi vì hiếu kỳ mà thôi.
P85ll^
Ịk * . . , , f | < * - ỵ nHùnc Hiện TuọniG Bi án vi nHầniOẠi ■%
* Ngày 2, tháng 12, năm 1917
Thuốc súng đã sử dụng hết. trong sô” chúng tôi, thậm chí có người nghĩ tới chuyện đầu hàng. Trung úv dường như không hê quan tâm tới chuyện đó, vẫn lệnh cho chúng tôi tiếp tục tác chiến.
Người ngoài hành tinh đã đi được 2 ngày. Tôi hiểu họ là người đứng đắn, yêu thích hòa bình và dù cho vê m ặt kỹ thuật, văn hóa hay đạo đức thì họ cũng đều tiên tiến hơn người trái đất.
Đáng tiếc rằng cuốn nhật ký đến đó là kết thúc. Liệu cuộc hội ngộ của người viết nhật ký và người ngoài hành tinh có thực hay không? Đến nay, đó vẫn là một bài toán chưa có lời giải.
ỔNhững nhân chứng dặc biệt
' > A' •>' "
Người ngoài hành tinh có tính toán địa điểm để tiếp cận người trái dâ”t hay không? Điều này không rõ ràng, nhưng ít nhất đã có một nhân vật tự xưng mình từng tiếp xúc với sinh vật bí ẩn đó.
Người may mắn ấy chính là pháp sư Kitano, trụ trì chùa Tadao Ando N hật Bản (khi đó đã 80 tuổi). Pháp sư Kitano có Pháp vương của đoàn Đông giáo, đứng đầu liên hợp các phái của Chân Ngôn tông, được xem là trưởng phái viện Kim cương, là một trong những nhân vật quan trọng của giới Phật giáo N hật Bản.
Ngày 22, tháng 7, năm 1975, pháp sư Kitano lưu lại chùa Omotosan ở Hiroshima. Khoảng 1 giờ đêm, pháp sư bỗng nghe thấy một giọng nói: “Bạn ơi, hãy tỉnh dậy đi!”. Khi tỉnh dậy, ông nhìn ra xung quanh
16
mniHiũnc nện TuựnG m ẩn ¥€ niHiẩn LOẠI T*¥I £
nhưng không thấy ai hết, liền nghĩ mình vừa nằm mơ. Tuy nhiên, sau đó giọng nói lại truyền tới: “Hãy mở cửa sô ra đi!”.
'ƯTO (Tược miníi họa trong 6ức tranh mang tên “ Xlaấonna và ‘Thánh Ọiovannino" vảo thế hỷ XV. Mặc dù cảm thấy rấ t hoài nghi, nhưng Kitano vẫn đi tới mở cửa sổ. K ết quả là ông nhìn thây trên bầu trời đêm phía Đông một v ật thể phát sáng lạ thường đang bay vê hướng m ình. Vật thể đó sau khi quay một vòng phía trên pháp sư liền hạ cánh xuống tảng đá đối diện. Vật thể phát sáng có đường kính khoảng 20m, giông như “chiếc đĩa bay trên trời” được nhắc tới trong các truyền thuyết. Không lâu sau, cánh cửa phía trên mở ra, xuất hiện một người mặc áo dài m àu đen, nhìn dáng vẻ bên ngoài rấ t giông người thường, phía sau còn có bóng dáng của 4 - 5 người nữa. Đồng thời, trên bầu trời lúc đó có thêm 3 vật thể phát sáng như vậy. Trước tiên, người m ặc áo dài dùng tiếng N h ật r ấ t ch u ẩn yêu cầu pháp sư ghi lại cuộc nói chuyện của m ình.
17
y nHừnc Hiện Tuọnc BÍ Ẩn về OHÃn IQẠI ^ 1
Khi ấy. vị pháp sư dứng cách vật thể khoảng õOOm. nhưng không hiểu sao lại có cảm giác dường như đang ơ rấ t gần với người ngoài hành tinh đó.
Sau khi Kitano lấy giấy ra, người ngoài hành tinh
liền thốt ra một chuỗi ngôn từ lạ lùng mà ông không hiểu. Vị pháp sư bèn nói: “Tôi không biết nó có nghĩa là gì”.
N hưng người ngoài hành tinh đáp rằng: “Dù bây giờ không biết, nhưng sau này anh bạn sẽ hiểu được chúng”. Tổng cộng người đó đã nói khoảng 3.800 từ.
Sau đó, người ngoài hành tinh lại dùng tiếng Nhật để giảng giải cho Kitano, thân m ật gọi pháp sư là bạn với th ái độ rấ t nhẹ nhàng.
Đồng thời, anh ta loại bỏ toàn bộ những hoài nghi của pháp sư khi nói: “Tôi không phải là thần, cũng không phải là Phật, mà là người ngoài hành tinh như các bạn đã gọi. Trong vũ trụ có rấ t nhiều tinh cầu có sự sông tồn tại, ngay trong hệ m ặt trời cũng có con người, các bạn không biết rằng trong hệ hành tinh này còn có hai tinh cầu khác như vậy nữa”. Khi pháp sư để cập đến mục đích tới trái đất, người đó đã trả lòi rằng họ m uốn cứu người trái đất khỏi sự diệt vong. Theo dự đoán của người ngoài hành tinh, trái đất trong tương lai sẽ gặp vấn đề về sự xoay chuyển của trục nghiêng, ngày càng trở nên nghiêm trọng, dẫn tối hàng loạt cơn địa chấn, trong không khí cũng xuất hiện những hiện tượng lạ thường. Hơn nữa, kéo theo đó là những biến động của vỏ trái đất với quy mô lớn, như hiện tượng các đại lục bị nhân chìm, khi đó bề m ặt trái đất sẽ hoàn toàn trống rỗng, ngay cả nước N hật cũng không ngoại
* ... , . !"! « , JỆ nHúneHiẹmTuọncá ánrénnẳmoại ■'*.
lệ, bởi Shikoku, Shekou và nội địa N hật Bản đều từ các cơn địa chấn hình thành nên. Ngoài ra, do sự biến động đó và ảnh hưởng của những nhân tô’ khác, con người sẽ biến m ất. N hân loại không thể vì những điểu đó mà bị hủy diệt được.
‘Kình mô phổng người ngoài hành tinh trong điện ảnh.
Người ngoài hành tinh còn dự báo, tổng thông R ahm an của Bangladesh sẽ bị ám sát, dù pháp sư có muốn cứu cũng không thể làm được. Quả nhiên, sau đó, vào rạng sáng ngày 30, tháng 5, tổng thống R ahm an đã bị một nhóm đảo chính bắn chết. Tuy vậy, người ngoài h àn h tinh lại không hề nói cho ông biết cách cứu rỗi nhân loại ra sao và sự biến dộng lớn của trái đất sẽ xảy ra khi nào. N hưng pháp sư cũng đã lĩnh hội được rằng những dự báo này chắc chắn sẽ trở th àn h sự thực, hơn nữa, đó đều là những vận m ệnh không thể thay đổi dược. Câu chuyện giữa hai người kết thúc khi đã hơn 1 giờ 30 phút. Người ngoài hành tinh liền nói với ông:
________
Ậ ; y nH ùnc HỊện Tuọnc Bi án m niHỉấn 10ẠI ’£
"Tạm biệt, hẹn ngày gặp lại!”. Sau đó, vật thể phát sáng bay lên trời rồi dần biến mất.
Những ngày tiếp theo, pháp sư thường xuyên tiếp xúc với người ngoài hành tinh. Khi ấy. ông thưởng dùng máy ghi âm để ghi lại lời của họ. Theo thuvết pháp của pháp sư, ngôn ngữ của người ngoài hành tinh có đến 50 chữ cái, còn khó hơn cả tiếng Anh.
Pháp sư Kitano có lẽ hiểu hết dược nội dung của những thông điệp kỳ lạ đó, nhưng dường như loài sinh vật bí ẩn ấy không cho phép ông được công khai chúng. Cũng có thể ông lo sợ nhân loại sẽ không đủ sức đón nhận những dự báo đáng sợ đó.
^ 4I Những vị khách ngoài trái đất có đáng sọ không?
Trong sô" không ít trường hợp vô tình gặp gỡ, người ngoài hành tinh đều chủ động kết bạn với người trái đất. Ví dụ như vỗ vai, ôm và nói chuyện với người trái đâ"t, thậm chí còn bày tỏ sự thân thiện: “Xin hãy bình tĩnh, chúng tôi đến với thiện chí hòa bình!”. Đặc biệt, có người còn mời người trái đất lên đĩa bay thăm quan. Nói chung, họ không chỉ vô tình gặp chúng ta mà khi ấy còn thường dùng các phương thức khác nhau để thể hiện thiện ý của mình trước người trái đất.
Tuy nhiên, một số người trái đất lại có những hành động quá khích đốì với họ, thậm chí còn dùng súng để tấn công. Trong những tình huống ấy, nhiều người ngoài hành tinh tỏ ra rấ t lý trí, không hể có ý định trả thù, nhiều nhâ"t chỉ khiến đôi phương tạm
thòi ngất đi trong thời gian ngắn. Ngay cả trường hợp
_ , 5 f l % yị; íìHỦnc Hiện Tuợnc mí Ẩn về m k ( ì LOẠI
“phòng vệ quá mức” cũng rấ t hiếm thấy. Đôi khi đối m ặt với sự tấn công b ất ngờ đó, họ không hề giận dữ, ngược lại còn biểu thị sự th ân thiện làm cho người trái đất từ bỏ ý định.
‘Kình minh họa hfn dĩa hay tiếp cận trái dất.
N ăm 1961, ở vùng phụ cận Matxcơva, chính quyền Liên Xô cũ cho tiến hành xây dựng một căn cứ tên lửa mới. Không lâu sau đó, một chiếc đĩa bay khổng lồ dã tiêp cận căn cứ ở độ cao khoảng 20km. Xung quanh nó là khá nhiều v ật thể rấ t nhỏ. giống như các vì sao.
Qua hệ thống rad ar quan sát của căn cứ, vị chỉ huy bất ngờ p h át hiện thấy một sô" đĩa bay vối các kích thước khác nhau. Ông kinh hoàng kêu lên và không kịp thỉnh thị, hạ lệnh nhằm hướng mục tiêu phóng đạn. Đầu đạn bay thẳng về khu vực đó nhưng đã bị nổ ngay khi còn cách mục tiêu khoảng 2km. Đ ạn tiếp tục được bắn ra, những chiếc đĩa bay nhỏ có dâ'u hiệu b ắt đầu di chuyển. Bỗng nhiên, tấ t cả thiết bị điện tử trong căn cứ bị m ất tín hiệu hoàn toàn, tên lửa ngừng hoạt động.
21
4 wnHửnc Hiện Tưọnc »í Àn về nHẤn IQẠI ^
Đến tận khi toàn bộ số đĩa bay biến m ất trên bầu trời, các thiết bị này mới hồi phục lại bình thường.
Hệ tíiống raẩar tên [ủa íiiện đại của Nga.
Tương tự, máy bay chiến đấu của không quân Mỹ cũng không chỉ một lần chạm trán với đĩa bay. Khi nhân viên tổ lái hướng tên lửa về phía vật thê lạ, tấ t cả mọi thiết bị trên máy bay đều bị m ất tín hiệu hoàn toàn cho đến khi rời xa mục tiêu. Điểu này cho thấy, từ trường do người ngoài hành tinh tạo ra đã làm nhiễu hệ thông kỹ th u ật vô tuyến điện của con người. Nhưng mục đích của họ chỉ là tự vệ chứ không có gì khác.
Tuyệt đại đa sô" người ngoài hành tinh đều rất thân thiện vối người trái đất, vì vậy, chúng ta không có lý do gì để sợ hãi và tấn công họ.
fặ[ %■ nHùnc Hiện TuọnG ftí ấn V€ nHẦẩUOẠi y*ệị Dòng chữ bí ẩn trẽn sao Kỏa
Tiên sỹ A. Boskov, chuyên gia vũ trụ của Liên Xô cũ đã tuyên bô" một tin đáng kinh ngạc trong buổi chiêu đãi các nhà báo: Ngày 27, th án g 3. năm 1990, một tàu vũ trụ không người lái của Liên Xô cũ thực hiện nhiệm vụ thám hiểm sao Hỏa đã chụp lại và truyền vê hình ảnh một dòng chữ m ang nội dung cảnh báo kỳ quái.
Lời cảnh báo được ghi nhận sử dụng tiếng Anh để viết ra hai chữ “trán h xa”, khắc trên tảng đá lớn ước chừng dài 804,5m, rộng 75m. Căn cứ vào bê m ặt nhẵn bóng của các chữ cái cho thấy, có thể nó được cắt bằng tia laze.
Vì sao lại có dòng chữ như vậy? Tiến sỹ A. Boskov nói rằng: “Điều này hiển nhiên là nhằm vào người trái đất. Tôi nghĩ đó chắc chắn là do chúng ta đã đưa tàu vũ trụ lên sao Hỏa quá nhiều, quấv rôi sự vên bình trên đó, buộc họ phải đưa ra cảnh báo yêu cầu chúng ta trá n h xa”.
VỊ tiến sỹ này cho biết, con tàu vũ trụ đó ban đầu xuất phát rấ t thuận lợi, mọi thứ đều tốt đẹp cho đến khi gặp dòng chữ này, tấ t cả tín hiệu bị cắt đứt. Nó đã bị sinh vật trên sao Hỏa tấn công, hay chỉ tạm thời bị giữ lại, điều đó đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. A.Boskov còn cho biết: “Nếu ngay từ ban đầu chúng ta dùng vô tuyến điện để liên lạc với người sao Hỏa, sau đó mới cử người tới thiết lập mối quan hệ ngoại giao, tôi nghĩ họ sẽ sẵn sàng tiếp nhận”.
Nội dung công bố của tiến sỹ A. Boskov làm chấn động giới khoa học phương Tây lúc bấy giờ. Không ít các nhà khoa học đã tin vào lòi nói này và cho rằng đó là một trong những phát hiện trọng đại về vũ trụ của loài người.
£ Thực hư “hậu duệ người sao Hỏa” trẽn trái đất
Tháng 4, năm 1987, một nhà khoa học Thụy Điển là Ari Winslow và 6 nhà khoa học khác trong khi tiến hành khảo sát khu vực rừng rậm nguyên thủy phía Đông Zaire đã vô tình tìm thấy một bộ lạc sống cách biệt với th ế giới bên ngoài, tự xưng là hậu duệ của người sao Hỏa. Ban đầu, những người đó không đế ý tối họ. Tuy nhiên, qua nhiều cố gắng giao lưu, người trong
bộ lạc đã b ắt đầu tiếp đãi và dẫn họ đi thăm quan tàn tích của chiếc phi thuyền khi nó rơi xuống trái đất rấ t nhiều năm vê trước. Đó là một chiếc tàu vũ trụ hình bán nguyệt m àu bạc đã hoen gỉ.
Qua miêu tả của Ari Winslow, da những người này m àu đen, trong lòng trắn g m ắt không có con ngươi. Họ trao đối với nhau bằng thứ ngôn ngữ rấ t khó hiểu, nhưng khi nói chuyện với các nhà khoa học lại dùng tiếng Anh. Vì vậy trong cuộc nói chuyện dó. Ari Winslow biết được rằng, trước kia, họ muôn tránh mối nguy hiểm về bệnh dịch trên sao Hỏa nên đã di dân tới trái đ ất vào năm 1812. Khi ấy. họ có tổng cộng 25 người, 22 người sau đó đã qua đời, những người còn lại đến nay vẫn còn sống và p h át triển lên hơn 50 người. ỹíitiíi tròn hỳ [ạ trên cáníi dồng nước JAnh dược cho hì người ngoải hành tinh d ể hại
Các nhà khoa học còn p h át hiện thấy những người này rấ t thích hình tròn, dù là nhà cửa, bài trí hay công cụ, phần lớn đều có hình tròn. Cho tới lúc đó, họ vẫn
m m
còn giữ bản đồ chi tiết hệ m ặt trời và sao Hỏa. Nhưng không có cách nào để họ trở vê nơi đó nữa.
N hững người nàv không muôn bị làm phiền, vì vậv trước khi các nhà khoa học dời khỏi ngôi làng, người trong bộ lạc bày tỏ hy vọng người trái đâ't không tới quấy nhiễu cuộc sông của họ nữa.
Một sự trùng hợp ngẫu nhiên khác, trong rừng rậm nguyên thủy ở lưu vực sông Amazon, Brazil, người ta cũng đã tìm thấy một nhóm người tương tự.
Tháng 9, năm 1988. một nhà toán học người Đức là William Sergei đã tối thăm và khảo sát bộ lạc thần bí này. Khi bước tới trưốc đàn tê của họ, ông đã vô cùng kinh ngạc trước một bức tượng mang tên “Thần bầu trời” được điêu khắc giông hệt với tượng đá hình mặt người trên sao Hỏa. Theo những người dân nơi đây, nó do sứ giả ngoài trái đất mang tới.
Thông tin về nhóm người này được chính phủ Brazil giữ kín. Tuy nhiên, một chuyên viên cao cấp trong đó đã dùng tư cách cá nhân đê khắng định rằng, ở lưu vực sông Amazon thực sự có tồn tại bộ lạc thần bí đã từng tiếp xúc với vật thể biết bay.
Bộ lạc đó có phải đến từ sao Hỏa? Nếu vậy, họ đã làm th ế nào để tới được trái đất? Câu trả lòi còn đang bó ngó.
( 7 Những cuộc gặp gỡ cố tình George Adamski là một nhà nghiên cứu về các hiện tượng UFO của Mỹ. Ong luôn muôn tìm hiểu và nói chuyện với người ngoài hành tinh. Trong linh cảm,
m m
J ị' ỹ ? niHiữnG Hiện Tuợnc si ấn về niHiần LOẠI 51 1% m I '
Adamski cảm th ấy chắc chắn có một ngày nào đó mình sẽ gặp được những sinh m ệnh ngoài trái đất và trở thành bạn của họ.
Adamski đã th àn h lập một tô chức hoạt động dựa trên cơ sở triết học vũ trụ , từ đó thu được rấ t nhiều nghiên cứu về vũ trụ và UFO.
Ngày 9. tháng 10, năm 1946. Adamski đã dùng máy ảnh để ghi lại hiện tượng mưa sao băng như thường lệ. Chính trong tấm ảnh ấy. ông phát hiện thấy một chiếc phi thuyền rấ t lớn đang bay trên bầu trời. Mặc dù trước đây đã từng xem rấ t nhiều báo cáo về UFO, nhưng với ông, được tận m ắt chứng kiến nó là điều vô cùng đặc biệt.
Ngày 20, tháng 11, năm 1952. Adamski và những người bạn thân của m ình cùng có m ặt tại sa mạc Colorado. Đúng trư a hôm đó, tại vị trí cách rìa sa mạc khoảng 17km, họ nhìn thấy một người ngoài hành tinh còn sông xuất hiện ngay trưốc mắt.
Adamski vội tìm máy ảnh, chụp liên tiếp 10 tấm và sững sờ khi người đó vẫy tay gọi mình. George Adamski
1]
kể lại như sau: “Người này có mái tóc dài chấm vai, dung mạo rấ t đẹp, có vẻ thông m inh và thân thiện. M ất một lúc, tôi mới ý thức được rằng cái mà tôi đang thấy là một người đến từ ngoài trái đ ất”. Người đó mỉm cười với Adamski. Anh ta mặc bộ quần áo liền vối một chiếc quần rộng thùng thình, trên th ắ t lưng là một chiếc dây da rấ t lớn. Độ tuổi ước đoán 28, cân nặng khoảng 60kg và cao chừng l,6m . Anh ta nói chuyện với George Adamski bằng giọng cao vút, rấ t giống tiếng Trung Quốc, nhưng cơ bản không được rõ lắm. Cuộc đối thoại
m &
4ứ?1 nHùnc Hiện Tuọnc BÍ Ẩn về nHẦn IQẠI - ^ 1 ^
không thành lòi mà bằng dòng điện cảm ứng và một sô động tác cơ thể.
Người đàn ông này cho biết đến từ sao Kim. khi hỏi vì sao tới trái đất, anh ta đáp rằng: “Tối điều tra độ nguy hiểm của nổ h ạt nhân”. Sau đó, người này vẫy tay ra hiệu George Adamski đi theo mình. Họ tới một nơi khá xa và yên tĩnh, đến bên một chiếc đĩa bay bằng kim loại rấ t lớn. George Adamski liên hỏi nguyên lý hoạt động của đĩa bay, người ngoài hành tinh nói rằng họ đã lợi dụng lực hấp dẫn của từ trường và tính chất của lực ẫ tương tác để điều khiển đĩa bay tiến về phía trước.
Những chiếc đĩa bay loại này đều do phi thuyền mẹ ở
đưa tới. Bởi vì, dù là đĩa bay nào đi nữa cũng không thế 1 1 J trực tiếp bay từ sao Kim tới trái đất, cũng như những tinh cầu khác trong hệ m ặt trời. Anh ta còn nói: “Người s r r* sao Kim sông theo quv luật của tạo vật vũ trụ. Chúng
ẵ p tôi chung sông hòa bình vối nhau, không hề có chiến %V-' •> , j j tranh, khác hắn với một sô người trên trái đất.
Cuộc trò chuyện giữa hai người diễn ra trong ■ |Ị 1 khoảng 1 tiếng. Sau đó George Adamski ngỏ ý muôn I LỊ chụp một tấm hình làm kỷ niệm nhưng anh ta cự tuyệt. ® íl,- Ngay cả những tấm hình đã chụp được trước dó, người sao Kim cũng muôn George Adamski trả lại. Cuối cùng, chiếc đĩa bay bay lên không trung và dần biến m ất trên bầu trời, chỉ đê lại hai dấu chân rấ t kỳ lạ trên m ặt đất. „ Lúc này, sáu người bạn vội chạy tới, tiến sỹ George W illiam là một người trong đoàn đã dùng thạch cao Ti 1E,: -»] mô phong mô hình dấu chân kỳ lạ ấy. Còn một thành viên khác là Alice, sau khi dùng kính viễn vọng nhìn
theo hình dáng của người ngoài hành tinh, sau này cũng đã vẽ tả lại.
Khi trở về, George Adam ski đã chỉnh sửa lại những ghi chép của m ình và viết th àn h cuốn sách có tên Đĩa bay hạ cánh. Cuốn sách này lập tức trở thành ấn phẩm bán chạy n h ất thời gian dó. ngoài ra. nó còn được dịch ra 18 ngôn ngữ khác nhau.
Ngày 18. tháng 2, năm 1953. George Adamski tiêp tục có một sự gặp gỡ lạ lùng. Khi ấy, ông đã chuyên đên một khách sạn ở vùng ngoại ô Los Angeles.
Giữa m àn đêm tĩnh lặng, trong phòng khách của khách sạn bỗng xuất hiện hai người đàn ông. Họ đưa cho Georgc Adamski một bức diện. Trang phục của họ mặc dù không có gì khác lạ, nhưng qua cách bắt tay đặc biệt, George Adam ski cảm nhận hai người này tối từ hành tinh khác. T ất cả cùng rời khỏi khách sạn, sau 2 tiếng ngồi xe. họ tới sa mạc nơi có chiêc đĩa bay đang đỗ. Hai người nàv cho biết một trong dó là người sao Hỏa còn người kia đến từ sao Thổ.
Bên cạnh chiếc đĩa bay, một người sao Kim đang đứng chò ông. người này được gọi là Ousen. trong khi đó, người sao Thô là Pacon và người sao Hỏa là Lemieux.
Lần này, George Adamski nhận được lời mời lên đĩa bav, làm một cuộc du hành lên vũ trụ. Vừa vào trong, ông thấy giữa đĩa bay là một vật như nam châm có đường kính khoảng 60mm, nhìn thẳng xuống đáy, ông nhận ra đĩa bay đã dựa vào nó để di chuyển. Trên tường có một cửa dọc, dưới chân đứng là một tấm kính khổng lồ, vì vậy, dù bay cao hàng nghìn mét vẫn có cảm giác cách m ặt đ ất rấ t gần.
Chiếc đĩa bay dần tăng tốc, tới độ cao 10.200m mới dừng lại, sau đó được một phi thuyền dài chừng 600m h ú t vào trong. Từ đĩa bay bước ra chiếc “tàu mẹ”, họ được đưa tới một phòng nghỉ vô cùng tráng lệ. ơ đây, họ được hai cô gái xinh đẹp nghênh tiếp. Hai người này mặc trang phục dài từ cố tối chân, giống như hình đồng hồ quả lắc, ở phần eo có th ắt lưng lạm đá quý. Họ đưa George Adamski tói một chiếc ghê và mời ông một loại đồ uống kỳ lạ trong ly thủy tinh.
Trên tường căn phòng treo bức tranh một vị thần ở dộ tuổi 20, mang vẻ dẹp không gì sánh nổi. Mặc dù không phân biệt được giới tính, nhưng có thê thấy đó là một ngưòi hiền từ và thông minh. Hai cô gái nói người trong tran h chính là vị thần tượng trưng cho “cuộc sổng vô hạn”. Họ còn trình bày về sự hiện đại của phi thuyền: “Tốc độ của phi thuyền không gian tương đồng với sự vận động của vũ trụ. Không giông như máy bay của các ngài, phi thuyền của chúng tôi có thê thực hiện các bước nhảy trong không gian”. Trên chiếc “tàu mẹ” khổng lồ bay bên ngoài tầng khí quyển của trái đất, George Adamski được đu'a đi thăm quan. Từ cửa sô hướng ra ngoài vũ trụ, ông nhìn thấy rấ t nhiều hạt p h át sáng, giống như đom đóm đang nhảy múa.
Người chỉ huy phi thuyên cho George Adamski biết, họ muôn giúp trái đất tránh khỏi những nguy hiểm nên đã mòi ông lên con thuyền không gian này.
Người chỉ huy đó nói: “Xã hội của chúng tôi có nhiều tiến bộ mà các bạn không thê tưởng tượng được. Bởi chúng tôi làm việc theo trí tuệ tôi cao trong khi khả năng lý trí của người trái đất có giới hạn. Muôn đạt
* _ ... . , n ^ ẹ mủne. Hiện Tuọnc 81 án ¥€ nHÃn LOẠI '<*M9
được điều đó. trước tiên phải học thái độ chung sông hòa bình. Người trái đất không nên thù hận, giêt hại lẫn nhau, chiến tran h h ạt nhân không chỉ phá hoại địa cầu. m à còn có thể khiến cho toàn bộ hệ Ngân hà cũng bị nguy hiếm ”.
Ngoài ra, người này còn thông qua dòng điện cảm ứng truyền dạt lịch sử phát triển của trái đất trong 7.800 năm qua cho George Adam ski biết, trước khi đưa ông trở lại dĩa bay về trái đất. Khi tới phòng khách sạn, thời gian đã trôi qua 5 tiếng 10 phút tính từ lúc Adam ski rời khỏi đó.
Tuy nhiên, sự việc vẫn chưa dừng lại. Ngày 21, tháng 4, George Adamski tiếp tục được một chiếc đĩa bay của người sao Thố đón tới “tàu mẹ”. Ong được đưa tới phòng khách, nơi có các dồ dùng được thiết kê rấ t trìn h tự. N hiều nam nữ trẻ tuổi cũng đang có mặt. Nhìn qua, họ chỉ khoảng 20 nhưng trên thực tế. những người này đều đã 30 - 200 tuồi.
Trên chiếc tàu có một số th iết bị đặc biệt dùng trong nghiên cứu. Chúng có thể xử lý được nhiều công việc khác nhau, trong đó quan trọng n h ất chính là phán tích ngôn ngữ. Vì vậy. họ dã sớm đã học được tiếng Anh.
George Adamski hỏi vị trí hiện tại của con tàu. Họ liền đáp: “Chúng ta đang ở một nơi không xa m ặt trăn g ”. Rõ ràng, từ bên ngoài tầng khí quyển, họ đã bay thẳng tới trái đất. Theo lời người sao Thổ, giữa sự thực về m ặt trăn g và những kiến thức của chúng ta biết về nó có sự khác biệt rấ t lớn. Theo họ, bên ngoài m ặt trăng cũng có một lớp khí quyển, hơn nữa trên đó còn có mây,
|Ị>
4 w niniũnG Hiện TuợnG ©lí Ẩn v ề nHAn LOẠI
thực vật và động vật, đốì với con người, nơi này là địa điểm lý tưởng đê sinh tồn. So vối nó, trái đất chẳng qua chỉ là một m ảnh sa mạc cằn cỗi rấ t nhỏ mà thôi.
Ngày 23. tháng 8, năm 1954. Facon và Lemieux hoàn thành sứ mệnh trên trái đất, chuẩn bị trở về hành tinh của mình. Do đó, George Adamski lại một lần nữa được mòi lên chiếc “tàu mẹ”.
Lần này, George Adamski đã được nhìn trực diện bê' m ặt của m ặt trăng giữa quần thê núi thông qua màn hình lập thể. Ó đó có rất nhiều, núi đá cao phủ tuyết, sông ngòi và đô thành.
Đồng thời. Adamski còn nhìn thấy một cảnh tượng kỳ diệu trên sao Kim: Những thành phố hình tròn lớn nhỏ khác nhau với các công trình kiến trúc trên đỉnh phát sáng, cùng vô vàn những phi thuyền trên không như một hệ thống giao thông rất trậ t tự. Động thực vật ở đây cũng giông động thực vật ở các vùng nhiệt đói trên trái đất. Thế giới diệu kỳ như vậy chính là hức tranh về thành phố tương lai mơ ước của con người.
George Adamski nói. do lớp mây bao phủ sao Kim có thế cản được tia cực tím. cho nên tuổi thọ của người sống ở đây, nếu theo phương pháp tính của chúng ta có thê đạt tối 1.000 năm. Trục xoay không ngừng nghiêng
của trái đất trong tương lai sẽ khiến cho nước biển í dâng cao lên các lục địa, từ đó thủy phân hình thành một lốp mây tương tự. tuổi thọ của người trái đất cũng vì th ế được kéo dài ra.
George Adamski đã đi tới nhiều nước trên th ế giới để diễn giảng, tuyên truyền cho lý thuyết của mình. Ông nói: “Người trái đất cần phải tiến về phía trước,
| y nyửnc Hiện Tuợnc m Ẩn ¥€ nHÂn LOẠI thực hiện những hoạt động thám hiểm vũ trụ m ang tính chất hòa bình, tạo điều kiện để khoa học kỹ th u ật tiếp xúc với nền văn hóa của những tinh cầu khác, làm cho toàn n h ân loại trở thành một phần tử của vũ trụ, không tà n sá t lẫn nhau, có thể chung sông hòa bình mãi m ãi”.
M ặt khác, Adam ski còn nhấn m ạnh rằng, người ngoài h àn h tinh cũng được sinh ra, trưởng thành, kết hôn và tổ chức gia đình giống như chúng ta, điểm khác duy n h ất là họ có trí tuệ cao độ. Họ đểu yêu thích hòa bình và mong muôn được chung sốhg hòa hợp cùng với cư dân ở những tinh cầu khác.
Có lẽ, cho tới ngày nay, chúng ta vẫn chưa mở rộng được tầm nhìn hạn hẹp vốn có về vũ trụ. Làm th ế nào để bảo vệ trá i đ ất hay loại bỏ những tư tưởng thống trị th ế giới giống như trường hợp Mỹ chiếm lĩnh Triều Tiên, sự kiện tà u Apollo khi tới m ặt trăn g đã không cắm cờ của Liên hiệp quốc mà là lá cờ 50 ngôi sao và 13 vạch. H ành động đáng lên án của loài người là điểu George A dam ski lo lắng nhất.
Việc George Adam ski trải qua quá nhiều chuyện ly kỳ đã khiến không ít người nghi ngờ. George Adam ski sau đó đã bị Úy ban Điều tra hiện tượng không gian hủy bỏ tư cách hội viên, vì cho rằng những điểu ông viết trong Nội bộ không gian vũ trụ thuộc tuyển tập ƯFO đại lục là hoàn toàn hoang đường.
33
ĩy m .._ ít, , Iia . 9
> IP nHùnc Hiện Tuọnc li Ãn vế mkĩì 10ẠI '%■ ^ Người ngoài hành tỉnh qua những bằng chứng lịch sử
Trong ghi chép sử sách, nền văn minh cô đại Babylon với một dân tộc có tên Sumer cách đây hơn 2.000 năm đã đạt tới sự phát triển huy hoàng.
Khi các nhà Khảo cổ học tiến hành khảo sát nền văn m inh cổ đại của người Sappan Wood, tại thư viện vùng núi Pontiac Ai Cập, họ đã tìm thấy một bản trường ca. Các câu thơ đều diễn tả chi tiết câu chuyện về một người cổ đại du lịch không gian. Câu chuyện này đã được Encke - nhân vật chính kể lại, đại ý như sau:
Một chú chim ưng móng kim cương quắp lấy Encke, m ang theo ông bay lên không trung. Sau khi đã bay được 4 tiếng, bỗng nhiên có một giọng nói cất lên: “Ngươi hãy nhìn m ặt đất phía dưới xem nó giống cái gì? Ngươi hãy nhìn ra biển xem biển giống cái gì?”. Encke trả lời: “M ặt đất giống như một ngọn núi cao còn biển giống như ao, hồ”.
Encke tiếp tục bay trên bầu tròi 4 tiếng nữa, bên tai lại vang lên giọng nói: “Ngươi hãy nhìn xuống m ặt đ ất xem nó giông cái gì? Ngươi hãy nhìn xuống m ặt biển xem biển giông cái gì?”. Encke lần này đáp: “M ặt đ ất giông như một vườn hoa còn biển thì giống như m áng nước trong đó”.
Thêm 4 tiếng đồng hồ nữa trôi qua, giọng nói đó tiếp tục cất lên bên tai Encke: “Ngươi hãy nhìn xuống m ặt đ ất xem nó giống cái gì? Ngươi hãy nhìn xuống m ặt biển xem biển giống cái gì?”. Sau khi cố gắng quan sát kỹ, Encke liền đáp: “M ặt đất giống như hạt gạo còn biển giống như dòng nước vậy”.
m
M m niHiửoc Hiện TUỢOG ếỉ Ẩn ¥€ niHiẩn LOẠI
Đối chiếu với tình huống phi thuyền đưa người du hành lên không trung, có thể thấy những lòi ví von của Encke quả thực rấ t trù n g hợp. Bởi từ trên cao nhìn xuổng, địa cầu thực sự không khác gì h ạt gạo và m áng nước đan xen vào nhau.
Đồng thời, các nhà khoa học còn phát hiện thấy, trên m ặt bích họa của Kim tự tháp Ai Cập cổ đại cách đây 3.000 năm có vẽ hình giông như một chiếc phi thuyền của người ngoài h àn h tinh.
Chiếc phi thuyền không gian được mô tả trên đó giông như một chiếc đĩa úp ngược. Điểu này chứng tỏ hơn 3.000 năm trước đây người ngoài hành tin h đã từng tới trái đất và tiếp xúc với người Ai Cặp cổ đại.
‘Mình mô phỏng người ngoài hành tinh được khắc trong 'Kịm tự tháp ở (}iza.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, mặc dù p h át hiện này rấ t th ú vị, nhưng lại thiếu sự mới mẻ, bởi rấ t nhiều tài liệu cũng đã từng chỉ ra rằng người ngoài h àn h tinh trước đây đã gặp gỡ người Ai Cập cổ đại và
7 \
35
Kim tự tháp chính là những gì họ để lại trưốc khi rời trá i đất.
Dù sao, những lý thuyết đó vẫn chỉ là suy đoán và chưa được chứng thực.
Người ta cho rằng chính phủ Mỹ đến nay đã giữ không ít bí m ật về hiện tượng đĩa bay và thi thể của những người ngoài hành tinh. Dù gặp phải rấ t nhiều ý kiến, nhưng các quan chức vẫn giữ im lặng và không
đưa ra bất kỳ thông tin chính thức nào về vấn đề này. Balm oral William, người phát ngôn của Bộ thông tin Mỹ đã rấ t hứng thú với bí m ật trên. Qua quá trình tìm kiếm, ông đã có được rấ t nhiều tài liệu chứng minh được những thông tin được nghi ngờ là thực.
Năm 1959, một người phụ nữ trước khi chết đã tiết lộ với Balmoral một bí m ật khủng khiếp.
Người đó nói, trong khoảng thập niên 40 - 50 của th ế kỷ XX đã từng phục vụ tại phòng bảo m ật tư liệu nước ngoài của căn cứ không quân W right Patterson. Công việc của người phụ nữ này là tiến hành phân loại tấ t cả tài liệu đã hoặc chưa được công bố. Năm 1955, bà nhận được lệnh sắp xếp toàn bộ các sự kiện UFO rơi xuống trái đất. Bà không nhớ cụ thể có bao nhiêu sự kiện, nhưng một điều có thể khẳng định chắc chắn: C húng là những vật từ trên trời rơi xuống.
Chi tiết khiến bà kinh ngạc nhất là một người có tên W heeler đã dùng đá và chất hóa học để bảo quản h ai người có vóc dáng khá nhỏ. Họ cao khoảng
36
5
rìHùnc Hiện Tuọnc BÍ Àn ¥€ QiHỉấn IQẠI 1^ '
1,3 - l,5m , ngoài việc m ắt có điểm lệch và đầu to hơn người bình thường, hình dạng bên ngoài của họ không khác người trá i đ ất là mấy. W heeler cho bà biết, đó là th i thể của người ngoài h àn h tin h mà Mỹ th u được trong tà n tích của một UFO rơi xuống.
M ột người có tên Daly cũng đã kể với Balmoral W illiam một câu chuyện đáng ngờ. Người này cho biết, năm 1953, ông được m ệnh bay tối địa điểm bí m ật để điều tra một phi thuyền không rõ nguồn gốc, vì khi đó ông đang là một chuyên gia không quân Mỹ.
‘M ôt trong sô' ít các bức ảnít cíiụp từ vệ tinh khu vực SI ỹCeấava, M ỹ - nơi được cho Cà cất giấu các 6ímât về người * ngoải hành tinh.
Daly đến nơi vào ban đêm, sau khi bị nhân viên [Ị chính phủ bịt m ắt đưa lên xe khoảng 30 phút, ông
37
OHũnc Hiện ĩuợnc BÍ Ẩn về niHiẳn LOẠI được đưa xuống và đặt chân lên một thứ mềm mềm khó xác định.
Lúc này, có người nói với ông: “Mòi ông phân tích kim loại chê tạo nên đồ vật này”. Họ đưa tối cho ông những th iết bị máy móc tiên tiến nhất và ông bắt đầu làm việc.
Tuy nhiên, cuối cùng Daly cũng không thể tìm ra được đồ vật trưóc m ắt mình do chất liệu gì chế tạo thành. N hưng ông có thể khẳng định, những chất liệu này tuyệt đối không thuộc về trái đất. Sau đó, ông lại bị bịt m ắt và đưa lên xe, dời khỏi căn cứ bí mật.
Một người khác tên là Tom riat cũng đã tiết lộ với Balm oral W illiam rằng, vào tháng 4, năm 1953, nhân vật này đã báy tới Fort Monmouth đế thẩm định một đoạn phim đặc biệt, với tư cách là chuyên gia điện tử của lục quân. Công việc của ông chính là căn cứ vào những kiến thức về radar của mình tiến hành phân tích và phán đoán bất kỳ hình ảnh nào được thu lại.
Tối ngày thứ 2 tại căn cứ, Tomriat được cảnh vệ đưa tới một ngôi nhà lớn để bắt đầu làm việc. N hững người đó yêu cầu rằng ông có thể ghi chép, nhưng không được tiết lộ vối người khác chuyện này. Thậm chí, Tom riat còn phải ký giấy bảo đảm cho việc giữ bí m ật.
Tấm hình đầu tiên được chiếu lên là hình ảnh bên trong một chiếc đĩa bay. Không có đồng hồ, m àn hình ra d a r hay và bất kỳ đồ vật nào tương tự như nút bấm. V ật duy n h ất ông nhìn thấy là bảng đồng hồ đo, phía trên có một cây gậy giống như phần cán cầm điều khiển, toàn bộ thiết bị đều có màu xanh nhạt.
38
nHừnc Hiện Tuợns ®í ẩn wề niHÂn LOẠI f O Tiếp theo là một tấm hình chụp góc phải bên ngoài đĩa bay. Ỏ đó có một chiếc bàn, trên đ ặt 3 th i thể nhỏ. Tấm hình được chiếu lên khoảng 5 phút, được nhìn từ khoảng cách kh á gần với các th i thể.
M ột hình ảnh được cho Cả hịiông quân M ỹ đã thực sự tié'p cận với rl)(FO.
Dựa trên tấm hình sao chép lại của Tom riat, Balm oral W illiam cho biết, chiều dài của mỗi thi thể vào khoảng l,5m , đầu rấ t to, ngón tay khá giống người bình thường. Họ có vành tai dài, mũi nhọn, m ắt nhắm , đặc trư ng khuôn m ặt khá giống với người phương Đông. Toàn bộ cơ thê m àu xanh n h ạt mặc tran g phục m àu vàng, phía trên được tran g trí bằng những hình m àu đen hoặc sẫm , da nhăn nheo nhưng nhìn dáng vẻ còn rấ t trẻ.
Balm oral W illiam nói, sau khi xem xong bức ảnh, ông và một số người đã có một khoảng thòi gian ngắn
39
nHũnc Hiện TUỢHC Íií Ẩn V€ nHAn LOẠI thảo luận với n h au về thứ mà họ nhìn thấy. Mọi người cuối cùng đểu phải thừa nhận, người ngoài hành tinh thực sự tồn tại, hơn nữa khoa học kỹ th u ật của họ ít
n h ất cũng tiên tiến hơn người trái đất 1.000 năm. Nhưng có người lại cho rằng những hình ảnh này chỉ là được mô phỏng lại. Tuy nhiên, đáng chú ý ở chỗ quân đội Mỹ chưa từng phủ nhận sự tồn tại của chúng. Vì vậy, liệu chúng ta có thể bác bỏ những thông tin mà những nhân viên trên cung cấp hay không? Chính phủ Mỹ muốn giữ thi thể người ngoài hành tinh và xác đĩa bay cho riêng mình, phục vụ việc nghiên cứu hay còn bí ẩn nào không thể hé mở?
40
m m
1 f m ửnG miện TuọnG ií ẩn vẻ nHẤn LOẠI
/ ta i
V É \ > L \\ B Í MẬT
T Ề TO ÁI ĐẤT
Trái đ ất thực ra được hình th àn h như th ế nào? Con người với kiến thức khoa học n h ất định hiển nhiên không thể tin vào câu trả lời rằng thượng đế sáng tạo ra th ế giới. Trên thực tế, ngay từ th ế kỷ XVIII, nhà Tự nhiên học Buffon người Pháp bằng thuyết Sao Chổi đã phá vỡ quan điểm hạn hẹp trưốc đó của T hần học. Nhưng không dừng ở đó, cùng vối sự tiến bộ của khoa học, các học thuyết về nguồn gốc của trái đ ất đã liên tiếp được đưa ra, bao gồm:
Thuyết Sao Chổi va đập: T huyết này được Buffon lập nên năm 1749, cho rằn g từ rấ t lâu về trước, một sao Chổi đã đi ngang qua m ặt tròi, cú va chạm đã tạo ra vô số hành tin h khác nhau, bao gồm cả trái đất.
Thuyết Sao sa: K ant trong cuốn Đại cương lịch sử phát triển vũ trụ năm 1755 đã cho rằng sao sa là yếu tô" tích tụ hình th àn h m ặt tròi và h àn h tinh.
Thuyết Tinh vân vũ trụ: Năm 1796, Laplace đã viết trong cuôn Luận về hệ thông vũ trụ của m ình rằng tinh vân (bụi) tích tụ lại khi nhiệt độ xuống thấp, sinh ra 7^
41
m ặt tròi, từ đó m ặt tròi phóng ra khí thể vật chất hình th àn h nên các hành tinh.
Thuyết Song tinh: Giả thuyết này cho rằng ngoài m ặt tròi ra, từng có một hằng tinh thứ hai, do chính m ặt tròi sinh ra.
Thuyết M ặt phẳng hành tinh: Tất cả các hành tinh đểu xoay xung quanh m ặt trời trên một m ặt phẳng. do đó hệ m ặt trồi có thể được sinh ra từ đĩa tinh vân nguyên thủy.
Thuyết Vệ tinh: Thuyết này cho rằng các vệ tinh có kích thước tương đương nhau như sao Hải vương, trái đ ất và sao Thổ, cùng hàng trăm thiên thể giống với mặt trăn g đã cấu thành nên hệ m ặt tròi.
Trong các học thuyết trên, thuyết Sao sa của Kant và thuyết Tinh vân vũ trụ của Laplace mặc dù cách nói có sự khác nhau nhưng bản chất đều cho rằng hệ mặt trời có nguồn gốc từ một lượng bụi khổng lồ dày đặc (tinh vân). Vì vậy, sau đó, chúng được hợp thành giả thuyết K ant - Laplace và được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận.
Nhưng cùng với sự phát triển của khoa học, người ta phát hiện thuyết, Tinh vân bộc lộ nhiều vấn để không thuyết phục. Như sự phân bô' không hợp lý giữa hiện tượng vận hành ngược và động lượng của các hành tinh. Căn cứ vào những gì các nhà khoa học quan sát được, trong hệ m ặt trời, khối lượng của bản thân mặt trời chiếm tới 99,87% tổng khối lượng của cả hệ, nhưng động lượng của nó chỉ chiếm 0,73%. Trong khi đó, tổng số khối lượng của 9 hành tinh khác và tấ t cả những vệ tinh, sao Chổi, quần thể sao băng... lại chỉ chiếm 0,13%
ạ m
wriHũnc Hiện TuợnG ©lí ấn về niHiẩn LOẠI
và động lượng của chúng chiếm tới 99,27%. Thuyết Tinh vân đã không thể giải thích được nguyên nhân gây nên sự phân bô" khác thường này.
Ngoài ra, khoa học về vũ trụ ngày càng p h át hiện nhiều hiện tượng tinh thể không gian va đập vào nhau. Ngày 30, tháng 8, năm 1979, vệ tinh P781 của Mỹ đã chụp được hiện tượng hiếm thấy: M ột sao Chổi bay với vận tốc 560km/s, lao thẳng vào m ặt tròi, sau đó hoàn toàn m ất tích.
N ăm 1887 cũng xảv ra m ột vụ ta i nạn không gian tự nhiên. Người ta quan sát được một sao Chổi khi bav qua gần m ặt tròi đã bị quả cầu lửa khổng lồ này nuốt chửng. Năm 1945, một lần nữa xuất hiện hiện tượng tương tự, sao Chổi m ất tích khi tói gần m ặt trời.
9/Lột đĩa tiền íiàníi tinh ấang được lĩìníi tíiàníi ỏ tinh vân Orion.
Một nhà Thiên văn học của Liên Xô cũ cho rằng, sở dĩ trái đ ất quay theo trục nghiêng xung quanh m ặt trời là do sau khi được hình th àn h 100 triệu năm , nó đã bị
43
niHiũmc. Hiện Tuọnc mỉ Ẩn ¥€ Í1Hkũ LOẠI
một tiểu hành tinh có đường kính l.OOOkm, nặng tới 101,2 tỷ tấn đâm vào.
Trong vũ trụ luôn tồn tại sự va đập giữa các thiên thể, vì vậy, tín h chính xác của thuyết Sao Chổi va đập vẫn có th ể xảy ra.
Ngày nay, những học thuyết mới về nguồn gốc của trái đ ất liên tục được đưa ra, nhưng câu trả lời thực sự vẫn còn là bí ẩn.
Chúng ta đều biết trái đất chuyển động xung quanh m ặt trời theo quỹ đạo hình elip, đồng thời cũng tự quay quanh mình. Việc không ngừng chuyển động như vậy đã tạo nên những biến đổi giữa các mùa cùng sự giao thoa giữa ngày và đêm. Tuy nhiên, yếu tố nào khiến trá i đất có được những chuyển động đó? Quá khứ, hiện tại và tương lai của sự vận động ấy sẽ ra sao? Người ta dễ nghĩ rằng sự vận động của trái đất là một chuyển động đều, nếu không, độ dài ngắn của một ngày sẽ bị ảnh hưởng. Newton cũng đồng ý với quan điểm này. Ông chứng minh toàn bộ chuyển động của vũ trụ đều chính xác tới mức không có một chút sai sót. Nhưng thực ra, sự chuyển động ấy có thay đổi, hơn nữa còn không hề ổn định. Căn cứ vào rấ t nhiều nghiên cứu, người ta đã phát hiện ra rằng tốc độ tự quay quanh m ình của trái đất đang chậm dần. Như trong cuối kỷ Ordovic vào 440 triệu năm về trước, trái đất cần m ất 412 ngày mới quay hết một vòng quanh m ặt trời. Nhưng đến thời kỳ Middle Silurian, nó chỉ còn m ất 400
M nHũnG Hiện TUỢOG fií ấn ¥€ niHÂn LOẠI ngày và vào Devonian cách đây 370 triệu năm , mỗi năm kéo dài 398 ngày.
Thòi kỳ C arboniĩerous cách đây 300 triệu năm, mỗi năm gồm có 385 ngày, trong khi đó đến thòi kỳ C reta cách đây 65 triệu năm , mỗi năm chỉ còn khoảng 376 ngày. Cho tối hiện tại, con số rú t xuống là 365,25. Tính toán của V ật lý - thiên văn học cũng đã chứng m inh tốc độ quay quanh m ình của trá i đ ất đang chậm dần. H iện tượng này là k ết quả do m ặt trăn g và m ặt trời tác dụng lên thủy triều, tạo nên m a sá t trong nội bộ nướq biển.
Việc p h át m inh ra đồng hồ giúp chúng ta có thể đo và ghi lại chính xác thòi gian. Thông qua đó kiểm soát được sự vận động tương đối của trá i đất, p h át hiện ra những biến đổi m ang tính chu kỳ trong quá trìn h nó tự quay quanh m ình suốt một năm: M ùa xuân, tốíc độ chậm lại và đến m ùa th u thì tăng lên.
Các n h à khoa học qua một quá trìn h quan sát lâu dài đã n h ận ra rằng, sự thay đổi theo chu kỳ này là do liên quan tới sự biến đổi m ang tính m ùa của khí quyển và hiện tượng tích tụ lẫn ta n băng trên trá i đất. Ngoài ra, sự vận động v ật chất bên trong trá i đ ất như những nguyên tố nặng lắng xuống, hợp vào tâm của trái đất còn những nguyên tố nhẹ bay lên, k ết hợp với nham thạch phun ra, tấ t cả đều ảnh hưởng đến tốc độ tự quay của trái đất.
Không chỉ có vậy, tốc độ quanh m ặt tròi của trái đ ất cũng không đều. Bởi vì quỹ đạo quay của nó theo hình elip, điểm gần n h ất và điểm xa n h ấ t đối với m ặt tròi chênh n h au tới 5 triệu km. Khi trá i đ ất đi từ điểm
AX
45
xa tối điểm gần, khoảng cách giữa nó với m ặt trời càng ngày càng ngắn, chịu tác dụng từ lực hấp dẫn của m ặt trời ngày càng m ạnh, tốc độ vì thế càng quay nhanh hơn. Ngược lại, nếu đi từ điểm gần tới điểm xa, tốc độ sẽ chậm dần.
Ngoài ra, trục quay và m ặt phẳng quỹ đạo của trái đất không vuông góc với nhau; trục trái đất lại không ổn định, giống như một con quay theo hình elip trên m ặt quỹ đạo. H ai đầu của trục không hướng về một phương nào đó n h ất định trong không gian. Phương hướng trục quay không theo quy tắc như vậy chính là do sự tự vận động gây ra.
Các nhà khoa học còn phát hiện, khi trái đất vận động, vòng tròn mà trục của nó vẽ ra trong không gian không theo một quy luật nào cả. Các điểm được vẽ cơ bản không phải chỉ di động trên chu vi hình tròn, mà theo chu kỳ bên trong và bên ngoài đường tròn với mức dao động là 9.
Từ đó có thể thấy, sự quay quanh m ặt trời và tự quay quanh m ình của trái đất là tổ hợp của nhiều vận động phức tạp chứ không phải theo một đường đơn giản, lúc nhanh lúc chậm, thay đổi theo thời gian.
Trái đất còn cùng với hệ m ặt trời vận động quanh hệ Ngân hà, đồng thòi cũng cùng hệ Ngân hà bay trong vũ trụ. Sự vận động không ngừng này có khả năng đã bắt đầu từ khi trái đất hình thành.
Nếu đặt sự vận động của trái đất chỉ trong hệ m ặt tròi, gia tốc và giảm tốc của nó tấ t yếu không tách ròi khỏi lực hấp dẫn của m ặt trời cũng như m ặt trăng và các hành tinh khác trong hệ. Vì vậy, sẽ có câu hỏi được
46
m m niHiửnG Hiện Tuợnc §IÍ ẩn về nHấn LOẠI
đặt ra là: Đ ầu tiên trá i đ ất vận động như th ế nào? Tương lai của sự vận động ấy ra sao? Tốc độ tự quay quanh m ình của nó liệu có liên tục giảm?
Để vận động, trá i đâ"t cần phải tiêu hao bao nhiêu năng lượng? Nếu như vậy, sô' năng lượng này đến từ đâu? Hoặc không, liệu nó có phải là “động cơ vĩnh cửu”? Cái gì đã khiến cho nó như vậy? Thực hư tồn tại cái gọi là “lực đẩy thứ n h ất” ra sao?
Điều đó cho đến nay vẫn là một suy đoán. Sau khi p h át hiện ra định lu ật vạn v ật hấp dẫn, Newton đã tiếp tục tiến h àn h nghiên cứu, tìm hiểu về lực đẩy kỳ diệu này.
Kết lu ận của ông đưa ra là: Thượng đế đã th iết kế và tạo ra một vũ trụ có cơ chế vận động hoàn chỉnh, đồng thòi cho nó m ột động lực ngay từ đầu tiên, khiến nó chuyển động được. Tuy nhiên, khoa học hiện đại lại phủ định điều này. Vậy bí m ật về sự vận động của trái đất và toàn bộ vũ trụ rốt cuộc là gì?
3 ƯỚC tính vể độ tuếỉ của ỉráỉ đất
Từ khi trá i đ ấ t sinh ra đến nay, tuổi của nó luôn là một bí ẩn. Tuy các nh à khoa học đã dùng nhiều phương pháp tiến h àn h thăm dò, nhưng vẫn chưa thế xác định được.
Phương pháp khoa học được sử dụng sớm n h ấ t để nghiên cứu độ tuổi của trá i đ ất xuất p h át từ nh à V ật lý học người A nh Edm un Halley. Ông đã chỉ ra rằng, khởi nguồn của việc nghiên cứu nồng độ muối ở đại dương có thể tìm ra căn cứ xác định tuổi của trá i đất.
■ a n
N ăm 1854, nhà khoa học vĩ đại người Đức H erm annvon Helmholz đã căn cứ theo một sô" tính toán đôi với năng lượng m ặt trồi, cho rằng tuổi của trá i đất không vượt quá 25 triệu năm. Năm 1862, Thomson, nhà V ật lý học nổi tiếng người Anh lại chỉ ra: T rái đất từ thời kỳ đầu trong trạng thái nóng qua quá trìn h làm m át như ngày nay phải cần 20 - 40 triệu năm . Tuy con sô" này nhỏ hơn nhiều so với tuổi tác thực tê" của trái đất, nhưng với giai đoạn đầu thử nghiệm , chúng rấ t có ý nghĩa.
M ột mẫu đá Cấy tủ mặt trăng dược NJLSJĨ nghiên cứu.
Đến thê kỷ XX, một nhà khoa học đã phát minh ra phương pháp đồng vị địa chất, đây là phương pháp tốt n h ấ t để giải quyết vấn đề phức tạp bấy lâu. Căn cứ vào phương pháp này, các nhà khoa học đã tìm ra viên đá cổ xưa nhất trên trái đất có niên đại đến 3,8 tỷ năm. N hưng nó vẫn không phải là vật chất sớm nhất được lưu lại từ khi trái đất sinh ra, cho nên không thể đại diện cho cả lịch sử của trái đâ"t. Vì hành tinh của chúng ta khi mới xuất hiện là một quả cầu dung nham nóng
m m
4 w nHũnc Hiện ĩuọnc fií Ẩn ¥€ nHÂn LOẠI
bỏng, lớp đá cổ xưa n h ất cũng phải hình th àn h sau khi trái đ ất đã được làm lạnh trở lại. M ặt khác, trước khi đông cứng, nó cần có một thời gian hạ nhiệt rất dài mà chúng ta chưa xác định được.
Đầu những năm 60 của th ế kỷ XX, các nhà khoa học đã tiến h àn h kiểm tra m ẫu đá lấy từ bề m ặt của m ặt trăn g và p h át hiện độ tuổi của hành tinh này nằm trong khoảng 4,4 - 4,6 tỷ năm . Vì vậy, căn cứ vào thuyết Tinh vân về nguồn gốc hệ m ặt trời, các thiên thể trong hệ được ngưng tụ trong cùng một thời gian. Từ đó, chúng ta có thể suy ra trái đ ất hình thành vào 4,6 tỷ năm về trước. N hưng đây chỉ đơn giản dựa theo bằng chứng gián tiếp để suy đoán. Trên thực tế, con người vẫn chưa đưa ra được chứng cứ xác thực để chứng m inh cho con sô đó.
Các nhà khoa học đã dự đoán quá trình hình thành sự sông trên trên trái đ ất như sau:
Các hợp chất cơ bản trong khí quyển và đại dương như am ino axit và các loại đường có cấu tạo đơn giản theo dịch chuyển của thời gian sẽ phát triển và biến đổi ngày càng phức tạp. T rải qua một số năm, chúng dần hình th àn h nên protein và axit nucleic. Sau cùng, sự kết hợp ngẫu nhiên đã sinh ra các phân tử axit nucleic có khả năng tự sao chép, sự sống từ đó bắt đầu. Có thể thấy, trước khi sự kiện này xuất hiện, trái đất đã diễn ra quá trìn h “tiến hóa hóa học”. Chỉ cần một phân tử sự sông hoạt động, nó sẽ sinh sôi không ngừng, hình thành
49
oiHiùmG Hiện Tuợnc BÍ Ẩn vế m k n LOẠI
nên các loài sinh vật đa dạng, giống như một tê bào được th ụ tinh có thể phát triển thành một thể hữu cơ phức tạp. Trong đại dương cổ đại, vùng biển nhiệt đới, ôn đới hay hàn đới đều là nơi sinh sôi của các phân tử sự sống, từ đó sản sinh ra các dạng khác nhau trên phạm vi toàn thê giới, đồng thời tiến hành quá trình tiến hóa hữu cơ. Ban đầu, các loài phân tử sông non trẻ khác nhau cùng xuất hiện, nhưng chỉ loài có tỷ suất sinh sôi cao mới tiếp tục tồn tại, những loài chậm và yếu hơn sẽ bị đào thải hoặc không thế phát triển. Cho nên các loài vật dù khác nhau ở hiện tại nhưng phân tử cấu tạo nên vào thòi kỳ đầu đểu có thể rất giông nhau. N hà Sinh vật học Foxe người Mỹ còn cho rằng, trái đất thời kỳ đầu vô cùng nóng, chỉ dựa vào nhiệt năng cũng có thể đủ làm cho hợp chất đơn giản biến thành phân tử hoạt tính có sự sông phức tạp. Năm 1958, ông thêm nhiệt vào hỗn hợp các amino axit, sau cùng hình thành nên chuỗi dài tương tự như chuỗi protein, có thê tiêu hóa m en protein thường. Loại protein này là thức ăn của vi khuẩn, cấu thành thể vi cầu. Nhưng thể vi cầu không chứa amino axit - điểm khởi đầu của sự sông. Thử nghiệm thêm một bước cho thấy, protein có thể phình lên và co lại, cũng có thể phân tách, đây chính là những đặc tính của phân tử sự sông. Nhưng sau này do lớp khí quyển hình thành tầng ôzôn, khiến tia tử ngoại bị ngăn lại, một số tố hợp tương tự như ty thể ra đời, trong đó có chất diệp lục - tổ tiên của thể diệp lục hiện tại. Sau này, có thề thấy, ánh sáng làm cho hoạt động của hệ thông chất diệp lục tốt hơn. Loại chất này là “tảo xanh bảo vệ”, có khả năng quang hợp. Đây là một loại
m e>.
ặ w nHũnc Hiện TuọnG HÍ Ẩn về nHẢn LOẠI
đơn bào, k ết cấu rấ t giông vi khuẩn, chỉ khác ở chỗ nó chứa chất diệp lục, còn vi khuẩn thì không. Vi khuẩn chính là hậu duệ của thể diệp lục, nó m ất đi khả năng quang hợp, phải dựa vào ăn các tổ chức đã chết hoặc sống ký sinh để tồn tại.
Khi các thể diệp lục sinh sôi trong đại dương, cacbon điôxít dần dần bị hao tổn, xuất hiện phân tử oxy. H iệu su ất tế bào thực v ật không ngừng tăng cao, mỗi tê bào đều chứa phần lớn th ể diệp lục. Tế bào không có chất diệp lục sẽ không th ể tiếp tục sinh sông giông như bản gốc, nó kết hợp với tế bào có ty thể để ăn tế bào thực vật. Nó dựa vào tưốc đoạt phân tử thực vật m à sinh tồn, vì ty thể có thể xử lý phán tử phức tạp và khi phân giải phân tử tích trữ thì năng lượng được giải phóng, đây chính là tế bào động v ật sau này. Sau đó, sinh v ật biến hóa phức tạp hơn, điều này có thể dựa vào các bằng chứng hóa thạch để chứng minh, v ề sau, do môi trường trái đ ất phát sinh những biến hóa m ang tính căn bản, sự sống không thể tiếp tục dựa vào tiến hóa hóa học đơn th u ần để p h át sinh và phát triển. Loại biến hóa này gồm có: Thứ nhất, tia tử ngoại và năng lượng bức xạ giảm thiểu, điều này làm cho năng lượng p h át sinh sự sông không đủ; thứ hai, sinh vật đã tiến hóa đầy đủ sẽ tiêu hao b ất kể phân tử hữu cơ phát sinh trong tự nhiên. Dựa vào hai nguyên nhân này, hiện tại trên trá i đ ất đã không còn hoặc rấ t khó có cơ hội tạo ra các loài sinh vật mới. Như vậy, hiện nay điều kiện trái đ ất là không phù hợp để sáng tạo ra sự sông sinh sản tự nhiên.
51
m ũnG Hiện Tuợns É Ẩn về nHÂn LOẠI T a .
N hững năm gần đây, hàng loạt những phát hiện mới đã khơi dậy k h át vọng khám phá của con người đối với nguồn gốc về sự sống ngoài trái đất. Điều đầu tiên con người chú ý đến chính là sự sông trên trái đất cho dù đa dạng nhiều chủng loại nhưng đều có một phương thức hình th àn h và kết cấu tế bào tương tự, do vật chất di truyền ARN đồng dạng cấu tạo cùng với protein hoạt thể. Đây chính là điều khiến con người thắc mắc: Nếu như sự sống đúng là do vật chất vô cơ trên trái đất tiến hóa mà thành, vậy tại sao không thể sản sinh ra phương thức sống đa dạng? Tiếp đó, điều thứ hai mà con người quan tâm là kim loại hiếm molypden có tác dụng quan trọng trong hoạt động sinh lý của sự sống trên trá i đ ất nhưng hàm lượng của nó trên vỏ trái đất lại rấ t thấp, chỉ chiếm 0,0002%. Điều này cũng làm cho con người không ngừng hoài nghi vì sao một nguyên tố hiếm như vậy lại có ý nghĩa quan trọng với sự sống? Liệu sự sốhg trên trái đất có phải vốn bắt nguồn từ một thiên thể khác chứa lượng molypden phong phú? Thêm nữa, con người không ngừng phát hiện ra trong các thiên thạch từ ngoài trái đất rơi xuống là những vật chất hữu cơ thuộc vũ trụ, trong đó bao gồm toàn bộ các nguyên tô" cơ bản cấu thành nên sự sống trên trái đất. Đồng thòi, con người cũng tìm thấy rấ t nhiều nơi trong vũ trụ tồn tại mây phân tử hữu cơ. Điểu này làm nhiều người tin tưởng rằng sự sống chắc chắn không chỉ tồn tại ở hành tinh này. Một số quan sát còn cho thấy, trên trái đ ất có một số bệnh truyền nhiễm mang tính phổ biến, thường diễn ra theo chu kỳ trên khắp toàn cầu. Điều đáng ngạc nhiên là những chu kỳ này trùng hợp
íiHũnG Hiện TUỢÍÌG ếỉ Ẩn về m ần LOẠI với thời gian hồi quy của một số sao Chổi, vì vậy rấ t có lý do để nghi ngờ rằng phải chăng một sô" bệnh dịch đó đến từ sao Chổi? Nếu như khả năng này xảy ra, đương nhiên không thể loại trừ có phân tử sự sống khác từ đó vô tình tru y ền vào trái đất.
N hư vậy, nguồn gốc trọng yếu n h ất của thuyết khởi nguồn về sự sống ngoài hành tinh đến từ hai thực nghiệm dưới đây:
Đầu th ế kỷ XIX', người ta từng chú ý đến tinh quang của vũ trụ, trên đường đến trái đất, nó bị lực hút vật chất giữa các ngôi sao cản lại làm yếu đi. Vậy vật chất gì tạo nên hiện tượng tiêu quang như vậy? Một thời gian dài chúng ta không thể có được câu trả lời thỏa mãn. Hiện nay, lợi dụng kết quả nghiên cứu từ vệ tinh nhân tạo, con người đã phát triển tinh quang của vũ trụ th à n h quang phổ, tìm ra bước sóng 3,1; 9,7; 6 - 6,7pm ở kh u vực hồng ngoại và 0,22pm ở vùng tử ngoại đểu có đường hấp thu m ãnh liệt. Điều này làm cho chúng ta có thế tiến hành thực nghiệm để xác định vật chất tạo nên hiện tượng tiêu quang. Con người đã từng đồng loạt cho rằn g vật chất tạo tiêu quang giữa các ngôi sao là bụi vũ trụ bao gồm than chì, cũng có người cho rằng là bụi silicat, vối một sô người khác nó lại là vùng v ật hữu cơ m ang nhân benzen. Nhưng kết quả mô phỏng thực tế lại phủ định tấ t cả những suy đoán này. Trước đó không lâu, giáo sư Fred Hoyle thuộc đại học Cardiff nưốc Anh đã nghiên cứu lại vấn để này, ông giả định rằng, trong vũ trụ tràn đầy vi sinh vật, chính chúng tạo th à n h tiêu quang giữa các ngôi sao. Căn cứ vào giả th u y ết đưa ra, ông dùng khuẩn E.coli (hay còn
53
J Ị; jp nHúnc Hiện Tuạnic BỈ Àn về nHẤn IQẠI '%
gọi là vi khuẩn đại tràng) tiến hành thực nghiệm mô phỏng. Kết quả là, trong phạm vi bước sóng 0,22pm vùng tử ngoại đã tìm được vùng hấp thu hỗn hợp lẫn nhau của tinh quang.
Năm 1985, Peter Weber người Anh đã mô phỏng vi khuẩn Bacillus Subtilis trong môi trường vũ trụ, tức là áp suất không khí trong thí nghiệm đạt đến mức điều kiện chân không và thấp hơn áp suất khí quyển, với nhiệt độ là 10°K. Tiến hành chiếu xạ tử ngoại. Weber phát hiện nếu Bacillus có năng lực chịu đựng m ạnh mẽ phi thường (ở điều kiện nhiệt độ cao cộng thêm sự chiếu xạ của tia tử ngoại), 10% số chúng có thể sống sót trong thòi gian vài trăm năm. Nếu Bacillus không phải ở dưới điều kiện chân không mà ỏ trong mây phân tử có chứa nước và cacbon điôxít, thì thời gian sinh tồn của nó còn có thể đạt đến vài triệu năm. Vì vậy, Peter Weber chỉ ra: Loại “mây” này chỉ co gọn trong phạm vi thời gian sinh tồn bình quân của Bacillus, dịch chuyển từ tinh cầu này sang tinh cầu khác, do đó, h ạt giống của sự sống được phát tán khắp nơi.
Nguồn gốc đến từ ngoài trái đất của sinh vật đang là mối quan tâm lớn của nhân loại. Tuy sự sống không bắt nguồn trên trái đất, nhưng không hề liên quan đến thượng đế, mà là một hiện tượng của tự nhiên. Điều kiện vật chất vô cơ tiến hóa thành vật chất hữu cơ không chỉ xảy ra trên trái đất, vì vậy cần phải mở rộng nghiên cứu ở điều kiện môi trường vũ trụ rộng lớn.
Hiện tượng thiên thạch rơi trên trái đất
Gần một th ế kỷ trở lại đây, những bí ẩn không lời giải về thiên thạch ngày càng nhiều.
Khi thiên thạch ngang qua trái đâ"t, với áp su ất nén khi đi vào khí quyển, các m ảnh vỡ sẽ bị nung nóng và thiêu cháy, những phần còn lại có khôi lượng đủ lốn khi rơi xuống m ặt đ ất sẽ hình th àn h những hô" lòng chảo.
‘Jfố thiên thạch (PinguaCuit từ Câu được Siết đến với cái tên “Con mắt ngọc của CNunaviC^ hỏi độ tinh Chiết của nước trong hổ.
Năm 1891, một người tên là B ahrain ở bang Arizona, Mỹ đã p h át hiện ra m ột chiếc hô" lốn có đường kính 1.280m, sâu 180m. Xung quanh hô" là một tầng đ ất cao hơn 40m nhô lên khỏi m ặt đất. Lúc đó, người ta không lý giải được bí ẩn của nó nên thống n h ất gọi là “hố quỷ”. Sau này, qua nghiên cứu của các nhà khoa học, đây được nhận định là một “hô" thiên thạch”, cách hiện tại 2,7 vạn năm về trước, một trậ n va chạm lớn >5
nHũnc Hiện Tuợnc BÍ Ẩn về ÍIHÂÍI 10ẠH I I vào trái đất của hơn 2,2 vạn tấn thiên thạch với tốc độ mỗi giò đi được 5,8 vạn km đã để lại. Nhưng kỳ lạ ở chỗ, v ật khổng lồ này ngoài chỉ tạo ra một chiếc hô" lớn thì không có dấu vết gì khác. Có người đoán rằng, thiên thạch đã rơi xuống nhưng nó quá lớn và hô" quá sâu nên chưa ai có thể đào lên để tìm ra sự thật.
Hô' thiên thạch lớn nhất thế giới được phát hiện ở Canada. Đường kính của hô" mang tên Pingualuit - Quebec này là 3.500m, độ sâu đến hơn 400m. Nó được m áy bay không quân Mỹ tìm thấy từ trên cao vào năm 1943 bởi độ lớn gấp 3 lần “hô" quỷ” ở Mỹ. Nhưng, P ingualuit - Quebec có phải là hô" được tạo nên do thiên thạch hay không vẫn chưa rõ ràng, có người cho rằng nó chỉ là một miệng núi lửa đã tắ t từ rấ t lâu.
'77liên thạch ‘Tungusha dâm vào trái dất và phát nể vào năm 1908 ỏ ven sông dungusịa (Nga).
Trong những lần thiên thạch rơi xuống trái đất, sự kiện làm cho con người khó lý giải nhất là vụ nổ Tunguska. Thông thường, khi thiên thạch rơi sẽ kèm
56
m m 4: f : íiHửniG Hiện TUOTG sí Ẩn V€ nHÃn LOẠI theo tiếng nổ và nếu xảy ra trong đêm n h ất định tạo ra ánh lửa chiếu sáng xung quanh như ban ngày. Năm 1908, gần sông Podkam ennaya Tunguska Siberia, đột nhiên xuâ't hiện một tiếng nổ cực kỳ lớn. Vụ nổ này làm cho cây cối trong bán kính 2.000km bị đánh gục, có chỗ còn bị đốt cháy th àn h than. Thông qua điều tra và nghiên cứu, vụ nổ được các nhà khoa học nhận định là do một m ảnh thiên thạch lớn rơi xuống tạo thành. Nhưng “thiên thạch T unguska” không rơi tiếp đất như bình thường bởi không để lại dấu vết nào. Từ đó đến nay, người ta vẫn chưa tìm thấy m ảnh vụn hay vết lõm nào do nó tạo ra. H ình dáng thực sự của “thiên thạch Tunguska” đến nay vẫn nằm trong bí mật.
Vậy những thiên thạch khổng lồ này đã đi đâu? Điều này đang là thách thức đôi vối giới khoa học.
£ 6 Các nguyên tố hóa học trên ữái đất Nhà Hóa học vĩ đại người Nga M endeleev đã p h át minh ra bảng tu ần hoàn nguyên tô" hóa học với tổng cộng 63 nguyên tô". Tiếp bước Mendeleev, trả i qua nỗ lực nghiên cứu hơn 100 năm , các nhà khoa học tiếp tục phát hiện thêm hơn 50 nguyên tô" khác. Trong nhiều nhóm về sau này, đại bộ phận là các nguyên tố nhân tạo, chỉ có một phần nhỏ là các nguyên tô" tự nhiên. Từ đó đến nay nguyên tô" hóa học được con người phát hiện và chê" tạo ra đã lên đến con sô" 118. Nhưng khoa học vẫn chưa dừng lại, ngay thời điểm nguyên tô" thứ 118 gia nhập bảng, con người đã bắt đầu tìm kiếm các nguyên tô" mới.
MO H ũ n c H iệ n TUỢH1G BÍ ẩ n ¥ € niHiÃn LOẠI
Cùng với việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật trong quá trìn h tìm kiếm nguyên tô" mới, kỹ thuật phân tích quang phổ đã được ứng dụng và tích cực mở rộng. Với hơn 20 năm sử dụng kỹ th u ật này, số lượng nguyên tô mà con người đã phát hiện được đã đạt đến 92 loại. Khi nguyên tố thứ 92 là uranium được tìm thâ"y, con người cho rằng có lẽ nó là nguyên tô" sau cùng. Lúc đó, bảng tuần hoàn các nguyên tô" vẫn có nhiều loại chưa được bổ sung và 3 nguyên tô" đang được các nhà khoa học chế tạo trong phòng thí nghiệm . Đương nhiên, ngay sau đó con người lại phát hiện thêm nguyên tô" thứ 93 là neptunium (Np), 94 là plutonium (Pu). Trong những nghiên cứu tiếp theo, dường như cứ cách vài năm một sô" nguyên tô" mới lại được phát hiện. Đến năm 1976, các nhà khoa học Liên Xô cũ tổng hợp th àn h công nguyên tô" thứ 107. Từ đó đến nay, công tác tìm kiếm nguyên tô" mới vẫn thu được kết quả mặc dù ngày càng khó khăn hơn.
í ì t i 6 M U I 11 u li u i ỉ it lỉ 3« (Bắng tuần íioàn hóa học vói 118 nguyên tô'
m
* m
í w nHỬnc Hiện TuọniG ftí ển về iiHAn LOẠI %
Nguyên 10" thứ 118 có phải là nguyên tô' hóa học cuối cùng? Căn cứ vào lý luận khoa học đã phân tích, các nhà nghiên cứu đã phủ nhận điểu này. N hưng đó là điều có thể xảy ra theo thời gian. Khi con người tìm thấy neptunium , các nguyên tố phát hiện về sau đều có tính phóng xạ và được chế tạo nhân tạo. Khi các nguyên tố này ra đòi sẽ b ắt đầu tiến hành phân rã tính phóng xạ, quá trình phân rã không ngừng dẫn đến nguyên tố ban đầu không còn nữa mà đã trở th àn h một nguyên tô" khác. Thời gian phân rã của các nguyên tố có tính phóng xạ dài ngắn khác nhau, vì vậy các nhà khoa học thường lấy thời gian phân rã một nửa sô" nguyên tử của nó làm tiêu chuẩn, gọi là chu kỳ bán rã. Từ các nguyên tô" tổng hợp nhân tạo cho thấy, sô" thứ tự nguyên tử tăng lên đồng nghĩa vói việc kỳ bán rã càng ngắn hơn. Chẳng hạn như nguyên tô" thứ 98 là caliíòrnium (Cf) có kỳ bán rã dài đến 470 năm , nguyên tô" fermium (Fm) ở vị trí 100 chỉ còn 15 tiếng, đến nguyên tô" laurentium (Lr) sô" 103 thì chỉ là 8 giây, nguyên tô" thứ 107 là borhium (Bh) lại càng ngắn hơn, không đến lm s (tức 1/1 triệu giây). Do vậy các nhà khoa học dự đoán, khi đến nguyên tô" thứ 110 là darm stadtium (Ds), kỳ bán rã của nó rấ t có thể không đầy 1/10 tỷ giây. Vì vậy, căn cứ theo phương pháp khoa học hiện tại, rấ t khó tìm ra được nguyên tô" mới. Tuy nhiên các nhà khoa học đã xác định, theo chu kỳ, nguyên tô" thứ 108, 114, 126 và 164 sẽ là những nguyên tô" ổn định. Dự đoán này không loại trừ khả năng là thật.
Năm 1983, nhà khoa học người Đức Lecoeur tuyên bô" trong Đại hội V ật lý học quốc tê" rằng, ông đã phát hiện th à n h công nguyên tô" hóa học sô 109. Lecoeur
59
niHiũns Hiện Tuợnc BÍ ẩn về nHẤn LOẠI l ệ % dùng máy gia tốc trong đường thẳng dài 120m. bắn hạt nhân Bim ut (Bi) vào bia sắt, đạt được nguyên tô" mới có tuổi thọ chỉ 1/5.000 giây. Nó là một loại nguyên tô" do h ạ t nhân B itm ut 209 kết hợp với sắt 58 tạo thành. Nhưng nguyên tô" này lại đồng dạng với nguyên tô" thứ 107, cho nên không đặt được tên gọi chính thức. Vì vậy, các nhà khoa học đã rấ t nghi ngờ đối với việc phát hiện
ra nguyên tô" này.
Nguyên tô' 118 chỉ tổn tại trong phần triệu giây sau nhiêu tháng thí nghiệm.
Có lẽ, do trên các không gian không đồng nhất, quá trìn h tiến hành thực nghiệm khác nhau nên tạo ra những quan điểm khác biệt vê sự tồn tại thực sự của nó. Vào lúc ấy, về căn bản nguyên tố này không tồn tại, chỉ là một phát ngôn không căn cứ của riêng một nhà khoa học. Phương pháp khoa học đồng thời cũng chưa có cách nào để kiểm chứng tính xác thực của phát minh, dù vẫn dự đoán rằng sau nguyên tô" thứ 107 rất
60
V
niHiửmG Hiện Tyợme. ©lí ẩn về niiAn LOẠI
có khả năng còn 108, 109... Quả thực dựa vào phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ th u ật, ngày nay khoa học đã tìm ra đến nguyên tô" thứ 118. T hế nhưng, quá trìn h tìm kiếm này vẫn chưa dừng lại. Vì vậy, đốì với con người có thể nói, những nguyên tô hóa học chưa biết luôn luôn là điểu bí ẩn vô cùng tận.
Các trạng thái tốn tại của vật chất
0
y *■ » >- V % . . . . . .
Trong nhận thức của chúng ta, vật chất tồn tại ở 3
trạng thái: Khí, lỏng và rắn. Đó là những kiến thức hóa học, vật lý h ết sức cơ bản.
Các trạn g th ái này rấ t gần gũi với đời sống con người. 0 thế khí, nguyên tử tổ th àn h có năng lượng phân tử cao, dẫn tới lực h ú t giữa các phân tử khá thấp, làm cho các h ạ t có th ể độc lập tiến hành vận động tự do không theo quy tắc. Nếu năng lượng của phân tử hoặc nguyên tử giảm xuống đến một điểm nào đó, chúng sẽ không thể tiếp tục duy trì tính độc lập đó mà b ắt đầu phát sinh quan hệ liên k ết với nhau. Tuy nhiên, lúc này chưa có đủ năng lượng cung cấp cho các h ạt v ật chất tiến hành vận động, làm chúng vẫn còn lưu động giữa vị trí của nhau, tạo nên thể lỏng. Giả sử năng lượng của phân tử giảm th ấp thêm một bưốc nữa, liên hệ giữa các h ạt sẽ càng thêm chặt chẽ hơn, các phân tử tách ròi không thể lưu động, bị cô' định ở một vị trí nào đó, lúc này chúng ta sẽ có trạn g th ái rắn.
Cùng với sự p h á t triển không ngừng của khoa học, con người dần dần p h á t hiện th ấy v ật ch ất dường như không tu â n theo đúng 3 dạng này, ngoài chúng
còn có nhiều hình thức tồn tại khác. Vậv đó là những trạ n g th á i nào?
Ngày nay, con người đã nhận thức rõ ràng hơn vể các hình thức tồn tại khác nhau của vật chất. Theo một sô" để xuất, vật chất còn tồn tại ở 4 loại trạng thái ngoài 3 trạn g thái cơ bản, tức là plasm a, siêu cao áp, bức xạ, và siêu ly tử (superionic).
T rạng thái plasma: Khi nhiệt độ tăng cao đến hàng triệu độ hoặc hơn nữa, toàn bộ electron bên ngoài hạt n h ân của nguyên tử - đơn vị cơ bản cấu thành nên vật chất, chuyển động tương đốì tự do, lúc này thể khí trở th àn h vật chất hỗn hợp mang h ạt electron tự do và các h ạ t nguyên tử. Căn cứ vào các nghiên cứu, khoa học cho rằng, dưới điều kiện nhiệt độ cao nhất định, bất kể v ật chất nào đều có thể chuyển sang trạng thái plasma. Ví dụ: Trong đèn thủy ngân hay chớp điện giữa cơn m ưa... đều tồn tại trạng thái plasma. Hiện nay, ứng dụng của trạng thái này đã được mở rộng và dùng vào nghiên cứu vật lý cao năng, laser hay nhiệt hạch...
T rạng thái siêu cao áp: Nếu như đối với một số vật chất, khi tăng áp suất không khí lên hàng triệu lần, các electron ngoài h ạt nhân của hạt nguyên tử trong vật chất đó sẽ bị biến dạng, làm cho các electron tích điện âm và h ạt nhân tích điện dương hút nhau, vật chất này sẽ tạo nên một kết cấu có cấu trúc chặt chẽ dày đặc. M ật độ của nó lúc đó lớn đến kinh ngạc, mỗi lcm 3 vật chất ở trạng thái siêu rắn có thê đạt đến vài vạn. Giới Thiên văn học đã phát hiện ra trạng thái siêu cao áp sốm nhất, họ thông qua quan sát các ngôi sao lùn và sao neutron trong vũ trụ để phán đoán m ật độ của của
các electron ở trạn g thái siêu cao áp. Hiện nay, vật chất tồn tại ở trạn g th ái này trên trá i đ ất đã được chế tạo th àn h công, do có m ật độ phân tử cao nên nó vô cùng cứng, thường dùng để khoan sâu hay cắt bề mặt.
Đối với trạn g th ái siêu ly tử (superionic) và trạng thái bức xạ, hiện nay có rấ t ít lý thuyết được đưa ra. Nó m ang đến những ản h hưởng gì đối với con người, chúng ta chưa biết được. Sau khi có những lý giải về trạng thái của v ật chất, con người lại p h át hiện ra những hình thức tồn tại của nó. Vì vậy, vật chất phải chăng còn có rấ t nhiều hình thức tồn tạ i khác? Hy vọng rằng khoa học trong tương lai sẽ trả lời cho câu hỏi này.
Ở những khu vực có đường 30° vĩ Bắc đi qua, rấ t nhiều hiện tượng tự nhiên th ú vị và th ần bí đã xảy ra. N hiều năm trở lại đây, các hiện tượng này càng làm con người rơi vào bế tắc.
Sông Nile ở Ai Cập, sông E uphrates ở Irắc, sông Trường Giang ở T rung Quốc hay sông M isissippi ở Mỹ... là những con sông nổi tiếng cùng chảy ra biển gần vùng 30° vĩ Bắc. Ngoài ra ngọn núi cao n h ất trên trái đ ất - đỉnh E verest và eo biển sâu n h ất - M ariana cũng nằm gần vị trí này.
Làm người ta kinh ngạc hơn nữa là trên vĩ độ tưởng chừng bình thường như vậy lại có rấ t nhiều kỳ quan thiên nhiên, như có sự ưu ái đặc biệt của tạo hóa. T rung Quốc, dọc theo đường 30° vĩ Bắc là sông Tiền Đường, dãy Hoàng Sơn ở An Huy, đỉnh Lộc Sơn ở Giang
63
nHũnc Hiện Tuợnc ií ẩn ¥€ OHAn LOẠI Tây, núi Nga My ở Tứ Xuyên. Chúng đều là những darih th ắn g tuyệt đẹp rấ t nổi tiếng.
N ín Nga CMy dược mệnh danh [à một trong Tứ đại (Phật giáo danh sơ tu
Nhưng đó cũng là nơi thường xuyên xảy ra tai nạn của ngành hàng không. Vị trí 30° vĩ Bắc vì th ế càng trở nên bí ẩn, không thể lý giải. Ngoài tượng nhân sư, Kim tự tháp Ai Cập cổ đại được xây dựng ở vùng trung tâm
trọng lực lục địa trái đất, sa mạc Sahara kỳ bí ở Bắc Phi còn có bức tường “lửa thần” ở Sirigutta, hay thành phô" Tự Công của tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc với mệnh danh là nơi phần lớn khủng long tuyệt diệt...
Đổì vối những bí ẩn này, có rấ t nhiều người cho rằn g đây chỉ là một trùng hợp ngẫu nhiên. Nếu có thê dùng thước đo trên cả bản đồ địa lý và lịch sử, chúng ta sẽ th ấy trên bất kỳ một đường vĩ tuyến nào cũng p h át hiện rấ t nhiều nơi th ần bí.
Lấy 25° vĩ Bắc làm ví dụ, đây là nơi thánh địa của đạo Hồi, đạo Phật và An Độ giáo, nơi phát hiện hóa thạch của người Nguyên Mưu - Trung Quốc cùng hàng
6'
loạt địa điểm khác như tam giác Berm uda, sơn thủy Quê Lâm, Giá Huyện Q uảng Tây với p h át hiện nhôm tự nhiên (hàm lượng đạt đến 96%). Các vùng đất kể trên chỉ cách đường 25° vĩ Bắc không đến 1°.
%fiu vực tam giác (Bermuda trên 6dn do.
Không chỉ ở 25° vĩ Bắc, đường 40° vĩ Bắc của trái đất còn được m ệnh danh là đường chết với những trận động đất kinh hoàng. 0 đây và các khu vực phụ cận, nó không M chỉ tồn tại trong vùng động đất của châu Âu, mà còn thuộc vành đai tâm chấn Thái Bình Dương. Đồng thòi, do cuộc sống ở đây phát triển, dân số đông đúc, hình thành nhiều th àn h phố lốn và vừa như Bắc Kinh, Thiên Tân, Bình Nhưỡng, A nkara, M adrid, Lisbon, San Francico... Do đó, động đất một khi xảy ra ở nơi này sẽ gây hậu quả lớn.
Thảm họa động đất liên tiếp p h át sinh ở các khu V vực trên. Ngoài trậ n động đ ất kinh hoàng xảy ra ở ~jf’ Đường Sơn, T rung Quốc vói sức tà n phá trên 7 độ R ichter làm số người chết lên đến hơn 2.000 người, còn
65
nHũnc Hiện Tuọnc BÍ ẩn ¥€ niHiấn LOẠI rấ t nhiều các trường hợp khác nữa, như trận động đất 8 độ Richter ở Sanriku - N hật Bản, hai lần cùng cường độ ở Lisbon Bồ Đào Nha và Erzincan của Thố Nhĩ Kỳ. Đỉnh điểm là trậ n động đất 8,3 độ Richter ở San Francisco Mỹ và 9,8 độ ở La Richard Italia đã gây ra thảm họa nghiêm trọng cho loài người, với mức độ tàn phá vượt xa tấ t cả những cơn rung chấn ở các vùng khác trên trái đất. Vì vậy, đường 40° vĩ Bắc được con người gọi là đường động đất kinh hoàng. Nếu không xét đến vĩ độ, trên b ất kỳ đường kinh độ nào cũng đều có những hiện tượng thần bí như vậy. Do đó, không nên lấy những sự việc hay cảnh quan thiên nhiên kỳ lạ trên đường 30° vĩ Bắc làm căn cứ phán đoán.
Biển chiếm 3/4 diện tích toàn trái đất và chứa 96,53% tổng lượng nước của địa cầu, tức là khoảng 1.338 tỷ m ét khối. Vì vậy, có thể thấy, nước biển là chủ
thể của trái đất. Tuy nhiên, chúng có nguồn gốc từ đâu? Thời xa xưa, con người cho rằng, lượng nước này là vốn có trên trái đất. Khi được sinh ra trong tinh vân m ặt trời, trái đất đã chứa rấ t nhiều nước. Đầu tiên lượng nước này được lưu giữ trong các khoáng vật và nham thạch dưới dạng lỏng và nước kết tinh. Vì vậy, cùng với sự thay đổi không ngừng của trái đất, sự phân ly của những vật chất nhẹ, chúng dần dần tách ra khỏi khoáng vật và nham thạch, tạo thành nguồn nước của biển. Ví dụ, trong hoạt động của núi lửa, luôn có một lượng lổn hơi nước phun lên cùng nham thạch. Căn cứ
66
m m
4 w nHũnc Hiện Tuợnc mí ẩn về niHiẩn LOẠI
vào đó, m ột sô" người cho rằng, những hơi nước này là “nước mới sinh” được phóng thích ra từ trong lòng đâ"t. Tuy nhiên, khi tiến hành nghiên cứu đồng vị tô" đối với cái gọi là “nước mới sinh” từ núi lửa, các nhà nghiên cứu b ất ngờ p h át hiện, chúng có đồng vị tô" tổ th àn h vô cùng giông với nước trên m ặt đất. Từ đó, chứng m inh chúng trên thực tế là do nước thấm từ trên m ặt đất xuống bên dưới, sau đó tu ần hoàn trở lại trên m ặt đất. Nghiên cứu địa chất thiên văn của thời kỳ cận đại cho thấy, mặc dù rấ t gần với trái đất, b ất luận là các sao cách m ặt tròi tương đôi ngắn như sao Kim và sao Thủy hay xa hơn như sao Hỏa, thậm chí là m ặt trăn g với khoảng cách gần trá i đ ất nhâ"t đều có rấ t ít hoặc không có nước, duy nhâ"t trái đất chứa lượng nước lớn như vậy, điều này thực sự khiến con người cảm thấy kỳ lạ. Q uan điểm của các nhà khoa học đôi với điều này là không đồng nh ất. Một sô" người cho rằng, phần lổn nước trên trái đ ất không phải nguyên thủy đã vậy, m à do sự va chạm vối sao Chổi đem lại. Gần đây, một sô" nhà khoa học của Mỹ tìm ra từ hàng nghìn bức ảnh chụp bức xạ tử ngoại của khí quyển trái đất do vệ tin h nhân tạo gửi về h ìn h ản h trá i đ ất dạng đĩa tròn luôn có một sô" vệt đen x u ất hiện, mỗi vệt chỉ tồn tại khoảng 2 - 3 phút với diện tích khoảng 200km 2. Qua kiểm tra phân tích kỹ lưỡng, họ cho rằn g chúng là kết quả của một sô' sao chổi nhỏ được hình th àn h bởi các m ảnh băng đi qua tầng khí quyển trá i đất. N hững khối băng rơi xuông do m a sát sinh ra nhiệt, sau đó chuyển hóa th àn h hơi nước. Từ các bức ảnh, người ta tính toán được mỗi ph ú t lại có 20 sao Chổi nhỏ như thê" đi vào trá i đất. Nếu
67
niHiũnc Hiện TUỌHG BÍ ẩn ¥€ HiHíÂn LOẠI
đường kính bình quân của nó là lOm, mỗi phút sẽ có khoảng l.OOOm3 nước đi vào trái đất, tổng cộng một năm sẽ có khoảng 0,5km3. Ý kiến này đến nay vẫn chưa được nghiệm chứng.
Một số nhà khoa học khác tin rằng nước trên trái đ ất là cô" hữu đã chỉ ra, mặc dù có chứng cứ để chứng m inh nguồn gốc của hơi nước núi lửa và nước suôi nóng chủ yếu là từ sự tu ần hoàn của nước trên m ặt đất, nhưng lại không phủ nhận trong đó có thể lẫn không ít những “nước mới sinh” thực sự. Theo tính toán của họ nếu trái đất trước kia luôn duy trì lượng hơi nước có được tương đồng vối tổng lượng hơi nưốc phóng ra từ hoạt động núi lửa thì lượng tích lũy trong suốt mấy tỷ năm đã qua sẽ gấp 100 lần tổng thể tích của khí quyển và đại dương trên trái đất hiện tại. Vì vậy, theo lý luận này, 99% tổng lượng nước là tham gia vào quá trình tu ần hoàn lặp đi lặp lại còn chính 1% trong đó là “nước mới sinh” từ lòng đất, tức là nguồn gốc của nước biển.
Một sô" nhà khoa học khác cho rằng, trên sao Kim, sao Thủy và m ặt trăng lúc đầu cũng có nước, nhưng hoặc do có trọng lượng quá nhỏ như m ặt trăng và sao Hỏa, dẫn tối không đủ lực hấp dẫn, khiến toàn bộ lượng nước vốn có bị m ất đi; hoặc do nhiệt độ bề m ặt quá lớn như sao Kim cũng không thể duy trì được sự tồn tại của nước.
Gần đây, một học giả của Trung Quốc trong cuốn sách của mình có đưa ra giả thuyết về tự nhiên tồn tại quy lu ật bốh mùa. Nội dung chủ yếu của giả thuyết này là: Trái đất quay xung quanh m ặt trời trên đường quỹ đạo hình elip, hình thành nên bốn mùa vối chu kỳ một năm . Khi nó tham gia vào quá trình quay như vậy,
ậ- y nHỬnG Hiện Tuọnc BỈ ấn về íìHẨn LOẠI ymậ %
xung quanh hệ m ặt tròi và các tin h hệ gần nó, cho đến cả hệ N gân hà và các tinh hệ lớn hơn, sự thay đổi của khoảng cách với nguồn nhiệt, góc bức xạ có cường độ khác nhau dẫn tới hình th àn h bốn m ùa lớn nhỏ không giống nhau. Bốn m ùa lớn bao gồm nhiều bốn m ùa nhỏ, nhiệt độ của bốn m ùa nhỏ đó lại được quyết định bởi các giai đoạn tương ứng của bốn m ùa lớn. Quy lu ật này thích hợp ứng dụng cho trá i đ ất cũng như cho toàn bộ vũ trụ và các tin h thể khác. Đồng thòi từ đó dẫn đến hiện tượng sinh quyển di chuyển theo chu kỳ từ tinh cầu này sang tinh cầu khác. Cũng theo giả thuyết này, trong thời gian 160 triệu năm tính từ khi trá i đ ất hình th à n h đến nay, sinh quyển đã từng di chuyển nhiều lần theo chu kỳ từ trái đất đến m ột tin h cầu khác, sau đó lại trở lại trá i đ ất giông như các loài chim di trú, từ đó tạo nên sự lên xuống nhịp nhàng của nước biển. Nếu đúng theo giả thuyết như vậy, chúng ta có thể giải quyết được vấn đề tra n h cãi giữa nước đến từ bên ngoài và nưốc vốn có trên trá i đ ất trước kia.
Tuy nhiên, giả thuyết này vẫn chỉ nằm trên lý thuyết. Ngày nay, vấn đề nước biển có nguồn gốc từ đâu vẫn còn làm đau đầu giới nghiên cứu toàn th ế giới.
69
@ h u ’( íit iị b a
B Í M VỀ KHỂŨSG
VỦKG ĐẤT KỲ B Í
Gh h r h h h h h h b h h h i
Vùng aất Balỉ thiên đường
:ĩ^kÁằŨ:az,ềi-iì ditìrdií , rỉ\ # Đảo Bali - Indonexia
Từ lâu, Bali đã nổi tiếng với những cảnh sắc tuyệt đẹp: B ầu trời xanh trong, mây trắng, bãi cát vàng, nước ngọc bích, đường bò biển trải dài mênh mông giữa khung cảnh hoàng hôn lãng mạn, đắm say và đặc biệt là nền văn m inh tôn giáo cổ xưa nhưng đầy tráng lệ. T ất cả những điều đó đều khiến du khách yêu mến hòn đảo quyến rũ này.
OVLỘt góc ngíiỉdưdng trên đao (BaCi.
m m
4 - r nHùnc Hiện TUỢOG ©í ẩn ¥€ nHần LOẠI 1 $ M 2
Bali là đảo đẹp nhất, cuốn h ú t n h ất trong sô" hơn 17.000 đảo thuộc chủ quyền Indonexia, đã trở thành khu du lịch nổi tiếng của đất nước này. Không chỉ vậy, Bali còn lọt vào danh sách những danh thắng nổi tiếng toàn thê giới. Hòn đảo nằm trên vị trí rấ t thuận lợi ỏ phía Nam đường xích đạo, phía Tây quần đảo N usa Tenggara hay còn gọi là Sunda, gần giông hình quả trám . Tổng diện tích đảo vào khoảng 5.623km2, địa th ế Đông cao, Tây thấp, núi đồi ngang qua có hơn 10 miệng núi lửa, trong đó núi lửa Agung ở phía Đông là ngọn núi cao n h ất với 3.140m tính từ m ặt nước biển. Do vị trí địa lý nằm trong vùng nhiệt đới, khí hậu trên đảo chịu ảnh hưởng rõ rệ t của đại dương, ẩm và m ưa nhiều, đất đai vì th ế m àu mỡ, phì nhiêu. Điều kiện thích hợp đã tạo nên nơi đây bốn m ùa cây cối tốt tươi, trăm hoa đua nở, cảnh sắc say đắm lòng người. Không chỉ có vậy, văn hóa tôn giáo trên đảo cũng ảnh hưởng sâu sắc và góp phần lôi cuốn khách du lịch đến thăm quan.
yfòn đảo được 6ao phủ hỏi màu xanh của cây côi, hầu trời và nước hiển.
nHỮnc Hiện T ƯỢŨQ mí ẩn ¥€ niHiÂn LOẠI
Trong con m ắt của người phương Đông, Bali là “hòn đảo thiên đường”, còn với những người sùng bái tôn giáo thì đây lại là “hòn đảo của các vị thần”. Do người dân Bali yêu thích hoa, nơi đâu hoa cũng được dùng để tran g trí, vì th ế tên gọi “đảo hoa” hay “vườn hoa Nam H ải” được ra đời. Người nơi đây kể lại rằng, năm 1588, ba nhà hàng hải Hà Lan, do thuvền gặp sự cố đã trôi dạt đến hòn đảo và đem lòng yêu mến «nó. Bởi vậy, khi có cơ hội quay về nước, chỉ có một người trở về, điều đó cũng đủ nói lên sức hâp dẫn đặc biệt của mảnh đất này.
# Đảo mặt trời
Bali được công nhận đạt tiêu chuẩn “3 S”, đó là: sun (m ặt tròi), sand (bãi cát), sea (đại dương). Trên đảo, ba yếu tố này đều là những điều tuyệt vòi nhất, có sức mê hoặc nhất. Bãi cát Jim baran, bãi biển Kuta nổi tiếng với ánh m ặt trời rực rỡ trên cát vàng phẳng lặng, nước biển trong xanh, thu hút một lượng lớn khách du lịch hàng năm .
Bãi cát Jim baran nằm ở phía Nam sân bay Bali đã được xếp vào top 10 nơi có cảnh hoàng hôn đẹp nhất. Vối địa điểm nằm gần một làng chài, điều đặc biệt của ơim baran chính là cảnh m ặt trời lặn làm mê lòng người cùng phương thức đánh bắt cá độc đáo của ngư dân. Khi ánh m ặt trời chói chang dần nhạt đi, cả phía chân trời bao phù một màu vàng, m ặt tròi bỗng nhiên như bị một sợi dây tơ vô hình kéo xuống biển, trong chốc lát chỉ còn để lại những đám mây vàng tỏa ánh nắng cuối ngày mềm mại, trời và biển lúc này như hòa vào nhau, tạo thành một màu xám xanh bất tận. Người dân ở đây vẫn sử
nHũnc Hiện Tuợnc ếỉ Ẩn m nHÂn LOẠI dụng những con thuyền độc mộc đơn giản theo truyền thống để ra khơi. Với sự phát triển của du lịch, trên bờ biển nơi đây đã mọc lên rấ t nhiều nhà hàng, khách sạn. Buổi chiều ngắm cảnh hoàng hôn, lắng nghe những khúc dân ca từ nhiều nưốc trong khi thưởng thức hải sản tươi ngon, là những ấn tượng không khi nào quên trong lòng khách du lịch.
(BaCi Cà nơi tuyệt vời để ngắm mặt trời Cặn.
Một địa điểm nổi tiếng khác là bãi cát K uta nằm sát sân bay của đảo. Với vị trí giao thông th u ận tiện, đây là nơi tập tru n g đông khách du lịch của Bali. Biển K uta thường có gió to, sóng lớn, không thích hợp bơi thuyền du ngoại hay các hoạt động bơi lội, nhưng lại là nơi lý tưởng để lướt sóng, được các bạn trẻ, những người thích m àn thể thao dưới nưốc này tìm đến. Đồng thời, đây cũng là nơi phồn hoa n h ất với lượng khách du lịch ngày một tăng. N hững vị trí nghỉ mát, cửa hàng, quán ăn, câu lạc bộ luôn tấp nập khách ra vào, người đến tắm nắng tập trung khắp bờ biển.
s X / X
73
ms&i niHiùnc Hiện Tưọno HÍ ẩn về nHÂn LOẠI
v ẻ đẹp của 6ãi cát %uta.
Đến Bali, nằm trên bãi cát vàng, ngắm nhìn mây trôi, tận hưởng cái nắng dịu ngọt của Thái Bình Dương là một trong những cách hưởng thụ được nhiều người lựa chọn. Trên đảo còn có một dịch vụ đặc biệt khác, đó là SPA (tắm xông hơi trị liệu) nổi tiếng trên th ế giới. Bali là một trong những nơi khởi nguồn của SPA với rấ t nhiều địa điểm phục vụ được xây dựng dọc theo bờ biển. Nằm trong những túp lều rộng rãi thoáng mát, ngắm nhìn rừng dừa rỢp bóng cây, bên tai là tiếng sóng rì rào, hương thơm thoang thoảng của hoa, của tinh dầu, cảm giác nước lăn nhẹ trên cơ thể thực sự làm cho du khách thấy hoàn toàn thoải mái. Cuộc sống ban đêm trên đảo cũng rấ t sinh động, mỗi buổi tôi đều có những màn biểu diễn nhảy múa đặc trưng nổi tiếng của địa phương như m úa lửa hay m úa Ballon.
# Mảnh đất của đển chùa
Do chịu ảnh hưởng lâu đời của văn hóa tôn giáo Ân Độ, những cư dân sinh sông trên đảo đều theo Ân Độ
niHiủne Hiện Tượnc BÍ Ẩn ¥€ m ầ ũ LOẠI giáo. Đây cũng chính là nơi duy n h ất của Indonexia sùng bái loại hình tôn giáo này. Nhưng Ân Độ giáo nơi đây vẫn có điểm khác với Ân Độ giáo bản địa, vì nó là sự kết hợp giữa giáo lý Ân Độ và phong tục tập quán của đảo. Vì thế, nó còn được gọi là Ân Độ giáo Bali.
Các ngôi đền [à yếu tô'góp phần Cảm nên vẻ dặc 6iệt của (BaCi.
Do sự bao trùm rộng rãi của tôn giáo, dường như tấ t cả văn hóa Bali từ hình thức đến nội dung đều liên quan đến tôn giáo. Cư dân trên đảo chủ yếu thồ ba th ần (thần Brahm a, th ần Vishmu, th ần Shiva) và Đức P hật Thích Ca M âu Ni (Phật Thích Ca). Ngoài ra, đảo còn thờ thần m ặt tròi, thủy thần, hỏa th ần và phong thần...
Để hiểu về tôn giáo nơi này, du khách có rấ t nhiều cách, nhưng trực quan n h ấ t là thăm viếng các miếu, đền thờ trên đảo. Trong mỗi gia đình giáo đồ đều có miếu gia đình, một gia tộc tập hợp lại vối nhau xây nên th ần miếu, trong từng khu vực địa chính cũng đểu có miếu thò riêng biệt. Do đó, hòn đảo này còn có tên gọi
/ \
75
nHũnc Hiện TUTC fií ẩn V€ niHiÂn LOẠI “đảo đền chùa”. Mặc dù đền miếu trên đảo có rấ t nhiều, nhưng hầu như mọi khách du lịch đều đến thăm viếng m iếu Hải Thần nằm trên một mỏm đá lớn bên bờ biển, là một trong những ngôi miếu nổi tiếng nhất Bali.
(Dền ‘Tama ýLyun được vua Ọusti ýLnom, vương triều CMengivi xây ấựng vào năm 1634.
Xung quanh miếu là nước, cách biệt hoàn toàn với đ ất liền cho đến khi thủy triều rút. Miếu Hải Thần được xây dựng vào th ế kỷ XVI để thờ cúng thần biển. Trên vách đá phía dưới nhô ra một mỏm đá lớn hợp với bò đôi diện tạo nên một huyệt nhỏ là nơi trú ẩn của rắn biển có độc. Truyền thuyết kể rằng, đây chính là thần bảo hộ miếu, phòng trừ ác quỷ và mọi kẻ xâm phạm.
Tương truyền, khi vừa được xây dựng hoàn thành, b ất ngờ biển dâng sóng lớn, ngôi miếu lâm vào tình trạn g hết sức nguy hiểm. Vì thế, các hòa thượng đã phải cởi bỏ Sai lưng của mình quăng xuống biển, những chiếc đai lưng này liền biến thành hai con rắn biển, trấ n giữ sóng to gió lớn. Từ đó rắn biển trở thành thần
76
OHũnc Hiện Tuọnc íii ấn v i nnAn LOẠI bảo hộ miếu. Bò đối diện miếu là một trạm dừng chân nhỏ, có thể đứng trên đó ngắm nhìn cảnh sắc hoàng hôn. Vì vậy, ngôi miếu đã trở th àn h một địa điểm không th ể không tới khi đ ặt chân đến đảo.
íMiêĩi Suối Thánh - Tirta ‘ErnpuC dược nhiều ấu híiách tói thăm đ ể cầu nguyện cho sức hfiỏe vả may mắn.
Từ trước đến nay, con người nơi đây đều cho rằng núi lửa trê n đảo phun trào khá nhiều (trên đảo có 3 núi lửa đang hoạt động: Batur, K intam ani và Agung) là do th ần rù a chuyển m ình tạo thành. Người dân vì muốn trấ n giữ th ầ n rù a nên đã xây dựng 7 ngôi miếu thần, một trong sô" đó là miếu Suối Thánh. Do ảnh hưởng của thủy triều, nên miếu lúc liên thông, lúc lại cách xa đất liền. C hính vì thế, ngôi miếu trở nên khá nổi tiếng. M iếu Suôi T hánh có lịch sử lâu đồi, khoảng hơn 700 năm . Người dân Bali cho rằng ngôi m iếu này cùng hai nơi khác trê n đảo chảy ra nước th án h để tắm rửa cầu xin tà i lộc và sức khỏe. Nưốc suốỉ nơi đây có công dụng trị bệnh hiệu quả, theo người xưa truyền lại, dùng nước
77
nHũnc Hiện Tiuợnc mí Ẩn về m k ũ LOẠI suối gội rửa sẽ làm trôi đi vận hạn của con người. Quy mô kiến trúc miếu Suôi Thánh rất rộng lớn, hoàn chỉnh. Đứng nơi đây, du khách có thể nhìn được rõ ràng hầu hết các đền miếu trên hòn đảo. Ngoài ra, đền thò B esakih vối hàng ngàn năm lịch sử cũng là một địa điểm nổi tiếng. Lăng miếu xây dựng trên sườn ngọn núi lửa đã tắ t Agung, có vai trò thò cúng thần núi lửa. Kiến trúc chạm trổ theo tầng cấp của lăng miếu gần giông với đền Angkor W at của Campuchia, được người dân gọi là “mẹ của vạn đền”, đại diện cho toàn bộ đền chùa, miếu mạo trên đảo Bali.
# Đảo nghệ thuật
Đảo Bali không chỉ có thiên nhiên đẹp, hấp dẫn mà văn hóa và phong tục tập quán nơi đây với những yếu tô" đặc sắc đa dạng cũng trở nên nổi tiếng th ế giới.
‘Vũ cCiệu (Barong (Dance Cà một“đạc sản của JQÍ đảo