🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những Điều Cần Biết Về Đào Tạo Nghề Và Việc Làm Đối Với Lao Động Nông Thôn
Ebooks
Nhóm Zalo
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
PGS. TS. NGUYỄN THẾ KỶ
Phó Chủ tịch Hội đồng
TS. HOÀNG PHONG HÀ
Thành viên
TRẦN QUỐC DÂN
TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI
TS. NGUYỄN AN TIÊM
NGUYỄN VŨ THANH HẢO
Hà Anh
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
NHÀ XUẤT BẢN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT HÀ NỘI ‐ 2015
NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA DÂN TỘC
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề lao động – việc làm có vai trò quan trọng, mang tính cấp thiết, lâu dài đối với sự phát triển bền vững nền kinh tế. Nước ta, cư dân nông thôn chiếm hơn 70% dân số và 75% tổng lực lượng lao động cả nước, chủ yếu tập trung làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, trình độ chuyên môn còn rất thấp, năng suất và hiệu quả lao động không cao, thu nhập thấp và bấp bênh, khả năng ứng phó trước những khó khăn bất ổn về kinh tế, xã hội rất hạn chế. Trong khi, dân số khu vực nông thôn tăng nhanh, cùng với đó là quá trình đô thị hóa làm cho quỹ đất canh tác nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhiều hộ nông dân bị thiếu đất sản xuất cần được đào tạo nghề để chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, nền nông nghiệp Việt Nam bước vào quá trình hội nhập, từng bước thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chuyển sang sản xuất hàng hoá với quy mô ngày càng lớn hơn, tiên tiến hơn. Do vậy, việc đào tạo nghề cho nông dân có ý nghĩa quyết định để giúp nông dân có cơ sở và tiền đề áp dụng tiến bộ khoa học ‐ công nghệ vào sản xuất; phát triển giống cây trồng, vật nuôi mới; thay đổi thói quen, tập quán canh tác theo hướng áp
5
dụng các quy trình sản xuất, thâm canh tiên tiến; nhằm tăng năng suất, hiệu quả lao động, gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập.
Tuy nhiên, hiện nay công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, nhiều nông dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc học nghề để lập nghiệp, chưa coi việc học nghề là yếu tố cần thiết để tạo việc làm, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho bản thân và gia đình. Nhiều gia đình chỉ tính đến việc cho con em mình theo học nghề khi không đủ tiêu chuẩn theo học bất kỳ hệ đào tạo nào khác. Mặt khác, tâm lý chung của người dân là đi học nghề tốn thời gian, phải nghỉ làm, ảnh hưởng đến thu nhập đang có. Thậm chí, có người còn cho rằng không cần thiết phải học nghề cũng có thể làm việc được thông qua học hỏi kinh nghiệm, rằng học nghề ra cũng chưa chắc có thể tìm được việc làm. Thực tế cho thấy, công tác đào tạo nghề mới chỉ thu hút được 25% số lao động trẻ ở nông thôn tham gia và tỷ lệ này còn thấp hơn ở nhóm lao động đã có tuổi ሺtrên 35 tuổiሻ. Đây là những khó khăn hiện hữu trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập cho lao động
nông thôn.
Với mục đích giúp người dân nông thôn có được những thông tin và những hiểu biết cần thiết về học nghề và chính sách của Nhà nước trong hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm cho lao động nông thôn hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ‐ Sự thật phối hợp với Nhà
xuất bản Văn hóa dân tộc xuất bản cuốn sách Những điều cần biết về đào tạo nghề và việc làm đối với lao động nông thôn. Nội dung sách tập trung đề cập những vấn đề chung
6
về đào tạo nghề, việc làm; quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách; một số nghiệp vụ về tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo nghề và kết nối việc làm trong đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
Tháng 8 năm 2015
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA ‐ SỰ THẬT
7
8
Phần I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ VIỆC LÀM
I. ĐÀO TẠO NGHỀ1
1. Một số khái niệm
Nghề: Là toàn bộ kiến thức ሺhiểu biếtሻ và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.
Đào tạo nghề nghiệp: Là hoạt động dạy và học
__________
1. Các khái niệm ở mục này được căn cứ theo các văn bản pháp luật: Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Luật giáo dục năm 2005, đã sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014; Quy chế tuyển sinh học nghề ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ‐
BLĐTBXH ngày 26‐3‐2007 của Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hội; Quyết định số 70/2008/QĐ‐BLĐTBXH ngày 30‐12‐2008 của Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hội về học bổng khuyến khích học nghề; Quyết định số 38/2009/QĐ‐TTg ngày 09‐3‐
2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực dạy nghề.
9
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Giáo dục nghề nghiệp: Là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Mô‐đun: Là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề.
Tín chỉ : Là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
Đào tạo chính quy: Là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp ሺsau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệpሻ thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
Đào tạo thường xuyên: Là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp
10
khác, được thực hiện linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo phù hợp với yêu cầu của người học.
2. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
3. Trình độ đào tạo nghề
Trình độ đào tạo nghề gồm có:
‐ Trình độ sơ cấp;
‐ Trình độ trung cấp;
‐ Trình độ cao đẳng.
aሻ Trình độ sơ cấp:
‐ Mục tiêu đào tạo: Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề.
‐ Thời gian đào tạo: Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối
11
thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học. Riêng dạy nghề trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm, vừa học hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề thì thời gian đào tạo có thể dài hơn so với thời gian quy định nêu trên.
‐ Phương pháp đào tạo: Rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh.
‐ Cơ sở đào tạo:
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
Trường trung cấp, trường cao đẳng có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp;
Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ሺgọi chung là doanh nghiệpሻ, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp;
Văn bằng, chứng chỉ: Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp.
bሻ Trình độ trung cấp:
‐ Mục tiêu: Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc
12
có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
‐ Thời gian đào tạo: Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Riêng dạy nghề trình độ trung cấp theo hình thức vừa làm, vừa học hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề thì thời gian đào tạo có thể dài hơn so với thời gian quy định nêu trên.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô‐đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô‐đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.
‐ Phương pháp đào tạo: Trang bị kiến thức chuyên môn kết hợp rèn luyện năng lực thực hành; phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc lập của học viên.
‐ Cơ sở đào tạo:
Trường trung cấp;
Trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp;
‐ Văn bằng, chứng chỉ: Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô‐đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô‐đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp,
13
trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp.
c) Trình độ cao đẳng:
‐ Mục tiêu đào tạo: Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
‐ Thời gian đào tạo: Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Riêng dạy nghề trình độ cao đẳng theo hình thức vừa làm, vừa học hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề thì thời gian đào tạo có thể dài hơn so với thời gian quy định nêu trên.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô‐đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô‐đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối
14
lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. ‐ Phương pháp đào tạo: Trang bị kiến thức chuyên môn kết hợp rèn luyện năng lực thực hành; phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm của sinh viên. ‐ Cơ sở đào tạo:
Trường cao đẳng;
Trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng;
Văn bằng, chứng chỉ: Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô‐đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô‐đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành.
dሻ Các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác:
Các chương trình đào tạo nghề khác, bao gồm: chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; chương trình chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng.
15
‐ Thời gian đào tạo: Thời gian đào tạo đối với các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác được thực hiện theo yêu cầu của từng chương trình, bảo đảm sự linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng người học.
‐ Phương pháp đào tạo: Trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy vai trò chủ động, năng lực tự học, kinh nghiệm của người học.
‐ Cơ sở đào tạo:
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ሺgọi chung là doanh nghiệpሻ; Các cơ sở giáo dục có đăng ký đào tạo nghề; Lớp đào tạo nghề;
Văn bằng, chứng chỉ: Người học hết chương trình đào tạo nghề, hoàn thành việc kiểm tra hoặc thi khi kết thúc mô‐đun, môn học đạt yêu cầu được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề cấp chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ đào tạo phải ghi rõ nội dung đào tạo, thời gian khóa học.
4. Hình thức đào tạo nghề
Hình thức đào tạo nghề gồm: dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên:
‐ Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề ሺtrung tâm dạy nghề; trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp; doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác; trường trung
16
cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp; trường trung cấp nghề; trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp; trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp; trường cao đẳng nghề; trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng theo các khóa học tập trung và liên tục.
‐ Dạy nghề thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy nghề: bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề; dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề; chuyển giao công nghệ; dạy nghề trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng theo hình thức vừa làm, vừa học hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Dạy nghề thường xuyên được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm.
5. Loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:
‐ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ሺlà cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà
17
nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chấtሻ;
‐ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục ሺlà cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội ‐ nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội ‐ nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chấtሻ;
‐ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
6. Tuyển sinh học nghề
a) Hình thức tuyển sinh:
‐ Tuyển sinh trình độ sơ cấp được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
‐ Tuyển sinh trình độ trung cấp được thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, hiệu trưởng trường trung cấp có thể quyết định việc sơ tuyển trước khi tiến hành xét tuyển hoặc thi tuyển.
‐ Tuyển sinh trình độ cao đẳng được thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của chuyên ngành hoặc nghề đào tạo trường cao đẳng có thể quyết định việc sơ tuyển trước khi tiến hành
18
xét tuyển hoặc thi tuyển.
Các trường hợp được tuyển thẳng vào đào tạo ở trình độ cao đẳng bao gồm:
Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;
Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;
Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia có bằng tốt nghiệp trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường cao đẳng để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải.
Tuyển sinh học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm.
bሻ Đối tượng tuyển sinh:
b.1. Những người có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học đều được tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp.
b.2. Những người đã tốt nghiệp trung học cơ sở
19
hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông tùy thuộc vào đối tượng tuyển sinh của từng nghề, nếu có đủ các điều kiện sau đây đều được đăng ký học nghề trình độ trung cấp:
‐ Có đủ sức khỏe để học tập và lao động phù hợp với nghề cần học;
‐ Trong độ tuổi quy định, nếu đăng ký vào học các nghề có quy định giới hạn độ tuổi;
‐ Đạt được các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng ký vào học các nghề hoặc các trường có quy định sơ tuyển;
‐ Cán bộ, công chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được đăng ký học nghề khi cấp có thẩm quyền cho phép.
b.3. Những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, nếu có đủ các điều kiện theo các quy định nêu trên đều được đăng ký học nghề trình độ cao đẳng.
b.4. Những người không được đăng ký học nghề là những người thuộc một trong các trường hợp sau: ‐ Không thuộc diện quy định tại mục b.1, b.2, b.3 nêu trên;
‐ Đang bị truy tố hoặc đang trong thời kỳ thi hành án hình sự;
‐ Không chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự; ‐ Bị tước quyền đăng ký học nghề hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ một năm ሺtính từ ngày bị tước
20
quyền tham dự tuyển sinh hoặc ngày ký quyết định kỷ luật buộc thôi học đến ngày dự tuyển sinhሻ.
cሻ Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh học nghề:
c.1. Ưu tiên theo đối tượng:
c.1.1. Đối tượng được tuyển thẳng vào học nghề được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế tuyển sinh học nghề ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ‐BLĐTBXH ngày 26‐3‐2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hội ሺsau đây viết tắt là Quy chế tuyển sinh học nghềሻ như sau:
ሺaሻ Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Chiến sĩ thi đua toàn quốc: Tốt nghiệp trung học cơ sở được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng;
ሺbሻ Thí sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, quốc tế: Tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp; nếu đạt một trong các giải nhất, nhì, ba và tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng phù hợp với nghề đã đạt giải. Thời hạn được tính để tuyển thẳng không quá ba năm kể từ ngày đạt giải đến ngày dự tuyển sinh học nghề;
ሺcሻ Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề loại khá trở lên hoặc người có bằng tốt nghiệp trung cấp
21
nghề và có ít nhất hai năm làm việc theo nghề được đào tạo thì được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng đúng theo nghề đã được đào tạo;
ሺdሻ Thí sinh là thành viên trong các đội tuyển quốc gia đã dự thi Olympic quốc tế: Tốt nghiệp trung học cơ sở được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng. Nếu chưa tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông sẽ được bảo lưu xem xét sau khi tốt nghiệp;
ሺđሻ Học sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi trung học phổ thông theo chương trình lớp 12, sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp; nếu tốt nghiệp loại trung bình thì phải đạt một trong các giải nhất, nhì, ba hoặc nếu đạt giải khuyến khích và tốt nghiệp trung học phổ thông từ loại khá trở lên thì được tuyển thẳng vào học nghề trình độ cao đẳng. Kết quả trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi trung học phổ thông theo chương trình lớp 12 của các học sinh đạt giải đang học lớp 11 sẽ được bảo lưu xem xét sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông;
ሺeሻ Những học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông được tuyển thẳng vào học nghề trình độ trung cấp, nếu thuộc một trong các đối tượng sau:
‐ Mồ côi cả cha lẫn mẹ mà một trong hai người là liệt sĩ;
‐ Có bố và mẹ là thương binh, bệnh binh mà một 22
trong hai người bị mất sức lao động trên 81%; ‐ Mồ côi cả cha lẫn mẹ có hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống, học tập tại vùng có điều kiện kinh tế ‐ xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
‐ Là học sinh của các trường phổ thông dân tộc nội trú ሺkể cả dân tộc nội trú dân nuôiሻ...
ሺgሻ Ngoài những đối tượng quy định tại các điểm ሺaሻ, ሺbሻ, ሺcሻ, ሺdሻ, ሺđሻ, ሺeሻ nêu trên, những người đã trúng tuyển vào học nghề trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng nhưng ngay trong năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ, được xuất ngũ mà có nguyện vọng thì được nhận vào học nghề theo đúng trình độ trước đây đã trúng tuyển.
Việc tuyển thẳng được thực hiện theo nguyên tắc: ‐ Có đủ điều kiện thuộc đối tượng được tuyển thẳng nêu tại điểm ሺaሻ, ሺbሻ, ሺcሻ, ሺdሻ, ሺđሻ, ሺeሻ nêu trên và nộp hồ sơ đúng thủ tục theo quy định tại Quy chế tuyển sinh học nghề.
‐ Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất của mình. Riêng với những đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e nêu trên chỉ áp dụng một lần đúng năm học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. c.1.2. Đối tượng ưu tiên khi xét tuyển, thi tuyển được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế tuyển sinh học nghề:
ሺaሻ Nhóm ưu tiên 1 bao gồm:
23
‐ Đối tượng 01: Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh; ‐ Đối tượng 02: Người lao động trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục ba năm trở lên và trong đó có ít nhất một năm được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh trở lên; người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân hoặc được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp bằng và huy hiệu Lao động sáng tạo;
‐ Đối tượng 03: Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con của người có công giúp đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
‐ Đối tượng 04: Người dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế ‐ xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
‐ Đối tượng 05: người có cha mẹ thường trú tại 24
vùng cao miền núi ሺtrừ thành phố, thị xã, thị trấnሻ và vùng sâu, hải đảo.
ሺbሻ Nhóm ưu tiên 2 bao gồm:
‐ Đối tượng 06: Người mồ côi không nơi nương tựa;
‐ Đối tượng 07: Người tàn tật, người khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
‐ Đối tượng 08: Người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học tập;
‐ Đối tượng 09: Con công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
‐ Đối tượng 10: Người có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
ሺcሻ Những đối tượng quy định tại điểm ሺaሻ và ሺbሻ nêu trên nếu dự tuyển sinh vào học nghề sẽ được cộng thêm điểm ưu tiên vào điểm xét tuyển hoặc điểm thi tuyển khi xác định điểm trúng tuyển theo quy định tại Điều 27 Quy chế tuyển sinh học nghề.
ሺdሻ Điểm ưu tiên theo đối tượng được quy định như sau:
‐ Điểm ưu tiên đối với nhóm ưu tiên 1 là 2,0 điểm ሺhai điểmሻ;
‐ Điểm ưu tiên đối với nhóm ưu tiên 2 là 1,0 điểm ሺmột điểmሻ.
ሺđሻ Người thuộc nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng chế độ ưu tiên cao nhất.
c.2. Ưu tiên theo khu vực:
c.2.1. Các khu vực tuyển sinh được quy định tại
25
khoản 1 Điều 5 Quy chế tuyển sinh học nghề như sau: ሺaሻ Khu vực 1 bao gồm: Các xã, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo và các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế ‐ xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
ሺbሻ Khu vực 2 ‐ nông thôn bao gồm: Các xã, thị trấn không thuộc khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3; ሺcሻ Khu vực 2 bao gồm: Các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã, các huyện ngoại thành của các thành phố trực thuộc trung ương;
ሺdሻ Khu vực 3 bao gồm: Các quận nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương.
c.2.2. Quy định ưu tiên theo khu vực được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế tuyển sinh học nghề như sau: Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông ở khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong các năm học trung học cơ sở, trung học phổ thông có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học ở các khu vực khác nhau hoặc nửa thời gian học ở khu vực này, nửa thời gian học ở khu vực khác thì được hưởng ưu tiên theo khu vực thí sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Quy định này được áp dụng cho tất cả các thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông từ trước năm đăng ký dự tuyển sinh học nghề.
Riêng học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường
26
trú.
c.2.3. Điểm ưu tiên theo khu vực được quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế tuyển sinh học nghề như sau: ሺaሻ Điểm ưu tiên đối với khu vực 1 là 1,5 điểm ሺmột điểm rưỡiሻ;
ሺbሻ Điểm ưu tiên đối với khu vực 2 ‐ nông thôn là 1,0 điểm ሺmột điểmሻ;
ሺcሻ Điểm ưu tiên đối với khu vực 2 là 0,5 điểm ሺnửa điểmሻ;
ሺdሻ Đối với khu vực 3 không có điểm ưu tiên theo khu vực.
Điểm ưu tiên theo khu vực sẽ được cộng thêm vào điểm xét tuyển hoặc điểm thi tuyển của thí sinh khi xác định điểm trúng tuyển theo quy định tại Quy chế tuyển sinh học nghề.
7. Quyền và nhiệm vụ của người học nghề
aሻ Người học nghề:
Điều 59 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định, người học nghề là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên ሺbồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng; chương trình đào tạo để lấy bằng
27
tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyênሻ.
bሻ Nhiệm vụ và quyền của người học nghề
Nhiệm vụ và quyền của người học nghề được quy định tại Điều 60 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 như sau:
‐ Học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
‐ Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
‐ Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
‐ Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện.
‐ Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
‐ Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách xã hội.
‐ Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
8. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học 28
nghề
Điều 61 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định về nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học như sau:
aሻ Người tốt nghiệp các khóa đào tạo theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình do Nhà nước đặt hàng, cấp học bổng, chi phí đào tạo hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
bሻ Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
9. Chính sách đối với người học nghề
Chính sách đối với người học nghề được quy định tại Điều 62 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 như sau:
aሻ Người học được hưởng chính sách học bổng, trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên quy định tại các Điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm
29
2009, 2014.
bሻ Người học được Nhà nước miễn học phí trong các trường hợp sau đây:
Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng là người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế ‐ xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;
Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định; người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ‐ xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
‐ Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khi tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ chi phí đào tạo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
‐ Học sinh tốt nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông dân tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi được tuyển thẳng vào học trường trung cấp, cao đẳng công lập.
30
‐ Người học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật; người học là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật mà có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế ‐ xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú khi tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được hưởng chính sách nội trú theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
‐ Trong quá trình học tập nếu người học đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khỏe hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học tập hoặc đi làm thì được bảo lưu kết quả học tập và được trở lại tiếp tục học tập để hoàn thành khóa học. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 05 năm.
‐ Những kiến thức, kỹ năng mà người học tích lũy được trong quá trình làm việc và kết quả các mô‐đun, tín chỉ, môn học người học đã tích lũy được trong quá trình học tập ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp được công nhận và không phải học lại khi tham gia học các chương trình đào tạo khác.
‐ Người học sau khi tốt nghiệp được hưởng các chính sách sau đây:
Được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ‐ xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang theo quy định; ưu tiên đối với những người có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên;
31
Được hưởng tiền lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động dựa trên vị trí việc làm, năng lực, hiệu quả làm việc nhưng không được thấp hơn mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu hoặc mức lương khởi điểm đối với công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với người học nghề để đi làm việc ở nước ngoài được hưởng chính sách theo quy định tại Điều 63 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 như sau:
‐ Nhà nước có chính sách tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người lao động để đưa đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài.
‐ Trường hợp người đang học tập tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học tập. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 05 năm.
10. Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề
Điều 64 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định về chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề như sau:
aሻ Nhà nước khuyến khích người học tham gia các kỳ thi tay nghề. Người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề quốc gia, thi tay nghề khu vực ASEAN hoặc thi tay nghề quốc tế được khen thưởng theo quy định của
32
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
bሻ Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia có bằng tốt nghiệp trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường cao đẳng để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải.
cሻ Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường đại học để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải.
11. Học bổng khuyến khích học nghề
aሻ Đối tượng áp dụng:
Đối tượng được xét, cấp học bổng khuyến khích học nghề là những học sinh, sinh viên học nghề ở các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề hệ chính quy tại các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học nghề được quy định tại Điều 2 Quyết định số 70/2008/QĐ‐BLĐTBXH ngày 30‐12‐2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hội về việc
33
học bổng khuyến khích học nghề, như sau: ‐ Học sinh, sinh viên học nghề có kết quả học tập đạt loại khá, loại giỏi, loại xuất sắc và kết quả rèn luyện đạt từ loại khá trở lên theo quy định tại Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy ሺban hành tại Quyết định số 14/2007/QĐ‐BLĐTBXH ngày 24‐5‐2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hộiሻ và Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề ሺban hành theo Quyết định số 54/2008/QĐ‐BLĐTBXH ngày 19‐5‐ 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hộiሻ trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học nghề trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học nghề của trường.
‐ Những học sinh, sinh viên tham gia các kỳ thi tay nghề cấp Bộ, tỉnh, cấp quốc gia, cấp khu vực ASEAN hoặc quốc tế nếu đạt giải ሺtừ khuyến khích trở lênሻ và có kết quả rèn luyện đạo đức đạt từ loại khá trở lên thì được xét cấp học bổng khuyến khích học nghề của năm học đó ሺcho cả hai kỳሻ, xếp loại như sau:
Những học sinh, sinh viên học nghề đạt giải trong các kỳ thi tay nghề cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của năm học đó, xếp tương đương loại khá.
Những học sinh, sinh viên học nghề đạt giải trong các kỳ thi tay nghề cấp quốc gia của năm học đó, xếp tương đương loại giỏi.
34
Những học sinh, sinh viên học nghề đạt giải trong các kỳ thi tay nghề cấp khu vực ASEAN hoặc quốc tế của năm học đó, xếp tương đương loại xuất sắc.
bሻ Mức và thủ tục cấp xét học bổng khuyến khích học nghề:
‐ Mức học bổng khuyến khích học nghề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 70/2008/QĐ‐ BLĐTBXH, như sau:
Học bổng được cấp đủ theo số tháng thực học trong một năm ሺkhông quá 10 tháng trong một năm họcሻ và được cấp theo từng học kỳ. Mức học bổng được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
Mức học bổng khuyến khích học nghề cho học sinh, sinh viên xếp loại khá tối thiểu bằng mức trần học phí hiện hành của nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề quy định.
Mức học bổng khuyến khích học nghề cho học sinh, sinh viên xếp loại giỏi cao hơn học sinh, sinh viên xếp loại khá.
Mức học bổng khuyến khích học nghề cho học sinh, sinh viên xếp loại xuất sắc cao hơn học sinh, sinh viên xếp loại giỏi.
Các mức học bổng cụ thể cho từng trường hợp quy định trên do hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề quy định.
35
Đối với các trường tư thục, trường có vốn đầu tư nước ngoài thì mức học bổng khuyến khích học nghề tối thiểu do hiệu trưởng quy định.
‐ Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học nghề được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 70/2008/QĐ‐BLĐTBXH, như sau:
‐ Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học nghề của trường xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học nghề cho từng học kỳ, nghề học.
‐ Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên để tiến hành xét, cấp học bổng theo thứ tự ưu tiên từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định.
12. Liên thông trong đào tạo nghề
Điều 9 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định về liên thông trong đào tạo như sau: ‐ Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người học khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ đào tạo cao hơn cùng ngành, nghề hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề khác thì không phải học lại những nội dung đã học.
‐ Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng căn cứ vào chương trình đào tạo quyết định mô‐đun, tín chỉ, môn học hoặc nội dung mà người học không phải học lại.
36
‐ Liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương; liên thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
13. Quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trực tiếp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp nói chung, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác nói riêng, nhằm tạo những điều kiện cho người lao động có cơ hội được học nghề, tạo việc làm, nâng cao mức sống, góp phần vào phát triển kinh tế đất nước và bảo đảm an sinh xã hội.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước; mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động”1. Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn
37
hành Trung ương Đảng ‐ khóa IX nhận định: “Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề với đại học…”1; đồng thời khẳng định nhiệm vụ “hiện đại hóa một số trường dạy nghề nhằm chuẩn bị đội ngũ công nhân bậc cao có trình độ tiếp thu và sử dụng công nghệ mới và công nghệ cao”3, “Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với nhiều cấp trình độ”4. Báo cáo kiểm điểm nửa đầu nhiệm kỳ thực hiện Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định: “Cơ cấu lại hệ thống đào tạo, hoàn thiện hệ thống đào tạo thực hành định hướng nghề nghiệp”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đề ra chủ trương phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006 ‐ 2010 là: “Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động”2 và “Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 293. 1, 3, 4. Website: chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/ noidungchienluockhoahoccongnghe?categoryIdൌ862&article Idൌ3030.
2, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 96.
38
đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề...”2;
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 20‐NQ/TW ngày 28‐01‐2008 về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân”.
Kết luận số 242 ‐ TB/TW ngày 15‐4‐2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 ሺkhóa VIIIሻ về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020: “Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc
39
biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo”1 và “Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước”2.
Nghị quyết của Quốc hội số 35/2009/NQ‐QH12 ngày 19‐6‐2009 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 ‐ 2011 đến năm học 2014 ‐ 2015 đã ghi rõ: Nhà nước bảo đảm vai trò đầu tư chủ yếu cho giáo dục và đào tạo;... hỗ trợ các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập đào tạo nâng cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý;... ưu tiên ngân sách cho phát triển dạy nghề và bồi dưỡng nhân tài;...
Nghị quyết số 29/NQ‐TW ngày 04‐11‐2013 của Ban Chấp hành Trung ương “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định một trong những nhiệm vụ, giải pháp đổi mới giáo dục nghề nghiệp là: “tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia ‐ Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 217.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 131.
40
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế... Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo... Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế ‐ xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra...”.
Thể chế hóa chủ trương của Đảng về phát triển dạy nghề, Quốc hội đã ban hành các luật: Luật giáo dục năm 2005 ሺsửa đổi, bổ sung năm 2009; 2014ሻ, Luật dạy nghề năm 2006 ሺtừ ngày 01‐7‐2015, bị thay thế bằng Luật giáo dục nghề nghiệpሻ, Luật giáo dục đại học năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đã quy định chính sách đầu tư của Nhà nước cho phát triển giáo dục nghề nghiệp như sau:
‐ Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế ‐ xã hội, phát triển nhân lực. Ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo ሺkhoản 2 Điều 6ሻ.
41
‐ Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình thành một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học tập của người lao động và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên ሺkhoản 3 Điều 6ሻ.
‐ Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế; chú trọng phát triển giáo dục nghề nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế ‐ xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng ven biển; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa ሺkhoản 5 Điều 6ሻ.
‐ Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo đối với những ngành, nghề đặc thù; những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn; những ngành, nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa. Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp không phân biệt loại hình đều được tham gia cơ chế đấu thầu, đặt hàng quy định tại khoản này ሺkhoản 6 Điều 6ሻ.
Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 xác định: Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
42
ngư dân đánh bắt xa bờ, lao động nông thôn là người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học tập để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp ሺkhoản 7 Điều 6ሻ.
II. VIỆC LÀM1
1. Một số khái niệm
aሻ Việc làm: Là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
bሻ Việc làm công: Là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế ‐ xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn ሺsau đây gọi chung là cấp xãሻ.
cሻ Người lao động: Là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
2. Quyền và trách nhiệm của người lao động về việc làm
aሻ Quyền của người lao động: Được bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm __________
1. Theo Luật việc làm năm 2013.
43
việc; bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập; được bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động ሺĐiều 4 Luật việc làm năm 2013ሻ.
bሻ Trách nhiệm của người lao động: Chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm ሺkhoản 3 Điều 8 Luật việc làm năm 2013ሻ.
3. Định hướng khung chính sách việc làm và hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động
aሻ Chính sách việc làm được quy định tại Điều 5 Luật việc làm năm 2013 như sau:
Nhà nước có chính sách phát triển kinh tế ‐ xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế ‐ xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế ‐ xã hội, phát triển thị trường lao động.
Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp. Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện
44
phát triển kinh tế ‐ xã hội.
Hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.
bሻ Chính sách hỗ trợ tạo việc làm:
Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác ሺĐiều 10 Luật việc làm năm 2013ሻ.
Căn cứ điều kiện kinh tế ‐ xã hội trong từng thời kỳ, Nhà nước sử dụng các nguồn tín dụng khác để cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các chính sách gián tiếp hỗ trợ tạo việc làm ሺĐiều 14 Luật việc làm năm 2013ሻ.
Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế ‐ xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn ሺkhoản 1 Điều 15 Luật việc làm năm 2013ሻ.
Người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ ሺĐiều 16 Luật việc làm năm 2013ሻ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh được Nhà nước hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh, mở rộng việc làm tại chỗ cho người lao động: Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật việc làm; hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ
45
sản phẩm; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế ሺĐiều 17 Luật việc làm năm 2013ሻ. cሻ Chính sách việc làm công được quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật việc làm năm 2013 như sau: Nhà nước thực hiện chính sách việc làm công thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế ‐ xã hội trên địa bàn cấp xã, bao gồm:
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; Xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng;
Bảo vệ môi trường;
Ứng phó với biến đổi khí hậu;
Các dự án, hoạt động khác phục vụ cộng đồng tại địa phương.
dሻ Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm khác:
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ:
• Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động;
• Đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;
46
• Vay vốn với lãi suất ưu đãi ሺkhoản 1, khoản 2 Điều 20 Luật việc làm năm 2013ሻ.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tạo việc làm. Nhà nước hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên thông qua các hoạt động sau đây:
• Tư vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm miễn phí cho thanh niên;
• Đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế ‐ xã hội;
• Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp ሺkhoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật việc làm năm 2013ሻ.
đሻ Chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động:
Nhà nước hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua các hoạt động: Thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động; hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động; đầu tư nâng cao năng lực trung tâm dịch vụ việc làm; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động ሺĐiều 22 Luật việc làm năm 2013ሻ.
4. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
47
aሻ Mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhằm công nhận cấp độ kỹ năng nghề nghiệp theo trình độ của người lao động. Người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ሺĐiều 29 Luật việc làm năm 2013ሻ.
bሻ Nguyên tắc, nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia:
‐ Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc:
Bảo đảm sự tự nguyện của người lao động; Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; Theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;
Chính xác, độc lập, khách quan, công bằng, minh bạch ሺkhoản 1 Điều 30 Luật việc làm năm 2013ሻ. Nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia bao gồm: Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;
Kỹ năng thực hành công việc;
Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động ሺkhoản 2 Điều 30 Luật việc làm năm 2013ሻ. cሻ Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:
‐ Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
48
‐ Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.
‐ Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
‐ Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ሺĐiều 31 Luật việc làm năm 2013ሻ.
dሻ Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia:
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia do các Bộ, ngành thuộc Chính phủ chủ trì xây dựng cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý và đề nghị Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hội thẩm định, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hội là cơ quan hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia ሺĐiều 32 Luật việc làm năm 2013ሻ.
đሻ Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
Người lao động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó theo quy định của Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hội.
Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trong phạm vi cả nước. Trường hợp có sự công nhận, thừa
49
nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ khác thì chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị tại quốc gia, vùng lãnh thổ đã công nhận, thừa nhận và ngược lại ሺĐiều 33 Luật việc làm năm 2013ሻ.
eሻ Quyền và trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia: Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có các quyền:
Lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; Được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi đạt yêu cầu về trình độ kỹ năng nghề tương ứng;
Khiếu nại về kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.
Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có trách nhiệm:
Chấp hành nội quy, quy chế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
Nộp phí đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật ሺĐiều 34 Luật việc làm năm 2013ሻ.
50
51
Phần II
ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ HỖ TRỢ
TẠO VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1. Một số khái niệm
aሻ Nông thôn: Là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
bሻ Lao động nông thôn: Là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn.
cሻ Nguồn lao động nông thôn: Là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật ሺnam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổiሻ có khả năng lao động.
dሻ Lực lượng lao động ở nông thôn: Là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
52
đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
2. Các ngành kinh tế và thành phần lao động nông thôn
aሻ Các ngành kinh tế ở nông thôn: Xét trên giác độ kinh tế ‐ kỹ thuật, kinh tế nông thôn gồm các ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu.
bሻ Thành phần lao động nông thôn: Lao động nông thôn, gồm lao động trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp ሺtrồng trọt, chăn nuôi, làm nghề rừng, ngư nghiệp, diêm nghiệpሻ; lao động làm dịch vụ kinh tế ‐ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ሺthú y, bảo vệ thực vật, giống và vật tư nông nghiệp, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, quản lý khai thác công trình thủy lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thônሻ; lao động công nghiệp và lao động làm công ăn lương ở khu vực nông thôn.
Lao động nông thôn đóng vai trò quyết định cho sự phát triển kinh tế của mỗi hộ gia đình và là nguồn nhân lực chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế ‐ xã hội của đất nước. Đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và sử dụng hiệu quả nguồn lao động nông thôn, tạo cơ hội để người lao động tiếp cận được thị trường và có việc làm bền vững, tăng thu nhập là một trong các giải pháp quan trọng để nông thôn thực sự phát triển bền vững theo hướng
53
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đặc điểm lao động nông thôn
aሻ Thể lực yếu do mức sống thấp, điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động.
bሻ Hạn chế về nhận thức; Trình độ nghề nghiệp, kỹ năng lao động thấp hơn so với thành thị; Tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề thấp; Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo kiểu truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động. Đặc biệt, lao động trẻ nông thôn hiện nay không chỉ thiếu kiến thức chuyên môn mà còn thiếu kiến thức xã hội, giao tiếp cộng đồng... điều này ảnh hưởng đến khả năng tìm việc, tự tạo việc làm của người lao động.
cሻ Khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường... Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hóa hạn chế.
dሻ Lực lượng lao động nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động cả nước, phân bố không đồng đều giữa các vùng, chủ yếu tập trung ở hai vùng đồng bằng lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng miền núi, trung du rất thưa thớt, làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông
54
thôn rất khó khăn.
đሻ Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn thấp, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
eሻ Lao động nông thôn ngày càng có xu hướng già hóa do số lao động trẻ có trình độ tay nghề đã bị thu hút sang một số ngành nghề khác, hoặc di cư ra những thành phố lớn tìm cơ hội việc làm.
gሻ Lực lượng lao động ở nông thôn hiện nay đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
4. Xu hướng chuyển dịch hoạt động ngành nghề và việc làm ở nông thôn hiện nay
Hoạt động ngành nghề nông thôn là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân ở khu vực nông thôn.
Hoạt động ngành nghề ở nông thôn Việt Nam hiện nay gồm những nhóm ngành nghề cơ bản sau: Nhóm trồng trọt, chăn nuôi ሺnông ‐ lâm ‐ ngư nghiệpሻ; nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; nhóm tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; nhóm xây dựng, dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn; nhóm công nghiệp; nhóm gây trồng và kinh doanh sinh vật. Trong đó, nhóm ngành nông ‐
55
lâm ‐ ngư nghiệp đang chiếm lực lượng lao động lớn nhất ሺxấp xỉ 50%ሻ nhưng thiếu lao động có trình độ. Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 của Tổng cục Thống kê1, cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Cụ thể, số lượng, tỷ trọng hộ hoạt động trong lĩnh vực nông ‐ lâm ‐ thủy sản ngày càng giảm; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng. Số hộ hoạt động trong lĩnh vực nông ‐ lâm ‐ thủy sản là 9,53 triệu hộ, giảm 248 nghìn hộ so với năm 2006. Số hộ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và hộ dịch vụ đạt 5,13 triệu hộ, tăng 1,67 triệu hộ so với năm 2006. Nếu xét về cơ cấu, năm 2011 tỷ trọng hộ nông - lâm ‐ thủy sản giảm nhanh, chỉ còn 62,2% so với 71,1% của năm 2006. Tính chung trong giai đoạn 2001‐2011, số hộ nông ‐ lâm ‐ thủy sản cứ qua 5 năm lại giảm đi khoảng từ 9% đến 10%. Đáng chú ý, đến năm 2011 đã có 13/63 tỉnh, thành phố có tỷ trọng hộ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm trên 40% tổng số hộ nông thôn, trong khi năm 2006 con số này chỉ có ở 5 trên 63 tỉnh, thành phố. Xét theo vùng, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hộ nông thôn từ nông ‐ lâm ‐ thủy sản sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ rõ nét nhất xảy ra ở vùng Đông Nam bộ và tiếp đó là đồng bằng sông Hồng. Trên phạm vi cả nước trong __________
1. Nguồn: Tổng Cục thống kê: Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011, Nxb. Thống kê, tr. 31‐32.
56
giai đoạn 2001‐2011, số hộ nông ‐ lâm ‐ thủy sản cứ qua 5 năm lại giảm đi khoảng từ 9% đến 10%, trong khi đó hai khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lại tăng lên: khu vực công nghiệp, xây dựng tăng ở mức 4,5 ‐ 5%, khu vực dịch vụ tăng chậm hơn ở mức từ 3,5 ‐ 4,5%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề là một xu hướng tất yếu của quá trình phát triển nông thôn ở nước ta. Những yếu tố và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn đã tạo ra sự chuyển dịch từ kỹ năng đến nghề nghiệp, môi trường làm việc, nơi sinh sống đối với lao động nông thôn theo các xu hướng:
‐ Chuyển dịch kỹ năng: từ nông dân sản xuất truyền thống sang nông dân sản xuất hiện đại. ‐ Chuyển dịch nghề nghiệp: từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp.
‐ Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi làm việc: từ lao động nông nghiệp hoặc lao động phi nông nghiệp ở nông thôn trở thành lao động công nghiệp tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở nông thôn.
‐ Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi sinh sống: từ lao động nông thôn chuyển thành lao động công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị mới và cũ, đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài...
Như vậy, với xu hướng chuyển dịch hoạt động ngành nghề ở nông thôn hiện nay, lao động nông thôn
57
cần được đào tạo nghề theo các nhóm đối tượng sau: ‐ Nhóm lao động là nông dân làm nông nghiệp, đang có việc làm ổn định nhưng chưa có trình độ chuyên môn hoặc cần được bồi dưỡng, đào tạo thêm nghề để trở thành những nông dân làm nông nghiệp hiện đại; ‐ Nhóm lao động là nông dân được đào tạo để chuyển nghề thành lao động phi nông nghiệp tại nông thôn hoặc trở thành công nhân công nghiệp; ‐ Nhóm lao động là nông dân được đào tạo để phục vụ xuất khẩu lao động.
‐ Nhóm lao động là nông dân được đào tạo để trở thành các nhà quản lý sản xuất ở nông thôn hoặc trở thành các cán bộ thôn, xã.
Trong những đối tượng trên thì nhóm lao động làm nông nghiệp cần đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất, bởi trên thực tế lực lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực này chiếm khoảng 50%.
Sự chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề dẫn tới sự biến chuyển về việc làm của lao động nông thôn. Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của lao động nông thôn đang biến chuyển theo các hướng: ሺaሻ việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng đang giảm dần về số lượng; ሺbሻ một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn ሺphát triển nông trại, phát triển các loại cây
58
nông, công nghiệp hàng hóaሻ, tuy nhiên, số này còn rất ít; ሺcሻ một số khác chuyển sang tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ nông nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác thông qua việc tham gia các chương trình đào tạo nghề; ሺdሻ trở thành nguồn lực lao động xuất khẩu của quốc gia.
Sự chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề và việc làm ở khu vực nông thôn sẽ là cơ hội, đồng thời cũng là thách thức cho thấy lao động nông thôn rất cần được đào tạo nghề, nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp; cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới, mới có thể tiếp cận các cơ hội việc làm một cách bền vững.
II. ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ HỖ TRỢ TẠO
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1. Sự cần thiết phải đào tạo nghề và hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn
Theo số liệu điều tra lao động và việc làm Việt Nam quý I năm 2015 của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: tổng số lao động nông thôn là 36.039,2 nghìn người chiếm 68,74% lực lượng lao động cả nước. Nông thôn là nơi có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Song thực tế hiện nay, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nghề
59
nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, tỷ lệ lao động thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi khu vực nông thôn còn cao ሺgấp 2,7 lần so với khu vực thành thịሻ1.
Quý I năm 2015, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động của khu vực nông thôn ở mức 3,04%2. Hiện nay, ước tính trung bình diện tích ruộng khoán chỉ bảo đảm khoảng 50 ‐ 60% thời gian làm việc của nông dân sản xuất hàng hóa ሺbằng cách thâm canh tăng vụ, chuyển vụሻ. Việc làm thêm ngoài nông nghiệp thì cũng chỉ đạt mức 65 ‐ 70% thời gian trong năm của nông dân. Thời gian còn lại được gọi là “nông nhàn”. Đối với các hộ nông dân sản xuất theo kiểu tự cấp tự túc thì thời gian nông nhàn còn cao hơn rất nhiều.
Do kỹ năng, kiến thức nghề của lao động nông thôn hạn chế nên năng suất và hiệu suất lao động không cao, mức sống thấp; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phi nông nghiệp phát triển chậm, chưa thúc đẩy được chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa. Trình độ của nông dân hạn chế nên khó chuyển giao được khoa học công nghệ tiến bộ vào __________
1, 2. Theo kết quả điều tra lao động và việc làm quý I/2015 của Tổng Cục thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
60
nông nghiệp để nông dân có thể giảm thiểu tác hại của thiên tai và hạ giá thành sản xuất lương thực, thực phẩm.
Chất lượng lao động thấp làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh, gây nên tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội ngày càng gia tăng ngay trong khu vực nông thôn và đặc biệt rõ hơn giữa nông thôn với đô thị. Vào năm 2004, con số về chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn ‐ thành thị lên tới trên 6,9 lần. Điều này giải thích vì sao dòng người từ nông thôn ra các đô thị kiếm việc làm theo thời vụ tiếp tục gia tăng, gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý trật tự đô thị, nhất là ở các đô thị lớn.
Trong khi đó, quá trình đô thị hóa làm cho diện tích đất canh tác bình quân đầu người dần bị thu hẹp, cơ hội kiếm sống bằng nghề nông trên ruộng đất cũ ngày càng ít đi, lao động làm nghề nông phải chuyển sang tìm việc trong các khu công nghiệp, nhưng do trình độ học vấn và kỹ năng nghề thấp, trong bối cảnh khoa học, công nghệ không ngừng tiến bộ và việc đầu tư phát triển không đồng đều giữa các vùng miền, lao động nông thôn càng khó có cơ hội tiếp cận việc làm ngay tại địa phương mình, buộc phải di cư ra thành thị để kiếm sống.
Theo xu thế phát triển chung cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, lao động nông thôn là một trong những nhóm
61
đối tượng yếu thế, sẽ gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm việc làm ổn định. Áp lực thiếu việc làm ở khu vực nông thôn sẽ gia tăng trong những năm tới.
Từ thực tế trên, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, phấn đấu nâng cao thu nhập cho nông dân nông thôn vừa là yêu cầu cấp bách, vừa là mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn hướng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và việc làm cho khu vực nông thôn theo phương châm “ly nông bất ly hương”, phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề và hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn
2.1. Về đào tạo nghề
Trước yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động phục vụ cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Nghị quyết số 26/NQ‐TW ngày 05‐8‐2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định: “Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề... Mục tiêu đến năm 2020: lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào
62
tạo đạt trên 50%”.
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ‐TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ‐TTg ngày 27‐11‐ 2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ሺsửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 971/QĐ‐TTg ngày 01‐7‐2015ሻ. Đề án thể hiện quan điểm của Đảng, mục tiêu
và giải pháp của Nhà nước ta về đào tạo nghề cho lao động nông thôn với những nội dung cơ bản như sau:
aሻ Quan điểm:
‐ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
‐ Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
‐ Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế ‐
63
xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững;
‐ Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế đáp ứng yêu cầu hội nhập và từng bước tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học;
‐ Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế ‐ xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
bሻ Mục tiêu:
‐ Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã;
‐ Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông
64
thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
‐ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế ‐ xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
‐ Giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó:
Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn được đào tạo nghề ሺ1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông nghiệpሻ. Sau đào tạo, ít nhất 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn;
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế ‐ xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế ‐ xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
c) Giải pháp:
‐ Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
65
Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, quy hoạch hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cấp uỷ Đảng cấp trên và cấp ủy Đảng cùng cấp;
Các tổ chức chính trị ‐ xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn giáo dục nghề nghiệp, việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia đào tạo nghề;
Phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế ‐ xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề;
Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình đào tạo nghề nghiệp phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
‐ Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo:
Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề nghiệp công lập cấp huyện.
Thu hút các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập và ngoài công lập; viện nghiên cứu; trung tâm khuyến nông, lâm, ngư; doanh
66
nghiệp, hợp tác xã, nông trường, lâm trường, trang trại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện tham gia hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Tăng cường thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
‐ Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý:
Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề:
ሺሻ Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng ሺđối với trung tâm dạy nghề mỗi nghề tối thiểu có 01 giáo viên cơ hữuሻ, chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo;
ሺሻ Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông ‐ lâm ‐ ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
ሺሻ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung tâm giáo dục nghề nghiệp chưa đủ giáo viên cơ hữu;
ሺሻ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn; ሺሻ Mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác giáo dục nghề nghiệp thuộc Phòng Lao động ‐
67
Thương binh và Xã hội.
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
ሺሻ Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Nghiên cứu kiện toàn tổ chức, biên chế của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đặc biệt chú trọng đến trường của cấp tỉnh;
ሺሻ Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành và các trường đại học, cao đẳng đáp ứng với chương trình, nội dung giảng dạy;
ሺሻ Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
ሺሻ Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đặt ra, đặc biệt
68
chú trọng đến trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc cấp tỉnh.
‐ Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu: Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng: ሺሻ Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu của người học, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới;
ሺሻ Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông ‐ lâm ‐ ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn;
Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
ሺሻ Trong năm 2009 và 2010, tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2011 ‐ 2015 và đến năm 2020;
ሺሻ Xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng vùng miền ሺđồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc...ሻ theo từng giai đoạn phát triển ሺđến năm 2015 và đến năm 2020ሻ. Từ năm 2010 đến năm 2012, xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức giảng dạy thí điểm, từ năm 2013 đến năm 2020,
69
tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung và tổ chức giảng dạy.
‐ Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ሺbao gồm cả đào tạo nghề nông nghiệp và đào tạo nghề phi nông nghiệpሻ chủ yếu là dạy thực hành và được thực hiện tại nơi sản xuất. Thời gian đào tạo phải phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của người học;
Các nghề đào tạo cho lao động nông thôn đa dạng, cụ thể, theo nhu cầu của người học và thực tiễn sản xuất; từ đào tạo một công đoạn, một kỹ năng nghề nhất định, đến đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ một cách đầy đủ, toàn diện theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp;
Tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách linh hoạt, phù hợp giữa các đề án, chương trình, nhất là chương trình phổ biến, nâng cao kiến thức khoa học ‐ kỹ thuật cho cộng đồng; giữa các chính sách khác nhau, các đối tượng đào tạo, các địa phương; lồng ghép với các vấn đề về giới, về môi trường, văn hóa, xã hội kiến thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với đối tượng người học trong quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực;
Thu hút các cơ sở có đủ điều kiện tham gia đào 70
tạo nghề cho lao động nông thôn, không phân biệt cơ sở công lập hay ngoài công lập. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho người lao động;
Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các mô hình đã thí điểm có hiệu quả; đào tạo nghề tại doanh nghiệp, vùng chuyên canh, xã xây dựng nông thôn mới, làng nghề. Tiếp tục nhân rộng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị ‐ xã hội, tổ chức xã hội ‐ nghề nghiệp, gắn đào tạo nghề với hỗ trợ vốn sản xuất, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
2.2. Về hỗ trợ tạo việc làm1
aሻ Mục tiêu:
‐ Nhà nước hỗ trợ tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là ở khu vực nông thôn giai đoạn 2012‐2015.
‐ Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm lên khoảng 30%. ‐ Hỗ trợ tạo việc làm cho 0,7 ‐ 0,8 triệu lao động thông qua các dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc
__________
1. Chính sách hỗ trợ việc làm được căn cứ theo Quyết định số 1201/QĐ‐TTg ngày 31‐8‐2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012‐2015.
71
gia về việc làm;
bሻ Giải pháp: Nhà nước quy định các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động như: chính sách tín dụng tạo việc làm, hỗ trợ chuyển dịch việc làm cho người lao động khu vực nông thôn, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, chương trình việc làm công và hỗ trợ phát triển thị trường lao động để hướng đến mục tiêu việc làm bền vững cho người lao động, tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho mọi người trong xã hội, nâng cao trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với việc làm có năng suất, tạo thu nhập công bằng, có môi trường làm việc an toàn và không bị phân biệt đối xử.
‐ Xây dựng những chính sách ưu tiên hỗ trợ tạo việc làm đối với nhóm lao động trẻ, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do...
‐ Khuyến khích người lao động, nâng cao kỹ năng nghề, chủ động tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm; hình thành thị trường lao động chủ động, trong đó người lao động và doanh nghiệp đóng vai trò tích cực.
3. Trách nhiệm của các bên liên quan trong đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại đòi hỏi người nông dân phải có kiến thức, kỹ năng nghề phù hợp để chuyển đổi hoạt động sản xuất của mình theo ba hướng:
72
‐ Tiếp tục làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới để nâng cao năng suất lao động;
‐ Chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại chỗ ở ሺly nông bất ly hươngሻ; ‐ Chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ tại địa phương khác.
Trước yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động phục vụ cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nông dân, giải pháp cấp bách và ưu tiên số một hiện nay là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Việc đào tạo nghề cho nông dân cần phải có bước chuyển lớn: thay đổi phương pháp, thay đổi công nghệ, thay đổi tư duy, bảo đảm người nông dân được đào tạo tinh thông về nghề nghiệp, có kỹ năng quản lý nghề nghiệp. Ngày 27‐11‐ 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ‐TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, và ngày 01‐7‐2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 971/QĐ‐ TTg về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ‐
TTg, đã khẳng định quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn,
73
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để thực hiện thành công mục tiêu này, đòi hỏi phải huy động mọi nguồn lực, sự phối hợp, chung tay của cả hệ thống chính trị và sự quyết tâm của người học nghề ሺlao động nông thônሻ. Trong đó, cần có sự phối hợp gắn kết, có trách nhiệm, có hiệu quả giữa các bên liên quan trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
aሻ Đối với người học nghề:
Xác định học nghề là quyền lợi, là trách nhiệm của mình; phải biết tận dụng cơ hội từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tạo cho bản thân có một nghề để có thể tự tạo việc làm ổn định ở nông thôn hoặc ngoài nông thôn; từng bước cải thiện thu nhập và điều kiện sống cho bản thân và gia đình; góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, nghề, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Để học nghề có hiệu quả người học cần ghi nhớ phương châm “3 biết”: Biết nhu cầu thị trường lao động; nắm và hiểu các quy định về chính sách đào tạo nghề và hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn; biết quy trình, thủ tục để thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người học nghề; biết cơ hội việc làm của mình tại địa phương sau khi học nghề. Để làm được điều này, người học cần thực hiện tốt các bước như sau:
‐ Trước khi học nghề, thông qua kênh thông tin 74
đại chúng ሺtruyền hình, sách, báo, mạng Internet...ሻ, dịch vụ tư vấn, định hướng ngành nghề ሺdo các chuyên gia từ các viện nghiên cứu, các tập đoàn, tổng công ty, hiệp hội nghề nghiệp phối hợp với các cơ sở đào tạo và chính quyền địa phương cung cấpሻ, người học cần chủ động tìm hiểu thông tin về: các nghề đào tạo, tương lai phát triển của các nghề, điều kiện học nghề, địa chỉ nơi làm việc sau khi học ሺnếu cóሻ, các cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn, các chính sách hỗ trợ người học nghề, các mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương; các vật nuôi, cây trồng có thể phát triển nuôi trồng hiệu quả trên ruộng, vườn của mình ሺnếu học nghề nông nghiệpሻ, các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn, nghề thủ công có tiềm năng phát triển ሺnếu học nghề phi nông nghiệpሻ... Trên cơ sở thông tin đã tìm hiểu, từ đó người học xác định nghề để học, cơ sở dạy nghề phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và gia đình. Nếu thực hiện tốt các bước này sẽ tránh tình trạng lựa chọn ngành nghề học theo cảm tính, sau khi học xong không ứng dụng kiến thức, kỹ năng được học vào công việc của mình hoặc chỉ đi học theo phong trào, học cho vui. Sau khi lựa chọn được ngành, nghề học, kê khai đúng, đầy đủ về bản thân, đối tượng, nhu cầu về nghề học đã lựa chọn khi làm đơn đăng ký học nghề ሺtheo mẫu quy địnhሻ, gửi Ủy ban nhân dân xã để được xác nhận về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học.
75
‐ Trong khi học nghề: người học phải tích cực học tập, tham gia đầy đủ các buổi học, chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở dạy nghề; thảo luận, trao đổi kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm tổ chức sản xuất trong quá trình học.
‐ Sau khi học nghề: tùy theo mục đích cụ thể đã xác định, người học cần phải quyết tâm, nỗ lực để tạo việc làm cho mình sau học nghề:
∙ Đối với người học nghề để tự tạo việc làm: Dựa trên kiến thức, kỹ năng nghề đã học, điều kiện đất đai, phương tiện sản xuất, nhân lực hiện có và các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của Nhà nước ሺcho vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế...ሻ nên mạnh dạn đầu tư, phát triển các mô hình sản xuất, các đầu mối bao tiêu sản phẩm,... để tạo việc làm và tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho bản thân và gia đình, góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương.
∙ Đối với người sau học nghề được doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, thuê gia công sản phẩm ሺhoặc tự mua nguyên liệu, tự tổ chức sản xuấtሻ, doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, thì phải tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật, yêu cầu về mẫu mã sản phẩm; tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo đảm đúng thời hạn giao hàng theo yêu cầu của doanh nghiệp, góp phần duy trì và củng cố thương hiệu của sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng, tạo dựng thương hiệu cho doanh nghiệp để có mối hàng ổn định, lâu dài, tạo mối gắn kết về lợi ích giữa người lao động với doanh nghiệp.
76
∙ Đối với người lao động học nghề đáp ứng các yêu cầu về độ tuổi, trình độ học vấn, sức khỏe được các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc hoặc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, thì phải tuân thủ pháp luật, các điều kiện, nội quy, kỷ luật lao động của doanh nghiệp của nước sở tại; thực hiện công việc phải làm theo đúng quy trình, kỹ thuật; chú ý rèn luyện tay nghề, kỹ năng làm việc, ý thức kỷ luật lao động công nghiệp để nâng cao năng suất chất lượng lao động, giữ được việc làm, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Sau học nghề, người lao động có trách nhiệm cung cấp trung thực, đầy đủ thông tin về tình trạng việc làm, thu nhập sau học nghề cho chính quyền địa phương.
bሻ Đối với các cơ sở dạy nghề:
Lao động nông thôn là nhóm đối tượng học nghề đặc thù: có nhu cầu về nghề nghiệp rất đa dạng, nhưng trình độ học vấn không đồng đều, năng lực và điều kiện lại rất khác nhau ở từng vùng miền, lứa tuổi, trình độ. Với trách nhiệm là người được đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bảo đảm để người dân sau học nghề có thể sống bằng nghề đã học, tránh lãng phí cho xã hội, các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần làm tốt những yêu cầu sau:
‐ Trước khi tổ chức đào tạo, phối hợp với chính
77
quyền địa phương điều tra, khảo sát: nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Cung cấp thông tin về các khóa đào tạo với những tên nghề cụ thể, tư vấn lựa chọn nghề học cho người học nghề; phân loại đối tượng học nghề ሺđối tượng nào cần được tư vấn? đối tượng nào cần được đào tạo cơ bản? đối tượng nào có thể chuyển giao công nghệ?...ሻ để đưa ra kế hoạch đào tạo phù hợp.
‐ Chương trình đào tạo phải được thiết kế theo hướng linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng về ngành, nghề; hình thức, phương pháp dạy nghề phải phù hợp với các trình độ của từng nhóm đối tượng học nghề; phương thức đào tạo phải đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng vùng, miền... Tài liệu học tập dành cho các lớp dạy nghề, nội dung phải trình bày ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề, dễ áp dụng trong thực tiễn; các nội dung được trình bày theo trật tự của một quy trình công việc, kèm theo các hình vẽ, ví dụ minh họa theo nội dung hướng dẫn, có phần lưu ý những vấn đề thường xảy ra, hay gặp phải trong thực hành nghề của người lao động. Đội ngũ giáo viên dạy nghề phải có kinh nghiệm và có khả năng thực hành tốt.
‐ Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn, bảo đảm nội dung và chất lượng theo đúng cam kết với doanh nghiệp và người học nghề.
78