🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những Điều Cần Biết Về Bệnh Ung Thư Ebooks Nhóm Zalo BS PHAN HÀ ỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ ^ r í í » / f phồttíỊ t) à ĩtỉều ti'i) K j NHA XUÂT BÀN VAN HOÂ THÔNG TIN NHỮNG ĐIỀU CẦN BlẾT VỂ BÊNH UNG THƯ BS PHAN HÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỂ BỆNH UNG THư ((/á e h pkồíKỊ, íXÙ đ iề u ti'i) NHÀ XUẤT BẢN VÀN HÓA - THÔNG TIN LỜ I GIỚI TH IỆU Chúng ta đều biết rằng sức khoẻ là vốn quý nhất. Nếu chúng ta may m ắn có được sức khoẻ tốt, đó là niềm hạnh phúc vô bờ. N hưng củng có những người không có được may mắn ấy, họ đang phải đối đầu, vật lộn với những căn bệnh hiểm nghèo — như bệnh ung thư chăng hạn. Đối với nhiều người, bệnh ung thư đồng nghĩa với cái chết, với sự tuyệt vọng. N hưng chúng ta đã có một Terry Fox — người thanh niên Canada 18 tuổi bị bệnh ung thư xương buộc phải cắt bỏ chân phải trên đầu gối khoảng 15cm — A nh đã sống một cuộc đời thật ý nghĩa. Chúng ta còn có những Terry Fox thầm lặng khác đã và đang kiên cường đấu tranh đê chiến thắng bệnh tật và sống có ích. Đúng, bệnh ung thư là bệnh nan y, tuy nhiên không phải lúc nào bệnh ung thư củng là vô vọng. Nếu được phát hiện sớm và điều trị tốt, nếu lạc quan và có lòng quyết tâm chiến thắng bệnh tật, những bệnh nhân ung thư vẫn nắm được cơ hội sống. Trong cuốn sách này, chúng tôi m uốn chia sẻ cùng độc giả một số kiến thức về các căn bệnh ung thư thường gặp, chia sẻ với các bạn những kinh nghiệm phòng — chống bệnh ung thư và cách chăm sóc bệnh nhân ung thư. Hi vọng các bạn sẽ tìm được những thông tin hữu ích. Chúc các bạn m ạnh khoẻỉ Tác giả Chưcỉng I MỘT SỐ THÔNG TIN t i BtNH ƯNG THƯ Sự PHÁT TRICN củn SễNH UNG THƯ TR€N THếGIỚI 1,7 TRIỆU NGƯỜI CHÂU Â u CHẾT v ì UNG THƯ Theo báo cáo mói nhất của Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tê (lARC) được công bô" trên tạp chí Annals o f Oncology chuyên về bệnh ung thư, trong năm 2004 tại châu Âu 1,7 triệu người đã chết vì ung thư và thêm 2,9 triệu Phòng vả chữa ừị bệnh ung thư m người mắc phải căn bệnh này. Riêng tại 25 nưóc thuộc Liên minh châu Âu, có thêm đến 2 triệu người mắc ung thư và 1,2 triệu người chết vì bệnh này. Khoảng 54% (hơn 1,5 triệu) sô" người mới bị ung thư và 56% người chết vì bệnh này trên toàn châu Âu là nam giói, chủ yếu là ung thư phổi và ung thư tiền liệt tuyến. Trong khi đó, ung thư vú chính là thủ phạm cướp đi sinh mạng của 17,4% trong số 27,4% nữ bệnh nhân ung thư. Ung thư phổi vẫn là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong, tiếp đến là ung thư ruột, vú, dạ dày... Các nhà khoa học khuyên cáo rằng trong nhiều biện pháp ngăn ngừa ung thư, việc cấm hút thuốc ở nơi công cộng và hạn chế uốhg rượu bia vẫn là những biện pháp ưu tiên hàng đầu. GẨN 600.000 NGƯỜI MỸ CHẾT v ì BỆNH UNG THƯ Theo một báo cáo mới đây của Viện nghiên cứu thuốc - Mỹ: việc thay đổi lốì sốhg có thể là yếu tô" quyết định trong việc ngăn chặn tử vong do ung thư; không hút thuốc, ăn theo chê" độ ăn lành m ạnh và tập thể dục thường xuyên kết hỢp vói kiểm tra sức khỏe định kỳ có thể giảm được 1/3 tỉ lệ tử vong do ung thư. Báo cáo của viện này cho biết: tỉ lệ tử vong do ung thư phổi (loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở Mỹ) m Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư có thể giảm xuốhg còn 1/2 vào nám 2015; và ung thư ruột có thể giảm xuống còn 1/3. Cũng theo báo cáo này, 100.000 ca ung thư mới và 60.000 ca tử vong do ung thư ở Mỹ có thể được ngăn chặn mỗi năm. Viện nghiên cứu khuyên cáo các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các cơ quan bảo hiểm, những người chủ lao động và các nhà chính sách nên tập trung vào việc khuyến khích mọi người giảm uốhg rưỢu, giảm hút thuốc lá, thích nghi vói chế độ ăn lành mạnh và tham gia vào các chương trình tập thể dục cũng như kiểm tra thường xuyên để phát hiện ung thư da, ung thư vú, ung thư vòm họng. Hiệp hội ung thư Mỹ (ACS) cho biết: năm 2002 có 1,3 triệu người được chẩn đoán mắc ung thư và 500.000 người tử vong do ung thư. Theo nhận định của tổ chức này, khoảng 1/3 (190.000) trong tổng sô" hơn 570.000 người Mỹ sẽ chết vì bệnh ung thư vào năm 2005 do có chế độ dinh dưỡng sai, không có hoạt động thể chất nào, tăng trọng quá mức, hút thuốíc lá nhiều cùng nhiều nguyên nhân khác trong lốì sống hàng ngày. ACS còn nêu rõ hơn 168.000 ca tử vong là liên quan đến thuốc lá. Theo đó, nếu ngừng hút thuốíc, số ca tử vong vì ung thư có thể giảm hơn một nửa. Ngoài ra, theo bản báo cáo này, trong năm 2005 sẽ có 1,36 triệu người Mỹ biết rằng họ mắc phải một căn bệnh ung thư. Phòng và chữa ừị bệnh ung thư m NGUVCN NHÂN GÂV B€NH UNG THƯ Ngày nay người ta biết rõ ung thư không phải do một nguyên nhân gây ra. Mỗi loại ung thư có những nguyên nhân riêng biệt. Một tác nhân sinh ung thư có thể gây ra một sô" ung thư và ngược lại một loại ung thư có thể do một số tác nhân gây nên. Bệnh nhiễm trùng m ạn tính, một sô" loại vi khuẩn, vi rú t hoặc ký sinh trùng cũng là một trong những tác nhân sinh ra nhiều loại ung thư. Thông thường các tê" bào phân chia để tạo thêm nhiều tê bào khi cơ thể cần chúng. Quá trình tuần tự này giúp chúng ta khoẻ mạnh. Nếu những tê" bào cứ tiếp tục phân chia cho dù không có nhu cầu tạo tê" bào mối thì sẽ tạo ra một khối mô. Khối mô dư thừa này, hay được gọi là bướu, có thể lành tính hoặc ác tính. Các bưóu lành tính không phải là ung thư. Chúng thường có thể được cắt bỏ và trong hầu hết trường hỢp không tái phát trở lại. Điều quan trọng nhất là các tê bào của bướu lành tính không lan sang các phần khác của cơ thể. Hiếm khi những bướu lành tính đe dọa m ạng sông. Các bướu ác tính là ung thư. Các tê" bào ung thư có thể xâm lấn và phá huỷ các mô và cơ quan lân cận bướu. Các tê" bào ung thư cũng có thể rời khỏi khối u ác tính để đi vào m áu hoặc hệ bạch huyết. Đây là cách m Phòng và chữa ừị bộnh ung thư ung thư lan từ khốĩ u nguyên phát để hình thành những bưóu mới ỏ các phần khác của cơ thể. Sự lan tràn của ung thư gọi là di cán. NGUYÊN NHÂN DO VI RÚT Vi rút viêm gan B và ung th ư gan nguyên phát Hiện nay trên toàn th ế giới có khoảng hơn 2 tỉ người bị nhiễm vi rú t viêm gan B. Trong đó có khoảng 280 triệu người bị viêm gan m ãn tính, ó Việt Nam, những nghiên cứu bưóc đầu cho thấy tỉ lệ m ang vi rú t viêm gan B là 12,5% dân sô". Giai đoạn đầu vi rú t này xâm nhập vào cơ thể gây ra viêm gan cấp, nhiều khi bệnh chỉ biểu hiện thoáng qua. Khoảng 5-10% bệnh cấp tính trở thành m ạn tính. Tổn thương này qua một thòi gian dài tiến triển, không có triệu chứng sẽ dẫn đến hai biến chứng quan trọng là xơ gan toàn bộ và ung thư gan. So với các loại ung thư thì ở nước ta ung thư gan chiếm vị trí thứ ba ở nam giối và chiếm vị trí thứ tư ở nữ giói. Người ta ước tính năm 2000 có khoảng 7.648 trường hỢp mới mắc ung thư gan. Ung thư gan điều trị rấ t khó khán và ít hiệu quả. Việc phát hiện ra vi rú t viêm gan B gây ung thư gan đã mở ra một phương pháp phòng bệnh rất hiệu quả đó là tiêm vắc-xin phòng viêm gan B cho những người có kháng thể HBsAg (-), đặc biệt là trẻ sơ sinh. Đó là một biện pháp đơn giản, rẻ tiền Phòng và chữa ừị bộnh ung thư m nhưng m ang lại lợi ích rấ t lớn cho việc bảo vệ sức khỏe. Ngoài ra, vì bệnh viêm gan vi rú t B lây truyền qua đường m áu nên chúng ta không nên dùng chung bơm, kim tiêm, chú ý dùng các phương tiện bảo hộ cơ thể khi tiếp xúc với máu... Vi rú t cũng lây qua đường tình dục vì thê các hành vi tình dục an toàn không chỉ trán h được lây nhiễm HIV mà còn tránh được lây truyền vi rú t viêm gan B, phòng được bệnh viêm gan B tức là phòng được bệnh xơ gan và ung thư gan. Vi rút E stein - Barr (EBV) và ung th ư vòm m ũi họng Trong sô các yếu tô" liên quan đến ung thư vòm thì EBV được xem là quan trọng nhất. Người ta dã phân lập được loại vi rú t này trong các khôi ung thư vòm mũi họng. Ngoài ra EBV còn là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư hệ thống hạch bạch huyết. Ung thư vòm mũi họng là bệnh đứng hàng đầu trong các ung thư ỏ khu vực đầu m ặt cổ. Nước ta là một trong các nước có tỉ lệ mắc bệnh cao so với thê giới. Hàng năm, trung bình có từ 250 - 300 bệnh nhân mới mắc ung thư vòm mũi họng điều trị tại khoa tia xạ Bệnh viện K. Biểu hiện sớm của ung thư vòm mũi họng là đau đầu, ù tai, ngạt mũi một bên. Các dấu hiệu này rất dễ nhầm với một sô"bệnh nội khoa, thần kinh v.v... *# I 10 ịphòn^ và chữa ừị bệnh ung Lhư Nhưng điều đặc biệt là các triệu chứng này ở cùng một bên và tăng dần, không đáp ứng vói các biện pháp chốhg viêm, giảm đau thông thường. 0 giai đoạn đầu của bệnh, việc điều trị rấ t có hiệu quả và rẻ tiền. Do đó, nếu thấy các dấu hiệu trên, bạn nên đến các cơ sở chuyên khoa ung bướu đế khám và điều trị kịp thòi. Vi rút gây u nhú Vi rút gây u nhú có liên quan mật thiết với các ung thư vùng âm hộ, âm đạo, cô tử cung ở nữ giói và ung thư dương vật ở nam giới. Đặc biệt là vi rút gây u nhú loại ở người (HPV) típ 16 và 18, lây truyềruqua quan hệ tình dục. Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư hay gặp nhất ổ phụ nữ. ư n g thư cô tử cung gặp nhiều ở những phụ nữ quan hệ tình dục sớm, vối nhiều đàn ông hoặc có quan hệ vói những người đàn ông có quan hệ tình dục vói nhiều phụ nữ hoặc với gái mại dâm, ung thư cổ tử cung còn gặp ở người sinh đẻ nhiều, vệ sinh cơ quan sinh dục kém... Đó cũng là những yếu tô"thuận lợi cho sự lây nhiễm các loại vi rút u nhú và nhiều bệnh nhiễm trùng sinh dục khác, ư n g thư cô tử cung là bệnh phát triển chậm và khu trú tại chỗ, nên nếu được phát hiện sóm có thể điều trị khỏi hẳn. Đe phòng tránh ung thư cổ tử cung, chúng ta nên theo chế độ một vỢ, một chồng, vệ sinh sạch sẽ sau khi giao hỢp, đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng một lần. Phòng VQ chữa ừ ị bệnh ung thư [ũ ] Do HIV HIV tuy không phải là tác nhân trực tiếp gây ung thư nhưng ỏ các bệnh nhân bị nhiễm HIV, hệ miễn dịch suy giảm nên rấ t dễ mắc các bệnh nhiễm trùng khác. Người ta thấy rằng tỉ lệ saccôm Kaposi, ung thư cổ tử cung, ung thư hạch ở các bệnh nhân bị AIDS cao hơn hẳn người bình thường. NGUYÊN NHÂN DO VI KHUẨN Vi kh uẩn H elicob acter P ylori (HP) và ung thư dạ dày ở nưốc ta, ung thư dạ dày là bệnh gặp nhiều ở cả hai giói, đứng thứ hai trong các loại ung thư. Nam giới mắc ung thư dạ dày nhiều hơn nữ giới. Năm 2000 ưóc tính có 9.129 người mới mắc ung thư dạ dày được phát hiện. Các nghiên cứu cho thấy có sự liên quan m ật thiết giữa viêm dạ dày do vi khuẩn HP vối ung thư biểu mô tuyến của dạ dày và đặc biệt là u lymphô ác tính tại dạ dày. Khi điều trị bệnh do vi khuẩn HP thì các u lymphô ác tính trên cũng biến mất. Nếu bị viêm loét dạ dày, nên điều trị sóm và triệt để, để trán h sự biến chứng thành ác tính sau này. Ung thư dương vật gặp nhiều ở những nam giới bị hẹp bao qui đầu. Những người này rấ t khó vệ 12 Phòng và chữa ừị bộnh ung thư sinh niêm mạc qui đầu, nên bị ứ đọng cặn nước tiểu cùng với vi trùng là nguy cơ gây ung thư. Trẻ nhỏ hẹp bao qui đầu cần tách nong bao qui đầu, lộn rửa thường xuyên, hoặc cắt bao qui đầu trước tuổi trưởng thành để phòng tránh ung thư dương vật. Ký sin h trù n g và ung th ư Ung thư bàng quang và một số ung thư niệu quản có liên quan chặt chẽ với nhiễm ký sinh trùng. Sán lá gan là yếu tô" nguy cơ của bệnh ung thư đường mật. Người ăn phải cá có mang trùng sán chưa nấu chín sẽ mắc bệnh. Nưốc ta, ở một số địa phương có tập quán ăn cá gỏi, vệ sinh ngoại cảnh không tô"t, tỉ lệ nhiễm sán trong nhân dân rấ t cao. Nhiễm trùng là bệnh lý phổ biến nhất ở những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Việc phòng chông các bệnh nhiễm trùng đã và đang được đặt lên hàng đầu. Ung thư tuy không phải là bệnh nhiễm trùng nhưng việc phòng chống các bệnh nhiễm trùng cũng đồng thòi góp phần vào phòng chống một số bệnh ung thư. Chống nhiễm trùng không chỉ đơn giản là việc vệ sinh của mỗi cá nhân mà cần có sự tham gia phối hỢp của các cấp, các ngành và cả cộng đồng trong việc giữ gìn vệ sinh chung. Phồng vồ chữa ừị bệnh ung thư UB CÁC CHẤT PHÓNG XẠ VÀ UNG THƯ Tia X quang và ung th ư Các nhà nghiên cứu Anh cho biết, khoảng 0,6% nguy cơ ung thư có thể là do tiếp xúc với tia X quang tại bệnh viện. Hiện toàn th ế giới có gần 14% dân số phải tiếp xúc vói tia xạ từ các nguồn nhân tạo và tự nhiên. Nguy cơ ung thư do tiếp xúc tích lũy với tia xạ đã được xác định bằng dữ liệu lấy từ những người tiếp xúc với tia xạ sau vụ nổ bom nguyên tử năm 1945 ở Hiroshim a và Nagasaki. Tỉ lệ ung thư do tia X quang khác nhau khá nhiều giữa các nước. Tỉ lệ các ca ung thư do tia X quang được chẩn đoán ở Mỹ gần 0,9%, Đức 1,3% và N hật Bản cao n h ất 2,9% vối hơn 7500 trường hỢp mỗi năm. ơ Anh, các nghiên cứu cho thấy tói 30% số trường hỢp chụp X quang ngực thực sự là không cần thiết và một sô" trường hỢp chụp CT cũng vậy. Những lần chụp CT không cần thiết có thể kéo dài thòi gian nằm viện cũng như gây tiếp xúc vói tia xạ. Tuy nhiên, lợi ích của tia X quang rấ t lớn, nó cho phép phát hiện sớm và kiểm soát các bệnh nghiêm trọng như ung thư. Vì vậy, các bác sĩ nên trán h chỉ định chụp X quang và chụp cắt lớp vi tính (CT) nếu không th ật sự cần thiết. Ngoài ra, người ta còn cho rằng: Đàn ông thấp nhỏ dễ mắc ung thư. Đàn ông thấp nhỏ dễ bị ung thư hơn đàn ông có vóc dáng trung bình. Đó là kết quả của một nghiên [ m] Phòng và chữa ừị bệnh ung thư cứu do Trung tâm ư n g thư Quốíc gia thuộc Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi N hật Bản công bô mới đây. Béo phì từ lâu vẫn được xem là một nguy cơ gây ung thư, nhưng cuộc nghiên cứu kéo dài 11 năm tại Nhật cho thấy đàn ông thấp nhỏ cũng có nguy cơ tương đương nhưng lại không được quan tâm đúng mức. Đe có kết luận này, các nhà khoa học N hật đã khảo sát các đợt bộc phát ung thư và các chỉ số trọng lượng cơ thể của 90.000 đàn ông và phụ nữ N hật từ năm 1990 đến 2001 nhằm xác định khả năng mắc bệnh. Tuy nhiên, vì sao đàn ông thấp nhỏ dễ bị ung thư vẫn là một câu hỏi chưa có lòi đáp. Chụp cắt lớp thường xu yên sẽ bị ung thư Chụp cắt lớp, một phương pháp mà nhiều người ca ngợi là biện pháp phát hiện ung thư sớm, lại có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư cho người chụp nếu lạm dụng phương pháp này. Chụp cắt lốp là một thủ tục không bắt buộc nhưng đang trở nên phổ biến. Khi mà ngày càng có nhiều người khoẻ m ạnh lựa chọn phương pháp này, các nhà khoa học đã quan tâm đến mối nguy hiểm tiềm tàng của nó. Nguy cơ tử vong vì ung thư gây ra bởi các tia phóng xạ trong một lần chụp cắt lốp khá thấp nếu chỉ chụp một lần, nhưng mối nguy hiểm sẽ tăng đáng kể nếu tiến hành chụp một hoặc hai năm một lần. Phòng và chữa ừị bệnh ung thư 0 3 “Chụp cắt lớp, về m ặt bản chất mà nói, tạo ra lượng phóng xạ lớn”, tiến sỹ David J Brenner tại Trung tâm Y học Đại học Columbia, Mỹ, giải thích. Xét theo phương diện lợi ích, Brenner cho biết, chưa từng có một nghiên cứu nào cho thấy tuổi thọ hay sức khoẻ được cải thiện nhò chụp cắt lớp. ô n g và cộng sự đã tìm hiểu nguy cơ bị ung thư ở những người chụp cắt lớp và thấy rằng lượng phóng xạ trong một lần chụp cắt lớp tương đương với lượng phóng xạ mà một người sốhg sót sau thảm họa bom nguyên tử tại Hiroshima và Nagasaki, N hật Bản gánh chịu. Các nhà khoa học cho biết, tỉ lệ tử vong do ung thư ở những người còn sốhg sau hai thảm hoạ này là rất cao. Theo Brenner, những người có tuổi chống chọi với phóng xạ tốt hơn ngưòi còn trẻ. Vối một người' 45 tuổi, nguy cơ bị ung thư nếu chụp cắt lớp một lần là 1/1200. Tức là nếu 1.200 người chụp cắt lớp thì một trong số đó sẽ chết vì ung thư do tia phóng xạ gây ra. Nhưng nếu năm nào cũng chụp hoặc hai năm chụp một lần, lượng phóng xạ tích tụ trong cơ thể tăng và nguy cơ ung thư cũng sẽ tăng. Nếu một người 45 tuổi chụp như vậy trong vòng 30 năm, xác suất tử vong do ung thư sẽ là 1/50. “Nguy cơ mà người chụp cắt lớp phải hứng chịu là rấ t lón và có khi còn vượt xa những lợi ích có được từ phương pháp này. Cho đến tận bây giờ chúng ta cũng chưa có được bằng chứng về những [16] Phòng và chữa ừị bệnh ung thư lợi ích đó. Theo tôi, chúng ta chưa nên ưu tiên phương pháp này cho đến khi th ật sự biết được lợi ích cũng như nguy cơ của nó.” - Brenner nói. RƯỢU vỉ^ UNG THƯ ư n g thư là một bệnh lý ác tính của tê bào. Khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tê bào phát triển một cách vô tô chức, không tuân theo cơ chế phát triển bình thường của cơ thể. Ung thư không chỉ là một loại bệnh mà có trên 200 loại khác nhau. Mỗi loại bệnh đều có nguyên nhân riêng của nó. Ngày nay, sau nhiều nghiên cứu khoa học người ta kết luận rượu là một yếu tô" nguy cơ gây ra một sô" bệnh ung thư. Uống rượu nhiều thường xuyên gây nghiện rượu, tác hại lên hệ thần kinh và gan, rượu được chứng m inh là yếu tô" nguy cơ của xơ gan và xơ gan có thể dẫn tới ung thư gan. Đồ uống có cồn có liên quan nhân quả vối ung thư khoang miệng, họng, thanh quản, thực quản. Điều đáng quan tâm hơn cả là mô"i liên kết giữa rưỢu và thuốc lá có tác dụng cộng hưởng trên ung thư vùng đầu cổ. Nguy cơ bị ung thư do tiêu thụ nhiều cả rượu và thuốc lá lốn hơn rấ t nhiều so với chỉ tiêu thụ từng thứ riêng lẻ. Nguy cơ mắc bệnh có tỉ lệ thuận trực Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư [ n ] tiếp vối sô" lượng tiêu thụ. Mỗi yếu tô" đdn độc làm tăng nguy cơ gấp 2-3 lần khi kết hỢp chúng lại làm tăng nguy cơ lên hơn 15 lần. Ví dụ: Một tác động mạnh mẽ của cả hai sự tiếp xúc đã nhận thấy trong ung thư thực quản ở vùng Bretanh (Pháp) ở đây nguy cơ hút thuốc lá nặng trên 30 điếu/ngày và uốhg rượu trên 12 Ig/ ngày là 155 lần lớn hơn nguy cơ của những người hút ít 0-9 điếu/ngày và uốhg rượu ít 0-40g/ngày. Sự liên quan tác dụng này cũng được giả định giữa rưỢu và nhiễm khuẩn viên gan B m ạn tính trong ung thư gan. Các ung thư ở các cơ quan khác cũng được đánh giá có liên quan tói tiêu thụ rượu, việc uống rượu thường xuyên cũng liên quan đến nguy cơ gây ung thư vú vào khoảng 1,5 lần, quan hệ liều lượng -hiệu quả đôi khi đưỢc ghi nhận. 0 một nghiên cứu, tác động của rượu được hạn chê" khi dùng trưóc 30 tuổi, đó là vấn đề cần được nghiên cứu về việc dùng rượu rộng rãi và tỉ lệ ung thư vú cao ở nhiều nưóc. ư n g thư trực tràng không chắc chắn liên quan tới rượu, vấn đề này cần được nghiên cứu. Cách thức tác động của rượu trong quá trình sinh ung thư hiện nay chưa rõ. Tuy nhiên, các cơ hội phòng ngừa các bệnh ung thư có liên quan tới rượu có thể đạt được mức tô"i thiểu về m ặt lý thuyết. 18 Phòng và chữa ừị bệnh ung thư THUỐC LH Vì^ BễNH UNG THƯ Thuốc lá là nguyên nhân của nhiều loại bệnh nguy hiểm đổi với con ngưòi như ung thư phổi, nhồi m áu cơ tim, xơ vữa động mạch và các bệnh về hệ hô hấp. Theo số liệu điều tra năm 1997, ở Việt Nam tỉ lệ nam giới h ú t thuốc là 73%, nữ giới là 3,4%, ước tính 10% dân số hiện nay (khoảng trên 7 triệu người) sẽ chết sốm do các bệnh có liên quan đến thuốíc lá, trong đó 3,7 triệu người sẽ chết ở độ tuổi trung niên. Theo dự báo của Tổ chức y tế th ế giói (WHO), đến năm 2020 sô" người chết vì thuốc lá sẽ nhiều hơn tổng số người chết do HIV/ AIDS, lao, tai nạn giao thông đường bộ. Tác hại của thuốíc lá đốì với sức khoẻ nói chung và gây nên ung thư nói riêng đã được y học chứng m inh từ nhiều năm nay. Tử von g do h ú t th u ốc lá Cứ 10 giây trên thê giới lại có một người chết vì thuốc lá, cứ 3 người hút thuốc lá thường xuyên mỗi người h ú t trung bình 20 điếu thuốíc lá một ngày thì 1 trong 3 người sẽ chết sớm do các bệnh có liên quan tới thuổc lá, đặc biệt là bệnh ung thư. Theo Tổ chức y tế th ế giới thì 40 - 50% tổng sô" nam giói từ 35 - 69 tuổi tử vong do ung thư là những người hút thuốc lá. H út thuốc lá là nguyên nhân của 90 - 95% trong tổng sô" ca tử vong vì ung thư phổi. Phòng và chữa ừị bộnh ung thư [Tộ] Dự báo với mức tiêu thụ hiện nay ở Việt Nam hơn 7 triệu người đang sốhg sẽ chết sớm do mắc các bệnh có liên quan tới thuốc lá. Một nửa trong sô" đó sẽ chết ỏ độ tuổi 35 - 69. Những người hút tẼuỐc lá chết sớm hơn so với những người không h ú t thuốc lá không phải là một ngày, một tháng mà là hàng năm thậm chí tói 23 năm. Đổi 23 năm cuộc đòi là quá nhiều cho một sở thích tốn tiền. Thuốc lá với bệnh ung th ư Thuổíc lá là nguyên nhân gây bệnh ung thư, điều đó đã đưỢc chứng m inh một cách khoa học từ hơn 200 năm nay, đặc biệt là ung thư phổi. Khói thuổc lá chứa hơn 4000 chất hoá học trong đó có 43 chất là tác nhân gây ung thư. Khi cơ thể hít khói thuốc lá, tất cả các chất này sẽ đi vào cơ thể và gây ra nhiều cán bệnh nguy hiểm. Thòi gian hút thuốc càng dài nhất, là từ khi tuổi trẻ, sô" điếu thuốc h ú t mỗi ngày càng nhiều thì càng tăng nguy cơ bị ung thư phổi, họng, miệng, thực quản, tụy, thận, bàng quang. Một người hút một bao thuốc mỗi ngày thì có nguy cơ bị ung thư phổi cao gấp 10 lần người không hút. 0 cả hai thành phô" Hà Nội và Thành phô" Hồ Chí Minh ung thư phổi là ung thư phổ biến n h ất ở nam giói. Bệnh ung thư phổi là bệnh có khả năng gây chết người cao, chỉ có một sô" ít bệnh nhân sông được 5 năm sau khi phát hiện bệnh, đây cũng là loại ung thư có thể phòng ngừa được bằng cách không h ú t thuốíc. 20 Phòn5 và chữa trị bộnh ung thư TÌNH DỤC vỉỉ| UNG THƯ Hành vi tình dục có mốì liên quan rất chặt chẽ đến một số bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư của cơ quan sinh dục. H ành vi tình dục làm tăng cơ hội tiếp xúc vói các yếu tô' gây ung thư lây truyền qua đường sinh dục. Ung thư cổ tử cung gặp nhiều ở những phụ nữ quan hệ tình dục với nhiều người, hoặc có chồng/bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều phụ nữ hoặc với gái mại dâm. Ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, âm đạo ở phụ nữ và ung thư dương vật ở nam giói gắn liền với sự có m ặt của vi rú t gây u nhú HPV16 và 18. Loại vi rú t này lây truyền qua đường tình dục. Theo kết quả nghiên cứu của Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bưốu Thành phô' Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung ở Thành phô' Hồ Chí Minh cao gấp bôn lần so với Hà Nội, trong khi đó tỉ lệ nhiễm vi rú t HPV ở Thành phô' Hồ Chí Minh, trong một nghiên cứu khác cũng được chứng minh là cao gấp năm lần ở Hà Nội. Quan hệ tình dục vối nhiều người còn làm tăng nguy cơ nhiễm HIV. ó những người này hệ miễn dịch suy giảm, do đó rấ t dễ nhiễm các loại vi rú t và vi khuẩn khác. Người ta thấy tỉ lệ mắc saccôm Kaposi và ung thư cổ tử cung ở người nhiễm HIV cao hơn hẳn người bình thường. Phòng và chữa ừị bệnh ung thư Q D Người có nhiều bạn tình còn dễ bị lây nhiễm vi rú t viêm gan nhóm B. Loại vi rú t này sau khi xâm nhập gây ra viêm gan cấp tính, sau đó có một số chuyển thành viêm gan m ạn tính tiến triển và cuốĩ cùng là dẫn tới xơ gan và ung thư gan. ư n g thư cổ tử cung cũng hay gặp ở những phụ nữ quan hệ tình dục sớm, lập gia đình sớm trước 20 tuổi, sinh đẻ nhiều, thiếu săn sóc vệ sinh cá nhân và vệ sinh sau khi giao hỢp. Hiếm thấy ung thư cô tử cung ở những phụ nữ không sinh hoạt tình dục, hoặc phụ nữ tu hành. Sinh hoạt tình dục muộn hoặc không sinh hoạt tình dục lại liên quan chặt chẽ đến ung thư vú. Phụ nữ độc thân có nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp hai lần phụ nữ có chồng. Ung thư vú cũng hay gặp ở những phụ nữ ly thân, ly hôn, chồng chết, sinh đẻ ít, đẻ con đầu lòng muộn trên 30 tuổi. Không nên quan hệ tình dục sớm, nên lấy chồng và có con trước 30 tuổi, cần chú ý vệ sinh sạch sẽ sau khi giao hỢp. Nên sốhg lành mạnh, thuỷ chung. Không nên quan hệ tình dục với nhiều người, nhó dùng các biện pháp để bảo vệ mình khỏi bị lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục, và đó cũng là việc làm thiết thực để phòng tránh một sô" bệnh ung thư. THỰC PHrilVl NGỪn UNG THƯ Tổ chức Y tế Thê giới đã khuyến cáo, một trong các yếu tô" dẫn đến bệnh ung thư là do ăn uô"ng. 22 Phồng vả chữa trị bệnh ung thư Nhưng ngược lại, cũng có nhiều loại thực phẩm thông dụng hàng ngày lại có tác dụng phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm cưóp đi hàng triệu sinh mạng mỗi năm này. Các chuyên gia y học đã dự báo, đến năm 2015, số người mắc bệnh ung thư trên toàn th ế giói sẽ lên đến con số 10 triệu người, và sô" bệnh nhân này phần lớn sẽ không có điều kiện chữa trị. Các nhà khoa học Pháp đã kết luận rằng: Thói quen có liên quan đến bệnh ung thư. Có đến 30% những người mắc bệnh ung thư được cho rằng có liên quan đến ăn uô"ng. Trong một công bô" gần đây của Viện Khoa học sức khỏe Pháp vối tiêu đề “Ăn uống vối bệnh ung thư” đã nêu rõ những thực phẩm chứa nhiều mỡ, sữa nguyên bơ, th ịt và những thức ăn có chứa nhiều mỡ, là những nguyên nhân có thể gây ung thư, đặc biệt ung thư đại tràng và trực tràng. Ngoài ra, những thực phẩm này còn là nguyên nhân gây các bệnh tim mạch. Tô chức Y tê" Thê" giới cũng đã ghi rõ mô"i quan hệ giữa ăn uổng và ung thư. Những thực phẩm có chứa nhiều mỡ, ướp muối, hun khói được coi là những thực phẩm có thể dẫn đến căn bệnh chết người này. Các nhà khoa học cũng đã khuyến cáo nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi là những thực phẩm có chứa nhiều các hoạt chất chông oxy hóa, vitamin, chất xơ... Và đây cũng là những yếu tô" được coi là góp phần làm giảm tỉ lệ mắc bệnh ung Phông và chữa ừị bệnh ung thư 23 thư. Theo các chuyên gia, ăn uốhg hỢp lý có thể làm giảm 35% ca tử vong do ung thư. Các nhà khoa học đã khuyên cáo là không phải ăn nhiều hay ít hơn một loại thức ăn nào mà cơ bản là duy trì chê độ ăn hỢp lý có các loại thực phẩm cơ bản: gạo, thịt, rau và hoa quả. Trong vấn đề này, chúng tôi tổng hỢp một số nghiên cứu khoa học về tác dụng phòng và chữa bệnh ung thư từ thực phẩm; Tỏi: Người ta thấy rằng, những người ăn tỏi có tỉ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày thâp nhất. Các nhà khoa học nhận thấy rằng tỏi có thể làm giảm hàm lượng đáng kể nitrite trong dạ dày và do vậy đã làm giảm khả năng tạo ra nitrosam ine, một chất được coi là có thể dẫn đến ung thư. Mới đây, trong khi tiến hành nghiên cứu về tác dụng hạ thấp lượng cholesterol trong m áu của tỏi, các nhà khoa học thuộc Viện ư n g thư Quốc gia Mỹ đã phát hiện: Tỏi có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt và các dạng ung thư khác như đại tràng, dạ dày, vú... ở những người ăn mỗi ngày một tép tỏi, nguy cơ ung thư sẽ giảm một nửa so với người không ăn. Theo các nhà khoa học, ngoài tỏi ra, các loại lúa đậu, hành tươi, rau quả và trái cây 24 I Phòng và chữa ừị bộnh ung thư cũng có tác dụng nhất định trong việc phòng chốhg ung thư. H à n h tây: Các nhà khoa học đã phát hiện trong hành tây có hoạt chất vescalin (C27H20O8), là chất chống ung thư tự nhiên. Tác dụng chông ung thư của chúng tỏ ra khá rõ rệt. Nghiên cứu chỉ rõ những người thường xuyên ăn hành tây có tỉ lệ ung thư dạ dày thấp hơn 25% so vối những người ăn ít hoặc không ăn hành tây và tỉ lệ tử vong do ung thư dạ dày cũng thấp hơn 30%. Cà rốt: Không chỉ giàu chất dinh dưỡng, cà rốt còn là một dược liệu có giá trị. Người La Mã đã gọi cà rốt là “Nữ hoàng của các loài rau ”. Trong cà rốt, ngoài các chất protid, lipid, glucid, nước, cenluloz còn chứa các muối khoáng (K, Ca, Fe, p, Cu, Mn, Mg...) và các vitam in c, D, E, B l, B2, rất nhiều caroten - chất sẽ chuyển hóa thành vitam in A sau khi vào cơ thể. Dịch ép của cà rôt được dùng bôi ngoài để chữa một sô" bệnh như đinh nhọt, chốc lở, nấm da, chàm, bỏng, vết thương lỏ loét, bổ trỢ trong điều trị ung thư vú, ung thư biểu mô. Cà rốt và các loại rau m àu xanh, m àu vàng có tác dụng phòng ngừa bệnh ung thư. Cà rôt chứa nhiều caroten (tiền vitam in A) có khả năng chuyển hóa Phòn5 và chữa ừị bệnh ung Lhư 25 thành vitam in A. Các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng: ở những ngưòi thiếu vitam in A, tỉ lệ ung thư cao hơn 2 lần so với người bình thường. Ngoài ra, cà rô"t còn chứa nhiều chất xơ, rấ t có lợi đối với cơ thể. Theo một nghiên cứu gần đây ở Italia, cà rô"t sông chứa một lượng lớn các chất có khả năng chông lại bệnh ung thư đại tràng, trực tràng và ung thư vú. Cà ch u a : Là loại thực phẩm phô biến ở Việt Nam, còn có tên gọi là trái táo vàng. Một sô" nghiên cứu cho thấy trong cà chua có một loại sắc tô" tạo nên m àu đỏ là Lycopene cùng với Beta carôten (Vitamin A tự nhiên) có nhiều trong cà chua, có tác dụng chông oxy hóa tê bào; do vậy cà chua có tác dụng tô"t trong dự phòng các bệnh ung thư. Các nhà khoa học nhận thấy rằng, cà chua rấ t có lợi trong việc phòng chông một sô" bệnh ung thư vú, ung. thư dạ dày và ung thư đường tiêu hóa. Theo nhóm nghiên cứu do giáo sư John Erdm an thuộc Dại học Illinois (Mỹ) chủ trì, để phòng chông các căn bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt, người ta cần ăn nguyên trái cà chua chưa chê biến. Trong một thí nghiệm trên chuột, nhóm nghiên cứu đã đưa ra nhận định rằng chất caroténoid trong cà chua được dùng dưới dạng thực 26 Phòng và chữa ừị bộnh ung thư phẩm phụ trỢ cho món ăn sẽ kém hiệu quả hơn so với việc dùng toàn bộ trái cà chua. Chè: Hay còn gọi là trà. Có nhiều loại trà khác nhau như trà xanh, trà đen do cách chế biến khác nhau. Phenylpolyphenol là một hoạt chất có nhiều trong nước trà được coi là một trong những chất có tác dụng chông ung thư. Nước trà có thể phòng chông một số’ bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư dạ dày. Chè có khả năng ức chế việc hình thành chất nitrosam ine. Thí nghiệm trên động vật cho thấy, chuột được uông nước trà có tỉ lệ mắc bệnh ung thư giảm thấp so vối nhóm đối chứng. Nghiên cứu của các nhà khoa học A ustralia tiến hành tại Trung Quốc cho thấy, phụ nữ uốhg trà xanh đều đặn hàng ngày giảm đưỢc 60% khả năng bị ung thư buồng trứng. Kết luận này được các nhà khoa học Đại học Curtin ở Perth (Australia) và các nhà khoa học Trung Quốc đưa ra sau khi tiến hành nghiên cứu trên hơn 900 phụ nữ. Dù các loại trà khác cũng tỏ ra hiệu quả nhưng trà xanh có tác dụng mạnh nhất. Các loai n ấ m ăn: Các nhà khoa học Mỹ và N hật đã phát hiện rấ t nhiều loại nấm ăn như nấm hương, nấm đông, nấm rơm, mộc nhĩ đen và mộc nhĩ trắng có chứa hoạt chất chông ung thư. Nghiên cứu đã chứng m inh chất Pholysaccharide trong nấm đông cô có tác dụng phòng chống ung thư rất mạnh. Pholysaccharide có trong mộc nhĩ trắng và Phồng và chữa trị bệnh ung thư [ 27 mộc nhĩ đen cũng là chất chống ung thư khá hiệu nghiệm. Những thành phần khác trong các loại nấm như chất xơ và calci cũng có tác dụng phòng chống ung thư, nâng cao sức đề kháng cơ thể. N ấ m búp: Nấm búp A. Blazei M urr có tác dụng làm thuốc và ăn cũng rấ t ngon. Trong nấm có nhiều vitamin: B l 0,3%, B2 3,2%, acid ascorbic 49,2mg%, ngoài ra còn có D2. Với thành phần acid amin đầy đủ, có thể coi nấm búp là nguồn thực phẩm cao cấp. Từ cuổi thập niên 80 - đầu thập niên 90, Kavvagishi ở Nhật Bản đã phát hiện ra hiệu quả chống ung thư rất cao của các hoạt chất của nấm búp. Các popysaccharid và lectin có hoạt lực chổng tê bào ung thư: Hạn chê sự phát triển khôi u và kéo dài thòi gian sốhg. Các tác giả Nhật Bản còn chiết ra 4 loại steroid, ergosterol và regosterol peroxid, cerevisterol và cerebrosid có khả năng ức chế mạnh tế bào ung thư. N ấ m hương: Hay còn gọi là nấm donko, nấm shi itake. Ngoài giá trị là nấm thực phẩm cao cấp, vối thành phần dinh dưỡng cao và hương vị hấp dẫn đặc biệt, nấm hương còn có những giá trị y-dược đặc sắc. Các polysaccharid tan trong nước nóng là một dược phẩm chốhg ung thư, đặc biệt là ung thư dạ dày. Thực tế lâm sàng, lentinan đã được kiểm tra kỹ về hoạt tính 28 Phòn5 và chữa ừị bộnh ung thư chông ung thư và hầu như không có tác dụng phụ, do đó đưỢc áp dụng như một trị liệu pháp có hiệu quả cao cho các bệnh nhân ung thư. Có những trường hỢp ung thư đường dạ dày-ruột giai đoạn 3 được điều trị bằng nấm hương kết quả vẫn rất khả quan. Viện Roslin - nơi sinh ra chú cừu Dolly nhân bản - đã tìm ra cách tập trung kháng thể vào lòng trắng của trứng gà biến đổi gene. Kháng thể này được thiết kế để trị bệnh ung thư da ác tính. Dòng trứng gà “chữa bệnh” đầu tiên có thê có m ặt trên thị trường trong vòng năm năm nữa. Thành tựu đột phá trên là kết quả phối hỢp giữa Viện Roshn, Công ty dược Viragen Inc của Mỹ và Công ty công nghệ sinh học Oxford BioMedica của Anh. Trước đây, protein chữa bệnh đã được sản xuất trong sữa của cừu, dê và bò biến đổi gene, song không có phương pháp nào mang tính thực tiễn cao. Với công nghệ mới, người ta hy vọng sẽ sản xuất một loạt thuốc với sô" lượng lóĩi và giá thành rẻ, chỉ chiếm một phần nhỏ so vối phương pháp sản xuất truyền thống. Hiện nhóm nghiên cứu đang nghiên cứu sản phẩm trứng chứa 3 loại protein chữa bệnh khác. Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư 29 TRlếN VỌNG MỚI TRONG Điều TRỈ UNG THƯ • Các nhà khoa học vừa mói phát triển thành công một loại vaccine ung thư giúp người bệnh có thể không bị tái phát ung thư sau khi phẫu thuật. Loại vaccine này có tên là NY- ESO-l/ISCOMA TRIXTM, đây là sự kết hỢp giữa sinh kháng thể ung thư (có tên NY-ESO-1) và thuốc kích thích sự hoạt động của hệ miễn dịch (có tên ISOMATRIXTM). Cuộc thử nghiệm này đã được tiến hành trên 46 người tham gia (phần lớn trong sô" họ có melanoma) và 19 người được tiêm loại vaccine này 3 tháng một lần. Vaccine đã được tiêm cho 19 bệnh nhân sau khi họ đã được phẫu th u ật cắt bỏ khối u. Hai năm sau có đến 14 (trong tổng sô" 19) người không bị tái bệnh so với con sô" là chỉ có 7 trong sô" 16 người được tiêm sinh kháng thể ung thư NY-ESO-1 và chỉ là 2 trong sô" 7 người đưỢc tiêm loại thuốc giả. Những thí nghiệm trên bệnh nhân được tiêm loại vaccine này cho thấy trong cơ thể của họ sản sinh ra nhiều bạch cầu và các tê" bào T hơn. Các bác sĩ dự định sẽ mở một cuộc tiêm thử loại thuốc này đại trà. 30 Phòng và chữa ừị bệnh ung thư Chương II PHÒNG yẰ TRỊ MỘT số BịNH ONG THƯ ĐƯỜNG HÔ HẮP UNG THƯ THỰC ỌUnN U ng th ư thực quản Thực quản, là một phần của ôhg tiêu hoá, nối từ họng đến dạ dày. Thực quản nằm dọc ỏ vùng cổ, giữa khí quản phía trước và cột sống phía sau. 0 người trưỏng thành, thực quản dài khoảng 25cm. Khi chúng ta nuốt, các cd ở thành thực quản co bóp để đẩy thức ăn xuốhg dạ dày. Các tuyến trên thành thực quản tiết ra chất nhầy, nó có tác dụng giữ lòng thực quản luôn ẩm ưót và bôi trơn thành thực quản giúp việc nuốt thức ăn dễ dàng hơn. Cũng như tấ t cả các cơ quan khác trong cơ thể, Phòng và chữa hị bệnh ung thư [ID thực quản được cấu tạo bởi nhiều loại tê bào khác nhau. Các tê bào thông thường chỉ phân chia để tạo ra những tê bào mói khi cần thiết. Chính điều này góp phần cho chúng ta có một cơ thể khỏe mạnh. Mỗi năm, ngưòi ta lại phát hiện thêm nhiều trường hỢp ung thư thực quản mối. Khối u có thể phát triển tại nhiều vị trí khác nhau của thực quản. Một khi phát hiện được những hạch ở vùng lân cận thực quản thì rấ t nhiều khả năng tế bào ác tính đã xâm lấn ra các cơ quan quanh thực quản. Trong nhiều trường hỢp, khốỉ u có thể di căn đến khí quản, đến các mạch m áu lốn ở ngực, đến bất kỳ cơ quan xung quanh nào. Ung thư thực quản cũng có thể di căn đến phổi, đến gan, đến dạ dày và đến các cơ quan khác. Mặc dù khôi u di chuyển đến những cơ quan khác, nhưng người ta vẫn coi đó là cùng một bệnh, và gọi cùng tên với tên gọi của ung thư nguyên phát. Khi ung thư thực quản lan đến những cơ quan khác, người ta gọi đó là ung'thư thực quản di căn. N guyên nhân nào gây ung th ư thực quản? Nguyên nhân chính xác gây ung thư thực quản vẫn chưa được biết đến. Các nhà nghiên cứu vẫn đang tìm hiểu điều này. Những nghiên cứu thực hiện tại Mỹ cho thấy, ung thư thực quản thường gặp ở những bệnh nhân trên 55 tuổi. Nam giới bị bệnh nhiều gấp đôi phụ nữ, người da đen bị nhiều 32 Phòng và chữa ừị bệnh ung thư hơn ngưòi da trắng. Lý do tại sao cũng chưa được giải thích hỢp lý. Một điều chắc chắn là ung thư thực quản không phải là một bệnh lây truyền. Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng tìm ra nhiều yếu tô" nguy cơ, mà có thể làm tăng tỉ lệ bị ung thư thực quản. Tại Mỹ, hút thuốc và uốhg rượu quá mức là những yếu tô" nguy cơ thường gặp nhất. Một người vừa uống nhiều rưỢu vừa nghiện thuốc lá thì nguy cơ tăng lên nhiều lần so vói người chỉ hút thuốc hoặc chỉ uốhg rượu. Nếu hạn chê" uống rượu có thể làm giảm nguy cơ ung thư thực quản cũng như nguy cơ ung thư các cơ quan khác như ung thư khoang miệng, ung thư vòm họng, ung thư vòm hầu... Còn nếu không hút thuốc, chúng ta có thể giảm nguy cơ bị ung thư thực quản, phổi, khoang miệng, họng hầu, bàng quang và tuỵ. Hơn nữa, một người bị ung thư vì hút thuốic cũng dễ bị ung thư thứ phát hơn người khác. Hầu hết các bác sĩ đều yêu cầu bệnh nhân ung thư thực quản ngưng h ú t thuốc để hạn chê" việc phát triển một ung thư thứ phát, đồng thời giảm nhẹ các triệu chứng của ung thư thực quản, như ho chẳng hạn. Một khi niêm mạc thực quản bị kích thích thường xuyên và kéo dài cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư. Vùng niêm mạc ở đoạn CUỐI thực quản thường bị viêm kéo dài khi người bệnh bị chứng trào ngược dạ dày thực quản, làm dịch từ dạ dày trào lên thực quản gây tổn thương niêm mạc thực Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư 33 quản. Khi các tê bào vùng tổn thưđng chuyển đổi dần dần thành những tế bào tương tự tế bào niêm mạc dạ dày, các bác sĩ gọi đây là tình trạng thực quản B arrett. Trong một vài trường hỢp, thực quản B arrett có thể dẫn đến ung thư thực quản. Còn nhiều dạng tổn thương khác của niêm mạc thực quản mà cũng là nguy cơ chuyển th àn h ung thư thực quản. Ví dụ một người đã từng uốhg một thứ thuốc tẩy rửa hoặc uốhg dung dịch hoá học gây bỏng thực quản thì sẽ có nguy cơ ung thư thực quản cao hơn bình thường vì các loại chất hoá học trên gây tổn thương nhu mô thực quản nặng nề. Dinh dưỡng kém cũng là một yếu tô nguy cơ của ung thư thực quản. Các nhà khoa học không biết chính xác chế độ ăn như thê nào thì ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh này, nhưng chắc chắn một điều là một chế độ án cân bằng với nhiều loại rau quả giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Thông thường, một bệnh nhân bị ung thư thực quản thường không tìm thấy yếu tô' nguy cơ rõ ràng. Trong hầu hết các trường hỢp, bệnh sinh ra là do nhiều yếu tô' cùng tác động lên. Nếu bạn nghĩ rằng mình thuộc nhóm nguy cơ cao của bệnh, bạn nên gặp gỡ và trò chuyện với bác sĩ để đưỢc tư vấn. Các bác sĩ sẽ giúp bạn làm giảm nguy cơ mắc bệnh xuống đồng thời sẽ lên một kê hoạch để theo dõi kỹ lưỡng. [ U Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư T riệu chứng của ung th ư thự c quản Những khôi u còn rấ t nhỏ ở thực quản thưòng không gây ra triệu chứng nào. Khi khối u lớn lên, thì triệu chứng thưòng gặp nhất là khó nuốt tăng dần. Người bệnh sẽ cảm thấy nghẹn ở cổ hoặc cảm giác nóng rá t khi nuốt thức án. Đôi khi lại có cảm giác cục thức ăn bị kẹt ở ngay phía sau xương ức. Triệu chứng khó nuốt cứ tăng dần. Ban đầu là khó chịu khi ăn các thức ăn cứng và dai như thịt, bánh mì, rau sốhg, các thức ăn dạng hạt... Khi khối u lớn hơn, lòng thực quản càng ngày càng hẹp thì những thức ăn khác thậm chí là thức ăn dạng lỏng cũng làm bệnh nhân nuốt khó khăn. Ngoài ra còn có một số triệu chứng khác như khó tiêu, nóng rá t trưóc ngực, nôn ói, nghẹn thức ăn. Vì những nguyên nhân này mà bệnh nhân ngày càng sụt cân và gầy mòn. Đôi khi người bệnh còn có triệu chứng ho khan và thở khò khè, cảm giác đau rá t sau ức hay đau vùng cổ. Các triệu chứng trên không chỉ gặp trong ung thư thực quản m à còn gặp trong nhiều bệnh khác, th ế nên một khi bạn ghi nhận thấy m ình có những triệu chứng đó thì nên đến gặp một bác sĩ chuyên khoa tiêu hoá để được tham vấn. Chẩn đoán un g th ư thực quản Để tìm nguyên nhân gây nên các triệu chứng kể Phòn5 và chữa ừị bộnh un^ thư I 35 I trên phải dựa vào quá trình diễn tiến của các triệu chứng (gọi là bệnh sử) đồng thời tìm hiểu về tiền căn bệnh tậ t của bản th ân người bệnh và người thân của anh ta. Bên cạnh đó, để có đưỢc những thông tin khái quát về bệnh, có thể phải thực hiện một sô" xét nghiệm cho bệnh nhân như chụp X quang thực quản. Chụp thực quản đồ là một xét nghiệm cần thiết. Người bị nghi là ung thư thực quản được uống một dung dịch cản quang, thường là Barium, sau dớ người ta sẽ chụp một loạt nhiều hình X-quang của thực quản. Vì Barium là thuốc cản quang, nó bao lên bề m ặt niêm mạc thực quản, nên việc chụp lại quá trình thuốc di chuyển trong lòng thực quản sẽ cho biết hình dạng và những thay đổi trong lòng thực quản. Tiếp đó dùng một m àn hình huỳnh quang theo dõi trực tiếp sự di chuyển của Barium trong lòng thực quản xuốhg đến dạ dày. Hầu hết các bệnh nhân cũng được thực hiện một xét nghiệm là nội soi thực quản. Trước khi thực hiện việc nội soi, bệnh nhân sẽ được xịt thuốc gây tê vào họng, sau đó bác sĩ sẽ đưa một ốhg nội soi mềm, đàn hồi, có đèn ở đầu ốhg vào miệng bệnh nhân, qua họng xuống đến thực quản. Nội soi giúp bác sĩ quan sát đưỢc niêm mạc thực quản và vùng tâm vị, nơi thực quản nốỉ với dạ dày. Nếu phát hiện một vùng nào đó bị tổn thương, bác sĩ sẽ bấm sinh thiết, lấy một m ảnh mô nhỏ để quan sát dưỏi kính hiển vi 36 Phòng và chữa ừị bộnh ung thư nhằm phát hiện tế bào bất thường. Nếu phát hiện thấy tế bào ung thư (ác tính), thì tiếp theo đó là xác định loại tổn thương. Các ung thư ở vùng đầu và giữa thực quản thường là ung thư tê bào vẩy, trong khi đó ung thư ở đoạn cuối thực quản gần dạ dày thì thường là ung thư tế bào tuyến. Một khi nhà giải phẫu bệnh phát hiện ra ung thư, thì người bác sĩ cần biết thêm về giai đoạn hay độ lan rộng của khối u. Việc phân độ của ung thư là một công việc quan trọng để đánh giá chính xác những cơ quan nào của cơ thể đã bị khốĩ u xâm lấn. Việc quyết định điều trị là dựa trên giai đoạn của ung thư. Để phân độ chính xác, người thầy thuốc cần thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng, đặc biệt lưu ý vùng cổ và ngực, làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng khác như xét nghiệm máu, chụp X-quang, ... Bác sĩ cũng có thể chỉ định chụp CTscan vùng ngực và bụng trên. CTscan cũng là chụp X-quang, nhưng cùng một lúc nhiều phim được chụp, sau đó đưỢc máy vi tính phân tích, và cho ra hình ảnh chính xác. Một sô" bệnh nhân phải chụp cả phim MRI, đây là một kĩ th u ật chụp dựa trên tính nhiễm từ của các phân tử nưốc trong cơ thể. Máy chụp là một máy từ trường lớn nối với máy vi tính để xử lý hình ảnh. Bác sĩ còn sử dụng nhiều phương pháp và phương tiện đặc biệt khác để phát hiện các khối u di căn. Ví dụ như gương soi hầu họng, ốhg nội soi Phòng và chữa ừị bệnh ung thư [ 3 7 ] khí quản và phê quản - đường dẫn khí vào phổi, để phát hiện ung thư thứ phát ở những nơi này. Đôi khi các hạch kê cận thực quản to lên, phát hiện được khi khám, thì các bác sĩ có thể cho sinh thiết hạch này tìm xem có tế bào ác tính hay không? Đ iểu trị ung th ư thự c quản Việc điều trị ung thư thực quản phụ thuộc vào một sô' yếu tô". Trong đó có vị trí chính xác của khôi u, kích thước, độ xâm lấn, và khôi u thuộc loại nào. Ngoài ra, việc điều trị còn phụ thuộc vào tuổi tác của bệnh nhân, đến tình trạng sức khoẻ chung để áp dụng chê độ điều trị phù hỢp vói từng bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân muốh chủ động trong việc quyết định điều trị cho mình, vì th ế họ tìm hiểu khá kỹ căn bệnh này. Việc đặt câu hỏi cho người bác sĩ điều trị là rấ t cần thiết, và bác sĩ phải có trách nhiệm giải thích cho bệnh nhân của mình. Hầu hết các bệnh nhân đều muốh biết về mức độ lan của bệnh, về việc điều trị như th ế nào, hi vọng thành công ra sao, và quan trọng là việc điều trị sẽ hết bao nhiêu tiền. Nhiều bệnh nhân thấy cần phải chuẩn bị một danh sách các câu hỏi trước khi đến gặp bác sĩ. Bạn hãy ghi lại những điều ngưòi bác sĩ giải thích cho bạn, điều này rấ t có ích. Nhiều khi bạn cũng cần một người thân hay bạn bè bên cạnh m ình khi nói 38 Phòng và chữa trị bệnh ung thư chuyện với bác sĩ, người này có thể tham gia vào cuộc trò chuyện của bạn vối bác sĩ. Có rấ t nhiều điều bệnh nhân chưa biết về căn bệnh và việc điều trị, th ế nên bạn cần nhiều dịp để hỏi về những điều m ình chưa rõ vói bác sĩ điều trị của bạn. Phương pháp điều trị Thông thường ung thư thực quản không thể chữa được trừ khi ta phát hiện được ở giai đoạn sớm của bệnh, khi khối u chưa xâm lấn. Đáng tiếc là ung thư giai đoạn sớm lại có rấ t ít triệu chứng, và khi phát hiện được thì bệnh thường ở giai đoạn tiến triển. Tuy nhiên, ung thư giai đoạn tiến triển vẫn có hi vọng chữa được và triệu chứng có thể giảm. Ung thư thực quản thường được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, hoặc hoá trị. Người thầy thuốc có thể chỉ dùng một phương pháp hoặc kết hỢp nhiều phương pháp, điều này còn tuỳ thuộc vào tình trạng người bệnh. Phẫu thuật thường là một phần quan trọng của việc điều trị. Nhiều bệnh nhân ung thư thực quản phải trải qua một cuộc phẫu th u ật để cắt bỏ thực quản. Phẫu th u ật này bao gồm cắt khối u và một phần thực quản, nạo hạch quanh khối u và một sô" mô lân cận. Sau đó, phần thực quản còn lại được nối với dạ dày, đôi khi người phẫu th u ật viên phải tạo một thực quản giả bằng cách lấy một phần ruột đưa lên. Phòng và chữB trj bộnh ung thư 39 Trong trường hỢp khối u thực quản không thể cắt bỏ được, có thể do dính nhiều vào các cơ quan lân cận, bóc tách khó khăn, thì phẫu th u ật viên phải tạo một đường bắc cầu ngang qua để nối từ khoang miệng đến dạ dày. Đôi khi, các bác sĩ phẫu th u ật không thể mở rộng thực quản ra, lúc này phải chò cho khối u lón hơn một chút rồi thực hiện lại. Cũng có khi, phẫu th u ật viên phải đưa vào lòng thực quản một ốhg nhỏ (gọi là đặt stent) để giúp thông thực quản. Gần đây, các bác sĩ dùng tia laser để phá huỷ mô ung thư, sau đó tiến hành việc bóc tách khối u. Xạ trị là phương pháp dùng tia phóng xạ chiếu vào khối u nhằm tiêu diệt tế báo ác tính và ngăn không cho chúng phát triển nữa. Giống như phẫu trị, xạ trị là phương pháp điều trị tại chỗ, chỉ tác động lên các tê bào ỏ vùng điều trị. Xạ trị có thể thực hiện trước phẫu trị để tiêu diệt và thu nhỏ khối u hoặc cũng có thể thực hiện sau phẫu trị để tiêu diệt nốt những tế bào ác tính còn sót lại sau mổ. Đôi khi kích thưốc và vị trí của khối u gây khó khăn cho việc phẫu th u ật hoặc tình trạng bệnh nhân không cho phép phẫu th u ật thì xạ trị được áp dụng để thay th ế hoàn toàn phẫu trị. Thậm chí khi phẫu th u ật và xạ trị khôpg tiêu diệt hoàn toàn tế bào ác tính, thì xạ trị cũng có thể làm giảm đau và giúp bệnh nhân dễ nuốt hơn. Xạ trị ngoài là khi nguồn phóng xạ được đặt bên 40 I Phòn5 và chữa ừị bộnh ung thư ngoài cơ thể, còn xạ trị trong là nguồn phóng xạ được đưa trực tiếp vào vị trí khoi u. Thông thường, việc điều trị ung thư thực quản cần liều xạ trị ngoài 5 lần một tuần trong thòi gian vài tuần. Trong thời gian xạ trị, bệnh nhân có thể nhập viện hay điều trị ngoại trú đều được. Trong khi đó, để xạ trị trong, bệnh nhân phải nằm viện trong thời gian ngắn đế được cấy nguồn phóng xạ vào người. H o á tr ị là phương pháp dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ác tính. Bác sĩ điều trị có thể dùng một loại thuốc hoặc kết hỢp nhiều loại thuốc trong khi điều trị. Hoá trị có thể áp dụng một mình hoặc kết hỢp với xạ trị trước phẫu thuật để thu nhỏ khối u và sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại. Hoá trị cũng đưỢc dùng trong trường hỢp không thể mổ được hoặc khi khốĩ u tái phát sau mô và sau xạ trị. Hầu hết các loại thuốc điều trị ung thư thực quản đều dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Một sô" ít khác dùng bằng đường uốhg. Hoá trị là một phương pháp điều trị toàn thân, nghĩa là thuốc theo dòng m áu để có thể đến tấ t cả các tế bào ung thư trong cơ thể. Thường việc dùng thuốc theo từng chu kì một, cứ một thời gian dùng thuốíc, rồi một thòi gian nghỉ. Nhiều bệnh nhân khi áp dụng hóa trị chỉ cần điều trị ngoại trú hoặc đến phòng mạch của bác sĩ hoặc điều trị tại nhà. Tuy nhiên, tùy theo loại thuốc, tùy theo tình trạng bệnh nhân, theo kế hoạch điểu trị mà đôi khi bệnh nhân cũng cần nhập viện. Phòng và chữa ừị bệnh ung thư Eĩ] M ột số n g h iê n cứ u tro n g đ iể u tr ị u n g th ư th ự c q u ả n Vì ung thư thực quản là một bệnh khó kiểm soát nên đã có rấ t nhiều nghiên cứu đưọc thực hiện để tìm ra những phương pháp mới hiệu quả hơn trong điều trị bệnh này. Các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra nhiều cách để hạn chê các tác dụng phụ trong điều trị. Mặc dù nhiều phương pháp mới có rấ t nhiều hứa hẹn nhưng tấ t cả vẫn còn trong vòng thử nghiệm. Những thử nghiệm này được thiết k ế để làm sao có được câu trả lời cụ thể rằng phương pháp nào là hiệu quả và an toàn. Những bệnh nhân tham gia vào việc điều trị này chính là những người tham gia đóng góp cho khoa học và nếu thành công họ sẽ là những người đầu tiên được hưởng lợi ích từ những nghiên cứu này. Hiện tại có rấ t nhiều phương pháp điều trị ung thư thực quản đang được thử nghiệm trên lâm sàng. Các bác sĩ vẫn đang tìm cách kết hỢp nhiều phương thức chữa trị mới nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Hiện đã có một sô" loại thuốc kháng ung thư mới, hoặc một sô" loại thuốc mà khi dùng sẽ làm tếb ào ung thư nhạy cảm hơn với tia xạ. T ất cả cũng đang còn trong vòng thử nghiệm. Ngoài ra một phương pháp mới cũng đang được thử nghiệm là liệu pháp điều trị bằng quang năng (photodynam ic). Trong phương pháp này, người ta dùng một loại thuốc làm tê" bào ung thư trở nên nhạy vói tia laser, 42 I Phòng vồ chữa trị bộnh ung thư sau đó tia laser được dùng để tiêu diệt những tế bào này. Các liệu pháp sinh học, giúp cơ thể con người tăng sức đề kháng, đủ để chông chọi tế bào ung thư hiệu quả hơn, cũng đang được tìm tòi. Các phương pháp điều trị ung thư đa phần là các phương pháp điều trị mạnh, rấ t khó hạn chế các tác dụng của thuốc lên các tế bào không phải ung thư khác của cơ thể. Chính vì các tế bào khỏe m ạnh khác cũng có thể bị tổn thương khi điều trị, nên tác dụng phụ không mong muốn của việc điều trị là không thể trán h khỏi. Các tác dụng phụ khi điều trị khá đa dạng, phụ thuộc chủ yếu vào phương pháp điều trị và mức độ ảnh hưởng trên toàn cơ thể của thuốc. Thêm nữa, phản ứng của cơ thể mỗi bệnh nhân là khác nhau. Bệnh nhân là những người theo dõi và phát hiện các tác dụng phụ này đầu tiên và chính xác. Trong điều trị ung thư thực quản, phẫu th u ật là phương pháp chủ yếu, một số bệnh nhân có những khó khăn khi ăn uống, vì vậy có thể họ cần được nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch trước và sau khi mổ vài ngày. Bác sĩ đôi khi cũng cần cho bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh để điều trị và phòng ngừa bội nhiễm. Người bệnh cũng cần được tập ho và tập thở đúng cách để giúp phổi không bị ứ đọng, tránh viêm phổi khi phải nằm lâu. Cảm giác khó chịu và đau sau phẫu th u ật có thể hạn chê bằng cách dùng thuốíc giảm đau. Phòng và chữa trị bệnh ung thư 43 Việc điều trị bằng tia phóng xạ kéo dài có thể khiến bệnh nhân khá m ệt mỏi. Hãy cô" gắng nghỉ ngơi bất cứ lúc nào, điều này rấ t quan trọng. Vùng da bị chiếu tia có thể bị tấy đỏ và khô nứt. Bạn nên để vùng da này tiếp xúc với không khí tự nhiên, nhưng trán h tiếp xúc nhiều với ánh sáng m ặt tròi, cũng không nên mặc quần áo chà xát nhiều vào vùng da đó. Chăm sóc da cẩn thận rấ t quan trọng. Bác sĩ có thể hướng dẫn cho bạn một sô" loại xà phòng thích hỢp, còn bạn không nên dùng xà phòng hay thuốíc tẩy rửa nào lên vùng da đó nếu không có ý kiến của bác sĩ. Chiếu xạ ở cổ có thể khiến bạn thấy khô, rá t cô và gây ho khan. Hãy uống thêm nhiều nưốc, bác sĩ cũng có thể cho bạn một sô" thuốc chữa ho. Nếu bạn có cảm giác nóng rát, khó chịu hay đau khi nuô"t, người thầy thuốic sẽ cho bạn một sô" thuốc tê tại chỗ hay thuốc giúp bôi trơn để bạn nuô"t dễ dàng hơn. Một sô" bệnh nhân nhận thấy khi dùng thuốc kháng acid (antacid) lại giúp họ thấy dễ chịu hơn, dễ tiêu hơn. Một sô" ít bệnh nhân lại có cảm giác khó thở, thở nông trong khi xạ trị. Bác sĩ cũng có thể giúp bệnh nhân giải quyết điều này. Còn trong hoá trị, các tác dụng phụ phụ thuộc vào loại hoá chất mà bệnh nhân sử dụng. Nói chung, các thuốc kháng ung thư có đích tác dụng là các tê" bào có tô"c độ phân chia nhanh. Trong sô" đó có các tê bào máu, gồm hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy trong máu, bạch cầu có nhiệm vụ chông E Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư nhiễm trùng và tiểu cầu có nhiệm vụ đông máu. Khi các tê bào này bị ảnh hưởng, cơ thế sẽ thấy mệt mỏi hơn, dễ nhiễm trùng hơn, và dễ chảy máu hơn. Các tế bào lông, tóc và tế bào ở các niêm mạc cũng là những tê bào phân chia nhanh. Vì thê hoá trị có thể khiến người bệnh bị rụng tóc, ăn uốhg kém, không ngon miệng, khó tiêu, loét miệng, buồn nôn, và nôn. Các triệu chứng này thông thường tự m ất đi khi việc điều trị chấm dứt. Cân nặng của người bệnh cần được theo dõi kĩ lưỡng, bỏi vì việc sụt cân là một vấn đề khá nghiêm trọng đối với người bệnh ung thư thực quản. Việc nuốt khó khăn cộng thêm cảm giác mệt mỏi sẽ khiến người bệnh không thấy đói và m ất cảm giác ngon miệng khi ăn. Nói chung, một bệnh nhân dinh dưỡng tổt thường đối phó với các tác dụng phụ của điều trị dễ.dàng hơn. Các bác sĩ khuyên khích bệnh nhân ung thư thực quản nên chia các bữa ăn của mình thành nhiều bữa nhỏ, không nên cố ăn dồn thành 3 bữa lón một ngày. Sau án bạn hãy ngồi nghỉ ngơi một chút, các bác sĩ sẽ cho bạn một sô" thuốc chống nôn ói đồng thời giúp bạn dễ tiêu hơn. Một sô" bệnh nhân dùng các thức ăn lỏng như súp, cháo khi việc nuô"t khó khăn. Khi chuẩn bị thức ăn cho bệnh nhân ung thư thực quản, ta nên chọn món có nhiều thành phần, nhiều chất dinh dưỡng. Các loại bánh mềm, kem, súp là những món ngon dễ nuốt và nhiều châ"t dinh dưỡng mà bạn có Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư 45 thể dùng. Các bác sĩ, y tá, các nhà dinh dưỡng học có thể tư vấn cho bạn một chê độ ăn để làm sao đảm bảo cung cấp đủ calori cũng như chất đạm giúp bạn không bị sụt cân đồng thòi giúp các tê bào bình thưòng khác trong cơ thể có thể phục hồi. Ví dụ một thực đơn gồm các món dạng lỏng hoặc uốhg sữa có hàm lượng protein cao... Tóm lại, nhân viên y tê sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin về ung thư thực quản, cách điều trị cũng như các tác dụng phụ của việc điều trị. Người bệnh và gia đình của họ phải làm gì đê đối phó với căn bệnh này? Khi được chẩn đoán mình bị bệnh ung thư thực quản hẳn người bệnh và gia đình họ sẽ có nhiều xáo trộn. Đôi khi những xáo trộn này rấ t khó có thể giải quyết. Đa phần người bệnh cùng người thân của họ sẽ có cảm giác bối rối. Ban đầu, có thể là sỢ hãi, giận dữ và suy sụp. Đó là những phản ứng bình thường của con người khi đốĩ m ặt với một vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng. Hầu hết bệnh nhân thường vượt qua khó khăn này dễ dàng hơn khi họ chia sẻ suy nghĩ và tình cảm của m ình vói những người thân xung quanh. Chia sẻ là cách giúp xoa dịu bót nỗi đau của người bệnh đồng thời giúp những người xung quanh hiểu, thông cảm và có những hỗ trỢ cho người bệnh. Ngoài ra còn có những sự lo lắng về các 46 Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư xét nghiệm, về việc điều trị, về việc nằm viện và về vấn đề viện phí. Bác sĩ, y tá, các nhân viên xã hội... là người giúp bệnh nhân giảm bớt nỗi lo lắng này. Bệnh nhân và người thân cũng rấ t quan tâm đến tương lai sắp tới của họ. Thường thì họ sẽ dựa trên các thống kê để tính toán xem liệu người thân của m ình có được chữa khỏi hay không hoặc người bệnh sẽ sông đưỢc bao lâu nữa. Nhưng bạn phải lưu ý rằng các thống kê là dựa trên một sô" lượng rất lớn bệnh nhân. Bạn không thể áp dụng nó lên một bệnh nhân cụ thể nào được vì không có sự giốhg nhau giữa hai người bệnh ung thư. Người thầy thuốc điều trị và nắm vững tiền sử bệnh của bệnh nhân là ngưòi thích hỢp n h ất để đưa ra tiên lượng cho bệnh nhân của mình. Người bệnh không nên e ngại khi hỏi về tiên lượng của mình, nhưng bạn cần nhớ rằng ngay cả người thầy thuốc cũng không đoán trUốc được chuyện gì sẽ xảy ra. Chung sốhg với mồt căn bệnh hiểm nghèo như vậy th ật khó khăn. Người bệnh và người nhà của họ sẽ phải đối m ặt với nhiều vấn đề và thách thức. Một khi họ đưỢc cung cấp đầy đủ thông tin thì chắc chắn họ sẽ can đảm hơn để đốì diện với bệnh tật. Phòng'vồ chữa ừị bộnh ung thư 0 UNG THƯ PHỔI Tóm lư ợ c về ung th ư p h ổ i Các ca tử vong do ung thư phổi vẫn đang tăng cao đặc biệt là ở các quốc gia châu Âu, mặc dù những thống kê gần đây cho thấy tỉ lệ này có chiều hướng giảm xuống ở nhóm các phụ nữ trẻ. Ung thư phổi là căn bệnh ung thư phổ biến nhất trên th ế giới, theo Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tê (lARC) có trụ sỏ tại Lyon, Pháp. Hầu hết các trường hỢp mắc bệnh này đều do thuốíc lá. Tỉ lệ được cứu chữa trong thòi gian 5 nám ở các bệnh nhân ung thư phổi thấp hơn 15%. ư n g thư phổi là căn bệnh ung thư gây tử vong nhiều hơn bất kỳ loại ung thư nào khác. 8/10 ung thư phổi liên quan đến thuốc lá. Vì phần lớn ung thư phổi được phát hiện trễ nên chỉ 10% được điều trị tận gốc. Ho dai dẳng và đờm m áu là triệu chứng của ung th ư phổi Ung thư phổi có thể được chẩn đoán qua xét nghiệm đờm, qua nội soi phế quản lấy mẫu thử, dùng 48 Phòng và chữa ừị bộnh ung thư kim qua ngực lấy mẫu hoặc cắt mẫu xiua phẫu thuật. Điều trị ung thư phổi dựa trên loại, vị trí và kích thước cũng như tuổi và sức khỏe của bệnh nhân. N guyên nhân gây ra ung th ư phổi 80% ung thư phổi mắc phải do thuốc lá. Có trên 2000 tác nhân sinh ung thư được biết trong khói thuốc lá. Những tế bào ở người bình thường sẽ thay đổi thành ung thư khi tiếp xúc vói chất sinh ung thư. Những chất sinh ung thư phổi bao gồm radon, asbestos, bischolomethylether, nickel, chromates, bột than, những chất đồng có hoạt tính phát xạ và arsenic. Nhiều nghề có gia tăng nguy cơ ung thư phổi. Chẳng hạn như công nhân đập đá có nguy cơ gia tăng 92 lần so vối người bình thường và công nhân đúc nguy cơ táng 3-8 lần. Nguy cơ cũng gia tăng trong những người làm việc trong nhà máy sản xuất thuốc, xà phòng, thuốc sinh m àu vô cơ, nhựa và cao su tổng hỢp. Nguy cơ ung thư phổi cũng gia tăng với liều lượng tiếp xúc chất sinh ung. Ví dụ nguy cơ ung thư phổi cũng tăng, tỉ lệ thuận với số điếu thuốic được hút. Người h ú t thuổc lá thì có nguy cơ cao gấp 8-20 lần so với người không h ú t thuốc. Nhiều chất sinh ung thư cùng tác động trên một cơ thể thì càng gia tăng nguy cơ ung thư phổi. Khi tiếp xúc vừa Phòti5 vả chữa ừị bệnh ung thư 49 asbestos và thuốc lá thì nguy cơ ung thư phổi tăng lên gấp nhiều lần. Nguy cơ ung thư phổi gia tăng ỏ những người sốhg tại thành thị cao gấp 1,2 đến 2,3 lần so với người sốhg ở miền quê. Cũng có sự gia tăng ung thư phổi trong những người vừa h ú t thuổc lá và có bà con gần bị ung thư. Sẹo do nhiễm trùng hoặc chấn thương trước đó cũng liên quan đến ung thư phổi. Các loại u n g th ư p h ổ i Ung thư phổi được sắp xếp thành loại tế bào nhỏ và tế bào không nhỏ. Loại tế bào không nhỏ thì đưỢc phân chia thành carcinom tuyến, phê quản phổi, tê bào gai và tế bào lớn. Xấp xỉ 75-85% ung thư phổi là tế bào không nhỏ và 15 - 25% là loại tế bào nhỏ. U ng th ư t ế bào không nhỏ của phổi Phần lón ung thư tế bào không nhỏ p h át triể n ở vùng ngoại vi của phổi. Vì ở ngoại vi nên loại này thường không có triệu chứng cho đến khi chúng được phát hiện trên íìlm X quang ngực. Loại này 5Q I Phòng và chữa ừị bộnh ung thư thường có xu hướng di căn đến phần khác của cơ thể như xương, hệ thần kinh trung ương (não và tủy sốhg), tuyến thượng thận, gan và phôi đối diện. Thường có sẹo trong carcinoma tuyến. Đôi khi ung thư phát triển trong những vùng sẹo cũ của phổi. Trong những trường hỢp khác thì sẹo xuất hiện sau khi ung thư phát triển. Carcinom phế quản phổi và phê quản là carci nom tê bào không nhỏ được tìm thấy trên khắp đường hô hấp. Khi được phát hiện nếu là một khối đơn độc trên film X quang phổi thì tiên lượng tốt. Tỉ lệ sốhg thêm 5 năm sau phẫu th u ật là 75- 90%. Tuy nhiên, nếu nó xuất hiện dưới dạng lan tỏa thì tiên lượng xấu. Carcinom tế bào gai chiếm tỉ lệ 30-40% của loại carcinom tế bào không nhỏ. Loại này có xu hướng ở trung tâm của phổi, thường trong khí quản. Vì những ung thư này nằm gần hoặc trong khí đạo nên chúng thường gây triệu chứng sóm. Hốc dòm m áu là triệu chứng thường gặp nhất. Ung thư có thể gây tắc khí đạo làm khó thở và viêm phổi. Carcinom tế bào lớn chiếm khoảng 10% của loại tê bào không nhỏ. Loại ung thư này thường có ít đặc điểm riêng biệt về cấu trúc khi xem dưới kính hiển vi. Rất khó để phân biệt nó với loại ung thư di căn từ nơi khác đến phổi. U ng th ư t ế bào nhỏ của phổi Đây là loại nặng n h ất và tiên lượng xấu nhất của Phỏng vồ chữa ừị bộnh ung thư i m phổi, thường có xu hướng phát triển nhanh và di căn sốm đến các phần khác của cơ thể. Loại này thường thây là một khôi nằm ở trung tâm của phổi trên phim X quang. Tổn thương nguyên phát gieo rắc đến hạch bạch huyết của ngực và vào máu đi đến các phần khác của cơ thê như gan, não, tủy sốhg thận, tuỵ, và tuyến thượng thận. Hiếm khi loại này được điều trị bằng phẫu th u ật vì ung thư nguyên phát quá lớn khi phát hiện hoặc đã di cán rồi. Tuy nhiên loại này đáp ứng tốt vói xạ trị và hoá trị. Các triệu chứng của ung th ư phổi Loại tế bào gai và tế bào nhỏ có thể gây ra ho, thở nông, đồm máu, đau ngực, khò khè hoặc viêm phổi. Carcinom tế bào tuyến thường ở phần ngoài của phổi và gây nên đau ngực khi tỊiở, ho hoặc thở nông. Đa sô" bệnh nhân không triệu chứng khi bệnh được phát hiện lần đầu tiên trên phim X quang ngực. Carcinom tế bào nhỏ và tế bào tuyến của phổi được phát hiện đầu tiên với triệu chứng của bệnh di căn. Điều này có nghĩa là triệu chứng liên quan đến nơi mà ung thư di căn đến, không nhất thiết tại phổi. Những triệu chứng chỉ ra ung thư đã lan rộng bao gồm khàn giọng, nuốt khó, sưng m ặt, tay và cổ. Di cán tế bào ung thư đến các cơ quan khác ngoài phổi liên quan đến tấ t cả các loại ung thư của phổi nhưng thường nhất là loại ung thư tế bào nhỏ và 52 Phòng vả chữa ừị bộnh ung thư carcinom tê bào tuyên. Nhức đầu, mệt, tê tay hoặc yếu liệt là chỉ điểm gợi ý ung thư di căn đến não hoặc tủy sốhg. Điều này yêu cầu điều trị khẩn cấp. Đau xương hoặc đau bụng là triệu chứng của ung thư di căn đến vùng này. Chẩn đoán ung th ư phổi Một trong bốn cách sau đây giúp chẩn đoán ung thư phôi khi có nghi ngờ mắc bệnh: 1. Xét nghiệm đòm tìm tế bào úng thư. Đòm được tập trung sau ba ngày thì tỉ lệ dương tính cao hơn 1 ngày. 2. Soi phế quản bằng ốhg mềm nhỏ bằng cách xuyên qua mũi vào khí quản để phát hiện tế bào ung thư, đồng thời sinh thiết. Lấy mẫu bằng cách dùng bàn chải chải lên sang thương hoặc là dùng kim chích vào sang thương để lấy m ẫu đem thử. 3. Sinh thiết bằng kim qua da bằng cách đưa kim nhỏ qua da và thành ngực để đến sang thương. Điều này có ích đối vói bề m ặt của phổi. Sự tiếp cận này được hỗ trỢ bằng cách sử dụng scan CAT để hướng dẫn kim chính xác hơn. Trong một sô" nhỏ trường hỢp, rò khí có thể xảy ra. Điều này thường tự giói hạn và chỉ 5% trường hỢp cần thiết dẫn lưu ngực để hút . 4. Cắt hoặc vứt bỏ bằng phẫu th u ật những khốĩ nghi ngờ có thể giúp chẩn đoán. Điều này có thể thực hiện qua vết rạch nhỏ ở ngực hoặc soi ngực. Phòng vả chữa ừị bệnh ung thư O H Phương pháp này liên quan đến việc đưa một cam era nhỏ vào ngực và lấy một m ẫu mô phổi bằng cách sử dụng hoặc là kẹp hoặc là laser. Hóa trị liệu là dùng thuốc để giết tế bào ung thư. Nó là phương pháp được chấp nhận như cách điều trị đầu tiên đốì với ung thư tê bào nhỏ. Loại ung thư tế bào nhỏ của phổi có tỉ lệ th àn h công cao vối hoá trị liệu, đặc biệt khi chỉ khu trú ở ngực. Trong những trường hỢp ung thư những tế bào không nhỏ của phổi thì hoá trị liệu có thể được sử dụng một mình hoặc là kết hỢp với xạ trị. Hóa trị sau phẫu thu ật ung th ư phổi bằng thuốc mới Sau phẫu th u ật, bệnh nhân ung thư phổi phải dùng hóa trị, một liệu pháp có nhiều tác dụng phụ đáng sỢ. Đại học Y dược Thành phô" Hồ Chí Minh đang nghiên cứu một phương pháp hóa trị mới giảm tôl đa các phản ứng khó chịu này, đặc biệt là không gây rụng tóc. Mặc dù mới chỉ áp 54 Phòn^ và chữa trị bệnh ung thư (Phổi của một ngư^ hút thuốc) (Vũng ung thư) dụng trên 40 bệnh nhân trong thòi gian gần 12 tháng nhưng phương pháp hóa trị sau phẫu th u ật mới đã m ang lại những kết quả rất khả quan. Bệnh nhân không còn phải chịu những tác dụng phụ như m ệt nhiều, ói mửa, thòi gian phục hồi chậm và đặc biệt là không còn bị rụng tóc. Hóa trị trong ung thư phổi sau phẫu thuật thường bắt đầu sau phẫu th u ật khoảng 3 tuần. Thông thường, sau khi mổ cắt khối u bệnh nhân sẽ được áp dụng hóa trị bổ sung với 4 chu kỳ. Mỗi chu kỳ cách nhau 21 ngày. Từ trước đến nay, phẫu trị và xạ trị là hai phương pháp chủ yếu điều trị ung thư. Sau phẫu th u ật lấy khối u, sẽ còn nhiều tế bào ung thư còn sót lại nên người bệnh cần áp dụng một quy trình trị liệu mới (như xạ trị, hóa trị) để tiêu diệt và kìm hãm sự phát triển trở lại của chúng. Trong điều trị ung thư phổi, xạ trị thường không có kết quả; vì vậy hóa trị (dùng thuốc) là phương pháp điều trị sau phẫu th u ật tốt nhất. Với các thuốic thê hệ cũ, sô" bệnh nhân được áp dụng hóa trị không nhiều vì họ sỢ các tác dụng phụ (nhất là rụng tóc); các tác dụng phụ này thường vượt quá sức chịu đựng của những bệnh nhân già, yếu. Khi các thuốc chống ung thư th ế hệ mới ra đòi, hóa trị sau mô ngày càng được áp dụng rộng rãi và mang lại những kết quả tốt, nhất là đối với bệnh nhân được mổ cắt thùy phổi hay một bên phổi. Phòng và chữa ừị bệnh ung thư 55 Theo đó, gần 70% bệnh nhân thích ứng tốt vói thuốc mới. Tuy nhiên, giá thành một chu kỳ điều trị bằng các thuốc th ế hệ mới khá cao, khoảng trên dưới 10 triệu đồng, tùy theo loại thuốc và trọng lượng của bệnh nhân. Đ iều trị ung th ư phổi tron g tương lai Hiện tại việc điều trị thành công ung thư phổi thấp. Tuy nhiên, việc ngăn ngừa sẽ giúp giới hạn một cách tốt nhất của tình trạng này. Ngay cả vối chương trình truy tìm và phát hiện ung thư phổi, nhiều nghiên cứu cho thấy không cải thiện về tỉ lệ sốhg còn một cách đáng kể. Tránh hoặc giới hạn tiếp xúc vối tác nhân sinh ung đã được DÌết (đầu tiên là thuôc lá) là cách tốt nhất ngăn ngừa ung thư phổi. Điều trị ung thư phổi trong tương lai có thể liên quan đến kháng thể - kỹ th u ật xạ trị trực tiếp, tức là kháng thể trực tiếp chốhg lại tế bào ung thư 'mang phân tử phát tia “radioactive bullets” đến tấn công và phá hủy tế bào ung thư. Những nghiên cứu tiếp tục tìm kiếm cách dùng thuốc hay phẫu th u ật nhằm giúp điều trị các thể khác nhau của cán bệnh nguy hiểm này. Ánh sáng m ặt trời, vitam in D tô t cho bệnh nhân ung thư phổi Nhiều ánh sáng m ặt tròi và vitam in D có thể 56 Phòng và chữa ừị bộnh ung thư giúp cho những bệnh nhân ung thư phổi kéo dài thời gian sống sau khi tiến hành phẫu thuật. Những bệnh nhân dùng nhiều vitam in D và tiến hành phẫu th u ật trong những tháng nắng có khả năng sống sau 5 năm cao gấp đôi những bệnh nhân ít dùng vitam in D và tiến hành phẫu th u ật trong những tháng mưa, ẩm ưốt, kết quả nghiên cứu được tiến hành trên 455 bệnh nhân bị ung thư phổi trong thòi gian từ năm 1992 đến 2000 của các chuyên gia ở Đại học Harvard. Nếu nghiên cứu được phê chuẩn thì có nghĩa là vitam in D sẽ là chất dinh dưỡng bổ sung “những điều kiện thuận lợi cho sự sông” cho bệnh nhân trước và sau khi tiến hành phẫu thuật. Tuy mốì quan hệ giữa vitam in D và kết quả của phẫu th u ật vẫn chưa được biết đến nhưng những nghiên cứu khác cho thấy vitam in D có thể kiềm chê một sô" loại ung thư như: ung thư đại tràng, tiền liệt tuyến, vú, viêm khớp mãn tính, ung thư trực tràng... Phòng vả chữa ừị bệnh ung thư i m Chương III PHÒNG TRỊ MỘT số BtNH UNG THƯ ĐƯỜNG T ltu HOẮ TÀ BÀI T ltT UNG THƯ DẠ DÀY Tìm hiểu về dạ dày Dạ dày là một phần của hệ tiêu hóa, nằm ở phần bụng trên, dưới các xương sườn. Phía trên dạ dày nối với thực quản, phía dưới nối với ruột non. Khi thức ăn vào đến dạ dày, các cơ thành dạ dày tạo ra một chuyển động dạng sóng nhào trộn và 58 Phòng và chữa ừị bệnh ung thư nghiền nát thức ăn. Chuyển động này được gọi là nhu động. Cùng lúc đó, dịch do những tuyến trong niêm mạc dạ dày tiết ra góp phần tiêu hóa thức ăn. Ba tiếng sau, thức ăn sẽ trở thành dạng lỏng, đi vào ruột non và tiếp tục được tiêu hóa ở đó. Ung thư dạ dày có thể phát triển từ bất cứ phần nào của dạ dày và có thể ăn lan khắp dạ dày, tới các cơ quan khác. Nó có thể phát triển dọc theo thành dạ dày vào thực quản hoặc ruột non. Ung thư cũng có thể phát triển xuyên qua thành dạ dày và lan vào các hạch bạch huyết kê cận, tối các cơ quan như gan, tuy, và ruột già. Ung thư dạ dày cũng có thể di căn tới các cơ quan xa như phổi, hạch bạch huyết trên xương đòn, và buồng trứng. Khi ung thư lan tói một phần khác của cơ thể, khối bưóu mới này có cùng một loại tê bào bất thường và có cùng tên với bưóu nguyên phát. Ví dụ như nếu ung thư dạ dày lan đến gan, các tê bào ung thư ở trong gan là những tế bào dạ dày bị ung thư. Bệnh này gọi là ung thư dạ dày di căn (đó không phải là ung thư gan). Tuy nhiên, khi ung thư dạ dày lan tới buồng trứng, khối bướu của buồng trứng được gọi là bướu Krukenberg. (Bướu này-là tên của một bác sĩ-không phải là một bệnh riêng biệt; nó là ung thư dạ dày di căn. Những tê bào ung thư trong bưóu K rukenberg là những tế bào dạ dày bị ung thư, tương tự như những tê bào ung thư ở bưóu nguyên phát). Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư 59 N guyên nhân gây ung th ư dạ dày ư ng thư dạ dày là một bệnh nguy hiểm và các nhà khoa học đang cố gắng tìm hiểu thêm về các nguyên nhân và cách phòng chốhg bệnh. Tại thòi điểm này, các bác sĩ chưa lý giải được tại sao có người bị ung thư dạ dày còn có người thì không. Tuy nhiên, họ biết rõ ung thư dạ dày không lây lan. Bệnh thưồng thấy hầu hết ở những người trên 55 tuổi. Bệnh ảnh hưởng ở nam gấp hai lần ở nữ và thường gặp ở người da đen nhiều hơn người da trắng, ư n g thư dạ dày cũng thường gặp hơn ở một số vùng trên thê giới như Nhật, H àn Quốc, các nước Đông Âu, và châu Mỹ La-tinh. Những người sống ở các khu vực trên ăn nhiều loại thực phẩm được bảo quản bằng sấy khô, hun khói, xát muối hoặc bằng giấm. Các nhà khoa học tin rằng những thực phẩm được bảo quản bằng các cách trên có thể đóng vai trò trong sự phát triển của bệnh ung thư dạ dày. M ặt khác, các thực phẩm tươi (đặc biệt là trái cây, rau quả tươi và các thực phẩm tươi đông lạnh) có thể bảo vệ chống lại bệnh. Những vết loét ở dạ dày dường như không làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu cho thấy một loại vi khuẩn gây viêm và loét dạ dày là Helicobacter pylori có thể là một yếu tô" nguy cơ quan trọng của bệnh.' Nghiên cứu cũng cho thấy những người trải qua phẫu th u ật dạ dày, hoặc thiếu m áu ác tính, 60 Phòng và chữa trị bộnh ung thư tình trạng vô toan của dạ dày hoặc phì đại dạ dày (thường là do lượng dịch tiêu hóa ít hơn bình thường) làm gia tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Có mổì liên hệ giữa việc tiếp xúc với một sô" loại bụi hoặc khói tại nơi làm việc vói sự tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Một sô" nhà khoa học cũng tin rằng việc h ú t thuôc lá có thể tăng nguy cơ của bệnh. Những người thấy mình có nguy cơ đốì vói ung thư dạ dày nên trao đổi điều này với bác sĩ của họ. Người bác sĩ có thể đề nghị một thời khóa biểu thích hỢp cho việc kiểm tra sức khỏe và vì vậy có thế phát hiện càng sớm càng tô"t khi ung thư xuất hiện. T riệu chứng của ung th ư dạ dày Khó nhận biết sóm ung thư dạ dày. Bệnh thường không có triệu chứng gì ở giai đoạn sớm và trong nhiều trường hỢp, ung thư đã ăn lan trước khi được phát hiện. Khi có triệu chứng, bệnh nhân hay bỏ qua vì các triệu chứng thường mơ hồ. Ung thư dạ dày có thể gây ra: • Ăn uống kém hoặc ợ nóng. • Đau hoặc khó chịu trong bụng. • Nôn ói. • Tiêu chảy hoặc táo bón. • Trưóng bụng sau bữa ăn. • Chán ăn. • Mệt mỏi và yếu sức. Phòng và chữa ừị bộnh ung thư E D • Xuất huyết (nôn ra m áu hoặc máu trong phân). Bất cứ triệu chứng nào nêu trên đều có thể do ung thư hoặc do những bệnh khác ít nguy hiểm hơn như dạ dày nhiễm virus hoặc bị loét. Những người có các triệu chứng trên nên đi gặp bác sĩ hoặc tói một bác sĩ chuyên khoa về chẩn đoán và điều trị bệnh tiêu hóa. Chẩn đoán ung th ư dạ dày Để tìm ra nguyên nhân của các triệu chứng, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và có thể cho làm xét nghiệm. Bệnh nhân cũng có thể trải qua một hoặc tấ t cả các cuộc kiểm tra sau : Tìm m áu ẩn tro n g p h â n : Kiểm tra này được thực hiện bằng cách đặt một lượng nhỏ phân lên một lam nhựa hoặc trên một loại giấy đặc biệt. Có thể làm xét nghiệm ngay tại phòng mạch của bác sĩ hoặc tại phòng xét nghiệm. Tuy nhiên, nhiều bệnh không phải là ung thư cũng có thể gây chảy máu, do đó thấy m áu trong phân không nhất thiết là bệnh nhân bị ung thư. Chụp X -quang dường tiêu hóa: Chụp X-quang được tiến hành sau khi bệnh nhân uống dung dịch barium , một chất lỏng m àu trắng đục (Xét nghiệm này đôi khi được gọi là “nuốt 62 I Phòng vồ chữa ừị bộnh ung thư barium ”). C hất barium cho thấy hình dạng dạ dày trên phim X-quang, giúp người bác sĩ phát hiện những bưóu hoặc những vùng bất thưòng khác. Trong quá trình thực hiện, bác sĩ có thể bơm hơi vào dạ dày bệnh nhân để dễ phát hiện những khối u nhỏ. N ội soi: Là việc khám thực quản và dạ dày bằng cách sử dụng một ống mỏng, có đèn soi gọi là ốhg nội soi dạ dày, được đưa qua miệng, đến thực quản và vào dạ dày. Bệnh nhân được phun thuốc tê vào họng nhằm làm giảm sự khó chịu và nôn. Thông qua ống nội soi dạ dày, bác sĩ có thể nhìn trực tiếp vào trong dạ dày. Nếu phát hiện một vùng bất thường, bác sĩ có thể lấy vài mẫu mô qua ống nội soi dạ dày. Bác sĩ giải phẫu bệnh, xem xét mẫu mô này dưới kính hiển vi để tìm kiếm các tế bào ung thư. Thủ th u ật lấy mẫu mô và quan sát dưới kính hiển vi này gọi là sinh thiết. Sinh thiết là cách duy nhất để biết chắc chắn có sự hiện diện của tế bào ung thư hay không. P h ă n g ia i đoạn: Nếu tìm thấy tế bào ung thư trong mẫu mô, bác sĩ cần phải biết giai đoạn hay độ lan rộng của bệnh. Những xét nghiệm và test để xác định giai đoạn bệnh giúp ích cho người bác sĩ xác định ung thư có Phòng và chữa ừị bộnh ung thư 63 lan hay chưa và nếu có thì phần nào của cơ thể bị ảnh hưởng. Do ung thư dạ dày có thể lan đến gan, tụy và tới các cơ quan kế cận cũng như hai lá phổi, bác sĩ có thể cho làm CT scan, siêu âm và các test khác nhằm kiểm tra những vùng này. Việc phân giai đoạn đôi khi không hoàn chỉnh cho tới sau khi phẫu thuật. Phẫu th u ật viên sẽ lấy những hạch bạch huyết kế cận và có thể thêm một vài mẫu mô ở các vùng khác trong 0 bụng. Một bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ xem xét tấ t cả bệnh phẩm này để tìm kiếm các tế bào ung thư. Những quyết định về vấn đề điều trị sau phẫu th u ật phụ thuộc vào kết quả của giải phẫu bệnh. P hòng và trị ung th ư dạ dày Các nhà khoa học từ lâu đã nghĩ rằng tiêu thụ nhiều muối và cá hun khói tạo điều kiện th u ận lợi cho sự xuất hiện ung thư dạ dày. Những người mắc các bệnh m ạn tính ở dạ dày như viêm thể teo, có khối u lành tính... cũng dễ mắc ung thư. Tổ chức Y tê Thế giới cho rằng vi khuẩn Helicobacter pylori là thủ phạm sô" một gây bệnh. Ngày nay, nhiều chuyên gia cho rằng sự có m ặt của chất selen và n itra t trong đồ uống cũng là nguyên nhân dẫn tói ung thư dạ dày (nitrat có thể chuyển hóa thành nitrit, sau đó thành nitrozam in, những sản phẩm gây ung thư). Giáo sư Philippe Rougier, chuyên gia phẫu th u ật 64 I Phòng và chữa ừị bệnh ung thư hệ tiêu hóa thuộc Bệnh viện Ambroise Paré (Pháp) cho rằng, trên thực tế, ung thư dạ dày là do nhiều yếu tô" phức tạp kết hỢp gây ra. Không thể nói rằng tỉ lệ nitrate hơi cao trong nưóc uốhg có thể làm táng nguy cơ phát triển bệnh. Sự thay đổi những thói quen sống, đặc biệt là việc tiêu thụ nhiều hơn những sản phẩm bảo vệ như rau và hoa quả có thể góp phần làm giảm thực sự căn bệnh ung thư dạ dày. Có hai “họ” ung thư dạ dày: một loại xuất hiện ở phần phía trên dạ dày, loại kia ở phía dưới. Có hai phương pháp phát hiện bệnh là chụp X-quang và nội soi. Trong đó, nội soi dạ dày- tá tràng ống mềm có thể phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Nếu nghi ngờ tính chất của ổ loét hay khối u, các bác sĩ sẽ sinh thiết vài m ảnh tại vùng tổn thương để xác định bản chất tế bào là lành tính hay ác tính. Kỹ th u ật siêu âm, chụp cắt lớp giúp đánh giá mức độ xâm lấn và di căn của khối u. Giáo sư Rougier cho rằng trong trường hỢp không có di căn (chiếm khoảng 50%), cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày là cách điều trị triệt để và duy nhất để chữa khỏi bệnh ung thư. Nếu phát hiện sóm (khối u chỉ mới phát triển trên bề m ặt dạ dày), phẫu th u ật sẽ giúp điều trị khỏi trên 90% trường hỢp. Nếu để đến giai đoạn muộn, kết quả mổ sẽ kém, phụ thuộc nhiều vào tình trạng xâm lấn, di căn của khối u. Trong trường hỢp có di căn, Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư 65 việc phẫu th u ật cắt bỏ u, nạo vét những vùng di căn chỉ giúp kéo dài thòi gian sống cho người bệnh. Ung thư dạ dày là một trong những loại ung thư mà gần đây con người đã đạt được rấ t nhiều tiến bộ trong việc điều trị. Chẳng hạn, ngày nay, liệu pháp hóa học trưốc phẫu thuật có thể làm giảm diện tích của khối u, tạo thuận lợi cho ca mổ. Việc phối hỢp giữa liệu pháp hóa học và liệu pháp tia X giúp kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân, giảm 30% nguy cơ bệnh tái phát. Những bệnh nhân có di căn ở vùng gan, màng bong hoặc hạch bạch huyết được điều trị bằng cách tiêm thuốc. Cho dù liệu pháp này không giúp bệnh nhân chữa khỏi bệnh nhưng có thể giúp bệnh nhân kéo dài tuổi thọ, giảm bớt đau đớn và mệt nhọc. Giới khoa học đang trông đợi nhiều vào liệu pháp sinh học, điều chê những sản phẩm có khả năng ngăn chặn sự phát triển và lây lan của các tê bào ung thư. Những sản phẩm này đã được một sô" tập đoàn dược phẩm đưa vào thử nghiệm và cho kết quả tương đôi khả quan. Một nhóm các nhà khoa học N hật Bản và Hàn Quốc đã phát hiện ra một gene có thể là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh ung thư dạ dày. P hát hiện này sẽ mở ra những hưóng điều trị mới đầy hứa hẹn. Chê độ ăn uô"ng cũng góp phần quan trọng trong việc hạn chê nguy cơ mắc và giảm sự phát triển của căn bệnh này. Từ lâu, người ta đã nói rằng cần tiêu thụ nhiều những sản phẩm giàu châ't xơ để trán h 66 Phòng và chữa ừị bộnh ung thư bị ung thư dạ dày. Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc thì những thức án giàu axít folic sẽ làm chậm hoặc ngăn ngừa bệnh này. Axít folic có nhiều trong gan, lòng đỏ trứng, thận, cam, ngũ cốc và rau xanh. Ngoài ra, một nhóm nghiên cứu Mỹ cũng phát hiện ra rằng chất sulforaphane trong cây súp lơ xanh và mầm của nó có thể tiêu diệt vi khuẩn helicobacter pylori - thủ phạm chính gây loét và ung thư dạ dày K ế hoạch điều trị ung th ư dạ dày Một kế hoạch điều trị được đặt ra để phù hỢp với yêu cầu trên từng bệnh nhân. Việc điều trị ung thư dạ dày tùy thuộc vào kích thước, vị trí và mức độ lan rộng của bưóu, giai đoạn bệnh, tổng trạng bệnh nhân và các yếu tô" khác. N hững điều bệnh nhân cần b iết Rất nhiều bệnh nhân ung thư muốn tìm hiểu tất cả những gì có thể về bệnh và những lựa chọn trong điều trị của họ để có thể đóng vai trò chủ động trong những quyết định về vấn đề chăm sóc sức khoẻ của mình. Bác sĩ là người tốt nhất để trả lòi các câu hỏi về chẩn đoán và kê hoạch điều trị của họ. Sốc và stress là những phản ứng tự nhiên khi một người được chẩn đoán là ung thư. Những cảm Phòng và chữa ừị bệnh ung thư 67 xúc này có thể gây khó khăn cho họ trong việc tìm và đặt ra những câu hỏi đến người bác sĩ. Thông thường có thể hữu ích khi làm một danh sách các câu hỏi. Bệnh nhân cũng có thể ghi chép những gì bác sĩ nói. Một vài ngưòi cũng muốh có một thành viên trong gia đình hoặc bạn bè bên cạnh khi nói chuyện vói bác sĩ để tham gia bàn bạc, ghi chép hoặc chỉ để lắng nghe. Bệnh nhân không cần phải hỏi tấ t cả các câu hỏi và nhớ tấ t cả câu trả lòi trong một lần. Họ sẽ có cơ hội khác để yêu cầu bác sĩ giải thích và lấy thêm thông tin. Khi nói về những chọn lựa trong vấn đề điều trị, bệnh nhân có thể muốn đề nghị tham gia vào quá trình nghiên cứu. Các bệnh nhân và người thân của họ thường hay quan tâm đến hiệu quả điều trị. Đôi khi người ta dùng thống kê để tính toán bệnh nhân có khỏi hay không hay là anh (hay cô) ấy sống được bao lâu. Tuy nhiên, phải ghi nhớ rằng những con số thống kê là những số trung bình dựa trên sô" lượng lớn bệnh nhân. Chúng không được dùng để dự đoán chuyện gì sẽ xảy ra đốì với một người cụ thể, bởi vì không có 2 bệnh nhân ung thư nào giống nhau cho dù có cùng loại ung thư; những cách điều trị và đáp ứng điều trị thay đổi rấ t lớn. Bệnh nhân có thể muốh nói chuyện với bác sĩ về vấn đề cơ may phục hồi (tiên lượng). Khi các bác sĩ nói vê vấn đề sống còn trong ung thư, họ thường dùng chữ “thuyên 68 I Phòn5 và chữa trị bệnh ung thư giảm” hơn là “chữa khỏi”. Cho dù có nhiều bệnh nhân phục hồi hoàn toàn nhưng bác sĩ vẫn dùng th u ật ngữ này vì bệnh có thể quay trở lại (gọi là ung thư tái phát). Các phương pháp điểu trị Ung thư dạ dày khó điều trị trừ khi được phát hiện ỏ giai đoạn sớm (trước khi nó bắt đầu xâm lấn). Bởi vì ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm rấ t ít triệu chứng, bệnh thường diễn tiến xa khi đã được chẩn đoán. Tuy nhiên, ung thư dạ dày trong giai đoạn này cũng có thể điều trị, và triệu chứng có thể thuyên giảm. Điều trị ung thư dạ dày có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị, có hoặc không kết hỢp với xạ trị. Tiếp cận vối những điều trị mới như là sinh hóa trị liệu và cải tiến những phương pháp đang dùng hiện hành được đưa trên những thử nghiệm lâm sàng. Bệnh nhân có thể dùng đơn thuần hoặc kết hỢp nhiều phương pháp điều trị. Phẫu th u ật là phương pháp điều trị phô biến n h ất trong điều trị ung thư dạ dày. Phẫu th u ật được gọi là cắt dạ dày, sẽ lấy đi một phần hay tất cả (cắt toàn bộ dạ dày) kể cả những mô xung quanh dạ dày. Sau khi cắt gần hết dạ dày bác sĩ sẽ nốỉ phần còn lại của dạ dày vói thực quản, ruột non, hoặc đã cắt toàn bộ dạ dày thì nối trực tiếp thực quản vói ruột non. Bởi vì ung thư dạ dày có thể ăn Phồng vả chữa ừị bệnh ung thư 69 xuyên qua hệ bạch huyết, do đó những hạch bạch huyết gần khôi u được cắt đem thử giải phẫu bệnh để tìm tế bào ung thư. Nếu có sự hiện diện của tê bào ung thư ở các hạch này thì bệnh có thể di căn tới những cơ quan khác của cơ thể. Hóa trị là dùng thuốc để tiêu diệt tê bào ung thư. Cách điều trị này được gọi là liệu pháp toàn thân bỏi vì thuốc vào m áu và di chuyển khắp cơ thể. Nhiều thử nghiệm lâm sàng được đưa ra để tìm phương pháp tôl n h ất về hóa trị trong việc điều trị ung thư dạ dày. Các nhà khoa học đã đưa ra những ưu điểm của hóa trị trong việc điều trị trưóc khi phẫu th u ật cắt bỏ khôi u, hóa trị làm cho khối u teo nhỏ lại hoặc hóa trị được xem như điều trị hỗ trỢ sau phẫu th u ật để tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại. Kết hỢp điều trị giữa hóa và xạ trị cũng đã đưỢc nghiên cứu. Các bác sĩ cũng đã thử điều trị bằng cách cho trực tiếp, thuốc chốhg ung thư vào trong ổ bụng (hóa trị liệu trong phúc mạc). Hóa trị cũng được dùng trong việc nghiên cứu điều trị khi ung thư đã di căn Xa, và được xem như là cách giảm triệu chứng của bệnh. Hầu hết những thuốíc chống ung thư được cho bằng đường tiêm, chỉ một ít dùng bằng đường uống. Bác sĩ có thể chỉ định dùng một loại thuốc hoặc kết hỢp nhiều loại thuốc. Hóa trị được cho theo chu kỳ: giai đoạn điều trị theo sau là giai đoạn hồi phục, sau đó điều trị tói và như vậy cứ tiếp tục. Thường 70 Phòng và chữa ừị bệnh ung thư bệnh nhân được hóa trị thì ở ngoại trú (tại bệnh viện, phòng mạch tư, hoặc tại nhà). Tuy nhiên, tùy loại thuốc gì sử dụng, tình trạng toàn thân của bệnh nhân mà họ có thể nằm viện trong một khoảng thòi gian ngắn. Liệu pháp xạ trị là sử dụng những tia có mức năng lượng cao để tấn công tê bào ung thư và ngăn cản chúng phát triển. Cũng giốhg như phẫu thuật, điều trị tại chỗ, xạ trị tác dụng lên tê bào ung thư chỉ ở vùng điều trị. Xạ trị đôi khi được sử dụng sau phẫu th u ật để tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại ở đó. Những nhà nghiên cứu đã đưa ra những dẫn chứng lâm sàng cho thấy xạ trị giúp ích rấ t nhiều trong, lúc phẫu th u ật (xạ trị trong lúc mổ). Xạ trị cũng có thể được dùng để giảm đau hoặc ức chê sự lan rộng của tế bào ung thư. Bệnh nhân phải nhập viện để xạ trị. Thường điều trị 5 ngày trong một tuần và kéo dài khoảng 5-6 tuần lễ. Liệu pháp sinh học (cũng được gọi là liệu pháp miễn dịch) được dùng để điều trị nhằm giúp hệ miễn dịch cơ thể tấn công và tiêu diệt những tê bào ung thư. Nó cũng có hiệu quả một phần trong việc giúp cho cơ thê hồi phục. Trong nhiều thử nghiệm lâm sàng, các bác sĩ đã nghiên cứu biện pháp sinh học kết hỢp với các trị liệu khác nhằm cô ngăn ngừa sự tái phát của ung thư dạ dày. Bệnh nhân trong hoặc sau khi hóa trị có sự giảm số lượng tê bào máu, nếu được dùng liệu pháp sinh học sẽ nhận Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư Q l I được các yếu tô" kích thích đơn dòng (colony-stimu lating factors) giúp hồi phục số lượng tê bào máu trở lại. Bệnh nhân có thê cần nhập viện trong lúc dùng liệu pháp sinh học. Thử nghiệm lâm sàn g là gì? Trong thử nghiệm lâm sàng, vài bệnh nhân sẽ nhận phương pháp điều trị mới trong khi những người khác vẫn được điều trị bằng phương pháp chuẩn. Từ đó, bác sĩ có thể so sánh được sự khác biệt giữa hai trị liệu này. Những bệnh nhân tham gia vào phương pháp điều trị mới này đóng vai trò quan trọng đõi vói các nhà khoa học y học và họ cũng là người có cơ hội đầu tiên trong việc được nhận những ưu điểm của phương pháp điều trị cải tiến này. Các nhà nghiên cứu cũng dùng những thử nghiệm lâm sàng để tìm cách làm giảm tác dụng phụ của điều trị và đê cải thiện chất lượng cuộc sông cho người bệnh. N hững tác dụng phụ của việc điểu trị ung th ư là gì? Hạn chê những tác dụng phụ của các phương pháp điều trị ung thư là việc hết sức khó khăn bởi vì những mô và tê bào khoẻ m ạnh cũng bị tổn thương, việc điều trị có thể mang lại những tác dụng không mong muôn. Q D Phòng vả chữa ừị bệnh ung thư Tác dụng phụ của việc điểu trị ung thư thì khác nhau tùy mỗi người và thậm chí khác nhau giữa các lần điều trị. Bác sĩ nên cố gắng đưa ra kế hoạch điều trị nhằm hạn chê đến tôl thiểu tác dụng phụ V tà họ có biện pháp xử trí tác dụng phụ xảy ra. Vì lý do này, nên điều quan trọng là bác sĩ phải biết những gì xảy ra trong và sau thòi gian điểu trị. Phẫu thuật : Cắt dạ dày là một phẫu th u ật lớn. Một thòi gian sau phẫu thuật, hocạt dộng của bệnh nhân bị hạn chế để cho vết thương lành trỏ lại. Một vài ngày đầu của hậu phẫu bệnh nhân được cho ăn bằng đường tĩnh mạch (qua một tĩnh mạch). Trong vài ngày kế, bệnh nhân có thể ăn được chất lỏng, tiếp theo là thức ăn mềm, rồi thức ăn đặc và cuôi cùng là ăn lại thực phẩm bình thường. Những người bị cắt toàn bộ dạ dày không thể hấp thu được vitamin B12, một vi chất rất cần cho việc tạo máu và thần kinh, vì vậy họ cần dược cho thêm vitam in này. Đôi với bệnh nhân có khó khăn trong việc tiêu hóa một số loại thực phẩm thì họ cần thay đổi chê độ ăn của mình. Vài người cắt dạ dày thì cần một chê độ ăn đặc biệt khoảng vài tuần hoặc vài tháng, trong khi đó một số người cần chế độ như vậy lâu dài. Bác sĩ hoặc chuyên gia về dinh dưỡng cần giải thích những thay đổi này cho họ. Vài bệnh nhân cắt dạ dày bị đau quặn, buồn nôn, tiêu chảy và choáng váng nhẹ một thòi gian ngắn Phòng và chữa trị bệnh ung thư ữ ĩ] sau khi ăn bởi vì dịch và thức ăn vào ruột non quá nhanh. Nhóm những triệu chứng này gọi là hội chứng dumping. Thức ăn có chứa nhiều đường thường làm cho hội chứng này trở nên trầm trọng hơn. Hội chứng dumping có thể được điều trị bằng cách thay đôi chê độ ăn của bệnh nhân. Bác sĩ cần khuyên bệnh nhân án làm nhiều bữa nhỏ trong ngày, trán h ăn thức ăn có chứa đường, nên ăn thức ăn có độ protein cao. Đe làm giảm số lượng dịch vào ruột non nhanh, cần khuyên khích bệnh nhân không nên uống vào giờ ăn. Thuốc cũng có thể giúp kiểm soát đưỢc hội chứng dumping. Triệu chứng thường biến m ất trong vòng 3-12 tháng, nhưng cũng có thể tồn tại vĩnh viễn. Sau khi cắt dạ dày, m ật trong ruột non có thể trào ngược vào phần dạ dày còn lại hoặc vào thực quản, gây nên những triệu chứng của một dạ dày bị rối loạn tiêu hóa. Bác sĩ có thể cho thuốc để kiểm soát những triệu chứng này. Hóa trị Tác dụng phụ của hóa trị tùy thuộc chủ yếu vào loại thuốc mà bệnh nhân dùng. Giống như bất cứ phương pháp điều trị nào khác, tác dụng phụ cũng thay đổi tùy mỗi người. Nhìn chung, thuốc chông ung thư tác động lên những tê bào phân chia nhanh. Bao gồm cả những tế bào máu mà những tế bào này giúp chống lại sự nhiễm trùng, tạo lập cục máu đông, chuyên chở oxy đến tấ t cả các phần của Phòng và chữa ừị bộnh ung thư cơ thể. Khi những tế bào m áu bị tác động bởi thuốic chống ung thư, bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng hơn, dễ bầm hoặc chảy máu và có thê m ất đi năng lượng. Những tê bào chân tóc và những tê bào nằm trên đường tiêu hóa cũng phân chia một cách nhanh chóng. Khi hóa trị, bệnh nhân có thê bị những tác dụng phụ đặc biệt như: buồn nôn và nôn ói. Những tác dụng phụ này thường biến m ất dần dần trong giai đoạn hồi phục giữa đợt điều trị hoặc sau khi ngưng điều trị. Xạ trị Bệnh nhân được xạ trị ở vùng bụng thường buồn nôn, nôn ói và tiêu chảy. Bác sĩ có thể cho thuốc hoặc đề nghị thay đổi chế độ ăn đê làm giảm những triệu chứng này. Da ở vùng xạ trị có thể bị đỏ, khô, nhạy cảm và ngứa. Bệnh nhân nên trán h mặc quần áo gây cọ xát, nên mặc vải cotton cho vừa vặn là tốt nhất. Điều quan trọng là bệnh nhân cần phải chăm sóc da th ật kỹ trong lúc điều trị, không nên dùng thuốíc rửa hoặc kem bôi khi không có ý kiến của bác sĩ. Bệnh nhân thường mệt trong lúc xạ trị, đặc biệt là ở những tuần lễ sau đó. Do đó, nghỉ ngơi là điều quan trọng, nhưng bác sĩ thường khuyên bệnh nhân nên cố gắng hoạt động tại chỗ ngay khi có thể được. Sinh học trị liệu (liệu pháp sinh học) Tác dụng phụ của liệu pháp sinh học tùy phương pháp điều trị. Một vài trường hỢp gây ra hội chứng Phòng vồ chữa ừị bệnh ung thư [ H giốhg như cảm cúm như là ốn lạnh, sốt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn ói và tiêu chảy. Đôi lúc bệnh nhân bị nổi ban và có thể bầm tím và dễ chảy máu. Những trường hỢp này có thể trở nên nặng và bệnh nhân có thể cần phải nhập viện trong lúc điều trị. N hững m ối quan tâm về c h ế độ ăn ở bệnh nhân ung thư dạ dày là gì? Đôi lúc, th ật là khó có bữa ăn tổt cho bệnh nhân đã được điều trị ung thư dạ dày. Khi bị bệnh, bệnh nhân thường chán ăn. Edii bệnh nhân bị buồn nôn, nôn ói, loét miệng hoặc bị hội chứng dumping (được giải thích ở trên) thì việc ăn uôhg là rấ t khó khăn. Bệnh nhân đã cắt dạ dày thường cảm thấy no sau khi chỉ ăn một ít. Đốĩ với một sô" bệnh nhân, mùi vị thức ăn bị thay đổi. Tuy vậy, chê độ dinh dưỡng đầy đủ calori và protein để giúp ngăn ngừa sụt cân, lấy lại sức lực, và tái tạo lại mô bình thường. Những bác sĩ, y tá, chuyên gia dinh dưỡng cần giúp đỡ để bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng đầy đủ trong và sau khi điều trị ung thư. Bệnh nhân ung th ư d a d à y cần có sự trơ g iú p của người th ân Những người làm nhiệm vụ chăm sóc cho bệnh nhân ung thư phải đương đầu vói nhiều vấn đề khó khán. Những vấn đề khó khăn này sẽ được nhẹ bót 01] Phòng và chữa trị bênh ung thư nếu chúng ta biết rõ những thông tin hữu ích và sẵn sàng giúp đỡ người bệnh. Những người bị ung thư thường lo lắng về công việc, về nghĩa vụ chăm sóc cho gia đình họ hay duy trì hoạt động hàng ngày. Người bệnh thường quan tâm đến kết quả xét nghiệm, điều trị, tình trạng bệnh của họ, và những đơn thuốc. Các bác sĩ, y tá hay những thành viên khác trong đội chăm sóc sức khoẻ có thể trả lòi những câu hỏi về điều trị, việc làm hoặc những hoạt động khác của họ. Gặp m ặt với y, bác sĩ, nhà tư vấn có thể giúp cho bệnh nhân bày tỏ những cảm xúc hoặc thảo luận mốĩ lo lắng của mình về tương lai hoặc những mối quan hệ khác. Bạn bè và người thân của người bệnh cần phải hỗ trỢ rấ t nhiều cho họ. Ngoài ra còn cần phải giúp họ nói lên mối lo lắng của mình với những người cùng bị ung thư (phương pháp kết hỢp nhóm, câu lạc bộ những người mắc cùng chứng bệnh), ở đó họ có thể chia sẻ những gì mà họ thu thập được trong việc đương đầu với căn bệnh này và cũng như với hiệu quả của điều trị. Điều quan trọng là người bệnh tìm được sự đồng cảm và giữ vững được tinh thần. Việc điều trị cũng như phương pháp điều trị rấ t tốt đốĩ với người này nhưng chưa hẳn là tôt đôi vói người khác, thậm chí khi cả hai có cùng một loại bệnh ung thư. Do đó, điều tốt nhất là bệnh nhân và người nhà của họ nên hỏi bác sĩ. Thông thường những người làm việc tại bệnh Phồn5 vồ chữa ừị bệnh ung thư 0 1 ] viện hoặc khoa phòng có thể lập thành nhóm để hỗ trỢ về tình cảm, tài chính, phương tiện vận chuyển, phục hồi lại sức lao động hoặc chăm sóc tại nhà. N hững biện pháp gì có th ể giúp đỡ được cho bệnh nhân ung thư dạ dày? Những thông tin về ung thư có thể sử dụng được từ nhiều nguồn, người bệnh có thể tìm kiếm thông tin ung thư ở thư viện địa phương, tạp chí, nhà sách, ơ nưóc ngoài, người ta có những số điện thoại chuyên tư vấn cho người bệnh ung thư, còn ở nưốc ta đã có một trang web dành cho những người ung thư và quan tâm đến bệnh ung thư, bạn có thể truy cập vào trang web: ungthu.net để tìm hiểu thêm về bệnh ung thư và chia sẻ khó khăn vói bệnh nhân ung thư. T óm lư ợ c v ề u n g th ư d ạ d ày Ung thư dạ dày có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày và lan tràn ra nhiều cơ quan khác nhau. Nguyên nhân của ung thư dạ dày chưa được biết rõ, nhưng một vài yếu tô" nguy cơ đã được xác minh. Loét dạ dày không làm gia tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Triệu chứng của ung thư dạ dày thường mơ hồ. Ung thư dạ dày được chẩn đoán dựa vào sinh thiết mô dạ dày, thực hiện trong quá trình nội soi dạ dày. Điều trị ung thư dạ dày tuỳ thuộc vào kích 78 Phòng và chữa trị bệnh ung thư thước, vị trí, mức độ xâm lấn của u, giai đoạn của bệnh và tổng trạng bệnh nhân. Một số thứ c ăn, gia vị tô"t cho người bị ung thư dạ dày Tác dụng của tỏi với ung thư dạ dày Theo nhật báo Khoa học và công nghệ Trung Quốc, tỏi có thể ngăn cản sự sinh sôi của các tế bào ung thư dạ dày và làm cho các tế bào ung thư này chết đi. Ă n khoai tây có lợi cho chữa bệnh dạ dày Trung y học cho rằng khoai tây vị ngọt, tính bình, có công hiệu kiện tỳ hòa vị, ích khí điều trung, có thể chữa trị được các chứng bệnh như đau dạ dày và bí đại tiện. Y học hiện đại cho rằng chất nightshade có trong khoai tây có thể làm giảm sự tiết ra dịch vị, có tác dựng chống co giật dạ dày, có hiệu quả n h ất định đốì vối chữa bệnh đau dạ dày. 1. Những người vị toan (gastric acid) quá nhiều, trước mỗi bữa ăn nửa giò, ăn lOOg cháo khoai tây nấu đặc, có thể có hiệu quả chữa trị nhất định. 2. Những ngưòi buồn nôn, bị nôn mửa, ăn uốhg Phòng vồ chữa trị bệnh ung thư 79