🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những bài thuốc đông y cho mọi nhà - Đông y trị ung thư Ebooks Nhóm Zalo Viện Y Dược học Dân tộc TP.HCM IHl) " " UNG Giáo sư Bác sĩ TRẨN VĂN KỲ Nhà xuất bản Phưtrng Đông NHỮNG BÃI THUỐC ĐÔNG Y CHO MỌI NHÀ DÔNG Y T R Ị UNG THƯ VIỆN Y DƯỢC HỌC DÂN TỘC THÀNH PHỐ HÓ CHÍ MINH Giáo sư Bác Sĩ: TRẦN vẩn k ỳ Y HỌC CỔ TRUYỀN NHỮNG BÀI THUỐC ĐÔNG Y CHO MỌI NHÀ ĐÔNG Y TRI UNG THƯ NHÀ XU Ấ T BẢN PHƯƠNG ĐÔNG Aởi !téíj^ậụ C~Ị /ng thư là một loại bệnh thuộc chứng nan y mà y íyChọc thê giới cho đến ngày nay tuy đã có nhiều thành tựu trong điều trị bệnh, nhưng số người mắc bệnh và chết vì bệnh ung thư còn râ't cao. Theo ước tính của các nhà y học thê giới thì theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện đại, sô' người mắc bệnh và chết do bệnh ung thư ngày càng tăng. Đó là mối đe doạ đôi với sức khoẻ của con người, cho nên mỗi chúng ta dù là thầy thuôc hay không phải là thầy thuôc, đều phải có ý thức và kiến thức để phòng và trị tích cực căn bệnh này. Y học cổ truyền Trung Quô'c, qua hơn 40 năm nghiên củu và điều trị bệrứi ung thư bằng Đông y, đã phát hiện được nhiều bài thuốc, loại thuốc đông dược có tác dụng hạn chế và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, cũng như thuôc có tác dụng hạn chế và ngăn chặn những tác hại đối với cơ thể của các phương pháp điều trị bằng y học hiện đại như phẫu trị, xạ trị và hoá trị. Chúng tôi biên soạn tài liệu "Đông y điều trị bệnh ung thư" chủ yếu dựa theo các tài liệu được công bố gần đây của các nhà khoa học y học Trung Quô'c, hy vọng đóng góp phần nhỏ kiến thức giúp cho các bạn đồng nghiệp thêm tin tưởng trong sự nghiệp kết hỢp y học hiện dại với y học cổ truyền trên trận tuyến chiến đâu phòng chống bệnh ung thư. Tác giả. PHẤN MỘT Đ A I CƯƠ1\G V Ề BÊỈVH IITVG TH Ư • • Giới THIỆU NHỮNG HlỂU BIẾT cơ BẢN VỀ BỆNH UNG THƯ I. ĐẶC ĐIỂm Của bệnh ung thư: Ung thư là một bệnh của tế bào cho nên khắp nơi trong cơ thể đều có thể mắc bệnh ung thư. Tế bào ung thư có hình dáng đặc biệt khác với tế bào bình thường, to hơn, nhân lớn hơn, bờ nét không đều. Đặc biệt sinh sản nhanh, phát triển vô tổ chức, xâm lấn và phá hoại các tổ chức xung quanh, làm ngưng trệ, rôì loạn chức năng sinh lý của các cơ quan tổ chức đó, làm cho cơ thể suy kiệt và đi đên tử vong. Theo các nhà ung thư học thì quá trình phát triển ung thư là một quá trình tiềm tàng trong cơ thể lâu dài có khi đến 10 - 15 năm (gọi là thời kỳ tiền ung thư) và khi dã xuất hiện trên lâm sàng mà ta thấy được thì nó đã phát triển rất nhanh để gầy chết người. II. TỶ LỆ CÁC LOẠI BỆNH UNG THƯ THƯỜNG GẶP: 1. ở nước ta: Tuy chưa có số liệu thống kê chính xác, nhưng theo số liệu của Bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh có thể biết được như sau: a. Nam giới: ưng thư phổi 13,2%, vòm 12,7%, miệng 7,7%, da 7,5%, lưỡi 7,1%, xương 4,3%, hạch 4,1%, hạ họng 3,6%, sinh dục nam 3,6%, gan 3,5%. b. Nữ giới: Ung thư cổ tử cung 53,3%, vú 10,4%, miệng 4,2%, buồng trứng 3,9%, da 3,6%, vòm 2,9%, máu 2,4%, phổi 2%, ung thư tế bào môi 2%, xương 1,8%. 2. Một vài sô" liệu về ung thư trên th ế giới: (Theo tài liệu của O.M.S năm 1984) - Tổng số ung thư mới hằng năm: hằng năm trên toàn thế giới ước khoảng 5,9 triệu, trong đó 2,9 triệu ở các nước phát triển, và 3 triệu ở các nước đang phát triển. Tám vị trí u n g t h ư p h ổ biến n h ấ t trên thê giới với số trư ờ n g hỢp ước đoán h ằ n g năm là: - Ung thư bao tử : 680.000 - Ung thư phổi : 590.000 - Ung thư vú : 540.000 - Ung thư đại - trực tràng : 510.000 - Ung thư cố tử cung ; 460.000 - Ung thư miệng - hầu : 340.000 - Ung thư thực quản : 300.000 - Ung thư gan : 260.000 Nhiều nhà nghiên cứu về ung thư cho rằng không bao lâu nữa ung thư phổi sẽ chiếm hàng đầu, ung thư gan, ung thư vùng miệng, ung thư cổ tử cung và ung thư thực quản chủ yếu là ở các nước đang phát triển và đôi với mỗi loại, hằng năm có khoảng từ 100.000 đến 300.000 người mắc bệnh. - Tử vong do ung thư: Hàng năm, số người chế do bệnh ung thư trên toàn thế giới ước khoảng 4,3 triệu, trong đó 2 triệu ở các nước phát triển và 2,3 triệu ở các nước đang phát triển. Sô tử vong do ung thư ước tính ở các châu như sau: - Châu Á : 1.858.000 - Châu Âu : 1.398.000 - Bắc Mỹ : 447.000 - Châu Mỹ La tinh : 291.000 - Châu Phi : 268.000 - Châu Đại Dương 32.000 Trung bình 1/10 trường hợp chết là do ung thư và ước tính đến năm 2000, tổng sô tử vong do ung thư trên toàn thê giới sẽ vào khoảng 8 triệu mỗi năm. III. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH UNG THU: Cho đến nay, có thể nói chưa có thể xác định được một loại nguyên nhân chung của các loại ung thư, nhưng người ta đã biết được nhiều yếu tố gây bệnh ung thư như sau: 1. Các ch ất phóng xạ, tia X, tia cực tím có thể gây các loại ung thư da, xương, máu và ung thư phổi. 2. Các hóa ch ất gây ung thư: - Khói thuôc lá chứa nhiều chất gây ung thư, cho nên người hút thuôc dễ bị mắc ung thư phổi, thanh quản, miệng, hầu, thực quản, hạ họng, bàng quang... - Rượu có thế gây ung thư: người nghiện rượu dễ bị các loại ung thư thực quản, hạ họng hầu, miệng, thanh quản. Thường người nghiện rượu đi đôi với nghiện thuốc lá nên có người cho rằng khoảng 50% ung thư ở nam giới là do thuôc lá và rượu, nhưng có thế nói khắp trên thê giới, bỏ thuôc lá và rượu vẫn còn là vấn đề nan giải. - Một số sản phẩm công nghiệp như amiăng có thể gây ung thư phổi, chất cloruapolivityl dùng trong kỹ nghệ chất dẻo có khả năng gây ung thư gan, chất nitrosamin dùng trong kỹ nghệ thực phẩm màu dùng làm bánh mứt, một số thuốc ngừa thai, kích thích tố như DES (diethystilboostrol), thuốc trừ sâu rầy như DDT cũng bị nghi ngờ là có thể gây ung thư, chất thạch tín có thể gây ung thư phổi, da, gan, nhựa than đá có thể gây ung thư da, phổi, thanh quản, bàng quang v.v... 3. C hế độ ăn uô"ng, môi trường sông cũng ảnh hưởng đến phát sinh bệnh ung thư như ăn quá nhiều chất mỡ dễ gây ung thư vú, ăn ít chất bã dễ mắc ung thư đại tràng, sống trong môi trường có nhiều nhà máy xả khói nhiều, sông ở thành thị nhiều bụi thì khả năng mắc bệnh ung thư đường hô hấp tăng. 4. Yếu tô" virút: Các nhà nghiên cứu ung thư học có tìm thấy loại virút siêu vi khuẩn gây ung thư máu ở mèo chuột, ung thư vú ở chuột lắt nhưng ở người thì chưa xác định được, cho nên việc lây lan của bệnh ung thư chưa có bằng cớ và không đáng lo ngại. 5. Yếu tô" di tru yền: Chưa có bằng cớ đáng lo ngại tuy có một sô trường hợp ung thư gặp ở người cùng một gia đình nhưng không thể nói là do di truyền, vì có thể do họ cùng chịu ảnh hưởng của môi trường sông. IV. PHÒNG BỆNH UNG THƯ: Nhằm 2 mục đích; bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân gây bệnh ung thư và phát hiện sớm bệnh ung thư để chữa trị dạt được hiệu quả cao nhất. 1. Phòng trán h các tác nhân gây bệnh: cần chú ý các mặt: 10 - Tốt nhất là không nghiện thuốc lá và rượu hay chỉ dùng ở mức ít nhất. Người thầy thuốc cần chú ý bảo vệ bệnh nhân trong lức sử dụng tia xạ, tia tử ngoại, các chất phóng xạ trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Nhà nước có chế độ và kế hoạch bảo hộ những người lao động, trong các ngành có tiếp xúc với chất phóng xạ, chất hóa học độc hại, có qui hoạch xây dựng các nhà máy hóa chất công nghiệp để không ảnh hưởng đến môi trường sông của người dân. Chú ý công nghiệp thực phẩm không dùng những chất phẩm màu có hại cho cơ thể. Trong chế độ ăn chú ý có nhiều chất rau quả và ít ăn mỡ động vật. 2. Nhà nước có tổ chức m àng lưới y tế rộng khắp, cán bộ y tế xuôhg tận mỗi người dân khám bệnh thường xuyên và có định kỳ để có thể phát hiện bệnh kịp thời, trong đó có bệnh ung thư. Ngành y tế có kế hoạch phổ cập những kiến thức bảo vệ sức khỏe cho mỗi gia đình mỗi người dân, trong đó có kiến thức phát hiện sớm bệnh ung thư. Nếu chúng ta làm được cả hai mặt: Nhà nước có kế hoạch cụ thể lo sức khỏe cho dân và người dân có kiến thức để tự lo sức khỏe cho mình thì chắc chắn bệnh ung thư cũng như các bệnh khác sẽ được phát hiện sớm, được chữa trị kịp thời, hiệu quả chữa bệnh sẽ cao và sẽ ít tốn kém. Có một điều rất quan trọng mà người thầy thuốc cũng như bệnh nhân cần chú ý là lúc hỏi và khám bệnh phải toàn diện (diều mà người thầy thuốc nhiều khi không quan tâm) và người bệnh cũng phải kể hết những gì mà mình 11 thấy khác thường cho thầy thuốc nghe, không nên giấu giếm (nhiều bệnh nhân lúc khám bệnh chỉ kể chứng bệnh mà mình quan tâm nên dễ để lọt lưới những bệnh quan trọng hơn cần phát hiện sớm, trong đó có bệnh ung thư). V. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH UNG THƯ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI” Nhờ có sự tiến bộ vượt bậc về vật lý và sinh học mà y học hiện đại có rất nhiều phương pháp và phương tiện trong tay để chữa bệnh ung thư. Nhưng phương pháp nào cũng có mặt hạn chế và ít nhiều đều có tác hại đôi với cơ thể lành. Sau đây xin giới thiệu một số p h ư ơ n g p h á p : 1. Phưoỉng pháp mổ (phẫu trị): là một phương pháp mổ cắt bỏ khối ung thư nên chỉ có giá trị triệt để khi ung thư còn khu trú, nó sẽ không còn hiệu lực hoặc chỉ có hiệu lực tạm thời khi ung thư đã di căn, lúc này cần kết hợp các liệu pháp toàn thân như dùng thuốc chống ung thư, các hoócmôn, miễn dịch liệu pháp hoặc xạ trị. Dù sao mổ cũng là một phương pháp phá hoại cơ thể ghê gớm, nhiều lúc để lại cho bệnh nhân những di chứng khổ sở suốt đời. 2. Phương pháp dùng tia phóng xạ (xạ trị): Xạ trị có thể tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách giết các tế bào đó và làm tổn thương các mạch máu tới nuôi chúng. Theo các nhà ung thư học thì hiện nay xạ trị có thể chữa tôt hơn phân nửa sô" ung thư mà dùng phương pháp riêng lẻ hoặc phôi hợp với các phương pháp khác. Xạ trị cũng có mặt hạn chế như không dùng được xạ trị khi ung thư đã lan ra toàn thân. Một số ung thư chống 12 chỉ định của xạ trị như ung thư bao tử, ruột già hoặc tuỵ tạng v.v... và để đạt hiệu quả tôt xạ trị cần kết hợp với các phương pháp phẫu trị và hóa trị. Ngoài ra biến chứng của xạ trị nhiều khi khá trầm trọng ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của người bệnh, như gây tổn thương các mô lành làm cho các mô bị chai cứng gây biến chứng tại các tạng rỗng (ruột, thực quản) bị teo hẹp làm khó nuôt khó đi tiêu, gây chảy máu các chỗ lở loét, xạ trị còn có thể gây ung thư khác cho người bệnh. Ngày nay nhờ có nhiều tiến bộ về kỹ thuật chiếu tia xạ mà sự nguy hiểm của xạ trị được giảm bớt di râ"t nhiều. 3. Phương pháp dùng các hoá ch ất (hóa trị): Dùng thuôc hóa chất đưa vào cơ thể để trị các trường hợp ung thư mà phẫu trị và xạ trị bị bó tay như ung thư đã lan tỏa toàn thân, ung thư máu, ung thư hạch (bệnh Hodgkin) và các limphôm. Theo các nhà ung thư học hiện nay có khoảng trên 50 loại thuốc khác nhau được đưa vào điều trị ung thư cho người. Người ta có thể dùng hóa trị bằng nhiều thứ thuốc kết hợp hoặc hóa trị kết hợp với xạ trị, phẫu trị để tăng hiệu quả chữa bệnh. Nhưng hóa trị vẫn còn nhiều hạn chế: thuốc quá đắt, thuôc gây độc nhiều cho cơ thể, gây nhiều biến chứng nguy hại đến tính mạng người bệnh như gáy suy tủy, suy tim và có thể gây thêm ung thư khác. 4. Các liệu pháp khác: a. Dùng nội tiết tố (hormone), ví dụ dùng testostérone (kích thích tố nam) điều trị ung thư vú, cortisone dùng điều trị ung thư máu cấp tính... nhưng cũng thường chỉ góp phần nâng cao thể trạng bệnh nhân hoặc có thể làm khỏi bệnh tạm thời. 13 b. Các liệu pháp dùng Interféron (một nhóm châ't bẩm sinh học do cơ thể sản xuất để chống lại bệnh nhiễm virút), dùng sức nóng, các sinh tố (B l, A, B17, c...) cũng chưa được các nhà ung thư học xác nhận. c. Liệu pháp miễn dịch: là phương pháp nhằm tăng cường khả năng chông dỡ tự nhiên của cơ thể đôì với bệnh ung thư đang là đề tài nghiên cứu của các nhà ung thư học, vì đó là một phương pháp tuyệt diệu để phòng chống và điều trị bệnh ung thư. d. Phương pháp Đông y học: Đây là một phương pháp mà y học hiện đại ít đề cập đến, nhưng như chúng ta đều biết, trong hơn 40 năm qua các nhà y học cổ truyền Trung Quốc, đã tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu về đông dược chữa bệnh ung thư, và đã có nhiều báo các về kết quả điều trị lâm sàng. Nền y học cổ truyền Đông phương với nhiều kinh nghiệm phong phú và đa dạng của nó, chắc chắn sẽ đóng góp phần tích cực trong việc phòng và chữa bệnh ung thư. Đó cũng là nội dung chính mà chúng tôi giới thiệu trong tài liệu này. 14 CHỮA BỆNH UNG THƯ BẰNG ĐÔNG Y A. NHẬN THỨC CỦA ĐÔNG Y Đ ốl VỚI BỆNH UNG THƯ Danh từ “UNG THƯ” trong đông y thường dùng chỉ các loại ung nhọt, ung là nhọt sưng nổi lên mặt da, đỏ đau hoặc có mủ thuộc dương chứng, thư là loại nhọt ăn sâu vào da thịt gây lở loét thuộc âm chứng. Nhưng sách đông y xưa vẫn có những từ như “thạch thư” (sách Linh khu) mô tả như ung thư xương, thạch ung (sách Chư bệnh nguyên hậu luận) mô tả tính chất cứng rắn có gốc liền với da như ung thư hạch, sau thời Kim Nguyên cho đến nay thường dùng chữ “THỦNG LựU” để chỉ các loại ung thư nói chung, riêng với loại ung thư ác tính thì dùng từ NHAM (đá núi) vì bờ của khối u nham nhở và cứng như đá. Hiện nay sách y của Trung Quôc thường dùng từ “THŨNG LỰU” để chỉ ung thư nói chung và từ NHAM để chỉ ung thư như nhũ nham (ung thư vú), phế nham (ung thư phổi), tử cung nham (ung thư tử cung).v.v... hoặc nhục lựu (bướu thịt) để chỉ ung thư hạch (lâm ba nhục lựu: Lymphosarcome), trưng hà chỉ những khôi u ở bụng v.v... - về nguyên nhân bệnh: Đông y cho nội nhân là quan trọng có liên quan đến bệnh như sách Tố vấn nói: chứng nghẹn (ế cách) là do lo lắng đột ngột, sách Cảnh Nhạc toàn thư cũng viết: ưu sầu lo nghĩ vui giận thái quá, tình chí rôl loạn (thất tình) làm tổn thương tỳ vị, đàm khí uất kết, khí huyết ứ trệ mà sinh ra ung thư, ngoài ra, độc tà xâm nhập tạng phủ làm khí huyết ứ trệ, đàm khí uâ’t kết (ung thư phổi) do uô(ng rượu, ăn nhiều chất cay chua táo nhiệt làm tổn thương tân dịch gây huyết táo sinh chứng 15 ế cách (ung thư thực quản). Hoặc ăn uống no đói thất thường, rượu nhiều tổn thương tỳ vị, hoặc ăn chất cay nóng tổn thương tân dịch sinh đờm, khí huyết ứ trệ sinh bệnh (ung thư dạ dày, ung thư gan). Tóm lại theo y học cổ truyền thì nguyên nhân của bệnh ung thư là do tình chí rối loạn là chính, thêm vào đó là do ăn uống quá độ, no đói thất thường, uô'ng nhiều rượu, ăn nhiều châ't cay nóng, dầu mỡ đều làm cho chức năng tỳ vị rối loạn, tân dịch hư tổn, khí huyết ứ trệ, đờm nhiệt uất kết mà sinh ra B. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP VÀ LOẠI THUỐC CHÍNH CHỮA BỆNH UNG THƯ. Phương pháp chữa bệnh ung thư của Đông y là một mặt nhằm nâng cao sức khoẻ của người bệnh do sự phá hoại của ung thư, như những phương pháp bổ khí, bổ huyết, bổ âm, bố’ dương... Mặt khác, hạn chế sự phát triển của ung thư và những đau đớn, chảy máu, chèn ép tổ chức tạng phủ do chúng gây nên như phép tiêu đàm nhuyễn kiên, hành khí tiêu đàm, hoạt huyết hoá ứ, lương huyết tiêu độc, thanh nhiệt chỉ huyết... Điều trị bằng Đông y gồm sử dụng thuốc theo biện chứng (tuỳ tình hình bệnh và cơ thể bệnh nhân mà chọn bài thuốc và phép chữa thích hợp, hoặc dùng bài thuốc theo kinh nghiệm, uống thuốc và đắp bôi thuốc ngoài. Sau đây là những phương pháp chính chữa bệnh uống thuôc trong theo biện chứng luận trị Đông y học, còn những bài thuôc kinh nghiệm và thuốc dùng ngoài sẽ được giới thiệu trong phần chữa từng loại bệnh ung thư. 16 I. THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC: 1. Chỉ định: Trường hợp bệnh nhân sô"t cao người nóng, khát nước, bứt rứt khó chịu, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác... gặp trong ung thư máu, ung thư cổ tử cung, ung thư ngoài da có kèm lở loét... 2. VỊ thuôc thường dùng: Kim ngân hoa, Thổ Phục linh, Liên kiều, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Trúc diệp, Thạch cao, Tri mẫu, Xuyên tâm liên, Thanh đại, Bồ công anh, Xạ can, Ngư tinh thảo, Bại tương thảo, Sơn đậu căn... 3. Bài thuôc thường dùng: a. P hổ tế tiêu độc ẩm (Hoàng liên, Hoàng cầm, Trần bì, Cam thảo, Liên kiều, Bản lam căn, Mã bột, Ngưu bàng tử, Bạc hà, Cương tàm, Thăng ma, Sài hồ, Cát cánh). b. Hoàng liên giải độc thang (Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử). c. Tiên phương hoạt mệnh ẩm (Xuyên sơn giáp, Bạch chỉ, Thiên hoa phân, Tạo giác thích, Qui vỹ, Xích thược, Cam thảo, Nhủ hương, Một dược, Phòng phong, Bối mẫu, Trần bì, Kim ngân hoa). d. Ngũ vị tiêu độc ẩm (Kim ngân hoa, Bồ công anh, Tử hoa địa dinh, Tử bối, Thiên quí). e. Tứ diệu dũng an thang (Huyền sâm, Đương qui, Kim ngân hoa, Cam thảo) II. LƯƠNG HUYẾT CHỈ HUYÊT: 1. Chỉ định: Trường hợp ung thư có sô't cao hoặc thấp kèm theo triệu chứng chảy máu như máu cam, máu ràng lợi, nôn ra máu, tiểu ra máu, tiểu đỏ... chât lưỡi đỏ, mạch trầm sác hoăc tế sác. 17 2. Vị thuốc thường dùng: Tê giác, Quảng tê giác, sinh Địa, Địa cốt bì, Huyền sâm, Tử thảo, Thanh hao, Ngân Sài hồ, Hạn liên thảo (cỏ nhọ nồi), Ngẫu tiết (liên ngẫu, ngó sen), Liên phòng (gương sen), Trắc bá diệp, Ò tặc cốt (mai mực, hải phiêu tiêu) Hoa hòe, Bẹ móc (tông lữ), đất lòng bếp (phục long can), Tiên hạc thảo, Bách thảo sương (muội nồi) Thuyên thảo (Tây thảo) Địa du, 0 rô cạn (đại kế), Tiểu kế... 3. Bài thuôc thường dùng: Thường dùng thuốc lương huyết gia thuôc chỉ huyết. а. Thanh dinh thang gia vị (Tê giác, sinh Địa, Huyền sâm, tim Lá tre, Mạch môn, Đơn sâm, Kim ngân hoa, Liên kiều) gia Hoa hòe tán, (Hoa hòe, Trắc bá diệp, Kinh giới tuệ, đều sao cháy tồn tính). б. Tê giác địa hoàng thang (Tê giác, sinh Địa, Xích thược, Đơn bì) gia Thập khôi tán (Đại tiểu kế, lá Sen, lá Ngải cứu, là Trắc bá, Mao căn, Tây thảo căn, Đại hoàng, Chi tử, Tông lữ bì) lượng bằng nhau, đều sao tồn tính tán bột mịn mỗi lần uô'ng với nước sôi để nguội. III. Tư ÂM THANH NHIỆT: 1. Chỉ định: Trường hợp ung thư kéo dài gây sốt âm ỉ, sốt tăng vào chiều và dêm, ra mồ hôi ban đêm, người nóng khó ngủ, uống nhiều nước, tiểu vàng, tiêu bón, thân lưỡi thon, rêu vàng khô, mạch trầm tế sác, vô lực. 2. Vị thuôc thường dùng: Sinh Địa, Mạch môn, Sa sâm, Thạch hộc, Thiên hoa phấn, Miết giáp, Qui bản, Tri mẫu, Mẫu đơn bì, Ngân Sài hồ, Hồ hoàng liên, Hoàng tinh, Cát căn, Bạch thược, Liên kiều, Hồ ma nhân, Đại hoàng, Hoàng bá, Huyền sâm, A giao, Địa cốt bì... thường dùng các loại thuốc tư âm và thanh nhiệt kết hợp. 18 3. Bài thuôc thường dùng: a. Thanh táo cứu p h ế thang (Tang diệp, Thạch cao, Đảng sâm, Cam thảo, Hồ ma nhân, A giao, Mạch môn, hạnh nhân, Tỳ bà diệp). h. Sa sâm Mạch môn thang (Sa sâm, Mạch môn, ngọc trúc, Cam thảo, Tang diệp, sinh Biển dậu, Thiên hoa phấn). c. Dưỡng âm thanh p h ế thang (sinh Địa, Mạch môn, Cam thảo, huyền sâm, Bối mẫu, Đơn bì, Bạc hà, Bạch thược). d. Bách hợp cố kim thang (Sinh, Thục địa, Bôì mẫu, Bách hợp, Mạch môn, Huyền sâm, Đương qui, Bạch thược, Cam thảo, Cát cánh). Những bài thuôc trên gia giảm chủ yếu, dùng chữa ung thư phổi và đường hô hấp. e. Đại b ổ âm hoàn (Hoàng bá, Tri mẫu, Thục địa, Qui bản). f. Nhất quán tiễn (Bắc Sa sâm, Đương qui, sinh Địa, kỷ tử, Xuyên luyện tử). Hai bài thuôc này chữa ung thư có hội chứng can thận âm hư gây bô"c hư hỏa (da nóng, bứt rứt, sốt chiều, mồ hôi trộm, đau ngực sườn, ho nôn ra máu...). g. Lục vị địa hoàng hoàn (Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Phục linh, Trạch tả, Đơn bì). Tri mẫu địa hoàng hoàn (Lục vị gia tri mẫu, Hoàng bá), Kỷ cúc Địa hoàng hoàn (Lục vị gia Câu kỷ tử, Cúc hoa), Mạch vị Địa hoàng hoàn (Lục vị gia Mạch môn, Ngũ vị tử) đều dùng để chữa ung thư có hội chứng âm hư. 19 IV. HÀNH KHÍ HOẠT HUYÊT: 1. Chỉ định: Được dùng nhiều trong các bệnh ung thư có đau do khôi ung thư gây chèn ép. Y học cổ truyền cho rằng đau là do khí huyết ứ trệ, nếu là khí trệ thì đau tức và đau truyền lan các vùng khác, nếu là huyết ứ thì đau như dao đâm có tính cô định thường vào giai đoạn khôi u phát triển lớn. ớ vào giai đoạn này, thường cơ thể bệnh nhân suy yếu cho nên phép hoạt huyết hoá ứ thường kèm bổ khí huyết. 2. VỊ thuôc thường dùng: - Thuôc hoạt huyết thường dùng có: Đơn sâm, Xích thược, ích mẫu thảo, Trạch lan, Xuyên khung, Xuyên Ngưu Tất, Đào nhân, u ất kim, Khương hoàng, Nga truật, Tam lăng, Tô mộc, Nhũ hương, Mộc dược, Hồng hoa, Đào nhân, Vương bất lưu hành, Huyết kiệt, Ngũ linh chi. Thuôc hành khí thường dùng có: Hương phụ, Mộc hương, Sa nhân, 0 dược, Quất bì, Thanh bì, Hậu phác, Chỉ xác, Chỉ thực, Bạch đậu khấu, Đàn hương, Lệ chi hạch, Đại phúc bì, Trầm hương... 3. B ài thuôc thường dùng: - Việt Cúc hoàn (Thương truật, Hương phụ, Xuyên khung, Thần khúc, Sơn chi tử sao), lượng bằng nhau, tán bột mịn, nước làm hoàn nhỏ, mỗi lần uôhg 6 - lOg hoặc làm thang sắc uô’ng trị ung thư dạ dày, bụng đầy tức, nôn, ợ thức ăn không tiêu. - Bán hạ hậu phác thang (Bán hạ chế, Hậu phác, Phục linh, sinh Khương, Tô diệp) trị ung thư hô hấp ngực sườn đầy tức, ho khó thở, có đờm nôn ra khó 20 - Ô dược tán (Ô dược, Mộc hương, Tiểu hồi hương, Thanh bì, Cao lương khương, Binh lang, Xuyên luyện tử, Ba đậu chế) có tác dụng giảm đau. - Quất hạch hoàn (Quất hạch, Hải tảo, Côn bô", Xuyên luyện tử, Đào nhân, Hậu phác, Mộc thông, Chỉ thực, Diên hồ sách, Quế tâm, Mộc hương) có tác dụng nhuyễn kiên tán kết giảm đau. - Quất bì Trúc nhự thang (Quất bì, Trúc nhự, Đại táo, sinh Khương, Cam thảo, Đảng sâm) có tác dụng trị nôn. Những bài thuốc hoạt huyết thường dùng có: - Đào nhăn thừa kh í thang (Đào nhân, Đại Hoàng, Quế chi, chích Thảo, Mang tiêu). - Huyết phủ trục ứ thang (Đương qui, sinh Địa, Đào nhân, Hồng hoa, Chỉ xác, Xích thược, Sài hồ, Cam thảo, Cát cánh, Xuyên khung, Ngưu Tất). - Cách hạ trục ứ thang (Ngii linh chi sao); Đương qui, Xuyên khung, Đào nhân, Đơn bì, Xích thược, Ô dược, Diên hồ, Cam thảo, Hương phụ, Hồng hoa, Chỉ xác) - Tiểu phúc trục ứ thang (Tiểu hồi, Can khương, Diên hồ, Một dược, Xuyên khung, Đương qui, Nhục quế, Xích thược, Bồ hoàng, Ngũ linh chi sao). - Thăn thống trục ứ thang (Tần giao, Xuyên khung, Một dược, Đương qui, Ngũ linh chi sao, Hương phụ, Ngưu Tất). Những bài thuốc trục ứ được dùng tùy theo vị trí đau của ung thư. - B ổ dương hoàn ngũ thang (Hoàng kỳ, Đương qui vỹ, Xích thược, Địa long, Xuyên khung, Đào nhân, 21 Hồng hoa) tác dụng thông lạc hoạt huyết bổ khí trị ung thư gây liệt, méo miệng khó nói... - Thất tiếu tán (Ngũ linh chi, Bồ hoàng lượng bằng nhau). - Sinh hóa thang (Đương qui, Xuyên khung, Đào nhân, Bào khương, chích Thảo). Theo một sô" tác giả Trung Quô"c và Nhật Bản đã nghiên cứu trên chuột và cả trên người đều nhận thấy thuôc hành khí hoạt huyết có tác dụng ức chế tế bào ung thư cho nên có tác giả đã dùng thuốc lý khí hạch huyết để phòng bệnh ung thư. V. Bổ KHÍ HUYẾT. 1. Chỉ định: Bệnh ung thư phát triển nhanh làm cho người bệnh cơ thể chóng suy nhược, thiếu máu nên phép bổ khí huyết nâng cao sức chống đỡ của người là rất cần thiết đối với mọi loại ung thư. 2. Vị thuôc thường dùng: - Thuốc b ổ khí: Nhân sâm, Sâm khu V, Cát Lâm sâm, Tây dương sâm, Đảng sâm, Sâm bố chính, Hoàng kỳ, Bạch truật, Hoài sơn, Đinh lăng, Cam thảo, Đại táo, Ngũ gia bì, kẹo Mạch nha, Mật ong... - Thuốc bổ huyết: Đương qui, Thục địa, Hà thủ ô, tang thầm, Tử hà sa (rau thai nhi), A giao (keo da lừa), Long nhãn nhục, Câu kỷ tử... 3. Bài thuôc thường dùng: - Bài thuốc b ổ khí: Độc sâm thang (một vị Nhân sâm). Tứ quân tử thang (Đảng sám, Bạch truật, Bạch linh, chích Thảo), Lục quân tử thang (Tứ quân gia Trần 22 bì Bán hạ) hương sa lục quân (Lục quân tử gia Mộc hương Sa nhân Sâm Linh Bạch truật tán (Tứ quân gia Hoài sơn, Biển đậu, Liên nhục, Ý dĩ, Cát cánh, Sa nhân) bổ trung ích khí thang (Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, chích Thảo, Đương qui, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ) Sinh mạch tán (Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị). - Bài thuốc b ổ huyết: Tứ vật thang (Thục địa, Xuyên qui, Bạch thược, Xuyên khung), Dao ngãi thang (Xuyên khung, A dao, Cam thảo, Ngãi diệp, Đương qui, Bạch thược, can Địa hoàng), Đương qui bổ huyết thang (Hoàng kỳ, Đương qui)... - Bài thuốc b ổ kh í huyết: Bát trân thang (Tứ quân gia tứ vật, lúc dùng gia sinh Khương Đại táo), Hà sa đại tạo hoàn (Tử hà sa, Nhân sâm, sinh Địa, Đỗ trọng, Thiên môn, Mạch môn, Qui bản, Hoàng bá, Phục linh, Ngưu Tất), Hà nhân ẩm (Hà thủ ô, Nhân sâm, Đương qui, Trần bì, sinh Khương)... VI. Bổ DƯƠNG. 1. Chỉ định: Thường dùng phép ôn tỳ, ôn thận hoặc ôn tỳ thận trong trường hợp bệnh nhân chân tay lạnh, hay tiêu chảy, ăn không tiêu đầy bụng, phù... thường gặp vào giai đoạn cuôi của bệnh, người suy kiệt, mạch chậm, huyết áp hạ, lúc nặng phải dùng hồi dương cứu nghịch để câ'p cứu. 2. VỊ thuôc thường dùng: Chế Phụ tử, Quế nhục, Nhục thung dung, Nhục đậu khấu, Sơn thù, Thỏ ti tử, Sa uyển tật lê, Đỗ trọng, Tục đoạn, Ba kích thiên, cẩu tích, Bổ cô(t chỉ, Cổ toái bổ, Lộc nhung, Cáp giới, ích trí nhân, Dâm dương hoắc... 23 3. Bài thuôc thường dùng: - Thận kh í hoàn (can Địa hoàng, Hoài sơn, Sơn thù, Trạch tả, Bạch linh, Đơn bì, Quế nhục, chế Phụ tử). - Hữu qui hoàn (Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, thục Phụ tử, Quê nhục, Câu kỷ tử, Đỗ trọng, Thỏ ti tử, Đương qui, Lộc giáo dao). - Chăn vũ thang (Bạch linh, Bạch truật, Bạch thược, chê Phụ tử, sinh Khương - Sâm phụ thang (Nhân sâm, chế Phụ tử). VII. HÓA ĐÀM NHUYỄN KIÊN. 1. Chỉ định: Theo y học cổ truyền, hoá đờm nhuyễn kiên là phép trị tiêu có thể dùng cho tất cả các loại ung thư có khôi ung thư và hạch sưng to thường kết hợp với phép hành khí hoạt huyết và tuỳ theo trạng thái bệnh lý mà kết hợp với các phép khác như bổ khí huyết, thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết... 2. VỊ thuốc thường dùng: Có loại hoá đờm tán kết (hạn chế sự phát triển khối u) như Xuyên bối, Qua lâu nhân, Côn bố, Hải tảo, Hải phù thạch, Hải cáp xác... có loại hóa đàm chỉ khái (làm giảm ho trong trường hợp ung thư bộ máy hô hấp) như Ngưu hoàng, Trúc lịch, Trúc nhự, Qua lâu, Bối mẫu, Bán hạ, Nam tinh, Bạch giới tử, Tạo giác, Tỳ bà diệp, Tiền hồ, Cát cánh... có loại hóa đàm bình suyễn an thần như Thanh mông thạch, Ngưu hoàng, Thiên trúc hoàng, Phê thạch, Tạo giác, Bạch giới tử, La bặc tử, Bạch quả, Tang bì... 3. Bài thuôc thường dùng: - Nhị trần thang (Chế Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, 24 chích Thảo, nguyên phương có thêm sinh Khương, Ô mai). - Ôn đởm thang (bài Nhị trần gia Trúc nhự, Chỉ thực, có thêm tác dụng cầm nôn). - Địch đởm hoàn (Nhị trần gia đởm nam tinh, Chỉ thực, Đảng sâm, Xương bồ, Trúc nhự, trị trường hợp ung thư đờm lên mê man, nói khó. - Kim thủy lục quân tiễn (nhị trần thang gia Đương qui, Thục địa) có tác dụng tư âm hoá đờm. - Bối mẫu Qua lâu tán (Bối mẫu, Qua lâu, Thiên hoa phấn, Bạch linh quâ't hồng Cát cánh) tác dụng thanh nhiệt hóa đờm. - Tiêu loa hóa đờm hỏa nhuyễn (Sâm, sinh Mẫu lệ, Bối mẫu, lượng bằng nhau) tác dụng hóa đờm nhuyễn kiên... Trên đây chúng tôi giới thiệu những phương pháp chính điều trị bệnh ung thư theo biện chứng y học cổ truyền thường được kết hợp với nhau tuỳ theo tình hình bệnh lý. Ngoài ra, còn có những bài thuôc kinh nghiệm dùng ngoài hoặc uống trong được giới thiệu trong từng loại bệnh ở phần sau. c . CHẾ ĐỘ ÃN UỐNG ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH UNG THƯ. 1. Thực hiện ch ế độ ăn thức ăn sô'ng (Sinh thực liệu pháp). Biện pháp này chông ung thư tại nước ngoài đã có 100 năm lịch sử. Sớm nhất, bác sĩ Các-lin người Do Thái đã dùng chống ung thư bằng nước táo, nước quít, nước rau cần... Một nhà khoa học Mỹ mắc bệnh ung thư trong lúc tuyệt 25 vọng nghĩ ra phép ăn thức ăn sống. Bà ta ăn một ngày 3 bữa rau, quả, dưa, không àn thức ăn chín. Ăn như thế vài năm khỏi bệnh, sống thêm 20 năm mà không dùng phưcmg pháp nào khác. Bà đã giới thiệu cho nhiều người khác, hơn ngàn người mắc bệnh ung thư đã khỏi bệnh. Biện pháp này có thể dự phòng và chữa bệnh ung thư, vì rau xanh dưa quả có thể bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Phần lớn sinh tô" và men có trong rau gặp nhiều bị phân hủy. Và rất nhiều rau có thể ăn sông. 2. Ăn nhiều thức ăn có sinh tô" A; Sinh tô" phòng được ung thư nhâ"t là ung thư thượng bì. Sinh tô" A có khả nàng nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể đô"i với chất gây ung thư,(giảm bớt cơ hội mắc ung thư. Sinh tô A có nhiều trong sữa bò, sữa dê, lòng đỏ trứng gà, gan động vật, cà rốt, ớt, rau dền, bắp, hồng. Có người Mỹ khảo sát trong một tổ 488 người ăn ít Caroten, có 14 người mắc bệnh ung thư, một tổ khác ăn nhiều caroten chỉ có 2 người mắc bệnh ung thư phổi. 3. Nên thường xuyên ăn thức ăn có nhiều sinh tô" c . Sinh tô" cơ thể có khả năng ngăn chặn tê' bào ung thư phát sinh và phát triển. 4. Ăn nhiều thức ăn có tác dụng ức ch ế ung thư như bắp cải, sulơ... và các chất nấm chống ung thư như nấm hương, nấm rơm, nấm bình cô, nấm đầu khỉ... 5. Thường ăn các loại: Tỏi, củ cải trắng, rau rút, â'u, măng nhược trúc. Trong tỏi có một loại axit amin mới là alixin (có người dùng nuôi chuột bằng chất này, kết quả ức chê" được di căn của tế bào ung thư. ớ Trung Quốc, huyện Thường Sơn tỉnh Sơn Đông rất ít người chết về ung 26 thư dạ dày, vì dân vùng này thích trồng và ăn tỏi. Theo các nhà nghiên cứu, tỏi có tác dụng ức chế tế bào mà hạn chê sự hình thành muôi sous nitrate là nguyên liệu gây ung thư do đó chặn sự hình thành sous nitrate ammonium là chất gây ung thư. 6. Nên thường ăn rau xanh có chất diệp lục tố có thể chông ung thư. Thực nghiệm khoa học chứng minh 95% châ't diệp lục tô' không bị chất kiềm toan trong ruột phá hủy. 7. Nên thường xuyên ăn ý dĩ, sữa ong chúa và Hải tảo (rong biển, hải đới là những chất chống ung thư. Táo đỏ, sữa chua đều qua nghiên cứu thấy có tác dụng chông ung thư. 8. Nên thường xuyên ăn quả tỳ bà (nhót tây). Nhót tây có chất chông ung thư B17. nên ăn cá hố, huyết ngỗng, khoai sọ có tác dụng chông ung thư. Nên ăn nhiều quả di hầu và quả không hoa (?). Vô hoa quả còn gọi là quả mật, là loại quả có nhiều vitamin A và D. 9. Những thứ nên kiêng: Những thức ăn mô'c, thức ăn nướng cháy, thức ăn còn dính thuốc trừ sâu, kỵ ăn dưa chua sông, dưa chua chưa nấu chín có muôi nitrat là chất gây ung thư, kiêng thức ăn xông khói nướng chiên, chất béo. D. THUỐC CHỐNG ĐAU TRONG UNG THƯ. 1. Cao thiềm tô: (Lưu Gia Tương, bệnh viện Long Hoa thuộc Học viện Trung Y học Thượng Hải). Thành phần: Thiềm tô, Sinh xuyên ô, Thất diệp nhất chi hoa, Hồng hoa, Nga truật, Băng phiến, chế thành vải cao dán, dán vào chỗ đau. 27 - Tác dụng: hoạt huyết hoá ứ tiêu thũng chỉ thống. * Kết quả lăm sàng: nghiên cứu bằng phương pháp mù đôi, chọn bệnh nhân theo ngẫu nhiên 322 ca ung thư phổi, gan, dạ dày dán thuôc theo dõi. - Kết quả tổ dùng thuốc: 177 ca, tốt 77 ca, có kết quả 87 ca, không kết quả 13 ca, tỷ lệ kết quả 92,65%, tổ đối chiếu: 155 ca, tốt 15 ca, có kết quả 76 ca, không kết quả 64 ca, tỷ lệ kết quả 58,7%. Kết quả giảm đau sau khi dán 15 - 30 phút, thời gian giảm đau được duy trì kéo dài, thuốc không gây nghiện và không có tác dụng phụ. 2. Khương quế hành khí (Hồ An Lê). - Thành phần: Khương hoàng, Chỉ xác, Quế tâm, Đương qui, Hồng đang, Hậu phác, Ngô công, uất kim, Sài hồ, Đơn sâm đều 30g, chế Nam tinh, Bán hạ, Đại Hoàng đều 18g, Bạch thược 60g, chích Thảo 12g, tán bột mịn dùng uống. - Tác dụng: Hóa đờm tán kết, lý khí hóa ứ. * Kết quả lôm sàng: Trị 44 ca ung thư gem đau. Tri 2 ngày hết đau 9 ca, 3 ngày hết đau 14 ca, 4 ngày hết đau 10 ca. 3. Băng phiến chỉ thông (Khoa ung thư Bệnh viện nhân dân Dương Táo, tỉnh Hồ Bắc). - Thành phần: Băng phiến 50g, rượu trắng 500ml chế thành dung dịch, xoa vùng đau. - Tác dụng: Thanh nhiệt thông khiếu chỉ thống. * Kết quả lâm sàng: Trị đau do ung thư thực quản, ung thư bao tử di căn 40 ca, kết quả đau giảm 33 ca, không có kết quả 7 ca. Tỷ lệ kết quả 82,5%. 28 4. Tử hoàng chỉ thô'ng (Phương Tùng Âm) Viện phòng chống ung thư khu Dương Bồ, Thượng Hải). - Thành phần: Đại Hoàng, Khương hoàng, Hoàng bá, Bì tiêu, lá Phù dung đều 50g, Băng phiến, sinh Nam tinh, Nhũ hương, Một dược đều 20g, Hùng hoàng 30g, Thiên hoa phâh lOOg, tán bột mịn, nước khuấy thành hồ đắp vùng bướu. - Tác dụng: tiêu phù giải độc, hoạt huyết chỉ thông. * Kết quả lâm sàng: trị 13 ca ung thư gan đều có tác dụng giảm đau mức độ khác nhau. 5. B ăn g phiến đằng hoàng phương (Quan Ký Sinh, huyện Đông Huyên, Trung y viện tỉnh Giang Tô). Thành phần : Băng phiến, Đằng hoàng, đều 3g, Xạ hương 0,3g, sinh Nam tinh 20g, tán bột mịn cho giấm rượu trộn thành hồ dắp nơi đau. Tác dụng: Trong bài, Xạ hương, Băng phiến hành khí chỉ thống, Đằng hoàng, Nam tinh hóa đàm tán kết, tiêu phù giải độc, cùng phối hợp có tác dụng giải độc tiêu phù, hoạt huyết chỉ thống. * Kết quả lâm sàng: Đắp ngoài có tác dụng giảm đau đôì với ung thư thận. 6. T rấn thông tiêu thũng (Học viện Trung y học Triết Giang). - Thành phần: Thiềm tô, Mã tiền tử, sinh Xuyên ô, sinh Nam tinh, sinh Bạch chỉ, Khương hoàng, Băng phiến, chế thành cao cứng đắp chỗ đau. * Kết quả lâm sàng: Dùng trị đau cho bệnh nhân ung thư có tác dụng 76%. 29 7. Tiêu tích chỉ thông (Tôn Trung Nghĩa). - Thành phần: Chương não, bột A đinh (A nguỳ, Đinh hương, Sơn nại, Bạch tàm hưu) Đằng hoàng, lượng bằng nhau tán bột mịn rắc vào miếng cao dán chỗ đau. * Kết quả lâm sàng: dùng trị đau do ung thư đều có tác dụng giảm đau. 8. ThưỢc cam phương (Nguyễn An Tuấn, Tứ Xuyên, Trùng Khánh). - Thành phẩn: Bạch thược lOOg, Cam thảo 50g, sắc nước uống. * Kết quả lâm sàng: dùng trị một ca ung thư gan, có tác dụng giảm đau kéo dài, dùng liền một tháng cơn đau giảm không tăng thêm. E. NHỮNG BÀI THUỐC ĐÔNG Y PHÒNG TRỊ BIẾN CHỨNG DO XẠ TRỊ VÀ HÓA TRỊ. Đông y phòng trị biến chứng do xạ trị và hoá trị chủ yếu là căn cứ vào biến chứng mà luận trị. Ví dụ khi dùng hoá trị thì bạch cầu sẽ giảm, đau đầu, mệt mỏi, miệng khô... là do khí âm hư cần bổ khí dưỡng âm; nôn, buồn nôn, ăn kém... là do tỳ hư vị khí thượng nghịch cần kiện tỳ hoà vị. Hoặc tại chỗ sưng nóng đỏ đau là do huyết ứ nhiệt đọc tích tụ nên dùng hoạt huyết tán kết thanh nhiệt tiêu độc. Trường hợp xạ trị gây nổi ban đỏ tại chỗ, đau, miệng họng khô là do nhiệt độc làm tổn thương tân dịch, cần thanh nhiệt giải độc tư âm. Xạ trị gây sô"t ho khó thở là do táo nhiệt thương phế nên cần thanh nhiệt nhuận táo... Gần đây các học giả Trung Quốc phát hiện thuôc hoạt huyết hoá ứ có tác dụng cải thiện tuần hoàn, tăng 30 lưu lượng máu vùng có ung thư làm tăng tác dụng diệt tế bào ung thư của xạ trị. Sau đây xin giới thiệu một số bài thuốc đã được sử dụng có kết quả trong phòng trị biến chứng do hóa trị và xạ trị. 1. Hoàng kỳ đằng táo thang (Bệnh viện nhân dân khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây). - Công thức: Hoàng kỳ 30g, Kê huyết đằng 30 - 60g, Đại táo 30 - 60g, Nữ trinh tử 12g, Hoàng tinh 18g, Đơn sâm 12g, sắc nước uôhg. - Tác dụng và chủ trị: ích khí bố huyết, chủ trị chứng bạch cầu giảm do xạ trị. * Kết quả lâm sàng: dùng trị 27 ca bạch cầu giảm do xạ trị, uống thuôc sau 7 ngày bạch cầu bắt đầu tăng và tàng bình quân 1400/mm3. sau 6 ngày uô'ng thuốc có 21 ca tăng lên mức bình thường. Có 20 ca, sau khi bạch cầu tăng vẫn tiếp tục xạ trị và uống thuốc thì tổng sô bạch cầu vẫn giữ ở mức trên 5000/mm^. 2. Thăng bạch phưoTng (Vương Phổ Nguyên, bệnh viện trực thuộc Trường Đại học y khoa Tây An, Thiểm Tây). - Công thức: cổ cốt chỉ, Hoàng kỳ, Đại táo, Hổ trượng đều 30g, Dâm dương hoắc, bột Nhau thai, Sơn thù nhục, Đương qui, Đơn sâm đều 15g, Nữ trinh tử 60g, Kê huyết đằng 60g, bột Tam thât 9g. Chê thành viên, mỗi viên nặng l,85g. * Kết quả lâm sàng: dùng trị 46 ca ung thư ác tính bạch cầu giảm do hoá trị. Kết quả tô4 26 ca, có kết quả 18 ca, không kết quả 2 ca. tỷ lệ kết quả 95, 6%. Lúc hết liệu trình hóa trị, tổng số bạch cầu vẫn tăng. 31 3. Thăng huyết thang (Bệnh viện Trung y học Bắc Kinh). - Công thức: Sinh Hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng đều 30g, Bạch truật, Phục linh đều lOg, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử đều 15g, Thỏ ty tử 15g. sắc uôhg. * Kết quả lãm sàng: chia 2 tổ: 53 ca ung thư bao tử giai đoạn muộn dùng thuốc kết hợp và 23 ca khác chỉ dùng hoá trị làm đôl chiếu. Kết quả tổ dùng kết hợp: tiểu cầu trước khi hóa trị là: 16,16 + 1,43 vạn/mm® tăng lênl9,05 + 1,88 vạn/mm®, bạch cầu sau hoá trị không giảm, những phản ứng phụ khác rất nhẹ. Cân nặng bình quân của bệnh nhân trước điều trị là 58,5kg tăng lên 60,66kg. 4. B ạch sâm qui kê thang (Khoa ung thư bệnh viện số 3 Trường Đại học y học khoa Cát Lâm). - Công thức: Bạch thược 12 - 15g, Đơn sâm 15 - 30g, Kê huyết đằng 30g, Đương qui 9 - 15g, Thục địa 15 - 30g, Nhục quế 1,5 - 3g, Hà thủ ô 15 - 30g, Đảng sâm 9 - 15g, táo 10 quả. Sắc uô'ng. * Kết quả lâm sàng: đã trị 70 ca ung thư giảm bạch cầu do hoá trị và xạ trị. Kết quả sau 3 tháng, bạch cầu tăng lên mức bình thường 57 ca. 5. Sâm kỳ bổ huyết thang (Đoan Phường Vũ, bệnh viện Quảng An Môn, Viện nghiên cứu Trung y Bắc Kinh). - Công thức: Sinh Hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đẳng đều 15 - 30g, Bạch truật, Bán hạ, Sơn dược, Đương qui đều lOg, Trần bì 6 - lOg, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Hà thủ ô, Hoàng tinh đều 15g, Tri mẫu 6g, Thạch vĩ 30g, bột sâm Tam thất (hoà uống) 3g, Đại táo 5 quả, sắc uống. - Biện chứng gia giảm : Tiểu cầu thấp gia Thương lục 32 15g, Ngũ vị tử lOg, nếu không kết quả dùng Lộc nhung Nhân sâm, Sâm tam thất, Tử hà xa, A giao tán bột uống. * Kết quả lâm sàng: dùng cho nhiều ca ung thư giảm tiểu cầu do xạ trị và hóa trị phần lớn có kết quả. 6. Đảng sâm hoa phấn phưcíng (Sài Đức Chính, Y học viện Côn Minh, tỉnh Vân Nam). - Công thức: Lộ Đảng sâm, Hoa phấn tán bột mịn, ngày uống 16g chia 2 lần, uống với nước ấm, 30 ngày là 1 liệu trình. * Kết quả lâm sàng: dùng cho 26 ca ung thư bạch cầu giảm do xạ trị và hoá trị, kết quả tốt 23 ca, có kết quả 2 ca, không kết quả 1 ca. Trị 10 ca thiếu máu, có kết quả tốt 6 ca, không kết quả 4 ca. Trị tiểu cầu giảm 5 ca, có kết quả 4 ca, không kết quả 1 ca. 7. Khương nhự Bán hạ thang (Phong Cúc Thu, Bệnh viện ung thư Liêu Ninh). - Công thức: Hồng sâm 15g (hoặc Đảng sâm 20g), Khương Bán hạ 15g, Chỉ thực, Trần bì đều 15g, Phục linh, Trúc nhự, sinh Khương đều 20g, Cam thảo lOg, sắc uống. - Biện chứng gia giảm : Bụng đầy thích ấn gia Sa nhân 15g, Tiêu tam tiên 15g, khí hư nhiều mồ hôi gia Hoàng kỳ 15g, Bạch truật lOg, bụng trên khó chịu ợ chua, nôn nước đắng gia Hoàng liên lOg. * Kết quả lâm sàng: Trị 100 ca ung thư do hóa trị có phản ứng nhiễm độc trường vị cùng 100 ca cùng hóa trị đối chứng. Kết quả tổ có dùng thuốc không có phản ứng tiêu hóa 43%, tổ đối chứng 18%, tổ dùng thuốc có phản ứng đường ruột 19%, còn tổ đôi chứng 51%. 33 8. Sâm kỳ qui đơn phưcTng (Vương Vạn Lâm, Sở phòng trị bệnh nghề nghiệp tỉnh Sơn Tây). - Công thức: Hoàng kỳ 1400g, Thái tử sâm 1200g, Đương qui 1200g, Trạch tả 700g, Tử đơn sâm 2000g, Kê huyết đằng 2000g, Thạch vỹ 1200g, Trần bì 800g, sắc bỏ xác nấu cao chế tễ, viên lOg, ngày 2 viên chia sáng tôl. * Kết quả lâm sàng: Trị 62 ca ung thư cổ tử cung xạ trị, trong đó có 30 ca uô"ng thuôc lúc bắt đầu xạ trị, kết quả toàn bộ hoàn thành liệu trình xạ trị mà bạch cầu không giảm đáng kể, 32 ca lúc liều xạ trị đạt 2000 - 3000 rad, bạch cầu giảm đến 2000 - 4000/mm^ thì kết hợp uông thuốc và bạch cầu có chiều hướng lên, uông thuôc 10 ngày bình quân lên được 1200/mm^. 9. Tử hoàng kê thang (Triệu Lập Quí, Tổng y viện quân khu Lam Châu, tỉnh Cam Túc). - Công thức: Hoàng kỳ, Tử đơn sâm đều 15g, toàn Đương qui, Bạch thược đều 12g, Ô dược 9g, Kê huyết đằng 30g, can Địa hoàng 30g, Hoàng cầm 9g, chích Cam thảo 5g, sắc uống. * Kết quả lâm sàng: Trị 360 ca các loại ung thư bạch cầu giảm do xạ trị. Kết quả tốt (sau uống thuốc, bạch cầu tàng 2000/mm®) và có kết quả (bạch cầu tăng trên 1000/ mm^) tất cả là 333, tỷ lệ kết quá 92,5%. 10. Huyền sâm liên dào thang (Lưu Hào Giang, Bệnh viện ung thư thị Nam Thông, tỉnh Giang Tô). - Công thức: Sinh Địa, Huyền sâm, Mạch môn, Sa sâm đều 15g, Thạch cao 50g, Liên kiều, Đào nhân, Đơn bì, Cam thảo đều lOg, Ngân hoa 30g. sắc uô'ng. 34 - Biện chứng gia giảm : Khí hư gia Đảng sâm 15g, Hoàng kỳ 30g, huyết hư gia Đương qui lOg, Hà thủ ô lOg, đau ngực gia Diên hồ sách lOg, Xuyên luyện tử lOg, nôn, buồn nôn gia Đại giá thạch 30g, Tuyền phúc hoa, ăn kém gia Thần khúc lOg, Côc nha 30g, Mạch nha 30g. * Kết quả lâm sàng: đã trị ung thư thực quản phản ứng xạ trị 42 ca, kết quả tô"t 29 ca, tiến bộ 9 ca. Tỷ lệ kết quả chung là 90,4%, không kết quả 4 ca, tỷ lệ 9,6%. 11. Kỳ tinh bổ huyết thang (Bệnh viện nhân dân Bắc Tô, tỉnh Giang Tô). - Công thức: Sinh Hoàng kỳ, Hoàng tinh, sinh Ý dĩ nhân đều 30g, Câu kỷ tử 15g, Bổ côt chi lOg, chích Thảo 6g sắc uông. - Biện chứng gia giảm : ăn kém tiêu lỏng người mệt, tự ra mồ hôi mặt phù gia Đương qui 6g, Kê huyết đằng, Nữ trinh tử, Đảng sâm đều lOg, hoa mắt, chóng mặt, họng khô, chân tay mõm ức nóng, bỏ Dĩ nhân, gia Nữ trinh tử, Hà thủ ô, Ngọc trúc đều lOg, can Địa hoàng 12g, sắc mặt tái nhợt, chân tay sợ lạnh, lưng gôì nhức mỏi gia Nhục quế 3g, Xuyên Đoạn lOg, Kê huyết đằng lOg, Đảng sâm 15g. * Kết quả lâm sàng: Trị 84 ca ung thư giảm bạch cầu do hoá trị thời gian 1 - 3 tuần, 66 ca bạch cầu bình thường 12 ca, bạch cầu tăng trên 50%, không kết quả 6 ca. 35 36 PHẦN HAI D Ỏ ^O Y D IỀU T R Ị M Ộ T số BỆỈ\H IIIVG TH Ư UNG THƯ PHỔI. Ung thư phổi là một loại ung thư thường gặp ở nam giới trên 40 tuổi. Tỷ lệ phát bệnh ở người nghiện thuốc lá cao gấp 20 lần so với người không hút thuốc. Bắt đầu không có triệu chứng lâm sàng rõ, chỉ lúc chụp X- quang mới phát hiện. Và tiếp theo xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như; ho, ho ra máu, đau ngực, sô't, khàn giọng, người gầy... I. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG. 1. Ho: Đặc điểm là ho khan từng cơn do kích thích, không đờm hoặc có ít đờm rãi bọt trắng (có thể tưởng do hút thuốc mà không đi khám). Trường hợp ho kéo dài không khỏi, trong đờm có tí máu, kèm đau ngực cần cảnh giác. 2. Ho ra m áu: Thường là trong đờm có tí máu hoặc ho ra máu ít thấy hơn. 3. Đau ngực: Đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, điểm đau cố định, dùng thuôc giảm đau ít hiệu quả. 4. Sốt: Bắt đầu sớm do phế quản tắt gây nhiễm trùng, thời kỳ cuôì do tế bào hoại tử gây sốt. 5. Khó thở: Do tế bào ung thư chèn ép hoặc do nước màng phổi. 37 6. Các triệu chứng khác như: Đau khớp xương, gầy, ung thư di căn gây tiếng khan, nuô't khó, mặt cổ phù. Lưỡi nhợt tim, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng nhớt. Mạch hoạt sác hoặc tế huyền sác. Chẩn đoán: Căn cứ chủ yếu: a. Trên 30 tuổi, hút thuôc nhiều, nam giới, có ho và ho ra máu. b. Chụp phổi cắt lớp, chụp phế quản có cản quang. c. Kiểm tra đờm tìm tế bào ung thư, dương tính 70 - 80%. d. Soi phế quản hoặc sinh thiết. II. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ: Chia các thể bệnh và điều trị như sau; 1. Âm hư đờm nhiệt. - Triệu chứng lăm sàng: đờm ít hoặc đờm trắng dính hoặc đờm có máu. Miệng lưỡi khô, sô"t chiều, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ rêu mỏng vàng dính, mạch hoạt sác. Bệnh lâu ngày người gầy. - Phép trị: Dưỡng âm nhuận phế, thanh hóa đàm nhiệt. - Bài thuốc: Thanh táo cứu phế thang hợp Vĩ kinh thang gia giảm. Nam Bắc Sa sâm mỗi thứ 12g, Mạch đông, Thiên đông, Thạch hộc, Tang bạch bì, Tế sinh Địa, Huyền sâm, toàn Qua lâu, Tử uyển, Ngư tinh thảo, Bán chi liên, Sơn đậu căn, Lô căn tươi mỗi thứ 12g, Ý dĩ 20g, Đông qua nhân 12g, Tỳ bà diệp 12g, A dao (hòa thuốc) 8g, Xuyên Bôì mẫu 38 (tán bột hòa thuốc) 8g, sinh Thạch cao 30g - 40g, Hải cáp xác 20g sắc uô"ng. - Gia giảm : Ngực đau nhiều: gia uất kim, Sâm tam thất, Ty qua lạc (sao nhũ hương). Sốt kéo dài gia Thất diệp nhất chi hoa, Hạ khô thảo, Bồ công anh, ho nhiều gia Bách bộ, Cam hạnh nhân, ho máu lượng nhiều gia sinh Đại hoàng, Bạch cập, ra mồ hôi nhiều gia Mẫu lệ, Rễ bắp, Phù tiểu mạch. 2. Khí âm hư: - Triệu chứng lâm sàng: ho tiếng nhỏ ít đờm, đờm lỏng nhớt, khó thở, tiếng nói nhỏ mệt mỏi ưa nằm, ăn ít, người gầy, sắc mặt tái nhợt, miệng khô, chất lưỡi dỏ, mạch tế nhược. - Phép trị: ích khí dưỡng âm, thanh nhiệt hoá đờm. - Bài thuốc: Sinh mạch tán gia vị. Đảng sâm, Mạch môn, Sơn dược, Thục địa, Xuyên bối (gói riêng tán bột hòa thuôc), Sa sâm mỗi thứ 12g, Ngũ vị 6 - 8g, sắc uô'ng. 3. Khí huyết ứ trệ; - Triệu chửng lâm sàng: khó thở, sườn ngực đau tức, váng đầu, ho đàm khó khạc, đàm có dính máu, giãn tĩnh mạch thành ngực hoặc tràn dịch màng phổi, môi lưỡi tím có nô"t ứ huyết, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch huyền sáp. - Phép trị: hành khí hoạt huyết hoá đàm nhuyễn kiên. - Bài thuốc: Hạ khô thảo, Hải tảo mỗi thứ 20g, Bối mẫu, Huyền sâm, 39 Thiên hoa phấn, Xích thược, Xuyên sơn giáp, Đương qui mỗi thứ 12g, Hồng hoa 6g, Qua lâu nhân 16g. Cách trị bệnh theo biện chứng luận trị, theo nhận xét của khoa ung thư Bệnh viện Long Hoa thuộc học viện trung y Thượng Hải trên 80% bệnh nhân là thuộc thể âm hư và khí âm đều hư có kết hợp khí trệ huyết ứ, đờm kết, nên phép trị chủ yếu là bổ khí âm kết hợp thông khí hành huyết khu đờm. Tác giả đã trị ung thư phổi 310 ca (giai đoạn 3, 4 chiếm 70%). Kết quả tô"t trước mắt 49%, có kết quả sau 1, 2, 3, 4, 5 năm là 43,23%, 11,29%, 5,16%, 0,64% Theo sách “Hiện đại Trung y nội khoa học” (11), trong hơn 20 năm tổng kết kinh nghiệm diều trị ung thư phổi đã có nhiều bài thuôc kinh nghiệm như: ThưỢng Hải có những bài: - Bài thuốc cơ bản trị ung thư phổi (Sinh Địa, Ngũ vị tử, Lưu hành tử, Nam, Bắc sa sâm, Vọng giang nam, Dã cúc hoa, Sơn dược, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đoạn mẫu lệ, Hạ khô thảo, Hải táo, Hải dới, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Xuyên bôi, Đơn sâm, Sơn giáp, Miết giáp, Mạch môn, Bồ công anh, Bách bộ, Địa cô't bì, Tượng bôì, Bạch anh, Đơn bì, Ngư tinh thảo, Tử địa. - Bài p h ế nham phương số 2 (Khổ sâm, Ngư tinh thảo, Sơn hải loa, Kim ngân hoa, Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, sinh Mẫu lệ, Hạ khô thảo, Đình lịch tử, Sa sâm, Bách bộ, Thiên đông, Mạch đông, Can thiềm bì...). H ồ N am có bài: - Nhân sâm thanh p h ế thang (Nhân sâm, Địa cô"t bì, Tri mẫu, A giao, 0 mai phiêu xác, Tang bì) là chủ phương kết hợp với bài: 40 - P h ế nham s ố 2 (Sa sâm, Thái tử sâm, Sơn dược, Sơn từ cô, Thất diệp nhất chi hoa, Bán chi liên, Tiên mao, Đơn sâm, Xích thược, Miết giáp). - P h ế nham số 3 (Ngọc trúc, Sa sâm, Hoàng tinh, Mạch đông, Miết giáp, Thái tử sâm, Huyền sâm, Dĩ nhân, Thiên đông). - P h ế nham số 4 (Tang bạch bì, Địa côt bì, Sa sâm, Hạnh nhân, Mạch đông, Thiên dông, A giao, Thái tử sâm, Túc xác, Cương tàm, Miết giáp, Thập đại công lao). T riết G ian g có bài: - Thanh p h ế ức nham thang (Hạ khô thảo, Thạch kiến xuyên, Từ trường liễu, sinh Địa, Dã cúc hoa, Lưu hành tử, Thiết thúc diệp, Bạch anh, Vọng giang nam, Ngư tinh thảo, Bồ công anh, Đơn bì, toàn Qua lâu). - Thanh p h ế kháng nham thang (Bắc sa sâm, Hoàng cầm, Ngư tinh thảo, Tiên hạc thảo, Triết bối, Đương qui, Hạnh nhân, Tiền hồ, Thiên đông, Mạch đông, Quất bì). Nhiều bài thuốc điều trị ung thư phổi đã được nghiên cứu trên lâm sàng, xin giới thiệu sau đây (trích sách Trung Quốc Trung y học bí phương đại toàn): a. Phá ứ tán kết thang (Bệnh viện Trung y học Thượng Hải). - Công thức: Tam lăng 15 - 30g, lưu hành tử 15 - 30g, Đại hoàng miết trùng hoàn (bao) 12g, Đào nhân 12g, Đơn sâm 15g, Hải tảo 30g sắc uống. - Biện chứng gia giảm : - Âm hư gia: Nam sa sâm, Bắc 41 sa sâm, Thiên đông, Mạch đông mỗi thứ 12g, Bách hợp 15 - 30g, - Khí hư gia: Hoàng kỳ, Đảng sâm, Phục linh, Bạch truật mỗi thứ 12g, - Dương hư gia: Phụ tử 9g, Nhục quế 9g, Bổ cốt chi 15g, - Đàm thấp gia Bán hạ 30g, sinh Nam tinh, Mễ nhâm, Qua lâu mỗi thứ 30g, Hạnh nhân 12g, Mã tiền tử 3g, - Nội nhiệt gia Phế hình thảo 30g, Thạch đậu lam 30g, Thâ't diệp nhất chi hoa, Khổ sâm, Thảo hà xa, Đại cáp tán (bao) mỗi thứ 30g. * Kết quả lâm sàng: điều trị 62 ca ung thư phổi nguyên phát liệu trìn đều trên 1 tháng. Tỷ lệ có kết quả: 61,30%. Sông trên 1 năm 32,30%, trong đó sống trên 1 năm 14 ca, trên 2 năm 4 ca, trên 3 năm 1 ca. b. Bách hợp sa sâm thang: (Lê Nguyệt Hằng, Bệnh viện ung thư tỉnh Hồ Nam). - Công thức: Bách hợp, Đương qui, Mạch đông, Bạch thược, Hoàng cầm mỗi thứ 9g, Thục địa, Tang bạch bì mỗi thứ 12g, Sinh Địa, Huyền sâm, Sa sâm, Đơn bì thối, Tàm hưu mỗi thứ 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sắc uô"ng. - Gia giảm : Mệt mỏi, hơi ngắn gia Hoàng kỳ, Đảng sâm, đau ngực, lưỡi tím gia: Hồng hoa, Đào nhân, Xuyên khung, - đờm có máu gia Bồ hoàng than, Ngẫu tiêt than, Tiên hạc thảo, tràn dịch màng phổi gia Đình lịch tử, Nguyên hoa, - đờm nhiều gia sinh Nam tinh, sinh Bán hạ, sốt thấp gia Ngân Sài hồ, Địa côt bì, sô"t cao gia Thạch cao. * Kêt quả lâm sàng: Trị 78 ca, triệu chứng lâm sàng cải thiện, ung thư ổn định 55 ca, sống trên 1 năm 42 46 ca trong đó sông trên 2 năm 12 ca, 3 nàm 1 ca, 4 năm 1 ca và 6 năm 1 ca. c. Sa sâm bạch liên thang (Bệnh viện trực thuộc Trường Đại học Y khoa Cáp Nhĩ Tân, Trung Quốc). - Công thức: Sa sâm, Hoài sơn, Ngư tinh thảo, Bán chi liên đều 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 50g, Thiên đông, Mạch đông, Xuyên Bôi mẫu, Tri mẫu, A giao (hoà thuốc uống), Tang diệp đều 9g, Phục linh 12g, sinh Địa 15g, Tam thất 3g, Cam thảo 3g, sắc uống. - Gia giảm : Ngực đau gia Xích thược, Đơn sâm, u ất kim, Qua lâu, tràn dịch màng phổi gia Long quí, Đình lịch tử, ích trí nhân, khạc có máu gia Ngẫu tiết, Bạch mao căn, Tiên hạc thảo. * Kết quả lăm sàng: đã trị 30 ca ung thư phổi phế âm lưỡng hư trong đó có 12 ca kỳ 3, 14 ca kỳ 4, 14 ca. Sau điều trị, tuổi thọ kéo dài 1, 2, 3 năm là 11 ca, 5 ca, 2 ca. Sống lâu nhất là 5 năm. d. Tiên ngư thang (Học viện Trung y Quảng Châu). - Công thức: Ngư tinh thảo, Tiên hạc thảo, Miêu trảo thảo, Tàm ngưu, Sơn hải loa đều 30g, Thiên đông 20g, Đình lịch tử 12g, Sinh Bán hạ Triết bôì đều 12g - 15g, sắc uống. * Kết quả lăm sàng: đã trị 95 ca trong đó độ 2 : 14 ca, độ 3 : 37 ca, độ 4 : 44 ca. Sau điều trị, sông trên 1 nàm 31 ca, trên 2 năm : 7 ca, trên 3 năm : 5 ca. Tỷ lệ sông 1 năm 45,3%, sống trung bình là 11 tháng. 43 e. Dưỡng âm thanh p h ế tiêu tích thang (Bệnh viện Long Hoa trực thuộc Trường Trung y học viện Thượng Hải). - Công thức: Nam, Bắc sa sâm, Ngư tinh thảo, Sơn hải loa, sinh Ý dĩ, Thạch thượng bách, Phù dung diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao đẳng đều 30g, Thiên đông, Bách bộ, Đình lịch tử, Xích thược, Khổ sâm, Hạ khô thảo, Hải tảo, đều 12g, Bát nguyệt tháp, Qua lâu bì đều 15g, can Thiềm bì 9g sắc uống. * Kết quả lăm sàng: đã trị 147 ca ung thư phổi theo biện chứng gia giảm, sau điều trị sống trên 1 năm 63 ca (42,86%) tỷ lệ sống trên 2 năm 12, 4%, sống trên 3 năm 5,15%, trên 5 năm 1,67%,1 ca sống lâu nhất là 10 năm. f. Hoàng thổ nhị đông thang (Vương Nghĩa Minh, Học viện trung y Thượng Hải). - Công thức: Sinh Địa, Thục Địa, Thiên đông, Mạch đông, Huyền sâm đều 12g, sinh Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 15g, Lậu Lô, Thổ Phục linh, Ngư tinh thảo, Thăng ma đều 30g sắc uống. * Kết quả lâm sàng: dùng thuôc theo biện chứng gia giảm trị 47 ca (kỳ I : 1 ca, kỳ II : 9 ca, kỳ III : 15 ca, kỳ IV: 22 ca, kết quả sống trên 1 năm: 19 ca (40,3%) trong đó trên 3 năm ; 3 ca, trên 5 năm: 1 ca. g. Ôn hóa thang (La Bản Thanh, Sở nghiên cứu trung y Trùng Khánh). - Công thức: Chế Phụ phiến 120g sắc trước 4 giờ, Hoàng kỳ 60g, Quê nhục (chi), Vương bất lưu hành 44 đều 30g, Đại táo 12g, Can khương 6g, chích Thảo, Đơn sâm, Nga truật đều 15g sắc uô'ng. * Kêt quả lăm sàng: Trị theo biến chứng gia giảm 35 ca, ổn định 19 ca, có kết quả 54%, tỷ lệ sống trên 1 nàm 14,28%. h. Binh tiêu phương: (Sở nghiên cứu Trung y tỉnh Thiểm Tây). - Công thức: Tiên hạc thảo 18g, Chỉ xác, Chưng hỏa tiêu, Bạc phàn, u ất kim, mỗi thứ 18g, càn tất 6g, Ngũ linh chi 15g, chế Mã tiền tử 12g phục chế thành viên nặng 0,48g, mỗi lần uô"ng 4 - 8 viên, ngày 3 lần, 3 tháng là một liệu trình. Tác dụng: thuận khí hoạt huyết trừ đàm thông lạc, nhuyễn kiên tán kết. Chủ trị ung thư phổi, có thể trị ung thư thực quản, bao tử, gan và ung thư xương. * Kết quả lăm sàng: đã trị 60 ca ung thư phổi, kết quả tôt 8 ca, có kết quả 34 ca, không kết quả 18 ca. Có kết quả 70%. i. Hạc thiềm phương (Bệnh viện trực thuộc Học viện Trung y Quảng Châu, Trung Quô'c). - Công thức: dùng Tiên hạc thảo, Thiềm tô, Nhân sâm luyện thành viên, mỗi viên thuốc nặng 0,4g 6 viên X 3 lần/ngày. Có thể uông liên tục hàng tháng đến 1 năm. * Kết quả lâm sàng: đã trị ung thư phổi 102 ca, không có điều kiện mổ chỉ uông thuôc 62 ca. Có kết quả tô"t (khôi u nhỏ, duy trì trên 1 năm, hoặc khôi u ổn định trên 3 tháng hoặc khôi u nhỏ, theo dõi 6 tháng không phát triển) 39 ca, tỷ lệ kết quả 62,9% 45 (39,62). Tỷ lệ sống 1 năm trở lên 16%, tuổi sông kéo dài bình quân là 7,66 tháng. Sau điều trị, triệu chứng có cải thiện với mức độ khác nhau và không có tác dụng phụ đáng kể. k. Tả p h ế trục ẩm thang (Triệu Mậu Sơ). - Công thức: Đình lịch ngọt 9g, Bạch giới tử 9g, Long quí 15g, Qua lâu 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 15g, Trận Nam tinh 9g, Thủ cung 3g, Thập táo hoàn 3g (nuốt 1 lần) sắc uống. - Gia giảm : Phế tỳ hư gia Đảng sâm, Hoàng kỳ đều 12g, Bạch truật, Hoài sơn đều 9g, khí âm lưỡng hư gia Thái tử sâm, Bắc sa sâm đều 15g, mạch đông, Hoàng kỳ, Bách hợp đều 12g. * Kết quả lâm sàng: trị 11 ca ung thư phổi có tràn dịch màng phổi, bình quân sau 3 tuần, 5 ca triệu chứng giảm, kiểm tra X- quang hết tràn dịch 3 ca, tràn dịch còn ít 2 ca. l. N ha đam tử phương (Bệnh viện trực thuộc sô 3 Trường Đại học y khoa Trung Quô'c). - Thuốc và cách chế: Nha dam tử lượng vừa đủ chê thành dịch dầu, cho 10 - 40ml vào õOOml gluco 5% nhỏ giọt tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần. 30 ngày là 1 liệu trình. * Kết quả lâm sàng: Trị 16 ca ung thư phối có di căn não. Sau khi dùng thuốc, triệu chứng lâm sàng giảm (tăng áp lực sọ não) giảm với mức độ khác nhau, tuổi thọ kéo dài. Sau điều trị bình quân sông thêm 5,97 - 5,38 tháng. Sống trên 6 tháng có 6 ca, trong đó 4 ca đã sống 9, 14, 19 tháng. 46 UNG THƯ MŨI HỌNG Ung thư mũi họng là một loại ung thư thường thấy, phát sinh nhiều ở đàn ông 30 - 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng thường thấy là tắt mũi, chảy máu cam, ù tai, đau đầu... Bệnh phát triển có thể gây liệt mặt và trạng thái suy sụp toàn thân. Triệu chứng lâm sàng: Thường bắt đầu có một hoặc 2 bên mũi tắc, thở khó, ho... chảy máu cam là một triệu chứng được bị chèn ép như đau đầu, thính lực giảm, tai ù, mắt mờ, hoa mắt chóng mặt, liệt mũi, liệt mặt, hạch lymphô ở cổ sưng to một bên hoặc hai bên. C h ẩn đ o á n : chủ yếu dựa vào: - Nam giới trung niên có hiện tượng chảy máu cam kéo dài không rõ nguyên nhân, tai ù, đau đầu càng lưư ý kiểm tra toàn diện. - Lấy chất tiết dịch họng phết kính soi tìm tế bào ung thư. - Soi mũi họng làm sinh thiết tìm tế bào ung thư. - Chụp X- quang kiểm tra vùng mũi họng. - Kiểm tra sinh thiết tế bào hạch lymphô. Điểu trị: Do vị trí ung thư mũi họng nên khó dùng phẫu trị, nên chủ yếu dùng xạ trị và đông y. I. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ: Có thể chia làm 3 thể luận trị như sau” 47 1. Can phế uâ't nhiệt. - Triệu chứng chủ yếu: Tắt mũi, chảy máu cam hoặc nước mũi có máu, ho đờm ít có nhớt, bứt rứt dễ cáu, miệng đắng họng khô, chóng mặt hoa mắt, đầu đau như búa bổ, châ't lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyết hoạt sác. - Phép trị: Thanh can phế. - Bài thuốc: Tiêu dao tán hợp tả bạch tán gia giảm. Đơn bì, Chi tử, Tang bạch bì, Hạ khô thảo, Kim ngân hoa, Thiên hoa phấn đều 12g, Hoàng cầm 12g, Thăng ma 8g, Bạch cương tàm 12g, Bạc hà lOg, Xích Bạch thược đều 12g, Triết Bôì mẫu 12g, Xuyên bôi lOg, (tán bột hoà thuôc uô'ng). Thuyên thảo 12g, Đại Hoàng (sao rượu) 6 - 8g. Xuyên khung lOg thổ Phục linh 12g sắc uô"ng. - Gia giảm : Miệng khát gia Sinh Thạch cao, đau đầu gia Toàn yết, Bạch chỉ, Câu đằng, Đơn sâm, nước mũi đặc nhớt gia Toàn Qua lâu, Cát cánh, mũi tắt nhiều gia Tân di, Thạch Xương bồ. 2. Đờm độc u ất kết: - Triệu chứng chủ yếu: Hạch lymphô cổ to, mũi tắt chảy nước mũi có máu, ho đờm nhiều liệt mặt, chất lưỡi tối (đen xạm) rêu dày nhớt, mạch huyền hoạt. - Phép trị: hóa đàm tán kết thanh nhiệt giải độc. - Bài thuốc: Thanh khí hóa đờm hoàn gia giảm. Hoàng cầm, Liên kiều, Cương tàm, Hạ khô thảo, Triết bối, Thất diệp nhất chi hoa đều 12g, Khương Bán hạ, bào Nam tinh đều 8g, Mẫu lệ 20g, Thổ Phục linh, Hoàng dược tử, Bạch hoa xà thiệt thảo, 48 đều 12g, Đại Tiểu kế đều 8g, Bán chi liên 12g, Bạch anh, Đào nhân, Y dĩ nhân, Đông qua nhân đều 10 - 16g, Bạch mao căn 12g. sắc uống. 3. P h ế thận âm hư: - Triệu chứng chủ yếu: bệnh lâu ngày từ phế ảnh hưởng thận. Triệu chứng có hoa mắt chóng mặt, ù tai, điếc tai, thị lực giảm, giọng khàn, lưng gối nhức mỏi, ra mồ hôi tiêu bón, chất lưỡi đỏ rêu mỏng vàng... - Phép trị: Bổ phế thận âm. - Bài thuốc: Mạch vị địa hoàng thang gia giảm. - Tây dương sâm, Nữ trinh tử, Sinh Địa, Sơn dược, Mạch đông, Nam Bắc sa sâm, Huyền sâm đều 12g, Sơn thù nhục lOg, Ngũ vị tử 6g. Có triệu chứng nhiệt độc gia Ngân hoa, Dã cúc hoa, Sơn đậu căn, Tử thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, Liên kiều, Hạ khô thảo, Tiêu bón gia Nhục thung dung, Hỏa ma nhân. Nếu sắc mặt kém tươi nhuận, hồi hộp, mộng nhiều, ăn ít, mạch nhược, sắc lưỡi nhạt là chứng tâm Tỳ hư tổn cần bổ dưỡng tâm tỳ, dùng bài "Qui tỳ thang gia giảm". II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI THUốC KINH NGHIỆM: (1) Thuốc trị ung thư mũi họng của Giang Tây; Hạ khô thảo 30g, Ngưu hoàng 0,3g, sắc hạ khô thảo xong cho Ngưu hoàng vào uông. (2) Long quí, Bạch hoa xà thiệt thảo, Ngân hoa, Tử thảo, Ý dĩ, Dã cúc hoa, Mạch đông, Sinh Địa, Sơn đậu căn, Cam thảo (Giang Tây) (3) Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Đảng sâm, Huyền sâm, Thạch hộc, sinh thục Địa, Thiên 49 Đông, Mạch đông, Thích tật lê, Liên kiều, Ngọc trúc, Sơn dược, Xích thược, Hoàng cầm, Bạch chỉ, Sơn đậu căn (Triết Giang). (4) Thiên đông, Hạ khô thảo, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Ngân hoa, Phục linh sa sâm, Đơn bì, Phong phòng, Xuyên khung (Phúc Châu). (5) Câu đằng, Ngô công, Phong phòng, Nga truật, Tẩu mã thai, Quí thúc tử, Sơn từ cô, Tang ký sinh, Bán chi liên (ung thư mũi trên). (6) Xuyên luyện tử, Thạch Xương bồ, Bạch thược, Huyền sâm, Qua lâu, Mẫu lệ, Hạ khô thảo, Tạo giác thích, Bằng sa (ung thư mũi dưới). Hai bài (5) và (6) là của Quảng Châu, Trung Quốc. (7) Rễ Tử thảo 40g, sắc nước uô"ng ngày 1 thang. (8) Triết Bối mẫu, Cúc hoa dại đều 12g, Đảng sâm, Cao bản, Mộc thông, Hoàng cầm đều 16g, Bạch thược 20g, Liên kiều 12g sắc uống. (9) Kim ngân hoa 40g, Liên kiều, Thiên hoa phấn, Xích thược, Hoàng cầm, Bạc hà mỗi thứ 8g, Đương qui, Đại Hoàng mỗi thứ 20g, Bồ công anh 16g, Nhũ hương 3g, Đào nhân, Cúc hoa dại, Tri mẫu mỗi thứ 12g sắc nước uống ngày 1 thang. Đã dùng điều trị 21 ca ung thư mũi họng, kết quả tôt 16 ca, tiến bộ 5 ca. Bệnh viện bộ đội Phúc Châu đã dùng bài thuôc tương tự trị 15 ca, tốt 6 ca, tiến bộ 7 ca, chết 2 ca. Bài (7) (8) (9) là của bệnh viện sô" 1 Nam Xương dùng điều trị ung thư mũi họng kết hỢp với xạ trị Coban 60. 50 UNG THƯ THựC QUẢN. Ung thư thực quản là một loại ung thư cơ quan tiêu hoá thường gặp. Triệu chứng chủ yếu là nuô"t khó ngày càng nặng. Tuổi phát bệnh thường từ 40 đến 70 tuổi, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, liên hệ tài liệu y học cổ truyền, bệnh thuộc chứng ế cách (nghẹn) T riệu ch ứ n g lă m sàn g : Triệu chứng chủ yếu là nuô"t khó, bệnh ngày càng nặng thì không những chất đặc mà nước cũng khó nuốt. Do lâu ngày ăn uô(ng khó khăn mà cơ thế gầy suy dinh dưỡng, mâ't nước suy kiệt. Kèm theo nuôt khó đau sau xương ức (đau tức hoặc như dao đâm, hoặc vùng lưng đau), ợ hơi, nôn ra chất trắng nhớt hoặc có máu lẫn thức ăn. Bệnh nặng thì nói giọng khàn, nấc cụt, khó thở, hạch lâm ba to, gầy mòn, da bọc xương. C h ẩn đ o á n : chủ yếu dựa vào: 1. Tuổi trên 40, nam, gia đình có người mắc bệnh này hoặc uông rượu nhiều. 2. Nuốt khó, đau vìing sau xương ức, có hiện tượng trào ngược thức ăn. 3. Chụp phim cản quang thực quản, soi thực quản, làm sinh thiết niêm mạc thực quản để phát hiện bệnh. Kiểm tra tê bào võng thực quản dương tính khoảng trên dưới 90%. Đ iều trị: Ung thư thực quản thường được điều trị bằng phẫu 51 thuật, nếu có di căn, dùng hóa liệu, thuốc đông y kết hợp điều trị. I. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ. Có thể phân các thể bệnh điều trị như sau: 1. Đàm khí u ât kết. - Triệu chứng: Ngực đầy đau tức hoặc khó thở, nấc cụt, ợ hơi, nuô't khó miệng khô, đại tiện khó, rêu lưỡi trắng dày, mạch huyền hoạt, thường gặp ở giai đoạn sớm. - Phép trị: Sơ can lý khí, hóa đàm giáng nghịch. - Bài thuốc: Toàn phúc đại giá thạch thang gia giảm. Toàn phúc hoa 12g, Đại giá thạch 20g, khương Bán hạ (hoặc sinh Bán hạ sắc trước 1 giờ), Hương phụ 8g, Mộc hương 8g, u ất kim lOg, Đơn sâm 16g, Phục linh 12g, Chỉ xác lOg, Cát cánh, toàn Qua lâu, Phỉ bạch, Uy linh tiên đều 12g, chế Nam tinh 8g, Bạch anh 12g, Hạ khô thảo 16g, Trúc nhự 12g, Ngõa lăng tử 16g, khí hư gia Đảng sâm, Thái tử sâm đều 12g. 2. Huyết ứ. - Triệu chứng: Ngực đau, ăn vào nôn ra, nặng thì nước khó uô"ng, phân như phân dê, người gầy da khô, lưỡi đỏ khô, mạch tế sáp. - Phép trị: Dưỡng huyết, hoạt huyết tán kết. - Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm. Sinh Địa 16g, Đương qui 20g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 8 - 12g, Đào nhân 12g, Hồng hoa lOg. 52 Nếu nặng gia Tam thâ"t, Một dược, Đơn sâm, Xích thược, Ngũ linh chi, Hải tảo, Côn bô', Bô'i mẫu, Qua lâu... Nếu nuốt khó cho uô'ng Ngọc xu đơn trước. Trường hợp ngực lưng đau nhiều gia Diên hồ sách (giấm sao) chích Nhũ hương, chích Một dược, Ty qua lạc. Đại tiện táo bón gia Nhục thung dung. 3. Nhiệt độc thương âm. - Triệu chứng: nuô't rất khó, lưng ngực đau bỏng rát, miệng họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đại tiện táo bón, chât lưỡi đỏ rêu ít hoặc không rêu, mạch huyền tế sác. - Phép trị: Thanh nhiệt giải độc dưỡng âm nhuận táo. - Bài thuốc: Tư âm thông cách ẩm gia giảm. Bồ công anh 20g, Xuyên hoàng liên 8 - lOg, Chi tử 12g, Sinh Địa 16g, Đương qui 20g, Xuyên khung 8g, Nam Bắc sa sâm đều 16g, Mạch môn, Huyền sâm, Tỳ bà diệp tươi, Lô căn tươi đều 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh, Hạ khô thảo đều 12g, đại tiện táo bón gia Tử uyển, Hỏa ma nhân, Đào nhân, Nhục thung dung. 4. Âm dương lưỡng hư. - Triệu chứng: nuô't không xuôhg, người gầy ngày càng tăng, mệt mỏi, hồi hộp, sắc mặt tái nhợt, chân tay thân mình mát lạnh, mặt sưng chân phù, sắc lưỡi nhạt, mạch tế nhược. - Phép trị: On bổ tỳ thận, tư âm dưỡng huyết. - Bài thuốc: Bát trân thang hợp Bát vị hoàn gia giảm. 53 Hồng sâm 8 - 10, chích Hoàng kỳ 20g, thục Địa 16g, Sa nhân lOg, Sơn dược 12g, Nhục quế 6 - 8g, Câu kỷ tử 12g, chế Phụ tử 8 - 16g (sắc trước) Đương qui 20g, Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Đại táo đều 12g, Cam thảo 4g, sinh Khương 3 lát. II. GIỚI THIỆU BÀI THUỐC KINH NGHIỆM: 1. B ột tiêu cách số 3 (Bệnh viện nhân dân tỉnh An Huy, Trung Quô"c). Uy linh tiên 60g, Bản lam căn, Miêu nhân thảo đều 30g, nhân tạo Ngưu hoàng 6g, Não sa (amoniac) 3g, chế Nam tinh 9g, chế thành bột khô, mỗi lần uống l,5g, ngày 4 lần. 2. K hai đạo tán: Bằng sa 60g, hoa Tiêu 30g, Nao sa 6g, Trầm hương, Băng phiến đều 9g, Mông thạch 9g - 15g, tán bột mịn, mỗi lần ngậm nuô't Ig, lúc chảy hết dịch nhờn có thể uô'ng sữa thì ngậm 3 giờ 1 lần, dùng 2 ngày ngưng thuốc. 3. Não sa tán: Não sa 30g, tán mịn bỏ vào ấm sành gia 80ml nước, đun sôi lọc bỏ tạp chất gia giấm trắng 30ml đun bắt đầu lửa to, sau lửa nhỏ cho khô, lấy bột kết tinh mỗi lần uống 0,6 - l,5g, ngày 3 lần. 4. Phức phương não sa tiễn: Não sa 2,7g, Hải tảo, Côn bố đều 15g, Thảo đậu khấu 9g, 0 mai 3 quả, Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, Bán chi liên 60g, sắc 2 lần chia uô’ng ngày 1 thang. 54 5. Khai quan tán: Thanh đại 4,5g, Thị sương l,5g, Hải cáp phấn 30g, Bằng sa 9g, Não sa 6g, đường trắng 60g, tán bột mỗi lần ngậm 09 - l,5g ngày 4 lần. 6. Ế cách tán: Cấp tính tử 30g, Mật gấu 2,lg, Não sa, móng tay người nướng đều l,5g, tán bột mịn, mỗi ngày uôhg 2 lần, sáng tối, mỗi lần hoà thuốc uống 3g. 7. Bài thuôc cơ bản trị ung thư thực quản của ThưỢng Hải (Khương Bán hạ, Trúc nhự, Tuyền phúc hoa, Chỉ thực, Mộc hương, Đinh hương, Trầm hương khúc, Bạch khấu, Xuyên luyện tử, Xuyên Hậu phác, Sa sâm, Thiên đông, Thạch hộc, Cấp tính tử, Khương lang (Bọ hung), Đương qui, Tiên hạc thảo). 8. Một sô” kinh nghiệm dùng thuôc khác: - Theo nhiều báo cáo thì các loại thuôc sau có tác dụng chông nuốt khó như: Câp tính tử, Bích hổ phấn (bột thằn lằn), Uy linh tiên, Thiên quí tif, Thạch kiến xuyên, Hoàng dược tử, Đông lăng thảo... - Bài Lục vị địa hoàng hoàn có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư. Bài kháng nham (Sơn đậu căn, Bại tương thảo, Bạch bì, Hạ khô thảo, Thảo hà sa...) có tác dụng ức chế tê bào thượng bì thực quản tăng sinh. III. NHỮNG BÀI THUỐC ĐƯỢC NGHIÊN cứu HIỆU QUẢ ĐIÊU TRỊ TRÊN LÂM SÀNG: 1. Nạo kim tiêu tích phương (Trường vệ sinh Bắc Trấn tỉnh Sơn Đông). 55 - Công thức: Tử não sa 500g, giấm 500g, Tử kim đính vừa đủ. Chế tử não sa với giấm thành bột tinh thể màu vàng nâu rồi cùng trộn đều với bằng lượng Tử kim đính, ngày uống 3 lần, mỗi lần Ig. - Hiệu quả lâm sàng: Bài này đã dùng trị 635 ca ung thư thực quản, tâm vị có tác dụng làm cho nuốt dễ hơn, khẩu vị tăng. Khỏi 2 ca, tô't 6 ca, có kết quả 452 ca, không có kết quả 175 ca. 2. B át giác kim bàng thang (Mã Cát Phúc, Bệnh viện nhân dân số 1 thị xã An Khánh, tỉnh An Huy). - Công thức: Bát giác kim bàng lOg, Bát nguyệt trác 30g, Cấp tính tử 15g, Bán chi liên 15g, Đơn sâm 12g, Thanh Mộc hương lOg, sinh Sơn tra 12g, sắc uống. * Kết quả lâm sàng: đã trị 178 ca ung thư thực quản tâm vị. Sau điều trị có 25 ca sông trên 5 năm, 67 ca sông từ 3 đến 5 nàm, 72 ca sông 2 -3 năm. Tỷ lệ sống trên 3 năm 51,6%. 3. Bổ thận lục vị thang (Bệnh viện Quảng An Môn thuộc viện nghiên cứu Trung y học Bắc Kinh). - Công thức: Thục địa 240g, Sơn thù 120g, Hoài sơn 120g, Trạch tả, Đơn bì, Bạch linh đều 90g, tán bột luyện mật làm hoàn nặng 9g, mỗi sáng sớm uống 1 - 2 hoàn liên tục 1 năm. * Kết quả lâm sàng: Trị tế bào thực quản tăng sinh 30 ca, kết quả 8 ca khỏi, 18 ca tăng sinh vừa hoặc nhẹ, 3 ca không kết quả và 1 ca chuyển ung thư. Có kết quả 86,7%. 56 4. Lý khí hóa kết thang (Lưu Gia Tương, Bệnh viện Long Hoa, Thượng Hải). - Công thức: Bát nguyệt trác 12g, Câu quất 30g (quít) Cấp tính tử 30g, Can thiềm bì 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đơn sâm đều 30g, Mã tiền tử sống 4,5g, Công Đinh hương 9g, Quảng Mộc hương, sinh Nam tinh, Thiên long đều 9g, Khương lang trùng 9g, Hạ khổ thảo 15g, Tử thảo căn, Khổ sâm, Ngõa lăng tử đều 30g, sắc nước uô"ng. * Kết quả lâm sàng: Trị 37 ca ung thư thực quản, khỏi lâm sàng 2 ca, tốt (hết triệu chứng, ung thư nhỏ trên 50%) 6 ca, có kết quả 11 ca, không kết quả 18 ca. Tỷ lệ có kết quả chung là 51%, 2 ca sông trên 4 năm. 5. Liên bồ thang (Bệnh viện nhân dân Chương Nam tỉnh Hồ Bắc). - Công thức: Bán chi liên 60g, Bồ công anh, Hoàng dược tử đều 30g, pháp Bán hạ 9g, toàn Qua lâu 15g, Hoàng liên 6g, sắc uống. - Biện chứng gia giảm : Nôn gia Tuyền phúc hoa, Đại giá thạch, khai vị tán, đàm nhiều chế Nam tinh, Ý dĩ, Mông Thạch côn đờm hoàn, đại tiện táo gia Đại Hoàng, Uất lý nhân, đau ngực gia Lộ lô thông, Phi bạch, Huyền hồ, Đơn sâm, tân dịch khô gia Thiên môn, Thiên hoa phấn, Thạch hộc. Khí hư gia Đảng sâm, Hoàng kỳ. * Kết quả lâm sàng: Trị 25 ca, có kết quả rõ 6 ca, có kết quả 9 ca, không kết quả 10 ca. Tỷ lệ kết quả 60%. Có 3 ca sống được 3 năm. 57 UNG THƯ DẠ DÀY. Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp, đứng dầu các loại ung thư tiêu hoá. Triệu chứng chủ yếu là vùng bụng trên (thượng vị) khó chịu hoặc đau, nôn, ợ ra máu, tiêu phân đen, sờ thấy có khối u. Triệu chứng ban đầu không rõ rệt, thường dễ lẫn với viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa; lúc sờ thấy khôi u và trạng thái bệnh nhân suy mòn thì đã muộn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng thường gặp ở tuổi 40-60, nam nhiều hơn nữ. I. TRIỆU CHỨNG THƯỜNG THÂY: 1. Đau dạ dày: Phần nhiều vùng mỏm ức, đau bất kỳ lúc nào, ăn vào cũng không giảm đau, dễ nhầm với các bệnh khác vùng thượng vị. 2. Chán ăn, ăn xong bụng đầy, ợ hơi, bệnh nhân không buồn ăn gì nhất là các loại thịt. Và người sụt cân rất nhanh. 3. Buồn nôn và nôn: Nôn do tâm vị tắt (khôi u chèn ép) thức ăn tồn đọng lâu trong dạ dày nên chất nôn có mùi thôi. 4. Chảy máu: thời kỳ mới đầu đã có thể có chảy máu, tiêu phân đen, chất nôn màu cà phê, phân đen màu hắc ín. 5. Các triệu chứng khác như táo bón, thiếu máu, mệt mỏi, sốt nhẹ kéo dài. Thời kỳ cuối, bệnh di căn tùy theo vị trí và mức độ mà triệu chứng khác nhau, như kèm thủng dạ dày, chảy máu nhiều, viêm phúc mạc... 58 II. KHÁM THỂ TRẠNG. 1. Cơ thể gầy nhanh và cuôl kỳ da bọc xương, người nóng da khô. 2. Khôi u sờ thấy ở vùng thượng vị, cứng chắc có nổi cục, di động theo nhịp thở. 3. Di căn nhiều ở hạch lâm ba thượng đòn trái, kê đến là hạch dưới nách, vùng hô" chậu, phúc mạc và gan. Có khi cũng di căn đến hạch lâm ba phổi. 4. Viêm phúc mạc thường là cuô"i kỳ có khi gặp. Căn cứ theo triệu chứng lâm sàng, các học giả y học cổ truyền cho là bệnh thuộc phạm trù chứng “phản vị”, và “ế cách”. Chẩn đoán bệnh: ch ủ yếu d ựa vào: 1. Bệnh nhân trên 30 tuổi, đau hoặc cảm giác thường xuyên vùng bụng trên đầy gần đây đau nặng hơn và không có giờ giấc rõ ràng, ấn bụng đau cần chú ý đi khám bệnh. 2. Tuy không đau bụng nhưng sụt cân không rõ nguyên nhân, đi ngoài phân đen, chán ăn, mệt mỏi, giảm huyết sắc tố hoặc nhiều lần xuất huyết, đau liên tục thường là triệu chứng ung thư dạ dày. 3. Có tiền sử đau bao tử, kiểm tra phát hiện di căn vào phổi, gan, hạch lâm ba thượng đòn to, hoặc thành trước trực tràng sờ thấy khôi ung thư có thể xác định. 4. Phân tích dịch vị: Độ axit thấp (dưới 30°) nếu chích histamin mà độ axit vẫn thấp, có nhiều khả năng là ung thư. Kiểm tra tế bào dịch vỊ phát hiện tế bào ung thư, có thể chẩn đoán xác định. 59 5. Kiểm tra phân bệnh nhân, chế độ àn có kiểm soát, nếu có máu liên tục dương tính, có giá trị chẩn đoán. 6. Chụp X- quang dạ dày: vết loét to trên 2,5cm, hình dáng không đều, hình vành trăng khuyết, quanh bờ loét nếp nhăn niêm mạc không đều hoặc mất, bên cạnh bờ dạ dày xơ cứng không có những động thường gặp vào thời kỳ cuối bệnh ung thư. 7. Soi dạ dày trực tiếp quan sát hình thái niêm mạc dạ dày, chụp và lấy tổ chức làm sinh thiết giúp cho chẩn đoán bệnh sớm. III. ĐIÊU TRỊ: Trường hợp xác định bệnh sớm, phẫu trị là biện pháp tô"t nhất kết hợp dùng thuôc đông y, có thể đạt kết quả rất tốt, sống trên 5 năm có thể đạt 90% và hơn. Trường hợp phát hiện muộn: Nếu sức khỏe bệnh nhân còn tốt có thể dùng phẫu thuật kết hợp điều trị đông y học, nếu không có điều kiện phẫu trị, dùng đông y là chủ yếu phối hợp hóa trị hoặc các phương pháp khác. BIÊN CHỨNG LUẬN T R Ị THEO Y HỌC c ổ TRUYỂN: Theo nhiều tác giả đông y học, có thể phân các thể bệnh và điều trị như sau: 1. Can vị bâ't hòa: - Triệu chứng: Vùng thượng vị đầy đau, ợ mùi thối, buồn nôn, nôn, mạch huyền. - Phép trị: sơ can hòa vị, chỉ thống giáng nghịch. + Bài thuốc: Tiêu dao tán hợp Tuyền phúc đại giá 60 thang gia giảm. Sài hồ 12g, Bạch thược 20g, Bạch truật 12g, Đương qui 20g, Hoàng liên 8g, Bán hạ (gừng chế) 8g, Chỉ xác 8g, Hậu phác 8g, Trầm hương (tán bột) l,5g, hoà thuôc, Xuyên luyện tử 4g, Tuyền phúc hoa lOg, Đại giá thạch 12g sắc uô"ng. 2. Tỳ vị hư hàn: - Triệu chứng: Bụng đau âm ỉ, ấn chườm nóng giảm đau, mệt mỏi, chân tay lạnh, tiêu thường lỏng, lưỡi nhạt bệu có dấu răng, mạch trầm huyền nhược. + Bài thuốc: Hoàng kỳ kiến trung thang hợp hương sa lục quân thang gia giảm, Hoàng kỳ (chích) 20 - 30g, Quế chi 6g, Bạch thược 16g, Đảng sâm 12g, Hồng sâm 8g, Bạch truật 12g, Phục linh 12g, chích Thảo 4g, Mộc hương 8g, Sa nhân 8g, Đại táo 12g, can Khương 8 - 12g. 3. Vị âm hư: - Triệu chứng: Cảm giác nóng cồn cào vùng thượng vị, miệng khô, ăn vào đau nhiều, ngíí tâm phiền nhiệt, đại tiện táo bón, lưỡi đỏ không rêu mạch tê sác. - Phép trị: Thanh dưỡng vị âm. - Bài thuốc: Mạch môn đông thang hợp, Nhất quán tiễn gia giảm. Nam Bắc sa sâm đều 12g, Tây dương sâm, sinh Địa, Mạch môn, Thạch hộc đều 12g, Khương Bán hạ 8g, sinh Tỳ bà diệp 12g, Ma nhân lOg sắc uống. 4. Huyết ứ: - Triệu chứng: Vùng thượng vị đau dữ dội, đau như dao đâm - vùng đau cố định, không cho sờ vào khôi 61 u, đại tiện phân đen, chất lưỡi tím bầm, hoặc ban ứ huyết, mạch trầm sáp. - Phép trị: Hoạt huyết hoá ứ. + Bài thuốc: Đào hồng tứ vật hợp Thâ’t tiếu tán gia giảm. Đương qui 20g, Sâm tam thất (bột hoà uống) 4g, Đơn sâm 12g, Bạch thược 20g, Xuyên khung 8g, Đào nhân 8g, Xích thược 12g, Chỉ xác 8g, Bồ hoàng và Ngũ linh chi lượng bằng nhau chế thành bột mịn 6 - 8g trộn nước thuôc uống. (Trong bài 2 vị Bồ hoàng và Ngũ linh chi có tác dụng chủ yếu là hoạt huyết hóa ứ tán kết chỉ thông). Trường hợp chảy máu cần gia thuốc cầm máu như Tiên hạc thảo, than Trắc bá, Tóc đốt cháy và dùng bột Đại Hoàng, mỗi lần 3g ngày 3 lần để cầm máu. ỗ. Khí huyết đều hư: - Triệu chứng: Bệnh nhân thời kỳ cuối khí huyết suy, cơ thể gầy đét, tinh thần mệt mỏi, môi lưỡi nhợt nhạt kèm theo các triệu chứng như các thể trên. - Phép trị: ích khí bổ huyết. + Bài thuốc: Thập toàn đại bổ. Nhân sâm 8g, Hoàng kỳ 30g, Bạch truật 12g, Bạch linh 16g, chích Thảo 4 - 6g, Đương qui 20g, Thục địa 20g, A giao 8g hoà uống, Hà thủ ô trắng 20g. Trường hợp tỳ thận dương hư gia Nhục quế 6g, chế Phụ tử 6g, can Khương 6g để ôn tỳ thận. - Trường hợp nhiệt độc thịnh bên trong như đau liên tục, khôi u cứng đau không cho sờ, châ’t nôn có máu, tiểu phân đen như hắc ín, chất lưỡi tím đen hoặc có 62 điểm ứ huyết, mạch trầm tế sáp, dùng thêm Nhân trần, Ngũ linh chi, bột Sâm tam thất, bột Thủy diệt, Diên hồ sách để trục ứ thông lạc, hoạt huyết chỉ thống. Trường hợp đàm thấp nặng (ngực tức đầy đau, nôn đờm rãi, đàm hạch nhiều, rêu lưỡi hoạt nhớt, mạch tế nhu hoặc trầm hoạt) bỏ Thục địa, A giao, gia Bôì mẫu, Nam tinh, Hải tảo, Mẫu lệ, La bặc tử để hóa đàm tán kết. Trường hợp tràn dịch màng bụng, khó thở, lưỡi nhạt đen, rêu trắng,, mạch trầm tế huyền gia Trư linh, Trạch tả, Hắc bạch sửu, Đại phúc bì, Xa tiền tử để lợi niệu trục thủy. Điều trị ung thư dạ dày phải vừa bổ chính (tăng tính miễn dịch, sức đề kháng của cơ thể) vừa khu tà (ức chế sự phát triển của tế bào ung thư) tuỳ tình hình cụ thể mà vận dụng. Trường hợp phát hiện sớm chưa di căn chủ yếu là phẫu trị kết hợp dùng thuôc ức chế tế bào ung thư phát triển (khu tà). Trường hợp thời kỳ đã có di căn nên phò chính kết hợp hóa trị và thuôc ức chê tế bào ung thư đông dược. Thuốc tăng sức cơ thể có những bài: Lợi huyết thang (Sinh Hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng, Bạch truật, Bạch linh, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử) ngày uống 1 thang chia 2 lần, liệu trình 6 tuần. Theo báo cáo của Học viện Trung y Bắc Kinh thuốc có tác dụng làm giảm tác dụng phụ của hoá trị, tăng cân nặng. Tỳ thận phương: Đảng sâm, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, 63 Thỏ ty tử, Bạch truật, Bổ cốt chi, sắc uôíng ngày 1 thang. Theo báo cáo của Bệnh viện Quảng An Môn thuộc Viện nghiên cứu Trung y Bắc Kinh, thuốc có tác dụng giải độc của hóa trị, tăng chức năng tạo máu của tủy xương và tăng tính miễn dịch. - Địa hoàng thang: Sinh Địa, Đảng sâm, Hoàng tinh, Biển đậu, Hoàng kỳ, ngày 1 thang/2 tháng là 1 liệu trình. Theo báo cáo của Bệnh viện Hoa Sơn trực thuộc Trường Đại học Y khoa Thượng Hải, thuôc có tác dụng cải thiện sức khoẻ bệnh nhân, ức chế sự phát triển của bệnh, nâng cao chuyển dạng lympho bào, tăng bạch huyết cầu, tế bào lâm ba, tiểu cầu ngoại vi... - Lục vị địa hoàng hoàn: Theo báo cáo kết quả thực nghiệm của Sở nghiên cứu Dược viện nghiên cứu Trung y, thuốc có tác dụng ức chế tế bào ung thư dạ dày phát triển, bồi bổ cơ thể. Loại thuốc khu tà (ức chế tế bào ung thư) có: - Trị vị nham (Triết Giang) a. Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tô ngạnh, Bạch thược, Trúc nhự, Trần bì (Hồ Bắc). b. Tuyền phúc hoa, Đại giá thạch, Đảng sâm, Bán hạ, Chỉ xác Hoàng liên. c. Gia giảm Lậu lô thang (Sơn Đông): Lậu lô, Thổ Phục linh, Đảng sâm, Bạch truật Bạch linh, Đơn bì, Thăng ma, Hoàng cầm , Ngô thù du, Sinh Cam thảo, Chế Bán hạ, sắc 3 nước bỏ bă trộn cô còn 300ml, chia 3 lần uống. 64 Kết hợp Đông Tây y trong điều trị bệnh ung thư bao tử: Tùy theo tình hình bệnh mà chọn phương pháp: - Đôl với kỳ I, II: Phẫu trị là chủ yếu, kỳ I không cần phôi hợp hóa trị, kỳ II cần phôi hợp hóa trị. Hai kỳ này đều cần phôi hợp đông y (phép sơ can hòa vị kiện tỳ) giúp hồi phục nhanh, giảm biến chứng của hóa trị. - Đôl với kỳ III; Phẫu trị kết hợp đông y bổ khí huyết, có thể kết hợp hóa trị. - Đôl với kỳ IV: Đông y là chính, dùng phép bổ chính khu tà, có thể kết hợp hóa trị. N h ữ n g bài thuốc được nghiên cứu hiệu quả điều trị trên lăm sàng: 1. Kiện tỳ bổ thận thang (Từ Quế Thanh, Bệnh viện Quảng An Môn, Viện nghiên cứu Trung y Trung Quô'c Bắc Kinh). - Công thức: Đảng sâm, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử đều 15g, Bạch truật, Thỏ ty tử, Bổ cốt chi đều 9g, sắc uống. * Kết quả lăm sàng: Đã trị 72 ca ung thư dạ dày kỳ III đều đã phẫu trị kết hợp thuôc Đông y. Có tỷ lệ sông như sau: Từ 1 - 3 năm 72 ca, 3 - 5 năm 36 ca (70%) sống 5 năm trở lên 16 ca (48,5%). 2. Song hải thang: Lôi Vĩnh Trung, Thứ Quang Y viện Thượng Hải. - Công thức: Hải tảo 15g, hải đới, Hạ khô thảo đều 12g, Sinh mẫu lệ 30g sắc uôhg. 65 - Gia giảm : ú huyết gia Đại sâm, Miết giáp, Đào nhân, Lưu hành tử, nhịêt độc thịnh gia Độc dương tuyền, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thạch kiến xuyên, Vọng giang nam. * Két quả lăm sàng: Trị ung thư dạ dày kỳ IV, ung thư tâm vị 36 ca, sống trên 1 năm 18%, ung thư tâm vị 45%. 3. Nhân sâm hưcfng trà thang (Sở nghiên cứu Trung y dược Triết Giang). - Công thức: Hồng sâm, Hương trà thái, Chỉ xác chế thành viên. * Kết quả lâm sàng: Trị 101 ca ung thư đã phẫu thuật, sông trên 1 nàm là 82,2%, so với tổ hoá trị 64,1%. 4. Nao điệt giá thạch thang (Trương Thế Hùng, Bệnh viện huyện Du Lâm tỉnh Thiểm Tây). - Công thức: Thủy diệt 2g, Nao sa 0,5g, Hạ khô thảo, Đảng sâm đều 12g, Mộc hương, Bạch phàn, Nguyệt thạch đều 3g, Tử bối xỉ 30g, Đại giá thạch, Đơn sâm đều 30g, Binh lang, Nguyên sâm đều lOg, Xuyên Đại Hoàng 5g, Trần bì 6g sắc uống. * Kết quả lâm sàng: Trị ung thư dạ dày 67 ca, kết quả rõ 4 ca, có kết quả 12 ca, giảm triệu chứng 24 ca, không kết quả 27 ca, tỷ lệ có kết quả 59,7%. Ghi chú: Nao sa, Nguyệt thạch, Bạch phàn hoá đàm tiêu tích, Thuỷ diệt, Đơn sâm, Binh lang, Mộc hương lý khí phá ứ, Đảng sâm, Nguyên sâm kiện tỳ sinh tân. 66 5. Thiềm bì nga truật thang: (Lưu Gia Tương, Bệnh viện Long Hoa, Học viện Trung y Thượng Hai). - Công thức: Can thiềm bì, Nga truật, Quảng Mộc hương đều 9g, Mã tiền tử sông 3g, Bát nguyệt trác 12g, Câu quất, Qua lâu, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao đằng, Đoạn ngoả lăng, sinh Ý dĩ nhân đều 30g, Binh lang, Xích thược, Hạ khô thảo đều 15g, sắc uông. * Kết quả lâm sàng: Trị 18 ca, kết quả rõ 5 ca, có kết quả 3 ca, không kết quả 10 ca. sống trên 2 năm: 7 ca, trên 4 năm: 4 ca, 5 và 7 năm; 2 ca. 67 UNG THƯ GAN. Ung thư gan là nói loại ung thư gan nguyên phát là loại ung thư đường tiêu hoá thường gặp. Tỷ lệ phát bệnh cao ở vùng châu Á và châu Phi, tuổi trung niên và nam giới thường mắc bệnh cao hơn. Đặc điểm lâm sàng là vùng gan đau, gan to cứng, bề mặt gồ ghề kèm theo sô't và vàng da, rối loạn tiêu hoá và xuất huyết. Ung thư gan theo y học học cổ truyền thuộc phạm trù chứng hoàng đản, cổ trướng, trưng hà, tích tụ... Ung thư gan thường phân ra 3 thời kỳ: Kì I Không có triệu chứng ung thư gan rõ rệt, biểu hiện sớm nhất là rôl loạn tiêu hóa. - Kỳ II : nặng hơn kỳ I nhưng chưa có triệu chứng. - Kỳ III : cơ thể suy kiệt rõ, vàng da, bụng nước, có di căn. Thực tê trên lâm sàng, ung thư gan kỳ I và II rất ít được phát hiện và trên 90% là ung thư gan kỳ IV nên bệnh kéo dại thường chỉ độ 3 - 4 tháng. Triệu chứng lâm sàng; thường thấy: 1. Đau vùng gan: Đau vùng hạ sườn phải thường có vào kỳ giữa và cuối. Đau tức hoặc như dao đâm, thường trên nửa số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyên lên vai và lưng. 2. Bụng trên đầy tức, xuất hiện sớm thường kèm theo những triệu chứng rối loạn tiêu hòa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có nước bụng và cổ trướng. 68 3. Chán àn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dà xuất hiện buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng lên và là giai đoạn cuối. 4. Những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, sốt và xuất huyết là những triệu chứng của thời kỳ cuối mà tiên lượng đã rất xấu. 5. Gan to (khối u vùng bụng trên) trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to, cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau. 6. Lách to thường kèm theo và là kết quả của gan xơ. 7. Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, nước bụng thường màu vàng cỏ úa hoặc màu đỏ (có máu), thuôc lợi tiểu thường không có hiệu quả. 8. Hoàng đản (vàng da) do tắt mật và do tế bào huỷ hoại nặng dần lên,... thường xuất hiện vào thời kỳ cuôl biểu hiện của xơ gan. Chẩn đoán và phân biệt chẩn đoán: - Các triệu chứng lâm sàng trên đây được quan sát và thăm khám đầy đủ sẽ giúp chẩn đoán bệnh được chính xác. - Các phương tiện chẩn đoán hiện đại: a. Siêu âm ký có giá trị chẩn đoán cao và không hại cho người bệnh. b. Sinh thiết tế bào gan, soi ổ bụng, mổ bụng thăm dò là các phương pháp có thể thực hiện để xác định chẩn đoán. c. Xét nghiệm máu: Nồng độ phosphataza kiềm tăng. d. Bản đồ rà gan bằng đồng vị phóng xạ. 69 e. Cắt lớp điện toán CT (computed tomography), (4) và (5) Chỉ thực hiện được tại các trung tâm hiện đại. Cần phân b iệ t chẩn đoán với: a. Ápxe gan: Đau nhiều, sô"t cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao... b. Xơ gan: Thường gan không to nhiều hoặc nhỏ hơn... c. Ung thư gan thứ phát do di căn: Có các triệu chứng của các loại ung thư, cần hỏi kỹ tiền sử bệnh và khám kỹ để phân biệt. Điều trị: Phẫu trị là phương pháp tôT nhất hiện nay đôl với ung thư gan, nhưng cắt bỏ phần gan bệnh lý phải là tổn thương còn khu trú, chưa có di căn. Cho nên trên thực tê những trường hợp ung thư gan có chỉ định phẫu thuật tốt râ't hiếm, tỷ lệ tái phát rất cao. Đôi với xạ trị thì các tổn thương bệnh lý của ung thư gan ít nhạy cảm với tia và độ chịu đựng tia của gan thấp. Hoá trị cũng chỉ có kết quả rất tạm thời. Cho nên ở Trung Quô'c, trên 90% bệnh nhân dùng đông y hoặc đông tây y kết hợp. Điều trị ung thư gan bằng đông y có thể chia làm 2 loại: Biện chứng luận trị và dùng bài thuôc kinh nghiệm. Có thể căn cứ theo các thời kỳ ung thư để có phương pháp biến chứng luận trị như sau: 1. Đôl với ung thư gan kỳ I: Phẫu trị là chủ yếu kết hợp dùng thuốc đông y điều trị triệu chứng và ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Có thể dùng bài Lục vị địa hoàng gia giảm. 70 2. Đôl với ung th ư kỳ II: Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh như gan to cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi... do can khí trệ huyết ứ, can vị bất hòa. - Phép trị: Sơ can lý khí hoạt huyết hóa ứ kiêm dưỡng âm nhiệt. - Bài thuốc: Sài hồ sơ can tán gia giảm. Sài hồ 12g, Đương qui 20g, Bạch thược 20g, Chỉ xác 8g, sinh Địa 16g, Xuyên khung 8g, Hương phụ 8 - 12g, Mẫu lệ 20g, sinh Cam thảo 6g. - Gia giảm : Sườn đau tức nhiều: Gia đơn sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết hoá ứ. Trường hợp bụng đầy, đại tiện táo bón, rêu vàng mạch hoạt gia: sinh Đại Hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác. Trường hợp nhiệt độc thịnh (sôt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt tiểu đỏ, mạch huyền sác gia: Đơn bì, Chi tử, Long đảm thảo, Thanh đại... Trường hợp khí trệ nặng (ngực sườn tức đau đầy, rêu trắng mạch huyền) gia u ất kim, Diên hồ sách, Thanh bì, Trần bì, Mộc hương... Trường hợp âm hư rõ gia: Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cô’t bì... 3. Đôi với ung thư kỳ III: Cơ thể suy kiệt, thân hình teo đét, vàng da cổ trướng, xuất huyết... khí huyết đều suy tán khó trị. - Phép trị: Phò chính khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt huyết chỉ huyết. - Bài thuốc: Lục vị địa hoàng hoàn gia vị. Nhân sâm (sắc riêng) 8 - lOg, sinh Hoàng kỳ 20g, Thục địa 16g, Sơn thù lOg, Hoài sơn 12g, Phục linh 71 12g, Đơn bì 12g, Trạch tả 12g, sinh Mẫu lệ 20g, Miết giáp 16g, Trần bì. - Gia giảm : Trường hợp âm hư nội nhiệt; nhiệt thương huyết lạc gây huyết chứng như sôT thấp, người nóng âm ỉ, tiểu đỏ, nôn ra máu, tiểu có máu, lưỡi đỏ thẫm, không rêu, mạch hư tế sác, gia Thanh hao, Qui bản, Miết giáp, Bạch mao căn, than Trắc bá diệp. Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng lợi mũi chảy máu, lưỡi đỏ rêu vàng nhớt, mạch huyền hoạt sác gia Long đảm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, sinh Địa, Xa tiền tử (bao sắc). Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ xạm đen, ít rêu khô; mạch tế sác, gia Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giá thạch, trường hợp lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt mạch nhu sác gia Nhân trần, Kim tiền thảo, trường hợp bụng căng nhiều nước gia Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. Trường hợp tỳ dương hư bại sinh tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng nhớt, mạch trầm trì gia bào Can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân, nếu thận dương hư suy, mình mẩy chân tay lạnh, mạch trầm trì gia Phụ tử, Quế nhục... Bài thuốc kinh nghiệm: Có thể chia làm 2 loại: Phò chính và Khu tà - Loại phò chính: (1) Kiện tỳ lí khí hợp tể (Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bát nguyệt trác) (Bệnh viện ung thư thuộc Y học viện Thượng Hải). * Két quả thử lâm sàng: Điều trị 48 ca ung thư gan, 72 bệnh nhân sống trên 1 năm và 5 năm có 21 và 8 người (tổ đối chiếu sống trên 1 năm chỉ 2 ca và không có ca nào sông trên 5 năm). (2) ích khí bổ thận phương (Sinh Tây sâm, chích Hoàng kỳ, Câu kỷ tử, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Câu côt diệp, Chữ thực tử, Nhục thung dung, Đỗ trọng sao, Bạch truật, chích Thảo (Sở nghiên cứu Trung y học dược Triết Giang) Bài thuôc có tác dụng nâng cao tính miễn dịch. (3) Thăng huyết điều nguyên phương (Bắc Hoàng kỳ, Đảng sâm, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, cổ toái bổ, Mạch nha, Nữ trinh tử, Phật thủ) (Trung sơn y học viện). Có tác dụng nâng cao bạch cầu thâ'p do hoá trị, Tỷ lệ kết quả 81,2%. - Loại khu tà có ức chê t ế bào un g thư: (1) Can ích tiền (Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Thiết thúc diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, Lậu lô, Thạch kiến xuyên, Long qui, Độc dương tuyền, Điều kê hoàng, Bình địa mộc, Tam láng, Nga truật, Lưu hành tử, Xích thược, Đào nhân, Bát nguyệt trác, Uất kim, Đương qui, Đơn sâm, Xuyên luyện tử, Mộc hương, Hương phụ, Nhân trần, Xa tiền tử, Bạch thược, Đảng sâm, Bạch truật, Ý dĩ nhân, chích Miết giáp, Cam thảo chế thành cao lỏng mỗi chai õOOml, mỗi tuần uống 1 - 2 bình (Bệnh viện ung thư thuộc Trung y học viện Thượng Hải). (2) Tiêu tích nhuyễn kiên phương: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, Đảng sâm, Đương qui, Bạch thược, Bạch truật, Chỉ thực, Ý dĩ nhân. 73 (3) Bài thuôc dân gian Triết Giang: Miêu Nhân sâm, Song hoa, Tử kim ngưu, Khổ sâm, Hoạt huyết long, Bạch chỉ, Long đảm thảo, Tạo thích, sắc uống. (4) Bài thuốc trị ung thư gan của Thượng Hải: Bán chi liên, sinh Ngõa lăng, Thạch yến Lậu lô, Ý dĩ, Đương qui, Đảng sâm, Hồng hoa, Bát nguyệt trác, Trần bì, Bạch thược, sắc uống. (5) Bột ung thư gan: Sinh Nga truật, Tam lăng, Thuỷ diệt, Ngoã lăng tử, Tô mộc, Hồng hoa, Diên hồ sách, Hương phụ, Mộc hương, Trần bì, Bán hạ, Hậu phác, Chỉ thực, Mộc thông, Sa nhân, Đại Hoàng. Tán bột mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần, 3 - 6 tháng là 1 liệu trình. Giới thiệu một 8Ô bài thuốc được nghiên cứu điều trị trên lâm sàng: (1) Sài hồ tàm hưu thang (Bệnh viện Trung y Triết Giang). - Công thức: Sao Sài hồ lOg, Phục linh, Xích, Bạch thược, Thuyên thảo, Đương qui, u ất kim, chế Hương phụ, Cam thảo đều lOg, Tàm hưu, Hoàng cầm, Nga truật đều Ig, toàn Qua lâu, sinh Miết giáp, Hổ trượng đều 20g. - Biện chứng gia giảm : Thấp nhiệt gia Nhân trần, Xa tiền thảo, Bán chi liên đều 15 - 30g, suy nhược, tiếng nói nhỏ, miệng khô gia Hài nhi sâm, Thạch hộc tươi, Mạch môn đều 15g, Huyền sâm lOg. * Kết quả lâm sàng: Trị 19 ca ung thư gan, sau điều trị ngày uống bình quân 523,5 ngày, ngắn nhất 74 130 ngày, sống lâu nhất là 6 năm 4 tháng. Sông 1 - 2 năm là 5 ca, 2 - 4 năm 2 ca, 4 - 5 năm 1 ca, 5 năm trở lên 2 ca. (2) Lý khí tiêu triíng thang: (Lưu Gia Tương, Học viện Trung y Thượng Hải). - Công thức: Bát nguyệt trác 15g, Kim linh tử 9g, Đơn sâm 12g, Lậu lô 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hồng đằng 15g, sinh Mẫu lệ 30g, Bán chi liên 30g, sắc uống. - Gia giảm : Can khí uất gia Sài hồ, Đương qui, Bạch thược, chế Hương phụ, u ất kim, Chỉ thực, Sơn tra, Kê nội kim. Khí huyết ứ trệ gia Sài hồ, Đương qui, Xích thược, Nga truật, Tam lăng, Đào nhân, Địa miết trùng, Diên hồ, Cam thiền bì, u ất kim, Thạch kiến xuyên, Miết giáp, Đại Hoàng. Tỳ hư thấp: Ngực bụng đầy, vùng gan đau lâm râm, Ý dĩ Trần bì, Bán hạ, Đại phúc bì, Thạch quí, Quảng Mộc hương, cổ côL chỉ, xa tiền tử... Can thận âm hư gia Bắc sa sâm, Thiên đông, sinh Địa, Qui bản, sinh Miết giáp, uất kim, Xích thược, Đơn bì, Can đởm thấp nhiệt gia u ất kim, gia Nhân trần, Chi tử, Nam Hoàng bá, Xuyên uất kim, Xích thược, sinh Dĩ nhân, Hoàng cầm, Kim tiền thảo, sinh Đại Hoàng. * Kết quả lâm sàng: Trị 102 ca sông trên 1 năm 31 ca, (30,3%) 2 năm 14 ca, (13,7%) trên 3 nàm 6 ca, (5,9%) 5 năm trở lên 5 ca. (3) Hóa ứ giải dộc thang (Trương Khắc Bình). - Công thức: Tam lăng, Nga truật, Xích thược, Huyền hồ, Tử thảo căn, Trư linh đều 15g, Miết giáp, Đương 75 qui, Đơn sâm, đều 12g, Xuyên khung, Đại Hoàng đều 9g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bồ công anh đều 30g sắc uông. * Kết quả lâm sàng: Trị 7 ca kết quả sống bình quân 443 ngày so với tổ dùng thuốc tây chỉ sông 95 ngày. (4) Kháng nham ích can thang: (Lâm Tông Quảng, Bệnh viện số 2 Cục công nghiệp dệt Thượng Hải). - Công thức: Tam lăng, Nga truật, thuỷ Hồng hoa tử, Quảng Uất kim, Bát nguyệt trác đều lOg, Đơn sâm, Thạch kiến xuyên đều 15g, sinh Mẫu lệ 30g, sắc uống. - Biện chửng gia giảm : Can đởm thấp nhiệt, gia Nhân trần, Hoàng cầm, Khổ sâm đều 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thất diệp nhất chi hoa đều 30g. Can khí uất gia Sài hồ, Chỉ xác, Hậu phác đều 10 - 12g. Tỳ khí hư gia Đảng sâm, Bạch truật, chích Hoàng kỳ, Quảng Bì đều lOg. Can vị âm hư gia Bắc sa sâm, sinh Địa, Thạch hộc, Sinh Sơn tra đều lOg. * Kết quả lâm sàng: Trị 25 ca ung thư gan kết quả sống ngắn nhất 3 tuần, dài nhất 4 năm 1 tháng, trong đó sống dưới 1 năm 10 ca, 1 - 2 năm 5 ca, 2 - 3 năm 6 ca, 3 - 4 năm 2 ca, trên 4 năm 2 ca, sống trong 1 năm có tỷ lệ 60% và trên 3 năm chiếm tỷ lệ 16%. (5) Hồng Đào u ấ t kim thang (Từ Bảo Hoa). - Công thức: Đương qui, sinh Địa, Đào nhân, Xích thược, Ngưu Tất, Xuyên khung, Hồng hoa, Chỉ xác, Sài hồ đều 9g, Cát cánh, Cam thảo đều 3g, uất kim, Đơn sâm đều 15g sắc uống. 76 - Biện chứng gia giảm : Ngực tức sườn đau, mệt mỏi, ăn kém tiêu lỏng gia Mộc hương, Sa nhân, Trần bì, Cam thảo đều 9g, Đảng sâm, Bạch truật, Bán hạ, Bạch linh đều 9g, tiêu Sơn tra, Tiêu lục khúc, Mễ nhân đều 15g. Miệng khô, vùng gan đau âm ỉ, lưỡi đỏ gia Bắc sa sâm, Mạch đông, Xuyên luyện tử đều 9g, sinh Địa, Kỷ tử đều 19g. * Kết quả lâm sàng: Trị 29 ca, sống trên 1 năm 22 ca, (75,86%), sông trên 3 năm 8 ca (27,59%) trên 5 năm 2 ca (6,9%). (6) Tiêu tích nhuyễn kiên thang (Đường Thìn Long, Trường Đại học Y khoa Thượng Hải). - Công thức: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Đảng sâm đều 15g, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, chích Miết giáp, Đương qui, Bạch thược đều 9g, Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g, Ý dĩ nhân 30g, sắc uô'ng. * Kết quả lâm sàng: có so sánh 2 tổ nghiên cứu: 1 tổ dùng đơn thuần, thuốc bắc, 1 tổ dùng kết hợp hoá liệu cho kết quả: tổ dùng đơn thuần tỷ lệ bệnh nhân sống 1 năm và 2 năm là: 30,8% và 16,7%, sông lâu nhất là 8 năm 10 tháng. Tố có kết hợp hoá liệu tỷ lệ sống trong 1 - 2 năm là 11,6 và 6,3%, ca sông lâu nhất là 8 năm 5 tháng. 77 UNG THƯ ĐẠI TRÀNG Ung thư đại tràng là một loại ung thư đường tiêu hoá thường gặp, phần lớn trên 40 tuổi nam nhiều hơn nữ. Theo vỊ trí phát sinh mà chia ra 2 thể ung thư trực tràng và ung thư kết tràng. Theo y học cổ truyền, ung thư đại tràng được mô tả như các triệu chứng “trường đàm”, “trưng hà”, “tích tụ”. Triệu ch ứ n g lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là bụng đau, thay đổi tính chất phân, trạng thái dinh dưỡng suy sụp và khối u ở bụng. 1. Đau bụng là triệu chứng thường có, đau vừa phải và ở vùng có ung thư, tăng lúc hoạt động, bắt đầu đau ngắt quãng âm ỉ, về sau trở nên liên tục. 2. Đại tiện phân nát, có máu, sô lần đi tiêu tăng, nếu ruột bị tắc sinh táo. 3. Khôi u ở bụng, khoảng 70% bệnh nhân lúc đến khám đã sờ thấy khối u. Vào thời kỳ cuôì có di căn hạch lymphô. 4. Sút cân, thiếu máu, mệt mỏi và thế trạng suy mòn vào cuôl kỳ. Trường hợp ung thư trực tràng thì đại tiện nhiều lần, phân có mủ hoặc có máu, tiêu chảy, hậu môn đau, mót rặn, táo bón, bụng đau. Có thể tiểu nhiều lần, tiểu khó. 78 Chẩn đoán: 1. Ung thư kết tràng. - Đau dọc theo vùng đại tràng, đau khu trú hoặc đau vùng bụng dưới, thời gian đau cách quãng thường không kéo dài quá 2 tuần. - Sô lần đại tiện tăng và phân không thành khuôn. - Khôi u dọc theo đại tràng, bề mặt lồi lõm, ấn đau, không di chuyển theo nhu động ruột. - Thiếu máu gầy, mệt mỏi. - Soi kết tràng phát hiện ung thư và lấy tổ chức ruột làm sinh thiết xác định chẩn đoán. - X- quang phát hiện khôi u. 2. ưng thư trự c tràng. - Phân không thành khuôn và sô' lần đại tiện nhiều hơn bình thường. - Triệu chứng mót rặn và bụng đau không giảm sau khi đại tiện. - Thăm khám trực tràng có thể sờ thấy khối u. - Soi trực tràng và làm sinh thiết xác định chẩn đoán. Diều trị. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu của ung thư đại tràng. Điều trị bằng đông y là phương pháp phôi hợp tôt và là phương pháp chủ yếu đối với những ca không thuộc chỉ định ngoại khoa và kỳ cuôi có di căn nhiều nơi. 79 - Biện chứng luận trị: + Trường hợp phát hiện sớm, bệnh nhân mệt mỏi chán ăn, gầy yếu là chủ yếu, phép trị chủ yếu là Kiện tỳ lý khí trừ thấp. + Bài thuốc: Sâm linh Bạch truật tán hợp tam nhân thang. Đảng sâm 12g: Bạch truật, Bạch linh, Đương qui, Xích thược đều 12g. Ý dĩ 20g, Sa nhân, Nhục đầu khấu, Hạnh nhân, Bán hạ đều 8g, Hậu phác, Mộc hương đều 8g, Bại tương thảo 16g, Hồng đằng 12g sắc uống. + Vào trung kỳ là giai đoạn ung thư phát triển nhanh, lâm sàng biểu hiện các triệu chứng thấp nhiệt độc như bụng đau đầy có khôi ung thư, tiêu chảy hoặc lỵ phân máu mũi, mót rặn, chán ăn. - Phép trị: Thanh tiết thâp nhiệt, hóa ứ đạo trệ. - Bài Bạch đầu ông thang hợp Địa du hòe giác thang, thang gia giảm. Bạch đầu ông, sinh Địa, Hoa hòe, đều 16 - 20g, Ý dĩ 20g, Hoàng liên 6 - lOg, Hoạt thạch 20g, Bán hạ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa đều 8 - lOg, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tiên hạc thảo đều 12 - 20g, Cam thảo 4g. Trường hợp khí trệ nặng, bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tôi, rêu trắng nhớt mạch trầm huyền gia Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Hậu phác đều 8g. Trường hợp huyết ứ nặng (khôi u ấn đau, đau cố định, tiêu ra máu mủ đen tím, lưỡi tím hoặc có nôt ban ứ huyết, rêu vàng, mạch trầm sáp) gia Qui vỹ, Xích thược, Đơn bì đều 12g, Nga truật 8g. 80 Trường hợp thấp nhiệt nặng (ngực tức, miệng khát, bụng đau đầy trướng, ăn kém, tiêu nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng hoặc vàng dày, mạch nhu hoạt) gia Hoàng liên, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh để thanh nhiệt trừ thấp. Trường hợp thực tích nặng, bụng đầy ăn kém, tiêu lỏng bụng sôi, phân nhiều mũi và chất không tiêu, lưỡi tôi rêu mỏng, mạch trầm huyền hoạt gia Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc. Trường hợp đại tiện nhiều máu mũi gia huyết dư than, Đại tiểu kế, bột Tam thất để chỉ huyết, hoạt huyết. Trường hợp mót rặn gia Binh lang, Đại Hoàng (sao rượu), Trần bì, Mộc hương, Bạch thược... để hành khí hoãn câp. + Thời kỳ cuối: là thời kỳ chính khí suy mà tà khí thực, do thấp nhiệt độc tích tụ lâu ngày tại hạ tiêu gây nên can thận âm hư (có thể do phẫu trị, hoá trị hoặc xạ trị cũng ảnh hưởng cơ thể người bệnh), triệu chứng thường thây là bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau gôl mỏi, sô't chiều mồ hôi trộm, miệng họng khô, lòng bàn chân tay nóng, tiêu bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ thâ'm khô hoặc bóng ít rêu, mạch huyền tê sác. - Phép trị: Tư dưỡng can thận. + Bài thuốc: Tri Bá địa hoàng hoàn gia vị. Tri mẫu, Hoàng bá, Bạch linh, Trạch tả, Đơn bì đều 12g, sinh thục Địa mỗi thứ 16g, Sơn thù, Sơn dược đều lOg, Qui bản (sắc trước) 12g, chế Hà thủ ô 16g, thâ'p nhiệt nặng gia Bạch đầu ông, Trần bì, 81 Thương truật, Khí trệ gia Xuyên luyện tử, Diên hồ, Mộc hương, Hậu phác, huyết ứ nặng gia Đương qui vỹ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa; tiêu ra máu nhiều gia sinh Địa du, Hoà giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo. Trường hợp dương hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhục quế, Phụ tử, nếu khí huyết đều hư bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương qui. Trường hợp tiêu nhiều lần bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhục khấu, Phụ tử nhục, Xích thạch chỉ để cô sáp, chỉ tả. Giới thiệu những bài thuôc kinh nghiệm trị ung thư đại tràng: Có nhiều bài thuốc trị ung thư gan và bao tử có thể dùng cho ung thư đại tràng. Đây giới thiệu một sô bài thường dùng. (1) Thanh trường tiêu thũng thang: Bát nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Bạch hoa xà thiệt thảo, dã Bồ đào đằng, Khổ sâm, sinh Dĩ nhân, Đơn sâm, Địa miết trùng, 0 mai nhục, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán chúng than, Bán chi liên, (bột mịn hoà uống, ngày 1 thang chia 2 lần dùng 1/3 nước thuốc (200ml) thụt lưu đại tràng. (2) Bài thuốc chữa ung thư đại tràng của Thượng Hải: Dĩ mễ, Hồng đằng, Bạch mao đằng, sinh Địa, thục Địa, Hoàng bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thương 82