🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Ngữ Pháp Chân Kinh Tiếng Nhật N3 (Quyển thượng) Ebooks Nhóm Zalo Ngữ Pháp Chân Kinh Tiếng Nhật - N3 Quyển thượng Published by Diep Anh Dao at Smashwords Copyright 2019 Diep Anh Dao Học ngữ pháp để làm gì? Ngữ pháp là chất keo kết dính các từ vựng vốn riêng rẻ rời rạc thành một khối, và làm cho ý tưởng được cắn kén bay ra. Có kho từ vựng khổng lồ nhưng không có ngữ pháp, cũng giống như người có được thanh đao bén mà lại không biết cách sử đao. Cuối cùng thanh đao tuy bén cũng chỉ mãi là thanh đao nằm trong vỏ mà thôi. Công cuộc học ngôn ngữ là sự tổng hòa của từ vựng và ngữ pháp. Có từ vựng có ngữ pháp vững, ta sẽ viết được, nói được. Có từ vựng có ngữ pháp vững, ta cũng sẽ nghe được. Như vậy, ngữ pháp và từ vựng là hai viên gạch nền móng để tạo ra 4 kỹ năng khác, là nghe nói đọc viết. Học ngữ pháp tiếng Nhật thế nào cho phải ? Tiếng Nhật chưa bao giờ được đánh giá là một ngôn ngữ “dễ xơi”. Ngữ pháp tiếng Nhật là sự phản ánh cho tính tỉ mỉ của người Nhật. Sự tỉ mỉ trong tính cách đã phát minh ra sự tỉ mỉ trong việc dùng các chiêu thức ngữ pháp, để bộc lộ tâm hồn và ý niệm của mình. Dù ý niệm sắc thái chỉ khác nhau một cách rất là nho nhỏ, nhưng ngữ pháp tiếng Nhật sẵn sàng thiết lập một chiêu mới, riêng biệt để bộc bạch cho thật đúng ý niệm ấy. Đó là lí do tại sao với tư cách là người nước ngoài học tiếng Nhật, chúng ta sẽ chứng nghiệm những “khoảnh khắc thật yomost” (mắt tròn mắt dẹt !” khi phát hiện ra có quá nhiều chiêu thức ngữ pháp cùng được áp dụng chỉ cho có một ý nghĩa ! Nếu so sánh việc học ngôn ngữ như việc leo núi, thì tiếng Nhật mà cụ thể là ngữ pháp tiếng Nhật, xứng đáng được gọi là đỉnh Everest ! Để chinh phục ngọn Everest này, chúng ta cần phải học hành rất tỉ mỉ- cũng y như tính cách tỉ mỉ của người Nhật vậy. Nếu không tỉ mỉ ngay từ đầu, ta sẽ bị “ngộp thở” sau khi kinh qua cả chục chiêu na ná giống nhau nhưng dùng lại khác nhau. Tiếp đó sẽ dần rơi vào chán nản, bỏ dở giữa chừng các giấc mơ dang dở… Con đường chinh phục ngữ pháp tiếng Nhật là tìm cho ra cho được “điểm khác biệt nho nhỏ” nhưng tạo ra được sắc thái đặc sắc trong việc bộc lộ ý niệm, của riêng từng chiêu ngữ pháp một. Nếu như các ngôn ngữ khác, học một điểm ngữ pháp và luyện tập là xong. Thì nay với tiếng Nhật, ta phải học thành thạo từng điểm ngữ pháp một, sau đó so sánh đối chiếu với các điểm ngữ pháp giống giống nhau để tìm ra “cái khác biệt nho nhỏ” này. Các bạn không cần mất quá nhiều thời gian để đi tìm “cái sắc thái nho nhỏ” này. Tác giả đã mất một khoảng thời gian khá dài - 10 năm để đi tìm nó. Nay chép lại thành bộ “Ngữ pháp chân kinh”, với hi vọng rút ngắn thời gian luyện môn Nhật ngữ, để các bạn có thật nhiều thời gian mà viết tiếp các giấc mơ còn dang dở của mình. Ngữ pháp chân kinh N3 - quyển thượng gồm 46 chiêu ngữ pháp. Một chiêu thức đúc kết trong tầm 3 - 5 trang. Mỗi ngày chúng ta luyện 1 chiêu ngữ pháp, và trong 46 ngày luyện thành ngữ pháp N3 ! 明⽇はきっといい⽇になる! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 10 năm 2019 Diệp Anh Đào Cách sử dụng sách Độc giả của sách Bộ sách Ngữ pháp chân kinh N3 dành cho độc giả: Những người đang muốn thâm nhập và thâm nhập sâu rộng vào ngữ pháp tiếng Nhật N3. Những người đang khao khát quyết chiến với JLPT N3. Những học viên trình độ N2 muốn ôn tập lại chân kinh N3. Cấu trúc của ngữ pháp chân kinh Bộ ngữ pháp chân kinh N3-quyển thượng gồm 46 điểm ngữ pháp. Mỗi chiêu ngữ pháp đều được mô tả theo dạng sau: Ngoài 3 chỉ mục thông thường về: (1) Tổng quan; (2) Cách ra chiêu; (3) Ví dụ Còn có thêm 4 chỉ mục trọng điểm: Chống chỉ định khi dùng (nếu có) Trong tương quan với các điểm ngữ pháp giống nhau Tổng hợp về đại pháp của chiêu Cốt lõi của ngữ pháp một cách cô đọng nhất Đó là 9 yếu huyệt cần và đủ để có thể luyện thành một chiêu ngữ pháp. Cách sử dụng sách Một ngày các bạn đọc một chiêu ngữ pháp chân kinh. Cứ như vậy, đều đặn trong vòng 46 ngày, luyện thành ngữ pháp N3. Đọc chậm và luyện kinh qua đủ 9 yếu huyệt của từng chiêu. Sau cùng, rốt ráo thấu triệt mục “Cốt lõi” thường đặt ở cuối mỗi bài. Học xong một chiêu, kết hợp làm bài tập của chiêu đó trong sách ngữ pháp Shinkanzen Master N3. Làm bài tập xong, đúc rút lại một lần nữa mục “Chống chỉ định”. Cuối cùng, đúc rút ra sắc thái độc đáo riêng biệt của chiêu, bằng cách đọc kĩ lại mục. Trong tương quan với các điểm ngữ pháp giống nhau. Lời cảm ơn Sách Ngữ Pháp Chân Kinh N3 có tham khảo các câu ví dụ từ sách 新完全 マスターN3, ⽿から覚える⽂法 トレーニングN3 và website maggiesensei. Xin cảm ơn công trình của các tác giả đi trước, giúp Ngữ pháp chân kinh N3 được ra đời. Vì …nên Đại Pháp 〜ために 〜によって 〜から・〜ことから 〜のだから Chiêu 01. 〜ために(1) Hai dụng công của cùng một chiêu 〜ために Chiêu 〜ためにcó 2 dụng công, đặc tả 1 lí do (1) và đặc tả 1 mục đích (2). Cũng là A ために B . Nhưng Nếu là dụng công (1) , thì từ tiếng Việt tương đương là “Vì A nên B”. Nếu là dụng công (2), thì từ tiếng Việt tương đương là “Làm B để mà A”. Bài hôm nay sẽ đi vào dụng công thứ 1 của ために, biểu đạt 1 lí do, và từ tiếng Việt tương đương là “Vì A nên B”. 〜ために (1) cùng thần thái của cái lí do Một cách tổng quan A ために B = Vì A nên B, biểu diễn tương quan của lí do và cái kết. Ví dụ Lí do A… この村に医者がいないために、〜 = konomurani isha ga inaitameni = Vì trong làng không có bác sĩ, ~ Và cái kết… 病気のときとなりの町まで⾏かないといけない = Byouki no toki tonari no machimade ikanaitoikenai. = Tôi phải ra tận thành phố khi bị bệnh Và thành câu là この村に医者がいないために、病気のときとなりの町まで⾏かない といけない = Kono mura ni isha ga inaitameni, byouki no toki tonari no machi made ikanaitoikenai. = Vì trong làng không có bác sĩ, nên tôi phải ra tận thành phố khi bị bệnh. Vậy cái Vì A của 〜ために khác gì với cái Vì A của 〜から、〜ので? Để biểu đạt 1 lý do, chẳng phải ta đã có から, có ので đó sao! Tại sao lại còn cần đến ために làm chi vậy? Một, ために giúp ta biểu đạt lí do một cách cứng rắn, katai hơn cái lí do của から, ので. この村に医者がいないために、病気のときとなりの町まで⾏かない といけない。 = = Kono mura ni isha ga inaitameni, byouki no toki tonari no machi made ikanaitoikenai. Ở đây là ために và câu toát lên thần thái katai, cứng rắn. = Vì trong làng không có bác sĩ, nên tôi phải ra tận thành phố khi bị bệnh. Câu này nếu dùng から・ので, ý nghĩa “Vì nên” không đổi, nhưng độ か たい giảm đi. Hai, 〜ために chỉ chuyên tâm vào việc nêu lên lí do và cái kết. Nó không nhằm vào nêu lí do để xúi giục (với てください), để vận động (ましょ う・ませんか), hoặc thể hiện ý muốn của bản thân (たい・つもり). Vì vậy, với 〜ために, vế B sẽ không kết thúc bằng 〜てください・ 〜ませんか・〜ましょう・ 〜たい・〜つもり Sẽ là sai nếu ta dùng ために như sau: パソコンが壊れてしまったために、新しいのを買おう。X =Pasokon ga kowareteshimatta tameni, atarashii no wo kaou. = Vì máy tính hư nên hãy mua cái mới nào. Sai vì vế B kết thúc là 1 động từ mang ý vận động 買おう = hãy mua nào. Bí quyết này là bí quyết để giải quyết các bài tập với 〜ために, với “Vì nên Đại Pháp”. Về cách ra chiêu A ために B với A là lí do, và B là kết quả. Với động từ , ta để ở thể thông thường Với tính từ: cũng để thể thông thường thôi. Tức là tính từ い có い và tính từ な có な。 Đặc biệt, với danh từ: ta cần phải thêm の trước rồi mới liên thủ với 〜ため に。 Ví dụ 1/出張のために、明⽇の会議は⽋席いただきます。 = Shutchō no tame ni , ashita no kaigi wa kesseki itadakimasu = Vì đi xuất ngoại nên tôi xin được nghỉ họp. Ra chiêu : Danh từ thêm の+ ために 2/ 報告書にミスが多かったのはよく⾒直しをしなかったためだろ う。 =Houkokusho ni misu ga ookatta noha yoku minaosu wo shinakatta tame darou. = Vì không rà soát kĩ nên đã có nhiều lỗi trong bảng báo cáo. 3/ 彼は⼀度失敗しているため、計画に慎重になっている。 = Kareha ichido shippai shiteirutame, keikaku ni shinchou ni natteiru. = Vì anh ta thất bại một lần nên anh ta trở nên thận trọng với kế hoạch. 4/ 私は物理で失敗したのは、物理に興味を待たなかったためだ。 = Watashi wa butsuri de shippai shita no wa, butsuri ni kyōmi o mata nakatta tameda. = Vì tôi không có hứng thú với môn vật lý nên tôi đã rớt môn này. 5/ 夜が明けたとき、私は苦労と不安のために半病院になっていまし た。 = Yoru ga aketa toki, watashi wa kurō to fuan no tame ni han byōin ni natte imashita. = Khi trời sáng, vì khổ lao và bất an, nên tôi đã trở thành một nửa người bệnh. Trong tương quan với các điểm ngữ pháp giống nhau 〜ために có 1 người anh em mang tên là 〜によって, trong “Vì nên” đại pháp. Chúng rất dễ gây nhầm lẫn. Ở tập tiếp theo chúng ta sẽ bàn về 〜によって cùng phân biệt 〜ために/〜 によって. Về 〜によって , tại chiêu 02. Phân biệt 〜ために/〜によって. Tại chiêu 02. Về ために đại pháp Chiêu ために có 2 dụng công, đặc tả về 1 lí do (1) và đặc tả về 1 mục đích (2). Cũng là A ために B, nhưng: Nếu là dụng công 1 (lí do) thì từ tiếng Việt tương đương là “Vì A nên B”. Nếu là dụng công 2 (mục đích) thì từ tiếng Việt tương đương là “Làm B để mà B/ Làm B để dành cho A”. Chẳng hạn, 試合でいい成績を残すために、みんな頑張って練習している。 = Shiaide ī seiseki o nokosu tame ni, min’na ganbatte renshū shite iru ために đang biểu diễn nghĩa 2- Để mà = Mọi người đang cố gắng luyện tập ĐỂ MÀ để lại thành tích thi đấu tốt. Nếu ta dịch là Vì A nên B, câu sẽ không có ý nghĩa = Do để lại thành tích tốt, nên mọi người cố luyện tập. X Còn câu sau đây パソコンが壊れてしまったために、資料が作れなかった。 = Pasokon ga kowarete shimatta tame ni, shiryō ga tsukurenakatta. Ở đây ために đang biểu diễn nghĩa 1 – Vì nên = Vì máy tính hỏng nên tôi không thể làm tài liệu được. Vậy, làm sao để phân biệt lúc nào thì ために đang biểu diễn Vì nên, lúc nào ために – để mà ? Phân biệt 2 dụng công của 〜ために Cốt lõi để phân biệt nằm ở cấu tạo ngữ pháp của thành phần trước ために (vế A). 1/Trường hợp A là động từ Nếu ta thấy động từ kết thúc bằng thể た・thể tiếp diễn・thể ない, thì ため に này là ために/Vì nên. Hãy hiên ngang bất khuất loại ために/Để mà. Bởi vì sao? Bởi vì ために nghĩa ĐỂ MÀ rất kén chọn, nó chỉ chấp nhận liên thủ với động từ thể từ điển mà thôi. Ví dụ 報告書にミスが多かったのはよく⾒直しをしなかったためだろう。 = Hōkoku-sho ni misu ga ōkatta no wa yoku minaoshi o shinakatta tame darou Ta thấy trước ために là “~ しなかった” – một động từ thể た. Nên loại た めに/Để mà. Chỗ này ために đang biểu diễn nghĩa “Vì nên”. 報告書にミスが多かったのはよく⾒直しをしなかったためだろう。 = Vì không rà soát kĩ nên đã có nhiều lỗi trong bảng báo cáo. 2/Trường hợp vế A là tính từ Nếu ta thấy trước ために là 1 tính từ, ta hãy mạnh mẽ loại ために/Để mà. Bởi vì ために nghĩa ĐỂ MÀ quá kén chọn, nó không chấp nhận tính từ. インターネットの接続環境が悪いために、利⽤者はメールや電話で 注⽂することもできます。 = Intānetto no setsuzoku kankyō ga warui tame ni, riyōsha wa mēru ya denwa de chūmon suru koto mo dekimasu Trước ために là 悪い = 1 tính từ, nên ta có quyền loại nghĩa Để mà. インターネットの接続環境が悪いために、利⽤者はメールや電話で 注⽂することもできます. = Vì môi trường kết nối internet kém nên người dùng có thể đặt đồ ăn bằng mail hoặc điện thoại. Ta không có: Để mà môi trường kết nối internet kém, người dùng có thể đặt đồ ăn bằng mail hoặc điện thoại. X.Một câu hoàn toàn vô nghĩa. X 3/ Trường hợp vế A là danh từ Lúc này, ta phải tùy theo ngữ cảnh mà ta đoán định xem ために đang biểu diễn ために/Vì nên hay ために/Để mà. Cốt lõi của ために/Vì nên trong vài nốt nhạc 1/ Ta dùng A ために B để biểu đạt ý “Vì lí do A mà chuyện B xảy ra”, nhấn mạnh vào mối liên hệ nguyên nhân- kết quả của A và B một cách katai nhất. 2/ Ví dụ điển hình Vì trong làng không có bác sĩ, nên tôi phải ra tận thành phố khi bị bệnh. = この村に医者がいないために, 病気の時隣の町まで⾏かないといけ ない。 = Kono mura ni isha ga inai tame ni , byōki no toki tonari no machi made ikanaito ikenai. 3/ Cấu tạo ngữ pháp 4/ Chống chỉ định Nếu ta dùng 〜ために cho vế A rồi, thì vế B không được mang ý “xúi giục” (Với 〜てください), vận động (với 〜ましょう・ませんか), hoặc thể hiện ý muốn của bản thân (〜たい・つもり). Tức là, ta sẽ sai khi vế B kết thúc là : 〜てください. X 〜ましょう・ませんか. X 〜たい・つもり. X パソコンが壊れてしまったために, 新しいのを買おう.X = Vì máy tính hỏng rồi nên hãy mua cái mới nào X. Sai vì vế B = 買おう 5/ Trong tương quan với các điểm ngữ pháp giống nhau 〜ために rất giống và dễ nhầm với 〜によって. Về によって và phân biệt 〜ために/〜によって, chúng ta có thể tham khảo tại đây. Về 〜によって , tại chiêu 02. Phân biệt 〜ために/〜によって. Tại chiêu 02. 6/ Về ために đại pháp Chiêu ために có 2 dụng công, đặc tả về một lí do (1) và đặc ta về một mục đích (2). Cũng là A ために B nhưng: Nếu là dụng công 1 (lí do) thì từ tiếng Việt tương đương là “Vì A nên B”. Nếu là dụng công 2 (mục đích) thì từ tiếng Việt tương đương là “Làm B để mà B/ Làm B để dành cho A”. Cách phân biệt ために/Vì nên và ために/để mà Cốt lõi: là thành phần cấu tạo ngữ pháp đằng trước ために. Ta loại ために/để mà, khi trước ために là tính từ/động từ thể た /ている/ ない. Mà lúc này ために đang biểu diễn nghĩa “Vì nên”. Khi thành phần trước ために là danh từ, hãy dựa vào ngữ cảnh mà đoán định là ために/để mà hay ために/vì nên. Chiêu 02. 〜によって(2) Sau khi luyện xong chiêu 〜によって này, chúng ta sẽ biết được cách để trình bày ý “Do A mà phát sinh ra B”. Nhằm biểu đạt mối quan hệ tương sinh của A và B . によって với nghĩa “Do gì đó gì đó ~” là 1 chiêu của “Vì …nên” Đại pháp. Đại pháp này cũng khá rộng, khá khủng và khá khiếp với rất nhiều chiêu như から、ので、おかげで、によって、ために、のだから. Một chút hù dọa để nhằm nhắn nhủ với anh chị em rằng ta nên luyện các chiêu này kĩ càng ngay từ giây phút ban đầu, để tránh các hậu hoạn về sau. Một cách tổng quan A によって B, nghĩa là Do nhân A mà phát sinh ra quả B. Ngoài biểu đạt ý “Vì nên “ như bao người, nó còn nhắm vào mối quan hệ tương sinh của A và B. Do (nhân) bão mà (quả) lũ lụt phát sinh. Cái Do này là によって = Bão によって, lũ lụt phát sinh. = 台⾵によって、洪⽔が起こる。 (= Taifū ni yotte, kōzui ga okoru) Bởi vì Bão là nguyên nhân trực tiếp sinh ra Lũ lụt. Và cũng vì kết quả lũ lụt ở B là nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Sự phái sinh của B do nhân A là điểm đặc biệt của によってtrong Vì nên đại pháp. Tương tự Do sự rớt giá của cổ phiếu mà sự bất lợi của nền kinh tế hóa nghiêm trọng. Cái Do này cũng là của 〜によって = Rớt giá cổ phiếu によって, sự bất lợi của nền kinh tế hóa nghiêm trọng. =株の下落によって、不況が深刻化した. (= Kabu no geraku ni yotte , fukyō ga shinkoku-ka shita) Không dùng 〜によってở những nơi không có sự tương sinh Nơi có sự tương sinh, nghĩa là B phải là kết quả sinh ra trực tiếp từ A và B phải là một chuyện bất khả kiếm soát, ngoài tầm của con người. Nơi đây dùng によってsẽ đúng. Nơi không có tương sinh, là khi B không phải một chuyện bất khả kiểm soát ngoài tầm của con người. Ví dụ, Do công việc nên tôi lo lắng. Ra chiêu によって cho câu này là một việc sai lầm. = 仕事によって 悩んでいる X (= Shigoto ni yotte nayande iru) Sai bởi vì vế B = “lo lắng”- là một trạng thái cảm xúc của con người. Mà cảm xúc là thứ nằm trong tầm kiềm chế của con người, không phải là bất khả kiểm soát. Ở trường hợp này, ta có thể dùng ために = 仕事のために 悩んでいる 。 OK (=Shigoto no tame ni nayande iru) Việc đoán định thế nào là quan hệ tương sinh, thế nào là không tương sinh, không phải là chuyện đơn giản! Nhưng tôi sẽ chỉ cho các bạn cách ra chiêu bao đúng với 〜によって. Để “bao đúng” với 〜によって (1) Vế B Ta kết thúc luôn vế B bằng các động từ chỉ sự “sinh ra”, như 発⽣する = phát sinh (= Hassei suru) 起こる= xảy ra (=Okoru) Hoặc các động từ chỉ sự biến hóa như, 〜化= Hóa. VD 深刻化 続く = Tiếp tục (=(Tsudzuku) ) 衰える = Suy yếu (=Otoroeru) 〜くなる= Trở nên (2) Vế A Ta chỉ có thể dùng danh từ liên thủ với によって. Trước によって có 1 cấm kỵ, là không tính từ hay động từ nào được bén mảng tới. (3) Hợp nhất cách ra chiêu vế A và B, ta có quy tắc Ví dụ 1/ドライバーの不注意によって、事故が起こる。 = Doraibā no fuchūi ni yotte, jiko ga okoru. = Do sự bất cẩn của tài xế , tai nạn xảy ra. Ta thấy Vế B = 起こる (xảy ra)- là 1 động từ trực tiếp mang nghĩa “phát sinh”. Dùng chiêu 〜によって là đúng. 2/ その病気によって会社を休む⼈が続出した。 = sono byōki ni yotte kaisha o yasumu hito ga zokushutsu shita. = Do căn bệnh này mà số người nghỉ làm tăng liên tục. Vế B= 続出する ( tiếp tục tăng) – là một động từ chỉ sự biến hóa, nên OK. 3/ ⾃動⾞の利⽤によって、⾜腰が衰える。 = jidōsha no riyō ni yotte , ashikoshi ga otoroeru = Do sử dụng xe hơi, nên chân tôi trở nên yếu. Để “bao sai” với によって Ta dùng vế B như thế này sẽ bao sai với によって.Đó là , A/ Khi vế B là các TT/ ĐT chỉ tâm lý như, Vui =うれしい Não =悩んでいる (=Nayandeiru) Giận =怒っている (=Okotteiru) Khổ =苦しい (=kurushii) Mệt=疲れる (=tsukareru) Vì sao vậy? Vì như lúc đầu đã giới thiệu , các động từ chỉ tâm lý nêu ra kết quả thuộc phạm trù cảm xúc. Mà cảm xúc là cái có thể kiểm soát được. Khi vế B chễm chệ là các động từ loại này, ta có thể hiên ngang loại 〜に よって. Ta không có, 彼は両親の離婚問題 によって, 悩んでいる。X =Kare wa ryōshin no rikon mondai ni yotte, nayande iru = Do vấn đề ly hôn của cha mẹ mà anh ta lo lắng. Bởi vì vế B = 悩んでいる(= phiền não), là 1 động từ chỉ cảm xúc. B/ Khi vế B cơ bản là các hành động thao tác. A và B không có mối quan hệ tương sinh về nghĩa. Lúc này dùng によって sẽ sai. Ví dụ: ⾬によって, ハイキングを中⽌した。 X = Ame ni yotte, haikingu o chūshi shita = Do mưa mà ngưng buổi trượt tuyết. Bởi vì vế B = 中⽌したchỉ cơ bản là động từ hành động chỉ thao tác. Câu này sẽ OK với ために ⾬のために, ハイキングを中⽌した. OK = Ame no tame ni, haikingu o chūshi shita Phân biệt 〜によって・〜ために 〜によって có 1 người anh em rất giống nó, đó là 〜ために. Tuy nhiên, chúng khác nhau như sau. Khác nhau về cấu tạo ngữ pháp Một là, 〜によって: chỉ đi với danh từ. Không đi với động từ và tính từ. 〜ために: có thể đi với danh từ, động từ và tính từ luôn. Nên nếu ta đã thấy động từ và tính từ xuất hiện rồi, thì hãy hiên ngang loại によって X. Hailà, khi đi với danh từ, によって: danh từ liên thủ trực tiếp với によって. ために: danh từ cần thêm の trước rồi mới liên thủ với ために. Khác nhau về ý nghĩa A によってB = Do A mà phát sinh ra B Nhắm vào sự tương sinh, A là nguyên nhân phát sinh ra B. Vế B thường kết thúc là các động từ chỉ sự phát sinh/biến hóa/trở nên. Vế B không được các động từ/tính từ chỉ tâm lý (buồn, vui, phiền não, vv). A ためにB = Vì A nên B. Nhắm vào mối quan hệ nhân A quả B một cách katai. Vế B có thể là các động từ chỉ tâm lý hoặc các động từ chỉ thao tác. Ví dụ 1/ 彼は両親の離婚問題 によって 悩んでいる. X = Kare wa ryōshin no rikon mondai ni yotte nayande iru =Do vấn đề li hôn của bố mẹ nên anh ta phiền não. Sai với によって. Bởi vì vế B = 悩んでいる( = phiền não) là động từ chỉ tâm lý. Nhưng OK với ために, = 彼は両親の離婚問題のために、悩んでいる. OK = Kare wa ryōshin no rikon mondai no tame ni , nayande iru = Vì vấn đề li hôn của bố mẹ nên anh ta phiền não. 2/ ⾬によって,ハイキングを中⽌した。 X = ame ni yotte , haikingu o chūshi shita = Do mưa, nên buổi leo núi đã bị hủy. Sai với によってX. Bởi vì vế B chỉ đơn thuần là động từ chỉ thao tác, không đặc tả ý tương sinh. Nhưng OK với ために. = ⾬のために, ハイキングを中⽌した. OK = Vì mưa nên buổi leo núi đã bị hủy. OK Cốt lõi của 〜によって /Vì nên trong vài nốt nhạc 1/ A によって B, từ tiếng Việt tương đương là Do nhân A mà phát sinh ra quả B. Ta dùng によって để nhấn vào mối quan hệ tương sinh, do nhân A mà phát sinh ra B. 2/ Ví dụ điển hình Do bão mà lũ lụt phát sinh = 台⾵によって 洪⽔が起こる。 = Taifū ni yotte kōzui ga okoru. 3/ Cấu tạo ngữ pháp DT + によって, B (発⽣する・起こる・〜化・〜くなる) (B là các động từ chỉ sự phát sinh/biến hóa/trở nên) 4/ Chống chỉ định Ra chiêu AによってB sẽ là sai nếu: Vế B là các động từ/tính từ chỉ tâm lý như うれしい(= vui), não (= 悩む), giận(怒る), 苦しむ(= khổ), 疲れる(= mệt). Hoặc vế B chỉ đơn thuần là các động từ hành động chỉ thao tác, không có ý tương sinh. 5/ Trong tương quan với các điểm ngữ pháp giống nhau Cẩn thận. Vì ために và によって rất dễ nhầm lẫn. Về 〜ために. Anh chị em tham khảo tại chiêu 01. Về Phân biệt 〜ために・〜によって. Tại chiêu 02 như trên. 6/ Về によって đại pháp によって là 1 điểm ngữ pháp không hề đơn giản. Trong ngữ pháp tiếng Nhật, A によって có tổng cộng là 4 nghĩa, a/ Tùy theo A mà B ⼈々によって、考え⽅はさまざまだ。 = Hitobito ni yotte, kangaekata wa samazamada = Tùy theo từng người mà suy nghĩ khác nhau b/ Bởi vì A mà B : nhằm vào 1 nguyên nhân (như trên) その病気によって、会社を休む者が続出した。 = Sono byōki ni yotte , kaisha o yasumu mono ga zokushutsu shita = Do căn bệnh này mà số người nghỉ làm tăng liên tục. c/ Bằng A mà có thể làm B: nhằm vào 1 phương tiện 外国語を学ぶことによって、その国の⼈たちの考え⽅も知ることが できる。 = Gaikoku-go o manabu koto ni yotte , sono kuni no hito-tachi no kangaekata mo shiru koto ga dekiru = Bằng việc học ngoại ngữ, có thể hiểu được suy nghĩ của con người nơi ấy. d/ Do người A mà B được tạo ra: nhắm vào người sáng tạo ある無名の⼈によって作られた歌を今ではみんな歌っている。 = Aru mumeinohito ni yotte tsukurareta uta o ima dewa min’na utatte iru = Bài hát này được sáng tác bởi 1 người vô danh, đã được mọi người nghêu ngao hát. Chiêu 03. 〜から・〜ことから Có 1 から rất khác… Ta tạm gọi là から (3). Một cách tổng quan A から (3) , B = Từ chỗ A mà thành ra B Ví dụ ⼩さな誤解から,友達との関係が悪くなった. = Chīsana gokai kara , tomodachi to no kankei ga waruku natta. = Từ chỗ hiểu lầm nhỏ xíu (A) mà mối quan hệ thành ra xấu đi (B) Đây cũng là 〜から, nhưng nó không phải là 〜からchúng ta từng biết. 〜から năm ấy chúng ta cùng theo đuổi Là Vì A nên B, biểu đạt 1 lí do A から(1) B = Vì A nên B Là Từ A , biểu diễn 1 cái mốc A から(2) = Từ A Osaka から= Từ Osaka 〜から(3) rất khác của bài hôm nay A から(3) B = Từ chỗ A mà thành ra B Có thể nói 〜から (3) là sự tổng hòa của から 1/Vì nên và から 2/Từ chỗ 〜. Nó vừa có cái Vì A nên B của から(1), vừa có được một cái mốc A – cái nguồn gốc sinh ra B của から(2). Ra chiêu Danh từ A から(3), B = Từ chỗ A mà thành ra B Ví dụ, ⽇本語の授業で隣の席になったことから, 私たちは親しくなった。 = Nihongo no jugyō de tonari no seki ni natta koto kara , watashitachi wa shitashiku natta. =Từ chỗ ngồi cạnh nhau ở lớp học tiếng Nhật, MÀ THÀNH RA thân nhau. Nghĩa là Chuyện Ngồi cạnh nhau là lí do cho sự thân thiết. -> 〜から (1) Chuyện Ngồi cạnh nhau cũng là nguồn gốc cho sự thân thiết. -> 〜から (2) Có gì khác ở から (3) này? Cái khác biệt to lớn của から (3), là nằm ở cấu tạo ngữ pháp. Khác biệt ở vế A から (1) chơi với đủ loại người, tính từ/động từ và cả danh từ. ĐT/TT/DT thể thông thường + から1 から (3) chỉ chấp nhận A là danh từ mà thôi (tính từ động từ không có cửa ở đây). Nếu A lỡ là tính từ, động từ , ta phải hô biến tính từ, động từ này thành danh từ tất. Rất đơn giản, chỉ việc thêm こと sau tính từ /động từ , là tự khắc nó biến thành danh từ thôi. TT/ĐT thêm こと+ から(3) DT + から(3) Ví dụ Từ chỗ ngồi cạnh nhau mà thành ra thân. Ta có Ngồi cạnh nhau = 隣の席になった Đây là một cụm kết thúc bằng なった – 1 động từ. Biến cụm này thành danh từ, ta chỉ việc thêm こと đằng sau. 隣の席になったこと Và thành chiêu から (3) là 隣の席になったことから,親しくなった。 = Tonari no seki ni natta koto kara, shitashiku natta = Từ chỗ ngồi cạnh nhau mà thành ra thân Khác biệt ở vế B から (1), から (2) dễ chịu, vế B cũng có thể chơi với đủ loại “người”, kể cả thể sai khiến (〜てください), xúi giục rủ rê (〜ましょう・〜ませんか), và ý muốn của bản thân (〜たい・〜つもり) . から (3) khó chịu, không chơi với những người như thế. Với から (3), vế B không chấp nhận 〜てください・〜ましょう・〜ま せんか・〜たい・〜つもり. Sẽ là sai nếu câu trên, ta viết thành, 隣の席になったことから, 友達になりたい X = Tonari no seki ni natta koto kara , tomodachi ni naritai = Vì ngồi cạnh nhau, nên tôi muốn chúng ta trở thành bạn bè X Bởi vì, vế B là 〜なりたい – 1 động từ thể たい. Hay như ⼩さな誤解から忘れてよ.X = Chīsana gokai kara wasurete yo. Cũng sai. Bởi vì, vế B là 忘れてよ – 1 động từ thể てください。. Nói tóm lại, cách ra chiêu của から (3) là như sau: Thêm nhiều ví dụ 1/ 顔がよく似ていることから、⼆⼊は親⼦だとすぐわかった。 = Kao ga yoku nite iru koto kara , futari wa oyakodato sugu wakatta. = Từ chỗ khuôn mặt giống nhau mà thành ra tôi biết hai người đó là cha con. 2/ ⾃転⾞の事故が増えたことから、警察の注意が厳しくなった。 =Jitensha no jiko ga fueta koto kara , keisatsu no chūi ga kibishiku natta. = Từ chỗ tai nạn xe đạp gia tăng mà thành ra sự chú ý của cảnh sát đã trở nên gắt. 3/ ⼩さい不注意から⼤問題が起こることもある. = Chīsai fuchūi kara dai mondai ga okoru koto mo aru. = Có lúc từ chỗ bất cẩn nhỏ mà thành ra vấn đề lớn nảy sinh. 4/ リン−ちゃんは絵を褒められたことから、デーサイン仕事に興味 を持ったようだ。 = Rin-chan wa e o home rareta koto kara , dēsain shigoto ni kyōmi o motta yōda = Hình như từ chỗ được khen ngợi về tranh mà thành ra Rin-chan đã có hứng thú với nghề thiết kế. Chống chỉ định Vế A: không được là động từ/tính từ. Vế A chỉ có thể là danh từ, hoặc cụm động từ/tính từ + こと Vế B: không được kết thúc là 〜てください・〜ましょう・〜ません か・〜たい・〜つもり. Cốt lõi của 〜から (3) trong vài nốt nhạc 1/ Có 1 から rất khác, ta gọi là 〜から (3). 〜から (3) là tổng hòa của から 1 (vì A nên B) và から 2 (Từ A ~). Ta dùng 〜から (3) để biểu đạt đồng thời cả quan hệ nhân quả giữa A và B (から 1) và nguồn cội dẫn đến B (から 2). Từ tiếng Việt tương đương, A から B = Từ chỗ A mà thành ra B 2/ Ví dụ điển hình Từ chỗ ngồi cạnh nhau trong lớp tiếng Nhật mà thành ra thân nhau. =⽇本語の授業で隣の席になったことから、親しくなった。 = Nihongo no jugyō de tonari no seki ni natta koto kara , shitashiku natta. 3/ Cách ra chiêu 4/ Vế B Không được là 〜てください・〜ましょう・〜ませんか・〜た い・〜つもり Chiêu 04.〜のだから・〜んだから Một cách tổng quan A のだから, B, có nghĩa là Vì A nên B. Nhưng gượm đã!!! Đây là một cái Vì A nên B rất khác. Cái Vì A nên B của 〜のだから nhằm tạo ra một cái LẼ hợp lý, một cái LẼ hiển nhiên, để mà nhân sự hợp lý đó tiến tới rủ rê (xúi giục), sai bảo người khác hoặc thể hiện ý muốn của bản thân. Một cách chính xác ta nên dịch chiêu này là A のだから, B =Vì LẼ A nên B Ví dụ せっかく⼤阪に来たのだから、⼤阪にしかない⾷べ物を⾷べません か。 = Sekkaku Ōsaka ni kita nodakara , Ōsaka ni shikanai tabemono o tabemasen ka = Vì LẼ đã đến tận Osaka, chúng mình đi ăn các món chỉ có tại Osaka đi. Khác biệt của 〜のだから với 〜から 〜からcũng tạo ra Vì A nên B. Nhưng nó chỉ dừng ở đó. Ở 〜から thiếu vắng đi cái LẼ, cái sự hợp tình hợp lý của việc làm B. 〜のだから thúc đẩy một cái LẼ - một tính hợp lý cho mối quan hệ nhân A quả B và cái LẼ về tính đúng đắn để hành động chuyện B. Ví dụ 〜のだから và nghĩa Vì nên nhấn vào cái LẼ せっかく⼤阪に来たのだから、⼤阪にしかない⾷べ物を⾷べません か = Vì LẼ đã đến tận Osaka, chúng mình đi ăn các món chỉ có tại Osaka đi. Thần thái: Vì đến rồi, lẽ nào lại không đi ! 〜から và Vì nên thông thường ⼤阪に来たから、⼤阪にしかない⾷べ物を⾷べませんか。 = Sekkaku Ōsaka ni kita nodakara , Ōsaka ni shikanai tabemono o tabemasenka = Vì đã đến Osaka, chúng mình đi ăn các món chỉ có tại Osaka đi. Tại nơi đây chỉ có Vì - Nên. Nó thiếu vắng cái lẽ (trong Vì LẼ) mà 〜のだ から có thể mang lại. Và vì thiếu vắng cái LẼ- tính hợp lý, nên giá trị cho việc rủ rê không lớn. Khác biệt của 〜のだから so với 〜ために・〜に よって・〜ことから 〜ために・〜によって・〜ことから của các bài trước chỉ chuyên chú lột tả mối quan hệ nhân A quả B. Do đó vế B không được hạ màn ở thể rủ rê xúi giục (〜ましょう・〜ませんか), không được sai bảo người khác (〜てください), không được thể hiện ý chí của bản thân (〜たい・〜つも り). 〜のだから hoàn toàn khác biệt. Chiêu này sinh ra để rủ rê xúi giục, để sai bảo và để thể hiện ý chí của bản thân. Vì vậy, với 〜のだから, vế B có quyền được thoải mái hạ màn bằng, 〜てください 〜ましょう・〜ませんか 〜たい・〜つもり Ví dụ Sai với 〜ために パソコンが壊れてしまったために, 新しいのを買おう. X = Pasokon ga kowarete shimatta tameni , atarashī no o kaou. = Vì máy tính hỏng rồi nên hãy mua cái mới nào X. Vì vế B là thể rủ rê 買おう. Đúng với 〜のだから 笑わないでください。真剣にやってるのだから。 = Warawanaide kudasai. Shinken ni yatteru nodakara. = Vì LẼ tôi đã làm rất cẩn thận, đừng cười tui !