🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Ngữ âm tiếng việt
Ebooks
Nhóm Zalo
ĐOÀN THIỆN THUẬT
NGỮ ÂM
NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT
ĐOÀN THIỆN THUẬT
NGỮ ÂM TIẾNG VIỆTNI (Tái bán lẩn th ứ 4)
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC Q uốc GIA HÀ NỘI • • ■
LÒI NÓI DÂU
'lập ựiáo trm/i Iiủy dành cho SInh vien chuyên ngành Nịỉỏn /lyừỉi I('Ờ/IX D ạ i học Tony hựỊi san khi anh
c h ị e m cỉd họ c (/n a c h ư ơ n g í r ì n h N x ỏ / Ì n,i*ừ h ọ c (lâ n luận. N ó CIUIỊÌ lủ tài ỉiựit Ị hum khao hữu irlì cho sinh viên khoa \ ãII <•(• trườn# Dại học Sư phạm, sinh viên
các trưởng ỉ)(ii học N ạ o u i ỉìi>ữ và nhữn^ hạn m u ố n lìm ỉnen sáu mọ! van (Ir nàn (ló vê HỊ>ữ lìm lic/iụ \ 7(7 . Ị)ii\ la /noi :.'/(/(' n inh n g ũ a m ỉý lu ậ n . Nị>ưửi \W I khi l r ì nil hủx c ú c van dờ lin e n lum VC mội \ i l h o i M ộ i ,\(> \'(III (le n l i i í I i ^ ữ chưn, lr ( 'H ^ ủ m clufci d ư ợ c dứ c ậ p áế ìì. Y ì vậy ĩĩỉiữ /ìi’ d iê n tìm ỉ/ia y (í d â y có llìc nói lủ mội s ố vấn dê vê cẩu trúc ủtìì vị học tiếng \ ị ệ ỉ . T u y t ì h i c n , d o v ị t r í c ủ a Iịiáo trình này íroỉìiỊ nhủ ỉriCỎHíị, so với ìịìúo ỉrì/ìlì k h ú c c ủ a N íịô ỉì n ỵ ữ h ọ c và (lo
(Ịiiitỉì ỉìiợtìì của 1'hn/ìíỉ tói vê N g ữ átỉì h ọ c vù A nì vị học,h tììủ tập tài liệu này vẫn dược ÍỊỌĨ là giáo trình Ngữ âm học tiếng Việt.
D o yêu câu dào tạo cán hộ ìiiịỉiiêỉĩ cíới chuyên Iiqành n ia nhà trư ở n g , chúng tỏi, khi dứ cập c lế ỉì ỉììổi vấn đề, (lừn p h ả i d ư a r a lu ậ n c ừ d e chứng tììinh, nên lên cúc k h a /lá/iíị iịicii (ỊHXỨĨ, Ịỉliỡ phún từiìịị i'idi phiĨỊ) nhăm rèn
11' C húng tôi quan niẽm raim Ngừ âm học theo nghĩa rộng hao-Hổm cả việc ngliiòn cứu mạt tự nhiên và m ạ’ xã hội của ngữ ám. M ật thứ hai Ilnrờne (lược gọi là ânI vị liọc, trong kh i mạt thứ nhủi, (le k liỏ i lầm VỚI ten gọi Nuừ âm học llic o nuhĩa rộim , HLiưừi la th ư ờn g upi là Nnừ ;Vn I liọc tliuẩn uiv. Có thỏ chấp 111 lận cách p lìá n ciiia của B .V la lm lv n / \ã mô! sổ muíời kliác ra N ^ừ â in ã iỉì học.
N il ừ âm học sinh vật học va Nnữ âm học chức nane. (liu n i! lôi k l i ỏ n e d ồ n g ý VỚI q u a n n iệ m c ủ a m ộ t ^ n g ư ờ i 1120 ] r a n LI N g ừ ám học là khoa học Iiịilu cn cưú n liirfe vấii (lổ (lại cưcmn còn A m vị học là khoa học ndyiCn cứu nhưng vấn (iổ của ngôn ngừ cụ IIlể.
luyện cho sinh viên phu'o’tii> pháp nạhièn cứu. ('////(s' nhu' giới thiện cho anh chị em Ỉiỉìli hình nạhièn cứu cho ílc/1 hiện nay. Đ ư o ’ỉỉi> nhiên, vỡ lịch sử vấn de ch ím ,'s' ĨOỈ kho/iạ thê trình bày tỳ ììiỷ, niỊỈìĩíi lù (ỉ(ix (hi các tác í>iá và ỉhco thứ tự thời qian vì như vậy quá (lài. \'(i lại diêu dó khôn ” quan trọn ạ bằn % việc dặt ra các klìci lìủỉiỊỉ xiài (ỊKXCỈ dữ ỳ ít Ị) sinh viên mở rộ/ìiỊ tầm nhìn và lùm L/ucn với cát cách
biện luận. Các í ác ịịid được lỉdn ra là nlìủni minh hoa cho các khá nútiiỊ (ló hơn là dê xây ilỉpìỊi một hun ton,í; kcì Ị inh hình n g h i ê n cứu, m ạ c (lù ỉii>ưừi viết d ã c ó V í h ứ c Citỉỉiỉ cấp cànẹ nhiều tình hìnìì cho nạiíời dọc (à/tạ ỉớĩ.
Tuy nlìiên, kinh nạ/liệm iịiảm* (lụy cho liuíy rằm* khÔMỊ nén đi từ các iịiái pháp khác nhan (lẽn ỳ ả i pháp dược giáo trình chấp nhận, mặc dù cách trình bày theo lối quy nạp như vậy lù hợp lý và hấp dẫn. Con dưừnạ quy nạp đó đôi khi dã làm cho nạười học miên num. thậm chí lạc vào cúc ỉìi>õ ngách file) khôỉii* thấy ch (ực tình hình bao quát. nhưni> quan trạm* hơn lù khâm* nắm chắc dược qiải pháp nào cá. 17 lẽ âỏ chúm* tôi thườn ạ dành riénẹ â cuối mỗi chương một mục thảo luận dê trình bày những ạiải pháp khác nhau dỏ, chứ khôn° trình bày xen kẽ với qiải pháp dược coi lủ chính thống, nhất là khi nhữnq van dể dược cỉặt ra phức tạp. cán nhiều trang mới ỳ ả i quyết được, cỏn khi vấn dê tranh cãi khônạ nhiều thì khôn {ị cần thiết phái làm như vậy. Việc làm dó còn có một tác dụ/iẹ thiết thực dối với nhữỉiỲ* hạn đọc không chuyên ngành. Nhữnạ ai thấy rằng không cán thiết đì sâu vào nhữtiiị vấn âé ĩraỉìlì cãi đêu có thể lợi dụn ẹ một cách (lể dàn ẹ phán miêu tở n ỉịắtì ạọn ở trên.
Ngoài ra cũng cân phải nói ngay rằn {Ị tron % phán miêu tả, trật tự trình bày các vein cíê trong sách này dôi khi làm cho người đọc khó hiểu. Quâ thực. một trật tự như thế cô thể không tlìích hợp với người (tarn*.xâm nhập
6
van dr. ('() !(■ k i l l ỉ n fill h d \ h ù I ;;/(///'s' irrn lớp cùn có 1HOÍ
í i d ! ỈIÍ klnic. () (/ u n " V nen cho Miìh viờiì cách I/Iirii Uì HI,/í he fill>11" /I^ÍÍÌỈHI iiui ìììộĩ /Ì^ù/I /ì^ữ, (le. i/ico (ỉó Liììỉì chỉ CHI co ỈỈÌC di’ clànỊỉ lủm viựí' khi "úp ()lua moi ( \vV(' liíõn í> ill S(IH k h i 1(1 trườìì
N o i ( l n n ^ CH(I " i á o ỉri n l i /h iv . Still n h ii'ii n ă m r ú t k i n h (ỉ/i (hùn linh "/// d cn >)IIÍ( Ị oi (1(1. Nhữiìi> (licit (iiũ h ' ỉri/ilì hày /í/ n h ữ t i Ị ỉ /ICỈ ('(> h i m k h ó m * ỉ l ì c ỉ l ì i ỡ n d i ( ự c c i n / h e í l i o n " II “ ừ a m tic'll ạ \ i c l . ( ' l ì ú ỉ i ạ c ũ / t í: H e n q u a tì (len Iihữn" win (lc ly lin/11 ( () S() ( im N ạõ n H"ừ hoe. cun ỉran ^ hị cho (i/ỉh chị C/II sinh viừìì.
Troiiạ viực plnin ỉn lì tiiỉử (Ì/lì học chilli" tôi (hì cô "(///" vãn (lụ n" /v lnụn ỉììựn (1(11 và s iid ụ n i> những ỉ hành
ỈIÍII ÌÌ1ÒÌ n h íiỉ c ù a c á c la c ,^/í/ ỉ i ^ h i r / ì c ứ a vớ ti CHÍ* \ ìệí, từ nhữìì” htỊuì Ún phô íicỉì W htio YC (>' ỉiưỏc ỉiiịoủi íícn ì ì h ữ n " h i Ịtn v ã n ĩ ò ĩ n g h i ệ p it ụ ị h o c <)'í r o ì i ạ n ư ớ c 1 'ỉtà a n h chí CHÌ s in h vièỉi i r o n V /ih ío i^ n ú m ifi'in'cluY.
S o i l " . ( I l l ' l l q u a n i r o n ti> h o 'n 1(1 c l ì i í t ì í ỉ ỉ õ i cíũ. t ĩ i c ợ c s ự hiỌp lực Cỉiti cái' hạn (Ị(hii> tìiịhiừp Ịruiìsị lô h ộ ỈÌ1ÒIÌ. \ r / ) ì lụi m ội (•(/( // có phơ phún (Ịintỉì (liỡm vủ phươnạ p h á p lì^lìicn CIỈH ciid HÌỊÔỈÌ n\*ữ học Iraxcii thống, vòn (lược hình thành ỉro/ìiỉ (Ịỉiá ĩrìtìỉì u^hicn CƯU cú c n^oìì nựữAn An và cha\ỉ p h a i 11(1 h o ù ìì ỉ o ủ n p h ù h ợ p v ờ i c ú c U iịôìì lìiịữ
phiCov^ (lonạ, (íc ĩìtìì ra tììộỊ Í/IUỈIÌ (licm vù phìiìỉiìạ p h á p thich hợp. C h ím ” toi (ìà vận (lụn(Ị kinh ng h iệm cu a các n h ủ c ĩ ó ì i x p h i u m ạ h ọ c t i c tì ỉ i ữ / ì . t ì m r u n h ữ n ạ b i ệ n p h á p p h à n ỉic lì. c ó k h a ỉiíU iạ l à m h ộ c lộ (Íiíự c ììhữfĩ{> d ặ c d i c m c ù a ỈÌỜHÌỊ \ ịệĩ. N l ìữ ỉìỊ i ( tặ c ú i c m n à y b a n cíọc c ó t h ê t h à y t r o n g n ộ i (ln n iỊ cũni> n h i c ò ' Ỉ r ì / ỉ h tự c ú c vein dớ d ư ợ c t r ì n h bày.
D ư ơ t ĩỉĩ n h iê u cô ạắỉỉiỉ c ù a c h u n ” l ò i và kết CỊIUÍ (lạt (ÍIÍỢC l à h a i Ị h ự c tờ r i ê n ạ h i ệ t . C h m ii> t ô i r ấ t m o m * h ụ /ì dọ c chỉ cho nlìữìiiỊ chồ côn clìiía dạt.
7
K h i viết ỹ ú o trìn h ỉiày chúm * lô i (lù llỉừd /ìiùhìỊỉ (hùh' lìhữ/ì" V kiến vù tủi liệu cùa c á c (lóiiịỉ ch i ínìtìỊi, nhóm Niịữ ủm, ỉô Ngón ngữ, ỉricờnạ Đại hoc Tô/ly'Jiọp Hà Nội. o cíáy chú tì" tôi .xin hủy tò lỏ/ìíỉ hirỉ (>’n chán thành dối với cúc (íonx chì.
2 [> l LJ7( )
Đ o à n T h iệ n T h u ịit
8
QUY ƯỚC
TRONG VIỆC TRÌNH BÀY
i)c han dọc ỉiộn theo dõi chúne lôi xin nói rõ ỉìiiay lừ da LI mol sn đicm sau dãv.
1. Các chú thích O' cuối irane ứn.íi với nhửna chữ sỏ ehi ờ phía ỉrén. đặl ờ Liiữa hai niioặc tròn, clinni! hạn (2 ).
2. Tài liêu dan ironi: íraiìii sách- đưov ehi hằiìii chữ so. . C- v_ dãi ơ ai lìa hai imoãc vnone. clìăn LL han 15 3 ]. Khi ira các lài liêu Iron.e thư m u c nhừnii chữ số này chi có izin trị dối với danh sách thứ hai (Tài liẹu íla đirợc sú clụny đe biên soạn) c h ứ khóm: có eiá tri dôi với danh sách I cua thư mục.
3. Phiên âm các lừ hoặc biếu thị các âm bans chữ cái Ihona llurờne. hao eiờ từ đỏ hay âm dó cùne được dặt eiữa các nsioậc kép \'í dụ âm *T\ từ “cây". Các âm tỏ ehi hằn ì: k ý .h iệ u phiên âm quốc lố, dược dặt siiữa 2 neoặc
9
vuònc, ví dụ [hĂl,k pfi]. Các âm vị được đặt iiiữa hai vạchh níĩhicnẹ (chéo), chant: hạn /s/.
4. Chuyến tự chữ Nỉia ra chữ cái la tinh chu yếu dựa vàco bản quy định của Viện Neỗn neữhọc thuộc UBKHXHVN J. Tronsĩ Ihư mục chiiníi lòi khòne chuyến tự dể thuận tiện cheo việc tra cứu.
5. Các thê đòi lập được thổ hiện bàng nhữnc v ạ đ n nnanu, ví dụ vô thanh - hữu thanh, hoặc vạch nqhiêngỊ (chéo), chảiiíỉ hạn vỏ thanh / hữu thanh. Vạch ncanc có ý/ nchĩa tưonq ứiií’ khi đối chiếu âm vị và chữ cái, ví dụ /ỵ/ -- ”c, eh”. Vạch nshiêns (chéo) có ý nshĩa tlĩùnh cặp khi liệu ké, ví dụ đói âm vị 13/ k tronc í:i]/ í'.k.
6. Ký hiệu “ > ” có nghĩa là chuyến thùnli, ví dụ [|]] > lo"J ký hiệu ■■<“ có nchĩa là chuyến từ hoặc do, ví dụ |iAj <[iej.
10
D A 1\ L U A N
• N G Ữ ÁM HOC VA ẢM VỊ HOC
• KHÁI NIÊM ẢM I IH I
• CÁC ĐÀC TRI \ '( i N (iũ ẢM
• ẤM VI VÀ N l l ĩ N G KHÁI NIỆM CÓ LIHN QUAN
1.1. N g ừ â m h ọ c và â m vị họ c
1.1.1. Troim eiao tế một ne ười muốn nói một điều nào dó phải phát ra thành lởi một cái £Ì. còn neười khác muôn hiếu dược người ấy thì phai nehe tháy và nhận biết dược một cái sì. “Cái QÀ" dỏ chính là đối tượnn nehiên círu cua ngữ âm học và âm vị học.
Nnỏn neử của con nuuơi bao eiờ cìiiii: là nuôn 11 mì c c. c « c < t hành liốne. Môl neười dicc iiiỉK) lịốị) với nu ƯỜI xunt: quanh rat khỏ khàn. Am ihanh do một lìíurời phấ! ra khi IIỎỈ lìĩum cìiim cổ lìhừne đặc inrnii uiốiìii như của mọi ám Ihanh 11*011 ì: the uiới lư lìhièn, chổnu hạn cao đỏ, cưòrim cỉộ... Nhứnu đặc ỉrưnu ám học này can dược phán lích 1 liaII (táo và cỏi Million của cluinu là những cách phất âm nhất dịnlì, cẩn dược miêu lả lỷ mv vì mục đích dạy tiốnu.
Tuy nhiên hình Ihức bicu đạt bằne âm Ihanh của cấc ỉừ Irona ngôn naữ khôim phái là âm (hanh dơn ihuần. Khi đọc nhẩm, khi nehĩ thầm la vẫn cỏ nhữne từ xuất hiộn với hình thức am thanh của chúm:. sonu, đó « V. 1
chỉ là nhữne hình (ình âm họciU. Trone eiao íiốp trực tiếp bằna lời cũim vạy. Người imhe không phai khi nào cCíne tri eiác tất cà nhữne eì na ười đố cảm thụ bằng thính giác, lức là tri aiáe nhữne âm thanh cụ the. Thưừne ra ncười nchc khỏne mấy khi nhận biết hối những nét đặc thù của âm thanh lời nối mà chỉ nhạn biết những đặc trưng âm học nào khiến cho 11 cười đổ phân biột được các từ và hiểu được nội dune của lời nói. Trone một từ, hay nối chuna một kỷ hiệu tìỊỉỏ n ỈÌỊỊÌ? ,
' ll Theo lôi nổi của F. (le Saussure [58].
'2> Chúm: tói (lim e thuật nnữ ký hiệu đè chi khái niệm lương (lương với sign (trone Iiène A n h ), siiỊtìc (Iro n II tiếnc Pháp) còn tin hiện (iè chi khái niệm tưoiiij iJiftniL’ với siíỊ/Htl (iro n e hai ngôn ne ừ f rò n). M ột ký hiệu ntiôn n cữ có IIlò' la m ột từ lìíiv m ột hình vị. Thuậi HỊLĩữ Iìàv (lược (lung vói
dâydư ýnehia V lia n o ,lứ c là ký ìiiru (lược phân hiột với (nện chứng (sym ptỏm e) ĩìa\ liin/ì ánh (icỏ n c). '1'rong ký hiệu 11 lộ! vèu tó này llia v Iliè cho m ột ye’ll lố kliác và m ối quan họ mữa chúiìii là ước (lịnh, lla i trường hợp sau kliổni: (lồi hỏi m ột sự ước (lịn h như thế và hất cứ ai cũng (ióu nhặn ra VỐLI tố này k ỉii có you tố kia. (V ề kv liiệu ngón ngữ có thê XCI11 lliè m V kiến của I*. ỉ. và hài của li. .Ben ven is te [10].
13
thanh cụ I he vơi moi dạc irưng a m học n hư nu khi lìm hiểu hình thức biểu đạl của nuôn neữ ta thấy chúne khônt» hắn là Iihủìm am (hanh ấy. Hình thức biếu dạt cứa neổn na lì được hiện thực hóa troim giao ỉlố thành nhừnu âm thanh cụ thổ của lời nổi của mỗi I1UÔN n uữ học đ a ih ứ c lin h , kêu iioi m ui I1LƯƠI c h u y ê n la m đ ố n m ă t xã
h ỏ i c ủ a n u ữ A m v à COI h ìn h th ứ c b iế u c ỉa l c ủ a lì e ô n n a ữ ^ V- V 11 hư đối tươnu nuhien cứu của một nuành khoa học độc c c • »- • lạp, uọi ten là Am vị học, thoái lv khỏi n u ữ ảm hoc c ũ ' 1'. Thực ra một thái độ thí nu đắn là khỏnu tách biệt quá đá nu neữ âm học vơi âm vị học. Nuay khi nahicn cứu ngữ âm học đơn thuần nhà khoa học đã khône tránh khỏi việc sử đụnu nhữnu uiả tlìiốí âm vị học (ihường là khổnu tự uiác) và nuược laị, nuhicn cứu âm vị học bao giờ cíinu phải dựa trôn cơ sơ nhũìiu thành tựu nuhicn cứu neữ ám học. c ỏ ihc nói không đốn nỗi sai lạc là khônu một nhà imữ âm học nào lại khốim làm cônu việc của âm vị học. Với ý nuhĩa đỏ mà nổi, lức là hiểu imữ âm học theo nuhĩa rộim, thì phai coi imữ Am học là bao hàm cả âm vị học'2: Và, CŨ11ÍI chính vì thố, nmrời ta đã cổ thổ nổi một cách quất rằne níiữ âm học lấy làm
' 11 M ạt xã hội của neử âm . irước (ló (là dược IIlột sô nhà bác học N ga c liii ý đèn, nliưnẹ họ clỉưa dồ cao thành m ột chủ tỉu ivè t. T luiật ngừ cìm vị học cùne (là có từ trước nhưiiL’ (lược ciũnu với nội dune như lív n chi m ái lù những niu 11 3 0 , do c á c nhà nnôn iu:ử học thuộc trườn 1- pliái Praha.
p> - . .. Ngày nay thuật ngừ âm vị học vail còn dang dược lưu hành đê chi m ột
góc độ nghiên cứu ngữ âm. M uốn chi góc độ khác cúa việc nghiên cứu lức góc tlộ lự nhiên (lơn thuần người ta Ihường thêm vào sau thuật ngữ ngữ âm học m ột định ngữ hay một Irạng ngừ nữa, chẳng hạn ngữ úm học thiuiii III) hay H\>ữ âm liọc một cách chậi chè. Gần dây người ta lại dùng thuật ngữ gộp N gữ ám - âm vị học. Nó nêu lên tính chất loàn diện cua việc nghiên cứu ngữ âm. đổng thời ngụ ý rang ngừ âm học và âm vị học có m ỏi cỊUiin hộ lương lác, cái I1Ọ không thế thiêu cái kia.
15
đối lượne million cứu của mình toàn hộ phương tiện um ihcinh của neỏn II nữ Irone lấl cả Iihữne hình lliái và chứiíc Ìiănu cúa I1Ó và d o n e ihời mối liên hệ Liiữa hình lliức .Ill'll thanh và chữ viết của ngôn neữ 117].
1.1.3. Do chỗ neữ ám học ndiiên cứu cả mặt tụự nhiên lẫn mặt xã hội của ngữ âm nôn I1Ó đã sứ ciụiịin những phưưna pháp nuhiên cứu khác nhau, v ề căn bảiin có thể chia ra hai loại phương pháp. Loại ihứ nhấl phìiù hựp với các khoa học tự nhiên, đổ là sự quan sát, miêuu tả. Loại thứ hai vốn có lính riêng biệt của các ngànhh khoa học xã hội, đó là sự suy diễn từ những biểu hiệrịn vật chất, cụ thể ra cái bản chất trừu tượng, phi vật chấất thông qua một quá trình phân tích nghiêm ngặt và tuâiin theo những quy luật tất yếu.
Quan sát thì có thể quan sát trực tiếp hoặc thôngig qua nliữnc khí cụ. Ngữ âm học thực nghiệm dựa vàcìo tính năng của một số máy móc vốn được sử dụng tro nine các ngành khơa học khác như y học, vật lý học và mộlột số dụng cụ riêng biệt để quan sát âm thanh của lời nóiói. Các phương tiện đưực sử dụng có rất nhiều và ngày càniíiụ tăng, song, tựu trung có thể phân lích thành 4 loại: 1 1) phương tiện ghi các âm dưới dạng thức đồ hình để cccó thể nghiên cứu bằng mắt được, bao gồm cách ghi trêrên giấy, trên phim ảnh 2) phương tiện ghi các âm lại nhưngng vẫn ở dạng âm thanh nhờ mặt sáp, mặt nhựa, h ăn e tù từ
tính 3) phương tiện ghi vị trí của các hộ phận củ a b(bộ máy phát âm của con người khi hoại động, bao gổniim
16
mấy ánh, máy c Ịiia y phim h ã n i2 lia X, Imạc dó... 4) phươnụ tiện iihi âm và phân lích am thanh hằne biện pháp quanẹ học, bao Liòm các má\ quaiie phổ, máy hiện sỏniỊ v.v... Các phưưne tiện nnhien cứu nà) (lưa lại nhữim cứ liệu rất chính xác và lô ra rat thuận ỉicii(1)Tuy nhiên phươne pháp quan sát hănu khí cụ khoiui pluu dà thay thế được phươnẹ pháp quan sát trực tic.]') và do dó khône phái là phươne pháp duy nhát. Khỏnẹ thế noi ràn 12. quan sát trực tiếp dỗ mana tính chất chu quan và do dỏ khóne đána tin cậy. Ớ nhữnc nsirời nelìiên cứu có tập lu vện kết qua thu được khá chính xác. Tai con nsiirời có thế khônc phân biệt dược những sác thái quá nhỏ của ám thanh. Sonẹ, như mọi neười đổu biết trone ncôn 1 mừ nil ười ta klìốne cần biết đến nhfrniz số liệu tuyệt đối mà chi cần đốn nhữnc eiấ trị có được do sự so sánh iiiữa các âm thanh mà thôi.
Mặt khác, nếu cỏ chút chú quan nào tronc sự quan sát thì tron ổ sự sziao tiếp bằnii lời của con người, ân tượnẹ chủ quan cua ne ười ne he nhất là đối với tiếm* mẹ đẻ lại đón II vai trò quyết định và như vậy việc quan sấl trực tiếp so với quan sát bane khí cụ lại là quan trọnẹ hơrH^l
Quan sát các hiện tượng âm học dù thê nào cũng chí mới là thực hiện được một bước trong quá trình nghiên cứu ncữ àm và bước này mới chi chuẩn bị tài liệu cho bước hai.
,0 Đê cc một. ý niệm rõ hơn vê việc sử dụng' các khí cụ trong việc hghn-n cứu ngừ âm có thê tham khao những tài liệu của V. A. An iomov [71. của Eli Fischer - Jorgensen [281, của Gunnar Fant [25].
Tại H)i nghị Ngũ ám học quốc tê lần thử 4 R. Jakobson đã bảo vệ" phương pháp quan sát trực tiêp này một cách xác dáng f371.
17
Niiốn ncữ là một thiêì chế xã hội. Nghiên cứu nó khỏnịg ! the bãnc con đườnc tìm hiếu trực tiếp được mà chi có théẽ I tìm hiếu eián tiếp thône qua những triệu chứng cụ thê. Mill thanh của lời nói ở mỗi nil ười. trong mỗi lúc một khác: 1 nên số lượng của chúna là vô hạn. Vậy mà trona mỗi naôn I nnaữ sô Iượne những đơn vị dùníi đê khu biệt vỏ âm thanh 1 ccủa từ hoặc hình vị. tức những ncuyên âm, phụ âm v.v... mà I cchữ cái chi lại, chí eồm vài chục. Việc tập hợp các âm thanhh 1 lại thành nhữníi đơn vị khu biệt như thế giả định nhữim qquy ước xã hội đã được hình thành qua một quá trình lịchh i sử. Cãn cứ vào thái độ của người bản ncữ khi sử dụne âm thhaanh của lời nói nhà nghiên cứu sẽ suy ra những gì đã được : qquy ước trone khi íiiao tiếp giữa những thành viên của một ccộộns đồnc ngôn ngữ. Công việc ở bước hai là so sánh, đối chhiúếu. tìm ra các mối quan hệ. Kết quả của việc làm này là tì 11 mn ra được một hệ thốns âm vị và đây mới là điều mà ngôn ! nncữ học quan tâm. Thái độ chờ đợi cũng như ý kiến cho 1 ràằns nghiên cứu neữ âm mà khôns có máy móc thì khỏnaa I thể làm được và những kết quả do việc nghiên cứu bằnc phưươưnc pháp quan sát trực tiếp đưa lại là không đáne tin c ậ y ,, đđều cần được phê phán một cách thích đáng.
1.2. Khái niệm ảm tiết
1.2.1. Chuỗi lời nói được con neười phát ra thành nhhữững mạch khác nhau, những khúc đoạn, từ lớn đến nhỏ kkhhác nhau. Đơn vị phát âm nhỏ nhất là âm tiết. Một từ nhuơ ( xà phòng được phát âm thành xà và phònạ. Người ta bảo đđớó là 2 âm tiết.
Một âm tiết có thể bao gổin nhiều yếu tố ngữ âm I ccấu thành, nhưng dù phát âm chậm đến đàu cũne khône t tátách được từng yếu tố ra.
18
I ll\ nhiên VC phir'c>1 ìLZ diện llìính euíc 1 hi cỏ khác. Khi Iiaehc mọt âm lict. nh;iì la cua một ngon ỈILUÌ quen thuộc, mu ười Hiihc cỏ khù ìiã n p h â n chia ám liêì ra thành cấc veil 1(0 nho hon. Việc phân lích này (Ilia ưén kinh Hìihiệm đổi đhiẽu âm thanlì cua cúc lừ. hoac các hình vi, kinh rmhiệm mày (là dược lích luỹ tioiiii Cịiiá trình học một neõn 1Ì1IỮ.
A m ticl là IÌÌOI khúc đoan cua lời nói cỏ khá nãn.ii maim v_ c;ái nìà các nhà nil lì ám hoc cháu All van uoi là hiciì íươne . 1— . . . V— nìLỊón diệu như ihanh cliộu. trọne ủm và nmì điệu. Trone tiiếne Việt một âm tiết hao i2ÌỜ ciìne dược phát ra với một tihanh diệu. Điểu này làm cho âm liết của tiếne Việt cànc diẻ dược nhãn biết troiìLi dòn.ii ám ihanh của lời nói.
1.2.2. VỚI tư cách là một dơn vị phát âm nhỏ nhất, ảm tiiêt dược xác dinh, ve cơ chế call lạo. nlnr một đạt căne của c:ơ thịt cua hộ mấy phát âm. Cứ mỗi lần cơ phất âm cãne (dần lên tới đính cao nhất rói trìme dần xuốne đế rồi sáp tới liại bát đẩu căne lên là la có một âm tiết. Các đợi căne của ccơ nối tiếp nhau, làm thành một chuỗi âm tiết và có thế hình (dune bane một chuỗi đườrm cone hình sin (xem hình 1, với Ihai âm tiết “xà phòiìii").
Khi phát âm câu ‘T ô i vé khu A" ta dể ý tới hai âm tiết tcuối. Chúnẹ khỏnạ hề bị neãn cách bãne một sự neừne hơi nào tuy nhiên chúne van được nhận biết là hai âm tiết riêne biệt chính là vì lý do độ căne của cơ. ơ phần cuối của “if ’ tronc âm tiết đáu độ cãns đà eiáiìì xuốne để lại bát đẩu tănc lên khi chuyển saiiii “a" (tãne lên vì có sư nchẽn lại ở thanh
19
hầu lúc mở dấu âm ‘la". một thỏi quen phát âm các níịỊUiycn àm của ncirời Việt tronc nhữnu hối canh n ẹữ àm tươnmi tự) (xem hình 2). Tuy k\\" và “a" nổi liếp nhau nlunm ớ vàiO) hai đợi cãng của cơ khác nhau nên thuộc hai âm tiết khác initial!.
u d
Mình 2
Nếu chíinc nằm trong một đợt căng thì chỉ tạo tlhỉành một ủm tiết mà thổi. Đó là trườne hợp âm tiết cuối cùmg ccủa câu ‘T ôi về khoa',(1) Am “iT ở trước “a” trone trườnsỊ 1 họp nàv nằm tronc quá trình cănc lên của cơ, vốn được tỉ.hlực
a
Hình 3
hiện để phát âm “ã" và quá trình này kết thúc với sự Cíiiỉiâm độ căng cũne ở “a”. • c* L>
(1) Trong âm tiết “khoa” cần chú ý rằng trước âm “a” là m ộ t ; ânm “ u " được phát âm lướt, giá trị ngữ ảm của 11Ó có thế ghi bằng' ký ' hniệu phiên âm rwI hay fu |. o đây chúng ta chỉ chú ý đến âm phát raa cchử không quan tâm đến chữ viết. Chữ “ o ’’trong “ khoa ” chỉ là một ( cáách biểu hiện của âm[u I bàng chữ viêt. mà thôi chứ không phải của ì nmột ám nào khác (xem thêm ỏ dưới, mục 5.4.1.).
20
( Vi c l y i h u y c i VC iiiìì l i c l CÓ n h i e u . I . v i h u y c l “ L u o n i : luoi ilnY' qunn niệm rãnL! mõi âm tiét được tạo 1 hành do mội liKione hơi thờ dóc lì hai. neày nay khõnn còn dứỉie vữnii V. . *w J J V.. nũìa. Sư phân lích khoa học những trường hợp cụ the đã churn 12 ininlì rằnn IÝ ihuyêt nà\ khône có cơ sỡ. Như mọi mẹười (ióu biết, Ironu khi nói. 11 £ ười ỉa ch 1 lay hơi sau môi inìũr (loan (svntaizmc) mà thói. c • . *_ '
Lý thiiyct dược Ill’ll hành khá rộnc lài là lý thuyết “Độ vuìiìii" tươm: đối. Lv ihuNêt này cua Olio .ỉcspcrsen chứne iminh rànc nhữne âm cỏ dô vane kem là nhữnsi âm khi phất nu với dô mớ kém và neươc lai là nhữníi am có dỏ vanẹ lớn. C.Yìc âm cỏ độ vane kém thường lập hợp xune quanh nhữne âim có tlộ van SI lớn. Thuyêì này rat tiện lợi tronn việc xác ciiinh số lươiìii ám liêt cua từ căn cứ vào nlìữne dính cao cua đJộ van.u irone lời nói. Tuv Ììhién nó khône eiai quyết được i- - V- e. 1 v/ân đe phân ni ới các âm liêl. Lý thuyéì “độ cane" Jo L. V. Sỉhcrha etc ra trên cơ sớ thưc lìiihicm ló ra vữne chác hơn c.a. Nó dưa lai nhữiìe neiiyên tác phân iiiới âm liốt dime dlăiì mà ta sẽ cổ dịp xét đến ở dưới dây.
“ 'Cirờn.i! dò" mới dây cua N. T. Jinkin, được rút ra lừ nhữne K- • w/ • c:uôc khao sát thưc nehicm. vồn tiến hành đế xấc dinh bán . • c:hàì irọiiii ám lừ và phấn nào irons âm cáu tron li tiêne Nua |'29|. Cirờnạ độ cúa âm thanh khône dồne nhất với độ vans. Cưừne độ phụ thuộc vào hiên độ của sófì£ ám tronc khi độ wan.il phu tliuỏc vào tý lè cíia tiếne độn II và ticne thanh tron ụ I J ^ e - i— imột câu lao ám thanh. J ink in cho rằne cườne độ được điều c_ ■_ chinh ở phần cỉirới của yết hấu với sự trợ lực cúa nắp họne. (One càn cứ vào thực niihiệm thấy răna mỗi âm vị có một
c t - • - <— • ccườn.e dỏ cố hữu dược biếu hiện trong lời nói. Những âm
vị ỏ' đinh âm tiết có cường độ có hữu lớn hơn các ;inn vị khác. Từ đó có thế đi đến kết luận là ám tiết phụ thuọic 'vào sự lãne ciám cua cirờnc độ chứ khóng phai cái gì khác. /Âm tiết gắn với dưừna con ạ biếu diều cường độ cua các aim vị kế tiếp nhau Irons lời nói. Bàn chát vật lý. sinh lý cua ám tiết có thể dược xác định như thế này hay thế khác. so>ng. việc phân âm tiết trone thực tiễn ngón ngữ mới là điều qman trọn5. ở đây khône the quên yếu tố xã hội, tức tập iqiuán neôn nsữ. Naười nêu lẽn được điêu đó ván là L. V. Sheirbu
167].
Trớ lai với lý thuyết “Độ căng” thì trong một ảm tiết mơi
d i h h ấ m t i ê ỉ
I lìn h 4
độ căng lên đến mức cao nhất, line với đinh cao của điưcnrnt: cong biểu-diễn độ căng, được cọi là đỉnh âm tiết. Tráíi lại nơi độ căng giảm đến mức thấp nhất được eọi là ranh ạiịiới tim tiếrO)(xcm hình 4).
(1) Xyiíòi tn còn chia ra âm vị ngọn (phonème de crơte) và áim ĩ rị Phe ( phonème de creux). Nếu ngọn của ám tiết chứa hai âm vị Ihooậc hon t hì một trong số’dó ctược gọi là âm uị đinh (phoneme de poiinMe). lức âm tiết tính.
22
liai ám “o" va “ã" ironj! hai âm lie! “hoc lập" (Vđmh âm tiiôt. Nẹ ười ta báo clìúni: la những âm lố Ìàì)ì ỉhủnlì iiììì ỉirỉ haiv âm tỏ í//;/ liri tinh. (.7)11 n h ử n ii a m *‘ h " và ” c " i r o n II áiìì licet (lâu. ” f ' vii “ p ” Iro n y cim liéì sau là nhữ nụ âm lố klỉôỉìiỉ
là/ni íh à n h lìm íirĩ Ikìv a m In p h i Uììì t iế t tính.
T r o n e thực t!ỏn việc vạch ru ranh ẹiới cua các âm liêt klhóna phái dỏ dàne thực hiện một cách thine dan troniz mọi t r ư ờ n £ hợp. Đối với nhữnii Hiiõn lìiiữ xa la, 11 ẹười mới tiếp X.IÌC lán đáu dẻ phan am tieỉ một cách sai lạc do tập quán siír dụ ne tiên e mẹ dẻ.
Vồ âm tiết, ý kiên cua Sherba bao eôm: 1) lý thuyếí vé (iiõ căne cơ, 2 ) lý thuyet vê ha loại hình phụ âm. Lý thuvốt dỉati đã đươc dần iiiải O' irén với ví du “Tòi vé khu A \ Lý ílhuvết sau có thế tam hình (June với mốt số ví đu trong íicne w/ • c • . c . c .
V iệt như sau: Các phụ am được phán ra ba loại: 1) phụ âm miạ/ìlỉ (lau như “c'\ "p" trone “học tập”, 2) phụ âm manh Ciiói như “111" “(ĩ* tro ne “Ihi đua", 3) phụ âm mạnh hai (lau n ilu rkf kép đứne eiĩra hai ám tiết “quyết tâm". Ba loại hình phụ âm này có nhữnạ dặc điểm trone cách phát âm. được ipliản bò vào nhữne vị trí khác nhau của âm tiết. Loại đầu Ibao eiờ Cline kết thúc âm tiết, loại thứ hai bao iiiờ Cline mở (đầu âm liêu loại cuối nằm ở ranh eiới hai âm tiết. Trone lời inói các phụ âm dược thể hiện theo loại hình nào là tu ỳ từne Itnrờne hợp cụ thể. tuỳ theo tập quấn ncôn neữ. Giữa nhữne Ịphụ âm và neuyên âm nối tiếp nhau liên tục tronc chuỗi lời nói khỏ có thể vạch được ranh eiới của các âm tiết, nếu
khôníi biết một chút nào về neôn neữ danc khảo sát. Một phụ âm dime eiữa hai ncuvên âm có thế dược thế hiện thành “mạnh cuối" n h ư “t” tronc “y tá” (mà khỏne phải là “it ấ" hay “ it tá”), hoặc thành “mạnh đầu” n h ư “m" trone “êm á" J • . i—
(mà khône phải là “ê má” hay “êm má")(l) . Hai phụ áâm đổnc loại (hay phụ ảm kép) khône phái bao iiiờcĩnm nlihất thiết được phân bô vào hai âm tiết nchìa là được thê liiiiộn thành “mạnh hai đầu”. Nhĩms phụ âm này irons: tiếnc Nslga thườns được thê hiện thành "mạnh cuối” tát ca<'2ì Nhữiìng tố hợp từ n h ư “ OT TOHa” , "ÕC3 c a n a ” được phát âm thàrtnh ba ủm tiết nhưng ciới hạn của ám tiết đầu chí dìnm lai SIS au nguyên âm, còn phụ âm k é p “t” và phụ âm kép'“s"(V| tlumộc về âm tiết thứ hai. Đó là thói quen phát âm CÍIa ncười Ngca, đối với chime ta có phần xa lạ. Nhữne điều nói trên đây chho thấy việc vạch ranh siới âm tiết không phai dễ dàng nhhư nhiều ne ười vẫn imliì.
Đứne về mật âm hướnc thì tronc âm tiết yếu tố làm hhạt nhân tức yếu tố âm tiết tính bao iiiờ cũns có độ vane lóón hơn cả. Tuy nhiên độ vans này và âm sắc cúa toàn âm tiíiết bị quy định chặt chõ bởi yếu tố phi âm tiết tính đi sau. Chínnh vì vậy khi kháo sất các âm tiết ne ười ta chú ý nhiều đẽến cách kết thúc âm tiết hơn là cách mở đầu và phân loại cáác âm tiết theo cách kết thúc ra: 1) âm tiết m à (kết thúc bẳn.na cách ciữ nguyên âm sắc của nguyên âm) ví dụ “quê m ẹY \
0 ) Đê một sô bạn dọc dễ làm quen vối những' khái niệm bnn ríầiầu của ngừ ám học trong phẩn dẫn luận này tạm thời chấp nhận niộiột quan niệm phô biến. Chúng tôi tạm coi như ở đây có một phụ ám 0 0 giữa hai nguyên âm, còn theo giai pháp của giáo trình này thi klìônịiìg phái th ế (xem chương -ĩ).
(2) Tiếng Việt không có cách thể hiện như vậy. Trong tiếng Việiệt hiện đại không có những nhóm phụ âm mỏ đầu âm tiết. (3) Chúng tồi chuyển tự sang chừ cái la tinh và tạm dùng chừ đẻỉể phi cĩm.
24
2 ',) íim tict khcp {kc\ 1 lì lie bane phụ ám) ví (III 'Ylộc lập". Đôi klhi người ki phán loại 1\ my ho'n. ỉ ức là quy dinh them hai loụũ nữa: âm tiẽt nưa lììó' và âm lie! lìửakhcp. Loại hình ihứ 111 hái được (.lặc tnine hoi sự két thúc cua một nẹuyên am phi (I/IỈI tiết ỉínli ha\ inội hán nt>nycn tim như kiếu “u". “ i" (hay
ironíi liếng V]ệi. ví dụ “đíìi l ì ộ i “háy lán". Loại hình llnứhai căn cứvàoaích kèì thúc bann nlùrn <2 phụ âm v í dụ “Đáne Cộne san". Theo cách phân loại tý my nà\ có siự phan hiệt iiiữa các phụ âm kết thúc, và như vãv loại hình ãim tiêt klìcp SC đirợc quy dinh chật chò hơn. đó là nhữrm â im tiết kết thúc being các phụ â m khôn{Ị Ví///" (
1.3. C á c đặc tr u n g nj»ừ âm
Mồi ký hiệu ncỏn neữ - tức mỏi từ hoặc hình vị - đều c:ó hình thức hiếu đat bane âm thanh cua nó. Sư khấc hiôl L c:ua Illume hình thức này có ihế có dune lượna rất lớn hoặc iaì nìho. Hai từ cỏ the khác nhau bơi nhiổu âm tiết. Nizay khi huu từ, vón chí được biêu đạt, mỗi từ bầne một âm tiết thì sụr khác biệt vẫn cỏ thể lớn. cháne hạn sự khác nhau eiữa hiình thức biêu hiện bằne âm thanh cú a hai từ “sách" và “*V(V”. Nhưng có khi sự khác biệt ấv lại rát nhò. Hãv so sánh hìình thức biếu đạt của nhữnc từ “đàn" và “tan" troníi tiếm: Việt. cùa từ “lee” và “fait" Irons tiếne Pháp. Hai từdáu khu biệt nhau chí bằn2. một đặc trirne, đó là sự chán độns của d â y thanh tronẹ khi phát âm hoặc khônc. Hai từ sau chi
Ọ1 Chang hạn “ill. n. ng’* hay “Ị v".
(2) Châng hạn “p,t. c".
25
khác nhau ớ chỗ nguyên âm được phát âm với độ mnở của miệng (nhỏ hơn hoặc lớn hơn chút ít). Những đặặc trưng này dù nhỏ đến đâu cũng cần phải chỉ ra một cácbh rạch ròi. Miêu tá ngôn ngữ không thể không biết đếến những đặc trưng ngữ âm của mỗi cấu tạo âm thanhh. Người ta miêu tả các yếu tố ngữ âm về mặt vật lý - tứức âm học - và cả về mặt sinh lý - tức cấu âm. Mặt thtiứ nhất nhằm giải thích những sự khác biệt của ngữ âin đốối với sự cảm thụ. Mặt thứ hai nhằm thuyết minh những suự khu biệt nói trên xét về nguồn gốc cấu tạo. Với sư tnrợ lực của máy móc ngày nay người ta có thể miêu tả cáúc yếu tố naữ âm khá chính xác về cả hai mặt.
Hình 5. Anh chụp bằng quang tuyến X các bộ phận của bộ máy phá.t âin phía trên thanh hầu (môi răng lưỡi,...) khi hoạt động để cấu âm. (Ảnh của V.A. Artiomov [7])
26
Hình 6. Phổ cua nguyên âin “e” trong tiếng Việt (1). Kết quả, thu lượm được bàng máy phân tích thanh phổ (spectrographe), ở đây được trình bày trên một sơ đồ ba chiều: Of biểu thị các giải tần số. OA biểu thị cường độ. Ot biểu thị thời gian. Nguyên âm “e” khu biệt với các nguyên âm khác bời trị số của cấc giái tần có cường độ lớn.
“(1) Theo tài liệu cứa Nguyên Hàm Dương [91]”
Những đặc trưng ngữ âm của một cấu tạo âm thanh khá phono phú. Trong khoa học vể ngữ âm chúng đã được định danh bằng những thuật ngữ. Đê tiện theo dõi việc miêu tả hệ thống ngữ âm tiếng Việt được trình bày ở phần sau có lẽ cũng cần điểm qua lại cơ chế một số yếu tố ngữ âm điển hình, thống nhất một vài thuật ngữ, cũng như tìm hiểu cơ sở khoa học của cách miêu tả các nguyên âm và phụ âm.
1.3.1. Âm thanh do con người phát ra và dùng để giao tiếp được cấu tạo bới luồng không khí từ phổi đi lên qua thanh hầu. Hai dây thanh, tức hai tổ chức cơ nằm sóng nhau trong thanh hầu, với sự điều khiển của thần kinh, chấn động, cho phép luồng không khí thoát ra thành từng đợt nối tiếp nhau, tạo nên những sóng âm (xem hình 7). Dây thanh này mỏng chày khác nhau và tuỳ theo tốc độ chấn động nhanh chậm khác nhau mà cho ta những âm cao thấp khác nhau. Tuy nhiên, nhũng âm do dây thanh tạo nên, đi lên còn được hiến đổi đi nhờ hiện tượng cộng hưởng khi đi qua những khoang rỗng ớ phía trên thanh hầu, như khoang yết hầu, khoang miệng, khoang mũi (xem hình 8). Âm này nếu đi lên và thoát ra ngoài một cách tự do, có một âm hưởng “êm ái”, “dễ nghe”, mà đặc trưng âm học của nó là có tần số xác định, có đường cong biếu diễn tuần hoàn, được gọi là tiếng thanh. Trong ngôn ngữ các nguyên âm, về bản chất âm học, là tiếng thanh.
Luồng không khí từ phối lên quan thanh hầu có thế không tiếp nhận được một âm nào do chỗ dây thanh không hoạt động và để ngỏ. Tuy nhiên, trong quá trình thoát ra ngoài nếu nó gặp một sự cản trở nào đó, chẳng hạn sự thu hẹp
28
k h e h ò ' c u í! d â y i h n n h . Mi' H e p X 11C C IU 1 d â u lư ờ i v ớ i r à n n . sự khép chãi CIUÌ hai mnj. no phái hích qua khe hớ hoặc plìií vò' su' cán í rỡ thi nó SC l;io nên niol licn.il co xál hav mót licne no. Nhứỉì.Li ticn.iz nnv klìoiìLi “để nuhe". có lan sỏ k hon LI o n đ in h . liư o v hiou tliỏ n h a il ti n h iìiìii clơờiìii COI1SI
^ . c . i - c khônu man hoàn va ciiroc JỊỌi In //(’//" íẠv//". Phương ỉhức cấu ụio cơ han cun cóc plìii ám (ronu mọi neon ìm ì là nhu' vậ \ .
Các veil tó neữ âm ilưọv chia I'Ll thành liiiuycii âiìì và phụ am chính xuàl phát từ nhữiiii dặc tnrnii neữ âm cơ bán nói Irén. Giữa hai loại hình yeu lô imữám nà\ là một loại irunii cian. vừa maiììi tính chất nnuvcn âm. vừa mane tính chãi phụ ám (lược eọi là bán n^nycỉì âm hay hán phụ ám. Đó là nhữne âm kiêu **r hay "u" trone Iihửnsi từ tiếne Việt “đại hội" hoặc “bày làu" đà được nói liến ớ trên. Đặc điếm cơ han cua cơ chế phát âm các phụ âm là sự can trở khône khí. ỉà sự cáu lạo f/V//" dộn#. Sone, tron SI khi phát âm một số phu âm, day thanh cùne hoạt clone done thời, cun£ cáp thêm //í7/ẹ thanh.Yếu lố niuì âm dạt được cuối cùna, tuV theo tý lệ tiốnu thanh và tiêne độnc mà được cọi tên là nhữne phụ ám khác nhau. Phụ âm vó ỉlianlì chí được cấu tạo banc tiếne dộnii mà thòi, ví dụ các âm được chi bane “p’\ \ “k’\ Phụ âm /?/?// thanh nsoài tiêne độne ra còn có íiếne thanh xen vào. nhưne tiéne độn LI van là chú yếu, ví dụ âm của các chữ
“IV\ “ ii“ tronu liếne Việt. Hai loại phụ ám này được ẹọi là phụ cun óìì đối lập với loại thứ ba, vốn có dặc trưng cấu tao là tý lê tiếne thanh lớn hơn tiếnii đône, được cọi là J c . u 7 . L-. . />//» ữ/?/ Vít MỊ, VÍ dụ các phụ âm “m. n, nc. I" irons tiếnc
Việl.
29
I lình 7. Sơ do bỏ (lọc
thanh hầu: a) Khoiiim
yết hau, b) Bọng
■Morcaíini, c ) I)«I\
ihanlì, cl) K liỉ qium
Hình 8. Các hộ phận của bọ máy phái iim và các
khoíinc cộna hườnc trẽn thanh hau: a) M ỏi; b)
Riine; c) Lợi: d) Ne ục cứne; đ) Ncạc- mém; e) Lưỡi
con; c) Đáu lưỡi; h) Mặt lưỡi trước; i) Mat lưỡi
sau; k) Nắp họna. I. Khoiinc vết hau; 2. Klioniiỉ!
Iiìiệ n u : 3. Khoaim mũi.
Tiếng thanh do dây thanh tạo nên, khi di lên, như trên đã nói, được biến đổi đi thành nhữne ncuyên âm khác nhau. Sự khác biệt siữa neuyên âm này với neuyên âm khác là sự khác biệt về ám sắc của cùnc inột tiếne thanh. Cấu tạo của tiếng thanh vốn phức tạp, gồm nhiều âm đơn gián, trong số đó có âm trầm nhất được gọi là âm cơ ban và nhiều âm cao hơn, có tán số bằne bội số cua tán số âm cơ ban, được gọi là các huạ âm. Tập hợp âm này khi đi lên, qua các
30
khoana mniz ở phía ircn thanli hầu sẽ chịu sự cộne hưởnc. Các khoanẹ này nhất là khoang miệne và khoanc yết hầu, do sự hoạt độne của lưỡi, của mỏi. luôn luôn có khá nãne thay đối hình dáne. thế tích, lôi thoát của khõne, khí và do vậy có khá năns cộnc hướng khác nhau. Tronii mỗi trườim hợp cụ thế, với tư thế nhất định cúa môi, lưỡi mà xảy ra hiện iưựnii cộne hướníi với một số hoạ âm nào đó và nhóm hoạ am này được tãnc cườníi. Trons irườnc hợp khác lại có sự eộne hưởng với một sỏ hoạ âm khác và nhóm hoạ âm khác sẽ được tãns cườna. Mỗi lần thay đổi mối tươne quan giữa ám cơ bản và các hoạ ám về cao độ và cường độ là một lần thay đổi âm sắc, là một lần ta có một neuyên âm khác. Sự khác biệt của các nguyên ám như vậy rốt cuộc phụ thuộc vào những nhóm hoạ âin khác nhau được tăng cường do nhận được sự cộng hưởng khác nhau của các khoans trên thanh hầu. Các ciãi tần số được tán2 cườne, đặc trims cho mỗi irnột nmiyẻn âm như thế được gọi là pìĩtìóc mãnq (formant). Mỗi nguyên âm của một nsười phát ra có thể có nhiều phoóc mãng, sons với yêu cầu vừa đủ để phân biệt nguyên âm này với neuyên âm khác nsười ta cho rằng mỗi nuuyêm âm dược quy đinh bởi hai (hoặc ba) phoóc măne ứng với hai hộp cộns nưởng chính yết hầu và miệne. Các plìoóc mănc khác cho biết âm sắc riêne biệt của mỗi cá nhân ( xem hình 9)' ‘
1.3.2. Trons việc miêu tả các nguyên âm người ta tìm cách xác định hộp cộng hưởng miệng - tức là cũng đồne
t — — ■ —*
(1) Theo sỏ liệu của phòng kỹ thu ật âm thanh Đài tiêng nói Việt - nam, H à - nội, 1974.
31
thời xác định hộp cộng hưởng yết hầu - nguồn gốc phát sinh của những phoóc mãng nói trên.
Khoang miệnc và khoang yết hầu tách biệt nhau do sự nânc cao của lưỡi. Chính vì vậy những thay đổi của khoang này đều kéo theo sự thay đổi của khoane kia. Mỗi lần môi, Krỡi thay đổi tư thế là một lần ta có một hộp cộne hưởng miệns và một hộp cộnc hưởns yết hầu khác nhau. Việc xác định thể tích, hình dáne, lối thoát khôns khí của nhữns hộp
Ị
<
_L I, ill 1 1 1 1 IU 11 1 1 1 1 11 l l 0 500 1000 1500 2000 2500 30CŨ ĨSOO
Hình 9. Các phoóc mãng của nguyên âm “ i” tiếng Việt. Trong hình, trục ngang biếu thị tần số, trục dọc biếu thị cường độ. Những giâi tần có cường độ lớn là những phoóc m ans. !
cộng hưởnc này tức khả năng daođộnc riêng, hay khả năng 32
cộna hưởne cua ch lí II <1. quy lai chính là việc micu tả • L . o V-- I - • • độ mở củ(ị miệnạ, vị ỉn của hcừi và hình dáng của dôi mỏi.
t)ộ mớ cùa miộnỊi hi\yilọ nàn ạ của lưỡi cho biết thể tích của hộp conu lurớniĩ. Căn cứ vào độ mở (hoặc độ nânc) khác Iiluui nia UI có các neuvỏn âm khác nhau: 1_ l > . • V nọuvcn âm rộng1 (hoặc (hâp) nlìir "lì", k‘c \ lỉgiiyân ùm hẹp (hoặc cao) như “ I.r.
1 ỉ !nil 10. V ị trí cua lưỡi khi ph.il âm các ncnyên ám trước, giữa và sau ( ỉ ) t
VỊ trí cua lưỡi nhích ra trước hoặc lui về sau cho biết hình dáng của các hộp cộng hưởng như thế nào. Tuỳ theo phần trước lưỡi được đưa lên - tức đưa ra phía trước - hay phần sau lưỡi được nâng cao - tức lùi về phía sau - mà ta có các nguyên âm cũng khác nhau: nguyên âm trước như “i”, “ê ”, “e ”, nguyên ủm sau n h ư “u”, “ô ”, “o”, nquyên ảm giữa
như nguyên âm trong các từ “Mbl”, “Bbl” của tiếng Nga, hay ‘bird” của tiếnu Anh (xem hình 10).
'" T h e o La Thirờng Bổi và Vương Q uân f 12].
33
Hình dáng của đôi môi cho biết đặc điểm của lối Ihoát không khí của hộp cộne hưởng miệng. Hai môi có thể chúm tròn và nhô ra phía trước, cho ta những nguyên âm với âm sắc trầm hơn bình thường, đó là những nguyên âm tròn,
như “u”, “ô”, “o” (xem hình 1 1). Trái lại, nếu hai môi ở tư thế bình thường hoặc nhành ra khi phát âm thì ta có những nguyên âm không tròn hoặc (lẹt, n h ư “a”, “i”, “e” (xem hình 12).'
H ình 11. Hình d á n g đói m ôi khi phát ẵm nguyên âm “ ờ ’ tiêng Việt
H ình 12. Hình dáng đôi m ôi khi phát âm nguyên âm “e ” tiếng Việt
Cách gọi tên và rriiêu tả các nguyên âm như trên là nêu lên những đặc trưng của chúng về mặt cấu âm - tức sinh lý học. Đôi khi so sánh âm này với âm kia người ta nêu lên ngay những đặc trưng âm thanh của chúng, chẳng hạn nguyên âm bổng; nguyên âm trầm, nguyên âm trung hoà.
Ở đây người ta không chỉ quan tâm đến cách cấu âm mà 34
chỉ chú ý đến hiệu quá âm học, cần cho mục đích phân loại nào dó mà thôi. Điều này có phần tiện lợi ở chỗ nhiều khi hai cách cấu âm khác nhau cùn2 đem lại một hiệu quả âm học như nhau. Trong hệ thống nguyên âm của một ngôn ngừ nàò đó có sự đối lập iiiữa ba loại âm sắc bổníỊ, trầm và trung hoà, thì chi cần nêu lên những đặc tnrng ngữ âm này là đủ, không cần biết đến ám sắc trung hoà này do đâu mà có: đó là những nguyên âm sau nhưng khônạ tròn, đó là những nguyên âm trước nhưng trùn, hay đó là những ngữ âm qiữaO).
Cũng như vậy độ mở của hàm rộns hay độ nâng của lưỡi thấp đều cho một hiệu quả âm học như nhau, đó là mức âm lượng lớn. Trường hợp nsược lại la sẽ có những nguyên âm với ăm lượng nhủ. Cách nêu những đặc trưng ngữ âm như thế có phần gọn và tiện cho sự đối lập các âm thanh với nhau mà vẫn không đến nỗi khó hiểu đối với mọi người.
Trone cách miêu tả hiện đại các đặc trưng âm thanh người ta còn tiến xa hơn nữa với hàng loạt thuật ngữ thuần Am học. Na ười ta gọi là nguyên ârri loãng [diffuse] những ;ìm nào có đặc trưnạ là các phoóc mãng xuất hiên xa nhau,
một ở vùng tần số cao, một ở vùng tần số thấp (xem hình 13). Tráivới nguyên âm loãng và nguyên âm đăc (compacte).
(1) Vê nguyên tác nguỵên âm sau bao giờ cũng có âm sắc trầm ìigưyén âm trước bao giờ cũng có âm sắc bổng, tinh chất tròn moi làm cho. nguyên âm Ẳếm bống, tính chất dẹt moi làm cho nguyên âm kem trảm so với tròn môi, còn nguyên âm giữa bao giờ cung kem bông so voi nguyên âm trưâc và kém trầm so với nguyên âm sail.
35
đó là những âm có dặc trưng về thanh phố là các phoóc măng xuất hiện cần nhau (xem hình 14).
Hình 13. Thanh phổ loãnq (neuyên âiTì “ i")
J j J J J J J J L J J ỉ 1 I 1 1 ỉ 1 1 11J
H ình 14. Thanh phổ dặc (nguyên âm “a”)
Nguyên nhân của tính chất đặc hay loãníĩ của thanh phổ có thể tìm thấy trone cách cấu âm. Khi phát âm một nguyên âm trước như “i” hoặc một âm sau như “u” lưỡi hoặc nhích ra trước hoặc lui về sau một cách cực đoan, làm cho hai khoane miệng và khoane yết hầu chênh lệch hẳn nhau vể thể tích, một rất hẹp còn một rất rộng hoặc ngược lại (xem hình 15). Chính vì thế một phoóc măng xuất hiện ở vùng tần số cao, một phoóc măng xuất hiện ở vùne tần số thấp.
36
Nluìne neuyén âm có thanh phố nlur vậy được íiọi là loãim. Trái lại, khi phát âm một neuyên âm như “a”, lưỡi chia khoane lìiiệne và khoang yết hầu thành hai khoane có thể lích gán như càn băng (xem hình 16). Tinh hình đó tạo nên lìhừnc phoóc niãne ở nhữne vùnc tần sổ gần nhau và thanh phổ (ló được gọi là dặc.
Ị linh 15-1 (\ Thế tích cua khoang miệng trong m ối tương quan với khoang yct hấu khi phát âm các nm iycn âm có thanh phổ loang và thanh pho dặc (*T và
Như vậy giữa cách miêu tá hiện đại (theo âm học) và cách miêu tả truyền thònc (theo cấu âm) có một sự tươno ứng hoàn toàn.
Lược đồ các nguyên âm được xây dựns bầnc nhữne cứ liệu âm học (xem hình 17) so với lược đồ được xây dựng
trên nhữníĩ tài liệu kháo sát sinh lý học bộ máy phát âin trong khi phát âm các nẹuyên âm (xem hình 18) về căn bản là thống nhất.Tuy nhiên những thuật neữnhư/ớứ/ỉ!?, đặc có nội duns chuyên môn quá sâu, do đó khó hiểu với mọi n^ười, vì vậy cách miêu tả truyền thống với những thuật ngữ như nsiuyên âm trước, nguyên âm sau vẫn có tác dụne tốt, nhất là trong việc giảns dạy và học tập neoại nsữ.
37
Pho óc rnSngtt
2400 1800 1200 600
H ình 17. L ược đ ồ nguyên âm tiéne Anh cản cứ vào tần số các phoóc niănc* '■*
Trở lên ta đã nói nhiều đến đặc trưng âm sắc của các nguyên âm. Song sự khu biệt nguyên âm này với nguyên âm khác khôna phải chỉ về âm sắc. Ngôn ngữ còn sử dụns cả đặc trưng về thời gian làm nét khu biệt. Neười ta gọi đặc trims này là trường độ của neuyên âm. Âm hưởng của các từ như “ van” và “ văn” khác biệt nhau ở chỗ nguyên âm trong từ sau bi rút ngắn đi. Người ta háo từ đầu được biểu đạt với nguyên âm dài, tù sau với nguyên úm ngắn. Sự khác
biệi vé âm sắc đirơc coi là sư đối lập về clìất còn sự khác biệt về trường độ được coi là đối lập về lượng. Đương nhiên, trong những trường hợp như thế này người ta đã trừu tượng hoá sự khác biệt chút ít về âm sắc của các nguyên âm được so sánh và chỉ nói đến sự khác biệt về trườne độ của chúng mà thôi.
(1) Theo H. A. Gleason [30]
38
a a
H ình IS. Lược đổ lìíỉuycn ám li chi’ Anh Iren cơ sỡ cấu âm< 0
1.3.3. Trong việc miêu tả các phụ âm một loạt đặc trưng ngữ âm khác lại được nêu lên. Đặc điểm cơ bản của phụ âm là sự cấu tạo bàng luồns khỏne khí bị cản trở, song sự cản trở ấy được diễn ra với nhữnc mức độ khác nhau, đúne hơn là nhữns cách khác nhau và ở nhữne bộ phận khác nhau của bộ máy phát âm.
Về phương thức cấu âm người ta phân biệt phụ âm tắc (như “p”, “t”7 “đ”, “b”) với phụ âm xát (như “v”, “s” , “g” trong liếns Việt). Đặc trưne của loại hình phụ âm thứ nhất là một tiếng nổ, phát sinh do luồng không khí từ phổi đi ra bị cản trở hoàn toàn, phải phá vỡ sự cản trở ấy để thoát ra. Trái lại, đặc trims của loại hình phụ âm thứ hai là tiếng cọ xát, phát sinh do luồng không khí đi ra bị cản trở không hoàn loàn (chi bị khó khăn) phải lách qua một khe hở nhỏ
(1) Theo D. Jones [40].
39
và trong khi thoát ra như vậy cọ xát vào thành của bộ máy phát âm. Với phương tlĩức tắc trong hoạt động câu âm, ngoài loại hình phụ âm tắc ra neười ta còn có loại hình phụ âm bật hơi và loại hình phụ âm mủi. Khi cấu âm các phụ ám bật hơi, n h ư “th” trong tiếns Việt, “kh” tron II tiếng Táy, hay “c” trong tiếng Anh, khônc khí chẳng nhữne phá vờ sự cản trở sây nên inột tiếns nổ nhẹ mà đồng thời khi thoát ra cũng gây một tiếng cọ xát ở khe hở giữa hai m é p dây thanh. Phụ âm mũi như “m, n, ng” hay “nh ” tronsi tiếng Việt được gọi tên như vậy - gọi là “mũi” bởi vì chúng có một đặc trưng cơ bản là “màu sắc mũi”, phát óinh do luồng không khí từ phổi lên đi qua mũi mà thoát ra chứ không qua đường miệng, và ở đây âm do dây thanh tạo nên nhận được sự cộng hưởng của khoang mũi (xem hình 19). Trong cấu tạo phụ âm mũi lối thoát của không khí bị đóng hoàn toàn ở đằng miệng nên loại hình phụ âm này được kể vào trong phương thức tắc, nhưng sự thực thì không khí lại được thoát ra ngoài hoàn toàn tự do ở đằne mũi. Chính do chỗ phụ âm mũi được cấu tạo do sự chấn động của dày thanh và không khí ra nsoài không bị cản trở - nghĩa là chúng có những đặc điểm cơ bản của việc cấu tạo các nguyên âm - mà phụ âm mũi đưực gọi là phụ âm vang.
Hình 19. Cơ c h ế phát ám phụ âm mũi “n”
40
Mình 20. Cơ chế phát ám phi: âm bên r
Trone sỏ các phụ âm xát cán chú ý đến một số phụ âm kiến như ” 1" trons tiếnc Việt. Khi cấu âm phụ âm này đầu lưỡi tiếp xúc với lại chạn lối thoát của khỏne khí từ phổi lên buộc nó phái lách qua khe hở ớ hai bên cạnh lưỡi tiếp eiáp với má mà ra neoài tạo nên một tiếng xát nhẹ (xem hình 20). Cách câu lạo này đã khiến cho ncười ta gọi những phụ âm kiến 'T' như thế là phụ âm bên. Trone loại hình phụ âm này có the có nhừnẹ phụ ám vô thanh như trong tiếng Tày mà vãn tự chi lại bằnc tổ hợp hai con chữ “sF\ chẳng hạn trong nhữns từ "slon siư” (học chữ), “slam” (ba), “sloone” (hai), có nhữnc phụ âm hữu thanh như “l” tron£ tiếne Việt, ơ nhiều neón neữphụ âin “l” có tỷ lệ tiếns thanh
rất cao nén nỏ còn được eọi là phụ âm vang.
Về phương thức cấu âm ncoài hai phươnc thức tắc và xát còn có một phương thức nữa là runíị. Luồne khôníi khí ra đằng miệng bị đầu lưỡi hoặc lưỡi con chặn lại nhưng sau đó dược thoát tự do bới chỗ chặn được mở ra, và rồi thì tiếp tục bị chặn lại, cứ như thế mà luân phiên. Các loại âm “r” trong tiếng Níia, tiếns; Pháp đều được cấu tạo như thế, do đầu lưỡi hoặc lưỡi con hoạt động theo phươnc thức rung. Người ta gọi những phụ âm có đặc trưng cấu âm như vậy là phụ ùm rung.
Trên đây mới nói đến nhữnc đặc trung về mặt phương thức cấu tạo các phụ âm. Miêu tả các phụ âm còn một điều quan trọng nữa là xác định vị trí cấu ãtn của chúne. Hai âm “b” và " đ ” trong tiếne Việt đều được cấu tạo theo phưcms thức tắc nhưng khu biệt nhau ở chỗ một đằng sự cản trở không khí xảy ra ở eiữa hai mỏi, một đằng do sự tiếp xúc của đầu lưỡi với lợi.
Tuỳ theo sự cản trở khône khí xảy ra ớ bộ phận nào hay (íúne hơn là do bộ phận nào của bộ máy phát âm, lần lượt
41
kê từ ngoài vào trong, rnà ta có các loại hình phụ âm khác nhau như phụ âm môi, đầu lưỡi, mật lưỡi trước, mặt lưỡi sau, thanh hầu.
Cách gọi tên các loại hình phụ ám trên có phần nào mang tính chất ước định, do chỗ có khi sự cản trở khône khí không chi hình thành ớ một chỗ mà có thể ở hai chỗ, chẳng hạn âm “III” trong tiếng Nẹa dược phát âm với chẳne những đầu lưỡi mà cả mặt lưỡi sau được nâne cao, tronc khi phẩn giữa lưỡi trũng xuống (xem hình 21). Người ta bảo những phụ âm như thế được cấu tạo với hai tiêu điểm.
Hình 2 1. Chict đ ồ một phụ âm hai tiêu điếm : âm “ LU” cùa tiếng Nga
Mặt khác, muốn miêu tả tỷ mỷ đặc trưng cấu âm của một phụ âm cần nêu rõ tất cả nhữne bộ phận nào đã gây nên sự cản trở không khí, chẳng hạn “m ” là phụ âm m ô i' môi, trons khi “v” là phụ âm môi - răng,"t" là âm đầu lưỡi - răng, nhưng "đ" là âm đầu lưỡi - lợi, và "tr" trong tiếng
(1) Theo cách miêu tả của L. V. Sherba [67]
42
v iệt lại được phát âm bới đầu lưỡi tiếp xúc với ngạc cứne, đó là một phụ ám quặt lưỡi (retroflexe).
"I'uy nhiên cách gọi tên một cách chi tiết này khône phải bao ciờ cũng cần thiết nếu mục đích công việc chí là phân loại và nêu lên một sự dôi lập duy nhất nào đó. Trong nhữne trưònẹ hợp như thế nhữniĩ chi tiết không cần thiết dược trừu tượnc hoá đi.
Cuối cùne, còn một điều cũn2 đáne quan tâm trone việc miêu tả các yếu tô neữ âm xét về mặt vị trí cấu âm, đó là xu hướng phát âm, xu hướnẹ này thể hiện ở chỗ bộ phận phát ám khóne hoạt dộng bình thường như thườn2 lệ mà nhích về một phía nào đó, tạo ra một sắc thái âm thanh mới. Binh thường “n e ” trong tiếng Việt là một âm mặt lưỡi sau
- neạc mềm, nhưng trons một bối cánh niiữ âm nào đó “n e ” dược phát âm với bộ phận mặt lưỡi trước một chút tiếp giáp với nnạc CỨI12, nehĩa là có xu hướn£ nhích về phía trước hơn so với thườne lệ. người ta báo hiện tượna phát âm với xu hướng trớ thành âm mặt lưỡi - ngạc này là hiện tượng ngạc hoá (xem hình 22).
1” m ém
“ n h " (mật lưỡi trước)
43
‘T ’ cứng
Trái với hiện tượna này là hiện tượng mạc hoá. ớ đây mặt lưỡi nhích về phía ngạc mềm hay khẩu mạc, nghĩa là có xu hướne phát âm của một âm mạc. Đó là trườn c hợp âm “1” tối (dark “1”) trong tiếng Anh so với “I” sáng (clear “ 1”) cũng trong nsôn neữ đó, hoặc “I” cứng so với “1” mềm của tiếng Nga (xem hình 23).
Cũng như thế, một âm nào đó vốn khỏne được phát âm với sự tham gia của đôi môi, nhưng trona một bối cảnh nhất định được phát âm với đôi môi tròn lại hoặc ngậm lại, naười ta báo âm đó bị môi hoá. “n e” hay “c” trong tiếng Việt khi xuất hiện sau các nsuyên âm tròn như “u, ô, o” chảng hạn trong những từ “công cộng”, “học đọc” đều bị mỏi hoá.
Cách miêu tả một nguyên âm, theo truyền thống, nhằm nêu lên nhữne đặc trưng về phương thức cấu âm và vị trí cấu âm. Nhữne tiêu chuẩn này so với tiêu chuẩn để miêu tả một nguyên âm là khác hẳn: Cách miêu tả hiện đại cô' gấne khắc phục tình hình không thốne nhất đó. Việc phân tích âm thanh bàns máy móc cho thấy rằng các phụ âm dù chi là hay chủ yếu là tiếng động nhưns cũng đi qua những khoane miệng, yết hầu, mũi và cũng chịu sự cộne hưởng của những khoang này, do đó cũng có những âm sác đặc thù. Chính vì vậy người ta đã nói đến âm ^ắc bổng của “ i” âm sắc trầm của “u”, thì cũng có thể nói rằn2 “t”, “đ” là các phụ âm bổng, “m ”, “b” là phụ âm trầm. Nếu như “ a” đã được xác định là neuyên âm đặc thì “ng”, “k” cũng có thể coi là phụ âm đặc. Một số tác siả đã nêu lên 12 cặp đặc trưne đối lập nhau từng đôi một, coi như nhữne tiêu chuẩn định sẵn để miêu tả thống nhất cả nguyên âm lẫn phụ ầm trong bất kỳ ngôn neữ nào [39]. Học thuyết mà các tác giả này chủ xướng bao gồm nhiều vấn đề. Ở đáy ta chí quan tâm đến luận điểm của họ về việc miêu tả các yếu tố ngữ
44
âm theo nhữne tiêu chuán thốim nhất và thiên hán về âm học. Quá thực về mặt lý thuyết họ đã đạt được một ưu điểm lớn iron 11 việc thốnc nhát cách miêu tả đối với cả ncuyên âm lẫn phụ âm, bới vì đứng trước ngôn ngữ, một đỏi tượng nghiên cứu vốn có tính thòng nhất cao, cần có một phương pháp nehién cứu cũne thốne nhất. Xu hướng miêu tả về mặt âm học khône phải là khône có cơ sở, sonc, như ta đã nói ỏ' trên cách miêu tả đó có lẽ chi tốt đối với người nghiên cứu chứ khỏne thuận lợi lắm cho việc giảng dạy và học tập một ngoại n c ữ ' 1).
1.4. Âm vi và những khái niệm có liên quan
1.4.1. Trở lên ta đã biết một số sự kiện cấu âm - âm học như vỏ thanh, hữu thanh, bật hơi, khônq bật hơi vốn được coi như những đặc trưna của những cấu tạo âm thanh khi chúng được đem so sánh với nhau. Sone, những đặc trưng ấy có giá trị ngôn ngữ học gì, tức chức năng xã hội gì thì đấy lại là việc khác. Trone ngôn ngữ khôníĩ phải mọi sự kiện cấu âm - âm học đều có giá trị ngang nhau, có sự kiện được người ta sử dụng và luôn luôn quan tâm, có sự kiện không được sử dunii và hầu như khônẹ được biết đến. So C-» • • C ' L - •
(ì) Phê phán học thuyết của các tác giả trên còn nhiều điểm cần phải dể cập đến như sô" lượng các tiêu chuấn được đê xuất, sự đối lập lưỡng phân trong việc nghiên cứu ngôn ngữ, các tiêu chuẩn phân loại xét theo lý thuyết tập hợp,... (Có thê xem thêm những ý kiến n h ận xét cùa B. I. Kosovskiy [42]). Song, việc phê phán học thuyết trên đặt ra ở đáy là không phải chỗ, nên chúng ta chỉ dừng lại ở những luận điểm cơ bản mà thôi.
45
sánh phụ âm mở đầu các âm tiệt “tả”, “tủ”, và “thả”. So với “t” trong âm tiết đầu, “t” trong âm tiết thứ hai có thêm một tính chất mới đó là tính tròn môi. Đặc trưng này được coi là môi lioá như ta đã biết. Phụ âm đầu trong âm tiết thứ ba so với trong âm tiết đầu rõ ràne có một đặc trưng được soi
là bật hơi. Ở đây chúng ta có hai động tác cấu âm, một là chúm môi lại để có một âm inôi hoá và một là thu hẹp khe thanh lại để gây một tiếng cọ xát nhẹ như kiểu một âm “h ” kèm theo tạo nên một âm bật hơi. v ề mặt sinh lý học hai động tác đó hiển nhiên phải được đánh giá như nhau, song về mặt xã hội tình hình lại không phải thế. Một người Việt nói tiếns mẹ đẻ trong hoàn cảnh nói năng bình thường không hề nhận biết rằng “t” trong âm tiết “tủ” có hiện tượng tròn môi, nshĩa là cho rằng phụ âm đầu của hai âm tiết “tả” và “tủ” không có gì khác nhau cả. Nhưng người đó nhận biết rất rõ sự khác nhau giữa các phụ âm đầu của hai àm tiết “tả” và “thả”. Như vậy đối với ngôn ngữ mà ở đây là tiếng Việt hiện tượng môi hoá và hiện tượng bật hơi không có giá trị ngang nhau. Đặc trưng môi hoá không có một giá trị ngôn neữ học nào còn đặc trưng bật hơi thì rõ ràng có một chức năng xã hội, chức năng khu biệt vỏ âm thanh của từ. Đặc trưng ngữ âm có chức nãns xã hội như thế được eọi là thoa đáng âm vị học, hay là nét khu biệt.
Trons những trang trên ta đã nói nhiều đến mặt tự nhiên của ngữ âm, bây eiờ ta mới đề cập đến mặt xã hội của nó. Những ví dụ về hiện tượng môi hoá và bật hơi trong tiếng Việt đã cho thấy tính xã hội của ngữ âm. Đặc trưng vô thanh của “t” tiếng Việt làm cho hình thức biểu đạt của từ “tôi” khu biệt với từ “đôi”. Nó là một nét khu biệt trong ngữ âm tiếng Việt, nhưng đặc trưng đó chưa phải là nét khu biệt trong một neôn ngữ khác. Trong tiếng Hán âm tiết “ta” và “đa” chưa phải là những từ khác nghĩa nhau. Đạc trưng vô
46
thanh của “t” và dặc trims hữu thanh của “đ” trons trưòne hợp dó chẳng có chức nãng khu biệt £1 cả, do đó không phai là nét khu biệt. Việc sử dụníi một đặc trưng cáu âm - âm học nào đó như một yếu tó của plurơnẹ tiện biếu đạt là có tính quy ước. tính xã hội.
1.4.2. Trone một ngôn neĩr, khi một đặc trưng 11 cữ âm nào đó được coi là nét khu biệt thì việc có mặt hay vắns mật của đặc trưne đó tron2 một cấu tạo âm thanh sẽ quyết định sự khu biệt hình thức biểu đạt của một đơn vị có nghĩa này với mội đơn vị có nchĩa khác. Ta thử lấy hình thức biểu đạt của một từ như “sà ” tĩone tiếng Việt để phân tích về mạt ngữ âm. Phụ âm “g” mở đầu âm tiết này có nhiều đặc trim lĩ cấu âm âm học khác nhau, song có thể kể ra mấy đặc trưng đáng lưu ý sau đây: 1) phươns thức cấu tạo xát 2) tính hữu (hanh 3) vị trí cáu âm mặt lưỡi sau. Đặc trưng xát của yếu tố mở đầu âm tiết “gà” là không thể thiếu được, vì nêu vắng mặt đặc trims này ta sẽ có từ “nsà” mà yếu tố mở đầu của nó cũng có hai đặc trưng kia, tức là*tính hữu thanh và mặt lưỡi sau. Sự khu biệt duy nhất của “gà” và “ngà” là ờ đặc trưng xát đối lập với đặc trưng mũi (tức là phương thức cấu âm tắc, như ta đã nói đến ờ trên). Cũng như thế, đặc trims thứ hai - tính hữu thanh - của “g”, nếu vắng mặt, sẽ làm cho “gà” khône khu biệt với “khà” (trone; “cười khà") bởi vì “khà” cũng mở đầu bằns yếu tố có đặc trưng xát và mặt lười sau như thế. Nét khu biệt duy nhất của “gà” với “ khà” chỉ là tính hữu thanh của “g” so với tính vỏ thanh của “kh”. Và, cuối cùng đặc trưng mặt lưỡi sau của “g” cũng là đặc trưng khu biệt duy nhất của từ “gà” với từ “dà" (chị của mẹ) bởi vì yếu tố mở đầu của “dà” cũng có đủ hai đặc trưng xát và hữu thanh như trong “gà”. Sự khác biệt chỉ là ở chỗ “d” trong “dà” có đặc trưne đầu lưỡi trong khi “g” tron 5 '‘gà” là âm mặt lưỡi sau.
47
Tóm lại trone cấu tạo âm thanh cụ thể “a ” của âm tiết “gà”, do một cá nhân nào đó phát ra, có thế có rất nhiều đặc trưnỵ cấu âm - ám học. Ne oài ba đặc'trim SI vừa kê còn có những đặc trưne như cấu âm nsạc hoá, hoặc câu âm căng chẳng hạn (do cách phát âm riêns biệt của người dó). Sons, trong sô nhữne đặc trưng ấy thì ba đặc trưng xát, hữu thanh, mặt lưỡi sau cho phép khu biệt hình thức biếu đạt của từ “gà” với các từ khác, còn những đặc trưns khác chi cho phép khu biệt “giọng nói” riêng biệt của một cá nhân mà thôi. Trong sự giao tiếp cứa các thành viên của một xã hội điều-đáng quan tâm đầu tiên là sự khu biệt các đơn vị có nghĩa hơn là lối nói riêne biệt của mỗi cá nhân. Ba đặc trưng vừa nói được tập hợp lại thành một đơn vị. Đơn vị ấy chưa hẳn là một cấu tạo âm thanh cụ thể vì chưa đầy đủ mọi đặc trưng vật lý của một âm thanh, nhưng là một đơn vị chức năng, đơn vị khu biệt( . Đơn vị này tồn tại để khu biệt từ “gà” với từ khác. Đơn vị này được aọi là ủm vị. Đơn vị nhỏ nhất của hệ thống biểu đạt thành tiếng của một ngôn ngừ, được quan niệm như một tổng thể của những nét khu biệt được thê hiện đồng thời, đó là âm vị. “e ” là một âm vị. Nó là một đơn vị trừu tượng chứ khôns phải là một âm ‘V ’ cụ thể của một ai. Trong chữ quốc ngữ có những chữ cái “a”, “b”, “c”, mỗi chữ như thế nói chung, ghi lại một âm vị. Chữ cái “b” gợi cho neười đọc một biểu tượns về một âm “b”
^ ^ Từ hoặc hình vị là những ẩơìì vị có nghĩa, thuộc bậc trên, còn âm vị là đơn vị không có nghĩa, đơn vị khu biệt, thuộc bậc dưới trong quá trình phân chiết hai bậc (double articulation) của ngôn ngữ. Am vị chỉ có chức năng khu biệt các đơn vị có nghĩa mà thỏi ( v ể sự phân chiết hai bậc, xem thêm ý kiến của A. Martinet [51]).
48
chune cluiim chứ khỏim |)lìái là một âm ‘IV’ nào dó của ricne ai. Tuy lìhién cái âm “IV' trừu lưựnii ấy tổn tại, nhừ nó mà một từ như “hác” dược khu hiệt với lìlìữne từ khác, và lừ “bác” đưực /ilìậ/ỉ diện.
Hình thức biêu dạt bãníi âm thanh cua từ (hay hình vị) điiực nhận diện nhờ các âm vị, còn hán thân các âm vị được nliận diện nhờnhữnc dặc trưng khu biệt - năm tronc nhữne Ihế dối lập được ĩiọi là nhữns tiâiỉ chí khu biệt. Mỗi tiêu chí bao hàm một sự đối lập nhau về tính cách của một hiện tượne cẩu âm - âm học nhất định. Am vị ike" tronsi tiêìm Việt được nhận diện nhờ liêu chí về phươne thức cấu âm tắc/xát, tiêu chí thanh tính (vô thanh/hữu thanh), và tiêu chí định vị về lười. Nehiên cứu hệ tlìốnsi neữ âm của một ncỏn neữ nào đó trước hết là phát hiện cho được những tiêu chí khu biệt nào đã được sử dune trong neỏn neữ đó, điều ấy cỏ nghĩa là phái phát hiện cho hết nhữne. thế đối lập âm vị học ẩn tàn2 sau những âm thanh đa dạnơ trong lời nói của nhữne neười bán ncữ. Xác định hệ thốns âm vị của một neòn imữ chí là hệ luận của việc xác định hệ thốn2 nhữrm thế đôi lập nói trên. Miêu tả tiếne Việt chính là chỉ ra những quy ước đã được xác định trong tiếna Việt, chúng ta khồng bao giờ nên quên điều đó. Khồniĩ phái ngẫu nhiên giáo trình này trình bày các vấn đề nehiêno hẳn về mặt xã hội và bao ơiờ cũn £ bắt đầu bằne việc chí ra các tiêu chí khu biêt. c c u .
Mỗi tiêu chí tạo nên sự đối lập ít ra là của một cặp âm vị, nhưns cũne có tiêu chí tạo ra sự đối lập của nhiều cặp âm vị. chẳnỵ hạn tiêu chí thanh tính (vô thanh/hĩru thanh) trong tiếnc Việt tạo nên sự đối lập của hànơ loạt âm vị như “t/đ”. “x/d”, kh'/e", v.v... Nhữne cặp âm vị như thếđược gọi là nhữnsĩ đôi tương liên và nhữne tiêu chí như vậy được eọị là tiêu chí tương liên.
49
Trong sự đối lập theo một tiêu chí nào đó, mọt vế co một đặc trưng nhất định, còn một vê khỏne có dặc tnnm áy, vế có được 2ỌÌ là tích cực, vế klìôtiiỊ được eọi là li cu cực, ví dụ “n” đối lập với “d” xét theo tiêu chí mũi thì “n” co đặc trưng mũi tronẹ khi “đ” có đạc trưng là không mũi. C - L r * w w
1.4.3. Âm vị, như trên đã biết, chỉ bao nồm một số đặc trưne trong toàn bộ những đặc trưne vốn có trone một cấu tạo âm thanh, nên chưa phải là một ám thanh cụ thế. Trái với âm vị, âm tô bao eồm cả những nét khu biệt lẫn nét không khu biệt. Nó là một yếu tố âm thanh cụ thể. T ừ ‘gà” do một neười phát ra, gồm hai yếu tố neữ âm": một phụ âm “g” và một nguyên âm “a”. Mỗi yếu tố đều m ans đầy đủ dấu ấn cá nhân trong cách phát âm của người đó, ở một lần cụ thể vào một hoàn cảnh cụ thể. Ta bảo đó là hai âm tố “g” và “a”. Âm tô là đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói có th ể tách ra về mặt cấu ảm - thính giác, đồn ạ chất trong một khoảng thời gian nhất định và thường ứng với một âm vị.
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất. Quả thực âm tiết “gà” chi được phát ra trong một luổnq hơi thỏ theo một chương trình thong nhất. Dù phát âm chậm đến đâu cũng không thể tách biệt được từng yếu tố. Tuy nhiên về mặt thính giác ai cũng nhận thấy trons âm tiết trên có 2 yếu lố và về mặt cấu âm các bộ phận của bộ máy phát âm đã trải qua những tư thế khác nhau, cho phép ta vạch được ranh giới giữa 2 yếu tố cấu thành âm tiết. Âm tố như vậy là một yếu tố âm thanh cụ thể và âm vị “g” nằm trong âm tô' “g” cụ thể. Mỗi âm tố thườnẹ ứng với một âm vị là như thế. Nói đến âm tố là nói đến mặt tự nhiên của neữ âm, còn nói đến âm vị là nói đến mặt xã hội của vấn đề. Nói đến âm vị là nói đến chức năng khu biệt. Đôi khi hai hoặc ba âm tố nào
50
dó đi liền nhau có chức nãne khu hiệt như một ám vị dơn, lúc dó hai hoặc ha âỉìi tô mới ứnc với một âm vị. Đó là tnrờn 2 h ợ p n g u y ê n á m đỏi, ìm u y ê n â m b a h o ặ c p h ụ â m kiểu tác xát, ví du neuyén âm đòi “ lé" tronc tiếnẹ Việt (ở từ “tiến" chảng hạn), Iiíuiyén ám đối “ai” trong tiếns Anh (ở từ *1‘ive" - nghĩa là “5" và được đọc là Ịỉầiv]), hoặc phụ âm tắc xát H trone tiếna Nea (ờ từ MaH - nghía là ”chèM, đọc là [tjai]). Ng ười ta thường tách mặt xã hội với mặt tự nhiên của ngữ âm và eọi là bình diện âm vị học với bình diện ngữ ủm học. Nếu cặp hai âm tố na uyên âm đi liền nhau n Sỉ ười ta đều gọi tố hợp đó là nguyên âm đôi nhưng đấy là nguyên
âm đôi ngữ âm học và loại này hầu như ở neôn ngữ nào cũn<ỉ có. Trái lại khi tổ hợp hai nguyên âm nào đó phải thật sự bền vữne (khônc tách biệt nhau trone mọi trường hợp) và có chức năng khu biệt như một âm vị đơn thìuổ hợp đó mới được eọi là nguyên âm đôi âm vị học và tuỳ từna ngôn neữ mới có mà thôi. Tiếng Anh, tiếng Việt, tiếng Đức mới có nguyên âm đôi âm vị học, còn tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Han thì không có.
Nói đến ám vị là đặt ra một vấn đề của một ngôn neữ nhất định. Nói rằne “đ” và “t” là hai âm vị của tiếng Việt thì đúntĩ, nhưng điều đó lại khônsĩ đúnơ với tiếng Hán. Trong tiếnc Hán chí có một âm vị “t” mà không có âm vị “đ” . Trai lại nói đến âm tố là nói đến một cái gì chung, khône riêng biệt của một ngôn ngữ nào, ví dụ hai àm tố “r, I”. Tiếng Việt, tiếng Nga, ngay cả tiếng Hán (trong một trường hợp đặc biệt nào đó một neười Hán có thể phát ra một âm tố “r”) đều có thể có hai âm tố này.
1.4.4. Âm vị vốn trừu tượng, bao giờ cũng phải được hiện thực hoá bằng một yếu tố ngữ âm cụ thê’ - tức âm tố. Một âm vị trong bối cảnh này được thể hiện ra bằng âm tố này,
51
trone bối cảnh khác được thể hiện ra bằng âm tố khác Tất cả nhữne âm tố cùns thê hiện một âm vị được eọi là biến thế của âm vị. Người ta chia ra hai loại biến thể: một loại bị quy định bởi bối cảnh được sọi là biển thế kết hợp. một loại không bị quy định hởi bối cảnh được eọi là biến thê tự du. “t” trong âm tiết “tá” và “t” trong âm tiết “tủ” lù hai biến thể của âm vị “t”. Biến thể sau bị môi hoá do dược phãn bố trước “u” và đó là một yêu cầu cua sự phát âm. “t” bị mỏi hoá để thích nghi với việc phát âm nguyên âm tròn môi ở sau, nó là một biến thể kết hợp. Trái lại từ ‘‘eà’- nếu được hai neười phát âm khác nhau đôi chút ở phụ âm: một người phát âm “e” bình thườns, một neười phái âm “g” naạc hoá. Ta cũng có hai biến thể của “e”. Biến thể sau thay thế cho biến thể đầu một cách tuỳ tiện mà khổng do một yêu cầu nào của việc phát âm cá. “e” ngạc hoá vì tlìê được cọi là biến thê’ tự do.
Một âm vị được thể hiện bằng nhiều biến thể. Trong số đó biến thể nào được coi là hợp chuẩn, người ne hiên cứu ngữ âm cần phải biết được và phải chỉ rõ ra trong một công trình miêu tả.
1.4.5. Chữ viết ghi âm là phương tiện ghi lại bằnịỊ đó hình hình thức hiểu đạt bằnq âm thanh của ngôn ngừ. Mỗi con chữ (đôi khi một tổ hợp con chữ) ehi một âm vị. Ncười ta khône thể và khôna cần thiết ehi hết những cách phát âm khác nhau của mỗi người trong mỗi hoàn cảnh khác nhau, chính vì vậy chí có âm vị được phản ánh trong chữ viết chứ không phải âm tố hay biến thể của âm vị dù là biến thể kết hợp hay tự do. Tron í tiếng Việt phụ âm “ng” đứng ở cuối âm tiết khi thì được thể hiện ngạc hoá thành “nh”, chẳng hạn trong cách phát ậm của từ “sinh”, khi thì được thể hiện môi hoá như trong cách phát âm của từ “sống”,
52
khi thì được thố hiện tru nu lioà (k hône imạc hoá, khỏnạ mỏi hoá) như trong cách phát âm cúa lừ "sáníi", tất cá nhữne
h it’ll th ê n à y c ủ a â m VỊ " n e ” c h i c á n đ ư ợ c íih i t h ố n c n h ấ t theo một cách. Tronc chữ viếl hiện hành đanc tồn tại sonti SOI1C hai c á c h viết “ n i l ” và " n e " , đ ó là diều k h ô n g h ợ p lý. Nhiều người xuất phát từ chừ viết cho ràn2 tiếng Việt có hai âm vị “nil” và “n e ”, đó là một định kiến chưa được chứng minh. Cần phái thấy rằng nsữ âm mới là đối tượne nghiên cứu của chúna; la. Chữ viết chí là kỷ hiệu của ngữ ủm. Chữ viết là cái có sau, chứ khôna phải là sự kiện sơ thuỷ. Thái độ "chạy theo” chữ viết, sửa lại phát âm chođúnc với chính tà là thái độ không đúng.
Về chữ viết, trước hết cán phải thấy một điều là con chữ,- bao giò' cũns có một tên 1ịọị riênq sần với âm vị mà nó phán ánh nhưng chữ và âm là hai cái khác nhau. Ảm vị /b/trone tiếne Việt, liến2 Nea, tiếns Anh, tiếns Pháp được thể hiện về mặt âm thanh, căn bản IIions nhau, nhưnsi khi được phản ánh hằnc chữ viết thì lại có tên aọi khác nhau trone mỗi hệ thốne chữ cái. Trons chữ Việt ta có “bê”, trong chữ Nga có “be”, trong chữ Anh có “bi”, trong chữ Pháp có “bê”.
Mặt khác, tuv con chữ phản ánh âm vị nhưne mối quan hệ giữa chúng ít khi đã đạt được mức lý tưởng là sự tươnR ứng I - 1. Một âm vị có khi được ghi lại bằng nhiều cách khác nhau tức là được phản ánh bằnc nhiều con chữ khác nhau, (đương nhiên, đó là điều khôns tốt). Tronc tiếng Việt âm vị “u” đứnc cuối âm tiết khi được ghi bầnẹ chữ “o” (VI dụ “đào hào”) khi thì được ghi bằne c h ư “u” (vĩdụ “sâu”, “thấu”).
1.4.6. Đê khắc phục một số nhược điểm như ta đã biết của chữ viết và để đáp ứng yêu cầu ghi chép tỷ mỷ các âm tố mà nsười ntĩhiên cứu quan sát được, nhất là đối với những
53'
ngôn ngữ x’a lạ, người ta đã đề ra những kỷ hiện phiên àiii 1 Đó là hình thức đồ hình căn bản dựa trên hình dạng cua nhữne chữ cái của một hệ thôn2 chữ viết nhất định, nhưno có nội dung quy định chạt chẽ hơn. Nhữnc ký hiệu phiên âm khá phổ biến trên thế giới hiện nay là nhữns ký hiệu dã được Hội ngữ âm học quốc tế công nhộn năm 1888, dược cọi là Ký hiệu phiên âm quốc tế. v ề căn bản, đó là hệt hỏng chữ cái la tinh nhưng được bổ sung thêm bans một số chữ cái Hy iạp hoặc chữ cái la tinh cải biến đi t2). Mỗi ký hiệu biểu thị một âm tố nhất định và không có lên gọi riêne mà được gọi tên bầne chính âm tố nó biểu thị. Sự quy định mối quan hệ giữa nội dunc và hình thức của mỗi ký hiệu cũng như sự phân biệt các âm tố được ghi lại, khá chặt chẽ và tỷ mỷ, ví dụ cùng một loại âm “a” nhưng người ta phân biệt ra [a] dòng trước, [A] dòng giữa mỏ, [a] dòng sau, [e] dòng iỊÍữa hơi khép, [D] dòng sau, tròn môi, [A] dòng sau, hơi khép. Chính vì vậy trong khi sử dụng ký hiệu phiên âm cần tôn trọng tuyệt đối hình dạnẹ của inỗi ký hiệu, không thể tuỳ tiện sửa chữa hoặc bó qua một đặc điểm nào về hình dạns của ký hiệu. Trong khi chi chép, đê phán biệt ký hiệu phiên âm và con chữ thông thường bao giờ người ta cũng đặt từ được phiên âm bằng ký hiệu vào eiữa hai neoặc vuông, ví dụ từ “đại học” được ghi bằns ký hiệu phiên âm quốc tế là [dai h5kp](3\ Muốn ghi những sắc thái khác nhau »
t 1) Vê chữ viết và phiên âm ngữ âm học có thể tham khảo ý kiến của -Josef Vachek [69].
Xem phụ lục vổ các ký hiệu phiên âm quốc tế ỏ cuối sách ( Bảng 1 ) (3) Tạm thời không ghi thanh điệu
34
của am tó được quan sái. ỉiLiirời ta phải dặt ra một loạt chiu phỉi, như dấu |'| dế ghi tính ngạc lĩoth dấu r i dế ízhi tính h ậ t hơi, dấu |~ | dặt phía (lé n n e u y ê ii á m dế c h i dặc trưne nạần xét vé mậl írườne độ. dấu [ I đặt ở dưới neuyên âm đỏ chi ràne nmiyên âm dó phi ám íiếỉ Iiiih{]\
Khi cán chi các ám vị (chứ khônc phái ci\ ' biến thế hay các âm tó) irone một nsión nsũr xa lạ hoặc dế tránh sự phan ánh sai lạc của đũrvicl dổi với âm vị đane xét trone một neỏn Ììíiữ nào đó, imười ta cũnẹ dùng ký hiệu phiên âm. Trong trườns hợp dó đế phân biệt với cách ehi nghiêm neặt các hiến the hoặc các âm tố nsười ta đặt từ được phiên ảm
ám vị học dữa hai cạch chéo, ví dụ từ “đại học” được ghi là/dai Ink/.
Trẽn đâv là nói đến cách ẹhi phổ biến bans ký hiệu phiên âm quốc tẽ Mỗi tác ciả đều có quyền đặt ra một hệ thốn2: ký hiệu phiên âm riênc và trone trườne hợp gặp những âm tô có cấu âm đặc biệt mà hệ thống ký hiệu phiên âm quốc tế khôn SI đu ký hiệu dể ghi thì mỗi người đều có quyền bổ sung và sử ciune trong cỏnc trình nghiên cứu của mình nhữne ký hiệu mới, nhữne dấu phụ mới, miễn là ngay từ đáu 'cần phái giới thiệu nội dune của mỗi ký hiệu. Đa số tác £Ìá N sa dùnc hệ thông kv hiệu phiên âm gần cũi với chữ viết Niia cùa họ. Trong giáo trình này chúns ta hoàn toàn dùng ký hiệu phiên âm quốc tế.
( ỉ) Xem phụ lục vê các ký hiệu phiên ảm quồc* tẻbảng2 (0' cuôì sách).
1.4.7. Trên đây chúng ta đă đề cập đến khái niệm âm vị, âm tố, đến một số vấn đề có liên quan đến chúng như chữ viết, ký hiệu phiên âm. Soníi, đó mới chí là khái niệm ám vị thông thường. Chúng ta cần biết qua một thứ âm vị đặc biệt được cọi là âm vị siêu đoạn tính, để trên cơ sở đó tìm hiểu một hiện tượng neữ âm, tức thanh điệu.
Như ta đã biết nét khu biệt có thể được thể hiện đồn a thời. Âm vị là tổng thể củanhữne nét khu biệt nhưng khônc bao eiờđược tri giác như đồng thời mà trái lại bao eiờcũng theo một trật tự trước sau. Có thể lấy ví dụ trnr.e một nsôn ngữ nào đó, chẳng hạn tiếng Pháp. Nhữns nét khu biệt của nsuyên âm /i/(1) và của phụ âm /l/được thể hiện về mật âm học trone âm tiết như thế nào khộna rõ, nhưng có một điều chắc chắn là /i/ với /I/ không thể đổne thời với nhau được, mà chỉ có thổhoặí jà /il/. hoặc là /li/ và hai tổ hợp âm vị này biểu đạt nliữiis từ khác han nhau. Trong tiếng Pháp /il/="il" (có nghĩa là "nó")./li/="lit" (có rmiYĩa là "cái giường"). Hình thức biểu
đạt của hai từ này chắns phải ch 1 do hai âm vị /i/ và /1/ tạo nên mà cả trật tự khác nhau của hai âm vị đó cũng tham eia vào việc khu biệt từ. Từ đó, các âm vị mặc nhiên đượe xem như nối tiếp nhau trên tuyến thời gian và khả năng thể hiện đồns thời của các âm vị bị loại bỏ. Các âm vị nối tiếp nhau trên tuyến thời gian, điều đó có nghĩa là mỗi âm vị ít nhiều phải chiếm một khoảng thời gian nhất định - tức là dược coi như một khúc đoạn. Khái niệm âm vị như vậy là ngay từ khi-ra đời trên cơ sở rmhiên cứu các ngôn ncữ Ân • 4—
; (1) Từ đây trở xuống các âm vi, âm tô đều được ghi bằng ký hiệu phĩẽh âm.
56
All, đà hao hàm lính kluie (loan. Am vị ihòne thườn í: bao ciờcũim la đoan líiìlì (scemcntal). Chính vì vậy bát kỳ một hiện urợng n eừ âm nào dù có chức nãna xã hội - tức chức nãne khu hiệt vo âm thanh cua từ hoặc hình vị - eionẹ nlur ám vị, nhưne nếu xay ra done thời với một hiện tượne khác
- tức khônẹ được định vị trên luyến thời cian - đều khônu (lược iiọi là âm vị mà iiọi là hiện tượng ngôn diệu hay sự kiện diệu tính (fail prosodiquc/n . Trọnu âm, thanh điệu đều (lược xếp vào hiện tượne neon điẹu(2^.
Sự tiếp xúc eiữa một nẹuyén âm với một phụ ám có thê lótìíỊ (như tronc từ "an" của liếnc Việt) nhưne cũim có thể chặt (như trone từ “ãn" cua tiếns Việt). Hậu quả của sự tiếp xúc chặt là nguycn ám bị neãn lại. Hai từ khu biệt nhau do chỗ từ thứ nhất có neuyên âm dài, từ thứ hai có neuyên ám ncắn. Nhưne cũnsi có thế nói khác đi, rằne chính sự tiếp xúc lỏng, chặt ở hai trườn2 hợp đà khu biệt hình thức biểu đạt của hai từ. Cách ìiiài thuyết trẽn đi đến kết luận về sự tồn tại của hai âm vị, một neuyên âm dài và một neuyên âm ngăn. Cách ciải thuyết sau chí đi đến kết luận về sự tồn tại c ủ a n h ữ n e sự kiện diệu tính và tiêu chí tiếp x ú c được SĨỌÌ là tiêu chí điệu tính.
Tuy nhiên việc phân biệt các âm vị với các sự kiện điệu tính khône làm thoả màn nhiều người. Trọng âm, thanh điệu khônạ có lý sì không được coi là âm vị trong khi chúnc có *— •' *—' • • i—. I —
' 1 J V ê hiện tượng ngôn điệu có thè tham kháo bài của J. R. Firth|i2G]
('-) T hanh diệu là gì, xin xem bên dưới: 1. 4. 8.
57
tất cả chức năng cúa một ủm vị bình thườnc. Do đó ncười ta vẫn gọi tro 112 âm, thanh diệu là âm vi. nhưnc muốn đế chí ra rằnc chiinẹ thuộc một loại âm vị đặc biệt, neười ta cắn vào danh từ âm VỊ định nsữ “siêu đoạn tính"
(supraseemental). Thực ra, ngày nay với tình hình nsihién cứu ncôn I12Ữ phươns đông khá mạnh, ne ười la đã bắt dầu neờ vực tính phổ biến cúa cách quan niệm vé âm vị cua nhữns nhà ngôn ngữ trước đáy, vốn xuất phái từ thực tẽ nghiên cứu các ncôn ncữ Ân Âu. Âm vị có thực trong mọi neôn nsữ đều phải là đoạn tính hay không, còn cẩn phải xem lại. Thuật ncữ âm vị siêu đoạn tính thực ra chi tồn tại với quan niệm về âm vị như đã được hình thành từ trước tới nay theo truyền thốns.
Nghiên cứu ngữ âm tiếng Việt chúnc ta cô cắng phát hiện nhữnc đặc điểm của cấu trúc ngữ âm cúa ncôn nsữ chúng ta. Chính vì vậy chúng ta lựa chọn và sử dụng những thủ pháp thích hợp, mà khône nhất thiết đi theo con đường của nhữns nhà nghiên cứu ncôn ngữ Ân Âu. Tuy nhiên, tron2 phạm vi sách aiáo khoa này, chưa phải lúc xét lại toàn bộ các khái niệm của truyền thống, do đó chúng ta vẫn sử dụng những thuật neữ với nội duns đã được xác định theo truyền thốne.
1.4.8. Trons tiếnc Việt có hiện tượneneữâm mang chức năns xã hội mà chữ viết biểu thị bằne các dấu “huyền, hỏi, sắc, nặng”, v.v... được eọi là tlmnh điệu. Thanh điệu là sự nâns cao hoặc hạ thấp “tĩiọng nói” trons một âm tiết có tác dụng khu biệt vỏ âm thanh của từ hoặc hình vị. So sánh cách phát âm hai từ “bà” và “bá” trong tiếng Việt. Ain tiết thứ nhất được phát ra với “siọng” thấp, âm tiết thứ hai với “giọne” cao hơn và nhờ thế mà neười nehe khu biệt đuợc hai từ có nchĩa khác hẳn nhau. Như vậy đặc trưna vổ cao
58
độ ó dày có chức Hãng khu hiệt và thanh diệu cỏ ẹiấ trị cua một âm vị. Tuy nhiên phím tích hình thức biêu dạt của từ “hà", theo quan điếm truyền íhốnc, 11 cười la cho ràna /b/ va/a/ là hai âm vị dược the hiện kế tiếp nhau trôn tuyến ihời gian, Irons: khi đó dặc m rn c VC cao độ - tức thanh điệu “ huycrT - khône dược định VỊ trên tuyến thời eian, nó được thể hiện clốim thời với hai ám vị kia và vì vậy được iiọi là ám vị siêu cíoụn tính.
Trẽn đày có nói thanh điệu là sự thay đổi cao độ của “ ciọns nói”, điều đó có nehìa là sự thay dổi tần số của âm cơ bản tronc tiếng thanh. Dây thanh chân độne tạo ra âm thanh. Âm cơ bàn eiĩr neuyên trong khi các họa âm thay (lổi về cười 12 độ, cao độ, do hiện tượne cộns hưởne thì toàn l)ộ âm thanh sẽ thay đối âm sác và ta có các nguyên âm khác nhau cùim một thanh điệu, chảns hạn “à, ù, ì”. Neươc lại, nếu ám cơ bản thay đổi tron ạ khi các họa âm không thay đổi. do không có sự biến đổi gì về cộng hưởníi thì ta sẽ chi có một neuyên âm với một âm sắc không đổi, nhưnc với nhiều thanh điệu khác nhau, chảng hạn “à, á, ả”. Thanh điệu được xác định bới tần số âm cơ bản.
Tuy nhiên, về vấn đề cao độ của âm cơ bản, còn phải thấy thêm rằng cao độ này khôns nhất thiốt phải đồng đều trong Ihời ni an mà trái lại có sự biến thiên hàm sô' với thời gian, ví dụ từ thấp lên cao hoặc từ cao xuỏYis thấp.
Mặt khác, trong ncôn nsữ cao hay thấp chỉ là tươnc đối. Điều quan trọne ở đây là âm tiết này cao hơn âm tiết kia ở trone câu nói của một nsười, chứ trị số tuyệt đỏi của cao độ eiữa âm phát ra của ncười này với âm của neười khác thì lại không được quan tâm đến. Cao độ của bộ phận này được xác định bằng các bộ phận khác đi trước hoặc tiếp theo trong câu nói. Thanh điệu “huyền” trong ám tiết “ làm”
59
được nhận diện là thanh điện thấp bởi vì hên cạnh ãrn liết “ làm” còn có âm tiết “ăn” được phát âm với cao độ cac hơn. Đặc trưne về cao độ cua hình thức biểu đạt của một ký hiệu nsôn ngữ được nhận diện do sự so sánh được thực hiện trên
c ơ s ờ s ư t ồ n t ạ i s o n s SOI1Ư tro n g lời n ói Illum e m ứ c cao đ ộ o o c I khác nhau.
Sone, đặc trưng về cao độ nào đó chì thực sự có ;hức năns khu biệt khi các vế của thế đối lập như cao và ìhcíp, lên và xuốn(Ị có thể giữ cùng một vị trí trong chuỗi lời nói, đê cho trên bình diện cấu âm - đối với người nói - cũng như trên bình diện tiếp thụ - đối với người nehe - có sự lựa chọn giữa hai vế và vế người ta chọn được nhận diện trong mối tương quan với vế kia. Cao độ cao - đúnc hơn là ám vực
cao - trong “ga” và cao độ thấp trone “sà ” đều có thê háy trong nhữne âm tiết có cùng thành phần phụ âm và neiyên âm như nhau. Mỗi cao độ như vậy gắn với một ký hiệu ngôn ncữ khác nhau. Do đó, khi giao tế, cả níiười nói lẫn người nehe, đều phải cân nhắc xem ký hiệu cần thiết ớ dây là “ga” hay “s à ” và cao độ đòi hỏi ở đây phái là cao độ lày chứ khône phải cao độ kia.
Tóm lại mỗi thanh điệu bao hẩm hai tọa số: một mặthai vế cực (như cao/thấp, lên/xuốnc) phải thay thế nhau, một vế có mặt, một vế vắng mặt, trons một đơn vị đã định của thông báo, tạo nên một thế đối lập lô eich thực sự, mặt khác hai vế cực chỉ được nhận ra khi cả hai cùng có mặt trong chuỗi âm thanh; neười nói thì tạo nên, người nehe thì rữậr) láy cái tươnq phản ấy. Như vậy là các vế luân phiên của thanh điệu cùng tồn tại trong tín mã (code) với tư cách là những vế của th ế đối lập, ngoài ra cũng được đưa vào traig
60
Ihóiiiĩ háo (message) và tao nên một ílìếĩiùmg phân Cán phân lích dược như trên (lé thấy chính ờ chỏ này (hanh điệu khác với các ám vị n c u y ê n âm và âm vị phụ âm. C á c ám VỊ sau chí căn cứ trên sự lựa chọn iỊÌữa các v ế luân phiên, dược chấp nhận tronìỊ cùne một vị trí của chuối lời nói. Sự so sánh cấc vẽ cực nòi tiếp nhau trone cùnc một vãn cánh khònẹ dược đặt ihành vấn đề. Việc thể hiện các ủm vị này ở một vị trí nào đó, do đấy khôna có được một phạm vi xê dịch rộne rãi bàne đối với các thanh điêu.
1.4.9. Các nguyên âm, phụ âm là ám vị đoạn tính, các thanh diệu là âm vị siêu đoạn tính, nhưne tất cả đều là nhữnc (lơn vị khu biệt, mỗi đơn vị được xác định ciá trị cua nó trona mối quan hệ với đơn vị kia và nằm trong một hệ thốnc các dơn vị tỉùne đế biếu đạt ngôn ncữ. Mỗi ám vị như vậy là một thành viên cúa một hệ thống, một yếu tố trone cấu trúc.
Tuy nhiên trong lời nói mỗi âm vị lại được thể hiện một cách rất đa dạnc. ở mỗi bối cảnh và nhất là ở mỗi cá nhân có nhữne cách thể hiện khác nhau. Nsười này có cách phát âm “dễ rmhe”, người kia có cách phát âm “khó nghe”, cách nào được coi là tốt nhai, được nhiều nsười thừa nhận và đ áns theo thì đó lai là vấn đề clĩiiẩn mực.
Trong một cồng trình nghiên cứu ngữ âm, nêu các tiêu chí khu hiẻt và từ đó nêu lẻn hệ thống âm vị của một ncôn
' Đỏi lập và tương phán là hai khái niệm khác nhau. Đôi lặp duọc d ặ t ra khi giữa hai vê đem so sánh có sự khác biệt và một vế được thô hiện trong lơì nói, còn một vế thì vắng mặt. Tương phản dành cho trường hợp hai đơn vị đều có mặt trong lời nói và do đó sự kh ác biệt giừa chúng được lộ rõ.
61
ngữ là miêu tả cấu trúc ngữ âm cùa neỏn nsữ dó. Còn nêu ’ rõ các biến thể cúa âm vị xuất hiện trone từns bối cảnh, CŨ11C như những biến thể cúa nhữne lớp niỉười thuộc lứa
tuổi, tầng lớp xã hội, địa phương khác nhau, chính là miêu tà chuẩn mực.
Khi nói đến chuẩn mực thì một vấn đề lớn được đặt ra là mối quan hệ giữa các cách phát âm địa phươnii và cách phát âm chuẩn. Nếu xét riêng từng tiếng địa phươne - còn gọi là phương ngữ - thì mỗi tiếng địa phương có một cấu trúc ngữ âm riêng, tức là có một hệ thống ám vị riênc,- Tuy nhiên nếu nhìn chung toàn thể một ngôn ncữ, trone đó bao gồm nhiều tiếng địa phương và giữa chúnc không có sự khác biệt quá đáng về các mặt, thì mỗi tiếng địa phương được coi như biến thê cúa một ngôn ngữ chune và những hệ thốns âm vị cục bộ là biẽn thể của hệ thống âm vị chung và hệ thống này chính là hệ thống âm vị của tiếng chuẩn.
Mỗi ngôn ngữ thườne có một tiếng chuẩn - thực chất đó là ngôn ngữ văn học 0 )m à nhiều người hay nhắc đến. Đó là thứ tiếng tiêu biểu cho một ngôn ngữ, được hình ihành một cách lịch sử, trên cơ sở một tiếng địa phương nhất định. Nó được đ ỏ n s đảo các nhà văn hóa sử dụng, được ghi lại trong các vãn bản và được neười thuộc các địa phương khác nhau tự nguyện dùng theo. Tiếng địa phương làm cơ sở cho nó thường là tiếng của một vùng có trình độ chính trị, kinh tế, văn hóa phát triển nhất so với các vùng khác trong cả
0' •
JCó tác giả đề nghị gọi là ngôn ngữ văn hoá (Hoàng Phê [149])
nước hay ít ra là một phán lớn đất nước, ở một số nước tiếng địa phương làm cơ sớ là liếníi của thủ dô.
Tiếnẹ chuán cứa tiếns Việt cho tới nay chưa được quy định chính thức bằng một vãn kiện pháp lý nào, cũne như bới một hội nehị, hay một tổ chức quán chúne nào, mặc dù nlũrim ý kiến trao đổi về nó không phải ià không có. Một sổ ncười cho rằnn tiếng địa phươne làm cơ sở cho tiếníi chuẩn cùa tiếna Việt phải là tiếng Hà nội Đề nchị này có một số ncười chưa tán thành với lý do là tiếng Hà-nội khône đếm xía đến sự khu biệt của nhữne cặp âm vị /( - c/ (tức “tr” và “ch”), /s - s/ (tức “s” và “x”),/*. - z/ (tức “r” và “d ”, “ ci”), cũne như thiếu hắn một số vần như “ưu. ươu” (những ván này được thay thế bằne “ iu”, “ lêu”) mà sự đối lập của những cặp âm vị trên, nhữns vần trên lại phố biến trên một địa bàn rộng lớn: cả miền trung và miền nam nước ta - tức 2/3 đất nước. Tuy nhiên nhữnơ người chưa tán thành vẫn thừa nhận ưu thếcủa tiếng Hà nội là sự tồn tại sáu thanh điệu độc lập (trong khi các tiếng địa phươna miền trung và miền nam chí có năm thanh điệu). Những người này đưa ra những đề nghị khác nhau, sons trong đó có điểm thống nhất là tiếng chuẩn của tiếvìii Việt phải là thứ tiếng mà hệ thống ngĩr âm bao gồm đủ sáu thanh điệu, ba cặp âm vị /(_ - c/, /s -s/, /7^- z/ và các vần “ưu, ươu”, v.v... Người thì đề nghị nên chọn tiếng Hà-nội nhưng bố suns vào hệ thống âm vị của nó những âm vị, nhữna vần “thiếu” vừa kểí2). Nsười thì đề nghị oên chọn tiếng địa phươnti Vinh(3) với lý do là tiếng
1 1) Cò thế lấy làm ví dụ ý kiên của Hổng Giao trong Vài ý kiến vê tiêng Việt hiện thời (‘‘Văn Sử Địa ’, 1957, s<3 26).
ù) Có thê lấy làm ví dụ ý kiến của Hoàng Phê trong Vấn đé cải tiên chừ quốc ngữ [148].
ù ) ỉlo iin L! ỉ uọ. trong ( Jiao Irìníi vé Việt Ngừ 1 17t)i
63
địa phương này khắc phục được nhược điểm của tiếng Hà nội và đạt được những yêu cấu của tiếng chuẩn vừa đề xuíVt. Có người lại đề nghị lấy cơ sở là thứ tiếng vốn được sứ dụng trong nhà trường mà trước hết là nhà trường miền bắc. với cách phát âm đã được chữ quốc ngữ ghi lại'”.
Xung quanh vấn đề tiêng chuẩn có nhiều điều cần tiếp nhiên căn cứ vào việc sử dụng ngôn ngữ, ta có thể tháy rằng 1) Từ lâu nhiều nhà văn, nhà thơ đều dùng tiếng miền bắc để sáng tác văn học nghệ thuật'2', 2) Trong tình hình hiện nay sách, báo xuất bản hàng ngày vẫn dùng một thứ tiếng “chung”, gần gũi với tiếng địa phương miền bắc, 3) Thứ tiếng này cũng là thứ tiếng mà các lãnh tụ của chúng ta, các nhà hoạt động chính trị, các nhà hoạt động vãn hoá, tầng lớp trí thức sử dụng, 4) Thứ tiếng này về cơ bản đang được lưu hành trong nhà trường và được chữ quốc ngữ phán ánh.
Trong khi chờ đợi một kết luận chính thức về việc xác định tiếng chuẩn của ngôn ngữ chúng ta, một điều có thể chấp nhận được là căn cứ vào ý kiến của đa số tác giả, căn cứ vào thực tiễn sử dụng ngôn ngữ, nhất là trên các văn bản, tạm thời coi tiếng chuẩn của tiếng Việt như một thứ tiếng chung được hình thành trên cơ sở tiếng địa phương của miền bắc với trưng tâm là Hà-nội mà cách phát âm của nó là cách phát âm Hà-nội với sự phân biệt /( - c/, / s -s/ Ỉ7 - yj và các vần “ưu/iu. ươu/iêu” . ..
Đối tượng ngữ âm miêu tả trong giáo trình này chính là hệ thống ngữ âm của thứ tiếng chuẩn được quan niệm như trên.
Cù Đình Tú, Hoàng Văn Thung. Nguyễn Nguyên Trứ, Giáo trìn li liến g V iệ t hiện d ạ i, tậ p 1. N x b G i á o d ụ c . H à N ộ i, 1972. '2' Từ lâu Nguyễn Du đã dùng tiếng miền bắc dế sáng tác Truyện Kiều. Số lượng tìr thuộc địa phương miền trung tìm thấy trong lác phấm này chiếm một tỷ lộ nhỏ bé đến mức không đáng kể. 64
A M T IE T
. VI TRÍ CỦA VẤN ĐỂ ÂM TIÊT TRONG VIỆC n g h iê n cúu NGỮÂM TIỂNG v iệ t .
• CẤU TRÚC ÂM TIẾT.
• THÁO LUẬN VÊ LUỌC Đ ồ ÂM TIẾT.
2.1. Vị trí cúa vấn đề âm tiết trong việc nghiên cứu ngữ âm tiếng Việt
Âm tiết trong tiếng Việt có cươns vị ngôn ngữ học khác với trong các ngôn ngữ Ân Âu. Cần thấy rõ đặc điểm này khi đi vào tìm hiểu cấu trúc âm vị học tiếna; Việt.
2.1.1. Trong tiếng Việt ranh giới âm tiết trùng với ranh ỳ ới liình vị.
Phân tích mội phát ngốn Ví' mạt ỷ nghĩa vã .san (lo vo mạt n£íữ âm thuần túy rơi so sánh kết quá VỚI nỈKiu UI sẽ thày được tình hình này. Phát imôn sau đây trong bài thơ cùa Hồ Chu tịch
# tiến lên toàn thắng ắt về ta #
nếu được phân tích trên bình diện thứ nhất, bàng cách đối chiếu với những phát neón khác, như “năm qua thăng lợi vẻ vans”, “tiến quân vào khoa học kỹ thuật" v.v... và rút ra những đơn vị có ý nghĩa nhò nhất, tức hình 17, ta sẽ có bây hình vị khác nhau.
Phát ngỏn trên nếu được phân tích trên bình diện thứ hai bằnc cách căn cứ vào trọng âm, vào luồng hơi thớ khi phát âm và đi tới những đơn vị phát âm nhò nhất, tức âm tiết, thì ta có được 7 âm tiết.
Số lượng âm tiết và số lượng hình vị bàng nhau và ranh siới của chúng; trùng nhau. Mỗi âm tiết là hình thức biêu dạt của một bình vị(2).
0 ) T h u ật ngữ này dùng đê chỉ một khúc đoạn của lời nói được bắt đ ầ u b ằ n g m ộ t sự im lặ n g v à k ế t th ú c b à n g m ột sự im lặ n g k h á c . N ỏ k h ô n g n h ấ t t h iế t p h ả i là m ộ t c â u .
t 2) C ó m ộ t sô' t r ư ờ n g h ợ p m ớ i x é t q u a h ì n h n h ư k h ô n g ủ n g h ộ n h ặ n định này, ví dụ: xa n h lè, lạnh lừng, bù nhìn. Tuy nhiên nghiên cứu
m ộ t c á c h t h ấ u đ á o t h ì k h ô n g p h ả i n h ư v â y .
a.) X a n h lè, tre pheo,... Thoạt đầu có the nghĩ rằng yếu tó thứ hai k h ô n g có n g h ĩa v à c ả 2 â m t iế t m ới b iể u h iệ n m ột h ìn h vị. V iệ c nghiên cứu các ngón ngữ dân tộc đã CỈ10 biết "lè” nghĩa là “xanh” (Tiếng M ư ờ ng :0£J = xanh). “ xanh lè “ = xanh + xanh = rát xanh: “ pheo" nghĩa là " tre‘‘(Tiếng Mườno tre). “ tre pheov= tre + ire = nói chung về loài
tre, m ộ t d a n h từ t ậ p hợp, k h ô n g có k h ả n ă n g k ế t hợp với ruột từ c h ỉ sô lượng, chăng hạn một cây tre pheo, h a i cây tre pheo. Khớng phải n g ẫ u n h iê n m à t r o n g t à i l i ệ u từ v ự n g h ọ c có t á c g i ả c o i n h ữ n g l ừ n à y là 4íi ừ g h é p ” [ 1 7 5 ] .
Trái lại ironII các nszỏn 11 cữ Án Âu tình hình klìỏne phái thò. Troiìii liênu Niia: ‘kCTV/Leirn>r (n h ữ n e sinh vién) có 2 hình VỊ [studViit - iỊnlunm 3 âm I let [stu-d'r.n-ti]. Trone tiéng Pháp: "Ircỉvaillons" (chúim ta lao độnỉi) có 2 hình vị Itravaj - õj nhưnu 3 âm tiết [tra-va-jõ]. Troim tichiĩ Anh: “boys" (nliữnẹ neười con trai) có 2 hình vị |boi - z\ nhưng chí I âm tièì |br>iz|. Níiay khi số lirợne hình vị bằne với số lượn SI ám íiết (hì ranh eiới cúa chúnsi cũ n e k h ố n e trùng nhau. Trong tiếng Nea: “ imiuy" (tôi viết) 2 hình vị [pij - u|, 2 âm tiết Ipi -Ju|. i r o n s tiếna Pháp: "chantez” (các anh
b.) L ạnh lừng, thẹn thò,.... Nếu đôi chiếu vối n h ữ n g từ đơn tiè t n h ư “ iạ n ỉì' và “ thẹn ’ ta sẽ th ấ y được n g h ĩa củ a y ê u tô th ứ h a i tro n g “ lạnh lùng", “thẹn thò". Nghĩa của nó là nghĩa của toàn thỏ (gồm 2 yếu tô) trừ đi nghĩa cua yêu tô 1.
c)Bù nhìn, đãng đinh ,...Nếu dựa vào những sự kiện tách, lặp và iêc hoá, chang hạn. bù với chăng nìùn, bù bù nhìn nhìn g ì, bù nhìn bù nhiếc gi, đủng với đinh, đúng đa đúng đỉnh c ũ n g có th ê v ạ c h được đư ờng r a n h giỏi n g ủ p h á p . Đ ư ơ ng n h iê n ph ư ơ n g p h á p b iế n đôi c ấ u trú c n à y c h í đư a lạ i đường r a n h giới đơn t h u ầ n h ìn h t h á i v à ở đ â y ta ch ỉ có n h ữ n g h ìn h vị h ìn h thức. T ó m lạ i, tro n g tiế n g V iệ t m ỗ i â m tiê t đ ề u có th ể coi là m ộ t h ìn h vị về m ặ t ngữ p h á p [85]. C ó n h ữ n g trư ờ ng họp m à L . c. T h o m p s o n [16 2 ] đ ã d ẩ n ra k h iế n ta có th ể n g h ĩ r à n g h ìn h vị có thê có h ìn h thứ c b iê u h iệ n n h ỏ hơ n â m tiế t. Đ ó là trư ờ ng hóp của những từ như ■* đâu, đây, đấy, đó" (xem 2.2.3.). Theo ông,
t h a n h diệư , â m đ ầ u v à p h ầ n còn lạ i, m ỗi bộ p h ậ n h ầ u n h ư có m ộ t n g h ía r iê n g v à có thê coi là m ột h ìn h vị độc lậ p . T a k h ô n g p h ủ n h ậ n n h ữ n g r a n h giới h ìn h t h á i học th ứ đ ắ n g (fro n tie re su b m o rp h o lo g iq u e ) có k h ả n ã n g p h á n c h ia t h a n h đ iệ u , â m d ầ u r a k h ỏ i p h ầ n còn lạ i. N h ư n g m ỗi bộ p h ậ n đó có th ể coi là m ộ t h ìn h v ị thự c sự h a y k h ô n g lạ i là v iệ c k h á c . D o á p lự c k ế t c ấ u v à v ì lý do k h á c n ử a (xem 2 .3 .5 .) k h ô n g th ê coi c h ú n g là n h ữ n g h i n h v ị th ự c sự được.
67
hát) 2 hình vị [Jat - e], 2 âm tiết f|ã - te]. Trong tiếng Anh: “meeting” (cuộc họp mặt) 2 hình vị [mi:t - ii]], 2 âm tiết [mi: - tin ] ■ Trona nhữne ví dụ trên ở tiếns Nea [ij biểu hiện hình vị “số nhiều”, [u] mang ý nghĩa ngữ pháp “ngôi thứ nhất, sô' ít”, ở tiếng Pháp [0] có ý n c h ĩa “ngôi thứ nhất, số nhiều”, [ej: “neôi thứhai, số nhiều”, ở tiếng Anh [z] biểu thị ý nghĩa “số nhiều của danh từ”.
Ở đây ranh giới hình vị không nhất thiết trùne với ranh giới âm tiết mà trùng với ranh eiới âm vị và mối chu vị có th ể là hình thức biếu đạt của một hình vị.
Trone tiếng Việt có thể dẫn ra nhữnR từ như ‘V ’ (với nghĩa là mẹ), “ó” (vật che mưa), “y” (nó) để nói rằng một âm vị cũng có thể làm hình thức biểu đạt của hình vị. Trước hết, theo giải thuyết âm vị học cúa siáo trình này, những từ trên có năm âm vị. Âm đầu là một âm tắc thanh hầu (xem chương 4). Thanh điệu không dấu cũng là một âm vị (xem chương 3). Song, dù theo một giải thuyết khác, cho rằng nhữna; từ trên chỉ gồm có một nguyên âm đơn nhất, thì điều đó cũng khône bác bỏ nhận định rằns trong tiếng Việt một hình vị được biểu hiện bằng một âm tiết, ơ đây những âm vị /u, 0, i/ được thể hiện trong lời nói thành những âm tiết đọc lập.
2.1.2. T rong tiếng Việt âm tiết là điểm xuất phút của việc phân tích ảm vị học.
Về định nghĩa và phươno pháp phân xuất âm vị, các nhà bác học có thể đưa ra nhữna ý kiến khác nhau, nhưne có một thực tế khách quan là trong các ngôn ngữ An Âu mỗi âm vị thường liên hệ với một ý nghĩa... “các yếu tố biểu tượng về ngữ nghĩa thường được liên hệ với các yếu tô biểu tượng về âm thanh, chẳns hạn âm [1] trong các từ FIHJ1,
68
6mji, I ỉ bu I, jxajl dược liên hội với biếu tượne thời quá khứ; [aj trone các lừ K op o n a, BO/ia liên hội với biểu tượnc chú ne ử; Ị u] trong các từ KopoBy, BOiiy liên hội với biếu tượng dối tượne v.v... Nhờ nhữne sự liên hội như vậy mà các yếu tó biếu tượnc vổ âm thanh của ta có được một tính chất độc lập nhất đinh” [66] và do đó chuỗi lời nói được phân chia ra các âm tô - hay các âm vị.
Thực tế này là cơ sở của các định nẹhĩa về ám vị mà Zinder đã dẫn lại của Sherba, coi âm vị là "nhữnu yếu tố ngắn nhất có thể có được của ngôn ngữ”. Tác giả sách Ngữ ảm học đại cương [17] còn eiải thích thêm: ..."với tư cách là nhữne yếu tỏ “có, hay ít ra có thể có ý nghĩa” các âm vị có thế trở thành nhữne yếu tô của ncôn nsữ, nếu nó đóng vai trò hình vị hay từ".
Tóm lại, theo các nhà khoa học trên, đã là âm vị thì phải có khá năng biếu đạt được một hình vị và điều kiện quan trọng đê phân xuất ra các âm vị là khả năng tìm thấy những ranh giới hình thái học đi qua giữa các âm tố.
Trong tiếng Việt đơn vị naữ âm có khả năng “đóng vai trò hình vị hay từ” là âm tiết. Đơn vị nhỏ hơn âm tiết lại không có khằ năng ấy. Như vậy một hộ luận lô-aich có thể rút ra được là trong tiếng Việt không có âm vị như những
âm vị /a/, /u/ của các neôn ngữ Ân Âu, hoặc trong tiếng Việt cả âm tiết là một âm vị.
Tinh hình này xảy ra không chỉ trong tiếng Việt mà còn trong một sô' neôn ngữ phương đỏng. Một số nhà đông phương học xô viết như Ivanov, Polivalov [35], Dragunov [2 2 ] đưa ra thuật ngữ “âm tiết vị” (cmuiaõeivia) hoặc “ âm tiết - ảm vị” ( CJioro - ỘOHeMa) là hoàn toàn có lý.
69
Trước tình hình tiếne Viội như vậy chúng la nên quan niệm như thế nào? Chúne ta thừa nhận răng âm liêt 11'ono tiếne Việt có cươne vị Hiiôn nsiữ học nhu' âm vi irons: các ngôn neữ Ân Au, nhưng cũnc khó lòns quan niệm ràng âm tiết là một đơn vị nhất thế, mà phái là một cấu trúc và như vậy clúme ta không thể áp dụiiíĩ định nghĩa về âm vị cùa Sherba đã đề ra. cho các ám vị liếna Việt. Nhưnc nêu thừa nhận định nehĩa âm vị như nhữnụ đơn vị khu biệt [50. 5 1 1 của neôn naữ thành tiếnu thì có thể nói rẳne tiiênỉi Việt Víín có âm vị. Chi có điểu khác nhau là âin vị cúa chúng ta có một cưon.s vị âm vị học đơn thuần, tron2 kill ám vị của các
ncôn nsiữ Ân Âu có được một cương vị kép: cươna vị âm vị học và cưone vị hình thái học.
Tron2 việc phân tích ám vị học để xác định thành phấn âm vị của một ngôn neữ thì một tiền đề đặt ra ià phải xác định được một số hình vị, coi nhưnhữnsđơn vị “ làm khung” trưóc đã [53], Trên cơ sởđối chiếu các hình vị đã được nhận diện mà phân xuất ra các âm vị. Dù cho thú pháp phân tích âm vị học khác nhau, song quá trình phân tích nói trẽn vần không thể tránh được.
Muốn phân xuất âm vị trong tiếng Việt chúng ta cũng tuân thủ đúns những điều nói trên của lý luận âm vị học truyền thô'112. Chúnc ta xuất phát từ các hình vịị để đi tới âm vị nhưne vì hình vi lai trùng với âm tiết nên cũna chính là • C-* • • i - l— xuất phát từ âm tiết để đi tới âm vị. Tronc các míỊôn ngữ Ân
 u n h à â m vị học đi từ hình vị tới âm vị, n h ư n g vì hình vị có thế lớn hơn hoặc nhỏ hơn âm tiết, nên không cần biết tới • C—- âm tiết. Ớ đấy âm tiết chi là đơn vị phát âm nihỏ nhất Nó chi được xét tới trên bình diện ngữ âm học thuần túy và khôníí được các nhà âm vị học chú ý.
70
Nell như ironẹ các ỉìiiỏn neử Ản Au ám tióì chí là vân dê Ihuộc liàỉìii thứ yếu so với ám vị và hình vị, vốn dược coi là Ip jn g tâm của ám VỊ học thì trone tiếne V iệ t, âm tiết đ ư ợ c x e m nlur đ i ế m Xlicit p h á t củ a việc phân tích ă m vị học va (lược ke đến hàne dầu tronc việc nchiên cứu. K hỏns phai Iiiz.au nliién ẹiáo trình này bắt đáu b ăn c việc miêu tá câu trúc ám li ốt iicn.il V ict.
2.2. ( 'nu trúc âm tiết
Tron <1 các neôn neữ Ân Âu, sau khi đã phàn xuất được các ám vi thì cõna việc nshiên cứu cấu trúc âm tiết chi là tìm cái mỏ hình kết hợp của các ám vị để tạo thành âm tiết.Tronic ticne Việt Híihiên cứu vấn đề này chắnc những là xác đ inh các thành phẩn cáu tạo âm tiết - cũnc tức là xác định cái 111Ỏ hình nói trên - mà còn là đồng thời phân xuất níiuy b ả n thân các âm vị nữa.
2.2.P. Khả năng phân xuất ám tiết thành lĩhữnạ yếu tổ nhò hơtì.
Quam sát các hiện tượncngôn ncữcũnc như việc sửdụng neỏn naữ (nói lái. hiệp vần thơ) ta thấy hàng loạt sự kiện chưne EÓ rằne âm tiết tiếne Việt khỏnc phải là một khối khòne tĩhê chia cắt được mà là một cấu trúc.
a) Trước hết hãy xét đến phương thức lặp từ và nhữne lừ kép /lá V.
Trons ticns Việt có phương Uiức lặp từ để diễn đạt thêm một \ n chĩa mới, hoặc “ciám đi” (ví dụ: xanh > xanh xanh) hoặc “tái diễn nhiều lần” (ví dụ: aật > gật gật). Từ gốc được lặp lại c ó thể bị thay đổi đi chút ít (ví dụ: khẽ > khe khẽ). Tron ỉ vốn (ừ của chúne ta có hàng loạt từ sons tiết được cấu tao theo cách lặp như thế. dược cọi là từ kép láy (đủng
71
đỉnh, làu nhàu, hom hem, lẩn quán). Các âm tiết cùa tù' hắt quan hệ với nhau đơn thuần về mặt neữ ám.
Trong âm tiết khẽ khi lặp để trở thành klie Mí7 thanh điệu [-] đã tách khỏi toàn bộ phần còn lại dể có thế được thay thế bằng thanh điệu “không dấu”.
Trone lạch cạch âm đầu được tách ra khỏi phần còn lại để có thê được thay thế bằng một âm đầu khác (Ịk| trong cạch được thay thế bằng [1]) cũng như trone làu nhàu, lâm nltảm.
Ngược lại, trone lập lòe phần được lặp lại ỉa âm đầu í([ 1 ]) phần được thay thế là bộ phận còn lại ([uí;]) .Trong từ điiiiíỊ đỉnh người ta dễ có ấn tượng răng âm đấu khi lặp lại điồne thời mang theo một thanh điệu cố hữu. Ân tượim này không thể có được khi ta xét “lòe > lập lòe” thanh điệu H (huyền) khône gắn liền với [IJ để được lặp lại. Nó tách khỏi âm (đầu và được thay thế bằng một thanh điệu khác.
Phương thức lập từ và những từ kép láy đã cung cấp những bằng chứns về khả năng phân ly của những bộ plhận trong một âm tiết: thanh điệu, âm đầu và phần còn lại.
b) Trong tiếng Việt còn có một kiểu cấu tạo từ với “-iểc", thường được eọi là hiện tượng -iêc hóa, ví dụ: hàn > toàn biếc. Từ mới được cấu tạo, ngoài nghĩa cũ, có thêm ng.hĩa mới: ý nghĩa tập hợp và thái độ khinh thị của người nóii.
“Bàn biếc” được cấu tạo bằng cách lấy từ gốc thêm vào một âm tiết mới, có được do lấy lại âm đầu của âm tiết gốc rồi cộne với iêc và một thanh điệu thích hợp với nó (hoặc là “sắc” hoặc là “nặng” - chỉ có thể là một trone hai thanh điệu này vì âm tiết tận cùng bằng phụ âm tắc vô thanh) không kể đến thanh điệu cũ là gì: “bàn biếc” hay “bàn biệtc”.
72
Cách cấn lạo lừ nay cho thây o' am lict íiốc âm dâu có kha n ã n e lách khỏi phấn CÒ11 lại, tlìanh diệu k h ô n g gán chặt với á m ciáu hoac phấn sau, m à dỏ tlàiìíi hị thay the hởi một thanh diệu khác và đường ranh ụiới iiiữa ha ho phận này có ý nehĩa hình thái hoc.
c) Tính phán lập cua các hộ phận cấu thành âm tiêt tiêna Viet the hiên rõ trone cách “lìói lár\Đ áv là mót trò chơi
»
ncỏn nmì dưa trôn đặc điếm cua neỏn nizữ chiinsz ta. “Cái bàn" > “cánbai". Tron2 2 ủm tiết này, thanh diệu và âm dầu khỏnii thay đổi tron SI khi dỏ phần còn lại tách ra và hoán vị lừ ám liết này sane âm tiết khác. “Tấn cone’' > "tône cấn” lại là một lối “nói lái’' khác, với nẹuycn tắc là âm đầu trone 2 ám tiết khỏnc thay đổi. thanh điệu và phán còn lại CÙI1C hoán vị. Hai lối “nói lái" cho thấy thanh (liệu khônc cản với âm đáu và cĩiim chẳng phải là thuộc tính của phán còn lại. Thanh điệu, âm đầu và phần còn lại là ba bộ phận riènc biệt. Sự phán siới này hình thành tron2 V thức của I1£ ười bán naù' m ột cách tự nhiên và rõ nét đến nỗi cặp bất kỳ một tnrờne hợp *‘nói lái’' nào imười nche cũ ne có thê khôi phục lại được hình thức ban đầu của từ, mạc dù nmrời đó có thể khỏne biết chữ, tức là không chịu ảnh hướns bố ích của sự phân íiiới do chữ viết eây ra. ĐươnR nlìiên ranh ciới của các bộ phận này chí thuần túy có tính chất nẹữ âm hoc.
d) Trong thi ca quy luật hiệp vần thể hiện rõ sự phân chia âm tiết ra nhữns bộ phận khác nhau. Khônc phải đợi những lòi phát biểu có tính chất lv luận về cách gieo vần trons thi pháp của chúng ta, căn cứ vào sánc tác của các nhà thơ bác học, mà chí cần quan sát nhữne âm tiết được kể là “ hiệp vần” trone nhữne câu ca dao của ncười bình dân. được hát từ lâu đời cũng đù thấy được điều này.
73
"Dinli" hiệp ván với "m ìu ir( ] ĩ\hư vậv Irons ý thức na ười hán ncữ. đối với cái sọi là 'vần'' ám đáu khổnc được kể đến. Nhĩme âm tiết hiệp vần có thê có âm đầu khác nhau thế nào cũn 2 được miền là phán còn lại có sự tươnụ đổiiíi nhất định. Âm đầu mặc nhiên dược tách ra như mội hộ phận độc lập.
Bộ phận hiệp ván của âm tiết khône nhất thiết bao giờ cũns đồne nhất về mọi mặt. "Ván" có thế vần với Thanh “khônc dấu” vẫn hiệp vần được với thanh “huyền’’. Về sự hiệp thanh này ta có thể dần ra hàng loạt trườne hợp. như "anh" vần với “thành’’3), "nhau" vần với "(í/í/v(4) Nhưne cũna từ hàng loạt irưừne liợp này lộ ra một điều là mối quan hệ quy luật tính “khônc dấu” - “huyền" có thể đám bảo được trone nhiều nhóm âm tiết có phần còn lại khác nhau: nhóm ủn (“ván” - “sầ n ”), nhóm anh (“anh” - “thành”)- hay nhóm au - âu (“nhau” - “cầu”). Mỏi quan hệ
Oì Ví cỉụ trong rau ca dao:
“ Qua đình ngâ nón tròng đinh
Đinh bao nhiêu ngói thương minh bấy nhiêu".
V í ciụ t r o iii* b à i:
Quá eau nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa....".
(3) Ch;in£ h:m trong câu:
A i lê n xứ L ọ n g c ù n g anh
Bõ cô n g bá c m ẹ s in h thành ra e m ...".
(4) Trnngcáu:
“Yêu nhau cùi áo cho nhau
Vế nhà dôi mẹ qua cầu gió bíìy."
74
"khòm: dán" - “huyên" khõìiụ nhái lliict kéo tlico mối quan hệ giữa Illum e hộ phận khác cua những âm tiêì cụ thê nào. Thanh (liệu tách khôi phấn con lại của ám tiết và tham aia vào nhứn<2 mòi quan hệ riêng, mà những nu ười nsilìiên cứu tlii pháp cọi là quy luậl "hủiiỊ! ỉrã(‘". Như vậy rò rà nu ironc \' tlìức ngón nsùrcủa người Viộl. thanh diệu là một hộ phận clộe lập cua ám tiôì.
(1) Trỡ lên ta đà có nhiéu sự kiện nnỏn 11 mĩ chứnii tỏ ràn LI am tiết tiốnvi Việt hao gom 3 hộ phạn dộc lập: (hanh diệu, âm đáu và phán còn lại. Bộ phận thứ ha ma ne âm sác chú veil của âm tiết. Nó là bộ phạn đoạn tính duy nhất kêl hợp với thanh điệu tạo nén ván thơ. nén tạm ẹọị là p h àn van.
Tuv nhiên phan vâỉì vẫn khône phái là một khối khỏne ihế chia cắt dược. Cùne nlìữnii sự kiện neỏn neữ trên còn chứne tô rãne phán ván lại hao gốm nhiều yếu tỏ độc lập nhỏ hơn.
Nhữne từ kép láy nlur “hom hem" có đặc điếm là phán vần tronc hai âm tiết khác nhau và sự khác nhau ấy là do |í:| tron2 âm tiết thứ hai thay thế cho |o] ở âm tiết thứ nhất. Am cuối của mỗi âm tiết có kha năng tách rời âm đứng
trước. Ở đây khó có thế nói đến sự luân phiên /3 - ị'J như /a - í:/ Irons fc‘/7/í//z - m r / r của tiếnc Anh vì “hom hem” là một từ và từ này chi có một dạns thức duy nhất mà thỏi. Sự xuất hiện của [*:] ớ vị trí |o| cũne khồng biểu hiện một
V nshĩa £1. [r,]thay thế cho [o] Irons hàne loạt từ có nehĩa khác nhau, như “cót két", “móm mém", “nhỏ nhẻ”. Giữa những từ này khỏĩiíi thây một ý nehĩa Chuns nào cá, do đấy. cũnq khỏns thế nói đến một đườim ranh £Ìới hình vị di qua iiiữa âm cuối và âm trước nó.
Iron 2 các cách nói lái, đôi khi bát iiặp được cách nói sau: “con vịt” > “vin cọt”. Trái với tất cả nhữne cách nổi
75
lái đã dẫn ở trên, trone cách này âm cuối và thanh điệu trong mỗi âm tiết giữ neuyên vị trí của mình, bộ phận còn lại tron2 mỗi âm tiết hoán vị cho nhau. Cách nói lái này chúmẹ tỏ trong âm tiết ảm cuối có khả năng tách ra như mọt bộ phận độc lập. ĐườnII ranh ciới đi qua là thuần túy ngữ âm học.
Phần ván cúa một âm tiết có thể bắt đầu bằne Ịu| như [ua] trone âm tiết [hua]. Từ kép láy “loay hoay” có phần vần kiểu như thế được lặp lại. Tuy nhiên từ này lại có một biến thế tự do là “lay hoay”. [uj đầu phần vần của âm tiết thứ nhất có thể tùy tiện bị thay thế bằne zêrô. Điều này cho thấy âm đứne đầu của phần vần trong một âm tiết là hoàn toàn có thể tách ra khỏi bộ phận còn lại. Đườns ranh eiới của nó khôn2 có ý nghĩa hình thái học gì.
Tóm lại nhiều sự kiện ngôn ngữ chứng tỏ rằne, âm tiết tiếng Việt có khả năng tách ra thành những yếu tố nhỏ hơn: thanh điệu, ám đầu, âm cuối, âm đầu vần và âm giữa vần.
2.2.2. Chức năng cửa các thành tố. Các đối hệ.
Một âm tiết như “toán” có khả năng phân xuất thành 5 yếu tố nhỏ hơn. Mỗi thành tố của nó có một chức năng riêng.
a) Thành tố thứ nhất có chức năng khu biệt âm tiết này với âm tiết khác về mặt âm vực (bằng cao độ của âm cơ bản). “Bàn” khu biệt với “bán” do cao đố 'khác nhau. Thành tố nàv được goi là thanh diệu.
(') Ớ đáy tạm trừu tượng hoá những tiêu chí khác của các thanh điệu.
76
b) Thành tố til ứ hai có chức nãna mở đáu âm tiết. Am tiết này khu biệt với àm tiết khác bằn lĩ nhữne cách mớ đầu khác nhau. Có cách mớ đáu bàne sư tác thanh hầu, có cách bàno sự co xát cua klìòiìg khí, v.v... Ta uọi đó là ủm đàu.
c) Thành tô thứ ha có chức nănc biến dổi âm sác của âm tiẽt sau lúc mớ đấu. “toán" và “tán" khu biệt nhau do âm sác của âm tiết thứ nhất trầm hơn. Am sắc của âm tiết sau khi mở đẩu bị trám hóa hay tru ne hòa là do thành tố đane xét và ta eọi là á m (ỈCÌÌÌ.
d) Tliành tó thứ tu' có chức năne quy định âm sắc chú yếu của âm tiết. Nó là hạt nhân của âm tiết. Vì vậy nó được eoi là âm chinh.
e) Thành tố cuối cùne có chức năng kết thúc âm tiết, ("ách kết thúc khác nhau (tắc hoặc khône tấc, v.v...) làm thay đổi âm sắc cua âm tiết đi và có tác dụng khu biệt âm tiết này với âm tiết khác. Thành tố này được gọi là ám cuối.
Âm tiết “toán” có các thành tố sau đây: thanh điệu “sắc”, ám đầu [tj, ám đệm [u], âm chính [a], âm cuối [n].
Căn cứ vào chức năng cấu tạo âm tiết mà mỗi thành tố có được cương vị của một đơn vị độc lập.
Khái quát từ các thành tố nói trên của các âm tiết ta có 5 thành phần cấu tạo âm tiết của bất kỳ âm tiết nào trong liếng Việt.
Các âm tiết, tức hình thức biểu đạt của các hình vị, đối lập nhau theo từng thành phần. Nói khác đi, mỗi thành phần của ám tiết làm thành một đỏi hệ. “quen” và “quên” đối lập nhau trong đối hộ âm chính, “toán” và “tán” đối lập nhau trong đỗi hệ âm đệm, v.v... Những vế của sự đối lập âm [hanh trone từng đối hệ là những âm vị.
77
Vế không trong mội thê đối lập có - khóiiíỊ làm thành một âm vị riêng, với nội dunc tiêu cực và được gọi là âm vị /zérô/. Trong trường hợp “tán” đối lập với “toán”, ở âm tiết thứ nhất âm vị đóng vai trò âm đệm là âm vị /zêrô/.
2.2.3. Các bậc troniỊ sự phán định thành lò.
Khi xét khả nănc phân xuất âm tiết tiếnc Việt thành những yếu tố nhỏ hơn, chúng ta thấy có nhiều sự kiện naôn neữ cho phép phán tích âm tiết ra 3 bộ phận: thanh điệu, âm đầu và phần vần. Trong số những sựkiênđó cách nói lái, cách lựa những âm tiết hiệp vần trong thi ca chi cho ta những đườnq ranh giới ngữ âm học; nhưng phươns thức lặp từ và cách cấu tạo những từ kép láy cũng như hiện tượng -iêc hóa
cho ta không những ranh giới ngữ âm học mà cả nhữnR ranh giới bán hình vị (trontière submorphématique). Có tác giả như L. c. Thompson 1162] còn đi xa hơn nữa, chứng minh rằng mỗi bộ phận của âm tiết, thanh điệu, âm đầu, phần vần đều có thể là những hình vị thực sự. One đối chiếu một số từ nghi vấn và chỉ định sau đây, rút ra những điểm tươnẹ đồng về mặt ngữ âm và về mặt V nehĩa (xem trang sau).
Mỗi thanh điệu, mỗi âm đầu, mỗi vần hình như gắn với một ý nghĩa nhất định. Chúng có được coi là những hình vị thực sự không, đó là vấn đề mà các nhà naữ pháp phải bàn thêm (xem 2.3.5), duy có điều chắc chắn là những trườne hợp tươne tự như thế này trong tiếng Việt không có nhiều. Song, dù sao việc làm của L. c. Thompson cũns làm ta suy nahĩ tới khả năng độc lập cao độ của mỗi bộ phận nói trên của âm tiết. Trong khi đó, giữa những bộ phạn nhỏ trong phần vần chì có những ranh giới thuần túy nsữ âm học đi qua (căn cứ vào nhữns sự kiện nói lái và hiệp vẩn thơ). Rõ
78
ràni2 mức (lộ dộc lập cua Illume hộ phận này klióni: cao b a nII m ứ c (ló dộc kìp cu;i thanh diệu, âm drill và plum van.
: ì i H i i i r i i i i y ô n " . " k h ỏ i m ( l a i í ' 1 h ; | n h
l\w \ "ílA\\" llO.IL ( ; ' v ^ ", . w lio.K "u;ì x;k
lh,cu d m h m r ơ c
[clI - nơi chôn, VI
, .. clau t l i i v c liiv d o trí tirưnc ciói
|||| - VÍII Cii
. , ' n a o IKIV n a v IỈÍ1V n a y n o hiệt....
[ b | - l ư ợ n g , . , . . . . hao hây bây ITlirc— J Ị
[s, vị-cách
, , sao vây vây
Ihưc.... -
ván |6 u , au] chí vần [ăũ, 61 , 0] chí V
V “ bất đ ị n h ” “ x á c d ị n h "
Trên bình diện nsữ âm học thuần túy ta cũnsi có nhữne bàna chứng về mức độ độc lập khác nhau của các bộ phận cáu thành âm tiết. Trước hết, về thanh điệu, những cuộc kháo sát bằng máy móc cho thấy rằng “tính độc lập của thanh điệu đối với các . 1 tố cạ thể lộ ra ở chỏ đườiia nét âin điệu và trườna độ của nó không gắn liền với thành phần âin thanh của âm tiết” [101]. “Sự vận động của đườnc ghi thanh điệu đi qua tron2 các tổ hợp an, anq. em... hoàn toàn giống như trong các nguyên âm đôi {ai, ao, eo...)“ [73], Còn tính độc lập của âm đầu và phần vần, điều đó được lộ rõ khi xét trường độ của âm tiết và của mỗi bộ phận. Trong khuôn khổ mỗi loại hình thanh điệu các âm tiết có một trường độ cố định. Âm đầu khônẹ tham gia vào việc bảo đám trường độ cố định ấy mà chính phần vần lại đảm đương với ”bất kể số Iươna và phẩm chất của những yếu tố làm thành phần của 11Ó” [ 10 1].
79
Các thành tố của phần vần, trái lại, khônc có dược tính dộc lập như thê, xét naay vé mặt neữ âm học thuần túy. "Việc rút 11 cắn các nsuyên âm ỏ' những vị trí nhất định dược bù lại bane sự kéo dài phụ ám cuối” [10] ]. Các âm tố trong phán vần tự thân không có một trườnc độ nhất định và (lo đó, tính độc lập cần thiết cho một dơn vị vật chất, chúng đườne như không có. Chúne chi có thể được coi nhưnlũriisi “đặc trưns” của phần ván hay rộna ra là của ám tiết. Cluìim chi có thế là nhữnc đơn vị chức năns.
Tóm lại trone âm tiết tiếng Việt có 2 mức đối lập, tùy thuộc vào khả năns độc lập của các yếu tổ: mức của thanh điệu, âm đầu, phần vần, có thế tách rời về mặt hình thái học cũne như ngữ âm học và mức của các yếu tố tạo nên phần vần, vốn gắn liền với nhau về mặt neữâm học và khôna thê tách rời về mặt hình thái học. Nói khác đi, âm tiết tiếns Việt có cấu trúc hai bậc: bậc thứ nhất bao gồm nhữne thành tố trực tiếp của nó được phân định bans nhữnc ranh giới có ý nỉĩhĩa hình thái học, bậc thứ hai bao aồm nhữne thành tố của phán vần, chỉ có chức nãng khu biệt thuần túy.
Âm tiết
I__Thanh điệu Âm đầu Phỷn vần I I_____________ Âm đệm Ám chính Âm cuối
Ở đây có vấn đề cần nói rõ thêm là “tính chất nước đôi'’ của âm đệm. Trong sự phân định các thành tô của âm tiết ta gặp nhiều sự kiện khiến ta bãn khoăn không biết rằng nó là thành tố của phần vần hay của âm đầu.
Trên bình diện ncữ âm học, tính chất nước đôi của âm đệm [u] lộ rõ khi nghiên cún trườiis độ của các âm tổ trong
80
dó có I ụ I. (li với một neuven am và một phụ am cuối. “Trone nhiều ám tổ, sự có mặt hay khónc có mặt cua yếu tố bán n2 uyên ám khône kéo dài trườn ạ độ của âm tổ so với một ncuyên âm dírniỉ trước cùne một yếu tố làm âm cuối đó. Trone nhữne am tố khác thì trường độ lại tăne lên khá rõ so với trườn e dộ của níiuyên ám không; có ị LI J ” [ 103],
Trong nhữne từ kép láy kiểu "loay hoay”, “lẩn quẩn” phấn được lặp lại chi có uy hoặc ân cùnii với thanh điệu, ■còn phần dầu được thay thố: | i + zêrôj thay thế cho |h + uj hoặc [k + u]. Như vậy âm đệin là thành tố của âm đẩu. Nhưnc “ lay hoay”, “lấn quẩn” lại có một biến thể nữa, phổ biên hơn, là “ loay hoay”, 'lu ẩn quẩn”. Với biến thể này eiài thuyết như trên cũns được: [iuỊđã thay thế cho [hu|, cho [ku]; nhưne cách giải thuyết hợp lý hơn là [uãi], [uSnỊdưưc lặp lại. [lị thay thếcho [h], cho [k], vì yếu tố [u] cùnu có trone cả 2 âm tiết, cần phải được coi là đã được lặplại. Cách Sỉiái thuyết thứ hai dẫn tới kết luận âm đệm là thành tố cua phần vần.
Cũng như vậy, phươne thức iêc hóa áp dụng vào những từ có àni đệm [u] đôi khi có 2 khả năng: “toán” > “toán tiếc” hoặc “toán” > “toán tuyếc”. Ở khả năng thứ nhất phần ván được lặp lại chi có âm đầu [t], toàn bộ phần vần [uan] được ihay thế bằng [ịẹk]. Âm đệm [u] là một bộ phận của phần vần. Ớ khả năng thứ hai phần được lặp lại là [t + u], phần dược thay thế băne [iek] chỉ là [an]. Âm đệm [u] như thế lại thuộc về âm đầu chứ không phải phần vần.
Tron" cách nói lái, gặp những âm riết có âm đệm [u] chúng ta cũng có 2 khả nănẹ, ví dụ: nói lái từ “liên hoan”.
[lien huanj>=> 1. [loan hienỊ
<ồ 2 . [lan liuiẹn]
81