🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Nghiệp Vụ Quản Lý Tài Chính, Kế Toán Dành Cho Chủ Tịch Uỷ Ban Nhân Cấp Xã Và Cán Bộ Tài Chính - Kế Toán Cấp Xã Ebooks Nhóm Zalo NGHIÖP Vô QU¶N Lý TµI CHÝNH, KÕ TO¸N DµNH CHO CHñ TÞCH ñy ban nh©n d©n cÊp x· vµ c¸n bé tµi chÝnh - kÕ to¸n cÊp x· Héi ®ång chØ ®¹o xuÊt b¶n Chñ tÞch Héi ®ång pgs.TS. NguyÔn ThÕ kû Phã Chñ tÞch Héi ®ång TS. HOµNG PHONG Hµ Thµnh viªn trÇn quèc d©n TS. NguyÔn §øC TµI TS. NGUYÔN AN TI£M NguyÔn Vò Thanh H¶o M· sè: 336 (V) CTQG - 2015 2 TS. Nh÷ träng b¸ch - ThS. Ph¹m thÞ thanh v©n (§ång chñ biªn) NghiÖp vô qu¶n lý tµi chÝnh, kÕ to¸n dµnh cho chñ tÞch ñy ban nh©n d©n cÊp x· vµ c¸n bé tµi chÝnh - kÕ to¸n cÊp x· Nhµ xuÊt b¶n ChÝnh trÞ quèc gia - Sù THËT Hµ Néi - 2015 3 LỜI NHÀ XUẤT BẢN Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền cấp xã là cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở, bảo đảm cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Cùng với việc quản lý các mặt hoạt động khác trên địa bàn, chính quyền cấp xã còn có nhiệm vụ quan trọng là quản lý các hoạt động tài chính và ngân sách. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích về quản lý hoạt động tài chính và ngân sách thì thực tế cho thấy không ít Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ tài chính - kế toán cấp xã gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết và xử lý các tình huống tài chính phát sinh. Những khó khăn vướng mắc nêu trên do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là các tài liệu hướng dẫn dành cho 5 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ tài chính - kế toán cấp xã còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa gắn với thực tiễn tại địa phương... Để giúp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, và cán bộ tài chính - kế toán cấp xã có thêm tài liệu tham khảo về vấn đề này, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách Nghiệp vụ quản lý tài chính, kế toán dành cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ tài chính - kế toán cấp xã do TS. Nhữ Trọng Bách và ThS. Đinh Khắc Trung đồng chủ biên. Quản lý tài chính là lĩnh vực phức tạp, thường xuyên có sự thay đổi về chính sách, vì vậy cuốn sách khó tránh khỏi những hạn chế nhất định, Nhà xuất bản và nhóm tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của bạn đọc để hoàn thiện nội dung cuốn sách trong lần xuất bản sau. Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Th¸ng 9 n¨m 2015 Nhµ xuÊt b¶n chÝnh trÞ quèc gia - sù thËt 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH Xà I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH Xà 1. Khái niệm ngân sách xã Điều 1, Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khóa XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Theo Điều 4 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có quy định xã, phường, thị trấn (được gọi chung là xã) là cấp hành chính có 7 Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, vì vậy ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước. 2. Đặc điểm của ngân sách xã Ngân sách cấp xã (sau đây gọi là ngân sách xã) là một cấp ngân sách nhà nước nên nó mang đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách nhà nước, cụ thể: - Các khoản thu, chi ngân sách xã được dự toán và thực hiện trong một năm, theo một quy trình: lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách. - Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định. - Chi ngân sách xã gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo phân cấp quản lý nhà nước cho xã. - Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. Bên cạnh các đặc điểm chung, ngân sách xã cũng có đặc điểm riêng: ngân sách xã vừa là cấp ngân sách nhà nước, vừa là cấp dự toán ngân sách. 8 Dưới góc độ kế hoạch, ngân sách xã thể hiện: - Các nhiệm vụ, mục tiêu của chính quyền xã trong một năm ngân sách; thái độ của các nhà lãnh đạo xã, của chính quyền xã đối với việc đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong xã. - Các khoản chi tiêu nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn trong tương lai. - Các nguồn lực được huy động đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững ở địa phương. 3. Vai trò của ngân sách xã Ngân sách xã có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở: - Là nguồn tài chính bảo đảm cho bộ máy hành chính, đảng, đoàn thể ở xã; bảo đảm cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường, trật tự trị an và các sự nghiệp giáo dục, y tế,… theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. - Giúp chính quyền xã khai thác các thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn. - Là công cụ tài chính giúp cơ quan cấp trên và nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền cấp xã (chính quyền xã). 4. Mục tiêu quản lý ngân sách xã Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải liên tục thực 9 hiện, đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, kiểm tra. Ngoài ra, nó còn có hàm ý bao hàm cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của một tổ chức, nghĩa là nói tới những kết quả tốt nhất đạt được với chi phí thấp nhất. Ngân sách xã là tấm gương tài chính phản ánh kinh tế và các lựa chọn mang tính xã hội như công bằng, giữ gìn văn hoá… của chính quyền xã. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, tùy vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà các xã có các mục tiêu cụ thể khác nhau trong quản lý ngân sách xã. Tuy nhiên, các mục tiêu quản lý ngân sách xã chung nhất thường là: - Mục tiêu tăng thu bền vững bảo đảm tự cân đối ngân sách cấp xã: + Tự cân đối ngân sách được hiểu là các xã hạn chế tối đa việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng cường các nguồn thu tại chỗ, không thực hiện chi khi chưa có nguồn bảo đảm. + Với mục tiêu này, một mặt cần tăng cường phân cấp về nguồn thu nhiều hơn nữa cho ngân sách xã. Mặt khác, các xã cần tính toán bao quát hết các nguồn thu, phát huy hết khả năng của xã, không tận thu, bảo đảm nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. - Thực hiện chi ngân sách xã hiệu quả: + Phân bổ nguồn lực hiệu quả theo các ưu tiên chi phù hợp với chiến lược và kế hoạch của chính quyền xã. 10 + Tiết kiệm trong từng khoản chi. Chú trọng kiểm soát chất lượng kết quả công việc và mở rộng sự công khai, tăng cường minh bạch trong quản lý ngân sách xã. 5. Các yêu cầu đối với quản lý ngân sách xã Để đạt được các mục tiêu này, quản lý ngân sách xã cần bảo đảm các yêu cầu sau: - Nâng cao sự chủ động của chính quyền xã trong quản lý ngân sách xã. Thực tế chứng minh rằng, chính quyền xã nào chủ động trong quản lý ngân sách, đặc biệt là ở khâu lập dự toán và chấp hành ngân sách, xã đó thường có nguồn thu tốt, các khoản chi được đánh giá là hiệu quả. Nâng cao sự chủ động của chính quyền xã cần tăng cường sự chỉ đạo của lãnh đạo xã, tăng cường vai trò của Hội đồng nhân dân xã và đặc biệt là quy trách nhiệm rõ ràng đối với việc sử dụng các nguồn lực của xã. - Chú trọng thực hiện quản lý ngân sách dựa theo kết quả công việc. Quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện công việc cho phép nâng cao hiệu quả thực hiện các khoản thu, chi ngân sách cấp xã. Để thực hiện cách thức quản lý này cần phải chỉ ra mối liên hệ giữa kết quả thực hiện công việc và nguồn lực ngân sách cấp xã. Các kết quả công việc cần được đo lường, đánh giá cả về số lượng và chất lượng. 11 Trên cơ sở đó, thực hiện quy trách nhiệm trong sử dụng nguồn lực ngân sách cấp xã và thực thi các biện pháp tiết kiệm, hiệu quả. - Quy trách nhiệm trong sử dụng ngân sách xã. Các cá nhân, đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả sử dụng các nguồn lực ngân sách xã. Trách nhiệm ở đây bao gồm: trách nhiệm đối với kết quả công việc và trách nhiệm báo cáo, giải trình về các kết quả này. Thực hiện trách nhiệm giải trình cần bảo đảm các thông tin giải trình phải sẵn sàng và các tiêu chí đánh giá kết quả công việc phải rõ ràng, dễ hiểu. - Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong quản lý ngân sách cấp xã. Chính quyền xã là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp phục vụ lợi ích, nhu cầu của nhân dân tại địa phương. Vì vậy, một ngân sách tốt là một ngân sách phản ánh lợi ích của các tầng lớp, các bộ phận, cộng đồng người trong các chính sách, hoạt động thu, chi ngân sách. Sự tham gia của xã hội, công chúng được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý ngân sách. Thực hiện nguyên tắc dân chủ, chính quyền xã phải: (i) Công khai các thông tin về ngân sách cấp xã. Việc thực hiện công khai cần tránh chạy theo hình thức mà phải chú trọng hiệu quả, bảo đảm mọi người dân 12 có thể tiếp cận với các thông tin về ngân sách xã một cách dễ dàng và ở bất kỳ khi nào họ muốn. (ii) Mở rộng sự tham gia của nhân dân trong quản lý ngân sách xã. - Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động ngân sách xã. Tăng cường kiểm soát các hoạt động ngân sách xã bảo đảm các hoạt động ngân sách cấp xã tuân thủ đúng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định. Bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách xã, chú trọng hiệu quả trong thực hiện ngân sách. Thực hiện đầy đủ hơn quyền quyết định ngân sách của Hội đồng nhân dân xã, nhiệm vụ quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân xã và vai trò tham mưu của tài chính xã, tăng cường công tác giám sát của Hội đồng nhân dân và của các tổ chức đoàn thể quần chúng nhân dân trong quản lý ngân sách xã. 6. Phạm vi nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã Theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23-6- 2003 của Bộ Tài chính, phạm vi nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã được thực hiện theo nghị quyết phân cấp về quản lý ngân sách trong từng thời kỳ ổn định ngân sách. 13 6.1. Nguồn thu của ngân sách xã Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng. 6.1.1. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc bảo đảm tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây: - Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định. - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; - Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào 14 ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định; - Thu kết dư ngân sách xã năm trước; - Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật. 6.1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên a) Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gồm: - Thuế chuyển quyền sử dụng đất; - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; - Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; - Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; - Lệ phí trước bạ nhà, đất. Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a nêu trên, ngân sách xã còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các 15 nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật ngân sách nhà nước đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. 6.1.3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm: - Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm. - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. 6.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản 16 Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây: 6.2.1. Chi đầu tư phát triển gồm: - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. 6.2.2. Các khoản chi thường xuyên: a) Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: - Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; - Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân; - Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; - Công tác phí; 17 - Chi về hoạt động, văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; - Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; - Chi khác theo chế độ quy định. b) Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã. c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có). d) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định. đ) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: - Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; - Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật; 18 - Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; - Các khoản chi khác theo chế độ quy định. e) Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao do xã quản lý: - Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01-01-1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; - Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao, truyền thanh do xã quản lý. g) Chi cho sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi). h) Chi cho sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã. i) Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục - thể thao, cầu, đường giao thông, 19 công trình cấp và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp trên chi). Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định. k) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Xà 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã trong quản lý ngân sách xã Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2002 trong lĩnh vực tài chính ngân sách xã, Hội đồng nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; - Quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; - Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều 20 chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; - Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; - Giám sát việc thực hiện ngân sách đó được Hội đồng nhân dân xã quyết định. Hội đồng nhân dân xã không có quyền: - Không được quyết định nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia nguồn thu, thời kỳ ổn định ngân sách của ngân sách cấp xã; - Không được quyết định thu phí và lệ phí; - Không được quyết định định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi tiêu ngoài các chế độ của Trung ương và của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong quản lý ngân sách xã Theo quy định của Điều 26 Luật ngân sách nhà nước, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12-12-2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã) có nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tổ chức và chỉ đạo lập dự toán ngân sách xã; dự toán điều chỉnh ngân sách xã trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân xã và báo cáo Phòng Tài chính cấp huyện. 21 - Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho từng tổ chức, cơ quan trực thuộc xã quản lý. - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán ở xã theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai trái mà mình gây ra. - Ra quyết định thu, chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; ký duyệt các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu tài liệu đó. - Điều hành dự toán ngân sách sau khi được Hội đồng nhân dân xã quyết định. - Xác nhận tính pháp lý của sổ kế toán. - Tổ chức và chỉ đạo lập quyết toán ngân sách xã trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn và báo cáo Phòng tài chính cấp huyện. - Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã. - Báo cáo về ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ tài chính - kế toán xã trong quản lý ngân sách xã Theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23-6- 2003 của Bộ Tài chính, cán bộ tài chính - kế toán có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định. 22 3.1. Nhiệm vụ của cán bộ tài chính – kế toán xã Trong trường hợp không thành lập Ban Tài chính xã thì cán bộ tài chính - kế toán xã phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tài chính xã gồm: - Ban Tài chính xã có nhiệm vụ lập dự toán ngân sách xã báo cáo Ủy ban nhân dân xã để trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, tham gia ý kiến trước khi gửi Phòng Tài chính cấp huyện, thành phố. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân huyện, Ban Tài chính xã có nhiệm vụ hoàn chỉnh dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách xã, báo cáo Ủy ban nhân dân xã để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. - Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn dự toán của Hội đồng nhân dân xã, cán bộ tài chính - kế toán cấp xã hoàn chỉnh dự thảo quyết định giao dự toán chi tiết năm theo Mục lục Ngân sách nhà nước cho các công việc của xã, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký ban hành. - Phối hợp với cơ quan thuế và các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức thu ngân sách trên địa bàn, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu ngân sách theo quy định của Nhà nước. 23 - Bố trí nguồn theo dự toán đáp ứng yêu cầu chi; tổ chức thực hiện công tác quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã theo phân cấp. - Quản lý các quỹ công chuyên dùng của xã (Quỹ quốc phòng an ninh, Quỹ đền ơn đáp nghĩa,…) và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân do huy động đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định. - Quản lý các hoạt động sự nghiệp của xã, bao gồm các hoạt động của Trạm y tế, Trường mầm non, các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm, ao hồ, đất đai, tài nguyên, bến bãi do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp đứng ra tổ chức và quản lý theo quy định. - Quản lý tài sản công tại xã theo phân cấp quản lý tài sản theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động tài chính có liên quan đến quản lý tài sản công tại xã: quản lý đất đai, các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng như trụ sở xã, trường học, đường giao thông nông thôn, công trình thủy lợi… đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra chứng từ kế toán, kiểm tra và giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn vị sự nghiệp, phát hiện và báo cáo đề 24 xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp bảo đảm thực hiện mục tiêu và tiến độ theo quy định của pháp luật. - Thẩm tra báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản do xã làm chủ đầu tư. - Thực hiện hạch toán kế toán, lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân xã xem xét trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, gửi báo cáo theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. - Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện công khai tài chính, ngân sách cấp xã. 3.2. Quyền hạn của cán bộ tài chính - kế toán xã - Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán; - Yêu cầu các bộ phận, cá nhân có liên quan trong xã cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên quan đến công việc kế toán của xã và giám sát tài chính của xã; - Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định; - Ký các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách xã và các hợp đồng về mua, bán vật tư, tài sản, giao thầu, xây dựng, giao khoán giữa xã với các đơn vị, cá nhân khác trong và ngoài xã. Mọi chứng từ về thu tiền, 25 chi tiền, xuất, nhập, chuyển giao tài sản thì ngoài chữ ký của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán; - Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán trong xã; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo với Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó; - Từ chối không ký, không duyệt những chứng từ và những tài liệu khác, nếu xét thấy không phù hợp hoặc vi phạm các chế độ tài chính kế toán hiện hành. 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị sử dụng ngân sách xã Các đơn vị sử dụng ngân sách xã gồm: Văn phòng Đảng ủy cấp xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an, Quân sự, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân,... Nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị này trong quản lý ngân sách cấp xã như sau: - Tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách; - Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; 26 - Chấp hành đúng quy định của Nhà nước về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chính sách, Luật ngân sách nhà nước, pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo quyết toán và công khai ngân sách. III. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH Xà CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN Xà 1. Những nội dung phải thông qua Hội đồng nhân dân xã Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, về lĩnh vực ngân sách, Hội đồng nhân dân xã sẽ phải thảo luận để quyết định thông qua các loại nghị quyết sau: 1.1. Nghị quyết về dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã - Căn cứ ra nghị quyết: quyết định của Ủy ban nhân dân huyện về việc giao dự toán ngân sách xã và cơ chế quản lý điều hành ngân sách địa phương, nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân huyện, xã, tờ trình của Ủy ban nhân dân xã và báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân xã. - Nội dung của nghị quyết: + Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm: thu ngân sách trên địa bàn (cần phải chi tiết cụ thể các khoản ngân sách xã được 27 hưởng 100%; các khoản ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm như thuế, phí, thu khác ngân sách); thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu kết dư ngân sách xã, thu chuyển nguồn (nếu có). + Dự toán chi ngân sách xã, bao gồm: yêu cầu nội dung nghị quyết phải bảo đảm chi tiết theo từng lĩnh vực, chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng ngân sách... + Tổng số và mức chi từng lĩnh vực như: chi đầu tư phát triển (phân bổ đến từng công trình, dự án, theo danh mục đã được Hội đồng nhân dân xã quyết nghị và thuộc nguồn ngân sách cấp huyện); chi thường xuyên; dự phòng... + Giao dự toán kinh phí cho các chương trình, mục tiêu do xã thực hiện. + Giao dự toán các khoản chi khác ngân sách và dự phòng ngân sách xã. Lưu ý: Ủy ban nhân dân xã cần có báo cáo thuyết minh phương án phân bổ và dự toán thu, chi ngân sách xã trong đó cụ thể về khả năng thu, đối tượng thu và nguồn thu, nguyên nhân tăng, giảm thu theo nội dung kinh tế và chi cho từng lĩnh vực, cũng như từng đơn vị trực thuộc. Các nguồn kinh phí được giao bổ sung để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cũng như chế độ, chính sách mới phát sinh (ngoài định mức phân bổ) phải thuyết minh cụ thể để đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã biết. 28 1.2. Nghị quyết phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách xã - Căn cứ ra nghị quyết: nghị quyết về dự toán và phương án phân bổ ngân sách xã, tờ trình và ý kiến giải trình của Ủy ban nhân dân xã, báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân xã. - Nội dung của nghị quyết: + Tổng thu ngân sách (cụ thể từng lĩnh vực); + Tổng chi ngân sách địa phương (cụ thể theo từng lĩnh vực; chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên); + Số chi chuyển nguồn; + Kết dư ngân sách địa phương. 1.3. Nghị quyết về phương án huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã theo nguyên tắc tự nguyện - Căn cứ ra nghị quyết: kết quả lấy ý kiến đóng góp của thôn bản trên địa bàn xã, tờ trình và ý kiến giải trình của Ủy ban nhân dân xã, báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân xã. - Nội dung của nghị quyết: mức huy động, hình thức, thời gian huy động, phương án quản lý sử dụng số tiền huy động, biện pháp tổ chức thực hiện, nhất là các giải pháp trong việc thực hiện công khai, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn đã huy động. 29 1.4. Nghị quyết về thu các quỹ công chuyên dùng tại xã (các loại quỹ này phải tuân thủ đúng theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập các loại quỹ Nội dung nghị quyết: mức thu, hình thức thu, thời gian thu, phương án sử dụng quỹ công chuyên dùng, chỉ tiêu thu phân bổ chi tiết cho từng thôn trong xã. 2. Những nội dung phải xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân xã - Đối với dự toán sơ bộ ban đầu, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét và cho ý kiến vào dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã (do Ủy ban nhân dân xã trình) gửi Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Tài chính cấp huyện để tổng hợp chung trong toàn huyện. - Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến về phương án sử dụng số vượt thu ngân sách xã, số dự phòng ngân sách xã (số tăng thu và tiết kiệm chi so với dự toán của ngân sách xã được sử dụng để 50% dùng cho thực hiện cải cách tiền lương, còn lại tăng chi đầu tư phát triển, tăng dự phòng ngân sách), sau khi Thường trực Hội đồng nhân dân xã thống nhất với phương án của Ủy ban nhân dân thì mới được thực hiện - Ủy ban nhân dân xã dự kiến phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân xã 30 trước khi thực hiện (theo Điều 59 Luật ngân sách nhà nước 2002 quy định). 3. Những nội dung báo cáo với kỳ họp Hội đồng nhân dân xã - Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và sử dụng dự phòng ngân sách 6 tháng, 01 năm; - Kết quả thực hiện phương án huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã theo nguyên tắc tự nguyện; - Kết quả thu, chi các quỹ công chuyên dùng tại xã. 4. Những nội dung Ủy ban nhân dân xã chủ động điều hành - Căn cứ dự toán đã được Hội đồng nhân dân xã phê duyệt, trong quá trình thực hiện có thể có những nội dung cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân xã được chủ động điều chỉnh dự toán chi tiết nhưng không được làm thay đổi tổng thể và những chỉ tiêu cơ bản theo dự toán thu, chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. - Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào dự toán được giao tiến hành cấp phát ngân sách xã cho các bộ phận trực thuộc xã. 31 Chương 2 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH Xà I. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH Xà Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23-6-2003 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về lập dự toán ngân sách xã. 1. Các yêu cầu khi lập dự toán ngân sách xã Lập dự toán ngân sách xã phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; - Dự toán ngân sách xã phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi; - Dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều kiện và nguồn vốn bảo đảm, ưu tiên bố trí vốn cho công trình đang thực hiện dở dang; - Dự toán chi thường xuyên phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; 32 - Bảo đảm nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn bảo đảm; - Theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng mục lục ngân sách nhà nước, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt. - Bản báo cáo thuyết minh phải chỉ ra được các nội dung sau: + Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự toán; + Cơ cấu thu, chi ngân sách cấp xã dự toán có phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân xã hay không; + Sự thay đổi thu, chi ngân sách xã dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo; nguyên nhân của sự thay đổi; + Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán ngân sách xã. 2. Trình tự lập dự toán ngân sách xã Trình tự lập dự toán ngân sách xã gồm 6 bước sau: Bước 1: Căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã giao cho Ban Tài chính xã chủ trì phối hợp với các đơn vị, đoàn thể của xã xây dựng dự toán ngân sách theo hướng dẫn. - Về dự toán thu: Ban Tài chính xã xác định mức cho các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách xã: + Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế (nếu có) tính toán các khoản thu 33 ngân sách nhà nước dự kiến phát sinh trên địa bàn xã năm sau. Các đơn vị thuộc xã xây dựng thu phí, lệ phí như: cán bộ tư pháp - hộ tịch xây dựng thu phí, lệ phí thuộc nhiệm vụ được giao... + Tổng hợp chi tiết tất cả các nguồn thu chủ yếu cho ngân sách xã: thu ngân sách nhà nước tại địa bàn; ghi thu qua ngân sách; thu bổ sung cân đối và thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện. Dự toán thu ngân sách xã được phản ánh một cách đầy đủ trên biểu dự toán ngân sách xã. - Về dự toán chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán chi: + Dự toán chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi khác ngân sách và dự phòng ngân sách; các khoản chi quản lý qua ngân sách (bằng với số ghi thu quản lý qua ngân sách). + Phân bổ dự toán chi các đơn vị sử dụng ngân sách của xã như: Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, từng đoàn thể trong xã, Ban Chỉ huy quân sự xã, Công an xã,... căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức chi, lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình gửi Ban Tài chính xã/cán bộ tài chính - kế toán cấp xã. + Ban Tài chính xã tổng hợp các chỉ tiêu chi của dự toán ngân sách cấp xã được quy định theo biểu tổng hợp dự toán chi ngân sách. 34 - Cân đối tổng hợp dự toán ngân sách xã: Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã báo cáo Ủy ban nhân dân xã, trình Thường trực Hội đồng nhân dân xã (Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã) để xem xét gửi Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Tài chính huyện theo đúng thời gian quy định. Bước 2: Ban Tài chính xã báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân xã về dự toán ngân sách được lập theo đúng mẫu biểu và nội dung yêu cầu. Bước 3: Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân xã về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Ban Tài chính xã có trách nhiệm hoàn thiện dự toán ngân sách cấp xã trình Ủy ban nhân dân xã ký gửi Phòng Tài chính huyện. Bước 4: Tiến hành thảo luận dự toán ngân sách đối với Phòng Tài chính huyện (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách hoặc các năm tiếp theo khi Ủy ban nhân dân xã có đăng ký thảo luận dự toán). Bước 5: Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách theo dự toán được Ủy ban nhân dân huyện giao, hoàn thiện phương án phân bổ và lập tờ trình trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã thẩm tra cho ý kiến đối với các báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, trong đó có tờ trình về dự toán thu, 35 chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp xã. Bước 6: Căn cứ ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã báo cáo những vấn đề tiếp thu, giải trình và hoàn chỉnh các báo cáo. Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã về dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán sau khi đã tiếp thu ý kiến thẩm tra trước ngày 31-12. 3. Trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn dự toán 3.1. Các văn bản Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn dự toán Ban Tài chính xã phải chuẩn bị các dự thảo: (I). Tờ trình về dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách năm gồm các nội dung sau (phải căn cứ vào biểu lập để đưa vào phần thuyết minh): (1) Dự toán thu ngân sách nhà nước: - Chi tiết từng khoản thu thuế, phí, lệ phí, thu khác ngân sách; các khoản thu qua ngân sách xã thu theo nội dung kinh tế: ghi rõ từng khoản thu quản lý qua ngân sách; thu viện trợ, tài trợ. - Thu bổ sung cân đối và thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện. (2) Dự toán chi: - Chi đầu tư phát triển: chi tiết từng nguồn 36 vốn, ví dụ: Chương trình 135, chương trình xây dựng nông thôn mới (nếu giao từ đầu năm cho xã). - Chi thường xuyên trong cân đối: + Chi quốc phòng: huấn luyện dân quân, phụ cấp theo Luật dân quân tự vệ.... + Chi an ninh; + Sự nghiệp giáo dục; + Sự nghiệp y tế; + Sự nghiệp kinh tế: giao thông, thủy lợi; + Quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể;... - Chi khác ngân sách. - Dự phòng ngân sách. - Ghi chi qua ngân sách: chi tiết từng khoản ghi chi. - Chi bổ sung có mục tiêu: chi tiết theo từng lĩnh vực và nội dung. (3) Phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách xã: Từ biểu để chuyển sang phần lời thuyết minh cho khớp đúng. (i). Phân bổ dự toán thu: Giao cho đơn vị nào thu: ví dụ như thuế (cán bộ tài chính - kế toán cấp xã,...); phí, lệ phí (Văn phòng Ủy ban nhân dân xã,...); phạt vi phạm an toàn giao thông (Công an xã thu). (ii). Phân bổ dự toán chi: - Chi đầu tư phát triển: giao cho Văn phòng 37 hay Ban quản lý đầu tư xây dựng cơ bản xã bao gồm ghi chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. - Chi thường xuyên trong cân đối: chi tiết hai nội dung gồm chi cho con người và chi cho công việc; chi tiết về chương, loại, khoản của từng đơn vị, trong đó: + Văn phòng Đảng ủy. + Văn phòng Ủy ban nhân dân bao gồm cả chi cho trạm y tế xã, trường học, trung tâm học tập cộng đồng, sự nghiệp giao thông, thi đua khen thưởng, tri thức trẻ... của cấp xã (Chương của Văn phòng Ủy ban nhân dân nhưng loại, khoản của giáo dục, y tế, giao thông...). Sự nghiệp giao thông: giao theo tuyến đường do xã quản lý, căn cứ số kilômét trên địa bàn từng thôn để giao cho từng thôn. + Ban chỉ huy quân sự; + Công an xã; + Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;... - Chi khác: theo tỷ lệ quy định và số giao của huyện; - Dự phòng ngân sách: theo tỷ lệ quy định và số giao của huyện. (II). Các biểu kèm theo tờ trình: Theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23-6- 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, 38 phường, thị trấn, các biểu mẫu khi lập dự toán ngân sách cấp xã như sau: - Biểu cân đối tổng hợp dự toán ngân sách xã; - Tổng hợp dự toán thu ngân sách xã; - Tổng hợp dự toán chi ngân sách xã; - Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản; - Biểu tổng hợp kế hoạch thu, chi các hoạt động tài chính khác; - Phân bổ dự toán chi ngân sách. 3.2. Dự thảo nghị quyết cho Hội đồng nhân dân xã Ban Tài chính xã phải chuẩn bị dự thảo nghị quyết cho Hội đồng nhân dân xã bao gồm dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách xã. 4. Những điểm cần lưu ý đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi giao dự toán ngân sách cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi và các đơn vị trực thuộc - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn dự toán ngân sách cấp xã cần có quyết định kèm theo biểu giao dự toán kinh phí cho các chương trình, mục tiêu do cấp xã thực hiện. - Giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc xã cần cụ thể chi cho con người, chi cho công việc hoặc đối với xã, thị trấn thực hiện chế độ tự chủ cần chi tiết dự toán thu, chi theo chế độ tự chủ. 39 - Trong quyết định giao dự toán đầu năm, Ủy ban nhân dân xã đã giao dự toán chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Đối với xã, phường, thị trấn thực hiện chế độ tự chủ cần chi tiết dự toán thu, chi theo chế độ tự chủ, đồng thời phải thể hiện rõ phần kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung tăng thu nhập, thực hiện cải cách tiền lương trong năm. II. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH Xà Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23-6-2003 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chấp hành ngân sách xã. 1. Tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách - Bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Nhà nước. - Nghiêm cấm thu không có biên lai, không có chứng từ, thu không hạch toán kế toán, để ngoài sổ sách kế toán. Lưu ý: Đối với ghi thu qua ngân sách phải căn cứ quyết định huy động và thực tế huy động được ngày công, hiện vật, tiền chi thực tế theo quyết toán trong năm để tiến hành ghi thu (ghi thu theo số quyết toán hằng năm). Khi có quyết định phê duyệt quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành thì ghi thu, đồng thời ghi chi theo số ghi thu. 40 2. Khai thác, phát triển nguồn thu cho ngân sách xã 2.1. Phân tích, đánh giá các khoản thu của ngân sách xã Như đã phân tích trên đây, nguồn thu ngân sách xã có nhiều khoản và được hưởng theo tỷ lệ từ 70% đến 100%. Theo quy định của pháp luật, các khoản thu vào ngân sách xã bao gồm các khoản cụ thể dưới đây: - Thu từ các khoản thuế: thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất; - Thu từ các khoản phí, lệ phí; - Thu từ huy động trong dân vào việc xây dựng công trình phúc lợi công cộng; - Thu từ các hoạt động sự nghiệp, phần nộp vào ngân sách xã; - Thu từ đấu thầu hoa lợi, công sản; - Thu kết dư ngân sách năm trước; - Thu từ khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài; - Thu từ cấp trên bổ sung; - Thu từ các khoản khác. Đối với các khoản được thu vào ngân sách xã theo quy định của pháp luật đã thống kê trên, có những khoản Nhà nước đã ấn định mức thu (như thuế, lệ phí), có những khoản xã có thể chủ động 41 thu (khoản huy động trong dân, thu từ đấu thầu hoa lợi, đất đai, đầm, hồ,...). Như vậy, mặc dù xã chỉ được thu những khoản đã được pháp luật quy định, nhưng hàm chứa trong các quy định đó là chính sách mở, Nhà nước tạo điều kiện để các xã chủ động khai thác các nguồn thu tại chỗ. Điều kiện cần và đủ để một nguồn thu có khả năng khai thác tăng số thu không hoàn toàn phụ thuộc vào mức ấn định thu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền mà phụ thuộc vào việc nguồn thu đó có gắn với tiềm năng của địa phương hay không. Để đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của các khoản thu, cần phải phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của từng khoản thu. * Đối với các khoản thuế: Một trong những đặc điểm của thuế là được thu theo định mức do Nhà nước (Bộ Tài chính) quy định. Điều đó sẽ tạo ra một nguồn thu đòi hỏi phải thu đúng và đủ. Ví dụ như các khoản: thuế môn bài; thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đây là những khoản thuế mà xã hưởng theo tỷ lệ phần trăm, tối thiểu là 70% mức thu và tối đa là 100%. Đối với các khoản thuế này, chính quyền xã không có quyền tăng thu theo tỷ lệ phần trăm, đồng thời không thể tăng mức thu. Để tăng số thu từ các khoản thuế trên, chính quyền xã cần tăng số lượng đối tượng đóng thuế trên địa bàn 42 xã thông qua các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư. Trong các khoản thuế trên, thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày càng ít đi do tốc độ đô thị hoá nông thôn và từ năm 2003 trở đi, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX và Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức thì đây cũng không còn là nguồn thu tiềm năng của xã có thể khai thác. Bên cạnh đó, thuế nhà đất cũng được xem là không phải nguồn tiềm năng để khai thác vì quỹ đất và mức thu đều do cấp trên quyết định. Đối với thuế chuyển quyền sử dụng đất, để tăng số lượng người nộp thuế thường phụ thuộc vào các yếu tố khách quan (tốc độ đô thị hoá), xã không có khả năng chi phối và không có thẩm quyền quyết định tăng định mức thuế để thu đối với khoản thu này. Vì vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, việc khuyến khích các hộ khôi phục phát triển làng nghề truyền thống, hoặc mở rộng kinh doanh buôn bán để tăng thu thuế môn bài là bước đi hợp lý để khai thác nguồn thu từ thuế cho ngân sách cấp xã. * Đối với các khoản phí: Phí là khoản thu của ngân sách cấp xã gắn liền với việc thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hoá, dịch vụ công cộng hữu hình như: phí giao thông qua cầu, đường, qua đò, phí khai thác đánh bắt hải sản, khai thác vật liệu 43 xây dựng, phí đỗ xe, tàu thuyền, thuỷ lợi phí,... Mặc dù các khoản phí do cơ quan có thẩm quyền quy định mức thu nhưng nguồn phát sinh lại do nguồn lực địa phương (phí cầu, đò, phí khai thác tài nguyên,...), nếu cấp xã có chính sách khai thác tốt sẽ thu được nhiều hơn cho ngân sách xã. Muốn phát triển nguồn thu thông qua phí đòi hỏi chính quyền địa phương cần có sự đầu tư xây dựng dịch vụ công cộng, bến bãi, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức khai thác và tái tạo tài nguyên, thiên nhiên, tăng thu và nuôi dưỡng nguồn thu cho xã. * Đối với khoản thu là lệ phí: Lệ phí là khoản thu của ngân sách nhà nước gắn liền với việc hưởng những lợi ích do việc cung cấp những dịch vụ hành chính, pháp lý cho các tổ chức, cá nhân. Ví dụ: lệ phí hộ tịch, khai sinh, khai tử, lệ phí thắng cảnh bảo tồn di tích thuộc Nhà nước quản lý, lệ phí trước bạ nhà đất, cấp biển số nhà, lệ phí đo đạc địa chính, lệ phí chứng thực theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật và các khoản lệ phí phát sinh khác. Mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí và phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đó đây là khoản 44 thu không thể khai thác để mở rộng khả năng thu cho ngân sách xã. * Thu kết dư ngân sách năm trước: Đây là nguồn thu từ khoản chi tiêu chưa hết của năm trước còn lại chuyển sang ngân sách của năm sau cho xã, vì vậy đây là khoản thu không có khả năng khai thác. * Thu viện trợ từ các cá nhân, tổ chức nước ngoài: Đây là những khoản thu không thường xuyên từ các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, thường phát sinh khi gắn với những điều kiện cụ thể, ví dụ viện trợ cho việc xây dựng đường, trường học, trạm y tế,... hoặc ủng hộ do thiên tai gây ra tại xã. * Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: Thu bổ sung là những khoản thu hình thành từ quyết định của cấp trên, do đó cấp xã không có quyền tự chủ trong các khoản thu này, vì vậy đây cũng là khoản thu không gắn với tiềm năng có thể khai thác ở địa phương. * Đối với các khoản đấu thầu hoa lợi, công sản: Đấu thầu là hình thức tạo khả năng khai thác nguồn thu tốt cho các xã. Các hoa lợi, công sản của địa phương nhất thiết phải thông qua đấu thầu công khai nhằm thu hút được nhiều nhà thầu, tạo ra sự cạnh tranh để đạt mức thu cao nhất. * Đối với các hoạt động sự nghiệp: Khoản thu theo quy định từ các hoạt động sự nghiệp như: các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm 45 hồ, đất đai, tài nguyên, bến bãi, các cơ sở văn hoá, y tế, thể dục - thể thao,... là khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% và gắn liền với điều kiện của địa phương, do đó đối với các xã đây là một tiềm năng có thể khai thác được. * Đối với các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân: Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác. Trong các hình thức đóng góp trên, khoản huy động trong dân theo hình thức tự nguyện, Nhà nước không quy định mức thu cụ thể, vì vậy tuỳ thuộc vào khả năng thuyết phục, vận động để tăng thu cho xã. Đây cũng là nguồn thu được đánh giá là có khả năng khai thác tăng thu ngân sách xã. 2.2. Phân loại nguồn thu - Các khoản thu không có khả năng khai thác để tăng thu Trong các khoản thu thuộc nguồn thu của ngân sách xã có một số khoản không có tính thường xuyên, không trực tiếp gắn với tiềm năng tự chủ khai thác của địa phương, đồng thời 46 các khoản thu này được thực hiện theo định mức, quy định của Nhà nước, do đó chính quyền các xã phải thu đúng, thu đủ theo quy định mà không thể chủ động tăng số thu được. Các khoản này gồm: lệ phí; thu kết dư ngân sách năm trước; thu từ viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ngoài nước; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Đối với các khoản thu này, chính quyền xã tổ chức chấp hành thu theo đúng quy định của pháp luật về quy trình, về thời hạn và số thu để góp phần vào việc quản lý tốt ngân sách của xã. - Các khoản thu có khả năng khai thác tăng thu cho ngân sách xã Trừ các khoản thu nêu trên, một số khoản thu của xã không bị ràng buộc về định mức thu hoặc chịu sự chi phối của Nhà nước về mức thu, đồng thời lại được gắn với những tiềm năng của địa phương, chính quyền xã có thể chủ động khai thác để tăng thu cho xã. Các khoản đó bao gồm: thuế môn bài; các khoản phí khai thác vật liệu xây dựng, cầu, đò; các khoản huy động trong dân; các khoản thu từ các hoạt động sự nghiệp; thu đấu thầu; thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản. - Cách thức hỗ trợ khai thác nguồn thu Để động viên được nguồn lực tài chính trong nhân dân, khai thác được nhiều nguồn thu cho 47 ngân sách, chính quyền cấp xã cần phải tiến hành các hoạt động như: - Tuyên truyền, vận động làm rõ ý nghĩa của việc huy động, vai trò của người dân trong sự đóng góp cho ngân sách xã. - Có kế hoạch, chính sách kêu gọi đầu tư cho quê hương, hỗ trợ tổ chức họp hội đồng hương để quyên góp hỗ trợ người nghèo và xây dựng quê hương. - Có chính sách đấu thầu đúng quy định, thông báo và bỏ thầu công khai, rộng rãi nhằm thu hút được nhiều nhà thầu tăng sức cạnh tranh để định giá cao nhất đối với các hoa lợi, công sản. - Đánh giá đúng những tiềm năng và lợi thế của xã để có chính sách phù hợp, tạo cơ sở hạ tầng tốt hỗ trợ ngày càng có nhiều cá nhân, hộ kinh doanh tiến hành kinh doanh trên địa bàn xã. - Đưa các nguồn vật lực, tài nguyên, đất đai vào sử dụng, không bỏ hoang. - Thực hiện trùng tu đình, chùa, tu bổ, sửa chữa nâng cấp các khu vui chơi, giải trí, danh lam thắng cảnh,... thu hút khách tham quan tăng nguồn thu từ khoản thu phí. - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, khai thác tiềm năng, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống. 48 - Chuyển đổi hình thức sử dụng đất đai, đầm hồ (ví dụ: chuyển đất hoang sang xây chợ, xây kiốt cho thuê, chuyển đầm hồ trồng rau sang nuôi trồng thuỷ hải sản,...). - Có chính sách thu hút đầu tư như: khuyến khích đầu tư, xây dựng đường sá, cầu cống thuận lợi, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng hạ tầng cơ sở ở địa phương tốt, tuyên truyền vận động, hỗ trợ các nhà đầu tư trong cơ chế, chính sách, giải phóng mặt bằng,.. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn thu ngân sách xã Thực hiện hoạt động khai thác nguồn thu, các xã cần phải xác định mức động viên và lĩnh vực huy động một cách đúng đắn, hợp lý, đồng thời nắm bắt, phân tích các nhân tố tác động đến những nguồn thu khác. Số thu ngân sách cấp xã chịu tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, tạo ra những thuận lợi hay khó khăn trong khai thác nguồn thu ngân sách xã. Đánh giá tiềm năng của địa phương để khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu có thể đánh giá trên các phương diện như: mặt mạnh; mặt yếu; cơ hội; những nguy cơ. - Mặt mạnh: Là những yếu tố chủ quan tạo nên những ưu thế, những khả năng để hoàn thành tốt mục tiêu đặt ra. 49 - Mặt yếu: Là những yếu tố chủ quan ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng, tạo ra những hạn chế, khó khăn cho việc thực hiện mục tiêu. - Cơ hội: Là những yếu tố khách quan, do môi trường xung quanh tác động đến theo hướng tích cực, có khả năng thúc đẩy đạt được mục tiêu tốt hơn hoặc nhanh chóng hơn, vì vậy cơ hội chỉ mang tính thời điểm. - Nguy cơ: Là những yếu tố khách quan tác động tiêu cực, làm cản trở hoặc kìm hãm việc thực hiện mục tiêu đã định ra. Ví dụ: Phân tích, đánh giá khả năng khai thác thu tại một xã ở hai khía cạnh, điểm mạnh và điểm yếu: Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách xã: - Thu nhập của người dân trong xã: đánh giá cao/thấp, mức độ ảnh hưởng đến khả năng thu. - Lợi thế làng nghề: có phát triển làng nghề truyền thống hay không có làng nghề. - Vị trí địa lý: thông thương cho kinh doanh buôn bán thuận lợi/khó khăn. - Yếu tố con người: người dân trong xã chăm chỉ, chịu khó, có khả năng thâm canh tăng vụ, thi đua sản xuất/hay tình trạng cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười lao động, ham hưởng thụ, ăn chơi. 50 - Yếu tố tự nhiên như thổ nhưỡng, đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi cho phát triển các loại cây đem lại lợi thế so sánh so với các vùng/hay chiêm khê, mùa úng, đất đai khô cằn, không có khả năng sản xuất, khả năng phát triển du lịch có hay không. - Trình độ dân trí: hiểu biết về pháp luật và các vấn đề xã hội khác cao/thấp. - Tiềm năng về tài nguyên, thiên nhiên: giàu có, phong phú về tài nguyên hoặc khan hiếm về tài nguyên. - Tổ chức bộ máy thu nộp: gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu do trốn, lậu thuế là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu ngân sách xã mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu hay bộ máy cồng kềnh, năng lực quản lý ngân sách yếu kém, thất thu ngân sách thường xuyên. - Tình trạng tham ô, lãng phí và uy tín của chính quyền xã có hay không. Tham ô, lãng phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của công việc, của các khoản chi từ ngân sách. Một chính sách tài chính lành mạnh, không có tham ô, lãng phí, tạo được lòng tin đối với nhân dân xã sẽ là động lực thúc đẩy khai thác nguồn thu tốt. - Hiệu quả sử dụng các nguồn thu: có đạt được mục tiêu hay không. Để giải quyết một công 51 việc cụ thể, Hội đồng nhân dân xã quyết định sử dụng một nguồn kinh phí nhất định từ ngân sách cấp xã, sau đó quyết toán ngân sách phải đánh giá mục tiêu đã đạt được đến đâu. Khi nguồn lực kinh phí sử dụng có hiệu quả, đáp ứng hoặc vượt mức mục đích đề ra, người dân sẽ phấn khởi, tin tưởng vào khả năng quản lý tài chính của chính quyền xã. 2.4. Những điều cần lưu ý trong việc khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu Để nuôi dưỡng và phát triển được các nguồn thu tại địa phương, chính quyền xã phải quan tâm đến đời sống của người dân, tạo được lòng tin đối với người dân trong quản lý, sử dụng có hiệu quả ngân sách của xã; nguồn thu được đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, đầu tư vào các yếu tố thiết thực, cần thiết cho an sinh xã hội tại địa phương. Vì vậy, quản lý thu ngân sách xã tốt đòi hỏi: - Thu phải công bằng đối với mọi đối tượng. - Thực hiện thu phải sát với thực tế, không vì cố thu bằng được trước mắt mà mất nguồn thu lâu dài. - Công khai, minh bạch trong thu, chi, thu phải để chi đúng mục đích, đạt được hiệu quả để người dân nhìn thấy hiệu quả sử dụng nguồn thu. 52 - Quan tâm đến đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở. - Chống tham ô, tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách xã. - Các khoản chi được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. 3. Nội dung quản lý thu thuế, phí, lệ phí 3.1. Quản lý thu thuế môn bài Thuế môn bài là một loại thuế thu hằng năm từ các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Các cơ sở kinh doanh có mở thêm các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc thì cơ sở kinh doanh cũng phải nộp thuế môn bài cho các cửa hàng, cửa hiệu này. Không áp dụng thuế môn bài đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản). Chỉ thu thuế môn bài đối với các hộ kinh doanh công thương nghiệp. Thuế môn bài thực hiện tổ chức thu hằng năm, mức thu do Chính phủ quy định bằng số tiền cụ thể. Mức thuế môn bài áp dụng đối với các hộ kinh doanh cá thể, nhóm cá nhân kinh doanh tại địa bàn xã gồm 6 bậc thuế, tùy thuộc vào mức thu nhập bình quân 1 tháng, thu nhập càng cao thì nộp mức thuế cao, cụ thể là: 53 Biểu thuế môn bài Bậc môn bài Thu nhập bình quân Mức thuế phải nộp 1 Cao hơn 1.500.000 đồng/tháng 2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 đồng/tháng 3 Trên 750.000 đến 1.000.000 đồng/tháng 4 Trên 500.000 đến 750.000 đồng/tháng 5 Trên 300.000 đến 500.000 đồng/tháng 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 đồng/tháng 1.000.000 đồng/năm 750.000 đồng/năm 500.000 đồng/năm 300.000 đồng/năm 100.000 đồng/năm 50.000 đồng/năm Nhiệm vụ quản lý thu thuế môn bài được giao cho ngành thuế. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương mà Chi cục thuế cấp huyện giao nhiệm vụ cho Đội thuế xã, hoặc Đội thuế liên xã (vài xã có một đội) căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh tại địa phương để thực hiện việc lập sổ bộ thuế theo danh sách từng xã. Trong sổ bộ thuế, số liệu về các hộ kinh doanh cần ghi rõ mức thu nhập bình quân tháng và mức thuế môn bài cả năm. 54 Trên cơ sở sổ bộ thuế, Đội thuế xã thực hiện việc đôn đốc các hộ kinh doanh nộp thuế tại cơ quan kho bạc nhà nước của huyện. Việc nộp thuế được quy định như sau: + Với các hộ kinh doanh ổn định, hằng năm khai nộp mức thuế của cả năm ngay trong tháng 01 dương lịch. + Với các hộ mới ra kinh doanh trong 6 tháng đầu năm thì khai nộp thuế môn bài theo mức cả năm, nếu mới ra kinh doanh từ tháng 7 trở đi thì nộp một nửa mức thuế cả năm. Thời hạn khai nộp chậm nhất là ngày cuối của tháng đầu tiên ra kinh doanh. Tại những xã mà Chi cục thuế huyện có văn bản ủy nhiệm thu thuế cho tài chính xã thì tài chính xã thực hiện việc đôn đốc, thu thuế đối với các hộ kinh doanh trong phạm vi được ủy nhiệm. Trong mọi trường hợp thu/nộp thuế môn bài, đội thuế hoặc ủy nhiệm thu có trách nhiệm cấp chứng từ nộp thuế cho người nộp thuế. 3.2. Quản lý thu thuế sửdụng đất nông nghiệp Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một sắc thuế thu vào các trường hợp sử dụng đất được Nhà nước giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Việc thu thuế đang thực hiện theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10-7-1993, Pháp 55 lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích ngày 15-3-1994; Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24-11-2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng trọt; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất rừng trồng. Thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính bằng thóc nhưng được thu bằng tiền. Căn cứ tính thuế gồm: diện tích đất, hạng đất tính thuế và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Trong đó: - Hạng đất: Hạng đất căn cứ vào các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu và thời tiết, điều kiện tưới tiêu. Đối với đất trồng cây hằng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được chia làm 6 hạng. Đối với đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng. - Định suất thuế (kg thóc/ha/năm): + Đất trồng cây hằng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: đất hạng 1 định suất thuế là 550 kg, đất hạng 2 là 460 kg, đất hạng 3 là 370 kg, đất hạng 4 là 280 kg, đất hạng 5 là 180 kg và đất hạng 6 là 50 kg. + Đất trồng cây lâu năm: đất hạng 1 định suất thuế là 650 kg, đất hạng 2 là 550 kg, đất hạng 3 là 400 kg, đất hạng 4 là 200 kg và đất hạng 5 là 80 kg. 56 + Cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hằng năm: bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hằng năm cùng hạng: 1, 2, 3; bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng: 4, 5, 6. + Cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần: 4% giá trị sản lượng khai thác. - Giá thóc làm căn cứ tính thuế (giá thóc thu thuế): giá thóc thu thuế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sát giá thị trường và không được thấp hơn 10% so với giá trị thị trường tại địa phương. Ở những tỉnh, thành phố, giá thóc giữa các vùng có sự chênh lệch lớn thì giá thóc thu thuế có thể quy định cho từng huyện, quận, thị xã. Theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 thì việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện đến hết ngày 31-12-2020, cụ thể như sau: - Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối. - Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo. - Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho: 57 + Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng nhận chuyển quyền sử dụng đất; + Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; + Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; + Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã. - Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hằng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với: hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã, nông trường viên, lâm trường viên nhận đất giao khoán ổn định theo quy định của pháp luật... 58 Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp. Công tác quản lý thu thuế sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước phân công cho ngành thuế, Chi cục thuế cấp huyện chịu trách nhiệm duyệt sổ bộ thuế theo từng xã và tổ chức thực hiện công tác thu thuế cùng với sự phối hợp của Ủy ban nhân dân và các tổ chức liên quan trong hệ thống chính trị tại địa phương. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Ủy ban nhân dân xã nơi lập sổ thuế. Đối với những hộ đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo. Nộp hồ sơ khai thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh đối với các trường hợp: nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần; trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28-2-2011 của Bộ Tài chính (Mẫu số 02/SDNN). Mẫu tờ khai do Chi cục thuế cấp huyện cấp phát cho Đội thuế xã, phường 59 hoặc giao cho Tài chính xã trong trường hợp ủy nhiệm thu. - Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục thuế tính thuế, ra thông báo nộp thuế gửi thông báo qua ủy nhiệm thu. Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp: chậm nhất là ngày 30-4 đối với thông báo nộp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31-5. Đối với kỳ nộp thứ hai, chậm nhất là ngày 30-9 đối với thông báo nộp thuế; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31-10. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế cả năm thì theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm. Sau khi nhận được thông báo của Chi cục thuế huyện, Tài chính xã báo cáo Ủy ban nhân dân xã cho ý kiến việc triển khai thu thuế, thời gian tổ chức thu, địa điểm thu. Tại cấp xã, việc gửi thông báo thuế đến các hộ gia đình, thông tin qua hệ thống truyền thanh và các phương tiện phù hợp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân và các điểm công cộng. Thực hiện việc thu tiền thuế theo sổ bộ (danh sách), cấp chứng từ thu cho người nộp và định kỳ tiến hành nộp tiền thuế đã thu được vào Kho bạc Nhà nước. 60 3.3. Quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được triển khai thực hiện từ ngày 01-01-2012 theo quy định của Luật số 48/2010/QH12 ngày 17-6-2010. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01-7-2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế là người nộp thuế. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1 m2 đất. Giá của 1 m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và được ổn định theo chu 61 kỳ 05 năm, kể từ ngày 1-1-2012. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế. Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định theo nguyên tắc: Sử dụng nhiều đất thì nộp thuế nhiều, mức thuế suất sẽ được phân biệt theo diện tích so với hạn mức đất ở. Hạn mức đất ở làm căn cứ áp thuế suất để tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kể từ ngày 1-1-2012. Biểu thuế suất thuế sửdụng đất phi nông nghiệp (áp dụng từ ngày 01-01-2012) Thuế Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2) suất (%) 1 Diện tích trong hạn mức 0,03 2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 62 0,07 0,15 Mức thuế suất đối với một số trường hợp cụ thể như sau: - Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03% trên giá đất. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì áp dụng mức thuế suất 0,03% trên giá đất. Đất nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%. - Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15% trên giá đất. - Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm. Miễn thuế đối với các trường hợp: - Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội. - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (vùng sâu, vùng xa). - Đất ở trong hạn mức của các trường hợp sau: người hoạt động cách mạng trước ngày 19-8-1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính 63 sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ. - Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới. - Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là Di tích lịch sử - văn hóa. - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế thì cũng được miễn thuế. Giảm 50% số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các trường hợp: - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; - Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hằng tháng; 64 - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 trở đi và thay thế cho Pháp lệnh thuế nhà đất. Tuy nhiên, quy trình quản lý thu thuế về cơ bản kế thừa các quy định trước đây. Theo đó, Chi cục thuế huyện chịu trách nhiệm tính thuế, lập sổ bộ thuế trên cơ sở Tờ khai của hộ gia đình, cá nhân và thông tin dữ liệu được đối chiếu với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương. Việc thu thuế ổn định hằng năm thực hiện theo các hợp đồng ủy nhiệm thu; Tài chính xã thực hiện theo hướng dẫn của Chi cục thuế huyện và Đội thuế xã (hoặc Đội thuế liên xã). Quy trình thực hiện thông báo thuế, tổ chức thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện như áp dụng đối với thu thuế sử dụng đất nông nghiệp được nêu ở trên. 3.4. Nội dung quản lý thu phí và lệ phí Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì chỉ có Quốc hội mới có quyền đặt ra các loại thuế và các khoản thu ngân sách. Phí, lệ phí tuy là khoản đóng góp nhưng không phải là thuế bởi người nộp phí, lệ phí trực tiếp được thụ hưởng một dịch vụ công, 65 một công việc do cơ quan nhà nước phục vụ. Tại Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh phí và lệ phí có nêu Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền quy định Danh mục phí và lệ phí đối với tất cả các lĩnh vực, các ngành trong phạm vi cả nước với 115 loại phí chung. Trên cơ sở danh mục ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao cho Chính phủ quyền quy định danh mục chi tiết phí, lệ phí áp dụng với các hoạt động của từng lĩnh vực cụ thể. Đến nay, trong danh mục chi tiết ban hành kèm theo nghị định của Chính phủ có khoảng 300 chi tiết phí và lệ phí... Căn cứ vào danh mục các khoản phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyền ban hành cho thấy phí, lệ phí được phép thu trên địa bàn xã không nhiều. Tùy thuộc vào điều kiện đặc thù của từng xã, những khoản thu phí, lệ phí có thể bao gồm: + Phí chợ (tại những nơi có chợ nông thôn); + Phí đò, phà tại những xã có sông, có bến đò, phà; + Phí sử dụng bến, bãi, mặt nước; + Phí tham quan danh lam thắng cảnh thuộc quyền quản lý của địa phương (nếu được tỉnh, huyện phân cấp); + Phí an ninh trật tự; + Lệ phí chứng thực, chứng thư; + Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu. 66 Nội dung quản lý thu tại xã: - Thực hiện công khai các loại phí, lệ phí được phép thu trên địa bàn xã. Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm công bố những khoản phí, lệ phí tại địa bàn xã (tên khoản phí, lệ phí; cơ quan nào quy định, quy định tại văn bản nào,…). - Tại các điểm thu phí, lệ phí phải niêm yết công khai các nội dung quy định trong văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định thu về đối tượng nộp, mức thu, các trường hợp miễn giảm, mẫu chứng từ thu,… - Cấp chứng từ thu phí, lệ phí cho người nộp, thực hiện ghi vào sổ sách theo dõi số tiền phí, lệ phí thu được. - Định kỳ tổng hợp báo cáo Chi cục thuế huyện về kết quả thu phí, tình hình và kết quả sử dụng biên lai chứng từ thu phí. - Thực hiện quyết toán khi hết năm về các kết quả thu phí, lệ phí trong năm, tình hình sử dụng tiền phí để lại cho tổ chức thu, kết quả số phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước. Quản lý việc sử dụng tiền thu được đối với đơn vị, cá nhân được xã giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí: Theo quy định hiện hành thì tiền lệ phí, phí thu được tại địa bàn xã được quản lý, sử dụng như sau: 67 - Trường hợp ngân sách xã bảo đảm toàn bộ kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí theo dự toán hằng năm thì phải nộp toàn bộ số phí, lệ phí thu được vào ngân sách xã. - Trường hợp ngân sách xã không bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí thì đơn vị, cá nhân làm nhiệm vụ thu được trích lại một phần trong số tiền thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí; phần tiền phí, lệ phí còn lại phải nộp vào tài khoản của ngân sách xã mở tại Kho bạc Nhà nước. - Đối với những nơi mà chính quyền xã không trực tiếp thực hiện việc cung cấp dịch vụ thì có thể thực hiện cơ chế đấu thầu quyền khai thác thu phí, bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch. Theo đó, các phương án đấu thầu hoặc giao khoán cần xác định rõ tổng dự toán số thu được, số chi phí dự toán chi (trả tiền công, vật tư, nhiên liệu, hao mòn công cụ, dụng cụ, máy móc, các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí) và số dự toán khoán số thu nộp vào ngân sách xã. Ví dụ: phí qua đò, phà, phí chợ, phí sử dụng bến bãi, mặt nước,… là những khoản thu nên tổ chức đấu thầu. Khi đã thực hiện cơ chế đấu thầu thì tổ chức, cá nhân trúng thầu sẽ trực tiếp thu của người nộp, đồng thời trích nộp cho ngân sách xã phần xã được hưởng hoặc số tiền cụ thể ngân sách xã được hưởng theo kết quả trúng thầu hoặc giao khoán. 68 Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả thu phí là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước (gọi tắt là phí không thuộc ngân sách nhà nước). Tiền thu phí không thuộc ngân sách nhà nước được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức thu ngân sách xã 4.1. Nguyên tắc thực hiện thu ngân sách xã Khi tiến hành các hoạt động quản lý ngân sách, trong đó có vấn đề thu ngân sách, để bảo đảm một phương pháp thu có hiệu quả, Nhà nước đã ban hành các đạo luật và văn bản dưới luật như các nghị định, thông tư hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực hiện thu thống nhất trên cả nước. Các nguyên tắc thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, vì vậy khi thực hiện thu, đây là yêu cầu bắt buộc đối với cấp xã, mọi hoạt động chấp hành thu sai nguyên tắc đều là vi phạm. 69 - Thực hiện nguyên tắc thu đúng pháp luật. Thực hiện nguyên tắc thu đúng, thu đủ trước hết để tránh bỏ sót nguồn thu cho ngân sách xã; mặt khác, nguyên tắc này cũng cho phép các xã chỉ được thu vào ngân sách xã các khoản được thu, nếu thu vào ngân sách các khoản thu không đúng hoặc thu của các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thì phải hoàn trả. Ngoài ra, trong việc tổ chức thực hiện thu cũng cần bảo đảm thu đúng thẩm quyền, đúng quy trình, đúng thời hạn và bảo đảm cân đối thu, chi ngân sách. - Thu đúng, thu đủ các khoản được thu. Theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23- 6-2003 của Bộ Tài chính cũng quy định rõ: chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. Thực hiện thu đúng quy định cũng đòi hỏi trong quá trình quản lý và tập trung nguồn thu ngân sách xã, nếu có các khoản thu không đúng chế độ quy định hoặc được miễn giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền đã tập trung vào ngân sách xã thì phải hoàn trả. Căn cứ vào quyết định hoàn trả của cấp có thẩm quyền (Ban tài chính xã hoặc cơ quan tài chính cấp cao nhất nếu khoản thu được phân chia), Kho bạc Nhà nước huyện xuất quỹ ngân sách xã để hoàn trả cho các đối tượng được hưởng. 70 - Thực hiện thu đúng quy định về hình thức hạch toán: Luật ngân sách nhà nước năm 2012 quy định rõ: các khoản thu ngân sách xã phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam. Theo nguyên tắc này, mọi khoản thu của ngân sách xã đều phải được hạch toán bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời bằng đồng Việt Nam, theo đúng niên độ và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Các khoản thu ngân sách xã bằng ngoại tệ, hiện vật và ngày công lao động đều phải được quy đổi theo tỷ giá bán ngoại tệ thực tế, giá hiện vật, giá ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu. - Thu đúng thẩm quyền. Trong quá trình triển khai hoạt động thu phải căn cứ vào quy định của pháp luật để phân định chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền trong quản lý thu ngân sách xã. Theo quy định của pháp luật hiện nay, có những khoản thu thuộc về cơ quan thuế và những khoản thu thuộc về Ban tài chính xã, điều đó đòi hỏi khi tổ chức quản lý thu cũng phải đúng chức năng, thẩm quyền nhằm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót trong thu ngân sách xã. - Thực hiện thu đúng quy trình. + Thông báo công khai các khoản phải đóng góp cho các đối tượng có nghĩa vụ được biết. 71 + Gửi thông báo cho các đối tượng có nghĩa vụ đóng thuế và các khoản đóng góp khác. + Tổ chức thực hiện thu. + Mọi khoản thu vào ngân sách xã đều phải thu bằng biên lai hoặc phiếu thu do Bộ Tài chính phát hành và ghi đủ số liên theo quy định để giao cho người nộp 1 liên và làm cơ sở để hạch toán thu ngân sách xã. Hằng tháng kế toán phải lập bảng kê chi tiết, báo cáo Trưởng Ban tài chính xã để theo dõi các khoản thu nộp của dân. + Các khoản thu phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước nơi xã giao dịch. Theo nguyên tắc này, không chỉ các khoản do cơ quan thuế thực hiện thu mà toàn bộ các khoản thu do Ban Tài chính xã tổ chức thu cũng phải được nộp kịp thời vào Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước ghi thu cho ngân sách xã 100% và phản ánh tăng trên tài khoản quỹ ngân sách xã tại kho bạc. - Thu đúng thời hạn. Căn cứ vào quy định của pháp luật, dự toán thu ngân sách được Hội đồng nhân dân xã thông qua, có thể thực hiện thu theo tháng, quý, theo thông báo đến đối tượng nộp thuế, phù hợp với tính thời vụ và bảo đảm tính khả thi cao. - Thực hiện thu đúng theo quy định về cân đối thu - chi. Đối với khoản thu từ quỹ đất công ích, tài sản công và hoa lợi công sản là nguồn thu thường 72 xuyên của ngân sách xã, xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách xã các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, không được thu trước nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân khoá sau, trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện thu ngân sách xã trên nguyên tắc bảo đảm tính công khai, minh bạch, có sự tham gia bàn bạc của dân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật ngân sách nhà nước năm 2012 thì dự toán, quyết toán và kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước, ngân sách các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công bố công khai. Như vậy, công khai ngân sách xã, trong đó có việc công khai trong thu ngân sách xã là quy định bắt buộc. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, có sự tham gia của dân trong thu ngân sách xã là việc chính quyền công khai quy trình, thủ tục thu ngân sách, người dân có quyền được biết, được bàn bạc và kiểm tra đối với các khoản xã được thu. Thực hiện việc thu ngân sách trên cơ sở có sự bàn bạc, tham gia của dân là cần thiết để người dân ủng hộ, tự giác thực hiện tốt các nghĩa vụ 73 thuế và các khoản huy động đóng góp khác, đồng thời người quản lý ngân sách cũng có trách nhiệm trước dân về việc thu, chi hợp lý. - Một số lưu ý trong khi thực hiện thu ngân sách xã. Về nguyên tắc, các khoản thu ngân sách xã sau đó phải chuyển vào Kho bạc Nhà nước nhưng là ngoại lệ đối với các xã vùng sâu, vùng xa. Trong điều kiện hiện nay khi nguồn thu ngân sách xã còn nhỏ, phân tán, khả năng phục vụ của Kho bạc Nhà nước còn nhiều hạn chế, Bộ Tài chính cho phép xử lý như sau: + Đối với các xã gần Kho bạc Nhà nước, sau khi thu được tiền từ các khoản mà ngân sách xã được hưởng 100% phải nộp ngay tiền thu được vào Kho bạc Nhà nước. + Đối với các xã xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn thì được giữ lại số tiền thu được để chi. Định kỳ 10 ngày, 20 ngày hoặc 1 tháng phải làm thủ tục ghi thu và ghi chi vào ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có thu đột xuất lớn và vượt định mức tồn quỹ tiền mặt do thời vụ hoặc do đấu thầu thì bắt buộc phải nộp vào ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước. + Một số khoản thu chỉ áp dụng với xã, thị trấn mà không có ở các phường như đối với 5 khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên gồm: thuế 74 chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp, lệ phí trước bạ nhà, đất. Đây là các nguồn thu ít phụ thuộc vào mùa vụ, có khoản thu từ đầu năm và giữa năm (như thuế môn bài), có khoản thu rải rác trong cả năm (thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ) nên để xã có nguồn thu chủ động trong thực hiện nhiệm vụ chi, Nhà nước đã phân cấp cho xã nguồn thu này với tỷ lệ từ 70% đến 100%. + Việc động viên các nguồn thu phải gắn với điều kiện thực tế, một sự động viên thiếu công bằng sẽ làm tăng mâu thuẫn, mục tiêu khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách xã sẽ không đạt được. + Thu bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã được áp dụng đối với những trường hợp cụ thể mà không áp dụng đối với mọi cấp xã, ví dụ đối với một số xã bị bão lụt, dịch bệnh,... + Thực hiện hoàn trả các khoản thu không đúng. Trong quá trình thu ngân sách xã có thể có trường hợp thu vượt quá quy định theo chế độ thu của Nhà nước hoặc thu của các đối tượng thuộc diện miễn, giảm theo quy định của Nhà nước. Trong cả hai trường hợp này đều đòi hỏi Ban Tài chính xã phải thực hiện hoàn trả cho đối tượng nộp phần thu thừa và thu sai. 75 4.2. Tổ chức thực hiện thu ngân sách tại xã Tổ chức thực hiện thu ngân sách tại xã là một trong những nội dung quan trọng của quản lý ngân sách xã. Để việc tổ chức thu ngân sách tại xã có hiệu quả đòi hỏi, phải nắm rõ đối tượng thu, các khoản thu và cần phải có sự phối hợp tốt giữa các chủ thể thực hiện thu. Có những khoản do cơ quan thuế thu, có những khoản do Ban Tài chính xã thực hiện thu và có những khoản uỷ nhiệm thu, cụ thể là: a. Cơ quan thuế tổ chức thu tại xã - Các khoản thu do cơ quan thuế thực hiện tại xã: + Thuế chuyển quyền sử dụng đất. + Thuế tài nguyên (thủy, hải sản; sản phẩm rừng tự nhiên và tài nguyên khoáng sản khác). + Lệ phí trước bạ nhà, đất, tài sản khác. Ngoài ra còn có các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt trong nước như thu từ các mặt hàng vàng mã, bài lá, kinh doanh vũ trường, karaôkê,...; các khoản phân chia thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nếu được cấp tỉnh phân cấp. - Phương pháp tổ chức thực hiện kế hoạch thu tại xã: Cán bộ thuế trên địa bàn xã là đội thuế xã hoặc liên xã thuộc biên chế của Chi cục thuế, thực 76 hiện phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn để nắm bắt và tổ chức thu đối với các đối tượng sản xuất kinh doanh và các đối tượng thuộc diện nộp thuế khác. Trước khi tổ chức thu, cơ quan thuế phát hành thông báo thuế cho các đối tượng là các hộ kinh doanh trên địa bàn. Đội thuế chịu trách nhiệm chính trong việc đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế để các hộ này nộp đúng thời hạn đã thông báo. Trong khoảng thời hạn theo thông báo, đối tượng nộp thuế phải có trách nhiệm nộp đầy đủ số thuế theo thông báo vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp thu, đội thuế phải thông báo công khai cho hộ kinh doanh biết địa điểm thu thuế, thời gian thu để các hộ biết và bố trí thời gian đến nộp. b. Ban tài chính tổ chức thực hiện kế hoạch thu đối với những khoản được thu Các khoản thu thuộc thẩm quyền của Ban Tài chính xã bao gồm các khoản được phân cấp và các khoản thu theo ủy quyền. - Các khoản Ban Tài chính xã trực tiếp thu, sử dụng biên lai do cơ quan tài chính phát hành: + Thu từ các hoạt động kinh tế và sự nghiệp có thu của xã các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm, hồ, đất đai, tài nguyên, bến bãi, các cơ sở văn hóa, y tế, thể dục, thể thao,... + Thu tiền cho thuê kiốt bán hàng và các tài sản khác (tiền thuê mặt nước, mặt đất...) của xã. 77 + Thu đấu thầu, thu khoản thu mùa vụ từ quỹ đất công ích (5%), thu hoa lợi nông sản trên đất công do xã quản lý (thu từ giá trị sản phẩm ngành trồng trọt, chăn nuôi, từ khoán thầu sử dụng đất công ích); thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,... + Thu từ các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân nộp ngân sách xã: • Huy động đóng góp theo quy định của pháp luật như đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng, trường học, nhà trẻ, mẫu giáo,... • Đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã để quản lý. • Đóng góp tự nguyện khác như đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, đóng góp quỹ an ninh, quốc phòng, ủng hộ đồng bào bão lụt, đóng góp ủng hộ nước ngoài, đóng góp của các công ty đóng trên địa bàn xã. + Thu tiền viện trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho xã. + Thu tiền phạt (ngoài xử phạt hành chính). + Các khoản thu khác của ngân sách xã như thu thanh lý nhà làm việc, thu tiền bán tài sản do xã quản lý. - Các khoản thu xã trực tiếp thu, sử dụng biên lai ngành thuế phát hành: + Thuế nhà, đất là thuế đánh vào mọi tổ chức, 78