🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Một số vấn đề về kỹ thuật nuôi tôm sú công nghiệp
Ebooks
Nhóm Zalo
TSẽ NGUYỄN VÃN HẢO
TS. NGUYỄN VĂN HẢO
VIỆN NGHIÊN CỨU NUỒi TRỔNG THỦY SẢN II
'À lô t bê' 'Vấn đ ề w /cũ M ưm t
N U Ô I T Ò M S Ú C Ô N G N G H I Ệ P (Tái bàn lần 1)
NHÀ XUẤT BẲN NÔNG NGHIỆP
TP. HỒ CHÍ MINH - 2001
0&èii cảm tạ9
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Bộ Thủy san.
- UBNŨ tĩnh Trà Vinh, Sở KHCN & M T tỉnh Trà Vinh. - Sở N N & P ĨN T tỉnh Tiền Giang, Sở Thủy Sản Tiền Giang, Cty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Tiền Giang.
- UBND tính Bạc Liêu, Sở Thủy sản Bạc Liêu, Cty Nuôi trồng Thủv sản Vĩnh Hậu.
- Hợp tác xã Quyết Thắng tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu. - UBND lính Bến Tre, Sở Thủy sản, Trung tâm Khuyên ngư Bến Tre.
- Làm Ngư trường Công lch Kiên Vàng, Sở N N & PTNT Cà Mau, Sở KHCN & M ĩ tỉnh Cà Mau.
- Bỉì con nông dân vỳ chủ các trang trại nơi tiến hành thực nghiệm các mô hình nuôi tôm công nghiệp tĩnh Bà Rịa - Vùng Tàu; xã Vàm Láng, xã Phú Tân, huyện Cò Công Đông tính Tiền Giang; xã Long Toàn, Duyên Hải tỉnh Trà Vinh; xã Vĩnh Hậu, huyện Vĩnh Lợi tĩnh Bạc Liên, xã Tân Ân, Huyện Ngọc Hiến tỉnb Cà Mau, huyện Bình Đại tỉnh Bên Tre.
- CAc bạn dồng nghiệp: Trình Trung Phi, Đỗ Ọuang Tiền Vương, Ngô Xuân Tuyên, Lê Thanh Tuấn, Nguyền Công Thành, Trần Thị Minh Tâm, Lý Thị Thanh íoan, Lê Hồng Phưởc, Nguyễn Xuân Quang Tuvên, Đinh Thị Thủy, Nguyễn
Minh Niên và toàn thể cán bộ công nhân viên của Viện NCNTTS II... đã giúp tôi hoàn thành cuốn sách này.
LỜ I N Ó I Đ Ầ U
Tôm là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước dậc biệt là các nước cháu Á. Sản lượng tôm nuôi và nghề nuôi tôm đá dần dẩn chiếm vị tỵỉ quan trọng trong nghề nuôi thủy sản của nhiều nước như: Bài Loan, Trụng Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.., và Việt Nam.
Sản lượng tổm ỉiàng năm của Việt Nam tăng từ gần 50.000 tổn (1996) đến hơn 56.000 tấn (1998) (Nhà xiiất băn Thống Kè, .1999), trong đó nuôi tôm sú là ngành sàn xuất đem lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng có không ít rủi ro trong điều kiện tỉnh hình dịoỉi bệnh xày ra ngày càng nghiêm trọng Dà thường xuyên hơn. Qua các quá trình nuôi quáng canh, quàng canh cải tiển và bán thâm canh, nuôi tôm sú công nghiệp đang được'quan tăm nghiên cứu và ứng dụng phát triển rộng rãi tại Việt Nam.
Để đáp ứng phẩn nào mong mỏi của người ntịói muốn áp dụng tiến bộ khoa học trong kỹ thuật nuôi tôm sứ công nghiệp và bẳng kết quả nuôi thành công của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy Sảit II trong các năm 1997, 1998 và Ĩ999 chúng tôi xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc cuốn sách “ Một số vấn đề về kỹ thuật nuôi tôm sú công n g h iệ p N ộ i dung sách giới thiệu cho người nuôi các kỹ thuật cơ bản như: con giống, thửc ăn, xứ lý nước và phòng bệnh tôỉn v.v...
Chúng tôi hy vọng rằng cuốn sách này sẽ giúp người nuôi tôm sú theo mõ hỉnh công nghiệp hiểu biết một cách tường tận hơn và hy vọng sẽ đạt hiệu (ỊUỞ tót hơn. Chắc chan cuốn sách này là sự đúc kết từ cơ sờ lý luận va kinh nghiệm thực tiễn ban đầu sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận dược những ý kiến đóng góp, phê bình của đồng nghiệp và người nuôi cũng như bạn đọc. Xin chán thanh cảm an.
TÁC GIẢ
5
Chương I
TÌNH HÌNH NUÔI TÔM s ú CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1. TÌNH HÌNH NUỐI TÔM TRỂN THẾ GIỚI Lịch sử nuôi cá và các loài thủy sản đà có từ rất lâu. Những tài liệu sớm nhất ghi chép về hoạt động nuôi trồng thủy sản Trung Quốc vào thế kỷ 12 trước Công nguyên. Vàc thế kỷ 15, cá Màng và các loài thủy sản khác bao gồm cả tôm biển được nuôi phổ biến trong những đầm nước lợ diện tích lớn tại Indonesia.
Dựa vào mức độ công nghiệp và năng suất có thể chia các hình thức nuôi tôm thành 3 loại hình chính: Quảng canh, bán công nghiệp và công nghiệp. Hình thức nuôi tôm quảng canh có trước tiên, hình thức nuôi này dựa hoàn toàn vào .nguồn tôm
Bảng 1: Đặc điểm của 3 hình thức nuôi .tôm
D ặc điếm Q u ản g can h B án công n g h iệ p
C ông
n g h iệ p
Cao trìn h đất (m)
0 đến + 1,4 m hài đổ
0 đến + i,4 m hải đổ
> + 2 m hẩi đổ
Kích thưổc ao (ha)
> 5 1 - 2 s 1
Sục khí Tự nhiên Thaj’ nưđc hoặc có suc khí
Sục khí tích cuc
M ặt độ thà
(Postlarvae/m2)
< 5 5-16 ì. 20
Loại thức án Tự nhiên (không cho ân
bổ sung
Tự nhiẻn + cho
án bổ sungThiỉc ăn cồng nghiệp
N ẳng suát (kg/ha/năm)
100 - 300 600 - 1800 > 6000 (Menaaveta 1998)
7
giếng và thức ăn có trong tự nhiên trong diện tích đầm nuõi lởn để thu sản phẩm. Nuôi quảng canh đạt nàng suất thấp nhất. Do nhu cầu thị trường của con tôm tăng và những tiên bộ đạt được trong sản xuất giống tôm, hình thức nuôi tôm bán cóng nghiệp có thả giống và cho ăn bổ sung được hình thành vào khoảng 2 thập niên qua đả đạt được năng suất cao hơn. Gần đây, nuôi tôm công nghiệp được sự hỗ trợ của còng nghệ sinh học, trở thành nguồn cung cấp tôm chủ yếu cho thị trường xuất khẩu.
Bảng 2: Diện tích, sản lượng hàng năm trên th ế giới của 3 hình^ịhức nuôi tôm
Dựa trên số liệu năm 1992 -1993 từ nhiều nguồn (Menasveta 1998)
Hình tfafức nuôi Diện tích ao nuôi Sản luựng hàng
L năm
Ha Tỷỉệ% Tan Tỷ ié %
Quảng canh 726.900 67 159.900 22 Bán công nghiệp 304.000 28 304.000 42 Còng nghiệp 52-000 5 258.800 36
Nuôi công nghiệp cung cấp hơn 1/3 sản lượng tòm nuôi, nhưng diện tích nuôi chỉ chiếm 5% trong tổng diện tích nuôi tôm, cho thấy nuôi công nghiệp cho hiệu quả sử dụng đất rất lý tưởng so với hai hình thức nuôi bán công nghiệp và quảng canh. Với áp lực tăng dân số toàn cầu và môi trường tự nhiên đang bị xuống cấp đến hồi báo động, phát triển nuôi tôm đế’ đáp ứng nhu cẩu thị trường không ngừng gia tăng cần phải tăng được hiệu quả sử dụng đất và hạn chế ảnh hưởng đến sự cân bằng của hệ sinh thái. Phát triển nuôi tôm quảng canh đồng nghía với thu hẹp diện tích rừng ngập mặn đang cần dược bảo vệ, do đó cẩn phải xóa dẩn hình thức nuôi tôm quảng canh và khôi phục lại diện tích rừng ngập mặn (Menasveta 1998).
8
Phát triển nuôi tôm bán cõng nghiệp đối với các nước có nghề nuôi tôm mới phát triển, tăng dần mức độ thâm canh đối với các nước có nhiều tiên bộ và kinh nghiệm là xu hướng phát triển bền vững được các nước có nghể nuôi tôm quan tâm.
Trên thế giới có hai khu vực nuôi tôm ìớn: Tây bán cầu gồm các nước châu Mỹ La Tinh, Đông bán cầu gồm các nước Nam và Đông Nam Á. '
Báng 3: Nuôi tôm ở Tây B án cầu năm 1997 (VVorld Shnmp Parming 1997)
Quốc gia Tỳ lệ sàn lượng (%)
Sản luọng (tân)
Diện tích nuôi (ha)
Năng suất (kg/ha)
Ecuador 65,6 130.000 180.000 722 Mexico 8,1 16.000 20.000 800 Honduras 6,1 12.000 14.000 857 Colombia 5,0 10.000 2.800 3.571 Panama 3,8 7.500 5.500 1.364 Peru 3,0: 6.000 3.200 1.875 Nicaragoa 2,0 4.000 5.0G0 800 Braziỉ 2,0 4.000 4.000 1.000 Venezuela 1,5 3.000 1.000 3.000 Belia .1,3 2.500 700 3.571 Nước khác 1,0 2.C'J0 2.000 1.000 Mỹ 0,6 ! 1.200 400 3.000
j Tổng cộng: 100 ( 198.200 238.600 831 •
9
Bảng 4: Nuôi tôm ở Đông Bán c ầ u hăm 1997 fWorld Shrimp Farming 1997)
Quốc gia Tỷ lệ sản lương (%)
Sản lượng (tấn)
Diện tích nuôi (ha)
Năng suất (kg/ha)
Thái Lan 32,5 150.000 70.000 2.173 Indonesia 17,3 80.000 350.000 229 Trung Quốc 17,3 80.000 160.000 500 Ân Độ 8,7 40.000 100.000 400 Banglađes 7,4 34.000 140.000 243 Việt Nam 6,5 30.000 200.000 150 Nước khác 3,0 14.000 20.000 700 Đài Loan 3,0 14.000 4.500 3.111 Phiiippine 2,2 10.000 20.000 500 Maỉãixia 1,3 6.000 2.500 2.400 Australia 0,3" 1.600 480 3.333 Nhật 0,3 1.200 300 4.000 Srilanca 0,3 1.200 1.000 1.200 Tổng cộng: ÌOO 462.000 1.068.780 432
Năm 1997 khu vực Tây bán cầu, Ecuador đạt 130.000 tấn chiếm 66% tổng lượng tôm nuôi của khu vực. Khu vực Đông bán cầu sản lượng tôm nuôi đạt 462.000 tấn chiếm 70% tôm nuôi trên thế giới. Thái Lan là nưởc đứtig đầu kế đến là Indo nesia, Trưng Quốc, An Bộ, Bangladesh, Việt Nam.
Xét về nàng suất trung bình, những quốc gia có tổng diện tích nuôi tôm ít (< 2500 ha) thường đạt năng suất bình quân cao (> 2000 kg/ha): Venezuela, Mỹ, Nhật, úc, Đài Loan, Malaysia.
10
Các nước Nhật, úc, Đài Loan, Mỹ có nền kỹ thuật tiến bộ vồ khả nâng đầu tư cóng nghiệp cao dạt năng suất bình quân > 3000 kg/ha (Nhật dạt cao nhâ't 4000 kg/ha). Các quốc gia có tổng diện tích nuôi ỉớn, các hình thức nuôi quảng canh và bán cóng nghiệp chiếm tỷ lệ cao có năng suất bình quâri thấp. Việt Nam với 80% diện tích nuôi quảng canh và nuôi cỏng nghiệp chưa phát triển mạnh có năng suất bình quân thấp nhất th ế giới, chỉ dạt 150 kg/ha. Thái Lan có tổng diện tích nuôi tôm tương đương 70.000 ha với 80% nuôi công nghiệp đạt tổng sản lượng 150.000 tấn đã dẫn đầu thê giới về sản lượng tôm nuôi trong nhiều năm qua.
Nàng suất tôm nuôi có mối tương quan chặt chẽ với mật độ nuôi: 5 - 10 con/m2 có thể đạt năng suất 1 - 2 tấn/ha/vụ (4-5 tháng), > 20 con/m2 đạt năng suất > 3 tấn/ha/vụ và nàng suất có thể đạt 10 tấn/ha/vụ vối mật độ nuôi 50 - 60 con/m2 (Lin 1996). ‘ * • 1
Nhu cầu thi trường đôi yổì tôm nuôi vẫn không ngừng tàng trong thời gian qua làm cho con tôm có một giá cả hấp dẫn và ngành công nghiệp nuôi tôm có được đầu ra ổn định. Nuôi tôm công nghiệp có thể đạt lợi nhuận từ 50 - 80% tổng doanh thu (Lin 1995). Lợi nhuận hấp dẫn và giá trị xuất khẩu cao của tôm nuôi đẽ tác động đến chính sách phát triển của một số nước nuôi tôm. Năm 1998 Bangladesh đã chọn nuôi tôm sú xuất khẩu là quốc sách. Chính phủ An Độ đã có những chính sách khuyến khích ‘phát triển nghề nuôi tôm như: hỗ trợ vốn vay, phát triển dịch vụ kỹ thuật, giảm thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu, máy móc phục vụ nuôi tôm... Với các chính sách hỗ trợ này đã làm cho nghề nuôi tôm được mở rộng, giá thành sản xuất tôm thấp hơn các nước cạnh tranh rất nhiều ICP Group 1998).
11
2. MỌT SO VAN ĐE CẨN QUAN TÂM TRONG PHÁTRIỂN NUÔI TÔM ĐẶC BIỆT LÀ NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP Ở CÁC QUỐC GIA ĐỎNG NAM Á
Cóng nghệ nuôi tôm các nước châu Á tuy phát triển rất mạnh nhưng đã đối phó với vấn đề dịch bệnh và sự suy thoái môi trường. Kết quả dã dưa đến nhiều thiệt hại lớn cho người nuôi, ơ Trung Quốc sản lượng tôm' nuôi giảm rất mạnh khoảng 120.000 tấn nàm 1993, trong khi đó Đài Loan sản lượng tóm
liên tục giảm từ đỉnh caó 88.000 tấn năm 1987 còn 12.000 tấn năm 1993. Trong khoảng thời gian từ 1993 - 1995 sản lượng tôm ở Indonesia và Philippine giảm khoảng 48 và 58%. Chi duy nhất Thái Lan giữ tương đối ổn định sản lượng trong thời gian 1993 - 1995 với khoảng 220.000 tấn. Nhằm vượt qua sự lan nhiễm trên diện rộng của các mầm bệnh virus các nông dân Thái Lan đã biết thích nghi một cách nhanh chóng với các vốn đề liên quan đến quãn lý nước và nền đáy ao nuôi.
2.1. Tính chất đất và qui mô trại nuôi
Một cách tổng quát nuôi tõm công nghiệp đòi hỏi diện tich đất ít nhất nếu so với các hệ thống nuôi khảc. Tính chất đất phù hợp là đất không bị nhiễm .phèn và chứa nhiều mùn bà hữu cơ. Phần lớn nhóm đất này nằm vùng ruộng lúa hơn là so VỚI vùng rừng ngập mặn. Các dữ ỉiệu thống kê mới nhất cho thấy vùng đất cao triều dược xem là thích hợp nhất. Cụ thể có 29, 37, 54, và 61% diện tích nuôi tôm công nghiệp Philippine, Indonesia, Đài Loan và Thái Lan được chọn vùng đất cao triều.
Về qui mô trang trại nuôi qua phân tích số liệu thu thập dược cho thấy diện tích ao nuôi nhỏ do chủ nông hộ tự quản ly có hiệu quả hơn nhiều so với các trang trại có qui mỏ lớn phái thuê mướn công nhân. Ví dụ, như tại Thái Lan 80% số trang trại nuôi tôm còng nghiệp được quản lý điều hành bởi chính chủ nông hộ và gia đình VỚI diện tích trung bình từ 0,16 - 1 ha.
12
Việc đầu tư không cao các trang trại có diện tích nhỏ cho phep chủ nông hộ có thể điều chỉnh nhanh chóng phương án sản jcuất sau khi căn cứ vào các điểu kiện thực tế. Ví dụ như giải pháp giảm mật độ thả nuôi sẽ không có những ảiih hưởng lớn đến các vấn đề tài chính và đẩu^tư khi chủ nông hộ hoặc trang trại buộc phải đương đẩu với các khò khăn như giá tôm trên thị trường đang sút giảm, ó nhiễm vùng nước và ao nuôi, phát sinh dịch bệnh V.V..I
2.2. Chuẩn bị ao
Đâv dược xem là phần kỹ thuật có tính quyết định trong nuòi tôm công nghiệp. Việc,làm này có tác dụng nhằm giám lượng các khí độc như amọnia, H.,s và methal cũng như các mầm bệnh tích tu trong đáy ao của vu nuôi trước. Các chất tích tụ nền đáy phải dược đưa ra khỏi ao nuôi, phơi đáy ao và bón vôi được xem là các khâu kỹ thuật không thể thiêu được trước khi thả tòm nuôi. Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các ao nuôi tôm Philippine và Indonesia đều nằm ỏ vùng trung triều do vậy việc xử lý nền đáy gặp một sô' khó khăn nhất định. Việc xử lý nền đáy ao sarti mồi vụ nuôi được thực hiện tương đối khó khàn ờ Đài Loan và Indonesia do việc nạo vét bùn đáy ao được thi công bàng cơ giới nên sẽ làm cho đáy ao sáu thêm và do vậy phải mất thêm một phần chi phí đế chơ đất từ nơi khác về tôn cao mặt nền dáy ao nuôi.
2.3. Nguồn nước và quản lý nước
Ớ Đài Loan, 90% nguồn nước cấp được lay từ biển và pha với nưđc giếng giữ ổn định độ mặn 10 - 159ór. Điều nay đưa đến việc tăng chi phí trong việc duy trì một ỉượng nước ngọt thích hợp nhầm duy trì độ mận mong muôn. Duy trì chất lượng nước tốt và ổn định trong ao nuôi được xem là một trong các yếu tô' then chốt phát triển ổn định nghề nuôị tôm. Tạo dòng nước luân chuyển trong ao nuôi tôm Thái Lan qua việc lẩp đặt các hệ thống quạt nước phù hợp nhàm mục đích tập trung
13
chất bẩn vào giữa ao cho thấy hiệu quả cao hơn nhiều so VỚI việc để chất bẩn phân bố đều khắp diện tích đáy ao. Hiện nay tại Thái Lan các nhà nuôi tôm phát triển các hệ thống nuôi khá đa dạng. Chúng ta có thể liệt kẽ hệ thống nuôi hạn chế thay nước, hệ thống nuôi trong thủy vực nước ngọt băng cách vận chuyển nước ót có độ mặn 150 - 200%*? vào vùng nội địa pha với nước ngọt để đạt độ mặn 5%c trước khi thả tôm. Hệ thống nuôi hoàn toàn vùng nước mặn (độ mặn 30 - 33%c) vẫn đem lại hiệu quả cao bằng kỹ thuật bón phản ở nồng độ cao và han chê ở mức thấp nhất việc thav nước trong ao nuôi.
2.4. Q uân lý sức khỏe
Hầu hết tôm nuôi bị chết là do nền đáy ao bị nhiễm bẩn nặng và chất lượng nước xấu. Hệ quả là đã không ngừng cung cấp vào môi trường ao nuôi rất nhiều loại khí độc. Như ta đã biết sự hòa tan các khí độc trong nước tuy không đạt ngưỡng gây-chết tôm nuôi nhưng sẽ rất có hại do tạo ra các stress và làm giảm sức đề kháng bệnh ở tóm nuôỊ. Sự lan nhiễm nhanh và tức thời các mầm bệnh như VI khuẩn, virus và nguyên sinh động vật trong ao cùng lúc với sự xuất hiện hiện tượng nhiễm bẩn trong ao như đã đề cập ở phần trên - Kongkeo (1996) kết lưận rằng giải pháp cơ bản ngàn ngừa sự phát sinh địch bệnh là phải quản lý và day trì cho được sự ổn định chất lượng nước tốt trong ao nuôi cũng như các điều kiện tối ưu cho nền đáy ao nuôi.
3. TÌNH HÌNH NUỎI TÔM ở VIỆT NAM
Bò' biên Việt Nam trải dài 3.260 km từ Quảng Ninh ỏ' phía Bác đến Kiên Giang phía Nam là tiềm nâng to lớn cho nuôi trồng thiiv sản nước mặn và nước lợ. Diện tích nuòi tôm gia tăng nhanh chóng từ 50.000 ha năm 1985 lên đến 295.000 ha năm. 1998 với 30 tĩnh có nuôi tôm sú (Bộ Thủy sản 1999).
14
Dựa vào điều kiện sinh thái và yỊÍ^hậụ.cộitỉ^ể^ỉụa^c tỉnh có thể nuôi tôm sú thành 3 khu vực chính: Khu vực phía bắc, khu vực miền Trung và khu vực phía Nam.
Bảng 5ể' Diện tích nuôi tôm sú các khu vực (Bộ Thủy sản 1999)
Phía B ắ c Miền Trung 1
Phía Nam 1
T ỉn h D iê n tíc h T ỉn h D iệ n tích T ỉn h D iê n tíc h
Quảng Ninh 12.565 Quảng Bình 593 Bá Rịa - Vũng Tàu
1.350
Hải Phòng 8.750 Quảng Trị 313 Đổng Nai 555 1 .TP. HCM
Thái Bình 3.245 Thừa Thiẽn - Huế
1.296
.4.900
Nam Đinh 5.800 Đà Nẫng 140 Long An 868 1 Ninh Ệình 3.220 Quàng Nam 1.150 Tiền Giang 4.680 Thanh Hóa 6.000 Quảng Ngãi 68C Bến Tre 34.680 ỉ Nghệ An 1.500 Bình Đính 2.061 Trà Vinh 19.000 1 Hà Tĩnh 1.249 Phú Yẻn 1.314 Sóc Trảng 24.919 1 Khánh Hòa 4.313 Bac Liéu 30.925 !
Ninh Thuân 630 Cà Mau 105.520 !
fiình Thuận 260 Ki én Giang 10.882 1
Tổng 39.429 12-530 238.279
3.1Ế Khu vực phía Bắc
Vào mùa đông có thời gian lạnh kéo dài, nhiệt độ nước thấp < 20nC nằm ngoài khoảng thích nghi của tôm sú (22 - 35°C); biến động nhiệt độ lớn giữa các mùa đã hạn chế sự phát triển nuôi tôm sú ò' các tỉnh phía Bắc. Tại Hải Phòng, tôm sú được nuôi thử nghiệm đầu tiên vào nàm 1989 nhưng hiệu quả đạt rất thấp. Nảm 1991 - 1993 các mó hình thử nghiệm đã đạt hiệu quả nhất định với năng suất nuôi quảng canh cải tiến dạt 164 kg/ha/vụ và bán thâm canh đạt 681 kg/ha/ vụ, từ năm 1995 đến nay phong trào nuôi tôm sú ở Hải Phòng được nhân lên rộng rãi và mỏ ra triền vọng trở thành nghề nuôi chính (Nguyễn Hữu Uông 1998).
15
3.2. Khu vực miền Trung
Bờ biển miền Trung có mực nước ven bờ sâu, nền đáy cát và có ít sông lớn so với miền Bắc và miền Nam. Do đó nước biển trong và ít bị ô nhiễm hơn bơi các chất thải công nghiệp, nông nghiệp và các loại khác. Tuy nhiên hiện tượng băo lù xáy ra vào những tháng cuối nãm (tháng 9 - tháng 12) là hạn chê lớn cho nuôi trồng thủy sản tại vùng này.
Đặc điểm nguồn nước biến miền Trưng thuận lợi cho sản xuất %'ìống tóm sú nuôi. Tỉnh Khánh Hòa được sự hỗ trợ khoa học kỹ thuật- dUà các cơ quan khoa học (Trường Đại học Thủy san Nha Trang, Vỉện Hải Dưỡng Học, Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản III) lặ vùng trọng điểm sản xuất tôm sú giống. Năm 1998 ước tính toàn quốc sản xuất 2.200 triệu tôm giống tfeì riêng Khánh Hòa cung cấp 1.660 triệu con (Ngô Xuân Chế 1998). Với xu hướng phát triển nuôi tôm sú hiện nay, ước tính dể thòa mài? nhu cầu của 100.000 ha nuôi bán cóng nghiệp mật độ 10 con/m'-/2 vụ/nàm cần phải cung cấp 20.000 triệu Pls/nãm. Đâv lồ một thách thức cho các nhà hoạch định chiến lược và các nhà sản xuất giông bôi vì nguồn tôm giống chất lượng tốt là nhân tố quan trọng để công nghiệp hóa nghề nuôi tôm (Cao Thảng Bình 1995).
Năm 1998 - 1990, phong trào nuôi tôm mới bước vào thời kỳ chuyển từ nuôi quảng canh cải tiến đến nuôi bán công nghiệp. Miền Trung là khu vực đi đầu trong lình vực phát triển công nghệ nuôi tôm ở nước ta. ì^ỉăm 1995 năng suất tôm nuôi trung bình mới đạt 415 đến 1144 kg/ha/nâm (Tạ Khắc Thường 1996). Nãm 1996, một số mô hình nuôi công nghiệp Ninh Hòa, Nha Trang và Cam Ranh theo công nghệ của CP đã đạt dược năng suất trên 5 tấn/ha/vụ. Nãm 1997, mô hình nuôi công nghiệp của Thái Lan cũng đã được thử nghiệm thành công tại Ninh Thuận, Bình Thuận và đang có xu hướng nhân rộng khu vực miền
16
Trung. Nuôi tòm sú bán công nghiệp đã dược hầu hết các hộ nuôi tôm áp dụng góp phần tồng nhanh năng suất bình quân của khu vực. Nãm 1997, nuôi tôm bội thu ở huyện Tuy An tỉnh Phú Yên, đạt năng suất bình quân toàn huyện là 1128 kg/ha, năng suất dao động từ 520 kg/ha đến 2500 kg/ha, cá biệt có hộ đạt > 3000 kg/ha (Ngô Xuân Chế 1998).
Mùa vụ thuận lợi cho nuôi tôm sú cũng được hình thành từ thực tế sản xuất và khằo sát tình hình dịch bệnh trong nhiều năm qua. Tại Ninh Thuận mùa vụ nuôi tôm thuận lợi nhất từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 và kết thúc vào tháng 10 dương lịch (Đổ Kim Tân 1998).
3.3. Khu vực phía Nam
Có vị tri địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng thuận tiện cho phát triển nông nghiệp nói chung và cho nuôi trồng, khai thác thủy sản nói riêng. Thực tế khu vực phía Nam 'ìã dóng góp hơn 80% vào sản lượng thủy sản chung của toàn ngành hàng năm.
Cà Mau và Bạc Liêu (tỉnh Minh Hải cũ) có diện tích nuôi lớn nhất cả nưóc 150.000 ha. Tỉnh có diện tích nuôi tôm nhỏ nhất khu vực phía Nam là tỉnh Long An với 868 ha (Bộ Thủy Sản 1999). Hình thức nuôi chù yếu là quảng canh, quảng canh cải tiến:
+ Nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến trong rừng ngập mặn: Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Kiên Giang.
+ Nuôi bán công nghiệp: Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre, Tiền Giang.
+ Nuôi luân canh với trồng lúa: Long An, Sóc Trăng. + Nuôi trong ruộng muôi: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Trà Vinh. + Mô hình nuôi Artemia Tôm: Vinh Ghâu, Sóc Trăng.
17
+ Nuôi tôm công nghiệp: Bạc Liêu, Trà Vinh, Tiền Giang. Nghề nuôi tôm chỉ mới phát triển mạnh mẽ vào cuối những năm 1980 dưới sự phát triển của các hình thức nuôi tôm quảng canh cải tiến và bán công nghiệp thay thế một phần hình thức nuôi quảng canh truyền thống. Tuy nhiên, kỹ thuật nuôi của người dân còn lạc hậu, độ rủi ro về dịch bệnh còn cao. Hiện tượng tôm nuôi'thường bị dịch bệnh chết trên điện rộng từ năm 1993 đến nay đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho người nuôi tôm. Năm 1994, chương trình “Khảo sát nguyên nhân gây chết tôm nuôi khu vực phía Nam và đề ra các giải pháp phòng ngừa để phát triển nghề nuôi tôm” và tiếp theo là đề tài “Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán và phòng ngừa s... bệnh tôm do vi sinh, virus gây ra ở Đồng bằng Sóng Cửu Long” kết thúc vào năm 1998 do Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II chủ trì, đánh dấu một bưdc nghiên cứu toàn diện về bệnh tôm và nghề nuôi tôm nước ta. .Năm 1997 mô hình nuôi tôm sú công nghiệp qui mô nông hộ 700 - 1500 m2/ao (Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II) và qui mô 6500 m2/ao (Trung tâm Khuyên Ngư Trà Vinh) được làm thí điểm tại tỉnh Trà Vinh đã đạt năng siiất trung bình 5 tấn/ha/vụ. Năm 1998, mô hình nuôi tôm sú công nghiệp qui mô trang trại nhỏ 6000 m7ao tại Gò Công Đông - Tiền Giang (Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II) đạt năng suất 7 tấn/ha7vụ. Các mô hình thực nghiệm nuôi tôm sú công nghiệp đạt kết quả cao chứng tỏ sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ khoa học và hiệu quả của sự đầu tư đúng hướng của các đề tài nghiên cứu khoa học. Bước đầu đã xây dựng được cơ sồ lý luận khoa học, tạo tiền đề cho chương trình phát triển thâm canh hóa nghề nuôi tôm ở Viêt Nam trong tương lai.
18
4. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH Ở TÔM s ú NUÔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
Trong hơn một thập niên qua, sản lượng thủy sản từ khai thác và nuôi trồng tăng đáng kể đạt 120.7 triệu tấn năm 1995, nếu tính từ năm 1989 sản lượng gia tăng hàng nàm khoảng 15,6 triệu tấn. Hầu hết sản lượng gia tăng đến từ nuôi trồng thủy sản (FAO 1997).
Đối với việc nuôi tôm, từ năm 1984 đến năm 1995 sản lượng tàng hàng năm khoảng 16,8%. Sự gia tăng sản lượng tôm nuôi chủ yếu dựa vào việc phát triển nghề nuôi tôm sú (sản lượng tôm sú nuôi trong năm 1995 chiếm khoảng 96,3% tổng sản lượng tôm nuôi).
Tuy nhiên từ năm 1990 - 1995 sản lượng tôm nuôi có xu ' hướng giảm sút do các nguyên nhân từ sự suy thoái mói trường, quản Jý ao nuôi không hợp lý và sự thất thu do dịch bệnh (FAO 1997).
Thực tế cho thấy giá cả hấp dẫn và ổn định của con tôm trên thị trường thế giới cùng với giá đất tương đối thấp của vùng Duyên Hổi đã đưa đến sự bùng nổ việc phát triển nghề nuôi tôm trên thế giới. Điều đáng lưu ý là kỹ thuật nuôi tôm tuy không quá phức tạp, nhưng bản thân hệ sính thái này khá biến động đối vôi việc nuôi thâm canh, hệ thống sản xuất thiếu tính bền vữiig đã dẫn đến nhiều thiệt hại cho nghề nuôi tôm trên thế giới (Fuhge-Smith 1996).
Các số liệu thông kê cho thấy sản lượng tôm nuôi trên thế giới giảm dần từ 733.000 tấn năm 1994 còn 712.000 tấn năm 199Ộ, rồi 693.000 tấn năm 1996 và đến năm 1997 chỉ còn 660-000 tấn (World Shrimp Farming, 1997). Tại Việt Nam trong hai năm 1994 - 1995 hiện tượng tôm nuôi chết hàng loạt và lan rộng trên hầu hết các tỉnh ven biển phía Nam đã gây thiệt hại trên dưới 250 tỉ đồng (Phan Lương Tâm, 1994). Các chương trình nghiên cứu liên quan đến việc xác định các tác nhân gây
19
bệnh chính trên tôm nuôi Đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy ngoài tác nhân gảy bệnh thuộc nhóm Vibrios còn ghi nhận sự xuất hiện của hai tác nhân gây bệnh virus quan trọng là MBV (Monodon Baculovirus) và w ssv íWhite Spot Syndrom
Virus) (Nguyễn Vãn Hảo và ctv 1997).
Bệnh truyền nhiễm được xem là yếu tố đơn tính quan trọng nhất góp phần làm giảm sút sản lượng tôm nuôi. Việc khống chế các mẩm bệnh bằng cách dùng hóa chất theo phương pháp truyền thống cho thấy ngày càng mang lại hiệu quả thấp đối với các mầm bệnh mới xuất hiện. Ngược lại công nghệ sinh học ngày càng gia tàng vai trò hữu hiệu của mình trong chẩn đoán các mầm bệnh, giải thích rõ quá trình phát sinh bệnh, phát triển các phương thức chẩn đoán và phòngp ngừa hữu hiệu đối với dịch bệnh (Subasinghe vặ ctv, 1998). Hiện nay bệnh truyền nhiễm do nhóm vi khuẩn phát sáng và nhóm virus MBV (Monodon Bacuỉovỉrus), YHV (YelỈQW Head Virus), w s s v (White Spot Syndrom Virus) được xem là tác nhàn gây bệnh
đáng được quan tân) nhất đã làm ảnh hưởng đến sản lượng tôm nuôi hàng năm.
Đối với bệnh do tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, các nghiên cứu cho thấy trong hệ thống nuôi kin hoặc tuần hoàn sẽ làm gia tăng khả năng nhiễm các bệnh do vi khuẩn. Mặt khốc, nhằm hạn chế việc đưa các chất hữu cơ trong ao nuôi tôm làm ô nhiễm mòi trường vùng Duyên hải, việc phát triển hệ thống nuôi hoặc hoàn toàn không .thay nước hoặc nuôi theo phương pháp tuần hoàn cũng rất cần thiết (Nygaard và ctv, 1992). Tuy nhiên trong hệ thống kín hoặc tuần hoàn sè làm gia tàng vấn đề có liên quan đến bệnh do vi khuẩn. Các nghiên cứu cho thây việc giảm sút sản lượng tôm nuôi liên quan đến bệnh vi khuẩn thường do chính nhóm vi khuẩn phát sáng gây ra (Ruangpan, 1987). Vấn đề này dường như khá phổ biến ở các nước châu Á nơi mà việc nuôi tôm được xem là hoạt động chính yếu. Bệnh đo nhóm vi khuẩn phát sáng đã gây thiệt hại kinh
20
tế trong nuôi tôm công nghiệp 6' Philippines (Fernandez và Mayo. 1994). Ản Độ {Raiu. 1994) và Indonesia (Sulasmi và ctv. 1994: Taslihan và VVi.iavHti. 1994). Bệnh* do nhóm VI khuân phát sáng cùng làm ành hưởng đến sản lượng tôm nuôi ờ khu vực này (Lavilla - Pitơgo và ctv. 1990). Dựa vào khoảng 49 đặc tính kiêu hình và khoáng 210 mảu phân lập đại diện đâ xác đinh Vi khuẩn gâv bệnh là Vibrio harveyi, Vibrio chữlerae dòng Albeỉtsis và Photobacterium lciognatìii.
Kêi quả từ việc điếu tra VI khuẩn phát sáng vùng Duyên hái ó' Thái Lan cho thấy VI khuân phát sáng là một trong những th à n h phán loài trong khu hệ Vỉ khuân vùng cứa sòng và vùng nước ]ợ (Sodthongkong, 1996). Điều này được chứng minh từ kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu nước cấp vào và thải ra cũng như các mẫu bùn trong hệ thông ao nuôi tôm có nguồn nước cấp từ vùng Duvên hải (Sae-Oui và ctv, 1987; Songsrem và ctv, 1990; Rưangpan và ctv, 1997 c). Chất thải từ hệ thống tiêu hóa, trứng của tôm mẹ được nghi ngờ là nguồn chứa vi khuẩn phát sáng (ShariíT và Subasinghe, 1992). Hơn nừa vùng gần bờ biến cũng được xem là nguồn nhiễm chính iLavilla - Pitogo và ctv, 1990).
Trước đây, nhóm Vìbrỉos được xem là nhóm vi khuấn cơ hội (Lightner, 1988). Tuy nhiên gần đáy qua nhiều ổ dịch xay ra trên tôm sú nuôi do vi khuẩn Vibrio gây ra cho thấy loài này dường như được xem là vi khuẩn gây bệnh tiên phát thật sự chứ không phải là vì khuán co' hội (I .ightner và ctv. 1992). Vibrio gày chết ấu trùng tôm. tòm giống, tòm thương phám và kê cá tõm trưởng thành. Dịch bệnh có thế gây chêt 100'/* (Lightner, 1983).
Các kỳ thuật chấn đoán trước đây chủ yếu dựa vào phương pháp phân lập vi khuẩn kết hợp vối các triệu chứng bệnh tích cùng như mô bệnh học. Hiện nav có thể dùng kỹ thuật khuếch
21
đại ADN để chẩn đoán nhanh bệnh do Vỉbri.0 trong vài g)ờ ma không phải mất nhiều thời gian đế phân lập vi khuần (Dalsgaard và ctv, 1996).
Tác nhân gảy bệnh virus hiện nav được xem là một trong nhừng tác nhàn gây bệnh nghièin trong nhất làm thioi ha: đáng kế cho nghế nuòi tóm. Việc chữa tri bệnh do virus. khong có hiệu quả vì hiện nay chữa co mót loai thuóc hay loai hoH chât nào có thế chữa bệnh virus. Nãm 1989 lần đầu tiên o' Thái Lan tìm tháv một sô lượng lớn thề ấn polyhedral của MBV trong cơ quan gan tụy của postlarvae ở tòm sú (đâv là loài tòm nuôi chủ yếu Thái Lan và các nước chầu Á) (Rosenberry, 1997). Loài virus này được công bó' là loài gây bệnh trên tòm nuôi cóng nghiệp Đài Loan năm 1987 - 1988 (Liao và ctv, 1992). MBV cũng dược xem là tác nhân gây bệnh làm anh hưởng đến nàng suất thu hoạch ở úc. MBV hiện diện phó biên ớ các Châu lục, gây bệnh cho tôm nuôi và tõm tự nhiên (Lightner, D. V., Ređman, K. M. 1981). Virus gây tỷ lệ chết cao cho âu trùng và dối với tóm trưởng thành sự nhiẻm ít nghiêm trọng hơn (Liao. I. C-, et al 1992). Tuy nhiên kha năng gậv bộnh cún MBV còn tùy thuộc vào độc lực cùa từng chủng virus từng vùng đìa lý khác nhau. Điều này được chứng minh qua các; két quá nghiên cứu: Ớ Thái Lan có trường hợp MBV có mặt khắp^
nơi trong trại giống nhưng vầ'n không làm ánh hướng đên sẩn lượne (Fegan và ctv, 1991) thậm chí có trường hợp tóm bỊ nhiễm MBV rất nặng với rất nhiều thế ấn MBV trong tê bao nhưng vẫn hoạt động, khóe mạnh và tàng trưởng bình thướng.
Phương pháp chẩn đoan truvền thống đôi vớ) MBV đươc thực hìộn bang' phừơng pháp mỏ học thòng qua việc phat niị‘n các thê ẩn tập trung có hình cắu to nhỏ khác nhau co kích thước từ 0,) - 20 J.im trong nhân trương ctia gan tụy và phán đau cùa ruột giừa tõm bị nhiễm. Hiện nay vài phòng thí nghiêm
22
đang ứng dụng các qui trình kỳ thuật PCR iPolvmerase Chain Reaction). mẫu ADN dược sử dụng trong các kỹ thuật lai Lại hiện trường hay kỹ thuật Dot - Blot (Poulos et al, 1994).
Virus gây bệnh đầu vàng YHV (Yclloiv Head Virus) cũng được - xem là một trong những tác nhản gâv bệnh nguy hiểm trước đây ở Thái Lan (Flegel. 1997. Flegel và ct\\ 1995, 1997). Loài virus nàv đã gây thiệt hại trên tôm nuôi ở Thái Lan khoang 40 triệu USD nam 1992. Một diều đáng ghi nhận là các ò đích dường như láng xuong sau 1 * 2 năm. Điên hình ủ miền Nam Thái Lan người nuôi có thê thu hoạch tốt mặc dù có sự hiên điện cúa nhóm virus YHV trong ao nuói. Điều này đã làm nảv sinh giá thuyết là có phải do tôm có khả nàng đề kháng với bệnh này hay không, hay có sự di truvền khả năng đé kháng hoặc là do virus có độc lực thấp không gây thiệt hại nghiêm trọng. Đó là vấn đề vẫn chưa được giải thích.
Tiếp theo sự bùng nổ dịchẵbệnh đầu vàng Thái Lan tà bệnh đốm trẩng (Flegel vồ ctv, 1997). Bệnh làm giảm sần lượng tôm nuôi từ 225.000 tấn năm 1995 xuống 160.000 tấn năm 1996 làm thiệt hạa trên dưới 500 triệu USD. Ớ Các nước châu Á bệnh gáy thiệt hại khoảng 3 tỷ USD mỗi năm íLunden, 1997).
Hội chứng đốm trắng White spot Svndrome Virus (WSSV) ÌH một trong những hội chứng nguy hiểm nhất đối với tônrnuôi hiện nay. Bệnh xảy ra khắp các nước trẽn thế giới và ánh hướng phần lớn đến nghề nuôi tôm công nghiệp (Inouve và ctv, 1994'. Cai và ctv, 1995; Chou và ctv, 1995; Lightner. 1996; Fleg(‘l'. 1997; Lotz, 1997; spann và Lester, 1997). Nam 1993, vvssv lần đầu tiên được tìm thây ớ Đài Loan (Chou và ctv, 1995). Từ đó virus này phân bố rộng và gây thiệt hại đáng kề cho nghề nuôi tòm ờ vùng nàv.
Virus gảy bệnh đốm trắng w ssv (Viỉìùtc spot Syridrom Virusi là loại ADN virus có vò bọc không tạo thể ẩn gây hiện
1'.3
tương trương nhốn trong tê' bào bi nhiễm (Chou et al 1995). Virus lan truyền qua đường tiêu hóa với tỷ lệ chết từ 90 - 100% 20 con/m- có thô đal
năng suất > 3 tấn/ha/vụ và nàng suât cỏ thô đạt 10 tán.ha/vụ với mât độ nuôi 50 - 60 con/m- (Lin 1996). Quat nước !à véu cáti kỹ thuật bắt buộc nhàm táng cường sức chứa sinh học của ao nuôi phù hợp với mật độ nuôi cao. Quạt nước có cầc tác dụng:
- Tàng cường oỵy hòa tan cung cấp cho sự hô hấp của các sinh vạt và quá trình phân húy hừu cơ trong nước.
- Tạo dòng cháy cuốn các chất bẩn vào khu vực láng tụ lập trung, hình thành khu vực dày ao sạch cho tôm ăn và cư trú. - Chống phân tầng nước ngọt, mặn khi mưa to. Xáo trộn các lớp tảo trong nước góp phần duy trì sự phát triển ổn định của tao.
- Quạt nưrtt giúp phán ho (1ôu hóa chất xử ly nước.
' Tànp cường quá trình bay hơi rủa các khi dộc như. NI1... ỈỊS,...
- Kich thich tôm hoat dộng và bắt mồi.
Nuôi tôm sú mật clộ > 10 con/m-. quạt nước là vèu cầu bát buộc để có thể quản lý tốt môi trường ao nuôi.
25
1. CÁC LOẠI QUẠT NƯỚC
1.1. Quạt nước truc ngắn, ' *■ _ ' * t • ; Có 2, 4 và 8 cánti vận
hành băng mô tơ điện.
- Loại 2 cánh
quạt vận hành bằng
mô tơ 1 HP, dược dùng
ở nhừng ao có mức
nước < 1,2 m.
- Loại 4 hoặc 8
Hình 1: Quạt nước trục'ngắn 2 HP cánh quạt vận hành bàng mô tơ 2 HP, được
dùng ở những ao có
mức nưức > 1,2 m.
1.2. Quạt ntí
trục dài
Có th ể lắp 15
cánh quạt trên trục
dài 15 m. Động cơ vận
hành quat nước đăt
Hình 2: Quat nước truc dài J ^ trên bờ có the -là mô tơ điện hoặc máy dầu
diesel công suất 2 - 10 HP. Vận hành quạt nước bằng máy dầu thích hợp với diều kiện thực tế là nhiều vùng nuôi tôm chưa có diện lưới quốc gia hoặc nguồn điện thiếu ổn định.
Một máy dầu 9 - 1 0 HP có thể vận hành 2 dàp quạt 15 cánh với tốc độ quay của cánh quạt 50 - 80 vòng/phút. Nếu tốc độ quạt nhanh, các chốt nối giữa những ống láp sẽ mau gãy và đồng thời cần phải tặng công suất của máy dầu.
Lắp đặt quạt nước trục dài hợp lý sẽ có hiệu quả tạo dòng nước tốt hem và tạo ra vùng đáy ao sạch rộng hơn so với quạt nước trục ngắn.
26
Hình 3: Quạt nước trục dài dặt ngang so Hình 4: Máy dầu và bộ giăm tốc
Hình 5: Hệ (hổng (rục í Áp dọc bờ ao
Đôi vdi ao
hình chữ nhật dài có chiểu ngang 15 - 30 m có thể bố trí quạt nước trục dài su ổ t chiểu ngang ao. Q uạt nước dồn chất bẩn về cuối ao nơi đáy ao sâu nhất.
Tốc độ quay
cúa m áy dẩu khoảng 2.200 vòng/ p h ú t qua bộ p h ận giảm tốc cho tóc độ quay của cánh quạt còn 50 - 80 vòng/phút. Bộ phận giảm tốc làm nhẹ sức kéo của máv dầu, nhờ dó 1 máv đầu có thể vận hành 2 -3 dàn quạt nước trục dài.
Hệ thông trục
láp dọc bờ ao truyền động từ máy dầu đến các dàn quạt nước những vị tr í khác nhau.
Bộ phận chuyển
nhông liên kết giữa dàn quạt nước và hệ
27
thống trục láp dọc tờ .
Các cạt đăng (cardan)
được sử dụng là loại
có bạc đạn. Cạt đăng
có bạc đạn đ ạt độ
chông rung tốt nhất.
Tuy nhiên, cạt đãng
loại này có giá thành
cao, cần phải bôi trơn
thưởng xuvên vả
không thích hợp cho
tiếp xúc với nước mặn.
Cáq. cạt đăng có bạc
được sứ'
dụng;cho hê thóng
trục láp trên bd.
Tấm bố cạt đăng
có ^hình vuông cạnh
0,2 m. Loại cạt đăng
này cấu tạo đơn giản
và có giá thành hạ.
Cạt đăng cái tiến
không dùng bạc đạn
nên có thể chịu được
nước mặn, cạt đăng
loại này đạt được độ
gấp khúc (độ nhào)
lớn. Cạt đãng cải tiên
loại này thường được
lắp đặt tại các đoạn
gấp khúc gần m ép
nước ao nuôi.
28
Hmh ỗ: Bộ phàn chuyên nhõriiỉ Hình C fí hù
Hình S: Gư dãng Ctíi liến
Hình 9: Các loại phao dược ởùng cho quạt nước trục dài 1.3. Sục khí hỉệu ứng Venturi
Vận hành bằng
mô tơ điện 2 HP Máy
này hút khí rối thối
vào đòng nước theo
một góc nghiêng. Sục
khí hiệu ứng Venturi
được tàng cường thêm
cho quạt nước đô'i với
ao có mức nước > 1,5
m. Những ao cạn sử
đụng máy này có thể
Hình 70: Sục khí hiệu ứng Ven tu ri k? XOI mòn và làm nước ao bị đục.
2. VỊ TRÍ QUẠT NƯỚC
- Quạt nước cần được lắp đặt từ ngày nuôi thứ 15, 4 - 8 quạt cho 1 ha.
- Quạt nước đặt cách bờ ao 3 - 5 m hoặc cách chán bờ 2 m.
- Khoảng cách giừa 2 quạt nước từ 30 - 40 m đối VỚI quạt nước trục đài và 40 - 50 m đỏi với quạt nưỏc trục ngắn.
29
- Quạt nước cần được đặt tại 4 góc ao và thiết kê quạt nước sao cho tạo được dòng chảy tốt nhất để gom tụ chất bần. - Quạt nước cần dược bổ sung sau tháng nuôi thứ 1 nếu khoảng cách giữa 2 quạt nước > 50 m. Nếu khoảng cách giữa 2 quạt nước từ 50 - 70 m. quạt nước bổ sung nên được lắp đặt ở khoảng giữa và gần hơn vào giữa ao cách bờ 10 - 15 m. Nếu khoảng cách giữa 2 quạt nước từ 70 - 100 m quạt nước bô sung đươc lắp ỏ' khoảng giữa và cách bờ 3 - 5 m. Khi lắp bố’ sung quat nước Gần chú ý tránh xáo trộn cùng ìúc nhừng vùng lãng lụ chát bàn. • . í ,
3- SỐ LƯỢNG QUẠT NƯỚC
- Đối với quạt nước trục dài: Qua thực nghiêm chúng tôi nhận thấy cần 100 - 150 cánh quạt cho 1 ha.
• Đối với quạt nước trục ngắn: Theo Chanratchakool 19cần ít nhất 20 - 25 HP/ha để có thể tạo ra đủ diện tích đáy ao nuôi sạch. Nhu cầu quạt nước có thể tăng lên 30 - 35 HP/ha vào giai doạn cuối vụ nuôi ỏ' mô hình nuôi tôm sú công nghiệp.
Trường hợp đáy ao bị nhiễm bẩn nhu cầu quạt nước sẽ tâng lòn.
4. VẬN HÀNH QUẠT NƯỚC
Quạt nước vào những thời điểm cắn thiết sẽ giảm dược thời gian vận hành quạt nước do đó giảm dược ch) phi. Điều này phụ thuộc vào tình trạng ao nuôi và khả nâng quản ao của người nuôi. Thời gian vận hành quạt nước được chúng tôi đề nghị theo bâng sau:
30
Bảng 6: Quản lý quạt nước
Tuần nuôi t Thời điểm quạt nước Tổng số giờ quạt 1 - 3
4 - 5 2.00-5.30: 16.30-17.30 4.5 giờ 6-11 2.00-5.30: 8.30-9.30: 6,5 giờ 16.30-17.30: 20.30-21.30
12 - 14 0.00-5.30: 8.30-9.30: 8.5 giò' 16.30-17.30: 20.30-21.30
15 - thu 23-6: 7-9: 16-18: 12 giờ Ị hoạch i 19.30-21.30.
- Quạt nước liên tục khi mưa kéo dài.
- Quạt nước khi oxỵ hòa tan < 4 ppm. Tăng cường quạt nước suốt ngày trừ khi cho ăn trong trường hợp tảo tàng hoạc khi xử lý hóa chã't. Tuy nhiên, trong trường hợp xấu nhát Jó thế ngưng cho án và quạt nước hên tục.
- Quạt nước 1-, 2 giờ trước khi cho ãn đẻ kích thích tòm hoạt động sẽ tièu thụ nhanh hết thứ',' ăn khi cho án. Ngưng quạt nước 1/2 giờ đế nước giầm chuvén động rồi cho tôm ăn.
5. HIỆU QUẢ QUẠT NƯỚC TRONG CÁC MÔ HÌNUÔI TÔM SÚ CÔNG NGHIỆP DO VIỆN NGHIÊN c ứ u NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THựC HIỆN TRONG CÁC NẢM 1997 - 1999
Trong các nàm 1997 - 1999 vỉẹn Nghiên Cứu Nuôi Trồne Thủy Sản II đã thực hiện các mô hình nuối tôm sú công nghiệp: - Năm 1997: nuôi tôm sú công nghiệp qui mô nông hộ tại Duyên Hải - Trà Vinh trên hai ao 1500 m- (Ao 1) và 700 m2 (Ao 2).
- Năm 1998: nuôi tôm sú công nghiệp qui mô trang trại tại Vàm Láng - Gò Công Đông - Tiền Giang trên ao 6000 n r {Ao 3)
31
Ị^nnnnnn - AO 2 - 700nr, Trà Vĩnh
- Vùng đáy ao
lắng tự chát bẩn
- Aci 3 - fi()0()m-. Tiến Giang ^
s ơ ĐỔI. BÔ TRÌ Q V Ạ T Nươc TẠỈ CAC AO THựC NG H IỆM 32
f o
3
‘ ì » » p - . . T Ị
•■'Mĩ' - ■ ‘ ■ p » " i 1 rS' » — 5 ■* ệ. s * * , ' s 4 * ' * ■ ' ~ ' * ; ■■ + <' ■ ? ^ậJ'ỷ^rh V ' ' ' • — ’ •2,5nvj 3 0 jw r - »7* =n
Ao 4, Ao 5 - 3.000 m2, Tiều Giang
l ĩ » ’ - , 9
ì ' • « . *-ẻ. ■ ■"•■ *
Òts
. y i V s ;
*ẩ=*ịe-------- „
‘ i f A‘:**fiĩ-í’-í' r.'. - ì
• — - •
too.X------------------------- >
Ao 6 - 2.000 m1, Cà Mau
33
Ao 7 - 15.000 m\ Bà Rịs-Vũĩig Tàu
34
SƠĐỔ2BỐ TRÍ CÁNH
rL ./I
'-'TÍI-—ì s —£
d... In
OIĨAT&
PHAn Tỉ?nwn
*«fĩ
- Thanh gft
N,
Phno xốp
M
. rurìwn
- Bảng gỗ
OTĨAT 7ĩĩĩir
- Giá db trục lắp
CẤU TRÚC PHAO
wOìHình Tré vỳh
- Nảm 1999: thực nghiệm nuôi tôni sú công nghiệp trcác vùng sinh thái khác nhau của ĐBSCL:
+ Vùng cồn, bãi bồi ven biển tại Cồn Cống - Gò Cống Đông - Tiền Giang trên hai ao có diện tích mỗi ao 3000 m- (Ao 4 và Ao 5).
+ Vùng rừíig ngập mặn tại Lâm Ngư Trường Công ích Kiến Vàng - Cà Mau trên ao 2000 m2 (Ao 6).
+ Vùng đất nhiễm phèn, mặn miền Đông Nam Bộ tại Hợp tác xã Quyết Thắng - Bà Rịa - Vũng Tàu trên ao 15.000 m2 (Ao 7). . + Vùng cao triều Nam Sông Hậu tại Công ty Nuôi Trồng Thủy Sản Vinh Hậu - Bạc Liêu trên 8 ao nuôi diện tích mỗi ao 10.000 m2 (Ao 8).
r * ỉ 3
- M T n i 1111
4 c
r t U i
i T T t l
í i l i - * ■ 1 . 3
I O Ũ m
H + H -
í
H l | f
í * ....................... ■ >
Ao 8 - 10.000 m2, Bạc Liêu
S ơ Đ Ồ 3 : S ơ Đ ỏ 4 36
Chất bẩn được quạt nước cuốn đi sẽ lắng tụ nhiều tại những vùng dáy ao trũng. Do đó khi thiết kế vùng đáy ao lắng tụ chất bẩn trong nuôi tóm sú công nghiệp cần phải có cao trình đáy ao thấp nhất song song với việc tạo dòng chảy hợp lý.
+ Các ao có dạng* tròn hoặc vuông sẽ thuận lợi để tạo dòng nước xoay tròn và các chất bẩn sẽ lắng tụ vào giữa ao. Đáy ao thiết kế có dạng lòng chảơ trũng giữa sẽ tạo dược vùng lắng tụ chất bẩn hiệu quả ở khu vực trung tâm của ao.
+ Các ao hình chừ nhật dài (chiều rộng ao thường từ 8 - 30 m) lồ dạng ao thường gặp hiện nay ĐBSCL do chi phí dào đắp rẻ hơn so với ao hình vuông. Quạt nước dồn chất bẩn về cuối ao và thiết kế đáy ao dốc về cuối ao nơi có cống xả nước đáy, một phần chất bẩn sẽ được loại khỏi ao khi xổ thay nước. Đây là giải pháp được chúng tôi áp dụng cho Ao 1, Ao 2, Ao 4 và Ao 5. Các Ao 2, Ao 4 và Ao 5 đã không tạo được vùng đáy ao sạch. Cẩc nguyên nhân được đúc kết như sau:
Tác dụng làm sạch đáy aó phía sau quạt nước chì giới hạn trong khoảng < lừ m. Ao 2 bố trí quạt nước cách đầu ao 15 m nên ngoài phần đáy ao lắng tụ nhiều chất bẩn Cuối ao còn cò thêm một phần đáy ao không được làm sạch ở phía đầu trên của ao. Để tránh hiện tượng phần đầu trên của ao không được làm sach nên bố trí quạt nước ở cách đầu trên của ao khoảng 7 - 10 m.
Ao 4, Ao 5: Phần đầu trên của ao vào cuối vụ lắng tụ nhiều chất bẩn, điều này do ảnh hưởng của gió ngược chiều quạt nước và quạt nước <ĩặt cách xa đầu ao (> 10 m). Vào đầu«vụ quạt nước tạo dòng và độ dốc của đáy ao được thiết kế cùng chiều với hướng gió. Nhưng đến tháng nuôi thứ 2 (tháng 6 dương lịch), gió đổi hướng ngược chiều với dòng quạt nước làm giảm tác dụng của quạt nước và dồn một phần chất bẩn về phía đầu trên của ao. Do đó khi thiết kế quạt nước theo mô hình này cần lưu ý cùng chiều với hướng gió để phát huy tối da công
37
dụng của quạt nước. Đáy ao mặc dù đã được chú ý thiết kế dốc dần về cuối ao và 15 - 20 m cuối đáy ao sâu hơn từ 0,2 - 0,5 m là Bơi lắng tụ chất bẩn. Tuy nhiên khi vận hành quạt nước đã tạo đồng chảy mạnh làm xáo trộn vùng lắng tụ chất bẩn. Dòng nưởc chảy mạnh cuối ao đă hạn chế quá trình lắng tụ các chất bẩn, m ặt khác lại xáo trộn các chết bẩn đã lắng tụ. Các chất bẩn theo dòng nước chảy ngược ven bờ phân bố khắp ao. Để hạn chế hiện tượng này cần giảm lưu tốc dòng chảy ỏ cuối ao bằng cách giảm tốc độ quay của dàn quạt nước cuối (từ 70 - 80 vòng/phút giảm còn 40 - 60 vòng/phút) và gia tăng khoảng cách từ dàn quạt nước cuối đến cuối ao từ 50 - 60 m).
- ở Ao 6: Đốy ao có lớp bùn non độ dày 0,1 - 0,2 m do việc sên trảng đất để mồ rộng ao bằng máy hút bùn. Để hạn chế xáo trộn lớp bùn non này chúng tôi buộc phải lắp cánh quạt nước ngược với thiết kế của nhà sản xuất và không lắp đặt cánh quạt khoảng giữa của chiều ngang ao. Khoảng cách giữa 2 dàn quạt là 48 m iớn hơn yêu cầu là 30 40 m, do đó khả nàng làm sạch phần đáy ao giữa 2 dàn quạt bị. hạn chế. Mặt khác de không bố trí cánh quạt khoảng giữa nên phần đáy ao
khoảng giữa theo chiều ngang không dược lằm sạch.
- ở Ao 7: bố trí quạt nước 1, 2 và 3 ở vùng ao sâu có mứủ nướe> 1,5 m. ở mức míức > 1,5 m hiệu quả làm.sạch đáy ao của quạt nước trục dài bị giảm nhiều. Mặt khác như đã dề cập ở trên, cốc chất bẩn có khuynh hướng lắng tụ nơi vùng đáy ao ' sâu. Do đó bô trí quạt nước nhiều»tại vùng này sẽ gây xáo trộn cátSchất bẩn lắng tụ làm tảng chỉ số NH3-N trong nước ao nuôi. Dàn quạt nước 3 và 9 bố trí gần với cạnh ầo đối điện, dòng nưức chảy tói mạnh dội vào thánh ao hình thành dòng chảy
"ngược 'Ten bờ. Điều này cũng gặp phải trong bố trí quạt nước Ao 8 - Sơ đồ 3.
38
- Ao 8 có diện tích 1 ha được bố trí 8 dàn quạt chia đều cho 4 cạnh ao. Mỗi dàn quạt 12 cánh được lắp trên trục dài 15 m, cánh quạt trong cùng cách bờ khoảng 3 m. Quạt nước được lắp đặt theo Sơ đồ 3 khi vận hành đồng loạt 8 dàn quạt trong ao đã xuất hiện dòng chảy ngược tại 4 góc ao tạo thành xoáy nước tại các vị trí này. Kết cịuả, ngoài khu vực lắng tụ chất'bẩn ở giữa ao có thêm các khu vực lắng tụ chất bẩn ngoài ý muốn tại 4 góc ao. Đây là diểm h ụ i chế cần được đặc biệt chú ý trong nuôi tôm sú công nghiệp, c ần thiết kế 4 góc ao nuôi theo dạng hình cánh cung mờ và lắp đặt vị trí quạt nước hợp lý sao cho không tạo các xoáy nước tại 4 góc ao nhằm tạo ra nhiều hơn diện tích đáy ao dược làm sạch. Quạt nước được lắp đặt lại theo Sơ đồ 4 đã không còn các xoáy nước tại 4 góc ao.
- Ao 1 có độ dốc đáy ao cùng chiều với đòng quạt nước. Bô" trí quạt nước họp lý và vận hành quạt nước d cuối ao tạo dòng chảy chậm ít gây xáo trộn vùng lắng tụ chất bẩn đo đó đã tạo được vùng tập trung lắng tụ chất bẩn.
- Ao 3 sử dụng quạt nước vậri hành bằng mô tơ điện 3 phase. Ao 6.000 m2 được bố trí 4 quạt nước 2'HP và 2 quạt nước 1. HP. Vận hàiih quạt ntiức theo sơ đổ bố tri đã tạo dược vùng tập trmig ỉắng’ tụ th ấ t bẩn. Tuy nhiẽn, vào cuối tháng nuôi thử III khi ao nuôi đạt sức chứa > 5 tu i tôm/ha, giá trị DO buổi sáng thường < 4 ppm. Điều này cho thấy với tổng công suất quạt nước 10 HP/6.000 (từơnệ đương 17 HP/ha) chưa dáp ứng được nhu cầu tăng ĐO nước aố nuôi ìtào cuối vụ.
Dọn tẩy sạch đáy ao trước khi bắt đầu vụ nuôi mới, chọn con giống sạch bệnh thả nuôi, bố trí và vận hành quạt nước hợp lý tạo được ít nhất 60% điện tách đáy ao sạch (vùng cho ăn) trong suốt vụ nuôi đồng thài duy trì được chất lượng nước nuôi tốt và ổn định là những ỵổiỉ tế quyết định cho sự thành công trong nuôi tôm sú.
39
Chươọg III
CÁC VẤN ĐỀ CÓ U ÊN QUAN ĐEN
CÕNG TRÌNH NUÔI TÔM
1. KỂT CẤU AO NUÔI
1.1. H iện trạng ao nuôi ỏ các vùng sinh thái khnhau và các giải pháp'cải tiến phù hợp cho nuôi tôm sú công nghiệp
а. Vùng đ ấ t rừng tá i sinh ven biển nhiễm phèn nặng (Bà R ịa - Vụng Tàu)
ÂOhttuậi. $ ệ n tíc&Ị. 1,5 ha trước đáy dùng nuôi tôm sú ỊlọduỊỊ cạah.iỊải^tiến. Độ. dốc đáy ao không đồng bộ. Để cải tạo ỉại .ao chd nuôi tộm công nghiệp, chúng tôi phải đề nghị đào sầu những vùng đáy ao cạn chuyền đất vào những khu vực đáy ao sâu. Đáy ao có độ sâu đồng bộ Bẽ pháthuv được tác dụng của quạt nước- Nếu phần'đáy ao có mức nước < 0,8 m thì quạt nước sẽ xói mòn đáy ao mạnh và nước SẼ bị dục. Nếu phần-đáy ao có mức nước > 1,2 m thì ảnh hưỏng của quạt nước đến đáy ao sẽ bị hạn chế do đó các chất bẩn lắng tụ sẽ không được cuốn đi một cách triệt để.
Tại iKữĩg này còn tồn tại kiểu đáy ao có trảng đất cao ở pliần trung tâm, phần đáy ao xung quanh thuộc đường quạt mrớc và .cho ăn. dược đào sâu xuống 0,3 - 0,4 m. Mô hình dáy ao này hoàn toàn khòng phù hợp cho bố trí quạt nước xoay vòng
lắng chất bẩn vào khu vực trung tâm (xem phần quạt nước). б. Vùng đ ấ t bãi bồi quen cửa sông (Tiền Giang)
Các ao đầm tại vùng này nuôi tôm theo hình thức quảng canh và quảng canh cải tiến. Vùng đất chúng tôi thiết kế ao
40
nuôi có hệ thống mương đào băng xáng cạp bao xung quanh và phần trảng đất ở giữa mọc rất nhiều đừa nưởc. Chúng tôi đã đào mới 2 ao hình chữ nhật dài tại khu yực trảng lá ở giữa là chọn giải pháp quạt nước một chiều dồn chất bẩn về cuối ao. Chiều rộng ao sẽ được xem xét phù hợp với khả năng chuyển đất sang 2 bên của xáng cạp để giảm thiểu chi phí đào đắp. Các gốc rễ dừa nước mặt dù đã được chú ý loại trừ nhưng một phần vẫn còn sót lại. sự phân hủy của gốc rễ dừa nước làm nước ao có màu nâu sậm (người dân thường gọi là nước chát), điều này gây nhiều khó khăn cho công tác quàn lý nước.
Mương bao xung quanh khu vực ao nuôi được tận dụng làm ảo trữ lắng (mô hình “ao trong ao”). Nước trong các mương trữ lắng sẽ giảm áp lực thấm ra của nước trong ao nuôi do độ hạn chế được hiện tượng rò TỈ nước ao nuôi.
41
DÀN quạt Nư ớ c
s ơ ĐỒ 5:KHU NUÔI TÔM CỒN CỔNG - TIỀN g ia n g
c. Vùng đ ấ t cao triều ven biển Nam Sông H ậ(Bạc Liêu)
Chất đất vùng này có độ kết dính cao và ao nuôi đươc thi công bằng phương tiện cơ giới nên đạt dược độ đầm nén chặt. Ao nuôi có thể giữ dược mức nước 1,2 - 1,4 m.
DƯỜNG GIAO THỔNG
: C Ổ B g : Cí«
^ : Miybơm rurtc —*■ ‘ệ Đưỡng nưđc
Sơ Đố 6TRẠJ NUÔI TÔM 30 ì 4
43
Trại nuôi Tôm 30/4 Thuộc Công Ty Nuôi Trồng Thủy Sản Vĩnh Hậu ' tỉnh Bạc Liêu được xây dựng mới và đưa vào sản xuất từ tháng 04-98. Trại có diện tích đất sử dụng 40 ha, 30 ao, tổng diện tích mặt nước là 30 ha. Trại đã nuôi 2 vụ tôm sú bán công nghiệp trước khi hợp tác cùng Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II tiến hành nuôi tôm sú công nghiệp.
- Vụ I thả nuôi 20 ao-với mật độ 10 con/m2. Tỷ lệ đạt hiệu quả là 30%.
- Vụ II thả nuôi 20 ao với mật độ 15 con /m2. Tỷ lệ dạt hiệu quả là 20%.
Các ao không đạt hiệu quả do bùng nổ dịch bệnh và phải thu hoạch sớm.
Các mương cấp nổi tại 2 dãy ao A & B nuôi thực nghiệm mới được xây để phục vụ cho vụ nuôi,
d. Vùng đốt rừng đước ven biển (Cà Mau)
Từ hiện trạng ao đầm quảng canh tại Cà Mau với cấu trúc bờ mương nước và liếp đất liên tiếp nhau, chúng tôi đề xuất đào đi liếp đất ở giữa để hợp cùng 2 mương nước haị bên “thành ao nuôi có chiều rộng khoảng 20 m. Các bờ đất mới được đắp ngang mương nưởc hình thành ao nuôi có chiều dài 100 m. Các mương nước sần có bao xung quanh ao cũng được đáp bờ dất ngàn lại làm ao trữ lắng hình thành mô hình “Ao nuôi trong ao lắng nước trong đầm nuôi quảng canh”.
44
Bảng 7: Các thông số kỹ thuật ao nuồỉ thực nghiệm (Tại Lâm ngư trường Công ích Kiến Vàng) .
\ 'Hibng \ 30
Diện tích .
Độ sâu (m)
Thể tích
Chất đất
\ k t
Loại ao \
Dài (m)
Rộng tm)
Dài/ Rặng
z Diện tích
(Ĩtĩ)
Ao TB mực
nước
trung bành im3)
Ad nuôi 100 20 5 2.000 1,30 0,90 1.800 Thịt pha
Ao lắng 1.000 1.40 1,00 1.000 Thịt pha
Trong mô hình này người dân vẫn có thể vừa khai thác tóm tự nhiên từ mô hình quảng canh hoặc quảng canh cải tiến vừa đầu tư nuôi tôm bán công nghiệp hoặc công nghiệp trên cùng một vuông nuôị. Jừng bước nâng cao được hiệu quả sử dụng đất.
đế Vùng đ ấ t ruộng muối trung triều (Bến Tre)
Đất có dộ kết dính tương đối tốt, ao nuôi và ao lắng xử lý dược đào mới bằng phương tiện cơ giới đạt độ đầm nén cao. Do đó ao nuôi đạt yêu cầu về khả năng giữ nước.
Ao nuôi được thiết kế tô't sẽ tạo thuận lợi cho bô' trí quạt nước, tạo được vùng tập trung chất bẩn < 30% diện tích ao nuôi, thay nưđc và thu hoạch tôm. Thiết kế ao nuôi cần xem xét các vấn đề:
- Hình dạng và bô' trí quạt nưóc.
- Kích thưởc ao.
- Cao trình đáy và khả năng pữ nước.
1'J -
Ao lấng
Ao
chưá
oưổc
Ao
nuđi
íồm
C k d i { f
- Mày đập nước WỀ húđag tạo HArgy chảy
Sơ Đổ 7 : AO NUỐI TÔM CÕNG NGHIỆP ồ CADBTBÌNH ĐẠI Kết cấu đề nghị cho ao nuôi tõm sú cởng nghiệp
- Bờ ao.
- Cống thay nước và cống thu hoạch.
• H Ì N H D Ạ N G A O VÀ B Ô T R Í Q U Ạ T N Ơ Ớ C
Hình dạng ao cùng với cách bố trí nước sẽ quyết đinh vùng lắng tụ chất bẩn. Tạo ra nhiều diện-tích, đáy ao sạch làm vùng cho tôm ăn sẽ hạn chế dược hiện ttlỢbỊỊ tôm phải tiếp xúc với các khí độc tại những vùng đáy ao đd làm suy yếu tôm nuỏi . Ao hình vuông hoặc hình tròn sẽ thuậrt lợi nhất cho bốtrí quạt nước tạo dòng chảy vòng quanh ao và các chất bẩn sẽ được gom tụ vào khu vực trung tâm.
46
AO NUÔI QUẲNG CANH
Sơ ĐỒ 8:AO NUÔI TÔM s ú CÔNG NGHIỆP TẠI LÂM NGƯ TRƯỜNG KIẾN VÀNG - CÀ MAU
- Nếu bõ trí mỗi cạnh ao 1 dàn quạt nước thì chiều dài cạnh ao có thể từ 40 - 60 m.
Nẽu bố trí mỗi cạnh ao 2 dàn quạt nước thì chiều dài cạnh ao có thể từ 70 - 100 m.
- Nếu bô trí mỗi cạnh ao 3 dàn quạt nước thì chiều dài cạnh ao có thể từ 120 - 160 m. .
Dòng nước xoay tròn sẽ được thuận lợi hơn khi 4 góc ao có dạng hình cánh cung.
Các ao nuôi của nông hộ tại Đồng Bằng Sông Cửu Long có đặc điểm hẹp chiều rộng, thường từ 4 - 8 m là giới hạn khả năng đưa đất sang 2 bên của công đào tay. Giải pháp thích hựp để cải tạo các ao này cho nuôi tôm công nghiệp là mớ rộng' ao lên 15 - 30 m, đặt quạt nước trục dài suốt chiều rộng ao và quat một chiều dồn chất bẩn về cuối ao nơi có bọng xả. Khi xổ thav nước sẽ loại dược một phần chất bẩn.
>
• KÍCH THƯỚC AO
Ao nuôi nhẻ sẽ thuận lợi cho quản lý so với ao có diện tích lớn. Do đó đối với ao nuôi năng suất cao {> 3 tấn/ha/vụ) ao nuôi có diện tích < 1 ha là phù hợp; đối với ao năng suất thấp(< 3 tấn/ha/vụ) các ao nuôi có thể có diện tích lứn hơn nhưngkhông nên vượt quá 2 ha.
• CAO TRÌNH ĐÁY VÀ KHẢ NĂNG GIỮ NƯỚC
Theo Menasveta (1998) nuôi tôm sú công nghiệp nên chonvùng có cao trình đất > 2 m hải đồ. Bởi vĩ kết cấu đất vùngtrung và cao triều đáp ứng dược yêu cầu giữ nước của mô hìnhnuôi tôm sú công nghiệp: đất ít hữu cơ, pH đất thích hợp (> 5}và có độ kết dính cao. Mặt khác, cơ sở hạ tầng của vùng này
48
thuận tiện cho đào ao bằng phương tiện cơ giới do đó ao nuôi được đầm nén chặt hơn.
Do ảnh hường của thế năng chất thải được quạt nước cuốn đi có xu thế lắng tụ nhiều tại những vùng đay ao sâu. Do đó đối với những ao quạt nươc xoay vòng đê lắng chất bẩn vào khu vực trung tâm cần thiết kê đáy ao dạng lòng chảo trũng giữa. Đối VỚI nhừng ao hình chữ nhật dài quạt nước một chiều dồn chất bẩn về cuối ao cần có cao trình đáy thấp hơn 0,2 - 0,5 m so với những vung khác.
Đối với những vừng đất mới (bãi bồi, đất rừng ngập mặn) kết cáu đất không đảm bảo giữ nước chúng tôi dã áp dụng nguyên tắc bình thông nhau để thiết kê các ao thí nghiệm. Mô hình “ao trong ao” đã được áp dụng tại những vùng này. Ao TMÔi dược bao quanh bởi những mương nước. Các mương nước này được sử dụng làm vùng trữ lắng nước vồ được điều tiết .mức nước cân bằng VỚI nước ao nuôi. Bằng giải pháp này lượng nước ao nuỏi bị rò rỉ dược hạn chế đến mức thấp nhất.
• BỜ AO
Bờ ao phải đủ cao để không bị nước lũ tràn bờ. Độ cao của bờ phâi cao hơn mức triều cao nhất từ 0,3 - 0,5 m.
Độ dóc mái bcf tùy thuộc vào kết cấu úấL. Đất có độ kết dính tốt, khó bị xói lỏ' thì độ dốc mái bờ có thể là 1:1 (sơ đồ B). Đất xốp hoặc đất cát độ dốc mái bờ có thể là 1:1,5 (sơ đồ A). Nếu độ dóc bờ ao lài quá sẽ có nhiều diộn tích ngập nước mà ánh sáng có thể chiếu tới tạo diều kiện cho tảo đáy phát triển. Các lớp tảo đáy chết sẽ làm nhiễm bẩn ao nuôi. Chúng ta có thế phủ bạt mái bờ để hạn chế hiện tượng xói lở và xì phèn của bờ ao.
49
s ơ Đỗ 9:HỆ s ổ Má i b ờ ao, A - BẮT XỐP; B - ĐẤT KẾT DINH TỐT
Ngoài ra bờ ao .cần phải đủ rộng để đảm bảq vững chắc và thuệun tiệh cho giao thông vận chuyển thức ăn, hóa chất, cá:- trang thiết bị và sản phẩm thu hoạch.
2. CỐNG BỌNG
2Ế1 Hiện trạng cống bọng các mô hình nuôi a. V ùng đ ất rừng tái sinh ven biển nhiễm ph èn n( B à Rịa- Vãng Tàu)
Ao nuôi 1,5 ha có một cống XI măng tròn đường 0.8 m. Cống này có thể xổ cạn nước ao trong vòng 6 giờ dạt yêu cầu cho thu hoạch tôm. Tuy nhièn thao tác bít Cống giữ nước đòi hỏi nhiều công lao động và nguy hiểm khi mức nước ao cao do áp lực cùa nưởc lớn. Do đó cống này khòng dùng đế xố thay nước trong quá trình nuôi. Hai bọng xả nước được lắp đặt sau khi thổ giống, đường kính 0,2 m. Đường kính bọng xả nhổ so với diện tích ao nuôi, ngoài ra bọng xả chỉ rút nước tầng giừa thay vì nước tầng đáy.
50*
Điều này hạn chế khả nàng làm sạch ao nuôi qua việc xô thay nước. Hàm lương NH.,-N táng nhanh vào cuối vụ nuôi vồ chất lượng nước có nhiều biên động bất lợi có liên quan đến những han ché của thiết bị xổ thay nước.
b. V ùng đ ấ t bái bồi ven cửa sông (Tiền Giang): Ao DUÔ3 3.000 m2 được bố trí 2 bọng xả nước đáy đường kính 0,17 m. Một bong có co bít chữ L một đầu cao hơn mặt nước ao nuôi, trong trường hợp mưa lớn kéo dài có thể xổ nước ngọt tầng mặt. Ao không thiết kế cống thu hoạch. Việc thu hoạch bằng lưới đà khòng có hiệu quả do nền đáy bùn, nhiều gốc rễ cây nhỏ. Thời gian thu hoạch kéo dài > 14 giờ cho ao 3.000 m'-\ Rút kinh nghiệm ao trước, ao sau được thu hoạch bằng cống phai, cống giả được đặt bằng cách xẻ bờ. Do kết cấu đất chưa ổn định nẽn iíhi xả nước, cống bi xói lở và gây thất thoát tôm.
c. Vùng đất cao triều ven biển Nam Sông H ậu (Bạc Liêu ): Ao 1 ha được bố' trí cống xổ thay nước và thu hoạch bang XI màng tròn đường kính 0.8 m. Như trên đã đề cập các loại cống tròn có đường kính lớn (> 0,3m) thao tác xổ nước và bi nước đòi hỏi nhiều công sức.
d. Vùng đ ấ t rừng đước ven biển (Cà Maụ): Việc cấp và xố nước ao nuôi đều sử dụng máv bơm. Nước xổ dược bơm chuyền qua ao lắng vào đầm quảng canh. Do đó trong mô hình này chi phỉ' bơm nước tăng cao.
ã - Vùng đất ruộng muối tru n g triều (Bến Tre);' Chỉ có hệ thông bọng đáy đường kinh 0.17 m để xổ thay nước. Thu hoạch tôm bàng lưới kéo và chài. Với kiểu thu hoạch này tôm sẽ bị bẩn bởi bùn đáy ao gây trò' ngại cho khâu bảo quản chế biến sau thu hoạch.
51
2.2. Hệ thống cống bọng dề nghị mô hình nutôm sú công nghiệp
• C Ố N G T H U H O ẠC H : Thường là cống ván phai vói độ rộng công từ 0,5 - I m tùy thuộc vào diện tích ao sao cho có thê tháo cạn ao trong vòng 4 - 6 giờ. Một cống ván phai thường bao gồm các rãnh:
- Rãnh gắn ỉưới thu hoạch : nàm ngoài cùng dùng đê cố định khung lưới thu hoạch.
- Rãnh gắn ván phai : gồm 2 bộ rãnh cách nhau 0,2 - 0,4 m dùng để cố định 2 lớp ván phai, giữa 2 lớp" ván phai này được đắp đất đệ cống giữ nước. Khi xổ nước cần phải lấy lớp đất này lên. Do đòi hỏi nhiều công sức khi xổ nước nên cống ván phai thưỜỊig chỉ được sử dạng cho lần cấp nước đầu tiên trước khi thả giống và xổ nước khi thu hoạch tôm.
- Rãnh gắn lưới lọc: nằm trong cùrìg tiếp xúc với nư<3f ao nuôi đùng để cố địrđi khung lưới iọc. Lưới này có tác dụng lọc tạp nước cấp vào ao nuôi và' để chắn tôm trong trường hợp cống bị rò rỉ.
• BỌNG ĐẢY: Là ống tròn đặt cao trình sạo cho thấp hơn hoặc bằng đáy ao sâu nhất. Bọng đáy có dường kính < 0,3 m có thể sử dụng nắp bít 2 đầu khi không cần xổ nước.
Lưới chắn tóm được làm hình vòng cung hoặc c£iữ “A” trước miệng cống, lưởi chắn được làm 2 lớp: lớp dưới mịn bàng sợi cước dể chắn tôm cho đến 50 - 60 ngày nuôi ; lớp ktái thưa (2a = 1-1,5 cm), khi tôm đạt kích cỡ iớn ở giai đoạn sau 60 ngày nuôi thì lớp lưới mịn được cuốn lên còn lại lớp lưới thưa. Nhờ đó các chất bẩn có thể dễ đàng dược cuốn theo nước xổ
52
đáy. Có thể dùng đàng tre làm khung sẽ làm cho vòng lưới bao thém vững chắc.
Ống bọng đáy có đường kính 0,5 - 0,8 m bằng xi màng có thể dùng làm cóng thu hoạch cho ao có diện tích 0.5 - 1,5 ha.
3, AO TRỮ LẮNG
Ao trữ lắng có tác dụrig lắng trong nước và ìà nơi xử lý cải thiện chất lượng nước trước khi cấp vào ao nuóì. Các ưu điểm của ao trữ lắng bao gồm :
- Chủ động được nguồn nước cấp: bơm cấp nước từ ao lắng vào ao nuôi không bị lệ thuộc phải chờ nước lớn.
- Giảm số lượng mầm bệnh trong nước cấp: trong thời ' gian lắng nưởc (> 7 ngày), các virus gâv bệnh cho tôm ít có cơ hộ) tìm được ký chủ thích hợp sẽ bị tiêu diệt. Do đó nước cấp sẽ trở nên an toàn hơn do lắng > 7 ngày (trong trường hợp không xử lý sát trùng nước).
- Giảm tính độc hại của hóa chất sát trùng nước: nếu dùng chìorine sát trừng diệt tạp nước trong ao nuôi, một lượng chỉorine sẽ bị hấp phụ bỏi iiền đáy ao nuôi và lại được thải ra. từ từ trong quá trình nuôi có thể gây hại cho tôm. Mặt khác, chlor sẽ kết hợp với các gốc hữu cơ có ổ đáy ae bị nhìlm bẩn thành hợp chất chloramine rất dộc đối với động vật thủy sản.
Để hạn chế được tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi để phục vụ cho mục tiêu phát triển ổn định và bền vững nghề nuôi, ao lắng là yêu cầu không thể thiếu được. Ao lắng phải đảm bảo dự trữ đủ nước để thay 30 - 50% thể tích nước ao nuôi. Tỷ lệ giữa diện tích trữ lắng nước và diên tích nuôi càng lớn thì tính chủ động về nguồn nước cấp càng cao.
53
Chương IV
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TÔM GIÔNG POSTLARVAE (Pls)
Tôm giống thả nuôi sau khi thỏa màn các chỉ tiêu cảm quan và chỉ tiêu Dhòng thí nghiệm còn phải trải qua sốc íbrmol 100 - 250 ppm/30 phút nhằm loại những cá thể có sức chịu dựng kém khỏi đàn tôm trước khi thả nuôi.
1. CHỈ TIÊU CẢM QUAN
Đây là chỉ tiêu được đánh giá trước tiên bao gồm các quan 'sát:
- Kích cỡ: đồng đều, mức độ phân dàn thấp, dạt độ tuổi thả nuôi từ P 15 - Pw.
- Phản xạ nhanh, bám bể, bắt đèíi.
- Màu sắc tôm sáng, đồng màu.
- Cơ lưng màu trong chuyển sang đen, nếu có màu mờ dục hay màu xám là tôm có chất lượng kém.
- Phần cơ bụng đốt cuôí của thân phải đầy khuôn vổ. - Thức ăn trong ruột phải đầy.
- Phụ bộ đầy đủ và không bị đị dạng.
- Không có mảng bám trên thân tôm, tỷ lệ không quá 3%. - Không có hiện tượng phát sáng.
2. CHỈ TIÊU PHÒNG THÍ NGHIỆM
Tôm Pls thu mẫu tứ^giaá doạn P8. 10 phân tích các chi tiêu phòng thí nghiệm gồm có:
54
* P h â n tíc h P C R (P o ly m erase C h a in R ea ctio n ): Đây là một phương pháp ứng dụng sinh học phân tử dựa trên các phản ứng tổng hợp dây chuyển Polymerase và những đoạn mồi (primer) để tổng hợp và tàng số lượng DNA hoặc RNA của các virus gây bệáh hoác của các đối tượng nghiên cứu.. Sự hiện diện của các đoạn DNA hoặc RNA nghién cứu được nhận biết qua phương pháp điện di trên thạch. Trong cồng-nghiệp nuôi tôm PCR thường được dùng .trong xét nghiệm virus gây bệnh đốm trống trên tôm. Những mẫu Pls xét nghiệm có sự hiện diện của virus này sẽ không được chọn thả nuôi.
- L à m tiê u b ả n m ô b ệ n h h ọ c:
+ T rên t ế bào g a n tụy: Xét nghiệm mức độ nhiễm MBV (Monodon Baculovirus). Những mẫu Pls có mức độ nhiễm MBV tương đối thấp có th ể chấp nhận được để th ả nuôi. Mức độ nhiễm MBV chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện vệ sinh nghiêm túc và chặt chẽ trong khi chuẩn bị bể cũng như trong quá trình sản xuất.
+ Trên t ế bào m ang: P hát hiện dấu hiệu nhiễm virus gây bệnh đốm trắng. Những mẫu Pls xét nghiệm dương tính sẽ không được chọn thả. nuôi.
3. CÁC THựC NGHIỆM s ố c FORMOL TÔM PTHẨ NUÔI
3 ểl. T hí n g h iệ m th ă m dò
Sau khi tôm Pls được kiểm tra tại phòng thí nghiệm bằng xét nghiệm PCR, chúng được bố trí thí nghiệm kiểm chứng bằng sô'c íòrmol tại Trung Tám Nghiên CÚM Tôm Ỹùng Tàu. Bố trí tại trại III và trại IV các nồng độ 150, 200, 250, 500 ppm và lô đối chứng 0 ppm. M ật độ tôm Pls kiểm tra là 100 Pìs/lít. ở mỗi nồng độ kiểm tra bố trí các dụng cụ chứa cốc thể tích nước khác nhau 1, 3 và 5 lít.
55
99
II I Lõ
.ảng 8: Kết quả sốc Formol trên tôm
P ost larv ae 15 Post larvae 16 Tuồi T rqi VI. b é 2 T rạ i III, be’ 1 “ Nơi thu 100 P ls/lít 100 P ls/lít M ít đ í
120OioGQ
12 0Thdi gian
o
60
30
(phút)
OT CA ' cn Co Crt Cử w ĩ* k-». QT Oa t-*1 Oỉ Cữ h* . T h ẻ tích (lít)
Uĩ M ! 1
IS> ** I-*^ o © ã" 9 ro. w Ể-K 150
Pls ở các nồng độ khác n h a u
0 .3 3 ]to oboO' -
CũQi«-►o>3o
y> 4*.-^ 9 o »* 200
V Í-K
11 r
10 Ị s
a
< ũ a£ oN?
£o
1
3o*2«
-ÒCữ OT Cổ 8 s 9 íữ, ít*
c
250
3,33co i-L í-k oGô
n3o
ro
bo
(Uỉđd)
150Cữoto 2 õ y 5 <& ^ Ể-K 500
otÒ
0,33h-àOt
12,3
;■
Điều cần lưu V là khả năng chịu đựng nồng độ sốc forma lin giảm nhiều nếu tôm ờ giai đoạn nhỏ hơn P 6 (Chinabut 1997).
Quá trình thực hiện và kết quả:
Thau nước có chứa tôm được chuẩn bị trước với thế tích nước và lượng tôm theo vêu cầu. Sau đó hòa formol vào ở nồng độ kiểm tra. Theo dõi liên tục và ghi nhận số lượng tôm chết.
Sau quá trình thực hiện và theo'dõi nhận thấy sau 120 phút thử formol trên các dung tích 1, 3, 5 lít ở các nồng độ đều có Postlarvae chết. Nhưng dưng tích 1 lít tv lệ chết của các nồng độ trên là (2%, 4%, 8%) cao hơn so với tỷ lệ chết củ« tôm Pls dung tích 3 lít (0,33%, 1,33%, 3,33%) và dung tích 5 ỉít (1%, 1,2%, 2,8%) mặc dù m ật độ tôm thử nghiệm như nhaú. Thử nghiệm formol ở nồng độ 150 ppm, 200 ppm trên chậu có dung tích 3 lít và 5 lít cho kết quả xấp xỉ như nhau, VỚI cháu 3 lít (0,33% và 1,33%), chậu có dung tích 5 lít {1%. 1,2%) nên có thể dùng chậu 3 lít và 5 lít để kiểm tra sức khỏe tôm giống bằng íormol.
Để kiểm tra thêm khả nàng chịu đựng của tôm Pls chúng tối thử đùng íòrmol nồng độ cao 500 ppm trên dung tích chậu 3 lít sau 3 giờ, kết quả tôm Pls trại III chết 15%, post trại IV chết 50%. Qua kết quả này một lần nữa cho thấy tỷ lệ chết của tôm Pls tùy thuộc không những vào sự hiện diện của mầm bệnh đốm trắng mà còn ở tình trạng sinh lý của tôm (các mẫu có kết quả âm tính với xét nghiệm PCĩt).
Từ kết quả trên cho thấy kết quả kiểm chứng phù hợp với kết quả kiểm tra ban đầu của phòng thí nghiệm (kết qua âm tính), ở nồng độ 150 - 200 ppm của thí nghiệm hầu như tôm không chết trong thời lượng 30 phút.
57
3.2. T hự c n g h ỉệm cho ch ọ n g iố n g n u ô i các điểm m ô h ìn h
• T hự c n g h iệm k iế m tra chọn g iố n g ch o ao nuôi Vũng Tàu và Tiền G iang
Quá trình được tiến hành các Trại tôm giống tại Hải Đăng - Bà Rịa - Vũng Tàu. Tôm Pls sau khi được -kiểm tra sức khỏe tại phòng thí nghiệưi (kiểm tra PCR, mộ bệnh học) được tiến hành sốc íòrmol trước khi được đưa vào ao nuôi. Mục tiêu là để loại bỏ những tôm có sức khỏe yếu trong đàn. Bước đầu tiến hành thí nghiệm kiểm tra trên tấ t cả các bể tóm được chọn để nuôi. Tôm Pls được sốc formol ở nồng độ 200 ppm, m ật độ 10Ó Pls/1 lít, tôm Pls được sốc íormol trong các thau có dựng tích 4 lít, thề tích nước thí nghiệm 1 lít không sục khí trong 30 phút đến 1 giờ.
- Nếu tỷ lệ tffm chết > 5% chất lượng tóm xấu.
- Nêu tỷ lệ tôm chết < 5% chất lượng tôm trung bình. - Nếu tôm không chết chất lượng tôm tốt, dật yêu cầu thả nuôi.
Sau quá trình tiến hành thí nghiệm, theo dõi và ghi nhận, kết quả như sau:
58
Bảng 9: K ết q u ả th í n g h iệm sốc íorm ol tạ i các tr ạ i tôm giống H ải Đ ăng Tôm P ls cho V ũng T ầu Tôm P ls cho n ề n G iang
H io u m àu
Sau 30 phút Sau 1 giòĐánh
Sau 30 phứt Sau 1 giỡĐánh
Số con giá
chết
Tỷ lệ (%)
Số con chết
Tỷ lệ (%)
giá
SỐ con chết
Tỷ lệ m
Số con chết
Tỷ lề (%)
Thau 1 0 0 0 0 0 0 0 0 Giống Giống
Thau 2 0 0 0 0 rất tốt 0 0 0 0 rất tốt Thau 3 0 0 0 0 0 0 0 0
cnõ>
Kết quả trên cho thấy tôm Pls cung cấp cho nuôi ở Vũng Tàu và Tiền Giang khả nàng chịu đựng các sốc môi trường rất tốt.
Sau khi thử nghiệm sốc ở thể tích 1 lít, bước kế tiếp là sốc cho toàn bộ bể giống. Rút nước trong bể còn 50 cm, sử dụng íbrmol đúng lượng 200 ppm cho thể tích nước trong bể, formol được hòa loãng' với một í t nước rồi tạ t đều khắp bể (quá trình gây sốc có sục khí).
Kết quả là tỷ lệ tôm chết ở các bể đều < 1%, chất ỉượng tôm giống đạt tiêu chuẩn cho vụ nuôi.
• Thực nghiệm chọn giống cho các ao nuôi tại Bạc Liêu Quá trình kiểm tra dược tiến hành tại 2 trại sản xuất' giống thuộc Công ty Nuôi trồng Thủy sản Vĩnh Hậu (Bạc Liêu).'
Tôm Pls sau khi đã được' lụểm tra mầm bệnh bằng phương pháp PCR và mô bệnh học, tiến hành sốc formol nồng độ 250 ppm trong 30 phút đổi VỚI những bể tôm Pls được chọn. Mục đích là loại bỏ tôm yếu. Quá trình được thực hiện như sau:
- Chuẩn bị 1 bể nước sạch để chứa tôm sau khi sốc íormol.
- Rút nước bể ương còn 1/2 để sốc. Trung bình khoảng 200.000 Pls trong mồi bể ương 4 m3.
- Hòa lượng formoI chính xác với 5 - 1 0 lít nước sạch để đạt nồng độ 250 ppm rồi đem tạt đều khắp m ặt bể ương.
- Sục khí 5 phút đầu để trộn formol cho đều. Sau đó ngưng sục khí 25 phút.
- Sau khi sốc formol 30 phút tiến hành siphon loại bỏ tôm yếu, chết lắng đáy sục khí mạnh và vợt tôm sang bể nước khác đã được chuẩn bị trước.
60
- Sốc formol và chuyển sang môi trường mới sẽ kích thtôm lột xác đồng loạt. Do đó cần giữ tôm 1 5 -2 4 giờ cho tôm phục hồi trước khi xuất bể.
Bảng ÍO: K ết q u ả sốc form oI tạ i tr ạ i s ả n x u ấ t tôm giống c ú a C ông ty N uôi trồ n g T hủy sả n V inh H ậu
T rai 1 T rạ i 2
Bể Đánh giá Bể Đánh giá
1 Tốt AI Tốt
2 = 30% vếu
-BI Tốt
3 Tốt B4 Tốt
4 e 309c yếu
nt Tốt
8 Tốt
10 Tốt
^ Hai bể tôm Pls số 2 và số 4 sau khi sốc íbrmol có hiện &fỢng có khũảiìg 30% Pls C£ biểu hiện bơi .lội yếu và lắng đáy. Nhưng sau khi cho sục khí trớ lại 30 phút số tôm này hoạt động bình thường. Tôm Pls bể sô 2 và bể số 4 dược đánh giá có chất lượng yếu, không nên thả nuôi. Nhưng do điểu kiện thiếu giống và yêu cầu sản xuất lô tóm này đã được thả nuôi. Đến ngày nuôi 43 ao B4 (thả giống của 2 bể này) có tôm chết biểu hiện đô'm trắng và đến ngày nuôi 50 kiểm tra ngẫu nhiên 135 tôm có 44% tôm biểu hiện đốm trắng. Có thế nói ao B4 đã bị tổn th ât do bùng nổ bệnh đốm trắng và nguvèn nhân chính do chất lượng tôm giống không đạt yêu cầu.
61
• Mầu giống chọn nuôi Cà Mau: Do hạn chế về tgian nên không tiến hành các xét nghiệm PCR và mô bệnh học trước dó, đồng thời kế thừa các kết quả thực nghiệm sốc formoI trước đó. Chúng tôi tiến hành sốc thẳng formol cho đàn tôm giông với r.ồng độ 250 ppm trong 30 phút không sục khí. Loại tôm yếu và chọn tóm khỏe để nuôi. Quá trình thực hiện tại Trại San Xuất Tôm Giống - Công Ty Nuôi Trồng Thủy Sản Vĩnh Hậu (Bạc Liêu).
Bảng 11: Kết q u à sốc form oỉ ch ọ n g iô n g cho ao nuôi tại Cà M au
Lượng tôm Pls đem sốc
í con)
Nồng độ sốc
(ppm)
Thời
gian sốc (phút)
Lượng tôm Pls còn lại đem nuôi (con)
50.000 ' 250 30 40.000
TÓM LẠI: Trong điều kiện còn khá nhiều trở ngại về công tác kiểm dịch con giống - kết quả thực nghiệm trén mở ra khả nàng bước đầu việc sử dụng íormoỉ như là yếu tố kiểm soát tình trạng sức khỏe tôm thông qua việc gây sốc tôm nồng độ cao (200 - 250 ppm trong 30 phút không sục khí). í t nhất trong diều kiện thực tế hiện nay bà con nông dân có thể áp dụng phương pháp nàv nhằm hạn chế một phần rủi ro đo chất lượng thấp của tóm giông mang lại.
62
Chương V
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐEN QUẢN LỶ MÔI TRƯỜNG AO NUÔI TÔM s ú
l ằ QUẢN LÝ M ÔI TRƯ Ờ N G AO N U Ô I TÕM s ú CÔNG N G H IỆ P TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU
• C huẩn bị ao nuôi
a. Cảc đặc điểm về chất đ ấ t và nguồn nước
- Hợp tác xã Quyết Thắng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một hợp tác xã hoạt động sản xuất mang tính chất đa dạng hóa nông nghiệp nhưng chủ yếu tập trung vào khai thác nguồn lợi thủy sản với tổng diện tích mặt nước gần 500 ha - diện tích dành cho nuôi tôm chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn.
+ Nuôi bán công nghiệp: 10 ha chiếm 2%.
+ Nuôi công nghiệp: 2,5 ha chiếm 0,5%.
- Ao nuôi thực nghiệm được thi công cơ giới với diện tích 1,5 ha. Ao nằm sát rạch cấp nước lớn. Nguồn nước vào ao được cấp bằng thủy triềú qua ao chứa nước. Sau thời gian lắng lọc và các xử lý cần thiết nước được cấp vào cho ao nuôi hoặc bằng cống hoặc bằng máy bơm tùy theo diều kiện cụ thể.
- Do nằm gần biển nên nước có độ mặn khá cao có lúc lên đến > 40%o, có xu th ế giảm dần vào mùa mưa không < 15%0. - Đây là vùng đất rừng ngập mặn tái sinh do đó đất có độ phèn tiềm tàng khá cao, pH nước trong ao mới đào khá thấp (pH < 6), độ kiềm của nước cũng rất thấp (< 80 Dpm).
- Đ ất chứa nhiều hữu cơ và xác bã thực vật chưa phán hủy hết, độ giữ nước thấp. Do đó trong thi công việc kết hợp giữa thi công cơ giới và thủ công cho hiệu quả cao. Chân bờ và m ặt
63
bờ phải đủ rộng và đạt độ đầm nén cần thiết giúp giữ được nước trong suốt quá trình nuôi.
Tóm lại: Các điều kiện tự nhiên về chất đất và nguồn nước nhất là về chất đất là không lý tưởng cho việc phát triển nuôi tóm Công nghiệp. Tuy nhiên lịch sử đã hình thành những hệ thống nuôi tại khu vực này từ trước. Việc cải thiện các qui trình công nghệ nuôi tôm công nghiệp trong điều kiện thực tiễn của vùng sinh thái rừng tái sinh, đất nhiễìn mặn và nhiễm phèn nặng là hết sức cần thiết. Kết quả của mô hình sẽ giúp trả lời nhiều câu hỏi có ý nghĩa thực tiễn đối với việc phái, triển chương trình nuôi tôm sú khu vực khá rộng lớn này.
6. Chuẩn b ị OJO lắng ,
-*■ Nước đưa vào ao được lọc qua lướL Nước để lắng trong ao khoảng 1 tuần hoặc hơn. Thời gian này đỏ để trứng của các loài thủv sinh vật nỏ, lắng tụ các chất lơ lửng trong nước, giảm thiểu sự hiện diện các mầm bệnh do không tìm gặp ký chủ thích hợp, tiết kiệm 'được lượng hóa chất sử dụng tẩy trùng ao. Nếi; xử lý hóa chất ngay khi nước mới lấy từ tự nhiên vào thì lượng phù sa sê làm giảm tác dụng của hóa chất và hậu quả là giảm độc lực đối với các loại mầm bệnh và địch hại cho tôm nuôi.
- Chlorine thường được dùng xử lý nước trong ao lắTháng thứ nhất xử lý ở nồng độ cao nhất ỉà 30 ppm. Nồng độ nằv có thể giâm thấp tùy thuộc vào độ dài của thời gian trữ nước trong ao lắng.
c. Cải tạo ao nuôi
Cải tại) ao có tác đụng nhằm ngăn ngừa và diệt trừ địch hại trong ao, tiêu diệt mầm bệnh thông qua hình thức phơi khô đáy ao, ioại trừ ra khỏi ao một ìượng hữu cơ và khí độc đáng kể.
64
- Tẩy dọn ao: Tháo cạn nước, dọn sạch ao, rửa nền đáy ao vài lần theo thủy triều nhưng phải đảm bảo nền đáy ao phải cạn nước, nếu trong ao vẫn còn những vung ụ thì xử lý bằng chlorine 200 - 300 ppm.
- Bón vôi: Với đặc trưng là Vùng đất phèn tiềm tàng (pH đất = 3,7) thì việc bón vôi rấ t cần th iết để nâng độ pH đồng thời tăng độ khoáng hóa cho đất và góp phần diệt mầm bệnh. Trong vu này chúng tôi bón 10 kg/100 mz. Sau khi bón vôi phơi khô khoảng 5 - 7 ngày tiến hành đưa nước đã xử lý từ ao lắng sang.
- Cần phải chú ý đối với đất nhiễm phèn nậng như vùng Bà Rịa - Vũng Tàu phơi đáy ao sẽ dẫn đến hiện tượng mao dẫn phèn từ bên dưới lên tầng mặt. Hậu quả, khi nước cấp vào ao nuôi sau vài ngày sẽ xuất hiện lớp phèn sắt vàng (do oxid hóa cua Fe2+ thành Fe3+) phủ khắp đáy ao.
d. Chuẩn bị nưởc ao nuôi
Để tránh gây sốc cho tôm qua việc tẫng hệ đệm của nước thông qua việc kích thích sự phát triển của hệ sinh vật sẵn có trong nước, diều hòa môi trường và tạo nguồn thức àn tự nhiên cho tôm chúng tôi đã áp dụng giải pháp kỹ thuật gây màu nước cho ao nuôi.
Trong đợt sản xuất nảy chúng tôi phải bón phân DAP với liều lượng từ 10 - 15 kg/ha liên tục trong vòng 12 ngày. Tuy nhiên do bản chất vùng đất ngập mặn nghèo dinh dưỡng nên tảo không thể phát triển mạnh được vì vậy việc gây màu gặp rấ t nhiều khó khăn. Trong khi đó do điều kiện ao mới được tu sửa và nạo vét đồng thời dưới áp ỉực của thủy triều và mưa liên tục đã làm cho ao bị lên phèn. Để khắc phục chúng tôi đã bón phân lân, liều ìượng 0,8 ppm cho kết quả tốt.
65
. Bảng 12: C ác ch ỉ tiê u sa u k h i x ử lý ao n u ô i
Diện tích K (cm)
Vôi
(kg/100 m2)
Chlorine (ppm)
DAP
(kg/ha)
Lân
(ppm)
1,5 ha 80 10 30 10 - 15 0,8 • Quan trắc các chỉ tiêu thảy hóa hàng ngày
Chúng tôi khẳng định rằng khu vực này sẽ phải đối phóvới khá nhiều khó khàn trong quản lý môi trường ao nuôi đặcbiệt là các chỉ tiêu chất lượng nước. Mức độ dao động các chỉtiêu trong ngày sẽ rấ t lớn do bản chất của vùng là phèn nặng,pH thấp, độ kiềm thấp và nghèo dinh dưỡng.
a . Độ trong
Với đặc điềm củ& vùng ngập mặn, đất phèn, nghèo dịnhdưỡng, tảo kém phát triển nên sáu khi dưa nước vào ao nuôi
20 \
“a
Ò L ----------------,-------------- 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tuần nuôi
Đồ thị 1: Biến động độ trong
66
chúng tôi phải cả}’ tảo, bón Dhãn để gáv màu nhưng tảo vẫn tàn rất nhanh do đó độ trong rất cao.
N h ậ n xét:
Quíi đó thi 1 chúng ta tháy độ trong thời gian đầu khá cao. nguồn dinh dưỡng cung cấp không đủ để tảo phát triển và duy trì mật đó trong thời gian dài. Đây cũng chinh là hộ quả của việc sử dụng chìorine sát trùng nước trong ao chưa trước khi cấp vào ao nuôi đâ điêt phần lớn các sinh vật có trong nước trong đó có tảo. ơ môí khía cạnh khác do pH nước thấp và độ mặn của nước ao cao cũng góp phần làm hạn chế sự phát triểncủa hệ sinh vật nước nhất là dối vứi tảo. Đây là một kinh nghiệm khắ thú vị đã được dề cập bởi Kongkeo 1996 thông qua việc tăng ỉiều phân bón sử dụng và hạn chế thay nước. Tuv nhiên, càng về sau độ trong càng' thấp dần ivà dao động trong mức thích hợp cho tôm. Đây là kết qui sau một thời gian đinh dưSng dược tích lũy trong ao đã cung cấp đủ cho tảo phát triển và ổn định. Thực tiễn trong quá trình nuôi nếu phát hiện thấy độ trong quá cao (> 50 cm), chúng tôi tiến hành bón phân DAP với liều lượng 1 0 -1 5 kg/ha. Những tuần đầu còn bón kết hợp thêm bột đậu nành.
6. Diễn biến của pH
pH là một yếu tô' rấ t quan trọng, pH có ảnh hưởng- trực tiếp và gián tiếp lên tôm: Sự biến động lớn của pH trong ngày và trong tuần là nguyên nhân đẫn đến tình trạng gãy sốc tôm, làm tôm bỏ ăn và yếu di. Đối với khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu do đậc điểm phèn tiềm tàng nên pH nưức khá thấp, việc kích thích tảo phát triển gặp nhiều khó khàn.
67
9!
8.5 ■;
8 i
7.5
7
6.5 — .1 ■ y.,. . .-------— ----------------:-----!---------------
—♦— pH sá 112. pỉi chicLl
1 2. 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tuần nuói • ĐỒ thị 2: Biến động pH
N h ận xét:
Qua đồ thị 2 chúng ta thấy rằng pH trong suốt cả vụ nuôi vào thời điểm 6 giờ sáng hầu như thấp (6,9 - 7,4). Điều này càng thể hiện rõ khi so sánh giá trị pH vào buổi sáng với các vùng nuôi khác ở vùng ven biển. Đây cho thấy tác động khá rô nét của nguồn phèn được cung cấp liên tục từ đất của ao nuôi. Vào buổi chiều khi tảo phát triển mạnh đă kéo theo pH tăng đặc biệt vào nhừng tuần cuối. Điều cần lưu ý là giá trị cùa pH vào buổi chiều thường không vượt quá»8 (chỉ trừ một vài tình huống). Kết quả này cho phép ta nhận định tảo tuy có phát triển nhưng'sinh lượng không đủ cao để tạo các cực điểm pH cao vào buổi chiều như hiện tượng thường gặp các ao nuôi, ớ một khía cạnh khác khi giá trị pH không vượt quá 8 thì tính độc của một sô' yếu tố đặc biệt là NH3-N ít có cơ hội phát huy
68
tác dụng trong khi H2S lại có điều kiện thể hiện tính độc đối với tôm nuôi.
Tuần thứ 6 đến tuần thứ 9 do tình hình thời tiết xấu, mưa nhiều lại nằm vào thời điểm chúng tôi xử lý formol nên pH thấp và dao động lỡn Itren 0,5 đơn vị/ngày) do tảo bị diệt hàng •loạt. Riêng tuần thứ 13 do tảo phát triển quá mạnh đã kéo theo pH tàng cao.
Đối với vùng này việc sử dụng vôi rấ t cần thiết. Giải pháp này giúp khắc phục một phần điều kiện môi trường nghèo dinh dường đã làm hạn chế tảo phát triển không ổn định kéo theo sự biến dộng pH lớn. Tăng cường bón vôi trong thời gian đầu (50 kg - 70 kg/ha/ngày), đặc biệt là bột vỏ sò (90 kg - 120 kg/ha/ngày) khi độ kiềm < 80 ppm được xem là giải pháp kỹ thuật cần thiết.
Với khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lượng phèn bờ rấ t lớn nèn cần chú ý việc rải vôi bờ khi có mưa nhăm hạn chế sự biến động pH lớn.
c. Oxy hòa tan: Là m ột yếu tố rấ t quan trọng ảnh hưởntrực tiếp đến đời sống của thủy sinh vật.
Trong tự nhiên oxy của thủy vực được cung cấp qua hai con đường chủ yếu quang hợp của tảo là chính vầ con đường hòa tan từ không khí. Đối với một ao nuôi nằm khu vực nghèo dinh dưỡng thì việc kích thích tảo phát triển đạt sinh lượng nhất định là điều khó khàn. Biến động của oxy trong nước sẽ khá lớn.
69
12 -1 ppm
■ DO sáng
• DO chiều
— r —— I - — I------- 1------- ------- 1--------1----------------I—T------------------- i--------r-------.
í 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 T uần nuôi
Đồ thị ậ: Biến động của oxy hòa tan
N h ận x ét:
Nhìn chung oxy hòa tan trong suốt vụ nuôi tương đối cao không có trường hợp thiếu oxy nghiêm trọng trong các tuần. Qua đồ thị 3 ta thấy sự biến động oxy sáng chiều giữa các tuần khá cao. Đây là một chỉ số cho thấy sự phát triển thiếu ổn định của tảo trong ao * chu kỳ phát triển của tảo trong ao khá ngắn. Các giải pháp kỹ thuật chưa thật sát hợp nhằrrẵ có thể kéo dài chu kỳ phát triển của tảo trong ao. Điều khá thú vị là tuy có sự biến dộng trên nhưng hàm lượng DO luôn chiếm
mức cao. Điều này có thể giải thích do m ặt thoáng ao khá rộng (1,5 ha), góp phần không nhỏ tăng lượng oxy hòa tan từ không khí vào nước. Vào đầu tháng thứ 2 chúng tôi đã đưa quạt nước vào hoạt động điều này góp phần duy trì đượe lượng DO vào các tuần cuối chu kỳ nuôi. Riêng các tuần thứ 6 - 8 hàm lượng
70
oxy hòa tan thấp xuống ro rệt do ao xử lý Formol và mưa xảy ra liên tục.
d. Diễn biến của nhiệt độ
Đôi với tình Bà Rịa - Vũng Tàu tiến hành nuôi vào tháng 4 là tháng bắt đầu mùa mưa riên nhiệt độ không phải là vấn đề quan tâm lớn. Nhìn chung nhiệt độ tương đô'i phù hợp cho sự phát triển của tôm.
21 1
19 -Ị
17 -Ị
15
1 2 3 4 s 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tuần
Đổ thị 4: Biến động nhiệt độ
N h ậ n xét:
Hầu như nhiệt độ trong cả vụ nuôi không có các biến động bất lợi. Riêng tuần thứ 14 nhiệt độ mặc đù không vượt quá mức cho phép nhưng rõ ràng là giảm xuống thấp nh ất trong vụ nuôi, có ngày nhiệt độ chì còn 25°c vào buổi sáng và 27°c vào buổi chiều. Đây là nguyên nhân theo chúng tôi góp phần dẫn đến hiện tượng giảm sức ăn tôm của tuần cuối của chu kỳ nuôi.
71
• Q u an trắ c các c h ỉ tiê u th ủ y h ó a d ịn h k ỳ
a. Độ mặn
Đây là yếu tô đặc trưng cho vùng Bà Rịa - Vũng Tàu. Khu vực này độ mặn khá cao, trong thời gian đầu độ mặn có lúc lên đến 40%£> đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển của tảo, không cung cấp đủ thức ăn tự nhiên cho tôm trong giai đoạn hết sức cần thiết trong tháng tuổi đầu tiên trong ao đất, các chỉ tiêu chất lượng nước khó duy trì ổn định và làm tôm bị cứng vỏ, chậm lớn. Càng về sau do mưa nhiều và điều này đã góp phần làm độ mặn giảm đáng kể nhưng không thấp hơn giá trị 20%o.
b. Độ sâu
Nhìn chung đệ sâu được diều chỉnh khá thích hợp, càng về sau mực nước trong ao được nâng đần lên cho đến 1,4 m.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tuầa nuôi
Đồ thị 5: Biến động độ mặn và độ sâu
72
c. N H N và NO„-N
Do nhiều lý do khác nhau mà NH3-N trong vụ này biến động rất lớn và vượt quá mức cho phép đậc biệt là giai đoạn cuối. Đây là nguyên nhân chính đã gây sốc làm giảm tính bắt mồi và làm xấu di tình trạng sức khỏe tôm nuôi. Kết quả đi đến thu hoạch tóm ỏ' tuần lễ thứ 14.
Bảng 13: B iến đ ộ n g chỉ tiê u NH3-N v à NOa‘N (ppm ) Ngày 10 20 30 40 50 60 70 80 90 98
NHrN N(VN
<0,01 0,001
<0,01 0,014
<0,01 0,004
<0,01 0,015
<0,01 0,01
0,18 0,002
<0,01 0,005
1,58
0,017
2,56 2,7
N h ậ n x ét: Qua bảng 13 chúng ta thấy rõ từ khi th ả giống, đến ngày thứ 50 hàm lượng NH3-N hiện diện rấ t ổn định và nằm trong khoảng rấ t thích hợp cho tôm (< 0,01 ppm). Tuy nhiên từ ngày thứ 60 giá trị NH3-N bắt đầu tăng cao và đến ngày thứ 80 hàm lượhg NHa-N tăng lên đột ngột và các giẳi pháp kỹ thuật cần thiết đã không đủ sức làm giảm thấp và duy trì ổn định giá trị NH3‘N trong nưức ao nuôi ô ngày nuôi 98 chỉ tiêu này đạt 2,7 ppm.
* Nguyên nỉiân dẫn đến NHS-N cao:
- Trước hết là do nguồn NH3-N được tạo ra từ bản thân kết cấu của nền đáy ao nuôi do có quá nhiều xác thực vật và rễ cây đang trong quá trình* phân hủy, trong khi đó không đưa được lượng tảo chết nằm lắng đáy và các chất bẩn khác ra ngoài. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng NH3-N cao.
- Bố trí quạt nước tại một sô' vị trí chưa th ật sự hợp lý, khi quạt nước gây xáo trộn các chất bẩn lắng tụ góp phần làm tăng nhanh lượng NH3-N trong nước.
73
- Mặt khác khi xử lý hóa chất như BKC (1 ppm), form(30 ppm) và GDA (0,6 ppm) trong gần 3,5 tháng nuôi đã diệt một lượng tảo khá lớn, trong khi đó công tác chuẩn bị cải thiện môi trường ao nuôi sau khi xử lý hóa chất còn nhiều hạn chế, công tác thay nước không thể giải quyết được nước tầng đáy mà chỉ thay nước tầng mặt.
* N 0 2-N nằm trong 'giới hạn clio phép
d ề BOĐ và COD, Chlorophyll a
Khác với NH3-N hàm lượng BOD và COD ít biến động hơn kể cả vào giai đoạn cuối {< 10 ppm nằm trong khoảng giớỉ hạn cho phép củá nuôi tôm sú công nghiệp)ế
Bảng 14 : B iến đ ộ n g BODÌ COD v à cỉilọrppibyỉl a T h án g 1 2 3
BQD (ppm) 3,3 7,4 7,2 COD (ppm) 6,0 7,77 8,13 Chlorophyll a (|J.g/I) 0,14 0,45 0,40
Chlorophyll a thấp và ít biến động điều này chứng tỏ sinh lượng tảo trong ao rấ t nghèo.
d. Thực vật p h ù du
Qua kết quả kiểm tra các mẫu nước trong 5 đợt đã định danh được tổng số 29 loài tảo tập trung à 3 ngành, trong đó tảo silic (Baciỉla rỉophyta) là ngành có thành phần tơơng đối phong phú hơn so với các ngành tảo khác (22 loài). Kê đến ỉà ngành tảo lam (Cyanophyta) 5 loài và tảo giáp (Pyrropkyta) chĩ bắt gặp 2 loài. Sự dao động trong thành phần loài và số lượng loài thể hiện rõ qua mỗi đợt thư.
74
Bàng 15: s ế lo ài c ủ a các n g à n h tảo
» ^ T h d ì gian
N gành10 20 30 50 70 Tảo giáp
(Pvrrophyta)1 0 1 1 1 Tảo lam
(Cyanophyta)'3 4 3 5 4 Tẩo Silic
(Bacillariophyta)9 10 3 3 13 T ố n g c ộ n g 1S 14 7 9 18
Qua bảng 15 chúng ta thấy ngày thứ 10 và 20 thành phần ■ tảo Silic chiêm ưu th ế rõ rệ t (69,23% và 71,43%) trong 13 và 14 loài không chỉ về định tính mà cả định lượng. Điều này khẳng định nguồn thức ăn tự nhiên của tôm rất phong phú và thích hợp, bởi vì nguồn tảo Silic là ỉoài tảo làm thức ăn rấ t thích hợp cho tôm sau khỉ thả giống.
Riêng 2 đợt 30 và 50 ngày tuổi số lượng loài giảm di rõ rệt, chỉ bắt gặp 7 (ngày thứ 30) và 9 loài (ngày thứ 50), thành phần loài trong 2 đợt khảo Bát này không chỉ đợn điệu mà tần số xuất hiện của tảo cũng rấ t thấp, đặc biệt ỉà các loài tảo Silic, m ật độ tảo giảm đi rõ rệt. Nguyên nhân là do thời điểm từ ngày thứ 30 đến 50 chúng tôi xử lý hóa chất liên tục đã ỉàm một lượng tảo lớn bị tiêu diệt đẫn đến giảm lượng tảo trong ao.
Đợt khảo sát ở 70 ngày tuổi sấ lượng loài có XIA. th ế tăng lên 18 loài mặc dù hiện diện 13 loài tảo Silíc và chỉ có 4 loài tảo lam nhưng loài phát triển chiếm ưu th ế trong ao vào thời diểm này lại thuộc về nhóm tảo lam dạng sợi. Nhìn chung 3 đợt phân tích cuối tảo chỉ chiếm 1 tỷ lệ thấp trong khi đó động
75
vật nổi lại phát triển mạnh, trong đó chiếm 90% là sự hiện diện của Brachionus pỉicatỉlis. Các loài xuất hiện khá thường xuyên ỗ các đợt thu mẫu là Osciỉlatoria irrigua, Osciỉỉatoria limosa, Phorm idium mole (tảo lam), Gyrosigma balticum, Nitzicchia closterium, Nitzcchia paradoxa. và Nitxcchia sigma (tảo silíc).
Một chú ý cần biết là trong 29 loài định danh có xuất hiện loài cọ khả nàng gây hại tôm nuôi là Pseudonitzcchia spp. Song loài này chỉ hiện diện trong đợt khảo sát ngày thứ 10 ở mẫu định tính với tần số bắt gặp thấp.
14 N gày nuôi
- Tảogi áp
(Pyrrophyta)
Tảolam-
(Cyanophyia)
TảoSilic
(B a cillario p h vta )
2 -!
Sô loà i
2 3 5
ĐỒ thị 6: Thành phần loài qua các đạt thu mẫu
76
Bảng 16: M ật độ p h á t triể n c ủ a tả o (cả th ể /lít)
gian
Ngành10 20 30 50 70 Tảo giáp
(Pyrrophyta) - 35 5 - Tảo lam
(Cyanophyta)1280 1295 605 8195 3500 (Bacillariophyta)3360 1805*5’175 90
Tảo Silic
T ổng cộng 4640 3100 645 8375 3590
* Tóm lại qua 5 đợt khảo sát sự phát triển mang tính quy luật của các loài ưu th ế chưa thể hiện rõ rệt. Song sự phát triển của các ìoài tảo silic trong thời gian đầu ỉà điều kiện rất thuận lợi cho tôm đặc biệt là giai đoạn mới thả.
2. QUẢN LÝ JVIÔI TRƯỜNG AO N U Ô I TÔM s ú CÔNG N G H IỆP. TẠI TIEN g ia n g
Cồn Cống là một ấp thuộc cù lao Nãm Xã, thuộc huyện Gò Công Đòng, Tiền Giang. Cù lao này định vị tại cửa sông Tiền, nó nằm lọt giữa hai nhánh sông đổ ra biển gọi Là Cửa Đại và Cửa Tiểu. Cồn Công là khu vực tiếp giáp biển, có diều kiện thuận lợi cho nuôi tóm sú phát triển. Việc nuôi tôm sú tại Cồn Cống đã dược mở rộng từ hơn 10 năm nay với một hình thức nuôi duy nhất là quảng canh áp dụng cho hơn 300 ha. Trong những năm gần đây nguổn giống tư nhiên bị cạn kiệt, ngư dân
đây phải mua giống về bổ sung vào đầm nuôi, hình thức nuôi này được gọi là quảng canh cải tiến.
* C h u ẩ n b ị ao tr ữ lắ n g
Ao trừ lắng có diện tích khoảng 6.000 m2, có thể lấy nước 77
trực tiếp (không qua bơm) từ kênh dẫn chính, lượng nước khi lấy tối đa có thể cung cấp thay 60% cho cả 2 ao nuôi. Việc láy nước từ kênh dẫn chính vào ao phụ thuộc vào con nước và thủv triều, đáv cõng ở mủc 0 m hải đồ. nước lấy được với chất lương tốt nhất là ở thời điểm đỉnh cùa con nước cường vá lương nước cũng lấy được tối da.
Ao trữ lắng chính là sự tận dụng phần mương xáng sẵn có của mô hình nuôi quảng canh cách đây .10 năm do đo co thế thấy các mặt thuận lợi. khó knăn như sau:
- Lượng nước trong ao đủ yêu cầu, nhưng ao chưa nạo vé í sâu nên chưa khai thác hết khả năng.
V KỊiốu dọn vệ sinh ao chưa đạt, gốc rễ do phần đào ao nuôi còn để lại trong ao nhiều, trên bờ bao còn nhiều cây bụi’ có thể tạo chỗ trú ẩn cho địch hại.
- Ao chứa không rộng í chiểu ngang \rung bình = 8 m), nhưng có chiều dài chạy dọc bao ba m ặt của khu ao nuôi nên ao lắng rấ t dễ bị mất nước và bị rò rỉ,
- Do đê bao hình thành khá lâu, không có kế hoạch duy tu bảo dường kết cấu đất lòng lẻo chưa bền vững nên việc bị rò rì là không thể tránh khỏi.
Việc lấy nước trực tiếp trong suốt vụ nuôi đã làm giảm chi phí nuôi rấ t nhiều. Tuy nhiên sự lệ thuộc vào con nước thủy triều cũng phần nào hạn chê tinh chủ động trong việc cấp nước cho vụ nuôi.
* C h u ẩn b ị ao n u ô i
- Ao nuôi gồm 2 ao, điện tích 3.000 m2/ao, ao được chuẩn bị theo đúng tiến trình kỹ thuật, nhưng bị chậm về thời gian cho vụ nuôi. Bờ ao đảm bảo cho việc giữ nước, che chắn bảo vệ.
78
Ao có khả nàng chứa nước tốt nhất dạt đến 2,5 m chiều sâu. Cao trìn h đáy ao là - 0,4 m so với 0 m hải đồ. Đáv ao là nền đất bùn phù sa có pha ít mùn hữu cơ, lúc ìấvnước vào ao, đáv ao vẫn chưa khô hoàn toàn. Ao không có cống cấp và cống thoát theo yêu cầu kỹ thuật nuôi, cấp nước sừ dụng máy bơm, xả nước sử dụng ống cống nhựa đặt ngầm (đường kinh = 170 mm).
- Khâu chuẩn bị gặp nhiều trở ngại về thời gian, về nhân lực. Ao còn nhiều rò rĩ nên phơi ao không khô, tao môi trường cho tảo đáy phát triển sau khi đã xử lý või. Do ao mới đào và bị sức ép lớn của mùa vụ thả nuôi nên việc vệ sinh chưa th ật kỹ lưỡng, đáy ao còn nhiều gốc rễ nhất là phần rễ cây dừa nước nên dễ gây nhiễm bẩn hữu cơ sau này.
- Sau khi bón vôi phơi 1 tuần, cấp nước vào ao đến độ sâu 0,7 m.
- Việc gây màu tiến hành sau khi cấp nước vào ao nuôi được 1 ngày. Sau khi £ây màu được một tuần độ trong vẫn còn ồ mức khá cao so với yêu cầu 45 - 60 cm, Do ao mới và yêu cầu của quj trình không sử dụng phân hữu cơ nên việc tạo sinh khối phiêu sinh vật ban đầu cho ao gặp nhiều khó khăn. Việc độ trong ao nuôi ở mức cao kéo dài làm cho tảo đáv có co hội phát triển, lab-lab xuất hiện ở cả hai ao.
Mặc dù có những hạn chế trên nhưng những chỉ tiêu thủy lý hóa khác của ao vẫn bội đủ tiêu chuẩn cho việc tiến hành thả tôm nuôi.
• Q u an trắ c các chỉ tiê u th ủ y h ó a h à n g ngày
Công việc quản lý chất lượng nước ban đầu đối với ao nuôi gặp nhiều khó khăn, do nguồn dưỡng chất trong ao còn nghèo nên tảo phát triển theo chu kỳ rấ t ngắn, tảo lên rồi tàn
79
rấ t nhanh. Tỷ lệ DAP bón cho ao ban đầu còn chưa đủ để duy trì mật độ tảo trong ao. Độ trong của ao trong giai đoạn này rấ t biến động và ở mức > 50 cm. Trong 15 ngày đầu lab-lab xuất hiện và phát triển cả hai ao.
Từ kết quả chuẩn bị ao chưa đạt nên 3 tuần sau khi thả tôm, nhựa rễ dừa nước hòa tan vào trong ao làm cho nước ao có màu nâu sẫm, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý nước ao nuôi.
CL Độ tro n g củ a nước ao được thể hiện qua đồ thị 9. Giai đoạn đầu độ trong ao lớn do việc gây màu nước ao không hiệu quả. Sau đó độ trong giảm dần do tăng lượng phần và lượng thức ăn cho tôm cũng tăng. Độ trong thực sự đạt tiêu chuẩn kỹ thuật giai đoạn giữa tháng thứ 2, ổn định cho đến cuối tháng thứ 3. Giai đoạn cuối, độ trong tăng nhẹ do tảo chết vì mưa nhiều.
70 cm
10 ;
0 -----— ,--------------— .---------------------------------------- ... 1 2 3 -í 5 6 7 s 9 10 í 1 12 13 14 15 T uần nuôi
ĐỒ thị 7: Biển động độ trong
80
Trong những ngày mưa nhiều, tôm ăn rấ t yếu và lượng thức án dư trong ao tăng lên, ao mau bẩn, lượng nước thay cho ao trong giai đoạn này cũng táng lên rấ t nhiều. Nước đực do đất bị rửa trôi từ bờ đê bao là một trong nhũng nguyên nhân gây cho tảo chết và không tái phát triển được.
b. pH : Khu nuôi tôm Cồn Cống là vùng đất hơi kiềm nkết quả theo dõi cho thấy pH nước trong suốt vụ nuôi tôm > 7,5 {Đồ thị 8).
Đồ thị 8: Biến động pH
Qua thực tế cho thếy biên độ dao động pH giữa sáng và chiều trong ngày gia tồng theo thời gian nuôi, nó thể hiệri mối tương quan thuận với sự phát triển của tảo trong ao. Biến động pH trung bình theo thời gian trên đồ thị cho thấy ba giai đoạn rõ rệt. Giai đoạn đầu pH ao ở mức cao, do ảnh hưởng độ kiềm trong dất và vôi xử lý ao, từ ngày nuôi 30 đến ngày nuôi 80 là giai đoạn ở mức trung bình, giai đoạn cuối pH tiếp tục giảm do mưa tảo chết hàng loạt. Kết quả theo dõi Alkalinity cho thấy từ đầu vụ đến cuối vụ luôn trong khoảng 125 - 135 ppm.
81