"Lê Thánh Tông - Vị vua Anh Minh, nhà cách tân vĩ đại 🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Lê Thánh Tông - Vị vua Anh Minh, nhà cách tân vĩ đại Ebooks Nhóm Zalo LS. LÊ ĐỨC TIẾT T «A N « TQNG VỊ VUA A N H M INH, 'n h à c á c h Tâ n VĨ DAI (Tái bàn có bổ sung) NHÀ XUẤT BẲN T ư PHÁP HÀ NỘI - 2007 LỜI GIỚI THIỆU Có những ngưcri mà sự nghiệp cùa họ sống mãi vói thòi gian. Nhà Vua Lê Thánh Tống là một trong những người hiếm hoi đó. Ông là bậc vĩ nhân cùa đất nước, ông sinh ngày 20 tháng 7 năm 1442 (Nhâm Tuất), được tôn lẻn ngôi vua ngày 06 tháng 6 năm 1460 (Canh Thìn), ông thừa kê' ngai vàng lúc vưcmg quốc đang lâm vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Vậy mà dưới thời trị vì cùa mình, nhà Vua dã từng bước dưa vưcmg quốc thoát khỏi mọi hiểm nguy. Thù trong, giặc ngoài được dẹp yên. Đại Việt, dưới thời Lê thánh Tông, là vương quốc có những phát Iriển rực rỡ nhất so với các ưiều đại phong kiến Việt Nam trước dó và sau dó. Người đời ca lụng công đức cùa Lê Thánh Tông. Không ít ngưòi tin rầng Lê Thánh Tông là một vị tiên đồng giáng thế."'Trong Sử liệu chép rẳng; “Mẹ vua là Quang Thục Hoàng thái hậu Ngổ Thi. ngưcri làng E)ổng Bàng, huyện Yẻn Định, phủ Thanh Hoá. Tniớc kìa khi còn là Tiệp dư, Thái hậu đi cẩu tự, mơ thấy Thượng đế ban cho một tiên dổng, ihé' rổi có thai. Tục tniyén rằng Thái hỉu khi sấp ò cữ. nh&n thu ứiả chợp mắt. mơ thấy mình đến chổ Thượng óé. Thưcmg đẽ' sai một tiẻn dồng xuống ưẩn dẩu thai làm con lliái hậu. TiỂn dổng chẩn chừ mãi khống chịu đi. Thượng dế giận, líy cái hốt ngọc dánh vào uán chảy máu ra, sau tình dậy r6i sinh ra vua. ưên trán vàn còn dấu v^t lờ mờ như thấy ưong giấc mơ. mãi đến khi chết, vết ắy vần khổng mất” (Xem Đ ại Việt s ù kỷ toàn thư. Bản kỳ thục lục. Quyển x n , Nxb. KHXH. H.1993, ư.387). khoảng thời gian 38 nẫm trị vì, ô n g đã biến đổi tình thế cùa vuơng quốc từ đại hung thành đại cát, biến cực suy ỉhành cực thịnh. Trước Ông hàng mấy nghìn năm, sau ông nhiểu thế kỷ, có mấy ai đã làm được những điều thần kỳ như Lê Thánh Tông? Vào thời hiộn đại, ít người tin vào chuyện Ihánh thẩn. Nhưng câu hỏi nhờ đâu mà Lê Thánh Tông làm được những điều kỳ vĩ như đã xảy ra, cho đến nay vẫn chưa có lời giải đáp cặn kẽ. Lê Thánh Tông được biết đến nhiều là vị vua giỏi thơ. Thơ ồng mang khẩu khí của bậc đế vương, ô n g là Nguyên suý của nhị ihạp bát tú trong hội Tao Đàn. Vào đầu thế kỷ XX, một số nhà sử học, luật học nước ngoài ca tụng Bộ luật Hổng Đức được ban hành dưới thời trị vì của ông. Tuy vậy, đó vẫn là những công trình nghiên cứu từng lĩnh vục riẽng biệt. Nhìn chung, ở nước ta hiện còn thiếu những công trình nghiên cứu mang tính tổng quát về toàn bộ sự nghiệp của Lẽ Thánh Tông. Vào nãm 1997, nhân dịp kỷ niệm 500 nãm ngày mất của Lê Thánh Tông. Luậi sư Lê Đức Tiêì có cho ra mát bạn đọc quyển sách: Thánh Tông • vị vua anh minh, nhà cách tản vĩ đ ạ f\ Đãy là công trình có nội dung nghiên cứu những cách tân vể hành chính, pháp lý, kinh tế, quân sự cùa nhà Vua huyền thoại Lê Thánh Tông. Với quan điểm lịch sử, với cách iư duy theo phép biện chihig, căn cứ vào những sự kiện được ghi chép rải rác trong các nguồn sủ liệu của quốc gia, tác giả đã xâu chuỗi lại nhằm giúp người nghiên cứu nhìn nhận, đánh giá được sự nghiệp của Lê Thánh Tông có tmh toàn diện và hệ thống hơn. Tác giả dã tim hiểu và hệ thống hoá lại những quan diểm, chúìh kiến xuyên SUỐI cuộc đời được Ihể hiện ra trong tất cả các lĩnh vực hoạt dộng cùa nhà Vua. Lé Tliánh Tông dã có những quan điểm tiến b ộ V U Ợ I i r u ớ c t h ò i đ ạ i ô n g d a n g s ố n g n h i ề u t r à m n ả m . Đảng ta đã nói: “ Đổi mới trước hẻ) là đổi mới tưduy". Học tập Lê Thánh Tông, ưước hết là học cách dổi mới tư duy của ông. Tác giả đã dúng khi trong công trình nghiên cứu của mình dã nhấn mạnh dến sự cách (ân những quan điểm, lập trưcmg của ý thức hệ phong kiến, mà vào cuối ihời đại cùa nó, vốn mang nặng túưi bảo ứiù, ưì trệ và Ông là dại diện cao nhất của giai cấp ông. Tiếp đến, tác giả đã hệ thổng hoá lại các chù trương, biện pháp cụ thể và lộ Irình thực hiện tímg bước trong cách tân hành chính, luật pháp, kinh tế và quổc phòng của Lê Thánh Tông. Qua cách ưình bà>, lý giải cùa tác giả, người nghiên cứu sẽ thấy nhà Vua Lê Thánh Tông là con người cùa hành động, ông đã nói là làm. ống làm với ý cbí. quyết tăm sắt đá và lòng kiên trì hiếm có. Dưới thòi trị vì cùa mình, Lê Thánh Tông đã sáng tạo và bền bỉ thực hiện nhiểu cuộc cách tân mà nổi bật nhất ỉà các cuộc cách tần vể hành chính, về kinh tế, vể pháp luật, về quốc phòng. Nhờ cách tân vể măt hành chính nẽn ông đã xây dựng nẻn một bộ máy trị vì nãng động, nhạy bén, có hiệu lực cao với dội ngũ quan lại thanh liêm, mản cán, có đức, có tài. Nhờ cách íân về mặi kinh lẻ', ông đă làm cho nồng nghiệp, thương nghiệp, thù công nghiệp chấn hưng. Nhờ cách (ân pháp luật, ông đã làm cho kỳ cương phép nước Irờ nên nghiêm minh, thuần phong mỹ tục nở rộ. Nhò cách tân vể mặt quốc phòng, nên quân đội dưới sự thống lỉnh của ông đánh đẳu tháng dó. Hơn 300 năm sau, không thế lực xẳm lược nào dám dụng dến Đại Việi. Trong các iriểu đại phong kiến Việt Nam, ihời gian trị vì cùa triều dại Hậu Lê ià dài nhất. Trong công ưình của mình, lác giả không những trình bày nhũng kết quả dạt được của tùng ỉĩnh vục cách tản mà còn dề cập dến những mối liên quan tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các [ĩnh vực cách tản áy. Cõng trình cùa lác già cho thấy những kết quả mà Lê Thánh Tông đạt dược dưới thòi ưị vì cùa mình là kết quả mang tứih tât yếu. Đó là những thành lựu của mộl đẩu óc anh mừứì. biết nhìn xa ứiấy rộng, biết coi trọng sự cách lản. Ông tìm đúng nhãn nên biết quả. Bời vì nhản nào thì quả ấy. Đó là quy luật. Di sản cùa Lê Thánh Tông để lại là khá toàn diện. Khòng thể không đồng ý với ý kiến của tác già trong xuâi bàn lán đáu rẳng “ ngọc càng mài càng sáng, váng càng luyện càng linh. Càn^ nghiên cứu sáu vé Lé Thánh Tông. chútiịỊ la càng nhận chán sâu sàc íhém nhữtig giá irị to lớn cùa ông d ã d ể lại cho các thế hệ mai sau". Ngày 30/01/2007 là ngày kỷ niệm 510 nãm ngày mái cùa nhà Vua Lê Thánh Tông. Nhân dịp này tác già đã cho tái bàn có bổ sung những tư liệu mớí sưu tấm dược và nhửng nhận xét, đánh giá rút ra " Thời gian (r vì cùa các tnéu dại Ị^ong kiến Việt Nam: ■ Nhà Đinh - Nhà Tién u - Nhà Lý - Nhà Trần -Nhà HỔ - Nhà Hậu Lẽ 968 • 980 980 - 1009 1010- J225 ^ 1225 - 1400 : 1400- 1407 : Lè Sơ 13 năm. 30 - 216 - 175 - 7 - 1428 - 1527 99 nảm U T n in g Hưng: 1533- Í788 - Nhà Nguyẻn - Tây Sem : 1788 - 1802 -N hàN guyẻn: 1802- 1945 = 143 nâm. 8 2SS nảm 24 nàm. từ thựcliễn (rong 10 nãm sau lẩn xuất bản dẩu tiên. Hy vọng rằng sách: Thánh Tông - vị vua anh minh, nhà cách tán vĩđạC' (tái bản có ỉổ sung) cùa Luặi sư Lé Đức Tiết sẽ góp phần khơi dậy Irong giới kh)a học Việt Nam sự nghiên cứu sâu hơn. toàn diện hơn loàn bộ di sin ciia nhà Vua anh minh Lê Thánh Tỏng để phục vụ cho sự nghiệpcách mạng ờ nước ta ỉrong ihời kỳ mới. Xii Irân trọng giới thiệu cùng bạn đọc. LÊ KHÁ PHIÉU Nguyén Tổng B í th u Đàng Cộng sẩn Việt Nam s MỞ ĐẨU Lịch sử Viẽt Nam, đưới ihời ưỊ vì cùa Vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đạt đến trình độ cực thịnh. Bên ngoài, các nước xa gẩn đểu kừứi nể Đại Việt. Quan hệ hoà hảo với các nước lân bang được thiết ỉạp. Các miền biên cương, suốt dải từ Đắc đến Nam. từ Đông sang Tây. trong nhiểu năm êm à. Toàn vẹn lãnh thổ được bảo đảm. An nính đất nước được duy trì. Bẽn ưong, nổng nghiệp trù phú, nhiểu nẫm liển dược mùa. Chờn nổng thổn rộn rã tiếng cười, tiếng hát, tiếng thoi đưa dệt lụa. Thương nghiệp mỏ mang, giao lưu thông suốt. Dân (rí mở mang, dân khí chấn hưng. Thuẩn phong mỹ tục nở rộ. Lúa khoai ngoài dồng khỏng sợ bị lấy trộm. Đẻm nằm ngù, nhà nhà không phải dóng cừa cài then. Giết người, cướp của vắng bóng. Nhìn lại những ưtế kỳ trước, lịch sử đất nưóc Việt Nam quả thậi chưa bao giờ có được như bấy giờ. Đời sống cùa muôn dần chưa từng có được no đủ. yên vui, Ihái bình như dưới thời irị vì của Vua Lê Thánh Tông. Đố là thời kỳ hoàng kim của đất nước. Điéu này không phài ngầu nhiẽn mà có. Suốt 38 năm ở ngôi vua, Lẻ Thánh Tông dã sáng tạo. kiẻn trì ũến hành nhiều cách tản kiẻn quyết, mạnh bạo về hành chính, pháp luật, kinh tế, quân sự. Truớc hết và trên hết là sự cách tân bộ máy irị vì. Song song với nó là sự cách tân các chính sách, đường lối. pháp luật, kinh tế, quốc phòng... Kết quả của những cách (án ấy là đẵ nhanh chống iàm tiẻu ỉ ỉ lan đi những ung nhọt, rối ren xã hội do các vỊ vua tién nhiệm đê lại. Các cuộc cách tân dã đem lại sự cưcfng ihịnh cho đất nước. Không nhừng vậy. hàng mấy trãm nãm sau và chác chán sẽ còn lâu hơii nữa, ảnh hưởng cùa những cách tàn ấy vẳn còn lưu lại nhũng dấu ấn đậm nét trong lính cách, tâm hồn, phong cách, lối sống cùa con người Việl Nam thuần hâu. Thời gian càng trôi qua. các thè' hệ hậu sinh cùa Lê Thánh Tông càng phái hiện ra nhiều điểu quý giá trong những di sản của đức Vua anh minh nhất Irong các vị vua sáng suốt cùa các triều đại phong kiến Việt Nam. Lê Thánh Tông là một ngôi sao sáng írong các vì sao sáng của trời Việt. Đã hơn năm thế kỷ trôi qua mà những bài học của Lẻ Thánh Tông để lại cho đất nước, cho dân tộc vần còn mang đậm tính thời sự nóng hổi. Ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng tinh. Qing nghiên cứu sâu về Lê Thánh Tông, chúng la càng nhận chân sâu sắc thẻiĩi những giá trị to lém irong những di sản cùa bậc vĩ nhân cả về mặi tri Ihức uyèn thâm lẫn công lao cống hiến của ông. ông. đã một thời, làm rạng danh non sõng nước Việi. ô n g đã dẫn dất nòi giống Lạc Hồng phát triển, vươn tới những đinh cao ngang lám Ihời đại cùa lịch sử đương thời. 12 Tình hình Đại Việt trước khi Lé Thánh Tông dược tỏn lén ngói vua TÌNH HÌNH ĐẠI VIỆT“' TRƯỚC KHI LÊ THÁNH TÔNG ĐƯỢC TÔN LÊN NGÔI VUA Sai đại thắng quân Minh, tướng chừng như Đại Việt mãi mãi đi lẻn m; không còn có kẻ ỉhù nào dám đụng dến. Kè (hù xâm lược đông (úc. hung bạo và mạnh nhất dưới vùng trời Á lúc báy giờ dã bị quâi dân Đại Việt đánh bại, Khắp vưcfng quốc, nguời người nghĩ rằng đãy không một trở lực nào ngân cản nổi con đường tiến bước của các dân (ộc người Việt dũng cảm. ngoan cưcmg, giàu truyển thõng dánh giặc, giữ nước, giữ làng. Nlưng Irớ trêu thay, lình hình xảy ra không hoàn toàn dúng như những người cả nghĩ dương thời dã lường tượng ra. Ntay trong những năm dầu Irị vì cùa Lé Lợi - vị vua đầu triều hẠu L: (1428 - 1433), đã xuấl hiện những mầm mống khùng hoảng. Nguy Jơ bẽn ngoài tạm yên, mối hoạ bẻn trong dã bắt dáu ỉm ỉ. Nguyửi Chích giòi tán công, Lê Sái. Lẽ Ngân có tài diệl viện, Trần “'Đ ại \iộj - Quốc hiệu dược Lý Thánh Tông chứih Ihức đặt vào năm 1054. tồn tại duó các vương Iriếu Lý. Trán. Hậu Lê. Tây Sơn. Đến năm 1804. Gia Long -vua dáu triéu Nguyẻn dổi (hành Việt Nam (Xem Quốc sử qttáiì triều Nguyéi • D ợ i Nam thực lạc. Nxb. Giáo dục. H.2002, Tạp 1. lr.588j. 13 LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÂN v l ĐẠI Nguyên Hãn, Phạm Văn Xào có tài diệl đổn, Nguyễn Trãi giỏi I4m cổng, nghĩa là giỏi thu phục lòng người, giỏi công tác địch vận - những dại cổng thẩn ấy của triều Lê, những dũng tướng, mưu thần tùng nằm gai, nếm mậl, cùng, vào sinh ra lử với Lê Lợi thuở hàn vi, vản giữ ưọn dạo tôi trung với các vị vua kế vị, lẩn lượt trước sau bị khép vào tội chết vì những nguyên cớ khác nhau, v ẻ Lô Thái Tổ, Đại Việt sử ký toàn thư đã có lời bàn: ‘T h á i T ổ lừ khi lên nịỊôi đến nay, thi hành chinh sự thực rất khá quan, như ấn định luật lệnh, chế tác lề nhạc, mỏ khoa thi, đặt cấm vệ, xáy dựng quan chức, ihành lập phủ. huyện, thu thập sách vở, mỏ mang trường học... cũng có thể gọi là có mưu k ế xa rộng, m á mang cơ nghiệp. Song đa nghi, hiếu sát, đó là chỗ kém ( n h ữ n g chỗ in dậm trong phẩn trích dẫn là nhăn mạnh của tác giày'. Lê Lợi chết. Lê Thái Tông nối ngôi (1433 - 1442). Lê Thái Tông đã làm cho tình hình dất nước, xã hội lún sâu thêm vào những cuộc rối ren. Lẻ Thái Tông ưa xu nịnh. Xung quanh Lê Thái Tông là một lũ hoạn quan đáy mưu mô xảo quyệi. Thoạt đầu, Lẻ Thái Tông phong tước kế vị Hoàng thái tử cho con cả là Nghi Dẳn. lúc Nghi Dân mới ba tháng (uổi. Mẹ Nghi Dãn là chính cung Dương Thị Bí được phong làm Hoàng hậu. Nhưng chẳng bao lẳu sau, do say dẩm nhan sấc và nghe lời xiểm nịnh cùa TÌIỨ phi Nguyẻn Thị Anh cùng ỉũ hoạn quan. Lé Thái Tông phế truất ngổi kế vị ngai vàng cùa Con Đại Việt sử kỷ toàn thư. Bản kỳ thực lục. Quyển X. Kỳ nhà Lé. Nxb. KHXH. HJ993, tr.307. 14 Tình hình Đại Việt trước khi Lé Thánh Tỏng được tôn lèn ngỏi vua cả là Nịhi Dãn, phế truất ngôi Hoàng hậu của chính cung Dương Thi Bí. Cà ỉui mẹ con Dương Thị Bí, Nghi Dãn bị buộc Ị^ải rời khỏi cung cấm. Baig Cơ. con thứ của Lê Thái Tông, con đẻ của Thứ phi Nguyễn Thị Atử được phong Hcàng thái lử để kế vị ngôi vua. Nguyẻn 'TìiỊ Anh trờ thàni chừih cung và đuợc Ị^ong ngôi Hoàng hậu. Hành vi cùa Lê Thấi Tôig bị xem là đi ngược với quan điểm truyển thống của Nho giáo, n^ợc với dạo lý lâu đời của ý ứiức hệ phong kiến, là mẩm mống cùa hoạloạn tranh giành ngai vàng vể sau. Các quan đẩu Uiẻu, các cổng thui, lão tướng, những ai dám đúng ra can ngẳn vua déu bị thát sùng, bi lưu dày ra nơi quan ải. hoặc bị giết chết. Lê rhái Tông chết (1442). Bang Cơ lên ngôi vua (1442 - 1459) khi miệig còn hơi sữa. Nguyẻn Thị Anh buông rèm ngồi trị nưóc thay con. Ngjcfi đàn bà lắm Uiam vọng ấy đă cùng với anh ưai mình là Nguyễn F1iù Lộ và bọn tiịnh quan: Tạ Ihanh, Lương Dật..., lập thành phe phá khổng chế, chi Ị^ối. lũng đoạn mọi cổng việc tríều chúứỉ. Đọn ching dàn áp thẳng tay nhũng người không ãn cánh. Chúng khổng a bát cứ thủ doạn nham hiểm nào để hãm hại những người không oìng mưu. Tham quan, ổ lại như những dàn môì nhung nhúc. Chúng Igày càng sinh sổi, nảy nở khắp nơi. Lũ mối nguy hại ấy ngày đêm dụ: ruỗng km cột nước nhà. Liẻn năm mất mùa. Người tha phương:ẩu thục, người chết dói nhan nhản đẩy đưỀmg. Trộm cướp nổi lên nhưong. Chd'n quan trường, người cố đúc, có tài xa lánh. Đọn vổ tài. kérr đúc iộng hành, chúng mặc súc cậy quyển, cậy tfiế. tác yêu. tác quái nhũng nhiễu dân lành. Vể thời kỳ trị vì cùa Vua Lê Nhân Tòng, bìi Tning Hưng ký nảm Quang Thuân viết; ''Nhản Tông mới 15 LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH M INH, NHÀ CÁCH TÀN v ĩ ĐẠI lên hai tuổi đã sớm nối ngôi vua. Thái hậu Nguyễn Thị, lá gà mái gáy sớm, Đô đốc Lé Khuyển như ihó khôn giữ mệnh. Vua đàn bà mất quáng buông rèm ngồi chốn thám khué, bọn họ ngoài lòng tham, khoác lác hoành hành khắp cõi, kè thản yéu nắm quyến vị, nạn hôi lộ được công khai. Việc văn giáo lặng lẽ như báng hàn, người hiền từ phái bó cánh. Bậc túc nho như Lý Tử Tấn, Trình Thuấn Du ihì đẩy vào chỗ nhàn, phường dốt đặc như ong đàn nổi dậy, như chó chuột nhe răng. Té'thần như Lé Sủng. Lé Sát ỉhi ngu si không phán biệt sáu loại súc vật. Chường hinh Lẻ Điên. Lẻ Luyện thì mù lỊt, chẳng sao hiểu được bốn mùa một nãm. Bậc lương thẩn như Trịnh Khá. Khắc Phục tfù kèn cựa mà giết đi, níỊười tài sĩ như Nguyễn Mộng Tuán thi đầy vào vòng lai hoạ. Oan uống không chỉ kêu xin, mọi việc tháy đéu đổ nát. Văn giai như Cõng Soạn luổi gần 80, rể thần như Lé Ế không biết một chừ. Bọn tre' khóng biết nghĩ, làm bậy ngông cuồng, người già chẳng chéì đi, trà thành mối hoạ. Bán quan mua kiện, ưa giàu, gltéi nghèo. Hiền íài là rườììg CỘI của nước nhà mà sạch không như quét dấỉ. Văn chương là khi vận của nước nhà mủ im ắng lựa cỏ khỏ. Bọn xiểm nịnh được tin dùng, kẻ đao búl được tiến Dậu đổ bìm leo. Nội bộ suy yếu. Bọn giặc ngoài thừa dịp tràn đến. ở phía Nam và suốt dọc bờ biển phía Đông lừ Bắc chí Nam, Đ ạ i Việt sừ kỷ loàn ihư, Bản kỳ thực lục, Quyển XI, Kỳ nhà Lê. Nxb. KHXH, H.1993. lr.384-385. 16 Tinh hình Đại Việt trước khi Lé Thánh Tỏng dược lỏn lén ngôi vua người Chiêm Tìiành kéo đến. Trà Toàn, vua cùa xứ ấy kéo quân vào cướp piá. tàn sát dãn Việt như đi vào chổ không người. Có lấn chúng xưa qtãn tràn sâu vào trong nội địa của xứ Thanh Hoá. Nghệ An. Chúngcòn kéo quán đến tận cứa bề Ba Lạt, Thái Bình và ngáp nghé kéo và) Thãng Long, Kinh đô Đại Việt đã một phen hoảng loạn, ở phía Tiy, người Lão Qua, người Bổn Man cùng nổi lén. Nhân dân các vùng niền mặt trời lận suổì dài từ Hưng Hoá. Thanh Hoá, Nghệ An. trong thiểu nàm Irời bị khốn đốn. kiệt quệ vì sự cướp phá, gíếl người không chùn lay của những đám cưóp rừng hung bạo và đỏng như k iến Cf ấy. ở vùng biên giới phía Bắc. bọn xâm lược bành trướng đã muốn 4Uên đi hội thể Đông Quan.'" Chúng xúi giục, lôi kéo một sổ' tù trườig phản dộng nổi lẽn chóng lại Iriểu đình. Có nhừng kẻ bán nước ciu vinh dã đem đất. dem dân dãng cho giặc ngoài để mưu cẩu danh In, để kiếm chỏ nưcnìg thân. Nhiều vùng lãnh thổ của đất nước dã rơi ’ào nanh vuốt cùa bọn Ihôn tính nước ngoài. Nịuy cơ mất nước vì hoạ ngoại xâm lớn dẩn từng ngày. Xáo trộn nci bộ cũng đạt đến giới hạn đổ v5. Vào cuối nầm 1458, Nghi Dán • jon cả Lê Thái Tông, bị cha truấ( quyền kế vị, nửa đẽm dã cùng thân tín dột nhập hoàng thành giết người em cùng cha. Hội tlé Đống Quan; tniớc khi rút vé nước. Vương Thông cùng 10 vạn qu&n sì nhã Ninh dã cùng với I}uân iướng của Lé Lợi tỏ chúc hội Ihé tại Dững quan ((hành Hà Nội ngày nay). Vương Thống cùng tất cả binh lúih đưới quyén thé trước trfi dấi. Irước vua quan Việt Nam là chám dứt chiến (ranh, lâp lại hoà hiỉu gita hai nước. Bại tuớng. bại binh i^âm lược Minh được an toàn rúi ra khói bím giới Đại Việt. 17 LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÂN v ĩ ĐẠI khác mẹ là Bang Cơ, tức vua Lê Nhân Tông và Hoàng thái hậu Nguyẻn Thị Anh rổi tự xưng làm vua. Nghi Dân ờ ngôi vua được 8 tháng. Do tính tình tàn bạo, hay chém giết vô có. nên triều đình oán giận'". Tháng 6 năm 1460, đảochúìh xảy ra tại cung đình. Nghi Dân cùng bọn tay chăn bị bắt giết. Cung vưcmg Khắc Xương là con thứ ba của Lẻ Thái Tông được triểu thẩn bàn định tôn lên ngôi vua. Vốn là người yếu đuối cả thể xác lần tinh thần, Khắc Xương cả sợ. cả lo cho tính mệnh cùa mình nên một mực từ chối ngổi vào ngai vàng.'*' Các quan liền đem xa giá đến rước người con út của Lê Thái Tổng là Tư Thành, lúc ấy đang ẩn náu tại An Bang, nơi ông cùng mẹ ỉà Thứ phi Ngô Thị Ngọc Giao, người đã đem ông ưô'n khỏi kinh thành để tránh sự hãm hại từ ngày mới cất tiếng chào đời, về kinh đô rổi tỏn lên làm vua. Đó là vua Lê Thánh Tông - nhà Vua đã có công lao dưa đất nưóc thoát khói mọi hiểm hoạ bằng những cách tân táo bạo. Ông dã dưa vương quốc đạt đến điểm cực Ihịnh, đánh dấu một giai đoạn phát triển rực rỡ trong lịch sử các triểu dại phong kiến Việt Nam. Đ ạ i V iệl s ii ký ioàn thư, Bản kỳ thực lục. Quyển XII. Kỷ nhà Lé. Nxb. KHXH. H.1993. tr.388. Cố sách nói là sau khi giết bọn Lẻ Lảng, táy lụa đưa cho Nghi Dãn bắi phải tụ (ừ. Giết Nghi Dãn xong lién di dốn Cung vuơng Khác Xương. Cung vuơng Khác Xương cố lình lừ chối mới đón Tư Thành ỏ Tây dẻ' (?) vé lẻn ngôi. Sau nghe lời gièm, Cung vương Khắc Xương bị giết. Xem Đại Việt sủ ký toàn Ihư. Sdd. tr,389. 18 Tình hình Đại Viậl trước khi Lè Thánh Tóng dược lỏn lèn ngổi vua Côig lao, sự nghiệp của Lê Thánh Tông đã được ghi lạc ưong bài biadựng tại Chiêu lẳng“' Lam Sơn, Thanh Hoá còn tồn tại đến ngà}’ niy. Nội dung bia có những doạn như sau: Phàm chinh lệnh rối bời phiên nhiễu thì đổi cà. hình pháp hà khá:, bạo ngược ĩhi tất trừ. Cốt ở sửa định kỷ cương cho Hoàng t r i é u V i d á n c h ú n g . C h o n é n m ớ i đ i ề m l ô b ả o v ệ h i ế n c h ư ơ n g , g i ả n g cứii làn sàng tò lẻ nhạc, cẩn thận ngũ điểrt-' đ ể nối theo thiên trật. Sửa tan đứcý'' đ ề ihiện lòng người, coi học hành đ ể chẩn hưng vđn hoá, iokhi giới đ ể chỉnh đốn vổ bị. Kinh tôn bậc nho cốcựii, lề phép với bậí đại ỉhấn. Xét điển cũ d ể dựng quan, mìfii nghiệp lâu dài mà ché'Irị Thưởng phạt thì rõ ràng. Chinh lệnh thì nghiêm minh. Kinh írời thitrước tiên lâỳéơ hành mà xét ihién ván. Siêng cấn dán sự thì lấy việỉ /âm ruộng, trống dảu làm gốc. Đến như lúc ĩhư nhàn, sau muôn lông n g h ì n việc, chỉ Unt ỷ văn chư đường lỉùện; biết các quan tà nguồn gốc cùa trị loạn, nén đem Hen giới khuyên ràn. Hết lòng kính hiếu triều Irước mà bò luôn t h ú V U I c h ơ i p h ó n g l ũ n g . S u y ơ n n g ỉ ũ a m à c h ế n g ự t ộ c t h u ộ c , l ạ i càng a m mâm kiêu cáng xa xỉ. Ấy là nhiĩng khuôn phép môĩ giềng lớn ỉacđậc biệt lạ lùnị> trước lai mắt người ta như vậy. cỏn những "'Chièulảng: Xem Phụ lục 2. tr.379. 'ỉ'NgQ đẽn hoặc ngũ thường gổm: phụ nghĩa, mẳu (ừ. huynh hữu. đẻ cung, tử hiếu. ''■Tam dỉc gổm: Trí. Nhân. Dũng. 19 LÊ THẢNH TỚNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÀN v ỉ ĐẠI văn ỉiểt, điều mục khúc chiết linh vi. khó mà k ể ra đáy dù. Tronỵ khoảng vàì năm ihời đã an thịnh, ngày thẻm mạiìh giàu. Việc trị yên ở trong đã tịnh: việc ngăn chống ở ngoài đã lập. Rợ Bổn Man cườỉìg ngạnh thì sai iướng dẹp lận gốc. Mọi núi quấy nhiễu thì hưng binh quét sạch huyệt hang, lội ác cũ cùư loài chó lợn Chiêm Thành d ả\ đầy ĩhi ngự lâu lhu\én thống suấ! sáu dạo quán trói cổ Trá Toàn san phẳng lỉiành Oố bàn, đổi y phục cho dán và đặt quận huyện cfio nước ấy. Lũ rán lợn Lão Qua cậy hiểm làm hung thời xách cáv búa vàng" vượĩ núi trập trùng, xua quân hùng hổrừa sạch bẩn Lam Thương ị?) bát giặc đé tra thạch và bắt quán giặc làm !Ù binh, thu quân loàn tháng trờ vé. Rốt cuộc đă khiéh bốn b ể sạch ỉrong, muón phươììg đéii trị. Thống ngự càng lâu. hành chinh càng siêng, ơn sáu nhàn hậu thấm nhuần cả lòng người. Đức thịnh, công to siéu việí lìơti đời tnrớc. Huống hồ sức học cùa Vita có nguồn gôc, nmg kinh b ể sử không đâu ỉà không kê cứu. Vãn cùa Vua rực râcùng ánh sao kỉuié, vễmáy đua sắc sáng ngời. Tinh thán, tám thuật đả rạng rở, đạo đức sự nghiệp phát huy đểu còn cà trong Thiên nam liền hậu tập với các sách Vua làm. Dầu là bậc anh quân chế tác hay danh nho tứ ílỉuậí trải qua các íhời chưa có rộng rãi, dổi dào đẹp đ ẽ như thé". *" Búa vàng: Biểu tượng quyén lực nhà Vua. 20 Phần một LÊ THÁNH TÔNG NHÀ CÁCH TÂN HÀNH CHÍNH ĐẦY QUYẾT ĐOÁN VÀ SÁNG TẠO 21 Trong suốt thời gian ờ ngôi Vua, Lẽ 'ĩhánh Tông đã kiên trì liến hành cách tân nền hành chúih quốc gia, thể hiện ờ bốn khâu trọng yếu: 1. Cách tân tỏ chức và phản dịnh rõ chức năng, nhiệm vụ cùa bộ máy vương quyẻn; 2. Chãm ỉo hết mực việc dào tạo nhãn tài, sửa đổi chế dộ tuyển dụng quan lại; 3. Xác lập tổ chức mới và chế độ mới vé kiểm tra, giám sát quan lại; 4. Khen thưởng, xử phạt nghiêm quan lại. 22 Phẩn một. Lẻ Thánh Tông - nhà cách ỉán hành chính dầy quyết đoán và sáng tạo I. GÁCH TÂN CÂU TẠO T ổ CHỨC VÀ PHÂN ĐỊNH RÕ CHỨC NẪNG, NHIỆM v ụ BỘ MÁY VƯƠNG QUYỂN 1. Cách tân cáu tạo tổ chức và phán định chức năng, nhiệm vụ cùa bộ máy chính quyển cấp trung ương Trước Lê Thánh Tông, các nhà vua thường giao quyền trực tiếp diều khiển các quan lại cho một vị Tể tướng, còn dược gọi là Tướng quốc. Theo Dụ “ Hiệu định quan ché" (còn gọi là “ Hoàng Triều quan chê" - quan chếưiểu vua)"’ dịch âm theo nghĩa ngày nay là “Đạo luậi vé cái cách chế độ quan lạC\ Lê Tháoh Tông bỏ chức Tể tướng, ông trực (iếp nắm quyền cai quản mọi quan lại. Bẳng cách như vậy, nhà Vua buộc minh Ị^ải ưục tiếp xem xét, dánh giá nảng lực, trình độ, cất nhắc, lựa chọn, sử dụng các quan lại dưới quyền, ở đỉnh cao nhất của quyén lực. ông khổng để mình đắm say vào việc hưởng lạc mà sao nhãng việc thểu chứth như các vị vua tiển nhiệm dã từng mắc phải. Cũng vói biện Ị^áp dố, ô n g dã loại bỏ dược thối tệ muôn thuở của quan lại dịa phương ứiường lợi dụng tình trạng xa cách chính quyén trung ương để dốì ưên lùa dưới, ngẳn ngừa được các hành vi cùa quan dẩu Criéu mạo danh vua để thâu tóm quyền lực rổi tiến tói tâh át vua. [>ụ Hìẽu định quan ch í: Xem Pbụ iục 1. ư.375. 23 LÊ THÁNH TỚNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÂN \ ỉ ĐẠI Để lo loan công việc sự vụ hàng ngày cho nhà Vua. Lê Thánh Tông dã tổ chức ra những cơ quan giúp việc mà ngày nay gọi là vãn phòng gồm: - Hàn lâm v i ệ n : Là cơ quan chuyên soạn thào các Dụ, Chiếu. Chỉ cùng các văn bản, mệnh lệnh khác cùa nhà Vua; ■ Đòng các: Là cơ quan chuyên làm nhiệm vụ rà soát, hiệu dúih. sửa chữa các vãn bản trước khi trình lẽn Vua duyột; - Trung thư giám-. Là cơ quan chuyên ghi chép, luu giữ các Sắc lệnh, Qiiếu, Chỉ, Sắc phong tước hiệu do nhà Vua ban cho các quan lại, người của Hoàng tộc và lưu giữ lại noi thờ cúng sau khi họ qua đời; - Bi thư giám: Là cơ quan lưu giữ và trổng coi Thư viện của nhà Vua; - Hoàng môn tĩnh'. Là nơi giữ ấn tín nhà Vua. Qua sử liệu ghi lại về lổ chức văn phòng của Lê Thánh Tỏng cho thấy nhà Vua đã biết lổ chức cách làm việc không bị sa lầy vào nhũng công việc sự vụ hàng ngày của một người ở đinh cao quyền lực, theo cách nói cũ là cách làm việc của người dứng trên muôn người, cùa người lo cho ức, vạn người, một người mà trảm công nghìn việc đểu Ihuộc quyền định doạt của họ. Bàng cách tổ chức ra cơ quan Đông các, nhà Vua đã buộc mọi ơiiếu, Chỉ, mệnh lệnh của nhà Vua phải được rà soát, phàn bác kỹ lưỡng trước khi ban hành. Tính dúng đắn, tính nghiêm minh trong mệnh lộnh và pháp luậl cùa Vua ban do vậy được bảo đảm mốt cách 24 Phán một. Lẻ T hánh Tỏng • nhà cách lán hành chính dáy quvết doán và sáng tạo vững chắc. Chính nhờ vậy, nhà Vua khống sa vào lôi mòn sụ vụ, không bị cuốn hút vào những việc tiểu tiết, vụn vặt hàng ngày. Tám trí nhà Vua do đó được rảnh rỗi đế châm lo cho những công việc đại sự cùa dất nước. Việc tố chức ra cơ quan Đóng các, chứng tỏ nhà Vua dã ý thức và lường trước được mọi hậu hoạ gảy ra nếu trong pháp luật, mệnh lệnh ciia nhà Vua có sa hỏ, saí sót, hoặc khòng phù hợp với lòng dãn. Lién hệ với thực tiễn ngày nay cho ỉhấy đảy là bài học quý giá. Mọi văn bàn của cơ quan chính quyền dược ban hành áp dụng nếu có sai sót, sơ hở sẽ gảy nhíểu hậu quá. Đối với văn bán pháp luật, vãn bàn pháp quy cúa cáp càng cao, nếu có sơ hỡ, sai sót, thì hậu quả càng rộng mà khóng lường hết. Hiện nay (rong các cơ quan nhà nước thường ỉổ chức ra cơ quan **pháp chế'\ Nhưng có lẽ vai trò, nhiệm vụ cũa cơ quan pháp chế chưa dược ý thức đầy đù nên tác dụng cúa tổ chức pháp chế và người làm cóng tác pháp chẽ rát hạn ché. Hay như việc tổ chức ra một Ihư viện riêng cho nhà Vua chứng tỏ nhà Vua rất coi trọng việc học dể tự trau dổi kiến Ihức và nâng cao trình dô học vân cùa mình. Lè Thánh Tởng là một nhà Vua. Đó là ổng vua rất ham học. Đây là một diều hiếm tháy. Những sáng tác thơ Văn. học thuậl của ổng còn lưu lại ngày nay là một bằng chứng. Lời ca lụng ông trong văn bia Chíẽu Lâng dựng ở Lam Kinh rằng iíír bọc cùa Vua có nguón gốc. rừng kinh, bé' sử không đáu là không ké citu..." quả là lời ca tụng không thể phản bác. 25 LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TẢN v ĩ ĐẠI Lỗ Thánh Tông tà người có phong cách làm việc khác xa cách làm việc ôm đồm. bao biện hoặc là khoán trắng cùa vua, quan phong kiến trưóc ô n g và sau ông. Về các cơ quan chức nãng cùa bộ máy hành chúih trung ương, năm Quang Thuận thứ 6 (1465), Vua Lê Thánh Tông đổi 6 bộ thành 6 viện. Nảm sau (1466), ông lại đổi 6 viện thành 6 bộ với nhừng nhiệm vụ được quy dịnh rất rõ ràng: - Lợi bộ: Trông coi việc tuyển bổ, ihăng, ihường quan tước; - ư b ộ : Trông coi việc dặt và tiến hành các nghi lễ. yến tiệc, học hành, thi cử, đúc ấn tín, tuyển bổ người coi giữ dén, chùa, miếu mạo; - Hộ bộ\ Trông coi việc ruộng đất. lài chứth, hộ khẩu, tõ thuế, kho tàng, thóc, tiền và lương, bổng cho các quan, binh; - Binh bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn Ihủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và úng phó các việc khẩn cấp; - Hình bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hình pháp, xét lại các việc tù, đày. kiện cáo; • Công bộ'. Trông coi việc xây dựng, sửa chQa cẩu đường, cung điện, thành trì và quản đốc thợ tíiuyển. £)ời Trẩn chỉ có 4 bộ; Hình, Lại, Binh, Hộ. Đời vua Lê Lợi chi có ba bộ: Lại, Lẻ, Dân (túc Hộ bộ). Lẻ bộ dưới Ihời trị vì của các vua Lê Lợi, Lô Thái Tông và Lê Nhân Tông chi lo việc nghi lẻ cúng tế. yến liệc. Duới thời Lê Thánh Tông, phạm vi chức nảng, nhiệm vụ 26 Phần một. Lẻ T hán h T óng • nhà cách tán hành chính dáy quyết đoán và sáng tạo của các bộ: Lại. Binh, Hộ. Hình được mờ rộng hơn đời Trần rất nhiểu. Ba bộ: Lể, Công và Hình dược thành lập thẻm và mở rộng chức nâng, nhiệm vụ chứng tỏ Lê TTiánh Tông rất coi trọi^ ba việc lớn dưới thời trị vì cùa ông là:l) Đào tạo hiền tài; 2) Xây dựng để kiến thiết, mờ mang, phát ưiển kinh tế và phòng thù dát nước và 3) Lập lại ký cương, phép nưóc nghiêm minh. Thật đúng vậy. dưới thời ưị vì của Vua Lê Thánh Tông, việc học, Ihi cừ để tìm kiếm hiền tài ra trị nước, giúp dân dã trở thành phong ưào sâu rộng trong cả vương quốc. Những việc thuộc chức năng cùa Công bộ như dắp đẽ, dào sông, khơi ngòi, mà đẻ Hổng Đức - đẽ ngăn mặn miển biển nối ỉiền ba tinh: Thái Binh, Nam Định, Ninh Bình; hẹ thống sông nhà Lẻ hình thành đường giao thông thuỷ nội địa nối liền từ kinh thành đến các tỉnh TTianh Hoá, Nghệ An v.v... ỉà những minh chứng còn tổn tại đến ngày nay, dược khuyến khích, mờ rộng chưa lừng thấy trước đó. Cống việc xãy dựng nền pháp luật quốc gia bao gổm; hệ ửiống hoá pháp luật và pháp điển hoá pháp luật mà diển hình là việc ban hành Bộ luật Hổng Đức (ĐLHĐ) dược xúc tiến mạnh mẽ hơn tất cà các triẻu đại trước. Những dẫn chứng trên đẳy cho thấy nhà Vua Lê Thánh Tông, thổng qua các biện pháp cách t&n về lổ chức bộ máy quyển lực ở trung ương, dã phát huy được vai trò, nhiệm vụ cùa các bộ chức nẳng, đã phát huy được cổng suất tối đa của các bộ dể thực hiện nhiệm vụ dựng nước và giữ nước mà ông đã nung nấu từ ngày được tổn lẻn ngôi vua. Vào nảm Quang Thuận thứ 7 (1466), Vua cho lập ra 6 tự, gổm: 27 LÊ THÁNH TỎNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TẢN v l ĐẠI - Đại lý tự là cơ quan có nhiệm vụ xét lại những án nặng đã xứ như án bị phạt tử hình hay bị đày. Xét xong íhì chuyển kêì quả sang bộ Hình đế lâu lên Vua xin quyết định. Trong thời trị vì của các vị vua tiền nhiệm, như sứ sách đã ghi lại, có những công ứiần. lão iướng bị ghép vào tội chết một cách oan uổng. Trưcmg hợp Nguyễn Trãi là một ví dụ. Có lẽ do ý thức dược điều đó nên Lê Thánh Tông cho lập ra Đại lý tự để chù động chống oan, sai trong xél xử. Luật pháp hiện hành có các chẽ dính tái thấm và giám đốc thẩm . Tái thẩm và giám đóc thẩm được thực hiện chí khi nào án đã có hiệu lực thi hành nhưng bị kháng nghị bới người có thẩm quyền. Khiếu kiện của người bị xét xứ oan, sai đổi với án đã có hiệu lực pháp luật khổng có giá trị bát buộc đói với cáp giám đốc thẩm . Nhưng cách đày 510 năm , Lé Thánh Tông dâ chủ động phòng ngừa oan sai bàng cách cho thành lập Đại lỷ tự. Đói với các vụ án nặng đả bị xử dày hoặc bị tuyên án tứ hình, không lệ thuộc vào việc có hay khòng có khiếu kiện của người bị án, déu phải được Đại iý tự xét lại, chuyển sang bộ Hình trình lên Vua duyệt mới dược đem ra thi hành. - Thái ỉhường tự là cơ quan phụ trách việc thi hành những ihể thức lễ nghi, điều khiển ban âm nhạc, trỏng coi các đền thờ Trời, Đất, Thần bởn mùa... - Quang lộc lự là cơ quan phụ trách việc cung cấp và kiểm ira rượu lể, đổ lễ, đổ ăn trong các buổi tế lẻ, yến tiệc. 28 Phán mội. Lẻ T hánh Tóng • nhà cách tân hành chính đắv quyẽì duán và sáng tạo - Tlỉái bộc lự là cơ quan có nhiệm vụ giữ gìn xe cùa Vua và Hoàng lử, coi sóc chuổng ngựa cùa nhà Vua. - Hồng lô tự là cơ quan chịu Irách nhiệm !ổ chức xưóíig danh những người đỗ trong các kỳ thi đình. Hổng lô tụ còn có hai thự là Điến khách thự đẻ io đón liếp các õng hoàng nước ngoài và Ty Nghị ihự để lo việc an táng các quan 10 trong triều. ■ Thưỉmg bảo lự là cơ quan giữ việc dóng án vào quyển thi của các thí sinh thi hội. Vua Lê Thánh Tông còn tổ chức ra mộl số cơ quan chuyên môn không lộ thuộc vào 6 bộ, bao gôm: - Thông c h i n h Ty là cơ quan trỏng coi việc chuyển đạt công vân, chỉ dụ của Iriểu đình tởi các nơi và chuyển đệ công văn lừ dưới lên, đcm từ của nhân dãn lên tận tay nhà Vua. - Quốc lừ giám là trường Đại học quốc gia đẩu tiên cùa nuớc Viội Nam. Quốc từ giám giữ nhiệm vụ trông coi Vãn Miếu - nơi thờ Khổng Tử. Quốc tử giám là nơi lưu giữ vãn bia các vị dỗ trong các kỳ thi dinh của các Iríéu đại phong kiến Việt Nam."' Địa danh iịch SỪ này ngày nay vẫn được gọi theo tên xuát xứ vốn có cách đãy gẩn 1000 năm là "'Vùn miếu Quốc tứ giám". Văn Miếu được Vua Lý Thánh Tỏng cho lạp từnăưi 1070dê thờ Khổng Tử. Tiếp đến nãm 1076, Vua Lý Thánh Tổng cho lâp Quốc từ giám để dạy con cháu \’ua quan học. Văn Miếu - Quốc từ giám vừa là nơi thờ cúng vừa là nơi dạy học. 29 LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÂN v l ĐẠI Dưới thời trị vì của Lê Thánh Tông, những nguời dược nhân vào học tại Quốc tử giám gổm: giám sinh là con các quan chức đã dỗ cả 4 trường cùa các kỳ thi hương và thi hội; học sinh là quân hoậc dân đã đỏ cả 4 trường của các kỳ thi hương và thi hội. Như vậy, tiẻu chí dể được nhận vào học tại Quốc tử giám nhất thiết phải là những người đã dỗ cả 4 trường của các kỳ thi hương, thi hội, khổng lệ thuộc vào thành phán xuất thản, khổng có biệt lệ ưu dãi hoặc cộng điểm dối với bất cú ai nhu ngày nay vẩn có. Bất kỳ ai dã đỗ cả 4 trường các kỳ thi hương, thi hội đều được nhận vào Quốc từ giám. Đây quà là những tiẻu chí thật sự công bằng dể tìm kiếm và dào tạo nên những nhãn tài cho đấl nưóc. Quốc tử giám tà một Viện bảo tàng lịch sừ dộc nhất vô nhị ớ nước ta. Nơi dây còn lưu giữ 82 bia Tiến sỉ. Quốc từ giám có bé dày lịch sừ trên 900 nẳm. Có Ihể nói Quốc tử giám là một trong những tnrcmg dại học quốc gia có lịch sử thành lập vào ỉoại sớm nhát cùa nhãn loại còn lưu giử dược dên ngày nay. Suốt thời kỳ (ổn tại, Quốc từ giám đã dào tạo được nhiều nhãn tài cho đất nước mà tài nấng, công lao của họ còn tniyển (ụng mãi đến sau này như: Lẽ Văn Thịnh, Mạc Hiển Tích. Lẻ Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi. Nguyễn Trung Ngạn, Oiu Vẳn An. Phạm Sư Mạnh. Nguyẻn Wii Khanh, Nguyền Trãi, Lương Thế Vinh. Vũ Hữu. Nguyễn Đức Trinh, Quách Đình Bào. Thản Nhăn Trung v.v... Quốc ỉừ giám là di sản vãn hoá quý giá không gì sánh bàng. Nố là niém tự hào cùa nển vãn hoá dân tộc Việt Nam. Quốc sử viện là cơ quan giữ việc ghi chép nhà Vua làm gì, nói 30 Phần một. Lẻ T h án h Tỏng - nhà cách tán hành chính đẩy quyẻt doán và sáng tạo gì, ưa chuộng những gì. Chính sự hay lỏi lẩm, nhãn tài, tiểu nhân, phong lục lối, xấu trong nước đều do Quốc sử viện ghi chép trung thực để lưu lại iàm gương cho đời sau. Nhà Vuâ đương thòi không dược đọc những gì ghi chép vé nhà Vua và hoàng tộc. Dể khuyến khích, mờ mang nông nghiệp - nển tảng phát triển cùa xả hội, Lê Thánh Tông cho lập ra 4 sở chuyên mồn, bao góm: - Sờ đón đién để trông coi việc lập các đồn trại sản xuấi nông nghiệp tại các vùng btẽn ải. các yếu địa. xem xét đánh giá tình trạng tốt xấu của ruộng đất, lập kế hoạch thuỷ lợi và thực hiện tưới nước cho ruộng đồng; ' Sỏ tám (ang dể trông coi việc trồng dảu, nuôi tằm, dệt lụa; - Sở thực thái để trông coi việc trồng rau: - Sở đ i ề n mục để ưông coi việc chân nuôi súc vật. Nhà Vua còn dặt ra chức quan hà đê dể trông coi việc xãy đắp, tu bổ đê đập nhẳm ngán lũ. tháo nước khi ruộng đổng ngập úng hoặc lấy nưóc khi ruông đồng khô hạn. Đổn điền"’ là từ ghép của hai từ: Đồn )à trại lính, là doanh trại quân độí và điển là đất, ruộng. Đổn điền là vùng ruộng đất do binh lính nhà nưốc dóng đồn dể khai phá và canh tác. Việc lập dổn diẻn được khởi sự lần đầu tiên dưới thời trị vì cùa Lê Thánh Tông. Trong ■’ V iệ i sử thông giám cuơng mục. Nxb. S i học. Tập XII. H .I959. ir. 2. 31 LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÂN v ! ĐẠI sừ liệu k h ô n g th ây g h i c ó việc lập d ồ n đ iề n ở các triều dại trước m ặc dù chứih sách “ Đ ộ n g v ì b i n h , l ị n h v i d á n " dà có, đã thực hiện tử thời nhà Lý. Đ ổn điển được lập ờ những vùng đấl biên cương, hiểm yếu. Đ â y là sự k ếl h ợ p giữa q u ố c p h ò n g và k in h tế, là m ột m ô h ìn h cụ thể của tư tuờng quán sự chiến lược iruyền thống của các dãn tộc Việt Nam là “ Đ ộ n g \ 'i b i n h . ĩ ị n h v i d á n . Đ ổn điền được lập ra ờ nhùng nơi chưa khai phá. d â n thư ờ ng ch ư a đ ế n ở được. K hi ruộng đ ổ n g dã dược khai phá thành thục thì chiêu m ộ dãn đến sinh cơ lập nghiệp. Các dồn diển về sau ư ờ (hành những làng, xã trù phú và là những phên dậu sôỉng chắc cùa quốc gia. Đ ồn dién không những thu hút được sức lao động cùa nhiẻu binh lính trờ vể nhà sau chiến tranh mà còn có tác dụng rộng lớn hơn là góp phần phân bổ dãn cư m ột cách hợp lý. T heo sách C ương m ục, dến năm 1481. những năm m à Lẽ T h án h T ông c ò n lại vị, k h ắ p vương q u ố c đ ã c ó 43 d ồ n diền. M ột con số khóng phải là quá ít. Chỉ tiếc rằng sử liêu khổng chi cho chúng ta biết dược d iện m ạo . q u y m ô và vị trí đ ịa lý c ủ a các đ ồ n đ ién dưới thời Lé Thánh Tông. K hông thấy sử liệu ghi lại viêc lập dồn diền trong thời trị vì cùa các vua kế nghiệp cùa Lê Thánh Tỏng. Mô hình dồn điền được dược tiếp tục thực hiện dưới thời chúa N guyẻn Á nh vào nẫm 1790, sau này ư ở thành Vua G ia L ong - vua đ ầu triều N guyễn. điển dược phát tríển m ạnh dưới thời Vua M inh M ạng (1820 - 1840). Từ 1848 Irờ đi, dưới thời ưị vì cùa Vua T ự Đức thuộc triểu N guyễn, công việc lập đ ổn diển bị bò bê. V ào nãm 1851. hai đại thần iriều N guyển là Phan T hanh G iản và Phạm T h ế H iển hai lần làm s ớ tẳ u vua x in c h â ^ c h in h lại việc lập d ổ n d iề n n h ư n g vẩn b ị Vua 32 Phàn niụt. Lê Thánh Tông - nhà cách làn hành chính đấy quyét duán và sáng tạo T ự Đức bó ngoài tai. V ào giữa nàm 1853. N guyền Tri Phưcmg mộl lần nữa làm sớ tâu vua với nhũng lời lẽ thống thiết: " N ẻ h qiU Ắ v i ệ c đ ố n á i ề i ì m à k é ì ư ờ i h i ế n g k l ì ô n í i c h ấ n c h i n h , n ộ m c t ỉ ớ p k h ô n g d ẹ p v é t i , ( l ị a l ợ i k l ì ô n ẹ m à m a n g , t h ứ c Ú n c ủ a d á n k h ỏ n ỵ t h ừ a ỉ í t ã i . c ă n h á n N h à n ư ớ c k h ò n Ị Ị v iT n g , t i n h ĩ h ê t r o r ì Ị Ị n ư ớ c k h ô n g m ạ n h , v i ệ c ( l ò m d à c ù a n ư ớ c n g o à i k h ỏ ì ì i ị t i c u i r ừ , ^ i ậ c k l ì ỏ n ^ q i i \ ' p h ụ c t h i t h ầ n s ẽ x i n c a m ỉ ộ ị c l ể l ạ l ờ i C Ó /IỊÌ n i ỉ l í ị " . T ự Đ ức hiếu ra mới cho phép ticp lục lập đồn điển bắt đáu từ dó. N guvẻn Tri Phương ch o lập 25 đôn đién khắp cã 6 tinh: G ia Đ ịnh. A n G iang, Đ ịnh Tường. Vĩnh Long. H à Tiõn, Biên Hoà. thu hút 12.500 người dcn khai phá. Các dón điển vùng này vé sau irớ thành cãn cứ địa kháng chiến ngoan cường cúa Trương Định. Vì vậy. sau khi chiếm được 6 linh miền Nam nước la. quân xâm lược Pháp ra lệnh xoá bó ngay lức ihì và hoàn to àn các d ồ n dién. Tìieo sự n h ận x ét c ủ a Ihực d â n P h áp iúc bấy giờ Ihì đ ồn điển chính là nơi sàn sinh ra các íướng lĩnh, các chiến sĩ dOng cám chống lại quân Pháp. Nếu khõnỊỊ có sự nhu nhưực lừ phía triểu đình nhà Nguvẻn ra lệnh bâi b in h thì quân Pháp khó lòng đè bẹp dược cuộc kháng chiến bâl nguón từ các đón đién ciia nhản dân Việt Nam. Những sử líẹu ghi lại trén đãv chu tháv, sáng kiên lập đun dién do Vua Lc Thánh Tóng khởi xướng có tác dụng to lớn vể nhiéu mật. Ỷ nghĩa vé mậl dãn sinh và quốc phòng của dồn dién cho dé’n tận ngày nay chưa hán là đả khóng còn nửa. C ù n g với sán g kiến lập đ ồ n đ icn . việc n hà V u a c h o lập ra các Sở Tầm lang. Thực thái. Đ iền m ục là bảng chứng của sự chuyên m ôn 33 LÊ THÁNH TỎNG VỊ Vl)Ầ ANH MINH. NHÀ CÁCH TÂN v l ĐẠI hoá cao trong phái triển nông nghiệp m à vị vúa anh m inh dã nghĩ ra dược. D ãy có thể coi là loại sáng kiến to lớn hoậc ch í í( cũ n g ià lư tường c ách tân xuảì sắc về " c h u y ê n m ô n h o ấ " hoạt đ ộ n g q u à n lý c ù a N hà nước, nếu dật nó vào thời diếm cách xã hộí hiện đại của chúng ta n g ày nay hơn 5 th ế kỳ. H iện tượng đ ấi nước líẻn nãm dược mùa. thóc lúa tích trữ d áy kho, d ân ch ú n g n o d ù dưới thời 2 Cộng: 46 169 42 Các phú. h u y ện ; châu chia ứiành xã. N hà Vua đã thay đối chức danh H uyện quan thành Huyện trưởng. Xã quan thành Xã Irường. Việc íhay dổi chức danh khóng phái là vố cớ. Nhà Vua m uõn nhân m ạnh d ến trách nhiệm cúa vị qu an đ ứ ng đ áu trong m ột h u y ện , m ội xã. N gay tù năm 1465. sau 6 nám ờ ngỏi vua. nhà Vua Lẽ Thánh T ông đã ra lệnh cho các xứ vè bàn dồ. Đ ến nãm 1471. sau 6 nãm trời, bản dồ toàn vương quốc và bán dồ riêng bíệl cùa 13 Thừa luyên m ới dược hoàn (hành. T ập bàn d ổ này dược gọi là bán d ồ H óng Đ ức. Đ ãy là lẩn dáu tiên toàn bộ sõng núi. dát dai. bờ cỗi cúa đãì nước Irẻn thục dịa dược ihu gọn và Ihế hiện ra trẽn Irang giấy để con người trông vàữ đó m à hình dung ra cảnh quan, diện m ạo, hình sống, thế núi, dạng dẳ't, cành biển dế hoạch dịnh k ế hoạch dựng nước, giữ nước, làm cho giang sơn gám vóc cùa dân tộc ngày thêm đẹp, thêm giàu m ạnh. C ho dù những bán đổ dược vẽ dưới thời trị vì cùa Vua Lẽ Thánh Tông chỉ là những " c d n h ( í ổ " , không c ó kinh tuyến, vĩ tuyến, không có tỷ lệ chính xác. không đáy đủ các ký hiệu 40 Phán một. Lé Thánh Tỏng • nhà cách làn hành chính dáy quycì doán và sáng tạo như bán đổ của thời hiện đại. nhưỉig đó là m inh chứng cho sự liến bộ vé m ặi ý thức, về trình độ quàn lý cúa bộ m áy nhà nưóc rát dáng tự hào cúa tổ liên người V iệt đương thời. Đ ó là tập bản đồ xưa nhất và scrm nhấi cúa nước Việt Nam còn lưu lại đến ngày nay'". Kc từ khi ban bố D ụ H i ệ u d ị n l i q u a n í h ẽ \ tống sô' các quan tại trong cả nước có 5.370 người, trong đó có 2.755 người ờ triểu đình trung ưcmg và 2.615 ớ các xú. Tất cá các cấp, các tổ chức trong cả nước đều có chức nãng. nhiệm vụ rõ rệt. đcu có số lưcmg biên chế nhất định. Tất cà các quan lại trong toàn thế bộ m áy cai Irị dất nước dều có c h ứ c danh, có phấm hàm và lương bổng rõ ràng. Đ ế ngăn ngừa việc lự liện tuyến dụng người vào biên chế. nhà Vua dã quy định Ihành điéu iuật ngăn cấm làm việc dó. Điểu 97 Độ luật H ổng Đ ức quy dịnh: “ Q u a n l ụ i d ậ t r a c ó c ơ s o n h ấ ỉ đ ị n h . B ổ d ụ n i ị l i u \ đ ặ i 10 q i u i h ạ n d ị i i l i l i a \ k h ô n g n ê n d ặ i r a m à l ạ i l ự ỉ i ệ n d ậ i r ư , n ế u t h ừ a m ộ í v i é n , p h ạ t 6 0 Ị r i ự n i ^ , h i ế m h a i t ư v à h ã i c h ứ c , í l i ừ a h a i v i ê n t r à l é n ỉ h ì x ừ l ọ i đ ổ . N ^ ư ờ i x i n v à o c h ứ c đ ặ t t h ừ a ấ y p h à i p h ạ t 5 0 r o r . Đ ế n nay k h ô n g có c ứ liệu đế biết ràng sự biến đ ộ n g về sổ' liệu biên chê' này đ ã xáy ra n h ư ih ế nào, như ng chảc ch ắn ràng dưới Iriểu Lê T h á n h T ô n g , h iện tượng bộ m áy bị p h ìn h to q u á m ức ch ắc không thế xáy ra. C ơ cáu hệ thống tổ chức dưới triều Lê Thánh Tông đã đảm bào cho nó nâng lực tác dộng m ộl cách chù động và m ạnh mẽ " Xem Phụ lục 6. 7. 8. 9. 10. lr.425 dẻn ir.440. 41 LÊ THÁNH TÔN(Ỉ VỊ VUA ANH MINH. NHÀ CÁCH TÂN v ĩ ĐẠtt lên hoạt dộng cùa xã hội ưẻn (âl cà các mặt: kinh tố. chính trị. quổc phòng, vàn hoá, xã hội và dối với m ọi công dân ở m ọi cưcmg vị. cấp bậc, ngành nghể và lứa tuổi trong xà hội. Chức năng, nhiệm vụ. các m ối quan hệ luỳ thuộc, hỗ trợ. giám sát lẩn nhau giữa các bộ với các khoa, giữa trung ương với dịa phươT^, giữa quan trên với quan dưới, giữa quan trường với quan phó cùng trình tự. quy c h ế làm việc dược phân định hết sức rành mạch. Trẽn dưới, trong kinh, ngoài dạo. cùng cáp . c ừ n g ngành không c ó hiện tượng d á m d ạp lẽn ch ứ c năng, n h iệm vụ của nhau, khổng có hiện iượng bao săn, lấn sãn cùa nhau, chổng ch éo iẩn nhau, k h ô n g c ó hiện tượng c ó tổ ch ứ c m à chức năng, n h iệm vụ không rõ ràng, có người m à không có chúc danh là những điêu thường thấy trong các công sờ. cơ quan hành chính quan liêu cùa các nhà nước đương đại. Bộ m áy hành chính dưới triều Lê Thánh Tóng quá là bộ m áy điểu hành có c ơ cấu tổ chức hoàn chỉnh hơn tất cà bộ máy quản lý của các tríéu đại trưóc. N ó gọn nhẹ nhưng có hiệu lực cao. Bộ m áy đó đã đem lại Ihịnh trị. thái bình cho d íi nước, an cư lạc nghiệp cho trảm họ, cho toàn dân. N ó đã làm dược điểu m à triéu vua cha Lẻ Thái Tông và triéu vua anh Lê Nhân Tông không làm dược. Đ ó là việc diệt trừ dược nạn tham quan, ô lại, lập lại kỷ cương nghiẻm minh trong toàn vương quốc. N ó dã tàm ch o thù trong, giặc ngoài khổng còn nuôi ảo vọng đục nước béo cò đối với Đ ại Việt. Đ úng như nhà Vua đã nói. môi khi " u \ q u y ể n k h ó l ạ m í i ù I h ế n ư ớ c k h ó l a v " , có " p h o n g c á c h g i ữ g ù t đ ạ o p h á p i f ù k Ị i ỏ n g t ộ i l ỗ i t r á i n g h ĩ a p h ạ m h ì n h " . Với Lê T hánh T ông, c ó m o ng m u ố n , c ó ý chí 42 Phán mọt. Lè T hánh Tòng - nhà cách lản hành chính dáv quyết đoán và sáng lạo ihói ihì chưa đù. Riảì có cách biến m ong m uốn, ý chí thành hiện ihực bầng những tổ chứ c, c ơ c h ế tác đ ộ n g cụ thế c ủ a bộ m á y trị vì. M ay-bon. m ội sứ gia người Pháp, sau khi nghiên cứu công phu vể Lé Thánh Tỏng đã có lời nhận xét rất đúng rằng: " N l ù / V u a t ó r a l à m ộ ỉ n h à c a i t r ị k h ô n k h é o và l a c ó t ề i ể n ó i r ằ n g l ổ c h í ỉ t - à i ơ n ư ớ c V i ệ t N a m d à h ắ t đ á u ỉ ừ i l á v " . Lịch sù Việt Nam từ thời kỳ ihoát khỏi đêm dài 1000 nảm nô lệ Bấc thuộc, khi giành lại dộc lập. tự chủ lừ thời nhà N gô. nhà Đinh. Tién L ẻ. nhà Lý. nhà T rán, H ậu Lẻ trưóc Lẽ T h á n h T ô n g , trong SUỐI hơn 500 nãm ây. lổ chức nhà nưóc có thé nói là hãy còn đơn giản. Sự phàn cõng, phản nhiệm , sự phối hc^. ràng buộc giửa trung ương với d ịa phương, giửa c á c lô ch ứ c trong cù n g m ột cấp , m ội n g àn h vổ^ nhau chưa thành quy chế. T ố chức chưa ihành hệ thống. Sử liệu ghi chép lại mộ( cách chung chung, còn quá sơ sài khiến cho bấl cứ ai khi nghiên cứu lổ chức, hoại động cúa bộ m áy nhà nưóc Irưóc Lẻ T h á n h T ỏ n g đ ề u c ó ch u n g ý n g h ĩ và n h ận xét rằng tổ chức N h à nước Việt N am Ihời kỳ này c ò n ớ giai đoạn phôi thai theo cách: “C ó v i ệ c t h ì l ủ m , k h ô n g c ấ n đ ị n h i r u ớ c " . Nhãn quan chiến lược của nhũng người trị vì đàì nước chưa th ấy c ó sự p h ác thảo, dịnh hình cụ thể. rõ nét. Chưa có lộ trình thực hiện mộl cách kiên irì và dầy quyết tâm như dưới thời kỳ Irị vì của Lê Thánh Tông, ngoại trừ việc dcn dổ từ Hoa L ư ra T h ăn g Long cù a n h à V ua L ý T h ái T ổ vào n ả m 1010. Nhà Vua Lẽ Thánh Tông chính là người dã có công chấn chinh, tổ chức (ại bộ m áy chính quyền m ột cách gọn nhẹ. cố hiệu lực cao. Ành hướng, hiệu quả quản lý cùa N hà nước dưới ihời trị vì của Vua Lẻ 43 LÊ THÁNH TÔN í ; VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÂN v ỉ Í)ẠI T h án h T ô n g c ó sức lan toá rộng, c ó d ộ th ấ m sâu vào m ọi ngóc ngách c ủ a đời số n g xã hội m à các n h à làm c ô n g lác ì ố chức ngày nav có thể rút ra được nhiều diểu bổ ích cho việc hoàn ihiện bộ m áy nhà nước dương đại. II. C Á C H T Â N V Ể C H Ế Đ Ô T U Y Ể N C H Ọ N , sử D Ụ N G Q U A N , L Ạ I Trước lúc được tôn lôn ngôi vua. Lê Thánh Tỏng cùng mẹ là bà N gò Thị N g ọ c G iao dã 18 nãm Iròi sổ n g án dật nơi Ihỏn d ã đ e tránh sự sãn đuổi, truy sál cúa phe cánh H oàng Ihái hậu N guyền Thị A nh - m ẹ cúa vua Lẽ N hân Tông, và an h trai cúa Thái hâu là Nguyền Phù Lộ. Trong những chuỗi ngày dài sống mai danh ẩn tích, Lè Thánh T òng là nhân chứng bát đắc đ ĩ vổ những hành vi bạo ngược, cậy quyén. c ậy Ih ế cú a bọn cư ờ ng h à o ở làng xã, bọn tham quan ó lại nhàm vơ véí tận đáy của cải cúa lưcmg dãn. Cliủng coi m ạn g người n h ư c ỏ rác. Bọn cường h ào . b ọn th a m quan ô lại không dể cho dân lành sổng ycn ổn láy một ngày. Sách N h o có kế câư ch u y ện rằng khi được K h ổ n g T ử hói tại sao Ông bỏ làng lén núi ớ. ô n g không sợ cọp sao? Người nông dân trá lời: C ọp tuy d ữ nhưng k h ò ng d á n g sợ. S ống với bọn tham q uan , ô lạí dáng sợ hơn bội phần. Lé Thánh Tông khắc sâu mãi irong tâm Irí câu chuyện này. Tháng 12 năm 1463. chi sau 3 năm ờ ngôi vua, ỉrong Ò ng đã hình thành m ộl đường lói rõ ràng, những bước đi cụ thế nhằm thực 44 Phán một. Lẽ T h án h Tóng • nhà cách lãn hành chính dầy quỵẽl doún và sáng tạu hiện nguvẽn tác cơ bán làm nén láng cho việc lựa chọn hiền tài để xây Jựng bộ m áv trị vì là: " T r á m q u a n l ù n \ Ị i ú m g ổ c c i i a t r ị . l o ạ n . N ị i i r ì n á > d ừ c , c ỏ l à i n h ậ m c / i ử c i l i ì n t ỉ ớ c I r ị . í ỉc h ì y ê n . N g ư ờ i Vf3 d ứ c , h i i ĩ ù i i i i ữ ^ t H ứ c i h i n ư ớ c l o ạ n , c h i u k l u Ỷ ' . Trong m ộí buổi cháu. Lê T h á n h T ô n g đ ã nói với Lại b ộ T h ư ợ n g th ư N g u v ẻn N h ư Đ ổ . H ình bộ 'Phượng th ư T rẩ n P hong. Binh b ộ T h ư ợ n g ih ư N g u y ễn V TnhTích. H ộ bộ Thượng th ư N g u y cn C ư Pháp, C õng bộ T hượng th ư N guyền Đ inh M ỹ ràng: “ T a i ì í i l i e T ư M ã Q i i i i i i i i c ó n ó i : N i ị i ứ y i C Ịiiíĩn l ử l á c ộ i ^ ô 'c ( l é i i i 'h l ê n I r ị . h i n i i , k é l i ê u I i l i ữ i i l à l l i ẽ m h ộ c c l ê 'i l ĩ d ể n ỉ i o ạ l o ạ n . T a r - nhà cách lán hành chính dáv quvét dư : 3 0 0 m ầ u . L é N i ệ m : 2 0 0 m ẫ n . L ẽ N h â n T h u ậ n ; 1 3 0 m ẫ n . L é T h ọ V ự c . L ẽ S u H ố . L ẽ N h à n K h o á i : 1 5 0 m ẫ u Ví)....".''’ T háng 5 năm 1464. Q uang T huận nảm thứ s. Vua ra sấc dụ Chưởng Hình bộ Lê Cảnh Huy ráng: n h i ẻ u t á n g i r t c h ử c t h e n m ú \ ò t a T r i ẻ i i đ i n h . í ô n ị ị l i c h ( l á n Ị Ị ^ h i , d ã h è t l ò n g c a n n g â n n ó i ỉ h ấ n j i c h i r a l ỗ i l à m CHÍÌ T r ứ m , i l ẫ u t i ử u d ư ợ c , l ì ử i i h ó i i Ị Ị , l ì h ư i ì Ị ỉ Phụ lục Dụ Hiệu dinh quan ché. tr.37S. Dại Việt s ừ lý toàn ihư. Stld. Ír4 l6 . Đại Việt sứ kỷ loàii thư. Sdd. ír.39l 74 Phán một. Lé T hánh Tòng - nhà cách tân hành chính dầy quyél đoãn và sánỊi tạo p h ư t m i i c i ’n i i ế i Ị Ì ú p 7' l ì ỵ h ĩ a /ỹ. c l i ó c ó l à m đ i é i i k h ỏ i h à i . T r u o c i i u c h ứ c l ớ n , k \ ' ỉ l u i c v i ệ c n ậ n i Ị . T r ẫ m c h i c ò n ì r ỏ n g c íịr i à m ộ t m i n h k h ư n l i ì h õ i " : ' Tháng 8 năm 1464. nảm Q uang Thuản ihứ 5, Vua ra sắc dụ Hình bộ Tá Ihị lang N guycn M ậu ràng: " N t > ư ơ i c l ì à m t o v i ệ c n ư ớ c , d i ê u iỊÌ h a v < ỊI I\ v ẽ c / i o V u a k h õ i ì i Ị k é m ẹ/ N h i í ỉ ỉ ổ i . H u y ề n L i n h . Đ ế n n ỉ i ư Đ á i T n i x ứ v i i k ' p h ứ c t ạ p k i i ó k b ủ n , N i Ị ự n B á c ' - t ủ u b à \ r ô r à n g , l ư ờ m ; l ậ n . S o ì íH ỉ i ư i I tíỉiỉr r i d ó á ì / ĩ i ỉ c ó k h á h < m m ộ t c h í i i . L à m b é t ô i i i l i K v ậ v l l i ự c ( h U iỊ i U i c n n g ( Ã l ắ m . n é n h u n c h o h ạ c l ự n g . K h i n à o h ọ c đ ế n l u n , c à n í Ị n ê n m à i í Ị Ì i l a t h ê m l ò n g s o n v ố n c ó m o n ^ c h o ĩ a l ớ i c õ i t r ị h ì n h . T o c ó l ồ i l ầ m iỊÌ h ã y í l i ấ i i g i h ắ i i c h ỉ r a , h ã y á f n g c ò i n h ư Đ o H ị ỉ T u \ é t f ' ' . c h ớ n l i t r T ỏ U v ‘ ' q u e n i h ó i ẹ/ớii g i ế m " . Tháng 12 nàm 1464, N ăm Q u an g T h u ận lh ú 5 , Vua ra sác dụ Đ ô n gự sù N guyẻn T h iệ n ràng: l à m f õ i a ì u ỉ a l ì ế l l ò ì ì Ị Ị ĩ h à n h " D ạ i \ 'i ệ l jirAv Itiãii iliư. Sdd, Cr.40l. Như Hổi. [iuyén Linh. Đãi Trụ. Ngạn Bác đểu là lòi giói cùd Đường Thái Tông. Đổng Tuvẽn là Quan lệnh ờ Lạc Dưong. (ính cứng cói, Iháng (hán. Khi xử vụ án Công chúa ỉỉõ Dương gict người cláu bép. Hán Vũ Đẽ' bát Tuyên phải lạy tạ Cõng chúa. 1'uyẽn chống hai tay xuống dát. nhái đjnh không chịu lạy. ''’Tò Uy là Irọng thán nhà Tuỳ. Nhã Tuỳ mất. Tỏ Uy sóng luỳ ihời. Triéu nào lẻa cũng xin thờ phụng và dẻu được (rọng d ụ n ị. Đến khí Đường Thái Tòng dược nước. Uy xin yè't kien. không dược Thái Tòng chấp nhàn. 75 LÊ THÁNH TÒNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TẢN Vl ĐẠI cuồng, cặy thế, xữ phạt Đ iện tiền kinh lịch C ao Bá Tường vì không biết dược q u a n dưới q u y ển lạm d ụ n g q u y ể n lực, là những trường hợp xử phạt có h'nh rản đe rất lớn. H ơn nữa. những trường hợp như thế, Lê Thánh Tông khòng chi thực hiện m ột lẩn. X ử phạl d ú n g , xử phạt k ịp thời kẻ phạm tội c ó tác d ụ n g rát nhíếu trong việc ràn đe kẻ phạm tội. Việc lạo ra được một linh Ihán nghiêm m inh trong giữ gìn kỷ cương, phép nước sẽ làm cho những kẻ coi thường kỳ cương khỏng d ám lộng hành. Nếu m ột khi có ngưòi n g h ĩ dược rằng nếu p h ạ m tộ i thì khỏng trán h khói việc bị phát hiện, bị trừng Irị thì người có ý định phạm tội cũng sẻ từ bò ý định phạm tội. Nhà Vua Lẻ T hánh T ô n g còn c ó cách phòng ngừd lội phạm rất chù động và sáng tạo. ô n g đậi ra năm diéu cấm đối với quan lại như sau: - C ấm quan, lại lấy vợ người dịa phương nơi mình trị nhậm; - C ấm quan, lại m ua đâ'(. m ua vườn, m ua ruộng, m ua nhà tại dịa phương nơi m ình trị nhậm ; - Cấm quan, lại lấy người dịa phương nơi m ình trị nhậm làm cấp phó giúp việc cho mình; - C ăm quan, lại kết làm thông gia với người dịa phương nơi m ình trị nhậm : - Cấm đua quan, lại vể trị n h ậm lại q u ê hương bản quán. Nội dung 5 điều cám Irẻn d ầy là hỏì súc rỏ ràng, dẻ hiếu và dẻ thực hiên. Mục đích 5 điều cấm cùa nhà Vua không những là có lợi chung 78 Phán một. LéiTỉiánh Tỏng - n hà cách tán hành chính dấv quvéííloán và sáng lạo m à còn tránh cho quan, lại không vâ'p phải lình trạng khó xử khi có việc dụng chạm đ ến n h ũ n g người c ó q u a n hệ thân thuộc. C ó thể nói 5 điểu cấm cùa Vua rất được quan, lại tán thành và răt dược lòng dân. N ãm diểu cấm cùa Vua đưọc tuân thủ một cách nghiêm ngặt. G iá Irị cù a 5 điểu c ấ m m à V ua L ẽ T hánh T ỏng đ ặt ra vào giữa thế kỳ XV vẩn còn nguyên giá trị dổi với tình trạng phòng ngừa tệ nạn lạm dụng, lợi dụng quyền lực để mưu lợi riẽng, tình trạng lập bè kéo cánh, tình trạng bao chc. dung (úng cho nhau irong hàng ngũ quan chức vào những năm của các thế kỳ XX và XXI này. Trong Luật Hành chinh và Luật Cõng chức ngàv nay. ó nhiéu nước đã dể ra những diều cấm làm đối với công chức như: - Câ'm những vién chứ c c ó q u an hệ thăn thuộc gẩn gũi cùng iàm Irong một cơ quan nếu giữa họ có quan hệ trực th jộ c lân nhau (như bổ’ là T h ú trướng c ơ q u a n m à c ó c o n . e m , vợ là cấp phó, là n h ân viẻn h o ậc chổng là T hú trưởng, con irai là k ế toán, vợ [à thủ q u ỷ v.v,)...; - Cấm viên chúc đương nhiệm làm còng việc kinh doanh, dịch vụ tư nhân, K hông được vừa làm viên chức nhà nước lại \'ừa làm giám đốc hoặc tham gia kinh doanh, dịch \ại lại m ột xí nghiệp tư nhàn v.v...; - Cấm những người trong gia dinh viên chức kinh doanh, dịch vụ các lĩnh vực ih u ộ c q u y é n q u ả n lý c ủ a viẽn chức. N h ư cấm vợ, con lập các cổng ty xây dựng và nhận thẩu các công trình xãy dụng mà chổng, bố đang là viên chức có quyền hành của Bộ Xây dựng, cấm nhừng người thân trong gia đình làm những còng việc dịch vụ thuộc lĩnh vạrc q u ản lý c ủ a c ô n g chức v.v... 79 LÊ THẢNH TÒNíí VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÀN \ ỉ ĐAI Hiện tại. luật pháp m ột số nước khổng chi cám công chức mà còn có những điểu cấm đối với những đáng viên đucmg nhiệm cùa Đảng cẩm quyển nữa. Tuỳ theo hoàn cành của mỗi nước, luậi pháp các nước đều có những điểu cấm cụ Ihế dối với công chức, đối với dàng viên cùa Đ áng cẩm quyén nhằm đàm báo tính vô tư. khách quan, nhằm phòng, ch ố n g sự lạm d ụ n g , lợi d ụ n g qu y ển lực cống, lợi dụng vị thế của Đ ảng cầm quyền, nhàm ngãn ngừa các hiện tượìig gia đình trị. dáng trị xảy ra trong bộ m áy nhà nước. Liên hệ với những gì mà những ccfn ác bệnh d o các lệ nạn lạm dụng, lợi dụng quyền lực cõng hiện dang gây ra Irong các nhà nước hiện dại mới Ihấy được những giá Irị thực tiền của những điều cấm đối với quan chức mà Lê Thánh Tỏng đà để ra và dã áp dụng vào ihế ký X V ờ Việí Nam. Đé ngăn ngừa quan lại tham nhũng. BLHĐ đã đặl ru diéu luật hạn đát. hạn đién sờ hữu của quan. lại. Đ iểu 226 ĐLHĐ quy dịnh: ‘' N h ữ n ị ị v ị d ạ i i h á n lừ h á c h q u a n i r o n Ị ị k i n h t h à n h , n h à c ứ a v t f ớ n t ư ợ c c h i đ ư ợ c h a m ẫ u t r ờ l ạ i : q u ư n I i l i ẩ i p l iư m h a m ử ii: q u a n n h ị p h ẩ m h a i m ầ i ỉ : q t t a n t a m p h ẩ m m ộ t m ẫ n ; q u a n l ứ p h à m t u ĩ m s ù o : q u a n n ^ ũ p h ẩ m h ư s à o : q u a n l ụ c p h à m , t h i í ỉ p h ẩ m l u i i x ù o ; c Ị u a i t h á t p l i ẩ m . c ì h i p h ẩ m l i a v n g ư ờ i k h ỏ n f> c ó p h ẩ m h ù m c h i â ư ợ c m ộ t s à o ; n / i i ĩ f ỉ i Ị n h à ớ k h u q u à n l i n h d ó n ị Ị . í h ì d i ệ n l i c l ì d á t d u i k é m h ơ n m ộ ĩ b ậ c . N ê u n g ư ờ i n â o l ạ m c h i ế m q u á p h á n đ ủ ) d ã ( i ị i i l i ĩ h ì b ị l ộ i .VÍÍV. đ á n h 5 0 r o i , h i ế m m ộ t I i f ; n íỊư r y i c ó v U ( fn a o r ồ i m à l ạ i c h i ế m đ ấ t lUTi k h á c , l l ù ỉ ộ i i i ì ẽ m m ộ i h ậ c . N ê u n g ư ờ i l ỉ à o c ó c â n g ( l ư ợ c VIUI c ấ p i l i ẻ m đ ấ t t h ì k h ô n g k ề ' \ 80 Phun một. Lé T h án h Tònc • nhà cách tán hànli chỉnh đáỵ qu\cl doán và sáng lụo Trong tố n g só 722 điểu luật cùa BLHĐ. có dến 40 điéu (hơn 5 % tống số diều luậi có nội dung trực tiếp phục vụ cho viẻc bài írừ nạn tham nhũng trong quan lại. Điều này nói lẽn quan điém đổng Ihời thé hiện sự q u a n tâm và lo láng thực sự cú a nhà Vua Lẽ T h án h Tỏng trong việc bài irừ chóng Iham nhũng irong hàng ngũ quan lại. Khi nghiên cứu. tìm hiỏu kỹ BLH Đ . ch ú n g la còn phát hiện ra m ột dicu lý ihú khác. Tuy tin yêu và trọng dãi quan iại nhưng ô n g vản coi hàng ngũ quan lại là m ột irong những đối iượng đặc biệt cùa cõng lác đấu iranh phòng, chống phạm tội. Q uan điếm này cho đen hiện n ay k h ô n g phài là dược m ọi người c h á p nhận. K h ô n g ít người cho rằng quan điếm này m ang tính cực doan. Những người không dồng ý với quan diếm nàv ch o ràng số dòng dàn chúng inóí lù đối tượng chính cùa công lác giáo dục phúp luật, của còng tác phòng, chống phạm tội. Thực tiền chứng m inh quan điêm cùa Lè 'lìiánh Tỏng là đúng. T heo ó n g . quan lại khỏng đức. vó tài là mám m ống dản đến hoạ loạn. BLH Đ ban hành dưới thời trị vì cúa ô n g có 722 đicu. trong dó có 49 điéu thuộc về nguvẽn ỉảc chung và 673 diều quy dịnh vể các tội phạm cụ thế. Trong 673 điểu quy định vẻ các lội phạm cụ thê có đến 172 đicu. chiêm 25% . có nội dung quy dịnh lội phạm cũa các quan lại và các nhà quyén quý. Trong diéu luậi, chủ ihể cúa loại tội phạm này dược ghi rõ là quan, lại như: " Q u a n t y l ù n t t r á i p h á p l u ậ t m ù á n h ố i l ộ N l ì t T n g q i u m í \ ' ở t r ấ n nỊỊoài c ù iiịỉ các n ã ĩìig ỉiiệ ii m ủ lự liệ n thu liẻ Ịi cùa (ỉủn V. BLHĐ không dùng cụm !ừ: "Ké nào..." khi quy dịnh các tội của quan chức như luậ( hiện nav. 81 LÊ THÁNH TỎN(; VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁCH TÂN v ì ĐẠl Nghiên cứu sảu nội dung của 172 điều quy định về các tội cùa quan, lại. có (hể phân chúng thành ba loại: - Loại íội x âm phạm d ến lòng tru n g đ ố i \'ới vua: - Loại tội xâm phạm đ ến cõng vụ cúa nhà V ua giao cho: - Loại lội x âm p h ạm đến quyền lợi cúa dàn. L oại tội x ám p h ạ m d ế n lònỉỉ tru n g vứì vua Trung với vua là liêu chuẩn hàng dẩu cúa quan, lại dưói ch ố d ộ phong kiến. Trong loại tội này có hai nhóm: Nhóm tội phạm thé hiện sự bất kính vói ngôi vua như: Quan chức vào Iriéu không đội khản áo (Đ .80); có ý chc bai triều trước (Đ.217); chi trích vua quá nặng lời (Đ .132); dàn hál khi vua ôm dau (Đ .144); di qua cứa Thái m iêu m à không xuống kiệu (Đ.209); nói nãng bừa bải. tỏ ý bấi kính vỏi vua (Đ .216); coi thưởng chiếu lệnh nhà Vua (Đ .220); v.v... N hóm tội mưu phán lại nhà Vua nhu: Q uan giữ việc quãn ờ Irấn. lộ liên kếi với nhau àm mưu làm phàn (D .234); giã ỉruyền ch iế u chỉ nhà Vua. lệnh chi c ú a thái tứ (Đ .5 5 0 ); c á c q u a n quàn quản d â n ớ các viộn. cục k h ố n g hết lòng iru n g th à n h (Đ .2 6 4 ) v.v... Luại (ội x âm p h ạ m đ é n cỏnỉỉ vụ cúa n h à vua giao chu N hà Vua Lẽ Thánh Tỏng đặc biệl chủ trọng đến việc íuycn 82 Phán mội. Lé T h án h Tông • n hà cách tán hành chính dáv quyéì duán và sáng tạo chọn n h ữ n g người íhực s ự c ó tài. có đức đế giao việc. Nhà Vua cũng tỏ ra rấi nghiêm khác đổi với những quan lại không l.im tròn chức Iric h . n h iệm vụ. C ác tội p h ạm thuộc ioại n ày c h iếm phiiii I(Á1 trong lổng số tội phạm cúa quan, lại đã dược quy dịnh rõ irong BLHĐ như: Sứ Ihần di nước ngoài hay sứ thấn nước ngoài vào trong nước m à irò chuyộn riêng hoặc lấy cùa hói lộ m à tiết lộ còng việc nước nhà thì đều phái tội chém (Đ.79); Các chù ty thấy cung diện, cửa ihành hư hóng hay đường sá vua di. cầu cống dô nát m à khống lâu trình, khi có chiếu chỉ vua sai sứa chữa m à lại không sửa chữa cho đư<íc ben chắc thì đều phải biếm m ộl tư và bải chức, đế lốn hại dến xa giá thì xứ nặng ihcin hai bậc (Đ.84); Tict lộ quân cơ đại sự (Đ .II6 ); Q uan coi Ihi không nghiêm (Đ .lO l); Q uan chức đi công cá n vể tâu trình k h ô n g d ú n g sự Ihặl (Đ. 120): C h ậm trẻ việc cỏng ( Đ .I 2 I ) ; Thi hành sắc lệnh k h ổ n g nghiêm (Đ. 122); Q u an lại chậm irõ ưong việc duvệí số dinh (Đ. 150); Q uan lại duyệt hộ khấu sai lám (Đ-151); Tự liện lâu trinh khi chưa có đối chiêu kỹ càng (Đ .I54); Q uan chú ty khỏng phái giác íhuộc viên phạm tội (Đ.157): Tư(VnỂ hiệu bố sung lính trán g k h ò n g đúng luật (Đ .169); Đ ổ cử k h ổ n g d ú n g người tài (Đ . 174): Q u u n lại đ o ruộng không chuán xác, quan lại sao nhãng việc công (Đ.169)... Nhà Vua Lẽ Thánh Tỏng đặc biồi nghiêm khác đôi với những tội phạm cùa quan lại phạm phải trong khi thi hành nhiệm vụ điéu tra, xéi xử. Theo BLHĐ những quan licm phóng (quan mật tra) m ật xét viộc phải đúng sự ihật, ncu sơ suãì. sai lầm ihi bị tội biếm hoặc đồ. N êu \ ’ì báo ân, báo oán. h ay ãn hối lộ m à đối irắng thav den. Ihì không kế việc lớn hay nhỏ. ãn nhiều hay ãn lì. dều xứ lội lưu hoâc 83 LÊ THẢNH TỔNG VỊ \ UA ANH MINH, NHÀ C Á C H TẢN \ I ĐẠI tội c h ế l. Người cáo giác đúng sự thật được Ihuớng chức tước tuỳ Ihco việc nặng nhẹ (Đ 179). C ác hành vi như: “ N i ị ụ c (ỊIU IH , l ìỊ iụ c l ạ i íiia ii đ ả m \ '( fi đ ư ơ í i i ị .Ví/(Đ.409); Q i u t n x ử á n c h ậ m I r ễ . k l w m Ị í/ii/ỉv k v h ạ n (Đ.671); Q i u i i ì x ứ á / i r h i é n v ị . h a o c h e c h o n ^ ư c y ị q i i v ề n q u ỳ p l i ự m l ộ i (Đ.674 ); )úiílội kh õ n ^ CỈIÌIIÍỊ l u ậ t qii\' liịnh (Đ.679); ) ^ I án co ý Ihẽm h ớ t ! ộ i c h o n ^ ư ờ i í ơ {Đ.686 ); X é l Ú n d à \< > n ^ l ụ i c ố ỷ c l i t i m i r ẻ k l i ó n í Ị t á u í r ì n l i (Đ .719 )” . d ều bị coi là tội phạm và bị trừ ng trị nặng. Đã có lần nhà Vua Lê Thánh Tông ra lệnh; " N é n x é i d i n h n ^ a \ c á c D ạ i p h í i ờ N g ủ l i ì n l ì v i ệ n , t ì ì ị ư ờ i n à o x ữ k i ệ n k h ỏ i n Ị o a n u ổ n g t h i g h i i h à n h m ộ ì l ĩ ọ n í Ị . I ii ^ ư ờ i n à o b ì n h ỉ h ư ờ n Ị Ị i l i ì ìịIi ì l i ũ i i i l ì m ộ i l i ạ t i ị Ị . n g ư ìr i h è n k ẽ m i l i ì l à u i r ì i ì ỉ i lẽ n . H ạ i i i Ị k h õ ì i ị Ị c ó o a n I i ô i i í i i/iì k h e n t h ư à n ị Ị . / l ạ t i ỵ h ì n h i h ư ờ t i i Ị i ỉ i ì ^ i ữ l ụ i l à m v i ệ c , h ạ n g k é m i h ì h ổ x i i o i i Ị i l ủ m H u \ ệ n i n « h ì ^ " . Những sứ liệu nêu trẽn cho thấy nhà Vua Lẽ Thánh Tỏng dặc b i ệ t c h ú t r ọ n g đ ế n v i ệ c c h ố n g o a n s a i t r o n g x é i x ứ . ô n g r a l ệ n h x ừ phạt nặng những quan toà vì ãn hói lộ. như dã ghi trong điéu luật rằ n g ‘ ‘k h ở n g k ê ' v i ệ c l â n h a y n h ò . ă n t i l i i é i i l u i \ ủ n i i , m à ( J ô i I r ắ n g t h a \ ' d e n i l ù b ị x ứ t ộ i l i m h o ặ c c f í ế f ! ' \ M ộí loại h à n h \ ’i khác như: “ x ứ á n c h ậ m I r ề . x ử k h ô n g d i m g d i é u l i i ậ í q u y í l ị i i l i . . . " mà ngày nay p h áp luật hiện hành c ủ a nước ta k h ô n g coi là (ội p h ạm thì vào th ế kỳ XV. nhà Vua Lê T hánh T ông coi là lội phạm . Đ iéu này đáng làm cho chúng ta suv nghĩ! Hơn nữa. nhà Vua lại ra lệnh phải ( h ư ^ g xuyên Đ ại Việi sù kv loàn thư. Bàn kỳ thực lục. Quyén X II. Kỳ nhà Lé. Nxb. KHXH. H.I993. tr.404. 84 Phán niỏt. Lé Thánh Tông • nhà cách tân hành chính dầv quyi‘1 duán và sáng tạo xcni xét. xếp hạng các quan toà. Người xét xứ không oan uổng thì khen íhướng. C ò n nhũng người k ém ihì không đC’ liẽp lục làm công việc xét xử niia. Phái chàng Lé Tìiánh Tỏng đà tự m ình chứng kiến lác hại của việc xét xứ oan sai xảy ra dưới thời vua cha khi một loạt dại cõng ihán bị vu oan và khép vào lội chết. Chính ô n g là người ra lệnh m in h oan c h o N guvẻn Trãi. Q uvẽt íâm cúa Lẽ T hánh T ông írong lập lại còng lý. chống lại việc bóp m éo sự thật cùa các quan líèm phóng m ặt tra. các quan cám cân, nẩy mực là điéu có thê hiểu dược. C hõ độ n àu c ũ n g vậy, (hời n ào cũ n g vậy, vỉệc d á m b áo cõng lỷ là n h u cáu bức x ú c cù a xà hội. T ro n g n h ữ n g h o àn cán h n h át d ịn h n ó cò n bức x ú c h """