🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Kỹ Thuật Trồng Ngô Ebooks Nhóm Zalo KS. NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Ể tâỹ' tÂuật TRỒNG NGỐ NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC Tự NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ nỗi đầa Mặc dù hai nông sản xuất khẩu lớn nhất là gạo và cà phê đem về cho Việt Nam hơn 2 tỷ USD I năm; hạt điều, hạt tiêu Việt Nam củng đứng trong top 5 nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, nhưng có một thực tế đáng buồn là mỗi năm nước ta vẫn phải bỏ ra nửa tỷ USD đ ể nhập khẩu ngô hạt. Tuy nhiên, ở nước ta trong những năm qua, cây ngô được người dãn mở rộng diện tích, ứng dụng KHKT trong sản xuất, chuyển đổi cơ cấu giống, thâm canh và trở thành cây trồng chủ lực đối với người dân ở vùng nông thôn và là cây xoá đói, nghèo của nông dân một số tỉnh. Các trung tăm Khuyến nông đã chuyển giao kỹ thuật qua lớp tập huấn và cách làm đối chứng trên đồng ruộng đã giúp bà con nông dân nhận thức rõ vai trò cốt lõi của KHKT trong canh tác. Bởi lẽ, cùng một loại giống ngô lai B06, nhưng hai kỹ thuật gieo trồng khác nhau, cho hai mức năng suất khác nhau: cây ngô trồng theo chương trình IPM đạt năng suất 66 tạ / ha, trong khi cây ngô trồng theo tập quán củ đạt năng suất 45 tạ/ha (năng suất bình quân vụ chiêm xuân 2008 là 37 tạ/ha). Sự chênh lệch trông thấy đã thuyết phục bà con mạnh dạn sử dụng giống ngô thí điểm và áp dụng các kỹ thuật mới được chuyển gŨ30. Giống ngố lai cho năng suất cao hơn giống ngô bản địa, kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc lại không hề phức tạp. Cây ngô rất dễ trồng, lại thích nghi nhanh với khí hậu và thổ nhưỡng vùng cao nên bao lâu nay đã trở thành cây trồng chủ lực. Đối với đồng bào vùng cao, thực sự chưa có loại cây nào thay thế được cây ngô, cho nến họ thường nói với nhau: "Nếu không có ngô thì nông dân vùng cao không biết trồng cây gì". Nhiều hộ nhờ trồng ngô mà đời sống khá lên, đã có thể nghĩ đến chuyện xây nhà, mua sắm. Từ khi làm theo chủ trương đưa giống ngô lai vào ruộng thay thế giống ngô KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ ì thuần địa phương, nông dân các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao mới biết đến niềm vui được mùa, cảnh đối quay quắt mùa giáp hạt không còn tràn lan như trước kia, tình hình an ninh lương thực theo đó đã có hướng cải thiện. Thông qua chương trình 135 giai đoạn I (1998 - 2005), nhiều hộ nghèo đã có cơ hội tiếp cận các giống ngô mới cho năng suất cao và ổn định. Được xác định là cây an ninh lương thực trọng yếu, cây ngô góp phần cứu đói hộ nghèo và dần trở thành một định hướng phát triển kinh tế khá ổn định. Sự xuất hiện của cây ngô lai với diện tích, năng suất và sản lượng tăng đều qua các năm không những góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, mà còn tạo tiền đề cho việc hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Là cây lương thực có hạt cho năng suất cao và ổn định, tầm quan trọng của cây ngô được định vị sau cây lúa và vượt xa các cây còn lại trong cơ cấu ngành trồng trọt, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao, nơi chỉ có cây ngô là thích nghi nhanh nhất, bền nhất với điều kiện đất đai, khí hậu, và trình độ canh tác hiện nay. Đối với bà con các vùng ngoại thị, ngoài sản xuất cây ngô làm lương thực, làm thức ăn chăn nuôi gia súc, người ta còn sản xuất ngô bao tử đ ể làm rau cao cấp - đây là loại rau có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và không có dư lượng các hoá chất BVTV. Ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, nông dân đã đưa cây ngô vào vụ đông có kết quả. Chúng tôi biên soạn cuốn "Kỹ thuật trồng ngô" cung cấp cho bà con nông dân một số kiến thức cơ bản về cây ngô nhằm góp phần giúp bà con canh tác ngô đạt hiệu quả cao, tạo thêm cơ sở thúc đẩy phát triển ngô ở nước ta. Các tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của bạn đọc. Tác g iả KY THUẠT TRÒNG NGÔ 4 Chương 1 GIÁ TRỊ VÀ ĐẶC TÍNH THựC VẬT CỦA CÂY NGÔ • • • • I. GIÁ TRỊ CỦA CÂY NGÔ 1. Giá trị dinh dưỡng Hạt ngô có giá trị dinh dưỡng cao, trong hạt ngô có chứa tương đối đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho người và gia súc. Hạt ngô có hàm lượng protit và lipit nhiều hơn trong hạt gạo. Bột ngô chiếm 65 - 83% khối lượng hạt. Đó là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp chế biến bột. lOOkg ngô hạt cho khoảng 20 - 21kg gluten, 73 - 75kg bột (có thể chế biến được 63kg tinh bột hoặt 71kg dextrin). Tách mầm từ lOOkg hạt ngô có thể ép được từ 1,8 - 2,7kg dầu ăn và gần 4kg khô dầu. Phôi ngô chiếm khoảng 10% khối lượng hạt. Trong phôi có các chất khoáng, vitamin và khoảng 30 - 45% dầu. Tuy nhiên ngô cũng có nhược điểm là trong hạt ngô thiếu hai loại axit amin quan trọng là lyzin và tryptophan. Vì thế không nên ăn chỉ hoàn toàn ngô, mà nên ăn trộn với các loại lương thực khác hoặc với các loại lương thực - thực phẩm khác như đậu đỗ, thịt, cá. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 5 Công nghệ chế biến càng tiến bộ giá trị dinh dưỡng của ngô càng tảng lên. Nhiều nước phát triển chế biến ngô thành nhiều loại bánh kẹo, đồ hộp. Hiện nay người ta đã chế biến được 670 mặt hàng khác nhau từ hạt ngô trong các ngành lương thực, công nghệ thực phẩm, công nghiệp dược và công nghệ chế biến. 2. Ngô làm lương thực cho người 1/3 dân số trên thế giới dùng ngô làm lương thực chủ yếu. Toàn thế giới sử dụng khoảng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho người. Các nước có trồng ngô đều sử dụng ngô làm lương thực, tuy mức độ sử dụng có khác nhau. Các nước Đông Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho người. Các nước Tây Trung Phi sử dụng 80%, các nước Bắc Phi sử dụng 42%, các nước Tây Á dùng 27%, các nước Nam Á và Thái'Bình Dương dùng 39%, các nước Đông Nam Á dùng 30%, các nước Trung Mỹ và Caribê dùng 61%, các nước Nam Mỹ dùng 12%, các nước thị trường chung châu Âu sử dụng 14%, các nước Đông Âu và Liên Xô cũ dùng 4%. Lương thực chủ yếu của các nước châu Âu là bánh mì, khoai tây, sữa. Các nước châu Á là cơm (gạo), cá, rau xanh. Các nước châu Mỹ La tinh là có khẩu phần lương thực chủ yếu là ngô, đậu, đỗ và ớt. Ngô có chất dinh dưỡng phong phú hơn lúa mì và gạo, cho nên ngô vẫn là cây lương thực quan trọng trong tương lai. 3. Ngô làm thức ăn cho gia súc Hiện nay ngô là cây thức ăn quan trọng trong phát triển chãn nuôi. Trên 70% chất tinh trong thức ăn 6 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ tổng hợp của gia súc là ngô. Thân, Ịá cây ngô được dùng làm thức ăn xanh cho gia súc, hoặc ủ chua làm thức ăn cho gia súc - giàu chất dinh dưỡng. Ở Liên Xô cũ, hàng năm trồng khoảng 20 triệu ha ngô trong đố chỉ có 3 triệu ha được trồng để lấy hạt, diện tích còn lại dược trồng ngô để làm thức ăn ủ chua. Cây ngô là loại cây cho khối lượng chất xanh lớn với hàm lượng các chất dinh dưỡng cao nhất là ở thời kỳ chín sữa. Ngô thường được thu hoạch vào giai đoạn dứa sữa để làm thức ăn xanh và thức ăn ủ chua cho gia súc. Ngay cả khi cây ngô đã được thu hoạch bắp xong, chất dinh dưỡng trong cây ngô vẫn còn nhiều nên được sử dụng như một nguồn thức ăn tốt cho gia súc. Nhiều địa phương chăn nuôi bò sữa ở nước ta đã trồng ngô để làm thức ăn cho gia súc. Trong thân ngô hàm lượng dường bột tương đối cao, nhưng hàm lượng chất dạm tương dối thấp, chỉ đạt khoảng 60 - 70% nhu cầu đạm của một đơn vị thức ăn tiêu chuẩn. Vì vậy ở nhiều nước người ta sử dụng nhiều cách để tăng lượng đạm trong thân cây ngô. Có hai cách chủ yếu là: - Bón các loại đạm cho cây ngồ để làm tăng lượng đạm trong thân lá ngô. - Trồng xen ngô với các loại cây đậu đỗ. Hàm lượng đạm và một số chất dinh dưỡng khác trong thân lá cây ngô tăng lên nhờ được trồng xen với các cây họ đậu là do tác động của vi sinh vật nốt sần và những hoạt động khác của bộ rễ các loài cây đậu dỗ. Trong điều kiện thông thường, để sản xuất được lkg sữa bò, cần 5kg thức ăn ngô ủ xanh; lkg thịt bò cần KỸ THUẨT TRỒNG NGỔ 7 2,5kg ngô hạt; lkg thịt lợn hơi cần 3kg ngô hạt; lkg thịt gia cầm cần 2,25kg ngô hạt. Một kg ngô hạt có giá trị dinh dưỡng tương đương 1,3 - 1,4 đơn vị thức ăn. 4. Ngô dùng trong công nghiệp và các lĩnh vực khác Ngô là loại lương thực được sử dụng nhiều trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Bột ngô được dùng để nấu cồn, sản xuất dường gluco, làm môi trường nuôi cấy nấm penixillin, nấm streptomixin, sản xuất nhiều hợp chất hóa học như: axeton, phuốc phua rôn, nhựa hóa học. Phôi ngô chứa 17,2 - 56,8% lipit nên có thể dùng để ép dầu. Dầu ngô được dùng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp dược. Những năm gần đây, người ta dùng bắp ngô bao tử như một loại rau ăn và dược xem như một loại rau cao cấp. Ngô rau được người tiêu dùng ưa thích vì ăn ngon, có nhiều chất dinh dưỡng và là một loại rau sạch. Các chủng loại ngô nếp, ngô đường được dùng để ăn tươi (luộc, nướng) hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu. Nhiều nước như Thái Lan, Đài Loan nông dân có vùng chuyên trồng ngô rau, ngô thực phẩm xuất khẩu và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Hàng năm trên thế giới lượng ngô xuất khẩu lên đến khoảng trên dưới 70 triệu tấn. Các nước xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, Pháp, Achentina, châu Phi, Mêhỉcô, các nước SNG. II. Cơ QUAN SINH DƯỠNG CỦA CẲY NGÔ 1. Cây mầm Trong điều kiện bình thường sau khi gieo 4 - 5 ngày hạt ngô nảy mâm phát triển thành cây mầm. Thời kỳ 8 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ nảy mầm ngô chưa hút dinh dưỡng chứa trong đất mà chủ yếu sử dụng chất dinh dưỡng trong nội nhũ của hạt. Sau khi cây mầm hình thành rễ chính rồi đến rễ phụ, và thân mầm phát triển vươn lên trên mặt đất, lá bao tách ra, các lá đầu tiên xuất hiện. Từ 4 - 5 lá cây mầm chuyển sang thời kỳ tự dưỡng hút chất dinh dưỡng và nước trực tiếp từ đất. 2. Hệ rễ Ngô có bộ rễ chùm tiêu biểu của họ hòa thảo. Hệ rễ làm chức năng hút nước, hút chất dinh dưỡng và chông đổ ngã v.v... Rễ chính phát triển từ rễ mầm đến thời kỳ 4 - 5 lá thì bị thui. Một cây ngô khi đã phát triển hoàn chỉnh sẽ có bộ rễ gồm: rễ phụ, rễ đốt, rễ chân kiềng, rễ con và lông hút (không tính rễ chính dã bị thui ở giai đoạn 4 - 5 lá). - R ễ phụ: mọc từ trụ giữa lá mầm hình thái giống như rễ chính, có vai trò đặc biệt đâm sâu xuống đất để hút nước và chất dinh dưỡng... - R ễ đốt: mọc vòng quanh các đốt thân dưới mặt đất. Ngô ra lớp rễ đốt dầu tiên vào thời kỳ 3 - 4 lá, sau đó khoảng 5 - 7 ngày lại ra 1 lớp rễ đốt mới. Rễ đốt hút nước và thức ăn v.v... trong suốt đời sông cây ngô. - Rễ chân kiềng: mọc quanh các đốt của phần thân phía trên sát mặt đất. Rễ chân kiềng to nhẵn, ít rễ nhánh không có rễ con và lông hút. Rễ chân kiềng bám chặt vào đất giúp cây chống đổ và tham gia hút nước, hút thức ăn v.v... - Rễ con: từ rễ.phụ, rễ đốt và phần dưới đất của rễ chân kiềng phát sinh các rễ con mang nhiều lông hút (ước tính trên lmm2 bề mặt rễ ngô có khoảng 400 lông hút). KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 9 'Rễ ngô có tính hướng nước, hướng chất dinh dưỡng và đất, có khả năng lan rộng trên 2m và sâu gần 2m để hút nước và thức ăn v.v... 3. Thân Thân ngô có nguồn gốc từ chồi mầm nằm trong phôi của hạt ngô. Trục thân chồi sẽ là thân chính, từ thân chính phát sinh ra thân phụ (nhánh). Tùy thuộc chủ yếu vào giống và một phần do điều kiện sống mà cây ngô có từ 0 - 10 nhánh. Hầu như các giống ngô trồng để lấy hạt không có nhánh hữu ích. Thân chính và nhánh đều có 2 phần: thân và lá. Tùy theo giông thân ngô có chiều cao khác nhau thấp nhất khoảng 40 - 50cm, cao nhất 7 - 8m, đa số 1,5 - 2,5m. Các giống ngô ở nước ta có chiều cao cây (từ gốc đến mắt cờ phân nhánh dưới cùng) như sau: - Nhóm thấp cây: có chiều cao thân chính < 170cm. - Nhóm trung bình: có chiều cao thân chính từ 170 - 210cm. - Nhóm cao cây: có chiều cao thân chính > 210c,. Việc phân loại trên đây chỉ có ý nghĩa tương đối vì ở điều kiện đất phì nhiêu, đủ ẩm, bón đạm nhiều, trồng dày, thiếu ánh sáng ngô sẽ bị vóng, lông kéo dài và cây ngô cao hơn rất nhiều so với trong điều kiện ngược lại, 4. Lá ngô Lá ngô mọc đối xứng xen kẽ nhau. Tùy theo giông số là ngô/thân chính từ 6 - 22 lá, cá biệt có giống nhiều lá hơn. 1 0 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ Tùy theo hình thái và vị trí trên thân người ta phân lá ra như sau: - Lá mầm (lá lòng máng) lá đầu tiên khi cây ngô còn nhỏ, chưa phân biệt được phiến lá với bẹ lá. - Lá thân: mọc từ phần thân có đóng bắp trở xuống và có chồi bên ở chân bẹ lá. - Lá ngọn: mọc ở thân phần trên bắp, không có mầm bên ở chân bẹ lá. - Lá bi: bao xung quanh bắp. Các bộ phận của lá gồm: bẹ lá, phiến lá, thìa lìa. a. Bẹ lá: Bao phủ chặt quanh thân làm cho thân cứng và bảo vệ mầm hoa ở những đốt có mầm bắp. b. Phiến lá: Phiến lá rộng và dài, mép lượn sóng, có giống mép lá có nhiều lông tơ, bề ngang của phiến lá ỏ đoạn giữa rộng hơn ở hai đầu lá, trên phiến lá có nhiều lông tơ, gân lá chạy suốt chiều dài lá, mặt dưới lá gân nổi rõ hơn mặt trên, vai lá nổi rõ màu trắng, rìa lá nằm ngoài cùng đoạn cuối phiến lá. Chiều dài phiến lá tăng dần từ lá gốc đến các lá ở khoảng 2/3 chiều cao cây sau đó lại giảm dần cho đến lá trên cùng. Lá là cơ quan quang hợp và vận chuyển thưc ăn về bắp. Diện tích lá tăng dần và lớn nhất vào giai đoạn ngô trổ cờ - ngậm sữa. Tổng diện tích lá trung bình 1 cây ngô khoảng 6000m2, số khí khổng trung bình 1 cây khoảng 100 triệu. Khi hạn khí khổng ngô khép lại nhanh để giảm thoát hơi nước. Cấu trúc và dặc điểm lá tùy thuộc vào giống. Số lá, độ lớn của lá ngoài yếu tố di truyền còn bị chi phối bdi điều kiện sống. Giống cực ngắn 13 lá, giống chín sớm KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 11 khoảng 14 -1 6 lá, giống trung ngày khoảng 17 - 20 lá, giống dài ngày trên 20 lá. c. Thìa lìa: Thìa lìa hẹp, mép bị phân chia màu tối sẫm. Thìa lìa bám khít vào thân làm cho nước từ phiến lá không chảy vào thân và làm cho phiến lá tỏa ra mở rộng góc giữa thân và sống lá. 5. Hạt ngô Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phận chính: vỏ hạt, lớp alơrôn, phôi, nội nhũ. Vỏ hạt: là một màng nhẵn bao bọc xung quanh hạt có màu trắng, màu tím hoặc vàng tùy thuộc vào giống. Lớp alđrôn: nằm sau vỏ hạt bao bọc lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ: là bộ phận chính chứa đầy chất dinh dưỡng để nuôi phôi. Nội nhũ chứa tinh bột. Tinh bột nội nhũ gồm 3 loại (bột, sừng và pha lê). Đặc điểm và màu sắc nội nhũ là căn cứ để phân loại ngô. Phôi: bao gồm lá mầm, trụ dưới lá mầm, rễ mầm và chồi mầm. Phôi ngô chiếm gần 1/3 thể tích hạt; bao quanh phôi có lớp tế bào xốp giúp cho vận chuyển nước và phôi và ngược lại thuận lợi. Tỷ lệ khối lượng của các phần trên so với khối lượng của hạt ngô như sau: vỏ hạt khoảng 6 - 9%, tầng alơrôn: 6 - 8%, nội nhũ: 70 - 85%, phôi: 8 - 15%. Hạt ngô có phôi lớn chứa 20% đạm và hơn 80% chất béo của hạt nên khó bảo quản hơn loại hạt có phôi nhỏ. III. Cơ QUAN SINH SẢN CỦA NGÔ Ngô có hoa khác tính cùng gốc nghĩa là cơ quan sinh sản đực (bông cờ) và cái (mầm bắp) khác biệt nhau 12 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ nhưng cùng ở trên 1 cây. Ngô là cây giao phấn chéo nhờ gió và côn trùng. Bông cờ chín sớm hơn hoa tự cái (mầm bắp) nhiều ít tùy thuộc vào giống. Hình dạng bông cờ và bắp của các giống cũng không giống nhau. 1. Cờ (hoa tự đực) Cờ ngô gồm có 1 trục chính, trên trục chính có nhiều nhánh. Tùy cách sắp xếp của nhánh người ta phân ra 3 loại: gọn, trung bình, xèo. số nhánh của cờ thường từ 1 - 20, nhiều nhất là 80. Mỗi bông cờ có từ 500 - 1400 hoa với khoảng từ 10 - 30 triệu hạt phấn. Giống ngắn ngày có 500 - 700 hoa, giống trung ngày có 700 - 1000 hoa, giống dài ngày > 1000 hoa. Hoa ở đầu trục chính chín trước và nở đầu tiên, sau đó sự tung phấn bắt đầu từ trên xuống và từ ngoài vào trong (hoa ỏ phần đầu trục cờ và đầu nhánh nở trước những hoa ở vị trí khác). Thời tiết ấm và nắng hoa bắt đầu nở lúc 6 giờ sáng, nở rộ 7 giờ, trời mát khoảng 9-10 giờ mới nở rộ. Nếu buổi sáng mưa, chiều nắng ráo thì hoa nd vào buổi chiều. Nhiệt độ cao thời gian tung phấn rút ngắn lại. Nhiệt độ trên 35°c độ ẩm không khí dưới 50% hạt phấn dễ bị chết; Mưa cũng có thể làm chết hạt phấn. Thích hợp cho ngô tung phấn khi: Nhiệt độ không khí 18 - 22°c, lặng gió, độ ẩm không khí khoảng 75 - 80%, đủ ánh sáng. 2. Bắp (hoa tự cái) Bắp (hoa tự cái) phát sinh từ nách các lá ở giữa thân ngô. Bắp có cuống gồm nhiều đốt ngắn; mỗi đốt có 1 lá bi bao quanh bắp. Trục bắp đính hoa cái, hoa KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 15 cái mọc thành từng đôi bông nhỏ, mỗi bông nhỏ có 2 hoa nhưng hoa thứ hai bị thoái hóa nên chỉ còn 1 hạt. Mỗi hoa cái có 2 mày, tiếp đến là mày ngoài, mày trong, giữa là bầu hoa. Trên bầu hoa có núm và vòi nhụy vươn dài ra thành râu ngô. Trên râu (vòi nhụy) có nhiều lông tơ và tiết ra chất nhựa làm cho hạt phấn dính vào thì dễ nảy mầm. Sau khi thụ tinh râu chuyển sang màu sẫm rồi héo dần. Bắp phun râu chậm hơn tung phấn 3 - 5 ngày, cá biệt trên 10 ngày tùy thuộc vào giống thòi vụ và điều kiện ngoại cảnh. Ngược lại có rất ít giống phun râu sớm hơn trổ cờ 1 - 2 ngày. Nhiệt độ cao, đủ ẩm ngô phun râu nhanh và tập trung, nhiệt độ thấp ngô phun râu chậm và kéo dài. Ở phía Bắc ngô hè phun râu trong khoảng 5 - 8 ngày, ngô Đông Xuân phun râu: 10 - 15 ngày, Trên 1 cây thì bắp trên phun râu trước bắp dưđi. Trong 1 bắp thì hoa cái ở gần cuống bắp phun trước và các hoa ở đỉnh bắp phun sau cùng. Độ kết hạt của bắp tùy thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh khi hoa thụ phấn, số hạt tối đa của 1 bắp khoảng 1000, thường từ 350 - 600 hạt trên bắp. Trên thân ngô có nhiều mầm bắp nhưng thường chỉ 1 - 2 bắp hữu hiệu. Số bắp hữư hiệu trên cây nhiều ít chủ yếu phụ thuộc vào giống. Giống DH888 và LVN10 có nhiều bắp hơn giống khác. Điều kiện sinh thái, mật độ, phân bón, nước cũng ảnh hưởng đến số bắp hữư hiệu trên cây. Vị trí bắp đóng cao hay thấp chủ yếu tùy thuộc vào giếng và chịu một phầo ảnh hưởng của điều kiện sống. Đất màu mỡ phân bón nhiều cây sinh trưởng tốt bắp thường dóng cao hơn bình thường. 14 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ C hương 2 YÊU CẦU SINH THÁI VÀ DINH DƯỠNG - S ự TÍCH LŨY CHẮT KHÔ VÀ HẤP t h ụ NPK CỦA CÂY NGÔ I. YÊU CẦU SINH THÁI VÀ DINH DƯỠNG Ngô sinh trưởng phát triển tốt hay xấu, năng suất cao hay thấp ngoài yếu tố giống còn liên quan chặt chẽ với môi trường sống từ khi hạt nảy mầm đến chín hoàn toàn. Nếu điều kiện sinh thái phù hợp, bón đầy đủ chất dinh dưỡng, ngô sinh trưởng, phát triển tốt năng suất cao, ngược lại: ngô còi cọc, năng suất thấp, thậm chí bắp không kết hạt. Cơ chế tác động giữa môi trường và cây trồng hết sức phức tạp. Dưới đây chúng tôi chỉ nêu những yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng phát triển của cây ngô. 1. Yêu tố nhiệt độ Tùy thuộc yào giống và thời gian sinh trưởng từ nảy mầm đến chín ngô cần tổng tích ôn khoảng 1300 - 3000°c. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 15 Các kết quả nghiên cứu cho thấy: - Nhiệt độ tối thiểu để hạt nảy mầm là 8 - 12°c. - Nhiệt độ tối thích để hạt nảy mầm là 25 - 35°c. - Nhiệt độ tối đa để hạt nảy mầm là 40 - 45°c. Nhiệt độ 20 - 21°c thời gian từ gieo đến ngô mũi chông là 4 - 5 ngày. Nhiệt độ 16 - 18QC thì từ gieo đến mũi chông là 8 -1 0 ngày, nếu nhiệt độ xuống thấp hơn thì sẽ kéo dài thêm. Hạt phấn ngô rất nhạy cảm với điều kiện nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho ngô tung phấn khoảng 18 - 22°c. Nhiệt độ cao thời gian tung phấn sẽ rút ngắn lại. Nhiệt độ trên 35°c dộ ẩm không khí thấp dưới 50% hạt phấn rất dễ chết. Ở phía Bắc nước ta về mùa hè 1 cờ ngô tung phấn khoảng 5 - 8 ngày nhưng trong mùa đông mất khoảng 12 - 15 ngày, những ngày nhiệt độ xuống quá thấp và những ngày mưa ngô không tung phấn. Trong điều kiện bình thường giống ngô lai đơn trổ cờ tung phấn tập trung nhanh nhất rồi đến ngô lai 3, lai kép. Các giống lai không qui ước và thụ phấn tự do trổ cờ tung phấn kéo dài hơn: cả ruộng ngô từ khi bắt đầu đến khi kết thúc khoảng 20 - 25 ngày trong khi đối với giông lai đơn do độ đồng đều cao nên chỉ xấp xỉ 15 ngày. Nhiệt độ thấp và thiếu nước hạn chế chiều dài lá non, trực tiếp ảnh hưởng đến quang hợp và làm giảm năng suất hạt. Nhiệt độ thích hợp cho thân ngô phát triển và tốc độ ra lá nhanh là 25 - 35°c. 16 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ Tổng tích ôn/vụ, tổng tích ôn hữu hiệu và số lá trên thân chính là chỉ tiêu tin cậy để đánh giá thời gian sinh trưởng phát triển của giống. 2. Yếu tố ánh sáng Ngô là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, đặc biệt ở giống ngô dài ngày, giống ngô có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới. Các giống ngô ngắn ngày và trung ngày phản ứng với ánh sáng ngày ngắn nhẹ hơn, cá biệt không thay đổi. Cũng như dối với mọi cây xanh khác ánh sáng trực tiếp tham gia vào quá trình quang hợp của ngô biến C 02 lấy từ không khí và nước hút từ đất lên thành CH20 theo phản ứng quang hóa sau đây: C 02 + H20 + năng lượng mặt trời -* CH20 + 0 2 Tuy nhiên, khác với lúa, ngô thuộc nhóm cây trồng quang hợp C4, không có hô hấp ánh sáng, có điểm bù C 02 thâp nên cường độ quang hợp của ngô cao hơn lúa. 3. Yếu tố nưđc và độ â’m đất Ngô là cây trồng cạn cần ít nước hơn lúa và một sô' cây trồng khác. Trong từng thời kỳ cây ngô yêu cầu nước khác nhau: thời kỳ 3 - 4 lá ngô chịu hạn khá nên thường không cần tưới. Thời kỳ ngô 7 - 13 lá cần 35 - SSiá* nươfi &a/ngày. Thời kỳ xoáy nõn - chĩn, sỂỊai J% THnmm3 nước/ha/ngày. Cả vụ ngô cần kĩioẩng 2ƯUG - 3U00m3 nước/ha (200 - 300mm nước mưa . qritcxxMa Vụ, giống, mật độ, đất và kỹ thuật canh tác khác nhau mà lượng nước cũng thay đổi. KỸ THUẬT TRỒNG NGỒ 17 Ngô cần đất ẩm nhưng lại sợ úng nhất là ở giai đoạn cây con. Nhu cầu về độ ẩm đất đối vổi ngô trong các thời kỳ biểu hiện ớ bảng sau: Thời kỳ Độ ẩm đ ít (% độ ấm t íi đa đổng ruộng) Gieo hạt 70-80 3 - 4 lá 60-65 8 -1 0 lá 70-75 Xoáy nõn 75 -8 0 Trổ cờ - chín sữa 70-75 Ch(n sáp - chín hoàn toàn 60-70 Hạt có độ thủy phân 10% ngâm vào nước thì sau 24 giờ đã hút đẫy, khôi lượng hạt tăng lên gần 100% khôi lượng ban đầu, nếu tiếp tục ngâm thêm đến 48 giờ thì cũng chỉ tăng thêm được 7 - 8% khôi lượng hạt. Khi hạt hút nước 30% thì bắt đầu nảy mầm. Trong điều kiện đủ nước, 0 2 và nhiệt độ thích hợp thì ngô sẽ nảy mầm sau 4 - 5 ngày. Nước được coi là yếu tố quan trọng nhất giúp cho hạt nảy mầm nhanh chóng trong đất. 4. Yếu tố đạm (N) Đạm (N) là nguyên tố cấu thành các bộ phận và tế bào của cây ngô, thiếu đạm ngô còi cọc và năng suất giảm nghiêm trọng. Khi thiếu đạm các lá già chuyển vàng rồi khô đi, bắt đầu từ chót lá và mép lá rồi lan ra trên sống lá': Thừa N ngô mọc vóng, xum xuê, kéo dài thời gian sinh trưỏng và lốp đổ. 18 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ Sau khi nảy mầm ngô hút N không nhiều nhưng rất quan trọng. Nhu cầu N tăng dần từ giai đoạn cây con nếu khi thụ tinh ngậm sữa, sau đó vẫn cần N nhưng ở mức độ thấp hơn. Khi chín thì 2/3 lượng đạm hút được chuyển về hạt. Sự hút đạm phụ thuộc vào mức độ p và K. Bón cân đối NPK sẽ rất thuận lợi cho ngô hút N. 5. Yếu tố lân (P) Lân là thành phần cấu tạo của tế bào tham gia vào các yếu tố cơ bản điều khiển quá trình sống. Thiếu p tương tự như thiếu N sẽ gây rối loạn sinh trưởng đối với ngô non. Thiếu p cản trở sự hình thành sắc tố, trên lá già và thân già có màu đỏ, các lá khác màu xanh tối. Nhiều p quá gây rối loạn cho việc hút sắt và kẽm. Lân rất cần cho ngô ở giai đoạn 3 - 6 lá. Trong các thời kỳ đầu ngô hút nhiều p, khoảng trên dưới 100 ngày sau khi gieo ngô ngừng hút p. Cung cấp p cho ngô khi 4 - 6 lá, tung phấn phun râu và làm hạt đều tăng khả năng làm hạt. 80% số p mà ngô hút được vận chuyển về hạt. 6. Y ếutỐ kali(K ) K không tham gia vào các hợp chất hữu cơ như N và p mà tồn tại ở dạng ion. K điều khiển khả năng thẩm thấu của thành tế bào và chế độ nước, giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển vật chất về cây, tăng khả năng kháng bệnh, cứng cây. Thiếu K dốt thân ngô ngắn, nhỏ, lá dài, mút lá và mép lá vàng úa. K có tác dụng chống đối với Canxi. Nhiều K gây ra thiếu Ca và cản trở hấp thụ Bo, Zn, Mg và NH4\ ICỸ THUẬT TRÒNG NGÔ 19 Khi ngô tung phấn lượng K tích lũy được ở ngô đã đạt mức tối đa (sớm hơn N và P) vì vậy cần bón K sớm cho ngô. 7. Yếu tố canxỉ (Ca) Canxỉ tồn tại dưới dạng muối của các axit vô cơ và hữu cơ trong tế bào cây có vai trò quan trọng để ổn định thành tế bào, điều khiển chế độ nước của vách tế bào và không thể thiếu trong sự phát triển rễ. Nhiều Ca gây khó khăn cho hút p và vi lượng. Ngô hút Ca trong thời gian sinh trưởng thân lá và ngừng khỉ hình thành hạt. 8. Yếu tố Mg Mg tham gia tạo thành diệp lục, kích thích enzỉm đồng hóa p. Ngô hút Mg từ giai đoạn cây con đến khi làm hạt, có khoảng 1/2 lượng Mg cây đã hút được chuyển về hạt. 9. Phân hữu ctf Phân hữu cơ có tác dụng nhiều mặt vừa cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng N, p, K, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng khác cho ngô, vừa tăng hàm lượng mùn, làm xếp đất, tăng 0 2 và khả năng giữ ẩm của đất v.v... Bón phân hữu cơ cho ngô trên mọi loại đất đều tốt, tuy nhiên trước hết cần ưu tiên bón cho các loại đất nghèo mùn (mùn < 1%), đất 2 vụ lúa, đất thịt kém tơi xốp, đất xám bạc màu. Trường hợp thiếu phân hữu cơ phải bổ sung các loại phân vi sinh cho ngô rất có hiệu quả. 2 0 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ II. sự TÍCH LŨY CHẤT KHÔ YÀ HẤP THỤ NPK Đối với giống ngô có thời gian sinh trưởng khoảng 120 ngày thì 20 ngày đầu ngô phát triển bộ rễ nhưng tích lũy thân lá chậm. Lượng chất khô tăng nhanh sau khi gieo khoảng 40 - 100 ngày sau dó tăng rất chậm, 5 - 7 ngày trước khi chín hầu như không thay đổi. ở thời kỳ cây con ngô rất cần đạm (N) nhưng ít, từ thời kỳ phân hóa bông cờ - phun râu mức độ hấp thụ đạm rất nhanh, sau đó lại giảm dần. Ngô hấp thụ lân (P) khá ngay từ thời kỳ cây con, từ thời kỳ phân hóa tạo bông cờ - phun râu ngô hấp thụ p nhanh nhất, sau dó giảm dần cho đến khi chín hoàn toàn. Đối với kali (K) ngô hấp thụ khá nhanh ngay từ thời kỳ cây con, thời kỳ sau gieo 30 - 40 ngày đến trước phun râu mức độ hấp thụ K của ngô rất nhanh sau đó giảm khá và từ 95 - 100 ngày trở đi hầu như ngô không hấp thụ K nữa. Căn cứ vào tích lũy chất khô và hấp thụ NPK chúng ta có thể xây dựng quy trình sản xuất và bón phân phù hợp với yêu cầu sinh lý của cây ngô. KỸ THUẬT TRỐNG NGÔ 21 Chương 5 CÁC GIỐNG NGÔ NĂNG SUẨT c a o I. CÁC LOẠI GIỌNG NGÔ VÀ ĐẶC ĐlỂM của chúng Tùy phương pháp chọn lọc và lai tạo khác nhau để phân giống ngô ra các loại sau đây: 1. Giếng ngô thụ phấn tự do (Maize open polUnaíed Variety) Thuộc loại này gồm có: - Giống địa phương (Local variety). - Giống tổng hợp (Synthetic variety). - Giống hỗn hợp (Composite variety). 2. Giống ngô lai (Maize Hibid) Tùy thành phần bố mẹ tham gia trong tổ hợp lai mà người ta phân chia ngô lai thành các kiểu như sau: a. Giống ngô lai quy ước Thuộc loại này gồm: - Giống ngô lai đơn (Single cross). - Giống ngô lai ba (Threeway cross). - Giống ngô lai kép (Doubel cross). b. Giống ngô lai không quy ước (Non conventional Hibrid) Thuộc loại này gồm: - Giống lai giữa 2 giống thụ phấn tự do với nhau. - Giống lai giữa 1 giống thụ phấn tự do với 1 dòng. 2 2 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ - Giống lai giữa 1 giống thụ phấn tự do với 1 giống lai quy ước. - Giống lai nhiều dòng (Multiple cross). 3. Đặc điểm của loại giếng ngô thụ phân tự do Các giống ngô địa phương như Gié Bắc Ninh, Nếp nù, giống Vàng tắt, Vàng mỡ, Ngô phầng, Ngô xiêm; VM1, MSB49, TSB2, TSB1, giống lai tổng hợp TH2A, TH2B. Đ ặc điểm chính của nhóm này là: + Khả năng thích ứng rộng, dễ tính, chịu đựng được khó khăn như hạn, úng, đất xấu và thiếu phân bón hơn các giống lai đơn. + Hạt thu được từ vụ trước có thể dùng làm giống cho vụ sau, nếu hàng vụ nông dân tiến hành chọn lọc cây tốt, bắp tốt để làm giống thì thường sau vài ba vụ mới phải thay giống một lần, giá hạt giống rẻ. + Độ thuần giống về nhiều chỉ tiêu như: chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, độ đồng đều bắp, màu sắc hạt, màu sắc lõi không cao. Trong quá trình gieo trồng nhiều đời, nếu hàng năm không tiến hành chọn lọc và cách ly một giống thì độ thuần giảm rõ rệt, năng suất thấp, nhiều tính trạng giống ban đầu bị thay đổi. 4. Đặc điểm của loại giông lai quy ưđc Giống ngô lai quy ước là những giống lai nhận được bằng cách lai giữa các dòng tự phối ngô với nhau như DK888, DK999, P ll, Bioseed 9681, Bioneer 3011, Bioneer 3012, P60, G5449, G5460, C919, LVN10, LVN 12, LVN4, LVN24, T l, T5. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 2 ? Đặc điểm cơ bản của loại giống lai quy ước là: + Năng suất cao hơn hẳn các giống thụ phấn tự do, phù hợp cho thâm canh có hiệu quả kinh tế cao. + Độ thuần về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, kích thước bắp, màu sắc hạt v.v... cao, dặc biệt là giống lai đơn. + Yêu cầu thâm canh cao, trong điều kiện đất tốt, bón phân đầy đủ và đúng cách, đảm bảo đủ ẩm theo nhu cầu của ngô thì càng phát huy được ưu thế lai, năng suất cao ( 7 » 11 tấn/ha hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào từng giống cụ thể). + Khả năng chịu đựng khó khăn như hạn, ngập nước, đất xấu, thiếu phân bón, chăm sóc không kịp thời thì năng suất kém hơn, giống thụ phấn tự do và giống lai quy ước. + Hạt giống chỉ được sử dụng để gieo trồng trong 1 vụ đầu tiên, nếu lấy hạt thu từ vụ trước làm giống cho vụ sau thì ngô sẽ phân ly ra nhiều kiểu hình khác nhau, độ thuần và năng suất nhanh chóng giảm sút nghiêm trọng. Do quá trình lai tạo giống ngô lai quy ước rất phức tạp và tốn kém công sức tiền của trong nhiều năm, năng suất hạt giống của các tổ hợp lai đơn thấp, khoảng chưa đầy 1 - 2 tấn/ha, xác suất rủi ro do các điều kiện ngoại cảnh bất thuận rất lớn. Thông thường giống lai kép cho năng suất hạt lai cao nhất, sau đố là lai ba mà thành phần mẹ là giếng lai đơn [(A X B) X C]. Giá hạt giống lai đơn cao nhất, sau đó là lai 3 và cuối cùng là lai kép. Thuộc loại này gồm có các kiểu lai sau: 2 4 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ • Lai đơn A X B: là giấng tạo ra do lai giữa 2 dòng A và B với nhau. - Lai ba (A X B) X C: là giống tạo ra do lai 3 dòng A, B, c với nhau, trong đó giống lai đơn A X B là thành phần mẹ, còn dòng c là bấ. Kiểu lai ngược lại c X (A X B) cũng là giống lai 3 nhưng lai ngược kiểu này thì năng suất hạt lai thấp hơn hẳn kiểu trên nên giá thành hạt giống cao hơn. - Lai kép (A X B) X (C X D): là giống lai tạo ra do lai 4 dòng tự phối với nhau, trong đó A X B là giống lai đơn làm mẹ, còn c X D là giống lai đơn dùng làm bố. Thông thường trong điều kiện thâm canh, thời tiết ít biến động thì giống lai đơn cho ưu thế lai cao nhất, sau đó là lai ba rồi'đến lai kép. 5. Đặc điểm của giống lai không quy ước Giống lai không quy ước là những giống ngô lai được tạo rấ nhờ lai giữa 1 giống lai quy ước với 1 giống thụ phấn tự do; giữa 1 giống thụ phấn tự do với 1 dòng thuần; giữa 2 giống thụ phấn tự do với nhau. Ngoài ra ở một số nước có 1 loại giống lai nhiều dòng (ví dụ: (A X B) X (C X D) X D...) cũng có thể xếp vào loại này. Tuy vậy trong thực tiễn sản xuất hiện nay thường tồn tại kiểu lai giữa một giống lai đơn với 1 giống ngô thụ phấn tự do như: LS8 hoặc giống lai nhiều dòng như T6... Các giống lai kiểu này KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 2 5 thường có năng suất trung gian giữa bố và mẹ. Kiểu lai giữa 2 giống thụ phấn tự do với nhau hầu như không còn nữa bởi độ thuần là ưư thế lai không cao. Loại giống ngô lai không quy ước được khuyến cáo và giai đoạn đầu khi nông dân chuyển từ trồng các giống ngô thụ phấn tự do sang các giống ngô lại, đặc biệt ở những địa phương chưa đủ điều kiện thâm canh, những vùng khó khăn: hạn, rét, đất xấu, thiếu nước tưới... hoặc trong những thời vụ thường có biến động lớn về thời tiết. Loại giống ngô lai không quy ước thường có năng suất cao hơn giống thụ phấn tự do nhưng lại thấp hơn giống lai quy ước nhất là trong điều kiện thâm canh. Tuy nhiên có giống cho năng suất không kém giống lai kép, đặc biệt trong điều kiện khó khăn loại giống này thường cho năng suất khá và ổn định nên hiệu quả kinh tế cao hơn giống lai quy ước. Hơn nữa giá hạt giống rẻ phù hợp với túi tiền và trình độ sản xuất của nông dân ở những vùng còn khó khăn chưa có tập quán thâm canh ngô, hoặc trong những thời vụ bấp bênh. II. CẤC GIỐNG NGÔ THỤ PHAN Tự DO 1. Giống ngô TSB-2 a. Nguồn gốc Giống TSB-2 được chọn lọc từ hỗn hợp lai giữa Swan2 nhập nội của Thái Lan với 6 quần thể ngắn và trung ngày, theo phương pháp bắp trên hàng cải tiến từ năm 1984, được công nhận năm 1987. Tác giả GS.TS. Trần Hồng Uy, TS. Nguyễn Thị Bính - Viện Nghiên cứu ngô. 2 6 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ b. Những đặc tính chủ yếu Chiều cao cây trung bình 180 - 219cm, chiều cao đóng bắp 60 - 85cm. Có từ 17 - 18 lá, thuộc nhóm chín trung bình sớm, thời gian sinh trưởng: vụ xuân 110 - 115 ngày, vụ thu 90 - 95 ngày, vụ hè 85 - 90 ngày; vụ đông 105 - 110 ngày. Năng suất trung bình 30 - 40 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt tới 60 tạ/ha. Bắp dài trung bình 13 - 15cm, mỗi bắp có 12 - 14 hàng hạt, khối lượng 1.000 hạt từ 270 - 290g. Dạng hạt nửa đá, màu vàng. Khả năng chống đổ trung bình. Chống rét và chịu hạn trung bình. Nhiễm sâu đục thân, rệp cờ, khô vằn nhẹ, khả năng chống chịu sâu bệnh bạch tạng tốt. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở mọi vùng trên các chân đất phù sa ven sông, đất đồi dốc, đất hai vụ lúa trong đê. Giống TSB-2 gieo trồng được tất cả các vụ trong năm. Khoảng cách trồng 70 - 30cm. 2. Giếng ngô MSB-49 a. Nguồn gốc Giống ngô MSB-49 dược chọn lọc từ quần thể Poza Rica 8049, được nhập nội từ CIMMYT năm 1984, theo phương pháp bắp trên hàng cải tiến qua 6 chu kỳ chọn lọc, được công nhận năm 1987. Tác giả: PGS.TS. Ngô Hữu Thịnh, TS. Đỗ Ngọc Minh, KS. Vũ Ngọc Lược - Viện Nghiên cứu ngô. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 27 b. Những đặc tính chủ yếu Giống MSB-49 có chiều cao cây trung bình 140 - 160cm, chiều cao đóng bắp 35 - 62cm, cố 18 - 19 lá, thuộc nhóm chín trung bình sớm, có thởi gian sinh trưởng trong vụ xuân từ 115 - 120 ngày, vụ hè thu 90 - 95 ngày, vụ đông 105 - 110 ngày. Năng suất trung bình 30 - 40 tạ/ha, thâm canh tốt cố thể đạt 60 - 65 tạ/ha. Bắp dài 13 - 15cm, mỗi bắp có 12 - 14 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 270 - 280g. Hạt dạng răng ngựa, màu vàng nhạt. Thấp cây chống đổ tốt, chịu mật độ cao. Chịu hạn, chịu rét tất, bị sâu đục thân và rệp cờ nhẹ. Nhiễm khô vằn năng. c. Hướng sử dụng vă yêu cầu kỹ thuật Có khả năng thích ứng với vùng trung du miền núi phía Bắc, có thể trồng ở các vụ trong năm trên đất phù sa ven sông, đất đồi dốc, đất ướt được lên luống, kể cả đất núi đá, và đất chua phèn. Cần trồng dày khoảng 5,9 - 6,2 vạn cây/ha, khoảng cách 70cm X 24 - 25cm. Lưu ý: Nên sử dụng giông MSB-49 vào vụ đông trên đất 2 vụ lúa ở các tỉnh phía Bắc. MSB-49 thấp cây, gọn lá, cần trồng dày hơn các giếng khác, để phòng bệnh khô vằn. 3. Giếng ngô Q2 a. Nguồn gốc Giống ngô Q2 được tạo ra từ hơn 30 nguồn ngô nhiệt đới (trong đó có quần thể số 28 của CIMMYT), hạt vàng, răng ngựa và bán răng ngựa, có thời gian 2 8 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ sinh trưởng dài hơn TSB-2 từ 5 - 7 ngày, năng suất khá, tính chống chịu tô't, dùng làm mẹ lai với bố là TSB-2 để tạo ra quần thể mới. Từ quần thể mới này tiến hành chọn lọc theo phương pháp bắp trên hàng cải tiến, sau 6 chu kỳ tạo được giống ngô Q2. Tác giả: GS.TS. Trần Hồng Uy, TS. Phân Xuân Hào - Viện Nghiên cứu ngô. Bắt đầu chọn tạo năm 1987, được công nhận năm 1991 và nhanh chóng mở rộng ra sản xuất ở nhiều địa phương phía Bắc. b. Những đặc tính chủ yếu Chiều cao cây trung bình 190 - 220cm, độ cao đóng bắp 85 - llOcm. cso 17 - 19 lá, thuộc nhóm chín trung bình, vụ xuân 110 - 120 ngày, vụ hè thu 90 - 95 ngày, vụ đông 110 - 120 ngày. Năng suất trung bình 40 - 45 tạ/ham thâm canh tốt đạt tới 60 - 65 tạ/ha. Bắp dài từ 15 - 19cm, mỗi bắp có 12 - 16 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 300 - 310g. Hạt màu vàng, bán răng ngựa. Khả năng chống đổ khá. Chịu hạn và chịu rét khá, bị sâu đục thân và bệnh đốm lá nhẹ, ít bị bệnh bạch tạng, nhiễm khô vằn nhẹ. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở hầu hết các vùng dã gieo trồng TSB-2 ở Đồng bằng trung du và miền núi phía Bắc và vùng Khu Bốn cũ. Giống Q2 cho năng suất cao trên đất thâm canh khá cao. Giông Q2 gieo trồng được cả 3 vụ xuân, hè, thu và đông. Khoảng cách trồng 70 X 30 - 32cm. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 2 9 4. Giếng ngô VMỈ a. Nguồn gốc Giống ngô hỗn hợp VM1 được tạo ra từ quần thệ V524 của CIMMYT nhập nội năm 1977 và một số quần thể ngô địa phương Việt Nam, bằng phương pháp chọn lọc đám và phương pháp bắp trên hàng cải tiến. Tác giả: GS.TS. Trần Hồng Uy, TS. Ngô Hữu Tình và các cộng tác viên - Viện Nghiên cứu ngô. Được công nhận năm 1980. Hiện nay vẫn được trồng trên diện tích lớn ở nhiều địa phương phía Bắc. b. Những đặc tính chủ yếu Cây cao trung bình 200 - 220cm, chiều cao đóng bắp 100 - llOcm. Có 20 - 22 lá, thuộc nhóm chín muộn, vụ xuân 120 - 130 ngày, vụ hè thu 100 - 105 ngày, vụ đông 125 - 135 ngày, vụ đông xuân 130 - 135 ngày. Năng suất trung bình 40 - 50 tạ/ha, thâm canh tốt đạt tới 60 - 70 tạ/ha. Bắp dài trung bình 16 - 18cm, đường kính bắp 4,0 - 4,6cm, mỗi bắp có 14 - 16 hàng hạt, khối lượng 1.000 hạt khoảng 300 - 320g. Hạt dạng răng ngựa, màu trắng. Khả năng chống đổ tốt. Chịu hạn, chịu rét tốt. Bị nhiễm nhẹ sâu đục thân, đốm lá, bạch tạng. Nhiễm khô vằn và rệp cờ mức trung bình. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở tất cả các vùng trồng ngô thuộc Đồng bằng Trung du Bắc bộ và Khu Bốn cũ. Nên bố trí trên chân đất tốt có khả năng thâm canh. Ở phía Bắc giống VM1 thích hợp nhất trong vụ đông xuân và thu đông. Khoảng cách trồng: 70 X 30 - 32cm. 5 0 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 5. Giông ngô CV1 a. Nguồn gốc CV1 là giống ngồ thụ phấn tự đo do GS.TS. Trần Hồng Uy và các cộng sự ở Viện Nghiên cứu ngô tạo ra và đưa vào mạng lưới khảo nghiệm quốc gia ở phía Bắc, đã được Hội đồng Khoa học Bộ NN và PTNN công nhận đưa vào sản xuất năm 1996. b. Những đặc tính chủ yếu Giống ngô CV1 có thời gian sinh trưởng trong vụ đông và vụ xuân ở phía Bắc từ 110 - 120 ngày, cây cao 180 - 210cm, chiều cao đóng bắp 80 - 90cm, chiều dài bắp 15,5 - 17cm, đường kính bắp: 4,5 - 5,0cm, có 12 - 14 hàng hạt/bắp, 30 - 37 hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt khoảng 290 - 300g, hạt vàng, bán răng ngựa, ít sâu bệnh và chịu hạn khá. Năng suất khoảng 40 - 50 tạ/ha c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Giống ngô CV1 là giống ngô thụ phấn tự do, chín trung bình, dễ tính, ít sâu bệnh, chịu hạn, năng suất khá trung bình'khoảng 45 - 50 tạ/ha, sử dụng chủ yếu cho các vùng Đông Bắc, trình độ thâm canh trung bình. Chú ý chọn ruộng tốt, cây tốt và bắp tốt để làm giống cho vụ sau. III. CẤC GIỐNG NGÔ LAI 1. Giống ngô P ll a. Nguồn gốc Giống ngô P l l là giông lai kép của Công ty Paciíĩc Seed Thái Lan, được nhập nội từ trồng thử nghiệm ở nước ta từ năm 1990 - 1991. Từ năm 1992 diện tích ICỸ THUẮT TRỒNG NGÔ J1 trồng P l l được mở rộng ở nhiều nơi. Được công nhận năm 1994. b. Những đặc tính chủ yếu Giống P l l có chiều cao trung bình 180 - 200cm, chiều cao đóng bắp từ 75 - 85cm. Có 16 - 18 lá, bộ lá gọn, màu xanh đậm. Giống thuộc nhóm chín trung bình, thời gian sinh trưởng vụ xuân từ 115 -1 2 0 ngày, vụ thu 90 - 95 ngày, vụ đông 110 - 120 ngày. P l l có tiềm năng năng suất cao, năng suất trung bình 50 - 55 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt tới 70 - 75 tạ/ha. Bắp dài 15 - 16cm, mỗi bắp có 14 - 16 hàng hạt, khấi lượng 1.000 hạt 300 - 320g. Hạt sâu cây, dạng bán răng ngựa, màu vàng. Cứng cây, chống đổ tốt. Chịu hạn, chịu rét, chịu đất ướt khá. Bị bệnh đốm lá lớn và khô vằn nhẹ - trung bình c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Khả năng thích ứng rộng, dễ tính hơn các giống lai khác, cố thể trồng ở mọi vùng thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ, trên các chân đất tốt thuộc phù sa sông, đất đồi dốc, đất ướt cố lên luống. Giống P l l gieo trồng được tất cả các vụ trong năm. Khoảng cách trồng ở phía Bắc 70 X 30 - 32cm. 2. Giếng ngô P60 a. Nguồn gốc P60 là giống lai kép của Công ty Paciíic Seed Thái Lan, được công bố vào năm 1993. Giống bắp lai P60 đã được thí nghiệm và sản xuất thử tại vùng Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông 12 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ Cửu Long. Từ 1997 đến nay được các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ... đưa vào cơ cấu sản xuất vụ đông và vụ xuân. b. Những đặc tính chủ yếu Giống bắp P60 thuộc nhóm chín trung bình 110 - 120 ngày ở phía Bắc, 90 - 95 ngày ở phía Nam, có thể trồng liên tiếp 2 vụ trong mùa mưa. Cây cao 220cm, cao đóng bắp 100 - llOcm, cây đồng đều, lá xanh dậm, gọn. Bắp to, dài, cùi nhỏ; vỏ bao kín; có 14 - 18 hàng hạt, tỷ lệ hạt/bắp 78 - 80%. Hạt cứng, màu vàng cam, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Tiềm năng năng suất cao. Trong diều kiện các tỉnh phía Nam, năng suất trung bình đạt 60 - 70 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt trên 80 tạ/ha, ở phía Bắc 50 -7 0 tạ/ha. Rễ chân kiềng phát triển mạnh, chống đổ ngã, chịu hạn và úng tốt, ít nhiễm bệnh. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Kết quả thử nghiệm ở các tỉnh phía Nam cho thấy P60 thích nghi rộng, phù hợp nhiều loại đất. Nên gieo trồng ở những vùng có điều kiện thâm canh, dất đai tương đối màu mỡ; khoảng cách gieo ở phía Nam: 70 X 25cm; mật độ khoảng 55.000 cây/ha, ở phía Bắc 70 X 30 - 32cm. 3. Giông ngô Pacifíc 848 (gọi tắt là P848) a. Nguồn gốc Giống ngô P848 do Công ty Paciíìc Thái Lan lai tạo là giống lai đơn đưa vào mạng lưới khảo nghiệm tại Việt Nam năm 1999 bước đầu đã chứng tỏ là giống có triển vọng. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 5? T). Những đặc tính chủ yếu P848 có thời gian sinh trưởng tương tự như P ll, sinh trưởng phát triển tốt, có độ đồng đều cao, cây cao 180 - 200cm, chiều cao đóng bắp 70 - 80cm, chiều dài bắp 17 - 18cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm, có 12 - 14 hàng hạt, số hạt bình quân trên hàng khoảng 36 - 38 hạt, bắp đều, khối lượng 1000 hạt 300 - 320g, năng suất cao 50 - 65 tạ/ha. Hạt vàng, bán răng cưa, ít sâu bệnh, thích hợp thâm canh. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Giống ngô lai P848 chín trung bình, sinh trưỏng phát triển tốt, độ đồng đều cao, phù hợp với thâm canh ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung, có thể trồng vào vụ xuân và vụ đông ở thời vụ trước 30/9, ở ruộng thâm canh có thể đạt 70 tạ/ha. 4. Giống ngô B.9681 a. Nguồn gốc Giống ngô B.9681 là giống lai kép của Công ty liên doanh Bỉoseed Genetics Việt Nam, được trồng thử nghiệm ở nước ta từ năm 1994, hiện nay đang được mở rộng diện tích ở nhiều vùng trồng ngô các tỉnh phía Bắc đến Trung Trung Bộ. b. Những đặc tính chủ yếu Giống B.9681 có chiều cao trung bình 190 - 210cm, chiều cao đóng bắp từ 70 - 85cm. Có 16 18 lá. Thời gian sinh trưởng: thuộc nhóm chín trung bình, vụ xuân từ 110 -120 ngày, vụ thu 90 - 95 ngày, vụ đông 108 -118 ngày. Giống B.9681 có tiềm năng năng suất khá cao, năng suất trung bình 50 - 55 tạ/ha. Bắp dài 16 - 18cm, 5 4 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ bắp to, đường kính bắp 4,5 - 5,0cm, mỗi bắp có 14 - 16 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 290 - 310g, dạng bán răng ngựa, màu vàng. Cứng cây, chống đổ tốt. Khả năng thích ứng khá rộng, bị nhiễm nhẹ sâu đục thân, rệp cờ và bệnh khô vằn. Kém chịu đất ướt và úng hơn P ll. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Có thể trồng trong các vụ tại phía Bắc đến Trung Trung Bộ. Khoảng cách trồng 70 X 30 - 32cm. 5. Giông ngô lai đơn B9698 a. Nguồn gôc B9698 là giống ngô lai đơn do Công ty Bioseed Genetics Việt Nam lai tạo và phát triển. Giống đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép khu vực hóa năm 1998. b. Đặc điểm nông học - Thời gian sinh trưởng ngắn: + ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: 90 - 95 ngày. + Vùng cao nguyên: 105 - 110 ngày. + Miền Bắc (vụ xuân): 115 - 118 ngày. - Chiều cao cây thấp từ 170 - 190cm, chiều cao đóng bắp từ 75 - 95cm. - Dạng hình chấp nhận khá, độ bao bắp tốt, (điểm 1,5 - 2,0). - Tỷ lệ hạt/bắp trung bình (76 - 78%), hạt dạng đá, màu vàng cam sẫm rất được nông dân ưa chuộng. KỸ THUÂT TRỒNG NGÔ 55 - Giống nhiễm nhẹ bệnh khô vằn (1,5 - 2,0), nhiễm nhẹ bệnh rỉ sắt (1,5), chịu hạn khá (điểm 2,0), chống đổ'tốt! - Năng suất: giống có tiềm năng năng suất trung bình. Ở những vùng trồng ngô nhờ nước trời (trong mùa mưa), giống cho năng suất khá cao và ổn định. Vụ hè thu và thu đông có thể đạt năng suất từ 42 - 78 tạ/ha. Vụ đông xuân đạt 50 - 80 tạ/ha. c. Hướng sử dụng - Phát huy tốt ở những vùng đất xấu, những vùng thâm canh thấp - trung bình. - Giống B9698 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn DK888 từ 10 - 12 ngày, rất phù hợp với cơ cấu ngô hè thu - thu đông hoặc những vùng cần giống ngắn ngày để đảm bảo trồng 2 vụ chắc ăn trong mùa mưa ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. - Ở phía Bắc, giống thích hợp gieo trồng các vụ xuân, vụ thu, hoặc vụ thu đông ở vùng núi phía Bắc. 6. Giống ngô G5449 (gọi tắt là G49) cu Nguồn gốc G5449 là giống lai đơn của Công ty Novartis Thụy Sĩ. Được khảo nghiệm và sản xuất trình diễn từ vụ đông xuân 1996 ở nhiều tỉnh phía Nam. Là giống đã được công nhận và cho phép mở rộng năm 1998. b. Những đặc tính chủ yếu Thời gian sinh trưởng ở phía Nam 90 - 95 ngày, phía Bắc 110 - 115 ngày. Cao trung bình 193 - 210cm, chiều cao đóng bắp 90 - lOOcm. Đường kính bắp 4,3 - 4,5cm, chiều dài bắp 16 - 18cm, 12 - 14 hàng hạt bắp, 5 6 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 28 - 37 hạt/hàng. Khối lượng 1000 hạt 275 - 285g. Hạt bán răng ngựa màu vàng. Năng suất bình quân 60 - 65 tạ/ha, thâm canh tốt 70 - 80 tạ/ha. Cứng cây, chống đổ tốt, chống hạn khá tốt, lá bị che kín bắp. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật - Yêu cầu thâm canh cao nên gieo trồng ở những vùng đất tốt, có điều kiện thâm canh. - Ở phía Nam có thể gieo trồng 3 vụ, chủ yếu vụ 2 (thu đông) và đông xuân, hoặc những chân đất cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vùng hay bị hạn cần giống ngắn ngày hơn DK888 hay LVN10. Khoảng cách trồng phía Nam là 70 X 25 - 28cm. Giống G49 còn có khả năng mở rộng ra phía Bắc trong vụ xuân và vụ đông ở thời vụ trước 25/9. 7. Giống ngô G5460 (gọi tắt là G60) a. Nguồn gốc G60 là giống ngô lai đơn do Công ty Novartis Thụy Sĩ tạo ra và đưa vào mạng lưới khảo nghiệm giống ngô của Việt Nam từ 1998. Vụ dông 1999 giống G5460 được sản xuất trình diễn tại 8 điểm ở các tỉnh: Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Hưng Yên chứng tỏ là giống có triển vọng. b. Những đặc tính chủ yếu G60 có thời gian sinh trưởng trong vụ xuân và vụ đông ở phía Bắc từ 109 -116 ngày, cây cao 178 - 190cm, chiều cao đóng bắp 65 - 75cm, chiều dài bắp 17 - 18cm, đường kính bắp 4,4 - 5cm, có 12 -1 4 hàng hạt/bắp, khối lượng 1.000 hạt 320 - 335g. Năng suất cao và ổn định, KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ ?7 khoảng 50 - 65 tạ/ha. Hạt vàng cam, bán răng ngựa, bị đốm lá trung bình, bệnh khô vằn, khảm lá và rỉ sắt nhẹ, sinh trưởng khá, thích hợp thâm canh. c. Hướng sử dụng Giống ngô lai G60 chín trung bình sớm, sinh trưởng khá tốt, đồng đều, năng suất cao và ổn định, phù hợp với thâm canh ỏ các tỉnh phía Bắc, có thể trồng vào vụ xuân và vụ đông ở thời vụ trước 30/9, nếu thâm canh tốt có thể đạt 70 tạ/ha. 8. Giông ngô lai C919 a. Nguồn gốc Giống ngô lai C919 do Công ty Cargill (nay là Monsanto) phát triển và được nhập vào Việt Nam từ Thái Lan. Giống 919 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép sản xuất rộng từ năm 1999. b. Những đặc tính chủ yếu - Thời gian sinh trưởng: + Vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: 92 - 96 ngày. + Vùng cao nguyên: 115 - 122 ngày (Lâm Đồng). - Chiều cao cây: 190 - 220cm, chiều cao đóng bắp: 90 - 115cm. - Trạng thái cây và trạng thái bắp khá tốt. - Hơi hở đầu bắp (điểm 2.5). - Tỷ lệ hạt/bắp khá cao (78 - 80%). - Hạt màu vàng, dạng nửa đá, nửa răng ngựa. - Sâu bệnh: nhiễm nhẹ sâu đục thân, bệnh rỉ sắt và bệnh khô vằn. ?8 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ c. Năng suất Đông xuân: 60 - 90 tạ/ha. Hè thu và thu đông: 40 - 80 tạ/ha. d. Hướng sử dụng Do hở đầu bắp, nên giống có hạn chế trong vụ hè thu (vụ 1) ở phía Nam. C919 đặc biệt thích hợp và cho năng suất cao trong vụ thu dông (vụ 2) và vụ dông xuân. 9. Giông ngô p 3011 a. Nguồn gốc Là giống lai đơn của Công ty Pionner (Mỹ). Được khảo nghiệm và sản xuất trình diễn từ 1996 tại các tỉnh Nam Bộ. Đã được công nhận và đưa vào sản xuất ở các tỉnh phía Nam, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung năm 1998. b. Những đặc tính chủ yếu Thuộc nhóm thời gian sinh trưởng trung bình, ở phía Nam 90 - 95 ngày, tương đương với DK999, ngắn hơn DK888 7 - 10 ngày. Chiều cao cây 205 - 215cm, chiều cao đóng bắp 95- 105cm. Chiều dài bắp 17 - 20cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm, 14 - 16 hàng hạt/bắp. Khôi lượng 1000 hạt 260 - 280g. Hạt dạng bán răng ngựa màu vàng tươi. Ở phía Nam năng suất trung bình đạt 60 - 65 tạ/ha, thâm canh cao 70 - 80 tạ/ha. Cứng cây, lá gọn, thoáng, chống đổ tốt, nhiễm nhẹ sâu bệnh, lá bi che kín bắp, chống hạn khá tốt. Phía Nam P3011 rất có ưu thế nhưng không phù hợp với vụ đông ở phía Bắc. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ *9 c. Hướng sử dụng P3011 thích hợp với điều kiện phía Nam. Có thể gieo trồng cả 3 vụ nhưng trọng tâm và vụ thu đông và đông xuân. Gieo trồng ở vùng thâm canh, những nơi cần giống có thời gian sinh trưởng ngắn để chuyển đổi cơ cấu giống. Khoảng cách ở phía Nam 70 X 2ốcm. Không có khả năng phù hợp với điều kiện sinh thái ở phía Bắc. 10. Giông ngô P3012 a. Nguồn gốc Là giống lai dơn của Công ty Pionner (Mỹ). Được khảo nghiệm và sản xuất trình diễn từ vụ xuân 1996 tại nhiều điểm trong cả nước. Được phép khu vực hóa ở phía Bắc năm 1998 và được công nhận đưa vào sản xuất năm 1999. b. Những đặc tính chả yếu Thuộc nhóm chín trung bình ở phía Bắc, thời gian sinh trưởng 115 - 120 ngày, tương đương với Paciíìc 11 ở phía Nam 90 - 100 ngày, ngắn hơn DK888 7 - 10 ngày. Cãy cao 205 - 220cm, chiều cao đóng bắp 100 - llOcm. Cây có 17 -1 8 lá, lá xanh bền, thưa thoáng, bắp dài 17 - 21cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm. có 14 - 16 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 280 - 300g. Hạt bán răng ngựa, sâu cây, lõi nhỏ, hạt màu vàng tươi. Năng suất trung bình 55 - 60 tạ/ha, thâm canh đạt 70 - 80 tạ/ha. Chịu úng và đất ướt tốt, chịu hạn khá, có thể trồng với mật độ 5,5 vạn cây/ha. Hơi hở đầu bắp, nhiễm khô vằn nhẹ, bị rệp cờ như P ll. 40 KỸ THUẬT TRÒNG NGÔ c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Giống yêu cầu thâm canh cao, do đó nên gieo trồng ở những vùng có điều kiện đầu tư. Ớ phía Nam chủ yếu vụ đông xuân, phía Bắc cả 2 vụ, ở vụ đông nên gieo trồng trước 25/9. Khoảng cách trồng phía Bắc 70 X 28 - 30cm, phía Nam 70 X 24 - 26cm. Chú ý vun cao gốc chống đổ. 11. Giông ngô DK999 a. Nguồn gốc DK999 là giống ngô lai đơn của Côg ty DEKALB của Thái Lan đưa vào khảo nghiệm ở các tỉnh phía Nam từ những năm 1995 - 1996 đã chứng tỏ là một giống tốt được nhiều địa phương chấp nhận. h. Những đặc tính chủ yếu DK999 là giống trung ngày, có thời gian sinh trưởng trong vụ xuân ở phía Bắc khoảng 115 - 120 ngày, ở phía Nam khảong 93 - 98 ngày. Cây cao 200 - 230cm, chiều cao đóng bắp 90 - lOOcm. Bắp dài 16 - 19cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm, có 12 - 14 hàng hạt, số hạt bình quân trên hàng khoảng 35 - 38 hạt, màu hạt vàng, được ưa thích, dạng hạt bán đá. DK999 ở phía Nam và Duyên hải miền Trung đạt năng suất khá cao 65 - 75 ta/ha, ở phía Bắc thấp hơn và trong vụ đông không ổn định vì bị bệnh vàng lá nếu đầu vụ bị mưa ngập gốc. c. Hướng sử dụng DK999 là giống ngô tốt, năng suất khá cao phù hợp với điều kiện sinh thái ở các tỉnh phía Nam nên mở rộng cho vùng này đặc biệt là vụ 2, có thể mở ra vụ xuân ở các tỉnh Khu Bốn cũ và xuân hè ở tỉnh Sơn La. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 41 12. Giống ngô DK888 a. Nguồn gốc Giống ngô DK888 là giống lai đơn của Công ty DEKALB - Mỹ, được nhập nội vào nước ta từ Thái Lan và trồng thử nghiệm từ 1991. Hiện nay DK888 là một trong những giống chủ lực trong vụ 1 ở phía Nam. b. Những đặc tính chủ yếu Giống DK888 có chiều cao trung bình 200 - 220cm, chiều cao đóng bắp từ 90 -llOcm. Có 19 - 21 lá, bộ lá gọn. Thời gian sinh trưởng: vụ xuân ở phía Bắc từ 125 - 135 ngày, vụ thu 100 - 105 ngày, vụ đông 120 - 130 ngày, ở phía Nam từ 115 - 118 ngày. DK888 có tiềm năng năng suất cao, năng suất trung bình 55 - 65 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt trên 80 tạ/ha. Tỷ lệ cảy 2 bắp cao (40 - 60%), bắp dài 14 - 16cm, đường kính bắp 4,2 - 4,5cm, mỗi bắp có 10 - 14 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 280 - 300g. Hạt dạng bán răng ngựa, màu vàng da cam đẹp và được nhiều người ưa thích. Cứng cây, rễ kiềng nên chống đổ tốt. Chịu hạn khá. Bị nhiễm sâu bệnh nhẹ. c. Hưởng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở mọi vùng, đặc biệt trên các chân đất thâm canh thuộc phù sa ven sông, đất đỏ bazan, đất đen dốc tụ. ' Phát huy tiềm năng năng suất ở những nơi có số giờ nắng cao, chủ động tưới tiêu, thâm canh, phù hợp với trồng xen, khoảng cách gieo ở phía Bắc 70 X 30 - 32cm, ở phía Nam 70 X 25 - 28cm. 4 2 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 13. Giông ngô LS6 a. Nguồn gốc Giống ngô LS6 do Viện Nghiên cứu ngô tạo ra, dược khảo nghiệm và sản xuất thử vụ đông năm 1992. Sau đó được mở rộng nhanh ra sản xuất ở nhiều dịa phương phía Bắc, nhất là trong vụ đông. b. Những đặc tinh chủ yếu Giống LS6 có chiều cao trung bình 180 - 200cm, chiều cao đóng bắp từ 75 - 85cm, có 16 - 18 lá. Thời gian sinh trưởng: thuộc nhóm chín trung bình, vụ xuân từ 120 - 150 ngày, vụ hè thu 90 - 95 ngày, vụ đong 110 - 120 ngày. LS6 có tiềm năng năng suất khá, năng suất trung bình 45 - 50 tạ/ha, thâm canh tốt có thể dạt tới 60 - 65 tạ/ha. Bắp dài 14 - 16cm, mỗi bắp có 14 - 16 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt "300 - 320g. Hạt dạng bán răng ngựa, màu vàng. Cứng cây, chống đổ khá. Chịu hạn chịu rét, chịu úng khá. Bị nhiễm sâu bệnh nhẹ. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Khả năng thích ứng rộng, dễ tính, có thể trồng ở các vùng ngô, trên các chân đất tốt thuộc phù sa ven sông, đất đồi dốc, đất ruộng ướt có lên luống. Giống LS6 gieo trồng được tất cả các vụ trong năm. Khoảng cách trồng ở phía Bắc 70 X 30 - 32cm. 14. Giống ngô LS8 a. Nguồn gốc Giống ngô LS8 do Viện Nghiên cứu ngô tạo ra. KỸ THUẬT TRÒNG NGÔ 4 5 Được khảo nghiệm và sản xuất thử từ vụ đông năm 1992. Là giống có triển vọng, được nhiều địa phương, nhất là ở Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long mở rộng trong sản xuất. b. Những đặc tính chủ yếu Giống LS8 có chiều cao trung bình 200 - 220cm, chiều cao đóng bắp từ 90 - llOcm, có 19 - 20 lá. Thời gian sinh trưởng vụ xuân ở phía Bắc từ 120 -135 ngày, vụ thu 100 - 105 ngày, vụ đông 120 - 130 ngày. LS8 có tiềm năng năng suất cao, năng suất trung bình 45 - 50 tạ/ha, thâm canh tốt có thể dạt 65 - 70 tạ/ha. Tỷ lệ cây 2 bắp khá, bắp dài 14 - 16cm, đường kính bắp 4,0 - 4,4cm, mỗi bắp có 14 - 16 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 280 - 300g. Hạt dạng bán răng ngựa, màu vàng da cam. Cứng cây, chống đổ khá. Chịu hạn khá. Bị nhiễm sâu bệnh nhẹ. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở mọi vùng, đặc biệt trên các chân đất thâm canh thuộc phù sa ven sông, đất đỏ bazan, đất đen dốc tụ... Giống LS8 gieo trồng được tất cả các vụ trong năm. Ớ phía Bắc thích hợp nhất là vụ xuân và vụ thu đông, riêng vụ đông phải trồng sớm trước 30/8. Khoảng cách trồng ở phía Nam 70 X 25 - 28cm, ở phía Bắc 70 X 32cm. 15. Giông ngô TI a. Nguồn gốc Là giống lai ba do PGS.TS. Trương Đích, TS. Phạm 4 4 KY THUẬT TRÒNG NGÔ Thị Tài, TS. Phạm Đồng Quảng và CTV - Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương lai tạo. Đã dược Hội dồng khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép khu vực hóa năm 1998. b. Những đặc tính chủ yếu Thuộc nhóm chín trung bình, thời gian sinh trưởng ở phía Bắc trong vụ xuân và vụ đông 108 - 115 ngày, ở phía Nam vào vụ hè thu 85 - 90 ngày. Chiều cao cây 180 - 200cm, chiều cao đóng bắp 60 - 70cm, 17 - 18 lá, thân mập, lá xanh đậm bền, cứng cây chống đổ tốt. Bắp dài 17 - 19cm, đường kính bắp 4,5 - 5,2cm, 12 - 16 hàng hạt, số hạt/hàng: 29 - 35. Khối lượng 1000 hạt 280 - 300g. Dạng hạt bán răng ngựa màu vàng. Năng suất trung bình 50 - 55 tạ/ha, thâm canh tốt 65 - 70 tạ/ha. Dễ tính, chịu hạn và chịu úng khá, chịu rét, cứng cây, chống đổ, ít nhiễm sâu bệnh. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Có khả năng thích ứng tốt ở phía Bắc, có thể trồng nhiều vùng trên các chân đất thâm canh khá cũng như trên đất 2 vụ lúa ở phía Bắc, có thể sản xuất thử ở phía Nam. Khoảng cách trồng ở phía Bắc 70 X 28 - 30cm, phía Nam 70 X 24 - 25cm, 1 hốc 1 cây. 16. Giông ngô LVN24 . a. Nguồn gốc Giống ngô lai LVN24 là giống lai đơn do PGS.TS. Ngô Hữu Tình và cộng sự thuộc Viện Nghiên cứu ngô tạo ra và đưa vào mạng lưới khảo nghiệm giống ngô quốc gia vụ xuân 1997 - đông 1998, được Hội đồng KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 4 5 khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT cho khu vực hóa ở phía Bắc từ 5/199. b. Những đặc tính chả yếu Giống LVN24 có thời gian sinh trưởng trong vụ xuân ở phía Bắc khoảng 105 - 115 ngày, chiều cao cây 180 - 230cm, chiều cao đóng bắp 90 - lOOcm, chiều dài bắp 16 - 19cm, đường kính bắp 90 - lOOcm, số hàng hạt/bắp 12 - 16, số hạt trên hàng 31 - 37, khối lượng 1000 hạt 270 - 290g, năng suất 45 - 50 tạ/ha. Hạt màu vàng, bán răng ngựa. Sinh trưởng khỏe, cây cao, mật độ thích hợp 4,7 - 5 vạn cây/ha. ít sâu bệnh, thích hợp cho vụ đông ở thời vụ cuối tháng 9 - 5/10. c. Hướng sử dụng Giống ngô LVN24 tương đối ngắn ngày nên đưa vào vụ đông ở thời vụ muộn 25/9 - 5/10 năng suất cao từ 55 - 60 tạ/ha, ít nhiễm khô vằn hơn LVN20, cứng cây, chống đổ tốt, đang có triển vọng mở rộng nhanh trong vụ đông ở phía Bắc. 17. Giống ngô LVN25 a. Nguồn gốc Giống LVN25 là giống lai đơn do TS. Mai Xuân Triệu và GS.TS. Trần Hồng Uy - Viện Nghiên cứu ngô tạo ra đang được khảo nghiệm giống quốc gia, nhưng có nhiều đặc điểm tốt, ngắn ngày, có triển vọng cho vụ đông trên đất ướt, dược Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT cho khu vực hóa ở phía Bắc tháng 5/1999. b. Những đặc tính chả yếu Giống LVN25 thuộc nhóm chín sớm, có thời gian 46 KY THUẠT "tròng ngô sinh trưởng vụ dông ở phía Bắc 100 - 105 ngày, vụ xuân 105 - 115 ngày. Chiều cao cây 170 - 185cm, chiều cao đóng bắp 70 - 80cm, số lá 17 - 18 lá, bắp dài trung bình 16 - 18cm, dường kính bắp 4,2 - 4,6cm, bắp có 14 - 16 hàng hạt, số hạt mỗi hàng 30 - 35 hạt, khối lượng 1000 hạt 270 - 280g. Hạt dạng đá màu vàng. Năng suất trung bình vụ đông dạt 45 - 50 tạ/ha, năng suất cao trên 55 tạ/ha. Giống LVN25 có độ đồng dều cao, khả năng chống đổ khá, chịu rét, chống chịu sâu bệnh khá. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Thích hợp với vùng Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ. Trong vụ đông giống LVN25 có thể trồng đến ngày 10/10. Khoảng cách gieo 70 X 25cm (5,7 vạn cây/ha). Phân bón cho 1 ha: 7-10 tấn phân chuồng + 300 - 350kg urê + 350 - 400kg supe lân + 100 - 120kg kali. 18. Giông ng(i LVN32 a. Nguồn gốc Giống ngô lai LVN32 do GS.TS. Trần Hồng Uy - Viện Nghiên cứu ngô tạo ra và đưa vào mạng lưới khảo nghiệm giống ngô quốc gia từ vụ đông 1997 - vụ xuân 1999, được Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT cho khu vực hóa ở phía Bắc tháng 5/1999. b. Những đặc tính chủ yếu Giống ngô LVN32 có thời gian sinh trưởng trong vụ xuân ở phía Bắc từ 105 - 115 ngày, chiều cao cây 180 -230cm, chiều cao đóng bắp 80 - lOOcm, chiều dài bắp 15 - 17cm, đường kính bắp 4,0 - 4,7cm, có số hàng hạt trên bắp 12 - 14, số hạt trên hàng 30 - 38. khối lượng KỸ THUẬT TRÒNG NGÔ 4 7 1000 hạt 245 - 278g. Hạt vàng, bán răng ngựa. Năng suất của giống LVN32 trong thí nghiệm đạt 40 - 58 tạ/ha. Mật độ trồng thích hợp 4,7 - 5 vạn cây/ha, bị khô vằn, đốm lá và rệp cờ nhẹ. c. Hướng sử dụng Giống LVN32 tương đối ngắn ngày nên đưa vào vụ đông ở thời vụ khoảng 25/9 - 5/10 nhằm tận dụng thời gian sinh trưởng để mở rộng diện tích vụ đông. 19. Giống ngô LVN33 a. Nguồn gốc Giống ngô lai LVN33 do GS.TS. Trần Hồng Uy; TS. Phạm Xuân Hào và cộng sự ở Viện Nghiên cứu Ngô tạo ra đã qua mạng lưới khảo nghiệm giếng ngô quốc gia và được Hội dồng khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT cho khu vực hóa ở phía Bắc từ tháng 5/1999. b. Những đặc tính chủ yếu Giống ngô LVN33 có thời gian sinh trưởng trong vụ xuân ở phía Bắc từ 110 - 120 ngày, chiều cao cây 175 - 210cm, chiều cao đóng bắp trên dưới 80cm, chiều dài trung bình bắp khoảng 16cm, đường kính bắp 4,4 - 5cm, số hàng hạt trên bắp 12 - 14, số hạt trên hàng 30 - 38, khối lượng 1000 hạt 320 - 340g, tỷ lệ hạt 73,6%. Hạt vàng bán răng ngựa, bị đốm lá, khô vằn và khảm lá nhẹ, chống đổ trung bình - khá, sinh trưỗng khá. Năng suất thường đạt 45 - 60 tạ/ha và ổn định c. Hướng sã dụng Giống ngô lai LVN33 chín trung bình sớm, năng suất cao, có thể đạt 60 - 65 tạ/ha, năng suất ổn định 4 8 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ thích hợp cho cả vụ xuân và vụ dông ở thời vụ trước 25/9 của các tỉnh miền Bắc. 20. Giông ngô LVN4 a. Nguồn gốc LVN4 là giống lai đơn do GS.TS. Trần Hồng Uy, TS. Phạm Xuân Hào và cộng tác viên của Viện nghiên cứu Ngô tạo ra. Được Hội đồng KHCN Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận đưa vào sản xuất năm 1999. b. Những đặc tính chả yếu Giống LVN4 thuộc nhóm chín trung bình ở phía Bắc. Vụ xuân 115 -120 ngày, vụ hè thu 90 - 95 ngày, vụ đông 105 - 115 ngày (dài hơn B9681 khoảng 3 - 4 ngày). Chiều cao cây 180 - 200cm, chiều cao đóng bắp 70 - 80cm. Bắp dài 17 - 21cm, đường kính bắp 4,2 - 5cm, có từ 12 - 14 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 290 - 325g. Hạt màu vàng bán răng ngựa. Giống LVN4 thân chắc mập, chịu hạn khá, chịu rét tốt và nhiễm sâu bệnh nhẹ. Năng suất trung bình đạt 50 - 55 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 65 - 70 tạ/ha. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật ở phía Bắc nên gieo trồng trong vụ đông trên đất 2 lúa kết thúc trồng trước 30/9. Mật độ thích hợp 4,7 - 5 vạn cây/ha. 21. Giông ngô LVN17 a. Nguồn gốc Giống LVN17 là giống lai ba do TS. Phạm Xuân Hào và GS.TS. Trần Hồng Uy và cộng sự - Viện Nghiên cứu Ngô lai tạo ra từ các dòng số 3 // sô' 4 // số 6. Được Bộ KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 4 9 Nông nghiệp và PTNT cho phép khu vực hóa tháng 1/1998 và được công nhận là giống quốc gia năm 1999. b. Những đặc tính chủ yếu Giống LVN17 thuộc nhóm chín trung bình, ở phía Bắc vụ xuân 115 - 120 ngày, vụ đông 110 - 120 ngày. Cây cao 185 - 200cm, chiều cao đóng bắp 75 - 95cm, bắp dài trung bình 16 - 18cm, đường kính bắp 4,5 - 5,5cm, có từ 14 -1 6 hàng hạt, khôi lượng 1000 hạt 280 - 310g. Hạt bán răng ngựa vàng. Năng suất trung bình đạt 50 - 55 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 60 - 70 tạ/ha. LVN17 có khả năng chịu hạn, chịu rét, ít nhiễm sâu bệnh. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Giống có khả năng thích ứng rộng, có thể trồng dược ỗ cấc vùng ngô ở phía Bắc trên các chân đất thâm canh khá, đặc biệt vụ động trên đất 2 lúa. Khoảng cách trồng ở phía Bắc 70 X 30 - 32cm, mỗi hốc 1 cây. 22. Giống ngô LVN10 a. Nguồn gốc LVN10 là giống lai đơn do GS.TS. Trần Hồng Uy, PGS.TS Ngô Hữu Tình, TS. Phạm Xuân Hào và CTV của Viện Nghiên cứu ngô tạo ra từ các dòng tự phối DF1/DF2, được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là TBKT để đưa vào sản xuất tháng 8/1994. b. Những đặc tính chủ yếu Giống LVN10 thuộc nhóm chín muộn, thời gian sinh trưởng vụ xuân 125 - 135 ngày, vụ hè thu 95 -100 ngày, vụ thu đông 110 - 120 ngày. 5 0 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ Cây cao 200 - 240cm, chiều cao đóng bắp 100 - 140cm, có 20 - 21 lá. Bắp dài trung bình 16 - 18cm, tỷ lệ cây 2 bắp 40 - 60%, đường kính bắp 4,5 - 5,5cm, có từ 10 - 14 hàng hạt, số hạt/hàng 35 - 45 hạt, tỷ lệ hạt/bắp 82 - 84%, kitoi lượng 1000 hạt 290 - 310g, hatn bán răng ngựa, màu vàng da cam. Năng suất trung bình 55 - 65 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 80 - 85 ta/ha c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Giống yêu cầu thâm canh cao do đó nên gieo trồng ở những vùng có điều kiện đầu tư, đất tốt, số giờ nắng cao, chủ dộng tưới tiêu. Kết quả sản xuất thử ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải miền Trung cho thấy 1VN10 rất thích hợp và năng suất cao. Ở phía Bắc nên gieo trồng trong vụ xuân, hè thu, đối với vụ đông cần kết thúc gieo trước 5/9. Khoảng cách gieo: ở phía Bắc 70 X 32cm, ở phía Nam 70 X 25 - 28cm. 23. Giông ngô LVN12 a. Nguồn gô'c LVN12 là giống lai kép do GS.TS. Trần Hồng Uy, TS. Phan Xuân Hao, PGS.TS. Ngô Hữu Tình, Nguyễn Văn Cương và CTV Viện Nghiên cứu ngô, được tạo ra từ các dòng DF2/DF1/Ì)F88-1/DF89-1, được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận tháng 1/1995. b. Những đặc tính chủ yếu Giống LVN12 thuộc nhóm chín trung bình muộn, ở phía Bắc vụ xuân 120 - 128 ngày, vụ thu 100 - 105 ngày, vụ đông 115 - 125 ngày. KỸ THUẦT TRỒNG NGÔ 51 Cây cao 190 - 210cm, chiều cao dóng bắp 90 - lOOcm, có 18 - 20 lá. Bắp dài trung bình 16 - 18cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm, có từ 12 - 16 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 300 - 310g, hạt bán răng ngựa, màu vàng. Năng suất trung bình 48 - 60 tạ/ha, thâm canh tốt có the đạt trên 70 tah/ha. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Nên gieo trồng ỗ những vùng có điều kiện thâm canh, đất dai tương đối màu mỡ. Ở phía Bắc thích hợp là vụ xuân, hè thu, đối với vụ đông cần kết thúc gieo trước 5/9. Khoảng cách trồng ở phía Bắc 70 X 30 - 32cm. 24. Giống ngô LVN20 a. Nguồn gốc LVN20 là giống lai đơn do PG.TS. Ngô Hữu Tình và các CTV của Viện Nghiên cứu ngô tạo ra, được khảo nghiệm và trồng thử từ vụ đông 1994, là giống có triển vọng trong vụ đông trên đất 2 lúa. Đã dược công nhận tháng 1/1998. b. Những đặc tính chủ yếu Giống LVN20 thuộc nhóm chín trung bình sớm, ở phía Bắc vụ xuân 110 - 115 ngày, vụ thu 90 - 92 ngày, vụ thu đông 105 - 115 ngày. Thấp cây, lá gọn xếp xít, xanh đậm. Chiều cao cây 175 - 190cm, chiều cao đóng bắp 65 - 75cm. Bắp dài trung bình 14 - 16cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm, có từ 12 -1 6 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 290 - 310g, hạt bán răng ngựa, màu vàng hơi nhạt. Năng suất trung bình 4 5- 50 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 55 - 65 tạ/ha. 52 KỸ THUẬT TRỒNG NGỒ LVN20 chịu hạn khá, chông dể tốt, có thể trồng dày, tuy nhiên cần luu ý phòng trừ bệnh khô vằn. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật ở phía Bắc nên gieo trồng trong vụ đông trên đất 2 lúa, vì giống ngắn ngày nên có thể kết thúc gieo trước 5/10. Chú ý: Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ khô vằn kịp thời. Khoảng cách trồng ở phía Bắc 70 X 28 - 30cm. 25. Giông ngô T5 a. Nguồn gốc T5 là giống lai kép do PGS.TS. Trương Đích, TS. Phạm Đồng Quảng, TS. Phạm Thị Tài và CTV của Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương tạo ra từ các vật liệu nhập nội. Qua khảo nghiệm và sản xuất thử thấy có triển vọng, đặc biệt ở miền Trung và miền Nam cũng như vụ hè thu, vụ xuân và vụ đông sớm ở phía Bắc. b. Những đặc tính chủ yếu Giống ngô T5 thuộc nhóm chín trung bình muộn, thời gian sinh trưởng ở phía Bắc vụ xuân 120 - 128 ngày, vụ hè thu 100 - 105 ngày, vụ thu đông 110 - 115 ngày. Cây cao 190 - 210cm, chiều cao đóng bắp 90 - lOOcm, có 19 - 20 lá. Bắp dài trung bình 16 - 18cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm, tỷ lệ cây 2 bắp trong điều kiện bình thường 20 - 30%, nếu trồng thưa thì trên 30% cây 2 bắp, có từ 12 - 14 hàng hạt, số hạt/hàng khoảng 35 - 40 hạt, khối lượng 1000 hạt 290 - 300g, hạt bán răng ngựa, màu vàng da cam. Lá bị che kín đầu bắp nhưng không chặt. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 55 Năng suất trung bình 50 - 60 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt trên 70 tạ/ha. T5 chịu hạn, chịu chua phèn, khả năng chống đổ khá, ít nhiễm các loại sâu bệnh. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Giống yêu cầu thâm canh khá cao do đó nên gieo trồng ở những vùng có điều kiện đầu tư, đất tốt, số giờ nắng cao, chủ động tưới tiêu, không phù hợp với trồng dày và thiếu ánh sáng. Kết quả sản xuất thử ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải miền Trung và Khu Bốn cũ thấy giống T5 thích hợp và năng suất cao. Ở phía Bắc nên gieo trồng trong vụ xuân, vụ hè thu, đối với vụ đông cần kết thúc gieo trước 5/9 và nên trồng 70 X 30 - 32cm, để có nhiều cây 2 bắp, ở phía Nam 70 X 25 - 28cm. 26. Giếng ngô T6 a. Nguồn gốc T6 là giống lai nhiều dòng do PGS.TS. Trương Đích, TS. Phạm Đông Quảng, TS. Phạriĩ Thị Tài, ThS. Lê Quý Tường và cộng tác viên của Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương tạo ra từ các vật liệu nhập nội. Qua khảo nghiệm và sản xuất thử thấy có triển vọng, đặc biệt ở các tỉnh miền Trung cũng như vụ hè thu và vụ dông sớm ỏ phía Bắc. b. Những đặc tính chủ yếu Giông T6 thuộc nhóm chín trung bình muộn, ở phía Bắc vụ xuân 120 - 130 ngày, vụ hè thu 100 - 105 ngày, vụ thu đông 110 - 115 ngày. Cây cao 190 - 210cm, chiều cao đóng bắp từ 90 - lOOcm, có 19 - 20 lá. 5 4 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ Bắp dài trung bình 16 - 18cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm, tỷ lệ cây 2 bắp trong điều kiện bình thường 20 - 30%, nếu trồng thưa thì trên 30% cây 2 bắp, có từ 12 - 16 hàng hạt, số hạt/hàng 35 - 40 hạt, khối lượng 1000 hạt 300 - 310g, hạt dạng bán răng ngựa, màu vàng da cam. Lá bị chặt và che kín đầu bắp. Năng suất trung bình 55 - 60 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt trên 70 tạ/ha. T6 chịu hạn, chịu nóng, chịu chua phèn, khả năng chống đổ khá, ít nhiễm các loại sâu bệnh. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Giống ngô T6 yêu cầu thâm canh khá cao do đó nên gieo trồng ở những vùng có điều kiện đầu tư, đất tốt, số giờ nắng cao, chủ dộng tưới tiêu, không phù hợp với trồng dày và thiếu ánh sáng. Kết quả sản xuất thử ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải miền Trung và Khu Bốn cũ cho thấy giống T6 thích hợp và cho năng suất cao. Ở phía Bắc nên gieo trồng trong vụ xuân, vụ hè thu, đối với vụ đông cần kết thúc gieo trước 5/9 và nên trồng khoảng cách 70 X 30 - 32cm để có nhiều cây 2 bắp, ỏ phía Nam 70 X 25 - 28cm. IV. CÁC GIỐNG NGÔ ĐƯỜNG, NGÔ RAU, NGÔ NẾP 1. Giông ngổ siêu ngọt Sakita (ngô đường Sakita) a. Nguồn gốc Là giống ngô lai nhập nội do Công ty Trang Nông phát triển ra sản xuất. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ b. Những đặc tính chủ yếu Thời gian sinh trưởng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long 60 - 65 ngày. Cây cao trung bình 1,5 - l,7m, chiều cao dóng bắp, chống đổ tốt. Số bắp/cây trung bình 1- 2 bắp, bắp dài 20cm, có hình dạng dẹp thuôn, hạt màu vàng xen trắng, hạt đóng xít, có độ ngọt cao, ăn rất ngon được ưa chuộng. - Chống chịu sâu bệnh khá. - Năng suất bình quân 12 tấn/ha. 2. Giống ngô ngọt TN115 (ngô đường TN115) a. Nguồn gốc Là giống ngô lai do Công ty Trang Nông nhập và đề nghị phát triển. b. Những đặc tính chủ yếu Thời gian sinh trưởng ở phía Nam 68 - 70 ngày. Cây cao trung bình 200 - 220cm, chiều cao đóng bắp thấp, chống đổ khá, cây sinh trưởng mạnh, dễ trồng. Số bắp/cây bình quân 1-2, bắp dài 20cm. Bắp thuôn đẹp, hạt màu vàng đóng khít sâu, ít đuôi chuột. Chất lượng bắp luộc mềm, ngọt, thơm ngon được ưa chuộng. Kháng sâu bệnh khá, năng suất bình quân 12 tấn/ha. c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Có thể trồng được ở cả phía Bắc và phía Nam, tốt nhất là mùa khô, mùa mưa phải thoát nước tốt. Phải cách ly với các giống ngô khác. Trồng hàng X hàng 70 - 75cm, cây X cây 15 - 25cm. Trước khi trổ cờ, phun râu phải tỉa chồi triệt để, tỉa bắp. Mỗi cây trung bình, chỉ để 1 bắp. 56 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ Thu sớm khi 10% số cây bắp thâm râu là thích hợp để tiêu thụ ăn luộc. 3. Giống ngô ngọt lai TN103 a. Nguồn gốc Do Công ty TNHH TM Trang Nông tuyển chọn nhập từ Công ty Navartis. b. Những đặc tính chủ yếu Thời gian sinh trưởng 60 - 70 ngày. Giống được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Nam, các tỉnh ven biển miền Trung, vào vụ đông xuân ở Tây Nguyên, Lâm Đồng, các tỉnh phía Bắc khí hậu lạnh hơn, thời gian sinh trưởng kéo dài hơn. Chiều cao cây trung bình 2,1 - 2,6m, chiều cao đóng bắp thấp, kháng để ngã tốt. Số bắp hữu hiệu trên cây từ 1 - 2, chiều dài bắp trung bình 16 - 20cm, đường kính trung bình 4,3 - 4,8cm. Hạt màu vàng tươi, đóng khít, sâu, cùi nhỏ, ít đuôi chuột. Chất lượng bắp luộc mềm, ít xơ, rất ngọt, thơm ngon. Giống kháng sâu bệnh khá. Năng suất bình quân 12 tấn/ha c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật - Có thể trồng được ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam. - Thời vụ: ở các tỉnh phía Nam: có thể trồng quanh năm, ở các tỉnh phía Bắc: vụ xuân hè, hè thu, thu đông. - Phải trồng cách ly với các giống ngô khác ít nhất 300m hoặc cách ly thời gian bắt đầu trổ cờ với ruộng khác giống lệch ít nhất 15 ngày để hạn chế sự giao phấn chéo làm giảm chất lượng sản phẩm. - Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 70 - 75cm, cây cách cây trên hàng 25cm, mật độ trồng trung bình 5.300 - 5.700 cây/1000m2. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 5 7 - Lượng phân bón sử dụng cho lOOOm2; bón trước bón lót 10 ngày 50kg vôi nông nghiệp, bón lót phân hữu cơ 2m3 - 5m3. Bón thúc 80 - lOOkg NPK ngày, 30 - 32 ngày và 42 - 44 ngày sau khi gieo. Giữa các lần bón có thể pha phân tưới thúc. - Phòng trừ sâu: sâu đục bắp, sâu đục thân cây... phòng bệnh đốm vằn, cháy lá. - Bắp thu hoạch có thể ăn tươi, luộc, nấu súp, chế biến đóng hộp. 4. Giông ngô rau lai Paciỉic 421 (Hybrid baby Corn PACIFIC 421) Giống ngô rau (ngô bao tử, bắp nhí, bắp non), thu hoạch khi bắp còn rất non, dạng rau sạch cao cấp, dùng làm rau tươi hay đóng hộp, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. fl. Nguồn gốc Paciíic 421 là giống dược nhập nội từ Paciíic Thái Lan năm 1996 và do Công ty Giống cây trồng miền Nam phân phối chính thức, trồng nhiều ở An Giang, Ninh Bình, Sóc Sơn - Hà Nội nhờ có các nhà máy đóng hộp xuất khẩu và thị trường yêu cầu rau sạch. b. Những đặc tính chủ yếu Cây sinh trưởng mạnh, có thể trồng được quanh năm. Thời gian từ gieo đến thu hoạch từ 50 - 55 ngày. Cho thu hoạch lần đầu sau khi gieo 42 - 46 ngày, thời gian thu hoạch kéo dài 10 - 12 ngày, chiều cao đóng bắp 90 - lOOcm, cây cho 2 - 3 bắp. Bắp thon dài, màu vàng nhạt tươi, hàng noãn kép xếp đều đặn, thẳng, độ đường (brix) cao: 6,8. Năng suất 5 8 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 80 - 90 tạ/ha (bắp non cả vỏ), bắp không vỏ 13 - 15 tạ/ha. Có trên 90% bắp non đạt tiêu chuẩn xuất khẩu (bắp không vỏ dài 5 - 9cm, đường kính 10 - 15mm). c. Hướng sử đụng và yêu cầu Ẫỹ thuật - Đất phải chủ động tưới tiêu và thâm canh cao. Bón lót 10 tấn phân chuồng/ha, 200kg NPK 16-16-8. Bón thúc 2 đợt vào giai đoạn 15 và 35 ngày sau gieo, mỗi đợt 200kg urê/ha. - Mật dộ 140.000 - 170.00 cây/ha (cho các tỉnh phía Nam), ở miền Bắc nên trồng thưa hơn, lượng hạt giống gieo 35 - 40kg/ha. Gieo theo hàng kép: hàng X hàng 50cm, giữa 2 hàng đôi cách nhau khoảng 90cm. Hốc cách nhau 25 - 30cm, gieo 3 - 4 hạt, sau tỉa lại dể 3 cây/hốc. - Rút cờ và cách ly: Phải rút bỏ cờ và cách ly triệt để với ruộng ngô khác ít nhất là 300m, theo không gian hay 20 ngày theo thời gian thì bắp mới đạt, tiêu chuẩn chất lượng, vì bắp non thương phẩm thu hoạch là bắp phải chưa được thụ phấn. - Sau khi thu hoạch vận chuyển kịp thời bắp (còn vỏ) đến trạm thu mua, nhà máy đóng hộp, siêu thị..., để sơ chế, bảo quản lạnh. Thân lá cây và vỏ bi còn non rất giàu dinh dưỡng là nguồn thức ăn rất tốt cho chăn nuôi như bò sữa, cá... 5. Giông ngô nếp HN-2000 a. Nguồn gốc Giống ngô nếp HN-2000 là giống ngô lai không quy ước giữa một giống ngô nếp địa phương và một dòng tự phối do PGS.TS. Trương Đích, TS. Phạm Thị Tài tạo ra từ năm 1998. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 59 Giống ngô nếp lai: HN-2000 dã qua khảo nghiệm giống quốc gia vụ đông 1998, vụ xuân 1999 và sản xuất thử vụ xuân 2000 tỏ ra có triển vọng tốt. b. Những đặc tính chủ yếu Giống ngô HN-2000 có thời gian sinh trưởng trong vụ xuân 89-91 ngày, nếu luộc ăn tươi thì chỉ khoảng 70 - 75 ngày, vụ hè thu trên dưới 80 ngày. Chiều cao cây 170 - 180cm, chiều cao đóng bắp 60 - 70cm, dài bắp 14 - 15cm, đường kính bắp 4,5 - 5cm, số hàng hạt 12 - 16, số hạt trên hàng 25,3, khối lượng 1000 hạt 260 - 270g, màu hạt trắng đục, năng suất 40 - 45 tạ/ha. Thời kỳ cây con sinh trưởng nhanh, tán lá gọn có thể trồng dày ỏ mật độ 5,5 - 65, vạn cây/ha, ít sâu bệnh, bắp đều đẹp, hạt trắng đục, phẩm chất tốt, dẻo, ngon và có mùi thơm đặc trưng của ngô rất hấp dẫn. c. Hướng sử dụng Giống ngô nếp lai HN-2000 rất ngắn ngày nên vụ đông có thể kéo dài đến 15/10, phẩm chất tốt, năng suất khá, dễ trồng, rất thích hợp để trồng ngô hàng hóa, luộc bán ăn tươi. Kỹ thuật trồng đơn giản (bón ít phân hơn ngô tẻ, bón nặng đầu, chỉ vun xới và tưới nước vài lần vào giai đoạn 3 - 4 lá, và 9 - 10 lá), đầu tư ít nhưng lãi nhuận cao, một sào Bắc Bộ sau 70 - 75 ngày cho lãi ròng khoảng 350.000 - 450.000 đồng/sào (8,7 - 12,5 triệu đồng/ha). 6. Giông ngô nếp VN2 a. Nguồn gốc Giống ngô nếp trắng VN2 do GS.TS. Trần Hồng Uy, TS. Phan Xuân Hào và cộng sự ở Viện Nghiên cứu 60 KỸ THUẬT TRÒNG NGÔ Ngô chọn lọc từ các giống ngô nếp S2, nếp Tây Ninh, nếp Quảng Nam, Đà Năng và nếp Thanh ồơn - Vĩnh Phúc từ vụ xuân 1992, được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận tháng 1 năm 1998. b. Những đặc tính chả yếu Giống ngô nếp VN2 có thời gian sinh trưởng ngắn, trong vụ xuân ở phía Bắc 100 - 110 ngày, vụ hè 75 - 80 ngày, cây cao 160 - 200cm, chiều cao đóng bắp 70 - 80cm, đường kính bắp 4 - 4,2cm, chiều dài bắp 14,5 - 15,5cm, có 12 - 14 hàng hạt, khối lượng 1000 hạt 220 - 240g. Hạt màu trắng dục, thơm dẻo. VN2 chịu hạn khá, chịu chua phèn ít, nhiễm bệnh và chống dổ gãy khá. c. Hướng sử dụng Nên trồng với mật độ 5,7 - 6 vạn cây/ha, khoảng cách giữa các hàng 65 - 70cm, cây X cây 24 - 25cm. Phân bón cho ngô nếp VN2 không cần nhiều như ngô lấy hạt, nhưng cần đầu tư chăm sóc sớm. Chú ý phòng trừ sâu đục thân nhất là vụ xuân hè và vụ hè thu. KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 61 Chương 4 KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM s ó c Để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất ngô ngoài các biện pháp tổ chức quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tư v.v... thì nhất thiết phải áp dụng đồng bộ hệ thống biện pháp kỹ thuật thâm canh như: gieo trồng bằng hạt giống ngô tốt đặc biệt là ngô lai, lựa chọn đất phù hợp, làm đất kỹ, sạch cỏ dại, gieo trồng đúng thời vụ và đảm bảo mật độ gieo trồng phù hợp với tùng giống, tưới nước đúng kỹ thuật, bón phân đầy đủ, cân đối và đúng cách, chăm sóc vun xới và phòng trừ sâu bệnh kịp thời, có chế độ luân canh cây trồng hợp lý... LLựA CHỌN GIỐNG 1. Lựa chọn, xác định giông tô't phù hợp Một giống ngô tốt phù hợp có thể tăng năng suất so với giống cũ từ 10 - 30% hoặc nhiều hơn. ở phần trên chúng tôi lựa chọn giới thiệu 37 giống tốt đã và đang được các địa phương sử dụng rộng rãi hoặc giống mới có triển vọng phát triển để bạn đọc, đặc biệt là nông dân và các cơ sở nghiên cứu lựa chọn cho mình những giống tốt phù hợp. 62 KỸ THUẬT TRÒNG NGÔ Mỗi giống ngô đều có những yêu cầu nhất định về điều kiện sinh thái và kỹ thuật gieo trồng. Có giống ngô dễ tính, khả năng thích ứng rộng, ngược lại có giống chỉ thích hợp với một vài vùng nào đó và khi đưa sang vùng khác thì sinh trưởng phát triển kém, bệnh hại nhiều và năng suất thấp... Vùng phù hợp khả nâng phát triển và yêu cẩu thâm canh của các giếng ngổ (*) Yêu cẩu canhCT> TB-khá TB-khá TB-khá TB-khá TB-khá khá-cao khá-cao khấ-cao cao TB-khá khá-cao ỉ thâm cao cao cao cao cao cao cao cao Miền phía núi BắcCO + + + J . + + + + Í | i í , f»| + V + + i + + + + + + + + í ' + ị ' ° + ° + + + phát triến Đổng bằng và Trung du Bíc Mh- + + ++ 0 +++ ++ ++ +++ + +++ 0 +++ 0 ++ + 0 Vùng phù hợp và khả ning Khu Bến cũCO + 1 X o o + + + + 1 + í 1 o í X + ^ 1 + ' + ° ° ị + + + ' + Ị ' ° Ị + ị + ' NguyênlO ++++++++++ Tây 0 0 0 0 ++ ++ + ++ + Trung Bộ1ooooo + Í Ị t t Ị Ị Í Í Ị Ị Í ' + trung 1 E 'S » E “ O C LC LC LÌC ũdứO Ũ .Ũ .Ũ Ũ J-J É00 - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 14 13 15 16 17 18 19 ICỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 6? 9* + + + + sn Tỉn giếng Vùna phù hựp và khỉ năng phát triển Yêu cíu Nam Trung Tíy Khu Đđng Miến thâm rất phù hợp, cố khả năng phát triển nhiều. Xe } 2Ế phù hợp, có khả năng phát triển vừa. phù hợp, có khả năng phát triển ít. 5p 5o»