🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Ký sinh trùng - Lê Thị Thu Hương
Ebooks
Nhóm Zalo
BỘ Y TÊ
KÝ SINH TRÙNG
(DÙNG CHO ĐÀO TẠO DƯỢC s ĩ ĐẠI HỌC) MÃ SỐ: Đ.20.Y.04
(Tái bản lần thứ nhất)
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Chi' đao biên soan:
VU KHOA HỌC VÀ DÀO TẠO - BỘ Y TẾ
Chù biên:
ThS. LÊ THỊ THU HƯƠNG
Những người biên soan:
TS. KIỀU KHẮC ĐÔN
ThS. LẼ THỊ THU HƯƠNG
Tham gia tô chức bản thào:
ThS. PHÍ VÃN THÂM
J lò i ỹLỚL tíỈLệiL
Thực hiện m ột s ố diều cùa Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục & Dào tạo rà Bộ Y tô' dà ban hành chương trình khung đào tạo Dược sỹ đai hoc. Bộ Y tè tô chức biên soạn tài liệu dạy - học các môn cơ SỞ và chuyên môn theo chươníỊ trình trôn nhằm từng bước xãv dựng bộ sách dạt chuẩn chuvẽn môn trong cồng tác lỉào tạo nhân lực V tế.
Sách K Y SỈN H TRÙNG dược biên soạn dựa vào chương trình giáo dục cùa Trường Đại học Dược Hà N ội trên cơ SỞ chương trình khung ílã íỉưực phò du vét. Sách ctược các tác già TS. Kiều Khắc Đôn, ThS. Lò Thị Thu Hương biên soạn theo phương châm: kiến thức cơ bàn, hệ thôhg; nội dung chinh xác, khoa học, cập nhật các tiến bộ khoa học, k ỹ thuật hiện dại và thực tiễn Việt Nam.
Sách K Ý SIN H TRÙNG dã dược Hội dồng chuyên m ôn thâm tỉịn/i sách và tài liệu dạy - học chuyên ngành Dược sỹ của Bộ Y tế thâm định năm 2007. Bộ Y tế quyết (.lịnh ban h à n h là tài liệu dạy -h ọ c dạt chuẩn chuyên môn của ngành trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian từ 3 cỉêh 5 năm, sách phải ctược chình lý, bỏ sung và cập nhật.
Bộ Y tế xin chân th àn h cảm ơn các tác giả và Hội dồng chuyên môn thâm cíịnh (lã giúp hoàn thành cuốn sách; câm rín PGS. TS. Phạm Văn Thần, cs. TS. Lô Bách Quang đã dọc và phản hiện đê cuốn sách sớm hoàn thành kịp thời phục vụ cho côn LỊ tác d à o tạo n h â n lự c V tế.
Lần dâu xuất bàn, chúng tôi mong nhận LỈược ý kiến ííónẹ ẹỏp của itồntỊ nghiệp, các bạn sinh viên và các dộc giả dề lần xuất bàn sau sách lỉược hoàn thiện hơn.
VỤ KHOA HỌC VÀ DÁO TẠO - BỘ Y TẾ
3
J l ờ i n ó i đ a u
Giáo trinh Ký sin h trù n g y học này là tập giáo trinh được ấn bán lần thứ tư, nau nhiều năm đã được dùng làm tài liệu học tập cho sinh viên Dược (ấn bản đấu tiên vào năm 1966).
Việt Nam là một nước nhiệt đới, cỏ các điều kiện về tự nhiên, xã hội, sinh hoạt tập quán răt thuận lợi cho các bệnh ký sinh trùng phát triển, đặc biệt là trong tinh hình bệnh A1DS phát triển hiện nay, tạo điều kiện cho một sô bệnh ký sinh trùng trước dây hiếm gặp, nay trở lên phó biến hơn. Qua khảo sát các ý kiến của sinh viên uà các bạn đồng nghiệp trong và ngoài trường, cộng với những thay đỏi cỏ tinh cập nhật về khoa học chuyên ngành, đo đảm hảo nhu cầu phục vụ dạy và học theo mục tiêu, chương trinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho sinh viên Dược, chúng tỏi biên soạn chinh sửa, bò sung giáo trinh "Ký sinh trùng" này dựa trên cơ sở giáo trình "Ký sinh trùng" xuất bản năm 2004 của TS. Kiều Khắc Đôn bao gồm 6 phần chinh: Đại cư(fng Ký sinh trùng; Giun ký sinh; Sán ký xinh; Đơn bàn; Snt rét và Tiết túc.
Hiện nay, Trường Dại học Dược Hà Nội đã mở rộng quy mô và các loại hình đào tạo như Dược sĩ chuyên tu, Dược sĩ bằng hai..., không thê biên soạn giáo trình cho từng đối tượng trong cùng một thời gian, vì vậy trong khi biên soạn chúng tồi lấy đối tượng đào tạo Dược sĩ chính quy làm trung tâm. Mặc dù vậy giáo trình cũng được biên soạn đê phục vụ cho việc dạy, học và tham khảo cho các đối tượng khác thuộc hệ đại học. Vì vậy tuỳ từng đối tượng mà người dạy và học lựa chọn các nội dung cho thích hợp.
Mặc dù đã hết sức cô gắng, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến nhận xét, góp ý, phê binh của các đồng nghiệp và anh chị em sinh viên đẽ cho những lần tái bản sau của giáo trinh sẽ ngày được hoàn thiện hơn.
CÁC TÁC GIẢ
4
MỤC LỤC
I.ỜIClớl THIỆU.......................................................................................................... 3 LỜ I N Ó I D Ẳ U .......................................................................................................................................... 5 MỤC LỤC.................................................................................................................... 5 Chương ì. ĐẠI CƯƠNG KÝ SINH TRÙNG Y HỌC.....................................................7
1.1. Các khái niệm cư bàn.................................................................................. 7 1.2. Dặc điêm cùa ký sinh trùng...................................................................... 11 1.3. Dinh loại vả phân loại ký sinh trùng......................................................... 14 1.4. Anh hưởng qua lại giữa ký sinh trùng và vật chủ..................................... 15 1.5. Bệnh ký sinh trùng....................................................................................17
Chương 2. GIUN KÝ SINH - Nemathelminths.......................................................... 22 2.1. Dại cương về giun.....................................................................................22 2.2. Giun đũa - Ascaris lumbricoides..............................................................27 2.3. Giun tóc - Trichuris trichiura....................................................................32 2.4. Giun móc và giun mỏ - Ancỵlostomd duodcnale/Nccdtor americanus ...35 2.5. Giun kim - Entcrobius vermicularis......................................................... 39 2.6. Giun chỉ - Brugia malayi và VVuchereria bancrottì................................. 43 2.7. Giun xoắn Trichừielld spiralis....................................................................48 2.8. Giun lươn - Strongyloides stercoralis........................................................ 51
Chương 3. SÁN KÝ SINH - Plathelminth................................................................. 56 3.1. Sán lá - 1'rem atodd........................................................................................................56 3.1.1. Sán lá ruột - Fasciolopsis buski.................................................... 57 3.1.2. Sán lá gan nhỏ - Clonorchis sùnensis............................................60 3.1.3. Sán lá phôi - Paragonimus westermani.........................................63 3.1.4. Sán máng - Schistosoma.............................................................. 66 3.2. Sán dây - Ccstoda.....................................................................................70 3.2.1. Sán dây lợn - Taenia solium.........................................................70 3.2.2. Sán dây bò - Tđenia sagữmtã........................................................73 Chương 4. ĐƠN BÀO - Protozoa.............................................................................. 77 4.1. Dại cựơng đơn bào................................................................................... 77 4.2. Trùng chân giả - Rhừ.opoíìa.....................................................................81 4.2.1. Amip ký sinh ớ miệng - Entamocbd gingivalis............................82
5
4.2.2. Các amip ký sinh ở đường ruột......................................................82 4.3. Trùng lông - Ciliđtđ.................................................................................. 89 4.4. Trùng roi - FlagL‘lIata ..............................................................................92
4.4.1. Trùng roi âm đạo - Trichomoiìds Vàginalis..................................92 4.4.2. Trùng roi đường tiêu hoá — Gianìia ửitestừidỉis........................... 95 4.4.3. Trùng roi đường máu và nội tạng - Trỵpanosoma.....................% 4.4. 4. Trùng roi đường máu và nội tạng - Leishmania................... .101
4.5. Toxopỉasma..............................................................................................103 Chưong 5. KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT - Plasmodium ............................................108 5.1. Hình thê’................................................................................................... 109 5.2. Chu kỳ......................................................................................................113 5.3. Dịch tỗ..................................................................................................... 115 5.4. Bệnh học sốt rét....................................................................................... 120 5.5. Chân đoán bộnli sốt rét............................................................................ 125 5.6. Diều trị bônh sốt rét................................................................................. 126 5.7. Phòng, thống sốt rót.................................................................................132 Chưong 6. TIẾT TÚC Y HỌC - Arthropoda............................................................ 1.% 6.1. Dại cương tiết túc................................................................................. ...136 6.2. Lớp nhện - Arachrùda...............................................................................141 6.2.1. Họ ỉxodidae -V e ......................................................................... 141 6.2.2. Họ Gamasoidae — Mạt................................................................ 143 6.2.3. Họ Thrombidoidae - Mò.............................................................144 6.2.4. Họ Sarcoptoidae - Ghẻ............................................................... 146 6.3. Lứp cỏn trùng - Insecta........................................................................... 148 6.3.1. Dại cương côn trùng................................................................. 148 6.3.2. Anopìura - Chây rận..................................................................149 6.3.3. Hemiptera - Rệp......................................................................151 6.3.4. Siphonaptera - Bọ chét............................................................... 152 6.3.5. Brachycera- Ruồi.......................................................................155 6.3.6. Simulidae— Ruổi vàng.................................................................158 6.3.7. Chironomidae — Dũi...................................................................159 6.3.8. Psychodidae- Muỗi cát..............................................................160 6.3.9. Culicidae— Muôi........................................................................ 161 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 167
6
Chương 1
ĐẠI CƯƠNG KÝ SINH TRÙNG Y HỌC
MỤC TIÊU
1. Nêu các khái niệm cơ bản dùng trong khoa học ký sinh trùng.
2. Trinh bày 4 đặc điểm của ký sinh trùng: đặc điểm về hình thể, cấu tạo cơ quan, sinh sản và sinh tồn.
3. Trình bày danh pháp và phân loại khái quát ký sình trùng.
4. Phân tích các ảnh hường qua lại giữa ký sinh trùng và cơ thể vật chủ. 5. Phăn tích các đặc điểm chính của bệnh ký sinh trừng.
1.1. CÁC KHÁI NIỆM Cơ BẢN
1.1.1. Ký sinh trùng
Ký sinh trùng (KST) là những sinh vật sông nhờ vào các sinh vật khác đang sôr.g, chiếm các chất của sinh vật đó đê sông và phát triển.
Theo khái niệm trên thì KST bao gồm tất cả các loại vi khuân, Rickettsia và virut ký sinh, nhưng do sự phát triển của khoa học, các loại vi sinh vật trên đã được tách riêng ra đế nghiên cứu trong chuyên ngành Vi sinh học.
KST học là môn khoa học chuyên nghiên cứu các loại KST của người và các sinh vật bị ký sinh khác. Vì đôi tượng rộng như vậy, nên KST y học chỉ tập trung nghiên cứu các KST ký sinh và gây bệnh ở người, tìm hiểu các đặc điểm sinh học và môi quan hệ tương tác giữa chúng và người, đề ra được những biện pháp phòng và chông có hiệu quả.
Hiện nay, các bệnh KST cơ hội xuất hiện ngày càng nhiều những người bị nhiễm HIV/AIDS đang là môi quan tâm của y dược học nói chung và KST học nó: riêng. Những thành tựu mối của các chuyên ngành khoa học hiện đại khác nhi sinh học phân tử, di truyền học, miễn dịch học v.v... đã và đang được ứng dụ:ig ngày càng nhiều vào KST học, soi sáng nhiều cơ chê bệnh sinh và dem lại nh:êu triển vọng cho các công tác chân đoán, điều trị cũng như phòng, chông các bệnh KST.
7
KST có thế là động vật (như giun, sán, đơn bào, tiết túc) hoặc thực vật (như nấm ký sinh), nên còn có thế gọi là ký sinh vật, nhưng do thói quen nên vẫn thường được gọi là KST.
KST có thế sông ở các vị trí khác nhau trong cơ thể vật chủ và thời gian ký sinh trên cơ thể vật chủ có thể tạm thòi hoặc lâu dài, vĩnh viễn tuỳ theo loài KST. Những KST chỉ sông ở mặt da hoặc các hốc tự nhiên của cơ thế vật chủ được gọi là ngoại KST (như các loại tiết túc, trùng roi âm đạo Trichnmonas vaginalis, ghẻ Sarcoptes scabiei,...). Những KST sống trong các tố chức hoặc nội tạng của cơ thê vật chủ được gọi là nội KST (như giun đũa, sán lá gan, KST sốt rét,...). Những KST chỉ bám vào vật chủ trong một thòi gian rất ngắn (chủ yếu chỉ khi chiếm thức án), còn lại chúng sổng tự do trong thiên nhiên được gọi là KST tạm thời (như muỗi, bọ chét, ruồi hút máu...). Còn lại những KST phải sống bám vào cơ thê vật chủ suôt cuộc đời hoặc trong một giai đoạn lâu dài thì được gọi là KST vĩnh viễn (như các .loài giun, sán, đơn bào).
Xét vê tính đặc hiệu ký sinh trên vật chủ người ta còn chia KST ra cốc loại khác nhau. Những KST chỉ sống trên một loại vật chủ là KST đơn ký (giun tóc - Trichuris trichiurn chỉ ký sinh trên người), còn những KST trong quá trình sông của chúng phải phát triền trên nhiều loại vật chủ khác nhau là KST đa ký (sán lá gan nhỏ - CẦonorchis sinensis). Ngoài ra những KST ký sinh trên những vật chủ bất thường được gọi là những KST lạc chủ (giun dũa lợn có thế ký sinh ở người).
1.1.2. Vật chủ
Hiện tượng sinh vật sông bám hưởng lợi trong khi sinh vật bị sông bám thiệt hại là đặc trưng cơ bản nhất của hiện tượng ký sinh (parasitisme). Sinh vật bị KST sống nhờ được gọi là vật chủ (host) hay ký chủ.
Ví dụ: người có mang giun đũa trong cơ thể thì người là vật chủ của giun đũa. Cần lưu ý rằng, vật chủ phải là những sinh vật đang sinh sống (living), còn nếu như có một loại sinh vật nào đó sống nhò trên xác động vật chết thì chúng chỉ là những sinh vật hoại sinh mà thôi, sinh vật chết đó cũng không phải là vật chủ.
Vật chủ được phân ra làm nhiều loại:
- Vật chủ chính: là những vật chủ mang KST hoặc ở thê trướng thành hoặc ở giai đoạn có sinh sản hữu giới (còn gọi là hữu tinh). Ví dụ như giun chỉ có 2 vật chủ là người và muỗi, giun chỉ đực và cái sông trong hệ bạch huyết của người và có khả năng sinh sản hữu tính nên người là vật chủ chính của giun chỉ.
8
- Vật chủ phụ: là những vật chủ chi mang KST ở thê còn non (ấu trùng) hoặc không có khả năng sinh sản hữu tính. Như trường hợp giun chỉ nói trên thì muỗi truyền bệnh giun chỉ có mang KST ỏ thể ấu trùng nên muỗi là vật chủ phụ của giun chỉ. Đôi với KST sốt rét thì ngược lại, tuy cũng có hai vật chủ là người và muỗi, nhưng muỗi sôt rét lại là vật chủ chính của KST sôt rét vì trên cơ thê muỗi, KST sốt rét thực hiện quá trình sinh sản hữu tính và ngưòi chỉ là vật chủ phụ vì KST sôt rét chỉ có hình thức sinh sản vô tính trên người mà thôi.
- Vặt chủ trung gian: để chỉ những vật chủ (hoặc chính, hoặc phụ) làm trung gian truyền bệnh từ người này sang ngưòi khác, chang hạn như muỗi là vật chủ trung gian truyền bệnh sô't rét, ốc là vật chủ trung gian truyền bệnh sán lá.
Cần phân biệt vật chủ trung gian với sinh vật trung gian truyền bệnh. Sinh vật trung gian truyền bệnh có thể là vật chủ hoặc không. Ví dụ như trong bệnh sốt rét, muỗi vừa là vật chủ trung gian, vừa là môi giới truyền bệnh. Nhưng trong bệnh lỵ amip, ruồi chỉ là môi giới truyền bệnh, vì ruồi có khả năng vận chuyên kén ami]i từ nơi này đến nơi khác làm lây lan bệnh, nhưng ruồi không phải là vật chủ của amip.
1.1.3. Chu kỳ phát triển
Chu kỳ phát triển của KST: Củng như bất cứ một loài sinh vật nào trong tự nhiên, KST cũng phải có những giai đoạn phát triển khác nhau, kê từ khi chỉ là mần: sinh vật đầu tiên cho đến khi phát triển trưởng thành, có khả năng sinh sản ra ccc thế hệ kế tiếp, đó chính là vòng đời hay chu kỳ phát triển của KST.
Ví dụ: muỗi đẻ trứng, trứng nở thành bọ gậy, bọ gậy chuyển thành quăng và quăr.g trở thành muỗi trưởng thành. Muỗi đực và muỗi cái giao phối với nhau và rồi muỗi cái lại đẻ trứng. Toàn bộ quá trình này là chu kỳ của muỗi.
Quan niệm về chu kỳ phải là một quan niệm tuần hoàn liên tục được hình dung như một vòng khép kín không có điểm mở đầu và cũng không có điếm kết thúc luôn diễn ra theo thời gian và trong một không gian nhất định. Chu kỳ được thực hiện hoặc ỏ trên vật chủ hoặc ở môi trường tự nhiên (còn gọi là ngoại cảnh) hoặc ở cả hai.
Dựa theo mối quan hệ giữa KST và vật chủ đối vói chu kỳ của KST, người ta có thê khái quát chu kỳ của KST thành 5 kiêu như sau:
- Kiểu chu kỳ 1: toàn bộ chu kỳ của KST thực hiện trên vật chủ, sự lây lan bệnh từ người này sang người khác là do tiếp xúc (như chu kỳ của ghẻ, Trichomonas vaginalis).
9
- Kiểu chu kỳ 2: toàn bộ chu kỳ của KST hoàn toàn thực hiện ở ngoại cảnh không cần trải qua vật chủ (như chu kỳ của muỗi, ruồi,...).
- Kiêu chu kỳ 3: KST phát triển trên cơ thể vật chủ đào thải mầm bệnh ra môi trường ngoại cảnh, phát triển; rồi lại xâm nhập vào vật chủ mới (như chu kỳ của giun đũa, giun tóc,...).
- Kiểu chu kỳ 4: KST phát triển trên cơ thế người; đào thải mầm bệnh ra môi trường ngoại cảnh, phát triển; sau đó tiếp tục xâm nhập và phát triển trong một hoặc nhiều vật chủ trung gian rồi mối xâm nhập vào ngưòi (như chu kỳ của sán lá gan nhỏ, sán lá phổi,...).
- Kiêu chu kỳ 5: KST phát triển trên cơ thê người, truyền mẩm bệnh vào vật chủ trung gian, mầm bệnh phát triển trên vật chủ trung gian; sau đó được vật chủ trung gian truyền vào người (như chu kỳ của sôt rét, giun chỉ,...).
Tuỳ theo từng loại KST mà chu kỳ của chúng khác nhau, có chu kỳ rất đơn giản và có những chu kỳ khá phức tạp. Chu kỳ đơn giản là chu kỳ không cần tới vật chủ hoặc chỉ cần một vật chủ (đơn ký sinh). Chu kỳ phức tạp là chu kỳ được thực hiện qua hai hay nhiều vật chủ (đa ký sinh), có khi xen kẽ với ngoại cảnh.
Tính đơn giản hay phức tạp của chu kỳ có ảnh hưởng nhiều tới tốc độ phát triển và phố biến của bệnh KST. Nếu như chu kỳ có nhiều khâu, nhiều chặng thì chỉ cần một khâu hay chặng nào đó bị phá vỡ là chu kỳ không thể thực hiện được. Việc nắm vững chu kỳ của từng loại KST giúp cho người thày thuốc có một định hướng đúng trong các công tác điều trị và phòng, chông các bệnh KST, đem lại những hiệu quả thiết thực trong việc hạn chế, cắt đứt đường lây truyền để tiến tới thanh toán một số bệnh KST. Chẳng hạn, có thể cắt đứt một mắt xích quan trọng từ vật chủ ra ngoại cảnh hoặc từ ngoại cảnh vào vật chủ mới, hoặc diệt KST ở trên vật chủ bằng cách điều trị cho người mắc bệnh hoặc tiêu diệt các vật chủ mang KST như diệt chuột, muỗi, ruồi v.v...
Đôi với các dược sỹ, việc nắm vững cặn kẽ chu kỳ của KST có lợi ích to lớn trong quá trình nghiên cứu các loại dược phẩm hay hoá chất có tác động vào một khâu nào yếu nhất hoặc thuận lợi nhất trong chu kỳ. Ví dụ như các loại thuỗc sốt rét, sở dĩ phong phú và phức tạp như hiện nay là chính bởi cơ chê tác dụng dược lý của chúng trên các giai đoạn phát triển của KST sốt rét rất khác nhau.
10
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KÝ SINH TRÙNG
Ngoài những đặc điểm chung của thế giới sinh vật, KST cũng có những nét riông về hình thể, cấu tạo của các cơ quan, nhất là những cơ quan chịu trách «hiộm sinh tồn và sinh sản.
1.2.1. Đặc điểm về hình thê
Tuỳ theo từng loại KST mà chúng có những dặc diêm vê hình thể và kích thưốc khác nhau. Các KST thuộc loại có một tế bào (đơn bào) thì có những nét đặc trưng chung của tế bào, nhưng không thuần nhất. Có loại có hình thể tương đối tròn như amip, có loại có hình thìa, hình thoi như các loại trùng roi. Bản thân một loài KST trong quá trình sống, hình thể có thể thay đổi tuỳ theo từng giai đoạn phát triển khác nhau của chu kỳ, ví dụ như KST sốt rét khi ở muỗi có hình thoi, khi mới vào hồng cầu có hình nhẫn, thể phân liệt có hình hoa thị nhiều cánh, còn các thể giao bào có hình như quả chuối, lưỡi liềm v.v... Đôi khi hình thể của KST ở các giai đoạn phát triển có thể khác biệt hoàn toàn đến mức khó nhận định (muỗi trướng thành có cánh, có chân, nhưng bọ gậy muỗi lại không có cánh và chân).
Về kích thước, KST có kích thưóc to nhỏ rất khác nhau. KST sốt rét là loại có kích thước nhỏ nhất, từ 3 đến 4 um, sán lá có chiểu dài một vài centimet, giun đũa dài hàng chục centimet và sán dây có thể dài tới lOm. Không những có sự khác biệt về kích thưốc tuỳ theo chủng loại KST mà ngay trong bản thân một loại KST, độ dao động vê' kích thước cũng có thể rất lốn tuỳ thuộc vào từng giai đoạn của chu kỳ. Điển hình như sán dây trưởng thành có thể dài 7 - 8m, nhưng ấu trùng của nó thì chỉ có kích thước 2 — 3mm.
Hình 1.1. Hinh thê’ sán dày trưởng thành Hình 1.2. Ấu trùng sán dây
11
1.2.2. Đặc điểm về cấu tạo cơ quan
Do đặc điếm của phương cách sông ăn bám, các cơ quan cấu tạo nên KST rất phù hợp với đòi sông ký sinh. Trải qua nhiều thê hệ, nhờ vào những thay đổi vê di truyền và biến dị, các cơ quan của KST đã tiếp thu được nhiều đậc điểm thích nghi với hoàn cảnh sông ký sinh.
Một sô bộ phận cơ thể của KST không cần thiết cho đời sống của nó đã thoái hoá hoặc mất đi hoàn toàn. Như sán lá, do sông ở những nơi trong cơ thể người đã có sẵn nguồn thức ăn chọn lọc, nên không cần có bộ máy tiêu hoá hoàn chỉnh mà chỉ là những ông đơn giản, không có đường thải bã, lỗ hậu môn. Sán dây cũng sông bằng những thức ăn chọn lọc, nên thậm chí bộ máy tiêu hoá chuyên biệt không còn, thav vào đó là phương thức thấm thấu thức ăn qua màng sán. Giun, sán nói chung không có những cơ quan vận động đặc biệt, không có các giác quan hoàn chỉnh.
Nhưng cũng do cách sông ký sinh, KST cần thiết phải dần hoàn thiện những cơ quan đặc biệt, đảm bảo cho cuộc sông ăn bám thuận lợi tối đa. Đó là những cơ quan thực hiện các chức năng như tìm kiếm vật chủ, bám vào vật chủ, chiêm thức ăn ở vật chủ hoặc giúp cho sinh sản dễ dàng trên vật chủ hoặc ở ngoại cảnh. Lấy vi dụ về muỗi: nhò khả năng phân tích giác quan đặc biệt, muỗi dễ dàng tìm được vật chủ; phần đầu của các chân muỗi có các túi bám tạo điều kiện cho muỗi đậu bám vào vật chủ; vòi muỗi có những tuyến tiết ra chất chống đông máu và có những bộ phận giúp cho máu chảy dễ dàng vào vòi muỗi.
1.2.3. Đặc điếm về sinh sản
KST có nhiều hình thức sinh sản đế phát triển nòi giông. Những đặc điếm sinh sản rất phong phú đảm bảo không những việc duy trì nòi giông mà còn làm tăng nhanh mật độ của KST trong tự nhiên.
- Sinh sản vô giới (hay vô tính): là hình thức sinh sản giản đơn nhất không cần đực cái. Chẳng hạn như KST sốt rét hoặc amip từ một tế bào có thể phân chia thành hai hoặc nhiều KST mới.
- Sinh sản hữu giới (hay hữu tính): là hình thức sinh sản thực hiện qua sự giao phối giữa đực và cái. Sự sinh sản này nhiều khi chỉ cần thông qua một KST là đủ, ví dụ như sán lá, sán dây là các loại KST lưõng giới, chúng có thể thực hiện việc giao phôi chéo giữa 2 bộ phận sinh dục đực và cái cùng có trên cơ thê một con sán.
- Phôi tử sinh: là trường hợp ấu trùng cũng có khả năng sinh sản. Ví dụ ấu trùng của sán lá có dạng bọc, bên trong bọc có nhiều ấu trùng.
- Sinh sản đa phôi: từ một trứng (như sán lá chẳng hạn) có thể sinh sản thành nhiều ấu trùng.
12
Do hình thức sinh sản phong phú nên KST sinh sản nhanh, nhiều và dễ dàng. Giun đũa hàng ngàv có thê đẻ tới 200.000 trứng; ruồi và muỗi mỗi lứa có thế sinh sản ra hàng trăm trứng. Điều kiện môi trường nóng ấm của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như nước ta cũng là một điểu kiện thuận lợi cho KST phát sinh và phát triền nhanh chóng, làm ảnh hướng rất lớn, khó khăn rất nhiều trong công tác hạn chế, loại trừ, tiến tới thanh toán các mầm bệnh KST.
1.2.4. Đăc điêm về sinh tồn
Đê sinh tồn, KST cần có môi trường sống thích hợp. Ngoài ra, trong quá trình sống, KST còn phụ thuộc rất nhiều vào vật chủ và chu kỳ của mình. Cũng như các sinh vật nói chung, đê tồn tại và phát triên, KST cần có môi trường sống thích hợp. Sự thích hợp của môi trường ngoại cảnh khá dao động, từ thích hợp ít, trung: binh đến rất thích hợp hay tôi ưu. Môi trường sống của KST có thê là môi trường tự nhiên hay nhân tạo. Môi trường tự nhiên thì thường có những biến động, nên KST cũng phải có những biến đổi vê sinh thái tương ứng đê thích nghi.
Ngoài ra đê sinh tồn, KST còn có mối quan hệ với các sinh vật khác trong môi trường. Ví dụ như bọ gậv muỗi Mansonia cần phải có rễ bèo đế cắm ống thở vào đó mà sống. Do phụ thuộc vào môi trường, nên những biến động thời tiết khí hậu đều có ảnh hưởng đến sự hiện diện và mật độ của KST (ở Việt Nam, các loại côn trùng như ruồi, muỗi phát triền nhiều vào mùa nóng ấm từ tháng 4 đến tháng 9). Như vậy. yếu tố môi trường có thể quyết định sự có mặt của loài KST nào đó và còn quyết định mật độ, sự lan tràn của chúng. Chính vì vậy mà KST và bệnh KST đã hình thành các khu vực có phán bô địa lý rõ rệt.
Ngoài yếu tô môi trường, phương thức thực hiện chu kỳ của KST cũng ảnh hướng tới sự sinh tồn của KST.
- Có kiểu chu kỳ đơn giản, kiểu chu kỳ phức tạp: những KST có chu kỳ phức tạp khó tồn tại và phát triển vì chu kỳ có nhiều khâu, khó thực hiện nên bệnh ít phô biến. Ngược lại, những KST có chu kỳ đơn giản sẽ dễ thực hiện và hoàn thiện chu kỳ, do đó dễ tồn tại. dễ nhân lên, dễ truyền bệnh và gây bệnh rộng rãi.
- Mỗi loại KST có tuổi thọ riêng (giun kim có tuổi thọ chừng 2 tháng, giun đũa chừng 1 năm). Vì thế, một số bệnh KST nếu không tiếp tục lây nhiễm (tái nhiễm) sẽ tự hết dù không có sự can thiệp điều trị gì. Từ đó các biện pháp phòng và chông tái nhiễm đóng một vai trò quan trọng không những đối với người chưa mắc bệnh mà cả đối với những ngưòi đã mắc bệnh KST.
13
Chu kỳ KST có nhiều giai đoạn, nếu chúng ta dùng các biện pháp cắt đứt chỉ một khâu của chu kỳ là mầm bệnh không thế phát triển được và bệnh sẽ không lan truyền được.
KST gây bệnh không thê thiếu được yếu tô’ vật chủ. Nếu thiếu vật chủ, KST sẽ bị chết vì không hoàn thành được chu kỳ. Đôi khi KST cũng có thế tạm thòi thích nghi với những vật chủ không thích hợp: ví dụ, ấu trùng giun đũa lợn cũng có thê ký sinh được ở người.
Như vậy, những yếu tô' của vật chủ ảnh hưởng đến KST là vật chủ đặc hiệu hay không đặc hiệu, tuổi của vật chủ, dinh dưỡng của vật chủ, quần thể và lối sống của con người (tập quán canh tác, thói quen sinh hoạt,...).
1.3. ĐỊNH LOẠI VÀ PHÂN LOẠI KÝ SINH TRÙNG
1.3.1. Đ inh loai ký sin h trù n g
Từ lâu việc định loại KST đều dựa vào các đặc điểm về hình thế bên ngoài. Ví dụ: phân biệt các loại muỗi bằng kích thưóc các bộ phận, bằng màu sắc. Dần dẩn qua thực tê nhận thấy những điều còn hạn chê của sự phân biệt bằng hình the bên ngoài và thấy cần phải đi sâu hơn vào hình thể của các cơ quan, bộ phận bên trong, cũng như phải căn cứ thêm vào hình thái, tính chất truyền bệnh và những cấu trúc vi thể khác như nhiễm sắc thể, vi sắc thể v.v...
1.3.2. Phân loại ký sinh trùng
Hiện nay việc phân loại KST theo trật tự sau đây: Giối, Ngành, Lớp, Bộ, Họ, Giông, Loài (cùng nằm trong sự phân loại chung của giối sinh vật). KST gồm có 2 giỏi: Động vật và Thực vặt. Trong giới động vật lại chia ra làm 2 ngành là đơn bào và đa bào. Ngành đơn bào gồm có nhiều lớp khác nhau: lớp trùng lông, lớp bào tử, lốp trùng roi, lớp chân giả (giả túc),... Mỗi lớp có nhiều bộ, mỗi bộ có nhiêu họ, mỗi họ có nhiêu giông và một giống có thê có nhiều loài.
Những KST gây bệnh và truyền bệnh có liên quan đến con người có thể khái quát trong bảng phân loại sau đây:
* KST thuộc giới động vật:
- Ngành đơn bào (Protozoa)\
+ Lớp cử động bằng chân giả (Rhizopoda)
+ Lốp cử động bằng roi (Flagellata)
+ Lớp cử động bằng lông chuyến (Ciliata)
+ Lớp bào tử trùng (Sporozoa)
14
— Ngành đa bào (Metazoa):
Giun sán (Hclminth)
+ Lớp giun tròn (Ncmatoda)
+ Lớp sán lá (Trematoda)
+ Lớp sán dây (Cestoda)
Tiết túc (Arthropnda)
+ Lớp nhện (Arachnida)
+ Lớp côn trùng (Insecta)
* KST thuộc giới thực vật: gồm các loại nấm ký sinh.
1.3.3. D anh p h áp ký sinh trù n g
1.3.3.1. Danh pháp thông thường
Danh pháp thông thường là tên gọi KST theo từng quôc gia và có thể thay đôi theo từng địa phướng, nên nó hoàn toàn không có ý nghĩa thông dụng quốc tế. Ví dụ ó Việt Nam, Ascaris lumbricoides được gọi là con giun đũa, nhưng cũng có nới gọi là trùn ruột, hồi trùng hoặc lãi,... Chính vì vậy, đê phục vụ cho việc định loại và phàn loại, KST cũng như mọi loài sinh vật khác phải có tên khoa học đế tránh được những sai sót, nhầm lẫn. Tên khoa học phải được xem là tên chính thức và được sử dụng rộng rãi trong giao lưu quốc tê.
1.3.3.2. Danh pháp quốc tế
Danh pháp quốc tê là tên khoa học sử dụng để gọi tên KST một cách thông nhất trên thê giới. Tên khoa học thường lấy gốc từ ngôn ngữ Latinh. Nó có thể khó đọc, khó nhớ nhưng khi được sử dụng tốt sẽ tăng tính chính xốc và thống nhất trong việc nghiên cứu KST. Tên khoa học thường dùng phương pháp gọi kép hai chữ đại diện cho Giông và cho Loài của KST. Ví dụ con giun đũa có tên khoa học là Ascaris lumbricoides thì nó thuộc giống Ascaris, còn loài là lumbricoides. Vì là gôc chữ Latinh nên danh pháp KST không có dấu, tên giông phải được viết trước và chữ cái đầu phải được viết hoa, tên loài viết thường, khi in ấn tên khoa học đều dùng mẫu chữ nghiêng. Khi viết tắt chỉ được viêt tắt tên giông, tuyệt đôi không được viết tắt tên loài.
1.4. ẢNH HƯỞNG QUA LẠI GIỬA KÝ SINH TRÙNG VÀ VẬT CHỦ
Do cách sông ký sinh, KST có những quan hệ mật thiết với vật chủ. Ngược lại, vật chủ cũng phải có những ánh hưởng tới KST. Ta cần phải xét môi quan hệ này thoo môi tương tác biện chứng.
15
1.4.1. Anh hưởng của ký sinh trùng đối với vật chủ
Có một sô không nhiều KST không gây ảnh hưởng gì đặc biệt đôĩ với vật chủ. Ví dụ: Amip loại Entamoeba coli ký sinh ruột người không gây ra bệnh lý gì đặc biệt, có thê gọi là những KST thuộc loại "chung sông hoà bình". Nhưng nói chung, hầu hết KST đều có gây tác hại đến vật chủ. Những ảnh hưởng có hại này có thể được phân ra làm 6 loại tác hại sau:
- Chiếm thức ăn:
Muôn sông và phát trien, KST phải chiếm thức ăn của vật chủ. Thức ăn của KST có thê là những chất mà cơ thê vật chủ đã hấp thu, tiêu hoá và đồng hoá (máu), nhưng cũng có thế là những thức ăn chưa được đồng hoá (thức ăn trong ruột non). Tuỳ thuộc tính chất của thức ăn bị chiếm, vào loại KST, sô lượng KST và khả năng phục hồi của cơ thể mà lượng thức ăn bị tiêu hao có khác nhau.
- Gây độc cho cơ thể vật chủ:
Trong thòi gian ký sinh trên cơ thể vật chủ, KST tiết ra nhiều chất và những chất này có thế gây độc đôi với cơ thể vật chủ. Ví dụ: giun đũa tiết ra chất Ascaron có thế làm cho cơ thế vật chủ bị nhiễm độc nặng. Giun móc tiết ra chất có thế ức chê trung tâm tạo máu của cơ the vật chủ.
Hiện tượng gây độc còn có thể xảy ra do KST chuyển hoá những chất bình thường không độc thành những chất độc hại như KST sốt rét chuyển hoá hemoglobin thành hemorozoin.
- Gây tắc cơ học:
Mỗi loại KST có một kích thước nhất định nên những KST có kích thưỏc lón có thề gây tắc tại nơi ký sinh hoặc di chuyển đến nơi khác để gây tắc nghẽn dẫn đến những tai biến nguy hiểm. Như giun đũa có thể di chuyển lên gan gây tắc ông mật chủ hoặc các Ống dẫn mật trong gan.
Một sô KST có khả năng tập trung với nhau tạo thành một khôi cũng có thể gây tắc tại vị trí ký sinh. Như giun chỉ, tuy kích thưóc nhỏ nhưng chúng thường cuộn lại với nhau thành từng búi gây tắc các mạch bạch huyết.
- Gây chân thương:
Sông trong cơ thể vật chủ, KST phải bám chắc vào một sô vị trí của cơ thể và qua đó đã tạo nên các chấn thương tại vị trí đó. Chang hạn như giun tóc dùng đầu nhỏ như sợi tóc cắm sâu vào các nếp niêm mạc ruột: giun móc dùng móc đế ngoạm vào thành tá tràng; KST ghẻ đào thành hầm. rãnh trong da. Mức độ chấn thương có thê thay đổi tuỳ theo từng loại KST và hiện tượng bội nhiễm các vi khuẩn khác.
16
- Gây kích thích:
Do chấn thương, do chất độc và những cơ chê khác đi kèm, KST có thể gây ra cho vật chủ nhiều kích thích khác nhau. Kích thích có thế tại chỗ, như kích thích ngứa gây ra bởi vết đô't của các loại côn trùng hoặc gây kích thích toàn thân khi cơ thê vật chủ bị KST xâm nhập và có thể kích thích gây dị ứng toàn thân.
- Tác Hại do vận chuyên mầm bệnh:
KST có thế mang trên thân chúng một sô mầm bệnh khác như vi khuẩn, virut,... Trong quá trình xâm nhập vào vật chủ, nó có thể mang các mầm bệnh này từ ngoại cảnh vào cơ thể vật chủ (ấu trùng giun móc có thể mang theo vi khuẩn than, vi khuẩn lao đê gây bệnh cho vật chủ).
Ngoài ra trong quá trình di chuyến từ nơi này đến nới khác của cơ thế vật chủ, KST cũng có the vận chuyển mầm bệnh từ nơi này đến nơi khác trong cơ thế vật chủ (giun đũa khi chui lên ống mật có thể đem theo cả các vi khuẩn đường ruột gây viêm ống dẫn mật).
1.4.2. Phản ứng của cơ thể dối với ký sinh trùng
BỊ KST xâm nhập và gây tác hại, cơ thể vật chủ cũng có những phản ứng chông trả ỏ những mức độ khác nhau. Ngay tại chỗ ký sinh có thể xảy ra các phản ứng như viêm, tăng sản tế bào tạo thành các kén hoặc thậm chí loạn sản tê bào. Phàn ứng toàn thân được biểu hiện bàng sốt, thay đổi phản xạ và chức năng của một số bộ phận.
Kết quả của mối tương tác giữa KST và vật chủ có thể dẫn tối những hậu quả sau đây:
- KST bị chết.
- KST không hoạt động và không gây bệnh.
- Tuỳ theo mức tác hại gây ra do KST mà có những biểu hiện bệnh lý khác nhau, gọi là những bệnh KST.
1.5. BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Bệnh KST là do KST tác động vào cơ thể vật chủ gây ra. Ngoài những nét thuộc phạm trù chung của bệnh học, bệnh KST còn có những biểu hiện đặc thù về tính chất và diễn biến, chẩn đoán và điểu trị cũng như đặc điếm dịch tễ học và các biện pháp phòng, chông.
17
1.5.1. Đ ặc điếm của bệnh ký sinh trù n g
Bệnh KST có 4 đặc điểm chính:
- Phố biến theo vùng: ở vùng nào có những yếu tô' khí hậu, địa lý và nhân sự thuận lợi cho KST phát triển thì vùng đó sẽ phố biến bệnh này. Nước ta và cấc nước thuộc châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh là những nước có hội đủ những điều kiện thuận lợi cho KST phát triên nên mật độ bệnh KST là phô biến.
- Có thời hạn nhất định: bản thân KST là những sinh vật nên chúng đều cỏ tuổi thọ riêng của mình như giun kim chi’ sông được 2 tháng, giun đũa khoảng 1 năm... nên bệnh KST cũng phải có thời hạn nhất định và nó phụ thuộc vào thời hạn sông của KST đó. Tuy nhiên, cùng có những trường hợp mắc bệnh KST trong những thời gian rất dài hoặc do ngưòi bệnh bị tái nhiễm liên tục.
- Diễn biên lâu dài: khác với các bệnh nhiễm trùng cấp tính như sởi, thuỷ đậu,... bệnh KST thường có diễn biên lâu dài nhiều tháng, nhiều năm. Đặc điếm này không hê' mâu thuẫn gì với tính chất có thời hạn nói trên.
- Diễn biến thầm lặng: quá trình KST sông bám vào cơ thề vật chủ thường gây ra những tác hại dần dần, không bột phát và cấp tính như các bệnh nhiễm khuẩn. Nên diễn biến của bệnh KST là âm thầm, lặng lẽ nhưng vẫn luôn gây ra những tác hại ngấm ngầm. Nhưng đôi khi cũng có thể diễn biến cáp tính hoặc ác tính.
1.5.2. Diễn biến bệnh học
Những ảnh hưởng qua lại giữa KST và vật chủ dẫn tới hậu quả vật chủ mang bệnh hoặc mắc bệnh. Có 3 hình thức diễn biên bệnh học sau đây: - Tự diễn biển: có thể là diễn biến tốt và diễn biến xấu. Vật chủ vượt lên, vượt qua được những tổn hại do KST gây ra, thậm chí không hề có các biếu hiện vê mặt lâm sàng mà chỉ là một trạng thái nhiễm KST. Vật chủ dần dần sẽ tiêu diệt hoặc loại trừ KST hay KST sẽ tự hết sau khi hết tuổi thọ. Trong trường hợp diễn biên xấu, bệnh KST sẽ biểu hiện vối những mức độ bệnh lý khác nhau. Ngay cả khi có sự can thiệp bằng các biện pháp điều trị, bệnh KST vẫn có the có những biếu hiện xấu nếu việc điều trị không có hiệu quả.
- Nếu điều trị tô"t, bệnh sẽ diễn biến nhanh và mất đi sớm.
- Đê lại di chứng: sau khi khỏi, bệnh vẫn có thể đê lại những di chứng, chẳng hạn như phù voi sau khi đã mắc bệnh giun chỉ. Một lần mắc bệnh, thậm chí nhiều
18
lần mắc bệnh tuy có đế lại cho cơ thể một tình trạng miễn dịch nhưng thường không cao và không bền.
1.5.3. Khả năng và tinh chât miễn dịch của các bệnh ký sinh trù n g Trước đây ngưòi ta cho ràng bệnh KST không tạo nên miễn dịch vì có nhiều trường hợp mác bệnh giun, sán, sốt rét nhiêu lẳn, thậm chí có người mang bệnh suốt đòi do bị tối nhiễm liên tiếp. Hiện nay. quan niệm trên đã có những thay đôi cơ bán. Các nhà nghiên cứu nhận xét rằng, bệnh KST có hình thành đáp ứng miễn dịch là do các yếu tô sau đây:
- Bệnh KST giảm dần theo tỷ lệ tuổi tuy rằng không có sự cách biệt lớn vê mức độ vệ sinh. Vi dụ: các bệnh giun, sán ớ lứa tuổi trên 9 tuối giảm rõ rệt cho đến khi già. Điều đó chứng tỏ rằng, sau những lần tái nhiễm, miễn dịch cũng dần dần được kiên lập.
- Đòi vâi bệnh sốt rét, mức độ biêu hiện các triệu chứng lâm sàng ỏ những lần tối nhiễm sau bao giờ cũng nhẹ hơn so với lần đầu.
- Dùng phương pháp gây nhiễm thực nghiệm, người ta thây, sau một sô lần tái nhiễm sẽ không thế nào gây lại bệnh được nữa.
- Với những phương pháp thăm dò miễn dịch học hiện đại, ngày nay ngưòi ta có thế nhận thấy khá rõ các hiện tượng xuất hiện kháng thề sau khi mác bệnh KST cũng như sự tăng thực bào sau những lần mắc bệnh KST.
Tuy có miễn dịch nhưng miễn dịch KST không cao và không bền vững, phải mất một thời gian dài mối kiến lập được. Chính vì tính chất đặc biệt này mà bệnh KST khá phố biến và tính tái nhiễm cao. Hiện nay, các thành tựu vê miễn dịch học đă được áp dụng có hiệu quả để nghiên cứu và rất có thế sẽ có được những vacxin có khả năng phòng các bệnh KST, như vacxin sôt rét chang hạn.
1.5.4. Dịch tễ học bệnh ký sinh trùng
Đa số bệnh KST phân bố theo địa lý, khí hậu và điều kiện kinh tế - xã hội. Khin chung bệnh KST là bệnh phổ biến ở các nưốc nhiệt đối, phó nhiệt đói, các nước lạc hậu, chậm phát triển. Bệnh pho biến ở các nước quanh vùng xích đạo, các nước nhiệt đới, phó nhiệt đới thuộc châu A, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Tại các nước này, khu hộ KST rất phong phú và đa dạng.
Ngày nay, tuy đã có những sự thay đổi lớn về kinh tê - văn hoá - xã hội, nhưng KST và bệnh do chúng gây ra vẫn còn rất phố biến ở nhiều nước trên thê giới, trong đó có Việt Nam và gây rất nhiều tác hại. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có địa hình đa dạng với hệ động, thực vật rất phong phú (trong đó có 0
19
dịch hoang dại, vector truyền bệnh,...), thêm vào đó, nhiều bộ phận dân chúng dán trí còn rất thấp, nhiều vùng còn có những phong tục, tập quán lạc hậu (phóng uế bừa băi, dùng phân tươi bón cây hoặc làm thức ăn cho cá, ăn gỏi cá,...), nên nhìn chung ở Việt Nam, nhiều bệnh KST còn rất phổ biến.
1.5.5. Chân đoán bệnh ký sinh trùng
Việc chẩn đoán bệnh KST là rất cơ bản để quyết định những biện pháp điều trị và phòng, chông thích hợp. Vì bệnh KST là một bệnh có nhiều người bị mắc nên có hai cách chẩn đoán: chẩn đoán cho từng cá thể và chẩn đoán hàng loạt cho cả một tập thể. Việc chẩn đoán cá thế chỉ nhằm có định hướng chính xác để chữa trị cho người mác bệnh, còn việc chẩn đoán hàng loạt có giá trị đánh giá toàn bộ tình hình bệnh KST của một địa phương, làm cơ sở cho việc phòng, chông có hiệu quả và với một quy mô lởn.
Đế chan đoán một bệnh KST cần phải chấn đoán lâm sàng, chấn đoán dịch tễ và chẩn đoán xét nghiệm. Chẩn đoán lâm sàng, chẩn đoán dịch tễ là rất cần thiết nhằm hướng dẫn và đi trưốc chẩn đoán xét nghiệm. Từ các triệu chứng lâm sàng, kết hợp với các đặc điểm dịch tễ có thể đưa ra những chẩn đoán định hướng bệnh, đôi khi có tính chất quyết định. Chẩn đoán xét nghiệm bổ sung cho chẩn đoán lâm sàng, chẩn đoán dịch tễ và khẳng định bệnh.
1.5.6. Điều trị bệnh ký sinh trùng
Trong điều trị bệnh KST, ngoài việc tiêu diệt và loại trừ KST ra khỏi cơ thể người bệnh, phải kết hợp với phòng bệnh để phòng, chống tái nhiễm, vì miễn dịch của bệnh KST yếu, không bền vững nên không có khả năng bảo vệ cơ thế vật chủ sau khi đã khỏi bệnh.
Tuỳ theo từng loại KST và tỷ lệ nhiễm ở cộng đồng mà chúng ta lựa chọn những biện pháp điều trị thích hợp. Hầu hết các bệnh KST đều cần tiến hành điều trị đặc hiệu nhằm giải quyết căn nguyên của bệnh, ngoài ra cơ thế người bị bệnh KST ít nhiều bị ảnh hưởng bời các tác hại của chúng nên cần phải điều trị toàn diện đê nâng cao thế trạng và chữa những bệnh phôi hợp. Đôi vỏi những vùng, những tập thể có tỷ ]ệ nhiễm cao cần phải tiến hành điều trị hàng loạt. Phương thức điều trị này cần có kế hoạch tiến hành một cách thường kỳ, vào những giai đoạn nhất định trên một quy mô rộng lớn.
1.5.7. Phòng, chống bệnh ký sinh trùng
Việc phòng và chống bệnh KST được dựa trên cơ sở của việc diệt KST ở các giai đoạn của chu kỳ, làm tan vỡ hoặc cắt đứt chu kỳ của KST.
20
Việc phòng và chống bệnh KST muốn có kết quả cần được tiến hành trên một quy mô rộng lốn, có kê hoạch, có trọng tâm trọng điểm, cần phải tiến hành một cách kiên trì, dựa vào cộng đồng và được lồng ghép trong mọi chương trình hoạt động y tê khác, chảng hạn như các chương trình vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi sinh.
CÂU HỎI Tự LƯỢNG GIÁ
1. Phân tích 4 đặc điếm của KST.
2. Phân tích môi liên quan giữa đặc điểm của KST với đặc điểm của bệnh KST. 3. Trình bày 6 tác hại chính của KST có thê gây ra đôi vối cơ thể vật chủ. 4. Nêu cách viết tên khoa học của một loài KST.
5. Trình bày về các loại vật chủ và nêu ví dụ.
6. Nêu đặc điểm chung dịch tễ học bệnh KST.
7. Vì sao bệnh KST lại phố biến theo vùng.
21
Chương 2
GIUN KÝ SINH
(NEM A THELMINTHS)
MỤC TIÊU
1. Nêu được đặc điểm cấu tạo uà sinh thái của giun.
2. Trình bày được hình thể, chu kỷ, dịch tễ, khả năng gãy bệnh của giun đũa, phương pháp chẩn đoán, phòng bệnh và điều trị.
3. Trình bày được hình thể, chu kỳ, dịch tễ, khả năng' gây bệnh pủa giun mócImỏ, phương pháp chẩn đoán, phòng bệnh và điều trị.
“ : /74;:;«’’ Y..;V -VỊ’
4. Trình bày được hình thế, chu kỳ, dịch tẽ, khả năng gây bệnh của giun tóc, phương pháp chẩn đoán, phòng bệnh và điều trị.
5. Trình bày được hình thể, chu kỳ, dịch tễ, khả năng gây bệnh củd giun' kim, phương pháp chẩn đoán, phòng bệnh và điều tri.
6. Trình bày được hình thể, chu kỳ, dịch tễ, khả năng gây bệnh của giun chỉ bạch huyết, phương pháp chẩn đoán, phòng bệnh và điều trị? '
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ GIUN
Giun ký sinh rất phong phú về giông và loài, đa sô' đơn tính, có ống tiêu hoá đầy đủ. Kích thước của giun rất dao động (từ dưỏi lmm đến lốn hơn lm). Giun hình ông có liên quan nhiều đến các ngành như Y tế, Thú y, Nông nghiệp.
Nhóm giun ký sinh bao gồm lớp giun tròn và lốp giun đầu gai. Lốp giun tròn (Nematoda), cơ thể hình ống tròn, lớp này liên quan nhiều đến Y học. Lớp giun đầu gai (Acanthoaphda), đầu giun có bộ phận bám như gai dứa, lớp này ít liên quan đến Y học, chủ yếu liên quan đến ngành Thú y.
2.1.1. Cấu tạo
Nếu cắt ngang thân giun từ ngoài vào trong sẽ có lớp vỏ, lốp dưối vỏ, lớp cơ và các phủ tạng bên trong.
— Vỏ: lớp vỏ ngoài bao bọc thân giun có thành phần hoá học ]à protein củng (Scleroprotein), có nhóm chức tương tự như keratin. vỏ của thân giun không hoàn toàn nhẵn nhụi mà có những khía ngang, đôi khi có cả khía dọc.
22
- Lớp dưới vỏ: còn gọi là lớp hạ bì gồm có một lớp tế bào hạt, tạo thành những đường dọc, tạo ra những ụ lồi ra cả ở 4 phía.
- Lớp cơ: nằm dưới lớp hạ bì là lớp cơ, có hình dạng và cách bô trí khác nhau tuỳ theo từng loại giun, bao gồm ba loại cơ chính là cơ sợi, cơ bó và cơ vòng. - Cơ quan tiêu hoá: thường là một ống dài có gấp khúc hay chạy thảng theo chiểu dọc của giun. Cơ quan tiêu hoá của giun gồm: mồm, xoang miệng, thực quản, ruột, trực tràng và hậu môn.
- Cơ quan bài tiết: gồm có hai ống chạy dọc theo chiểu dài thân giun, ở hai bên mép thân có hai hạch bài tiết rồi đô ra ngoài bằng lỗ bài tiết ỏ gần thực quán. - Cơ quan sinh dục: vì đa sô giun là đơn giới hay đơn tính nên các cơ quan sinh dục đực và cái phân biệt rõ ở những cá thê khác nhau. Cơ quan sinh dục đực có một hay hai tinh hoàn tuỳ theo loại giun. Tinh hoàn có thê là một ông dài hay cuộn khúc, tiếp nôi là ống dẫn tinh, ông phóng tinh và gai giao cấu. Cơ quan sinh dục cái thường chia đôi và khúc khuỷu, gồm có hai buồng trứng, hai ông dẫn trứng, túi nhận tinh, hai tử cung dần tới một âm đạo duy nhất thông ra ngoài qua một lỗ sinh dục. Tử cung của giun thường chứa đầy trứng (chang hạn như ở giun đũa, tử cung có thế chứa tỏi 60 triệu trứng).
- Cơ quan thần kinh: bao gồm những vòng thần kinh bao quanh thực quản, từ đó có sáu sợi đi ra phía trước, một sô sợi đi ra phía sau, trong đó có hai sợi thần kinh lớn đi dọc theo lưng.
Dảy thằn kinh lưng ----- V Ị— Xoang
Ruột
Từ cung
Tế báo cơ Dây thần kinh bụng
Hình 2.1. Thán giun cảt ngang
23
9,
1
1: Miệng
2: Thực quàn
3: Vòng thần kinh
4: Lỗ bài tiết
5: Tuyến bài tiết
6: Khoang ruột
7: Hậu môn
8: Tử cung
9: Trứng
10: Buóng trứng
11: Lỗ sinh dục
Hình 2.2. Thiết dó cắt dọc thân giun
2.1.2. Sinh thái của giun
Đa sô giun sông ký sinh, chỉ có một sô rất ít sống tự do ngoài thiên nhiên, ơ ngưòi, vị trí ký sinh của giun có thể là ở ống tiêu hoá, hệ tuần hoàn hoặc ở các cơ quan phủ tạng khác. Trước khi ký sinh ở một nơi cô’định, một sô" loài giun có thể di chuyển trong cơ thể (còn gọi là giai đoạn chu du của giun). Sau khi ký sinh cố định, giun vẫn có thế di chuyển bất thường gọi là di chuyển lạc chỗ. Tuỳ theo loại giun mà có những vật chủ thích hợp, nhưng giun cũng có thể có những hiện tượng ký sinh bất thường ở những vật chủ không phù hợp (giun lạc chủ).
Đường xâm nhập của giun vào người chủ yếu là qua đường tiêu hoá (giun đũa, giun tóc, giun kim). Một số loài có khả năng xâm nhập vào cơ thể người qua đường da (giun móc, giun lươn) hoặc qua vết đốt của côn trùng hút máu (giun chỉ).
Đưòng thải mầm bệnh của giun ra khỏi cơ thể vật chủ, chủ yếu theo phân (giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim,...), một sô theo đường máu sang côn trùng truyền bệnh (giun chỉ).
Giun hình ông không thuộc loại kỵ khí, nhưng ở môi trường không có dưỡng khí nó vẫn sống được. Thường nó hấp thu các chất hydrat carbon, protid và lipid theo các kiểu cách khác nhau:
- Cắn: dùng cơ cấu tựa như cái răng, cái móc để cắn.
- Hút: hút máu của cơ thể qua vết cắn (giun móc).
- Ăn: tiêu hoá các thức ăn có sẵn trong ống tiêu hoá của người (giun đũa). - Thẩm thấu: các chất bổ dưỡng ngấm qua cơ thể giun (giun chỉ).
24
Phần lón các chất mà giun hấp thu được sẽ được dùng để chế tạo ra trứng. Tất cả các trứng đểu được bao bọc bỏi một lớp vỏ có bản chất hoá học là kitin hoặc albumin (giun đũa). Chỉ sau khi được thụ tinh, giun cái mới đẻ ra được những trứng có khả năng phát triển. Những con giun cái không được thụ tinh cũng sinh sản trứng nhưng các trứng này không nảy nở thành giun con được. Một sô' loại giun có thế đẻ ra con nếu như trứng được nở ngay trong tử cung con cái (giun chỉ cháng hạn).
Đa sô giun có tác hại đối với người bệnh một cách thầm lặng và lâu dài, nên người bệnh thường không có cảm giác bị bệnh nên không có cốc biện pháp phòng và điều trị bệnh kịp thời, dẫn đến có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như tắc ruột do giun, giun chui ống mật, phù chân voi do giun chỉ, viêm ruột thừa do giun,...
2.1.3. Phân loại giun
Trong lỏp giun tròn, người ta có thể chia làm 3 nhóm theo vị trí và gây bệnh ở người như sau:
- Nhóm giun ký sinh ở ruột: gồm có các loại giun xâm nhập vào cơ thể bằng trứng (như giun đũa, giun kim, giun tóc) và bằng ấu trùng xuyên qua da (như giun móc, giun lươn).
- Nhóm ký sinh ở ruột và ở mô cơ thể: giun xoắn.
- Nhóm ký sinh ỏ hạch bạch huyết: giun chỉ.
Các nhà KST học đưa ra bảng phân loại lớp giun tròn (Nematodá) chủ yếu ỏ người Việt Nam như sau:
Bộ Họ Giống Loài
Ascaroidae
- Miệng 3-6 môi. - Thực quản
hình trụ.
- Hai gai sinh dục bằng nhau.
Strongyloidae Con đực đuôi xoè.
Ascarididae
Không có môi trung.
Oxyuridae
Thực quản có ụ phình.
Rhabditidae
Kích thưóc nhỏ, thực quản trụ tam giác.
Ancylostomidae
Có bao miêng, trong bao miệng có bộ phận bám.
Ascaris A.lumbricoides Toxocara T. felis
T. capis
Enterobius E.vermicularis Syphacia s. obvelata Strongyloides s. stercoralis
Ancytostoma A. duodenale N. americanus
25
Bộ Họ Giông Loài
Filaroidae
- Cơ thế hình sợi mỏng.
- Miệng gồm 2 môi bên.
- Có vật chủ
Filaridae
— Con đực có gai sinh dục không bằng nhau.
— Lỗ sinh dục nằm vê phần thân trước của con cái.
Wuchereria Brugia
Dirofilaria Dipetalonema Onchocerca Loa
IV. bancroỊìi B. malayi D. pahangi D. perstans 0. uolirilus L. loa
trung gian.
Trichinelloidae Cơ thế chia làm 2 phần, phần đầu nhỏ.
Philometridae
- Giun chỉ có kích thước dài, xung quanh miệng có 6-8 núm.
- Gai sinh dục bằng nhau. Trichinellidae
Con đực không có gai sinh dục.
Trichuridae
Con đực có 1 gai sinh dục và có bao gai.
Dracunculus D. medinenais
Trichinella T. spiralis Trichuris T. trichiura
2.1.4. Dịch tễ học bệnh giun
Các bệnh do giun gây ra nhất là các loại giun ký sinh đường ruột là rất phò biến ở các nưốc đang phát triển. Theo thông báo của tố’ chức Y tế thế giới (WHO, 1987) thì có tới 1/4 dân sô’ trên thê giới bị nhiễm giun nhưng phân bô có khác nhau tuỳ theo từng vùng, từng khu vực. Tỷ lệ nhiễm bình quân dao động trong khoảng từ 25-95%. Chẳng hạn như có khoảng 900 triệu đến 1 tỷ người trên thê giới bị nhiễm giun đũa, 500-700 triệu người nhiễm giun móc/mỏ và giun tóc. Tính theo châu lục thì châu Á được coi là có tỷ lệ nhiễm giun cao nhất trên thế giới (bình quân là 70%), ỏ châu Phi - 32,3% và châu Mỹ - 8%.
Các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng có tỷ lệ nhiễm giun khác nhau. Thái Lan có tỷ lệ nhiễm giun chung là 40,56%, trong đó tỷ lệ nhiễm giun Necator americanus chiếm tới 98,6%. Riêng ỏ Malaysia trong năm 1980, tỷ lệ nhiễm giun là 43-51%, nhưng đến nãm 1992 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 7.1%. Campuchia trong năm 1980 có tỷ lệ nhiễm giun móc là 35-56%, còn ở Lào thì tỷ lệ này dao động từ 2-31%.
26
Những yếu tô có liên quan đến tỷ lệ nhiễm giun có thề kế đến là khu vực địa lý, điểu kiện khí hậu, môi trường sinh thái, điều kiện kinh tế, trình độ dân trí và các tập quán sinh hoạt v.v... Như vậy, các nước thuộc khu vực nhiệt đới nóng ấm, kinh tê chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, vệ sinh môi trường yêu kém chính là những nước có tỷ lệ nhiễm các bệnh giun khá cao.
Việt Nam là một nước đang phát triển và có hội đủ cốc yếu tô kế trên nên cũng thuộc vào nước có tỷ lệ nhiễm giun thuộc loại cao trên thế giới. Bệnh giun đũa được phân bô khá khác biệt tuỳ theo từng vùng lãnh thố: miên Bắc có tỷ lệ nhiễm giun cao nhất nước (50-95%), trong đó vùng đồng bằng là 80-95%, vùng núi từ 50-70%. Miền Trung có tỷ lệ thấp hơn (12-70%) trong đó vùng đồng bằng là 70,5%, vùng núi -38,4%, vùng ven biển -12,5%. Miền Nam có tỷ lệ nhiễm giun thấp hơn cả (10-60%), trong đó vùng đồng bằng từ 45-60%, vùng Tây Nguyên từ 10-25%. Tỷ lệ nhiễm giun tóc cũng khác nhau tuỳ theo vùng, nói chung miền Bắc cao hơn miền Trung và miền Nam: các tỷ lệ tương ứng là 28-89%, 4,2-47% và 0,5- 1,7%. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ trong cả nưổc dao động từ 3-69%, các vùng có tỷ lệ nhiễm loại giun này cao thường là những vùng đất xôp, trồng rau màu và những vùng đất cát, hầm mỏ.
Bệnh giun nói riêng và bệnh KST nói chung mang tính chất xã hội, rất cần được quan tâm đê khắc phục trong những thập kỷ tối của ngành Y tê nước ta.
2.2. GIUN ĐŨA (A SC A R IS LUMBRICOIDES)
Giun đũa, tuy đã được đề cập đến từ rất lâu trong lịch sử y học, nhưng mãi đến năm 1683 mới được chính thức mô tả bởi Edward Tyson (một quý tộc người Anh). Giun đũa là loại giun ký sinh đứng hàng đầu về mức độ phố biến cũng như về tác hại ở Việt Nam.
2.2.1. Hình thể
Giun trưởng thành có màu trắng sữa hoặc hơi hồng, thân hình ông có một lóp vỏ dàv bao phủ. Đây là loại giun có kích thước lởn ký sinh ỏ người, con cái dài 20 - 25cm, đuôi thẳng. Con đực dài 15 - 17cm, đuôi cong về phía bụng và có hai gai giao cấu.
Đầu giun đũa thuôn nhỏ, miệng có 3 môi xếp cân đối gồm 1 môi lưng và 2 môi bụng. Trên môi lưng có 2 núm, trên mỗi môi bụng có 1 núm, bao bọc các môi là tầng kitin, trong môi là tuỷ môi. Hình dạng tuỷ môi là đặc điểm đê định loại loài.
Trứng giun đũa có hình tròn hoặc hình bầu dục có vỏ dày. Ngoài vỏ là một lớp albumin xù xì. Trong phân ngưòi, nó có thê bị nhuộm bởi muôi mật và sắc tố mật
27
nên có màu vàng. Ngoài ra còn có những trứng không thụ tinh hình thuẫn, chiếm khoảng 15% tổng sô' trứng, bên trong có những hạt chiết quang không đều đặn. Sau một thòi gian ra ngoại cảnh, gặp những điều kiện thích hợp, trứng mới có nhân phát triển ở những giai đoạn khác nhau.
1: Giun đũa đực trường thành
2: Giun đũa cái trường thành.
3 3: Trứng giun đũa
Hình 2.3. Hình thể giun đũa
2.2.2. Chu kỳ phát triển
Chu kỳ phát triển giun đũa thuộc loại đơn giản, bao gồm: Người <=> Ngoại cảnh. Giun đũa trưởng thành đực và cái ký sinh trong ruột non của người, thường là đoạn đầu và giữa ruột non, ăn các chất chứa trong ruột. Giun đực và cái trưởng thành giao hợp, con cái đẻ khoảng 200.000 trứng một ngày. Trứng theo phân ra ngoại cảnh, ở ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm, oxy,...), trứng sẽ dần phát triển trong khoảng từ 2 đến 4 tuần lễ, từ trứng có 1 nhân đến giài đoạn trứng có ấu trùng thanh thì có khả năng lây nhiễm.
Người nhiễm phải trứng giun đũa có ấu trùng thanh qua đưòng tiêu hoá, trứng sẽ xâm nhập vào bộ máy tiêu hoá. Nhờ co bóp cơ học của dạ dày và dộ acide của dịch vị mà vỏ trứng bị tiêu biến, giải phóng ra ấu trùng. Lúc này ấu trùng có kích thưốc rất nhỏ khoảng 0,2mm, có khả năng xuyên qua thành ruột non để vào các mạch máu của màng ruột, qua tĩnh mạch gánh (hay tĩnh mạch cửa) để vào gan. Thòi gian ấu trùng đi qua gan khoảng từ 3 - 4 ngày (ấu trùng không ở lại gan mà chỉ đi qua gan). Từ gan ấu trùng sẽ theo hệ thống tĩnh mạch trên gan để vào tĩnh mạch chủ và đổ vào tim phải. Tim bóp máu lên phổi theo hệ thông động mạch phổi, ấu trùng theo động mạch phổi vào phổi, chui qua thành mao mạch vào phê nang, â đây chúng lột xác hai lần trong thời gian từ 5 - 14 ngày thành ấu trùng giai đoạn 3 và 4 vối kích thước 1 - 2mm (đây là giai đoạn ấu trùng xuất tiết và kháng nguyên đã gây nên các triệu chứng bệnh lý). Âu trùng giai đoạn 4 tiếp tục quá trình di chuyến của mình, đi ngược từ các phê nang lên qua các tiếu phê quản, phế quản, khí quản đề lên tỏi ngã ba hầu họng, rồi theo thực quản xuông dạ dày, ruột. Đến ruột non, ấu trùng lột xác một lần nữa và phát triến thành con giun đũa trưởng thành.
28
Hai tháng sau, con cái đã có khả năng đẻ trứng. Thời gian hoàn thành chu kỳ của giun đũa trong cơ thể ngưòi mất khoảng 60 - 75 ngày.
Tuổi thọ trung bình của giun đũa dao động từ 12 đến 18 tháng.
Tóm lại chu kỳ phát triến của giun đũa rất đơn giản, đòi hỏi vật chủ là người và trứng giun đũa cần phải có một thời gian phát triến ở ngoại cảnh, trong cơ thê người có giai đoạn chu du qua một sô cơ quan của cơ thê. Trong quá trình di chuyên, ấu trùng vẫn tiếp tục phát triển về kích thước, nên ấu trùng có thế bị giữ lại ở các bộ phận, các mô của cơ thế gây nên hiện tượng lạc chỗ (kẽ van tim, tim phải,...).
Vê' vật chủ, giun đũa A. lumbricoid.es là loài đặc hiệu đôi với người, nó không có khả năng ký sinh ở các loài động vật khác. Ngược lại các loài giun đũa khác (giun đũa chó, giun đũa lợn,...) cũng không có khả năng nhiễm sang ngưòi. Tuy nhiên, trong thực tê có thế có hiện tượng lạc chủ, tức là ngưòi cũng có thế nhiễm các loại giun đũa của chó, lợn,... Trong trường hợp lạc chủ, ấu trùng không có khả năng phát triển đến giai đoạn trưởng thành.
Hinh 2.4. Chu kỳ phát triển của giun đũa
29
2.2.3. Dịch tễ học
Bệnh giun đũa có ở khắp mọi nơi trên thế giới, mật độ cao thấp tuỳ theo vùng. Do giun đẻ trứng nhiều, trứng lại có khả năng chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của ngoại cảnh (trứng chịu được lạnh, ở nơi đất ám, xôp và mát nó có thể tồn tại được 6 năm) nên bệnh giun đũa là bệnh giun phố biên ở nhiều nước, đặc biệt là ở các nưóc nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm.
Ngoài môi trường, trứng giun đũa phát triển tốt ở nhiệt độ 24 — 25°c, độ ẩm > 80% và có oxy. ơ điều kiện này, sau khoảng 12 — 15 ngày, trứng giun đũa sẽ phát triến đến giai đoạn có ấu trùng và có khả năng nhiễm vào người.
ơ Việt Nam, bệnh giun đũa là bệnh có tỷ lệ nhiễm cao nhất trong các bệnh giun truyền qua đất. ơ miền Bắc, tỷ lệ nhiễm cao hơn miền Nam; vùng đồng bằng nhiễm cao hơn miền núi; nông thôn cao hơn thành thị và trẻ em nhiễm cao hơn ngưòi lân. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Sôt rét — KST - Côn trùng, nám 1998, cho thấy tình hình nhiễm giun đũa ở nước ta như sau:
- Miền Bắc:
+ Vùng đồng bằng: 80 - 95%
+ Vùng trung du: 80 - 90%
+ Vùng núi: 50 - 70%
+ Vùng ven biển: 70%
- Miền Trung:
+ Vùng đồng bằng: 70,5%
+ Vùng núi: 38,4%
+ Vùng ven biển: 12,5%
- Miền Nam:
+ Vùng đồng bằng: 54 — 60%
+ Vùng Tây Nguyên: 10 - 25%
2.2.4. Bệnh giun đũa
Bệnh giun đũa nếu nhẹ thường không biểu hiện các triệu chứng lâm sàng rõ rệt, nhiều khi chỉ tình cờ phát hiện khi xét nghiệm phân hay đi đại tiện ra giun. Biểu hiện triệu chứng lầm sàng cũng khác nhau tuỳ từng cơ địa bệnh nhân, có những trường hợp chỉ nhiễm với sô’ lượng ít nhưng cũng có thê gây ra các biên chứng nguy hiếm cho người bệnh.
30
Khi ấu trùng di chuyên đến phổi nó gây ra những chấn thương cơ học ở vách phó nang và những phản ứng dị ứng tại chỗ biểu hiện bằng hội chứng Loeffler với các triệu chứng:
Ho: lúc đầu thường ho khan, sau chuyển sang ho có đòm.
Đau ngực: có thê đau ngực dữ dội.
Chụp X quang: có nhiều nôt thâm nhiễm rải rác 2 phối.
Xét nghiệm máu có biếu hiện tăng bạch cầu toan tính (30-40%). Nhưng các triệu chửng trên sẽ tự biến mắt sau một tuần khi ấu trùng hết giai đoạn ơ phôi.
(ìiun trưởng thành ký sinh ở ruột non có thê gây ra các trường hợp bệnh lý từ nhẹ đến nặng:
- Rối loạn tiêu hoá: đau bụng, ăn không ngon, buồn nôn và nôn, thính thoảng bị tiêu chảy nhẹ.
- Giun đũa chiếm sinh chất gây còi xương, suy dinh dưỡng ở trẻ em. - Biến chứng tắc ruột: do giun cuộn lại với nhau thành từng búi, xoắn ruột, lồng ruột hoặc gây thoát vị bẹn.
- Biến chứng ngoài ruột: bình thường giun đũa sông thích hợp ở pH 7,5 - 8,2 của 1 uột non, vì một lý do nào đó khi pH hạ xuông, giun đũa có xu hướng xoắn lại với nhau hoặc chui vào các lỗ nhỏ gây ra một số các biến chứng nguy hiểm. Giun dũa có thê chui lên ông mật gây tắc ông dẫn mật, viêm túi mặt, vàng da do ứ mật. Nó có thế gây nghẽn các ông dẫn của tuỵ làm cho tuỵ bị viêm cấp hoặc bán cấp. Giun có thể lên gan gây viêm gan, áp xe gan. Giun đũa còn có thể gây biến chứng viêm ruột thừa, gây thủng ruột dẫn đến viêm phúc mạc tại chỗ hay toàn thê.
2.2.5. Chấn đoán
Ngoài các triệu chứng lâm sàng chỉ biếu hiện ở các trường hợp điên hình, chẩn đoán bệnh giun đũa chủ yếu dựa vào các chẩn đoán xét nghiệm. - Xét nghiệm phân đế’ tìm trứng giun đũa là phương pháp phố' biến nhất và dễ thực hiện nhất.
- Các kỹ thuật gián tiếp đê chấn đoán giun đũa là không cần thiết. Tuy nhiên, trong trường hợp ấu trùng gây viêm màng não, người ta cũng có thể dùng kỹ thuật ELISA hoặc miễn dịch huỳnh quang đê chẩn đoán.
- Chẩn đoán hỗ trợ như siêu âm, X quang trong các trường hợp có biến chứng ngoại khoa.
31
2.2.6. Diều trị
Hiện nay Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo nên dùng các loại thuốc giun ít tác dụng phụ, an toàn và hiệu quả cao điều trị tại cộng đồng như:
- Mebendazole (Vermox, Fugacar...y. 300mg/ngày X 2 ngày hoặc một liều duy nhất 5Ò0mg.
- Albendazole (Zentel, Zaltol...y. 400mg, liều duy nhất.
- Pyrantel pamoate (Combantrin): lOmg/kg, một liều duy nhất. Khi có các biến chứng ngoại khoa như tắc ruột, xoắn ruột, viêm ruột thừa..., cần phải có những can thiệp ngoại khoa.
2.2.7. Phòng bệnh
Có nhiều biện pháp phổi hợp với nhau để phòng bệnh giun đũa. - Giải quyết nguồn bệnh: điều trị cho những người mắc bệnh hoặc điều trị hàng loạt định kỳ ở những vùng có tỷ lệ nhiễm cao 2 - 3 lần/năm - Quản lý và xử lý phân hợp vệ sinh để tránh phát tán trứng giun ra ngoại cảnh. Không sử dụng phân tươi để bón ruộng và hoa màu.
- Diệt ruồi, gián là những côn trùng trung gian lan truyền mầm bệnh. - Sử dụng các nguồn nước sạch, giáo dục vệ sinh cá nhân trong ăn uông như rau sống, hoa quả và các thực phẩm, bánh kẹo.
2.3. GIUN TÓC (TR IC H U R IS TRICHIURA)
2.3.1. Hình thể
Giun tóc trưởng thành thường có màu trắng hoặc hồng nhạt, hình thể rất đặc biệt, phần đầu thon nhỏ như một sợi tóc và phần đuôi phình lớn hơn có chứa cơ quan tiêu hoá và sinh dục. Kích thước giun tóc khá nhỏ, con đực dài 30 - 45mm, đuôi cuộn lại và có 1 gai giao cấu dài 2 - 3mm và được bọc bỏi bao gai sinh dục. Tỷ lệ phần đầu so với phần đuôi .của giun đực là 3/1. Con cái dài 35 - 50mm, đuôi thảng và tròn, tỷ lệ phần đầu so với phần đuôi là 2/1.
Trứng
32
Giun tốc cái Giun tốc đực Hình 2.5. Hlnh thê’ giun tóc
Trứng giun tóc có màu vàng của sắc tô mảt, hinh bầu dục rất đối xứng, trông giông hình quả cau, có,hai nút nhày ở hai đầu trong suốt. Ngoài cùng là lớp vỏ dày và bên trong là một khôi nhân. Kích thưỏc trứng, chiểu dài 50nm và chiều ngang 22|.im.
2.3.2. Chu kỳ phát triển, sinh thái và dịch te
Giun tóc có chu kỳ phát triên gần giông giun đũa. Giun trưởng thành ký sinh ở đại tràng, chủ yếu ở manh tràng. Giun đực và cái trưởng thành giao hợp, con cái đé trứng, trứng giun tóc được bài xuất khỏi cơ thế theo phân và phát triền ở ngoại cảnh hình thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm. Tuỳ theo điểu kiện nhiệt độ, trứng sẽ có thời gian phát triển khác nhau, nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là 25- 30"C. ơ nhiệt độ này, chỉ sau 17-30 ngày, tỷ lệ có ấu trùng bên trong trứng đạt gần 90%. Do có vỏ dày, trứng giun tóc có khả năng để kháng rất cao đôi với các yếu tô bất lợi của ngoại cánh và có thè tồn tại được vài ba năm trong đất.
Hinh2.6. Chu kỳ phát triển của giun tóc
Trứng giun tóc có ấu trùng xâm nhập vào cơ thế ngưòi qua đường tiêu hoá, vào đến dạ dày, nhờ sức co bóp cơ học và dịch vị acide, ấu trùng sẽ thoát vỏ đầu ruột non. Âu trùng giun tóc không có giai đoạn chu du như ấu trùng giun đũa mà di chuyên xuông ruột già (manh tràng) đế ký sinh cố định và phát triển thành giun tóc trưởng thành. Chỉ một tháng sau khi bị nhiễm là giun tóc đã trưởng thành và có khá năng sinh sản. VỊ trí ký sinh thường là manh tràng, nhưng cũng có thế rất thấp như ỏ trực tràng. Trong sinh thái ký sinh, giun tóc thường cắm phần đầu vào niêm mạc ruột đế hút máu và bám cô định ở đó.
Tuổi thọ của giun tóc trong cơ thế người khoảng 5 - 6 năm.
HT m U M Midi33
Giun tóc là loại giun phân bô rộng khắp trên thê giới. Do sinh thái giông như giun đũa nên mức độ phân bô' cũng tương tự như giun đũa. Những vùng có bệnh giun đũa đểu có bệnh giun tóc. Những vùng đồng bằng đông người, chặt chội, sử dụng phân người (phân tươi và phân ủ) trong canh tác là nơi có tỷ lệ nhiễm giun tóc cao hơn so với miền núi, miền biển. Theo điểu tra của bộ môn KST trường Đại học Y Hà Nội thì thây có 16,6% mẫu đất canh tác có trứng giun tóc, 30% phân ủ có trứng giun tóc chưa bị huỷ.
ơ Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun tóc trung bình là 52%. Bệnh có ở mọi lứa tuôi, nhưng khác với giun đũa là bệnh không nhiễm sốm (dưỏi 1 tuôi hầu như không nhiễm giun tóc), 2 - 3 tuôi vẫn có tỷ lệ nhiễm thấp và sau đó tăng dần theo tuổi, ỏ tuổi cao (35 - 60 tuổi) vẫn không có sự giám tỷ lệ mắc bệnh. Diều này chứng tỏ miễn dịch của cơ the đôi với giun tóc thãp, tuổi thọ giun tóc lại dài nên bệnh khó tự hết và không có hiện tượng giảm bệnh tự nhiên theo tuổi. Vẽ cường độ nhiễm, trung bình khoảng 22 con giun tóc/ngưòi.
2.3.3. Bệnh học giun tóc
Đa sô’ người bị nhiễm giun tóc nhẹ đều không có biểu hiện lâm sàng. Chỉ có những người bị nhiễm nặng mâi có các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy nhiều lần, phân ít, có nhiều chất nhày do niêm mạc ruột bị kích thích bài xuất ra (giông hội chứng lỵ). Từ những tổn thương niêm mạc ruột có thê dẫn đến nhiễm trùng thủ phát do vi khuẩn tả, thương hàn,... phối hợp.
Giun tóc có thể vào ruột thừa và gây biến chứng viêm ruột thừa cấp tính. Nhiễm giun tóc nhiều có thể gây thiếu máu nhược sắc kèm theo tiếng thổi của tim và phù nhẹ (1 con giun tóc có thể hút 0,005ml máu/ngày).
ơ trẻ nhỏ, khi bị nhiễm nhiều giun tóc có thế biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khố rõ rệt nhừ: tiêu chảy kinh niên, mót rặn, sa trực tràng, thiếu máu nhược sác, cơ thể suy nhược, tiên lượng bệnh thường xấu.
2.3.4. Chẩn đoán
Với những triệu chứng lâm sàng kế trên, bệnh giun tóc thường hay bị nhầm lẫn vỏi nhiều bệnh khác nên rất khó giúp cho việc chẩn đoán chính xác. Vì vậy, xét nghiệm phân tìm trứng giun là rất cần thiết đế chẩn đoán xác định.
Các phương pháp chủ yếu vẫn là phương pháp trực tiếp hoặc tập trung trúng. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu toan tính thường tăng không nhiều.
34
2.3.5. Điều trị
Do giun tóc cắm sâu đầu vào niêm mạc ruột khó tiếp xúc với thuôc, nên điều trị giun tóc thường khó khăn. Các thuốc hiện nav được sử dụng đế điều trị giun tóc là: - Mebendazole (Vermox, Fugacar...), Flubendazole (Fluvermaly. 200mg/ngày X 3 ngày.
- Albendazole (Zentel, Zaltol,...y. 400mg/dùng một liều duy nhất. - Ngoài ra có thê dùng Thiabenđazole.
2.3.6. Phòng bệnh
Chu kỳ và dịch tễ học của giun tóc tương tự như giun đũa, nên các phương pháp phòng bệnh cũng giống như đôi vối giun đũa.
2.4. GIUN MÓC VÀ GIUN M ỏ (ANCYLOSTOM A DƯODENALE VÀ NECATOR AM ERICANU S)
Năm 1838, trên tử thi một phụ nữ ngưòi Milan, Dubini đã phát hiện ra giun móc trưởng thành và sau đó được đặt tên là Ancylostoma duodenale. Năm 1902, Stiles c.w đã phát hiện ra 1 loại giun gần giông với Ancylostoma duodenale, chỉ khác chút ít và đặt tên là Necator americanus.
Hai loại giun này tuy có khác nhau về mặt hình thể, nhưng các đặc điếm khác như chu kỳ, dịch tễ, bệnh học là tương tự như nhau nên trong tài liệu thường viết chung trong một bài.
2.4.1. Hình thế’
Giun móc Ancylostoma duodenale: con trưởng thành có màu trắng sữa hoặc hơi hồng. Màu thav đổi là do sự biển đối màu của máu mà giun hút vào cơ the. Giun cái dài từ 10 - 13mm, giun đực nhỏ hơn chỉ dài từ 8 - llm m , Bộ phận mồm có bao miệng rất phát triển và trong bao miệng có hai đôi răng hình móc, bố trí cân đối ở 2 bên bờ trên của miệng, bờ dưới của miệng là các bao cứng sắc giúp giun móc ngoạm chặt vào niêm mạc ruột vật chủ để hút máu.
Đuôi giun móc đực có màng sinh dục giãn ra thành hình chân vịt và ở giữa là hai gai sinh dục. Đuôi của giun cái thắng và tày, âm môn của giun cái nam ở khoảng 1/3 trước thân giun.
Giun mỏ Necator americanus: nhỏ và ngắn hơn giun móc, nhìn bằng mắt thường khó phân biệt với giun móc. Dưới kính hiến vi có thê dễ dàng phân biệt được chúng, giun mỏ miệng có hai răng hình bán nguvệt khá sắc, góc tạo bởi bao
35
miệng vối thân nhò hơn giun móc. Gân sau đuôi giun móc đực chia làm 3 nhánh, còn của giun mỏ chỉ chia làm 2 nhánh.
Trứnẹ^giun móc/mỏ hình trái xoan, vỏ mỏng trong suốt, không^ có màu, bên trong là khối nhận đã phân chia thành nhiều múi.
Hình 2.7. Miệng giun móc (A) - giun mỏ (B) vá trửng (C)
2.4.2. Chu kỳ
Chu kỳ của giun móc và giun mỏ giông nhau. Kiểu và loại chu kỳ cũng giông như của giun đũa và giun tóc bao gồm: Người <=> Ngoại cảnh.
Giun móc/mỏ trưởng thành ký sinh ở tá tràng, nếu nhiễm nhiều có thể thấy giun ký sinh cả ở phần đầu và giữa ruột non. Nó bám vào niêm mạc ruột bởi bộ phận bám ở miệng, vừa hút máu vừa tiết chất chông đông máu nên bệnh nhân thường bị mất máu nhiều. Giun móc/mỏ đực, cái giao hợp, con cái đẻ trứng, trứng ra ngoài ngoại cảnh theo phân. Khi ra ngoại cảnh, những phôi bào của nhân tiếp tục phát triển nhiều lên để hình thành một ấu trùng bên trong trứng. Nếu gặp ẩm độ và nhiệt độ thích hợp, sau 24 giờ, ấu trùng sẽ phá vỡ vỏ trứng để trở thành tự do, ấu trùng lúc này có độ dài 200-300fim, có chiểu ngang 14-18|im, đã có tiền thân của bộ máy tiêu hoá và sinh dục. Ớ ngoại cảnh, ấu trùng tiếp tục phát triển qua các giai đoạn, lỏn lên, thay vỏ trở thành ấu trùng giai đoạn III, có các hưóng động đặc biệt để tìm vật chủ và có khả năng xâm nhập vào cơ thể vật chủ.
Au trùng giai đoạn III thường di chuyển đến các vị trí thuận lợi như ngọn cỏ, tàu lá rau đế chò cơ hội bám vào da ngưòi khi có tiếp xúc. Âu trùng chui qua biểu
36
bì (mất độ 4—5 phút) rồi xuvên vào các tĩnh mạch nhỏ ở dưới da rồi theo hệ thông tĩnh mạch chủ đến tim phải, rồi từ đó theo động mạch phổi lên phối và con đường đi liêp tục tướng tự như ấu trùng giun đũa, cuối cùng đến tá tràng phát triển thành giun trương thành.
Trong trường hợp ăn phải ấu trùng giun móc/mỏ, ấu trùng không di chuyến trong cơ thê vật chủ như ấu trùng giun đùn, mà chui vào niêm mạc ruột phát triển, rồi chui ra lòng ruột đề phát triển thành thê trưởng thành. Trong một sô' trường hợp, âu trùng xâm nhập vào tồ chức cơ hoặc ruột, nhưng không phát triển ngay mà tồn lại trạng thái ngủ trong một thời gian dài (200 ngày), trong trường hợp nàv, thời gian hoàn thành chu kỳ trong cơ thế ngưòi kéo dài trong nhiều tháng.
Tuôi thọ của giun móc trong cơ thể người khoáng 10 - 15 năm, của giun mỏ 5 - 7 năm.
2.4.3. Bệnh học giun móc/mỏ
Do giun móc/mỏ có phương thức hút máu, kèm theo lại tiết ra chất chông đông máu và chất làm ức chế cơ quan tạo máu, nên thiếu máu là đặc điếm quan trọng của bệnh giun móc/mỏ. Mức độ thiêu máu tuỳ thuộc vào sô lượng giun móc ký sinh. Theo Rocke, những người mang 500 con giun móc, hằng ngày có thê mất một sô máu từ 40-80ml. Lượng máu mất này là một yếu tô ảnh hưởng đến tình trạng thiếu máu của người bệnh.
Giun móc còn tiết chất độc vào cơ thế người gây huỷ hoại protid, glucid, lipid trong ruột.
Giun móc khi ký sinh ngoạm vào niêm mạc ruột nên gây chấn thương tại chỗ làm viêm loét hành tố tràng. Ãu trùng từ đất khi xâm nhập qua da người cũng gây ra tổn thương tại vị trí xâm nhập, gây hiện tượng viêm da, đôi khi kèm theo bội nhiễm vi khuẩn gây tình trạng lở loét da. Tình trạng viêm da thường mất nhanh sau 1 - 2 ngày, đôi khi kéo dài từ 1 - 2 tuần. Giun mỏ thường gây viêm loét hành tá tràng và viêm da nhiều hơn giun móc.
2.4.4. Dịch tễ học
Bệnh giun móc/mỏ có một sự phân bô đặc thù rõ rệt trên thê giới mà các nưốc nhiệt đới và cận nhiệt đới là có tỷ lệ nhiễm cao nhất. Tuy ở các nưốc ôn đới tỷ lệ nói chung có thấp hơn nhưng vẫn có những 0 bệnh nghiêm trọng, ơ châu Au. những khu trung tâm công nghiệp mỏ là những vùng bệnh giun móc nặng.
0 Việt Nam, bệnh giun móc/mỏ có ở hầu hết các vùng. Trong các bệnh giun truyền qua đất, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ đứng thứ 2 sau giun đũa. Nông thôn có tỷ lệ nhiễm cao hơn thành thị, nông dân vùng trồng hoa màu có tỷ lệ nhiễm cao
37
hơn nông dân vùng trồng lúa, công nhân làm việc ở vùng mỏ than cũng có tỷ lệ nhiễm cao. Vê lứa tuổi, người lớn tỷ lệ nhiễm nhiều hơn trẻ em.
ơ Việt Nam, trong hai loại giun móc và giun mỏ thì tỷ lệ nhiễm giun mỏ chiếm 95%, chỉ có 5% sô người bệnh là nhiễm giun móc. Giun mỏ là loại chủ yếu ở các nước nhiệt đối và bán nhiệt đới, còn giun móc là loại chủ yếu ở các nưốc ôn đới.
Hình 2.8. Chu kỳ phát triển giun móc và giun mỏ
2.4.5. Chẩn đoán
Cũng như bệnh giun đũa, bệnh giun móc có thể chẩn đoán bằng lâm sàng (bệnh nhân có triệu chứng thiếu máu, kèm theo một biểu hiện viêm loét tá tràng) kết hợp vối liên quan đến vùng dịch tễ bệnh giun móc/mỏ, nhưng chính xác nhất vẫn là các phương phốp chan đoán xét nghiệm.
Chẩn đoán xét nghiệm tìm trứng giun móc có thể dựa vào những xét nghiệm trực tiếp trên lam kính hoặc tập trung trứng (phương pháp Willis). Phương pháp cấy phân để chẩn đoán ít dùng vì không cần thiết, tôn thòi gian.
2.4.6. Điều trị
Cần chú ý một sô’ nguyên tắc chính sau đây:
— Điều trị giun móc phải kết hợp với điều trị thiếu máu. Tuỳ theo thê trạng bệnh nhân, điều trị thiếu máu có thể tiến hành trước hoặc sau.
- Những người mắc bệnh giun móc thường có thế lực kém, vì thê’ nên chọn các loại thuốc điều trị có độc tính càng thấp càng tốt.
38
- Nêu bệnh nhân có những bệnh giun khác (nhất là giun đũa) thì nên điều trị giun phối hợp trưâc vì các loại thuốc chữa giun móc có thê kích thích sự di chuyền của các giun khốc.
Thuốc đê điều trị giun móc gồm có một sô'loại dưới đây:
- Bephenium (Alcopar). Người lớn và trẻ em uống 5g Alcopar. Thuôc hầu như rất ít tác dụng phụ, được dùng rộng rãi trong thập kỷ 60, nhưng hiệu lực điểu trị giảm dần, giá thành cao lại khó bảo quản, nên hiện nay ít dùng.
- Pyrantel pamoate (Oombantrin,...). Liều lOmg/kgcũ thê/một liều duv nhất. - Thiabendazole (Minterol): 50mg/kg cơ thể, một liều duy nhất. - Mebendazole (Vermox,...) và Flubendazole (Fluvermal): ỏ Việt Nam một sô'
tác giả thấy tác dụng diệt giun móc/mỏ của Mebendazole là thấp. - Albendazole (Zentel,...): tác dụng tốt với liều duy nhất là 400mg. - Bitoscanate (Jonit): viên nhộng 0,05g, liều 5mg/kg cơ thế’ X 3 lần cách nhau 12 giờ. Nên thử phân kiểm tra kết quả điều trị.
2.4.7. Phòng bệnh
Biện pháp phòng bệnh giun móc phải tập trung nhiều vào những vùng có tỷ lệ nhiễm bệnh cao, bao gồm nhiều cách thức phôi hợp với nhau:
- Phát hiện được bệnh và điều trị.
- Quản lý tốt phân bằng các biện pháp: hô xí hợp vệ sinh, chông phóng uế bừa bãi. Nếu cần có thê tiến hành diệt ấu trùng ở ngoại cảnh.
- Giáo dục vệ sinh cá nhân, sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2.5. GIUN KIM (E N TE R O B IU S VERM ICULARIS)
2.5.1. Hình thể
Giun kim !à loại giun có kích thưóc nhỏ, màu trắng đục. Đầu hơi phình và có vỏ khía, miệng có 3 mói hơi thụt về phía trong. Dọc hai bên thân có hai mép hình lăng trụ do sự dày lên của lớp vỏ bọc ngoài, vì vậv ta có the nhận ra giun kim một cách dễ dàng ở tiêu bản cát ngang. Giun kim đực dài 2 — 5mm, đuôi cong và có một gai giao hợp cong như lưỡi câu. Con cái dài 9- 12mm, to hơn con đực, đuôi nhọn và thang, tử cung chứa đầy trứng.
Trứng của giun kim có vỏ_nhẵn, hình bầu dục và thưòng lép ở một đầu. Trứng có chiều dài từ 50 - 60(.im, chiều ngang từ 30 - 32ịxm. Ngay sau khi giun cái đẻ trứng, bên trong trứng thường đã có chứa ấu trùng do trứng giun kim phát triến nhanh.
39
A B
Hinh 2.9. Giun kim cái (A) và giun kim đực (B)
2.5.2. Chu kỳ phát triển
Giun kim trưởng thành sông ở ruột, giai đoạn đầu có thê ở ruột non sau c h u y ế n xuống ký sinh ỏ đại tràng, manh tràng. Người ta rất dễ tìm thấy giun kim ở đoạn manh tràng và cả ơ trong ruột thừa. Giun kim đực và cái giao phối tại ruột. Ngav sau đó, giun đực chết, giun cái trong tử cung chứa đầy trứng đã được thụ tinh di chuvến từ vị trí ký sinh ra đến vùng rìa và các nếp kẽ của hậu môn đê đẻ trứng. Sô’ lượng trứng đẻ ra có thế từ 4000- 16000. Sau khi đẻ, con cái teo lại và chết, nên tuồi thọ của giun kim ngắn (khoảng 2 tháng).
Au trùng ờ ruột non
-í -
Giun trường thành
Au trùng trong trừng
phát triển ờ nép kẽ hậu mõn
Hình2.10. Chu kỳ phát triển cùa giun kim
Ngay sau khi đẻ, ấu trùng đã hình thành trong trứng ở dạng ấu trùng bụ. Nếu gặp nhiệt độ thuận lợi (khoảng 30"C), độ ẩm thích hợp thì chỉ trong vòng vài giờ ấu trùng bụ sẽ phát triển thành ấu trùng thanh và có khả năng lây nhiễm. Ngay d hậu môn cũng đủ điểu kiện thuận lợi cho ấu trùng bụ phát triển và có thế tái
40
nhiễm qua tay bẩn gãi vào nơi giun đẻ trứng. Khi người nuốt phải trứng có ấu trùng thanh, trứng theo đường tiêu hoá vào dạ dày, xuông tá tràng, â'u trùng thoát vỏ 2 lần đế phát triển thành giun trưởng thành ở ruột non, sau đó di chuvển xuông đại tràng, manh tràng để ký sinh, không có giai đoạn chu du trong cơ thể như giun dũa. Thời gian hoàn thành chu kỳ khoáng 2 - 4 tuần.
Ngoài ra, ấu trùng còn có thế nở ngay ở hậu môn và có khả năng chui ngược lên ống tiêu hoá gây ra hiện tượng tái nhiễm. Một sô’ tác giả còn cho rằng, do ảnh hướng của men tiêu hoá và hàm lượng oxy trong ống tiêu hoá, giun kim cái có thê đé trứng ngay trong ruột và ấu trùng không cần đến yếu tô ngoại cảnh phát triển ngay trong ruột đê thành thê trưởng thành (chu kỳ kiểu này ít gặp).
2.5.3. Dịch tể học
Bệnh giun kim có khấp nơi trên thê giỏi do đặc điểm của chu kỳ phát triển của giun kim không phụ thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh mà tuỳ thuộc chủ yếu vào tình hình vệ sinh cá nhân của vật chủ. Trẻ em dễ bị mắc bệnh hơn so với người lớn. Có nhiều phương thức nhiễm giun kim:
- Ngứa gãi xung quanh hậu môn, tay bị dính trứng giun rồi đưa tay lên miệng. Trẻ em chủ yếu bị tái nhiễm thường xuyên là qua cách này. - Hít không khí có trứng giun kim lẫn trong bụi (trứng giun kim có thê lơ lửng trong không khí).
- Trứng giun kim có thế vương vãi khắp mọi chỗ trong nhà như giường chiếu, chăn màn, ghế ngồi,... Vì thế bệnh giun kim thường mang tính chất gia đình và tập thể.
0 Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun kim chung từ 18,5 - 47%. Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 1 - 5 tuổi. Trẻ em thành phố nhiễm nhiều hơn nông thôn, trẻ em sống tập thê nhiễm cao hơn trẻ em sống tại gia đình.
Theo điểu tra trong một vưòn trẻ, thấy tỷ lệ trẻ em có trứng giun kim ở móng tay là 62% và 12% sách vở có trứng giun, số lượng trứng giun kim phát tán rất cao, trên một chiếc chiếu đã tìm được tới 257 trứng giun kim.
2.5.4. Bệnh học giun kim
Đại đa sô những người có mắc giun kim thường không có các triệu chứng lâm sàng đặc biệt, nhất là ỏ người lớn. 0 trẻ em nếu số lượng nhiễm ít, các tác hại thưòng không đáng kể. Nhưng nếu nhiễm nhiều sẽ có các biểu hiện trên lâm sàng như những rối loạn tiêu hoá (đau bụng, biếng ăn, buồn nôn, ỉa chảy,...), ngứa gãi hậu môn thường xảy ra nhiều vê buổi tôi và giờ đi ngủ, tương ứng với thòi gian giun kim đế trứng. Quan sát thấy rìa hậu môn bị sây sát, sung huyết. Ruột bị nhiễm giun kim có thể bị viêm nhiễm kéo dài, do đó phân thường lòng, đôi khi có máu và chất nhày.
41
Trẻ bị nhiễm giun kim thường có những rối loạn vê' thần kinh do bị kích thích, như mất ngủ, bứt rứt khó chịu, quấy khóc vê' đêm. Nếu nhiễm nhiều có thê dẫn đến mê sảng, động kinh,...
Vai trò của giun kim trong biến chứng viêm ruột thừa chưa được khẳng định chắc chắn, song tỷ lệ gặp giun kim ở ruột thừa là khá cao (14% ở trẻ em).
ơ phụ nữ, giun kim ở hậu môn có thể di chuyền đến sang âm đạo rồi lên tử cung, vòi trứng, buồng trứng gây viêm nhiễm và có thế dẫn đến rôi loạn kinh nguyệt. Nam giới có thế bị cương dưỡng hoặc di tinh người lớn.
Đôi khi giun kim có thể lạc chỗ vào thực quản, hôc mũi, tử cung, buồng trứng,... gây ra các biến chứng bất thường gây viêm nhiễm các bộ phận này và đôi khi có thể tạo thành các khôi u nhỏ ỏ buồng trứng hoặc thành ruột.
2.5.5. Chẩn đoán
ơ trẻ em nên dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình như ngửa hậu môn, quấy khóc về đêm và tìm thấy giun kim cái ở vùng rìa hậu môn. Nếu lấy phân để xét nghiệm như tìm trứng giun đũa, giun móc ít khi thấy. Tốt nhất nên dùng một trong các kỹ thuật sau:
- Phương pháp Graham: dùng một miếng băng keo có dán sản gôm Arabic, đem dán vào hậu môn trẻ em buổi tôi, sáng ra bóc lấy và áp vào một phiến kính sạch rồi soi kính hiển vi, khả năng tìm thấy trứng giun kim là khá cao.
- Phương pháp giấy bóng kính của Đậng Văn Ngữ: dùng giấy bóng kính có kích thước 22 X 32mm, giấy được phết một lớp hồ dính. Khi dùng thấm một ít nưóc vào mật hồ, rồi chùi kỹ vào hậu môn. Sau đó dán lên phiến kính đế tìm trứng giun kim bằng kính hiến vi.
- Phương pháp Scriabin: dùng tăm bông vô trùng tẩm nước muối sinh lý, rồi quệt vào các nếp kẽ hậu môn và đem rửa bằng nước muối sinh lý. Ly tâm nước rửa đê lấy cặn làm tiêu bản soi tìm trứng dưối kính hiển vi.
2.5.6. Điều trị
- Nguyên tắc điểu trị:
+ Điểu trị phải kết hợp vối phòng bệnh đê chống tái nhiễm.
+ Điều trị hàng loạt cả gia đình hoặc tập thế.
+ Tiến hành điêu trị trong nhiều ngày liên tiếp do bệnh dễ lây nhiễm. - Thuốc điều trị:
+ Dùng các dẫn xuất của Piperazin.
42
+ Mebendazole (Vermox, Fugacar,...).
+ Flubendazole (Fluvermal).
+ Pyrantel pamoat (Combantrin).
+ Albendazole (Zentel).
Sau 10-15 ngày, lặp lại một đợt điều trị nữa.
2.5.7. Phòng bệnh
- Điều trị hàng loạt để tránh sự tái nhiễm.
- Giáo dục vệ sinh cá nhân: rửa tay trước bữa ăn, cắt ngắn móng tay. - Không nên cho trẻ em mút tay, mặc quần thủng đít.
- Nên lau nhà, không quét nhà vì trứng có thế’ lơ lửng trong không khí.
2.6. GIUN CHỈ
Giun chỉ thuộc họ Filaridae, là loại giun có kích thưốc nhỏ, cơ thể mảnh như sợi chỉ. Trong chu kỳ phát triển phải qua hai vật chủ, trong đó người là vật chủ chính và vật chủ phụ là tiết túc. Giun chỉ ký sinh ở người được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm giun chỉ ký sinh dưới da và tổ chức: gồm các giống Loa, Onchocerca, Dipetalonema, Dracunculus,... thường phổ biến ở cốc nước châu Phi, - Nhóm giun chỉ ký sinh ở hệ thống bạch huyết: gồm các giống Wuchereria, Brugia.
Các loài giun chỉ gây bệnh ở Việt Nam thuộc nhóm giun chỉ bạch huyết và mói chỉ thấy hai loài là Brugia malayi và Wuchereria bancrofti gây ra các chứng viêm tắc các mạch bạch huyết và có những biến chứng phù voi ở nhiều bộ phận khác nhau. Trong bài này chúng ta chỉ đê' cập đến hai loài ký sinh Việt Nam Brugia
malayi và Wuchereria bancrofti.
2.6.1. Hình thể
Giun chỉ trưởng thành có màu trắng hoặc màu trắng ngà, thân mềm mại và mảnh như sợi chỉ. Con đực có kích thước 4cm X 0,lmm, con cái 8 - lOcm X 0,25mm. Trong hệ bạch huyết, con đực và con cái cuộn lại vỏi nhau như cuộn chỉ.
Au trùng giun chỉ (microfílaria) thường rất nhỏ, phải quan sát bàng kính hiên vi, chúng được đẻ trong hệ bạch huyết nhưng lại xuất hiện ở máu ngoại vi (phải lấv máu ngoại vi làm xét nghiệm). Chúng thường được bao bọc bởi một lớp áo là vết tích của vỏ trứng cũ. Bên trong thân có chứa nhiều hạt bắt màu gọi là hạt nhiễm sắc và người ta thường dựa vào hạt nhiễm sắc cuôi đuôi đê phân biệt loài
43
giun chỉ. Ngoài ra người ta còn dựa vào tư thế của ấu trùng trên tiêu bản sau khi nhuộm Giemsa, độ dài của lớp áo bao thân và đuôi đê định loài giun chỉ.
lì W u- ]
v>
Brugia malayi W.bancrofti
Hình 2.11. Hinh thê’ ấu trùng giun chì bạch huyết
2.6.2. Chu kỳ phát triển
Chu kỳ phát triển của giun chỉ thuộc loại phức tạp. Giun chi' bạch huyết gồm hai vật chủ là người và muỗi. Kiêu chu kỳ:
Người (vật chủ chính ) <=> Muỗi (vật chủ phụ/ vật chủ trung gian). 0 Việt Nam, giun chỉ W.bancrofti có vật chủ trung gian là muỗi Culcx quynquc fasciatus và Anopheles hyrcanus. Còn vật chủ trung gian của B.mcilayi là muỗi Mansonia uniformis, Mansonia longipalpis,... Chỉ trên cơ thể muỗi thích hợp ấu trùng mới có khả năng tồn tại và phát triển.
Người có giun chỉ trưởng thành đực và cái sống trong hạch bạch huyết, sau khi giao phôi giun cái đẻ ra ấu trùng. Âu trùng giun chỉ giai đoạn I sóng trong hệ tuần hoàn người, nếu không sang được loại muỗi thích hợp, sau một thời gian (khoảng 10 tuần) ấu trùng sẽ bị chết và giải phóng kháng nguyên vào hệ tuần hoàn. Nêu muỗi thích hợp hút máu người mắc bệnh, ấu trùng sẽ xâm nhập vào dạ dày muỗi, ở dạ dày muỗi, sau 2 - 6 giờ, ấu trùng bỏ lại lớp áo ngoài và xuyên qua thcành dạ dày di chuyển đến cơ ngực muỗi và phát triên qua các giai đoạn đế thành ấu trùng giai đoạn IV có khả năng lây nhiễm. Âu trùng giai đoạn IV tập trung tại tuyên nước bọt của muỗi đế chờ cơ hội muỗi đô’t người sẽ xâm nhập vào cơ thể người. Au trùng sau khi xâm nhập vào máu ngoại vi sẽ sang hệ bạch huyết đế phát triền thành con trưởng thành và ký sinh ở các hạch bạch huyết.
Đôi vói giun chỉ w. bancrofti thường cư trú ở hạch vùng sinh dục và vùng thân. Còn giun chỉ B. malayi thường cư trú ở hạch bạch huyết vùng bẹn và nách. Trong hạch bạch huvết, giun chỉ đực và giun chỉ cái cuộn vào nhau như một mớ chỉ rối. Sau khi nhiễm khoảng một năm, giun chỉ cái bắt đầu có khá năng đé ra â'u trùng. Au trùng sẽ di chuyến sang hệ tuần hoàn và thường xuất hiện d máu ngoại vi vào ban đêm (khoảng 20 giò - 4 giò sáng).
44
Thời gian hoàn thành chu kỳ trong C.Ơ thê’ người khoảng 1 - 2 năm. Giun chỉ trưởng thành có tuổi thọ khoảng 5 -1 5 năm.
©
Di chuyển lẽn 1
vòi muỗi
/©
í( 2) Giun trưởng thành
©\
Au trùng lẽn
cơ ngực muỗi
Ví V ị \ G ) Au trùng trong máu
1,1 Ù n
J
Hinh 2.12. Chu kỳ phát triển của giun chỉ bạch huyết
2.6.3. Dịch tể học
Vê' phương diện dịch tễ học, việc nhiễm giun chỉ chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tô là nguòi và muỗi.
Vê ngưòi thì yếu tô tuổi tác là có liên quan nhiều đến mức độ nhiễm. Trẻ em nhiễm giun chỉ ít hơn người lớn, những người lao động, nhất là lao động vê' ban đém và ở trần là dễ nhiễm bệnh nhất.
Vê muỗi truyền bệnh thì những vùng dân cư nào có những điểu kiện sinh thái thuận lợi cho muỗi phát triển thì tỷ lệ mắc bệnh cao. Giông muỗi Mansonia thường sinh sông ở các ao hồ có bèo (nhất là bèo cái, bèo Nhật Bản), nên giống muỗi này phổ biến ở vùng đồng bằng có nhiều ao bèo và loài giun chỉ gâv bệnh ở những vùng này là B. malayi (khoảng 95%). Còn giun chỉ w. bancrofti chủ yếu gặp ớ các vùng bán sơn địa (5%) như Sơn Tây, Hoà Bình, vì giông muỗi Culex phổ biến
vùng đồng bàng và trung du, có khả năng đẻ trứng trong các dụng cụ chứa nước gia đình và các vũng nước quanh nhà.
Tý lệ nhiễm giun chỉ cao ở miền Bắc là Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Hà Nam. Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình (tỷ lệ nhiễm bệnh chung miền Bắc là 6,01%). Bệnh chủ yếu tập trung d các tỉnh thành phía Bắc
45
từ Quảng Bình trở ra. Bệnh thường khu trú thành từng điểm dịch tễ nhỏ (thôr, xã) và tỷ lệ bệnh được chia làm 3 vùng như sau:
Vùng đồng bằng: tỷ lệ nhiễm cao > 5%.
Vùng trung du và ven biến: 1 - 5%.
Vùng núi: hiếm gặp: 0 - 1%.
2.6.4. Bệnh học
Bệnh giun chỉ có diễn biến khá đặc hiệu với những triệu chứng khá điển hìnn như phù voi, đái ra dưỡng chấp. Mức độ diễn biến của bệnh nói chung không phụ thuộc vào sô lượng ấu trùng trong máu, nhiều trường hợp có giun chỉ nhưng khôn? thê hiện các triệu chứng lâm sàng mà có liên quan nhiều đến cơ địa của bệnn nhân, tình hình lao động và sinh hoạt của cá nhân.
ơ những vùng nhiễm bệnh nhiêu, viêm bạch mạch trở thành phổ biến, bệnh nhân đa sô có những đợt viêm cấp. Nếu có bội nhiễm, bệnh sẽ trỏ thành nghiêm trọng. Viêm bạch mạch thường kèm theo các triệu chửng dị ứng như ngứa, phát ban.
Phù voi cũng là một di chứng dễ gặp. Có thê gặp phù voi ở bộ phận sinh dục, ỏ chân, ỏ tay và ở ngực. Phù voi là do tắc gây ứ bạch huyết ở các bộ phận tương ứng và gây ra các biến dạng của các bộ phận này. Đặc biệt khi chân bị phù sẽ trở nên to, da dày và hình ống như chân voi (elephantiasis).
Đối vói loài w. bancrofti hay gây hiện tượng phù voi ở bộ phận sinh dục và hav có hiện tượng đái ra dưỡng chấp do bệnh nhân bị võ mạch bạch huyết vùng bàng quang. Còn giun chỉ B. malayi hay gây hiện tượng phù voi ở chi. Bệnh nhân thường phù voi một chân hoặc một tay, ít khi phù cả 2 chân hoặc 2 tay.
2.6.5. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng thường khó trong giai đoạn đầu khi chưa có các triệu chứng, ơ giai đoạn toàn phát, khi đã có những biểu hiện viêm tắc bạch huyết và phù voi, chẩn đoán thường không khó.
Chẩn đoán xét nghiệm máu để tìm ấu trùng là phương pháp đơn giản mà khá chính xác. Thường lấy từ 1—2 giọt máu ngoại vi vào ban đêm (từ 10 giò tôi đến 2 giò sáng) đê làm tiêu bản giọt đặc, nhuộm Giemsa và tìm ấu trùng giun chỉ.
Trong trường hợp bệnh nhân đái ra dưỡng chấp, có thể lấy nưóc tiểu xét nghiệm tìm â”u trùng giun chỉ.
Ngoài ra người ta còn tiến hành làm các phản ứng miễn dịch để tìm kháng thê trong huyết thanh bệnh nhân như kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang, kỹ thuật
46
ELI SA. Các kỹ thuật này thường được dùng đế’ đánh giá mức độ trầm trọng của bệnh và hiệu quả của quá trình điều trị.
Hình 2.13. Biểu hiện tổn thương phù voi của bệnh giun chì
2.6.6. Điều trị
Diều trị bệnh giun chỉ là một sự kết hợp khéo léo giữa các thuốc điểu trị triệu chửng và các thuôc điều trị nguyên nhân.
- Điểu trị triệu chứng:
Khi bệnh nhân có sốt hoặc có những biểu hiện dị ứng, cần dùng các loại thuốc hạ nhiệt và các thuốc chông dị ứng. Với những trường hợp có bội nhiễm vi khuẩn, có thê dùng phôi hợp với một vài loại kháng sinh.
- Điểu trị nguyên nhân:
Các loại thuốc có tác dụng trên giun chỉ trưởng thành đều có nguồn gốc kim loại nặng Antimoan (ví dụ, loại biệt dược Neostibosan), nhưng vì có độc tính cao nên hiện nay không được sử dụng. Việc điều trị nguyên nhân chủ vếu là nhằm tiêu diệt ấu trùng. Loại thuôc đặc trị diệt ấu trùng có tên dược chất là 1-diethyl carbamyl 1-4 methyl piperazin. Các biệt dược thuộc dược chất này hiện được dùng là: Hetrazan, Notezzin, Banocid. Xu hướng hiện nay hay dùng DEC (diethyl carbamatin) vì có độc tính thấp và hiệu quả điều trị cao. Tuy nhiên, DEC có thế gâv ra một sô tác dụng phụ như sốt cao, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn và nôn. Các phán ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân bị nhiễm loại Brugia malayi.
47
Trong dân gian còn có kinh nghiệm dùng nưốc sắc của cây dừa cạn. Hiệu quả nhất là trong các trường hợp có đái ra dưỡng chấp.
Khi các dấu hiệu lâm sàng phù voi không hồi phục thì có thể tiến hành phẫu thuật. Nhưng nếu không có chỉ định phẫu thuật thì cần chú ý đề phòng các nhiễm trùng thứ phát.
2.6.7. Phòng bệnh
- Phát hiện và điểu trị cho người mắc bệnh: phát hiện sớm, điều trị triệt để, điều trị hàng loạt.
- Diệt vật chủ trung gian truyền bệnh: dùng các biện pháp cơ học, hoá học, sinh học.
- Phòng tránh muỗi đốt: nằm màn, mặc quần áo dày,...
2.7. GIUN XOẮN (TRIC H IN ELLA SP IRALIS)
Năm 1835, Owen đã tìm ra được nguyên nhân của bệnh giun xoắn. Đây là một bệnh cấp tính ở người và động vật có vú do giun xoan Trichinella spiralis gây ra. Trong cơ thế vật chủ nó gây bệnh ở cả thế trưởng thành và thế ấu trùng.
2.7.1. Hình thể
Giun xoắn trưởng thành có kích thước rất nhỏ, mắt thường khó nhận thấy. Kích thước con cái từ 3 - 4mm X 0,06mm, con đực từ 1,4 - l,6mm X 0,04mm và có đuôi cong. Trong tử cung của giun cái chứa nhiều trứng có kích thưóc khoảng 20(j.m, con cái đẻ ra ấu trùng, ấu trùng sau khi đẻ ra có kích thước từ 90 đến
100fim chiểu dài và 60|im chiều ngang. Trong tổ chức cơ vân, ấu trùng thường cuộn tròn lại như vòng xoắn lò xo trong một nang tạo thành kén, nên giun xoắn còn có tên gọi là giun bao. Trong một nang thường có một áii trùng, nhưng đôi khi có thế có vài ấu trùng.
Hình 2.14. Ấu trùng giun xoản (a) vá kén ấu trùng trong cơ vãn (b)
48
2.7.2. Chu kỳ phát triển
Giun xoắn trưởng thành ký sinh ruột (niêm mạc ruột non, cũng có thê ỏ cá ruột già), ấu trùng giun xoắn ký sinh ở tố chức cơ vân (cơ nhai, lưỡi, cơ vùng mất. cơ hoành,...).
Vật chủ của giun xoắn là người, vật nuôi trong nhà (lợn, chó, mèo,...), động vật hoang dã ăn thịt (lợn rừng, cáo, gấu, chó sói, chuột,...). -
Người và động vật ăn phải thịt của các động vật có chứa ấu trùng giun xoắn chưn nấu chín, khi vào đến dạ dàv, đưổi tác dụng của dịch vị. ấu trùng thoát khói kén và di chuyên xuôìig ruột non. ơ ruột non, sau 24 giờ, chúng phát triển thành con trướng thành và xâm nhập vào niêm mạc ruột ký sinh suô"t từ tá tràng đèn manh tràng. Sau khi thụ tinh, con đực chết và bị tông ra khỏi đường ruột, con cái đé ra ấu trùng trong các bạch mạch. Âu trùng theo hệ bạch mạch tuần hoàn vê' tim phải, rồi theo các động mạch phối di chuyên lên phôi rồi lại theo máu đô vê tim trái. Từ đây ấu trùng theo đại tuần hoàn để đi khắp mọi nơi trong cơ thê. Chúng thường tạo thành những kén ở các cơ vân như cơ hoành, cơ nhai, cơ liên sườn, cơ thanh quản, cớ má, cơ ngực v.v... Sau 10 - 15 ngày, kén có khả năng lây nhiễm. Trong tô chức cơ kén ấu trùng giun xoắn có thế tồn tại được 20 nàm và vẫn giữ được khả năng gây nhiễm. Âu trùng giun xoắn có sức đề kháng cao với ngoại cảnh, nhưng lại đê' kháng kém với nhiệt độ (ở nhiệt độ 45 - 70(lc, ấu trùng chết sau vài giây).
Nang âu trùng
trong cơ vân - -iT • ,_
a>V * * .
< /íp -
Giun xc s ®
Giun xoắn
Tuân hoàn máu s . V trường
trường thành
Hinh 2.15. Chu Kỳ phát triển giun xoắn
(1, 2, 3,4, 5 ở chuôt vã vật nuôi cũng tương tự như ở người)
49
t-n m n ia ttiM MI!
2.7.3. Dịch tễ
Giun xoắn có thể gặp ở mọi nơi trên thê giới với những mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán ăn uốhg. Trưốc kia ở châu Ảu, Đức là nước có tỷ lệ nhiễm giun xoắn cao nhất. Ớ châu Mỹ, bệnh phổ biến hơn ở Trung và Nam Mỹ. ơ châu Phị bệnh giun xoắn lợn có ở các nưóc như Angêri, Ai Cập, Đông Phi. 0 châu Á, bệnh có ở Trung Quổc, Ân Độ, Philippin, Lào và Việt Nam.
ơ Việt Nam, lần đầu tiên phát hiện ra 0 bệnh giun xoắn ở người là vào năm 1968, tại một xã thuộc miền núi Tây Bắc.
Bệnh phát hiện ở nhiều loài động vật như lợn, chó, mèo, gấu, lợn rừng, chuột,... Tỷ lệ ngưòi mắc bệnh phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt có ăn thịt sông, tái nhiều hay ít. Có những vùng tỷ lệ động vật bị nhiễm cao, nhưng người không có thói quen ăn thịt sòng thì tỷ lệ ngưòi mắc bệnh rất hiếm (do sức đề kháng cùa kén ấu trùng giun xoắn thấp với nhiệt độ). Nếu kiểm tra thú y tốt tại các lò giết mồ thịt thì sẽ hạn chế rất nhiều tỷ lệ nhiễm giun xoắn.
2.7.4. Bệnh học
Giun xoắn ký sinh gây bệnh với những hình thức khác nhau. Giai đoạn đầu thường bệnh nhân có triệu chứng viêm dữ dội và xuất huyết ruột như đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, sô"t. Giai đoạn này thường do giun trưởng thành gây ra. Sau giai đoạn này, khi ấu trùng vào máu di chuyển khắp cơ thể đế đến cư trú ỏ cơ vân, bệnh nhân thường có các biểu hiện sau:
- Phù mi mát: đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh, có thế’ phù cả đầu, hoặc lan xuông cồ và chi trên. Phù mi có thế kèm theo phù và chảy máu kết mạc. - Đau cơ: đây cũng là một triệu chứng thường gặp trong bệnh giun xoắn. Bệnh nhân thường đau khi ho, thở sâu, khi nhai, nuốt, đại tiện hoặc vận động. Đôi khi có thể đau nặng dẫn đến co cứng cơ.
- Sốt: cùng với đau cơ, nhiệt độ thường tăng cao. Thường thân nhiệt tăng dần dần, sau 2 - 3 ngày thì tàng cao nhất.
- Tăng bạch cầu ái toan: trong bệnh giun xoắn, bạch cầu ái toan thường tăng ngay trong những ngày đầu của bệnh, tăng cao nhất vào tuần thứ 3 của bệnh và có thế’ kéo dài tối 4 tháng sau khi bệnh bình phục.
Ngoài những triệu chứng cơ bản nói trên, còn có thế thâV xuất hiện trên mặt những nốt ban kiểu mê' đav, đa dạng, chảy máu. Trong nhữngírường hợp nặng có thể có biến chứng viêm cơ, viêm phổi, viêm não làm bệnh nhân có thế tử vong. Tuỳ theo mức độ nhiễm, tỷ lệ tử vong thay đổi từ 6 - 30%.
50
2.7.5. Chẩn đoán
Ngoài dựa vào các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu kế trên, chấn đoán bệnh giun xoắn cần căn cứ thêm vào tính chất dịch tễ học. Chẩn đoán xét nghiệm có giá trị rất chính xác. Đó là:
— Xét nghiệm phân: có thể tìm thấy giun xoắn trưởng thành trong phán ỏ giai đoạn đầu của bệnh,
— Phương pháp trực tiếp: sinh thiết cơ, đặc biệt là cơ nhai, tốt nhất là chỗ cơ bị sưng và cứng. Tỷ lệ dương tính cao nhất vào khoảng 6 tuần lễ sau khi nhiễm. — Chấn đoán huyết thanh: thử nghiệm ngưng kết hồng cầu gián tiếp và thử nghiệm miễn dịch gắn men (ELISA).
— Xét nghiệm máu: bạch cầu ái toan tăng.
2.7.6. Điều trị
- Thuôc trị giun:
+ Thiabendazole ( Mintezole,...): 25mg/kg cân nặng/ngày X 24 ngày. + Praziquantel (Biltricid, Distocide,...): 25mg/kg cân nặng/ngày X 2 ngày. Hoặc 75mg/kg cân nặng/ngày chia 3 lần.
- Chông dị ứng: dùng kết hợp vối Corticoid đê giảm các phản ứng dị ứng. - Điều trị triệu chứng và nâng cao thể trạng cho bệnh nhân: giảm đau, hạ nhiệt, duy trì thăng bằng nưóc và các chất điện giải, các vitamin.
2.7.7. Phòng bệnh
- Phòng chống tình trạng nhiễm giun xoắn ở lợn và các gia súc khác. - Kiểm dịch chặt chẽ tại các lò sát sinh.
— Tuyệt đôi không nên ăn cốc loại thịt sông hoặc chưa nâu chín. 2.8. GIUN LƯƠN (STRO N G YLO ID ES sTE R C O R A LIS)
2.8.1. Hình thể
Giun lươn trưởng thành có giai đoạn ký sinh trong cơ the người, có giai đoạn sông tự do ở ngoại cảnh, nên hình thể khác nhau tuỳ từng giai đoạn. Ngoài môi trường ngoại cảnh, giun lươn cối trưởng thành có kích thưóc lm m X O.Oòmm, đuôi mảnh, lỗ sinh dục ở phía bụng, trong tử cung có trứng. Con đực kích thưốc nhỏ hơn 0,7mm X 0,036mm, đuôi cong hình móc, có 2 gai sinh dục.
51
Trong cơ thề người, giun lươn cái trưởng thành có kích thước 2mm X 0,034mm, đau và đuôi nhọn, vỏ thân giun có khía ngang, nông. Miệng có 2 môi, thực quản hình òng. Hậu môn là một kẽ ở gần đuôi, lỗ sinh dục ở 1/3 phía sau thân.
Trứng giun lươn hình bầu dục, vỏ mỏng, trong suô't, kích thước (0,05 - 0,058)mm X (0,03 - 0,034)mm.
Âu trùng giun lưdn phát triển nhanh chóng ơ trong trứng. Đầu tiên ấu trùng có ụ phình, ấu trùng ra khỏi trứng và thường theo phân ra ngoài vì ấu trùng nỏ ngay ỏ trong ruột người. Au trùng có ụ phình có thê chuyên thành ấu trùng có thực quản hình ông (ấu trùng này có khả năng gây nhiễm). Đuôi của ấu trùng ché đôi ở tận cùng, giông đuôi chim én.
2.8.2. Chu kỳ phát triển
Chu kỳ phát triển của giun lươn gồm 2 giai đoạn: ký sinh và tự do. Giun lươn ký sinh trong niêm mạc ruột, sau khi giao hợp sẽ sinh sán trứng. Ãu trùng nhanh chóng thoát vỏ trứng trở thành tự do. Ãu trùng sẽ phát triển từ thực quản ụ phình thành hình ống là đã có khả năng lây nhiễm.
ơ giai đoạn tự do của chu kỳ, ấu trùng theo phân ra ngoài ngoại cảnh, gặp điều kiện khí hậu thuận lợi sẽ phát triển thành giun lươn trưởng thành sông tự do ở ngoại cảnh, ăn vi khuẩn và các chất hữu cơ trong đất rồi giao phôi, đẻ trứng, trứng nở ra ấu trùng và lặp lại chu kỳ ở ngoại cảnh thành giun lươn trưởng thành.
Những ấu trùng gây nhiễm (ấu trùng có thực quản hình ông) xâm nhập vào cơ thế bằng cách chui qua da tương tự như ấu trùng giun móc. Khi chui qua da, ấu trùng vào tĩnh mạch, đến tim phải, lên phổi, lên ngã 3 hầu họng rồi xuống ruột non phát triển thành giun trưởng thành và ký sinh ở đó. Âu trùng khi đến phôi có thê không thoát ra khỏi mao quản đế vào phê nang mà vẫn tiếp tục luân chuyến trong hệ tuần hoàn máu và đến ký sinh ở các cơ quan, bộ phận khác của cơ thế.
Trong trường hợp bị táo bón, ấu trùng có thực quản ụ phình ở trong ruột không bị thải ra ngoài, sẽ phát triển thành ấu trùng có thực quản hình ống ngay trong ruột vật chủ. Au trùng xuvên qua thành ruột vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch đến gan, tim. phôi, rồi tiếp tục chu kỳ và ký sinh ở ruột non như chu trình trên. Chu trình tự nhiễm này giải thích tại sao một người bệnh tuy đã ra khỏi vùng dịch tễ, không bị tái nhiễm từ bên ngoài, nhưng vẫn mang bệnh kéo dài dai dắng.
52
Hinh 2.16. Chu kỳ phát triển giun lươn
2.8.3. Dịch tể
Giun lươn có phân bô rộng khắp nhưng tỷ lệ nhiễm không cao. Vì có giai đoạn phát triên ỏ ngoại cảnh nên đòi hỏi một sô’ yếu tô” khí hậu và địa lý nhất định. Những vùng nhiễm giun móc nặng thường cũng nhiễm giun lươn nhiều. Tuy nhiên, giun lươn không yêu cầu nhiệt độ cao như giun móc, nên ở một sô vùng ôn hoà hoặc lạnh vẫn có bệnh. Ớ Việt Nam, những năm gần đây tại các tỉnh phía Nam, nhiều tác giả đã gặp tỷ lệ nhiễm giun lươn khá cao bằng kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh miễn dịch. Sự phân bô' bệnh bất thường, không theo quy luật.
2.8.4. Bệnh hoc
Cho đến nay, tính chất gây bệnh của giun lươn khó xác định vì giun lươn dễ phôi hợp với nhiều loại KST đường ruột đe gây nên những triệu chứng lâm sàng có tính chất pha trộn. Có trường hợp nhiễm giun lươn nhưng không có triệu chứng lâm sàng.
Khi ấu trùng giun lươn chui qua da có thế xuất hiện những hiện tượng viêm, ngửa kiểu dị ứng. Ớ ruột, bệnh nhân thưòng đau vùng thượng vị và hạ sườn phải, đi ngoài phân lỏng có lẫn nhày, 5 - 7 lần một ngày. Ruột và tá tràng có thể bị viêm, ơ phổi, cùng giông như giun đũa, giun lươn có thê gây hội chứng Loefíler, dôi khi có thê gây viêm phôi hoặc áp xe phối.
Ngoài ra, bệnh nhân dễ bị kích thích thần kinh hoặc suy nhược thần kinh do độc tô của giun tiết ra. Đôi khi có thể gây viêm màng não, áp xe não. Toàn thân
53
bệnh nhân có thế giảm cân do ăn không ngon, nôn và tiêu chảy, thiếu máu nhẹ, bạch cầu ái toan tăng cao, nặng hơn có thể có phù.
2.8.5. Chẩn đoán
Đứng trước một bệnh nhân có ỉa chảy kéo dài và không rõ nguyên nhân, có bạch cầu toan tính tăng cao, nên nghĩ đến bệnh giun lươn. Chẩn đoán xác định phải dựa vào xét nghiệm phân tìm ấu trùng giun. Nếu thấy có ấu trùng, cần phải phân định với ấu trùng giun móc: ấu trùng giun lươn thì xuất hiện ngay khi phân mới bài xuất, còn ả’u trùng giun móc thì xuất hiện muộn. Có thê tìm thấy ấu trũng giun lươn trong dịch hút tá tràng và cả ở trong đờm (nếu nhiễm nặng).
Xét nghiệm huyết thanh học đế tìm kháng thể trong máu bằng phản ứng ELISA.
2.8.6. Điều trị
- Thiabendazole: Liều 25mg/kg cân nặng X 2 lần/ngày, trong 3 ngày. Thuốc này có hiệu quả cao và được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
Sau khi điều trị, nên xét nghiệm phân đê theo dõi, nếu vẫn còn dương tính, điêu trị thêm một đợt nữa.
- Mebendazole: 200mg/ngày X 3 ngày. Không dùng cho phụ nữ đang mang thai và trẻ em dưới 24 tháng.
- Albendazole: 400mg/ngày X 3 ngày.
2.8.7. Phòng bệnh
Giống như phòng bệnh giun móc.
CÂU HỎI Tự LƯỢNG GIÁ
1. So sánh những đặc điểm giống và khác nhau giữa chu kỳ của A. lumbricoides và A. duodenale.
2. Trình bày dịch tễ học bệnh giun tóc và giun kim.
3. So sánh sự giống và khác nhau vê' hình thể, chu kỳ, khả năng gây bệnh và phân bố dịch tễ giữa B. malayi và w. bancrofti.
4. Trình bày về vị trí ký sinh, thế lây nhiễm, đường lây nhiễm, vị trí ký sinh và tuổi thọ của giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ, giun kim và giun chỉ. 5. Trình bày các tác hại và biến chứng do A. lumbricoides gây ra cho vật chú là ngưòi.
6. Trình bàv chu kỳ và các con đưòng lây nhiễm của E. vermiculariỉí. 54
7. So sánh những đặc điểm khác nhau về hình thế và phân bố dịch tễ giữa A.duodenale và N. americanus.
8. Nêu các tác hại của E. ưermicularis có thê gây ra đôi với trẻ em. 9. Phân biệt sự khác nhau vê hình thê trứng của giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim.
10. Nêu các thuốc chính được sử dụng trong điểu trị các bệnh giun ở đưòng tiêu hoá hiện nay.
11. Nêu nguvên tắc và các thuôc dùng trong điều trị bệnh giun kim. 12. So sánh những đặc điểm giông và khác nhau giữa chu kỳ của A. lumbricoid.es và T. trichiura.
13. Nêu các tác hại của A. duodenale có thê gây ra đối với người. 14. Nêu đặc điểm dịch tễ học bệnh giun chỉ.
15. Nêu đặc điếm chung về chu kỳ của A. lumbricoides, T.trichiura, A.duodenale, N. americanus và E. vermicularis.
16. Trình bày các phương pháp chẩn đoán bệnh giun đũa, giun tóc. 17. Trình bày đặc điểm dịch tễ học giun kim và cốc biện pháp phòng, chống thích hợp. 18. Nêu vật chủ trung gian thích hợp của B. malayi và w. bancrofti và ý nghĩa của chúng trong phân bố dịch tễ học giun chỉ.
19. Phân biệt sự khác nhau vê' biện pháp phòng bệnh trong bệnh giun móc và bệnh giun chỉ.
20. Trình bày những yếu tố quan trọng trong chẩn đoán bệnh giun kim. 55
Chương 3
SÁN KÝ SINH
(PLA THELMINTH )
■ ặm m cơ qìian.
^NêuđưạcđặèM m
.. .đ iề u trị săn dây lợn I
3.1. SÁN LÁ (TREM A TODA)
Sán lá ký sinh da số thân hình giống chiếc lá, dẹt và da số là lưỡng tính vì trên cơ thể của một con sán có chứa đầy đủ cả bộ phận sinh dục đực và bộ phận sinh dục cái. Tuy nhiên, cũng có loại sán lá thân không có hình chiếc lá và đơn tính như sán máng hoặc có loại thân không dẹt như sán lá phối.
Kích thước của sán lá to nhỏ khác nhau tuỳ theo loài, có thể từ dưới lmm đến nhiều cm. Lớp vỏ của thân sán là lớp vỏ nhẵn, thường không cứng. Thân sán không chia dốt và có những bộ phận để giúp cho sán bám ký sinh, gọi là mồm hút (hay hấp khẩu, giác khẩu, miệng bám). Nói chung các sán lá ký sinh ỏ người có hai mồm hút: mồm hút phía trước vừa có chức năng bám, vừa có chức năng là miệng tiêu hoá; mồm hút vùng giữa, thường chỉ có chức năng đơn thuần để bám. Sán lá không có ống tiêu hoá hoàn chỉnh, không có hậu môn.
Đa số sán lá ký sinh thuộc loại lưỡng tính (trừ sán máng). Cơ quan sinh dục đực thường có hai tinh hoàn hình cầu, hình thuỳ hoặc chia nhánh, các ống dẫn tinh từ các tinh hoàn thường chập lại thành ông dẫn tinh chung và đồ vào lỗ giao hợp, ò lỗ giao hợp có thế có tuyến tiền liệt và túi tinh. Cơ quan sinh dục cái của sán lá thường có một buồng trứng chia nhánh, ống dẫn trứng, tuyến làm vỏ trứng, tử cung. Tử cung của sán lá thường là một ông dài, chứa đầy trứng, chạy ngoằn ngoèo dẫn tối lỗ giao hợp. Tuy sán lá có cả hai bộ phận sinh dục đực và cái, song sự thụ tinh vẫn phải được thông qua phương thức giao hợp chéo giữa hai con sán khác nhau.
56
Sán lá không có cơ quan hô hấp và tuần hoàn. Hệ bài tiết và thần kinh của sán lá thường có cấu tạo thô sơ.
Chu ký phát triển của sán lá là một chu kỳ phức tạp cần nhiều vật chủ khác nhau và nhất thiết phải có môi trường nước đế cho ấu trùng có thế phát triển và di chuyên thay đôi các vật chủ sông trong nước như ốc, cá, tôm. cua. Do chu kỳ phức tạp npn bệnh sán lá ít phô biến hơn so với bệnh giun.
3.1.1. Sán lá ru ô t (Fasciolopsis buski)
3.1.1.1. Hình thê
Sán lá ruột )à một loại sán lớn, thân dẹt hình chiếc lá, có màu đỏ. Kích thước chiêu ngang 14- 15mm, chiều dài 30-70mm. Trên thân sán có các gai bao phủ xếp thành hàng và tập trung nhiều ở hấp khẩu. Hấp khẩu miệng có đường kính khoảng 510nm, hấp khâu bụng có đưòng kính 1,5 - 2mm.
Cơ quan sinh dục gồm hai tinh hoàn chia nhánh nhiều, chiếm hết phần giữa và phần sau của thân sán. Lỗ sinh dục nằm ở gần hấp khẩu.
Trứng ciia sán lá ruôt hlnhLJbầụ dục có kích thước lớn hơn các loại trứng giun sậri khác, kích thước 140(im X 85(im. Trứng thường có rr^fi tám hay nâu sẫm. v ỏ trúng mỏng, một đầu có nắp, nhân lớn chiếm gần hết trứng.
Hinh 3.1. Hlnh thể sán lá ruột trưởng thành
3.1.1.2. Chu kỳ p h á t triển
Sán lá ruột sống ký sinh ở ruột non. Nó cũng có thế sống ở tá tràng và hồng tràng. Sau khi đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài và phát triển ỏ ngoại cảnh. Ne;oài ngoại cảnh (yêu cầu phải rơi vào môi trưòng nước), trứng sẽ phát triên
57
thành trứng có ấu trùng lông. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp, chỉ sau 2-3 tuần lễ ấu trùng lông đã hoàn thiện bên trong trứng. Âu trùng lông thoát vỏ ở phần náp của trứng và di chuyển tự do trong nưóc để tìm vật chủ thích hợp là các loài ôc thuộc giống Sigmentica. Từ 6-52 giờ là thòi gian ấu trùng lông có khả năng xâm nhập. Nhưng nếu không tìm được vật chủ thích hợp, nó sẽ bị chết.
Sau khi vào ôc, ấu trùng lông sẽ phát triển thành bào ấu và khoảng 5 tuần sau đã hình thành hàng loạt ấu trùng đuôi. Àu trùng đuôi ròi ôc đến sông bám vào một sô cây thuỷ sinh như củ ấu, ngó sen, củ niễng, bèo. Au trùng thường sông bám vào lá và vào củ của các loại cây này và phát triển thành nang trùng.
Người hoặc động vật nếu ăn phải những loại rau, củ có nang trùng không được nấu chín sẽ mắc bệnh. Khi xâm nhập vào cơ thê, â'u trùng sẽ bị mất vò nang tá tràng và phát triền thành sán trưởng thành ký sinh ở ruột non.
Thời gian hoàn thành chu kỳ trong cơ thể người khoảng 3 tháng. Tuổi thọ của sán lá ruột trưởng thành khoảng 6 tháng - 1 năm.
Các giai đoạn phát triển trong ốc
Au trùng đuôi
-------
® /
©
Au trùng lỗng
" V
Av A . - - V
Sán trường thành
58
( D Trứng có ấu
trúng lông~ ' —
© Trừng
Hình 3.2. Chu kỳ phát triển của sán lá ruột
3.1.1.3. Dịch tễ
Tình hình phân bô’ dịch tễ bệnh sán lá ruột phụ thuộc vào tập quán ăn uông, sinh hoạt và sinh địa cảnh của từng vùng. Những vùng có nhiều ao hồ có các cây thuỷ sinh được sử dụng làm thức ăn cho người và động vật thì dễ có bệnh. Bệnh sán lá ruột thường tập trung nhiều ở Ân Độ, Trung Quốc và bán đảo Đông Dương, trong đó ố bệnh chính ]à Trung Quốc.
ơ Việt Nam hiện nay, bệnh sán lá ruột hiếm gặp ở người nhưng lại gặp phố biến ỏ lợn (80%).
3.1.1.4. Bệnh hoc
Sán lá ruột sông bám vào niêm mạc ruột gây phù nề và gây viêm, phù nề ruột non. Tình trạng viêm và phù nê' có thế lan tới tận đại tràng. Nếu những tốn thường do sán lá ruột gây ra có thêm bội nhiễm vi khuẩn, sẽ có thế dẫn đến viêm và sưng hạch mạc treo. Ngoài những tổn thương tại ruột, sán lá ruột còn tiết ra độc tô gây ra những tổn thương và rô’i loạn toàn thân như bệnh nhân có thể bị phù toàn thân, tràn dịch ở nhiều nội tạng như tràn dịch ngoại tâm mạc, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, lách cũng có những biến đổi tổ chức. Bệnh nhân có thê tử vong trong tình trạng suy kiệt.
Bệnh nhân nhiễm sán lá ruột thường bị thiếu máu, số lượng hồng cầu giảm, huyết sắc tô giảm, bạch cầu ái toan tăng (15 - 20%).
Đối vối những trường hợp nhiễm sán quá nhiều có thể gây tắc ruột. 3.1.1.5. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng thường dựa vào các triệu chứng lâm sàng mang tính định hưỏng như ỉa chảy, phù, cơ thể suy nhược kèm theo bạch cầu ái toan tăng. Để chẩn đoán xác định phải xét nghiệm phân tìm trứng sán lá ruột. 3.1.1.6. Diều trị
Các loại thuốc dùng để chữa giun móc như Tetrachloroethylen, Thymol, Beta Naphtol đều có tác dụng đối vói sán lá ruột. Nhưng hiện nay người ta thường dùng các thuôc sau:
- Niclosamide (Yomesan): viên nén 500mg. Người lớn uống 4 viên/ ngày chia 2 lần cách nhau 2 giờ. uống vào buổi sáng, lúc đói và phải nhai kỹ thuõc trước khi uống. - Diclorophen viên 500mg: người lớn uống một liêu duy nhất 14 viên (chia làm vài lần uông trong 24 giò). Trẻ em cứ 1 tuổi uông 1 viên.
- Praziquantel viên nén 600mg: uống 75mg/kg/ngày X (1 - 2) ngày. 59
3.1.1.7. Phòng bênh
- Giảm mầm bệnh: phát hiện và điều trị triệt đế cho người mắc bệnh. - Vệ sinh môi trường: quản lý phân người và phân lợn.
- Vệ sinh ăn uống: không ăn các loại cây thuỷ sinh mà chưa được nấu chín. 3.1.2. Sán lá gan nhỏ (C lonorchis sinensis)
3.1.2.1. H ình th ể
Sán lá gan nhỏ trưởng thành là một loại sán nhỏ, thân dẹt hình chiếc lá, có màu dỏ nhạt hoặc nâu vàng. Kích thước chiều ngang 2 - 4mm, chiều dài 10 - 20mm. Có hai hấp khấu là hấp khau miệng và hấp khẩu bụng. Hấp khấu miệng có dường kính khoảng 600nm, hấp khấu bụng có đường kính 500|im. Ong tiêu hoá chạy dọc hai bên thân và đi về phía sau.
Cơ quan sinh dục gồm hai tinh hoàn chia nhiều nhánh nhỏ, chiếm gần hết phía sau thân. Buồng trứng ở khoảng giữa thân, tử cung là một ông ngoằn ngoèo gấp khúc. Lỗ sinh dục nằm ở gần hấp khẩu bụng.
Trứng„£jia sán lá gan nhỏ có hình hạt vừng, kích thước nhỏ 26 - 30|.im X 16 - 17(im. Trứng thường có màu_yàpg hoặc nâu nhạt. Một đầu trứng có nắp và ơ đuôi trứne có môt eai nhỏ.
Hình 3.3. Hinh thê’ sán lá gan nhỏ trưởng thánh (a) và trứng (b)
60
3.1.2.2. Chu kỳ ph át triên
Chu kỳ phát triên của sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis thuộc loại chu kỳ phức tạp. Đê hoàn thành chu kỳ, sán lá gan nhỏ phải phát triến qua ba vật chủ là õc, cá và người. Sán trưởng thành ký sinh ở đưòng dẫn mật trong gan. Sán đẻ trứng, trứng theo ống dẫn một xuông ruột và được thải theo phân ra ngoài ngoại cảnh. Ngoài ngoại cảnh (yêu cầu phải rơi vào môi trường nưốc) trứng sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng lông. Trứng có ấu trùng lông nếu được ôc thích hợp nuôt (ô’c thuộc giông Bythinia ) sẽ nở ra ấu trùng lông trong ốc. Ảu trùng lông đến ký sinh ở vùng gan, tuỵ và phát triển thành bào ấu, rồi phát triển thành ấu trùng đuôi. Âu trùng đuôi rời ôc đến ký sinh ở thớ cơ của các loài cá nưỏc ngọt (cá mè, cá chép, cá rô, cá diếc, cá trôi,...) và phát triển thành nang trùng.
Người hoặc động vật nếu ăn phải cá nước ngọt có nang trùng không được nấu chín sẽ mắc bệnh. Khi xâm nhập vào cơ thê, nang trùng sẽ bị mất vỏ nang ở tá tràng và sau 15 giờ ấu trùng di chuyển thẳng đến ông mật và sau 26 ngày phát triến thành sán trưởng thành.
Tuồi thọ của sán lá gan nhỏ trưởng thành khoảng 15 — 25 năm.
'ị
Các giai đoạn phát triẻn trong ốc Sản trường thành
Hinh 3.4. Chu kỳ phát triển của ữonorchis sinensis
61
3.1.2.3. Dich tễ
Clonorchis sinensis được Mc. Conell tìm ra đầu tiên năm 1875 trên tử thi người Trung Quốc ở Calcutta, Ân Độ. Bệnh sán lá gan nhỏ phân bô chủ yếu ỏ các nước châu Á, như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quô'c, Nhật Bản, Việt Nam,...
Tại Trung Quốc, Clonorchis sinensis phân bô” ở hầu hết các vùng trừ vùng Tây — Nam. Đặc biệt ỏ tỉnh Kwangtung, miền nam Trung Quôc có tỷ lệ nhiễm rất cao trên 40%. Tại Nhật Bản, cũng có tỷ lệ nhiễm Clonorchis sinensis cao từ 30 — 67% (Katsurada).
0 Việt Nam, bệnh sán lá gan nhỏ được Grall phát hiện đầu tiên vào năm 1887. Bệnh phân bô chủ yếu ở miền Bắc vối ít nhất 12 tỉnh, với tỷ lệ nhiễm trung bình 19%. Kết quả điêu tra gần đây tại một sô địa phương có tập quán ăn gỏi cá như một số huyện ỏ Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng, Hà Tây (cũ), Hoà Bình, Bắc Giang, Phú Yên,... có tỷ lệ nhiễm Clohorchis sinensis khá cao (Nam Định - 37%).
Tỷ lệ nhiễm bệnh tăng dần theo tuổi. Lứa tuổi nhiễm cao nhất từ 30 - 50 tuồi. Nam giới tỷ lệ nhiễm cao gấp 3 lần nữ giới.
3.1.2.4. Bệnh hoc
Do sán lá gan nhỏ ký sinh ở các ông dẫn mật, tại đây chúng bám chặt bằng mồm hút để chiếm thức ăn gây viêm ông mật, thành ông mật dày lên do phản ứng viêm tăng sinh, xơ hoá. Túi mật cũng có thê bị viêm, sưng to và xơ hoá.
Hiện tượng viêm ống mật kéo dài sẽ dẫn tói xơ hoá lan toả ở những khoảng cửa, tố chức gan bị tăng sinh và có thể dẫn tới hiện tượng thoái hoá mỡ của gan, xơ gan. Theo một sô' tác giả (Katsurada, Leger, Watson Wemys, Nauck,...), những tốn thương cơ thể bệnh học gan do sán lá gan nhỏ có thể dẫn tới sự hình thành những ông dẫn mật mới và thay đồi cấu trúc của gan, tạo điều kiện cho ung thư đưòng mật và ung thu gan phát triển.
Đổi với những trường hợp nhiễm sán quá nhiều có thề gây tắc đường mật. Đôi khi có thể gây sỏi mật, viêm tuỵ, xơ tuỵ.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan nhỏ phụ thuộc vào mức độ bị nhiễm sán và phản ứng của người bệnh. Nếu bị nhiễm ít, thường không có triệu chứng gì đặc biệt, nếu bị nhiễm nhiều (> 100 con sán) thì triệu chứng xuất hiện rõ.
- Giai đoạn đầu: bệnh nhân thường có biểu hiện rối loạn tiêu hoá như chán ăn, khó tiêu, buồn nôn, đau âm ỉ vùng gan, ỉa chảy và táo bón thâ't thường. Trong giai đoạn này, bệnh nhân có thể bị phát ban, nổi mẩn, bạch cầu ái toan tăng cao.
62
- Thòi kỳ toàn phát: bệnh nhân sụt cân, phù nề, thiếu máu, sốt thất thường. Kèm theo có thê chảy máu cam, nôn ra máu và rối loạn tim mạch. Trong trường hợp có bội nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân có thế sô"t kéo dài hoặc sốt kiểu sô't rét. Ngoài những triệu chứng chung, còn có các triệu chứng về gan như đau âm ỉ vùng gan (đôi khi có thê đau dữ dội), vàng da, nước tiểu vàng sẫm, phân có thế trắng.
Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan. 3.1.2.5. Chắn đoán
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan nhỏ thường không đặc hiệu nên rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Đế chẩn đoán xác định bệnh thường dựa vào xét nghiệm phân hoặc dịch tá tràng tìm trứng sán lá gan.
Phản ứng miễn dịch (miễn dịch huỳnh quang, ELISA) có tính đặc hiệu cao, nhưng rất tốn kém nên không sử dụng phô biến.
Ngoài ra có thê phôi hợp một sô các chân đoán cận lâm sàng khác như siêu âm gan, xét nghiệm máu, xét nghiệm chức năng gan.
3.1.2.6. Điêu trị
Trước đây thuôc được sử dụng điều trị bệnh sán lá gan nhỏ là Cloroquyn, Hexachlorparaxylen, Dehydroemetine, Nicloíolan, nhưng hiện nay ít dùng. Từ 1983, Praziquantel được dùng điều trị sán Clonorchis sinensis và hiện nay là thuốc thiết yếu dùng đế điều trị sán lá gan nhỏ. Liều được sử dụng nhiều nhất là Praziquantel 25mg/kg/lần X 3 lần/ngày X 2 ngày.
3.1.2.7. Phòng bênh
- Giảm mầm bệnh: phát hiện và điều trị triệt để cho ngưòi mắc bệnh. - Vệ sinh môi trường: quản lý phân.
- Vệ sinh ăn uống: không ăn cá sống hoặc chưa được nấu chín.
3.1.3. Sán lá phổi (P a ra g o n im u s uiesterm ani)
3.1.3.1. H ình thê
Sán lá phổi trưởng thành có màu nâu đỏ, thân dày và có hình giống như một hạt cà phê. Kích thước chiều ngang 4 - 8mm, chiều dài 8 - 16mm và dày 3 - 4mm. Trên thân của sán lá phối được phủ một lỏp gai nhỏ, có hai hấp khẩu là hấp khẩu miệng và hấp khẩu bụng đường kính tương đương nhau, khoảng 1 — l,4mm. Ong tiêu hoá là hai ông ngoằn ngoèo và cũng không có lỗ hậu môn.
63
Cơ quan sinh dục tinh hoàn chia nhánh ít, buồng trứng to chia múi, lỗ sinh dục nàm ở gần hấp khâu phía bụng.
Trứng của sán lá phổi có hình bầu dục, kích thước 80 - lOOụm X 50 - 67|am. Trứng thường có màu nâu sẫm. Một đầu trứng có nắp bằng ít lồi, trong trứng không thấy phôi chỉ thây một dám tê bào.
V
Hình 3.5. Hình thê sán lá phổi trưóng thành và trửng
3.1.3.2. Chu kỳ
Sán lá phôi trưởng thành ký sinh ở các nhánh phê quản phôi. Sán đẻ trứng, trứng theo dòm bài xuất ra ngoài hoặc đờm được nuôt xuống ruột và được thải theo phân ra ngoài ngoại cảnh. Ngoài ngoại cảnh trong môi trường nưâc, trứng sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng lông sau 16 - 60 ngày. Àu trùng lông phá vò rồi tìm đến các loài ốc thích hợp thuộc giống Melania để ký sinh. Sau khi vào ốc, ấu trùng lông phát triển thành bào ấu, mỗi bào ấu nở thành nhiều ấu trùng đuôi. Âu trùng đuôi rời ốc, bơi trong nưóc tìm đến ký sinh ở cơ ngực của các loài tôm, cua nước ngọt và phát triển thành nang trùng. Sau khi xâm nhập vào tôm, cua khoảng 45 - 54 ngày, nang trùng có khả năng lây nhiễm.
Nếu nang trùng vào được vật chủ thích hợp như ngưòi hoặc động vật, nang trùng vào đến tá tràng sẽ chui ra khỏi nang, xuông ruột non và xuyên qua thành ruột vào xoang bụng. Sau khi phát triển trong xoang bụng khoảng 30 ngày, sán lá phối xuyên qua cơ hoành, màng phổi lên các nhánh phế quản phát triển thành sán trưởng thành.
Thời gian hoàn thành chu kỳ trong cơ thể người của sán lá phổi khoảng 5 - 6 tuần. Sán lá phối trưởng thành có thể sông từ 6 - 16 năm trong cơ thể người.
64
Các giai đoạn phát triền trong cơ thẻ ốc
' ĩ Nang ấu trùng
<‘,v \
Au trùng
lỏng tự do
1
/^vTrứngcó V
' ~ ' á u trùng lõng ( 7 ) ^
Trừng
Hình 3.6. Chu kỳ phát triển cùa sán lá phổi
3.1.3.3. Dịch tề
© 1 I
Au trùng
Sán trường thành
Tình hình dịch tễ bệnh sán lá phổi có liên quan mật thiết đến tập quán ăn, uống và bệnh chỉ nhiễm ở những nơi có thói quen ăn tôm, cua sông chưa nấu chín. Tại Hội nghị các bệnh KST truyền qua thức ăn tại Malina năm 1993, WHO thông báo bệnh sán lá phổi có trên 39 quốc gia và có khoảng 22 triệu người mắc bệnh. Bệnh tập trung chủ yếu ở những nước thuộc vùng Viễn Đông như Trung Quốc, Đài Loan. Triều Tiên, Philippin, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Campuchia,...
0 Việt Nam, ca bệnh sán lá phổi đầu tiên được phát hiện ở Châu Đốc - AnGiang năm 1906. Sau đó bệnh có tính chất lẻ tẻ và vào đầu năm 1994, Viện sốt rét - KST - Côn trùng Trung ương điều tra tại thị trân Sìn Hồ - Lai Châu phát hiện được 17 trường hợp mắc bệnh sán lá phổi. Theo kết quả điểu tra ỏ Việt Nam, hiện có 7 ô bệnh chính thuộc 6 tỉnh như Lai Châu, Sơn La, Mộc Châu, Hoà Bình, Lào Cai, Hà Giang, tỷ lệ nhiễm trong khoảng 0,2 - 15%.
65
3.1.3.4. Bệnh hoc
ơ phổi, sán tạo thành những nang sán kích thưốc khoảng bằng đầũ ngón tay. Trong nang thưòng chứa hai con sán và một chất dịch mủ đỏ. Các nang sán này có thể nối với nhau thành chuỗi hoặc tạo thành một hốc nang lớn. Xung quanh nang sán thường có hiện tượng viêm và tăng sinh tổ chức xơ. Trên lâm sàng bệnh nhân thường có biêu hiện ho có đờm lẫn máu màu gỉ sắt, thường ho kéo dài và ho nhiều vào sáng sốm. Chụp X quang có những đám mờ rải rác giông như lao phổi, xét nghiệm máu thấy bạch cầu ái toan tăng cao.
Sán lá phổi đôi khi có hiện tượng ký sinh lạc chỗ (tổ chức dưới (la, phúc mạc, màng phối, gan, ruột, não, tinh hoàn,...) và triệu chứng diễn biến phức tạp tuỳ theo phủ tạng bị sận ký sinh.
3.1.3.5. Chấn đoán
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá phổi rất dễ nhầm vối bệnh lao phối, nhưng không tìm thấy vi khuẩn lao, không gầy sút nhanh, không có sô't về chiều. Tuy nhiên, bệnh sán lá phổi có thế kết hợp với bệnh lao và trong trường hợp này rất khó trong chẩn đoán. Đế chẩn đoán xác định bệnh thường dựa vào xét nghiệm đờm hoặc phân tìm trứng sán lá phổi.
3.1.3.6. Điêu trị
Đế điều trị bệnh sán lá phổi có thế dùng Cloroquyn, Hexachlorparaxylen, Dehydroẽmetine,... Nhưng hiện nay, thuôc tốt nhất để điều trị sán lá phổi là Praziquantel (Biltricide, Distocide, Cestocide, Trematodicide).
3.1.3.7. Phòng bệnh
- Tiêu diệt mầm bệnh: phát hiện và điều trị triệt để cho người mắc bệnh. - Vệ sinh môi trường: quản lý và xử lý phân, đòm.
- Vệ sinh ăn uống: không ăn tôm, cua sống hoặc chưa được nấu chín. 3.1.4. Sán máng (Schistosom a)
Sán máng thường ký sinh trong hệ thông tuần hoàn, thuộc loại đơn tính có con đực và con cái riêng. Có 3 loại sán máng chủ yếu gây bệnh ở người: + s. haematobiunr. gây tôn thương chủ yếu ở bàng quang.
+ s. japonieum: gây tổn thương ở ruột, gan, lách.
+ s. mansoni: chủ yếu gây tổn thương ở ruột.
66
3.1.4.1. Hỉnh thê
Sán máng trưởng thành có màu trắng, con đực dài từ 1 - 2cm, rộng lmm. Phía trước thân hình ông, còn phần dưới của thân dẹt, hai bò mỏng và cuộn lại như lòng máng. Trong lòng máng có con cái hình ống, dài khoảng 2cm, rộng 0,5mm. Cũng giông như các loại sán lá khác, sán máng cũng có 2 mồm hút.
Trứng của sán máng có hình bầu dục, trứng không có nắp và có gai.
Hình 3.7. Hinh thể sán máng trưởng thành
3.1.4.2. Chu kỳ p h á t triển
Sán máng sống ký sinh ở các nhánh mạc treo của hệ tĩnh mạch gánh, lách, bàng quang v.v... Tuỳ từng loại sán máng mà có chu kỳ phát triển khác nhau. • s. haematobium:
Sán cái đẻ trứng tại các mao quản nhỏ ở thành bàng quang, một số trứng có khả năng di chuyến đi vào lòng bàng quang và được đào thải ra ngoài theo nước tiểu. Những trứng còn lại sẽ bị chết đi và trở nên biến dạng màu hơi đen. Khi ra ngoài môi trường ngoại cảnh, nếu gặp môi trường nưốc trứng sẽ phát triên và giải phóng ra ấu trùng lông. Âu trùng lông sẽ di chuyến trong nước tìm đến ký sinh trong ôc thích hợp thuộc giông Bulinus. Trong cơ thể ốc, ấu trùng lông phát triển qua 2 giai đoạn ấu trùng nang rồi phát triển thành ấu trùng đuôi, có đuôi xẻ làm hai. Ãu trùng đuôi rời Ốc, bơi trong nước, nếu gặp vật chủ thích hợp (người) sẽ xâm nhập vào vật chủ qua da. Sau khi qua da, ấu trùng đuôi mất đuôi, xâm nhập vào các mao mạch bạch huyết rồi theo tuần hoàn tĩnh mạch qua phối và theo tuần hoàn động mạch đê tới khu trú ở hệ tĩnh mạch cửa để phát triển thành sán trưởng thành. Những cặp sán hoặc chỉ con cái sau khi đã thụ tinh sẽ di chuyên ngược dòng máu đến định vị tại các mao quản nhỏ của thành bàng quang đế đẻ trứng ở đó.
67
• s. japonicum:
Sán máng này sông trong hệ thống tuần hoàn, nhất là ở tĩnh mạch cửa, động mạch phôi. Sau khi giao phôi, sán cối đẻ trứng, đa sô trứng di chuyên vào tuần hoàn ruột đê đố vào lòng ruột và được thải ra ngoài theo phân. Trứng khi rơi vào trong môi trường nước, ấu trùng lông sẽ thoát vỏ và di chuyển đến ký sinh ở loại ôc thích hợp thuộc giông Oncomelania. Trong ốc, ấu trùng lông phát triển thành bào ấu, rồi thành ấu trùng đuôi. Âu trùng đuôi thường ròi cơ thê ốc vào mùa hè, khi rời ôc ra môi trường nưốc, ấu trùng đuôi chỉ có khả năng sống được khoảng 24 - 48 giò và nhiệt độ thích hợp nhất là 20"C. Nếu gặp vật chủ thích hợp như ngưòi hoặc gia súc, ấu trùng đuôi sẽ chui qua da vào vật chủ ký sinh hệ thòng tuần hoàn và phát triển thành sán trưởng thành sau khoảng 3 tuần.
• s. mansoni:
Sán trưởng thành sông trong những nhánh của tĩnh mạch cửa hoặc đám rối tĩnh mạch mạc treo dưới. Sau khi sán cái đẻ trứng, trứng cũng theo đường tĩnh mạch đế vào ruột và ra ngoài môi trường ngoại cảnh theo phân. Chỉ sau khi tiếp xúc với nưóc vài phút, ấu trùng lông phá vỡ vỏ trứng đê tự do di chuyển trong nước và tìm đến ký sinh ở các loài ốc thích hợp thuộc giống Planorbis như p. boissyi, p.
pfeifferi, p. macroticus v.v... Những loại ốc này thường sông ở những vùng không có nưốc chảy và có nhiều thực vật thuỷ sinh. Sau khi vào ốc, ấu trùng s. mansoni phát triển giông s. japonicum.
/ T \ ( 5) Au Irùng đuôi
Nang ẳu trùng
.® 7 ^
Au trùng mất đuôi
Tuần hoàn máu
Tĩnh mạch cừa
® v ì
Au trùng lông
ùng lõng s \
A: s. ịaponicum
B: s. mansoni
C: s. haematobium
Hinh 3.S. Chu kỳ phát triển của sán lá máng
68
3.1.4.3. Dich tễ
Bệnh sán máng có sự phân bô theo địa dư rất rộng. Sán s. haematobium thường gặp ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, thường gặp nhiều nhất ở châu Phi (nhất là vùng châu thố’ sông Nin). Sán s. mansoni hay gặp ở châu Phi và Nam Mỹ và phân bô rộng rãi ở Ai Cập. Còn sán s. japonicum thường gặp Đông Á, Trung Quốc, Philippin. ớ Trung Quốc có các ồ dịch dọc thung lũng sông Mé - Công. Thượng Hái.... Ngoài ra bệnh còn có ở Triều Tiên, Thái Lan.
ơ Việt Nam chưa phát hiện thấy bệnh sán máng.
3.1.4.4. Bênh học
Các loại sán máng gây ra những tổn thương bệnh lý chủ yếu là gan (nhâ't là s. jai>onicum và s. mansoni), sau đó là tổn thương các bộ phận khác như phối, thần kinh,... Cơ thê bệnh nhân có thế có những phản ứng miễn dịch gây ra bệnh lý ớ một số bộ phận khác của cơ thế như viêm cầu thận giông hội chứng thận hư nhiễm mõ, lách bị sung huyết, xơ hoá vùng tuỷ trắng và tăng sinh nội bào.
Tuỳ theo loại sán máng mà các biểu hiện lâm sàng có khác nhau: - Bệnh do s. mansoni: biêu hiện bệnh ở gan, lách và ruột. Triệu chứng nổi bật là ỉa chảy, ăn không tiêu, kèm theo có hội chứng lỵ, có tổn thương loét sùi trực tràng. Bệnh nhân thường có sốt và biểu hiện nhiễm độc. Khám thấy gan, lách sưng to, sa trực tràng.
- Bệnh do s. haematobium: nồi bật là triệu chứng tiết niệu. Bệnh nhân thường đái ra máu, kèm theo có đái buốt, đái dắt.
- Bệnh do s. japonicum: bệnh thề hiện chủ yếu ở gan, lách. Bệnh nhân thường vàng da, gan to, lách to, cổ chướng.
3.1.4.5. Chẩn đoán
Thường chân đoán trực tiếp bằng xét nghiệm tìm trứng trong bệnh phẩm. Xét nghiệm nước tiểu để phát hiện s. haematobium, xét nghiệm phân đê phát hiện s. mansnni và s. japonicum.
Có thê chẩn đoán gián tiếp bằng các phản ứng miễn dịch như phản ứng cô định bố thể (CFT), xét nghiệm kháng thê huỳnh quang gián tiếp, phản ứng ELISA.
3.1.4.6. Điêu tri
Đê điều trị bệnh sán máng, hiện nay người ta dùng Praziquantel (Biltricide, Distocide. Cestocide. Trematođicide).
69
3.1.4.7. Phòng bênh
- Giáo dục vệ sinh cá nhân: bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của ấu trùng sán máng như không tắm hoặc uống nưóc ở ao, hồ, sông.
- Vệ sinh môi trường: quản lý và xử lý phân, nước tiểu.
- Điều trị cho nguòi mắc bệnh.
3.2. SÁN DÂY (CESTODA)
Sán dây là những sán lưỡng tính, thân dẹt và chia làm nhiều đốt, mà mỗi đốt có thể coi như một đơn vị sông có một bộ phận sinh dục đực và cái. về kích thước, dài, ngắn khác nhau tuỳ theo loài, có thế rất ngắn (vài mm) hoặc rất dài (8 - 12m). Cơ thể sán dây thường chia làm 3 phần: phần đầu, phần cổ và phần thân.
- Đầu sán là một hình cầu mang nhiều hấp khẩu. Một sô loài trên đầu còn mang cả những móc bám.
- Cố sán thường thắt lại và không có đốt.
- Thân sán gồm nhiều đốt dính liền nhau. Những đốt này phát triển từ những đốt non đến những đốt trưởng thành.
Trứng sán dây thường chứa đầy trong đốt sán già và khi ra ngoài ngoại cảnh đốt sán sẽ mủn ra và giải phóng trứng.
Có nhiều loại sán dây khác nhau được chia làm 6 bộ, nhưng chỉ có 2 bộ liên quan đến y học.
3.2.1. Sán dây lợn (Taenia solium )
3.2.1.1. H ình thề'
Sán dây lợn trưởng thành dài 2-8m. Đầu nhỏ, hình cầu, có đường kính khoảng lmm, có 4 hấp khẩu xếp cân xứng ỏ xung quanh và ở giữa có một bộ phận nhô ra gọi là chuỳ, ở chân chuỳ có 2 vòng móc với 25 - 30 móc sắc. cố sán mảnh và ngắn (5mm). Thân gồm khoảng 900 đốt nô! với nhau, những dốt non thường ở gần cố và có chiều ngang rộng hơn chiều dài, những đốt trưởng thành nằm ở giữa thân sán có chiều ngang và chiều dài bằng nhau, những đốt ở cuối thân sán là những đốt già có chiều ngang bằng nửa chiều dài và trong tử cung chứa đầy trứng. Những đốt già thường đứt ra khỏi thân sán thành từng nhóm 5 - 6 đốt và được thải ra ngoài theo phân.
Trứng của sán dây lợn hình tròn, có đưòng kính khoảng 35nm. vỏ trứng dày. Bên trong trứng thường có chứa phôi có 6 móc.
70
Au trùng có khả năng ký sinh ỏ cả ngưòi và lợn. Ãu trùng nằm trong một nang hình tròn hoặc bầu dục có kích thước 0,7 - 0,8cm X l,5cm, trong một dịch màu trắng đục. Au trùng sán dây lợn là một đầu sán với 4 hấp khẩu và 2 vòng móc giông đầu sán trưởng thành.
3.2.1.2. Chu k ỳ p h á t triển
Sán dây lợn trưởng thành sông ký sinh ở phản đầu ruột non người. Au trùng có thê ký sinh trong phù tạng và các mô của người và nhiêu dộng vặt khác như lợn, lợn rừng, lạc đà, dê,...
Sán dâv không đẻ trứng, mà trứng theo các đôt sán già rụng ra khỏi cơ thê rồi được đào thải ra ngoài môi trường ngoại cảnh theo phân. Trứng sán không đòi hỏi thời gian phát triển ngoài môi trường ngoại cảnh. Trứng sán dây lợn vào cơ thê vật chủ qua đường tiêu hoá, qua dạ dày đến ruột non, ấu trùng mất vỏ rồi chui qua thành ruột vào hệ thông tuần hoàn tĩnh mạch cửa, qua gan lên tim, rồi theo tuần hoàn máu đi đến khắp các mô và cơ quan phủ tạng của cơ thê ký chủ và tạo thành các nang sán. Sau khoáng 2,5- 4 tháng, nang sán có khả năng lây nhiễm.
Hình 3.9. Chu ký phát triển cùa sán dáy lợn
71
Lợn là loại gia súc thường nhiễm ấu trùng sán lợn nhiều nhất. Các nang ấu trùng thường ký sinh trong các thớ cơ của lợn và lợn mắc bệnh thường được gọi là lợn gạo (do nang sán có màu trắng đục và kích thước như hạt gạo). Ớ người, ấu trùng sán lợn thường ký sinh ở dưới da, cơ, mắt, não, tim,... Nang sán có khả năng sống tới 3 - 1 0 năm, sau đó nang sán sẽ bị thoái hoá hoặc bị vôi hoá.
Người mắc bệnh ấu trùng sán lợn là do ăn phải trứng sán dây lơn từ ngoài môi trường ngoại cảnh qua thức ăn, nước uống, hoặc trứng sán giải phóng ra từ chính những đốt sán trong cơ thê khi mắc bệnh sán trưởng thành (đốt sán bị trào ngược lên dạ dày). Nếu người ăn phải thịt lợn có nang ấu trùng chưa được nấu chín, vào đến ruột, nhờ các men tiêu hoá, ấu trùng được giải phóng khỏi nang sán, lộn đầu ra ngoài, bám vào màng nhày của ruột non và phát triên thành sán trưởng thành sau 8 - 1 0 tuần.
Tuổi thọ của sán dây lợn trưởng thành ở người khoảng 20 — 25 năm. 3.2.1.3. Dịch tễ
Bệnh gặp ở khắp mọi nơi trên thế giới tuỳ thuộc vào điều kiện vệ sinh và tập quán ăn uống của từng vùng. Những nơi có thói quen ăn thịt lợn còn sống, quản lý phân không hợp vệ sinh, nuôi lợn thả rông thì có tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Bệnh chủ yếu gặp ỏ châu Mỹ Latinh, châu Á, châu Phi, những nưốc theo đạo Hồi kiêng ăn thịt lợn thì ít bị mắc bệnh.
ở Việt Nam, bệnh sán dây lợn gặp nhiều ở miền núi, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền núi khoảng 6%. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giỏi (nam mắc 75%, nữ mắc 25%), tuổi thường từ 21 - 40 tuổi.
3.2.1.4. Bênh hoc
Tổn thương thành ruột tại nơi sán trưởng thành ký sinh nói chung không đáng kể, nên nhiều trường hợp mác bệnh mà không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng gì hoặc có các triệu chứng rối loạn tiêu hoố không đặc hiệu như đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo, buồn nôn, nôn, ăn không ngon miệng. Kèm theo bệnh nhân có thế thấy hoa mắt, chóng mặt, đau đầu và suy nhược thần kinh. Đôi khi cơ thế' sán có thê gây tắc ruột hoặc bán tắc ruột.
Bệnh sán ấu trùng có biểu hiện triệu chứng khác nhau tuỳ theo vị trí ký sinh của nang sán và số lượng nang sán. Não là vị trí hay gặp nang ấu trùng sán lợn nhất, khi ký sinh ở não sẽ gây ra hiện tượng chèn ép, gây nên các triệu chứng vê thần kinh (động kinh). Ngoài ra ấu trùng có thể ký sinh ở bắp cơ, dưới da, gây mỏi cơ, giật cơ, co rút cơ hoặc ký sinh ở mắt, gây các tổn thương ở mát hoặc ở cơ tim, van tim gây rôi loạn nhịp tim, rôi loạn chức năng van tim.
72
3.2.1.5. Chẩn đoán
Bệnh sán trưởng thành thường không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu nên đế chân đoán xác định, phải xét nghiệm phân tìm trứng sán trong các đốt sán già. Chân đoán bệnh sán ấu trùng có thế dựa vào các triệu chứng lâm sàng mang tính định hướng, kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng tuỳ vị trí ký sinh: - Nêu nang sán ký sinh dưổi da: sò thấy các nang nhỏ lẩn sâu trong cơ, di động, không đau. Sinh thiết có thê tìm thấy â'u trùng sán trong nang. - Nếu nang sán ký sinh trong mắt: SOI đáy mát thây ấu trùng sán lợn di chuyên trong nhãn cầu.
- Nếu nang sán ký sinh ở não: chụp cắt lớp CT scanner hoặc dùng các phản ứng miễn dịch như phản ứng cô định bố thể, miễn dịch huỳnh quang, ngưng kết hổng cầu gián tiếp, ELISA,...
3.2.1.6. Diêu trị
Điêu trị bệnh sán trưởng thành:
- Atebrin: có hiệu quả điêu trị trên 90%, nhưng hiện nay không sử dụng vì độc tính cao.
- Niclosamide (Yomesan): thuốc đạt kết quả điều trị 66,1%.
- Praziquantel viên nén 600mg: uống 10mg/kg/l liều duy nhất. Tỷ lệ ra đầu sán 100%.
Điều trị bệnh sán ấu trùng:
- Praziquantel: hiện nay đây là loại thuốc được xem là có hiệu quả tốt nhất đế điều trị bệnh sán ấu trùng. Tuy nhiên liều dùng phải tuỳ thuộc vào lượng nang ấu trùng có trong cơ thế để tránh các phản ứng phụ không an toàn cho bệnh nhân.
3.2.1.7. Phòng bệnh
- Giảm mầm bệnh: phát hiện và điều trị triệt để cho ngưòi mắc bệnh. - Vệ sinh môi trường: quản lý phân chặt chẽ, không nuôi lợn thả rông, không đề lợn ăn phân người.
- Vệ sinh ăn uống: không ăn thịt lợn chưa được nấu chín, tiết canh lợn, rau sông chưa rửa sạch. Lợn phải được kiểm tra sát sinh tại lò mổ.
3.2.2. S án dây bò (T a en ia sagin a ta )
3.2.2.1. H ình thê
Sán dây bò trưởng thành dài 4 - 12m. Đầu hình cầu có đường kính khoảng 1 - 2mm, không có chuỳ, không vòng móc, chỉ có 4 hấp khẩu. Thân gồm trên 1000 đốt
73
sán. Những đốt già thường rất di động, có thể tự động bò ra ngoài từng đốt một rơi ra quần áo hoặc giường chiếu (bệnh nhân dễ biết mình bị bệnh). Trứng của sán dây bò giống trứng của sán dây lợn, nhưng to hơn.
Âu trùng sán dây bò chỉ có khả năng ký sinh ở bò. Nang ấu trùng sán dây bò có kích thước nhỏ hơn nang ấu trùng sán dây lợn (6 - 8mm X 3 - 5mm), trong nang chứa một chất dịch màu đỏ vì chứa myoglobin và một đầu ấu trùng.
3.2.2.2. Chu kỳ
Sán dây bò trưởng thành sống ký sinh ở ruột non người (thường là đoạn giữa). Ngưòi là vật chủ chính duy nhất của sán dây bò. Ngoài bò là vật chủ phụ, ấu trùng sán dây bò còn có khả năng ký sinh ở hươu, trâu và một số động vật hoang dại ăn cỏ.
Chu kỳ của sán dây bò giống chu kỳ của sán dây lợn khi ngưòi là vật chủ chính mang sán ở thể trưởng thành. Chỉ khác là sán dây lợn thường rụng từng đoạn gồm 5 - 6 (tót sán già để thải ra ngoài môi trường ngoại cảnh theo phân, còn sán dây bò rụng từng đốt sán già một và tự động bò ra ngoài.
Ngưòi chỉ mắc sán dây bò ở thể trưởng thành.
Người ăn phái nang áu
trùng sán dây bử
©
Trứng có phôi
váo bò
T. sat
@
Trứng hoặc đốt sán ngoài ngoại cảnh
Hình 3.10. Chu kỳ phát triển cùa sán dây bò
3.2.2.3. Dịch tễ
Cũng tương tự như bệnh sán dây lợn, bệnh gặp ở khắp mọi nơi trên thế giới tuỳ thuộc vào điều kiện vệ sinh và tập quán ăn uống của từng vùng. Những nơi có thói quen ăn thịt bò chưa được nấu chín, quản lý phân không hợp vệ sinh thì có tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Bệnh chủ yếu gập ở châu Mỹ Latinh, châu Á, châu Phi, những nước kiêng ăn thịt bò thì ít bị mắc bệnh (Ân Độ).
74
0 Việt Nam, bệnh sán dây bò gặp nhiều ở đồng bằng, tỷ lệ nhiễm bệnh khoảng 1 - 4%. Bệnh sán dây bò chiếm 78 - 80% trong sô’ bệnh nhân mắc bệnh sán dây.
3.2.2.4. Bênh hoc
Bệnh sán dây bò chỉ có ở thế’ trưởng thành, biểu hiện triệu chứng lâm sàng giông như bệnh sán dây lợn trưởng thành. Ngoài ra, cò thế bệnh nhân có thêm cảm giác bủt rứt, khó chịu khi đôt sán già bò ra ngoài hậu môn.
3.2.2.5. C hân doán
Bệnh nhân thường tự phát hiện ra các đốt sán trong quần áo hoặc giường chiếu. Nhưng đê chan đoán xác định, cần lấy các đốt sán xét nghiệm tìm trứng sán.
3.2.2.6. Điêu tri
Điêu trị giông bệnh sán dây lợn trưởng thành.
3.2.2.7. Phòng bệnh
- Giảm mầm bệnh: phát hiện và điều trị triệt để cho người mắc bệnh. - Vệ sinh môi trường: quản lý phân chặt chẽ, không để trâu, bò ăn phân người. - Vệ sinh ăn uống: không ăn thịt bò, bê tái chưa được nấu chín. Bò, bê phải được kiểm tra sát sinh tại lò mổ, nếu mắc bệnh phải huỷ bỏ.
CÂU HỎI Tự LƯỢNG GIÁ
1. So sánh những đặc điểm giống và khác nhau giữa chu kỳ phát triển của sán lá ruột và sán lá gan nhỏ.
2. Trình bày dịch tễ học bệnh sán lá gan nhỏ và sán lá phổi.
3. So sánh sự giông và khác nhau về khả năng gây bệnh và phân bô dịch tễ giữa T. saginata và T. solium.
4. Trình bày về vị trí ký sinh, thể lây nhiễm, đường lây nhiễm, vị trí ký sinh và tuổi thọ của sán lá gan nhỏ, sán lá ruột và sán lá phổi.
5. Trình bày các tác hại và biến chứng do T. solium gây ra cho người. 6. So sánh những đặc điểm khác nhau về hình thể và phân bô' dịch tễ giữa sán lá gan nhỏ và sán lá phổi.
7. Phân biệt sự khác nhau về hình thể trứng của sán lá gan nhỏ, sán lá ruột và sán lá phổi.
8. Nêu các thuôc chính được sử dụng trong điều trị các bệnh do sán lố và sán dây hiện nay.
75
9. So sánh những đặc điếm giông và khác nhau giữa chu kỳ phát triến của \ T. saginata và T. solium.
10. Nêu đặc điếm chung vê' chu kỳ phát triển của sán lá.
11. Trình bày các phương pháp chẩn đoán bệnh sán lá nói chung. 12. Nêu vật chủ trung gian thích hợp của sán lá gan nhỏ, sán lá phôi và ý ng:h;hìa của chúng trong phân bô dịch tễ.
76
Chương 4
ĐƠN BÀO (PROTOZOA)
9' I t bẽyỉ ĩ ằ với trùng roi gãy b
. . . .. . . Ỉ ỉ ỉ
4.1. ĐẠI CƯƠNG ĐƠN BÀO
4.1.1. Khái niệm chung
Đơn bào là những nguyên sinh động vật mà toàn bộ co thể chỉ được cấu tạo bởi một tế bào duy nhất thuộc Eukaryote với nhân và bào tương được bao bọc bởi một lớp màng tế bào. Tuy chỉ là một tế bào song nó đảm nhận tất cả những chức năng phức tạp của đời sống sinh vật (từ chuyển hoá đến sinh sản). Hầu hết các đơn bào sống tự do ngoài môi trường, chỉ có một số ít là thích ứng vối cuộc sống ký sinh không gây bệnh hoặc gây bệnh.
Cũng như nhiều nhóm sinh vật khác, việc định tên cùa đơn bào đã trải qua nhiều thay đồi. Đã xác định được trên 30.000 loài đơn bào ký sinh khác nhau mà loài đầu tiên là GiarcLia đã được Antony Van Leewenhoek mô tả sau khi đã phát minh ra kính hiên vi đầu tiên của loài ngưòi. Có loài đã và dang gây ra cân bệnh KST nguy hiểm và phố biến như các loài Plasmodium.
77
4.1.2. Đặc điểm chung của đơn bào
4.1.2.1. Đặc điểm h ình thê và kích thước
Đơn bào có kích thước nhỏ nhất trong giới động vật nói chung và trong các loài KST nói riêng. Để quan sát được đơn bào phải soi dưới kính hiển vi, kích thước của đơn bào dao động từ l-100nm.
Hình thể của đơn bào rất thô sơ, có thể khác nhau tuỳ theo giống, loài. Ngay trong cùng một loài hình thể cũng thay đổi tuỳ theo từng giai đoạn phát triển (thể hoạt động có hình thể khác hẳn thể bào nang).
4.1.2.2. Đăc điểm cấu tao cơ thê
Đơn bào cấu tạo cơ thể chỉ có một tế bào duy nhất, nó có đầy đủ các cấu trúc của nó gồm:
- Màng tế bào: hầu hết đơn bào đều có một màng tế bào (Celular membrane) bao bọc, trừ các đơn bào thuộc lớp chân giả là không có màng tê bào bao bọc. - Nguyên sinh chất: nguyên sinh chất của đơn bào là một chất có hạt mỏng và được chia làm 2 phần. Ngoại nguyên sinh chất (Ectoplasma) nằm â phía ngoài, tương đôi mỏng, có chức năng tạo cơ quan vận động (chân giả của amip, roi và màng vây của trùng roi hay lông chuyển của trùng lông), tiêu hoá thức ăn, hô hấp và bảo vệ tế bào. Nội nguyên sinh chất (Endoplasma) nằm ở phía trong, dày hơn, có chức năng dinh dưõng và sinh sản. Trong nội nguyên sinh chất còn có chứa không bào co bóp để điều chỉnh áp lực thẩm thấu, điều chỉnh bài tiết và không bào tiêu hoá giúp cho việc dự trữ thức ăn.
- Nhân: nằm trong nội nguyên sinh chất, có hình tròn hoặc hình bầu dục. Cấu tạo nhân đơn bào phía ngoài là màng nhân có đặc tính hơi dai, một số loài (amip) trên màng nhân có các hạt nhiễm sắc, bên trong là chất dịch nhân khá quánh và đậm đặc, ở phần trung tâm có một điểm hay một đám hạt bắt màu sẫm gọi là trung thể. Đơn bào thường có 1 nhân, nhưng cũng có loại có 2 nhân như trùng lông.
4.1.2.3. Đặc điểm vê' d in h dưỡng
Tuỳ theo từng loài mà đơn bào có khả năng dinh dưỡng theo các hình thức khác nhau. Đơn bào dinh dưõng theo 3 cách chủ yếu:
- Hấp thu các chất dinh dưâng qua màng tê bào bằng cách thẩm thấu. - Chiếm thức ăn theo hình thức thực bào.
- Hấp thu thức ăn một cách tự nhiên giống như dinh dưỡng của thực vật: cách hấp thu này chỉ gặp ở một sô đơn bào hết sức thô sơ, chưa có nhiều tính chất biệt
78