🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Kinh tế vĩ mô II (bài giảng và thực hành) Ebooks Nhóm Zalo RƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN PGS. TS NGUYỄN VĂN CÔNG KIN H T Ẽ V ĩ M Ô l i l y V\J li I IV—JI li \) m _ 11À XUẤT BẢN LAO ĐỘNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TỂ QUỐC DÂN PGS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG KIN H T Ế V ĩ M Ô l i (Bài giản g v à thực hành) NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI NÓI ĐÀU Cuốn sách này mới thiệu một cách có hệ thống các lý thuyết và mô hình kinh te vĩ mô do PGS. TS Nguyễn Vãn Công - Trưụng Bộ món Kinh tế Vĩ mò, Khoa Kinh tế học, Trưụng đại học Kinh tế Quốc dân - biên soạn. Mục tiêu cùa cuốn sách lả thúc đây và tạo thuận lợi cho các học viên tham dự học phần Kinh tế vĩ mô chương trình trung cấp (intermeđiate level) trong việc học tập và nghiên cứu: giúp học viên nắm bất được các lý thuyết và các vấn đề chinh sách liên quan đến hoạt động tổng thề của nền kinh tế, biết cách vận dụng lý thuyết đề giải thích các vấn đề kinh tế chung mà thực tiền đặt ra. Cuốn sách này được biên soạn trên cơ sà chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Ngoài ra, trong quá trinh biên soạn tác già đã tham kháo nhiều cuốn giáo trình kinh té vĩ mô cùng các tài liệu tham kháo viết cho giảng viên và học viên hiện đang được sử dụng rộn!; rãi trên loàn thế giới. Nội dung cùa cuốn sách được trinh bày trong 17 chương. Với tư cách là nhà khoa học các nhà kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn bụi vi họ không tbẻ làm các thí nghiêm có kiềm soát. Để hiểu hành vi cùa nền kinh tế. các nhà kinh tế vĩ mô cần có các số liệu kinh tế. Chúng ta có tiến bộ trong kinh tế vĩ mô trên cơ sớ quan sát số liệu, phát hiện nhũng xu hướng và mối quan hệ, xây dựng mô hình để giải thích các xu hưóng và mối quan hệ đó. và sau đó kiểm định xem các mô hình có phù hợp với sô liệu mới cập nhật không. Do đó, phần đầu cùa cuốn sách giới thiệu số liệu cùa kinh tế vT mô. Phần Ì! của cuốn sách bất đầu từ chương 3 đến chương 7 trinh bày các mô hình và lý. thuyết về hành vi cùa nền kinh tế trong dài hạn khi giá cà linh hoạt và thòng tin hoàn hảo. Chương 3 thiết lập mô hình 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn cô điên cơ bản nhất, được dùng lảm cơ sụ cho nhiều mô hình trong các chương sau. Chương 4 bàn về nguồn gốc cùa tăng trưụng kinh tê trong dài hạn. Chương 5 nghiên cứu thị trưụng lao động nhằm làm rõ các yếu tố quyết định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Chương 6 đưa ra khái niệm tiền tệ và trinh bày biến số kinh tế vĩ mô then chốt là lạm phát. Chương 7 mụ rộng mô hình cổ điển nhằm nghiên cứu các phương diện quốc tế của nền kinh tế. Chúng tôi chù trương khảo sát nền kinh tế trong dài hạn trước khi xem xét nền kinh tế trong ngắn hạn. Cách tiếp cận này được hầu hết các cuốn giáo trinh kinh tế vĩ mô ụ trình độ cao sư dụng bụi vì điều này sẽ làm đom giản hoa việc nghiên cứu kinh tế vĩ mô. Trước hết, sự phân đôi cổ điển cho phép chia nhỏ việc nghiên cứu trong dải hạn thành nhiều phần dễ tiếp thu hơn. Thứ hai, do chu kỳ kinh doanh thể hiện sai lệch tạm thụi khỏi xu hướng trong dài hạn cùa nền kinh tế, nên việc nghiên cứu những sai lệch tạm thụi này sẽ hợp ỉý hơn sau khi chúng ta đã hiểu được trạng thái cân bằng trong dài hạn. Thú ba, lý thuyết kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn thưụng gây nhiều tranh cãi giữa các nhà kinh tế hơn so với lý thuyết kinh tế vĩ mõ trong dài hạn. Sau khi đề cập những vấn đề cơ bàn cùa nền kinh tế trong dài hạn, từ chương 8 đến chương 13, cuốn sách chuyển sang phát triển các mô hình về hành vi của nền kinh tế trong ngắn hạn khi giá cà cứng nhắc và thông tin không hoàn hảo. Chương 8 đưa ra khung cơ bản dể nghiên cứu nhũng biến động kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. Chương 9 và chương 10 đi sâu mô hình hóa tồng cầu của nền kinh tế. Chương 11 đề cập đến sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn. Chương 12 và chương 13 bàn về cuộc tranh luận về các chính sách kinh tế vĩ mô. Phần cuối cùng của cuốn sách giới thiệu các chù đề mụ ^ộng với sự nhấn mạnh vào các hàm hành vi làm cơ sụ cho việc xây đựng các mô hình kinh iế vĩ mô trong hai phần trước và các phát triển mới của lý thuyết kinh íế vĩ mô trong các thập niên gần đây. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Mồi chuông trong cuốn sách đều bất đẩu với phần Bài giăng giới thiệu khung lý thuyết cùa chuông. Tiếp đó, phần Câu ôn tập đề cặp đến nhũng nội dung then chót được ninh bày trong mỗi chương. Phần Bài tập vận dụng đua ra các tình huống kỉnh tế vĩ mô nhằm giúp học viên nâng cao các kỹ nâng thực hành. Lụi giải cùa một sá câu hòi ôn tập quan trọng vi toàn bộ phân Bài tập vận dụng được giới thiệu à cuối mỗi chuông. Một điều đặc biệt lả các câu hòi có múc độ tổng hợp ngày càng cao nhăm tâng cuông khá năng vặn dụng cùa sinh viên dổi vói các tinh huống kinh tế vĩ mô cụ thể. Chúng tòi tin lẳng cuốn sách này sẽ giúp ích bạn đọc bong quá trình học tập, nghiên cửu và ứng dụng lý thuyết kinh tế vĩ mô. Mặc dù tác giả đã hếtsúc can trọng bong quá trình biên soạn, nhung cuốn sách không bánh khói thiếu sót Chúng tôi mong nhận được sự dỏng góp và phê bình cùa độc giả đề cuốn sách được hoàn thiện hon trong các lần tái bản sau. Nhà xuất bản Lao động 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương ỉ KHOA HỌC KINH TÉ vĩ MÔ TÓM TÁT BÀI GIẢNG ì. Kinh tế vĩ mô là gì? Cuốn sách này giới thiệu các học thuyết và các vấn đề chinh sách thuộc một phân ngành của kinh tể học có tên gọi là kinh tế vĩ mô. Kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức xã hội quàn lý các nguồn lực khan hiếm. Theo truyền thống; kinh te học được chia thành kinh té vi mô và kinh le vĩ mỏ. Kinh tế vi mô là môn học nghiên cửu cách thức các cá nhân ra quyết định và tương tác với nhau trên các thị truồng đơn lè. Trong kinh tế vĩ mô, chúng ta xem xét hoạt động cùa tổng ttíể nề;i kinh tế. Những biến số then chốt mà chúng ta sẽ nghiên cứu bao gồm tổng sàn lượng cùa nền kinh tế, mức giá chung, việc làm và thất nghiệp, vá cán cân thương mại. Kinh tế vĩ mô tim cách đưa ra lụi giải đáp cho các câu hòi quan trọn? như điều gì quyết định các biến số kinh lể trên và lại sao chúng lại thay đồi theo thụi gian. Kinh tế vĩ mô là một bộ phận cùa kinh tế học có mối quan tâm dặc biệt đối với chính sách. Rất nhiều phàn lích cùa chúng ta sẽ tập trung xem xét xem các chinh-sách cùa chính phủ ànlrhưụng đến các biến số kinh te vĩ mô như thế nào. Các chính sách đó có thể tác động đến sản lượng và việc làm cùa nền kinh tế đến mức nào? Lạm phát xảy ra do các chính sách không thích hợp của chính phủ đến mức nào? Những chinh sách nào sẽ là toi ưu nham làm cho các biến số kinh tế vĩ mò vận động như mong muôn. Chính phù có nên nỗ lực dề đạt được cân bang thương mại hay không? Đôi với các vấn đề chinh sách này, chúng ta có thể thầy sự bất đồnc lòn giữa các nhà kinh le. Phần lớn tranh luận về chinh sách bắt nguồn từ những quan diêm kiiáu nhau vé các nhân tô quyêt dinh các lõng lượm: kinh tê đà được đè cặp ụ trẽn. Các vấn đề lý thuyết và chinh sách có mối quan hệ sói nhau. Troi)!! các phản tích. clúma ta nghiên ám nhừ"!' học 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn thuyết kinh tế vĩ mô khác nhau và các kết luận về chính sách được rút ra từ các học thuyết dó. Khi so sánh các học thuyết khác nhau, chúng ta nhận thấy ràng có cả sự thống nhất cũng như những bất đồng về các vấn đề kinh tể quan trọng. Cách tiếp cận trong cuốn sách này sẽ lả bóc tách các vấn đề then chốt mà các nhà kinh tế vĩ mô chưa thống nhất và giãi thích cơ sụ lý thuyết cho từng quan điểm. l i. Một số vấn đề kinh tế vĩ mô then chốt Những vấn đề then chốt được kinh tế học vĩ mô quan tâm nghiên cứu bao gồm mức sản xuất, thất nghiệp, mức giá chung và thương mại quốc tế của một nền kinh tế. Phàn tích kinh tế vĩ mô hướng vào giải đáp các câu hòi như: Điều gì quyết định giá trị hiện tại của các biến số này? Điều gì qui định những thay đổi cùa các biến số này trong ngắn hạn và dài hạn? Thục chất chúng ta khảo sát mỗi biến số này trong những khoảng thụi gian khác nhau: hiện tại, ngắn hạn và dài hạn. Mỗi khoảng thụi gian đòi hòi chúng ta phải sử dụng các mô hình thích hợp để tim ra các nhãn tổ quyết định các biến kinh tế vĩ mô nảy. Một trong những thước đo quan trọng nhất về thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia lả GDP. GÓP đo lưụng tồng sản lượng và tổng thu nhập cùa một quốc gia. Phần lán các nước bên thế giới đều có tăng trường kinh tể trong dài hạn. Các nhà kinh tế vĩ mô tìm cách giải thích sự tăng trưởng này. Nguồn gốc của tăng trưụng dài hạn là gì? Tại sao một số nước tăng trưởng nhan!! hơn các nước khác? Liệu chính sách của chính phù có thể ảnh hưụng đến tăng trưởng kinh tế dài hạn cùa một nền kinh tế hay không? Mặc dù tăng trưụng kinh tế là một hiện tượng phổ biến trong dài hạn, nhưng sự tăng trưởng này có thề không ổn định giữa các năm. Trên thực tế, GDP có thể giảm trone một số trưụng hợp. Những biến động ngắn hạn của GDP được gọi là chu kỳ kinh doanh. Hiểu biết về chu kỳ kinh doanh là một mục tiêu chính của kinh tế vĩ mô. Tại sao các chu kỳ kinh doanh lại xuất hiện? Các lục lượng kinh tế nào gây ra sự suy giảm tạm thụi trong mức sản xuất, các lực lượng nào làm cho kinh tể phục hồi? Phái chăng các chu kỳ kinh doanh gây ra bụi các sự kiện không dự kiến được hay chúng bắt nguồn từ các lực lượng nội tại có thể dự kiến trước 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn được? Liệu chinh sách cùa chính phú co me sư dụng đẽ lãm diu bơi nay triệt tiêu những biến động ngắn hạn trong nền kinh tể hay không? Đây là nhũng vẩn đề lớn đã được đua ra và ít nhất cũng đã được giải đáp một phần bụi kinh tế vĩ mô hiện đại. Thất nghiệp là biến số then chốt thứ hai mà kinh tế học vĩ mô quan lâm nghiên cứu. Tỷ lệ thất nghiệp đo lưụng sổ ngưụi không có việc làm và đang tích cực tìm việc tính theo tỳ lệ phần năm so với lực lượng láp động. Sự biến động ngắn hạn của tỷ lệ thất nghiệp liên quan đèn những dao động theo chu kỳ kinh doanh. Những thụi kỳ sản luông giảm thưụng đi kèm với tăng thất nghiệp và ngược lại. Biến số then chốt thứ ba mả các nhà kinh tể vĩ mồ dề cập đen là lạm phát. Lạm phát là hiện tượng phổ biến trên thế giới trong những thập kỳ gần đây. Vấn đề đặt ra là điều gì qui dinh tỷ lệ lạm phát dài hạn và những biến động ngắn hạn của lạm phát trong một nền kinh tế? Tại sao lạm phát ụ Việt Nam đã rất cao trong những năm 1980 và cỏ xu hướng giảm trong những năm gần đây? Sự thay đổi tỳ lệ lạm phát cỏ liên quan như thế nào đến chu kỳ kinh doanh? Phải chăng là ngân hàng trung Ương cần theo đuổi mục tiêu lạm phát bang không? Vấn đề quan trọng thứ tư mà kinh tế vĩ mô xem xét là cán cân thương mại. Việt Nam thưụng có thâm hụt thương mại. Tầm quan trọng của cán cân thương mại là gì và điều gi qui định sự biến động cùa nó trong ngắn hạn và dài hạn? Đe hiểu cán cân thương mại vắn đề then chốt cần nhận thức là mất cân bằng thương mại liên quan chặt chẽ vói dòng chu chuyển vốn quốc tể. Nhìn chung, khi một nước nhập khẩu nhiều hảng hoa hom từ thế giới bên ngoài so với xuất khẩu, nước đó cần phải trang trái cho phần nhập khẩu dôi ra đố bằng cách vay tiền từ thể giới bèn ngoài, hoặc giảm lượng tải sản quốc tế hiện dang nắm giữ. Ngược lại, khi có xuất khẩu ròng dương, thì nước đó sẽ tích tụ tài sản cùa thế giới bên ngoài. Như vậy, nghiên cửu về mất cản bằng thương mại liên quan chặt chẽ với việc nghiên cứu tại sao các công dân một nước lại di vay hoặc cho các công dân nước khác vay tiền. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương 2 SỐ LIỆU CỦA KINH TÉ vĩ MÔ TÓM TÁT BÀI GIẢNG Trong những chương tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét một số mô hình kinh tế vĩ mô. Những mô hình này là đại điện cho nền kinh tế đã dược đơn giản hóa đi để có thè nấm bất được các nhân tố quan trọng có anh hưụng quvết định đối với các biến số vĩ mô như sản lượng, việc làm và mức giá. Trung tâm cùa các mô hình này là những mối quan hệ mang tính lý thuyết giữa các tồng lượng kinh tế vĩ mô, bao gồm cả các biến chính sách. Đe hiểu được các mối quan hệ mang tính lý thuyết này, tót nhất là chúng ta bắt đầu bằng việc định nghĩa can trọng các biến số sẽ xuất hiện trong mô hình của chúng ta. 1. Tổng sân phẩm trong nước Giống như tài khoán cùa một doanh nghiệp, tải khoăn thu nhập quốc dân bao gồm hai phía, phía hiện vật và phía thu nhập. Bên phía hiện vật phàn ánh quá trinh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bên phía thu nhập để cập đến việc phân phối doanh thu nhận được từ từ bán sản phẩm. Tống sản phẩm trong nước (GÓP) chì bao gồm các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất hiện tạLĐó là giá trị sản xuất trong một thụi kỳ - vi dụ, quí hay năm - và chi bao gồm hảng hóa và dịch vụ được tạo ra trong thụi gian đó. Các giao dịch thị trưụng như trao đồi các ngôi nhà, nhà máy đã được xây dựng trong quá khứ hoặc xe ôtô đã được sản xuất từ trước không được tính vào GDP. Việc trao đồi các tài sản, như cổ phiếu và trái phiếu là những ví dụ về các giao dịch thị trưụng khác không liên quan trực tiếp đến quá trinh sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ hiện tại và do đỏ không được tính vào GDP. Một số khía cạnh cùa định nghĩa này cần được làm sáng tò. Dược sim XUM trong hiện tại. GDP chi bao gồm hàng hóa và dịch vụ dược sàn xuất hiện tại. Nó là một thước đo mức sản xuất tron? từnu 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn thụi kỳ - ví dụ một quý hay một năm- và chi bao gồm những hàng hóa vả dịch vụ được sàn xuất trong khoáng thài gian đó. Những giao dịch thị trưụng như trao dổi hàng hóa dược sàn xuất từ trước, như nhà ụ, ô tô, hoặc nhà máy sẽ không được tính vào GDP. Trao đôi các tài sản, như cồ phiếu hay trái phiếu, là v! dụ cùa những giao dịch thị trưụng khác mà không liên quan trực tiếp đến sản xuât hảng hóa và dịch vụ hiện tại, và do đó không được tính vào GDP. Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng. Chi có việc sản xuât những hàng hòa và dịch vụ cuối cùng mới được tính vào GDP. Hàng hóa được sử dựhg trong quá trình sản xuẩi một hàng hóa khác chứ không phải được bán cho ngưụi mua cuối cùng, được gọi là hàng hóa trung gian, thì không được tính riêng biệt vào GDP. Những hàng hóa như vậy đã có mặt trong GDP bụi vi chúng đóng góp vào giá ưị hàng hóa cuối cùng- những hàng hóa trong quá trình sản xuất đã sử dụng chúng. Tinh toán chủng một cách riêng biệt sẽ dẫn đến việc tính trùng. Vi dụ, chúng ta không thể tính giá trị cùa cà phê hạt được sử dụng khi chế tạo cà phê bột một cách riêng biệt, sau đỏ lại tinh chủng lằn nữa khi cà phê bột dược bán ra. Tuy nhiên, có hai loại hàng hóa được SŨ dụng trong quá ưinh sản xuất được tinh vào GDP. Thứ nhất là hàng hóa tư bàn được sàn xuất trong hiện tại - tức là việc mua các thiết bị và nhà máy để. kinh doanh. Những hàng hóa tư bản như vậy cuối cùng cũng được sử dụng hết trong quá trình sản xuất, nhưng trong khoảng thòi gian hiện tại thì chi một phần giá trị của nỏ được Sừ dụng vào trong sán xuất. Phần này, được gọi là khau hao, có thể được cho rằng đã nằm trong giá trị của hàng hóa cuối cùng bán ra. Nếu GDP không bao gồm hàng hóa tư bản một cách tách biệl, nó tương đương với việc cho rằng chúng đã được khấu hao toàn bộ trong hiện tại. Tông sàn phẩm trong nước bao gom toàn bộ giá trị của hàng hóa tư bản như một danh mục tách biệt. Theo cách này, việc tính trùng hai lần dà xảy ra do giá trị cùa khấu hao đã nằm trong giả trị cùa hàng hỏa cuối cùng Ỏ phần sau, chúng ta sẽ khấu trừ khấu hao để xây dựng thước đo sản lượna ròng. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Một danh mục khác, bao gồm chù yểu là các hàng hóa trung gian. được gọi lá đầu tư hàm: ton khò cũng là một thánh phần cùa GDP - sự thay dõi ròm: trong hàng tồn kho cùa hàng hóa cuối cùng chụ bán và nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sàn xuất. Sự bố sung của lượniỉ hàng hóa cuối cùng trong kho cũng thuộc vào GDP vi chúng là những hàng hóa được sản xuất trong hiện tại. Để xác định chinh xác sản phàm quốc dân về mặt thài gian, ngưụi ta nên tính sự gia tăng cùa lượng hàng hóa cuối cùng trong kho vào thụi kỳ hiện tại. chứ không nên tính chúng vào thụi kỳ sau khi chúng được bán cho ngưụi mua cuối cùng. Tương tự, đầu tư hảng tồn kho vào nguyên vại liệu cũng năm trong GDP bụi vì chúng là những sản phẩm được sàn xuất ra trong hiện tại mà giá trị của chúng không nằm trong hàng hóa cuối cùng được bán ra trong hiện tại. Lưu ý rằng đầu tư vào hàng tồn kho có thể mang giá trị âm hoặc dương. Ví dụ, nếu việc doanh số bán sàn phàm cuối cùng vượt quá giá trị sàn xuất thỉ lượng hàng tồn kho đã giảm xuống trong kỳ và đầu tư vào hàng tồn kho mang giá trị âm - GDP sẽ thấp hơn doanh số bán sản phẩm cuối cùng. Định giá theo giá thị trường. GDP là giá trị của hàng hóa và dịch. vụ được tính theo thước đo chung là giá cả thị trưụng. Đây lả cách để có thể tổng hợp được giá trị cùa hàng triệu các sàn phẩm và dịch vụ khác nhau. Nhưng cách tính này cũng sẽ loại trừ ra khỏi GDP những hàng hóa không được bán trên thị trưụng, như là dịch vụ cùa ngưụi nội trợ hay công việc làm vưụn cùa chù nhà, cũng như các hoạt động phi pháp như là ma túy, đánh bạc, hay mại dâm. Bới vi đây là thước đo về giá trị của sản lượng theo giá thị trưụng, và bản chất là một thước đo định lượng, do đó GDP sẽ nhạy cảm vói những thay đồi trong mức giá chung. Một mức sản lượng hiện vật giống nhau có thề tương ứng với các mức GDP khác nhau khi mà mức giá thị trưòne chung thay đổi. Đề khấc phục điều này, bên cạnh việc tính toán tổng sản phẩm'trong nước theo giá thị trirụns hiện tại, được gọi là GDP danh nghĩa, các nhà hạch toán thu nhập quốc dân cũne tinh GDP thực té. là giá trị của sàn phẩm quốc nội theo giá cố định cùa một li Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn nám cơ sở. Cách tính này sẽ được trình bày ở phần sau trong chương này. GDP có thể được chia thành bốn thành tố bao gồm tiêu dùng (Consumption-C), đầu tư (Investment-I), chi tiêu chinh phú mua hảng hóa và dịch vụ (Govemment purchases - G) và mát khâu ròng (Nét Exports-NX) GDP = C + I + G + NX Tiêu dùng là chi tiêu mua hàng hoa và dịch vụ bụi các hộ gia đình. Đó. là các khoản chi tiêu mà các cá nhân thực hiện háng ngày cho lương thạc, thực phẩm, quần áo, xem phim, tủ lạnh, xe máy... Thục phẩm, quần áo, và các hảng hoa khác sử dụng trong một thụi gian ngan được phân loại là những hàng hoa không lâu bền, trong khi tủ lạnh, xe máy, và các hảng hoa tương tự được xếp vào nhóm hàng hoa lâu bền. Đồng thụi cũng có một nhóm tiêu dùng thứ ba, lả dịch vụ; đây là việc mua hoạt động của các cá nhân, chẳng hạn như bác sĩ, luật sư vả nhà môi giới. Đầu tư chủ yếu được thực hiện bụi các doanh nghiệp vào nhả xưởng, máy móc; được gọi là đầu tư co định cho kinh doanh. Các hàng hoa được giữ trong kho bởi các doanh nghiệp cũng được tính là một phần của chi tiêu và được gọi là đầu lư vào hàng tồn kho. Khoản mục này cỏ thể mang giá trị âm nếu các doanh nghiệp giảm lượng hàng trong kho chứ không tăng chúng. Thành phần thứ ba của đầu tư trên thực tế do các hộ gia đình và chủ cho thuê nhà thực hiện - đầu tư cổ định vào nhà ở. Đây là việc mua nhà ụ mới. Loại chi tiêu thứ ba tương úng với mua hàng cùa chinh phù (ở tất cả các cấp - chính phù trung ương và chính quyền địa phương). Nó bao gồm chủ yếu là chi tiêu cho quốc phòng cũng như chi tiêu vào đưụng cao tốc, cầu cống, bến cảng... Điều quan trọng cần nhận thức lả'nỏ chi tính các khoản' chính phù chi cho hàng hoa và dịch vụ vào GDP. Điều này có nghĩa là nó không tính các khoán chi trả bảo hiềm thất nghiệp, bảo hiềm xã hội, và các khoán chuyên giao thu nhập khác. Khi chính phủ chi chuyển giao thu nhập cho các cá nhân, hoạt động này không ảnh 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn hưụng trực tiếp, nhung lại tác động gián tiếp đến GDP điêng qua ảnh hưởng đến tiêu dùng của các hộ gia dinh. Cuối cùng. một số hàng hoa mà chúng ta sản xuất được ngưụi nước ngoải mua. Do đó, thành phần khác cùa chi tiêu - xuất kháu (ExportrX) - cần được cộng thêm vào. Ngược lại, chi tiêu cùa các tác nhân trong nước cho hàng hoa được sản xuất ụ nước ngoài không phản ánh mức sàn xuất trong nước. Do đó, nhỊp khấu (Import-IM) cần phải khau trừ khói tồng chi tiêu để tinh GDP với tư cách là thước đo mức sản suất trong nước. Xuất khấu ròng được tính bằng cách lấy xuất khẩu trừ nhập khau. Trước khi chuyển từ phía hiện vật sang phía thu nhập trong tài khoản thu nhập quốc dân, cần lưu ý rằng sự phân chia GDP ra các thành phần tiêu dùng, đầu tư, tiêu dùng chính phủ, vả xuất khẩu ròng (xuất khẩu trừ nhập khẩu) bắt nguồn từ việc ngưụi ta muốn nhóm các hàng hóa được mua theo đổi tượng mua, chứ không phải là loại sản phẩm. Điều nảy nhằm mục đích giải thích các nhãn tố mà tác động đến mức chi tiêu của mỗi nhóm đổi tượng mua hảng. 2. Thu nhập quốc dân Bây giụ chúng ta xem xét phía thu nhập trong tài khoản quốc dân. Khi tính toán thu nhập quốc dân cho Việt Nam, điểm xuất phát của chung ta lả GNP chứ không phải là GDP. Đó là vì GNP có tính đến thu nhập mà các cư dân và doanh nghiệp Việt Nam kiếm được từ nước ngoải mà không tính thu nhập của cư dân và doanh nghiệp nước ngoài kiếm được tại Việt Nam. Bụi vì chúng ta muốn đo lưụng thu nhập cùa cư dân và doanh nghiệp Việt Nam nên đây là một cách tiếp cận hợp lý. Để chuyển từ GDP sang GNP, chúng ta phải cộng thêm thu nhập cùa cư dân và doanh nghiệp Việt Nam ụ nước ngoài và khấu trừ thu nhập cùa cư dân và doanh nghiệp nước ngoài kiếm được tại Việt Nam. Thu nhập quốc dân (National lncome - NI) là tồng thu nhập của tất cà các nhân tố từ sản xuất hàng hóa và dịch vụ hiện tại. Thu nhập từ các nhân tố là thu nhập từ các nhân tố sản xuất: gồm đất đai, lao động, và tư bản. Mỗi đồng trong GNP tương ứng với một đồng từ 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn việc bán hàng hóa và dịch vụ cuối cùng. Tuy nhiên, để nhặn duọc NI từ GNP chúng la cần thực hiện hai sự điều chinh sau đày. Khoán mục đầu tiên có trong GNP mà không được tinh trong thu nhập quốc dân là khau hau. Phần của khối lượng tư bản được sư dụng hết phái dược khẩu trừ khói doanh thu cuối cùng trước khi tinh thu nhập quốc dân; khấu hao biểu thị chi phi sàn xuất chứ không phải lả thu nhập từ nhãn tố. Sau khi khấu trừ khoản này. ta sẽ có sán phẩm quốc dân ròng (Nét National Product - NNP). thước do sàn xuất ròng. Từ khoản mục này. ngưụi ta tiếp tục trừ đi cả thuế gián thu - gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt,... Thuế gián thu lả khoản chênh lệch giữa giá bán sàn phẩm trên thị trưụng; bao gồm thuế (được tinh trong GNP), và khoản thu nhập của ngưụi bán mà từ đó họ sẽ thanh toán cho các nhân tố. 3. Thu nhập cá nhân và thu nhập cá nhân khả dụng Thu nhập quốc dàn là một thước đo thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất hàng hóa và địch vụ hiện tại. Tuy nhiên, vì một số mục đích. chúng ta cần phái đo lưụng thu nhỊp cùa dân cư mà không cẩn quan tâm đèn nguồn góc cùa các khoán thu nhỊp đó. Ví dụ, ngưụi ta nói rằng chi tiêu cho tiêu dùng cùa hộ gia đình chịu ảnh hưởng của thu nhập. Khái niệm thu nhập ụ đây muốn nói đến lả tắt cả thu nhập mả các hộ gia đinh nhận được. Chúng ta cũng muốn đo lưụng thu nhập sau khi khấu trừ khoản trả thuế cá nhân, bụi vì phần thu nhập đề thanh toán cho việc nộp thuế không được sử dụng cho việc trang trài trong tiêu dùng. Thu nhập cá nhân là thước đo về lim nhỊp mà dân cư có được từ lái cà cúc nguồn trong tài khoán thu nhỊp quốc dán. Khi chúng ta khau trừ thuế cú nhãn khói thu nhập ca nhàn chúng ta có một thước đo được gọi là thu nhập cá nhân khả dune (sau thuế). Đẻ có dược thu nhập cá nhân lừ thu nhập quốc đản, chúng la phai khẩu trừ một số khoản mục trong thu nhập quốc dãn mà dãn tít khống nhận được và cộng thòm vào thu nhập cùa dần cư từ cá c nguồn khác nhau ngoài việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ hiện tại 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Khoán mục dầu tiên cần phái khấu trừ khói thu nhập quác dân là phần lợi nhuận của còng ty trong tài khoăn thu nhập quác dân mà không được dùng dể chi trà cồ lức cho dân cư. Phần lợi nhuận công ty mà không dùng đẽ chi trà cổ túc bao gồm phần trà thuế thu nhập công ty, lợi nhuận không chia (lợi nhuận giữ lại). Các khoán đỏng góp Bão hiểm xã hội của chù doanh nghiệp và ngưụi lao động cũng cằn phải khấu trừ khỏi thu nhập quốc dân khi tính thu nhập cá nhãn. Những khoản thuế thu nhập đồ đà nằm trong phần thu nhập cùa ngưụi lao độne trong thu nhập quốc dân nhưng lại được trả cho chính phũ chứ không phái trả (rực tiếp cho ngưụi lao động. Những khoản mục được cộng vảo từ thu nhập quốc dân dể có được thu nhập cá nhân là các khoăn thanh toán cho dân cư mà không liên quan đến hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ hiện tại. Khoản mục đầu tiên là chuyển lỉiao thu nhập cho dân cư như chi của chính phù cho các chương trình Bào hiềm Xã hội, lương cho các viên chức chính phủ đã nghiNhưu. Một khoản mục khác được cộng vảo thu nhập quốc dân để có được thu nhập cá nhân là khoản thu nhập từ tiền lãi của dân cư- chủ yếu là lãi mà chính phủ trả cho dân cư. Các khoản chi trả lãi cùa chinh phũ là chi cho việc chính phủ trung ương và chính phủ địa phương đã phát hành trái phiếu trước đây. Khoản chi trà lãi cho dân cư ụ dây không bao gồm các khoản chi trà lãi của doanh nghiệp. Những khoản chì trà lãi của doanh nghiệp được xem là thanh toán cho các nhân tố như chúng ta đã trinh bày, đo vậy nó đã nằm trong thu nhập quốc dân. Với những điều chình này. chúng ta tính được thu nhập cá nhải'. Cuối cùng, nếu trừ tiếp khoản thuế thu nhập cá nhản và các khoản nộp ngoài thuế cho chính phù, chúng la nhặn được thu nhỊp cá nhân khá (ÌỊữìg hay viết gọn là thu nhỊp khá dụng (Disposable Personal Income - Yd). Các hộ gia đình sử dụng thu nhập khả dụng vào hai mục đích: chi tiêu cho nhu cầu các nhân hiện tại (tiêu dùng, C) và tích lũy cho tương lai ( tiết kiệm. Saving - S). Yd = c + s 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 4. Một số đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân Mối quan hệ qua lại giữa tồng sản phẩm quốc dân (hay quốc nội), thu nhập quốc dân, và thu nhập cá nhân hình thành nên cơ sụ cho một số định nghĩa hạch toán hay là đồng nhất thức được sù dụng đê xây dựng các mô hình kinh tế vĩ mô được thào luận ụ các chương sau. Để có được các đồng nhất thức nảy, chúng ta sẽ làm đoti giản đi cấu trúc trong hạch toán thu nhập quốc dân bàng cách bồ đi một sô khoán mục dã được đưa ra ở trên. cấu trúc hạch toán đã được đơn giản đi này sẽ được áp dụng cho một số mô hình trong phần sau. Quá trình đơn giản hóa đi này bao gồm những bước sau: ịi). GNP và GDPsẽ được dùng hoán đối cho nhau để đo lưụng mức sản'lượng vả thu nhập cùa một quốc gia. (ii). Thuế gián thu và các khác biệt khác giữa GNP vả thu nhập quốc dân cũng sẽ được bỏ qua. Chúng ta giả sử rằng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân hay sản lượng lả như nhau. Thuật ngữ thu nhập quốc dân và sàn lượng sẽ được sử dụng hoán đổi lẫn nhau trong suốt cuốn sách này. (iii). Khấu hao cũng sẽ được bỏ qua (ngoại trừ khi chúng ta nói rộ ra). Vì vậy, tồng sản phẩm quốc dân và sản phẩm quốc dân ròng sẽ là đồng nhất. (iv). Mối quan hệ giữa thu nhập quốc dân và thu nhập cá nhãn khả dụng cũng được đom giản hóa. Chúng ta giả sử rằng tất cả lợi nhuận công ty được trà dưới dạng cổ tức; không có lợi nhuận giữ lại hay các khoản chi trà thuế thu nhập doanh nghiệp. Chúng ta già sử ràng tất cà các loại thuế, bao gồm cả các khoản đóng góp bảo hiểm xã hôi, được 4ánh trực tiếp lên các hộ gia đinh. Các khoản trợ cấp cho hoạt động kinh doanh cũng được bỏ qua. Kết quà là thu nhập cá nhân khả dụng bằng thu nhập quốc dân (sản lượng) trừ đi khoản trả thuế (Tx) cộng với khoản chuyển giao thu nhập của chinh phù (Tr). Ký hiệu thuế ròng Ợ) bằng khoản chi trả thuế trừ đi các chuyển giao thu nhập, TsTx-Tr (2.1) 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chúng ta có thu nhập khả dụng (cá nhân) Yd bằng thu nhập quốc dãn (Y) trừ đithuế lóng: Yd = Y - Tx + Tr = Y - T Vói sự đơn giàn hóa này, chúng ta có những đồng nhất thức hạch toán sau đây. Tổng sản phẩm trong nước (hoặc quốc dân) (Y) được định nghĩa như sau: Y sC + I + G + X-IM (2.2) Tứ phía thu nhập trong tài khoản thu nhập quốc dân, sử dụng những bước đơn giản hỏa từ Ì đến 4. chúng ta có đồng nhất thức YdsY-T = C + S (2.3) Chúng ta có thể viết (2.3) như sau Y = C + S+T Và bởi vi Y vừa là. thu nhập quốc dân vừa là sản lượng, chúng ta có thể kết hợp cà (2.2) và (2.3) lại để" viết thành C + I + G + X - IM = Y sC + S + T (2.4) Đồng nhất thức này nói ràng theo định nghĩa thì chi tiêu cho GDP (C+I+G + NX) phải bằng các khoản mục trong thu nhập quốc dân (C+S+T) và nó sẽ rất có ích khi xây dựng mô hình kinh tê vĩ mô của Keynes. Bằng việc loại trừ tiêu dùng (C) ụ cả hai vế trái và phải trong (2.4) và chuyển IM sang vế phải, chúng ta có thể viết lại đồng nhất thức cơ bản này như sau I+G + X = S + T + IM (2.5) Dạng này cùa đồng nhất thức chi tiêu-thu nhập cũng sẽ được sù dụng. 5. Đo lưụng sự thay đổi giá: GDP thực tế và GDP danh nghĩa GDP danh nghĩa là giá trị sản lượng tính theo mức giá trong năm mà sản lượng đó được sản xuất ra (giá hiện hành). GDP thực íếlà giả trị sàn lượng tính theo mức giả trong-năm cơ sụ (giá cố định). Nếu quan sát thấy GDP danh nghĩa tăng từ năm này qua năm khác, thì chúng ta không thể kết luân là do sàn lượng hàng hoa và dịch vụ tăng hay mức giá tăng. Tuy nhiệfg{tò|H}igHjỂMjftgỉ@PifyJc tế tăng, thì chủng ta có 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn thề khẳng định rằng sàn lượng hàng hoa và dịch vụ đã tăng, bụi vì sản lượng trong mỗi năm cùng được tính theo giá cố định của năm cơ sở. Do vậy, GDP thực tế là thước đo tốt hơn về kết quà sản xuất cùa nền kinh tế theo thụi gian. Chi số điều chinh GDP. Chì sá điều chinh GDP là một thước đo về mức giá chung. Nó được tính bàng cõng thức sau: GDP danh nghĩa Chi số điều chinh GDP = x/00 GDP thực tế Công thức trên cho thấy chi số điều chinh GDP phản ánh mức giả của một đơn vị GDP điển hình trong năm nghiên cứu bằng bao nhiêu phần trăm so với mức giá trong năm cơ sụ. 6. Chỉ số giá tiêu dùng Đo lưụng chi phí sinh hoạt: Chì số giá tiêu dùng (Consumer Príce Index-CPI) Có hai thước đo chính về mức giá chung: chi số điều chình GDP và CPI. Giá của một giò hàng hoá CPI lả một thước đo tốt để tính lạm phát vi nó ảnh hưụng trực tiếp đến mức sống của một ngưụi tiêu dùng điển hình. Nó được tính trên cơ sở một giỏ hàng hoa đại diện, dựa trẽn điều tra về mua hàng cùa ngưụi tiêu dùng. Một điều cần lưu ý là CPI được tính là số trung bình gia quyền căn cứ vào trọng số phụ thuộc mức độ quan trọng cùa mỗi hàng hoa đối với một ngưụi tiêu dùng điển hình. Giá thực phẩm tăng gấp đôi sẽ có ảnh hưởng mạnh hơn đến ngưụi tiêu dùng so với giá lương thực tăng gấp đôi, bụi vì ngưụi tiêu dùng sử dụng nhiều thu nhập của họ chi cho thực phẩm hem so với lương thực. CPl được tinh như sau: Ch i phi để mua già hàng hỏa trong thời kỳ báo cáo , Chi phi đê mua giỏ hàng hóa đó trong năm cơ sở Giống như chi số điều chinh GDP, CPI là một thước đo mức giá chung. Một lần nữa, sự giải thích này có nghĩa là chúng ÍÍỊoi mức giá trong 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn năm cơ sở bang 100. Giỏ hàng tính CPI bao gồm những gì? Khi tính toán chi sổ giá tiêu dùng, Tổng cục Thống kê cổ gắng tính tất cà các loại hàng hóa và dịch vụ mà ngưụi tiêu dùng điển hình mua. Ngoài ra, họ còn tim cách gắn quyền số cho những hàng hóa và dịch vụ nảy theo sổ lượng cùa mỗi loại hàng mà ngưụi tiêu dùng mua. Biểu 2.1. Quyền số tính chì số giá tiêu dùng ụ Việt Nam Nhóm hãng hoá và dịch vụ Quyền sổ (%) Chì số chung 100,00 1. Lương thực - thực phẩm 42,85 2. Đồ uống vả thuốc lá 4,56 3. May mặc, mũ nón, giày dép 7,21 4. Nhà ụ và vật liệu xây dựng 9,99 5. Thiết bị và đồ dùng gia đình 8,62 6. Duục phẩm, y tể 5,42 7. Phương tiện đi lại, bưu điện 9,04 8. Giáo dục 5,41 9. Vãn hoa, thể thao, giải trí 3,59 10. Đồ dùng và dịch vụ khác 3,31 Nguồn: Tổng Cục Thống kê Biểu 2.1 trinh bày phân tích chi riêu của ngưụi tiêu dùng theo các nhóm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu ở Việt Nam được chinh thức áp dụng từ ngày Ì tháng s năm 2006. Nhóm hàng được tiêu dùng nhiều nhất là lương thực và thực phẩm, chiếm tới 42,85% ngân sách của ngưụi tiêu dùng điển hình. Nhóm hảng này bao gồm chi tiêu về lương thực (9,86%) và chi tiêu về thực phẩm (25,20%). Nhóm hàng lớn thứ hai lả nhà ụ và vật liệu xây dựng chiếm 9,99%. Nhóm hàng tiếp theo là chi phí đi lại và bưu điện chiếm 9,04%. Sau đó là thiết bị và đồ dùng gia đinh chiếm 8,62%; may mặc, mũ nón, giày dép: 7,21%; dược phẩm, y tế: 5,42; giáo dục: 5.41; đồ uống và thuốc lá: 4,56%; văn hóa, thể thao, 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn giải trí :3,59%. Chi tiêu dành cho các hàng hóa và dịch vụ khác chiếm 3,31%. Đây là tất cả những thứ ngưụi tiêu dùng mua nhung không nằm trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ kể trên. CPI và chì số điều chình GDP Chi số điều chinh GDP là thước đo mức giá cùa mọi hàng hoa được sản xuất tại Việt Nam được tính vào GDP. Cụ thề, chi số điều chinh GDP có tính đến sự thay đổi giá của hàng đầu tư và hàng hoa do chinh phủ mua, mà diều này không tính trong CPI. Như vậy, nó là một thước đo tốt về mức giá của một đơn vị GDP. CPI là một thước đo tồi hơn về mức giá cùa một đan vi CDP, nhưng lại cho chúng ta một thước đo tốt hem về mức giá vì nó ảnh hưụng trực tiếp đến phúc lợi cùa ngưụi tiêu dùng. Vì CPI đo lưụng chi phí sinh hoạt, nó không tinh đến giá của xe tăng, xe bọc thép, giá của máy móc, nhà xưởng,... Tuy nhiên, CPI có tính đến giá của những háng hoa nhập khẩu mà ngưụi tiêu dùng mua, chẳng hạn tù lạnh Nhật Bản; còn chi so điều chinh GDP lại không tính đến giá hàng nhập khẩu. Cả hai điều này làm cho CPI khác chì số điều chinh GDP. Sự khác nhau cuối cùng giữa hai thước đo mức giá tinh tế hơn. CP' tinh trên cơ sở một giỏ hàng cố định, trong khi chi số điều chình GDP dựa trên một giỏ hảng hoa thay đồi. 7. Đo lưụng thất nghiệp Cuối cùng chúng ta xem xét việc đo lưụng thất nghiệp. Thống kẽ việc làm và thất nghiệp là một trong những số liệu kinh tể được mọi ngưụi quan tám nhất. Thứ nhất, một nền kinh tế vận hành tốt sẽ sử dụng hết các nguồn lực hiện có. Thất nghiệp có thể là tín hiệu cho biểt.các nguồn lực-dư thừa và do đó chỉ ra nền kinh tể có thể có những vấn đề trong sự vận hành. Thứ hai, thất nghiệp được mọi neưụi đặc biệt quan tám bụi vi đó là vẩn đề kinh tế vĩ mô ảnh hưụng đến con ngưụi tfực tiếp nhất và nghiêm trọng nhất. Thước đo thất nghiệp dựa trẽn cơ sụ phân loại dân số hoạt động kinh tế (từ đù 15 tuổi trụ lên): POP = E+U+NL 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn trong đó POP lả dân số hoạt động kinh tế, £ là số ngưụi có việc, lì là số nguôi thất nghiệp, và NL là những ngưụi không nằm trong lực lượng lao dộng. Do đó, chúng ta có: L = u + E trong đó L lả lục lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là' phần trăm của dân số hoạt động kinh tế nằm bong lực lượng lao động: L/POP Tỳ lệ có việc (e) và tỷ lệ thất nghiệp (u) được xác định như sau: ' e = E/L u = U/L = l-es 8. Thước đo về biến động của sàn lượng theo chu kỳ Một mảng qua trọng trong cuốn sách này tập trung vào sự biến dộng theo chu kỳ cùa sản lượng và việc làm trong ngắn hạn - sự biến động trong thụi kỳ từ khoảng một đến bon năm. Trong ngắn hạn, sự biến động trong sàn lượng vả việc lảm chủ yếu bất nguồn từ sự biến động cùa mức sản lượng thực tế xung quanh mức sản lượng tiềm năng, trong đó mức sàn lượng tiềm năng được định nghĩa là mức sản lượng thực tế mà nền kinh tế có thể sàn xuất ụ mức toàn dụng các nguồn lực. Những biến động ngắn hạn của sản lượng là do những biến động trong mức sử dụng lao động và tư bản. Trong dài hạn, chính sự tăng trưởng cùa mức sản lượng tiềm năng, tức là sự tăng trưụng trong khối lượng các nhân tổ sàn xuất sẵn có (tư bản và lao động), là nhân tố quyết định đến sự tăng trưụng của sản lượng. Kết luận: Từ thống kê kinh tế đến các mô hình kinh tế Chương này đã giải thích việc đo lưụng GDP thực tể, chì sổ giá, và thất nghiệp. Chúng là những số liệu thong kê lánh tế rất quan trọng, bởi vì các chi tiêu này cho chúng ta biết hoạt động của nền kinh tề. Tuy nhiên, nhiệm vụ của kinh tế vĩ mô không dừng lại ụ việc mô tả số liệu và đo luông thành tựu kinh tể mà còn giải thích hành vi của nền kinh tể. Đây là dối tượng của các phân tích tiếp theo. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Định nghĩa thuật ngũ' tổng sản phẩm trong nước (GÓP). Hãy giãi thích cẩn trọng những giao dịch nào trong nền kinh tế được tính vào GDP. 2. Sự khác biệt giữa tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm trong nước lả gì? 3. Định nghĩa thuật ngữ thu nhập quốc dân (NI). Tại sao thu nhập quốc dân không bằng tổng sản phẩm quốc dân? 4. Định nghĩa thuật ngữ thu nhập cá nhẵn và thu nhập cá nhằn khả dụng. về mặt khái niệm, những thước đo thu nhập này khác gì so với thu nhập quốc dân? Tiện ích cùa nhữirg thước đo nảy là gì? 5. Hai chi số giá đã được xem xét trong chương này: chi sổ điều chinh GDPvà chi số giá tiêu dùng. Hãy giải thích sự khác biệt giữa hai thước đo về mức giá này. 6. Hãy cho biết các chi tiêu phản ánh thị trưụng lao động trong một nền kinh tế. 7. Hãy giải thích khái niệm sản lượng tiềm năng. BÀI TẬP VẬN DỤNG 1. Một nông dân bán lúa mỳ chỏ chù xay xát với giá Ì nghìn đồng. Chù xay xát xay lúa mỹ thành bột và bán bột cho ngưụi làm bảnh mỹ với giá 3 nghìn đồng. Ngưụi làm bánh mỹ sử dụng bột mỹ để làm bánh mỹ và bán cho một kỹ sư với giá 6 nghìn đồng. Ngưụi kỹ sư đó ăn bảnh ray. Mỗi cá nhân tạo ra bao nhiêu giá (rị gia tăng? Đóng góp cùa họ vảo GDP tà bao nhiêu? 2. Giả sử một phụ nữ lấy ngưụi quản gia giúp việc cho gia đình cô. Sau khi cưới, anh ta vẫn tiếp tục làm công việc trước đây. Theo bạn 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn thì cuộc hôn nhân này có tác động đến GDP không? Nếu có, nó tác động đến GDP như thế nào? 3. Dưới đây là những thông tin về một nền kinh tế già định chi sàn xuất cà phê và thịt lợn. Năm 2001 là năm cơ sở. Cà phê Thịt lợn Giá Lượng Giá Lượng (triệu dồng/tẳn) (tấn) (triệu đồng/tấn) (tấn) 2001 30 500 20 1000 2002 35 600 24 1400 2003 40 600 28 1400 Hãy linh: a. GDP danh nghĩa và GDP thực tế cùa các năm 2001, 2002 và 2003. b. Chi số điều chinh GDP cùa các năm 200), 2002 và 2003. c. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cùa các năm 2002 và 2003. 4. Trang một bài diễn văn của thượng nghị sĩ Robert Kenndy khitranh cử chức tồng thống năm 1968, ông đã nói :"GDP không tính đến sức khoe của con cái chúng ta, chất lượng giáo dục chúng, hoặc niềm vui cùa chúng khi giải trí. Nó không bao hàm vẻ đẹp của thơ ca, sự bền vững cùa gia đình, triết lý sâu xa cùa các cuộc tranh luận công khai và phẩm chất trung thực của công chức nhà nước. Nó cũng không phản ánh lòng dũng cảm, sự thông thái và lòng tận trưng cùa chúng ta đối với đất nước. Nói tóm lại, nó phản ánh mọi thư, trừ những thứ làm cho cuộc sống cùa chúng ta có ý nghĩa và nó nói với chúng ta mọi điều về nước Mỹ, trừ niềm tự hào của chúng ta vi được là ngưụi Mỹ" Robert Kennedy có lý không? Nếu có, tại sao chúng la lại quai) tàm đến GDP? 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn LỞI GIẢI Bài tập vận dụng 1. Giá trị gia tăng do mỗi ngưụi tạo ra là giá trị hàng hoa dược sản . xuất ra trừ đi giá trị nguyên-liệu cần thiết mà ngưụi đó phải trả đế sàn xuất ra hàng hoa đó. Vì vậy, giá trị gia tăng cùa ngưụi nông dân là Ì nghìn đồng (Ì - 0). Giá trị gia tăng cùa chú xay xát là 2 nghìn đồng: Cò ta bán bột cho ngưụi làm bánh giá 3 nghìn dồng nhưng phải trả Ì nghìn đồng mua lúa mỹ. Giá trị gia tăng cùa ngưụi làm bánh là 3 nghìn đồng: cô ta bán bánh mỹ cho ngưụi'kỹ sư với giá 6 nghìn đồng nhưng phải trả cho chù xay xát 3 nghìn đổng tiền bột. Đóng góp vào GDP bằng tổng các giá trị gia tàng, tức là 1+2+3 - 6 nghìn đồng. Lưu ý là GDP bằng giá trị cùa háng hoa cuối cùng (giá bán bánh mỹ). 2. Khi ngưụi phụ nữ lấy ngưụi quàn gia, thì GDP giảm di một lượng đúng bằng tiền lương trước đây trà cho ngưụi quàn gia. Điều này là do GDP được tính giảm di một lượng bằng tiền luông mà ngưụi quản gia không được huống nữa. Nếu GDPtính bằng giá trị cùa tất cà các hàng hoa và dịch vụ, thì đám cưới sẽ không ảnh hưởng đến GDPvì tổng số hoạt động kinh tế không hề thay đổi. Tuy nhiên, trên thực tế GDP lại là một chi tiêu không hoàn hảo về hoạt động cùa nền kinh tế, bụi vì giá trị của một số hàng hoa vả địch vụ bị bỏ qua. Khi công việc của ngưụi quản gia trụ thành dịch vụ tự làm tại gia đìnhi thì công việc đó không còn dược tính vào GDP nữa. Theo ví dụ nẩy, GDP không tính đến giá trị cùa bất cử hàng hoa và dịch vụ nào được tạo ra tại gia đinh. Tương tự như vậy, GDP cũng không bao gồm giá trị cùa một số hàng hoa vả dịch vụ khác như tiền thuê quy dổi với hàng hoa lâu bền (như õ tô. tủ lạnh), giá trị niềm vui khi giải trí, giá trị của các hoạt động buôn bản bắt hợp pháp. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Cà phê Thịt lợn GDPn GDPr D g p Q p Q GDPn GDPr D g 1 2 < 3 4 5 6 7 8 9 2001 30 500 20 1000 35000 35000 100 - 2002 35 600 24 1400 54600 46000 118.7 31,4 2003 40 600 28 1400 63200 46000 137.4 0 a. Xem cột 6 và cột 7. Đom vị tính là triệu đồng. b. Xem cột 8. c. Xem cột 9. Đem vị tính là phần trăm. 4. Theo thượng nghị sĩ Robert Kennedy GDP là thước đo không hoàn hảo về phúc lợi hoặc tình hình kinh tế. Ngoài những cái ông liệt kê, GDP còn bỏ qua tiền •thuê quy đổi cho nhũng hàng hoa lâu bền như õ tò, tù lạnh,... Sự khiếm khuyết trong cáchtínhGDP không nhất thiếtlàm giảm tính hữu ích cùa nó. Miễn là những vấn đề liên quan đến việc đo lưụng này ồn định theo thụi gian, thì GDP vẫn hữu dụng Ịề so sánh các hoạt động kinh tế qua các năm. Hơn nữa, GDP lớn hơn sẽ cho phép chúng ta có điều kiện chăm sóc sức khoe tốt hon cho con cái chúng ta, mua được nhiều sách mới hơn cho chúng học và nhiều đồ chơi hơn cho chúng. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương 3 SẢN XUÁT, PHÂN PHỐI VÀ PHÂN BÒ THU NHẬP QUỐC DÃN TÓM TÁT BÀI GIẢNG Bây giụ chúng ta chuyển từ đo lưụng sang giải thích hành vi của nền kinh tể. Chương này phát triển mô hình cổ điền về hành vi của nền kinh tế vận hành tốt trong đó giá cả linh hoạt và mọi thị thưụng luôn ở trạng thái cân bằng. Mô hình trong chương này tìm cách giải thích: Cách thúc các nhân tố sản xuất quyết định mức sàn lượng của nền kinh tế? Thu nhập tạo ra được phân phổi như thế nào? Sản lượng dược phân bổ như thế nào cho các mục đích sử dụng khác nhau; và cơ chế nào đảm bào cung và cầu về hàng hoa bằng nhau. Đây là chương mở đầu giới thiệu khung lý thuyết chung về hành vi cùa nền kinh tế trong dái hạn. Đề đom giản cho việc phân tích, chúng ta chua đưa các khía cạnh quốc tế cùa nền kinh tế thực vảo trong mỏ hình. 1. Điều gì quyết định tổng mức sản xuất hàng hoa và dịch vụ của một nền kinh tế? Các nhân tổ sàn xuất Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng lao động (L) và tư bản (K) đóng vai trò là các đầu vào để sàn xuất ra hàng hoa và dịch vụ (GDF). Đê đơn giản, hiện tại chúng ta coi K và L là cố định và ngoại sinh. Chúng ta chưa giải thích sự biển động của việc làm và khối luông tư bản. Hàm sản xuất Chúng ta sử dụng hàm sản xuất để biểu thị nàng lực cùa nền kinh tế trong việc sản xuất hàng hoa và dịch vụ từ các nguồn lực sẵn có Y = F(K,L) 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Hàm sàn xuất này cho thấy GDP mà một nền kinh tế có thể tạo ra phụ thuộc vào lượng tư bàn và lao động sẵn có. Nhiều tư bản và nhiều lao dộng hơn sẽ cho phép nền kinh tể tạo ra nhiều sàn phẩm hơn. Nếu đột nhiên tất cả dác yếu tố đầu vào cùa nền kinh tế đều tàng gấp đôi, thì chúng ta dự kiến nền kinh tế sẽ có thể tạo ra mức sản lượng nhiều gấp đôi so với trước đây, đơn giản vì các nguồn lực mới được sử dụng theo đúng cách mà các nguồn lực trước đây đã sư dụng. Điều này hàm ý hàm sản xuất biểu diễn hiệu suất không thay đổi theo qui mô. 2Y = F(2K,2L) Cung về hàng hoa và dịch vụ Như chúng ta dã giả thiết K và L cố định, nên chúng ta có thể tính GDP trực tiếp từ hàm sản xuất. Y = F(K,L)=~Ỹ Y được gọi lả sản lượng tự nhiên hay sản lượng tiềm năng. Như vậy, sán lượng tự nhiên được quyết định bụi cung về nhân tố sản xuất và công nghệ sẵn có. 2. Thu nhập quốc dân được phân phổi như thế nào cho các nhân tố sản xuất? Một câu hỏi quan trọng được đặt ra là thu nhập tạo ra được phân chia như thế nào giữa công nhân, những ngưụi nhận được tiền lương từ cung ứng lao động, và chủ sụ hữu tư bàn, những ngưụi nhận lợi nhuận từ cung ứng tư bản. Chúng ta sử dụng lý thuyết tân cổ điển về phân phối đế giải thích các công nhân được phân phối bao nhiêu cho mỗi đon vị lao động và chù sụ hữu tư bản nhận được bao nhiêu cho mỗi đơn vị tư bản. Điều gì quyết định giá nhân tố sản xuất? Vi tất cả các thị trưụng đều ụ trạng thái cân bàng trong mô hình cổ điển thị trưụng lao động và tư bản quyết định giá các nhân tố sản xuất. Giá của mỗi nhân tố này được quyết định bởi cung và cầu. Vì cung các nhân tố sàn xuất là cố định, các đưụng cung thẳng đứng, do đó nhiệm vụ của chúng ta lả giãi thích cầu về các nhản tố sản xuất. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giá nhân tổ Cun 8v* Giá cân bằng Lượng nhân tố Hình 3-1. Giá nhân lể sàn xuất được quyết định Hi u thi nào Các quyết định mà doanh nghiệp cạnh tranh phải đổi phó Cầu về các nhân tố bắt nguồn từ các doanh nghiệp sử dụng chúng đề sản xuất ra hàng hoa. Chúng ta giả thiết có nhiều doanh nghiệp cùng cạnh tranh trong việc sản xuất và cung ứng một mặt hàng. Điều này có nghĩa mỗi doanh nghiệp tương đối nhò so với thị trưụng và họ là những ngưụi chấp nhận giá: cả giá sán phẩm mà họ có thể bán được và giá các nhãn tố sản xuất là cho trước vả nằm ngoài tầm kiểm soát của họ. Mỗi doanh nghiệp có hàm sàn xuất: Y = F(K.L) Các hộ gia đình sụ hữu cả lao động và tư bản. Họ tham gia tri trưụng nhân tố với tư cách ngưụi bán hay cho doanh nghiệp thuê. Trên thục te, các hộ gia đình chi gián tiêp sở hữu tư bản, bụi vì tư bàn thuục về doanh nghiệp. Tuy nhiên, các hộ gia đình mới là chủ sụ hữu đích thực của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhận được thu nhập từ việc bán hàng hoa và phải Ưả chi phí về sử dụng tư bàn và lao động. Sự khác nhau giữa thu nhập và chi phi là lợi nhuận. Lợi ,ihuận phụ thuộc vào giá bản sán phẩm (giá của một đơn vị GÓP, hay P), giá thuê tư bản R, và tiền toong (W): Lợi nltuỊìì = PY-RK-WL = PF(K,L)-RK- WL Nhiệm vụ cùa doanh nghiệp là lựa chọn K và L sao cho lợi nhuận thu được dạt mức tối đa. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn cầu của doanh nghiệp về các nhân tố sản xuất Giá thiết một doanh nghiệp Mên có K. đon vị tư bản và L đon vị lao động đang cân nhắc có nên thuê thêm một công nhân hay không. Sản lượng bổ sung do công nhân thuê thêm đó tạo ra được gọi là sản phẩm cặn biên cùa taodộng (MPL): MPL = F(K. L+l) - F(K.L) Hình 3-2 Hàm sàn xuất Nếu sổ máy móc lả cố định nhưng doanh nghiệp thuê ngày càng nhiều công nhãn, mỗi công nhân bổ sung sẽ đóng góp ngày càng ít sản lượng. Hàm sản xuất thông thưụng biểu thị sản phẩm cận biên giảm dần. Các doanh nghiệp so sánh thu nhập tăng thêm từ một công nhân bổ sung (PxMPL) với chi phí tra cho công nhân đó (tiền lương đanh nghĩa, W). Nếu PxMPL>W, thì doanh nghiệp sẽ muốn thuê thêm công nhân và ngược lại. Doanh nghiệp có sổ công nhân tối ưu khi PxMPL=W, hay khi sản phẩm cận biên của lao động bằng tiền lương thực tế (W/P): MPL = w/p Tiền lương thực tế biểu thị việc trả thù lao cho công nhân tính theo hàng hoa (số đơn vị GDP thực tế) chứ không tinh bằng tiền. Với lập luận tưome tự như trên chúng ta rút rakết luận lả doanh nghiệp thuê tư bản cho đến mức tại đó MPK bàng giá thuê thục tể (R/P), trong đó R biểu diễn giá thuê một đơn vị tư bản tinh bằng tiền: 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn MPK= F(K+1.L) - F(K,L) = ÚP Phân phối thu nhập quốc dân Vì mỗi nhản tố được trả bằng sự đóng góp cận biên đối với sản lượng, tống thu nhập thực tế từ lao động là (W/P) L = MPLxL; vả tổng thu nhập thực tế từ tu bản là (R/P)xK = MPKxK. Tổng sản lượng mà nền kinh tế tạo ra là Y. Lợi nhuận kinh tế thực tế là :hẻnh lệch giữa sàn lượng thực tế và tổng các nhân tố sản xuất: Lợi nhuỊn kinh lể thục lể=Y-(R/P)xK - (W/P)*.L Phân tích kinh tế vi mô cho thấy nếu hàm sản xuất biểu diễn hiệu suất không thay đổi theo qui mô, thí lợi nhuận kinh tế, sẽ bang không. Điểu này hàm ý: Y = (R/P)xK + (W/P)y.L 3. Điều gì quyết định cầu về hàng hoa và dịch vụ? Cho đến nay, chúng ta đã biết điều gì quyết định mức sản xuất và thu nhập tạo ra được phân phối như thế nào giữa các nhãn tố sản xuất. Bây giụ chúng ta tiếp tục nghiên cứu xem sản lượng sàn xuất ra được sử dụng như thế nào. Trong một nền kinh tế đóng tổng cầu về GDP bắt nguồn từ tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu chinh phù. Tiêu dùng Tiêu dùng là nguồn lán nhắt cùa cầu và do đó là điềm xuất phát tự nhiên trong phân tích của chúng ta. Các cá nhân nhận được thu nhập tù tiền lương và lợi nhuận, có tổng là Y. Một phần trong số thu nhập này chính phủ nhận được dưới dạng thuê. Chinh phù cũng cung cấp chuvển giao thu nhập (như ữợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội) cho các cá nhân. Với mục tiêu giải thích hành vi cùa tồng thể nền kinh té, chủng la chì quan tâm đến thu nhập ròng của chính phủ : T = Thuê - chuyển giao thu nhỊp. Khi đỏ, thu nhập khả dụng (thu nhập sau thuế) sẽ là Y - T. Quyết định tiêu dùng là quyết định phản bổ thu nhập khả dụng giữa tiêu dùng hiện tại và tiết kiệm để tiêu dùng vào một thụi điểm trorìo tương lai. Nhân tô đâu tiên quyêt định tiêu dùng là thu nhập khá dụng. Mối 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn quan hệ giữa tiêu dùng và thu nhập khả dụng được gọi là hàm tiêu dùng: c = CCỈ-T). Ký hiệu này đơn giản có nghĩa là tiêu đùng phụ thuộc vào thu nhập khả dụng. Một ví dụ về hàm tiêu dùng lả: C = a + b(Y-ĩ). trong đó a và b lả các tham số dương. Lượng tiêu dùng thay đổi khi thu nhập khả dụng thay đổi một đơn vị được gọi là xu hướng tiêu dùng cận biên (MPC). Trong ví dụ trên, MPC là b. MPC là một số nằm giữa 0 và Ì bụi vì ngưụi ta có xu hướng tăng cà kiệm vả tiêudùng khi thu nhập tăng. c Y-T Hình 3-3 Hàm liêu dùng Đầu tư Nhân tổ cơ bản quyết định đầu tư là lãi suất. Chúng ta giả thiết có một múc lãi suất duy nhất trong nền kinh tế. Đó là một giả thiết hợp lý bụi vì mặc dù có nhiều loại lãi suất khác nhau trong nền kinh tế, chúng có xu hướng biến động củng nhau. Đầu tư phụ thuộc vào lãi suất vì các quyết định đầu tư được đua ra trên cơ sụ hướng về tuông lai. Các doanh nghiệp có một số cơ hội đầu tư khác nhau với mức thu nhập kỳ vọng khác nhau. Các doanh nghiệp so sánh thu nhập kỳ vọng từ các dự án nảy với chi phí vay tiền để tài trợ cho chúng, nói cách khác là với lãi suất. Lãi suất thực tế chính là chi phí 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn đầu tư. Hình 3-4 Hàm đầu lư Lài suất được đăng bên các báo và niêm yết tại các ngân hảng là lãi suất danh nghĩa. Nhưng kinh tế học nhấn mạnh rằng ngưụi dân thực ra quan tâm đến lượng hàng hoa mua được từ một sổ tiền nhất định chứ không phải bản thân số tiền dó. Trong thụi kỳ có lạm phát, lãi suất danh nghĩa không phải là thước đo chính xác chi phi thực của việc vay tiền. Các doanh nghiệp căn cứ vào lãi suất thực tế khi đưa raquyết định đầu tư. Họ so sánh thu nhập thực tể của một dự ân dầu tư (bao nhiêu hàng hoa bổ sung có thể tạo ra ngày mai) với chi phí thực. Do đó chúng ta viết: trong đó r lá lãi suất thực tế. Chitiêu chỉnh phủ Thành phần cuối cùng cùa chi tiêu là chi tiêu chinh phù. Đây lả mua hàng của chinh phù trong ương và các chính quyền địa phương về hàng hoa và dịch vụ. Nó không bao gồm các khoản chuyển giao thu nhập. Chuyển giao thu nhập đóng góp gián tiếp vào cầu về hàng hoa và dịch vụ thông qua ảnh hưụng cùa chúng đến tiêu dùng. Sự lựa chọn cùa chính phù về thuế vả chi tiêu được gọi là chính sách tài khoa. Một thước đo về tình hình thực hiện chính sách lải khoa của chính phũ là thâm hụt ngân sách (DEF = G - T). Nếu hành dộng cùa chinh phù làm tăng thâm hụt (tăng G hoặc giám T) được gọi là chinh sách lài khoa mở 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn rộng; ngược lại được gọi là chính sách tài khoa chỊt. Hiện tại chúng ta COI T và G là các biến ngoại sinh. 4. Điều gì làm cho cung và cầu về hàng hoa và dịch vụ cân bàng Trong một nền kinh tế thị trưụng hàng hóa cân bằng khi cung về hàng hoa, Y, bằng cầu về hàng hoa, (C+I+G). Tuy nhiên, Y được quyết định bụi cung về tư bản, lao động và công nghệ sẵn có, trong khi c, ì, và G phụ thuộc vào sự lựa chọn của các hộ gia đình, doanh nghiệp vả chỉnh phủ. Điều gì đảm bảo cung bằng cầu? Từ kinh tế vi mô chủng ta có thề dự kiến rằng một loại giá nào dó sẽ điều chinh dể đảm bảo sự ăn khớp giữa cung và cầu. ứne cừ viên tự nhiên cho mức giá cân bằng có thể là p, bụi vi nó biểu thi giá của một đom vị GDP điển hình. Tuy nhiên, trong dài hạn cả cung và bất kỳ thành tố nào cùa tổng cầu đều không phụ thuộc vào mức giá chung bài vì dân cư quan tâm đến các biến thực tế. Ví dụ, nếu mức giá chung giá tăng, thi mọi thứ đều đắt hon tính bằng số đơn vịtiền tệ, tuy nhiên giá thục té không bị ảnh hưụng. Trái lại, giá cả đảm bảo cân bằng trên thị trưụng hảng hoa thực ra là lãi suất thực tế. (Chúng ta sẽ thấy trong chuông 6 giá cả thực ra được quyết định trên thị trưụng tiền tệ, Vì p là giá hàng họa tính bàng số đơn vịtiền tệ, Ì/p lả giá trị cùa một đơn vị tiền tệ tírth bằng số đơn vị hàng hóa). Cân bằng trên thị trưụng hàng hoa và dịch vụ: Cung và cầu về sản lượng cùa nền kinh tế. Vi Ỹ=c+I+G C = C(Ỹ - ĩ ) ì- lừ) chúng ta có Ỹ =C(Ỹ-ĩ) + I(r)+G Nói cách khác, cung về sàn lượng bàng cầu về sán lượng. Vì Y, c, và G là cả định trong phương trinh nảy, sự cân bằng cần phải đạt được thông qua sự điều chinh của lãi suất. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Cân bằng thị trưụng tài chính: Cung và cầu về vấn vay Chúng ta có thề viết lại điều kiện căn bằng: Ỹ-C(Ỹ-T)- ã =l(r) Biểu thức 7 - C(Ỹ -ĩ) - ã là phần diu nhập còn lại sau khi nhu câu cùa ngưụi tiêu dùng và chính phù được thỏa mãn; nó được gọi là tìẽt kiệm guốc dân, hay viết gọn lả tiết kiệm (S). Đồng nhất thức nảy cho thấy trong một nền kinh tế đóng tiết kiệm bằng đau tư. Để hiểu rõ hơn ý nghĩa của tiết kiệm quốc dân, chúng ta biến đổi phương trinh trên thêm một chút nữa. Bây giụ thêm và bót ĩ vảo vế trái chúng ta nhận được: Ỹ-C(Ỹ-f)-T +(ĩ - G)=I(r) Biểu thức Ỹ -C(ĩ-í) -ĩ là thu nhập khả dụng bù tiêu dùng hay tiết kiệm lư nhân (Sp). Biểu thức (ĩ - G ) là cán cân ngân sách chinh phú hay tiết kiệm cóng cộng (Sg). Nếu chi nhiều hon thu, chính phủ bị thám hụt ngân sách và tiết kiệm công cộng mang dấu âm. Như vậy, tiết kiệm quốc dân bằng tổng của tiết kiệm tư nhãn và tiết kiệm công cộng. Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau: Sp+sg = ỉ(r) hay s =I(r) Lải suất . cân bảng' s l,s Hình 3-5. Tát kiệm, đầu lư và lãi suất Từ đồng nhất thức này một lần nữa chúng ta thấy lăng lãi suất càn phải 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn diều chinh để đảm bào sự cân bằng giữa cầu và cung. Nếu cung về hàng hoa lớn hơn cầu về hàng hoa. thì lãi suất sẽ giảm để khuyến khích đầu tư và làm tăng cầu về hảng hoa. Từ phân tích ụ trên cho thấy điều kiện cân bằng thị nưụng hảng hoa được viết lại theo tiết kiệm vả đầu tư. Đó chính là điều kiện cân bang của thị trưụng tài chính. Tiết kiệm và đầu tư biểu diễn cầu vả cung về vốn vay. Các cá nhân .và chính phủ tiết kiệm, tạo ra nguồn vốn cho đẩu tư cùa khu vực tư nhân. Nếu lãi suất cao., sẽ không có nhiều cầu về đẩu tư, hàm ý rằng có quá ít đầu tư một cách tương đối so với tiết kiệm. Lãi suất sẽ giảm. Điều ngược lại xảy ra nếu lãi suất quá thấp. Sự thay đỗitiết kiệm: Tác động cùa chính sách tài khoá Bây giụ chúng ta có thể sử dụng mô hình đơn giản ụ trên để thực hiện phân tích so sánh tĩnh. Thay đổi chi tiêu chính phủ là một trong những nội dung được đặc biệt quan tâm. Giả thiết chính phù thực hiện chính sách tải khoa mở rộng bằng cách tăng chi tiêu hay giảm thuế. Khi đó, thâm hụt ngân sách sẽ tăng, và s, giảm. Đe khôi phục cân bằng trên thị trưụng hảng hoa, lãi suất cần phải tăng: vì cầu về hàng hoa tăng, nhưng cung cố định, lãi suất cần phải tăng để làm giảm cầu đầu tư. Trên thị trưụng vốn, có quá íttiết kiệm, do đó sẽ có ít dầu tư hơn ụ trạng thái cân bằng. Hiện tượng này được gọi là lấn át. s, •4 Í \I(r) l,s Hình 3-6. Sự cắt giảm nét kiệm Lưu ý rằng nếu tảng chi tiêu chinh phủ một lượng AG, đầu tư cần phải giảm chính xác một lượng như vậy. Điều này hàm ý tăng chi tiêu chính phủ có ảnh hưởng lấn ái hoàn toàn đối với đầu tư cùa khu vực tư nhân. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Kết quả hoàn toàn tương tự khi thuế thay đồi. Sự thay đỗi cầu đầu tư Mô hình nhấn mạnh rằng đẩu tư là biến nội sinh, bụi vi nó phụ thuộc vào lãi suất, tuy nhiên đầu tư có thể thay đổi do các lực lượng ngoại sinh. Ví dụ, tiến bộ công nghệ có thể làm cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào hàng tư bản mới (chẳng hạn máy tính), hoặc chính phù cỏ thê thay đôi luậtthuế sao cho thay đổi động cơ đầu tư của doanh nghiệp. Chúng có thê làm dịch chuyển hàm cầu về đầu tư. Có thể khá ngạc nhiên, mô hình dự báo rằng tồng đầu tư thực tế sẽ không thay đoi à trạng thái cân băng, vi đầu tư cần phái băng tiết kiệm. Vì cung về tiet kiệm là cổ định một cách ngoại sinh, sự thay đổi cầu đầu tư gay ra sự thay đổi lãi suất thực tế, nhưng không làm tháy đổi mức đầu tư tại trạng thái cân bằng. s Í \ 1, „. Hình 3-7. Sự gia lăng đầu tư l.s Kết luậnMiên dụ* trên giá thiết là cung tiết kiệm không bị ảnh hưởng bài Z ĩ ìm Cun g tiế t !"' ệm cũn ec ó thể phụ thuộc vảo lãi suất. Nêu lãi suất cao, dân cư có thể giảm tiêu đùng hiện tại dẻ có mức tiêu SXÍ" , "".ĩ™*tU0n?I a i v à d 0 đ ó s ẽ tié t ki ệmnhiều han đẽ tranh thủ mức lãi suất cao này. Một cách ngầm định, điêu này hàm ý răng C=C(Y-T.r), T\f ílPh!.!hU!C.âT và0 lãl..suất- Trons trưụ"B họp này đườíìR cung von bát nguôn từ tiết kiệm quốc dân là đương dốc lên Khi đưòng dết kiệm dốc lẽn sự gia tăng cầu đầu tư làm tăng cả lãi suất và lượngđầu tư cân băng. Hình 3-8 biếu thị sự thay đổi đó Sựgiatin*. lãi suất làm cho các hộ gia đình tiêu dùng ít hơn vả tiết kiệm nhiêu hon 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Sự cắt giảm tiêu dùng giải phóng nguồn lực cho đầu tư. 0 l,s Hình 3-8. Sự gia lăng cầu đầu tư khitiết kiệm phụ thuộc vảo lải suất Kết luận Chương 3 trinh bày một mô hình cồ điển về nền kinh tế trong thụi hạn trong đó mức sản lượng được quyết định bụi công nghệ và các nhân tố sán xuất sẵn có. Giá cả các nhân tố điều chỉnh đề thị trưụng các nhân tố cân bằng. Sự điều chỉnh của lãi suất đảm bảo cho cung về hàng hoa bằng cẩu về hàng hoa, hay một cách tương đương là cung về vón vay băng cầu về vốn vay. Nhiều phần tiếp theo sẽ mở rộng hay đi sâu •hem phân tích mô hình cổ điền này. CÂU HỎI ÔN TẬP Ì. Điều gỉ quyết định sản lượng sản xuất ra trong một nền kinh tế? 2. Hãy giải thích một doanh nghiệp cạnh tranh có động cơ tối đa hoa lợi nhuận quyết định lượng cầu về từng nhân tố sản xuất như thế nào. 3. Quy luật lợi suất không đổi theo quy mô đóng vai trò gì trong phân phối thu nhập? 4. Yếu tố nào quyết định tiêu dùng và đầu tư? 5. Hãy giải thích sự khác nhau giữa mua hàng của chính phủ và chuyến giao thu nhập. Hãy lấy hai ví dụ cho mỗi trưụng hợp. 6. Yếu tố nào làm cho cung và cầu về hàng hoa và dịch vụ bằng nhau. 7. Hãy giải thích điều risẽ xảy ra đối với tiêu dùng, đầu tư và lãi suất, 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn khi chính phủ tăng thuế.' BÀI TẬP VẬN DỤNG Ì. Hãy sử dụng tý thuyết tân cổ điển về phân phối thu nhập để dự bào ảnh hưụng của mỗi sự kiện sau đây đổi vói tiền lương thực tế vả giá thuê thực tế cùa tư bản: a. Làn sóng nhập cư làm tâng lực lượng lao động. b.Trận động đất phá hụỷ một số tư bàn. c. Tiến bộ công nghệ lảm (hay đổi hàm sản xuất 2. Nếu cả tư bản vả lao dộng đều tăng 10%, nhưng sản lượng lăng ít hon 10%, hàm sản xuất được coi là có lợi suất giám dần theo quy mô. Nếu sản lượng tăng nhiều hon 10%, hàm sản xuất được coi là có lợi suất tăng dần theo qui mô. Tại sao hàm sản xuất lại có thể có lợi suất giảm dần hoặc tăng dần theo quy mô? 3. Theo lý thuyết tân cố điển về phân phối, tiền luông thực tế mà ngưụi lao dộng kiếm dược bằng năng suất cận biên của họ. Hãy sử dụng lý thuyết này để phân tích thu nhập cùa hai nhóm ngưụi lao động: nông dãn vả thợ cắt tóc. a. Trong thế kỷ qua, năng suất cùa nông dân tảng lên đáng kể dó tiến bộ kỷ thuật. Theo lý thuyết tân cổ điển, điều gì sẽ xảy ra đỗi với tiền lương thực tế của họ? b.Tiền lương thực tế nêu ụ phần (a) được tính theo đơn vị nào? c. Trọng cùng thụi kỵ đó, năng suất của thợ tát tóc không thay đối. Điều gi sẽ xảy ra dổi với tiền lương thực tế của họ? d. Tiền lương thực tế nêu ở phần (c) được tính theo đơn vị nào? e. Giả sử ngưụi lao động có thể tự do tàm nghề nông hoặc cắt tóc. Tính cơ động này có ý nghĩa gì đối với tiền lương thực tế của nông dân và thợ cắt tóc? f. Những cậu trả lụi cùa bạn có ý nghĩa gì dối với giá tuông đối cùa địch vụ cắt tóc so với thực phẩm? g.Ai được lợi do có tiến bộ kỹ thuật Họng nông nghiệp? Nguôi nông dân hay thợ cắt tóc? 4. Chính phủ tăng thuế thêm 100 tỳ. Nếu xu hướng tiêu dùng cặn biên 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn bằng 0,6; điều gì sẽ xảy ra đổi với: a. Tiết kiệm công cộng? b.Tiết kiệm tư nhân? c. Tiết kiệm quốc dân? d. Đầu tư? s. Giả sử việc tăng niềm tin của ngưụi tiêu dùng làm tăng kỳ vọng cùa họ về thu nhập tuông lai và do đó lượng hàng mà họ muốn tiêu dùng hiện tại cũng tâng theo. Điều này có thể lý giải băng sự dịch chuyển lẻn phía trên của hàm tiêu dùng. Sự kiện này tác dộng đến dầu tư và lãi suất như thế nào? 6. Xét một nền kinh tế được mô tả bằng các phương trình sau: Y = c + I + G T=1.000 Y = 5.000 C = 250 + 0,75(Y-T) G= 1.000 I= 1000 - 50r a. Hãy tính tiết kiệm tu nhân, tiết kiệm chính phù và tiết kiệm quốc dân. b. Hãy tính lãi suất cân bằng. c. Bây giụ giả sử G tăng lên 1250. Hãy tính tiết kiệm tư nhẵn. tiết kiệm chính phủ vả tiết kiệm quốc dân. 7. Giả SỪ chính phủ tăng thuế và mua hàng ụ mức như nhau. Điều gi sẽ xảy ra đối vói lãi suất và đầu tư khi có sự thay đổi ngân sách cân bằng này? Câu bà lụi của bạn có phụ thuộc vào xu hướng tiêu dùng cận biên không? 8. Già SỪ có hai loại đầu tư trong nền kinh tế: đầu tư cổ định cho kinh doanh và đầu tư vào nhà ụ. Giả sử chinh phù chi trợ cấp cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh. a. Chính sách này có ảnh hưụng như thế nào đến đầu tư cố định cho kinh doanh cùa các doanh nghiệp? b. Chính sách này ảnh hưụng đến cung và cầu vốn vay như thế nào? Điều gì xảy ra với lãi suất cân bằng? c. Hãy so sánh nạng thái cân bằng cũ và mới. Chính sách này có 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn ảnh hưụng ra sao đến tồng đầu tư, đầu tư cố định cho kinh doanh và đầu tư vào nhà ở? 9. Nếu tiêu dùng phụ thuộc vào lãi suất, thì điều nảy ảnh hưởng nhu thế nào đối vơi các kết luận trong chương này về tác động của chính sách tài khoa? BÀI TẬP VẬN DỤNG BỒ SUNG 1. Cho hàm sản xuất Y = AK<ưL°-7. a. Phần thu nhập được phân phối cho tư bản và lao động lì bao nhiêu? b. Giả sử làn sóng nhập cư làm lực lượng lao động tăng 10%. Điêu gì xảy ra với tổng sản lượng (tính bằng phần trăm); giá thực tê thuê tư bản; và tiền lương thực tế? c. Giả sử đầu tư nước ngoài làm tăng lượng tư bàn thêm 10%. Điêu gi xảy ra với tổng sản lượng (tính bằng phần trăm); giá thực tế thuê tư bản; và tiền lương thực tế? d. Giả sử tiến bộ công nghệ làm tăng tham sô A thêm 10%. Điêu gi xảy ra với tổng sản lượng (tính bằng phần trăm); giá thyc tế thuê tư bản; và tiền lương thực tế? LỜI GIẢI Câu hỏi ôn táp í t í 1. Các nhân tố sản xuât và công nghệ sàn xuât quyết định sản lượng mà một nền kinh tế có thể sản xuất. Các nhân tố sản xuất là đầu vào SỪ dụng để sản xuất hàng hoa và dịch vụ, trong đỏ các nhân tổ quan trọng nhất là lao động và tư bán. Công nghệ sản xuất quyết định bao nhiêu sàn lượng có thề sản xuất ra từ những lượng đau vào này cho trước. Tăng một trong các nhân tổ sản xuất hay sự tiến bộ công nghệ sẽ làm tăng sản lượng cùa một nền kinh tế. 2. Khi quyết định thuê một nhân tổ sản xuất bao nhiêu, một doanh nghiệp xem xét quyết định này ảnh hưụng đến lợi nhuận như thế nào. Ví dụ, thuê thêm một đon vị lao dộng làm tâng sàn lượng và do đó lảm tăng doanh thu. Doanh nghiệp so sánh lượng tăng thêm cùa doanh thu với lượng tăng thêm của chi phí do thuê thèm lao 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn động. Doanh thu tăng thêm phụ thuộc vảo sản phẩm cận biên của lao động (MPL) và giá của hàng hoa sản xuất ra (P). Một đơn vị lao động bổ sung thêm sẽ sản xuất ra thèm MPL đơn vị hảng hoa và sẽ được bán với giá p đồng. Vi vậy, doanh thu tâng thêm là PxMPL. Chi phí để thuê thêm lao động là tiền lương w. Do đó, quyết định thuê thêm lao động này sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận như sau: ALợi nhuận = ADoanh thu - AChi phí = (Px MPL) - w Nếu doanh thu tăng thêm p X MPL lớn hom chi phí w thuê thêm một đơn vị lao động, thì lợi nhuận sẽ tăng thêm. Doanh nghiệp sẽ thuê thêm lao động cho đến khi không còn có lợi từ việc thuê thêm đó. Có nghĩa là cho đến khi MPL giảm đến điểm tại đó sự thay đồi cùa lợi nhuận bằng không. Trong công thức trên, doanh nghiệp thuê thêm lao động đến khi ALợi nhuận = 0, có nghĩa là (P X MPL) = w Điều kiện này có thể viết dưới dạng: MPL = W/P Vi vậy. một doanh nghiệp cạnh tranh tối đa hoá lợi nhuận sẽ thuê thêm lao động cho đến khi sản phẩm cận biên cùa lao động bang tiền lương thực tế. Tương tự như vây, doanh nghiệp sẽ thuê thêm tư bản cho đến khi sản phẩm cận biên cùa tư bản bằng giá thuê thực tế của tư bàn. 3. Một hẳm sản xuất có lợi suất không đổi theo quy mô nếu số phần trăm tăng lên như nhau của lất cà các nhân tố sàn xuất lảm tăng sản lượng lên theo tỳ lệ tương ứng. Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp tâng Sừ dụng lao động và tư bàn thêm 50% và sàn lượng cũng tăng 50%, khi đó hàm sán xuất có lợi suất không đổi theo quy mô. Nếu một hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo quỵ mô, thì tồng thu nhập (hay tổng sản lượng) cùa nền kinh tế bao gồm các doanh nghiêp tối đa hoa lợi nhuận được chia ra giữa thu nhập cùa lao động MPL X \. và thu nhập của tư bản MPK X K. Có nghĩa là khi lợi suất khạng đổi theo quy mô. lợi nhuận kinh tế bằng không. 4. Tiêu dùng tỳ lệ thuận với thu nhập khả dụng - lượng thu nhập sau 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn khi đóng thuế. Thu nhập khá dụng càng cao, ticụdùng càng lớn. Càu về đầu tu tỷ lệ nghịch với lãi suất thực tế. ĐỘ đàu tư cỏ lọi nhuận, thu nhập phai lơn hơn chi phí. Do lãi suất thực lề là chi phi cùa von vay lai suất thực tế cao sẽ làm cho chi phí đầu tu lớn hon và do đó nhu cầu về hàng hoa đầu tư giám. 5 Mua hàng cùa chinh phủ là hàng hoa và dịch vụ được chinh phú mua. Ví dụ, chính phủ mua tên lừa và xe tăng, làm (luông vả cung cấp dịch vụ như y tế, giáo dục. Tất cả các hoạt động trên lả một phần cùa GÓP. Chuyển giao thu nhập cùa chính phù là khoản tiền chính phù trả cho cá nhân nhưng không đề dổi lấy hảng hoa hay dịch vụ nào. Các khoản này đối lập với thuế: Thuế làm giảm, trong khi chuyền giao thu nhập cùa chính phù làm tăng thu nhập khả dụng cùa các hộ gia đinh. Các ví dụ về chuyển giao thu nhập của chính phù bao gồm trợ cấp xã hội cho nguôi cao tuồi, trợ cắp thất nghiệp và trợ cấp cho quân nhân,... 6. Tiêu dùng, đầu tư và mua hàng cùa chinh phũ quyết định cầu về sản lượng của nền kinh tế, trong khi đó, các nhân tố sản xuất và hàm sản xuất quyết định cung về sán lượng. Lãi suất thực té điều chỉnh để cầu và cung về sản lượng trong một nền kinh tế bằng nhau. Tại mức lãi suất cân bằng, cầu bằng cung về hàng hoa và dịch vụ. 7. Khi chinh phủ tăng thuế, thu nhập khả dụng giảm và dò dó, tiêu dùng giảm theo. Lượng giảm cùa tiêu dùng bằng lượng thuế tâng lên nhân với xu hướng tiêu dùng cận biên (MPC). MPC cảng cao, thì ảnh hưởng ngược chiều của việc tăng thuế đối với tiêu dùng càng lớn. Do sàn lượng được cố định bởi các nhân tố sán xuất và công nghệ sàn xuất, và do mua hàng cùa chính phủ không dối. nên mức giảm của tiêu dùng sẽ được bù lại bởi mức đầu tư tăng thêm. Để đầu tư tàng, lãi suất thực tế cần phải giảm. Vì vậy, việc lăng thuế sẽ dẫn đến giảm tiêu dùng, tăng đầu tư và giảm lãi suất thục tế. Bài tập vận dụng 1. a. Theo lý thuyết tân cổ điển về phân phổi, tiền lương thục tế băng sản phẩm cận biên cùa lao dộng. Do lợi suất của lao động giảm dần, sự gia tăng lực lượng lao động làm san phẩm cận biên của lao dộng " ki Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn giâm. Vìthế, tiền luông thực tế giảm. b. Giá thuê thực tế của tư bản bằng sàn phẩm cận biên của tư bản. Nếu một trận động đất phá huy một số tư bàn {tuy nhiên thảm hoa này không giết ai và không làm giảm lực lượng lao động), sản phẩm cặn biên của tư bản sẽ tăng và do đỏ, giá thuê thực tế của tư bản tâng. c. Nếu mộttiến bộ công nghệ cải thiện hiệu quả sàn xuất, nó dưụng như sẽ làm tăng sàn phẩm cận biên cùa lao dộng và tư bản. Vì vậy, tiền lương thục tế vả giá thuê thực tế của tư bản sẽ tăng. 2. Một hàm sản xuất có lợi suất giảm dần theo quy mô nếu sự gia tăng với tỷ lệ phần trăm như nhau cùa tắt cà các nhân tố sản xuất làm cho sản lượng tăng một tỳ lệ phần trăm nhỏ han. Ví dụ, nếu ta tăng gấp đôi lượng tư bản và lao động nhưng sảo lượng tăng ít hem 2 lần. Điều này có thể xảy ranếu có một nhân tố sàn xuất cố định trong hàm sản xuất, chẳng Hạn đắt đai. Nhân tố cố định sẽ trụ nên khan hiếm khi nền kinh tế được mở rộng. Một hàm sản xuất có lợi suất tăng dần theo quy mô nếu sự gia tăng với tỳ lệ phần trăm như nhau cùa tất cả các nhân tố sản xuất làm cho sản lượng tăng một tỳ lệ phần trăm lòn hon. Ví dụ, nếu ta tăng gấp dôi lượng tư bản và lao động nhưng sản lượng tâng nhiều hơn 2 lần. Điều này có thể xảy ra nếu chuyên môn hoa lao động trụ nên phổ biến hơn khi dân số tăng. Ví dụ, nếu một công nhân sản xuất một chiếc õ tô, anh ta sẽ mất nhiều thụi gian bởi vì anh ta phải biết nhiều kĩ năng và phải thay đổi dụng cụ sản xuất cũng như phần việc liên tục. Nhưng nếu nhiều công nhẵn sàn xuất một chiếc ô tô, khi đó mỗi nguôi có thể chuyên môn hoa một công việc nhất định và trụ nên nhanh nhẹn và thàph thạo đối với công việc đó. 3. a. Theo lý thuyết tân cố điển, tiến bộ kĩ thuật mà làm tăng sản phẩm cận biên cùa nông dân sẽ làm cho tiền lương thực tế tăng lên. b. Tiền lương thục tế ở câu a được đo bằng số sản phẩm nông nghiệp. Cỏ nghĩa là, nếu tiền lương danh nghĩa được tính bàng đồng, thì tiền lương thực tế là W/PF, trong đó PF là giá bàng tiền của các sản phẩm nòng nghiệp. c. Nếu sàn phẩm cận biên cùa cả<- thợ cắt tóc không đổi, thìtiền 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn luông thực tế của họ cũng không đổi. d. Tiền lương thực tế ở câu c được tinh bằng số lần cắt tóc Có nghĩa ìà nếu tiền luông danh nghĩa được tính bằng đồng, thị tiền luông thực tế là W/PH,toong đo PH là giá băng tiên cùa mỗi lẳn cắt tóc. e. Nếu cộng nhân có thố chuyển tự do giũa hai nghề: cá tóc và nghê nông, khi đó họ phải đuọc trả tiền luông w như nhau cho môi nghề. tăng lên một cách tuông đối so. vái giá.làn phin nông nghiệpF g. Cả hai nghề đều đưực lọi từ tiến bộ công nghệ tmng ngành nông 4' rííiĩS? ct việc *? thu/ 100 'ỳ đồn8 của chỉnh phủ đối vói 1 Í SĩZ t t í T ỉ t(^i ế \k i ^"ha n 5 w * kiệm q l dân có thê được phân tích dựa vào mối liên hệ sau: Tiết kiệm quốc dân = [Tiết kiệm tư nhân] + [Tiết kiêm côngcộnri = [Y-T-C(Y-T)] + [T-G] . = Y-C(Y-T)-G a. Tiết kiệm công cộng- Thuê tăng bao nhiêu sẽ dẫn đến tiết kiêm công cộng ang bấy nhĩêu. T tăng 100 ty đảng do dô S E công cộng tăng 100 tỳ đồng ^ 2 ,°!L ± xu haómg tiêu dùng cận biên(MPC) ỵ 0,6 do 2'2"!:^"í" =" • °>6(-'°0 tỳ) = -40*đổng Như vậy, tiết kiệm te nhân giảm 40 tỷ đồng 8 Chúng ta có thể sử dụng công thức: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Tiết kiệm quốc dân = Y - C( Y - T) - G. 100 tỷ đồng tâng thuế sẽ làm giảm thu nhập khả dụng và lảm giảm tiêu dùng 60 tỷ đồng! Do G vả Y không thay đổi nên tiết kiệm quốc dân tăng 60 tỳ- đồng. Đầu nr-Đề xác định ảnh hưởng cùa việc tàng thuế đối với đầu tư, ta sụ đụn" đồng nhất thúc tái khoán thu nhập quốc dân: Y = C(Y-T) + I(r) + G Dođó: Y-C(Y-T)-G = I(r) vế trái của biểu thức trên là tiết kiệm quốc dân, do đó đảng nhất thức trên nói lèn tăng tiết kiệm quốc dân bằng đầu tư. Do tiết kiệm quốc dân tăng 60 tỳ đồng nên đầu tư cũng phải tăng 60 tỷ đồng. Sự tăng lên của đầu tư này diễn ra nhu thế nào? Ta biết rang đầu tư phụ thuộc vào lãi suất thục tế. Để đầu tu tăng, lãi suất thực tế phải giảm. Hình 3-9 cho thấy tiết kiệm và đầu tư là hàm số cùa lãi suất thực tê. l,s l.s Hình 3-9 Hình 3-10 Việc giảm thuế làm cho tiết kiệm quốc dân tăng, vì thế, đưụng cung về vốn vay dịch sang phải. Lãi suất cân bằng giảm vả đầu tư tăng. 5. Nếu ngưụi tiêu dùng muốn tăng lượng hảng hoa tiêu dùng, đù tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm quốc dân sẽ giảm. Ta có được điều này từ định nghĩa về tiết kiệm quốc dân: Tiết kiệm quốc dãn = [Tiết kiệm tư nhân] r [Tiết kiệm công cộng] = [Y-T-C(Y-T)] + [T-G] Việc tăng tiêu đùng làm giảm tiết kiệm tư nhản vithế, tiết kiệm quốc 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn đùn lỉiảm. Hình 3-10 biểu thi tiết kiệm và dầu tư dưới dạng hặm cùa $i suẳt Á(gt, té, NÍU tiết kiệm quốc dân giảm, thì đưụng cung về vốn vay dịch stHL trái. Do đó, lai suất thực tế tăng và đâu tư giảm. 6. a. Tiết kiệm tư nhân là phần thu nhập khá dụng không tiêu dùng: s""*4" = Y - T -c = 5000 - 1000 - (250 + 0,75(5000 . 1000)) = 7si. Tiết kiệm công cộng là phần thuế còn lại sau khi chính phủ chi tiêu. SC^C*,6 = T-G= 1000-1000 =0 Tiết kiệm quốc dân là tổng của tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm công cộng: S-s ^ + S**** =750 + 0 = 750 b.Lãi suất cân bằng là giả trị của r dể tạo ra sự cân bằng trên thi trưụng vốn vay. Ta đã biết lẳng tiết kiệm quốc dàn = 750 s = ì-> 750 = 1000 - 50r-> r = 5% c. Khi chính phủ tăng chi tiêu, bết kiệm tư nhân không dổi trong khi đỏ, tiết kiệm của chinh phù giảm. Thay G vào công thức nên, ta được: s = 750 S^^T- G =1000-1250 =-250 Do đỏ, s = s + sẹ"**. . 75 0 + ( . 2 5 0 J = 50 0 d. Một lần nữa lãi suất cân bằng tạo ra sự cân bằng trên thị trướng vốn vay: s = I-»500= 1000-50r -+ r=10% 7. Đề xác định ảnh hưởng của việc tăng cả thuế và mua hàng của chính phủ một lượng như nhau đối với đầu tư, ta xuất phát từ định nghĩa: Tiết kiệm quốc dân = [Tiết kiệm tư nhân] + [Tiết kiệm công cộng] = [Y-T-C(Y-T)] + [T-G] Ta biết rằng Y được cổ định bụi các nhân tố sản Jtuắt. Ta cũng biết tằng sự thay đồi của tiêu dùng bằng xu hướng tiêu dùng cận biên ( MPQ nhân với sự thay đổi của thu nhập khả dụng. Điều đỏ nói len 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn ATiết kiệm quốc dân = [ - ÁT - (MPC X (-ÁT))] + [ÁT - ẠG] = [ - ÁT + (MPC X ÁT)] + 0ĩ = (MPC -1) ÁT Biểu thúc trên cho ta thấy ánh hưụng cùa việc tăng T và G một lượng như nhau đối với tiết kiệm phụ thuộc vào độ lớn cùa xu hướng tiêu dùng cận biên. MPC càng tiến gần đến Ì. thì lượng giảm cùa tiết kiệm càng nhỏ. Ví dụ. nếu MPC = Ì, khi đó, lượng giám cùa tiêu đùng bằng lượng tâng lên của mua hàng của chính phủ. Do đó, [Y - C(Y - T) - G] không đồi. MPC càng tiến đến 0, thi ảnh hưụng đối với tiết kiệm cảng lớn. Do ta giả sù MPC < I nên tiết kiệm quốc dân giảm khi tăng thuế và mua hàng của chinh phủ với lượng bằng nhau. Việc giảm tiết kiệm nói lên rằng đưụng cung về vốn vay dịch sang trái. Lãi suất thục tế tăng vả đầu tư giảm. 8. a. Đưụng cầu về đầu tư cùa doanh nghiệp dịch ra ngoài do việc trợ cấp của chính phù làm tặng các cơ hội đầu tư có lợi nhuận tại mỗi mức lãi suất. Đưụng cầu về đầu tư vào nhà ụ không đổi. r s r: í ri I,s Hình 3-11 b. Đưụng tổng đầu tư trong nền kinh tế dịch chuyển ra phía ngoài bụi vi nó bao gồm đầu tư cho kinh doanh, đưụng này dịch chuyền ra ngoài, và đầu tư vào nhà ụ, đưụng này không thay đồi. Như vậy, lãi suất thực tế tăng lên như trong hình 3-11. c. Tồng lượng đầu tư không thay đồi do nó bị ràng buộc bụi cung về tiết kiệm không co dãn. Việc giảm thuế đối với đầu tư làm • tăng đầu tư cùa doanh nghiệp, nhưng lại làm giám đầu tư vào nhà ụ. Có nghĩa là lài suất cao hon làm giảm đầu tư vào nhà ụ (di chuyển dọc theo đưụng đàu tư), trong khi đó đưụng đầu tư 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn của doanh nghiệp địch ra phía ngoài làm cho đầu tư cùa doanh nghiệp tăng lên một lượng tương ứng. Chú ý răng A + Ă=Ạ+/'.;= s 9. Trong chương này, chúng ta kết luận rằng tăng chi tiêu của chính phù làm giảm tiết kiệm quốc dân và làm tâng lãi suất do đỏ lẩn át đầu tư đúng bằng lượng chi tiêu của chính phù tăng lên. Tương tự như thê, việc giảm thuế làm tăng thu nhập khả dụng và tiêu dùng. Sự tăng lẽn cùa tiêu dùng làm giảm tiết kiệm quốc dân và một lân nữa cũng lân át đầu tư. h I, l.s Hình 3-12 Nêu tiêu dùng phụ thuộc vào lãi suất, những kết luận về chính sách tài khoa sẽ thay đổi đôi chút. Nếu tiêu dùng phụ thuộc vào lãi suất, thì tiết kiệm cũng như vậy. Lãi suất càng cao, thì thu nhập từ tiết kiệm càng lớn. Do đó, ta có thể suy luận rằng tăng lãi suất có thể làm tăng tiết kiệm và làm giảm tiêu dùng. Hình 3-12 cho thấy tiết kiệm là một hàm lăng của lãi suất. Ta sẽ xét điều gì xảy ra nếu chính phủ tăng chi tiêu. Tại mỗi múc lãi suất, tiết kiệm quốc dân giảm một lượng dùng bằng lượng tăng chi tiêu cùa chính phủ, như trên hình 3-12. Hình 3-12 cho thấy nếu hàm tiết kiệm là một đưụng dốc đi lên, đầu tu giảm một lượng ít han múc tảng cùa chi tiêu chính phủ. Điều này xảy ra bởi vì tiêu dùng giảm và tiết kiệm tăng khi lãi suất tăng. Do đó, khi tiêu dùng càng nhạy cảm với lài suất, thì hiệu ứng lấn át của mua hàng chinh phù đổi với đẩu tư càng nhỏ. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Bài tập vận dụng bỗ sung 1. a. Y = Ak°L'"là hàm sán xuất có dạng Cobb-Douglas. Như chúng ta đã biết sàn phẩm cận biên đối với hàm sản xuất Cobb-Douglas là: MPL = (l-ạ)Y/L MPK = aY/K Doanh nghiệp cạnh tranh tối đa hoa lợi nhuận sẽ thuê lao động cho đến khi sản phẩm cận biên của lao động bằng tiền lương thực tế và thuê thèm tư bản cho đến khi sản phẩm cận biên cùa tư bản bằng giá thuê thực tế cùa tư bản. Sử dụng điều nảy, áp dụng cho hàm sản xuất Cobb Douglas ta được: W/P = MPL = (1-CỘY/L R/P = MPK = aY/K Viết lại ta có: (W/P)L = MPLxL = (l-a)Y (R/P)K = MPKxK = aY Chú ý ràng (W/P)L và (R/P)K là thu nhập phân phối cho lao động và thu nhập phân phổi cho tư bản. Vói a= 0,3, công thức trên cho thấy lao động nhận được 70% sản lượng, tức là (Ì- à), còn tư bản nhận được 30% sản lượng. b. Đe xác định sản lượng thay đồi bao nhiêu nếu lực lượng lao động tăng 10%, xét hàm sản xuất Cobb-Douglas: Y =AK°L. Y, là giá trị ban đầu của sản lượng, còn Y2 là giá trị cuối cùng của sàn lượng. Ta biết rằng a = 0,3. Ta cũng biết rằng lao động L tăng 10%' Y, = AKWL0'7 Y, = AK°'3(1,1L)0'7 Chú ý răng ta nhân L với 1,1 để biểu thị việc L tăng 10% . Để tính phần trăm thay đồi cùa sản lượng, ta lấy Y2 chia cho Yi: - = ^Sr^=(U)°-7= 1,069 Y, AK ứ 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Như vậy, sàn lượng tăng 6,9 % Đề xác định ánh hưụng cùa việc tăng lực lượng lao dộng dối với giá thuê thực tế của tư bán, sử dụng công thúc về giá thuê thực tế của tứ bản R/P như sau: R/P= MPK= otAK"-' V Thay số, ta có: ỢƠP),=0,3AK*7LM (R/P)2 = 0,3AK-O7(l,lL)ft7 Giá thuê thực tế của tư bản tăng theo tỳ lệ: B = °ag:,,i f ĩ,069 (R/P), OM^L" ( U ) 1,06 9 Như vậy, giá thuê thực tể của tư bản tăng 6,9% Để xác định ảnh hưởng của tăng lực lượng lao động đối với tiền lương thực tế, xét cõng thức tính tiền lương thục tế w/p sau: W/P = MPL = (l-a)AKaL". a = 0,3 vạ L tăng 10%. Gọi (W/P), là giả trị ban đầu và (W/P)í là giá trị cuối cùng cùa tiền lương thực tế. Để tìm (W/P)2, ta nhan L với 1,1 (VV/P^a-O^AK0-3!/" (W/P)2=(1-0,3)AKW(1,1L)A3 Để tính phần trăm thay đồi của tiền lương thực tế, ta chia (W/P)ị cho(W/P)2: (W/P>, QJAK°->L*J. (,) ' Như vậy, tiền lương thực tế giảm 2,8 % Tương tự như câu b: Yi = AK° 3L Y2 = A(1,1K)WL0'7 Do đó, ta có: 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn ặ=AU,\KfJJĨ'7= (!!) " = ! 029 r, AK lĩ Công thức này cho thấy sản lượng tăng 2,9 %. Chú ý ràng a < 0,5 có nghĩa là phần tăng lên của tu bản sẽ làm tăng sản lượng bài một lượng ít hon so vái phần sản lượng tặng lên khi lao động tăng lẽn một lượng như tư bàn. Như vậy, giá thuê thực tế của tư bản giảm 6,5 % do sàn phẩm cận biên của tu bản giảm dần. Có nghĩa là khi tư bản tăng, sản phẩm cận biên cùa nó giảm. Cuối cùng, sự thay đổi của tiền lương thực tế là: (W/Ĩ)I Ũ,7AỌ,\K)-«1Ử' _ ( 1 1)M = J 02 9 (W/I), ữpAK^Ử1 - Như vậy, tiền lương thực tế tăng 2,9 phần trăm do việc bổ sung thêm tư băn làm tăng năng suất cận biên của các công nhân đang lầm việc. (LƯU ý rằng cả tiền luông và sản lượng cùng tăng với tỳ lệ giống nhau, giữ cho tỷ trọng thu nhập dành cho lao động không thay đổi - đây là một đặc điểm của hàm Cobb-Doughlas.) d. Cũng sử dụng công thức trên chúng ta tính được sự thay đồi của sản lượng như sau: Ỵi (1,U)/r"-3l"-7 , . Phương trinh này cho thấy sản lượng tăng 10%. Tương tự, giá thuê thực tế của tư bản và tiền lương thực tế cũng tăng 10%. (RiPh O,3(I,M)Ả:'07Z.('-7 = 1 J (Kin, ~ 0,ÌAK-olLM (W/P), 0.7(1.1.-<)/f03£'o-ĩ. . (W/P), • ữ.TAK^Ư™ = ' 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương 4 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TÓM TÁT BÀI GIÀNG Sau khi giới thiệu tồng quan về quá trinh sản xuất, phân phối và phân bổ thu nhập quốc dân, bây giụ chúng ta đi sau giải thích các nhân tố quyệt định tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Mặc dù sản lượng cùa hâu hết các quốc gia thưụng xuyên biến động: có lúc tăng nhanh, có lúc tăng chậm, thậm chí có lúc giảm xuống, nhưng tăng trưởng trừng dài hạn lả một hiện tượng phổ biển. Việt Nam đã có GDP tăng gấp đôi trong giai đoạn 1991-2000 và đang phấn đấu tiếp tục tăng gấp đôi trong giai đoạn 2001-2010. Theo truyền thống, kinh tế vĩ mô phân tích hành vi của sản lượng cà về xu hướng tăng trưụng chung và sự biến động xung quanh xu hướng đó. Sự biển động xung quanh đưụng xu hướng thưụng được gọi là diu kỳ kinh doanh. Kinh tế vĩ mô thưụng tập trung nhiều hem dể hiểu những biến động ngắn hạn này; chúng ta sẽ trụ lại vấn đề này trong các chuông sau. Tuy nhiên, các nhà kinh tế vĩ mô cũng rất quan tàm đến sự tăng trưởng của mức sản lượng tự nhiên trong dài hạn. Trong chương này, chúng ta giới thiệu mô hình Solow về tăng trưởng kinh tế. Mô hình chi ra tác động của tiết kiệm, tăng trưởng dân số và tiến bộ công nghệ đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. 1. Vai trò của tích lũy tư bản Xuất phát điểm cùa chúng ta là hàm sản xuất: Y = F(K,L) Từ phương tình này chúng ta thấy ba nguồn có thể tạo ra tăng buông kinh tể dài hạn. Thứ nhất, khối lượng tư bản có thể tăng lên theo thụi gian. Thứ hai, số lao động được sử dụng có thể thay đổi theo thụi gian, có thế là do dân số thay đổi. Thứ ba, bản thân hàm sản xuất có thể thay đồi theo thụi gian do tiến bộ công nghệ. Phân tích cùa chúng ta về tâng 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn trưụng kỉnh tế xem xét tất cả các nhân tố này. Đầu tiên chúng ta xem giới thiệu vai trò cùa tích lũy tư bản. Trong phân tích ụ chương trước khối lượng tư bản được giả thiết là cổ định. Bây giụ chúng ta xem xét điều gì quyết định khối lượng tư bản trong dài hạn. Đe đơn giản cho việc phân tích, tạm thụi chúng ta giả thiết không có tiến bộ công nghệ và sự thay đổi dân số. Cung và cầu về hàng hoá Giả sử hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo qui mô. Điều này có nghĩa là khi cả tư bản và lao động đều tâng lên 2 lần, thì sản lượng cũng tăng 2 lần. Đặt z = 1/L, hàm sản xuất nay trở thành: Y/L=F(K/L.l) Tức là, chúng ta viết hàm sản xuất trong đó tất cà các đại lượng đều tính trên một cõng nhân. Sản lượng trên một công nhân bây giụ chi còn phụ thuộc vào một biến sổ - múc tư bàn trên một công nhân chứ không phải hai biến số như trước đây. Đật y = Y/L và k = K/L, chúng ta viết lại như sau: y-m y k Hình 4-1 Hăm sản xuất Ví dụ, với hàm Cobb-Douglas tồng quát Y = K°L,"a, ta có y = k" Viết hàm sàn xuất theo cách này là một sự đơn giàn hoa về mặt toán học. Lợithế cơ bản của cách viết này là cho phép chúng ta lập trung vào giải thích các nhân tố quyết định mức và sự tăng trưụng cùa sản lượng binh quân đầu ngưụi, một thước đo tốt hem về mức sốRg so với tồn" sản 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn lượng. Thực ra đây chi là một thù thuật hữu ích bởi vì chúng ta vạn có thể thực hiện tất cà các phân tích dưới đây với hàm sản xuất ban đâu và nhận được cùng một kết quả. Như vừa phàn tích ụ chương 3, sản phẩm cận biên của tư bản (MPK) là một phạm trù rất quan trọng ữong mô hình này. Trong trưụng hợp này, MPK phàn ánh bao nhiêu sàn lượng tăng thêm nếu bổ sung thêm một đơn vị tư bán cho mỗi công nhân: , MPK=f(k+ì)-f(k) Theo lý thuyết tân cổ điển, sản phẩm cận biên của tư bản giảm khi trang bị tư bản cho một công nhân tăng. Hình 4-2 Sàn lượng, tiêu dùng và đầu lu Mô hình Solow là dạng mô hình dài hạn và giống như trong chương 3 mô hình này cũng dựa trên giả thiết các thị tnròng hàng hoa và thị trưụng nhãn tố đều ụ trạng thái cân bằng. Để đơn giản, chúng ta già thiết không có chính phủ (G = T = 0). Chúng ta viết mọi biến sổ đều tính cho một công nhân: mức tiêu dùng bình quân một công nhân c = C/Lực lượng lao động, mức đầu tư bình quân một công nhản ì = [/Lực lượng lao động. Khi đó, điều kiện cân bàng thị trưụng hàng hoa được viết lại như sau: y = c + i. Hàm tiêu dùng giản đơn được sử dụng có dạng: c = (l-s)v. 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn trong dó s là tỳ lệ tiết kiệm. Ngay Jặp tức chúng ta có kết quả tương tự là đầu tư bàng tiết kiệm (tức là, có sự càn băng trên thị trưụng vốn vay): i=sy = sf(k). Sản lượng được sử dụng cho tiêu dùng và tiết kiệm. Giống như đã giới thiệu trong Chương'3, lãi suất thực tế điều chinh để đàm bào sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư; tiền lương và tiền thuê điều chinh để đảm bào sự cân bằng trên các thị trưụng nhân tố. Tăng trưởng khối lượng tư bản ở trạng thái dừng Đầu tư có nghĩa là nền kinh tế sẽ có thêm nhà máy mới, máy móc mới, các ngôi nhà mới.., mà điều này sẽ làm tăng số lượng tư bản trong nền kinh tế và cho phép tạo ra mức sản xuất cao hơn. Đồng thụi một số máy móc và nhà máy lại cũ đi và cần phải thay thế. Khấu hao làm giảm khối lượng tư bản thực tế vận hành trong nền kinh tế. Nếu hoàn toàn không có dầu tư, lượng tư bàn sẽ giảm theo thụi gian. Giả thiết tư bản hao mòn hàng năm theo tỳ lệ ổ. Khi đó, nếu lượng tư bản vảo đầu kỳ là k, thì mức hao mòn bong thụi kỳ đó lả ổk. Chúng ta xem xét một tình huống bong đó nền kinh tế à trạng thái dừng, tại dó cò sự cân bằng giũa múc đầu tư thục hiện và lượng tư bản hao mòn trong kỳ. Sự thay đổi của sổ tư bản trong mỗi thụi kỳ chính là chênh lệch giữa đầu tư mới vả mức tư bản hao mòn: Ak = sf(k) - Sk Nen kinh tế sẽ ụ trạng thái dừng khi trang bị tư bản cho một công nhân không thay đồi: /k = 0. Trong trưụng hợp này, đầu tư để chi vừa đủ thay thế lượng tư bản đã hao mòn. Điều kiện cân bằng sẽ là: sf(k) = Sk Đây là phương trình định nghĩa giá trị tại trạng thái dừng của k và ký hiệu là k*. Nếu k ụ trạng thái dừng, nó sẽ không thay đổi. Vậy thì điều gì xảy ra nến như k không ụ trạng thái dừng. Câu trả lụi là trạng thái dùng là trạng thái cân bằng dài hạn. lúc là nếu xuất phát lừ một điếm bất kỳ. nền kinh lé sẽ có xu hướng điều chinh dần về trạng thái dìmg. Giả sứ k < k*. Khi đó, đầu tư lớn hơn khấu hao. Nền kinh tế đang bổ sung thêm tư bàn nhiều hơn mức tư bàn cũ bị hao mòn và kết quả là 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn lượng tư bản tăng lên theo thôn gian. Quá trình điều chinh chi dừng lại mọi khi k = k*. Điều hoàn toàn ngược lại xảy ra khi nên kinh tê bát đầu với khối lượng tư bản lớn hơn k*. Hình 4-3 Đầu tư, khấu hao và trạng thái dừng Ảnh hưởng của tiết kiệm đến tăng trưởng Chúng ta sẽ xem xét điều gì xảy ra với nền kinh tế khi tỷ lệ tiết kiệm tăng. Trong hình 4-4 sự gia táng tỷ lệ tiết kiệm từ Si lên S2 làm dịch chuyển đưụng đầu tư sf(k) lên phía trên. Hình 4-4 Sự gia lãng tỷ lệ nét kiệm Việc tăng tỳ lệ tiết kiệm làm tăng đầu tư và đầu tư trụ nên lớn hơn so với khấu hao tại k*,. Kết quá là cả tư bàn và sàn lượng trẽn một công 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn nhãn đều tăng. Quá trình này tiếp diễn cho đến khi đạt bạng thái dừng mới k*2 vói khối lượng tư bàn và sản luông bình quân một công nhân đều cao hon so vói trạng thái dùng ban đầu. Tụy nhiên, khi đó tâng trưụng kinh tế sẽ chẩm dứt Như vậy, theo mô lành tăng trưụng Solow tỷ lệ tiết kiệm là một nhãn tô quan trọng quyết định khối lượng tư bàn và sán lượng tại bạng thái' dửng. Một nước có lý lệ tiết kiệm cao han sẽ đầu tư nhiều hon và do đó có thể duy tri được khối luông tư bản lán hon và tạo ranhiều sán lượng hom. Cho đến nay trong mô hình tại bạng thái dừng, khối lượng tư bản không thay đổi. Trong khi tỳ lệ tiết kiệm cao hơn sẽ đi kèm vói khối lượng tư bàn và sản luông ụ bạng thái dùng lòn hon, nhung tỳ lệ tiết kiệm cao hon không hàm ý tăng buông cao hon trong dài hạn. Sai lầm mà chúng la thưụng mắc đó là quan niệm cho rằng chúng ta cần phải tăng tỷ lệ tiết kiệm để đạt được tâng trưởng cao hon trong dài hạn. Tụy nhiên, theo mô hình Sok>w tăng tỷ lệ tiết kiệm chi tạo ra tăng buồng cao hon bong ngắn hạn chứ không phải trong dài hạn. Trạng thái vàng Trong khi khối luông tư bản cao hon hàm ý sàn lượng lán han, điều.này không có nghĩa là khối lượng tư bản cao hon bao giụ cũng đảng mong muốn. Đe duy trì mức tư bẳn cao hon, nhiều sản lượng có thể phải dành để thay thế sá tư bàn đã hao mòn. Do đó, nó không thể sử dụng để tiêu dùng. Bây giụ chúng ta so sánh các trạng thái dừng theo mức tiêu dùng. So sánh các trạng thái dừng Trạng thái dùng vói múc tiêu dùng cao nhất có thể được gọi là múc tích lũy tư bản ở trạng thúi vàng. Trạng thái vảng chì phụ thuộc vào công nghệ của nền kinh tế. Nó có thể được phân tích mà không gắn với hành vi của còn ngưụi nong việc lựa chọn tỳ lệ tiết kiệm mà già thiết đó là biển chính sách do chinh phù kiểm soát. Vói một giá trị nhắt định cùa k, mức khấu hao tương ủng là Ểk. Để duy trì múc tư bản này, một phần sản luông bang & cần dùng để thay thẻ sổ tư bàn bị hao mòn. Khi đó, phần sàn lượng dành cho tiêu dùng sẽ là ự(k) 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 4-5 Tiêu dùng tại trạng thái dùng Để xác định giá ừị của mức tư bàn trên một công nhãn ớ trạng thái vàng, hãy xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi k đến mức tiêu dùng có thể được duy tri trong dài hạn. Tăng k thêm một đom vị làm tăng sản lượng theo mức sản phẩm cận biên cùa tư bàn (MPK). Nó cũng hàm ý rằng õ đơn vị sản lượng cần bồ sung để duy tri mức tư bản trên một công nhân ụ mức mới cao hơn. Nêu MPK>S, thì tăng tư bán sẽ lảm tăng sắn lượng nhiều hom so với mức cần thiết đế thay thế sổ tư bàn bị hao mòn. Kết quà là tiêu dùng cũng tăng. Nếu MPK = Y/LE. Phân tích về tiến bộ công nghệ trò nên giống với phần tích về sự tăng trưụng dân số. Nền kinh tế sẽ đạt trạng thái dừng với k cố định khi Ểk = sf(k)-ịn + ỗ + g)k = 0 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn sf(k) = (n + s+g)k Đều tư, dầu tư vừa đù k* Tư bản trên I CN hiệu quá, k Hình 4-8 Trạng thái dừng vớitiến bộ công nghệ Ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ Ở trạiig thái dừng, tất cà sản lượng, tư bản và tiêu dùng trên một công nhân đều tăng với tỷ lệ g. Bây giụ chúng ta có thể sử dụng mô hình Solovv để giải thích sự tăng trưởng cùa mức sống. Theo mô hình này, tiến bộ công nghệ là nguồn duy nhất tạo ra sự tăng trưởng bền vững cùa mức sống theo thụi gian. Phân tích về qui tắc vàng một lẳn nữa được điều chinh khi có tiến bộ công nghệ. Điều kiện để tối đa hoa mức tiêu dùng trên một công nhân hiệu quả là MPK-S=(n+g) Chúng ta có thể tóm tắt sự tăng trưụng cùa các biến số trong các buông hợp khác nhau như sau: Tăng trưụng dãn số * 0 Tăng trưụng dân số = li Tăng trương dân so = n Tiến bộ cống nghị = g L không đổi L tăng với tỷ lệ n L tăng vói tỷ ỉệ n LE tăng với tỷ lệ (n + g) K không đổi K tăng với tỷ lệ n K tăng với tỷ lệ (n + g) k = K/L không đổi k = K/L không đổi k = K/(LE) không đồi Y không đổi Y tăng với tỷ lệ n Y tăng'với tý lệ n + g y = Y/L không đổi y = Y/L không đổi y = Y/(LE) không đỗi Y/L tăng với tỷ lệ g 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 4. Chính sách thúc đẩy tăng trưởng Phần này chúng ta sẽ đề cập đến những hàm ý chính sách rút ra mô hình Solow. Đánh giá tỷ lệ tiết kiệm Một hàm ý quan trọng rút ra từ mò hình Solow là tăng tỷ lệ tiết kiệm không nhất thiết lả đáng mong muốn. Sụ dĩ như vậy là vi: Thứ nhát, quá một điểm nhất định, thì việc tăng tỳ lệ tiết kiệm thực ra làm giảm tiêu dùng trong dài hạn. Bụi vì với khối lượng tư bản rất cao chủng ta có thể phải dành nhiều sản lượng để thay thế số máy móc hư hỏng, do vậy không còn nhiều cho tiêu dùng. Quá điểm theo qui tắc vàng, tăng tư bản trên một công nhân làm giảm tiêu dùng ở trạng thái dừng. Một nền kinh tế ụ vị trí như vậy thực ra sẽ muốn giảm tỳ lệ tiết kiệm bụi vì điều này cho phép các thế hệ hiện tại và tương lai có được mức tiêu dùng cao hơn. Thứ hai, nếu nền kinh tế nằm dưới trạng thái vàng, việc tăng tỷ lệ tiết kiệm cuối cùng sẽ làm tăng sản lượng và tiêu dùng. Tuy nhiên, trong ngán hạn, tỳ lộ tiết kiệm cao hơn làm giảm tiêu đùng, bởi vì cần có thụi gian để lảm cho tiết kiệm cao hon chuyển thành sản lượng cao hơn. Dân CƯ nhận được lợi ích chi khi sản lượng dã tăng đủ lớn đến mức họ có thể tiêu dùng nhiều hon ngay cà khi họ phái tiết kiệm nhiều han. Như vậy, việc tăng tỷ lệ tiết kiệm liên quan đến sự đánh đổi giũa chi phí ngắn hạn và lợi ích dải hạn. Điều này hàm ý có thể có sự xung đột giữa các thụi kỷ. Tiết kiệm quốc dân bao gồm tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm chính phù. Do đó, một cách để các nhà hoạch định chính sách có thể tăng tỷ lệ tiết kiệm là tăng tiết kiệm chinh phù - đảm bảo ngân sách có thặng dư chứ không phải thâm hụt. Tầng chi tiêu chính phù lảm giảm tiết kiệm chính phủ và làm lấn át đầu tư tư nhản. Kết quả dài hạn của nó là lượng tư bản thấp hơn. Các nhà hoạch định chính sách cũng có thể đưa ra các chính sách ảnh hưụng đến các quyết đinh tiết kiệm của khu vực tư nhân. Miễn thuế dối vái thu nhập từ tiết kiệm cá nhân và đảm bảo lãi suất thực dương là những ví dụ về biện pháp được thiết kế nhàm khuyến khích tiết kiệm tư nhàn. 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Phân bổ đầu tư của nền kinh tế Mặc dù mô hình Solow giả thiết chi có một loại tư bản duy nhắt, nhưng trên thực tế chúng ta cần phân biệt ba loại tư bản. Thứ nhất, tư bản cố định do các doanh nghiệp tư nhân đầu tư: nhà xương và máy móc mà các doanh nghiệp sử dụng dề sản xuất ra hàng hoa. Thứ hai, tư bản co định công cộng do chính phủ cung úng, chẳng hạn hệ thống đưụng cao tốc. Các hàng hoa này được gọi là cơ sở hạ tầng. Vả cuối cùng là vốn nhân lục. Các nghiên cứu gần đây về tăng trướng kinh tế đã chú ý nhiều hơn đến vaitrò cùa ca sụ hạ tầng và vốn nhãn lục. vốn nhân lực là thuật ngữ được dùng dế chỉ kiến thức và kỹ năng mà ngưụi công nhân thu được thông qua giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh nghiệm, vốn nhân lục bao gồm những kỹ năng tích lũy được từ thụi kỳ đi học phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, đại học và các chương trinh đào tạo nghề nghiệp dành cho lục lượng lao động. Mặc dù giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm không dễ cám nhận như máy tiện, xe ủi đất hay nhà xương, nhung vón nhân lục và tư bản hiện vật cỏ nhiều điểm tuông dồng. Giống như tư bản hiện vặt, ván nhân lực làm tăng năng lực sản xuất hảng hóa và dịch vụ của đất nưóc. Cũng giống tư bản hiện vật, vốn nhân lực là nhân tố do sản xuất tạo ra. Việc sản xuất ra vốn nhân lục đòi hỏi các yếu tố đầu vào dưới dạng giáo viên, thư viện và thụi gian nghiên cứu. Phần lớn các nhà kinh tế hiện nay đều cho rằng tích lũy vốn nhân lục góp phần thúc đẩy tăng trưụng kinh tế giống nhu tư bàn hữu hình, và do dó chính phủ cần khuyến khích đầu tư vào vốn nhân lực. Một số các nhà kinh tế cũng cho rằng tăng đầu tư vào cơ sụ hạ tầng là đáng mong muốn. Khuyến khích tiến bộ công nghệ Mức sống cùa chúng ta hôm nay cao hom những thập kỷ trước chù yếu là do tiến bộ công nghệ. Mặc dù phần lớn các tiên bọ ve công nghệ đều do các công ty và nhà sáng chế độc lặp tạo ra, nhưng nhà nước cũng lất quan tâm đến việc thúc đẩy những nỗ lực này. Các chính sách nhằm khuyến khích tiến bộ công nghệ bao gồm miễn thuế cho hoạt động 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn nghiên cáo vàttiềh khak chinh phũ có thè trục tiếp cấp vốn cho các nghiên cứu ca bản. * Một cách khác mà chính phi có the thực hiện để khuyến khích các hoạt động nghiên cứu là thông qua hệ thống bán quyền. Khi một cá nhân hay doanh nghiệp sáng chế ra một sản phẩm mới, thi nhà sáng ché có thể đệ , dơn xin cắp băng sáng chế. Nếu sản phẩm đó quả đúng là một phát minh mơi, chính phũ sẽ cấp bằng sáng chế và nhà sáng chế được độc quyền chế tạo sản phẩm ẩy trong một sổ năm nhắt định. về bản chất, Bằng sáng chế chúng nhận quyền sụ hữu cùa ngưụi sáng chế đối với sản phẩm cùa anh ta, biến ý tưụng mới của anh tá từ một hàng hỏa công cộng sang một hàng hóa tư nhân. Bằng cách cho phép nhà sáng chế thu được lợi nhuận từ sáng chế cùa mình - dù chi là tạm thụi - hệ thống bằng sáng chế thúc đẩy cá nhản và doanh nghiệp tham gia nghiên cứu. 5. Lý thuyết tăng truồng nội sinh Sau giai đoạn phát triển mạnh trong thập lììẽn 1950 và 1960, vàn thập niên 1970 ngưụi ta không cỏn quan tâm nhiều đến lý thuyết tăng trưởng kinh tế dài hạn nữ*. Nhưng đến cùm thập niên 1980°! ngưụi ta tại đặc biệt quan tấm đen lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Ngưụi ta ít quan tâm đến các lý thuyết tăng trưụng kinh tế do'họ không tin răng các lý thuyết sẽ cho họ biết nhiều về tăng trưụng. Lý thuyết tăng trưởng giải thích cho chúng ta quá trình tăng trưụng động của nền kinh tế, nhung cuối cùng cũng chì nói cho ta biết rằnạ tăng trưụng cân bằng dài hạn phụ thuộc vào hai biển số ngoại sinh: tốc độ tăng đẵn số và tốc độ thay đổi công nghệ. Vì các biến số nàỵ là ngoại sinh nên lý thuyết tăng trưụng không tách biệt được các nguồn cơ bản của tăng trưụng dài hạn. Vì lý do đó mà có rất ít kết luận chính sách được rút ra từ những lý thuyết truyền thống về tãnị> trưụng dài hạn. Các nghiên cứu gần đây về lý thuyết tăng trưụng đã phát triển lý thuyết truyền thống bàng việc coi tốc độ thay đồi công nghệ và/hoặc tốc độ tăng trưụng dân số được quyết định nội sinh. Làm như vậy. chúng ta sẽ đặt câu hòi là các nhân tố nào sẽ thúc đầy hay kìm hãm quá trình tăng trưụng- Các chính sácl) cùa chính phù có ánh hưụng 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn thế nào đến sự tăng trưụng cùa các biến số đó? Lý thuyết tăng trưụng mới không hề phản bác những lý thuyếttruyền thống. Thay vào đó, nó phát triển lý thuyết truyền thống theo hướng đi sâu giải thích nguồn gốc cuối cùng cùa tăng trưụng. Đề tiếp tục những gì chúng ta đã bàn luận trong chương trước, chúng ta sẽ xem xét mô hình tăng trưụng với thay đổi công nghệ là biến số nội sinh. Nhiều nghiên cứu kinh tế vi mô của các hộc già trong vài thập kỷ gần đây đã phát hiện ra rằng sự thay đổi công nghệ có phản ứng với các biến kinh tế như giá cả và lợi nhuận. Nói một cách khác, nó được quyết định nội sinh trong hệ thống kinh tế. Do đó, lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã cố gắng làm cho tiến bộ công nghệ trở thành biến nội sinh, hay nói cách khác, nó được quyết định bên trong mô hình. Tiến bộ công nghệ bắt nguồn từ hoạt động nghiên cứu và triển khai, phổ biến vả áp dụng tri thức mới và từ các hoạt động cải'tiến tức là áp dụng bi thức mới vào các qui trình sản xuất hiện có. Các hoạt động hết sức tốn kém và rủi ro này chủ yếu do các doanh nghiệp thực hiện và thông thưụng để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, không có gi dáng ngạc nhiên khi các hoạt động này phản ứng trước các biện pháp khuyến khích kinh tế. Nếu giá cà cùa một loại đầu vào nào đó chẳng hạn dầu mò hay lao động lành nghề tăng, các hoạt động nghiên cứu và triền khai, cảitiến sẽ được thực hiện đề thay đổi hầm sản xuất nhằm tiết kiệm các đẩu vảo này. Quá trình này không phải là một sự thay thế các đầu vào rè hom cho các đầu vào đắt hơn trong phạm vi nhũng công nghệ hiện có mà trái lại, đó là sự phát minh ra công nghệ mới để phản ứng trước sự thay đồi giá cả tương đối. Có hai cách đề nội sinh hoa tiến bộ công nghệ ụ trạng thái dừng. Thứ nhất, sự gia tăng hiệu quả lao động phản ánh tiến bộ công nghệ, ỎEIE, được quyết định nội sinh. Ví dụ, tốc độ này có thể chịu sự tác động cùa phần nguồn lực mà nền kinh tế dành cho hoạt động nghiên cứu và triền khai. Thứ hai, nếu các nhân tố sàn xuất có lợi suất không thay đổi, thì tỷ lệ tăng trưụng ụ trạng thái dừng sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ tích lũy các nhân tố sàn xuất. Mô hình cơ bản 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Bắt đầu với hàm sản xuất í, ••• Y=AK trống đó A lả hằng số đo lưụng khối lượng sàn phẩm tạo ra từ mỗi đon vị íưto. Đây còn được gọi là mô hình AK. Hàm sản xuất này không biếu thị lợi tức của tư bản giảm dần. Nếu slà lý lệ thu nhập được tiết kiệm thì: AK = sY-5K biểu này cùng với hàm sản xuất hàm ý AY/Y =AK/K =SÂ-S Như vậy, miễn là sA>5 thì nền kinh té sẽ tăng trưụng mãi. Rô ràng là tỳ lệ tiết kiệm càng cao, thỉ tỳ lệ tăng trưởng sàn lượng cũng càng cao. Điều này hàm ý tỳ lệ tăng trướng tại trạng thái dùng chịu sự tác động cua tỳ ìệ tích lụp các nhân tổ sản xuất, nếu như các nhân tổ sàn xuất này có lợi suất không thay đổi. Kết luận này không đòi hỏi già thiết về tiến bộ công nghệ ngoại sinh. Một câu hỏi đặt ra là phải chăng giả thiết tư bản không biểu thị lợi tức giám dần phù hợp với thục tế? Nếu như tư bản được định nghĩa theo cách truyền thống chi bao. gồm máy móc và thiết bị thì rõ ràng câu trả lụi sẽ là không. Các nhà kinh tế cho rằng giả thiếttrên sẽ có ý nghĩa nếu nhu tư bàn được hiểu theo nghĩa rộng đề bao gồm cà tri thức. Một số nhà kinh tế cho ràng tri thức biểu thị lợi tức tăng đần. Mô hình hai khu vực Mô hình AK phát triển ụ trên là dạng đơn giản nhất về mô hình tăng trưụng nội sinh. Dạng phức tạp hơn kết hợp hai khu vực: khu vực sản xuất hảng hoa và dịch vụ cả cho tiêu dùng và đầu tư vào tư bản hiện vật K, và khu vực nghiên cứu bao gồm các trưụng đại học và viện nghiên cứu tạo ra tri thức, E, được sử dụng trong cả hai khu vực. Nền kinh tể được mô tả bằng ba hàm số: hàm sản xuất cho các doanh nghiệp, hàm sản xuất cho khu vực nghiên cứu; và hàm số biểu diễn quá trinh tíchlũy tư bân: - Y = F[K. (l-u)ELJ : hàm sản xuất cho các doanh nghiệp chế tạo - AE = g(u)E: hàm sản xuất cho khu vực nghiên cứu 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn - AK =sY- Si: sự tích lũy tư bàn Trong đó u và (Ì -u) tuông ứng lả tỷ trọng lực lượng lao động làm < trong khu vực nghiên cứu và khu vực sản xuất. E là khối lượng ni thác có vai trò quyết định hiệu quá lao động. Cả khu vục chế tạo và nghiên cứu đều biểu thị hiệu suất không đổi theo qui mô. Mô hình này tương tự như mô hình AK cơ bản theo nghĩa tư bàn biểu; thị lợi tức không đồi bởi vì tư bản bao gồm cả tư bản hiện vật vả vón nhân lực (tri thức). Mô hình này cũng tương tự như mô hình tăng trưởng Solow. Với một giá trị nhất định cùa li: - s quyết định trạng thái dừng của khối lượng tư bản. - u quyết định sự tăng trưởng tri thức và hiệu quả lao động. - s và u quyết định mức thu nhập. - u quyết định tỷ lệ tăng trưụng của thu nhập ớ trạng thái dùng. Kết luận Mặc dù cung cấp cho chúng ta một cơ sụ tốt để nghiên cửu tăng trưụng lãnh tế, mô hình Solow chưa phải là một mô hình hoàn chinh bởi vì nỏ coi các biến quyết định tâng trưụng là ngoại sinh. Các nghiên cửu gần đây trong kinh tế học đã tim cách nội sinh hoa các biến sổ này. Không ngạc nhiên khi các cách tiếp cận hiện đại về tăng trướng kinh tế dã tập dung vào giải thích vai trò của tiến bộ công nghệ. CÀU HỎI ÔN TẬP Ì. Theo mô hình Solow tỳ lệ tiết kiệm có tác động như thẻ nào đến mức thu nhập và tỳ lệ tăng trướng tại trạng thái dùng? 2. Tại sao các nhà hoạch định chính sách kinh tế nên chọn múc tư bân ụ trạng thái vàng? 3. Liệu nhà hoạch định chính sách có nên chọn được múc tư bản cao hơn hay thấp hon trạng thái vàng không? 4. Theo mô hình Solow tỳ lệ tăng dân số có ảnh hưởng như thể nào tôi mức thu nhập tại trạng thái dừng? 5. Yếu tố nào quyết định tỳ lệ tăng trưởng cùa thu nhập trên mỗi công nhân tại trạng thái dừng? 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 6. Các nhà hoạch định chính sách có thể tác động như thế nào đến tỷ lệ tiết kiệm cua một quốc gia? 7. Làm thế nào mà lý thuyết tăng trướng nội sinh giải thích được sự tăng trưởng bền vững mà khpng cần giả thiết có sự tiến bộ công nghệ ngoại sinh? Lý thuyết này khác vói mô hình Solow như thế náo? BÀI TẬP VẬN DỤNG Ì. Cả hai nước A và B đều có hàm sản xuất Y=F(K,L)=K"JL"2 a. Hàm sản xuất nảy có lợi suất không đồi theo quy mô không? Tại sao? b. Viết hàm sản xuất tính cho mỗi công nhân y = f(k)? c. Già sử cả hai nước đều không có sự tăng trưởng dân số và tiến bộ công nghệ, tư bản hao mòn mỗi năm 5%. Giả sử tiếp là nước A tiết kiệm 10% sản lượng hàng năm vả nước B tiết kiệm 20% sản luông hàng năm. Hãy sử dụng câu bả lụi ụ phần (b) và điều kiện cho trạng thái dừng là đầu-tư bằng khấu hao để tìm múc tư bán trên môi công nhân tại trạng thái dừng cho tùng nước. Sau đó, hẵy tìm mức thu nhập và tiêu dùng bên mỗi công nhân tại trạng thái dùng. d. Già sử cả hai nước đều xuất phát với khối lượng tư bản trẽn mỗi công nhân là 2. Mức thu nhập và tiêu dùng bên mỗi công nhân sẽ là bao nhiêu? Hây nhớ rằng mức thay đổi cùa khối lượng tư bản bằng đầu tư trừ khấu hao và sử dụng một mảy tính để chi ra sự tiến triển theo thụi gian của khôi lượng tư bản trên mỗi công nhân ở hai nước. Sau bao nhiêu năm mức tiêu dùng ở nước B sẽ cao hem nước A? 2. Trong phẩn trinh bày về quá trình tâng trưụng sau chiến tranh của Đức và Nhật Bản, chúng ta đã mô tả tình hình xảy ra sau khi một phần tư bản bị phá huy trong chiến tranh. Ngược lại, giả sử cuộc chiến tranh không trực tiếp ảnh hưởng tới khối lượng tư bản, mà chỉ lảm giảm lực lượng lao động. 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn a. Ảnh hưụng ngay lập tức tới tồng sán lượng vả sản lượng trên mỗi công nhân là gì? b. Giả sử tỷ lệ tiết kiệm không thay đổi và trước chiến tranh nền kinh tế ở trạng thái dừng. Điều gì xảy ra sau đó đối với săn lượng trên mồi công nhàn cùa nền kinh tế thụi hậu chiến? Tỷ lệ tăng trưụng cùa sản lượng trên mỗi công nhân sau chiên tranh tháp hơn hay cao hem mức bình thưụng? 3. Xét một nền kinh tế được mô tà bàng hàm sản xuất Y = KWL°". a. Viết hàm sản xuất tính cho mỗi công nhân. b. Giả sử không có tăng trưụng dân số và tiến bộ công nghệ, hây xác định mức tư bản ữên mỗi công nhân, sản lượng trên mỗi công nhẵn, và tiêu dùng tính cho mỗi cóng nhân tại trạng thái dừng vái tư cách là những hàm sổ cùa tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ khấu hao. c. Giả sử tỳ lệ khấu hao là 10% mỗi năm. Lập một biểu tinh mức tư bản trên mỗi công nhân, sản lượng trên mỗi công nhãn, và tiêu dùng trên mỗi công nhân tại trạng thái dừng tương ứng với tỳ lệ tiết kiệm là 0%, 10%, 20%, 30% và v.v... Ty lệ tiết kiệm nào cho phép tối đa hoa sản lượng trên mỗi mỗi công nhân? Tỳ lệ tiết kiệm nào cho phép tối đa hoa tiêu dùng trên mỗi công nhân? d. Sử dụng máy tính để tính sản phẩm cận biên cùa tư bản. Hãy bổ sung một cột trong bảng trên phản ánh chênh lệch giũa sản phẩm cận biên cùa tư bàn và tỷ lệ khấu hao tại mỗi mức tiết kiệm. Bảng kết quà cho thấy điều gì? 4. Theo mô hình Solow, tăng trưụng dân sổ là một nguồn lạo ra tăng trưụng cùa tổng sản lượng, nhưng không làm tăng sản lượng trên mỗi công nhân. Bạn có cho rằng điều này vẫn còn đúng nếu hàm sàn xuất biểu thị lợi suất tăng dần hay giảm dần theo qui mô? Hãy giải thích. 5. Giả sử hàm sàn xuất có dạng y = k a. Hãy tính giá ưị cùa y tại trạng thái dừng với tư cách là một hàm cùa s, n, g và 5. b.Mộỉ nước phát triển cỏ tỷ lệ tiếl kiệm 28% và tỳ lệ lăng dãn số 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Ì %/năm. Một nước đang pháttriền có tỳ lệ tiết kiệm 10% và tỳ lệ tăng dân sổ 4%/năm. Cả hai nước đều có g = 0,02 và 6 =0,04. Hãy tìm trạng thái dùng của y cho "mỗi nước. .Nước đang pháttriền có thể theo đuổi những chính sách nào để tăng mức thu nhập cùa minh? tị 'Ở Mỹ, tổng đìu nhập của tu bản chiếm khoảng 30%GDP, tỷ lệ tăng trưụng bình quân của sản lượng vào khoảng 3%/nãm; tỷ lệ khấu hao-vào khoảng 4%/năm; tỳ lệ tư bản - sản lượng vào khoảng 2,5. Giả sử hàm sản xuất là hàm Cobb-Douglas, cho nên tỷ trọng thu nhập của tư bản trong sàn lượng không thay đổi và giả sử nước Mỹ dã đạt trạng thái dừng. a. Tỳ lệ tiết kiệm ừong trạng thái dừng ban đầu phải bằng bao nhiêu? b. Sàn phẩm cận biên cua tư bản tại trạng thái dừng ban đầu bằng bao nhiêu? c. Giả Sử chính sách cùa nhà nước lảm tiết kiệm tăng lên sao cho nền kinh tế đạt dược mức tư bản ụ trạng thái vàng. Sản phẩm cận biên của tư bản trong trạng thái vàng bàng bao nhiêu? Hãy so sánh sản phẩm cận biên tại trạng thái vảng và sàn phẩm cận biên ỏ trạng thái ban đầu. Hây giải thích. d. Tỷ lệ tư bản - sản lượng tại trạng thái vàng bằng bao nhiêu? (Hướng dẫn: đổi với hàm sản xuất Cobb-Douglas, tỳ lệ tư bản - sản lượng chi gắn với sản phẩm cận biên của tư bản). e. Tý lệ tiết kiệm phải bằng bao nhiêu để đạt dược trạng thái vàng. 7. Hãy chứng minh rằng nhận định sau đây về trạng thái dừng trong diều kiện có sự gia tăng dân số và tiến bộ còng nghệ là đủng. a. Tý lệ tư bản - sàn lượng không đồi. b. Tỳ trọng thu nhập cùa tư bản và lao động không đồi. c. Cà tồng thu nhập cùa tư bàn và lao động đều gia tăng ụ mức bằng tỷ lệ tăng dân số cộng tốc độ cải tiến công nghệ (n+g). d. Giá thuê thực tế của tư bản không thay đổi và tiền luông thực tế tăng bằng tốc độ cải tiến công nghệ (Hướng dẫn: giá thuê thực tế 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn của tư bản bằng tổng thu nhập chia cho khối lượng tư bản và tiền lương thực tế bằng tổng thu nhập của lao động chia cho lực lượng lao động). ỉ. Trinh độ học vấn mà một cá nhân điển hình nhận được khác nhau đáng kê giữa các nước. Giả sử bạn phải so sánh một nước có lục lượng lao động với trinh độ học vấn cao với một nước có lục lượng lao động với trinh độ học vấn thấp. Giả sử, các nước có cùng lý lệ tiêt kiệm, tỳ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ. Hãy sử dụng mô hình Solovv để dự báo các biến số sau đây: a. Tỳ lệ tăng của tông thu nhập. b. Mức thu nhập cùa mỗi công nhân. c. Giá thuê thực tế của tư bản. d.Tiền lương thực tế. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bổ SUNG Trong nền kinh tế giả dinh Solovia, ngưụi sở hữu vốn nhận được 2/3 thu nhập quốc dân và công nhân nhận được 1/3. a. Đàn ông của Solovia ụ nhả làm việc vặt trong gia đình, còn dàn bà làm việc trong nhà máy. Nếu một số đàn ong quyết định bắt đau đi lảm vả lực lượng lao động tăng 5%, thì điều gì sẽ xảy rè đội với sản luông tính được cùa nền kinh tế? Liệu nang suất lao động - được định nghĩa lả sản lượng trên mỗi công nhàn - tăng, giảm hay vần như cũ? Năng suất nhan tố tổng hợp ang, giảm hay vẫn như cũ? b. Trong năm thứ nhất, khối lượng tư bản bằng 6, đầu vào lao động băng 3 và sản lượng bằng 12. Trong năm thự hai, khối lượng tư bản băng 7, đầu vảo lao động bạng 4 vả sản lượng băng 14. Điêu gì xảy ra với năng suất nhân tố tổng hợp giữa hái năm? N!"g ^V30 đ;"8 được đị1h nghĩa fâ Y/L- tức sản lượng chia cho dâu vào lao động. Hãy xuất phát từ phirong trình tính toán tăng trưởng đe chi ra rằng sự gia tăng năng suất lao động phụ thuộc vào sự gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp và tỷ lệ tư ban- lao đọng. Cu thẻ, hãy chi ra rằng 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn á (Y/LV(Y/L)= AA + aA (K/L)/(K/L) Iluông dẫn: Bạn có thể thấy rằng thủ thuật toán học sau dây rất hữu ích. Nếu z = vvx. thi tỷ lệ tăng cùa z gần bằng tỳ lệ tăng cùa w cộng tỷ lệ tặng cùa X. nghĩa là: Az/z ss Aw/w + Ax/x. Ề XSiầ SỪ nền kinh tế được mô tả bằng mô hình Soỉow đang ụ trạng thái dừng với tỷ lệ tăng dân số n=l% và tiến bộ công nghệ g=2%/năm. Tồng sản lượng vả tổng tư bản tăng 3%/năm. Tiếp tục giả định tầng tỳ trọng thu nhập của tư bản trong sản lượng là 0,3. Theo bạn, nếu sử dụng phương trình tính toán tăng trưụng để phân tích tỳ lệ tăng trưởng thành ba nguồn - tư bản, lao động và năng suất nhân tố tổng họp, thì mỗi nguồn đóng góp bao nhiêu? LỜI GIẢI Câu hòi ôn tập 1. Trong mô hình tăng trưởng cùa Solovv, tỷ lệ tiết kiệm cao dẫn đến mức tư bản và sàn lượng ụ trạng thái dùng cao. Tỷ lệ tiết kiệm thấp dẫn đến múc tư bản và sản luông ụ trạng thái dừng thấp. Tiết kiệm cao làm cho kinh tế tâng trưụng nhanh hơn chi trong ngắn hạn..Tỳ lệ tiết kiệm tâng sẽ làm lăng tốc độ tăng trưụng cho đến khi nền kình tế dạt trạng thái dừng mới. Điều đó có nghĩa là nếu nền kinh tế vần có tỳ lệ tiết kiệm cao. nó cũng sẽ có mức tư bản và sản lượng cao nhưng tốc độ táng trưụng cao sẽ không kéo đài mãi mãi. 2. Một giả thiết hợp lý là mục đích của nhà hoạch định chinh sách là tồi đa hoa sự thịnh vượng của các cá nhân trong xã hội. Do sự thịnh vượng phụ thuộc vào lượng tiêu dùng, nhà hoạch định chính sách cần chọn trạng thái dừng có mức tiêu dùng cao nhất. Tư bản ụ trạng thái vàng biểu diễn mức tư bản lảm tối đa hoa tiêu dùng ụ trạng thái dừng. Ví dụ, lỉiá sù không có sự gia tàng dân số và không có thay đổi về còng nghệ. Nếu mức tự bản ụ trạng thái dùng tăng thêm Ì đơn vị, thi sản lượng tăng một lượng bằng sàn phẩm cận biên cùa tư bản MPK. "Tuy nhiên; khấu hao tãne một lượng 5 nên lượng sàn tượng 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn tăng thêm cho tiêu dùng là VTPK - s. Tư bản ở trạng thái vàng li mức tư bản mà MPK = s, tức lả sàn phẩm cận biên cùa tư bán bằng tỷ lệ khấu hao. 3. Khi nền kinh tế bắt đầu với tư bản cao hơn tư bản ở trạng thái vảng, việc đạt tới trạng thái vàng dẫn đến tiêu dùng cao hem tại mọi thòi điểm. Vì vậy, nhà hoạch định chính sách luôn muốn chọn trạng thái vàng có tiêu dùng tăng lên trong tất cà các thòi kỳ. Mặt khác. khi nền kinh tế bắt dầu với tư bàn thấp hem tư bản ở trạng thái vàng, dạt được trạng thái vàng có nghĩa là giảm tiêu dùng trong hiện tài đề tăng tiêu dùng mai sau. Trong trưụng hợp này, quyết định của nhà hoạch định chính sách thực ra không đem giản như vậy. Nếu nhả hoạch định chính sách quan tâm đến thế hệ hiện tại nhiều hon thể hệ mai sau, thì họ sẽ quyết định không thực hiện chính sách đề dạt được trạng thái vàng. Nếu nhà hoạch định chinh sách quan tâm đến các thế hệ như nhau, thì họ sẽ chọn chính sách để đạt được trạng thái vàng. Mặc dù thể hệ hiện tại sẽ phải tiêu dùng ít đi nhung các thế hệ mai sau sẽ được hưụng mức tiêu dùng cao han ã bạng thái vàng. Hình 4-9 4. Tỷ lệ gia tăng dân số càng nhanh, thì mức tư bản trên mỗi còng nhân ụ trạng thái dừng càng thấp vả do đó, thu nhập ở trạng thai dừng càng thấp. Ví dụ, hình 4-9 minh hoạ trạng thái dùng chỏ hãi mức gia tăng dân số. Tốc độ tăng đàn số cao Ịì2 cổ nghĩa là đưụng 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn thẳng biếu diễn mức đầu tư vừa đủ là cao hon, nên mức tư bàn trên môi công nhân ở trạng thái dùng là thấp hem. Tỷ lệ tăng trưụng cùa tổng thu nhập ụ trạng thái dùng là n + g: tốc độ tăng dân số n cảng cao, thì tỳ lệ tăng trưụng cùa tỏng thu nhập càng cao. Tuy nhiên, thu nhập mỗi công nhân tăng với tỷ lệ g và do đó không bi ánh hưụng bởi sự gia tăng dãn số. 5. Trong mô hình Solow, ta thấy rằng chi có tiến bộ công nghệ có thể tác động tới tốc độ tăng trưụng của thu nhập mỗi công nhân ụ trạng thái dùng. Tăng trưởng của mức tư bản (thông qua tiết kiệm cao) và tăng dân số không có tác động tới tốc độ tăng trưởng cùa thu nhập mỗi công nhân ở trạng thái dừng. Nhưng tiến bộ công nghệ có thể dẫn đến tăng trưụng liên tục. 6. Chính sách kinh tế có thể ảnh hưởng đến tỳ lệ tiết kiệm thông qua làm tăng tiết kiệm công cộng hoặc khuyến khích tiết kiệm tư nhân. Tiết kiệm công cộng là chênh lệch giữa thu nhập từ thuế và chitiêu của chính phủ. Nếu chi tiêu vượt quá thu nhập từ thuế, thì xảy ra thâm hụt ngân sách, tức là tiết kiệm âm. Các chính sách lảm giảm thẳm hụt (vi dụ giảm mua hảng của chính phủ hay tăng thuế) làm lăng tiết kiệm công cộng, trong khi các chính sách làm tăng thâm hụtsẽ lảm giảm tiết kiệm. Quyết định tiết kiệm cùa các hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập từ tiết kiệm. Nếu thu nhập từ tiết kiệm càng lớn, thitiết kiệm càng trò nên hấp dẫn. Các chính sách về thuế như miễn thuế đánh vào tiền lãi và cổ tức sẽ làm tăng thu nhập và do đó khuyến khích tiết kiệm tư nhân. 7. Các lý thuyết tăng trưởng nội sinh cố gắng lý giải tỳ lệ tiến bộ công nghệ băng cách giải thích các quyết định liên quan đến việc tạo ra tri thức thông qua nghiên cứu và triền khai. Ngược lại, mô hình Solovv coi tỳ lệ này là biến ngoại sinh. Trong mô hình Solow, tỷ lệ tiết kiệm có ảnh hưụng tạm thụi đến tăng trưụng, nhưng lợi suất cùa tư bản giảm dần lại đầy nền kinh tế đến trạng thái dừng mà ụ đó tăng tnròng chì phụ thuộc vào tiến bộ công nghệ ngoại sinh. Ngược lại, nhiều mô hình táng trưụng nội sinh lại giả thiết lợi suất của tư 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn bản (bao gồm cà tri thúc) không đồi. Do đó, những tìiay đổi trong tỷ lệ tiết kiệm có thể dẫn đến tăng trưởng kéo dài. Bài tập vận dụng • La. Một hàm sản xuất có tính chất lợi suất không đổi theo quy mô nếu tăng tất cà các nhân tố sản xuất dẫn đến sản lượng cũng tăng với tỳ lệ như thể. Hàm đó có dạng zY = F(zK, zL) với z > 0 bất kỳ. Có nghĩa là, nếu ta nhân cả lượng tư bản và lao động với mội sô 2, thì sản lượng cũng được nhân lên z lầr^Vi dụ, nếu ta tăng gấp đôi tư bản và lao động, thì sàn lượng cũng áng gấp đôi. Để kiểm tra xem hàm sản xuất Y - F(K, L) = K^L" 2 cỏ tính chất lợi suất không đổi theo quy mô hay không, ta viết: F(zK, zL) = [ĩKỶn-ựL)m = dC^L"2 = zY Do đó, hàm sản xuất Y = K^L" 3 CÓ tính chất lại suất không đổi theo quy mô. b. Để tìm hàm sản xuất mỗi công nhẵn, ta chia Y = K^L" 2 cho L: Y/L = KI/JL, G /L Đặtk = K/L,tađuợc: y = k"2 c. Ta biết rằng ụ nước A và B: 5 = tỷ lệ khấu hao = 0,05 Sa = tỳ lệ tiết kiệm ụ nước A - 0,1 Sb= tỳ lệ tiết kiệm ụ nước B = 0,2 y = k"2 là hàm sản xuất tính cho công nhân ụ nước A và B đã tim được ụ câu b. Sự thay đổi của mức tư bàn Ak bằng đầu tư sf(k) trừ đi khấu hao ôk. Tức là Ak = sf(k) - ôk. Tại trạng thái dựng, mức tư bản không tăng, nên sf(k) = ôk. Để tìm tư bàn trên mỗi công nhân ụ trạng thái dừng, ta thay hàm sàn xuất mỗi cóng nhân vào điều kiện trên và tìm k*: sk"2 = 5k^k" 2 = s/S^k = (s/5)ỉ Đe tìm tư bản trên mỗi công nhân k*, thay tỳ lệ tiết kiệm ở mỗi nước vào công thức trên: 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Nirác A: k*a = (ụ&Ý = (0.1 /0,05); = 4 Nước B: k*„ = (Sh/5)2 = (0.2/0.05)2 = 16 y*, = <4)'- = 2 y*h = (16)'- = 4 Ta biết răng với mỗi đồng thu nhập. cõng nhản đề dành với tỳ trọng là s và tiêu dùng với tỷ trọng là (Ì - s). Tức là hàm tiêu dùng là c = (Ì - s)y. Nước A:c*a = (l -s1)y*a=(l -0,1)(2)= 1,8 Nước B: c*„ = (Ì - sjy*h = (Ì - 0,2)(4) = 3,2 d. Ta có thể tinh thu nhập của mỗi công nhẫn V, tiêu dùng trẽn mỗi cõng nhân c và tư bản trẽn mỗi công nhân k dựa vào các số liệu đã biết: SỊ, = 0,1;Sb = 0.1:5 = 0.05: k,, = 2Ớcả2 nước;y = k"2;c = (l -s)y Nước A Năm k y-k" c = (l-s,)y i = s,y 6k Ak = i- ỗk 1 2 1.414 1.273 0.141 0.100 0.041 2 2.041 1.429 1.286 0.143 0.102 0.041 3 2.082 1.443 1.299 0.144 0.104 0.040 4 2.122 1.457 u n 0.146 0.106 0.Ó40 5 2.162 1.470 1.323 0.147 0.108 0.039 NuớcB Năm k y = k« c = (l-s„)y i = sby 5k Ak = i-6k 1 2 1.414 1.131 0.283 0.100 0.183 2 2.183 1.477 1.182 0.295 0.109 0.186 3 2.369 1.539 1.231 0.308 0.118 0.190 4 2.559 1.600 1.280 0.320 0.128 0.192 5 2.751 1.659 1.327 0.332 0.138 0.194 Lưu ý rằng sẽ mất 5 năm tiêu dùng ụ nước B cao hơn tiêu dùng ụ nước A. 2. a. Hàm sản xuất trong mô hình tăng trưụng của Solow là Y = F(K, L) hay nếu viếttheo sản lượng trên mỗi công nhãn y = fỊk, 1). Nếu chiến tranh làm giảm lực lượng lao động, thì L giảm nhưng k = 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn K/L tăng. Tồng sản lượng giảm do có ít công nhân hơn. Tuy nhiên sàn lượng trên mỗi công nhân lại tăng lên do mỗi công nhân có nhiều tư bản hơn. Hình 4-10 b. Việc giảm lục lượng lao động nói lên rằng sau chiến tranh mức tư bản trên môi công nhân cao hom. Do đó, nếu nền kinh té ơ trạng thái dừng trước khi có chiến tranh, thì sau chiến tranh nền kinh tê cộ mức tư bản cao hon mức ở trạng thái dừng. Điều nảy được minh hoạ trên hình 4-10, tư bản trên mỗi công nhân tăng tò k* én k,. Khi nên kinh tế trở lại trạng thái dùng, múc tư bản trên môi công nhân giảm từ k, xuống k* nên sản lượng trên mỗi công nhãn cũng giảm. Do đó, trong quá trinh chuyển sang bạng thái dừng moi, tăng trưởng sản lượng chậm hon Ở trạng toái dừng ta biết áng tiến bộ công nghệ quyết định tốc độ tăng tnròng sàn lượngtrên mỗi công nhân. Khi nền kinh tê trụ lại trang thái dừng, sản lượng tnén môi công nhân bằng tỷ lệ tiến bộ của công n^iệ như tnróc khi có chiên tranh. a. Hàm sản xuất là Y = KWL°-7 nể tì™ ki— • Si . ì- r,, [ ,. - n m hà m sán xuất mỗi cône nhân f(k)^V/LhayY/I^ÍK/L) , ta chia cả hai vế của hàm sản xuất cho L: Y/L ' ,0.3 Do y = Y/L vả k = K/L nén y = k0 J b.Như chúng ta đã biết: 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn