🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hướng Dẫn Nuôi Trâu – Ngựa Trong Gia Đình Ebooks Nhóm Zalo KS. CHU THỊ THƠM - PHAN THỊ LÀI * NGUYỀN VAN tó (Biên soạn) NUÔI TRÂU - NGỰA TRONG GIA ĐÌNH NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG HÀ NÔI - 2005 LỜI N Ớ I Đ Ầ U Ở nước ta trâut ngựa đã được thuần hoá từ ỉảu đời và dược sử dụng đ ể càx, kéo. Nước ta là một nước nông nghiệp và với cây ỉúa nước ỉà cày trổng chính, quy mô sản xuất nhỏ lẻ theo từng hộ gia dinh nén trâu, ngựa là nguồn sức kéo khó thay thê nổi trong sản xuất. Đảy ỉ à công cụ sán xuất rẻ tiền, dễ sử dụng, đầu tư ừ và còn có khả năng tái sản xuất. Trâu có thể kèo cày ở bất cứ ỉoại đất nào, nhớt ỉà ở những vùng trổng lúa. Ngựa là con vật có nhiêu tác dụng. Thổ hàng, kéo xe, cưỡi di Ịại trên mọi địa hĩnh. Xc ngựa, ngựa cưỡi còn Ị à phươìig tiện rất hấp dấn dối với khách du ụ ch nén mang lại hiệu quả kình tế cao. Ớ một số nơi như Bắc Giang (ỉỉiêp Hoà, Tun Yên), Thái Nguyên (Phú Bỉnh, Phổ Yên) từ lâu dơ có tập quán .ỸK* dụng ngựa đ ể cày bừa... Do vậy, việc nuôi tráUịiigựa là một việc làm cắn thiết đôi vói người nông dân bởi w đây ỉà những giống vật nuôi đa tác dụng. Nuôi chúng, chúng ta vừa củ sức kéo vừa cô phán bón ruộng, vừa có nghé, trâu bán, xè thịt... 5 Đ ể gi ú Ị) cho cúc nông hộ cố ĩ hẻm những hiểu biết về việc nuôi trâu ngựa, nhằm dạt hiệu quà kinh tế cao trong việc nuôi dưỡng, chúng tồi xin giới thiệu cấc bạn cuốn sách fiNuôi trâu - ngựa trong gia dinh” Ni. M BIÊN SOẠN 6 NUÔI TRÂU L GIÁ TRỊ KINH TÊ' . - Trâu tròn thế giới gồm cổ hai loại là lráu sông và trâu đầm lấy. Chúng có chung nguồn gốc là từ trâu rùng nhưng khác nhau vé số tượng nhiễm sắc thể, quá trình chọn lọc và sử dụng mà ngoại hình và khả nàng sản xuất của chúng có những đặc điển tương ôối khác nhau. Trâu Việt Nam thuộc loại hình trâu đẩm lầy, có sừng dài thon, hình cong bán nguyệt, đúôi sừng nhọn, đầu 10, trán phảng hẹp, mật ngắn, mõm rộng, tai to và rộng, cổ dàí thẳng, thân ngắn, chân thấp, bụng to, mông thấp, đuôi ngắn, móng xoè... Loại trâu này rất thích hợp cho việc kco cày. - Nước ta ỉà một nước nông nghiệp nê con ưảu đối với nhà nông dược coi Jà "Đầu cơ nghiệp”, ơ nhiều nơi nòng dân nuôi trâu chủ yếu là để-lấy sức kéo, để có người "bạn" cùng làm trỗn đồng ruộng. 0 vài nơi người ta còn nuôi trầu sinh sản để lấy nghé bán. Nuỏi 7 trâu còn là một hình thức để đầnh vốn. Đíèu này hay thấy ở miền núi, nơi có hằng đàn trâu lang thang trôn những đổng cỏ, với tiếng mõ khua lốc cốc đeo ở cổ mỗi con. Nhiều nơi ở đồng bằng có phong irào nuôi Iráu cái sinh sàn nhưng chưa có nơi nào nuôi trâu cái chỉ nhầm mục đích sản sinh ra nghe đổ bán, mà da số vẫn là kết hợp nhiều mục đích: cày kéo và sinh sản. Tuy nhiồn ở miền núi, những nơi có đủ sức kéo thì trâu cá ì sử dụng cho sinh sản là chính. Phương thức chấn nuôi là chăn thả*trâu tự do quanh năm suốt tháng, tự giao phối và đe, không có sự hướng dẫn hoặc chọn lựa giống đực. Người ta đã tính được rằng: Nếu mua một con Irảu cái lúc 1 nàm tuổi với giá khoảng 1 tríộu thì sau 3 nãm (lức là lúc trâu 4 năm tuổi) sẽ thu được ỉ nghé. Con nghé này sau l nãm nuồi sẽ bán được 1 triệu, lức là sau 4 năm nuôi, chủ thu lại được vốn ban dầu, Ngoằi ra họ vẫn còn con trâu cái sinh sản 5 năm tuổi. Đổng thòi trong thời gian đó họ vẫn có thể sử dụng nó để cày bừa (tất niên trừ khi chửa 10 sắp đè). Từ đó cứ 1 năm rưỡi họ lại có thẽm một nghé. Bình quân một năm hộ thu được từ con trâu đó 600-700 ngàn đồng. Đây khỏng phải là liền lãì thuần vl chúng ta không bóc lách đầu tư thức ăn và lao động. Việc nuói trâu chỉ là tận dụng sức lao dộng của người già, trẻ em, lao dồng 8 phụ lúc nông nhàn nhưng đây cũng là nguồn thu nhập đáng kc của gia đình nông dân, nhấc là ở mìén núi. Ngoài nuòi trâu để lấy sức kéo và để bán nghé, thì nuôi trâu còn có một mục đích nữa là lấy thịt làm thực phẩm cung cấp cho thị trường. Trâu có khả năng tận dụng thức ăn thô xanh và chúng có khả năng tàng trọng tốt nếu đưực nuỏi dưỡng thích hợp. Nuôi trâu thịt cung có thể đem lại nguổn thu nhập cao cho nông dán. Căn cứ vào lốc dộ sính trưởng cùa trâu, nếu chúng ta vỗ béo chúng từ lúc 18- 21 tháng tuổi sc cho năng suất cao nhất. Neười ta đã ước tính rằng. Nếu đầu tư phát triển để mua I con nghé tơ khoảng 90-lOOkg với giá khoảng 1 triộu đồng, nuôi thêm 1 năm rưỡi sẽ đạt khoảng 250kg, nếu bán thịt sc được khoảng 2 triệu, như vậy trong 1-1,5 năm có thể thu được 1 triệu đồng hay binh quân mỗi nám ta thu được 600-700 ngàn đồng. Tuy nhiên như đã nêu ở trèn, đây không phải là tiền lãi thuần vì chúng ta không bóc tách dầu tư thức ân và lao động (chĩ là tận dụng) nhung cũng là một nguồn thu nhập lớn cho mỗi gia đình. Nếu vô béo ở độ tuổi 18-21 tháng thỉ sau thời gian nuối 1 năm, nghé cổ khối lượng khoảng 200kg, đầu tư thêm một ít thức ăn tinh, củ quả vổ béo trong 2,5-3 tháng nữa sẽ cho lợi cao hơn (mỗi 9 con trâu vồ béo sẽ thu lại nhiều hơn so với con khóng vô béo là 150-200 ngàn dồng). Cũng như bò, trâu cũng có khả năng sản xuất Ihịt khá cao, thịt trâu ngày càng được đánh giá cao trên thị trường thế giới và được nhiều người ưa chuông, kể cả một số nước châu Au và Mỹ vì thịt trâu nhíểu nạc, ít mỡ, lượng choiestcrol ít hơn thịt bò 41%. Trân có khả nâng tăng trọng 800-100ũg/ngày, ngang với mức tâng trưòng của các giống bò thịt cao sản. Tỷ ]ệ thịt xè của trâu cũng khá cao (43-48%), còn chất lượng thì không thua kém thịt bò. Ớ nước ta thịt trâu chưa được chú trọng vì còn những thành kiến và hiểu biết chưa đung về thịt trâu, Thật ra nước ta cũng chưa có trâu chuyên nuôi thịt, thit trấu thường là lừ trâu cày kéo bi loại ihai. Vì vậy cần chú ý cải tạo dàn trâu và áp dụng các kỹ thuật vô béo nhằm tăng sản lượng và phẩm chẩt của thịt trâu ưôn thị trường. Hiện nay hướng nuỡi trâu lấy thịt đang phái triển cùng với cơ giới hoá nỏng nghiệp. Nhất là khi người la hướng tới việc chọn ãn thịt có lưỡng cholesterol thấp hơn. Do vậy kinh nghiệm cho thấy phải chú ý ngay đến kỹ thuâl nuòi trâu lấy thịl, nếu không thì sự giảm sút của đàn trâu sẽ khó tránh khỏi. Bời chi khi bán thịt có lãi mới Ihúc đẩy được nghề nuởi trâu phát triển. 10 - Khi xc thịt trâu, người la còn tận thu được một sản phẩm nữa là da trâu và lông trân. Lồng trâu có thể tận dụng làm bàn chải, da trâu dược chở đến các nhà máy thuộc da .đc sản xuảì ra các mặt hàng liẻu dùng khác như: lúi xách, va ly, dày dép... Da trâu còn được sử dụng âẻ chế keo giao, một loại keo cơ bảri dùng đé chẽ' mực tàu và một số sản phẩm nữa. - Một con trâu khi đcm xẻ thịt, da và lông đều lận dụng được, ngoài ra sừng và xương trâu cũng không phải là đem bỏ phí, bởi khi nhìn vào các mặt hàng mỹ nghộ xuất khẩu và các quầy bán luu niệm, đò trang sức, ta cũng đổu thấy có xuất hiện cùa xương trâu và sừng trâu dã dược chố' tác thành chuỗi hạt, đèn ngủ, quạt, lược, cán dao v.v... Nói tóm lại, dưới bàn tay của người thợ tài hoa thì chỉ có tiếng kôu của trâu là không sử dụng đuực. Hiện nay nhu cầu sữa hàng ngày của mọi người là một yèu cầu không nhò. Vậy sữa trâu đã được sử dựng như thế nào? Việc sử dụng sữa trâu đối vói Việt Nam nghe có vẻ mới lạ, nhưng ờ An Độ người ta đa sử dụng sữa trâu Murrah từ lâu. Qua nghiên cứu, phân tích họ thấy rằng: Sữa liâu lại nhiều chất dinh dưỡng hơn sữa bò. Nói tóm lại: Nuỏi trâu khỏng phải là một cóng việc xa lạ vớí người Việt Nam, mà đã gán bó từ bao dời nay. Trâu ỉạì là một loại động vật dề nuói vì thức ăn cho chúng đa dạng, khả năng chịu đựng kham khổ tốt, 11 dẻ thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và chống dư bệnh tật cao... Do vậy, việc nuôi trâu ở Việt Nam có thể tiến hành tốt vì có rất nhiều diều kiện thuận lợi. II. C Á C G IỐ N G TR Â U Trên thế giới hiện nay có hai loại trâu đó là trâu sông (River buííalo) và trâu đầm lầy (Sawap buffaỉo). Chúng có chung nguồn gốc từ trôn rừng nhưng khác nhau về số lượng nhiêm sắc thổ. Do quá trình chọn lọc và sử dụng mà ngoại hình và khả nâng sản xuất của hai loại trâu này có những đặc điểm khác nhau. L T rảu dầm lầy. Trâu đầm ỉ ẩy ít dược chọn lọc và lai tạo nên gần với trâu rùnư hưn: sừng thon cong hình bán nguyệt, trán phẳng hẹp, mắt lồi, mồm rộng, thân ngấn, chân thấp, vai vạm vở, ngực rộng, bụng to, mông thấp, đuóí ngắn, móng xoc, vú bé... Nhìn chung, chúng có lông màu xám, lo, một tỷ tộ rất nhỏ có màu trắng hồng. - Trảu đầm ằầy tập trung ờ vùng Đỏng và Nam Á, được sử dụng chủ yếu để cày kéo. Do ít được chọn lọc và lai tạo nén đến nay không phần thành nhiều giống như trâu sữa. Tuy nhiên, do ỉrâu dược nuổi ở những 12 vùng khác nhau nên có những tôn gọi địa phương khác nhau như trâu Ngố, tráu Gié ờ Việt Nam: trảu Carabo ở Philippin; trâu Krbau ở Malaixia, và môl số tốn gọi khác ỏ Thái Lan. - Trâu có tâì củ 32 răng được phản chia: hàm tròn có 6 răng hàm trước, 6 rủng hàm sau và không có răng cửa; hàm dưới có ó rắng hàm trước 6 ráng hàm sau và 8 răng cửa. - Trâu đổ 5-10 ngày đa có rảng sữa, răng nhỏ hơn răng vĩnh viẻn và trắng, nhấn. Răng vinh viễn có thể to gấp rưởi hoặc gấp dôi răng sữa, màu hơi vàng và có những vạch đen ử mãl trước. Sự phát triển của trâu licn quan chặt chẽ với việc mọc và thay răng, người ta có thể xem răng trâu để xác định tuổi. 2. T râu sóng. - Trâu sông được chọn loc lai tạo qua thời gian dài theo hưổng sản xuất sữa, có mặt dài và thân dài thon hơn trâu dầm lầy. Sừng trâu sòng ngán, cong vể phía dưới, ra sau rồi cong xoắn lại phía trôn. Khung xương chậu của ưâu rộng, chân trâu cao và mập, đuôi dài, bầu vú phát triển, các núm vú 10 được sáp xếp cân đối thích họp cho YĨỘC khai thác sữa. - Trâu sòng có da, lông đcn và bóng hơn ưâu đầm lầy. - Tràu sông và trầu đầm lầy dều ỉà trâu nước ngực lép, bụng to, mòng thấp, đuôi ngắn, móng xoè. Trâu cái có vú bé và lùi về phía sau, Irãu đực có dương vặt dính chặt vào phần bụng, trừ đoạn ngán phía đầu dương vật vận dông lự do, bìu dái gọn, thích hợp cho việc việc kéo cày. Trâu ta có lông thưa, da dày, màu xám tro sẫm, da số có vệt khoang trắng ngang phía dưới cổ và một vẹt phía trên ngực. - Trâu ở Việt Nam thường có những vòng lông xoắn trốn mình gọi là khoáy. Số íưọng khoáy biến dộng từ 1 đến 9, các khoáy có sự khác nhau về vị trí, kích thước, hình dáng và chiều xoáy của lông. - Không có tài liệu nào ghi chép lại chính xác sự thuồn hoá cùa tráu bắt dầu ở dâu và từ khi nào, nhưng nhiéu nhà nghiên cứu cho rằng trâu đã được thuần hoá cách đây rất lâu, khoảng 5000-7000 năm trước. Ở Việt Nam, những tài liệu khảo cổ đã chí rằng: người Việt cổ đại đã sớm thuần hoá trâu, bắt đầu từ hậu cùa thời kỳ đồ đá mới cách dây khoảng 4-4,5 ngàn năm. - Về giống trâu ở Việt Nam, chua có iài liệu nào nói về sự phân loại các giống tràu, vần chỉ duy nhất một giống, nhưng có những tài liệu phân chia thành hai loại hình trâu là trâu Ngố và trâu Gié. Sự khác nhau giữa hai loại hình trâu này chủ yếu là ở tầm vóc còn đặc điểm về giống thỉ khỏng có gì kháq. 16 Trâu Ngố lập trung chủ yếu ở vùng núi, như trâu Hàm Yên (Tuyên Quang), trâu Bảo Yên (Ycn Bái), trâu Song Mã (Lai Châu) V .V .. loại ưâu này có hình dáng to và thô hcm, da lông dày và không được bóng, xương to, bàn chân to, mòng hử. - Trâu Gié tập trung chủ yếu ở đồng bằng, có hình dáng, thanh gọn hơn, da mỏng và bóng hcm, lông đen, mượt hơn, chân bé và móng khít hơn. Trâu ở vùng đổng bằng sông Cửu Long có tầm vóc lớn hơn trâu phía Bắc./ IV . Đ Ặ C ĐIỂM SIN H TR Ư Ở N G V À SÍN H SÀ N % L Sinh trưởng: - Cũng như các gia súc khác, đặc điểm cơ bản vé sinh tnrởng của trâu là quy luật phát triển theo giai đoạn. Sính trưởng theo giai đoạn không chi là đặc trưng cùa cơ thể nói chung mà còn là của từng bộ phàn, từng hộ thống. Tính giai đoạn còn thể hiện trong hoạt động của các tuyến nội tiết và do nhiều yếu tố tác động như trao đổi chất, dinh dưỡng, môi trường. - Sinh trưởng của trâu có thể chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn bào thai (trong cơ the mẹ) và giai đoạn sau bào thai (ngoài cơ ĩhể mẹ). Giai đoạn sau bào thai lại chia làm hai thời kỳ: Thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa. Sự tàng trương ở giai đoạn bào thai chịu ành hưởng nhiều của mẹ, còn ở giai đoạn sau bào thai thì chịu ảnh hường cùa lính đi truyền nhiều hơn trong môi tương tác với điều kiộn ngoại cảnh. ■ Nhìn chung sính trương của trâu theo ba giai đoạn. Các giai (loạn này lien quan tới sự phát triển cùa các bộ phận cơ thể: Giai đoạn đầu, xương phát triển mạnh nhất, sau (tỏ đến thịt và mờ. Giai đoạn thứ hai, thịt phát triổn mạnh sau dó đốn xương và mỡ. Còn giai đoạn thứ ba thì mỡ phát triển mạnh nhất sau dó đến thịt và xương. - Tốc độ sinh trưởng của trâu phụ thuộc vào chế độ nuỏí dưỡng, điểu kiện chăm sóc và yếu tó giống. Trâu của nước ta dược nuôi ở các hộ gia đình, chăn thả tự do là chính, ngoài ra có bổ sung tlrôm rơm rạ tại chuồng, chủ yếu trong mùa đống. Lúc sơ sinh trầu có khối lượng khoảng 20-25kg, lúc 1 năm tuổi đạt 120- 140kg, lúc 2 năm tuổi đạt 200-220kg. Bắt dầu tờ thời điểm này trâu được huấn luyện cho cày kéơ hoặc vỏ béo lấy thịt là thích hợp. Nếư được nuôi dưỡng tốt, trâu có thổ cho tăng trọng cao hơn, dạt 500-700g/ngày ở năm thứ nhất, 600-800kg/ngày ở năm thứ hai, thời kỳ vỗ béo có thể tâng ưọng từ SOOlOOŨg/ngày. 18 - Hiểu biết dược đặc điểm, quy luật phát triển theo giai đoạn và yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của trâu có ý nghĩa rất quan trọng đối với người chăn nuôi. Nhờ đó, họ có biện pháp tác động tổt nhất vào các yếu tố trong từng giai đoạn phát triển của trâu, nhầm thu được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. 2. Sình sản, - Sinh sản là vấn đề quan trọng quyết định sự tảng đàn và cho sản phẩm. Sự sinh sàn của trâu mang tính thời vụ khá rõ rệt, trâu động dục tập trung vào mùa thu đông, còn mùa hè nóhg nực thì tỷ lệ động dục rất thấp. - Trâu động dục thầm lặng khó phát hiện nên viõc điểu khiển sinh sản qua thụ tinh nhân tạo là rất khó khăn. + Trâu đực: - Trâu đực có khả năng giao phối Lúc 3 năm tuổi, thòi gian sử dụng tốt là 4-5 nãm, tuy nhiên có thể tới hai chục nàm nhưng tính hàng và kết quả phối giống sẽ giảm dần theo tuổi. - Trâu đực không có chu kỳ tính dục nhưng phẩm chất tinh dịch cũng phần nào bị ảnh hưởng bởí mùa vụ, phẩm chất tinh trâu tốt nhất vào mùả thu so với các mùa khác. VI ờ mùa này thức ăn cho trâu rất phong phú và tdt. 19 - Một con trảu đực có ĩhể sừ dụng phối giống trực liếp cho 30-50 con Irâu cái, nhưng lý lệ ghép thích họp ĩà J đực 20 cái, tối đa không quá 30 cái, - Mỏí lần phóng linh Irâu đực xuất 2^5-3ml tinh, dịch, hoạt í ực 70-80%, n6ng độ 0,8-1 tỷ/mL Tần số phôi giống tốt là 2-3 lần ưong một tuần, nếu nhiều hơn thi phẩm chất tình sẽ kém và tỷ lệ thụ thai thấp hơn. + Trâu cái - Trâu cáì có tuổi động dục lần đầu lúc 3 tuổi, lúc đó khối lượng cơ thể mới đạt 70-75% khối lượng lúc trưởng thành. - Khó khãn lớn nhất trong việc nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái là phát hiện thời gian dộng dục và phối giống có chửa. Chu kỳ động dục cùa Ưâu dao động khá lớn, từ 15-35 ngày. Các phương pháp phát hiện động dục thông qua các triệu chúng chưa dược khẳng định chắc chắn. Tin cậy nhất vẫn là dùng trâu đực thí tình. Điều này đă gây nhiều phiền phức cho việc áp dụng rộng rãi kỹ thuật thụ tĩnh nhân tạo trâu. - Tuổi đẻ lứa đầu của trâu lầ khoảng 4 tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80-85% khối lượng ịúc trưởng thành. Chu kỳ động dục của trâu 21-22 ngày, thời gian động dục (tính thời gian chịu đực) là 15-20 giờ và thời điểm phối giống cho kết quả đậu thai cao là gần với thời 20 điểm kết thức chịu đực. Thời gian mang thai của trâu dám lẩy là 320-325 ngày (nhóm trâu sổng có thời gian mang thai ngắn hơn: 305 ngày). - PM ỉ hiện trâu cái động dục: Có thể tiến hành bằng cách quan sát hằng mắt thường các triệu chứng động dục, phát hiện bằng cách soi dịch ban đêm và sáng sớm, nhưng tốt nhất và tin cậy nhất vần là phái hiện bằng trâu đực thí tính. Các biểu hiệii chính cùa tráu cái động dục là khi ăn uống chúng có những biểu hiện khác thường, thỉnh thoảng kèu rống, thích gần trâu khác có khi nhảy trâu cái khác hoặc dứng cho trâu cái khác nhảy, đi tiểu ít nhưng nhiều lần,, âm hộ sưng mọng hcm, niẻm mạc hổng, niỏm dịch ra nhiều (rất dễ phát hiện khi soi ban đêm và sáng sớm lúc trâu cái nằm nghi hoặc nhai lại). Khi có đực thí tình nhảy, trâu cái. động dục dứng ím. Đổ xác đình chắc chán là trâu cái động dục, hàng ngày chúng ta nên đổ ý các biểu hiện của trâu, soi dịch haí lần vào ban đẽm và sáng sớm, sau đó thử lại bằng đực thí tình. Sau khi đã xác định chính xác trâu cái động dục, nếu tráu cái đủ điểu kiện vế tầm vóc, sức khỏe thì có thể cho phối ngay. - Thời gian động dục lạí sau khí đẻ 6 tháng, dẩn đến nhịp đc thường 3 năm 2 nghé hoặc 2 nãm 1 nghé. Trâu là động vật đơn thai, rất ít trường hợp sính đôí (đưới i%), ■ - 21 V . Đ Ặ C ĐIỂM C Ủ A H Ệ T IÊ U H Ó A 1* Thức ân. * Trâu là loại động vật có uu điểm là dê nuôi, sử dụng thức àn đa dạng, chịu dụng kham khổ tốtt dẻ thích hghi với điều kiện ngoại cảnh và chống đỡ bệnh tật cao. Trong hệ thống tiêu hóa của ưãu cố hệ vi sinh vật dạ cỏ phong phú, nén có thể tiôu hóa chất khỏ, dặc biệt là chất xơ, cao hơn các gia súc khác. * Trâu được nuôi chủ yếu bằng cỏ, rơm và các sản phẩm phụ của trổng ưọt, những thức ăn cớ chất lượng thấp, tỷ lệ xơ cao, hàm lượng prôtein thấp. Nhưng nhờ hệ vi sinh vật trong dạ cò mà trâu có thể tiêu hổa các loại thức ăn có hàm lượng xơ cao và tạo thành các axit bco bay hơi cung cấp chủ yếu nhu cầu nảng lượng của cơ thể. - Nuóí náu có thể tân dụng dược nhiều loại cỏ, lá 'cây, một số loại cỏ nước và phế phụ phẩm của ưồng trọt mà các gia súc khác (kể cả bò) không sử dụng được. - Sức chịu dựng kham khổ của trâu được thể hiện ở việc giữ được thổ trạng cơ thể, ít bị gầy sút trong mùa khô do thiếu thức ản và phục hồi cơ thể nhanh hơn các gia súc khác nuôi trong cùng điéu kiện. 22 2. Cấu tạo và chức năng của dạ dày - Trâu ĩà động vật nhai lại, dạ đày có 4 túi. + Dạ cỏ. + Dạ tổ ong. + Dạ ỉá sách. + Dạ múi khế. Quá trình tiẽu hóa thức ăn của trâu đưực liến hành qua dạ dày 4 túi với các bước khác nhau, và phụ thuộc vào các chức năng cua từng lúi. - Dạ cỏ: * Da cỏ của trâu không chĩ là nơi chứa thức ãn mà còn là nơi xây ra hàng loạt quá trình phần giải và các phản ứng sinh hóa học giúp cho việc tiôu hóa chất xơ như: quá trình phán giải và các phản ứng sinh hóa học giúp cho việc tiôu hóa chất xơ đó là: quá trình lên men, phân giải các chất hữu cơ, tổng hợp và hấp thu các chất dinh dưỡng. * Dạ cò ở trâu trưởng thành chiếm tới &0-90% dung tích toàn bộ dạ dày và 70-75% dung tích cơ quan tiêu hóa. * Lông nhung ở thành dạ cỏ trâu rất phát tTÌỔn đã làm tăng bề mặt tiếp xúc với thức ãn lẽn gấp nhiều lần. 23 * Trong dạ cỏ trằu có một lượng lớn vi sinh vật (chủ yếu là bacteria và proto^a). Nhờ hoạt động cùa hệ vi sinh vật này mà thức ăn (đặc biệt là xơ) được liêu hóa tạo thành các axit béo bay hơi* NH3 và axit amin* đồng thời có sự tổng hợp một số vitamin và protein, Khi thức ăn được nhai cắt thành những mẩu nhỏ, nhào trộn với nước bọt và trôi xuống dạ cò. Nhờ sự co bóp cửa dạ cò, nhừng mẩu thức ăn có kích thước lớn được đưa trả lại miệng dể nhai lại. Nhai tại là một quá trình sinh lý rất quan trọng trong quá trình tiẽư hóa của trâu, qua dó thức ãn được nghiên nhỏ và nhào trộn với một lượng lớn nước bọt Nước bọt là yếu tố giữ cho dộ pH dạ cỏ luồn ổn định, do đó các hoạt dộng của YÌ sinh vật không bị trở ngại, VI vậy, trong nuôi dưỡng cần cung cấp cho trâu đủ lượng thức ăn thỏ xanh cần thiết dể duy trì quá trình này. - Dạ tổ ong: * Dạ tổ ong là phần tiếp theo, được nối với dạ cỏ bằng một miệng lớn để thức ăn có thể di chuyển dẻ dàng. Dạ tổ ong có cấu tạo gổm rất nhiẻu ngân nhỏ giống như tổ ong để làm tăng bề mặt tiếp xúc với thức ăn và giữ vâl lạ lại. * Chức năng chủ yếu của dạ tổ ong là đẩy thức ăn rắn* thức ãn chưa được lên men trở lại dạ cỏ. Từ dạ cỏ 24 thức ăn được đẩy lên miệng đô nhai lại. Sự lẽn tncn thức ãn ờ đây cũng lương tự như ở dạ cỏ. - Dạ lá sáck. * Dạ lá sách là dạ thứ ba tiếp theo dạ tổ ong, có hình cầu, Ihành dược phủ một lớp nhu mô ngắn, có cấu trúc như mộl quyển sách nhờ cấc tấm mỏng xếp với nhau, làm tãng bề mặt tiếp xúc với thức ăn. * Chức năng chính của dạ lá sách là nghiền nát hơn các thức ãn còn to, ìọc và hấp thu các châì dinh dưỡng, hầu hết nước và mội phổn các chất điện giải dược hấp thu nr đây. - Dạ múi khé. * Dạ múi khế là dạ dày tuyến, được coi là dạ dày thực, có cấu tạo gổm thân vị và hạ vị. ỏr đây có các tuyến và dịch tiêu hóa như các ioài động vật khác. * Thức ăn ỏ các túi trước cùa dạ dày liên tục đi vào dạ múi khế, và các tuyến dịch ở đây hoạt dộng liên tục. Vi sinh vật và thức ãn còn lại sẽ được phân giải bòí các men, tiếp tục tiêu hóa và hấp thụ lại ruột non. * Trong dạ múi khế có các men tiêu hóa như pcpxín, kimodina, lipaza. 25 3. Tiêu hóa và háp thu thức ăn ở ruột non. - Ruột non Thức ăn dược đưa từ dạ tnúi khế xuống ruột non. Ở ruột non, nhở tác dụng của các men tiôu hóa lừ dịch ruột, dịch mật, địch tựy, những sản phẩm cuối cùng của sự lên mcn được biến đổi thành những sản phẩm thích họp cho nhu cầu cơ thổ và chúng được hấp thu theo các phương thức chủ dộng, thẩm thấu. - Ruột giã Ruộl già là nơi thức ăn tiếp tục dược lẽn men vi sinh vật. Các chất dinh dương cùa thức ăn chưa tiòu hóa đượcT các sản phẩm còn lại của quá trình lẻn men ở dạ cỏ, dịch nhờ, các men tiêu hóa, các tế bào già... được vi sinh vật phân giải, tiêu hóa và hấp thu như ở dạ dày nhưng vớì số lượng ít hơn. V I. T IÊ U C H U Ẩ N C H Ọ N G IỐ N G ♦ Cho đến nay, nuỏi trầu ở nước ta chủ yC'u đùng để kéo cày, nhưng nuôi trâu thịt cũng bắt đầu được chú ý, cho nên khi chọn giốne cũng nên căn cứ vào những chỉ tiêu ngoại hình, thể chất, khả nâng sinh trưởng, sinh sản để có thể chọn được những con đực và con cái 26 tốt để chúng có thể sản sinh ra dời sau vừa khỏe, vừa cho thịt tốt. 1. Trâu đực + Ngoại hình. - Sừng dài, gốc sừng to, cong hình bán nguyột diển hình. - Da bóng, lống mọc đều, ươn mượt. - Vai to, vạm vơ, hệ cơ phát ưiển. - Lưng dài, hông rộng, thẳng, phảng. - Mỏng đài, rộng, ít dốc, - Bụng gọn, thon, không sệ. - Toàn thân phát triển cân đối, không có khuyết tật. - Tầm vóc to, tốc độ sinh trường cao, sức khỏe tốt. - Đáu và cổ to (nhưng không quá thô), kết hợp tớt, chấc khỏe. - Chân to, khỏe phát ưiổn cân đối. - Dương vật bình thường, bìu dái bóng, hòn cà to, đều. - Móng ưòn, khít. + Chất lượng tinh dịch. - Trâu đực có thể giao phối lúc 3 tuổi. - Môl lần phóng tinh trâu được xuất từ 2,5 - 3ml tinh dịch, nồng độ từ 0,8 - 1 rỷ/ml là đủ tiêu chuẩn. 27 *- Nếu không cổ điẻu kiện kiểm tra tinh dịch thì cho phối giống với đàn cái, thong qua kết quả đậu thai nếu dạt 60-70% trò lổn là đạt tiẻu chuẩn. 2. Trâu cái + Ngoại hinh - Tầm vóc lo, tốc độ sinh truởng cao. - Toàn thân phát triển cân đối, khồng khuyết lật. - Đầu dài và cổ nhỏ, thanh, kết hợp tốt, chắc khoe. - Sừng vừa phải, cong hình bán nguyệt điển hình, - Da bóng, lông mọc đều, trơn mượt. - Lưng đài, hông rộng, thẳng, phảng. - Mông đài, rộng, ít dốc. - Bụng gọn, khớng sệ. - Chân phái triển cân đối, dí khổng chạm khoeo. - Móng tròn, khít. - Bầu vú to, mím vú dài, đều, cân đối. - Âm hộ mẩy, bống; mép không nhiểu nếp. + Khá năng sinh sản - Trầu cái dộng dực lúc 3 lưổi, khối lượng cơ thể dạt 70-75% khối lượng lúc Ưường thành. - Thời gian động dục lại sau khi đe khoảng 6 tháng. - Khoảng cách hai lứa đẻ ỉà 18 tháng. 28 V II. C Á C H NUỐI TR Â U Đ ự c GIỐ N G 1. Nuòi dưỡng. - Tráu đực giống cẩn dược nuôi dưỡng thường xuyên với đầy dù các chất dinh dưỡng. Chế độ đinh dưỡng của trâu đực giống phụ thuộc vào khới lượng cơ thể và mức độ phối giống. Tiêu chuẩn ăn cự thổ cùa tráu đực giống: - Sản phẩm quan trọng của trâu đực giống là tính dịch. Số lượng và chất lượng tính dịch thể hiộn chất lượng con giống và quyết định tỷ lệ thụ thai. Số lượng và chất lượng tinh dịch phụ thuộc nhiều vào các yếu tố dinh dưỡng, quản lý, chăm sóc và quy trình khai thác sử dụng. - Hàm lượng protein trong khẩu phần ăn hàng ngày rất quan trọng, ảnh hương lớn đến chất lượng tinh dịch, cần chú ý tới nguồn protein động vật như bột cá, bột thịt, bột máu, trứng, sửa. Bén cạnh dó, nguồn khoáng, đặc biệt tà phốtpho và nguồn vitamin* nhất là vitamin A và E cũng cần được chú ý cung cấp đủ. Những nguồn này có sẵn trong cỏ xanh, củ quả, thóc mầm... Trong mùa phối giống, ngoài tiôu chuẩn trẽn cần chú ý bồi dưỡng thêm cho trâu đực đổ nâng cao số lượng và chất lượng tình dịch, đảm bảo tỷ lệ thụ thai cao. 29 - Khi phối họp khẩu phần ấn hàng ngày của trâu đực giống, cần chú ý các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dẽ tiêu hóa, dể trâu đực ãn khối lượng ít mà vãn đảm bào du dinh dưỡng và giử cho bụng gọn dè dàng khi giao phối. - Khi nuôi dưỡng trâu đực giông, phải chú ý duy trì tỉ lệ thức ãn tinh hiếm 40-45% trong khẩu phần là thích hợp, còn lại là thức ãn thồ xanh, trong đỏ thức ăn lưưi xanh rất quan trọng, vì vậy cần chú ý đảm báo đù cỏ xanh quanh nảm, liưừng hợp thiếu cỏ xanh có thổ cung cấp một phần cò ủ hoặc cò khô và thức ãn cù quả. Thức fin tinh cho ăn 2 lần trong ngày (sáng, chiều), thức ăn thỏ xanh cho ãn tự do, nước uống cung cấp đdy đù. - Chd ý: Cung cấp đầy đủ thức ăn trong thời gian phối giống của trâu đực lằ rất quan trọng. Thời gian này chúng ta nôn cho trâu đực ăn thèm mỗi ngày ikg thức ăn tinh trong đó có I00-200g protein ticu hóa. Mỗi lần lấy tinh phải cho trâu đực ãn thêm 2 quả trứng gà tươi dể duy trì sức khỏe. 2. Chăm sóc - Tắm chải hàng ngày cho trâu đực giống cũng là một yêu cầu quan trọng trong quy trình chăm sóc trâu đực giống, Tắm hàng ngày sẽ làm cho trâu được sạch 30 sẽ, tăng tuần hoàn của máu, lăng mần cảm của da, làm trâu sảng khoái và quá trình trao đổi chai được tăng cường, ảnh hưởng tốt đến quá trình sinh trương, sinh sản đồng thời dẻ làm quen với trâu, để khi sử dụng trâu lấy tinh nhan lạo, trâu khổng chống lại. - Mùa lạnh xoa chải hàng ngày bằng bàn chải vào buổi sáng sau klii trâu đực giống vộn dỏng. Khi trời ấm, có thể tám nhanh và lau khô ngay sau khi tắm. Xoa chải lông cẩn thận từ phải sang trái, lừ trước đến sau, từ trên xuống dưới, toàn thán trâu dể làm mượt lông, sạch da, loại trừ ve rận. - Trong mùa nắng ấm phàì cho trâu đực giống tám hàng ngày, kỳ cọ bẩn kết hựp chải kích thích lông da, sau đổ lau khò bàng khăn vải mềm (chú ỹ lau mồm, mắt, mũi, cơ quan sinh dục). - Trâu đực giống rất cần được vận dộng thường xuyẽn để tăng cường quá trình trao đổi chất (tiôu hóa, hấp thụ thức ăn), nâng cao sức khỏe (hộ cơ, .xương thcm vũng chắc), từ đó nâng cao khả năng giao phối, phẩm chất linh dịch và tỷ lệ thụ thai. - Cho trâu vận động kếl hợp với chăn thả là cách thức tốt nhất. Hàng ngày nên chăn thả trâu đực ở bai chăn cách xa chuông 1-2 km, khi di và khi vè cho ưảu di nhanh theo yẻu cầu giống như một cách vặn dộng. 31 - Nèn kếl hợp vận động lao động nhẹ như cho trâu đực kéo xe hoặc bừa đất nhọ ở gần chuồng trong 1-2 giờ, vừa sử dụng sức ưâu trong còng việc nhẹ hợp lý lại có tác dụng cho trâu đực giống vận dộng (tuy nhiên cần tránh cho tráu kéo quá nặng hoặc bừa quá lâu iàm trâu một)* - Ờ các trại giống hoặc trạm thụ linh nhân tạo, vì không có cóng việc nôn hàng ngày tráu đực giống được vận động theo dường ơố định l-2km vào buổi sáng. 3. Phối giống + Trâu đực thường phối giống lúc 3 tuổi nhưng không nôn sử dụng quá sớm. Thời gian trâu đực phối giống tốt nhất là lúc 4-5 tuổi. - Trâu đực giống có thể sử dụng phối giống quanh năm, nhưng do tính chất sinh sản theo mùa ờ trâu cái (động đục không đều nhau ở giữa mùa) ntn trâu đực giống thường sử dụng tạp trung trong mùa sính sản của trâu cá ì. Trong thời gian này trâu dực phải phối giống nhiéu hcm. - Cho phối giống tốt nhất là 2-3 lần trong một tuán. Trong mùa sinh sản, nếu phải ph.ối giống nhiều hơn thì phải tăng cường bồi dưỡng dể đảm bảo sức khỏe cho trâu đực giống. 32 + Phối giống có haỉ hình thức, phối giống thực tiếp và phối giống nhấn tạo. Ớ đây chúng tôi chỉ xin giới thiệu cách phối giong trực tiếp. Trong cách này cùng cỏ hai hình thức là ưực tiếp tự do và trực tiếp có hướng dẫn. - Phối giông í ự do. * Có thế nhốt chung hoặc thả chăn chung trâu đực và trâu cái vói nhau trong đàn. tráu đực ciống giao phối tự do khi có trâu cái dộng dục. * Phương pháp này mặc dù có ưu thế là ưâu đực lự phát hiện chính xác (hời gian trán cái động dục để phối giống và kết quả thường cho tỷ lệ đc cao trong đàn, nhưng có hạn chố là trâu đực giống nhảy tuỳ tiện nhicu lần làm ảnh hưởng đốn sức khỏe trâu đực. Người chăn nuôi lại không chủ dộng theo dõí dược thời gian phối giống, có chửa dc chăm sóc, quản lý tót hơn dàn trâu cái có chửa đồng thời cũng khó khàn trong cồng tác quán lý giông. - Phôi giông có hướng dẫn: * Phải nuỏi nhốt riêng và chăn riêng trầu dực, cái. Luôn theo dõi trâu cái dể khi phất hiện được trâu cái động dục thì cho trâu dạc giao phối. * Phương phấp này khấc phục được những hạn chế của giao phổi tư do, nhưng lại có nhữhg khó khăn về 33 phái hiện động dục ơ trâu cái. Đé khác phục nhược điểm này và đảm báo phối giống có tỷ lệ thụ thai cao, người chăn nuôi phài dùng đực thí tình phút hiện trâu cái dòng dục trước khi cho trâu đực phối giống trực liếp. V III. C Á C H NUÔI T R Â U SIN H S Ả N 1. Thời gian mang thai của trảu cái khoảng 10 tỉiáng rưỡi (320 - 325 ngày) - Trong thởi gian mang thai trâu cẩn đu dinh dưỡng để duy trì cơ thể, tăng trọng bản thán và nuôi bào thai. - Dựa vào sự phát triển của thai, có thổ chia làm hai giai đoạn đổ chăm sóc nuôi dưõng trâu cái chừa: giai đoạn 1 từ lúc bắt dãu đốn lúc tráu chửa đưực 7-8 tháng, giai đoạn 2 từ dó đến khi đẻ (hay gọi là giai đoạn có chửa 2-3 tháng trước khi đẻ). ứ. Trâu cải mang thai từ tháng I đến tháng 8. - Trong khẩu phần ăn hàng ngày cùa trâu, ngoài năng lượng cần một lượng protein và khoáng cho sự phát triển của bào thai, trong thời kỳ này, nhu cầu thức ãn của'trâu cần nhiẻu cả về chất lẩn lượns. Kha năng tiôu hóa của tráu trong thời này rất tốt. Nên cung cấp cho trâu ãn nhiểu thức ăn thó xanh chất lượng tốt. 34 - Giai đoạn này, bào thai phát triển và hoàn thiện các cơ quan chức năng của cơ thể, nhưng sinh trưởng lích lũy thấp. Khẩu phần hàng ngày này sẽ cung cấp đú nhu cầu cho bản thân trâu mẹ và cho thai phát triển ở giai đoạn 1. Cẩn giảm cường dồ làm việc nặng cho trâu, không xua đuổi nhiêu, khóng dùng thuốc tẩy, thuọc kích thích... tránh sẩy thai. Ngoài chân thả, phải cung cấp đủ thức ãn như trôn dể thai phát triển bình thường. - Dựa vào tiêu chuẩn thức ăn cho irảu chửa, mỗi ngày cho trâu có chửa kỳ 1 ãn 21-30kg cỏ tươi là đảm bảo nhu cầu. Trường hợp chăn thả ngoài bãi chàn, tùy theo tình trạng đói, no mà cho trâu ăn thêm ở chuồng cò tươi hoặc cỏ khô, lkg cỏ khố cổ thể thay được 3- 4kg cỏ tươi. Nếu có đủ quả (khoai, sắn tươi) cho trâu ăn càng tốt, Ikg cú quả tươi. Mỗi ngày có thể thay dược 1,1 -1,2 kg cỏ tươi. b. Tráu cái mang thai từ s tháng đến trước khi đẻ - Trước khi trâu cái đẻ khoảng 2-3 tháng, thai sẽ phát triển rất nhanh, dạ con cũng to rất nhanh. Trong ihời gian nấy phải tăng chất lượng khẩu phần ăn giảm tỷ lệ thức ăn thồ, và chọn loại thức ăn dẻ tiêu hóa. - Khẩu phần ăn hàng ngày cùa ưâu những tháng này là: nên cho ãn 30% thức ăn tinh và 70 % thức ăn 35 xanh thò (cỏ lươi và cỏ khò). Cò thể thay thức ăn xanh Ihô bằng một lượng củ quá. Cụ thể ước tính cho trâu có chửa kỳ 2 ăn (tùy theo khối lượng cơ thể) mỗi ngày. Cụ ĩ hể: l5-20kg cỏ tươi (bãi chăn và bổ sung tại chuồng). 2,5-3,5-5,0kg thức ãn tinh (cám và bột ngồ). 5-7- lOkg củ quả (khoai và sán). - Nên nhốt riêng trâu có chửa để tiện chăm sóc, cho trâu nehi làm việc, giữ mức độ vận động và tấm chải hàng ngày thường xuyên, khóng dùng bất cứ loại thuốc tẩy, thuốc kích thích hoặc vacxin gì. - Đối với ưâu sữa cần chú ý luyện vú hàng ngày như xỏa bóp, kích thích bầu vú và tuyến sữa phát triển và làm cho trâu quen với dộng tác vát sữa sau này. - Trước khi trâu dẻ vài hôm, nhót trâu tại chuổng hoặc dưa về nơi nuôi trâu đc, tim rửa sạch sẽ, dọn chuồng, chuẩn bị một số dụng cụ dỡ đẻ và có người trực trâu dỏ. -Phải luồn luôn theo dỏi dể khi trâu có hiện tượng đc có thể dùng nước muối ám hoác thuốc tím rửa sạch bộ phận sinh dục và bầu vú; - Phải lót nền chuồng bằng rơm hoặc cò khò đổ chuẩn bị cho trầu đẻ. 36 2. Đơ cho trâu khi đe, châm sóc nghe. - Phải luồn theo những biểu hiện của trủu đổ có kế hoạch sắn sàng hỗ trợ cho'trâu sinh như bổi dưỡng, châm sóc trâu mẹ, giữ trâu mẹ lại chuồng lúc chuẩn bị sính, chuẩn bị một số thứ cần thiết cho đữ dẻ. - Trâu cái thường đẻ dứng nên cần dỡ nghé khi lọt lòng, tránh dể nghé rưi. - Nghe vừa sinh phài dược móc sạch nước rãi ỏ' miệng, mũi và lau khô, sạch toàn thân, vuốt mạch máu và chất nhờn ở cuống rốn lừ ưong ra ngoài, cắt rốn đổ dài khoảng lOcm, dùng cồn rửa sạch nhờn bẩn của cuốn rốn và sát trùng. - Gìữ nghé ờ nơi sạch, khô và hàng ngày kiểm tra, sál trùng và iheo dỏi cho đến khi rón khô và rụng. Sau khi đẻ 1-2 giờ, phải cho nghé bú sữa bẩn, vì sữa bầu rất quan trọng, không thể Ihay thố đối với nghé sơ sinh. Trong sữa bầu, lưọĩig protcin cao lìơn 5 lần với sữa thường, vitamin A và D cao gấp 5 lẩn, khoáng cao gấp 2 lần, đạc biệt sữa dầu có hàm lượng gamma globuiin (kháng Ihể) cao có thẻ giúp nghé có sức đề kháng cao. 3. Châm sóc trảu mẹ sau khi dẻ. - Sau khi trâu mẹ dẻ xong, nhớ cho trâu mẹ uống nước muối ấm. 37 - Dùng nước muối ấm hoặc thuốc tím dể rửa lại bộ phận sinh duc cho trâu cái rồi cho trâu nằm nghỉ. - Sau khi trâu đc 6-7 liếng đóng hổ mà nhau Ihai chưa ra Ihì phải can thiệp. - Không dược dể trâu mẹ àn nhau thai. - Sau khi đc, trâu mẹ phục hồi lại và sẽ ăn được nhiều hơn. Thời gian này trâu cần dinh dưỡng để phục hồi cơ thể sau khi sinh* và dinh dưỡng duy ƯÌ bản thân* đổng thời, còn sản xuất sữa để nuôi con; - Đối với trâu nuôi con có thể giữ mức ăn tinh và củ quả như trâu có chửa ơ kỳ cuối, nhưng phải tăng lượng thức ãn xanh thổ nhằm đảm bảo nhu cấu dinh dưỡng theo tiồu chuẩn và tăng khả năng tiết sữa nuôi con. - Những nơi có bãi chăn tốt, nôn chăn thả trâu hàng ngày khoảng 3-4 ttểng và bổ sung thèm thức ăn xanh và thức ãn tinh tại chuồng. Những nơi không có bãi chân* nuôi nhốt, phải cung cấp đủ thức ãn xanh tại chuổng. Nếu nuôi trâu sữa phải giành đất trổng cỏ thàm canh dể cung cấp đù cho trâu, hàng ngày cho trâu vận động vừa phải từ 1-2 tiếng và cho àn toàn bộ thức ãn xanh và tinh tại chuồng. - Khẩu phần cụ thể dựa vào nguồn thức ăn sẩn và điều kiện của trại hoặc gia đình. Tỷ lệ thúc ản xanh tăng dẩn theo thời gian cho sữa. 38 - Lượng thức àn cưng cáp hàng ngày phụ thuộc vào khối lượng cơ thê trâu cái và sản lượng sữa để đảm bảo đủ nhu cầư dinh dưỡng nhằm duy trì, phục hổi cơ thể sau khi đè, sản xuất sữa và nếu có thai thì nuôi thai. Phương thức cho ăn là thức ăn xanh cho haì lần sáng chiẻu. Sau khi vắt sữa cho ăn tự do, thức ãn tính cho ăn trong khi vát sữa. Cổ thể lượng hóa kg/con/ngày 15-20-25kg cỏ tươi; 3,5-4,5-5,5kg thức ãn tinh; 5-7-J0kg củ quả. - Nước uống rất cần thiết cho trảu sữa, hàng ngày i trâu cái udnẹ tới 40-50 lít, máng nước sạch phải cung cấp đầy đủ và thường xuyên. - Hàng ngày tám chải cho trâu cái để tăng cường tuần hoàn máu, trao dổi chất, mùa nóng tám hàng ngày, mùa lạnh tấm những ngày trời ấm. Đặc biệt chu ý giữ vệ sinh bầu vú, núm vu vì trong thời gian này lỗ núm vú luôn mơ, rất dẻ cho vi trùng xâm nhập gầy viêm vú. Sau khi vắt sữa xong, rửa vú sạch bàng nước sạch và lau khỏ. - Chuồng trại giữ thoáng mát vào mùa hè, ấm vào mùa đỏng. Hàng ngày dọn phàn, rửa nền chuồng sạch sẽ, khỏ ráo; cọ rửa máng ăn, máng uống và cống ĩãnh thoát nước xung quanh chuồng trại. - Nếu nuôi nghé theo mẹ thi để nghé bú trực tiếp liốn tục, còn nếu nuôi nghé tách mẹ thì thời gian bú sữa đầu là 1 tuần.. 39 - Trường hợp trâu đang nuôi con Iheo mẹ thi khi nghé đả cứng cáp cổ thổ cho đí theo mẹ, để nghe con luôn được bú sữa mẹ, nhưng nếu là tráu vắt sữa phải nuôi tách hoàn toàn, trường họp những trâu khổ vắt sữa cần sự có mật của nghé, thì cho nghé dứng -cạnh khi vắt sữa hoặc khi cần thúc vú dể kích thích xuống sữa, 4, Kỹ thuật nuôi nghé’ - Nghé theo mẹ phải được chú ý ngay tùr lúc sinh. Đổ đảm bảo an toàn cho ITIC và con, ngay sau khi trâu cổ triệu chứng đỏ, phải chuẩn bị thật chu đáo cho việc dữ dè và chăm sóc trâu mẹ sau khi sinh. - Nuôi nghé theo mẹ, trong tháng thứ nhất sau khi đe, cần chú ý cho nghe bú đủ lượng sữa mẹ cần thiết để đảm bảo sinh trương bình thường, nếu ưâu mẹ không đủ sữa cho nghe phải cho uống thôm sữa bột hoặc sửa đậu nành (tùy theo mục đích nuôi làm giống hay lấy sun mà quyết định), Cố thể cho nghé tập ăn dần thóc ăn tính và cò sau khi sinh 3-4 tuần, từ tháng thứ hai có thể cho nghé ấn cỏ tự do với lượng thích hợp. - Ở nghé sư sinh, dạ dày cũng đủ 4 túi như trâu, nhưng dạ múi khế chiêm gần 50% thổ tích và là nơi ticu hóa chính cùa nghe. Sữa hú từ vú mẹ không đi vào dạ cỏ mà dược chuyển trực tiếp xuống dạ múi khế Ihổng qua rẫnh thực quản. Trong bốn tuần đầu sau khỉ sinh, tiêu hóa của nghe gần giống như ơ gia súc dạ dày 40 dơn, sau dó dạ dàv phát triển dán và tiêu hóa 4 túi được hình thành, - Trâu ở Việt Nam có sản lượng sữa thấp, lượng sữa chĩ dủ nuôi con, vì vậy nghé con ỉốn lên là dựa hoàn toàn vào sữa mẹ, cho nghé theo mẹ bú tự do, người ta chỉ cán tác động thông qua thức ãn cho trau me để dam bảo tiết dủ sữa cho COI1. m - Nếu nuôi nghe tách mẹ thì lưựng sữa nguyên cho nghé bú tronự giai đoạn này ít nhất lừ 300-500 lít tùy theo mục dích nuôi làm giống hay nuòi thương phàm. Nếu nuôi nghé giống thi lượng sữa cho ãn 450-500 lít, còn nuôi thương phẩm thì cho khoảng 300-350 lít. Cho nghé ăn sửa ngày 4 lần trong tháng đầu, sau đó giàm còn 2 dần (sáng và chiều) ngay sau khi vắt, sữa còn ấm. Cỏ the cho nghe bú bằng bình bú có núm vú nhân tạo hoặc tập cho nghé ãn bàng xỡ. Sau 3-4 tuần táp cho nghe ãn thức ăn tinh và cỏ, sau 1 tháne cỏ thể cho ãn tự do với lượng thích hợp. Cho ăn sữa hay thức án thì cứ 10 ngày diều chỉnh khẩu phần ăn 1 lần cho thích hợp với sự phát triển của nghé. Lượng sữa nuôi nghé hàng ngày có thể chia theo: tháng thứ nhất 4-5 lít, tháng thứ hai 3-4 lít, tháng thứ ba 2-3 lít, tháng thứ tư I -2ỉít, tháng thứ nám 1 lít. 41 - Phải tám chải cho nghé con thường xuyên; ỉnùa nóng tắm chải hàng ngày, mùa lạnh chải hàng ngày và mỗi tuần tắm 1 lần vào lúc nấng ấm để tàng cường sự luần hoàn và trao dổi chất giúp nghé sinh trưởng tốt. Vận động hàng ngày họp lý cũng rất quan trọng cho sự phát triển của nghé, nghe dưdi 1 tháng tuổi cho vận động tại sân chơi hoặc ở bãi chăn gần chuồng, 2-3 tháng tuổi cho vận động 2-4 giờ, 4-6 tháng tuổi cho vận dộng từ 4-6 giờ. - Nghe thường được nuôi theo mẹ, nên người ta điều tiết sự vân động của nghé theo cách chăn thả tráu mẹ. Những tháng đẩu được chăn thả gần chuồng, thời gian chăn cũng ngắn hơn. Thường nghé được cai sữa lúc 4-5 tháng tuổi nếu nuôi tách mẹ, còn nuôi theo mẹ có thể tách mẹ hoàn toàn muộn hơn để nuỏí theo đàn nghé tơ lỡ. (X. CÁ C H NUÔI N G H É HẬU B ị 1, Sau khi đã cai sữa hẳn, nghé hoàn toàn phụ thuộc vào thức an đuợc cung cấp. - Nếu nuôi nghé để làm giống thì từ 6 tháng tuổi trở đi nên nuôi con đực, cái riông biệt đổ việc nuôi dưỡng cò thể thực hiện được đung với mục đích sử dụng. 42 - Sau ‘khi đỗ cai sữa, thời gian đấu, cồn cho nghe ăn một lượng thức ăn tinh khoáng 0,6-1,0 kg/con/ngày đảm bảo cho nghé sinh trưởng bình thường. Như vậy tỷ lệ Ihức ăn tinh chiếm khoảng 10-20% khẩu phần ăn hàng ngày. Thức ãn xanh được cung cấp đủ hoặc chăn thả tự do. - Những nơi cố bãi chãn tốt trong mùa mưa, nghé có thể ăn đủ thức ãn xanh ngoài bãi chăn, mùa khỏ chú ý bổ sung ihcm thức ăn tại chuổng như rom, cỏ khô, thân cồy ngô non, ngọn mía dể mỗi nghé ăn được 8-12kg thức ãn xanh thô/con/ngày. 2. Nuôi nghe từ 1-3 tuổi, - Sau 12 tháng tuổi, nghé có thể được nuôi hoàn toàn bầng thức ăn xanh thô hoảc chỉ chăn thả tùy theo trạng thái thảm cò ngoài bãi chăn sao cho đảm bảo cho nghe ở tuổi này được àn !8-20kg thức ăn xanh chô/con/ngày. - Phải luôn theo dõi nghé, nếu sức khỏe của nghé khống được tốt, có the cho nghé ăn lượng thức ăn tinh 0,4-0,5 kg/con/ngày khi thấy cần thiết nhằm đảm bảo đủ dinh dưỡng cho nhu cầu duy trì và lăng ưọng bình thường của nghé. - Ngoài việc chăm sóc nuỏi dưỡng tốt, nghé phải được ỉắm chải, vận động thường xuyên hàng ngày. 43 - Từ 2 năm luổi trở đi, nghé (lúc này đã cổ gọi bằng trâu) cé thổ được sử dụng