🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hướng Dẫn Giải Bài Tập Kinh Tế Vĩ Mô
Ebooks
Nhóm Zalo
NGUYÊN VĂN NGỌ C
PGS.TS. HOÀN G YÊN
H Ư Ớ N G DẪ N GIẢ I
B À I TẬ P KIN H T Ế v i M Ô
tị oe ịịl ị
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
HA NỘI - 2007
Mục lục
M Ụ C LỤ C
LỜI NÓI ĐẨU 5 Bài Ì Tổng quan về kinh tế vĩ mô 7 Bài 2 Số liệu kinh tế vĩ mô li Bài 3 Sản xuất và phân phối thu nhập quốc dân 23 Bài 4 Tăng trưởng kinh tế 42 Bài 5 Thất nghiệp 68 Bài 6 Tiền tệ và lạm phát 78 Bài 7 Nền kinh tế mở 87 Bài 8 Giới thiệu những biến động kinh tế 706 Bài 9 Tổng cầu ì 118 Bài 10 Tổng cầu l i 132 Bài l i Tổng cung 756 Bài 12 Cuộc tranh luận về chính sách kinh tế vĩ mô 170 Bài 13 Nền kinh tế mở trong ngán hạn 180 Bài 14 Lý thuyết về chu kỳ kinh doanh thực tế 208 Bài 15 Tiêu dùng 214 Bài 16 Bàn về vấn đề nợ chính phủ 229 Bài 17 Đầu tư 236 Bài 18 Cung tiền và cầu tiền 245
3
LỜI nói đẩu
L Ờ I NÓI Đ Ầ U
Khi nghiên cứu bất kỳ môn học nào, bạn đều phải trải qua hai công đoạn: thu tươm kiến thức và luyện tập khả năng vận dụng. Là sinh viên, bạn thu tươm kiến thức thông qua việc nghe giảng, đọc giáo trình và tài liệu liên quan. Để rèn luyện và nâng cao khả năng vận dụng những kiến thức đã thu lượm được, bạn tóm tắt và ghi nhớ những điều đã học, sau đó suy nghĩ để trả lời các câu hỏi và giải bài tập. Khi thực hiện công đoạn hai này, bạn có thể gặp một số khó khăn. Có thể bạn không biết bản tóm tắt của mình đã bao gồm hết các nội dung chủ yếu chưa. Cũng có thể bạn không biết cách trả }ời câu hỏi và giải bài tập. Ngay cả khi làm được điều đó, có thể bạn vẫn băn khoăn không biết mình đã đi đến kết quả đúng chưa.
Cuốn Hướng dấn giải bài tập kinh tế vĩ mô này giúp bạn tháo gỡ những khó khăn đổ khi học môn kinh tế vĩ mô. Cuốn sách trà lời tất cả các cáu hỏi ôn tập và giải tất cả các bài tập vận dụng ghi trong phần cuối của mỗi bài giảng trong cuốn Bài giảng kinh tê vĩ mô (Nguyễn Văn Ngọc, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dán, 2007). Vì vậy, nó là trợ thủ đắc lực cho bạn khi học các khóa học kinh tế vĩ mô được thiết kế dựa trên cuốn sách này. Nó cũng có tác
dụng tốt đối với các khóa học kinh tế vĩ mô khác, vì nhìn chung các chương trình kỉnh tế vĩ mô có nhiều điểm tương đổng. Để tạo thuận lợi cho bạn khi sử dụng cuốn sách này, chúng tôi cho ìn lại cả phần tóm tắt nội dung, câu hỏi ôn tập và bài tập vận dụng trong cuốn Bài giảng kinh tế vĩ mô. Cách làm này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bạn khi nghiên cứu cuốn sách: bạn không cẩn có cuốn Bài giảng kinh tế vĩ mô bên cạnh khi nghiên cứu nó. Hy vọng cuốn sách này sẽ hữu ích và trở thành người bạn gần gũi của bạn!
Tác giả
5
Bài 1. Tống quan về kinh tếvĩm
B à i 1
T Ổ N G QUA N V Ề KIN H T Ế v ĩ M Ô
I. TÓM TẮT NỘI DUNG
Kinh tế vĩ mô là bộ môn khoa học nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế vói Ìcách một tổng thể. Nó nghiên cứu nhiều chủ đề, trong đó có sự tăng trưởng cthu nhập, sự thay đổi của mức giá chung và tỷ lệ thất nghiệp. Nhà kinh tế vĩ vừa tìm cách lý giải các biến cố kinh tế, vừa nêu ra những khuyến nghị chísách nhằm cải thiện kết quả hoạt động của nền kỉnh tế.
Để hiểu được nền kinh tế cực kỳ đa dạng và phức tạp, các nhà kinh tế dụng nhiều mô hình. Đây là hình thức đơn giản của lý thuyết giúp chúng ta cra phương thức tác động của các biến ngoại sinh đối với các biến nội sinh. Nghthuật của kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng là đánh giá xem nihình có nắm bắt được đúng các mối quan hệ kinh tế chủ yếu không. Vì khôcó mô hình nào lý giải được mọi vấn đê, nên nhà kinh tế vĩ mô sử dụng các hình khác nhau để đạt được những mục tiêu nghiên cứu khác nhau.
Một ví dụ đơn giản, nhưng rất hữu ích và được sử dụng phổ biến trong ki tế học là mô hình về thị trường bánh mỹ. Mô hình này bao gồm ba phưỡtrình: phương trình thứ nhất biểu thị hàm cầu, phương trình thứ hai biểu thị hàicung, còn phương trình thứ ba biểu thị điều kiện cân bằng. Trong mô hình nàgiá bánh mỹ, tổng thu nhập và giá bột mỳ là biến ngoại sinh, còn lượng cáu lượng cung là biến nội sinh.
Sự điều chỉnh của giá cả đóng vai trò quan trọng trong các mô hình kinh tế mô. Giả định giá cả linh hoạt hàm ý giá cả có thể điều chỉnh nhanh chóng để đilại những thay đổi diễn ra trên thị trường. Giả định giá cả cứng nhắc hàm ý giáđiều chỉnh chậm chạp khi có những thay đổi trong điều kiện cung cầu. Đây là
giả định cơ bản thường thấy trong các mô hình kinh tế vĩ mô. Hầu hết các nikinh tế vĩ mô đều tin rằng mô hình cân bằng thị truồng (giả định giá cả linh homô tả chính xác nền kinh tế trong dài hạn, nhưng để mô tả đúng sự vận hành ci
nền kinh tế trong ngắn hạn, chúng ta cần tới mô hình giá cả cứng nhắc. Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kinh tế mô nghiên cứu phương thức ra quyết định của các hộ gia đình và doanh nghiệ
HƯỞNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
cũng như tác động qua lại giữa các tác nhân kinh tế này trên từng thị trường cụ thể. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế vói tư cách một tổng thể và các chính sách mà chính phủ thực hiện để tác động tới các tổng lượng kinh tế. Vì biến cố kinh tế vĩ mô phát sinh từ nhiều tác động qua lại mang tính chất vi mô, nên nhà kinh tế vĩ mô sử dụng nhiều công cụ được phát triển trong môn kinh tế vi mô.
li. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy giải thích sự khác nhau giữa kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Hai bộ mkhoa học này có quan hệ với nhau như thếnào?
&rú lèn
Kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức ra quyết định của các hộ gia đình và doanh nghiệp cá biệt cũng như tác động qua lại giữa họ với nhau. Mô hình kinh tế vi mô về hộ gia đình và doanh nghiệp được thiết lập dựa trên nguyên tắc tối ưu hoa. Nghĩa là, hộ gia đình và doanh nghiệp được giả định là tìm cách đạt được mối lợi tối đa từ khối lượng nguồn lực hiện có. Ví dụ, khi đưa ra quyết định mua hàng, hộ gia đình tìm cách tối đa hoa ích lợi, tức thoa mãn tối đa nhu cầu của mình, còn các doanh nghiệp đưa ra quyết định sản xuất thứ gì, mỗi thứ bao nhiêu để tối đa hoa lợi nhuận. Ngược lại, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Nó tập trung vào những vấn dề như: các yếu tố quyết định tổng sản lượng, việc làm, mức giá chung và tỷ giá hối đoái. Vì các biến số kinh tế vĩ mô là kết quả của sự tương tác giữa hàng triệu hộ gia đình và doanh nghiệp, nên chúng ta có thể nhận định rằng kinh tế vi mô là cơ sờ cho kinh tế vĩ mô.
2. Tại sao các nhà kình tế lập ra những mô hình?
^)xl00
3. Hãy nêu ra ba nhóm người mà Cục Thống kê Lao động Mỹ sử dụng để phân loại mọi người trong nền kinh tế.
<3rả lài
Ba nhóm người dó là: người có việc làm, nguôi thất nghiệp và người không nằm trong lực lượng lao động. Tỳ lệ thất nghiệp là tỳ lệ phần trăm lực lượng lao động bị thất nghiệp, nổ được tính như sau:
12
Bài 2. Số liệu kinh tế vĩ mô
Tỷ lệ thất nghiệp = (Số người thất nghiệplLực lượng lao động) X 100 Hãy lưu ý rằng lực lượng lao động bằng số nguôi có việc làm cộng với số người thất nghiệp.
4. Hãy giải thích Quy luật Okun
£7MÍ lồi
Quy luật Okun ám chỉ mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa thất nghiệp và GDP thtế. Do công nhân có việc làm góp phần sản xuất ra hàng hoa và dịch vụ, trong khi công nhãn thất nghiệp thì không, nên sự gia táng tỷ lệ thất nghiệp dẫn tới sự giảm sút trong GDP thực tế. Quy luật Okun có thể tóm tắt bằng phương trình sau:
% thay đổi của GDP thực tế = 3% - 2 X (% thay đổi tỷ lệ thất nghiệp)
Phương trình trên nói rằng nếu tỷ lệ thất nghiệp không thay đổi, thì tỷ lệ tăng trưởng của GDP thực tế sẽ là 3%. Đối với mỗi phần trăm thay đổi tỷ lệ thất nghiệp, sản lượng sẽ thay đổi 2% theo chiều ngược lại. Ví dụ, khi tỷ lệ thất nghiệp giảm 1% (từ 6% xuống 5% = - 1%), GDP thực tế tăng 2% (từ 3% lên 5%); khi tỷ lệ thất nghiệp tăng 1% (từ 6% lên 7% = 1%), GDP thực te giảm 2% (từ 3% xuống chỉ còn 1%).
MI. BÀI TẬP VẬN DỤNG
/. Hãy xem lại báo chí trong những ngày qua. Chỉ tiêu thống kê kinh tế mới nào được công bố? Bạn giải thích các chỉ tiêu thống kê này như thế nào?
Mỉt'i giói
Nhiều chỉ tiêu thống kê kinh tế được chính phủ các nước công bố. Những chỉ tiêu được công bố rộng rãi nhất là:
Tổng sản phẩm trong nước (GDPy. giá trị thị trường của tất cả các hàng hoa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước trong một thời kỳ nhất định (thường là Ì năm).
Tổng sản phẩm quốc dàn (GNP): tổng thu nhập mà cư dãn trong nước kiếm được trong một thòi kỳ (thường là một năm) ở cả nền kinh tế trong nước và ở nước ngoài.
Tỷ lệ thất nghiệp (lí): tỳ lệ phẩn trăm lực lượng lao động không có việc làm. Lợi nhuận công ty: thu nhập của các công ty sau khi đã thanh toán các khoản chi phí trà cho công nhân và chủ nợ.
13
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾ vỉ MÔ
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): mức giá chung của giỏ hàng hoa mà người tiêu dùng điển hình mua. Sự thay đổi trong CPI được gọi là tỷ lệ lạm phát. Cán cân thương mại: chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu. Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ phần trăm thay đổi của mức giá chung 71=
2. Một người nông dân trồng lúa và bán ỉ kg thóc cho người xay xát với giá 3 nghìn đồng. Người xay xát xay thóc thành gạo và bán gạo cho người làm báđa với giá 4 nghìn đồng. Người làm bánh đa xay gạo thành bột và tráng bánđa, sau đó bán cho một kỹ sư lấy 6 nghìn đồng. Người kỹ sư đó ăn bánh đa.
người trong chuỗi các giao dịch này tạo ra bao nhiêu giá trị gia tăng? GDP trong trường hợp này bằng bao nhiêu?
Mồi ụìái
Giá trị gia tăng do mỗi người tạo ra là giá trị hàng hoa được sản xuất ra trừ đi giá trị nguyên liệu cần thiết mà mỗi người phải trả để sản xuất ra hàng hoa đó. Vì vậy:
> Giá trị gia tăng của người nông dân bằng: 3 nghìn dồng -0 = 3 nghìn đồng, > Giá trị gia tăng của người xay xát bằng: 4 nghìn đồng - 3 nghìn đồng = Ì nghìn đồng,
> Giá trị gia tăng của người làm bánh đa bằng: 6 nghìn đồng - 4 nghìn đồng = 2 nghìn đồng, và
> GDP bằng tổng giá trị gia tăng ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ra chiếc bánh đa: 3 nghìn đồng + Ì nghìn đồng + 2 nghìn đồng = 6 nghìn đồng.
Hãy chú ý rằng giá trị của bánh đa (hàng hoa cuối cùng) bằng 6 nghìn đồng, đúng bằng tổng giá trị gia tăng.
3. Giả sử một nữ giám dốc trẻ lấy người phục vụ trong gia đình của mình. Sakhi cưới, chồng cô vẫn tiếp tục phục vụ có như trước và cô tiếp tục nuôi anhvới số tiền như trước (nhưng với tư cách là chồng, chứ không phải người lcông ăn lương). Theo bạn, cuộc hôn nhân này có tác động tới GDP không? có, nó tác động tới GDP như thếnào?
£M ạiảl
Có khi người nữ giám đốc ưẻ lấy người phục vụ trong gia dinh của mình, GDP sẽ thay đổi: nó giảm một lượng đúng bằng tiền lương của người phục vụ. Chúng ta có thể lý giải điều này như sau: do tiền lương cùa người phục vụ dược tính
14
Bài 2. Số liệu kinh tế vĩ mô
vào GDP, nên khi anh ta cưới cô chủ và không được trả lương nữa, GDP phải giảm một lượng đúng bằng tiền lương truóe đây của anh ta. Hãy chú ý rằng nếu GDP tính cả giá trị của các dịch vụ nội trợ, thì đám cuối không ảnh hưởng đến nó do người phục vụ vẫn làm công việc như cũ. Tuy nhiên, do GDP không phải là chỉ tiêu hoàn hảo vế hoạt động của nền kinh tế và một số hàng hoa và dịch vụ bị bỏ qua, nên khi công việc của người phục vụ chuyển thành công việc nội trợ, nó bị đưa ra ngoài danh mục hàng hóa và dịch vụ được dùng để tính GDP. Ví dụ này minh họa cho thực tế là: GDP không tính đến bất kỳ hàng hoa hoặc dịch vụ nào được tạo ra trong hộ gia đình. Ngoài ra, GDP cũng không tính đến một số hàng hoa và dịch vụ khác như: tiền thuê quy đổi phải trả khi thuê hàng lâu bền (ô tô, tủ lanh) và hoạt động buôn bán bất hợp pháp.
4. Hãy xếp các giao dịch sau đây vào một trong 4 thành tố của chi tiêu. a. Doanh nghiệp Honda Việt Nam bán chiếc xe Wave cho một nữ sinh. b. Doanh nghiệp Honda Việt Nam bán chiếc xe Dream cho một sinh viên ở Phỉllipins.
c. Doanh nghiệp Honda Việt Nam bán chiếc xe Dream cho sở Công an Hà Nội. d. Doanh nghiệp Honda Việt Nam bán chiếc ô tô vivic mới xuất xưởng cho Petro Việt Nam.
e. Doanh nghiệp Honda Việt Nam chuyển chiếc Dream sản xuất chiều ngày 31 tháng 12 vào hàng tồn kho.
f. Vào ngày Ì tháng Ì, doanh nghiệp Honda Việt Nam lấy chiếc Dream sản xuất năm trước ra bán cho người tiêu dùng.
£ồi giải
g. Tiêu dùng, vì đây là khoản chi tiêu của khu vực hộ gia đình để mua hàng hóa. h. Xuất khẩu ròng, đây là khoản chi tiêu của người nước ngoài để mua hàng hóa sản xuất trong nưốc.
i. Mua hàng của chính phủ, vì đây là khoản chi tiêu của chính phủ để mua hàng hóa.
j . Đầu tư, vì đây là khoản chi tiêu của khu vực doanh nghiệp để mua hàng hóa. k. Đầu tu, vì hàng tồn kho tăng thêm được coi là khoản chi tiêu của khu vục doanh nghiệp để mua hàng hóa của chính mình.
1. Tiêu dùng, vì đây là khoản chi tiêu của khu vực hộ gia đình để mua hàng hóa. Hãy chú ý rằng trong trucmg hợp này, đầu tư phải giảm một lượng tuông ứng vì hàng tồn kho của khu vực doanh nghiệp giảm.
15
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
5. Hãy tìm số liệu vé GDP và các thành tố của nó trong Niên giám Thống knăm 2004, sau đó tính tỷ lệ phần trăm của các thành tố sau đáy cho các nă1998, 2000 và 2003:
a. Chi cho tiêu dùng cá nhãn.
b. Tổng đầu tư của tư nhân trong nước.
c. Mua hàng của chính phủ.
ả. Xuất khẩu ròng.
e. Mua hàng phục vụ quốc phòng.
Ị. Mua hảng của chính quyền địa phương.
g. Nhập khẩu.
Bạn có nhận thấy mối quan hệ ổn định nào trong các số này không? Bạn cnhận thấy xu thếnào không?
JHiì t/iáỉ
Giả sử bạn tìm thấy số liệu về GDP và các thành tố của nó trong Niên giám Thống kê năm 2004, sau đó tính tỷ lệ phần trăm của các thành tố chi tiêu cho các nam 1998, 2000 và 2003 và được bang sau đây:
1950 1970 1990
Chi cho tiêu dùng cá nhàn 67,1% 64,0% 67,8% Tổng đầu tư của tư nhân trong nước 18,9% 14,9% 14,6% Mua hàng của chính phủ 13,8% 21,0% 18,9% Xuất khẩu ròng 0,2% 0,1% -1,3% Mua hàng phục vụ quốc phòng 5,0% 7,6% 5,7% Mua hàng của chính quyền địa phương 6,7% 4,0% 5,5% Nhập khẩu 11,3% 11,1% 11,2%
Bạn có thể quan sát bảng trên và căn cứ vào sự thay đổi trong các thành tố cùa GDP để nêu ra các nhận xét như sau:
a. Chi cho tiêu dùng cá nhân duy trì ổn định ở mức khoảng 2/3 GDP. Chùnta có được nhận định này là vì mặc dù từ năm 1950 đến năm 1970, chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân giảm 3,1%, nhưng đến năm 1990, nó lại tăng lên mức xấp xỉ bằng tỉ tỷ lệ % của năm 1950.
b. Tổng đầu tư của tư nhân trong nước có xu hướng giảm. Nó giảm tới 49c trong thời kỳ 1950-1970, sau đó tiếp tục giảm 0,3% trong thời kỳ 1970- 1990.
16
Bài 2. Số liệu kinh tế vĩ mô
c. Mua hàng của chính phủ có xu huống tăng. Tuy nhiên, sau khi đã tăng lên mức quá cao (21,0%) - tức tăng 7,2% từ năm 1950 đến năm 1970 - nó đã giảm đôi chút (xuống còn 18,9%) vào năm 1990.
d. Trong năm 1950 và 1970, xuất khẩu ròng mang dấu dương. Điều đó nói lên rằng đất nước đã có thặng dư cán cân thương mại (xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu) trong thời kỳ này. Tuy nhiên, tình hình bị đảo ngược vào năm 1990. Trong năm này xuất khẩu ròng mang dấu âm, đất nước rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân thương mại (xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu).
e. Chi tiêu cho mua hàng của chính phủ phục vụ quốc phòng tăng 2,6% từ năm 1950 đến năm 1970. Nguyên nhân chính ở đây chắc chắn là các cuộc chiến tranh mà đất nưốc cần tiến hành hoặc tình hình an ninh trên thế giới xấu đi. Có thể do sau đó các cuộc chiến tranh đã kết thúc hoặc tình hình thế giới được cải thiện, mà khoản chi tiêu giảm tới 1,9% vào năm 1990 (so với năm 1970).
ĩ. Mua hàng của chính quyền địa phương có xu hướng giảm mạnh từ năm 1950 đến năm 1970 (tới 3,7%), nhưng sau đó lại có xu hướng tăng, mặc dù chậm hơn (1,5%).
g. Nhập khẩu tăng nhìn chung ổn định (bằng khoảng 11% GDP), tuy có giảm nhẹ (0,2%) vào năm 1970, nhưng sau đó lại tăng lên vào năm 1990 (0,1%).
6. Hãy xem xét một nền kinh tế sản xuất và tiêu dùng bánh mỹ và ô tô. Bảng sau đây ghi số liệu cho hai năm khác nhau:
Đơn vị Năm 2000 Năm 2005
Giá ó tô Nghìn đồng 50.000 60.000 Giá bánh Nghìn đồng 10 20 Lượng ô tô sản xuất ....Chiếc, 100 120 Lượng bánh sản. 500.000 400.000
a. Hãy sử dụng năki$ộl$ịỊ^Mfày$ậ&\sDP danh nghĩa, GDP thực tế, chỉ số điều chinh GBP (thỉ sergtSrtãSpeỷrếs) vò một chì số giá có quyền số cố định nhưCPI (chỉ số giá Paasche).
b. Giá cả tăng bao nhiêu trong khoảng thời gian giữa năm 2000 và 2005? Hãy so sánh những câu trả lời do chỉ sô giá Laspeyres và Paasche đưa ra. Hãy giải thích sự khác nhau.
c. Giả sử bạn là đại biểu Quốc hội và đang viết một bản khuyến nghị về việc đưa chỉ số trượt giá vào đế tính mức chi trả tiền hưu trí. Nghĩa là, bạn muôn
17
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
khuyến nghị một cách để điêu chỉnh khoán trợ cấp này nhằm loại trừ nhthay đối trong giá sinh hoạt. Bạn sẽ sử dụng chi số điều chỉnh GDP hay CTại sao?
Mồi ạiảì
a. Nếu ký hiệu GDP danh nghĩa, GDP thực tế, chỉ số điều chỉnh GDP và chi số giá tiêu dùng lần lượt là GDPN, GDPR, DGDp và CPl, chúng ta có thể tính các đại lượng này như sau:
- GDPMm = (50.000 X 100) + (10 X 500.000) = 10.000.000 (nghìn đồng) - GDPNỉm5 = (60.000 X 120) + (20 X 400.000) = 15.200.000 (nghìn đồng)
- GDPR 2000 = GDPN 2om
- GDPR2m5 = (50.000 X 120) + (10 X 400.000) = 10.000.000 (nghìn đồng) " ^GDP.2(KX) = GDPfị 2000 /GDPN 2000 x 100
= (I/W£Po<7o) X 100 = (10.000.000/10.000.000) xioo = 100% - £>GDp, 2005 = G>1 i/£p) X 100 = (16.000.000/10.000.000) xioo = 160% (vói Ẹp,<7o = 60.000 X 100 + 20 X 500.000 = 16.000.000)
b. Kết quả tính toán ở câu a cho thấy rằng nếu dựa vào chỉ số điều chỉnh GDP (chỉ số giá Paasche), chúng ta có thể nói rằng tính bình quân, giá cả của hàng hoa sản xuất ra năm 2005 đã tăng 52% so với năm 2000. Tuy nhiên, nếu dựa vào chỉ số giá tiêu dùng (chỉ số giá Laspeyres), chúng ta lại đi đến kết luận rằng tính bình quân, giá cả của hàng hoa sản xuất ra năm 2005 đã tăng 60% so với năm 2000.
Như vậy, câu trả lời về quy mô gia tăng của mức giá do chỉ số (chỉ số giá Paasche và Laspeyres đưa ra không giống nhau. Có 2 nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau này. Nguyên nhân thứ nhất là giá tương đối của hai hàng hóa đã thay đổi. Trong khi giá ô tô chỉ tăng 20% [= (60.000 nghìn đồng - 50.000 nghìn đồng)/50.000 nghìn đổng X 100], thì giá bánh tăng tói 100% [= (20 nghìn dồng - 10 nghìn đồng)/10 nghìn đồng X 100]. Nguyên nhân thứ hai là cơ cấu hàng hóa sản xuất và tiêu dùng đã thay dổi. Lượng ô tô sản xuất ra tăng trong khi lượng bánh giảm xuống. Do chỉ số giá Paasche sử dụng quyền số thay đổi (<7,) và nó tính tới sự thay đổi này trong lượng hàng trong khi chỉ số giá Laspeyres sử dụng quyền số cố định (in) và giữ nguyên cơ cấu hàng hóa cũ, nên kết quả tính được phải khác nhau.
18
Bài 2. Số liệu kinh tế vĩ mô
Cụ thể, chúng ta có thể nhận định như sau. Chỉ số điều chỉnh GDP đánh giá đúng tầm quan trọng của các loại giá cả trong chỉ số do sử quyền số thay đổi: khi lượng bánh giảm và lượng ô tô tăng, tầm quan ưọng của giá bánh là giá ô tô được thay đổi một cách tương ứng. Chỉ số giá tiêu dùng đánh giá tầm quan
trọng của giá cả không chính xác do sử dụng quyền số cố định: nó đánh giá tầm quan trọng của giá bánh mỹ cao hơn so với thực tế và tầm quan trọng của giá ô tô thấp hơn so vói thực tế. Vì hai nguyên nhân này, chỉ số giá tiêu dùng cao hơn chỉ số điều chỉnh GDP khá nhiều.
c. Không có câu trả lòi dứt khoát cho vấn đề này. Lý tưởng mà nói, chúng ta mong muốn có một mức giá cả chung phản ánh chính xác giá sinh hoạt. Khi một mặt hàng trở nên đắt tương đối so vói các mặt hàng khác, thì người ta sẽ giảm mức tiêu dùng mặt hàng đó và tăng mức tiêu dùng các mặt hàng khác. Trong ví dụ trên, người tiêu dùng đã mua ít bánh hơn và mua nhiều ô tô hơn. Nó cũng cho thấy chỉ số có quyền số cố định, chẳng hạn CPI định giá quá cao sự thay đổi trong chi phí sinh hoạt, bởi vì nó không tính được việc người tiêu dùng có thể thay thế mua những hàng hoa trở nên đắt hơn bằng việc mua những hàng hoa trở nên rẻ hơn. Mật khác, chỉ số có quyền số thay đổi, chẳng hạn như chỉ số điều chỉnh GÓP, đánh giá quá thấp sự thay đổi trong chi phí sinh hoạt bởi vì nó không tính thực tế là người tiêu dùng phải thay thế hàng hóa này bằng hàng hóa khác. Rõ ràng mức độ thỏa mãn nhu cầu của anh ta bị giảm khi buộc phải làm như vậy.
7. Anh Ba chỉ tiêu dùng cam. Trong năm ỉ, cam chanh giá lo nghìn đồng Ì cân, cam sành giá 20 nghìn đồng một cân và anh Ba mua lo cân cam chanh. Vào năm 2, cam chanh giá 20 nghìn đồng Ì cân, cam sành giá lo nghìn đồng một cân và anh Ba mua lo cân cam sành.
a. Hãy tính CPI cho mỗi năm. Giả sử năm ỉ là năm cơ sở, tức năm mà giỏ hàng tiêudùng được cố định. Chỉ số của bạn thay đổi nhưthếnào từ năm Ì sang năm 2. b. Hãy tính mức chi tiêu danh nghĩa để mua cam trong mỗi năm. Nó thay đổi như thế nào từ năm Ì sang năm 2?
c. Hãy sử dụng năm Ì làm năm gốc và tính toán mức chi tiêu thực tế về cam của anh Ba trong mỗi năm. Nó thay đổi như thế nào từ năm Ì sang năm 2? d. Hãy định nghĩa chi số giá bằng tỷ lệ giữa mức chi tiêu danh nghĩa và mức chi tiêu thực tế và tính chỉ số giá cho mỗi năm. Nó thay đổi như thế nào từ năm ỉ sang năm 2?
e. Giả sử anh Ba cảm thấy thoa mãn như nhau khi ăn cam chanh hoặc cam sành. Giá sinh hoạt thực sự đối với anh Ba tăng bao nhiêu? Hãy so sánh cáu trả lời này với câu trả lời của bạn ờ phần (a) và (á). Ví dụ này nói cho bạn biết điều gì về chỉ số giá Laspeyres và Paasche?
19
HƯỞNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Mồi ụiái
a. Do năm Ì là năm cơ sở và năm 2 là năm hiện hành nên chúng ta có Cf7n ăm Ị = 100% (vì năm Ì là năm cơ sở)
cwnăm , = (E/J,?o/ỊPo?o) X 100 = (20.000 xio + 10.000 X 0)/(10.000 X 10 + 20.000 xơ) xi00 = 200%
Kết quả tính toán cho thấy chỉ số giá tiêu dùng tính được đã tăng từ 100% lén 200%. b. Mức chi tiêu danh nghĩa để mua cam (£N) trong mỗi năm:
- Năm Ì: Em = Zpo?o = 10.000 X lo + 20.000 X 0 = 100.000 (đồng) - Năm 2: £ N 2 = I/?,<7, = 20.000 X 0 + 10.000 X 10 = 100.000 (đồng) Như vậy, mức chi tiêu danh nghĩa không thay đổi từ năm Ì sang năm 2. c. Mức chi tiêu thực tế (£R) ưong mỗi năm
- Năm 1: ER i = Zp,ứo = 10.000 X 10 + 20.000 X 0 = 100.000 (đổng) - Năm 2: £ R 2 = I/?0<7| = 10.000 X 0 + 20.000 X 10 = 200.000 (đổng) Kết quả tính toán cho thấy mức chi tiêu thực tế đã tăng từ 100.000 lên 200.000 đồng.
d. Nếu định nghĩa chỉ số giá bằng tỷ lệ giữa mức chi tiêu danh nghĩa và mức chi tiêu thực tế (ký hiệu kà £>DGP). chúng ta có thể tính chỉ số giá cho mỗi năm như sau: - Năm Ì: DGDp, = 100% (vì năm Ì là năm cơ sờ)
- Năm 2: DGDP 2 = (£ R 2 /£ R J ) X 100 = (200.000/100.000) X 100 = 200% Kết quả tính toán cho thấy chỉ số giá tính bằng tỷ lệ giữa mức chi tiêu danh nghĩa và mức chi tiêu thực tế đã tăng từ 100% lên 200%.
e. Nếu anh Ba cảm thấy thoa mãn như nhau khi ăn cam chanh hoặc cam sành giá sinh hoạt thực sự đối với anh Ba không thay đổi, vì mức chi tiêu của anh vẫn như cũ và anh không cảm nhận thấy giá cả đã tăng lên. Rõ ràng câu trả lời này không phù hợp với các chỉ số tính được trong câu a và d: do cả CPỈ và DDCP đều tăng 200%, nên giá sinh hoạt phải tăng gấp đôi. Ví dụ này cho chúng ta thấy những điểm khác nhau giữa chỉ số Laspeyres và chỉ số Paasche. Do chì so Laspeyres sử dụng quyền số cố định (là lượng hàng - q0) và không tính tới khả năng thay thế hàng hóa đắt tiền bằng hàng hóa rẻ hơn, nên nó đánh giá sự oịa
tăng của giá sinh hoạt quá cao. Do chỉ số Paasche sử dụng quyền số thay dồi (là lượng hàng - <7,) và tính tói khả năng thay thế hàng hóa đắttiền bằng hàng hóa rè tiền, nên sự gia tăng của giá sinh hoạt quá thấp. Tuy nhiên, trong ví dụ cùa chúng ta, nó vẫn bằng 200% và không phản ánh đúng thực tế, vì anh Ba đã từ bó hoàn toàn cam chanh, chỉ mua cam sành là thứ có giá đã giảm một nửa và theo giả định thì phúc lợi của anh hoàn toàn không bị ảnh hường bời sự thay thê này.
20
Bài 2. Số liệu kinh tế vĩ mô
8. Hãy xem xét các biến cố sau đáy và đánh giá xem chúng ảnh hưởng tới CDP thực tế như thê nào. Theo bạn thì những thay đổi trong GDP thực tế có phản ánh những thay đổi tương tự trong phúc lợi kinh tế không?
a. Một cơn bão đổ bộ vào Huế làm cho các công viên bị đóng cửa trong nhiều ngày.
b. Việc phát hiện ra một gióng lúa mới làm tăng sản lượng thóc của nông dân. c. Mâu thuẫn giữa công nhản và một ông chủ nước ngoài căng thẳng đến mức công nhân quyết định đình công.
d. Do nhu cầu về nhiều hàng hoa và dịch vụ đổng loạt giảm, nên nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế sa thải bớt công nhân.
e. Quốc hội thông qua một đạo luật về môi trường yêu cẩu các doanh nghiệp không được sử dụng công nghệ gây ó nhiễm quá nhiều.
f. Có nhiều học sình cấp ba thi trượt đại học nhận làm công việc cắt cỏ. g. Nhiêu ông chủ gia đình quyết định chỉ làm việc 4 ngày một tuần để có nhiều thời gian chơi với con cái hơn.
<£ỉfì ụ tú ì
a. GDP bị giảm do tiền thu từ vé giảm. Phúc lợi kinh tế cũng giảm tương ứng vì giá trị của dịch vụ vui chơi giải trí giảm.
b. GDP thay đổi, có thể tăng hoặc giảm, tùy thuộc vào chỗ giá thóc giảm bao nhiêu. Nếu giá thóc giảm ít hơn mức tăng của lượng thóc, GDP sẽ tăng. Nhưng nếu giá thóc giảm nhiều hơn mức tăng của lượng thóc, GDP sẽ giảm. Phúc lợi kinh tế chắc chắn sẽ tăng vì nó phụ thuộc vào lượng thóc, chứ không phụ thuộc vào giá thóc.
c. GDP bị giảm do tiền lương của công nhân giảm. Phúc lợi kinh tế cũng giảm tương ứng vì giá trị của hàng hóa do công nhân sản xuất ra giảm. d. GÓP bị giảm do công nhân thất nghiệp không nhận được tiền lương. Phúc len kinh tế cũng giảm tương ứng vì giá trị của hàng hóa và dịch vụ mà nền kinh tế sản xuất ra giảm.
e. GDP tăng do các doanh nghiệp phải sản xuất và sử dụng các máy móc, thiết bị tốt hơn. Phúc lợi kinh tế vẫn như cũ vì các hàng hóa này chỉ làm giảm cái hại (ô nhiễm môi trường), chứ không làm tăng cái lợi (tiêu dùng thêm hàng hóa và dịch vụ).
f. GDP tăng do giá trị dịch vụ (cắt cỏ) tăng. Phúc lợi kinh tế cũng tăng vì hoạt động này làm cho cảnh quan đẹp hơn.
g. GDP bị giảm do tiền lương giảm. Phúc lợi kinh tế có thể như cũ, thậm chí có thể tăng nếu giá trị của thời gian chơi với con cái nhiều hơn bằng hoặc cao hơn tiền lương bị giảm.
21
HƯỞNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
9. Trong bài diễn văn của Thượng nghị sĩ Robert Kenedy khi ra tranh cừ vàochức vụ tổng thống năm 1986, ông nói những điều sau đây vềGDP: [Nó] không tính đến sức khoe của con cái chúng ta, chất lượng giáo dục cùa chúng, hay niềm vui cùa chúng ta khi vui chơi. Nó không bao hàm vẻ đẹp của thơ ca, sự bền vững của gia đình, triết lý sâu xa của các cuộc tranh luận công khai và phẩm chất trung thực của công chức chính phủ. Nó không phản ánh lòng dũng cảm, sự thông thái và lòng tận trung của chúng ta đói với đất nước. Nói tóm lại, nó phản ánh mọi thứ, trừ những thứ làm cho cuộc sống của chúng ta có ý nghĩa và nó nói với chúng ta mọi điều về nước Mỹ, trừ niềm tự hào của chúng ta vì được là người Mỹ. Robert Kennedy có lý không? Nếu có, tại sao chúng ta lại quan tám đến GDMồi ụỉàì
Đọc bài diễn văn của thượng nghị sĩ Robert Kenedy chúng ta nhận thấy ngay rằng ông nghĩ GDP là chỉ tiêu không hoàn hảo về phúc lợi kinh tế và quy mô hoạt động của nền kinh tế. Ngoài những thứ ông đã liệt ké, GDP còn bỏ qua tiền thuê quy đổi cho những hàng hoa lâu bền như ô tô, tủ lạnh, những sản phẩm tự cung tự cấp, công việc nội trợ trong gia đình, giá trị của niềm vui khi giải trí,
giá trị của các hoạt động kinh tế ngẩm, giá trị của những thiệt hại do tiếng ồn, tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi truồng gây ra. Những khiếm khuyết trong cách tính GDP không hề làm giảm tác dụng của nó với tư cách chỉ tiêu cho
phép so sánh quy mô hoạt dộng kinh tế qua các năm. Hơn nữa, GDP lém hơn còn cho phép chúng ta có đời sống vật chất và tinh thần tốt hơn, có điều kiện chăm sóc cho thế hệ con cái chúng ta tốt hơn, có sách mói hơn cho chúng học và nhiều đồ chơi hơn cho chúng chơi.
22
Bài 3. Sán xuất và phân phối thu nhập quốc dân
B à i 3
SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI
THU NHẬP QUỐC DÂN
I. TÓM TẮT NỘI DUNG
Bài này bắt đầu sử dụng số liệu (hay biến số) kinh tế vĩ mô để thiết lập các mỏ hình nhằm lý giải phương thức vận hành của nền kinh tế, mối liên hệ giữa chúng và tác động của chính sách kinh tế. Bài này tập trung vào bốn nhóm vấn đề là các yếu tố quyết định sản lượng, phương thức phân phối thu nhập, quá trình phân bổ sản lượng cho mọi người và điều kiện làm cho cung và cầu về hàng hóa và dịch vụ cân bằng nhau.
Khối lượng các nhân tố sản xuất (lao động, tu bản) và công nghệ sản xuất quyết định sản lượng hàng hoa và dịch vụ của nền kinh tế. Hàm sản xuất cho thấy sự gia tăng khối lượng nhân tố sản xuất và tiến bộ cóng nghệ làm tăng sản lượng như thế nào.
Khi cạnh tranh với nhau và tối đa hoa lợi nhuận, các doanh nghiệp thuê lao động cho đến khi sản phẩm cận biên của lao động (MPL) bằng tiền lương thực tế. Tương tự, các doanh nghiệp này thuê tư bản cho đến khi sản phẩm cận biên của tư bản (MPK) bằng giá thuê thực tế của tư bản. Bởi vậy, mỗi nhân tố sản xuất nhận được thù lao bằng sản phẩm cận biên của nó. Nếu hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo quy mô, toàn bộ sản lượng được dùng trả thù lao cho các đầu vào.
Sản lượng của nền kinh tế được phân bổ cho tiêu dùng, đầu tư và mua hàng của chính phủ (giả định nền kinh tế đóng). Tiêu dùng tỷ lệ thuận vói thu nhập sử dụng. Đầu tư tỷ lệ nghịch vói lãi suất thực tế. Mua hàng của chính phủ và thuế là những biến ngoại sinh phụ thuộc vào chính sách tài chính.
Lãi suất thực tế điều chỉnh để cân bằng cung cầu về sản lượng của nền kinh tế hoặc để cân bằng cung về vốn vay (tiết kiệm) và cầu về vốn vay (đầu tư). Sự giảm sút tiết kiệm quốc dân, có thể do có sự gia tăng trong mức mua hàng của chính phủ hoặc chính sách cắt giảm thuế, làm cho mức đầu tư cân bằng giảm xuống và lãi suất tăng lên. Sự gia tăng nhu cầu đầu tu, có thể do đổi mói kỹ thuật, chính sách tăng trợ cấp hoặc giảm thuế đối với đầu tư, cũng làm tăng lãi
23
HƯỞNG DẦN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
suất. Chỉ khi lãi suất cao hơn có tác dụng làm tăng tiết kiệm, sự gia tâng nhu cầu đầu tư mới làm tăng khối lượng đầu tư.
Mô hình trình bày trong bài này được gọi là mô hình cân bằng tổng quát. Mục đích của nó là chỉ ra phương thức điều chỉnh của giá cả - khái niệm chung cho giá hàng hóa và dịch vụ, giá nhân tố và lãi suất - nhằm làm cân bằng cung cẩu. Để làm điều này, nó đưa ra nhiều giả định như khối lượng nhân tố sản xuất không thay đổi và được sử dụng hết, tiền không đóng vai trò gì, nền kinh tế không buôn bán với các nước khác và giá cả không cứng nhắc trong ngắn hạn. Những giả định đó sẽ được nới lỏng trong các bài sau.
li. CÂU HỎI ÔN TẬP
ỉ. Những yếu tô nào quyết định mức sàn lượng mà một nền kinh tế có thẻ sàn xuất ra?
Các nhân tố sản xuất và công nghệ sản xuất quyết định mức sản lượng mà nkinh tế có thể sản xuất ra. Nhân tố sản xuất là đầu vào được sử dụng để sản xuất ra hàng hoa và dịch vụ. Hai nhân tô quan trọng nhất là tư bản và lao động. Công nghệ sản xuất quyết định mức sản lượng có thể sản xuất ra từ khối lượng đầu vào hiện có (hay cho trước). Khi khối lượng của một nhân tố sản xuất nào đó tăng lên hoặc khi công nghệ được cảitiến, sản lượng mà nền kinh tế có thể sản xuất ra sẽ tăng lên.
2. Hãy giải thích cách thức mà thị trưởng quyết định lượng cẩu về mỗi nhãn tsản xuất của doanh nghiệp cạnh tranh, tối đa hoa lợi nhuận.
&rà lồ i
Khi đưa ra quyết định thuê bao nhiêu nhân tố sản xuất, doanh nghiệp phải cnhắc tác động của nó tới lợi nhuận. Ví dụ khi thuê thêm một dơn vị lao động, sản lượng sẽ tăng và vì thế doanh thu cũng tăng thêm. Doanh nghiệp so sánh mức doanh thu tăng thêm này với mức chi phí tăng thêm do phải trả thêm tiền lương. Mức doanh thu tăng thêm mà doanh nghiệp nhận được phụ thuộc vào sản phẩm biên lao động (MPL) và giá cùa hàng hoa được sản xuất ra (P). Khi lao động tăng một đơn vị, sản lượng sẽ tăng thêm một lượng bằng sản phẩm cận biên của lao động (MPL). Nếu giá bán hàng hóa bằng p, thì mỗi đơn vị sản lượng tăng thêm sẽ làm cho doanh thu tăng thêm một lượng bằng PxMPL. Nếu chi phí cho một đơn vị lao động tăng thêm bằng tiền lương (W), thì việc thuê thêm một đơn vị lao động tác dộng đến lợi nhuận như sau:
24
Bài 3. Sần xuất và phân phối thu nhập quốc dân
A Lợi nhuận = A Doanh thu - A Chi phí
= (PxMPL) - w
Phương trình trên cho thấy nếu doanh thu tăng thêm lòn hơn chi phí tăng thêm (PxMPL > W), thì việc thuê thêm lao động làm tăng lợi nhuận. Do có động cơ tối đa hóa lợi nhuận, nên các doanh nghiệp thuê thêm lao động cho tới khi lợi nhuận không thể tâng thêm được nữa. Nói cách khác, khi MPL giảm tới điểm mà tại đó mức tăng lợi nhuận bằng 0 hoặc âm, doanh nghiệp sẽ không thuê thêm lao động nữa. Phương trình trên cho thấy các doanh nghiệp thuê thêm lao động cho tói khi A Lợi nhuận = 0, tức khi PxMPL = w. Chúng ta cũng có thể biểu thị điều kiện này bằng phương trình sau:
MPL = w/p
Phương trình này nói rằng các doanh nghiệp cạnh tranh tối đa lợi nhuận thuê thêm lao động cho đến khi sản phẩm biên của lao động bằng tiền lương thực tế (W/P). Lập luận tương tự cũng có thể áp dụng cho quyết định thuê tư bản của các doanh nghiệp: họ thuê thêm tư bản cho tới khi sản phẩm biên cùa tư bán bằng giá thuê thực tế của tư bản.
3. Quy luật lợi suất không đổi theo quy mô đóng vai trò gì trong phân phổi thu nhập?
<7rá lò i
Quy luật lợi suất không đổi theo qui mô hàm ý nếu tất cả các nhân tố sản xuất đều tăng với tỷ lệ phẩm trăm như nhau, thì sản lượng cũng tăng vối tỷ lệ phần trăm như vậy. Ví dụ, nếu doanh nghiệp tăng mức sử dụng lao động và tư bản thêm 50%, sản lượng sẽ tăng lên 50% khi hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo qui mô.
Nếu hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo qui mô, thì trong nền kinh tế được giả định là chỉ bao gồm các doanh nghiệp cạnh tranh tối đa lợi nhuận, phần thu nhập (hay tổng sản lượng) được phân bổ cho lao động bằng MPLTÍL và phần thu nhập được phân bổ cho tư bản bằng MPKxK. Điều này cũng hàm ý
rằng trong các điều kiện đã nêu, lợi nhuận kinh tế phải bằng 0. 4. Yếu tố nào quyết định tiêu dùng và đầu tư?
CJrủ lời
Yếu tố quyết định tiêu dùng là thu nhập. Trên thực tế, tiêu dùng có quan hệ tỷ lê thuận với thu nhập sử dụng, tức phần thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế
25
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
cho chính phủ. Mức thu nhập sứ dụng càng cao, tiêu dùng càng cao và ngược lại hơn.
Đầu tư phụ thuộc vào lãi suất. Nhu cầu đâu tư có mối quan hộ tỷ lệ nghịch với lãi suất thực tế. Để đầu tư mang lại lợi nhuận, thì lợi suất mà nó mang lại phải lớn hơn mức chi phí cho nó. Do lãi suất thực tế chính là chi phí của đầu tu, nên khi lãi suất cao hơn, chi phí đầu tu cũng cao hơn và nhu cầu đầu tư giảm
xuống.
5. Hãy giải thích sự khác nhau giữa mua hàng của chính phù và chuyển githu nhập. Hãy lấy hai ví dụ cho mỗi trường hợp.
&rú lối
Mua hàng của chính phủ là số tiền mà chính phủ trực tiếp chi ra để mua hàng hoa và dịch vụ. Chúng ta có thể nêu ra một số ví dụ như: tiền mua xe tăng và tên lửa, xậy dựng đường sá và cẩu cống, cung cấp các dịch vụ văn hóa, giáo dục. Rõ ràng những hàng hóa và dịch vụ này là bộ phận của GDP.
Khác với mua hàng của chính phủ, chuyển giao thu nhập là khái niệm dùng để chỉ các khoản tiền mà chính phủ chuyển cho mọi người mà không đòi hỏi họ phải đổi lại bằng hàng hoa hoặc dịch vụ. Chúng ta có thể nói rằng các khoản tiền này ngược vớithuế: thuế làm giảm thu nhập sử dụng, còn chuyển giao thu nhập làm tăng thu nhập sử dụng. Một số ví dụ về chuyển giao thu nhập là: trợ cấp an sinh xã hội cho người già, trợ cấp thu nhập cho người nghèo, trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thương tật cho thương binh.
ổ. Yếu lố nào làm cho nhu cầu về sản lượng hàng hoa và dịch vụ của nền kintế bằng cung?
<7rá lồi
Các yếu tố quyết định cầu về sản lượng của nền kinh tế là tiêu dùng, đầu tư và mua hàng của chính phủ, còn các yếu tố quyết định cung về sản lượng của nền kinh tế là các nhân tố sàn xuất (tư bản và lao động) và hàm sản xuất (cái biểu thị công nghệ sản xuất). Lãi suất thực tế diều chỉnh để đảm bảo rằng cầu bằng cung. Tại mức lãi suất cân bằng, cầu về hàng hóa dịch vụ đúng bằng cung.
7. Hãy giải thích điều gì xảy ra với tiêu dùng, đầu tư và lãi suất khi chính phtăng thuế.
<3rà lòi
Khi chính phủ tăng thuế, thu nhập sử dụng giảm, do đó tiêu dùng cũng giám theo. Tiêu dùng giảm một lượng bằng mức thuế tăng thêm nhân với khuynh
26
Bài 3. Sân xuất và phân phối thu nhập quốc dân
huống tiêu dùng cận biên (ký hiệu là MPC). MPC càng cao, mức thuế tăng thêm càng tấc động tiêu cực tối tiêu dùng. Do sản lượng bị cố định bởi khối lượng nhân tố sản xuất và công nghệ hiện có (được giả định là không thay đổi), mức mua hàng của chính phủ bị cố định bời chính sách tài chính (cũng được giả định là không thay đổi), nên mức giảm trong tiêu dùng phải được bù lại bằng mức tăng trong đầu tư. Để đầu tu tăng, lãi suất thực tế phải giảm. Do vậy, chúng ta có thể nhận định rằng sự gia tăng của thuế dẫn tới sự giảm sút của tiêu dùng, sự gia tăng của đầu tư và sự giảm sút của lãi suất thực tế.
BÀI TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. Hãy sử dụng lý thuyết tán cổ điển vê phán phối dể dự báo ảnh hưởng của mỗi sự kiện sau đáy đối với tiền lương thực tế và giá thuê thực tế của tư bản: a. Làn sóng nhập cư làm tăng lực lượng lao động.
b. Trận động đất phá huy một số tư bản.
c. Tiến bộ kỹ thuật cải thiện hàm sản xuất.
JẼM ụiải
a. Theo lý thuyết tân cổ điển về phân phối, tiền lương thực tế bằng sản phẩm cận biên của lao động (ỊAPL = W/P). Do lợi suất cận biên lao động giảm dần, MPL giảm khi lực lượng lao động sử dụng tăng lên và vì vậy tiền lương thực tế phải giảm. Nghĩa là, lý thuyết tân cổ điển về phân phối dụ báo rằng trong trường hợp này, thu nhập thực tế của mỗi đơn vị lao động giảm.
b. Theo lý thuyết tân cổ điển về phân phối, giá thuê thực tế của tư bản bằng sản phẩm cận biên tư bản (MPK = RIP). Nếu trận động đất phá huy một số tư bản (trong khi lực lượng lao động được giả định là không giảm vì không có ai thiệt mạng), sản phẩm cận biên của tư bản phải tăng và vì thế giá thuê tư bản phải tăng. Nghĩa là, lý thuyết tân cổ điển về phân phối dự báo rằng trong trường hợp này, thu nhập thực tế của mỗi đơn vị tư bản tâng.
c. Nếu tiến bộ kỹ thuật cải thiện hàm sản xuất, thì cả sản phẩm cận biên lao động MPL và sản phẩm cận biên tư bản MPK đều tăng. Vì vậy, lý thuyết tán cổ điển về phân phối dự báo rằng trong trường hợp này, thu nhập thực tế của mỗi đơn vị lao động và mỗi đơn vị tư bản tăng.
2. Nếu mức tăng 10% của cả tư bản và lao động làm cho sản lượng tăng ít hơn 10% thì hàm sản xuất bị coi là có lợi suất giám dần theo quy mô. Nếu nó làm sản lượng tăng cao hơn 10%, hàm sản xuất được coi là có lợi suất tăng dần theo quy mô. Tại sao hàm sản xuất lại có thể có lợi suất giảm dẩn hoặc tăng dần theo quy mô?
27
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
JẼÀÌ ựiái
Khái niệm hàm sản xuất có lợi suất giảm theo qui mô dược dùng để chi tìnhuống mà trong đó khi tất cả các nhân tố tăng lên theo cùng một tỷ lệ. thì sàn lượng tăng lên, nhưng với tỷ lệ thấp hơn. Ví dụ, nếu doanh nghiệp tăng gấp đôi đầu vào lao động và tư bản, nhưng sản lượng tăng ít hơn hai lần, thì hàm sản xuất được coi là có lợi suất giảm theo qui mô. Điều này có thể xảy ra khi có một nhân tố trong hàm sản xuất, chẳng hạn đất đai, bị cố định và nhân tố cố định này trở nên khan hiếm hơn khi nền kinh tế tăng trưởng.
Khái niệm hàm sản xuất có lợi suất tăng theo qui mô được dùng đê chì tình huống mà trong đó khi tất cả các nhân tố tăng lên theo cùng một tỷ lệ, thì sản lượng tăng lẽn với tỷ lệ cao hơn. Ví dụ, nếu doanh nghiệp tăng gấp đôi đầu vào lao động và tư bản, nhưng sản lượng tăng hơn hai lẩn, thì hàm sản xuất được coi là có lợi suất tăng theo qui mô. Điều này có thể xảy ra khi lao động được chuyên môn hóa cao hơn do dãn số tăng nhanh hem. Ví dụ nếu một cóng nhân chê tạo một chiếc ô tô, anh ta sẽ tốn rất nhiều thòi gian để học hỏi và rèn luyện nhiều kỹ năng khác nhau, phải thay đổi nhiệm vụ và công cụ thường xuyên. Thực tế này làm cho quá trình chế tạo trở nên rất chậm chạp và năng suất lao động thấp. Khi có nhiều công nhân cùng sản suất một chiếc ô tó, mỗi người chi cần học tập và rèn luyện một kỹ năng, nên thời gian đào tạo và thực tập ngắn hơn. Ngoài ra, do không phải thay đổi nhiệm vụ và công cụ khi chuyên môn hóa vào một công đoạn (thậm chí một thao tác) nhất định, nên quá trình chế tạo ô tô cũng nhanh hơn.
3. Theo lý thuyết tân cổ điển về. phân phối, tiền lương thực tế mà người lao kiếm được bảng năng suất cận biên của họ. Hãy sử dụng nhận thức này đề ptích thu nhập của hai nhóm người lao động: nông dân và thợ cắt tóc. a. Trong thế kỷ qua, năng suất của nông dàn tăng lên đáng kể do tiến bộ k
thuật. Theo lý thuyết tân cổ điển, điều gì xảy ra đối với mức lương thực tếhọ?
b. Tiền lương thực tế như ở phần (a) được tính bằng đơn vị nào? c. Trong cùng thời kỳ đó, năng suất cùa thợ cắt tóc không thay đổi. Điều gxảy ra đối với mức lương thực tếcùa họ?
ả. Tiền lương thực tếnêu ở phản (c) được tính bằng đơn vị nào? e. Giả sử người lao động có thể tự do làm nghề nông hoặc cắt tóc. Tính cơ này có ý nghĩa gì đối với tiền lương thực tế của nông dán và thợ cắt tóc? Ị. Những câu trả lời trên cùa bạn có ý nghĩa gì đối với giá tương đương cdịch vụ cắt tóc so với thực phẩm?
28
Bài 3. Sần xuất và phân phối thu nhập quốc dân
g. Ai được lợi do có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp - người nóng dân hay thợ cắt tóc?
JẼừi ụ tái
a. Theo lý thuyết tân cổ điển, tiền lương thực tế phải bằng sản phẩm cận biên của lao động. Vì vậy, khi tiến bộ kỹ thuật làm tăng sản phẩm cận biên của nông dân, thì tiền luông thực tế của nông dãn phải tăng.
b. Tiền lương thực tế ở câu a được tính bằng lượng nóng sản (rì). Nếu tiền lương danh nghĩa được tính bằng tiền, thì tiền lương thực tế bằng w/p„, trong đó p„ là giá bằng tiền của hàng nông sản.
c. Nếu năng suất cận biên của người thợ cắt tóc không thay đổi, thì tiền lương thực tế của anh ta cũng không thay đổi.
d. Tiền lương thực tế ở câu c được tính bằng số lần cắt tóc (c). Nếu tiền lương danh nghĩa được tính bằng tiền thì tiền lương thực tế bằng WIPC, trong đó Pc là giá bằng tiền của mỗi lần cắt tóc.
e. Nếu người lao động được tự do làm nghề nông hoặc thợ cắt tóc, thì họ phải được trả mức lương w như nhau trong mỗi lĩnh vực.
f. Nếu tiền lương danh nghĩa như nhau trong mỗi lĩnh vực, nhưng tiền lương thực tế của người nông dân cao hơn tiền lương thực tế của thợ cắt tóc, thì giá dịch vụ cắt tóc phải tăng tương đối so với giá hàng nông sản.
g. Cả hai nhóm nguôi đều được lợi khi có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp.
4. Chính phủ tăng thuế 100 tỷ đồng. Nếu khuynh hướng tiêu dùng cận biên bằng 0,6; điều gì sẽ xảy ra đối với
a. Tiết kiệm công cộng?
b. Tiết kiệm tư nhân?
c. Tiết kiệm quốc dân?
á. Đầu tư?
j£ò'i ụlàĩ
Ảnh hường của việc tăng thuế 100 tỷ đồng đến tiết kiêm công cộng, tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm quốc gia có thể được phân tích qua mối quan hệ sau :
Tiết kiệm quốc gia = Tiết kiệm cá nhân + Tiết kiệm công cộng
Nếu chú ý rằng tiết kiệm cá nhân (Sp) bằng thu nhập sử dụng (Y-T) trừ tiêu dùng [C(Ỵ-T)] và tiết kiệm công cộng (SG) bằng thuế trừ chi tiêu mua hàng của
29
HƯỚNG DẪN GIẢI BÁI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
chính phủ (T-G), chúng ta có thể biểu thị tiết kiệm quốc gia (S) bằng phương trình:
5 = SG + SQ
= [Y-T-C(Y- T)] + [T-G]
a. Tiết kiệm công cộng. Vìtiết kiệm công cộng bằng SC=T-G nên khi chính phù tăng thuế thêm 100 tỷ đồng, tiết kiệm công cộng sẽ tăng thêm một lượng đúng bằng 100 tỷ đồng:
ASC= Ợ + 100 - G) - (T - G) = 100
Như vậy, tiết kiệm công cộng tàng thêm 100 tỷ đồng.
b. Tiết kiêm cá nhân. Do thu nhập sử dụng bằng thu nhập trừ thuế (YD=Y-T), nên khi chính phủ tăng thuế 100 tỳ đổng, thu nhập sử dụng phải giảm 100 tỳ. Do khuynh hướng tiêu dùng cận biên MPC=0,6, nên tiêu dùng giảm một lượng bằng 0,6 X (-100) = -60 tỷ đồng. Vì vậy:
ASp = [Y - T - C(Ỵ - DI
= - 100 - (-60) = -40
Như vậy, tiết kiệm cá nhân giảm 40 tỷ dồng.
c. Tiết kiệm quốc gia. Vìtiết kiệm quốc gia bằng tổng của tiết kiệm cá nhân và tiết kiệm công cộng, nên chúng ta phải có:
AS= ASP + ASG
= 100-40 = 60
Như vậy, chính sách tăng thuế 100 tỷ dồng làm cho tiết kiệm quốc gia tăng thêm 60 tỷ đồng.
d. Đầu tư. Để biết chính sách tăng thuế có ảnh hường như thế nào đến đầu tư chúng ta sử dụng đồng nhất thức của tài khoản quốc dân:
Y = Cự - T) + lự) + G
Biến đổi đồng nhất thức trên, chúng ta được
Y - Cự-T) - G = I{r)
Vế trái của phương trình ưén chính là tiết kiệm quốc dân. Phương trình này nói nên rằng tiết kiệm quốc gia bằng đầu tư. Từ đó chúng ta có thể kết luận rằng đầu tư tăng thêm 60 tỳ đồng (do tiết kiệm quốc gia tăng thêm 60 tỷ đồng).
Để biết sự gia tăng đầu tư diễn ra như thế nào, chúng ta hãy nhớ lại rằno đầu tư phụ thuộc vào lãi suất thực tế. Để đầu tư tăng, lãi suất thực tế phải giảm. Hình 3. Ì vẽ đường tiết kiệm và đầu tư với tư cách là hàm cùa lãi suất thực tế.
30
Bài 3. Sản xuất và phân phối thu nhập quốc dân
Dựa vào hình này, chúng ta có thể mô tả quá trình gia tăng đầu tư như sau: Khi chính phủ tăng thuế, tiết kiệm quốc gia tăng lén tại mọi mức lãi suất thực tế do sự gia tâng tiết kiệm công cộng lớn hơn sự giảm sút của tiết kiệm tư nhân. Thực tế này làm cho đường cung về vốn vay dịch chuyển sang phải, lãi suất cân bằng giảm xuống và đầu tư tăng lên.
Bị s2
r,
0
Hình 3.1 1 s
5. Giò sử việc tăng niềm tin của người tiều dùng lảm tăng kỳ vọng cứa họ về thu nhập tương lai và do vậy lượng hàng hoa họ muốn tiêu dùng hiện tại cũng tăng lẽn. Điều này có thể lý giải bằng sự dịch chuyển lên phía trẽn của hàm tiêu
dùng. Sự dịch chuyển này tác động đến đầu tư và lãi suất như thế nào? Mồi ụỉâi
Nếu người tiêu dùng tăng tiêu dùng hiện tại, thì tiết kiệm cá nhân và tiết kiệm quốc gia phải giảm xuống. Chúng ta có thể thấy rõ điều này từ phương trình phản ánh mối quan hệ giữa tiết kiệm quốc gia, tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm công cộng sau đây:
0" ' *
Hình 3.2
HƯỚNG DẦN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Tiết kiệm quốc gia = Tiết kiệm cá nhân + Tiết kiệm công cộng = [Y-T-C(Y-T)] + [T-G]
Trong phương trình này, C(Y - T) chính là hàm tiêu dùng. Khi tiêu dùng tăng, C(Y - T) sẽ tăng và tiết kiệm cá nhân giảm xuống. Sự giảm sút của tiết kiệm cá nhân đến lượt nó lại làm giảm tiết kiệm quốc gia.
Hình 3.2 biểu diễn tiết kiệm và đầu tư với tư cách là hàm cùa lãi suất thực tế. Khi tiết kiệm quốc gia giảm xuống, đường cung về vốn vay dịch chuyển sang trái, làm cho lãi suất thực tế tăng lên và đầu tư giảm xuống.
6. Hãy xem xét một nên kinh tế được mô lả bằng các phương trình sau đáy: Y = c + 1 + G
Y = 5.000
G = 1.000
T = 1.000
c = 250 + 0,75(Y - T)
ì m 1.000 - 50r
a. Hãy tính mức tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm công cộng và tiết kiệm quốc ginền kinh tếnày.
b. Hãy xác định mức lãi suất thực tế cân bằng.
c. Hãy tính mức tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm công cộng và tiết kiệm quốc giG iăng lẽn 1.250.
ả. Hãy xác định mức lãi suất thực tế cân bằng mới.
MÀI ụiái
a. Tiết kiệm cá nhân bằng:
Sr=[Y-T-C{Y-T)] = 5.000 - 1.000 - 250 - 0,75(5.000 - 1000) = 750 - Tiết kiệm công cộng bằng:
SG = T-G = 1.000- 1.000 = 0
- Tiết kiệm quốc gia bằng:
s — iSp "ệ" SQ
= 750 + 0 = 750
b. Lãi suất cân bằng đạt được khi tiết kiệm bằng đẩu tư. Vì vậy 5 = 1.000 - 50/-
32
Bài 3. Sản xuất và phân phối thu nhập quốc dân
Từ đó, chúng ta có:
750 = 1.000-50r
/• = (1.000-750)/50 = 5
Như vậy, lãi suất cân bằng bằng 5%.
c. Khi G tăng lên 1.250, tiết kiệm cá nhân vẫn như cũ (bằng 750), vì không có yếu tố nào làm thay đổi nó. Tuy nhiên, tiết kiệm công cộng và tiết kiệm quốc gia sẽ thay đổi. Cụ thể, chúng ta có
- Tiết kiệm cóng cộng:
SC = T-G
= 1.250- 1.000 = -250 = 0
- Tiết kiệm quốc gia:
s — iSp ~t~
= 750 - 125 = 500
Nhu vậy, cả tiết kiệm công cộng và tiết kiệm quốc gia đều giảm khi chính phủ tăng chi tiêu.
b. Do tiết kiệm quốc gia thay đổi, nên lãi suất cân bằng cũng phải thay đổi. Vì s= 1.000 - 50r
nên, chúng ta có:
500= 1.000-50/-
r = (1.000 -500)/50-= lo
Nhu vậy, lãi suất cân bằng tăng lên 10%.
7. Giở sử chính phủ tăng thuế và mua hàng ở mức như nhau. Điều gì sẽ xảy ra dối với lãi suất và đẩu tư khi có sự thay đổi ngân sách cân bâng này? Cân trả lời của bạn có phụ thuộc vào khuynh hướng tiêu dùng cận biên không?
Ầliíi giúi
Để xác định tác động của việc tăng thuế và chi tiêu chính phủ cùng một lượng như nhau đối với đầu tư, chúng ta hãy nhố lại rằng:
Tiết kiệm quốc gia = Tiết kiệm cá nhãn + Tiết kiệm công cộng = [Y-T -C(Ỵ- T)] + [T - G]
Do Y cố định bởi các nhân tố sản xuất và mức thay đổi trong tiêu dùng bằng khuynh hướng tiêu dùng cận biên (MPC) nhân với mức thay đổi của thu nhập sử dụng, nên chúng ta có:
AS= [-ÁT- MPC X (- ÁT)] + IAT-AG]
HƯỚNG DẤN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Phân tích trên tạo ra cơ sở để đánh giá tác động của chính sách tăng thuế và tăng chi tiêu chính phủ cùng một lượng như nhau đối vóitiết kiệm quốc gia. Do đại lượng này phụ thuộc vảo MPC, nên khi MPC càng gần Ì, thì ảnh hưởng cùa chính sách trên đối vói tiết kiệm càng nhỏ. Ví dụ, nếu MPC bằng Ì, thì mức giảm trong tiêu dùng đúng bằng mức tăng thuế hoặc mức tăng chi tiêu chính phủ, do đó tiết kiệm quốc gia không thay đổi [bằng (MPC-l)AT= 0 hoặc bằng (MPC-l)AG=Oị Khi MPC càng gần 0 (khuynh hướng tiết kiệm cận biên MPS càng gần 1), ảnh hường của chính sách trên đối với tiết kiệm càng lớn. Do MPC được giả định là nhỏ hơn Ì, nên chúng ta nhận định rằng tiết kiệm quốc gia giảm khi chính phủ tăng thuế và chi tiêu cùng một lượng như nhau. Sự giảm sút của tiết kiệm quốc gia làm cho đường cung về vốn vay dịch chuyển sang trái. Hậu quả của sự dịch chuyển này được minh họa bằng hình 3.3: lãi suất thực tế tăng và đầu tư giảm.
ĩ s2 s,
0 Hình 3.3
8. Chính phủ có thể trợ cấp cho đáu tư, chẳng hạn dưới hình thức miên thu đầu tư - một hình thức thường chi áp dụng cho một số loại hình dự án đáu tCâu hỏi này yêu cầu bạn xem xét ảnh hưởng của một sự thay đổi như vậy. sử có hai loại hình đẩu tư trong nền kinh tế là đẩu tư vào kinh doanh và đávào nhà ở. Bây giờ chúng ta giả sử răng chính phù chỉ thực hiện miễn thuế đtư cho đầu tư vào kinh doanh.
34
Bài 3. Sản xuất và phân phối thu nhập quốc dân
a. Chinh sách này tác động tới đường cẩu vê đầu tư vào kinh doanh như thế nào? Tới đường cầu vé đầu tư vào nhà ở như thếnào?
b. Hãy vẽ đường cung và đường cầu về vốn vay của nền kinh tế. Sự thay đổi chính sách này tác động tới cung và cầu vé vốn vay như thế nào? Điêu gì xảy ra với lãi suất cân bẵng?
c. Hãy so sánh trạng thái cân bằng cũ và mới. Chính sách này tác động tới tổng khối lượng đầu tư như thế nào? Tới lượng đầu tư vào kinh doanh như thế nào? Tới lượng đầu tư vào nhà ở như thếnào?
Ầíìii giúi
a. Do chính phủ trợ cấp cho đầu tư vào kinh doanh, nên nhu cầu về đầu tư vào kinh doanh tăng lên tại mọi mức lãi suất. Điều này hàm ý đường cầu về đầu tư vào kinh doanh dịch chuyển lên phía trên. Chính sách này không tác động tới nhu cầu đầu tư vào nhà ở, nên đường cầu về đầu tu vào nhà ở không dịch chuyển.
b. Hình 3.4 vẽ đường cung và cầu về vốn vay. Khi chính phủ trợ cấp cho đầu tư, đường cầu về vốn vay sẽ dịch chuyển lèn phía trên, chẳng hạn từ s,(r) tới s2(r). Do cung về vốn vay không thay đổi, nên lãi suất phải tăng để cân bằng cung và cầu về vốn vay. Như vậy, lãi suất cân bằng tăng lên.
c. Trạng thái cân bằng mới có lãi suất cao hơn trạng thái cân bằng cũ, nhưng khối lượng vốn vay không thay đổi. Như vậy, chính sách này không tác động tới tổng đầu tư. Tuy nhiên, nó làm cho khối lượng đầu tư vào kinh doanh tăng và làm giảm khối lượng đầu tư vào nhà ở.
r
\
0
s
Hình 3.4 l,s
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
9. Nếu tiêu dùng phụ thuộc vào lãi suất, thì điều này ảnh hưởng như thê nao với những kết luận trong bài này về tác động của chính sách tài chính?
MÀI nùi ì
Trong bài giảng này, chúng ta đã kết luận rằng sự gia tăng chi tiêu cùa chínhphủ làm giảm tiết kiệm quốc gia và qua đó làm tăng lãi suất. Bởi vậy, nó lân át đầu tư một lượng bằng mức tăng chi tiêu chính phủ. Chính sách giảm thuế làm tâng thu nhập sử dụng và qua đó làm tăng tiêu dùng. Sự gia tăng tiêu dùng làm giảm tiết kiệm quốc gia và trong trường hợp này dầu tư cũng bị lấn át.
Hình 3.5
Nếu tiêu dùng phụ thuộc vào lãi suất, kết luận trên về tác dộng chính sách có sự thay đổi. Khi tiêu dùng phụ thuộc vào lãi suất, thì tiết kiệm cũng phụ thuộc vào lãi suất. Lãi suất cao hơn sẽ dẫn tới tiết kiệm nhiều hơn và tiêu dùng ít hơn. Hình 3.5 vẽ đường tiết kiệm với tư cách một hàm tăng của lãi suất.
Hình 3.6
36
Bài 3. Sản xuất và phân phối thu nhập quốc dân
Chúng ta hãy xem điều gì sẽ xảy ra khi chính phủ tăng chi tiêu. Tại mọi mức lãi suất cho trước, tiết kiệm quốc gia đều giảm khi có sự gia tăng trong chi tiêu của chính phủ như được chỉ ra trong hình 3.6. Hình này cho thấy rằng nếu đường tiết kiệm dốc lên, thì đầu tư giảm ít hơn mức tăng chi tiêu của chính phủ. Lý do ở đây là tiêu dùng giảm và tiết kiệm tăng để đáp lại sự gia tăng của lãi suất. Bởi vậy, tiêu dùng càng nhạy cảm với lãi suất, chi tiêu của chính phủ lấn át đầu tư càng ít.
BÀI TẬP VÀ VẬN DỤNG Bổ SUNG
Ì. Nếu một nền kinh tế tuân theo hàm sản xuất Cobb-Douglas với tham soa = 0,3, thì
a. Tư bản nhận được bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập? Lao động nhận được bao nhiêu phần trăm?
b. Giả sử một làn sóng nhập cư làm cho lực lượng lao động tăng thêm 10%. sản lượng sẽ thay đổi bao nhiêu (tính bằng phần trăm)? Giá thuê tư bản sẽ thay đổi bao nhiêu? Tiền lương thực tế sẽ thay đổi bao nhiêu?
c. Giả sử tiến bộ công nghệ làm-cho giá trị của tham sốA tăng 10%. sản lượng sẽ thay đổi bao nhiêu (tính bằng phần trăm)? Giá thuê tư bản sẽ thay đổi bao nhiêu? Tiền lương thực tế sẽ thay đổi bao nhiêu?
Mỉ) ì ựỉá ì
a. Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng Y = AKaL1"a. Trong phần phụ lục, chúng ta đã chỉ ra rằng các sản phẩm cận biên của hàm sản xuất Cobb-Douglas là: MPL = (ỉ-a)Y/L
MPK = aY/K
Các doanh nghiệp cạnh tranh tối đa hóa lợi nhuận thuê lao động cho tới khi sản phẩm cận biên của nó bằng tiền lương thực tế và thu tư bản cho tói khi sản phẩm cận biên của nó bằng lãi suất thực tế. sử dụng thực tế này và các sản phẩm cận biên ở trên cho hàm sản xuất Cobb-Douglas, chúng ta tìm được:
W/P = MPL = (l - a)Y/L
RIP = MPK = aYIK
Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với L và phương trình thứ hai với K, chúng ta được:
{WIP)L = MPL X L = (Ì - a)Y
(R/P)K = MPK xK= aY
37
HƯỚNG DẦN GIẢI BÀI TẬP KINH TẺ"vĩ MÔ
Hãy chú ý rằng các biểu thức (W/P)L và (R/P)K lần lượt là tống thu nhập của lao động và tổng thu nhập của tư bản. Nếu giá trị của a = 0,3 thì các còng thức trên chỉ ra rằng lao động nhận được 70% tổng sản lượng [= (l-a )Y = 0JY] và tư bản nhận được 30% tổng sản lượng (= áy = 0,3Y).
b. Để biết điều gi xảy ra khi lực lượng lao động tăng thêm 10%, chúng ta hãy nhớ lại công thức của hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Y = AKaL[a
Bây giờ chúng ta hãy đặt K, là giá trị sản lượng ban đầu và y2 là sản lượng cuối cùng. Do a = 0,3 và lực lượng lao động tăng thêm 10 phần trăm, nên chúng ta có:
Y2 = AK°-Ĩ (1,1 Lý-7
Trong công thức thứ hai, chúng ta nhân L với 1,1 vì lực lượng lao động tăng từ 100 len 110%.
Để tính toán tỷ lệ phần ưãm thay đổi của sản lượng, chúng ta chia Y2 cho y,
và được:
Y2/Y = (AtfKĨ (1,1 Lf J)l{ AKĨ^Ữ 1) = (1,1)°'7= 1,069
Nghĩa là, sản lượng tăng thêm 6,9%.
Để biết sự gia tăng lực lượng lao động ảnh hưởng tới giá thuê tư bản nhu thế nào, chúng ta hãy nhớ lại công thức tính toán giá thuê tư bản RIP: RIP = MPK= aAfCALua
Nếu gọi giá thuê tư bản thực tế ban đầu là (R/P)Ị và giá thuê tư bản thực tế sau khi lực lượng lao động tăng thêm 10% là (R/P)2, chúng ta có thể tính toán (R/P)\ và (RIP)i như sau:
{RIP\ = 0,3AẴ:-"'7L0-7
(RIP)2 = ữMKJJ1(\,\Lf1
Chia (R/P)2 cho (R/P)t chúng ta được:
(RIP)2I{RIP\ = (0,3AK01 (hì Lf )/(0,3AK-"JL0J)
= (1,1)°'7= 1,069
Nghĩa là giá thuê tư bản thực tế tăng 6,9%.
Để xác định tác động của sự gia tăng lực lượng lao động đối vớitiền lươn" thực tế, chúng ta cũng làm tương tự. Chúng ta biết rằng công thức tính tiền lương thực tế w/p là:
W/P = MPL = (\-a)AKuLu
38
Bài 3. Sản xuất và phân phối thu nhập quốc dân
Nếu gọi tiền lương thực tế ban đầu là (W/P)t và tiền lương thực tế sau khi lực lượng lao động tăng thêm 10% là (WỈP)2, chúng ta có thể tính toán (WIP)l và (W/P)2 như sau:
(W/P), = (l - 0,3)AK), = ((Ì - 0,3) AK"-3(Ì,lL)-"3y( (Ì - (UVUS^L*-1 ) = (1,1)-(U= 0,972
Nghĩa là tiền lương thực tế giảm 2,8%.
2. //ây .xem xé/ một hăm sản xuất Cobb - Douglas với ba đầu vào. K là tư bản (số máy móc). L là lao động (số người lao động) và H là vốn nhãn lực (tính bằng số bẵng tối nghiệp đại học của người lao động). Hàm sản xuất có dạng: Y = zAKmLmHm
a. Hãy rút ra công thức tính sản phẩm cận biên của lao động. Sự gia tăng của vốn nhân lực tác động tới sấn phẩm cận biên của lao động như thếnào? b. Hãy rút ra công thức tinh sàn phẩm cận biên của vốn nhăn lực. Sự gia tăng của vốn nhân lực tác động tới sản phẩm cận biên của vốn nhân lực như thế nào?
c. Tỷ trọng thu nhập trả cho lao động là bao nhiêu? Tỷ trọng thu nhập trả cho vốn nhân lực là bao nhiêu? Trong hệ thống tài khoản quốc gia của nên kinh tế này thì theo bạn, người lao động dường như nhận được tỷ trọng nào trong tổng thu nhập? (Gợi ý: hãy tìm hiểu xem lợi nhuận thu được từ vốn nhân lực biểu thị ở đâu.)
d. Một công nhãn không lành nghề kiếm được sản phẩm cận biên của lao động, trong khi một công nhân lành nghề kiếm được sản phẩm cận biên của lao động cộng với sản phẩm cận biên của vốn nhân lực. Hãy sử dụng cáu trả lởi của bạn ở câu a và b để xác định tỷ lệ liền lương lành nghề so vớitiền lương không lành nghề. Sự gia tăng quy mô của vốn nhàn lực tác động tới tỷ lệ này như thế nào. Hãy giải thích cáu trả lởi của bạn.
e. Một số người cho rằng việc chính phủ cấp tiền cho sinh viên đại học là cách để tạo ra một xã hội công bằng hơn. Một số người khác lại cho rằng học bổng của chính phủ chỉ giúp cho những người có khả năng học đại học. Câu trả lời cùa bạn cho các cáu hòi trẽn có làm sáng tỏ điều gì trong cuộc tranh luận này không?
39
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
£ồì ạiảỉ
a. Để có công thức tính sản phẩm cận biên của lao dộng, chúng ta tiến hành như sau:
Lấy vi phân của hàm sản xuất đã cho theo L chúng ta được
ÕỈIỖL = {m)zAKmÚmyxHm
= (1/3 )zAKì nLvìHvì/L
Do Y = zAKwLmHm \\õỉíâL = MPL, nên chúng ta có
MPL = (l/3)Y/L
Từ cách rút ra công thức tính sản phẩm cận biên của lao động, chúng ta thấy sự gia tăng của vốn nhân lực gián tiếp làm tăng sản phẩm cận biên của lao động thông qua việc làm tăng sản lượng của nền kinh tế í = say Sk Ak = i-õk 1 2 1,414 1,273 0,141 0,100 0,041 2 2,041 1,429 1,286 0,143 0,102 0,041 3 2082 1,443 1,299 0,144 0,104 0,040 4 2,122 1,437 1,311 0,146 0,106 0,040 5 2,102 1,470 1,323 0,147 0,108 0,039 Nước B
Năm r = * , / 2 i = s,.y ổk Ak = i-ổk 1 2 1,414 1,131 0,283 0,100 0,183 2 2,183 1,477 1,182 0,295 0 109 0,186 3 2,369 1,539 1,231 0,308 OI 18 0,190 4 2,559 1,600 1,280 0,320 0,128 0,192 5 2,571 1,659 1,327 0,320 0,138 0,194
Số liệu tính được cho thấy phải mất 5 năm để tiêu dùng ở nước B lớn hơn tiêu dùng ở nước A.
2. Trong phần trình bày vê quá trình tăng trưởng sau chiến tranh của Đức và Nhật, chúng ta đã mô tả tình hình xảy ra sau khỉ một phần tư bản bị phá huy trong chiến tranh. Ngược lại, giả sử chiến tranh không trực tiếp ảnh hưởng tới khối lượng tư bản, mà chỉ làm giảm lực lượng lao động.
a. Ảnh hưởng ngay lập tức tới tổng sản lượng trẽn mỗi công nhăn là gì? b. Giả sử tỷ lệ tiết kiệm không thay đổi và trước chiến tranh nền kinh tế ỏ trạng thái dừng, điều gì xảy ra sau đó đối với sản lượng trẽn mỗi công nhân của nền kinh tế trong thời kỳ hậu chiến? Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng trẽn mỗi công nhản sau chiến tranh thấp hơn hay cao hem mức bình thường?
Mỉa! tịt ú ì
a. Hàm sản xuất trong mô hình tăng trường Sollow là Y = F(K, L) hoặc y = f(k) khi biểu thị sản lượng trên mỗi công nhân. Nếu chiến tranh làm giảm lực lượng lao động do thương vong, thì L sẽ giảm, nhưng k =K/Lsẽ tăng. Hàm sản xuất cho chúng ta biết tổng sản lượng phải giảm do có ít công nhân hơn. Tuy nhiên, sản lượng mõi công nhân phải tăng do mỗi công nhân có nhiều tư bản hơn.
b. Sự sút giảm lực lượng lao động hàm ý khối lượng tư bản mỗi công nhân cao hơn sau chiến tranh. Do đó, nếu nén kinh tế nằm trong trạng thái dừng vào thời
49
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
kỳ trước chiến tranh, thì sau chiến tranh nền kinh tế phải có khối lượng tư bản cao hơn trạng thái dừng. Chúng ta có thể minh họa cho nhận định này bàng hình 4.2. Trong hình này, khối lượng tư bản mỗi công nhân tăng từ k* lẽn kị do L giảm. Khi nền kinh tế trờ về trạng thái dừng, khối lượng tư bản mỗi cõng nhân giảm từ kx xuống k*, do đó sản lượng mỗi công nhân cũng giảm.
•5
Ế
Khói lượng tư bản trên mỗi công nhân
Hình 4.1
Từ những nhận định trên, chúng ta suy ra rằng trong quá trình chuyển sang trạng thái dừng mói, tốc độ tăng trường của sản lượng phải giảm dần. Trong trạng thái dừng, chúng ta biết rằng tiến bộ công nghệ quyết định tỳ lệ tăng trường sản lượng mỗi công nhân. Một khi nền kinh tế đã trở về trạng thái dừng, sản lượng mỗi công nhân bằng tốc độ tiến bộ cõng nghệ - giống như trước chiến tranh.
3. Báo cáo kinh tế của tống thống Mỹ năm 1983 có đoạn viết: "Việc sử dphán thu nhập lớn hon cho đấu tư sẽgóp phần duy trì tốc độ tăng năng suấvà mức sống ngày càng tăng". Bạn có nhất trí với nhận định này không?giải thích.
£ỉti ạj'ải
Giả sử nền kinh tế Mỹ xuất phát với khối lượng tư bản ở trạng thái dừng bđầu thấp hơn trạng thái vàng, thì ảnh hưởng ngay lập tức của việc dành một phần lớn hơn sản lượng quốc dân cho đầu tư có nghĩa là nền kinh tế dành một phần nhỏ hơn cho tiêu dùng. Do vậy, "mức sống" tính bằng tiêu dùng phái giảm. Tỷ lệ đầu tư cao hơn hàm ý khối lượng tư bàn tăng lên nhanh hơn. do đó tỷ lệ tăng trưởng tổng sản lượng và sản lượng mỗi công nhân phải tăng. Năng
50
Bài 4. Tăng trường kinh tế
suất của công nhân là sản lượng bình quân do mỗi công nhân tạo ra - tức sản lượng trên mỗi công nhân. Do vậy, tốc độ tăng năng suất cũng tăng. Từ đó chúng ta có thể kết luận rằng mức sống giảm, nhưng tốc độ tăng năng suất tăng.
Tại trạng thái dừng mới, tổng sản lượng tăng ở vói tốc độ bằng n+g, trong khi sản lượng mỗi công nhân tăng vối tốc độ g. Điều này hàm ý tại trạng thái dừng, tốc độ tăng năng suất không phụ thuộc vào tỷ lệ đầu tư. Do nền kinh tế Mỹ xuất phát với một khối lượng tu bản ở trạng thái dừng ban đầu nhò hơn trạng thái vàng, nên tỷ lệ đầu tư cao hơn hàm ý trạng thái dừng mối có mức tiêu dùng cao hơn, tức mức sống cao hơn.
Do đó, sự gia tăng tỷ lệ đầu tư làm tăng tốc độ tăng năng suất trong ngắn hạn, nhưng không gây ra ảnh hưởng gì trong dài hạn. Mặt khác, mức sống ngay lập tức giảm xuống và chỉ tăng lên theo thời gian. Từ đó chúng ta kết luận rằng bản Báo cáo chỉ nhấn mạnh tăng truảng, mà không nói tới sự hy sinh cần có để
đạt được sự tăng trưởng đó.
4. Giá sử hàm sàn xuất có dạng:
y=4ĩc
a. Hãy tìm trạng thái dừng của Y với tư cách một hàm của s, n, g và ổ . b. Một nước phát triển có tỷ ụ tiết kiệm là 28% và tỷ lệ tăng dân số 1%/nám. Một nước đang phát triển có tỷ lệ tiết kiệm là 10%. Tỷ lệ tăng dân số là 4%/năm ở cả hai nước. Ớ cả hai nước này, g và ổ đêu bằng nhau và lần lượt bằng 0,02 và 0,04. Hãy tìm trạng thái dừng của Y cho mỗi nước. c. Nước đang phát triển có thể theo đuổi những chính sách nào để tăng mức thu nhập của mình?
Mài ợ ì ti ỉ
a. Để xác định trạng thái dùng của y với tư cách một hàm của s, ti, g và ổ, chúng ta bắt đầu với phương ưình về sự thay đổi khối lượng tư bản trong trạng thái dừng:
M = sfí,k)-(ổ+N + g)k = 0
Bây giờ chúng ta viết hàm sản xuất y =4k đuôi dạng Ỷ - ẮT và thay nó vào phương trình thay đổi khối lượng tư bản. Kết quả, chúng ta dược: sy - (ổ + n + g)ỷ = 0
Giải phương trình này, chúng ta tìm được trạng thái dừng của y: y* = sl(ô+n + g)
51
HƯỚNG DẦN GIẢI BẢI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
b: Chúng ta có thể tóm tắt thông tin về mỗi nước như sau:
Nước phát triền: s = 0,28 Nước đang phát triển: s = 0,10 « = 0,01 n = 0,04
g = 0,02 g = 0,02
5= 0,04 5 = 0 04
Sử dụng phương trình cho ý* rút ra từ câu a, chúng ta tính dược trạng thái dùng của y cho mỗi nước
Nước phát triển: y* = 0,28/(0,04 + 0,01 + 0,02) = 4
Nước đang phát triển: y* = 0,10/(0,04 + 0,04 + 0,02) = Ì
c. Phương trình cho y* rút ra từ câu a cho thấy nước đang phát triển có thê" tăng thu nhập của mình bằng cách giảm tỷ lệ tăng dân số n, hoặc tăng tỷ lệ tiết kiệm s. Chính sách cắt giảm tỷ lệ tăng dân số bao gồm các biện pháp như: kiểm soát sinh đẻ và cản trở mọi người có nhiều con. Chính sách làm tăng tỷ lệ tiết kiệm bao gồm các biện pháp như: tăng tiết kiệm công cộng thông qua biện pháp cắt giảm thâm hụt ngân sách, giảm thuế đánh vào tiết kiệm nhằm khuyến khích tiết kiệm tư nhân.
5. Ớ Mỹ, lổng thu nhập của tư bản bằng khoảng 30% GDP; tỷ lệ tăng trườngbình quân của sản lượng bằng khoảng 3%/năm; tỷ lệ khấu hao bằng khoán4%/nãm; tỷ lệ tư bảnlsản lượng bằng 2,5. Giả sử hàm sản xuất của nó là hàCobb-Douglas, cho nên tỷ trọng thu nhập của tư bản trong sản lượng khôn
thay đổi và giả sử nước Mỹ đã đạt được trạng dừng. (Để hiểu thèm vé hàm xuất Cobb-Douglas, hãy xem phần phụ lục bài 3).
a. Tỷ lệ tiết kiệm trong trạng thái dừng ban đầu phải bằng bao nhiêu? [Gợhãy sử dụng mối quan hệ dừng sy = (ổ +n + g)k].
b. Sản phẩm cận biên của tư bản trong trạng thái dừng ban đẩu bàng bao nhiêu?
c. Giả sử chính sách của chính phủ làm cho tỷ lệ tiết kiệm tăng lên đến mứnền kinh rê'đạt được khối lượng tư bản ở trạng thái vàng. Sản phẩm cận của tư bản trong trạng thái vàng là bao nhiêu? Hãy so sánh sản phẩm cbiên tại trạng thái vàng và sân phẩm cận biên ở trạng thái ban đầu. Hãy thích.
ả. Tỷ lệ tư bànlsản lượng tại trạng thái vàng bâng bao nhiêu? [Gợi ý: đối hàm sản xuất Cobb - Douglas, tỷ lệ tư bảnlsán lượng chỉ gắn với sàn phcận biên của tư bản].
e. Tỷ lệ tiết kiệm phải bằng bao nhiêu để đạt tới trạng thái vàng? Mài t/iái
Để dễ dàng giải bài này, trước hết chúng ta hãy tóm tắt số liệu đã cho như sau:52
Bài 4. Tăng trưởng kinh tê
> Hàm sản suất đã cho là y = /t 0 , 3 vì nó là hàm sản xuất Cobb-Douglas (có dạng y = k", trong đó a là tỷ trọng thu nhập thuộc về tư bản và bằng 0,3). ý Tỷ lệ tăng trưởng bằng n + g = 0,03 vì tại trạng thái dừng, tỷ lệ tăng trưởng sản lượng đã cho bằng 3%.
> Tỷ lệ khấu hao bằng õ = 0,04.
> kly = 2,5 vì k/y = [K/(L X E)]I[YI(L X £)] = K/Y mà theo bài ra thì tỷ lệ tư bản/sản lượng bằng 2,5 (điều này hàm ý tỷ lệ tư bản/sản lượng là như nhau cho dù nó được tính cho đơn vị hiệu quả của lao động hay cho tổng khối lượng tư bản và tổng sản lượng).
a. Chúng ta hãy bắt đầu với trạng thái dừng sy = (ỗ¥n+g)k. Biến đổi phương trình này, chúng ta có công thức tính tiết kiệm tại trạng thái dừng s*\ s* = (ổ+n+g)Wy)
Thay số liệu vào chúng ta được:
í* = (0,04 +0,03) (2,5) = 0,175
Như vậy, tỷ lệ tiết kiệm ban đầu bằng 17,5%.
b.Từ bài 3, chúng ta biết rằng hàm sản xuất Cobb-Douglas có tỷ trọng thu nhập thuộc về tư bản là a = MPK(KIY). Do vậy:
MPK = a/(K/Y)
Thay số liệu vào, chúng ta tính được:
MPK = 0,3/2,5 = 0,12
Như vậy, sản phẩm cận biên của tư bản bằng 12%.
c. Chúng ta biết rằng ở trạng thái dừng:
MPK ={n + g+ S)
Thay số liệu vào, chúng ta tính được:
MPK = (0,03 + 0.04) = 0,07
Như vậy tại trạng thái vàng, sản phẩm cận biên của tư bản bằng 7%, trong khi ờ trạng thái dừng ban đầu đại lượng này bằng 12%. Do vậy, nếu muốn đạt được trạng thái vàng từ trạng thái dừng ban đầu, chúng ta cần tăng k. ở. Từ bài 3, chúng ta biết rằng đối với hàm sản xuất Cobb-Douglas, thì: MPK= aựlK)
Giải phương trình trên, chúng ta tìm được tỷ lệ tư bản/sản lượng: KIY = aMPK
53
HƯỞNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Sử dụng phương trình này, chúng ta có thể tìm ra tỳ lệ tu bản/sản lượng tại trạng thái vàng. Nếu thay sản phẩm cận biên của tư bản tại trạng thái vảng bằng 0.07 và a bằng 0,3 vào phương trình trên, chúng ta được:
KIY= 0,3/0,07 = 4,29
Như vậy tại trạng thái vàng, tỷ lệ tư bản/sản lượng bằng 4,29, lớn hơn so với tỷ lệ tư bản/sản lượng hiện tại là 2,5.
e. Từ câu a, chúng ta biết tại trạng thái dừng:
s = (ổ+n + g)(k/y)
Trong đó k/y là tỷ lệ tư bản/sản lượng tại trạng thái dừng. Phần đầu của bài giải chúng ta đã chỉ ra rằng k/y=K/Y và ờ câu d chúng ta đã tìm ra K/Y tại trạng thái vàng bằng 4,29. Thay số liệu đã biết vào công thức trên, chúng ta được: í = (0,04 + 0,03)(4,29) = 0,30
Như vậy để đạt được trạng thái vàng, tỷ lệ tiết kiệm phải tàng từ 17,5% lẽn 30%.
6. Một quan điểm vé hàm tiêu dùng đôi khi được các nhà kinh tế mác xít ủnglà công nhân có khuynh hướng tiêu dùng cao và tư bàn có khuynh hướng tdùng thấp. Để nghiên cứu ý nghĩa cùa quan điểm này, chúng ta hãy già địnên kinh tế tiêu dùng toàn bộ thu nhập vé tiền lương và tiết kiệm toàn bộ tnhập của tư bản. Hãy chì ra rằng nếu các nhân tố sàn xuất thu được sản phcận biên của minh, thì nền kinh tế này sẽ đạt tới mức tích lũy tư bản tại trạthái vàng. [Gợi ý: Hãy bắt đầu bằng đổng nhất thức về tiết kiệm và đầu tư. dó sử dụng điều kiện à trạng thái dừng là đàu tư vừa đù để đáp ứng yêu cákhấu hao, tỷ lệ gia tăng dán số và tiến bộ công nghệ, cùng với điều kiện tikiệm bằng thu nhập của tư bàn trong nền kinh tếnày.]
j£ồ 'i ạiái
Cũng giống như trong bài giảng, chúng ta hãy gọi ẮT = K(LxE) là khối lượng tư bản trẽn mỗi đơn vị hiệu quả của lao động. Khi đó phương trình mô tả quá trình thay đổi của tư bản là:
Ak = Tiết kiệm - (ỗ+ n + g)k
Nếu toàn bộ thu nhập của tư bản được tiết kiệm và nếu tư bản thu được sản phẩm cận biên của mình, thì tiết kiệm phải bằng MPKxk. Thay kết quả nảy vào phương trình trên, chúng ta có:
ák = MPKxk-(ỗ+n + g)k
54
Bài 4. Tăng trưởng kinh tê
Tại trạng thái dùng, khối lượng tư bản ưên mỗi đơn vị hiệu quả của lao động không thay đổi, do đó Ak = 0. Từ đó suy ra:
MPKxk = (ổ+n + g)k
hay
MPK=(ô+n + g)
MPK-ỏ = n+g
Phương trình cuối cùng hàm ý ưong trạng thái dừng, sản phẩm cận biên ròng của tư bản MPK-8 bàng tỷ lệ tăng trưởng sản lượng n+g. Nhưng đây chính là trạng thái dừng được xác định theo quy tắc vàng. Do đó, chúng ta kết luận rằng nền kinh tế đạt tới mức tích lũy tư bản tại trạng thái vàng.
7. Nhiều nhà nhãn khẩu học dự báo rằng nước Mỹ sẽ có tỷ lệ tăng dãn số bằng 0 vào giữa thế kỳ 21, khác với tỷ lệ tăng dân số bình quân 1%/năm trong thế kỷ 20. Hãy sử dụng mô hình Solow để dự báo ảnh hưởng của sự suy giảm tỳ lệ tăng dán số này đối với tỷ lệ tăng trưởng cùa sản lượng và sản lượng đẩu người. Hãy xem xét ảnh hưởng cả ở trạng thái dừng và quá trình chuyển đổi giữa các trạng thái dừng.
Mò i ự J lí ì
Trước hết, chúng ta hãy xem các trạng thái dừng. Hình 4.3 cho thấy tốc độ gia tăng dân số chậm dần sẽ đẩy đường biểu thị sự gia tăng dân số và khấu hao xuống phía dưới. Trạng thái dừng mới có khối lượng tư bản mỗi công nhân cao hơn (k'2 ), do vậy mức sản lượng mỗi công nhân cũng cao hơn.
(â+ n,)k
sf(k)
k, —• k2
Tư bản trên môi công nhãn Hình 4 3
k
55
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Thế còn tốc độ tăng trưởng tại trạng thái dừng thì sao? Chúng ta biết rằng tại trạng thái dừng, tổng sản lượng tăng với tốc độ n+g, trong khi sản lượng mỗi công nhân tăng theo tốc độ g. Do đó, sự gia tâng dân số thấp hơn sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng, nhưng tốc độ tăng trưởng của sàn lượng mỗi còng nhân không thay đổi.
Bây giờ, chúng ta hãy xem xét quá trình chuyển đổi. Chúng ta biết rằng với tốc độ tăng dân số thấp hơn, sản lượng trẽn mỗi công nhân sẽ cao hơn. Do đó, trong suốt quá trình chuyển đổi sang trạng thái dừng mới, sản lượng mỗi công nhân phải tăng vói tốc độ lớn hơn g trong một thời gian nhất định. Trong một vài thập kỷ sau khi có sự giảm sút trong tốc độ tăng dân số, tỷ lệ gia tăng tổng sản lượng sẽ giảm trong khi tốc độ tăng trưởng sản lượng mỗi công nhân tăng.
8. Hãy chứng minh các nhận định sau đáy về trạng thái dừng với sự gia lăng kinh tếvà tiến bộ công nghệ.
a. Tỷ lệ tư bỏm'sản lượng không đổi.
b. Tỷ trọng thu nhập của tư bản và lao động không đổi. [Gợi ý: Hãy nhớ lại định nghĩa MPK =f(k+1)-f(k)J.
c. Cả tống thu nhập của tư bản và lao động đêu gia tăng ở mức bằng tỷ lệ tăndán số cộng với tốc độ tiến bộ công nghệ (n+g).
d. Giá thuê thực tế của lư bản không dổi và tiền lương thực tế tăng bằng tốctiến bộ công nghệ. (Gợi ý: giá thuê thực tế của tư bản bằng thu nhập của bản chia khối lượng tư bản và tiền lương thực tế bằng tổng thu nhập của lđộng chia cho lượng lao động).
£ồi ạiái
a. Tại trạng thái dừng, chúng ta biết rằng:
sy = (õ+ lĩ + g)k
Từ đó suy ra:
k/y = s/(ổ+n + g)
Do ỉ, £, Tỉ và g không đổi, nên kly cũng không thay đổi.
Vì kly = K/(LxE)/Y(L\E)=KỈY, nên chúng ta có thể kết luận rằng tại trạng thái dừng, tỷ lệ tư bản/sản lượng không đổi.
b. Chúng ta đã biết tỷ trọng thu nhập của tư bản a = MPKxịKIY). Chúng ta đã biết trong câu a là tại trạng thái dừng tỷ lệ KIY không đổi. Chúng ta cũng biết rằng MPK là một hàm của kvkk không đổi tại trạng thái dừng. Từ đó chúng ta
có thể suy ra rằng tỷ trọng thu nhập của tư bản cũng không thay dổi. Do tỷ trọng thu nhập của lao động bằng \-a, nên nó cũng không thay đổi.
56
Bài 4. Tăng trường kinh tế
c. Tại trạng thái dừng, tổng thu nhập tăng với tốc độ n+g - tức bàng tốc độ tăng dân số cộng vói tốc độ đổi mối công nghệ. Trong câu b, chúng ta đã chỉ ra ràng tỷ trọng thu nhập của tư bản và lao động không thay đổi. Cho nên, nếu các tỷ lệ này không thay dổi, thì khi tổng thu nhập tâng trưởng với tốc độ n+g, thu nhập
của lao động và thu nhập của tư bản cũng phải tăng trưởng với tốc độ n+g. d. Chúng ta đã biết giá thuê thực tế của tư bản R được tính như sau: R = Tổng thu nhập tư bản/Tư bản
= (MPK X K)IK
Từ đó suy ra:
R = MPK
Vì tại trạng thái dừng, MPK không đổi do tư bản trên một đơn vị hiệu quả k không đổi, nên chúng ta có thể kết luận rằng giá thuê thực tế của tư bản cũng không thay đổi tại trạng thái dừng.
Để chứng minh rằng tiền lương thực tế w tăng với tốc độ của đổi mới cõng nghệ g, trước hết chúng ta hãy ký hiệu tổng thu nhập của lao động là TU và lực lượng lao động là L.
Sử dụng lòi gợi ý là tiền lương thực tế bằng tổng thu nhập của lao động chia cho lực lượng lao động, chúng ta có thể viết
W = TUIL
hay
WL = TU
Khi ba dại lượng này thay đổi theo thời gian, chúng ta có thể viết phương trình trên dưới dạng phần trăm thay đổi như sau:
AW/W + ALIL = ÁTLI/ĩLI
Phương trình trên hàm ý tốc độ tăng của tiền lương thực tế cộng với tốc độ tăng của lực lượng lao động phải bằng với tốc độ tăng tổng thu nhập của lao động. Chúng ta đã biết lực lượng lao động gia tăng với tốc độ n và từ càu c chúng ta biết rằng tổng thu nhập của lao động gia tăng vói tốc độ ri = g. Vì vậy, chúng ta
có thể kết luận rằng tiền lương thực tế tăng với tốc độ g.
9. Trình độ giáo dục mà một cá nhân điển hình nhận được biên thiên đáng kế giữa các nước. Giả sử bạn phải so sánh một nước có lực lượng lao dộng ờ trình độ giáo dục cao với một nước có lực lượng lao động ở trình độ giáo dục thấp. Và giả sử rằng các nước có cùng tỷ lệ tỳ lệ táng dân số và tiến bộ còng nghệ. Hãy sử dụng mô hình Soìow đê dự báo các biến số sau đây:
a. Tỷ lệ tăng của tổng thu nhập.
57
HƯỞNG DẪN GIẢI BẢI TẬP KINH TỂvĩ MÔ
b. Mức thu nhập trên mỗi công nhãn.
c. Giá thuê thực tế của tư bản.
ả. Tiền lương thực tế.
£ìti giải
Những khác biệt về giáo dục giữa các nước ảnh hưởng tới mô hình Solow nhu thế nào? Giáo dục là yếu tố ảnh hưỏng tói hiệu quả của lao động - cái mà chúng ta đã viết tắt là E. Các yếu tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả của lao động bao gồm sức khoe, trình độ lành nghề và kinh nghiệm. Vì nước Ì có lực lượng lao động được giáo dục cao hơn so với nước 2, nên công nhân ở nước Ì làm việc hiệu quả hơn so vói công nhân ở nước 2, tức EỊ > E2. Chúng ta hãy giả định hiện tại cả hai nước đều đang nằm trong trạng thái dừng.
a. Trong mô hình tăng trưởng Solow, tổng thu nhập gia tăng với tốc độ n+g và độc lập với trình độ giáo dục của lực lượng lao động. Hai nước sẽ có cùng tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập vì cả hai nước có cùng tốc độ gia tăng dân số và tốc độ đổi mới công nghê.
b. Vì cả hai nước có tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lộ tăng dân số và tốc độ đổi mới công nghệ như nhau, nên cả hai nền kinh tế của họ sẽ hội tụ về trạng thái dừng với khối lượng tư bản trên mỗi đơn vị hiệu quả của lao động như nhau là k*. Hình 4.4 minh họa cho nhận định này.
Tư bản trên mỗi mỏi đơn VỊ hiệu quả
Hình 4.4.
Do dó, sản lượng trên mỗi đơn vị lao động hiệu quả ờ trạng thái dừng ỳ* = f(k*) là như nhau ở cả hai nước. Nhung vì y* = YI(LxE) hay YIL = y*E, nên khi y* như nhau ở cả hai nước và £|>£2, thì y*Et phải lớn hơn y*E2. Điều này hàm ý rằng (17JL)I > (YIL)2. Như vậy, quốc gia có lục lượng lao động với ưình độ
58
Bài 4. Tăng trưởng kinh tế
giáo dục cao hơn phải có mức thu nhập trên mỗi công nhân cao hơn. c. Chúng ta biết rằng giá thuê thực tế của tư bản R bằng sản phẩm cận biên của tu bản MPK. MPK đến lượt nó lại phụ thuộc vào khối lượng tư bản trên mỗi đơn vị hiệu quả của lao động. Chúng ta cũng biết rằng tại trạng thái dừng, cả hai nước đều có ki = k'2 = k* do họ có cùng tỷ lệ tiết kiệm, cùng tốc độ gia tăng dân số và đổi mới công nghệ. Vì vậy chúng ta có thể kết luận rằng RỊ=R2 =MPK. Nghĩa là, giá thuê thực tế của tư bản phải như nhau ở cả hai nước.
d. Sản lượng được phân chia thành thu nhập của tư bản và thu nhập của lao động. Bởi vậy tiền lương trên mỏi đơn vị hiệu quả có thể được viết như sau: w=f(k)-MPKxk
Từ câu b và c chúng ta biết rằng hai nước có cùng khối lượng tư bản ờ trạng thái dừng Ả: và MPK. Vì vậy, chúng ta kết luận rằng tiền lương trên mỗi đơn vị hiệu quả của lao động vv phải bằng nhau.
Tuy nhiên, công nhân chỉ quan tâm tới tiền lương trên mỗi đơn vị lao động, chứ không quan tâm tới tiến lương ưên mỗi đơn vị hiệu quả. Vì vậy, chúng ta chỉ quan sát thấy tiền lương trên mỗi đơn vị lao động, chứ không quan sát thấy tiền lương trên mỗi đem vị hiệu quả. Hai đại lượng này gắn với nhau thông qua phương trình:
Tiền lương trẽn mồi đơn vị lao động = wE
Do tiền lương trả cho mỗi đơn vị lao động ờ nước có lực lượng lao động với trình độ giáo dục cao hơn phải cao hơn (do E cao hơn).
lo. Trong mô hình Solow, sự gia tăng dân số dẩn tới sự tăng ương của sản lượng nhưng không làm tăng sản lượng trên moi công nhân. Bạn có nghĩ rằng điều này vẫn đúng khi hàm sản xuất có lợi suất giảm theo quy mô không? Hãy giải thích. (Hãy xem bài 3, phần "Bài tập và vận dụng" số 2, để tìm hiểu định nghĩa về lợi suất tăng và giảm theo quy mô.)
ẤLiii ựiàì
Nếu có lợi suất giảm dần theo qui mô của lao dộng và tu bản, thì khi khối lượng tư bản và lao động cùng tăng theo một tỷ lệ nhất định, sản lượng phải tăng theo tỷ lệ thấp hơn. Ví dụ, nếu chúng ta tâng gấp đôi khối lượng tu bản và lao động, sản lượng tăng ít hơn gấp đôi. Điều này có thể xảy ra nếu một yếu tố cố định nào đó (chẳng hạn đất đai) trong hàm sản xuất ngày càng trở nên khan hiếm khi
nền kinh tế đạt được trình độ phát triển Gao hơn. Khi đó, sự gia tăng dân số sẽ làm tăng tổng sản lượng, nhưng sản lượng mỗi công nhân lại giảm xuống vì mỗi công nhân càng có ít yếu tố cố định hơn để sản xuất.
59
HƯỞNG DẪN GIẢI BẢI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Nếu hàm sản xuất có lợi suất tăng theo qui mô thì việc tăng gấp dõi dầu vào của tư bản và lao động sẽ làm cho sản lượng gia tăng hơn gấp đôi. Điều này xảy ra khi sự chuyên môn hoa của lao động trờ nên mạnh mẽ cùng vói sự gia tăng của dân số. Khi đó sự gia tăng dân số làm tăng tổng sản lượng và cũng làm tăng sản lượng mỗi cõng nhân vì nền kinh tế có khả năng tận dụng được những lợi thế của kinh tế quy mô một cách nhanh chóng hơn.
li. Giả sử hờm sán xuất không có sản phẩm cận biền giảm dần của tư bàn, mthay vào đó nó có dạng
y = Ak
trong đó A là một số dương không đổi.
a. Hãy chỉ rằng hàm sản xuất này hàm ý sản phẩm cận biên của tư bàn khônthay đối.
b. Hãy chi ra rằng trong trưởng hợp này, tỳ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn tới tỷ ltăng trưởng thường xuyên cao hơn. (Hãy nhớ rằng sự gia tăng cùa biến được định nghĩa là AX/X).
c. Tại sao nhận định này khác kết luận của mó hình Solow? ả. Bạn có Ún rằng hàm sản xuất này hợp lý không? Hãy giải thích. Ẩlìiì t/iáì
a. Đối với bất kỳ hàm sản xuất nào, sản phẩm cận biên của tư bản MPK cũsố lượng sản phẩm được sản xuất ra trên mỗi công nhân khi ta tăng thêm một đơn vị tư bản. Nghĩa là:
MPK=f(k+l)-m
Với hàm sản xuất:
y = Ak
chúng ta có:
MPK = A(k+\)-Ak
= Ak + A- Ak
= A
Do đó, sản phẩm cận biên của tu bản là một hằng số và bằng A.
b. Để chỉ ra rằng tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dần tói tốc độ tăng trưởng cao hơn cùa sản lượng trên mỗi công nhân, trước hết chúng ta tìm hiểu xem tỷ lệ tiết kiệm tác dộng tới tốc độ tăng trường của sản lượng trên mỗi công nhân như thế nào. Sau đó, chúng ta tìm hiểu xem tốc độ tăng của tư bản ảnh hưởng ra sao tới tốc độ tăng trưởng của sản lượng trên mỗi công nhân.
60
Bài 4. Tăng trưởng kinh tê
Sự thay đổi trong khối lượng tư bản trên mỗi công nhân bằng: Ak = sy - (ổ+ n)k
Thay y bằng Ak vào phương trình trên, chúng ta được:
Ak = sAk - (õ+ n)k
Chia cả hai vế cho k để xác định tốc độ tăng của khối lượng tư bản trên mỗi công nhân, chúng ta được:
Aklk = SA - 5 - ti
Tiếp theo, chúng ta muốn xét xem sự gia tăng này ảnh hưởng như thế nào tói sự tăng trường của sản lượng. Ta có thể biểu diễn hàm sản xuất y = Ak dưới dạng phần trăm thay đổi như sau:
Ayly = AA/A + Aklk
Vì A là hằng số, nên AA/A = 0. Do đó, tốc độ tăng trường của sản lượng trên mỗi công nhân bằng tốc độ tăng của khối lượng tư bản trên mỗi cõng nhân: Ayly = Ak/k = SA - ổ- ri
Công thức trên cho thấy nếu tỷ lệ tiết kiệm s tăng, thì tốc độ tăng trưởng cùa sản lượng Ay/y sẽ vĩnh viễn cao hơn.
c. Trong mô hình Solovv, sự gia tăng của tỷ lệ tiết kiệm không gây ra ảnh hường gì tới tốc độ tăng trưởng của sản lượng trong dài hạn. Kết quả này có nguồn gốc ở giả định hàm sản xuất có MPK giảm dần. Nghĩa là, mặc dù cả tư bản và lao động đều có lợi suất không đổi theo qui mô, nhưng sự bổ sung ngày càng nhiều
tư bản cho lực lượng lao động cố định vẫn tạo ra ảnh hưởng ngày càng nhỏ đối với sản lượng. Do vậy, đường biểu diên hàm sản xuất f°h™(k) trong hình 4.5 ngày càng ít dốc hơn. Hàm sản xuất trong bài tập này không có MPK giảm dán. Trong hình 4.5, nó chính là đường thẳng Ak.
Trong mô hình Solow, lợi suất giảm dần theo qui mô của tư bản dẫn tới trạng thái dừng. Tại trạng thái đó, k và Y không tăng thêm nữa. Chúng ta có thế nhận thấy điều này từ phương trình về sự thay đổi của khối lượng tư bản mỗi công nhân:
Ak = sjik) - Sk
Khi k ngày càng lớn, sẽ có hai ảnh hưởng tới sự gia tăng của k. Thứ nhất, do sản lượng y = f(k) tăng, nên đầu tư ì = sfljc) cũng tăng. Thứ hai, khấu hao tăng vì có nhiều tư bản hơn. Nếu hàm sản xuất có lợi suất giảm dần theo quy mô của tư bản thì khi k tăng, ảnh hường thứ nhất ngày càng giảm trong khi ảnh hường thứ hai vẫn như cũ. Kết quả là chúng ta đạt tới điểm mà tại đó tổng mức đầu tư sf{k) chỉ vừa đủ để bù đắp mức khấu hao của tư bản ỗk. Nói cách khác, khối lượng tư
61
HƯỞNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
bản không tăng thêm nữa. Điều này được chỉ ra trong hình 4.6: sau giao điểm của đường sf(k) và đường ỗk, khối lượng tư bản không tăng, thậm chí giảm. Do tại trạng thái dừng khối lượng tư bản mỗi công nhân không tăng thêm nữa, nên sản lượng mỗi công nhân cũng không tăng. Vì vậy, sự tàng trường nhờ mức tiết kiệm cao hơn giảm dần và cuối cùng thì dừng lại.
Khối lượng tư bản trên mỗi cóng nhân
Hình 4.5
Trong bài tập này, do quy luật lợi suất giảm dần theo qui mỏ của tư bản khổng tổn tại, nên không có gì buộc tốc độ tăng của khối lượng tư bản mỗi cóng nhân phải giảm xuống 0. Sản lượng tăng thêm do tăng một đơn vị tư bản duy trì ờ mức ổn định mà không phụ thuộc vào việc nền kinh tế đã có bao nhiêu tư bàn. Vì vậy tiết kiệm cao hơn sẽ dẫn tới việc tăng trưởng mãi mãi.
(í*
Khối lượng tư bàn trẽn môi đan VỊ hiệu quả
Hình 4.6
62
Bài 4. Táng trưởng kinh tế
ả. Có một lý do khiến hàm sản xuất này dường như không hợp lý. Tại một thời điếm nhất định, thì lao động là một yếu tố cố định của sản xuất. Đối với một số lượng công nhân nhất định, chúng ta có thể thấy ngay rằng những đơn vị tư bản đầu tiên rất có hiệu quà. Nhưng vì mỗi công nhân chỉ có thể làm việc vói một số lượng máy móc nhất định trong cùng một thời gian, nên những đơn vị tư bản tăng thêm ngày càng có hiệu quả giảm đi. Ví dụ, mục đích của chúng ta là làm ra những cái giá sách bằng cách bắt vít và nối các mảnh gỗ lại với nhau. Khi chúng ta đưa cho một công nhân Ì chiếc tô vít, thì công cụ này giúp anh ta làm việc có hiệu quả rất nhiêu hơn. Khi chúng ta đưa cho anh ta chiếc tô vít thứ hai, thì công cụ này chỉ đem lại một chút ít thay đổi. Do vậy, chiếc tô vít thứ nhất có sản phẩm cận biên cao hơn trong khi chiếc tô vít thứ hai có sản phẩm cận biên thấp hơn. Các lý thuyết truyền thống vê tăng trưởng kinh tế (chẳng hạn mô hình Solow) giả định MPK giảm dần.
Một vài nghiên cứu lý thuyết mới đây về sự tăng trưởng (gọi là thuyết tăng truồng nội sinh) đã đưa ra một số lý do để giải thích tại sao lợi suất theo qui mô tư bản lại có thể không giảm - nghĩa là tại sao công nghệ sản xuất có thể tạo ra kết quả gần giống hàm sản xuất Y = AK.
Một luận điểm khác cho rằng trong khi ở cấp công ty lợi suất có thể giám dần theo qui mô tư bản, thì ở cấp toàn xã hội, lợi suất lại không đổi theo qui mô tư bản. Điều này có thể xảy ra nếu tồn tại ảnh hưởng ngoại hiện của quá trình tích lũy tư bản. Chẳng hạn, khi một công ty lắp đặt tư bản mới, điều này có thể tạo ra những ý tưởng mói về phương pháp sản xuất hàng hoa. Các công ty khác có thể nắm bắt chúng bằng cách tìm xem bạn lắp đặt máy móc như thế nào. Do vậy, quá trình tích lũy tư bản có lợi cho toàn xã hội, chứ không phải chỉ có lợi công ty đầu tư tích lũy tư bản.
Chuyên môn hoa sản xuất là một luận điểm khác dẫn tới nhận định cho rằng quy luật lợi suất giảm dẩn theo qui mô tư bản không tồn tại. Quá trình tích lũy tư bản tạo điều kiện cho công nhân chuyên môn hoa vào những công việc cụ thể. Chẳng hạn ưong việc sản xuất giá sách, một công nhân chỉ cưa gỗ, trong khi một nguôi khác bắt vít nối những mảnh gỗ lại với nhau và một người khác sơn sản phẩm. Ở đây, chúng ta không thấy rõ là có lợi suất giảm dần theo qui mô tư bản không - chiếc cưa, chiếc tô vít, chiếc chổi quét Sem, mỗi thứ đều có sản phẩm cận biên cao (vì chúng là chiếc đẩu tiên).
Một luận điểm nữa cũng dần tối hàm sản xuất Y = AK là: nếu định nghĩa tư bản của chúng ta chỉ bao gồm tư bản hiện vật (máy móc, xe, tô vít, cưa), thì như khái nhiệm tư bản được hiểu quá hẹp. Trong mõ hình Solovv, tích lũy tư bản diễn ra khi mọi người tiết kiệm, chứ không tiêu dùng thu nhập hiện tại. Song cũng có
những loại "đầu tư" khác mà mọi người thực hiện liên quan tói sự đánh đổi giữa tiêu dùng hiện tại và tiềm năng sản xuất trong tương mai. Ví dụ, bằng cách bỏ 63
HƯỞNG DẦN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
thời gian ra học tập môn kinh tế vĩ mô, bạn mong chờ nhận dược cơ hội việc làm và kiếm tiền tốt hơn. Kết quả của việc này là bạn đã tích lũy vốn nhân lực để trớ thành người lao động làm việc có hiệu quả hơn sau khi ra trường. Trong bài giảng này, chúng ta đã coi giáo dục là một biến ngoại sinh làm tăng hiệu quả của lao động. Nhưng nếu nhìn nhận một cách tổng quát, chúng ta nên coi giáo dục là một loại tư bản và do vậy nó cũng là một yếu tố có thể tích lũy được.
BÀI TẬP VẬN DỤNG Bổ SUNG
/. Trong nến kinh tế Solovia, người sở hữu tư bàn nhận được 2/3 thu nhập qdân và cóng nhân nhận được 113.
a. Dàn ỏng của Solovia ỏ nhà làm việc vặt trong gia đình, còn đàn bà làm trong nhà máy. Nếu một sô đàn ông quyết định đi làm và lực lượng lao tăng 5%, thì điều gìsẽ xảy ra đối với sán lượng tính được của nến kinh tNăng suất lao động - được định nghĩa là sản lượng trên mỗi công nhân tăng, giảm hay vẫn như cũ? Tổng năng suất nhân tố tăng, giảm hay vẩncũ?
b. Trong năm thứ nhất, khối lượng tư bản bằng 6, đầu vào lao động bàng sản lượng bằng 12. Trong năm thứ 2, khối lượng tư bản bằng 7, đầu vàđộng bằng 4 và sản lượng bắng 14. Điều gì xảy ra với tổng năng suất nhgiữa hai năm?
Mồi í/lúi
a. Tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng (Y) phụ thuộc vào tốc độ tăng của lao động (L), khối lượng tu bản (K) và tổng năng suất nhân tố (A). Mối quan hệ giữa các đại lượng này được mô tả bằng phương trình:
AYIY = aAK/K + (Ì- a)ALIL + AAIA
Trong đó a là tỷ trọng sản lượng của tư bản.
Chúng ta có thể thấy ảnh hưởng của tỷ lệ tăng 5% trong lượng lao động tới sản lượng bằng cách đặt AK/K = MÍA = 0. Vì a = 2/3, nên chúng ta có: Ay/y = (l/3)(5%)= 1,67%
Như vậy, khi lực lượng lao động tâng 5%, sản lượng tăng trưởng với tốc độ bằng 1,67%.
Do năng suất lao động bằng Y/L, nên chúng ta có thể biểu thị tốc độ tăng năng suất lao động bằng phương trình:
ãỴIL)l(YIL) = AY/Y - AUL
64
Bài 4. Tăng trưởng kinh tê
Thay tốc độ tăng của sản lượng và lực lượng lao động vào phương trình này, chúng ta có:
AKỴIDKYIL) = 1.67% - 5% = - 3,34%
Như vậy, năng suất lao động giảm 3,34%.
Để tìm ra sự thay đổi trong tổng năng suất nhân tố, ta sử dụng phương trình: AA/A = AY/Y - oAK/K - (Ì- á) AL/L
Thay số liệu vào phương trình này, chúng ta có:
AAIA = 1,67% - 0 - (l/3)(5%)
= 0
Chúng ta đã biết tổng năng suất nhân tố là phần tâng sản lượng còn lại sau khi chúng ta đã trừ phần đóng góp của các yếu tố quyết định tăng trưởng có thể tính được. Trong trường hợp này, do không có sự thay đổi về công nghệ, nên toàn bộ sản lượng tăng thêm được qui cho sự gia tăng của đầu vào có thể tính được. Vì vậy, sự tăng trưởng của tổng năng suất nhân tố bằng 0, như chúng ta đã dự đoán.
b. Giữa các năm Ì và 2, khối lượng tư bản tăng 1/6 [(7-6)/6], đầu vào lao động tăng 1/3 [(4-3)/3] và sản lượng tăng trường 1/6[(14-12)/12]. Chúng ta đã biết rằng tốc độ tăng trưởng của tổng năng suất nhân tố được tính bằng công thức:
AAIA = AY/Y - aAK/K - (Ì- à) AL/L
Thay các số liệu trẽn vào phương trình này và đặt a = 2/3, chúng ta có: AAIA = (1/6) - (2/3)(1/6) - (1/3X1/3) = -0,56
Nghĩa là, tổng năng suất nhân tố giảm 1/18 hay xấp xỉ 5,6%.
2. Năng suất lao động được định nghĩa là Y/L, tức sàn lượng chia đều cho đầu vào lao động. Hãy xuất phát từ phương trình tính loàn tăng trưởng để chỉ ra rằng sự gia tăng năng suất lao động phụ thuộc vào sự gia tăng của tổng năng suất nhân tô và tỷ lệ iưbảnlìao động. Cụ thể, hãy chỉ ra rằng:
A(Y/L) _ AA A(K/L)
—ì—— = —- + a —í-——-
YIL A KIL
[Gợi ý: Bạn sẽ thấy rằng thủ thuật toán học sau đây rất hữu ích. Nếu 2 = Wx, thì tỷ lệ lâng của 2 gần bằng tỳ lệ tăng cùa w cộng tỷ lệ tăng của X, nghĩa là Az/z= AW/W+Ax/xỊ
65
HƯỞNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
£èti ạiâi
Để giải bài này trước hết chúng ta định nghĩa sản lượng Y bằng năng suất lao' động Y/L nhân vói lực lượng lao động L:
Y = {YIL)\L
Sử dụng thủ thuật toán học đã gợi ý, chúng ta có thể viết phương trình trên như sau:
AY/Y = /KY/L)/(YỈL) + AUL
Biến đổi công thức này bằng cách chuyển ãỵiL)l{YIL) sang vế phải, /ìy/Ksang vế trái và đổi dấu, chúng ta được
( do KIL = KL\ nên âHKIL)l{KIL) = AK/K-AUL)
Từ đó chúng, ta suy ra rằng:
AÍỴIDIYIL = MÍA + aA(K/L)/(K/L)
3. Già sử nền kinh tế được mô tả bằng mô hình Solow đang ở trạng thái dừvới tỷ lệ tăng dân số N = 1% và tiến bộ công nghệ g = 2%/năm. Tổng sán lvà thu nhập tư bản tăng 3%lnăm. Tiếp tục, chúng ta hãy giả định rằng tỷ tsản lượng của tư bẩn là 0J. Theo bạn, nếu sử dụng phương trình tính toán trưởng để phân tích tỳ lệ tăng trưởng thành ba nguồn - tư bản, lao động và năng suất nhân tố - thì mỗi nguồn đóng góp bao nhiêu? Hãy so sánh kết qcủa bạn với những con số tính toán cho nước Mỹ trong bàng 4.1A.
£ifì ạìáì
Theo bài ra, chúng ta có:
• n + g=l% + 2% = 3%
3% = n + g
/1=1%
66
AKỈK AYIY AL/L
Bài 4. Tăng trưởng kinh tế
Tỷ trọng sản lượng (và thu nhập) của tư bản: a = 0,3
Tỷ trọng sản lượng (và thu nháp) của lao động: Ì - a = 0,7
Sử dụng các số liệu trên, chúng ta dễ dàng xác định được phần đóng góp của mỏi nhân tố và sự gia tăng của tổng năng suất nhân tố bằng phương trình: Tăng trưởng = Phần đóng góp + Phần đóng góp + Tổng năng suất sản lượng của tư bản của lao động nhân tố
AYIY = aAK/K +(l-a)AL/L + AA/A
3% = (0,3X0,3%) +(0,7)(1%) + AAIA
Suy ra AAIA = 1,4%.
Nhu vậy chúng ta có thế kết luận rằng phần đóng góp của tư bản là 0,9% mỗi năm, cua lao động là 0,7% và của tốc độ tăng tổng năng suất nhân tố là 1,4%. Những con số này hoàn toàn tương tự vói các con số tính cho nước Mỹ ghi trong bảng 4. la của bài giảng này.
67
HƯỞNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Bài 5
THẤT NGHIỆP
TÓM TẮT NỘI DUNG
Bài này nghiên cứu thất nghiệp - biến số vĩ mô tác động trực tiếp và nghiêtrọng nhất tới con người. Khi bị thất nghiệp, mọi người phải chịu đựng sự giảm sút mức sống và sức ép tâm lý. Vì vậy, các nhà kinh tế tập trung nghiên cứu ván đề thất nghiệp để giúp chính phủ cải thiện chất lượng của các chính sách được hoạch định để chống lại tình trạng thất nghiệp tràn lan và tránh những tác động phụ khống mong muôn của nó.
Tất cả các nền kinh tế thị trường đều phải chịu một mức thất nghiệp nào đó. Thất nghiệp tự nhiên là khái niệm dùng để chỉ tỷ lệ thất nghiệp ở trạng thái dừng. Nó phụ thuộc vào tý lệ mất việc và tỷ lệ tìm được việc làm.
Vì người lao động cần có thời gian để tìm việc làm phù hợp nhất đối với chuyên môn và sở thích của mình, nên một tý lệ thất nghiệp tạm thời nào đó là không thể tránh khỏi. Những chính sách khác nhau của chính phù. chẳng hạn bảo hiểm thất nghiệp, làm thay đổi quy mô của thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp cơ cấu phát sinh khi tiến lương thực tế cao hem mức làm cân bằng cung cầu về lao động. Luật tiền lương tôi thiểu là một nguyên nhãn gãy ra sự cứng nhắc của tiền lương. Nguyên nhân khác là công đoàn và sự đe doa thành lập công đoàn. Cuối cùng, các lý thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng vì nhiều lý do khác nhau, doanh nghiệp cảm thấy có lợi khi giữ cho tiền lương ờ mức cao hơn mức làm cân bằng thị trường lao động ngay cả khi có tình trạng dư cung về lao động.
Việc chúng ta kết luận thất nghiệp có tính chất ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào cách phân tích số liệu. Phần lớn số lượt thất nghiệp có tính chất ngắn hạn. Song phần lớn số tuần thất nghiệp lại phụ thuộc vào một số ít người thất nghiệp dài hạn.
Tỷ lệ thất nghiệp giữa các nhóm dãn cư khác nhau đáng kẽ. Đặc biệt. tỳ lệ thất nghiệp của lao động thanh niên cao hơn nhiều so với người lao độna trung niên. Sự khác biệt này chù yếu phát sinh từ sự khác nhau trong tỷ lệ mất việc, chứ không phải trong tỷ lệ tìm được việc làm.
68
Bài 5. Thất nghiệp
ơ Mỹ, tỷ thất nghiệp có xu thế ngày càng tăng trong 40 năm qua. Những cách lý giải khác nhau đã được các nhà kinh tế Mỹ đưa ra, trong đó có sự thay đổi cơ cấu nhân khẩu học của lực lượng lao động, sự gia tăng số hộ gia đình có hai người kiếm tiền và sự dịch chuyển khu vực ngày càng tăng.
Số người vừa gia nhập lực lượng lao động, bao gồm số người gia nhập lần đầu và số người gia nhập trở lại, chiếm khoảng một phẩn ba số người thất nghiệp. Sự gia nhập và rời bỏ lực lượng lao động làm cho người ta khó lý giải con số thống kê vé thất nghiệp hơn.
CÂU HỎI ÔN TẬP
ỉ. Yếu tố nào quyết định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên?
&rÁ tót
Tỷ lệ mất việc ự) và tỷ lệ tìm được việc làm ự) quyết định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ mất việc là tỷ lệ phần trăm của số người đang có việc, nhưng bị mất việc mỗi tháng. Tỷ lệ mất việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng cao và ngược lại. Tỷ lệ tìm được việc làm là tỷ lệ phân trăm của số người đang thất nghiệp, nhưng tìm được việc làm mỗi tháng. Tỷ lệ tìm được việc làm càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng thấp và ngược lại.
2. Hãy trình bày sự khác nhau giữa thái nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu. &rá tài
Hai dạng thất nghiệp này khác nhau ở nguyên nhân gây ra thất nghiệp. Thất nghiệp tạm thời là do thời gian tìm việc gây ra, còn thất nghiệp cơ cấu (còn gọi là thất nghiệp chờ việc) là do tính cứng nhắc của tiền lương gây ra.
Vì thất nghiệp tạm thòi là dạng thất nghiệp xảy ra khi số người muốn làm việc bằng số việc hiện có (cung bằng cầu), nén nguyên nhân gây ra nó là thời gian để tìm liếm việc làm. Nhìn chung, để tìm kiếm công việc thích hợp, công nhân cần phải có thòi gian. Vì nền kinh tế hiện đại có rất nhiều nghề nghiệp khác nhau với yêu cầu về kỹ năng và tiền lương khác nhau, nên công nhân thất nghiệp thường không tìm ngay được việc làm sau khi thất nghiệp và trong nhiều trường hợp, họ cũng không chấp nhận công việc đầu tiên mà họ tìm được do nó không hoàn toàn thích hợp vói kỹ năng và sờ thích của họ.
Vì thất nghiệp cơ cấu là dạng thất nghiệp xảy ra khi số người muốn có việc làm lỏn hơn số việc làm hiện có, nên đương nhiên một số người bị dôi ra và phải chờ việc (vì vậy có người gọi nó là dạng thất nghiệp chờ việc). Nguyên
69
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
nhân dẫn tới sự chờ việc này là tính cứng nhắc của tiền lương thực tế vì tại mức lương hiện hành, tiền lương thực tế không diều chỉnh để cân bằng cung và lượng cầu về lao động, có thể do luật về tiền lương tối thiểu, công đoàn hoặc lý thuyết tiền lương hiệu quả). Rõ ràng, nếu các doanh nghiệp không thể cắt giảm tiền lương khi có tình trạng dư cung về lao dộng và qua đó làm tăng nhu cầu vé lao dộng của mình, thì thất nghiệp cơ cấu sẽ tồn tại cho đến khi nhu cầu phục hồi và giá cả tăng (để làm giảm tiền lương thực tế trong khi tiền luông danh nghĩa cứng nhắc) hoặc tiền lương danh nghĩa giảm (trong dài hạn, khi các hợp đồng hết hạn và tiền lương danh nghĩa được thương lượng lại).
3. Hãy nêu ra ba cách lý giòi tại sao tiền lương thực tế cao hơn mức làm cânbằng cung cầu về lao động.
<7rá IM
Tiền lương thực tế có thể cao hơn mức lương làm cân bằng cung và cầu về lao động do 3 nguyên nhân: luật tiền lương tối thiểu, sức mạnh dộc quyền của công đoàn và lý thuyết tiền lương hiệu quả.
Luật về tiền lương tối thiểu làm cho tiền lương cứng nhắc, vì nó dẫn tới việc tiền lương danh nghĩa bị mắc ở mức cao và vì vậy không thể giảm xuống tới mức làm cân bằng cung và cầu về lao động. Mặc dù hầu hết công nhân đều được trả mức lương cao hơn mức lương tối thiểu, nhưng đối vối một số công nhân, đặc biệt công nhân không lành nghề và không có kinh nghiêm, thì tiền lương tối thiểu thường làm cho mức lương của họ tăng lên trên mức lương cân bằng. Điều này gây ra hậu quả là lượng cầu về lao động loại này của các doanh nghiệp giảm xuống dưới mức cung về lao động và gây ra tình trạng thất nghiệp.
Sức mạnh dộc quyền của công đoàn gây ra tính cứng nhắc bởi vìtiền lương mà công nhân trong công đoàn được hưởng không phải là kết quả của sự tương tác giữa cung và cầu, mà là kết quả của quá trình thương lượng tập thể giũa những người lãnh đạo công đoàn và hội đồng quản trị doanh nghiệp. Tiền lương thoa thuận theo cách này thường cao hơn mức lương cân bằng, vì công đoàn có sức mạnh độc quyền (là người bán duy nhất trên thị trường lao động). Khi buộc phải chấp nhận mức lương cao hơn, doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng lại bằng cách quyết định thuê ít công nhân hơn. Nếu số người muốn làm việc vẫn như cũ, thì chắc chắn sẽ có một số người bị thất nghiệp cơ cấu (hay chò việc).
Lý thuyết tiền lương hiệu quả là lý thuyết cho rằng các doanh nghiệp quyết định trả tiền lương cao hơn mức cân bằng của thị trường vì tiền lương cao hơn làm cho công nhân có năng suất cao hơn. Do có quan điểm như vậy, nên nhiều doanh nghiệp không cắt giảm tiền lương khi xuất hiện tình trạng dư cung về lao
70
Bài 5. Thất nghiệp
động. Mặc dù biết rằng việc cắt giảm tiền lương làm giảm chi phí về tiền lương của mình, nhưng họ lại sợ rằng năng suất có thể giảm và do vậy, lợi nhuận của họ cũng giảm.
4. Phần lớn thất nghiệp có tính chất ngắn hạn hay dài hạn?
Nếu U/L> ( U/L)*, nghĩa là khi tỷ lệ thất nghiệp lớn hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, thì AiUJL\+l mang dấu âm, nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp phải giảm.
73
HƯỚNG DẦN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
> Nếu UJL < (ơ/z.)*, nghĩa là khi tỳ lệ thất nghiệp nhỏ hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, thì zl(ơ,/L)1+l mang dấu dương, nghĩa là tỳ lệ thất nghiệp phải tảng. Quá trình tiếp tục tiếp diên cho tói khi tỷ lệ thất nghiệp U/L tiến tới ưạng thái dừng(ơ/L)*.
3. Những nhà kinh tế nghiên cứu sự khác biệt giữa các nước về thị trường lđộng cho rằng mối liên hệ giữa thất nghiệp và tỷ lệ tham gia còng đoàn có chữ "U " ngược. Nghĩa là, họ phát hiện rằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thấptỷ lệ tham gia công đoàn rất thấp hoặc rất cao và tỷ lệ tham gia còng đoànphải dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp thất. nghiệp cao nhất. Tại sao điều này lại có đúng?
Mài ợitíì
Hình 5.1 biểu diễn mối quan hệ giữa thất nghiệp và tỳ lệ tham gia công đoàn. dạng chữ u ngược. Đồ thị này phù hợp với kết quả quan sát ở một số nước.
•Q>.
Tỷ lệ tham gia công đoàn
Hình 5.1. Tỷ lệ tham gia công đoàn được tính bằng cách lấy số công nhân tham gia công đoàn chia cho lực lượng lao động.
Hình 5.1 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thấp khi tỷ lệ tham gia công đoàn rất thấp hoặc rất cao. Nó cũng chỉ ra rằng tỳ lệ thất nghiệp tự nhiên cao khi tỷ lệ tham gia công đoàn ở các mức trung gian. Khi có ít tổ chức công đoàn, thì công đoàn chỉ có ảnh hưởng nhỏ tới quá trình thương lượng tiền
lương. Khi đó tiền luông thực tế có thể tự do điều chinh để cân băng cùng và cầu trên thị trường lao động. Do thị trường lao động cân bằng, nên tỳ lệ thất
74
Bài 5. Thất nghiệp
nghiệp rất thấp. Mỹ là một ví dụ về nước có tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tham gia công đoàn thấp.
Tuy nhiên, tại các mức trang gian của tỷ lệ tham gia công đoàn, xung đột nảy sinh giữa hai nhóm công nhân - nhóm trong cuộc (có việc làm, tham gia công đoàn) và nhóm ngoài cuộc (bị thất nghiệp, không tham gia công đoàn). Nhóm người tham gia công đoàn có sức mạnh thương lượng đáng kể và họ muốn đạt được mức tiền lương thực tế cao hơn mức cân bằng. Điều này làm tổn thương nhóm người ngoài cuộc vì một số trong nhóm này bị thất nghiệp. Anh vả Pháp là những ví dụ vế nước có tỷ lệ nghiệp đoàn ở mức trung gian và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cao.
Khi tỷ lệ tham gia nghiệp đoàn rất cao, quá trình thương lương tập thể có thể được tập trung hóa và chính phủ đóng vai trò chủ động trong tiến trình thương lượng. Và điều này đến lượt nó có thể giữ cho tiền lương ở mức gần với tiền lương cân bằng. Thụy Điển là một ví dụ về nước có tỷ lệ nghiệp đoàn rất cao và tỷ lệ thất nghiệp rất thấp.
4. Giả sử một nước đang nằm trong giai đoạn suy giảm năng suất - nghĩa là đang phải chịu cú sốc bất lợi đối với hàm sàn xuất.
a. Điều gì xảy ra đối với đường cầu về lao động?
b. Sự thay đổi này tác động như thế nào tới thị trường lao động - nghĩa là tới việc làm, thất nghiệp và tiền lương thực tế- nếu thị trường lao động luôn luôn cân bằng?
c. Sự thay đối này tác động như thế nào tới thị trường lao động, nếu công đoàn quyết định không cho tiền lương thực tế thay đổi?
<£ìfì ựĩái
a. Đường cầu về lao động của một doanh nghiệp chính là đường sản phẩm cận biên của lao động (MPL). Nếu một nước đang nằm trong giai đoạn suy giảm năng suất, thì sản phẩm cận biên của lao động sẽ giảm và đường cầu về lao động dịch chuyển xuống phía dưới như được minh họa trong hình 5.2. Khi năng suất lao động giảm (ví dụ làm cho đưòng cầu về lao động dịch chuyển tù LDỊ xuống LD2), các doanh nghiệp sẽ thuê ít công nhân hơn tại mọi mức tiền lương thực tế (ví dụ tại mức tiền lương thực tế như cũ là W|, bây giờ các doanh nghiệp thuê N2 người, thấp hơn mức trưóc đây là N, người).
75
HƯỚNG DẤN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Hình 5.2
b. Nếu thị trường lao động luồn luôn cân bằng và mức cung về lao động cố định (bằng số người muốn có việc làm AO, thì khi xuất hiện một cú sốc bất lợi đối với năng suất, tiền lương thực tế sẽ giảm xuống (Wj tới w2) để cân bằng với mức cung cố định và không gây ra ảnh hường gì dối vói việc làm hay thất nghiệp như được mô tả trong hình 5.3.
Hình 5.3
c. Nếu công đoàn quyết định không cho tiền lương thực tế thay đổi, thì như chúng ta thấy ưong hình 5.4, số người có việc làm giảm xuống N| và số người thất nghiệp sẽ bằng N-Nị.
76
Bài 5. Thất nghiệp
77iấf nghiệp
Hình 5.4
Ví dụ này cho thấy rằng ảnh hưởng của cú sốc năng suất đến nền kinh tế phụ thuộc vào vai trò của công đoàn và phản ứng của quá trình thương lượng tập thể đối vói sự thay đổi như thế.
5. ơ một thành phố nào đó, lúc nào cũng có một số văn phòng chưa có ai thuê. Số văn phòng này là tư bản không được sử dụng. Bạn giải thích hiện tượng này như thế nào? Đó có phải là một vấn đề xã hội không?
Mồi
Vấn đề văn phòng cho thuê còn trống tương tự nhu vấn đề thất nghiệp, chúng ta có thể áp dụng các khái niệm đã dùng trong phân tích thị trường lao động đê phân tích vì sao lại tồn tại một số văn phòng chua có nguôi thuê. Có một tỷ lệ rời bỏ văn phòng cho thuê nhất định (giống tỷ lệ mất việc): các doanh nghiệp đang thuê một vãn phòng nào dó có thể không thuê nữa vì muốn chuyển tới văn phòng khác hoặc bị phá sản. Chúng ta cũng có một tỷ lệ tìm được vãn phòng cho thuê nhất định (giống tỷ lệ tìm được việc làm): các doanh nghiệp cần văn phòng cho thuê (có thể do mới khởi nghiệp hoặc mở rông kinh doanh) tìm được văn phòng cho thuê còn trống. Nhìn chung, các doanh nghiệp muốn thuê vãn phòng và chủ sờ hữu các vãn phòng cho thuê cần có thời gian để gặp nhau và đáp ứng yêu cầu của nhau. Lý do ở đây là có nhiều loại hình văn phòng và doanh nghiệp khác nhau với
các thuộc tính và yêu cầu khác nhau (ví dụ vị trí, diện tích, nội thất). Khi nhu cầu về hàng hoa biến động, sẽ có những thay đổi mang tính chất "dịch chuyển khu vực" trong cơ cấu nhu cầu về văn phòng cùa các ngành và vùng. Chính những thay đổi này tác động tói nhu cầu về vãn phòng cho thuê của các doanh nghiệp và lơi nhuân cùa chủ sở hữu các văn phòng. 77
'ƯƠNG DẦN GIẢI BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ
Bài 6
TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT
TÓM TẮT NỘI DUNG
Tiền là khái niệm dùng để chỉ tất cả các tài sản được dùng để làm phương tigiao dịch. Khi được dùng làm tiền, các tài sản có thể được sử dụng vào mục đích cất giữ giá trị, đơn vị tính toán và phương tiện trao dổi. Các nhà kinh tế coi đây là ba chức năng cơ bản của tiền.
Nhiều loại tài sản khác nhau đã từng được dùng làm tiền. Chế độ tiền hàng hoa sử dụng các tài sản có giá trị cố hữu làm tiền, trái lại chế độ tiền pháp định sử dụng các tài sản mà chức năng duy nhất của nó là dùng làm tiền. Trong các nền kinh tế hiện đại, ngân hàng trung ương, chẳng hạn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ngân hàng trung ương Mỹ, được giao trách nhiệm kiểm soát cung
ứng tiền tệ.
Lý thuyết số lượng tiền tệ chỉ ra rằng GDP danh nghĩa tỷ lệ thuận với khói lượng tiền tệ. Vì các nhân tố sản xuất và hàm sản suất quyết định GDP thực té, lý thuyết số lượng tiền tệ hàm ý rằng mức giá tỷ lệ thuận với khối lượng tiền tệ. Bởi vậy, tốc độ tăng tiền quyết định tỷ lệ lạm phát.
Thuế đúc tiền là nguồn thu mà chính phủ tạo ra bằng cách in tiền. Nó là loại thuế đánh vào số tiền mà mọi người đang nắm giữ. Mặc dù thuế đúc tiền ờ hầu hết các nước đều ờ mức không đáng kể, nhưng nó thường là nguồn thu chù yếu của chính phủ ờ những nước đang trải qua thcri kỳ siêu lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa là tổng của lãi suất thực tế và tỷ lệ lạm phát. Hiệu ứng Fisher nói rằng lãi suất danh nghĩa biến động theo tỷ lệ một - một với lạm phát dự kiến.
Lãi suất danh nghĩa là chi phí của việc giữ tiền. Do đó, người ta có thể nhận định rằng nhu cầu về tiền phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa. Nếu đúng như vậy, thì kiềm chế lạm phát là một nhiệm vụ phức tạp, vì số dư tiến tệ thực tế tăng khi lạm phát chấm dứt.
Những tổn thất do lạm phát dự kiến gây ra bao gồm chi phí mòn giày chi phí thực đơn, sự biến dạng của giá tương đối, sự biến dạng của thuế, sự nhầm
78
Bài 6. Tiền tệ và lạm phát
lẫn và bất tiện phát sinh khi mọi người phải điều chỉnh các biến số kinh tế để loại trừ ảnh hưởng của lạm phát. Tổn thất do lạm phát không dự kiến gây ra là sự phân phối lại của cải một cách độc đoán giữa chủ nợ và con nợ.
Theo lý thuyết cổ điển, tiền có tính tập trung, nghĩa là sự thay đổi mức cung tiền chỉ ảnh hưỏng tới các biến danh nghĩa, chứ không ảnh hưởng đến các biến thực tế. Vì vậy, lý thuyết cổ điển cho phép chúng ta nghiên cứu xem các biến thực tế được xác định ra sao mà không cần chú ý tới sự thay đổi ưong cung ứng tiền tệ. Khi đó, trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ quyết định mức giá và tất cả các biến danh nghĩa khác. Sự tách rời giữa biến thực tế và danh nghĩa được gọi là sự phân đôi cổ điển.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy liệt kê các chức năng của tiền!
Grálèi
Tiền có ba chức năng là phương tiện cất giữ giá trị, đem vị hạch toán và phương tiện trao đổi. Với tư cách một phương tiện cất giữ giá trị, tiền là công cụ để chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai. Là đơn vị tính toán, tiền tạo ra một công cụ để yết giá và ghi chép các khoản nợ. Với tu cách phương tiện trao đổi, tiền là công cụ mà chúng ta dùng để mua hàng hoa và dịch vụ.
2. Tiền pháp định là gì? Tiền hàng hoa là gì?