🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hợp Tác Phát Triển Sinh Kế Cộng Đồng Kinh Nghiệm Và Thực Tiễn
Ebooks
Nhóm Zalo
HỢP TÁC
PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỘNG ĐỒNG KINH NGHIỆM VÀ THỰC TIỄN
Héi ®ång chØ ®¹o xuÊt b¶n
Chñ tÞch Héi ®ång
pgs.TS. NguyÔn ThÕ kû
Phã Chñ tÞch Héi ®ång
TS. HOµNG PHONG Hµ
Thµnh viªn
trÇn quèc d©n
TS. NguyÔn §øC TµI
TS. NGUYÔN AN TI£M
NguyÔn Vò Thanh H¶o
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Hợp tác và liên kết trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân nhằm nâng cao năng lực sản xuất và mua bán hàng hóa nông sản, tăng khả năng tiếp cận thị trường là xu hướng tất yếu đã được khẳng định ở nhiều nước trên thế giới. Với điều kiện hiện nay, hình thức hợp tác liên kết giữa một số nông dân, hộ gia đình
thành Tổ chức cộng đồng để cùng thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh được đánh giá là thích hợp nhằm huy động nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đây là một hình thức hợp tác đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi ở các vùng, miền, phù hợp với nông dân có hoạt động sản xuất nhỏ lẻ, vốn ít, dễ bị thiệt thòi khi tham gia thị trường.
Trong Chiến lược Phát triển nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn 2030, phát triển các hình thức kinh tế tập thể là một nội dung rất quan trọng nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn. Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng là một loại hình tổ chức cộng đồng, mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của tổ chức cộng đồng được xem là bước khởi đầu, làm nền tảng thúc đẩy phát triển các hình thức hợp tác có tổ chức chặt chẽ hơn như hợp tác xã, hiệp hội,...
Nhằm cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản về tổ chức hợp tác phát triển sinh kế cộng đồng, một mô hình hợp tác kinh doanh nhỏ xóa đói giảm nghèo có
5
hiệu quả, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật phối hợp với Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông xuất bản cuốn sách Hợp tác phát triển sinh kế cộng đồng: kinh nghiệm và thực tiễn do Trung tâm Phát
triển nông thôn bền vững (SRD) biên soạn. Nội dung cuốn sách giới thiệu sự hình thành, phát triển của Tổ chức cộng đồng; quyền và nghĩa vụ của Tổ chức cộng đồng, ban điều hành tổ chức, các thành viên trong Tổ chức cộng đồng; tổ chức, quản lý hoạt động của Tổ chức cộng đồng và sự tăng cường năng lực phát triển thị trường cho các Tổ chức cộng đồng về các vấn đề: sản xuất kết nối thị trường, phát triển chuỗi giá trị, vay vốn tín dụng, cân bằng giới. Cuốn sách còn hướng dẫn các bước xây dựng câu lạc bộ sinh kế cộng đồng; các cách thức nâng cao hiệu quả, các điều kiện cần thiết, các khó khăn, thách thức, những kinh nghiệm thực tiễn để phát triển câu lạc bộ sinh kế cộng đồng bền vững. Đặc biệt chương cuối của cuốn sách, nhóm biên soạn đã đưa ra những lời khuyên, các bước thực hiện và những điều nên tránh trước khi bắt đầu công việc kinh doanh.
Vấn đề tổ chức hợp tác phát triển sinh kế cộng đồng là vấn đề khá phức tạp. Trong quá trình biên soạn và hiệu chỉnh, nhóm biên soạn đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của cán bộ cơ sở và người dân trực tiếp tham gia câu lạc bộ sinh kế cộng đồng cũng như của các chuyên gia và đối tác phát triển quốc tế, song cũng khó tránh khỏi còn thiếu sót. Nhà xuất bản và nhóm biên soạn rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.
Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 11 năm 2014
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT
6
Chương I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
I. NHÓM CỘNG ĐỒNG
1. Khái niệm nhóm cộng đồng
Hiện nay vẫn chưa có định nghĩa chung về các nhóm cộng đồng. Có thể tạm hiểu, nhóm cộng đồng gồm những người có chung sở thích, lợi ích, tự nguyện liên kết với nhau thành một tổ chức ở
cấp cộng đồng để thực hiện mục tiêu do chính họ đặt ra. Các nhóm cộng đồng này có thể là một tổ chức chính thức hoặc không chính thức.
Các nhóm cộng đồng hoạt động theo nguyên tắc: - Tự nguyện, tự quản.
- Tự đóng góp và trang trải kinh phí.
- Tự chịu trách nhiệm về những rủi ro. - Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Tự phân chia lợi ích.
- Tự điều tiết các hoạt động theo quy chế riêng. Đặc điểm của nhóm cộng đồng:
Thứ nhất, nhóm cộng đồng hoạt động có thể có những nội dung liên quan hoặc không liên quan
7
trực tiếp đến các chủ trương, chính sách, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nhóm cộng đồng có thể được hay chưa được chính quyền quan tâm.
Thứ hai, nhóm cộng đồng không tổ chức theo một hình mẫu duy nhất, nó có một số điểm mạnh là: tổ chức gọn nhẹ; có mục tiêu rõ ràng; không vụ lợi cá nhân; sẵn sàng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm; có tinh thần trách nhiệm cao; các hoạt động đều hướng vào phục vụ nhu cầu cấp thiết của cộng đồng, là nhân tố quan trọng góp phần xoá đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn và miền núi.
Thứ ba, các nhóm cộng đồng có thể hoàn toàn là tự nhiên và tự phát.
Thứ tư, các nhóm cộng đồng có thể là tổ chức tạm thời, có thể giải thể, sáp nhập, và suy nghĩ hoàn toàn tự do. Nhóm cộng đồng là một phần thường xuyên và ổn định của xã hội nông thôn. Chức năng của các nhóm cộng đồng:
Các nhóm cộng đồng thường có các chức năng chủ yếu sau:
- Chia sẻ, trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa các thành viên trong nhóm.
- Đại diện và bảo vệ các quyền lợi của người dân trong cộng đồng.
- Chức năng kinh tế và kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ cho hội viên.
- Quản lý các nguồn lợi tự nhiên và tài sản chung của nhóm, như sử dụng nước, đồng cỏ…
8
- Chức năng phát triển xã hội, phát triển địa phương.
Vai trò của các nhóm cộng đồng:
- Bảo toàn và phát triển nghề thủ công truyền thống.
- Tạo thêm nhiều công ăn, việc làm, giúp xoá đói giảm nghèo.
- Hỗ trợ lẫn nhau về vốn sản xuất và xây dựng cuộc sống.
- Thường có mục đích chung là cùng vượt qua khó khăn.
- Chia sẻ kinh nghiệm, công việc và khó khăn qua việc hợp tác.
- Tăng thu nhập và phát triển kinh tế hộ. Trong mô hình liên kết này, việc hình thành, phát triển và thúc đẩy mô hình các nhóm cộng đồng ở cấp thôn, bản có đủ năng lực và đại diện một cách toàn diện cho cộng đồng nhằm tăng cường sự tham gia một cách chủ động và hiệu quả của người dân, đặc biệt là phụ nữ nghèo trong các hoạt động phát triển cộng đồng, thông qua việc kết nối các nhóm với trung tâm học tập cộng đồng. Từ đó thúc đẩy tiến trình dân chủ hóa ở cấp cơ sở phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của địa phương.
2. Các loại hình nhóm cộng đồng
Hiện tại có rất nhiều các loại hình nhóm cộng đồng khác nhau. Có thể chia nhóm cộng đồng thành hai loại hình chính sau:
“Nhóm cộng đồng không chính thức” là tổ chức 9
được chính những người dân khởi xướng và thành lập, không có sự chỉ đạo và động cơ thúc đẩy từ bên ngoài. Tổ chức này có thể được pháp luật công nhận như là một hợp tác xã hoặc đơn giản chỉ là một nhóm nông dân hợp tác với nhau không có bất kỳ sự thừa nhận chính thức nào hay thậm chí là không có các quy định bằng văn bản cũng như cơ cấu chính thức.
“Nhóm cộng đồng chính thức” là các nhóm cộng đồng đã được thừa nhận một cách chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Nhóm cộng đồng chính thức có thể phát triển từ nhóm cộng đồng tự phát, hoặc thành lập theo sự chỉ đạo từ
bên ngoài.
Không giống như phần lớn các tổ chức khác, nội dung hoạt động của các nhóm cộng đồng được chính những người dân xác định (nhiều khi không phải tuân theo các suy nghĩ hình thức hay chính sách liên quan). Đó chính là đặc tính riêng nổi bật của các nhóm cộng đồng.
Hiện nay, ở các địa phương đã có rất nhiều các nhóm cộng đồng được thành lập. Nó có thể là các nhóm cộng đồng chính thức hoặc không chính thức như các nhóm nông dân, các nhóm sở thích, các câu lạc bộ, các ban phát triển thôn bản, các tổ
dịch vụ,…
Nhóm cộng đồng được Bộ luật dân sự công nhận là tổ chức không chính thức và cũng yêu cầu các thành viên nhóm cộng đồng chịu trách nhiệm trước cộng đồng. Vì vậy, chính quyền, cơ quan
10
đảng đều thực hiện việc giám sát chính thức hay không chính thức với nhóm cộng đồng. Các nhóm cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các tổ chức ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Xu hướng nhân rộng và phát triển mô hình này đang được thực hiện nhanh chóng và rộng rãi.
3. Thành lập và vận hành hoạt động các nhóm cộng đồng
Trên thực tế, để áp dụng mô hình này không nhất thiết phải hình thành các nhóm cộng đồng mới trong mọi trường hợp. Tùy theo nhu cầu của người dân và đặc thù của từng vùng mà có thể
dựa vào các nhóm/tổ chức cộng đồng hiện có ở cấp thôn, bản/ xóm, chi hội phụ nữ, chi hội nông dân… hay những nhóm hiện có khác trong cộng đồng. Trong trường hợp này, để các nhóm phát huy được hiệu quả, cần củng cố lại và tái định hướng cho các nhóm về cách thức tổ chức, hình thức sinh hoạt sao cho phù hợp và có thể gắn kết được với hoạt động của tổ chức cộng đồng (theo quy trình hướng dẫn ở phần sau).
Hướng dẫn việc hình thành các nhóm mới - Các tiêu chí thành lập nhóm
Tiêu chí 5 không:
(1) Không giới hạn không gian;
(2) Không giới hạn thời gian;
(3) Không giới hạn số lượng;
(4) Không giới hạn trình độ;
11
(5) Không giới hạn chuyên môn.
Tiêu chí 5 có:
(1) Có chung ý tưởng;
(2) Có chung khát vọng;
(3) Có chung quyền lợi;
(4) Có chung niềm tin;
(5) Có chung nghĩa vụ.
Tiêu chí 10 hợp tác:
(1) Hợp tác và chia sẻ trí tuệ;
(2) Hợp tác và chia sẻ thông tin;
(3) Hợp tác và chia sẻ quy trình kỹ thuật; (4) Hợp tác và chia sẻ các mối quan hệ; (5) Hợp tác và chia sẻ cơ sở vật chất;
(6) Hợp tác và chia sẻ nhân sự;
(7) Hợp tác và chia sẻ thời gian;
(8) Hợp tác và chia sẻ sản phẩm;
(9) Hợp tác và chia sẻ sự cảm thông;
(10) Hợp tác và chia sẻ trách nhiệm.
- Số thành viên trong nhóm cộng đồng Các nhóm nhỏ (ít hơn 30 người) thường đoàn kết, minh bạch, dân chủ, ít mâu thuẫn và dễ quản lý hơn so với các nhóm lớn. Các thành viên có nhiều cơ hội trao đổi với nhau và với người đứng đầu. Tóm lại, sự tương đồng về mối quan tâm, sự tham gia, giao tiếp, điều phối, mức độ tin tưởng, tính trách nhiệm và giải quyết mâu thuẫn dễ hơn nhiều ở các nhóm nhỏ.
Mặt khác, các nhóm lớn thường giảm được chi phí thông qua số lượng lớn trong mua vật tư đầu vào, tiếp cận dịch vụ và quảng cáo sản phẩm. Vì
12
vậy, nhu cầu về giảm chi phí, tăng số lượng phải được cân bằng với nhu cầu duy trì sự năng động và sự đoàn kết của nhóm.
Một chiến lược có thể áp dụng nhằm giảm chi phí nhờ số lượng lớn nhưng vẫn đảm bảo sự năng động và đoàn kết trong nhóm là thành lập các tổ chức “vệ tinh” hay “chân rết”. Những chiến lược như vậy đòi hỏi phải có các tổ chức “vệ tinh” hay “chân rết” hoạt động tốt, do đó có thể cần nhiều thời gian về hình thành và vận hành mà không thể vội vã được.
- Hình thức tổ chức
Có thể tổ chức các nhóm này theo mô hình câu lạc bộ hoặc nhóm tự quản. Tên gọi của nhóm/câu lạc bộ sẽ do các thành viên và cộng đồng tự quyết định (dưới đây tạm gọi chung là các nhóm cộng đồng).
Để thuận lợi cho hoạt động của nhóm cộng đồng cũng như huy động sự tham gia, hỗ trợ của các ban, ngành và chính quyền, các nhóm này nên được hình thành một cách chính thức với quyết định thành lập của chính quyền xã ban hành, trong đó nêu rõ hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động, cơ chế phối hợp giữa nhóm với các ban, ngành, cam kết của chính quyền thôn, xã cũng như các ban, ngành địa phương trong việc hỗ trợ hoạt động của các nhóm.
Nên thành lập các nhóm ở cấp thôn, mỗi thôn có thể có một nhóm nòng cốt, duy trì thường xuyên. Bên cạnh đó, tùy theo từng nội dung hoạt động mà mỗi nhóm có thể chia thành các nhóm
13
nhỏ theo nội dung công việc ở từng thời điểm hoặc các nhóm tạm thời dựa theo sở thích, nhu cầu của các thành viên.
Mô hình các nhóm cộng đồng
Nhóm tín
dụng
tiết kiệm
Nhóm liên gia
Nhóm tín dụng tiết kiệm
Nhóm phát triển Cộng đồng thôn, bản (nòng cốt)
Chi hội nông dân
Nhóm tín dụng
tiết kiệm
Chi hộiphụ nữ Nhóm, Câu lạc bộ
sở thích khác...
a) Các bước xây dựng và phát triển các nhóm cộng đồng
Bước 1: Khảo sát nhu cầu
Bước này do người khởi xướng (có thể là hướng dẫn viên hoặc thành viên Ban Quản lý Tổ chức cộng đồng) kết hợp với trưởng thôn và các ban, ngành, đoàn thể (nếu cần thiết). Trước hết nên tập trung vào vận động tại các địa bàn đã có các nhóm như câu lạc bộ khuyến nông, nhóm nghề phụ, câu lạc bộ không sinh con thứ 3,… hay các nhóm giáo dục với phát triển cộng đồng (trong chương trình của AAV) ở giai đoạn sau xoá mù chữ có hoạt động tốt. Bên cạnh đó cũng có thể nâng cấp hoạt động của một nhóm hiện có nào đó (như nhóm liên gia, các nhóm hội nông dân…) đã được thành lập một
14
cách chính thức ở cấp thôn, bản. Trong quá trình vận động cần nêu rõ mục đích của việc hình thành cũng như hướng hoạt động của các nhóm, vận động cộng đồng tự nguyện tham gia, tránh để người dân nghĩ rằng tham gia nhóm chỉ nhằm mục đích nhận được sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Bước 2: Các bước khởi xướng
Tổ chức cuộc họp nhằm chia sẻ thông tin về việc hình thành nhóm. Trong cuộc họp này cần bảo đảm rằng, các ban, ngành, đoàn thể địa phương được thông tin một cách đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như định hướng hoạt động lâu dài của nhóm. Từ đó thu hút sự quan tâm và kêu gọi sự cam kết hỗ trợ, phối hợp giữa các ban, ngành địa phương với các nhóm.
Khi ý tưởng thành lập nhóm xuất phát từ nhu cầu của người dân. Trong những trường hợp như vậy, hướng dẫn viên không cần giới thiệu ý tưởng mà nên tập trung vào hỗ trợ quá trình thực hiện ý tưởng đó.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người dân không nhận thức được các cơ hội của hành động tập thể hoặc không huy động được đầy đủ nguồn lực để thực hiện ý tưởng. Trong những trường hợp này, hướng dẫn viên có thể đóng vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và huy động nguồn lực để thực hiện ý tưởng đó.
Các cơ hội để thực hiện theo nhóm có thể được thảo luận trong một cuộc họp hay thậm chí vài cuộc họp với các thành viên của nhóm. Trong các
15
cuộc họp này, hướng dẫn viên nên thúc đẩy người dân thảo luận xung quanh các nội dung như lợi ích, hạn chế của các hình thức hoạt động theo nhóm khác nhau.
Một nguyên tắc mà hướng dẫn viên cần ghi nhớ trong suốt quá trình thúc đẩy hỗ trợ là tránh áp đặt, cần tạo ra tính sở hữu hay tự chủ của các nhóm cộng đồng. Vì vậy, chỉ nên thúc đẩy các thành viên trong nhóm đưa ra các tiêu chí lựa chọn thành viên và để các thành viên trong cộng đồng tự lựa chọn. Điều này sẽ bảo đảm mức độ đoàn kết và tin tưởng giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện các hoạt động sau này.
Bước 3: Ra mắt nhóm và xây dựng quy chế của nhóm
Các công việc cần làm để ra mắt nhóm như lên danh sách hội viên, xác định địa điểm, đề xuất thành lập nhóm, quyết định thành lập, quy chế hoạt động,…
Trong bước này, hướng dẫn viên cần điều hành nhóm cùng xây dựng quy chế hoạt động nhóm. Cần lưu ý rằng, mọi nội quy, quy định của nhóm đều được xây dựng thống nhất bởi tất cả các thành viên nhóm. Trong mỗi quy chế hoạt động cần làm rõ vai trò trách nhiệm của các thành viên cũng như bên liên quan khác trong hoạt động của nhóm.
II. SỰ HÌNH THÀNH TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Giới thiệu chung
Với chính sách đổi mới của Nhà nước Việt Nam
16
và sự hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế, trong thời gian qua, nhiều loại Tổ chức cộng đồng (CBO) đã ra đời và phát triển một cách mạnh mẽ. Kế hoạch Phát triển Quốc gia về kinh tế - xã hội (SEDP) đã khẳng định tầm quan trọng của các hiệp hội như: Hội Nông dân, Hội Làm vườn, Hội Nghề cá, Hội Nuôi ong,... và phát triển kinh tế tập thể là vấn đề ưu tiên trong sự phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo. Theo Bộ luật dân sự đã được ban hành thì các tổ hợp tác hay Tổ chức cộng đồng (CBO) là các tổ chức cơ sở ở nông thôn do cộng đồng người dân tự nguyện thành lập, ví dụ: Nhóm người sử dụng nước, Nhóm tín dụng, Câu lạc bộ sinh kế, Làng khuyến nông tự quản, Nhóm sở thích trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, làm vườn, quản lý dịch hại tổng hợp, Nhóm dịch vụ, v.v.. Ngày 10-10-2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác (thường gọi là Nghị định số 151/NĐ-CP) với cam kết hỗ trợ khung pháp lý để các tổ chức cộng đồng được thành lập và vận hành một cách hiệu quả.
2. Khái niệm về Tổ chức cộng đồng
Tổ chức cộng đồng (CBO) hay các tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài
17
sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự. Tổ chức cộng đồng có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Sự khác nhau giữa Tổ chức cộng đồng với hợp tác xã
Tổ chức cộng đồng và hợp tác xã đều là những hình thức hợp tác dựa trên nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên và được pháp luật công nhận, quy định về tổ chức, quản lý và hoạt động. Khác với hợp tác xã, Tổ chức cộng đồng là hình thức hợp tác đơn giản, có quy mô thành viên, quy mô hoạt động, tài sản, vốn thường nhỏ. Tổ chức cộng đồng không có tư cách pháp nhân.
18
4. Lợi ích của việc tham gia Tổ chức cộng đồng
- Lợi ích kinh tế: thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổ chức cộng đồng có khả năng giảm chi phí do cùng mua chung vật tư, tăng khả năng tiếp cận và ứng dụng các khoa học kỹ
thuật và tiếp cận thị trường. Tổ chức cộng đồng còn làm các việc mà từng thành viên riêng lẻ khó có thể thực hiện được như xây dựng và quản lý hệ thống tưới, tiêu nước, xây dựng đê bao chống lũ,...
- Lợi ích xã hội: thay vì hoạt động nhỏ lẻ dựa trên hộ gia đình, các Tổ chức cộng đồng được hình thành từ nhóm thành viên thuộc các hộ khác nhau, dựa trên sự tin tưởng và chia sẻ lợi ích trong công việc, tăng cường mối quan hệ làng xóm, cộng đồng.
- Phát triển cộng đồng: ở nhiều vùng miền, các hàng hóa, dịch vụ ít khi đáp ứng được nhu cầu đa dạng của cộng đồng, nhất là các loại hàng hóa dịch vụ công cộng. Các Tổ chức cộng đồng thuộc lĩnh vực này cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của bản thân cộng đồng địa phương, từ đó cải thiện điều kiện sống của cả cộng đồng.
5. Nguyên tắc hoạt động của Tổ chức cộng đồng
Tổ chức cộng đồng được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau:
19
- Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi; - Biểu quyết theo đa số;
- Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên.
20
Chương II
MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Các văn bản pháp luật liên quan đến Tổ chức cộng đồng
- Bộ luật dân sự năm 2005.
- Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10-10-2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác (sau đây gọi tắt là Nghị định số 151).
- Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09-7-2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10-10-2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04).
- Quy định, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện và Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có liên quan đến tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
- Quy định, văn kiện của các chương trình, dự án liên quan mà Tổ chức cộng đồng có tham gia.
21
- Hợp đồng hợp tác hay còn gọi là Quy chế Tổ chức cộng đồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ngoài ra còn có các văn bản pháp lý của các cấp có thẩm quyền quy định cho nhiều loại đối tượng trong đó có các tổ chức cộng đồng.
2. Đối tượng thành lập Tổ chức cộng đồng
Thành lập Tổ chức cộng đồng có thể là: - Nông dân, cá nhân tự quyết định việc thành lập Tổ chức cộng đồng của mình. Mỗi cá nhân có thể tham gia nhiều Tổ chức cộng đồng khác nhau. Các hộ nông dân muốn thành lập Tổ chức cộng đồng thì cử đại diện hộ tham gia Tổ chức cộng đồng. - Một số cơ quan, tổ chức có thể hỗ trợ thành viên thành lập Tổ chức cộng đồng như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ; các chương trình, dự án tại địa phương; các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế.
3. Quy chế Tổ chức cộng đồng
3.1. Khái niệm
Quy chế Tổ chức cộng đồng là thỏa thuận bằng văn bản giữa các thành viên. Quy chế Tổ chức cộng đồng có thể có các tên gọi khác tương đương là hợp đồng hợp tác, nội quy tổ, quy ước tổ, điều lệ
tổ (sau đây gọi chung là Quy chế Tổ chức cộng đồng). Nghị định số 151 không bắt buộc các Tổ chức cộng đồng phải lựa chọn một tên gọi thống
22
nhất là hợp đồng hợp tác mà tùy tình hình cụ thể, tổ có thể lựa chọn các tên gọi khác là quy chế, nội quy,... để xin chứng thực hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.2. Xây dựng và thông qua Quy chế Tổ chức cộng đồng
- Tổ trưởng và các thành viên cùng dự thảo và thông qua quy chế.
- Họp các thành viên để thảo luận thông qua quy chế.
3.3. Nội dung chủ yếu của Quy chế Tổ chức cộng đồng
- Quy định trách nhiệm, quyền hạn của thành viên, tổ trưởng, ban điều hành tổ.
- Quy định điều kiện kết nạp thành viên mới và việc thành viên ra khỏi tổ.
- Quy định việc góp vốn, phương thức phân phối hoa lợi, lãi.
- Quy định việc biểu quyết thông qua các quyết định của tổ.
3.4. Sửa đổi, bổ sung Quy chế Tổ chức cộng đồng
- Tổ chức cộng đồng quyết định việc sửa đổi, bổ sung quy chế tại các phiên họp Tổ chức cộng đồng. - Quy chế Tổ chức cộng đồng sau khi sửa đổi, bổ sung phải xin chứng thực lại của Ủy ban nhân dân cấp xã.
23
- Thủ tục xin chứng thực cũng giống như lần xin chứng thực đầu tiên.
4. Chứng thực Quy chế Tổ chức cộng đồng và hình thức thực hiện chứng thực
- Thành viên ban điều hành Tổ chức cộng đồng là người nộp hồ sơ chứng thực.
- Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chứng thực cho Tổ chức cộng đồng hoạt động. - Cách chứng thực của Ủy ban nhân dân xã là ký tên, đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã vào Quy chế của Tổ chức cộng đồng.
- Hồ sơ đề nghị chứng thực gồm 2 tài liệu: (i) Đơn đề nghị chứng thực (01 bản) và (ii) Quy chế hoạt động của Tổ chức cộng đồng (02 bản).
- Mẫu giấy đề nghị chứng thực; mẫu quy chế hoạt động của Tổ chức cộng đồng và các mẫu văn bản khác của tổ nêu ở Thông tư số 04.
24
II. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG VÀ BAN ĐIỀU HÀNH TỔ CHỨC
1. Quyền của Tổ chức cộng đồng
- Tự lựa chọn ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm;
- Hoạt động không giới hạn phạm vi hành chính địa phương;
- Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu;
- Liên doanh liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Tham gia xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo;
- Mở tài khoản ngân hàng theo cơ chế người đại diện;
- Ký kết các hợp đồng dân sự;
- Quyết định việc phân phối hoa lợi, lợi tức của tổ.
2. Trách nhiệm dân sự chính của Tổ chức cộng đồng
- Trách nhiệm chung:
+ Có trách nhiệm với các thoả thuận, hợp đồng do người đại diện thay mặt tổ ký kết với các cá nhân, tổ chức đối tác;
+ Dùng tài sản chung của tổ để bảo đảm thực hiện trách nhiệm dân sự của Tổ chức cộng đồng, nếu không đủ thì thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình;
25
+ Thực hiện đúng các cam kết, hợp đồng với các cá nhân, tổ chức.
- Trách nhiệm liên đới:
+ Chia sẻ trách nhiệm của mỗi thành viên với các hợp đồng, cam kết của Tổ chức cộng đồng. + Mức độ liên đới trách nhiệm tương ứng với mức độ góp vốn của mỗi thành viên trong Tổ chức cộng đồng.
3. Đại diện của Tổ chức cộng đồng và cơ chế đại diện
- Tổ trưởng là người đại diện hợp pháp của Tổ chức cộng đồng trong các giao dịch với các cá nhân, tổ chức.
- Tổ trưởng có thể ủy quyền cho lãnh đạo Tổ chức cộng đồng hoặc thành viên thực hiện một số công việc nhất định.
26
- Người đại diện Tổ chức cộng đồng chỉ được thực hiện các giao dịch theo quyết định của đa số thành viên.
- Người đại diện thay mặt các thành viên Tổ chức cộng đồng ký kết các hợp đồng, cam kết để thực hiện các giao dịch với cá nhân, tổ chức khác.
- Toàn bộ thành viên Tổ chức cộng đồng có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, cam kết do người đại diện thay mặt Tổ chức cộng đồng ký kết.
- Người đại diện chỉ được ký các hợp đồng, cam kết khi đã được các thành viên Tổ chức cộng đồng chấp thuận theo quy định của quy chế tổ.
4. Ban điều hành Tổ chức cộng đồng
- Tổ chức cộng đồng cần phải bầu Tổ trưởng. Tùy tình hình cụ thể, Tổ chức cộng đồng có thể bầu ban điều hành gồm Tổ trưởng và các chức danh khác như Phó Tổ trưởng, kế toán, thủ quỹ hoặc một người kiêm nhiệm một số chức danh nếu cần thiết.
27
- Các thành viên ban điều hành thực hiện các công việc do Tổ trưởng phân công.
III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ chức cộng đồng
- Là người đại diện của Tổ chức cộng đồng trong các giao dịch của Tổ chức cộng đồng; - Điều hành các hoạt động của Tổ chức cộng đồng; - Phân công trách nhiệm của các thành viên để thực hiện các hoạt động của Tổ chức cộng đồng.
2. Quyền hạn chính của thành viên
- Có quyền ngang nhau trong việc tham gia các quyết định của Tổ chức cộng đồng;
- Được hưởng hoa lợi, lợi tức từ hoạt động của Tổ chức cộng đồng theo thỏa thuận;
- Kiểm tra các hoạt động của Tổ chức cộng đồng; - Ra khỏi tổ theo các điều kiện đã thỏa thuận.
3. Nghĩa vụ chính của thành viên
- Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau; - Thực hiện các nghĩa vụ do Quy chế Tổ chức cộng đồng quy định.
4. Quy định về kết nạp thành viên mới
Điều kiện trở thành thành viên Tổ chức cộng đồng:
28
- Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Tự nguyện tham gia;
- Tán thành các nội dung của Quy chế Tổ chức cộng đồng;
- Được đa số thành viên tổ đồng ý kết nạp. Kết nạp thành viên mới:
- Người muốn vào Tổ chức cộng đồng phải có đơn xin vào Tổ chức cộng đồng gửi Tổ trưởng Tổ chức cộng đồng.
- Tổ trưởng Tổ chức cộng đồng triệu tập phiên họp toàn thể thành viên để lấy ý kiến. - Việc kết nạp thành viên quyết định tại phiên họp Tổ chức cộng đồng thông qua biểu quyết và có đa số thành viên đồng ý theo quy định của Quy chế Tổ chức cộng đồng.
5. Ra khỏi Tổ chức cộng đồng
Thành viên khi ra khỏi Tổ chức cộng đồng có quyền:
- Yêu cầu được nhận lại tài sản, vốn mà mình đã góp vào Tổ chức cộng đồng;
- Được chia lại khối tài sản đã đóng góp vào Tổ chức cộng đồng trừ tài sản không chia theo Quy chế Tổ chức cộng đồng.
Thành viên khi ra khỏi Tổ chức cộng đồng có các nghĩa vụ:
- Thanh toán các khoản nợ với Tổ chức cộng đồng; - Các nghĩa vụ khác theo Quy chế Tổ chức cộng đồng.
29
IV. CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Thù lao quản lý cho Tổ trưởng, Tổ phó, kế toán và thủ quỹ
- Khuyến khích Tổ trưởng, thành viên ban điều hành tự nguyện làm việc không có thù lao khi tổ còn khó khăn chưa có điều kiện trả công quản lý.
- Trong trường hợp có điều kiện, Quy chế Tổ chức cộng đồng quy định cách thức và mức độ thù lao quản lý cho Tổ trưởng và các thành viên ban điều hành trích từ các nguồn thu của Tổ chức cộng đồng hoặc đóng góp của các thành viên.
2. Tổ chức họp Tổ chức cộng đồng
2.1. Triệu tập họp
- Tổ trưởng có trách nhiệm triệu tập các phiên họp định kỳ hoặc đột xuất của Tổ chức cộng đồng. - Khi cần thiết, theo ý kiến của đa số thành viên có thể tổ chức họp Tổ chức cộng đồng.
30
2.2. Phương thức ra quyết định của Tổ chức cộng đồng
- Quy chế tổ quy định phương thức biểu quyết đa số thông qua các loại quyết định của Tổ chức cộng đồng tại các phiên họp Tổ chức cộng đồng.
- Việc biểu quyết có thể thực hiện bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo nguyên tắc mỗi người một phiếu.
- Các quyết định của Tổ chức cộng đồng được ghi vào biên bản họp Tổ chức cộng đồng có chữ ký của Tổ trưởng và thư ký cuộc họp.
3. Nguồn hình thành tài sản của Tổ chức cộng đồng
- Tài sản đóng góp của thành viên.
- Phần trích lại từ lãi của Tổ chức cộng đồng. - Tài sản cùng góp công sức để tạo lập chung (kênh mương, rừng cây,...).
- Tài sản do hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức và tài sản cho, tặng của cá nhân.
4. Cách thức quản lý sử dụng tài sản của Tổ chức cộng đồng
- Tài sản của Tổ chức cộng đồng quản lý theo cơ chế thoả thuận giữa các thành viên.
- Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của Tổ chức cộng đồng phải được toàn thể các thành viên đồng ý, các tài sản khác phải được đa số thành viên đồng ý.
31
- Kiểm kê định kỳ và có biên bản kiểm kê các tài sản của Tổ.
5. Cách thức phân phối hoa lợi, lãi của Tổ chức cộng đồng
- Để lại một phần tích lũy chung của Tổ chức cộng đồng.
- Chia cho thành viên theo như đã thỏa thuận trong Quy chế Tổ chức cộng đồng.
6. Nguồn bù lỗ khi Tổ chức cộng đồng hoạt động bị thua lỗ
- Bù từ phần tích lũy chung của Tổ chức cộng đồng.
- Các thành viên đóng góp bù lỗ. Mức góp thực hiện theo như đã thỏa thuận trong Quy chế Tổ chức cộng đồng.
7. Cơ chế giải quyết tranh chấp
- Giải quyết tranh chấp bằng cơ chế hòa giải, thương lượng.
- Giải quyết bằng giải pháp khởi kiện theo quy định của pháp luật.
8. Thời hạn hoạt động của Tổ chức cộng đồng
- Hoạt động của Tổ chức cộng đồng kết thúc khi hết thời hạn hợp tác ghi trong Quy chế Tổ chức cộng đồng. Nếu chấm dứt trước thời hạn đó thì các thành viên phải thỏa thuận thống nhất.
32
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt hoạt động của Tổ chức cộng đồng trong trường hợp Tổ chức cộng đồng hoạt động vi phạm các quy định pháp luật của Nhà nước.
V. QUY TRÌNH THÀNH LẬP
TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Các bước thành lập Tổ chức cộng đồng
- Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ Tổ chức cộng đồng Bước này cần sự tham gia của toàn bộ những người sẽ trở thành thành viên của Tổ chức cộng đồng trong tương lai, trong đó có một người chủ trì, một thư ký để điều phối và ghi chép các buổi họp nhằm xây dựng quy chế cho Tổ chức cộng đồng; phương án sản xuất kinh doanh (nếu có) và các đơn từ khác.
Một bộ hồ sơ đầy đủ của Tổ chức cộng đồng gồm: 33
+ Đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực cho Tổ chức cộng đồng hoạt động. + Quy chế Tổ chức cộng đồng.
Lưu ý: Hồ sơ trước khi đưa lên Ủy ban nhân dân xã chứng thực cần in (phôtô) ra 2 bản Quy chế của Tổ chức cộng đồng.
- Bước 2: Chứng thực của chính quyền địa phương + Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi kiểm tra hồ sơ của Tổ chức cộng đồng nếu thấy phù hợp với pháp luật thì có trách nhiệm chứng thực bằng cách ký tên và đóng dấu vào Quy chế của Tổ chức cộng đồng.
+ Ủy ban nhân dân xã lưu giữ một bản quy chế, một bản gửi về cho Tổ chức cộng đồng.
2. Các mẫu biểu cần sử dụng cho hồ sơ thành lập Tổ chức cộng đồng
Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09-7-2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra một số mẫu văn bản sử dụng cho chứng thực và tổ chức quản lý Tổ chức cộng đồng (tổ hợp tác) gồm:
- Hợp đồng hợp tác;
- Giấy đề nghị chứng thực/chứng thực lại; - Thông báo về việc thay đổi Tổ trưởng tổ hợp tác (Tổ chức cộng đồng);
- Thông báo về việc chấm dứt tổ hợp tác (Tổ chức cộng đồng);
- Đơn đề nghị hỗ trợ (của Tổ chức cộng đồng). ...
34
3. Các nội dung, kế hoạch hoạt động cần được thiết kế cho Tổ chức cộng đồng
- Các hoạt động tập thể
+ Tổ chức các cuộc họp: lập kế hoạch, trao đổi kinh nghiệm, thông tin.
+ Tiếp nhận đào tạo kỹ thuật.
+ Tiến hành thử nghiệm tại thực địa.
+ Tổ chức mua và bán sản phẩm, dịch vụ theo kế hoạch của Tổ chức cộng đồng.
+ Phát triển mạng lưới thị trường và tiến hành đánh giá thị trường.
+ Hỗ trợ các thành viên dựa trên nhu cầu và khả năng của Tổ chức cộng đồng.
+ Quản lý vốn “tín dụng quay vòng”, xây dựng quỹ tín dụng tiết kiệm của tổ.
+ Phát hiện các cơ hội phát triển kỹ thuật và sản phẩm, bao gồm cả chế biến và bảo quản để làm tăng giá trị.
+ Đầu tư vào các hoạt động mà các cá nhân đơn lẻ không làm được.
+ Hỗ trợ các thành viên vay tín dụng.
- Các hoạt động cho các thành viên
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh của hộ trong năm (đối với hoạt động chăn nuôi), theo mùa vụ, lứa (hoạt động trồng trọt, thuỷ sản).
+ Chủ động các khâu phục vụ quá trình sản xuất: làm đất, xây dựng chuồng trại, nhà xưởng... + Cải tạo điều kiện phục vụ cho sản xuất nhà
35
mình: nâng cao năng lực và khả năng lao động, chủ động các dịch vụ giống, phân bón... trong khả năng của mình.
+ Cung cấp thông tin cho các thành viên Tổ chức cộng đồng.
…
36
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
I. LẬP, XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
CHO TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Thu thập và phân tích thông tin để lập kế hoạch cho Tổ chức cộng đồng
Ví dụ 1:
Bảng 1: Ví dụ về cách xác định hoạt động của tổ nhằm khắc phục khó khăn cho tổ viên
Hiện trạng Khó khăn Nguyên nhân
Giải pháp
Xã A hiện có 10 ha trồng ớt xuất khẩu; Hiện tại bán cho thu gom nhỏ tại địa phương, sản lượng 10
tấn/vụ;
Có 8 hộ trong Tổ chức cộng đồng sản xuất rau an toàn đang trồng ớt. ...
- Bệnh sâu cuốn lá rất nặng.
- Chưa kết nối được với các đơn vị thu
mua lớn để
mua trực tiếp cho tổ mà
không qua
trung gian
- ...
- Chưa tìm ra nguyên nhân
- Chưa có ai trong tổ đi tìm hiểu thị trường
- Mời chuyên gia về tập huấn
- Cử người trong tổ đi tìm hiểu thị trường đầu ra cho sản phẩm, lần
theo người thu gom xem họ bán ở đâu? Cho ai?
- Sau đó tới hỏi các yêu cầu của họ về chất lượng? Số lượng/lần cung ứng? Các loại ớt mà họ thu mua? Giá của từng loại? Cơ chế mua bán và vận chuyển?
37
Ví dụ 2:
Bảng 2: Ví dụ về cách tổng hợp
thông tin thị trường (tiếp theo ví dụ Bảng 1)
Xác định thông tin thị trường do tổ tự đi điều tra theo loại sản
phẩm của tổ mình Xã A hiện có 10 ha trồng ớt xuất khẩu; Hiện tại bán cho thu gom nhỏ tại địa phương, sản lượng 10 tấn/vụ;
Có 8 hộ trong Tổ chức cộng đồng sản xuất rau an toàn đang trồng ớt.
...
Đề xuất tận dụng cơ hội thị trường
cho tổ mình
- Bệnh sâu cuốn lá rất nặng.
- Chưa kết nối được với các đơn vị thu mua lớn để mua trực tiếp cho tổ mà không qua trung gian - ...
Khả năng cung cấp hiện tại của tổ và cơ hội thị trường mới
Tổ mới chỉ có 10 ha ớt, cung cấp được 10 tấn/vụ.
Kết nạp thêm thành viên để
tăng thêm diện tích đảm bảo 20 ha và phấn đấu
đạt sản lượng 20 tấn ớt/vụ
2. Nội dung chính của kế hoạch hoạt động của Tổ chức cộng đồng
Nội dung chính của kế hoạch hoạt động của tổ gồm:
- Xác định mục đích chung của kế hoạch. - Xác định các mục tiêu cụ thể, các kết quả cần đạt được theo các mục tiêu chung đã xác định. - Xác định các hoạt động cần thực hiện để đạt mục tiêu cụ thể.
- Xây dựng các giải pháp thực hiện, bao gồm: + Giải pháp về vốn.
+ Giải pháp về lao động.
38
+ Giải pháp kỹ thuật.
+ Giải pháp về thị trường.
+ Giải pháp tổ chức sản xuất.
Ví dụ 3:
Bảng 3: Ví dụ về cách xác định mục đích, kết quả mong đợi cho hoạt động của tổ
Mục đích chung Kết quả mong đợi/ mục đích cụ thể
Nội dung các hoạt động chính để đạt kết quả mong đợi
Tăng thu nhập từ trồng ớt xuất khẩu
Mỗi hộ tăng thêm 5 triệu đồng sau 5 tháng trồng ớt xuất khẩu.
- Mở rộng diện tích trồng ớt lên 20 ha bằng cách các hộ tự đổi ruộng cho các hộ trong xã và kết nạp thêm 5 thành viên để bảo đảm 20 ha trồng ớt xuất khẩu theo cam kết với công ty.
- Thực hiện các
hoạt động chung: Làm đất cùng
nhau, cùng mua giống, phân bón, cùng trồng ớt trong một khoảng thời gian (2-3 ngày). - Lên lịch cử người bảo vệ trong 5
tháng.
- Tổ chức bán sản phẩm cho công ty.
39
Bảng 4: Ví dụ lập Bảng kế hoạch chi tiết (Tiếp theo ví dụ ở Bảng 3)
TT Nội dung hoạt động
Mở rộng
thêm diện
tích trồng
Số
lượng
Thời gian
Địa
điểm
Kinh phí
Người phụ
trách Ban
Người tham gia
1
ớt: đổi ruộng + Kết nạp thêm 5 hộ trong xóm có ruộng liền kề khu vực
10 ha Tháng
12/2010 Xóm A 0
điều hành tổ
Ban
15
2 Bảo vệ khu
5/2011 Xóm A 130
15
vực trồng ớt 15 hộ 1-
triệu
điều
hành
tổ
5
3 Bảo vệ khu
5/2011 Xóm A 5
Bảo vệ
(mỗi
vực trồng ớt 20 ha 1-
triệu
tổ
người 1
tháng)
sản phẩm 20 tấn 5/2011 Xóm A 200
4 Bán chung
triệu Cả tổ 15
Bảng 5: Ví dụ lập bảng Dự trù kinh phí thực hiện các hoạt động của tổ
TT Nội dung hoạt động
1 Mô tả hoạt động cần
chi phí
2
…
Nội dung các khoản chi Liệt kê các
hàng hóa, dịch vụ, hoạt động cần chi phí
Kinh phí
Mức
chi
dự kiến
Nguồn chi
Nguồn kinh phí lấy
từ đâu
Ghi chú
Các ghi chú nếu có
40
3. Trình tự các việc cần làm để xây dựng kế hoạch của Tổ chức cộng đồng
Bước
triển khai
Nội dung Người thực hiện
Bước 1 Dự thảo kế hoạch và dự trù kinh phí
Bước 2 Thảo luận dự thảo kế hoạch và dự trù kinh phí
Bước 3 Thảo luận dự thảo kế hoạch với một số thành
viên chủ chốt của tổ
Bước 4 Họp toàn thể Tổ chức cộng đồng để thảo luận
Tổ trưởng
Tổ trưởng và kế toán
Tổ trưởng và một số thành viên chủ chốt
Toàn thể tổ
Bước 5 Hoàn chỉnh kế hoạch Tổ trưởng và một số thành viên chủ chốt
Bước 6 Họp phân công triển khai kế hoạch
Tổ trưởng và một số thành viên chủ chốt
Sơ đồ 1: Hoạt động của Tổ chức cộng đồng
Các đơn vị,
cá nhân
bên ngoàiHỗ trợ thành lập tổ Nông dân riêng lẻ
Nội dung hợp tác trong tổ:
Ðịnh hướng kế hoạch sản
xuất.
Mời chuyên gia tập huấn.
Tham quan học tập
kinh nghiệm.
Trao đổi thông tin, kinh nghiệm. Liên kết mua vật tư, vay vốn, bán sản phẩm.
Xây dựng quỹ giúp các hộ khó khăn.
Hợp tác trong tổ
Xây dựng Tổ chức cộng đồng
- Nội dung chính của kế hoạch hoạt động của Tổ chức cộng đồng:
41
+ Thảo luận và xây dựng định hướng kế hoạch sản xuất của các hộ thành viên.
+ Tổ chức các lớp tập huấn theo nhu cầu của các thành viên.
+ Tổ chức tham quan, học tập mô hình tại địa phương và bên ngoài.
+ Các cuộc họp trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa các thành viên.
+ Liên kết mua vật tư đầu vào, vay vốn, bán sản phẩm giữa các thành viên.
+ Xây dựng quỹ của tổ để hỗ trợ các thành viên khi gặp khó khăn.
- Nội dung hoạt động chính của Tổ chức cộng đồng:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ. + Xây dựng quy trình sản xuất và quy trình kỹ thuật chung của tổ.
+ Xây dựng kế hoạch tiếp cận thị trường bán sản phẩm chung.
+ Xây dựng kế hoạch mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ chung của tổ.
+ Xây dựng quỹ Tổ chức cộng đồng để kinh doanh và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau.
+ Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các kế hoạch, quy trình chung của tổ.
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động của tổ. - Sự phối hợp, tham gia chặt chẽ giữa các thành viên của tổ đem lại các lợi ích sau: + Được chia sẻ, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất.
42
+ Nắm bắt thông tin thị trường.
+ Tiếp cận các dịch vụ khuyến nông phù hợp. + Thực hiện chung quy trình kỹ thuật sản xuất làm tăng hiệu quả sản xuất.
+ Tăng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm đồng đều, chi phí bán hàng thấp.
+ Quản lý được chất lượng sản phẩm.
+ Giảm chi phí sản xuất do mua vật tư khối lượng lớn.
+ Tăng vị thế của các hộ thành viên khi đàm phán giá mua vật tư, giá bán sản phẩm, từ đó giúp nông dân tham gia thị trường có hiệu quả.
+ Tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống.
4. Kế hoạch sản xuất gắn với thị trường của Tổ chức cộng đồng
Khi bắt đầu xây dựng kế hoạch chiến lược của Tổ chức cộng đồng cần trả lời các vấn đề sau: - Sự ra đời của Tổ chức cộng đồng
1) Tại sao Tổ chức cộng đồng này cần ra đời và tồn tại?
2) Những thành viên đăng ký vào Tổ chức cộng đồng vì mục đích gì?
3) Chúng ta muốn được nhìn thấy hình ảnh về năng lực Tổ chức cộng đồng trong tương lai như thế nào?
4) Hiện tại những khó khăn của các thành viên trong Tổ chức cộng đồng là gì?
43
5) Nhu cầu chung lớn nhất của các thành viên trong Tổ chức cộng đồng là gì?
- Kế hoạch sản xuất của Tổ chức cộng đồng 1) Thông tin về sản phẩm của Tổ chức cộng đồng: Tổ chức cộng đồng sản xuất sản phẩm gì? Chất lượng như thế nào? Cách thu hoạch, đóng gói, bảo quản?
2) Mục tiêu sản xuất của tổ được giao cho từng thành viên. Khối lượng của từng loại sản phẩm là bao nhiêu? Khối lượng giao cho từng thành viên là bao nhiêu?
3) Kế hoạch sản xuất của tổ được giao cho từng thành viên, các hoạt động sản xuất chính, thời gian và lịch sản xuất như thế nào?
Thời gian giao nộp sản phẩm của tổ và của từng thành viên; người phụ trách và chịu trách nhiệm chính của từng hoạt động.
4) Kế hoạch tài chính của tổ và trách nhiệm tài chính của từng thành viên. Kế hoạch đầu tư của tổ, lượng vốn cần thiết để đầu tư xây dựng tài sản chung. Nguồn vốn mà tổ cần huy động.
- Kế hoạch tham gia thị trường của Tổ chức cộng đồng
1) Cơ hội tham gia thị trường của Tổ chức cộng đồng là gì?
Hiện nay người dân đang gặp khó khăn gì? Đang có vấn đề gì?
Liệu các vấn đề đó có đem lại các ý tưởng kinh doanh cho tổ không?
44
Nếu có thì những ý tưởng kinh doanh nào sẽ có cơ hội tốt nhất cho tổ? Tại sao?.
2) Ai là khách hàng mục tiêu của Tổ chức cộng đồng?
Ai sẽ mua sản phẩm của các thành viên trong tổ? Tổ chức cộng đồng tiếp cận họ như thế nào? Nhu cầu chính của họ là gì? Tại sao tổ bán được hàng cho họ? Yêu cầu mua bán của họ như thế nào về chất lượng, khối lượng, mẫu mã, kích cỡ, màu sắc, phương thức mua bán, phương thức thanh toán?
3) Mục tiêu chính của tổ trong 3 năm tới là gì? Tổ chức cộng đồng đặt ra mục tiêu bán hàng trong 3 năm tới như thế nào?
Cho từng năm? Khối lượng hàng bán ra là bao nhiêu cho từng sản phẩm? Mục tiêu lợi nhuận kinh doanh của tổ là bao nhiêu?
4) Ai là đối thủ cạnh tranh của Tổ chức cộng đồng. Những ai đã và sẽ cùng sản xuất những sản phẩm tương tự như sản phẩm của tổ, những ai cũng đang dự định bán hàng cho khách hàng mục tiêu của tổ, họ có điểm gì mạnh hơn tổ, yếu hơn tổ ở những điểm nào? Tổ sẽ cạnh tranh với họ như thế nào? Điều gì bảo đảm rằng tổ sẽ cạnh tranh thành công?
II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Khái niệm về kế toán Tổ chức cộng đồng Kế toán Tổ chức cộng đồng là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và
45
kiểm soát tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổ chức cộng đồng.
2. Nhiệm vụ của kế toán Tổ chức cộng đồng
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ.
- Kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của tổ.
- Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản, tiền vốn.
- Kiểm tra việc tính toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Theo dõi, kiểm soát việc phân phối lãi. - Lập các báo cáo tài chính của tổ.
3. Nội dung của công tác kế toán
- Kế toán vốn bằng tiền: phản ánh biến động
46
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các chứng chỉ có giá.
- Kế toán vật tư, tài sản: phản ánh biến động số lượng, giá trị của vật tư, tài sản của tổ. - Kế toán thanh toán: phản ánh nợ phải thu, phải trả.
- Kế toán các nguồn vốn, quỹ: phản ánh biến động các nguồn vốn, quỹ của tổ.
- Kế toán thu, chi: phản ánh các khoản thu, khoản chi.
- Lập báo cáo tài chính của tổ.
4. Các chỉ tiêu chính trong chứng từ kế toán
- Tên gọi chứng từ (phiếu thu, phiếu chi,...). - Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
- Số hiệu của chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của người lập chứng từ. - Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Các chỉ tiêu về số lượng, giá trị.
- Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong chứng từ.
5. Chứng từ kế toán hợp lệ
- Chứng từ lập theo đúng mẫu quy định. - Ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Đủ chữ ký của người lập và người duyệt chứng từ.
- Chứng từ ghi chép đầy đủ các yếu tố theo quy định và lập đúng phương pháp, trình tự quy định.
47
- Ghi chép các tài liệu kế toán phải dùng loại mực không phai, không viết tắt, viết xen kẽ, viết chồng đè, viết cách dòng, không tẩy xoá.
Một số mẫu sổ và ví dụ cách ghi chép
Mẫu sổ 1: Sổ quỹ tiền mặt của
Tổ chức cộng đồng
Ngày Chứng từ tháng
Diễn
giải nội
Thu
Chi
Số dư
Ghi
ghi sổ Số hiệu
Ngày tháng
dung
thu, chi
(đồng)
(đồng)
(đồng)
chú
1/2 15/PC 1/2 Ông Thế mua 20
kg lúa
giống
4/4 8/PT 4/4 Ông Cường
bán 22 kg
cỏ giống
100.000 4.900.000 Mua của
Công ty
A
250.000 5.150.000 Bán cho ông
Khải
..... ..... ..... ............... .......... ….. …… 30/4 Cộng 1.000.000 500.000 15.500.000
Mẫu sổ 2: Sổ chi tiết doanh thu Ngày Chứng từ Chứng từ Diễn giải
Các
tháng ghi sổ
Số
hiệu
Ngày tháng
nội dung thu, chi
Số lượng (kg)
Đơn
giá
(đồng/ kg)
Thành tiền
(đồng)
khoản giảm doanh thu
4/4 8/PC 4/4 Ông Cường bán 22 kg
cỏ giống
20 12,5 250.000 2 kg cỏ bị loại
30/4 Cộng 1.000.000
48
Ngày
Mẫu sổ 3: Sổ chi phí
Diễn
Chứng từ Chứng từ
Các
tháng
ghi sổ Số hiệu
Ngày tháng
giải nội
dung chi
Tổng
số tiền Vật tưVận tải ......
khoản giảm chi phí
1/2 15/ PC
1/2 Ông Thế
mua
20 kg
lúa
giống
100.000 150.000 6.000 4000 Giá giống
..... ….. …. ….. ….. ….. ….. ….. …. 30/4 Cộng 500.000 650.000 40.000 35.000 225.000
6. Các cách thức chính để tạo vốn hoạt động cho Tổ chức cộng đồng
- Đóng góp ban đầu của thành viên.
- Góp vốn hoạt động của thành viên.
- Lãi để lại tích lũy cho tổ.
- Hỗ trợ của bên ngoài.
- Góp vốn liên doanh của cá nhân, tổ chức bên ngoài.
7. Lập tài sản chung cho Tổ chức cộng đồng
Để tạo lập tài sản chung cho Tổ chức cộng đồng trước hết cần phải biết các loại tài sản chung của Tổ chức cộng đồng và tầm quan trọng của tài sản chung của Tổ chức cộng đồng và khi đó mới có cách thức thực hiện việc tạo lập tài sản chung.
- Các loại tài sản chung của Tổ chức cộng đồng + Tài sản là máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, sử dụng cho lợi ích chung của các thành viên.
49
+ Tài sản là công trình kết cấu hạ tầng, đất đai phục vụ hoạt động của tổ.
+ Tài sản văn phòng phục vụ các sinh hoạt tập thể của tổ.
- Tầm quan trọng của tài sản chung
+ Là hạt nhân gắn kết lợi ích của các thành viên. + Giảm chi phí đầu tư của mỗi thành viên. + Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thiết yếu cho sản xuất và đời sống.
- Các cách thức chính để tạo lập tài sản chung của tổ
+ Tài sản do Nhà nước, dự án giao cho Tổ chức cộng đồng quản lý sử dụng vì mục đích chung. + Do các thành viên đóng góp dưới dạng vốn cố định: góp tiền, góp công lao động, góp vật tư, thiết bị,…
8. Quản lý tài sản chung của Tổ chức cộng đồng
Để quản lý tài sản chung của tổ có hiệu quả, Tổ chức cộng đồng cần:
50
- Xây dựng Quy chế tổ.
- Kiểm kê định kỳ theo quy định của Quy chế tổ. - Có quy định về khấu hao, bảo dưỡng, sửa chữa. - Có quy định phân bổ chi phí sử dụng rõ ràng, hợp lý.
9. Hợp đồng dân sự ký giữa Tổ chức cộng đồng với các bên khác
- Các loại hợp đồng
Các loại hợp đồng phổ biến liên quan đến giao dịch kinh tế với bên ngoài của Tổ chức cộng đồng gồm:
+ Hợp đồng thuê khoán tài sản (đất đai, mặt nước,...);
+ Hợp đồng dịch vụ;
+ Hợp đồng gia công.
- Lưu ý khi ký hợp đồng
+ Người thay mặt tổ ký hợp đồng là Tổ trưởng. - Cần có sự nhất trí của các thành viên về nội dung hợp đồng sẽ ký kết.
- Chỉ ký các hợp đồng trong khuôn khổ các hoạt động quy định trong Quy chế tổ.
10. Những việc Tổ chức cộng đồng cần phải làm khi giao dịch bằng tài khoản ngân hàng
Nếu cần thiết phải mở tài khoản phục vụ cho các giao dịch kinh tế của tổ thì Quy chế tổ cần quy định: - Tên chủ tài khoản đại diện cho giao dịch của tổ. - Cách thức chuyển tiền và rút tiền trong tài khoản.
51
11. Các khoản chi phí thường có của Tổ chức cộng đồng
- Chi phí trực tiếp
Các khoản chi phí trực tiếp chính gồm: + Chi phí nguyên vật liệu;
+ Lương nhân công trực tiếp sản xuất; + Điện, nước, nhiên liệu;
+ Chi phí bán hàng, xúc tiến thương mại; + Chi khấu hao tài sản;
+ Chi khác.
- Chi phí quản lý
Các khoản chi phí quản lý chính gồm:
+ Lương cán bộ quản lý;
+ Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc; + Công tác phí;
+ Lãi tiền vay, phí ngân hàng;
+ Phí bảo hiểm, thuế môn bài;
+ Chi khác.
12. Xác định doanh thu của Tổ chức cộng đồng
Để xác định doanh thu của Tổ chức cộng đồng cần có hai điều kiện sau:
- Thu các khoản người mua đã trả tiền (thực thu). - Thu các khoản người mua phải trả tiền (có xác nhận nợ).
Các khoản người mua đưa tiền trước mà chưa nhận hàng hoá, dịch vụ thì không coi là doanh thu của Tổ chức cộng đồng.
52
Mẫu sổ 4: Báo cáo doanh thu, chi phí và phân phối lãi
Năm ..........................
Chỉ tiêu
I. Doanh thu
II. Chi phí
1. Chi năm trước chuyển sang
2. Chi phí trong năm a. Vật tư
....
b. Công lao động .................
c. .........
3. Chi phí dở dang cuối năm
4. Chi phí quản lý
Trồng trọt
(đồng)
Chăn nuôi (đồng)
........
Tổng
cộng
(đồng)
53
Chỉ tiêu
5. Chi khác 6. Tổng chi phí III. Lời, lỗ
1. Quỹ tổ
2. Chia lãi cho thành viên
Trồng trọt
(đồng)
Chăn nuôi (đồng)
........
Tổng cộng (đồng)
Làm tại .................., ngày .... tháng .... năm 200....
Tổ trưởng Kế toán
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu sổ 5: Báo cáo nguồn vốn và các quỹ Năm ..........................
Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú
A. Nguồn vốn kinh doanh
I. Vốn giúp thành viên
1. Số đầu năm
2. Số tăng trong năm
3. Số giảm trong năm
4. Số hiện cuối năm (1+2-3)
II. Vốn tích luỹ của tổ
1. Số đầu năm
2. Trích bổ sung từ lãi để lại
3. Bổ sung từ các khoản khác
4. Chi giảm vốn tích lũy trong năm
5. Số vốn tích lũy hiện có cuối năm
(1 + 2 + 3 - 4)
54
Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú
III. Số vốn đơn vị khác giúp vốn liên
doanh với tổ
1. Số đầu năm
2. Số tăng trong năm
3. Số giảm trong năm
4. Số hiện có cuối năm (1+2-3) IV. Tổng số nguồn vốn kinh doanh hiện có đến cuối năm
(4(I) + 5(II) + 4(III))
B. Các quỹ của tổ
1. Số đầu năm
2. Số trích tăng trong năm
3. Số đã sử dụng trong năm
4. Số hiện có cuối năm (1 + 2 - 3)
Đánh giá mức độ thành công của tổ
Ðánh giá của thành viên
về mức độ thành công của
tổ Mục đích
tham gia tổ
1 Mục đích 1: .... 2 Mục đích 2: .... ..... ................
Tốt Trung bình
Chưa đạt yêu cầu
55
Chương IV
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO CÁC TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
I. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHO CÁC TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Sự cần thiết phải phát triển thị trường cho Tổ chức cộng đồng
Vấn đề chủ yếu mà nông dân thường gặp phải là tìm thị trường cho sản phẩm của tổ. Việc tìm kiếm địa bàn, đánh giá nhu cầu của thị trường và của người tiêu dùng, ước tính các chi phí từ các nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra để
được khách hàng chấp nhận là rất khó khăn, nhất là đối với các Tổ chức cộng đồng. Do vậy, những người quản lý Tổ chức cộng đồng và thành viên cần phải nắm được những nguyên tắc cơ bản về
phát triển thị trường.
2. Mối liên hệ giữa phát triển thị trường với chuỗi giá trị
Các Tổ chức cộng đồng muốn bảo quản tốt
56
chất lượng sản phẩm và bán được giá cao hơn thì phải tham gia các khâu chế biến, bán buôn, bán lẻ và mua dịch vụ đầu vào. Vì vậy, tổ cần hợp tác với các cơ sở kinh doanh khác và không thể tự
mình làm hết các việc. Muốn tìm được các đối tác thì phải có thông tin về chuỗi giá trị (hay còn gọi là ngành hàng) là con đường đi của sản phẩm của tổ từ sản xuất, chế biến, phân phối đến tận người tiêu dùng. Như vậy, chuỗi giá trị là công cụ để
phát triển thị trường mà Tổ chức cộng đồng cần sử dụng.
3. Chuỗi giá trị của Tổ chức cộng đồng
Chuỗi giá trị của Tổ chức cộng đồng là tập hợp các hoạt động từ cung cấp các dịch vụ đầu vào đến sản xuất, thu hái, chế biến, phân phối và tiêu thụ cuối cùng, tham gia vào quá trình tạo nên chất lượng và giá trị một nông sản cụ thể và được hình thành theo nhu cầu của thị trường.
Ví dụ, một chuỗi giá trị đơn giản về chăn nuôi: mua giống, thức ăn, thuốc thú y, xây dựng chuồng trại và dụng cụ khác, điện nước, nhân lực chăm sóc, rủi ro, lãi suất ngân hàng, vốn đầu tư, thương lái mua sản phẩm, v.v.. Mỗi mắt xích như
vậy cần được tìm hiểu và đánh giá để từ đó tổ ra quyết định cần làm như thế nào, làm khi nào, làm ở đâu, bán sản phẩm với giá nào là có thể được chấp nhận.
57
Sơ đồ 2: Ví dụ về chuỗi giá trị bò của đồng bào dân tộc Mông ở Cao Bằng
Giống, cỏ,
vắc xin
Người chăn nuôi
bò
Người thu
gom
bò
Lò mổ bò
Công
ty phân phối
thịt bò
Người tiêu
dùng
4. Phát triển chuỗi giá trị trong Tổ chức cộng đồng
Để thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị trong các Tổ chức cộng đồng trước hết cần quan tâm đến việc tìm hiểu các đối tác hiện tại tại địa phương có quan hệ mua bán trao đổi các sản phẩm/dịch vụ
của Tổ chức cộng đồng. Xác định các cơ sở sản xuất kinh doanh chủ chốt tham gia chuỗi giá trị, các luồng đi của sản phẩm làm cơ sở lựa chọn các kênh cung ứng và tác nhân để bán sản phẩm thích hợp.
Ngoài việc quản lý nội bộ, tự giám sát lẫn nhau trong việc tạo ra các sản phẩm chất lượng cung cấp cho thị trường mục tiêu, lợi thế về quy mô sản phẩm trong Tổ chức cộng đồng so với các hộ gia đình đơn lẻ, vai trò của tổ trong việc đàm phán và mặc cả với các cơ sở trong chuỗi để nâng cao giá bán sản phẩm và phân chia lợi nhuận hợp lý cho các cơ sở trong chuỗi là rất quan trọng.
5. Các bước cần thực hiện trong hoạt động phát triển chuỗi giá trị
Phát triển chuỗi giá trị sản phẩm/hoạt động cần được thực hiện theo những bước chủ yếu sau:
58
- Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường của chuỗi giá trị
+ Xác định các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia và có ảnh hưởng đến việc phát triển chuỗi giá trị của Tổ chức cộng đồng.
• Xây dựng và thiết kế hệ thống thu thập thông tin về khách hàng và các cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan.
• Người tham gia vào công việc này phải có hiểu biết chung về sự phát triển của các chuỗi giá trị trong vùng.
• Cần tiến hành đánh giá bằng cách thực hiện các chuyến đi thăm các đối tác của sản phẩm, hàng hóa để xác định các đại diện, các chủ thể và/hoặc người nắm thông tin chủ chốt nhằm bảo đảm rằng các đại biểu tham gia có kiến thức liên quan và đủ để đại diện cho chuỗi giá trị đó.
• Các đại biểu tham gia là các nhà làm chính sách và chính quyền địa phương, nông dân, các tác nhân thuộc khu vực tư nhân, các nhà cung cấp dịch vụ, các tổ chức phát triển và các đại diện của cộng đồng.
• Huy động được sự hỗ trợ của các đơn vị tư vấn và các chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước. + Xác định các hình thức liên kết thường xuyên, không thường xuyên, những khó khăn trong việc liên kết, giao dịch với các cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan.
+ Tìm hiểu nhu cầu của các tác nhân có liên 59
quan đến hoạt động phát triển chuỗi giá trị trong tỉnh và ngoài tỉnh (nếu có).
+ Phân tích sơ bộ các chi phí và lợi ích khi thực hiện hoạt động bán hàng qua các kênh khác nhau. + Phân tích nguồn lực (vật chất, tài chính và
con người) của Tổ chức cộng đồng để xem xét khả năng của Tổ chức cộng đồng và khả năng huy động các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển chuỗi giá trị của Tổ chức cộng đồng.
+ Tìm hiểu những đối thủ cạnh tranh, những khu vực có sản xuất sản phẩm cùng loại để xem xét khả năng hợp tác/cạnh tranh của chuỗi giá trị.
+ Xây dựng quy trình kỹ thuật tập thể, giám sát việc thực hiện quy trình, cung ứng sản phẩm của chuỗi giá trị và chiến lược cung ứng cho các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
- Thiết kế các tác động cụ thể cho chuỗi giá trị + Xây dựng kế hoạch nhân lực và tài chính cho phát triển chuỗi giá trị.
+ Phân bổ tài chính và nguồn nhân lực vào việc thực hiện các hoạt động phát triển chuỗi giá trị (số tiền cần thiết cho các hoạt động là bao nhiêu? Huy động từ nguồn nào? Khả năng đáp ứng nhu cầu; phân công rõ trách nhiệm của các thành viên chủ
chốt: Ai? Làm gì? Ở đâu? và Báo cáo cho ai thực hiện các hoạt động đó).
+ Xây dựng kế hoạch giám sát các hoạt động để bảo đảm chất lượng và tiến độ cũng như kết quả phát triển chuỗi giá trị.
+ Thường xuyên trao đổi thông tin giữa các
60
nhóm nhỏ trong việc thực hiện các hoạt động phát triển chuỗi giá trị để có những điều chỉnh kịp thời. + Duy trì và phát triển mạng lưới bán hàng thực hiện chiến lược đa dạng hóa kênh phân phối, tránh phụ thuộc vào một nhà phân phối duy nhất để giảm thiểu rủi ro về thị trường.
+ Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích/rủi ro giữa các thành viên tham gia chuỗi phát triển chuỗi giá trị để bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các bên tham gia.
+ Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực để tăng năng lực của các thành viên thực hiện các hoạt động quảng cáo và phát triển thị trường cho chuỗi giá trị.
6. Mối liên hệ giữa phát triển chuỗi giá trị với phát triển Tổ chức cộng đồng
Phát triển các chuỗi giá trị là một trong những hoạt động quan trọng của Tổ chức cộng đồng và không thể tách rời các hoạt động quan trọng khác như cung cấp dịch vụ, tín dụng.
Hiểu về các mắt xích của chuỗi giá trị mà trong đó tổ đang tham gia sẽ giúp tổ có các quyết định chính xác hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và bảo đảm phát triển bền vững.
II. PHÁT TRIỂN THÀNH CÔNG
VÀ BỀN VỮNG CỦA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Các nhân tố quyết định sự phát triển thành công và bền vững của Tổ chức cộng đồng - Về tài chính
61
(1) Có tài sản cố định chung: vốn thực hiện các hoạt động chung; nhà xưởng, quỹ đất, dây chuyền sản xuất,…
(2) Thu đủ bù chi.
(3) Có thị trường ổn định.
(4) Có sản phẩm cạnh tranh hoặc có dịch vụ thiết yếu.
- Về tổ chức, quản lý
(1) Tổ trưởng giỏi, nhiệt tình, sẵn sàng làm tình nguyện mà không đòi hỏi thù lao quản lý tổ. (2) Thành viên có quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng.
(3) Có kế hoạch kinh doanh rõ ràng.
(4) Báo cáo tài chính, kế toán đầy đủ, minh bạch, tin cậy.
2. Cách thức huy động nguồn vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh cho Tổ chức cộng đồng
Để huy động vốn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của tổ, các thành viên Tổ chức cộng đồng có thể bàn bạc cách thức huy động vốn như sau:
- Huy động từ nguồn tiền sẵn có của các thành viên.
- Các thành viên làm thủ tục vay vốn ngân hàng theo cơ chế nhóm tín dụng để góp vốn cho tổ. - Huy động vốn từ các công ty, doanh nghiệp qua các hợp đồng mua bán các dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm của tổ.
62
3. Vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm trong phát triển Tổ chức cộng đồng
Để phát triển bền vững Tổ chức cộng đồng thì các hoạt động sản xuất của Tổ chức cộng đồng phải không làm ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, hoạt động của Tổ chức cộng đồng cần quan tâm đến vấn đề quản lý chất lượng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, cần có tư vấn hướng dẫn các quy trình sản xuất tập thể, giảm thiểu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời xây dựng cơ chế giám sát nội bộ và giám sát từ bên ngoài để tăng cường chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà tổ cung cấp. Các vấn đề này sẽ quyết định sản phẩm Tổ chức cộng đồng sản xuất ra có bền vững về mặt thị
trường không.
4. Vấn đề xã hội và bình đẳng giới trong phát triển Tổ chức cộng đồng
Kinh nghiệm phát triển của trong nước và quốc tế cho thấy, các Tổ chức cộng đồng thành công thường có cả nam và nữ tham gia, tức là các hoạt động của Tổ chức cộng đồng không chỉ cần bảo đảm tính tự nguyện mà còn đòi hỏi sự bình đẳng giữa sự tham gia của nam và nữ. Tùy theo từng loại hình hoạt động và sản phẩm mà có các thể
chế để thu hút lao động nữ tham gia vào Tổ chức cộng đồng. Kinh nghiệm của nhiều Tổ chức cộng đồng thành công là trong số các cán bộ của tổ nên có ít nhất một cán bộ nữ.
63
5. Đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập của Tổ chức cộng đồng
Trong các hoạt động của Tổ chức cộng đồng, việc tổ chức làm kinh tế tạo thu nhập cho thành viên giữ vai trò quan trọng, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài bền vững của Tổ chức cộng đồng.
Việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, mua bán trong tổ có thể giúp các tổ viên hỗ trợ lẫn nhau, tiếp cận nhiều hơn tới thị trường và phòng tránh rủi ro.
6. Các bước tạo thu nhập cho Tổ chức cộng đồng
Bước 1: Chuẩn bị cho hoạt động tạo thu nhập
- Thảo luận lợi ích và chi phí của hoạt động tạo thu nhập
Trước khi lựa chọn một hoạt động của tổ, các thành viên nên thảo luận và cùng nhau thỏa thuận về mục đích của các hoạt động tạo thu nhập. Cần nhấn mạnh đến lợi ích và chi phí của việc tạo ra thu nhập.
Tổ trưởng trao đổi với các thành viên về việc tạo thu nhập thông qua sự hợp tác giữa các thành viên. Tổ có thể mời cán bộ hỗ trợ cùng tham gia thảo luận.
- Về mặt lợi ích
+ Nhiều người sẽ làm việc dễ dàng hơn. + Công việc được phân công rõ ràng.
64
+ Công việc có thể tiếp tục ngay cả khi một thành viên bị ốm.
+ Tiết kiệm chi phí vận chuyển và thời gian. + Các thành viên chia sẻ thông tin và kỹ năng học hỏi lẫn nhau, dễ dàng có thể tham gia vào các tổ.
+ Tăng nguồn lực (như vốn vay, lao động, đất đai, sự trợ giúp của các cán bộ khuyến nông). + Giúp cho các nhóm thành viên, nhất là nữ có quyền tự chủ nhiều hơn.
- Về mặt chi phí
+ Ra quyết định theo tổ sẽ mất nhiều thời gian hơn nhưng cần thiết để bảo đảm sự thống nhất của toàn tổ.
+ Một trong số các thành viên có thể lợi dụng lợi ích tập thể như đóng góp ít về thời gian và tiền bạc cho các hoạt động của tổ, nhưng lại đòi hỏi phân chia lợi ích như nhau so với các thành viên khác.
+ Phần phân chia kinh phí hoạt động và đóng góp cần được thảo luận kỹ.
- Thảo luận mong muốn và nguyện vọng của các thành viên
Để giúp thành viên có thể hiểu và bày tỏ mong muốn của họ, Tổ trưởng cần đặt các câu hỏi như: + Tổ viên mong muốn nhận được bao nhiêu tiền? + Phải mất bao nhiêu thời gian mới được phân chia lợi nhuận lần đầu?
+ Khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của tổ đến đâu, có thể vướng những vấn đề gì?
65
+ Những hoạt động nào phù hợp với từng thành viên nào, công sức, kỹ thuật, vốn…?
+ Cần đào tạo, hướng dẫn cho các tổ viên không? + Cần đóng góp bao nhiều tiền?
+ Các tổ viên muốn hợp tác cùng nhau trong bao lâu?
- Thảo luận ý tưởng để tạo thu nhập
+ Các thành viên sẽ có nhiều ý tưởng về các hoạt động tạo thu nhập, giúp họ quyết định ý tưởng nào có tính khả thi nhất về kinh tế.
+ Duy trì khả năng suy nghĩ của tất cả các thành viên:
• Liệt kê bất cứ ý kiến nào của các thành viên về hoạt động tạo ra thu nhập.
• Không phê bình, chỉ trích ý kiến nào trong giai đoạn này, chỉ gợi ý để có được càng nhiều ý kiến càng tốt.
- Lựa chọn các ý tưởng tốt phù hợp với khả năng tài chính và có khả năng sinh lợi. • Các ý tưởng này phải phục vụ cho mục tiêu chung của Tổ chức cộng đồng.
• Mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên tham gia.
• Có khả năng huy động các nguồn lực từ các thành viên.
• Khả năng thích ứng và đối phó với rủi ro về sản xuất và thị trường.
• Phát huy được lợi thế so sánh của Tổ chức cộng đồng và khả năng sinh lợi cả trong ngắn hạn và dài hạn.
66
• Quan tâm đến việc phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Đưa các ý tưởng thành kế hoạch hành động cụ thể và được thông qua bởi đa số các thành viên, bảo đảm tất cả các thành viên hiểu rõ các hoạt động này.
• Xác định mục tiêu.
• Xác định thứ tự ưu tiên các hoạt động. • Xác định và huy động các nguồn lực cần thiết để thực hiện.
• Xác định cách thức phối hợp các hoạt động. • Các hoạt động theo dõi giám sát việc tạo thu nhập.
- Thảo luận kỹ càng các nội dung trong việc tạo thu nhập
Từ việc nghĩ ra các ý tưởng hoạt động tạo thu nhập đến việc lập kế hoạch để bảo đảm sự phát triển bền vững của Tổ chức cộng đồng nói chung và hoạt động tạo thu nhập nói riêng cần quan tâm đến các nội dung sau:
+ Các hoạt động có tính khả thi cao, có thể tạo ra những sản phẩm mà người tiêu dùng cần. + Khả năng sinh lợi: các hoạt động phải tạo ra nhiều thu nhập hơn so với những chi phí đã bỏ ra. + Kế hoạch: Tổ chức cộng đồng quyết định trước mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực của hoạt động. + Tiếp cận thị trường: Tổ chức cộng đồng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Tiết kiệm: tiết kiệm để cung cấp nguồn lực cần thiết cho khởi động hoặc mở rộng các hoạt động của tổ.
67
+ Huy động vốn: vốn được sử dụng cho các hoạt động của Tổ chức cộng đồng nhưng chỉ nên huy động sau khi tổ đã xây dựng được phương án khả thi; không nên vay quá nhiều.
Bước 2: Khởi động các hoạt động của Tổ chức cộng đồng
Khi Tổ chức cộng đồng đã sẵn sàng để hoạt động, Tổ trưởng cần:
- Tổ chức các hoạt động đào tạo và gặp gỡ các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm. Coi trọng vấn đề lập kế hoạch một cách chặt chẽ.
- Phân công rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên liên quan. Các thành viên cần mua các đầu vào, góp vốn, sản xuất và/hoặc chế biến, giữ các sổ ghi và thực hiện các hoạt động bán hàng có tổ chức.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức. - Xây dựng quy chế và cơ chế quản lý phù hợp với đặc điểm của Tổ chức cộng đồng. Xác định rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các thành viên ban điều hành.
- Tổ chức giám sát các hoạt động tạo thu nhập, hoàn thiện hệ thống sổ sách ghi chép các hoạt động của Tổ chức cộng đồng.
- Điều chỉnh các hoạt động tạo thu nhập để phù hợp với tình hình thực tế.
Bước 3: Đánh giá kết quả hoạt động tạo thu nhập
- Kết thúc năm tài chính cần phải có các cuộc họp để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt
68
động tạo thu nhập theo nhóm như hoạt động đầu vào, hỗ trợ sản xuất và tiếp cận thị trường. - Hạch toán kinh tế giúp đánh giá hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào không hiệu quả để có thể điều chỉnh kịp thời trong kế hoạch tiếp theo. - Việc đánh giá kết quả của các hoạt động tạo thu nhập cần căn cứ vào mục tiêu đặt ra và các nguồn lực đã huy động cho việc thực hiện. - Bên cạnh việc đánh giá định kỳ cuối năm để xây dựng kế hoạch mới, cần có đánh giá thường xuyên để điều chỉnh kế hoạch thích ứng với sự biến động của thị trường.
Bước 4: Phân phối lợi nhuận và chi phí trong các hoạt động tạo thu nhập
- Để phát triển Tổ chức cộng đồng bền vững cần có các hoạt động tạo thu nhập bền vững, muốn vậy đòi hỏi phải phân phối thu nhập một cách công bằng.
- Làm cho tất cả các thành viên tham gia hoạt động này thấy được lợi ích từ các hoạt động mà họ tham gia.
- Việc phân chia lợi nhuận từ các hoạt động này cần bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng theo sự đóng góp của các thành viên.
- Cần có kinh phí cho quản lý Tổ chức cộng đồng.
- Việc phân phối lợi nhuận và chi phí là cần thiết để lập kế hoạch cho các hoạt động tạo thu nhập trong các kỳ tiếp theo.
69
III. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ
TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Sự cần thiết trong hoạt động theo dõi, đánh giá Tổ chức cộng đồng
Hoạt động theo dõi, đánh giá có sự tham gia của các tổ viên là rất quan trọng đối với sự bền vững của Tổ chức cộng đồng bởi:
- Theo dõi thực hiện kế hoạch và đánh giá việc thực hiện các hoạt động của tổ nhằm giúp bảo đảm các hoạt động của tổ đi đúng hướng.
- Theo dõi, đánh giá có sự tham gia của các tổ viên sẽ đưa ra được các gợi ý, các cách thức điều chỉnh, thay đổi các kế hoạch nếu cần thiết để cải thiện kết quả.
- Theo dõi, đánh giá giúp các thành viên tích cực tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động.
- Theo dõi, đánh giá thường xuyên và định kỳ giúp cho các tổ cải thiện hiệu quả hoạt động. Bằng cách này, tổ có thể khắc phục các sai lầm trong quá khứ, tăng cường tính tự chủ của tổ.
2. Nguyên tắc theo dõi, đánh giá sự phát triển của Tổ chức cộng đồng
- Theo dõi, đánh giá Tổ chức cộng đồng chủ yếu dựa trên nguyên tắc tự giác, có sự tham gia của các thành viên một cách liên tục.
- Ghi chép đều đặn các quyết định, hoạt động và tài chính của tổ cũng như việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động.
70
- Phân tích các bản ghi chép của tổ xem có đạt được các mục tiêu và xác định các điều chỉnh cần thiết.
3. Đối tượng tham gia theo dõi, đánh giá hoạt động của Tổ chức cộng đồng
Để xác định được đối tượng tham gia theo dõi, đánh giá hoạt động của Tổ chức cộng đồng thì cần phải:
- Xây dựng cơ chế bảo đảm tất cả các thành viên trong Tổ chức cộng đồng đều tham gia hoạt động theo dõi, đánh giá.
- Tăng cường giám sát nội bộ kết hợp với các hoạt động giám sát từ bên ngoài thông qua các cơ quan chức năng.
- Theo dõi và đánh giá một cách khách quan.
4. Cách thức theo dõi, đánh giá Tổ chức cộng đồng
Một phương pháp đơn giản là sử dụng bảng tiến độ thực hiện các hoạt động của Tổ chức cộng đồng treo tại vị trí có nhiều người cùng theo dõi.
Bảng này có thể chia làm nhiều cột gồm cột nêu tên hoạt động, thời gian, kết quả và tiến độ cũng như các khó khăn, vướng mắc chính đang gặp phải.
5. Các khía cạnh cần theo dõi của Tổ chức cộng đồng
- Việc thực hiện các nội dung kế hoạch? Các hoạt động cần được điều chỉnh và thực hiện ở kỳ tiếp theo.
71
- Kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. - Sự tham gia của các thành viên vào hoạt động của tổ.
- Việc thực hiện các quy định của tổ và các quy định của Nhà nước.
6. Cơ chế theo dõi, đánh giá Tổ chức cộng đồng
- Hoạt động theo dõi, đánh giá là một quá trình liên tục nhưng không được ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả hoạt động của tổ.
- Hoạt động này phải được xem xét như là công cụ quản lý nhằm hỗ trợ cho các hoạt động của Tổ chức cộng đồng.
- Việc theo dõi định kỳ là cần thiết để cung cấp thông tin, phục vụ cho hoạt động lập kế hoạch và thực thi kế hoạch. Việc thực hiện hoạt động này phải được tổng hợp theo các sổ ghi chép.
7. Một số ví dụ về mô hình Tổ chức cộng đồng thành công
Tổ chức cộng đồng chăn nuôi bò của đồng bào dân tộc Mông xã Hạ Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Số Tổ chức cộng đồng (Nhóm sở thích): 2 nhóm/xã.
- Số lượng thành viên: 25-27 hộ/nhóm. - Tỷ lệ hộ nghèo: 60-65%.
- Thành phần dân tộc trong nhóm: 80% dân tộc Mông, 20% dân tộc Nùng.
72
- Giống bò: 80% bò giống của đồng bào dân tộc Mông, 20% bò lai.
- Quy mô trung bình: 3,2-3,7 con bò/hộ. - Tần suất bán bò trung bình là: 2,0 con/hộ/năm. - Hoạt động chính của nhóm gồm:
+ Trao đổi thông tin thị trường (giá mua và bán bò) và kinh nghiệm chăn nuôi bò thịt.
+ Tổ chức bán chung sản phẩm: mời lái buôn, lò mổ lên mua bò tại Tổ chức cộng đồng.
+ Tham quan học tập các hộ chăn nuôi giỏi trong tỉnh, mô hình chế biến thức ăn, trồng cỏ. + Tham gia tập huấn kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng bò.
+ Trực tiếp thử nghiệm các giống cỏ mới làm thức ăn phục vụ chăn nuôi bò.
+ Tham gia quảng bá sản phẩm thịt bò giống của đồng bào dân tộc Mông tại hội chợ, hội nghị, hội thảo tại Hà Nội,…
+ Góp quỹ nhóm: mỗi hộ góp 20.000 đồng/quý, hiện đang xây dựng quỹ tín dụng tiết kiệm. + Sử dụng quỹ: phục vụ hội họp, liên lạc để bán bò và dịch vụ thú y cho nhóm.
Nhóm tín dụng vay vốn ở thôn 7, xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Số thành viên: 20 người.
- Hộ nghèo: 7 hộ.
- Mục tiêu của nhóm:
Tự đóng góp tiền xây dựng quỹ tín dụng của nhóm đại diện nhóm vay tiền về cho quỹ của
73
nhóm để cho các thành viên khác vay vốn phát triển chăn nuôi gà thả vườn quy mô nhỏ. - Một năm cả nhóm bán ra 600 kg gà thịt/năm. - Gà được bán tại nhà, trước khi bán các hộ trong nhóm có tham khảo giá thị trường thông qua các hộ gần đường giao thông, các thành viên khi đi chợ tham khảo giá của nhiều mối thu gom khác nhau…, sau đó lựa chọn người mua giá cao nhất và gọi điện cho họ tới mua.
- Gà được chăn nuôi theo quy trình không sử dụng thức ăn tăng trọng, hay hoóc môn kích thích sinh trưởng.
74
Chương V
PHÁT TRIỂN CÂU LẠC BỘ
SINH KẾ CỘNG ĐỒNG
I. SỰ HÌNH THÀNH CÂU LẠC BỘ
SINH KẾ CỘNG ĐỒNG - MỘT SÁNG KIẾN GIẢM NGHÈO
1. Giới thiệu chung
Sau hơn 20 năm hoạt động tại một số tỉnh ở Việt Nam, Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD), tiền thân là CIDSE Việt Nam - một tổ chức phi chính phủ quốc tế, luôn hỗ trợ, thúc đẩy việc hình thành và hoạt động của hàng trăm Tổ chức cộng đồng ở nông thôn dưới các hình thức khác nhau, góp phần tăng cường sự tham gia của người dân ở cơ sở và phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo tại địa phương.
Tại các vùng dự án thuộc 5 tỉnh Bắc Kạn, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên và Thừa Thiên Huế, Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững đã tiếp cận tới mục đích cải thiện sinh kế, phát triển kinh tế - xã hội và quản trị địa phương tại các cộng đồng nghèo thông qua các tổ chức cộng đồng. Một trong
75
những nỗ lực lớn của SRD trong việc phát triển Tổ chức cộng đồng đã được triển khai thực hiện tại tỉnh Phú Thọ. Từ năm 1999, trong khuôn khổ của dự án IPM chè, 30 câu lạc bộ IPM đã được thành lập và hoạt động tại 6 huyện của tỉnh Phú Thọ. Những năm 2004-2005, sau khi cùng các bên liên quan tiến hành điều tra khảo sát thực địa, SRD đã quyết định triển khai Dự án VM005 trong ba năm (2005-2008) để phát triển các câu lạc bộ IPM chè thành Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng nhằm giải quyết vấn đề về tiếp cận nguồn lực để phát triển sinh kế bền vững, đồng thời tăng cường năng lực và quyền lực cho người nghèo để họ tích cực tham gia vào quá trình ra quyết định của địa phương.
2. Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng
Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng (sau đây gọi tắt là Câu lạc bộ) là một loại hình Tổ chức cộng đồng, mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của Tổ chức cộng đồng, tập trung các hoạt động nhằm cải thiện và phát triển sinh kế cộng đồng một cách bền vững.
Cơ cấu tổ chức của Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng
Mô hình Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng có cơ cấu tổ chức đơn giản, ít cấp bậc, nhằm huy động sự tham gia tối đa của các thành viên trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động, quá trình ra quyết định, kiểm tra và giám sát.
Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng Thành phần: Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ sinh
76
kế cộng đồng thường có một Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm, một thủ quỹ và kế toán. Tuy nhiên, thành phần có thể khác nhau ở các Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng khác nhau, giao động từ 3 đến 5 thành viên.
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CÂU LẠC BỘ SINH KẾ Ban Chủ nhiệm
Tổ sinh kế
Nhóm sở thích Nhóm sở thích Nhóm sở thích
Tiêu chí lựa chọn: thành viên Ban Chủ nhiệm phải là những người có năng lực, năng động, nhiệt tình, tâm huyết, có uy tín và quỹ thời gian dành cho hoạt động phát triển cộng đồng.
Trách nhiệm:
🕘 Thông tin về các chủ trương, chính sách, định hướng phát triển kinh tế đến các thành viên trong Câu lạc bộ.
🕘 Hướng dẫn các tổ, nhóm lập kế hoạch phát triển sinh kế phù hợp và hiệu quả dựa trên nguồn lực cộng đồng.
🕘 Liên kết, hợp tác với các tổ chức bên ngoài để tạo thêm nguồn lực cho sự phát triển bền vững của Câu lạc bộ.
77
🕘 Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển mô hình sinh kế của các tổ, nhóm.
🕘 Quản lý và điều phối vốn vay phát triển sinh kế của các tổ, nhóm thành viên.
🕘 Tổ chức các khóa tập huấn, tham quan, hội thảo chia sẻ thông tin và nâng cao năng lực cho các thành viên.
Tổ sinh kế
Tổ sinh kế do các thành viên Câu lạc bộ trong cùng một thôn thành lập nhằm triển khai các mô hình phát triển sinh kế tại cơ sở dựa trên kế hoạch hoạt động của Câu lạc bộ đã được các thành viên thông qua.
Tổ trưởng Tổ sinh kế do các thành viên trong tổ bầu chọn. Trách nhiệm của Tổ trưởng là huy động các thành viên trong tổ triển khai thực hiện các hoạt động sinh kế theo đúng kế hoạch của Câu lạc bộ, tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của mô hình trong thôn, lập danh sách vay vốn và theo dõi việc sử dụng vốn của các thành viên,… Nhóm sở thích
Nhóm sở thích do một số hộ nông dân có cùng sở thích và nguyện vọng tham gia một loại mô hình kỹ thuật nào đó để tạo thêm thu nhập và phát triển sinh kế cho gia đình.
Nguyên tắc hoạt động của Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng:
Bên cạnh các nguyên tắc hoạt động chung của một Tổ chức cộng đồng, Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng hoạt động trên các nguyên tắc:
78
- Tự hoàn thiện và nâng cao năng lực.
- Tự nguyện, tự chịu trách nhiệm và tự quyết, hướng tới góp phần xóa đói giảm nghèo. - Bảo vệ môi trường sinh thái và hướng tới phát triển bền vững.
- Tôn trọng và thực hiện các quy định của pháp luật.
Phương pháp hoạt động của Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng:
Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng hoạt động dựa trên các phương pháp:
- Sử dụng triệt để tri thức bản địa và năng lực sẵn có của cộng đồng.
- Khai thác tối đa các cơ hội của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, của tổ chức đoàn thể xã hội, đặc biệt là các tổ chức: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Khuyến nông, Khuyến lâm… và các tổ chức khác (nhà tài trợ, các Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức khác).
- Đa dạng hóa các mô hình phát triển sinh kế cộng đồng.
3. Các bước xây dựng Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng
Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng được xây dựng theo 8 bước sau:
79